ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ NHƯ TRANG

QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ NHƯ TRANG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH KỈNH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình

nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng năm 2016

Tác giả

Vũ Thị Như Trang

i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của trường Đại

học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và

kinh nghiệm quý báu về quản lý, quản lý giáo dục. Những kiến thức đã học,

giúp tôi nghiên cứu, học tập và ứng dụng thực tiễn trong công việc.

Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và

nghiên cứu tại nhà trường.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản

trị Kinh doanh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát tại các cơ quan.

Xin cảm ơn toàn thể đồng nghiệp bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện,

động viên, giúp đỡ cho tác giả hoàn thành chương trình học tập và hoàn tất

luận văn này.

Một lần nữa xin chân thành tiếp thu mọi sự đóng góp ý kiến của các thầy

cô, tập thể hội đồng khoa học để đề tài có tính hiệu quả cao, góp phần vào công

tác giáo dục toàn diện trong các nhà trường.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng năm 2016

Tác giả

Vũ Thị Như Trang

ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Phương pháp và giới hạn nghiên cứu .............................................................. 3

7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở TRƯỜNG ĐẠI

HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ........................................... 5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 7

1.2.1. Quản lý................................................................................................... 7

1.2.2. Chương trình đào tạo ............................................................................. 9

1.2.3. Quản lý chương trình đào tạo .............................................................. 13

iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.2.4. Nội dung quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh

doanh ở trường đại học .................................................................................. 13

1.3. Vai trò của các chủ thể đào tạo và quản lý chương trình đào tạo .............. 23

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý chương trình đào tạo ........... 25

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 25

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO

TẠO QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

& QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN .......................................... 27

2.1. Một vài nét về Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh

Thái Nguyên ..................................................................................................... 27

2.1.1. Lịch sử phát triển của Nhà trường ....................................................... 27

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm và định hướng khác của nhà trường ........ 28

2.2. Tổ chức khảo sát ......................................................................................... 35

2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 35

2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 36

2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 36

2.2.4. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 37

2.3. Thực trạng về quản lý chương trình đào tạo .............................................. 38

2.3.1. Giới thiệu chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh .............. 38

2.3.2. Thực hiện nội dung chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ....... 40

2.3.3. Các biện pháp quản lý và thực hiện chương trình đào tạo ................. 48

2.3.4. Sự phối hợp với các doanh nghiệp sử dụng lao động trong việc

quản lý, xây dựng và phát triển CTĐT .......................................................... 51

2.3.5. Vai trò của cán bộ quản lý chương trình đào tạo ................................ 52

2.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý và phát triển CTĐT ............ 53

iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.4. Phân tích nguyên nhân của thực trạng ........................................................ 54

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 57

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO

TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN........................ 58

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 58

3.1.1. Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính phù hợp .................................................. 58

3.1.2. Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển .............................. 58

3.1.3. Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính đồng bộ .................................................. 59

3.1.4. Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính khả thi .................................................... 59

3.2. Các biện pháp ............................................................................................. 60

3.2.1. Xây dựng bộ máy và nhân sự thực hiện nhiệm vụ phát triển

chương trình đào tạo có tính chuyên nghiệp ................................................ 60

3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về quản lý

chương trình và phát triển chương trình đào tạo ........................................... 61

3.2.3. Đảm bảo chất lượng trong thực hiện chương trình đào tạo ................. 64

3.2.4. Phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp để quản lý và

phát triển chương trình đào tạo ...................................................................... 65

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho phát triển

chương trình và tổ chức quá trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ......... 68

3.2.6. Thường xuyên tự đánh giá chương trình đào tạo ngành quản trị

kinh doanh và tham gia kiểm định chương trình đào tạo .............................. 69

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 71

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

chương trình đào tạo .......................................................................................... 71

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 85

v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BGD& ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

:

CBGV

:

Cán bộ giảng viên

CBQL

:

Cán bộ quản lí

CT

:

Chương trình

CTĐT

:

Chương trình đào tạo

ĐHKT&QTKD

Đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh

:

ĐT

:

Đào tạo

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giảng viên

HCTC

:

Học chế tín chỉ

HĐHT

:

Hoạt động học tập

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HV

:

Học viên

HTQT : Hợp tác quốc tế

NXB

:

Nhà xuất bản

QLCTĐT

:

Quản lý chương trình đào tạo

QTKD

:

Quản trị kinh doanh

SV

:

Sinh viên

NCKH : Nghiên cứu khoa học

TC

:

Tín chỉ

TB&XH : Thương binh & xã hội

VB2 : Văn bằng 2

VLVH : Vừa học vừa làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát ............................................................ 36

Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá của GV & CBQL về tính kịp thời trong

việc quản lý chương trình đào tạo ................................................. 40

Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về nội dung CTĐT .............. 41

Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá của giảng viên về nội dung CTĐT ..................... 42

Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá của sinh viên về nội dung CTĐT ....................... 43

Bảng 2.6: Ý kiến đánh giá doanh nghiệp về nội dung CTĐT ....................... 44

Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá chung (GV, CBQL, SV, HV, DN) về nội

dung CTĐT ................................................................................... 47

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về chương trình đào tạo ............ 48

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát các biện pháp chỉ đạo phát triển CTĐT ............ 49

Bảng 2.10: Đánh giá chung về các biện pháp nhằm quản lý CTĐT ............... 50

Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về quản lý và thực hiện CTĐT ......................... 50

Bảng 2.12: Kết quả đánh giá việc phối hợp giữa nhà trường với doanh

nghiệp trong việc quản lý CTĐT .................................................. 51

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về cán bộ quản lý ĐT và Phát triển CTĐT ............ 52

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra việc quản lý CTĐT.......... 53

Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến đánh giá chung về công tác quản lý

chương trình đào tạo ..................................................................... 57

Bảng 3.1. Khảo nghiệm ý kiến giảng viên về quản lý chương trình đào tạo ....... 72

Bảng 3.2. Khảo nghiệm ý kiến cán bộ quản lý về quản lý và phát triển

chương trình đào ........................................................................... 73

Bảng 3.3. Khảo nghiệm ý kiến doanh nghiệp về quản lý và phát triển

chương trình đào ........................................................................... 74

Bảng 3.4. Khảo nghiệm ý kiến sinh viên về quản lý chương trình đào tạo ....... 75

Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp chung Khảo nghiệm về quản lý và phát

triển chương trình đào ................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý trường Đại học Kinh tế & Quản trị

Kinh doanh - Thái Nguyên ............................................................ 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chất lượng đào tạo luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Trong

bối cảnh toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của thời đại, buộc các trường Đại

học phải không ngừng vươn lên, đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo,

phương pháp giảng dạy theo hướng cập nhật và tiên tiến của thế giới. Do vậy

việc cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là chương

trình đào tạo có một ý nghĩa đặc biệt ảnh hưởng tới, trình độ, chất lượng đào

tạo của nguồn nhân lực được đào tạo.

Hiện nay, Trường Đại học Kinh tế & QTKD đã và đang tích cực xây dựng,

rà soát, bổ sung các CTĐT với các mục tiêu cụ thể, rõ ràng và có sự cập nhật các

CTĐT tiên tiến của một số trường đại học nước ngoài. Đồng thời, Trường đã

chuyển hình thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chí nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho người học. Nhà trường đã tích cực đa dạng hóa các loại hình đào tạo

nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu học tập của người học phục vụ cho quá trình phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung.

Chương trình ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh Tế &

Quản trị kinh doanh Thái Nguyên là xương sống của toàn bộ quá trình đào tạo.

Chương trình đào tạo Ngành Quản trị kinh doanh thể hiện trình độ chuyên môn

mà người học cần tích lũy nhằm đảm bảo 6 nhân tố của chất lượng đào tạo:

Trình độ văn hóa và kỹ năng nghề, học vấn, trí lực, thể lực, năng lực chuyên

môn, nghề nghiệp, hiểu biết xã hội, lối sống, khả năng thích ứng phát triển.

Một chương trình đào tạo phù hợp không chỉ cập nhật với các tri thức

hiện đại trong lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng mà còn phải phù hợp với thực

tiễn, phát triển của mỗi quốc gia. Vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết nào để

vừa quản lý chương trình đào tạo Ngành Quản trị kinh doanh tại trường không

bị tụt hậu so với nền kinh tế, đảm bảo được chương trình đào tạo thể hiện mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1

tiêu đào tạo, nội dung đào tạo được cập nhật đi trước, đón đầu trước sự phát

triển nền kinh tế một bước. Đây là một yêu cầu cần thiết trong việc quản lý

chương trình đào tạo Ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh Tế &

Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

Với mong muốn nghiên cứu đề xuất những biện pháp quản lí phù

hợp với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường, tôi

chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chương trình đào tạo Ngành Quản trị kinh

doanh ở Trường Đại học Kinh Tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về chương trình nói chung cùng với thực trạng quản

lý đào tạo chương trình ở Trường Đại học Kinh Tế & Quản trị kinh doanh Thái

Nguyên, tiến hành đề xuất một số biện pháp quản lý chương trình đào tạo

Ngành Quản trị kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng quản lý ở Trường Đại

học kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý chương trình đào tạo Ngành Quản trị kinh doanh

ở Trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý hoạt động đào tạo Ngành Quản trị kinh doanh ở

Trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý chương trình đào tạo ngành Quản

trị kinh doanh ở trường đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh.

- Nghiên cứu thực trạng quản lý chương trình Ngành Quản trị kinh doanh

ở Trường đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh.

- Đề xuất các biện pháp quản lý chương trình đào đạo Ngành Quản trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2

kinh doanh ở Trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh.

5. Giả thuyết khoa học

Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhiều khâu quan

trọng quá trình đào tạo, trong đó quản lý chương trình là một khâu quan trọng

giúp cho hoạt động đào tạo có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xã hội. Tuy nhiên

thực tế cho thấy ở trường ĐHKT&QTKD nội dung chương trình vẫn còn dàn

trải, tính thực tiễn chưa cao, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhà trường trong

phát triển chương trình đào tạo còn hạn chế….. Vì vậy nếu xây dựng được biện

pháp quản lý chương trình đào tạo Ngành Quản trị kinh doanh đảm bảo tính

khoa học, phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thì sẽ góp

phần nâng cao được chất lượng đào tạo Ngành Quản trị kinh doanh ở Trường

Đại học Kinh Tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

6. Phương pháp và giới hạn nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu

6.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử du ̣ng các phương pháp nghiên cứ u lí luâ ̣n: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, văn bản, các quan điểm lí luâ ̣n có liên quan, nhằm thu thâ ̣p thông tin lý thuyết dựa trên các tài liê ̣u nghiên cứ u để khái quát hóa xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

6.1.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát, điều tra bằng ankét về thực trạng hoạt động

quản lý chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh của Trường Đại học

Kinh tế & Quản trị kinh doanh

- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều

tra, các biện pháp quản lý.

- Tổng kết kinh nghiệm trong quản lý chương trình đào tạo ngành quản

trị kinh doanh ở trường ĐHKT&QTKD.

6.1.3. Các phương pháp bổ trợ

Đề tài sử dụng toán thống kê và phần mềm tin học để xử lý các kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3

thu được nhằm đánh giá thực trạng về quản lý chương trình đào tạo ngành

QTKD ở trường ĐHKT&QTKD.

6.2. Giới hạn nghiên cứu

Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý chương trình đào tạo

ngành Quản trị kinh doanh ở Trường Đại học Kinh Tế & Quản trị kinh doanh

Thái Nguyên bao gồm: Về tổ chức xây dựng, quản lý chương trình đào tạo, về

nội dung chương trình đào tạo (CTĐT), Công tác kiểm tra, đánh giá việc quản

lý và phát triển CTĐT.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần những vấn đề chung, kết luận, mục lục; phụ lục; danh mục

tài liệu tham khảo và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý chương trình đào tạo Ngành Quản

trị kinh doanh ở trường đại học KT&QTKD.

Chương 2: Thực trạng quản lý chương trình đào tạo Ngành Quản trị

kinh doanh ở Trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh.

Chương 3: Các biện pháp quản lý trình đào tạo Ngành Quản trị kinh

doanh ở Trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH

ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Phát triển chương trình đào tạo được nghiên cứu theo nhiều cách tiếp cận

khác nhau như: CIDO, POHE vv… Ở các nước phát triển như Đức, Anh, Mỹ,

Úc, Hà Lan, Ôxtraylia, New Zealand vv…các trường đại học rất quan tâm đến

vấn đề phát triển chương trình đào tạo.

Phần lớn các công trình đến từ Ôxtraylia, chỉ riêng trong Australian

Education Index đã có 350 (trong đó có 29 luận án tiến sĩ) bài viết về phát triển

chương trình nhà trường. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu đến từ

Hoa kì, Canada, Vương quốc Anh, Israel. Cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 ở

New Zealand cũng xuất hiện một số chuyên khảo, báo cáo tổng kết đề tài khoa

học, bài báo về phát triển chương trình nhà trường. (Ramsey et al., 1995;

Ramsey, Hawk, Harold, Mariot, và Posskin.1993).[37] Ở những nước nói tiếng

Anh nêu trên trong những năm 70 và nhữn năm 80 phát triển chương trình

được xem như đã đạt đỉnh cao nhất của nó. Đến giữa những năm 90 thuật ngữ

này gần như biến mất trong các công trình nghiên cứu về giáo dục. Nguyên

nhân thứ nhất có thể là thể là trong giai đoạn này nhiều nước bắt đầu các cuộc

cải cách giáo dục một cách mạnh mẽ và rộng lớn. Nguyên nhân thứ hai là do có

sự dịch chuyển trong việc sử dụng thuật ngữ để mô tả các nguyên tắc và quá

trình phát triển chương trình nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5

Ở New Zealand các công trình về phát triển chương trình nhà trường ít

hơn, bao gồm một vài chuyên khảo, bài báo, báo cáo tổng kết đề tài khoa học…

nhờ có 2 dự án lớn về phát triển chương trình nhà trường cuối những năm 80

đầu những năm 90 (Ramsay và cộng sự 1995. Ramsay, Hawk, Harold, Marriot

và Posskit, 1993). [37] 10 năm gần đây số công trình viết về phát triển chương

trình nhà trường tăng không đáng kể. Từ năm 2000 đến nay có nhiều công trình

nghiên cứu về chương trình, quản lý chương trình đào tạo được tiến hành

nghiên cứu ở Hong Kong, Trung quốc, Nhật, Đài Loan.

Các công trình này tập trung giải quyết một số vấn đề lí luận liên quan

đế phát triển chương trình nhà trường, như định nghĩa chương trình nhà trường,

các nguyên tắc, luận cứ, vai trò của nhà nước, nhà trường trong đó có nhấn

mạnh vai trò của giáo viên trong phát triển chương trình nhà trường. Nhiều

công trình đề cập tới vai trò của cộng đồng, nhà doanh nghiệp trong phát triển

chương trình đào tạo trong đó có đề cập đến vai trò của các bên liên quan

(steakholder), các chuyên gia trong phát triển chương trình nhà trường.

Theo Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới căn bản và toàn diện giáo

dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 có nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện

lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận

lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển

tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ngoài nước” [30]. Để thực hiện

chủ trương này có hiệu quả, trước tiên các trường đại học cần hoàn thiện

chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, sau đó tổ chức xây dựng đề cương

học phần cho tất cả học phần trong chương trình đào tạo.

Ở Việt Nam: Thời gian gần đây có khá nhiều công trình nghiên cứu về

chương trình và quản lý chương trình đào tạo. Cụ thể ở trong nước, có thể nói Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6

bất cứ tài liệu nào khi viết về giáo dục học, đi sâu vào lý luận dạy học đều đề

cập tới chương trình, nội dung đào tạo, Các giáo trình kinh điển của Hà Thế

Ngữ, Đặng Vũ Hoạt - Giáo dục học [24] và các tác giả đi sau và gần đây có tài

liệu của tác giả Nguyễn Hữu Châu - Những Vấn đề cơ bản về chương trình và

quá trình dạy học [11], đã viết khá rõ về các vấn đề cơ bản về chương trình và

phát triển chương trình có tính chất xác định các nội dung cơ bản làm nền tảng

cho khoa học về chương trình và phát triển chương trình. Trong nguồn tài liệu

phải kể đến các tài liệu của TS Giáo dục Nguyễn Kim Dung - Xây dựng

chương trình - Hướng dẫn thực hành.[36] Tác giả Phạm Văn Lập - Phát triển

chương trình đào tạo - một số vấn đề lí luận thực tiễn, Hà Nội (1988).[22]

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn tồn

tại và phát triển phải có sự phối hợp, thống nhất với nhau trong cùng một

nhóm, một tổ chức. Để tổ chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của nhóm

người trong hoạt động theo yêu cầu nhất định thì cần phải có một người lãnh

đạo, quản lý tổ chức đó.

Như vậy, quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng

nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức, hoặc xã hội đã đặt ra. Quản lý là một

hoạt động đặc biệt bao trùm lên các mặt của đời sống xã hội, là nhân tố không thể

thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có nhiều cách

tiếp cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận thì có nhiều định nghĩa khác nhau.

Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực

cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý

nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt tới mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7

đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất,

với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về

quản lý là một khoa học.

- Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: Quản lý là chức năng của

hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo

toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những

chương trình, mục đích hoạt động”.[33]

Theo C.Mác, quản lý xã hội (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính

xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã

hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người

điều khiển con người). Người đã viết “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao

động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần

đếnmột sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những

chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với

sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự

mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[10]

Trong cuốn ‘‘Quản lý nhân lực”, Pau Hersey và Ken Blane Heard lại coi

‘‘Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý

nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực

khác để đạt mục tiêu của tổ chức”. [25]

Hà Thế Ngữ, Đặng Ngữ Hoạt coi: "Quản lý là một quá trình định hướng,

quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu

nhất định”. [24]

Tác giả Mai Hữu Khuê lại cho rằng: "Hoạt động quản lý là một dạng

hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8

trí óc, liên kết với bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thể thống nhất điều

hòa phối hợp các khâu và các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng,

đi đến hiệu quả”. [21]

Nhìn chung các khái niệm về quản lý đều nói đến một số đặc điểm sau

đây của quản lý:

- Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ

thống con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.

- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên

các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận

hành của đối tượng ổn định và phát triển đến mục tiêu đã định.

- Quản lý là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm đạt đến các mục tiêu đã đề ra.

- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hương đích của chủ thể quản lý là

đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các

tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện

biến đổi của môi trường.

Trên cơ sở tìm hiểu một số khái niệm về quản lý, chúng tôi quan niệm:

Quản lý là hoạt động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm điều

khiển hoạt động của đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản

lý đặt ra.

Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng

quản lý. Nếu không xác định được các chức năng quản lý thì chủ thể quản lý

không thể điều hành được hệ thống quản lý.

1.2.2. Chương trình đào tạo

Theo từ điển tiếng việt thông dụng, NXB giáo dục, chương trình được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9

giải nghĩa như sau:

- Chương trình là: Các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và được sắp

xếp theo trình tự thực hiện trong một thời gian”.

- Chương trình là: “Nội dung kiến thức về một môn học ấn định cho

từng lớp, từng cấp, từng năm”.

- Chương trình như là một phần của khối kiến thức được chuyển hoá qua

khâu thiết kế.

- Chương trình như là kết quả chắc chắn đạt được của người học vào

cuối khoá học - sản phẩm đào tạo.

- Chương trình là một quá trình (Tổ chức thực hiện). [35]

Ở nước ta, Điều 6 luật giáo dục quy định: “Chương trình giáo dục theo

hiện mục tiêu giáo dục: quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc

nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách

đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc

trình độ đào tạo".[23]

Chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ Đại học,

bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng đào tạo, tỷ lệ thời gian giữa

môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình đào

tạo của trường mình (Điều 41 luật giáo dục 2005). [23]

Theo quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo quyết

định số 43/2007/QĐ-BGĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo) quy định về quy chế giáo dục đào tạo đại học như sau:

- Chương trình đào tạo thể hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, quy định

chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đào tạo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10

phương pháp và hình thức đào đạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với

mỗi môn học, ngành học.

- Chương trình đào tạo được các trường xây dựng trên cơ sở chương

trình khung do Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Chương trình đào tạo được cấu trúc từ hai khối kiến thức: giáo dục đại

cương và giáo dục chuyên nghiệp.[6]

Chương trình đào tạo thể hiện chi tiết chương trình khung được Bộ Giáo

dục và Đào tạo duyệt trước khi cho chỉ tiêu tuyển sinh. Chương trình đào tạo gồm

nhiều môn học. Môn học (Subject) dạy trong một học kỳ gọi là một học phần

(subject course). Mỗi học phần gồm nhiều đơn vị học trình (unit), tín chỉ (credit).

Tổng số tín chỉ quy định cho mỗi chương trình đào tạo của ngành/

chuyên ngành là 120 tín chỉ. Các học phần trong chương trình đào tạo được sắp

xếp theo trình tự nhất định vào từng học kỳ của kháo đào tạo - đây là trình tự

học mà nhà trường khuyến cáo sinh viên nên tuân theo để thuận lợi nhất cho

việc tiếp thu kiến thức.

Chương trình đào tạo có số lượng không hạn chế, có thể gắn với một

hoặc một số ngành đào tạo. Chương trình đào tạo do trường đặt tên và quản lý.

Một ngành đào tạo được mã hóa thành một số có 8 chữ số. Theo Quyết định số

25/2005/QĐ-TTg ngày 27/01/2005, trình độ và lĩnh vực đào tạo do Thủ tướng

Chính phủ quy định, còn nhóm ngành đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo và

Bộ Lao động Thương binh và xã hội quy định.[31]

Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra và được

điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và đảm bảo chuẩn đầu ra. Chương trình đào

ta ̣o cũng đảm bảo sư ̣ cân đố i giữa các khố i kiến thứ c, tính lô-gic, đảm bảo đáp

ứ ng nhu cầu ho ̣c tâ ̣p củ a ngườ i ho ̣c. Các kỹ năng mềm được chú trọng trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11

bị trong CTĐT và thông qua các hoạt động ngoại khóa. Đề cương chi tiết các

học phần có yêu cầu tiên quyết, đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, thể hiện

được tính hệ thống, logic và sự bổ sung cho nhau. Chương trình đào tạo được

thiết kế đảm bảo liên thông dọc và liên thông ngang giữa các trình độ và

phương thức tổ chức đào tạo. Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách

khoa 2001, khái niệm chương trình đào tạo là “Văn bản chính thức quy định

mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể

các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ

môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp,

phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo

dục và đào tạo”.[17]

Theo chúng tôi: Chương trình đào tạo là một bản thiết kết tổng thể các

hoạt động của quá trình đào tạo cho một khoá hoặc một loại hình đào tạo nhất

định, trong đó xác định rõ mục tiêu chung, chuẩn đầu ra cần đạt được, các

thành phần, nội dung cơ bản, phương pháp đào tạo, hình thức tổ chức, lịch

trình (kế hoạch) đào tạo tổng thể, cũng như các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá

kết quả đào tạo trong quá trình và kết thúc khoá đào tạo.

Chương trình giảng dạy (Curriculum): Là một bản thiết kế chi tiết quá

trình giảng dạy trong một khoa đào tạo, phản ánh cụ thể nội dung, cấu trúc,

trình tự, cách thức tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá các hoạt động giảng

dạy cho khoá đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục, bài giảng.

Chương trình giảng dạy do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình

giáo dục đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương trình khung hay chương trình đào tạo khung: Là bản thiết kế

phản ánh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, nội dung đào tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12

cơ bản của chương trình đào tạo, làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình

đào tạo. Có thể hiểu chương trình khung là chương trình và phần nội dung đào

tạo cơ bản, cốt lõi, tương ứng với những thời lượng nhất định để đảm bảo đạt

được mục tiêu đào tạo với trình độ tương ứng.

Như vậy chương trình đào tạo không chỉ phản ánh mục tiêu, nội dung mà

là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình,

điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt

được mục tiêu đào tạo, đáp ứng chuẩn đầu ra đã công bố.

1.2.3. Quản lý chương trình đào tạo

Quản lý chương trình đào tạo là những tác động của Hiệu trưởng đến quá

trình phát triển và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo của nhà trường nhằm

đào tạo đạt chuẩn, đáp ứng với chuẩn đầu ra của chương trình đã công bố.

Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành kinh tế quản trị kinh

doanh thực chất là sự chỉ đạo của các cấp trong việc định hướng xây dựng,

phát triển chương trình; quản lý các hoạt động trong quá trình phát triển

chương trình đào tạo: Phân tích nhu cầu, xác định mục tiêu; thiết kế xây dựng

chương trình; tổ chức thực hiện chương trình, đánh giá chương trình và cải

tiến chương trình để nâng cao chất lượng đào tạo.

Để có một chương trình giáo dục tốt thì việc chỉ đạo, quản lý trong từng

khâu của công tác phát triển chương trình phải tuân theo đúng quy trình,

nguyên tắc phát triển chương trình.

1.2.4. Quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ở trường

đại học

Quản lý chương trình đào tạo là những tác động của chủ thể quản lý đến

toàn bộ quá trình phát triển chương trình, tổ chức quá trình đào tạo sao cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13

sản phẩm đào tạo, đáp ứng với chuẩn đầu ra.

Quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh bao gồm các

thành tố sau:

- Mục tiêu quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực

Quản trị kinh doanh, nâng cao chất lượng đào tạo.

- Chủ thể quản lý gồm Ban giám hiệu, trưởng phòng Đào tạo, trưởng phòng

Thanh tra khảo thí &ĐBCL, Trưởng các khoa chuyên môn, trưởng bộ môn

- Đối tượng quản lý gồm có:

+ Quá trình xây dựng phát triển chương trình đào tạo

+ Quá trình tổ chức hoạt động đào tạo và thực hiện chương trình

+ Quá trình đánh giá chương trình đào tạo

- Công cụ quản lý: hệ thống văn bản pháp quy của các cấp về chương

trình đào tạo

- Khách thể là các yếu tố về thị trường lao động, sự phát triển về kinh tế,

văn hóa, chính trị, xã hội, môi trường đào tạo của Nhà trường, các yếu tố khác

ảnh hưởng tới sự phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo.

1.3 Nội dung quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ở

trường đại học

Nội dung quản lý chương trình đào tạo là quản lý thực hiện mục tiêu

chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo

và sự thích ứng của chương trình đối với yêu cầu thị trường lao động, bao gồm

quản lý việc phát triển chương trình đào tạo dựa vào nhu cầu xã hội và nhu cầu

tuyển dụng. Quản lý quá trình tổ chức đào tạo để đảm bảo chất lượng đào tạo

theo mục tiêu và năng lực đã xác định. Quản lý các điều kiện đảm bảo để thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14

hiện chương trình đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo sao cho sản phẩm đào

tạo ngành quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng và phù hợp

với mục tiêu đào tạo đã đề ra.

Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm về chỉ đạo phát triển

chương trình đào tạo dựa vào những định hướng phát triển của ngành và kết

quả khảo sát nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực quản trị kinh doanh. Theo đó

Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Đào tạo, Khoa chuyên môn phải xác định được hồ

sơ nghề nghiệp và hồ sơ năng lực của sinh viên tốt nghiệp để xác định chuẩn

đầu ra của chương trình và hệ thống modul kiến thức đáp ứng hồ sơ nghề

nghiệp và hồ sơ năng lực sinh viên tốt nghiệp. Dựa trên các modul kiến thức

xác định Trưởng khoa chuyên môn chỉ đạo giảng viên thiết kế đề cương môn

học để tổ chức giảng dạy theo các chủ đề học tập, kèm theo là các điều kiện tổ

chức lớp học và đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, phòng Khảo Thí

đảm bảo chất lượng, Khoa chuyên môn tổ chức tốt hoạt động giảng dạy, thực

hành, thực tế, phối hợp với doanh nghiệp giúp sinh viên trải nghiệm chuyên

môn để hình thành năng lực nghề nghiệp theo tiêu chí xác định. Đánh giá kết

quả học tập của sinh viên qua mỗi giai đoạn để điều chỉnh quá trình đào tạo

một cách hiệu quả. Hiệu trưởng cho phép giảng viên có thể chủ động phát

triển chương trình môn học trong tổ chức quá trình đào tạo để nâng cao chất

lượng dạy học.

Khâu cuối cùng là Hiệu trưởng chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường và

doanh nghiệp đánh giá sản phẩm sinh viên tốt nghiệp và mức độ đáp ứng yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15

cầu của sản phẩm để điều chỉnh và phát triển chương trình đào tạo của chuyên

ngành nâng cao chất lượng đào tạo.

Quản lý chương trình đào tạo ở thời điểm hiện tại và tương lai nhà quản

lý sẽ phải đặc biệt chú ý những vấn đề sau đây:

Không thể chỉ coi trọng tri thức mà quan tâm nhiều đến phát triển năng

lực tư duy, năng lực thực hành và khả năng thích ứng.

Tuỳ theo cá nhân, mỗi con người có những sở thích, sở trường, sở đoán

riêng, sự đa dạng ấy làm lên cuộc sống phong phú và là mảnh đất để nảy nở tài

năng sáng tạo. Cho nên chương trình đào tạo phải thiết kế theo hướng mở,

không hạn chế, hay kìm hãm mà trái lại phải tôn trọng, phát triển cá tính và

muốn thế không gò bó mọi người trong một kiểu đào tạo như nhau, mà phải mở

nhiều con đường, nhiều hướng học vấn như nhau, mà phải mở ra nhiều con

đường, nhiều hướng, tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho thế hệ trẻ phát triển tài

năng, đồng thời cho phép họ dễ dàng chuyển sang con đường khác khi sự lựa

chọn cho thế hệ trẻ phát triển tài năng, đồng thời cho phép họ dễ dàng chuyển

sang con đường khác khi thấy sự lựa chọn của mình cho phù hợp.

Nhà quản lý cần nghiên cứu các mô hình phát triển chương trình đào tạo

(Training Development) để tìm kiếm cho nhà trường một mô hình thích hợp

với nguồn lực của nhà trường:

Mô hình phát triển chương trình đào tạo được đề xuất năm 1995 bởi tiến

sĩ Jonh Collum- chuyên gia về giáo dục tại viện đào tạo giáo viên ký thuật TITI

thuộc tổ chức Swisscontact Nepal.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16

Hoàn cảnh tổ chức: nhận thức rõ thực trạng của tổ chức cùng các điều kiện

về kinh tế xã hội để định hướng chính xác mục tiêu và đề xuất phương án khả thi.

Phân tích đầu vào: đầu vào là đối tượng người học cần trang bị kiến

thức, cần phải xác định rõ chuẩn và trình độ văn hoá người học và đặc điểm

yêu cầu môn học.

Mục tiêu tổng quát (mục đích đào tạo): mục tiêu mô tả ở thời điểm kết thúc

quá trình đào tạo. Cụ thể là người học có khả năng làm việc ở vị trí lao động nào, có

năng lực nghề nghiệp, phẩm chất chính nào để phù hợp với nghề được đào tạo.

Mục tiêu đào tạo: mục tiêu xây dựng cho từng đơn vị học học tập

Xác định mục tiêu chuẩn kết quả đào tạo: người xây dựng chương trình cần

phải xác định được hình ảnh cụ thể của từng người học sau khi được đào tạo.

Xây dựng công cụ đánh giá: Phương pháp và hình thức đánh giá phải

đảm bảo giá trị, có độ tin cậy cao. Cần đánh giá cả về ký năng và kiến thức.

Quá trình song song: có 4 hoạt động tiến hành đồng thời:

Tổ chức đào tạo: Tổ chức các hình thức đào tạo và hình thức học tập

cung cấp và truyền đạt thông tin điều khiển quá trình nhận thức.

Thiết kế giảng dạy: lên kế hoạch thực hiện các bài giảng sao cho mỗi kỹ

năng đều phải hoàn thiện và nối tiếp nhau một cách có hệ thống.

Thiết kế tài liệu: soạn giáo trình, giáo án,chuẩn bị đồ dùng dạy học…

Thu thập tài liệu: chuẩn bị các trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy như phim,

ảnh, mô hình, sách báo.

Hướng dẫn chương trình đào tạo: từ thực tế tổng kết những vấn đề phát

sinh trong những vấn đề đào tạo để xuất những hướng dẫn thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17

Trong đó thành tố phát triển chương trình được coi là cốt lõi, quyết định

nhất và là thành tố trung tâm trong chiến lược phát triển quá trình đào tạo và

liên quan trực tiếp tới các thành tố trong quá trình đào tạo.

Theo tài liệu của Peter F. Oliva "Xây dựng chương trình học -

Developing the Currculum” (NXB Giáo dục, TS Nguyễn Thị Kim Dung

dịch),[26] có các mô hình xây dựng chương trình sau:

- Mô hình Tyler đã xác định các yếu tố cho mục tiêu tổng quát từ các

nguồn: sinh viên, xã hội, các vấn đề môn học được xem như nguồn dữ liệu để

xây dựng chương trình thông qua bức màn tâm lý. Dựa vào quan điểm này,

W,James Popham và EvaL.Baker đã minh hoạ bằng mô hình sau:

Nguồn Nguồn Nguồn

Sinh viên Xã hội Môn học

Các mục tiêu thăm dò chung

Bức màn triết lý giáo dục Bức màn triết lý học tập

Các mục tiêu giảng dạy chính xác

Mô hình Saylor, Alexxander và Lewis thể hiện ở sơ đồ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

Thiết kế chương trình: Các quyết định như thiết kế được các nhóm hoạch định chương trình có trách nhiệm đưa ra cho một trung tâm giáo dục cụ Thực hiện chương trình:Các quyết định như cách thức giảng dạy được giáo viên có trách nhiệm đưa ra. Kế hoạch trình, bao chương gồm các phương thức thay đổi nhau Đánh chương giá trình: Các quyết định như quy trình đánh giá nhằm xác định sự tiến bộ của học viên được giáo viên có trách nhiệm đưa ra. Các quyết định về quy trình đánh giá nhằm vào đánh giá kế

Mô hình này xuất phát từ quan niệm “chương trình” và “kế hoạch

chương trình” được hiểu là: một kế hoạch cung cấp cần tập hợp các cơ hội học

tập để mọi người được giáo dục: Gồm các mục tiêu và phạm vi, các phương

thức giảng dạy đánh giá.

Mô hình Oliva được thể hiện qua sơ đồ sau đây:

Thực hiện Đánh giá Vạch kế hoạch

Trình bày triết lý Trình bày mục đích Trình bày mục tiêu

Nhận xét chung về các mô hình sau đây:

- Các mô hình giúp chúng ta có khái niệm về một quá trình bằng cách

chỉ ra các nguyên tắc và trình tự nhất định;

- Một số mô hình thể hiện dạng biểu đồ, một số biểu thị bằng liệt kê các

bước do người làm chương trình đề nghị;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19

- Có mô hình theo phương pháp tuyến - từng bước, một số khác xuất

phát từ một trình tự các bước cố định;

- Một số mô hình đề nghị phương pháp quy nạp, một số khác theo

phương pháp suy diễn, một số mô hình đề ra quy tắc, một số khác miêu tả.

Trong tài liệu “Dự báo thế kỷ XXI”- (NXB thống kê, 1998), Các nhà

khoa học mỹ đã xác định các nguyên tắc xây dựng môn học của thế kỷ XXI

như sau để có cơ sở xây dựng các mô hình chương trình:

- Giáo trình giúp học sinh thích nghi với xã hội;

- Giáo trình giúp ích cho học sinh tự lý giải;

- Giáo trình giúp học sinh vị thành niên lý giải sự đầu tư của mình với

tương lai;

- Giáo trình giúp học sinh tìm hiểu phương hướng có tính biến đổi của xã

hội xác định vai trò của mình trong sự biến đổi đó;

- Giáo trình giúp học sinh mang những điều học tập ở giảng đường

chuyển hoá thành trách nhiệm tương lai.[8]

Quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ở trường đại

học là các biện pháp tác động của chủ thể quản lý nhà trường, phòng chức năng

và Khoa chuyên lên toàn bộ quá trình quản lý phát triển chương trình đào tạo

ngành Quản trị kinh doanh, tổ chức quá trình đào tạo để đạt được sản phẩm đầu

ra đáp ứng với chuẩn đầu ra đã công bố.

Chủ thể của quản lý chương trình đào tạo ở trường Đại học bao gồm:

Hiệu trưởng nhà trường, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, trưởng phòng

Đào tạo, Trưởng khoa chuyên môn và các lực lượng liên đới.

Mục tiêu của quản lý chương trình đào tạo là: Phát triển và tổ chức quá

trình đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng chuẩn đầu ra với chi phí thấp

nhất, đạt hiệu quả cao nhất.

Nội dung quản lý:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20

Thứ nhất: Nhà quản lý phải quản lý được toàn bộ mục tiêu của chương

trình, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện chương

trình, đánh giá kết quả đạt được.

- Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo của chương trình đào tạo khôngchỉ

là khối kiền thức thuần tuý cung cấp cho người học để tạo ra kỹ năng nghề

nghiệp, mà phải bao gồm cả phát triển kỹ năng mềm, tư duy phản biện và đặc

biệt là thái độ trách nhiệm của người học đối với xã hội tự nhiên. Xu hướng đa

văn hoá và có cả hiệu quả với những người khác. Xuất phát từ mục tiêu của

chương trình để thiết lập những chuẩn đầu ra thích ứng.

- Nội dung đào tạo: Là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp

màchương trình đào tạo muốn cung cấp cho người học: nội dung chương trình

đào tạo phải thoả mãn cùng lúc những ràng buộc: (1) mang tính hệ thống, (2)

tiên tiến hiện đại, (3) phù hợp nhu cầu thực tế, và (4) có khả năng triển khai

trong những điều kiện cụ thể của người học và người dạy. Với những ràng

buộc như trên, việc phát triển chương trình đào tạo là quá trình phức tạp, đòi

hỏi sự tham gia nhiều thành phần liên quan.

- Phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy: Phương pháp giảng dạy

phụ thuộc vào mụctiêu và nội dung chương trình; ngày nay phương pháp giảng

dạy tích cực với người học là trung tâm, phát huy tính sáng tạo và dân chủ

trong việc dạy và học là phương pháp đánh giá cao. Bên cạnh đó, tuỳ theo đặc

trưng của ngành học và môn học, phương pháp giảng dạy khác cũng được sử

dụng trên cơ sở lấy mục tiêu đào tạo và chuận đầu ra để làm thước đo cho việc

truyền đạt những nội dung mà chương trình đòi hỏi. Hình thức tổ chức giảng

dạy được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau: Diễn giảng, tự học,

seminar, trải nghiệm thực tế nghề nghiệp vv…

- Đánh giá kết quả: Là một thành phần quan trọng. Bảo đảm thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21

đúng nội dung đào tạo và thoả mãn những mục tiêu đặt ra hệ thống đánh giá

phải phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, phù hợp với đối tượng đánh

giá và bảo đảm lượng hoá theo chuẩn đầu ra.

- Quản lý việc phát triển chương trình đào tạo

Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu

Bước 2: Xác định mục tiêu

Bước 3: Lựa chọn nội dung

Bước 4: Tổ chức nội dung

Bước 5: Lựa chọn kinh nghiệm học tập

Bước 6: Sắp xếp kinh nghiệm học tập

Bước 7: Xác định những gì để đánh giá và cách thức và phương tiện để

làm điều đó.

Cách hiểu phổ biến hiện nay về chương trình đào tạo, chương trình môn

học được hiểu là văn bản do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó ghi rõ:

Vị trí môn học; yêu cầu; nội dung chi tiết- thời gian thực hiện; hướng dẫn thực

hiện chương trình

Ở đại học và giáo dục chuyên nghiệp; bộ chủ quản quy định chương

trình khung với khối kiến thức bắt buộc, cốt lõi và chuyên nghiệp, các phần tự

chọn do các trường xây dựng, chương trình các trường thường được thống nhất

các điểm sau:

- Kiến thức chung bắt buộc (được quy định rõ tên học phần và thời lượng)

- Kiến thức ngành có thể hiện thông qua trong đào tạo có nội dung chung

cho nhóm trường hoặc nhóm ngành.

+ Khối kiến thức chuyên nghiệp dành cho đặc thù các trường, hoặc

nhóm trường.

+ Khối kiến thức tự chọn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22

Trong các trường đại học, việc cải thiện chương trình đào tạo (Curiculum)

được coi là nhân tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng đào tạo. Theo Tim

Weling (1993): “chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một

hoạt động đào tạo. Hoạt động đó có thể chỉ là một khoá đào tạo kéo dài một

vài giờ, một người, một tuần hoặc vài năm. Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết

toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta có thể trông đợi ở người

học sau khoá học, nó phác hoạ ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào

tạo, nó cũng cho ta biết các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra đánh

giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian

biểu chặt chẽ”. [22, tr.34]

1.4 Vai trò của các chủ thể đào tạo và quản lý chương trình đào tạo

Ở các cơ sở đạo đại học và cao đẳng, chủ thể quản lý chương trình đào

tạo là ban giám hiệu, phòng đào tạo, phòng thanh tra khảo thí &ĐBCL.

Vai trò của Ban giám hiệu là chỉ đạo Phòng đào tạo triển khai xây dựng

quản lý chương trình đào tạo

Phòng thanh tra khảo thí &ĐBCL thực hiện các nhiệm vụ để thực hiện

chương trình đào tạo có hiệu quả

Phòng đào tạo đã nhận thức rất rõ về vai trò của chương trình đào tạo

của mình.

Phòng luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc và kịp thời của các

cơ quan chủ quan là Bộ Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn

là Bộ Giáo dục & Đào tạo.

Công tác lý quản chương trình đào tạo của trường Đại học kinh tế &

QTKD Thái Nguyên hiện nay do phòng đào tạo chủ trì. Đây là đơn vị tham

mưu cho hiệu trưởng trong lĩnh vực quản lý phát triển chương trình như ra

quyết định thành lập hội đồng xây dựng chương trình. Là đầu mối giúp việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23

thực thi các công việc cụ thể trong công tác phát triển như: Cung cấp báo cáo

đánh giá chương trình hiện tại, gửi, nhận phiếu điều tra khảo sát, xử lý số

liệu… Tổng hợp của các ý kiến của các chuyên gia; tổ chức hội thảo, các cuộc

họp, tiếp nhận ý kiến đóng góp cho chương trình.

Hàng năm xem đã phù hợp với mục tiêu đào của trường không và cần bổ

sung một số môn học vào chương trình khung

Căn cứ vào quỹ đào tạo chung để phân bố thời lượng từng môn học

tăng, môn học giảm. Đồng thời sẽ dành từ 25% - 30% quỹ thời gian để nhà

trường chủ động điều chỉnh môn học cho phù hợp với tình hình phát triển

kinh tế địa phương.

Biên soạn đề cương một số môn còn thiếu trong chương trình khung cụ

thể. Sửa đổi, bổ sung, cắt bỏ một số nội dung trong đề cương các môn họ bắt

buộc cho phù hợp với chính sách, chế độ mới và thực tế vận động phát triển

của nền kinh tế nước ta hiện nay.

Tổ chức thực hiện tốt mục tiêu chương trình đào tạo của nhà trường

Chịu trách nhiệm với các nguồn lực đảm bảo các mục tiêu đào tạo của

trường được thực hiện một cách chuẩn xác, khoa học, đúng kế hoạch. Thường

xuyên tìm cách tiếp thu vận dụng các mới trong công tác quản lý đào tạo.

Quá trình thực hiện quản lý chương trình, khi triển khai làm tốt các

hướng dẫn và kiểm tra giám sát chặt chẽ khi thực hiện.

Phải tổ chức hội thảo bàn bạc về tính cấp thiết đổi mới xây dựng, phát

triển đội ngũ GV, CBQL.

Trên cơ sở quy mô đào tạo và dự báo đào tạo, các văn bản quy định về

chế độ làm việc của GV cần lập đề án xây dựng, phát triển đội ngũ GV, CBQL

trong từng giai đoạn cụ thể.

Mời những chuyên gia am hiểu sâu sắc về quản lý giáo dục và đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24

nói chuyện, bồi dưỡng chuyên đề.

Yêu cầu các phòng khoa, các tổ bộ môn đưa nội dung phương pháp đổi mới

giảng dạy vào công tác hàng quý, học kỳ của các tổ bộ môn và khoa phòng mình.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý chương trình đào tạo

- Yếu tố chủ quan:

Cán bộ lãnh đạo trong trường đôi khi còn cầu toàn vì ngại trái cấp trên

không dám quyết đoán, hoặc khi đề xuất giải pháp đột phá với cấp trên nhưng

chưa được chấp thuậnthì không tìm cách thuyết phục bảo vệ ý kiến của mình.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong trường chưa mạnh dạn trong công tác quản lý,

tính năng động, quyết đoán chưa cao tư duy quản lý của lãnh đạo trường chưa

thay đổi kịp với tính hình thực tế và xu thế của xã hội, lãnh đạo chưa thường

xuyên mở rộng quan hệ giao lưu giữa trường với cơ sở đào tạo khác.

- Yếu tố khách quan:

Trường là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, nguồn tài chính phụ thuộc

từ đào tạo, liên kết đào tạo, đào tạo theo hợp đồng cho các doanh nghiệp, sự hỗ

trợ Đại học Thái nguyên rất ít nên lượng giáo viên chỉ theo đúng định mức nhà

nước nên còn thấp, không đáp ứng nhu cầu hiện

Kết luận chương 1

Quản lý chương trình đào tạo nói chung và quản lý chương trình đào

tạo ngành quản trị kinh doanh nói riêng cần phải được tiến hành thường

xuyên, liên tục, phát triển chương trình đòi hỏi chủ thể đào tạo phải tiến

hành qua nhiều khâu, nhiều bước và cần phải có hệ thống các biện pháp, nội

dung quản lý tương ứng để việc phát triển chương trình thực hiện đúng

hướng, đạt mục tiêu đề ra.

Quản lý phát triển chương trình ngành quản trị kinh doanh, đòi hỏi các

chủ thể đào tạo phải thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý từ quản lý mục tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25

đến quản lý nội dung và quản lý quá trình tổ chức đào tạo và đánh giá kết quả

đào tạo. Quá trình quản lý đó chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau

bao gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Trong đó nhân tố chủ quan

là nhân tố có tính chất quyết định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &

QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN

2.1. Một vài nét về Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh

Thái Nguyên

2.1.1. Lịch sử phát triển của Nhà trường

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh được thành lập theo

Quyết định số 136/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp

nhập hai khoa: Khoa Kinh tế Nông nghiệp thuộc Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên và Khoa Kinh tế Công nghiệp thuộc Trường Đại học Kỹ thuật

Công nghiệp.

Trong những năm đầu thành lập, Nhà trường đã ổn định về tổ chức và

cán bộ; xây dựng được một hệ thống các văn bản quy định về hoạt động nội bộ;

các mặt công tác đã bắt đầu đi vào nề nếp; chất lượng đào tạo được đảm bảo;

bước đầu xây dựng được uy tín của Nhà trường đối với xã hội, đã tạo ra được

một mạng lưới các đơn vị đối tác trong và ngoài nước bao gồm các trường đại

học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các hiệp hội nghề nghiệp, các doanh

nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội ở các địa phương.

Đến nay Nhà trường đã thành lập được 8 phòng chức năng và 7 khoa

chuyên môn gồm có: Phòng Công tác HSSV, Phòng Đào tạo, Phòng Hành

chính Tổ chức, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Quản trị Phục vụ, Phòng

Thanh tra Khảo thí và Đảm bảo chất lượng Giáo dục, Phòng Quản lý đào tạo

sau đại học, Phòng Quản lý khoa học và Quan hệ quốc tế, Khoa Kế toán, Khoa

Kinh tế, Khoa Quản trị Kinh doanh, Khoa Quản lý - Luật Kinh tế, Khoa Ngân

hàng tài chính, Khoa Khoa học cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27

Nhà trường cũng đã thành lập được Trung tâm Hợp tác Quốc tế về Đào

tạo và Du học, Trung tâm Thông tin - Thư viện; và đã thành lập các trung tâm

khác là: Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học; Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Kinh

tế và Quản trị Kinh doanh, Trung tâm Tư vấn & Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm

Đào tạo - Tư vấn Tài chính - Kế toán, Trung tâm Hán ngữ…nhằm đáp ứng nhu

cầu phát triển của Nhà trường và xã hội.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm và định hướng khác của nhà trường

- Chức năng của nhà trường:

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh là một trường thành

viên của Đại học Thái Nguyên, chịu quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo

dục và Đào tạo.

- Sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường:

+ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh có sứ mạng đào tạo

nguồn nhân lực trình độ đại học và trên đại học với chất lượng cao, nghiên cứu

khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế,

kinh doanh và quản lý nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội,

đặc biệt ở vùng núi và trung du Bắc bộ.

- Hợp tác quốc tế

+ Vào năm 2025, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu

và chuyển giao khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh

tế, kinh doanh và quản lý có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với các trường đại

học tiên tiến trong cả nước và trong khu vực Đông Nam Á.

+ Hợp tác quốc tế là thế mạnh của Nhà trường. Nhà trường luôn coi

quốc tế hóa là hướng đi cơ bản để phát triển Nhà trường. Tính đến thời điểm

tháng 6 năm 2011, Nhà trường đã ký kết được trên 30 văn bản hợp tác và biên

bản ghi nhớ với các đối tác là các tổ chức quốc tế và các đại học nước ngoài,

05 dự án quốc tế. Nhà trường đã đồng tổ chức 08 hội thảo quốc tế với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28

trường đại học và các tổ chức quốc tế. Nhà trường đã ký kết văn bản hợp tác

với các tổ chức quốc tế như IRRI, INSA-ETEA. Đối với việc trao đổi học

thuật, trao đổi giảng viên và sinh viên, Nhà trường đã ký kết biên bản ghi nhớ

hợp tác với Đại học Sogang-Hàn Quốc, Đại học quốc gia Kyungpook-Hàn

Quốc, Đại học Ajou-Hàn Quốc, Đại học Daegu-Hàn Quốc, Đại học Khoa học

và Kỹ thuật điện tử Quế Lâm-Trung Quốc…Nhà trường đã ký kết và triển

khai 04 chương trình hợp tác đào tạo, trong đó có 1 chương trình đào tạo cử

nhân Quản trị Kinh doanh với Đại học Deagu Cyber - Hàn Quốc, 1 chương

trình đào tạo cử nhân Quản trị Kinh doanh, 1 chương trình đào tạo cử nhân Kế

toán và 1 chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh với Đại học

Central Phillipines - Phillipnes.

- Nghiên cứu khoa học và viết giáo trình

Từ năm 2004 đến nay, Trường đã và đang nghiên cứu hàng trăm đề tài

Khoa học và dự án các cấp, trong đó có 5 dự án quốc tế, 41 đề tài cấp Bộ, cấp

Tỉnh, Đại học Thái nguyên, 296 đề tài cấp cơ sở, tổ chức được 12 hội thảo

Khoa học quốc tế và nhiều hội thảo trong nước với tổng kinh phí hơn 11 tỷ

đồng. Trong 10 năm hoạt động, Trường đã công bố hơn 490 bài nghiên cứu

trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín trong nước và quốc tế,trong đó có 51

bài được nghiên cứu được công bố trên tạp chí nước ngoài, nghiên cứu và xuất

bản được 5 số tạp chí kinh tế và quản trị kinh doanh có mã số ISSN bằng hai

thứ tiếng anh và việt. Nhà trường cũng đã tổ chức được nhiều cuộc hội thảo

lớn, thu hút sự quan tâm đông đảo các cơ quan hoạch định chính sách của chính

phủ, cơ quan nghiên cứu, các Bộ, ngành như; Năm 2008 Trường đã phối hợp

với đoàn Đại biểu quốc hội đơn vị Tỉnh Thái nguyên tổ chức hội thảo về(suy

giảm kinh tế, từ lý thuyết đến thực tiễn tại Việt Nam); Năm 2012, cùng Đại học

cùng Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức“ tọa đàm góp ý cho báo cáo thường niên

kinh tế việt nam 2012“; Năm 2013 nhà trường tổ chức thành công 2 hội thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29

quốc tế“ Hợp tác kinh tế Việt Nam Hà Quốc: Lý thuyết kinh tế và thực tiễn“,

hội thảo“ Hợp tác kinh tế ASEAN hàn quốc; tham gia tư vấn cho ủy ban các

vấn đề của quốc hội về bảo hiểm y tế; nam 2014 tham gia nghiên cứu“ tổng kết

đường lối đổi mới nền kinh tế định hướng XHCN và hội nhận quốc tế“ do ban

kinh tế trung ương đặt hàng; Tích cực tham gia nghiên cứu 6 đề tài“ Đởi mới y

tế Việt Nam và kinh tế Xã hội các vùng dân tộc thiểu số phía Bắc“ do ban

tuyên giáo trung ương đặt hàng. Những thành tưu bước đầu đã chứng tỏ uy tín

khoa học cũng như vai trò kết nối của nhà trường

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý trường Đại học Kinh tế & Quản trị

Kinh doanh - Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

- Ban giám hiệu gồm có:

+ Hiệu trưởng

+ Các phó hiệu trưởng.

- Các Hội đồng tư vấn.

- Các tổ chức đoàn thể.

+ Đảng ủy.

+ Công đoàn.

+ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

+ Hội sinh viên.

- Các phòng chức năng:

+ Phòng Công tác HSSV.

+ Phòng Đào tạo.

+ Phòng Hành chính Tổ chức.

+ Phòng Kế hoạch - Tài chính.

+ Phòng Quản trị Phục vụ.

+ Phòng Thanh tra Khảo thí và Đảm bảo chất lượng Giáo dục.

+ Phòng Quản lý đào tạo sau đại học.

+ Phòng Quản lý khoa học và Quan hệ quốc tế.

- Các Khoa chuyên môn:

+ Khoa Quản trị Kinh doanh.

+ Khoa Kế toán.

+ Khoa Kinh tế.

+ Khoa Quản lý - Luật Kinh tế.

+ Khoa Ngân hàng Tài chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31

+ Khoa Khoa học cơ bản.

Dưới khoa có các tổ chuyên môn trực thuộc khoa, các cơ sở thực hành,

thực tập, thí nghiệm…

Để đáp ứng nhu cầu phát triển về quy mô và ngành nghề đào tạo, Nhà trường

đã thành lập được nhiều bộ môn gồm: Bộ môn Toán, Bộ môn Lý luận Chính trị, Bộ

môn Ngoại ngữ, Bộ môn Giáo dục Thể chất, Bộ môn Kinh tế Đầu tư, Bộ môn

Thống kê - Kinh tế Lượng, Bộ môn Luật Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học, Bộ môn

Quản lý Kinh tế, Bộ môn Kinh tế Quốc tế, Bộ môn Kế toán Doanh nghiệp, Bộ môn

Kế toán - Tổng hợp, Bộ môn Kiểm toán, Bộ môn Tài chính - Ngân hàng, Bộ môn

Khoa học Quản lý, Bộ môn Quản trị Kinh doanh Tổng hợp, Bộ môn Quản trị

Doanh nghiệp Công nghiệp, Bộ môn Phân tích Kinh doanh, Bộ môn Marketing, Bộ

môn Quản trị Du lịch - Khách sạn, Bộ môn Kế toán máy - Thương mại Điện tử, Bộ

môn Tin học Ứng dụng và những bộ môn mới thành lập khác.

Hiện tại Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - ĐHTN có tổng số

nhân sự là: 439 người gồm cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên và nhân

viên phục vụ các phòng chức năng. Trong 348 Giảng viên trong đó có 1 giảng

viên cao cấp, 1 giảng viên thực hành cao cấp, 18 giảng viên chính, 6 Phó giáo

sư, 25 tiến sĩ, 211 thạc sĩ, 106 cử nhân kinh tế. Tổng số người học là 6687 gồm

sinh viên chính quy (theo NSNN), học viên cao học và nghiên cứu sinh.

- Điều kiện cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất nhà trường với tổng diện tích là: 21.47(ha) gồm nhà làm việc,

52 phòng học lý thuyết, 6 phòng học máy tính, 04 ký túc xá 05 tầng. Hiện trường

đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản với nhiều hạng mục bao gồm: Giảng đường,

phòng thí nghiệm, thư viện, phòng làm việc và khu vui chơi giải trí hiện đại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32

Triển vọng trong tương lại sắp tới, với sự quan tâm của ĐHTN, tỉnh Thái

Nguyên và Bộ Giáo dục và Đào tạo với những chính sách đầu tư của Nhà nước để

tập trung đẩy nhanh sự phát triển sự nghiệp cho khu vực miền núi trung du phía

Bắc, làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó

đặt ra yêu cầu với sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ cho lực

lượng lao động là rất lớn, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường từ đó sẽ

có nhiều cơ hội thuận lợi để tiếp tục phát triển trong những năm sắp tới.

- Định hướng phát triển:

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh là một trường thành viên

của Đại học Thái Nguyên - một trong ba đại học vùng lớn nhất cả nước, đã được

Đảng và Chính phủ quy hoạch phát triển thành đại học trọng điểm quốc gia.

Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Nhà trường đã sớm xây dựng

và công bố Sứ mạng của Nhà trường là “đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại

học và trên đại học với chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao

công nghệ và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản

lý nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở miền núi

và trung du Bắc bộ”. Trên cơ sở đó, Nhà trường đã xác định nhiệm vụ chính

như sau: (i) Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trình độ Cử nhân,

Thạc sĩ, Tiến sĩ về Kinh tế, Kinh doanh và Quản lý, (ii) Nghiên cứu khoa học,

chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội, các

cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ở trung du, miền núi Bắc bộ và cả nước;

(iii) Cung cấp các dịch vụ tư vấn và bồi dưỡng nhằm cập nhật và nâng cao

kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp cho các nhà doanh nghiệp hoặc cán bộ quản lý

các tổ chức kinh tế-xã hội và các địa phương; (iv) Hợp tác với các trường đại

học khác, các viện nghiên cứu, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33

ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển

khai các dự án phát triển.

Nhà trường có đội ngũ lãnh đạo trẻ, có phẩm chất đạo đức và trách

nhiệm cao trong công việc. Đội ngũ giảng viên trẻ, năng động, được đào tạo bài

bản và tích cực học tập nâng cao trình độ để có thể trở thành các chuyên gia

giỏi. Bên cạnh đó, Nhà trường có thế mạnh là đã có sẵn một lực lượng giảng

viên có kinh nghiệm và có trình độ cao làm nòng cốt. Đặc biệt, có một số giảng

viên được đào tạo ở nước ngoài có ngoại ngữ giỏi, kiến thức cập nhật và có khả

năng hội nhập quốc tế tốt. Nhà trường đã không ngừng phát triển đội ngũ cả về

số lượng và chất lượng đồng thời đảm bảo tốt các quyền dân chủ cho toàn thể

đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong toàn trường.

Chất lượng đào tạo luôn luôn là vấn đề được Nhà trường quan tâm hàng

đầu nhất là trong bối cảnh Trường mới được thành lập, tên tuổi Nhà trường

chưa được biết đến rộng rãi với uy tín cao trong và ngoài nước, cơ sở vật chất

nghèo nàn, nguồn kinh phí hạn hẹp. Trong khi đó, toàn cầu hóa là một xu thế

tất yếu của thời đại, buộc các trường Đại học phải không ngừng vươn lên, đổi

mới mạnh mẽ chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng cập

nhật và tiên tiến của thế giới. Hiện nay, Nhà trường đã và đang tích cực xây

dựng, rà soát, bổ sung các chương trình giáo dục với các mục tiêu cụ thể, rõ

ràng và có sự cập nhật các chương trình giáo dục tiên tiến của một số trường

đại học nước ngoài. Đồng thời, Trường đã chuyển hình thức đào tạo từ niên chế

sang học chế tín chí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Nhà trường đã

tích cực đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu học

tập của người học phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương nói riêng và của cả nước nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34

Nhà trường đã làm tốt các công tác đối với người học như hướng dẫn

đầy đủ về chương trình đào tạo, hỗ trợ mọi mặt về học tập và đời sống tinh thần

nhằm đảm bảo tốt nhất các quyền lợi của người học, từ đó tạo điều kiện giúp

các sinh viên học tập và rèn luyện đạt kết quả tốt.

Là một trường thành viên của Đại học Thái Nguyên - một trong ba đại

học vùng lớn nhất cả nước, đã được Đảng và Chính phủ quy hoạch phát triển

thành đại học trọng điểm quốc gia nên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Kinh doanh có nhiều cơ hội và được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và

Chính phủ. Nhà trường luôn đặt mục tiêu trở thành một trường Đại học

thuộc nhóm những trường hàng đầu ở Việt Nam về lĩnh vực kinh tế, quản lý

và quản trị kinh doanh. Tạo được giá trị niềm tin cho người học, người sử

dụng lao động và các đối tác.

Mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn:

+ Giai đoạn 2015 - 2020, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo,

nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế trong các

lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với

các trường đại học tiên tiến trong nước.

+ Giai đoạn 2020 - 2025, Trường sẽ trở thành trung tâm đào tạo, nghiên

cứu và chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, kinh

doanh và quản lý có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với các trường đại học

tiên tiến trong nước và khu vực Đông Nam Á.

2.2. Tổ chức khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Để làm rõ thực trạng về quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị

kinh doanh tại trường Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức tổ

chức thực hiện chương trình ngành Quản trị kinh doanh và khảo sát thực trạng

quản lý chương trình ngành Quản trị kinh doanh của trường ĐHKT&QTKD

Thái Nguyên.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Tiến hành khảo sát 480 người bao gồm: 46 giảng viên khoa Quản trị

kinh doanh, 18 cán bộ quản lý tại 05 phòng: Phòng Tổ chức - Hành chính,

Phòng Đào tạo, phòng Công tác học sinh- sinh viên, phòng quản lý khoa học và

quan hệ quốc tế, phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục, 406 sinh viên

tại khoa Quản trị kinh doanh gồm các hệ Đại học chính quy, hệ văn bằng 2, hệ

vừa làm vừa học (khung chương trình hệ văn bằng 2, hệ vừa làm vừa học dựa

trên khung của hệ Đại học chính quy) học viên cao học và 10 doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Bảng 2.1: Cơ cấu chọn mẫu khảo sát

Khoa

Khối Khối Sinh viên Doanh Tổng phòng Khoa (học viên) nghiệp Đối tượng

Điều tra

Cán bộ quản lý 18 6 24

40 40 Giảng viên

Sinh viên hệ ĐH chính quy, 300 300 hệ VB2, hệ vừa làm vừa học

Học viên cao học 106 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36

Doanh nghiệp 10 10

Tổng cộng 18 46 406 10 480

Về độ tuổi:

Về Cán bộ quản lý: Phần lớn cán bộ quản lỷ trong độ tuổi 30 - 40 chiếm

65%; độ tuổi từ 40 - 50 chiếm 10%; độ tuổi trên 50 chiếm 25%. Không có cán

bộ quản lý dưới độ tuổi 30.

Về giảng viên: Tương tự đối tượng nhóm giảng viên, họ đang ở độ tuổi

tích luỹ kinh nghiệm và hướng phấn đấu cao, có 75% đội ngũ giảng viên trong

độ tuổi (30 - 40), 15% có độ tuổi dưới 30, 10 % có độ tuổi trên 50 tuổi.

Về sinh viên: Số sinh viên các hệ ĐH chính quy, hệ VB2, hệ vừa làm

vừa học được khảo sát có độ tuổi 21 đến 30 tuổi chiếm 75%.

Về học viên cao học được khảo sát có độ tuổi 25 đến 35 tuổi chiếm 25%

Về số năm quản lý và số năm giảng dạy: Số cán bộ quản lý có số năm

kinh nghiệm quản lý từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ cao 80%, dưới 05 năm không

có, số cán bộ quản lý trên 10 năm chiếm tỷ lệ rất ít 20 %, điều này cho thấy

yếu tố lợi thế về kinh nghiệm quản lý đã bị hạn chế, theo đó vấn đề chất lượng

hiệu quả quản lý đã bị hạn chế, theo đó vấn đề chất lượng hiệu quả quản lý

không được cao. Số giảng viên có số năm kinh nghiệm trong giảng dạy trong

giảng dạy 5-10 năm chiếm tỷ lệ cao với 60 %, dưới 5 năm chiếm 10%, trên 10

năm chiếm 20%, trên 20 năm chiếm 10%. Tương tự như đối với cán bộ quản

lý, yếu tố kinh nghiệm trong giảng dạy và chất lượng của giảng viên bị hạn

chế nhất định.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37

Điều tra bằng phiếu hỏi. Tiến hành gặp gỡ trực tiếp, trao đổi ý kiến với

một số cán bộ quản lý, giảng viên của trường và một số sinh viên, học viên tự

tạo việc làm và một số doanh nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Thực trạng về quản lý chương trình đào tạo

Để đánh giá thực trạng công tác quản lý chương trình đào tạo ngành

Quản trị kinh doanh của trường, tác giả đã tiến hành một cuộc điều tra khảo sát

một số nội dung chủ yếu liên quan như: việc tổ chức quản lý và xây dựng

chương trình đào tạo; về nội dung của chương trình đào tạo; về quá trình tổ

chức thực hiện nội dung chương trình đào tạo; Tình hình việc phối hợp giữa

nhà trường với các doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển chương trình; về

đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo và chương trình đào tạo; về công tác kiểm tra,

đánh giá chương trình đào tạo. Kết quả khảo sát như sau:

2.3.1. Giới thiệu chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh

Chương trình được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ

GD&ĐT ban hành và có đầy đủ đề cương chi tiết các môn học, đảm bảo

công tác giảng dạy của các giảng viên trong mỗi học phần được thống

nhất, phục vụ cho nhiều đối tượng SV các hệ VLVH, liên thông, VB2…

Cụ thể, chương trình đào tạo ngành QTKD hệ Đại học chính quy được

thiết kế cho 4 năm học với tổng số TC toàn khóa là 125 TC. Chương trình

được thiết kế đảm bảo sự cân đối giữa các khối kiến thức, được sắp xếp

một cách có hệ thống.

- Khối kiến thức giáo dục đại cương 33/125 TC chiếm tỷ lệ 26,4%;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38

- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 80/125 TC chiếm tỷ lệ 64%;

trong đó gồm:

+ Kiến thức cơ sở của khối ngành 6 TC chiếm 4,8%;

+ Kiến thức cơ sở ngành 23 TC chiếm 18,4%;

+ Kiến thức ngành 23 TC chiếm 18,4%;

+ Kiến thức chuyên ngành 26 TC chiếm 20,8%;

+ Đề án môn học chuyên ngành QTKD 2TC chiếm 1,6%.

- Thực tập tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp 10/125 TC chiếm tỷ lệ 8%.

Mỗi khối kiến thức của chương trình sau khi rà soát, đã được thiết kế các

học phần bắt buộc và tự chọn đã làm tăng sự đa đạng về môn học trong chương

trình, giúp người học có điều kiện mở rộng kiến thức, trong đó các khối kiến

thức cũng được điều chỉnh sắp xếp hợp lý hơn, cân đối hơn giữa các khối kiến

thức. Trong đề cương chi tiết: các học phần đều có quy định: học phần tiên

quyết, học phần học trước, học phần song hành; đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến

thức, thể hiện được tính hệ thống của các học phần, tính linh hoạt còn được thể

hiện qua sự lựa chọn các học phần tự chọn phù hợp với yêu cầu của nghề

nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp.

CTĐT có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý, được thiết kế hệ

thống, được định kỳ bổ sung và điều chỉnh trên cơ sở tham khảo các chương

trình tiên tiến quốc tế đáp ứng được các nhu cầu của người học, thị trường lao

động và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vùng núi

trung du Bắc bộ và cả nước. Đồng thời, CTĐT của Nhà trường được thiết kế

linh hoạt, mềm dẻo, đảm bảo tính liên thông dọc và liên thông ngang giữa các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39

chương trình giáo dục tạo điều kiện trong việc lựa chọn nghề nghiệp của SV

sau khi tốt nghiệp. Kết quả như sau:

Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá của GV & CBQL về tính kịp thời

trong việc quản lý chương trình đào tạo

Rất kịp thời Kịp thời Chưa kịp thời Ý kiến (%) (%) (%)

1. Giảng viên 10 70 20

2. Cán bộ quản lý 20 65 15

Đánh giá chung 15 67.5 17.5

Kết quả khảo sát cho thấy có 70 % đánh giá kịp thời, 10% đánh giá rất

kịp thời và 20 đánh giá là chưa kịp thời. Như vậy hầu hết giảng viên và CBQL

đánh giá việc tổ chức xây dựng và quản lý chương trình thời gian qua đảm

bảo kịp thời. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý là có tới 20% tỷ lệ giảng viên cho

rằng chưa kịp thời, do đó thời gian tới cần đặc biệt chú ý tăng cường biện

pháp quản lý để giải quyết đầy đủ và kịp thời hơn nữa những ý kiến của GV

giảng dạy phản ánh sự bất hợp lý của chương trình đào đạo từ đó kịp thời điều

chỉnh bổ sung, bởi vì Giảng viên chính là những người tiếp xúc thường xuyên

với chương trình đào tạo.

2.3.2. Thực hiện nội dung chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh

Chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh được đặt ra xuất phát từ

việc thực hiện nhiệm vụ phát triển chương trình theo hướng chuẩn hoá, hiện đại

hoá, tiếp cận với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40

Để Đào tạo được đội ngũ Quản trị kinh doanh chất lượng cao và tâm huyết với

nghề thì CTĐT phải phù hợp, đáp ứng được mục tiêu của đào tạo quản lý tốt và

đáp ứng nhu cầu của xã hội.

* Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về nội dung chương trình đào tạo

ngành Quản trị kinh doanh

Kết quả thăm dò ý kiến cán bộ quản lý về chương trình ngành Quản trị

kinh doanh cho thấy cơ bản nội dung CTĐT là phù hợp 56.5%, trong đó có một

số nội dung có sự phù hợp cao (mục tiêu ĐT 55%, yêu cầu về đổi mới tiếp cận

hiện đại 65 %). Tuy nhiên họ chưa nhất trí cao về phần chương trình ngành

Quản trị kinh doanh đối với SV phần bắt buộc (10% cán bộ quản lý cho rằng

chưa phù hợp - Chi tiết xem bảng 2.3).

Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về nội dung CTĐT ngành

Quản trị kinh doanh

Mức đánh giá(%)

TT Nội dung đánh giá

1 Mục tiêu đào tạo 2 Cấu trúc chương trình Rất phù hợp 30 25 Phù hợp 55 60 Bình thường 15 15 Không phù hợp 0 0

3 20 50 25 5

4 5 25 60 10

5 0 25 50 25

Chương trình khung của bộ GD & ĐT (Phần bắt buộc) Chương trình Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH (Phần bắt buộc) Chương trình Quản trị kinh doanh đối với học viên cao học (Phần bắt buộc)

0 60 20 6 Phần tự chọn theo đặc thù của 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41

7 20 70 10 0

8 20 50 20 10

9 35 45 20 0

10 25 65 10 0

ngành Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH. Phần tự chọn theo đặc thù của ngành Quản trị kinh doanh đối với học viên cao học. Thời gian, thời lượng và tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành. Nội dung chương trình với trình độ giảng dạy của giảng viên và trình độ nhận thức của sinh viên Đối chiếu với yêu cầu đổi mới tiếp cận trình độ nghề nghiệp hiện đại 11 Đánh giá chung 24.5 56.5 17 2

* Kết quả khảo sát giảng viên về nội dung chương trình đào tạo ngành

Quản trị kinh doanh

Tương tự với cán bộ quản lý, GV cũng cho rằng cơ bản nội dung CTĐT là phù hợp. Tuy nhiên 17.15 % giảng viên cho rằng nội dung CTĐT bình thường và 3,45% cho rằng nội dung CTĐT chưa phù hợp là một vấn đề trăn trở, cần suy nghĩ về nội dung chương trình đào tạo, công tác quản lý nội dung chương trình đào tạo (xem bảng 2.4).

Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá của giảng viên về nội dung CTĐT ngành Quản trị kinh doanh

Mức đánh giá(%)

TT Nội dung đánh giá

Phù hợp Bình thường

1 Mục tiêu đào tạo 2 Cấu trúc chương trình 3 Chương trình khung của bộ GD & ĐT Rất phù hợp 22 20 16 66 56 55 12 24 26 Không phù hợp 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42

4 19 65 9 7

5 20 50 25 5

6 23 52 17 8

7 28 55 13 4

8 27.5 49.5 23 2.5

9 25 60 15

10 23 62 7.5 7.5 (Phần bắt buộc) Chương trình Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH (Phần bắt buộc) Chương trình Quản trị kinh doanh đối với học viên cao học (Phần bắt buộc) Phần tự chọn theo đặc thù của ngành Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH. Phần tự chọn theo đặc thù của ngành Quản trị kinh doanh đối với học viên cao học. Thời gian, thời lượng và tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành. Nội dung chương trình với trình độ giảng dạy của giảng viên và trình độ nhận thức của sinh viên Đối chiếu với yêu cầu đổi mới tiếp cận trình độ nghề nghiệp hiện đại

11 Đánh giá chung 22.35 57.05 17.15 3.45

* Kết quả khảo sát sinh viên về nội dung chương trình đào tạo ngành

Quản trị kinh doanh

Đánh giá của sinh viên có sự khác nhau đáng kể so với ý kiến đánh giá

của cán bộ quản lý và GV, cho rằng hầu hết nội dung CTĐT là phù hợp, đặc

biệt họ đánh giá cao về mục tiêu ĐT (41.75 % rất phù hợp, 52.59% phù hợp

Chi tiết xem bảng 2.5).

Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá của sinh viên về nội dung CTĐT

ngành Quản trị kinh doanh

Mức đánh giá(%)

TT Nội dung đánh giá

Phù hợp Bình thường

Rất phù hợp 41.75 52.59 1 Mục tiêu đào tạo 2 Cấu trúc chương trình 37.11 58.44 3 Chương trình khung của bộ GD & 38.59 58.76 2.46 2.35 2.65 Không phù hợp 3.2 2.1 2,06

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43

4 33.71 62.88 3.41 0

5 32.55 65 2.45 0

6 29.7 59.5 10.8 4,7

7 30.14 59.36 10.5 0

8 35.43 50.41 13.12 1.04

9 35.8 52.24 9.56 2.4

10 36.23 55.06 8.71 0 ĐT (Phần bắt buộc) Chương trình Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH (Phần bắt buộc) Chương trình Quản trị kinh doanh đối với học viên cao học (Phần bắt buộc) Phần tự chọn theo đặc thù của ngành Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH. Phần tự chọn theo đặc thù của ngành Quản trị kinh doanh đối với học viên cao học. Thời gian, thời lượng và tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành. Nội dung chương trình với trình độ giảng dạy của giảng viên và trình độ nhận thức của sinh viên Đối chiếu với yêu cầu đổi mới tiếp cận trình độ nghề nghiệp hiện đại

11 Đánh giá chung 35.101 57.424 7 0.874

Kết quả khảo sát doanh nghiệp về nội dung chương trình đào tạo

ngành Quản trị kinh doanh

Đặc biệt đánh giá của doanh nghiệp là khá cao về nội dung CTĐT, nhất là mục tiêu đào tạo (rất phù hợp 18.67%, phù hợp 62.33%) Tuy nhiên có đến 35.5% cho rằng cấu trúc chương trình không phù hợp, 46.59% cho rằng Chương trình khung của bộ GD&ĐT (Phần bắt buộc) không phù hợp, tuy nhiên do số lượng doanh nghiệp khảo sát ít, thời gian để doanh nghiệp tìm hiểu về cấu trúc và nội dung chương trình còn hạn chế nên đánh giá có thể chưa đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, để đánh giá chi tiết cần một đề tài riêng khảo sát các loại hình doanh nghiệp. (Chi tiết tại bảng 2.6).

Bảng 2.6: Ý kiến đánh giá doanh nghiệp về nội dung CTĐT ngành Quản trị kinh doanh

Mức đánh giá(%)

TT

Nội dung đánh giá

Phù hợp

Rất phù

Không phù

Bình thường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

hợp

hợp

1 Mục tiêu đào tạo 2 Cấu trúc chương trình

18.67 0

62.33 53.5

19 11

0 35.5

3

18.59

40

7.8

33.61

4

26.3

60

11.33

2.37

5

28

59.15

10.5

2.35

6

29

63.45

5

2.55

7

12.67

60

20.36

6.97

8

15.47

55.49

20.36

8.68

9

13.45

53.33

26.27

6.95

10

9.6

65.12

16.58

8.7

Chương trình khung của bộ GD & ĐT (Phần bắt buộc) Chương trình Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH (Phần bắt buộc) Chương trình Quản trị kinh doanh đối với học viên cao học (Phần bắt buộc) Phần tự chọn theo đặc thù của ngành Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH. Phần tự chọn theo đặc thù của ngành Quản trị kinh doanh đối với học viên cao học. Thời gian, thời lượng và tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành. Nội dung chương trình với trình độ giảng dạy của giảng viên và trình độ nhận thức của sinh viên Đối chiếu với yêu cầu đổi mới tiếp cận trình độ nghề nghiệp hiện đại

11 Đánh giá chung

17.18

57.24

14.82

10.77

Tổng hợp ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát ngành Quản trị

kinh doanh

Tổng hợp ý kiến đánh giá chung của cả bốn đối tượng cho ta thấy hầu

hết họ đều đánh giá nội dung chương trình ngành đào tạo ở mức độ rất phù

hợp (27.93%) và phù hợp (61.08%), đặc biệt quan trọng là mục tiêu ĐT vẫn

được đánh giá ở mức cao nhất (32.42% rất phù hợp). Một số vấn đề điển hình

theo họ là chưa phù hợp như: Phần chương trình khung của Bộ GD&ĐT (40%

doanh nghiệp cho rằng chưa phù hợp), chương trình ngành Quản trị kinh

doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH (Phần bắt buộc)

(7.8 %) . (xem bảng 2.7). Có điều mặc dù phần chương trình bắt buộc được

đánh giá là chưa phù hợp song đây là nội dung các trường không được phép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45

thay đổi, điều đó thấy vấn đề bất cập về quản lý CTĐT ngành Quản trị kinh

doanh hiện nay của nhà nước.

Như vậy, để đáp ứng được mục tiêu quản lý đào tạo và phát triển

chương trình đào tạo ngành QTKD thì CTĐT phải được xây dưng phù hợp,

linh hoạt với điều kiện thực tế và đáp ứng được CTĐT. Có thể nói, đây là một

thách thức lớn đối quản lý và phát triển chương trình Quản trị kinh doanh.

Trong giai đoạn tới, cần phải thay đổi thói quen lệ thuộc vào chương trình và

tài liệu hướng dẫn, trường cần chủ động sáng tạo trong việc thực hiện chương

trình theo hướng tiếp cận mới. Điều đó đòi hỏi phải nâng cao công tác quản lý

CTĐT ngành Quản trị kinh doanh, phải có những đổi mới về mục tiêu, nội

dung và phương pháp đào tạo, cập nhật những vấn đề mới trong ĐT Quản trị

kinh doanh nhằm giúp người học sau khi tốt nghiệp ra trường đáp ứng được

yêu cầu xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46

Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá chung (GV, CBQL, SV, HV, DN)

về nội dung CTĐT ngành Quản trị kinh doanh

Mức đánh giá(%)

TT Nội dung đánh giá

Phù hợp Bình thường

Rất phù hợp 32.42 58.67 6.41 Không phù hợp 2.5 1 Mục tiêu đào tạo

2 31.99 56.87 9.43 2.89 Cấu trúc chương trình

Chương trình khung của bộ GD & 3 30.42 57.32 8.86 3.4 ĐT (Phần bắt buộc)

Chương trình Quản trị kinh doanh

4 đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ 29 63.05 6.65 1.3

VB2, hệ VLVH (Phần bắt buộc)

Chương trình Quản trị kinh doanh đối 5 30.11 58.41 9.38 2.1 với học viên cao học (Phần bắt buộc)

Phần tự chọn theo đặc thù của

ngành Quản trị kinh doanh đối với 6 18.67 68.73 10.8 1.8 SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2,

hệ VLVH.

Phần tự chọn theo đặc thù của

7 ngành Quản trị kinh doanh đối với 21.67 65.63 9.9 2.8

học viên cao học.

Thời gian, thời lượng và tỷ lệ giữa lý 8 25.45 61.22 8.83 4.5 thuyết và thực hành.

Nội dung chương trình với trình

9 độ giảng dạy của giảng viên và 29.58 63.67 4.14 2.61

trình độ nhận thức của sinh viên

Đối chiếu với yêu cầu đổi mới tiếp 10 30.3 57.4 10.5 1.8 cận trình độ nghề nghiệp hiện đại

11 Đánh giá chung 27.93 61.08 8.43 2.57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47

2.3.3. Các biện pháp quản lý và thực hiện chương trình đào tạo

Quản lý chương trình đào tạo là việc đảm bảo toàn bộ nội dung cấu trúc

của CTĐT được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác trên các mặt thời gian

khoa học, cơ cấu nội dung, số lượng modul, môn học, tỷ lệ giữa thời gian lý

thuyết và thực hành, mục tiêu đào tạo.

2.3.3.1. Các biện pháp chỉ đạo nhằm quản lí chương trình đào tạo

Để đánh giá công tác quản lý chương trình đào tạo trong nhà trường, tác

giả đưa ra các câu hỏi đối với cán bộ quản lý và giảng viên về các biện pháp

chỉ đạo của nhà trường để quản lý và phát triển chương trình đào tạo trong thời

gian vừa qua. Kết quả khảo sát như sau:

Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về chương trình đào tạongành Quản

trị kinh doanh

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về chương trình đào tạo

ngành Quản trị kinh doanh

Mức đánh giá (%)

TT Nội dung

Thường xuyên Chưa Thường xuyên Chưa thực hiện

1 55 35 10

Chỉ đạo các khoa, phòng chuyên môn khảo sát thị trường lao động về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo

2 60 35 5 Điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp yêu cầu thực tế của thị trường lao động

3 55 40 5 Chỉ đạo điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra

4 70 25 5 Chỉ đạo giảng viên quản lý chương trình đào tạo cấp bộ môn

5 75 25 0 Chỉ đạo giảng viên đánh giá kết quả và thực hiện chương trình đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48

6 40 60 0 Chỉ đạo khảo sát sinh viên tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra

Kết quả khảo sát giảng viên về quản lý chương trình đào tạongành

Quản trị kinh doanh

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát các biện pháp chỉ đạo phát triển CTĐT

Mức đánh giá (%)

TT Nội dung

Thường xuyên Chưa Thường xuyên Chưa thực hiện

Chỉ đạo các khoa, phòng chuyên môn

1 khảo sát thị trường lao động về mức độ 40.5 52.5 7

phù hợp của chương trình đào tạo

Điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp 6 53.5 40.5 2 yêu cầu thực tế của thị trường lao động

Chỉ đạo điều chỉnh chương trình đào 6 46.5 47.5 3 tạo phù hợp với chuẩn đầu ra

Chỉ đạo giảng viên quản lý chương 0 76.5 23.5 4 trình đào tạo cấp bộ môn

Chỉ đạo giảng viên đánh giá kết quả và 35 57.5 7.5 5 thực hiện chương trình đào tạo

Chỉ đạo khảo sát sinh viên tốt nghiệp 42.5 55.5 2 6 theo chuẩn đầu ra

 Kết quả đánh giá chung về các biện pháp quản lý CTĐT

Từ kết quả khảo sát ta thấy việc chỉ đạo chương trình đào tạo của nhà

trường được chỉ đạo một cách đầy đủ, toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh một số

biện pháp được thực hiện thường xuyên như: Chỉ đạo giảng viên phát triển

chương trình đào tạo cấp bộ môn; còn một số biện pháp chưa được thực hiện

một cách triệt để, sâu rộng, chưa được thường xuyên như: Chỉ đạo các khoa,

phòng chuyên môn khảo sát thị trường lao động về mức độ phù hợp của

chương trình đào tạo: 47.33%; Điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp yêu cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49

thực tế của thị trường lao động: 42.05%; Chỉ đạo điều chỉnh chương trình đào

tạo phù hợp với chuẩn đầu ra: 45.8%

Bảng 2.10: Đánh giá chung về các biện pháp nhằm quản lý CTĐT

Mức đánh giá (%)

TT Nội dung

Thường xuyên Chưa Thường xuyên Chưa thực hiện

1 49.53 47.33 3.14

Chỉ đạo các khoa, phòng chuyên môn khảo sát thị trường lao động về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo

2 52.85 42.05 5.1 Điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp yêu cầu thực tế của thị trường lao động

3 49.33 45.8 4.87 Chỉ đạo điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra

4 77.67 22.33 0 Chỉ đạo giảng viên quản lý chương trình đào tạo cấp bộ môn

5 47.29 46.56 6.15 Chỉ đạo giảng viên đánh giá kết quả và thực hiện chương trình đào tạo

6 40.33 57.78 1.89 Chỉ đạo khảo sát sinh viên tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra

2.3.3.2. Đánh giá chung về quản lý và thực hiện chương trình đào tạo

Quản lý chương trình đào tạo là việc đảm bảo toàn bộ nội dung cấu trúc

của CTĐT được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác trên mặt thời gian khoa

học, cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các mô - đun, môn học, tỷ lệ giữa

thời gian lý thuyết và thực hành, về mục tiêu đào tạo.

Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về quản lý và thực hiện CTĐT

Mức đánh giá (%)

TT Ý kiến Tốt Khá Trung bình Yếu

1 Giảng viên 25 55 13 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50

2 Cán bộ quản lý 34.5 48.5 14.5 2.5

3 Sinh viên/ học viên 26.88 59.65 12.35 1.12

4 Đánh giá chung 28.79 54.38 13.28 3.55

Kết quả khảo sát với ba đối tượng (GV, CBQL, SV, HV) cho ta thấy việc

tổ chức thực hiện CTĐT trong nhà trường là tốt (54.38%), tuy nhiên cần đặc

biệt chú ý là tới 3.55% đánh giá là thực hiện còn yếu, trong đó bị đánh giá ở

mức độ yếu khá cao ở đối tượng giảng viên (7%) và cán bộ quản lý (2.5%).

Việc đánh giá đối với đối tượng SV ở mức tốt (28.79%) là độ tin cậy thấp vì

thực ra SV ít nắm được nội dung CTĐT của nhà trường.

Việc tổ chức thực hiện CTĐT có ý nghĩa rất quan trọng quyết định chất

lượng đào tạo, từ kết quả khảo sát trên cho thấy thời gian tới trường Đại học

Kinh tế &QTKD cần tích cực hơn nữa trong việc quản lý chương trình đào tạo.

2.3.4. Sự phối hợp với các doanh nghiệp sử dụng lao động trong việc quản

lý, xây dựng và phát triển CTĐT

Việc phối hợp với các doanh nghiệp trong việc quản lý và phát triển

chương trình đào tạo là hết sức quan trọng trong bối cảnh hiện nay, nội dung

mà xa rời doanh nghiệp thì khó mà đạt được mục tiêu ĐT đáp ứng được yêu

cầu xã hội. Các hoạt động phối hợp bao gồm phát triển chương trình ĐT, đánh

giá chương trình… Doanh nghiệp trực tiếp đánh giá chương trình và tham gia

các hội đồng phản biện nghiệm thu chương trình.

Bảng 2.12: Kết quả đánh giá việc phối hợp giữa nhà trường

với doanh nghiệp trong việc quản lý CTĐT

Mức đánh giá (%) TT Ý kiến Tốt Khá Trung bình Yếu

1 Giảng viên 25 45.5 22.5 7

Cán bộ quản lý 2 35 36 25 4

3 35 5 Sinh viên/ học viên 26.7 33.3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51

4 Đánh giá chung 28.9 38.27 27.5 5.33

Kết quả khảo sát chủ yếu đánh giá ở mức độ khá (38.27%) và trung bình

(27.5%), trong khi có tới 5.33 % ý kiến đánh giá ở mức yếu. Đặc biệt đáng chú

ý là có tới 7 % ý kiến cán bộ quản lý đánh giá ở mức yếu (tác giả cho rằng ý

kiến đánh giá này là xác thực, vì CBQL là người hiểu rõ vấn đề này hơn cả Kết

quả khảo sát trên đây thực ra cũng không quá bất ngờ, vì vậy trong thời gian tới

nhà trường cần sớm có biện pháp tăng cường hơn nữa trong sự phối hợp với

doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo.

2.3.5. Vai trò của cán bộ quản lý chương trình đào tạo

Cán bộ quản lý chương trình đào tạo là một trong những nhân tố cơ bản

quyết định đến việc quản lý CTĐT, là yếu tố hàng đầu, quyết định đến chất

lượng, hiệu quả quản lý. Cán bộ quản lý cần đáp ứng được trên các mặt số

lượng, trình độ, năng lực quản lý,

Kết quả khảo sát các đối tượng chủ yếu đánh giá trung bình (23.87 %) và

khá (45.83 %), có 26.89 % đánh giá ở mức tốt. Tuy nhiên còn có 2.65% đối

tượng CBQL tự đánh giá ở mức độ yếu, đồng thời cũng có 30 % đánh giá ở

mức rất tốt. (xem bảng 2.13).

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về cán bộ quản lý ĐT và Phát triển CTĐT

Mức đánh giá (%) TT Ý kiến Tốt Khá Trung bình Yếu

1 Giảng viên 26.5 47.5 24 2

2 Cán bộ quản lý 30 42.35 25 2.65

3 Sinh viên/ học viên 24.18 46.6 22.62 6.6

4 Đánh giá chung 26.89 45.48 23.87 3.75

Từ kết quả khảo sát trên đây cho thấy mức độ đánh giá sát thực với tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52

hình đội ngũ hiện nay, tỷ lệ CBQL có tuổi đời còn trẻ khá cao và thâm niên

công tác ĐT chưa nhiều thì khó mà đòi hỏi cao về chất lượng quản lý. Về cơ

bản đội ngũ CBQL của nhà trường hiện nay đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,

tuy nhiên cần phải có biện pháp tích cực xây dựng đội ngũ có đủ năng lực quản

lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

2.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý và phát triển CTĐT

Việc đánh giá quản lý và phát triển chương trình đào tạo nói chung, quản

lý CTĐT ngành quản trị kinh doanh nói riêng có vai trò rất quan trọng, nó giữ

vai trò động lực thúc đẩy quá trình quản lý, nó vừa là vai trò bánh lái, giúp GV

điều chỉnh phương pháp dạy và giúp SV thay đổi phương pháp học tập để phù

hợp với hình thức, phương pháp đào tạo hiện nay nhằm đạt hiệu quả cao.

Những năm gần đây để đáp ứng với nhu cầu của thời kỳ mới, quản lý ĐT đang

từng bước thay đổi chương trình, tuy nhiên vẫn chưa được nghiên cứu một cách

đúng mức, nhiều khi còn tuỳ tiện, chủ quan, nên việc đánh giá chất lượng ĐT

chưa được chính xác, còn nhiều vấn đề bất cập. Điều đó cho thấy việc thay đổi

một hệ thống chương trình và phương pháp quản lý đào tạo mà không thay đổi

thì không thể đạt mục đích mong muốn.

Qua khảo sát ý kiến đánh giá thấy rằng quản lý công tác kiểm tra đánh

giá CTĐT còn hạn chế, khi trực tiếp hỏi ý kiến phần lớn CBQL, GV, SV, HV

trả lời công tác kiểm tra đánh giá này chỉ ở mức trung bình 24.8 %, còn 43.89

% là mức trung bình, còn 3.87 % họ cho rằng ở mức yếu.

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra việc quản lý CTĐT

Mức đánh giá (%) TT Ý kiến Tốt Khá Trung bình Yếu

1 Giảng viên 27 45.5 26 1.5

2 Cán bộ quản lý 32 40 25 3

3 Sinh viên/ học viên 23.29 46.18 23.41 7.12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53

4 Đánh giá chung 27.43 43.89 24.8 3.87

Như vậy để tăng cường công tác quản lý ĐT nói chung, CTĐT nói riêng,

cùng với việc đổi mới, phát triển chương trình, nội dung đào tạo, đổi mới

phương pháp đào tạo thì cần phải đổi mới hình thức quá trình quản lý đào tạo.

Vấn đề đặt ra là phải xác định các hình thức, phương pháp cho phù hợp.

2.4. Phân tích nguyên nhân của thực trạng

Từ số liệu khảo sát đánh giá thực trạng quản lý và phát triển chương

trình đào tạo Quản trị kinh doanh ở trường Đại học kinh tế & QTKD Thái

nguyên cho ta thấy rằng, đa số đội ngũ làm công tác quản lý ĐT nói chung,

quản lý CTĐT nói riêng có tâm huyết với công việc, có năng lực quản lý

CTĐT…Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số nguyên nhân như sau:

- Quy trình xây dựng CTĐT của Trường chưa được quy định bằng văn

bản; CTĐT của Nhà trường có số học phần tự chọn chưa nhiều; số lượng CTĐT

thường xuyên đáp ứng nhu cầu xã hội chưa nhiều; Trường chưa định kỳ lấy ý

kiến phản hồi của người tốt nghiệp, nhà đào tạo, nhà tuyển dụng và hội nghề

nghiệp; Nhà trường chưa tổ chức đánh giá việc xây dựng CTĐT theo hướng đảm

bảo liên thông với các trình độ đào tạo và CTĐT khác; chưa có văn bản quy định

đánh giá và qui trình đánh giá CTĐT, đề cương chi tiết các học phần.

- Nhà trường chưa thường xuyên khảo sát nhu cầu của người học về mức

độ đa dạng của hình thức đào tạo; các quy định của Nhà trường về việc chuyển

đổi kết quả giữa niên chế và tín chỉ chưa được xây dựng và ban hành cụ thể;

một số giảng viên trẻ chưa được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm, còn lúng túng

trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy; việc đánh giá năng lực thực hành

và năng lực giải quyết vấn đề của người học chưa được tiến hành đồng bộ.

Nhà trường chưa thống kê, phân tích định lượng kết quả thi để đánh giá

mức độ khó dễ của đề thi, từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp; chưa công bố

kết quả học tập của hệ VLVH lên mạng; chưa có phần mềm lưu trữ dữ liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54

chuyên nghiệp; đối với học viên vừa làm vừa học và học viên cao học, số

lượng các nhà tuyển dụng tham dự hội nghị đánh giá chất lượng đào tạo của

Nhà trường chưa nhiều.

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch để bồi dưỡng và phát triển đội ngũ

nhưng chưa chi tiết và cụ thể tới từng đối tượng CBVC; một số cán bộ, giảng

viên chưa nhận thức đầy đủ về quyền dân chủ nên chưa phát huy tốt quyền dân

chủ của mình; chưa có biện pháp, hình thức đủ mạnh để xử lý những đơn vị và

cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ học tập nâng cao trình độ; chưa tổ chức

lấy ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên và giảng viên đối với đội ngũ cán bộ

quản lý. Số lượng giảng viên mới gần đạt tỷ lệ SV/giảng viên trong mục tiêu

chiến lược của Nhà trường. Tỷ lệ giảng viên có trình độ TS chưa cao. Số lượng

giảng viên trẻ thành thạo ngoại ngữ đạt chuẩn để cử đi đào tạo, nâng cao ở

nước ngoài còn chưa nhiều. Số lượng cán bộ kỹ thuật viên, nhân viên được

đánh giá chưa nhiều.

- Việc lấy ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, sinh viên tốt

nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn

nhân lực phát triển kinh tế - xã hội địa phương hoặc cả nước chưa thực hiện

một cách bài bản thường xuyên.

- Chưa tổ chức đánh giá một cách toàn diện về chương trình mới trước

khi đưa nó vào sử dụng chính thức.

- Việc điều chỉnh CTĐT chưa kịp thời, chủ yếu tập trung vào cuối năm

học để tổ chức điều chỉnh, do đó những bất cập trong quá trình thực hiện chưa

được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời; Nội dung, cấu trúc CTĐT chưa

thực sự phù hợp, nhất là phần khung của chương trình BGD&ĐT; Chương

trình đào tạo chưa được đánh giá định kỳ và thực hiện cải tiến chất lượng dựa

trên kết quả đánh giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55

- Quá trình thực hiện CTĐT còn yếu, chưa thực sự nề nếp. Quản lý chưa

đảm bảo bao quát toàn bộ các khâu của hoạt động ĐT do nội dung CTĐT có

lúc chưa được thực hiện triệt để.

- Sự phối hợp giữa các khoa phòng và giảng viên trong trường còn lỏng

lẻo, chưa tực sự tạo thành một hệ thống, thông suốt trong quá trình thực hiện

nội dung CTĐT.

- Chưa thực sự chú trọng đến công tác quản lý CTĐT, bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên, chưa thực sự xem đây là tiêu chí quy hoạch, sắp

xếp bố trí sử dụng nhân lực hiệu quả.

- Bản thân cán bộ quản lý đào tạo chưa thực sự cố gắng nỗ lực vươn lên,

chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng, chưa thường xuyên được cập nhật kiến thức

quản lý ĐT, CTĐT để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong công tác đào tạo; còn yếu

về kỹ năng quản lý và chưa cập nhật thông tin quản lý ĐT kịp thời vì vậy

những quyết định, kế hoạch đề ra đạt hiệu quả cao.

-Các biện pháp chỉ đạo của nhà trường nhằm quản lý chương trình đào

tạo chưa được quan tâm đúng mức đến một số nội dung như: Chỉ đạo các khoa,

phòng chuyên môn khảo sát thị trường lao động về mức độ phù hợp của

chương trình đào tạo; Điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp yêu cầu thực tế của

thị trường lao động; Chỉ đạo điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với

chuẩn đầu ra…

Có thể nói nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là do trương

chưa có sự quan tâm thích đáng đến công tác quản lí và phát triển chương trình

đào tạo. Mặt khác nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phát triển chương trình

còn khá eo hẹp, chưa khuyến khích được sự tham gia của cán bộ quản lý và đặc

biệt trong các chuyên gia lớn của ngành.

Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến đánh giá chung về công tác quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56

chương trình đào tạo

Mức đánh giá (%) TT Ý kiến Khá Trung bình Yếu Tốt

1 Giảng viên 48 20 7 25

2 Cán bộ quản lý 48.5 23.5 6 20

3 Sinh viên/ học viên 50.29 20.06 2.6 27.05

4 Đánh giá chung 48.93 21.19 5.2 24.01

Kết luận chương 2

Kết quả nghiên cứu cho thấy, quản lý CTĐT ngành Quản trị kinh doanh

trường ĐHKT&QTKD Thái Nguyên đã cơ bản đáp ứng yêu cầu, góp phần

quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo. Có thể đánh giá chug như sau:

Mặt được: CTĐT được tổ chức xây dựng đảm bảo tuân thủ quy định của

BGD&ĐT, nội dung phù hợp với đặc thù riêng của trường. Quá trình thực hiện

CTĐT cơ bản đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo.

Mặt hạn chế: CTĐT chưa thực sự hợp lý giữa tỷ lệ phần bắt buộc với

phần tự chọn.

Nội dung CTĐT chưa thực sự kịp thời điều chỉnh bổ sung. Chưa tích cực

phối hợp với các doanh nghiệp trong xây dựng chương trình đào tạo.

Đội ngũ làm công tác quản lý CTĐT chưa được kiện toàn, còn thiếu tính

chuyên nghiệp, còn hạn chế về năng lực, trình độ, do đó còn lung túng trong

công tác chỉ đạo.

Công tác kiểm tra, đánh giá CTĐT chưa được thường xuyên, hiệu quả.

Vì vậy để quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh, đáp ứng

yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao và phong phú của CTĐT, nhà trường cần đặc

biệt quan tâm đến việc quản lý và phát triển chương trình đào tạo Quản trị

kinh doanh đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANHTHÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính phù hợp

Đảm bảo tính phù hợp đó là nguyên tắc quan trọng khi đưa ra các biện

pháp. Tính phù hợp nghĩa là biện pháp phải phù hợp với thực tế phát triển của

nhà trường, phù hợp với điều kiện phát triển của xã hội nhất là phải phù hợp

với chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về phát triển giáo dục, cũng

như sự phát triển của ngành.

Mục tiêu của phát triển giáo dục là: Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất

lượng giáo dục theo hướng tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới. Ưu tiên phát

triển nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ

cao, cán bộ quản lí kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề. Đổi mới

nội dung, phương pháp, chương trình tư vấn hướng nghiệp, phát triển đội ngũ

cán bộ tư vấn đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất lượng, hiệu

quả và đổi mới tư vấn, giới thiệu việc làm, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội

lực nguồn nhân lực.

3.1.2. Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Biện pháp phải đảm bảo tạo được sự đổi mới trong công tác quản lí hoạt

động tư vấn và hỗ trợ việc làm theo hướng nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy

đủ yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước. Những biện pháp đó

phải được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy được những ưu điểm của hệ

thống quản lí hiện tại của nhà trường, tránh những xáo trộn không cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58

3.1.3. Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính đồng bộ

Quá trình quản lý chương trình đào tạo là quá trình hoạt động chịu tác

động của nhiều yếu tố khác nhau (Khách quan và chủ quan) để đạt được hiệu

quả cao đòi hỏi cả hai hoạt động này phải có đủ các điều kiện phục vụ đáp ứng

về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, dụng cụ, vật tư, phải đảm bảo trang bị đồng

bộ và đạt được ở mức cao nhất. Biện pháp quản lí phải được tác động đến tất cả

các lĩnh vực để tạo ra những điều kiện tối ưu cho hoạt động tư vấn và hỗ trợ

việc làm trong nhà trường. Có thể nói: Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính

đồng bộ trong hệ thống quản lí hoạt động của nhà trường.

3.1.4. Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo tính khả thi đó là một nguyên tắc khi biện pháp đề xuất có

những điều kiện để có thể thực hiện được trong hoàn cảnh cụ thể hiện tại của

nhà trường (Như trình độ đội ngũ cán bộ, ngân sách, cơ sở vật chất...) với sự nỗ

lực phấn đấu cao sẽ đạt được hiệu quả trong công tác quả lý, trong công tác tổ

chức và quản lí hoạt động dạy học của nhà trường.

Các biện pháp cần phải tạo nên sự đổi mới theo hướng nâng cao chất

lượng công tác quản lý và phát triển chương trình đào tạo trong nhà trường, phải

được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính kế thừa nhằm phát huy đực những ưu

điểm và thành quả của hệ thống quản lý hiện tại, tránh xáo trộn không cần thiết.

Các biện pháp đề xuất phải đồng bộ trong hệ thống quản lý của nhà

trường. Để công tác đào tạo đạt được chất lượng và hiệu quả mong muốn, các

biện pháp quản lý phải được thực hiện đồng bộ, tác động vào mọi khâu của quá

trình đào tạo, tạo ra những điều kiện tối ưu cho công tác đào tạo của nhà

trường.Các biện pháp phải đảm bảo được tính khả thi.Đây là nguyên tắc nhằm

đảm bảo cho các biện pháp đề xuất có những điều kiện để có thể thực thi trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59

điều kiện hiện tại của nhà trường, tức là có khả năng tạo nên hiệu quả trong

công tác quản lý đào tạo nói chung, quản lý phát triển chương trình đào tạo kế

toán nói riêng của nhà trường.

3.2. Các biện pháp

3.2.1. Xây dựng bộ máy và nhân sự thực hiện nhiệm vụ phát triển chương

trình đào tạo có tính chuyên nghiệp

Mục tiêu của biện pháp: Hình thành bộ máy thông suốt, tạo sự kết nối

giữa các phong, khoa, các tổ bộ môn với nhau. Qua đó hình thành mạng lưới

thông tin để phản ánh kịp thời những bất hợp lý của CTĐT trong quá trình thực

hiện nội bộ.

Nội dung của biện pháp: Tổ chức bộ máy quản lý CTĐT, quy định chức

năng nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể ch bộ máy.

Tổ chức thực hiện:

+ Tiến hành rà soát đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên tham gia

giảng dạy, lựa chọn những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm và vị trí

công việc phù hợp để đưa vào bộ máy quản lý CTĐT.

Nhà trường có nhiều chính sách tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý,

giảng viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong

quản lý chương trình đào tạo, đồng thời đảm bảo mọi quyền dân chủ cho toàn

thể cán bộ, giảng viên và nhân viên trong toàn Trường thông qua việc thực hiện

tốt Quy chế dân chủ của Trường.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý của Nhà trường vừa có thâm

niên công tác, có trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý đã lãnh đạo,

quản lý có hiệu quả, lãnh đạo tổ chức các hoạt động đào tạo, NCKH, HTQT và

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60

Điều kiện thực hiện: Đội ngũ cán bộ xây dựng chương trình phải hiểu

biết sâu về chương trình và phát triển chương trình, có kỹ năng tổ chức khảo

sát nhu cầu thị trường lao động để phát triển chương trình, có kỹ năng đánh giá

mức độ phù hợp hay không phù hợp của chương trình hiện hành, có kỹ năng dự

báo nhu cầu phát triển chương trình trong tương lai.

3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về quản lý chương

trình và phát triển chương trình đào tạo

Mục tiêu của biện pháp: Đảm bảo đội ngũ cán bộ tham gia quản lýCTĐT

có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu về chình độ, năng lực quản lý đào tạo nói

chung, quản lý CTĐT nói riêng. Tác động vào nhận thức của CBQL và GV để

cho họ có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của CTĐTtrong đảm bảo chất

lượng phát triển chương trình, từ đó coi việc xây dựng và phát triển chương trình

đào tạo kế toán là sự sống cảu nhà trường. Mỗi CBQL và GV phải nắm bắt được

các vấn đề liên quan đến chương trình đào tạo như: hiểu biết được khái niệm về

CTĐT, nắm bắt được quá trình phát triển chương trình đào tạo, các loại CTĐT…

Nội dung của biện pháp: Tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡngvà tiến hành đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung, chuyên ngành phù

hợp. Sử dụng lý luận và thực tiễn để chứng minh cho CBQL và GV thấy rõ vai

trò và ý nghĩa của CTĐT trong nền giáo dục nghề nghiệp. Thường xuyên phổ

biến, cập nhật thông tin mới liên quan đến CTĐT.

Tổ chức thực hiện: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm,

trung hạn và dài hạn. Cần phân loại đội ngũ CBQL theo nhiều tiêu chí khác

nhau như: Thâm niên công tác, trình độ đào tạo, tuổi đời, các lớp bồi dưỡng đã

qua….. để đưa vào kế hoạch tác động theo từng nhóm đối tượng, xác định đúng

trọng tâm các vấn đề cần bồi dưỡng cho cán bộ quản lý để họ có chuyên môn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61

quản lý tốt. Nói cách khác là xác định đúng nội dung nghiệp vụ quản lý cần có

ở người CBQL ở trường đào tạo. Trên cơ sở nắm vững thực trạng đội ngũ

CBQL trong trường, so sánh với yêu cầu nghiệp vụ quản lý để tìm ra những nội

dung còn thiếu mà tổ chức bồi dưỡng.

Thực tế hiện nay CBQL ở trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên

còn yếu ở một số kỹ năng phổ biến như: Nghiệp vụ quản lý trường học, kỹ năng

lập kế hoạch, kỹ năng soản thảo văn bản, nghiên cứu khoa học… Do đó khi xây

dựng kế hoạch ĐT, bồi dưỡng cần phải bám sát nhu cầu thực tiễn.

Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cần tạo điều kiện mọi mặt về

công việc, sắp xếp thời gian cho cán bộ đi học. Lựa chọn các hình thức học tập

hợp lý, có thể theo chương trình tập trung tại cơ sở đào tạo khác, hoặc tổ chức

các lớp học ngay tại trường và các chuyên gia có uy tín, kinh nghiệm về quản lý

đào tạo giảng dạy… Tóm lại cần đa dạng hoá các hình thức đào tạo bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ quản lý ĐT. Kết hợp các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác như:

đào tạo ban đầu và đào tạo lại tại các trường đại học, bồi dưỡng thông qua các

đợt bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật và bổ sung kiến thức kĩ năng mới; tổ

chức bồi dưỡng tại trường thông qua sinh hoạt khoa, sáng kiến kinh nghiệm….

Khuyến khích tự học tập, bồi dưỡng và nâng cao trình độ và năng lực

quản lý CTĐT. Mỗi một cán bộ quản lý phải vạch ra cho mình một kế hoạch tự

bồi dưỡng, tự học tập về kiến thức quản lý trường học và vận dụng kiến thức ấy

vào thực tiễn quản lý. Muốn cho năng lực quản lý được hình thành hoàn thiện

thì nhất thiết phải thông qua con đường tự giáo dục, tự rèn luyện để lựa chọn

những chi thức và kinh nghiệm quản lý tri thức, vốn sống của mình. Trên cơ sở

những ưu khuyết điểm trong công tác quản lý đào tạo cảu CBQL nên đề ra kế

hoạch tự học tập, tự bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL tại trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62

Trong giai đoạn hiện nay với sự trợ giúp đắc lực của công nghệ thông tin

thì vấn đề tự học sẽ tiết kiệm về cả mặt thời gian và chi phí, do đó cần có cơ

chế khuyến khích mọi CBGV tăng cường học tập.

Tăng cường liên kết đào tạo với các trường bạn có thâm niên về đào tạo,

từ đó tranh thủ học tập kinh nghiệm trong QLĐT. Tổ chức tham quan học tập

kinh nghiệm tại các cơ sở giáo dục ĐT, chia sẻ thông tin lẫn nhau, thông qua đó

mà nâng cao được năng lực quản lý đào tạo của mình.

Tăng cường cơ sở vật chất, hoàn thiện chính sách đãi ngộ, tạo động lực

phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Có chính sách trọng dụng nhân tài, thu hút

những cán bộ giỏi đồng thời có những chính sách để phát huy những tài năng

của họ. Đảm bảo chế độ công tác nghỉ ngơi cho CBQL, quan tâm tới chế độ

tham quan trong nước và nước ngoài, hỗ trợ chi phí học tập… CBQL được đãi

ngộ thoả đáng chắt chắn sẽ yên tâm công tác và hiệu quả quản lý sẽ cao.

Chú ý bồi dưỡng một số kỹ năng đặc thu đối với công tác quản lý đào

tạo như:

Năng lực chuẩn đoán về đối tượng. Để phát triển năng lực này cần đào tạo

cho họ kỹ năng chẩn đoán nhu cầu người học, chẩn đoán những khiếm khuyết của

họ, chẩn đoán được khả năng của họ và chẩn đoán các tình huống giáo dục.

Năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của đối tượng giáo dục: Nhằm phát

triển năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của đối tượng GD, cần rèn luyện và đào

tạo các kỹ năng như: Thiết lập các loại kế hoạch giảng dạy trên cơ sở khoa học;Kỹ

năng tổ chức môi trường giáo dục phù hợp, tích cực hoá hoạt động của SV…

Điều kiện thực hiện: Nhà trường phải dành một khoản ngân sách để bồi

dưỡng nâng cao năng lực giảng viên, cán bộ làm công tác phát triển chương

trình, cán bộ, giảng viên phải có ý thức tự học để nâng cao năng lực phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63

chương trình nhà trường đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

3.2.3. Đảm bảo chất lượng trong thực hiện chương trình đào tạo

Mục tiêu của biện pháp: Đảm bảo giảng viên giảng dạy theo đúng và đầy

đủ nội dung chương trình ĐT đã được phê duyệt. Đảm bảo tính nghiêm mình

trong thực hiện quy chế đào tạo. Mục tiêu đảm bảo chất lượng ĐT, sinh viên

sau khi tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu xã hội.

Nội dung biện pháp: Tổ chức giảng dạy theo đúng nội dung CTĐT đã

được phê duyệt. Các môn học phải được truyền tải đến người học đầy đủ về

mặt khối lượng, đảm bảo về mặt thời gian và không gian. Tiến hành kiểm tra

và áp dụng chế tài trong thực hiện quy chế ĐT.

Giảng viên giảng dạy phải nghiên cứu kỹ lưỡng chương trình; thực hiện

nghiêm chỉnh, thành thạo việc soản giáo án và chuẩn bị đề cương bài giảng

trước khi lên lớp.

Do đó để đảm bảo chất lượng giờ giảng và đảm bảo giảng viên có thời

gian nghiên cứu giáo trình, tài liệu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác

trước giờ lên lớp thì cần xây dựng kế hoạch hợp lý, không để GV vượt quá

nhiều giờ trong năm học.

Tạo điều kiện cho GV tham gia tất cả các khâu trong quá trình phát triển

CT, giáo trình. Như vậy bản thân GV sẽ hiểu rất tường tận về nội dung chương

trình, theo đó sẽ rất thuật lợi trong quá trình chuẩn bị bài giảng cũng như việc

truyền tải kiến thức đến người học.

Luôn đảm bảo chất lượng giờ giảng phải đạt mục tiêu đề ra. Muốn đạt

được yêu cầu này cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước nhất là chất lượng GV,

Sau đó là các điều kiện nguồn lực khác luôn đáp ứng tốt nhất cho mỗi giờ giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64

trong suốt quá trình thực hiện nội dung chương trình đào tạo.

Tăng cường tổ chức dự giờ. Đây là một kênh thông tin sát thực nhất

trong việc kiểm soát nội dung chương trình.

Đảm bảo tính linh hoạt trong thực hiện nội dung chương trình. Ngoài

việc linh hoạt trong việc thực hiện chương trình của một giờ học miễn là đạt

mục tiêu giờ học.

Phải đầy đủ giáo trình môn học. Muốn thực hiện tốt việc phát triển

chương trình đào tạo, một vấn đề không thể thiếu đó là giáo trình.

Hàng năm tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết đánh giá CTĐT, từ đó đưa

ra so sánh các chương trình với nhau xem có chất lượng không.

Các cuộc họp cấp khoa, tổ chuyên môn phải có nội dung đề cập đến CTĐT,

tại mỗi giờ giảng GV phàt hiện thấy có vấn đề bất hợp lý của CTĐT cần ghi chép

ngay vào sổ tay, đến kỳ sinh hoạt tổ chuyên môn cần giành thời gian thoả đáng để

thảo luận về những vấn đề đề xuất lên cấp trên. Do đó cần phải đề cao hoạt động

của tổ chuyên môn, duy trì thường xuyên sinh hoạt tổ chuyên môn.

Điều kiện thực hiện:

Mỗi giảng viên phải nghiêm túc trong thực hiện chương trình đào tạo, đa

dạng hóa các hình thức tổ chức thực hiện chương trình, phát huy tính tích cực

của sinh viên trong thực hiện chương trình đào tạo. Nhà trường phải có cơ chế

phối hợp để huy động doanh nghiệp tham gia tổ chức thực hiện chương trình và

đánh giá kết quả đào tạo.

Nhà trường phải có công cụ giám sát việc thực hiện chương trình của

giáo viên, sinh viên và các dịch vụ phục vụ đào tạo.

3.2.4. Phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp để quản lý và phát

triển chương trình đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65

Mục tiêu của biện pháp: thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với doanh

nghiệp để tạo cơ hội cho cán bội quản lý đào tạo, GV tiếp cận thường xuyên

với các doanh nghiệp, để kịp thời phát hiện điều chỉnh nội dung CTĐT, đảm

bảo nội CTĐT không bị lạc hậu và luôn phát triển, GV có cơ hội trong chất

lượng giảng dạy.

Nội dung của biện pháp: Cho sv đi thăm quan, thực tập tại các doanh

nghiệp, có kế hoạch cử các GV đi thực tế tại các doanh nghiệp, mời các doanh

nghiệp tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề về CTĐT, tham gia hội đồng

phản biện nghiệm thu CTĐT…

Tổ chức thực hiện: khảo sát lựa chọn doanh nghiệp có công nghệ sản

xuất phù hợp với CTĐT, thoả thuận và ký kết hợp đồng ĐT theo phương châm

đôi bên cùng có lợi, trong đó đề cao hình thức ĐT theo địa chỉ.

- Các hoạt động hỗ trợ việc làm cho sinh viên được coi là hoạt động

trọng tâm và thường xuyên của Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sinh viên, các hoạt

động này thường xuyên được nhà trường tổ chức dựa trên nhu cầu cấp thiết của

sinh viên cũng như đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.

- Hàng năm Nhà trường tổ chức nhiều chương trình Hội thảo tư vấn nghề

nghiệp, giới thiệu thực tập viên tiềm năng, hội thảo hướng nghiệp, các chương

trình Hội nghị tư vấn tuyển dụng và hỗ trợ việc làm thu hút được hàng nghìn

lượt sinh viên tới tham dự, đặc biệt là sinh viên năm thứ 3 và sinh viên cuối

khóa như Hội thảo tư vấn nghề nghiệp cùng Unilever Việt Nam, Hội thảo

hướng nghiệp cùng Techcombank, Giới thiệu thực tập viên tiềm năng

Sacombank 2014… Tại đây sinh viên của nhà trường thường xuyên được tham

gia các chương trình tư vấn, đối thoại, tọa đàm, được xem các video xử lý tình

huống của các doanh nghiệp v.v… những nội dung này từ phía các doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66

nghiệp là rất thiết thực cho công tác tư vấn hướng nghiệp của nhà trường cũng

như rất cần thiết cho nhu cầu định hướng việc làm của sinh viên.

- Hàng năm có khoảng gần 30 doanh nghiệp đề nghị nhà trường đăng

thông tin tuyển dụng tới sinh viên. Nhà trường cũng chủ động mời các doanh

nghiệp và cán bộ quản lý đến tham quan trường, mời dự các hội nghị, hội thảo

chuyên đề về CTĐT, mời tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo.

- Có khoảng 8-10 doanh nghiệp thường xuyên tham gia trực tiếp vào các

chương trình Hội nghị tư vấn và hỗ trợ việc làm.

- Từ năm 2010 đến 2014 đã có trên 5000 sinh viên tới tham gia các

- Tháng tháng 10, tháng 11 hàng năm, Nhà trường thường phối hợp cùng với các

ngân hàng, các tập đoàn, doanh nghiệp tổ chức các chương trình giới thiệu địa điểm cho

thực tập viên (Ngân hàng Sacombank, Tập đoàn Unilever Vietnam…). Sau khi hoàn

thành thời gian thực tập tại đơn vị, các doanh nghiệp sẽ tiến hành sơ tuyển cán bộ, đây

cũng là cơ hội lớn giúp cho các bạn thực tập viên là sinh viên sẽ trở thành cán bộ, nhân

viên chính thức của doanh nghiệp. Các chương trình này đều có sự tham gia của toàn bộ

sinh viên cuối khóa, các câu lạc bộ của nhà trường, số lượng sinh viên tới tham gia mỗi

năm lên đến trên 700 sinh viên.

chương trình ngày hội tuyển dụng việc làm.

Phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp trong hoạt động nghiên

cứu khoa học về chuyên ngành Quản trị kinh doanh, hoạt động này phục vụ

cho công tác xây dựng và phát triển chương trình đào tạo còn là công cụ góp

phần tích cực nâng cao trình độ giảng viên.

Điều kiện thực hiện:

Nhà trường xây dựng cơ chế phối hợp với doanh nghiệp trong đào tạo và

quản lý đào tạo, trong xây dựng và phát triển chương trình đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67

Nhà trường phải giữ vai trò chủ đạo trong phối hợp với doanh nghiệp để

quản lý và phát triển quá trình đào tạo: lập kế hoạch phối hợp, xác định nội

dung, hình thức tổ chức phối hợp, trách nhiệm của mỗi bên trong hoạt động

phối hợp, những kết quả cần đạt được của hoạt động phối hợp.

Doanh nghiệp phải có thiện chí trong hoạt động phối hợp với nhà trường

để quản lý và phát triển chương trình đào tạo.

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho phát triển chương

trình và tổ chức quá trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh

Mục tiêu của biện pháp: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài chính

là điều kiện cần thiết để thực hiện phát triển chương trình và tổ chức quá trình

đào tạo, luôn đảm bảo thích ứng với nội dung CTĐT. Đảm bảo đáp ứng về tài

chính, cơ sở vật chất cả về chất lượng, số lượng tốt nhất phục vụ hoạt động

phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo giúp cho việc đảm bảo chất

lượng của ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội.

Nội dung của biện pháp:

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo được coi là điều kiện

tiến quyết để thực hiện nguyên lí giáo dục vì vậy điều kiện cơ sở vật chất ,

trang thiết bị dạy học có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc nâng cao chất

lượng giáo dục đào tạo. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một thành tố

của quá trình đào tạo, nó là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình

đào tạo của nhà trường nên cần phải bảo quản sử dụng tốt, khai thác triệt để

có hiệu quả cao nhất.

Tăng cường các nguồn tài chính từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho

hoạt động phát triển chương trình, quản lý chương trình đào tạo và tổ chức quá

trình đào tạo hiệu quả.

Nâng cao chất lượng sử dụng nguồn cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68

bảo quản tốt nguồn cơ sở vật chất, tổ chức làm mới cơ sở vật chất phục vụ đào

tạo và chương trình đào tạo bằng nhiểu hình thức khác nhau.

Tổ chức thực hiện:

Đầu năm phòng chức năng xây dựng kế hoạch về tài chính phục vụ phát

triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo của chuyên ngành Quản trị kinh

doanh một cách hiệu quả.

Huy động nguồn tài chính từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ phát

triển chương trình đào tạo và tổ chức quá trình đào tạo.

Tận dụng nguồn cơ sở vật chất của doanh nghiệp phục vụ đào tạo và

phát triển chương trình đào tạo.

Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn cơ sở vật chất phục vụ phát triển chương

trình đào tạo và tổ chức quá trình đào tạo.

Bảo quản, sử dụng có hiệu quả nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị

phục vụ phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo.

Ban hành quy định về quản lý, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ

quá trình phát triển chương trình đào tạo và tổ chức quá trình đào tạo.

Điều kiện thực hiện:

Nhà trường phải có nguồn tài chính phục vụ cho phát triển chương trình

và tổ chức quá trình đào tạo.

Nhà quản lý phải có năng lực quản lý về tài chính, cơ sở vật chất.

3.2.6. Thường xuyên tự đánh giá chương trình đào tạo ngành quản trị kinh

doanh và tham gia kiểm định chương trình đào tạo

Mục tiêu của biện pháp:

Tự đánh giá chương trình đào tạo và kiểm định chương trình đào tạo

ngành Quản trị kinh doanh sẽ giúp nhà trường, phòng chức năng, khoa chuyên

môn biết mình mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình hiện hành và có kế

hoạch đổi mới, phát triển chương trình đào tạo để nâng cao chất lượng.

Nội dung biện pháp:

Tự đánh giá chương trình ngành Quản trị kinh doanh theo tiêu chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69

kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Đăng ký kiểm định chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh theo

tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Đánh giá ngoài chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Cải tiến nâng cao chất lượng chương trình, phát triển chương trình đào

tạo ngành Quản trị kinh doanh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương

trình đào tạo.

Tổ chức thực hiện:

Thành lập hội đồng tự đánh giá chương trình đào tạo ngành ngành Quản

trị kinh doanh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Viết báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành ngành Quản trị kinh

doanh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến chuyên gia về báo cáo tự đánh giá chương

trình đào tạo ngành ngành Quản trị kinh doanh theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng chương trình đào tạo.

Hoàn thiện báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành ngành Quản

trị kinh doanh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Tổ chức đánh giá đồng cấp để đánh giá chương trình đào tạo ngành ngành

Quản trị kinh doanh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Hoàn thiện báo cáo đánh giá chương trình đào tạo ngành ngành Quản trị

kinh doanh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Tham gia kiểm định chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Xây dựng kế hoạch khắc phục và cải tiến phát triển chương trình đào tạo ngành

Quản trị kinh doanh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70

Đánh giá lại về việc thực hiện kế hoạch khắc phục cải tiến phát triển

chương trình đào tạo ngành ngành Quản trị kinh doanh theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng chương trình đào tạo.

Điều kiện thực hiện:

Hiệu trưởng, trưởng phòng đào tạo, trưởng khoa chuyên ngành phải coi

trọng công tác tự đánh giá chương trình và kiểm định chương trình đào tạo.

Nhà trường phải có nguồn tài chính phục vụ đánh giá và kiểm định

chương trình đào tạo.

Cán bộ quản lý phải có kỹ năng viết báo cáo tự đánh giá chương trình

đào tạo ngành quản trị kinh doanh.

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau nhằm quản lý

và phát triển chương trình đào tạo quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.

Mỗi biện pháp đều mang một ý nghĩa quan trọng khác nhau và nó có mối quan

hệ chi phối lẫn nhau, biện pháp này làm tiền đề thúc đẩy biện pháp kia và ngược

lại tạo nên sự thống nhất chặt chẽ và đem lại hiệu quả cao.

Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp 1,2,3,4 là các biện pháp trọng

tâm, hai biện pháp còn lại là các biện pháp có tính chất điều kiện.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

chương trình đào tạo

- Mục tiêu khảo sát. Khảo nghiệm ý kiến giảng viên về quản lý và phát

triển chương trình đào tạo.

- Để khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của quản lý và phát

triển chường trình đào tạo Quản trị kinh doanh, chúng tôi tiến hành trưng cầu

ý kiến 18 CBQL, 46 giảng viên và 406 sinh viên tại khoa Quản trị kinh doanh

gồm các hệ Đại học chính quy, hệ văn bằng 2, hệ vừa làm vừa học (khung

chương trình hệ văn bằng 2, hệ vừa làm vừa học dựa trên khung của hệ Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71

học chính quy) học viên cao học như đã trình bày ở trên bằng phiếu điều tra.

Kết quả thu được cho thấy mức độ cần thiết và tính khả thi của quản lý và

phát triển chương trình đào tạo được thể hiện qua bảng tổng hợp dưới đây:

Bảng 3.1. Khảo nghiệm ý kiến giảng viên về quản lý chương trình đào tạo

Tính khả thi (%) Mức độ cần thiết (%)

Nội dung các biện pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Chưa cần thiết Rất khả thi Chưa Khả thi

Xây dựng bộ máy và nhân sự

thực hiện nhiệm vụ phát triển 36 53.5 10.5 42 55 3 chương trình đào tạo có tính

chuyên nghiệp

Nâng cao trình độ, năng lực

đội ngũ cán bộ quản lý về 33.5 45.5 21 36 64 0 quản lý chương trình và phát

triển chương trình đào tạo

Đảm bảo chất lượng trong 27.5 63 9.5 35 58.5 6.5 thực hiện chương trình đào tạo

Phối hợp giữa nhà trường với

các doanh nghiệp để quản lý 28.5 65.5 6 26.5 57 16.5 và phát triển chương trình

đào tạo

Tăng cường cơ sở vật chất, tài

chính phục vụ cho phát triển

chương trình và tổ chức quá 22.5 65 12.5 40 57.5 2.5

trình đào tạo ngành Quản trị

kinh doanh

Thường xuyên tự đánh giá 35 45 20 43 54 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72

chương trình đào tạo ngành

quản trị kinh doanh và tham

gia kiểm định chương trình

đào tạo

Bảng 3.2. Khảo nghiệm ý kiến cán bộ quản lý về quản lý và phát triển

chương trình đào tạo

Tính khả thi (%) Mức độ cần thiết (%)

Nội dung các biện pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Chưa cần thiết Rất khả thi Chưa Khả thi

Xây dựng bộ máy và nhân sự

thực hiện nhiệm vụ phát triển 20 73.5 6.5 23 68 9 chương trình đào tạo có tính

chuyên nghiệp

Nâng cao trình độ, năng lực

đội ngũ cán bộ quản lý về 18 76 14 14 74 12 quản lý chương trình và phát

triển chương trình đào tạo

Đảm bảo chất lượng trong thực 23 67 10 45 55 0 hiện chương trình đào tạo

Phối hợp giữa nhà trường với

các doanh nghiệp để quản lý và 35 55 10 36 56 7

phát triển chương trình đào tạo

Tăng cường cơ sở vật chất, tài

chính phục vụ cho phát triển

chương trình và tổ chức quá 15 45 40 50 45 5

trình đào tạo ngành Quản trị

kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73

Thường xuyên tự đánh giá

chương trình đào tạo ngành

quản trị kinh doanh và tham 35 45 20 45 55 0

gia kiểm định chương trình

đào tạo

Bảng 3.3. Khảo nghiệm ý kiến doanh nghiệp về quản lývà phát triển

chương trình đào tạo

Mức độ cần thiết (%) Tính khả thi (%)

Nội dung các biện pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Chưa cần thiết Rất khả thi Chưa Khả thi

30.57 54.34 15.09 34.34 55.25 10.41

Xây dựng bộ máy và nhân sự thực hiện nhiệm vụ phát triển chương trình đào tạo có tính chuyên nghiệp

Nâng cao trình độ, năng lực

đội ngũ cán bộ quản lý về

33.68 48.52 17.8 27.68 58.8 13.52 quản lý chương trình và phát

triển chương trình đào tạo

Đảm bảo chất lượng trong

25.5 74.5 0 31.48 56.69 thực hiện chương trình đào tạo 11.83

Phối hợp giữa nhà trường với

các doanh nghiệp để quản lý và 64.57 34.46 0 13.33 20 66.67

phát triển chương trình đào tạo

Tăng cường cơ sở vật chất,

tài chính phục vụ cho phát

33.33 60 6.67 46.67 53.33 0 triển chương trình và tổ chức

quá trình đào tạo ngành Quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74

trị kinh doanh

Thường xuyên tự đánh giá

chương trình đào tạo ngành

quản trị kinh doanh và tham 28.67 64.67 6.67 55.33 44.67 0

gia kiểm định chương trình

đào tạo

Bảng 3.4. Khảo nghiệm ý kiến sinh viên về quản lý chương trình đào tạo

Tính khả thi (%) Mức độ cần thiết (%)

Nội dung các biện pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Chưa cần thiết Rất khả thi Chưa Khả thi

Xây dựng bộ máy và nhân sự

thực hiện nhiệm vụ phát triển 7.47 68.49 24.04 9.65 65.36 24.99 chương trình đào tạo có tính

chuyên nghiệp

Nâng cao trình độ, năng lực

đội ngũ cán bộ quản lý về 18.69 63.58 17.86 28.69 62.29 9.02 quản lý chương trình và phát

triển chương trình đào tạo

Đảm bảo chất lượng trong 62.04 34.98 2.98 35.59 45.15 19.26 thực hiện chương trình đào tạo

Phối hợp giữa nhà trường với

các doanh nghiệp để quản lý và 58.39 39.59 2.02 7.65 19.71 72.65

phát triển chương trình đào tạo

Tăng cường cơ sở vật chất, tài

chính phục vụ cho phát triển 13.24 28.82 57.94 32.06 58.53 9.41

chương trình và tổ chức quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75

trình đào tạo ngành Quản trị

kinh doanh

Thường xuyên tự đánh giá

chương trình đào tạo ngành

quản trị kinh doanh và tham 33.79 40.48 25.73 39.50 55.29 5.21

gia kiểm định chương trình

đào tạo

Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp chung Khảo nghiệm về quản lý

và phát triển chương trình đào

Mức độ cần thiết (%) Tính khả thi (%)

Nội dung các biện pháp

Cần thiết Rất khả thi Khả thi Rất cần thiết Chưa cần thiết Chưa Khả thi

Xây dựng bộ máy và nhân sự

thực hiện nhiệm vụ phát triển 21.64 70.34 8.02 24.83 69.57 5.60 chương trình đào tạo có tính

chuyên nghiệp

Nâng cao trình độ, năng lực

đội ngũ cán bộ quản lý về 21.29 65.51 13.2 19.42 70.2 10.38 quản lý chương trình và phát

triển chương trình đào tạo

Đảm bảo chất lượng trong thực 29 66.2 4.88 31 60.38 8.63 hiện chương trình đào tạo

Phối hợp giữa nhà trường với

các doanh nghiệp để quản lý và 55.85 37.13 11 15.63 28.25 56.12

phát triển chương trình đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76

Tăng cường cơ sở vật chất, tài

chính phục vụ cho phát triển

chương trình và tổ chức quá 9.38 36.12 54.5 32.5 60.62 6.88

trình đào tạo ngành Quản trị

kinh doanh

Thường xuyên tự đánh giá

chương trình đào tạo ngành

quản trị kinh doanh và tham 27.5 60 22.5 29 60.75 10.25

gia kiểm định chương trình

đào tạo

* Tổng hợp kết quả khảo sát: Từ Bảng tổng hợp kết quả khảo sát 480

người (gồm 24 cán bộ quản lý, 40 giảng viên, 406 sinh viên/ học viên và 10

doanh nghiệp) ta thấy các biện trên đều rất cần thiết và mang tính khả thi

cao. Cụ thể:

- Về mức độ cần thiết: Tổng hợp ý kiến chung cả 4 đối tượng đều cho

rằng các biện pháp đưa ra đều rất cần thiết thể hiện qua các thông số sau:

+ Biện pháp 1: Xây dựng bộ máy và nhân sự thực hiện nhiệm vụ phát

triển chương trình đào tạo có tính chuyên nghiệp

a. Rất cần thiết: 21.64%;

b. Cần thiết: 70.34%

c. Chưa cần thiết: 8.02%

+ Biện pháp 2: Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về

quản lý chương trình và phát triển chương trình đào tạo

a. Rất cần thiết: 21.29%

b. Cần thiết: 65.51%

c. Chưa cần thiết: 13.2%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77

+ Biện pháp 3: Đảm bảo chất lượng trong thực hiện chương trình đào tạo

a. Rất cần thiết: 29%

b. Cần thiết: 66.2%

c. Chưa cần thiết: 4.88%

+ Biện pháp 4: Phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp để quản

lý và phát triển chương trình đào tạo

a. Rất cần thiết: 55.85%

b. Cần thiết: 37.13%

c. Chưa cần thiết: 11%

+ Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho phát

triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh

a. Rất cần thiết: 9.38%

b. Cần thiết: 36.12%

c. Chưa cần thiết: 54.5%

+ Biện pháp 6: Thường xuyên tự đánh giá chương trình đào tạo ngành

quản trị kinh doanh và tham gia kiểm định chương trình đào tạo

a) Rất cần thiết: 27.5%

b) Cần thiết: 60%

c) Chưa cần thiết: 22.5%

Như vậy hầu hết các đối tượng phỏng vấn đều khẳng định những giải

pháp cần trên là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng CTĐT. Số ít còn đánh

giá ở mức thấp (Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về quản lý

chương trình và phát triển chương trình đào tạo: 21.64%) là bởi trình độ và

cách nhìn chưa đúng mức về với đào tạo.

- Về tính khả thi: Cả 4 đối tượng khảo sát đều đưa ra nhận định các biện

pháp đều có tính khả thi, tuy nhiên mức cao nhất rất khả thi đạt 32.5% . Điều

đó cho thấy các biện pháp đưa ra trong thực tế cần phải có nhiều cố gắng mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78

thực hiện được:

+ Biện pháp 1: Xây dựng bộ máy và nhân sự thực hiện nhiệm vụ phát

triển chương trình đào tạo có tính chuyên nghiệp

a. Rất khả thi: 24.83%

b. Khả thi: 69.57%

c. Chưa khả thi: 5.6%

+ Biện pháp 2: Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về

quản lý chương trình và phát triển chương trình đào tạo

a. Rất khả thi: 19.42%

b. Khả thi: 70.2%

c. Chưa khả thi: 10,38%

+ Biện pháp 3: Đảm bảo chất lượng trong thực hiện chương trình đào tạo

a. Rất khả thi: 31%

b. Khả thi: 60.38%

c. Chưa khả thi: 8.63%

+ Biện pháp 4: Phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp để xây dựng

và phát triển CTĐT.

a. Rất khả thi: 15.63%

b. Khả thi: 28.25%

c. Chưa khả thi: 56.12%

+ Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho phát

triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh.

a. Rất khả thi: 32.5%

b. Khả thi: 60.62%

c. Chưa khả thi: 6.88%

+ Biện pháp 6: Thường xuyên tự đánh giá chương trình đào tạo ngành

quản trị kinh doanh và tham gia kiểm định chương trình đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79

a. Rất khả thi: 29%

b. Khả thi: 60.75%

c. Chưa khả thi: 10.25%

Như vậy tính khả thi cho các biện pháp tập trung nhất vào ở mức độ 4,

có hai biện pháp được đánh giá là có tính khả thi cao là biện pháp 2 và biện

pháp 3. Nhưng nhìn chung mức độ khả thi của các biện pháp khác không hẳn

là thấp, dẫu sao số ít vẫn cho rằng chưa có tính khả thi là bởi họ vẫn còn

nhiều băn khoăn, lung túng trong lĩnh vực chuyên môn của mình, đặc biệt là

đội ngũ GV, CBQLĐT họ còn có khả năng vướng mắc trong kinh nghiệm

quản lý cũng như môi trường công tác của họ còn nhiều hạn chế như những

thực trạng nêu trên.

Từ kết quả khảo nghiệm với những chính kiến trên cho thấy muốn phát

triển CTĐT nói chung cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề ra,

không được coi nhẹ bất kỳ một biện pháp nào. Các biện pháp này vừa cần

thiết cho hiện tại và cho cả tương lai dài trong việc phát triển chương trình

Quản trị kinh doanh.

Kết luận chương 3

Từ kết các biện pháp khảo sát trên đây, tác giả nhận thấy muốn quản

lý chương trình ngành Quản trị kinh doanh cần thực hiện các tốt các biện

pháp sau:

- Thiết lập bộ máy và nhân sự quản lý và phát triển chương trinh đào tạo.

- Đảm bảo chất lượng trong thực hiện chương trình đào tạo.

- Phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp để quản lý và phát

triển chương trình đào tạo.

Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ phát triển chương

trình và tổ chức quá trình đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80

+ Thường xuyên tự đánh giá chương trình đào tạo ngành quản trị kinh

doanh và tham gia kiểm định chương trình đào tạo.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi qua các ý kiến đánh giá

của bộ máy quản lý, GV, SV, HV và doanh nghiệp cho thấy các biện pháp đều

được đánh giá là cần thiết và khả thi cao. Muốn phát triển chương trình đào tạo

thì cần phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đã đề ra, không được coi nhẹ bất kỳ

biện pháp nào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn

đề QLCTĐT ở Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên. Cơ sở lý

luận của luận văn đã khẳng định việc nâng cao chất lượng ĐT của Nhà

trường là một vấn đề cần thiết và cấp bách, góp phần nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong thời kỳ công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước.

- Đề tài đi sâu phân tích, làm rõ một số khái niệm cơ bản có liên quan

đến vấnđề QLCTĐT nhằm làm rõ sự tác động của quản lý đã ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng ĐT của Nhà Trường.

- Công tác quản lý chương trình thời gian qua đã có những thành tựu đáng

kể, đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo Quản trị kinh doanh, song vẫn còn

bộc lộ những thiếu sót, những bất cập như: Biện pháp quản lý chưa đảm bảo tính

đồng bộ và chặt chẽ, còn mang tính “kinh nghiệm”. Nội dung quản lý vẫn chưa

khoa học, điều kiện, phương tiện phục vụ quản lý còn thiếu thốn… Bởi vậy,

công tác quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh còn nhiều hạn

chế so với yêu cầu phát triển của sự nghiệp đào tạo. Thực trạng ấy còn có nhiều

nguyên nhân cơ bản, chính là quản lý chương trình đào tạo.

* Muốn quản lý CTĐT đáp ứng được yêu câu xã hội, cần thực hiện tốt

các biện pháp sau:

- Thiết lập bộ máy và nhân sự quản lý và phát triển chương trình đào tạo.

- Đảm bảo chất lượng trong thực hiện chương trình đào tạo.

- Phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp để quản lý và phát

triển chương trình đào tạo.

Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ phát triển chương

trình và tổ chức quá trình đào tạo.

+ Thường xuyên tự đánh giá chương trình đào tạo ngành quản trị kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82

doanh và tham gia kiểm định chương trình đào tạo

2. Khuyến nghị

* Đối với Trường Đại học Kinh tế & QTKD

- Trên cơ sở các văn bản pháp quy đã ban hành, Trường Đại học Kinh tế

& QTKD Thái Nguyên cần có quy định cụ thể hơn cho việc triển khai trên cơ sở

tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị cơ sở và xây dựng, tổ chức

thực hiện cơ chế giám sát hữu hiệu đối với hoạt động xây dựng chương trình đào

tạo, phát triển chương trình và đánh giá, kiểm định chương trình đào tạo.

- Khuyến khích CBQL và GV nâng cao trình độ phát triển chương trình

đào tạo và đánh giá chương trình đào tạo bằng những chính sách hỗ trợ hợp lý,

đảm bảo đội ngũ có chất lượng cao, nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất

lượng đào tạo kế toán theo hướng đổi mới.

- Hằng năm dành một khoản tài chính phục vụ cho hoạt động phát triển

chương trình đào tạo và đánh giá chương trình đào tạo.

- Tích cực, chủ động hợp tác với các doanh nghiệp trong việc quản lý và

phát triển chương trình đào tạo.

* Đối với phòng Đào tạo

- Cần trang thiết bị cho người học những kiến thức cơ bản về quản lý

chương trình đào tạo là gì? Việc vận dụng những quy luật khách quan và các

nguyên tắc trong quản lý chương trình đào tạo, các phương pháp quản lý CTĐT.

- Biên soạn đề cương một số môn học mới còn thiếu trong nội dung

chương trình nghiệp vụ có những kiến thức bổ ích.

- Tăng thời lượng của một số môn học cho phù hợp với khối kiến thức

thuộc đề cương các môn học bắt buộc.

- Thường xuyên quán triệt cho các chủ thể quản lý về chủ trương đẩy

mạnh HĐHT của SV; tạo điều kiện tối ưu cho các chủ thể quản lý tham gia xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83

dựng các biện pháp quản lý đối với HĐHT của SV phù hợp với chức năng của

mỗi bộ phận.

* Đối với cán bộ giảng viên

Bồi dưỡng chình độ chuyên môn phải đạt chuẩn bộ GD-ĐT, Bộ lao động

TB&XH quy định, có kiến thức và kỹ năng về phát triển chương trình đào tạo

và đánh giá chương trình đào tạo, không ngừng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

đáp ứng yêu cầu về chuyên môn giảng dạy, đảm bảo chất lượng đào tạo.

* Đối với doanh nghiệp

- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đầu tư vào việc đánh giá

nhu cầu đào tạo, phát triển nhân lực. Cung cấp thông tin về nhu cầu nguồn lực

cho cơ sở đào tạo.

- Tham gia tích cực vào quá trình phát triển đào tạo, phản biện và xây

dựng chương trình đào tạo, hợp tác đào tạo, tiếp nhận sinh viên thực tập.

- Phối hợp với các cơ sở ĐT trong công tác tư vấn tuyển sinh, kết hợp

với các cơ sở đào đạo tổ chức hội nghị, hội thảo liên quan đến phát triển

chương trình đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam(2009), Thông báo

Kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2

khoá 8 về Giáo dục đào tạo, Hà Nội

2. Báo cáo tự đánh giá cơ sở đào tạo của Trường Đại học Kinh tế & QTKD

3. Báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo Quản trị Kinh doanh tổng hợp

của Trường Đại học Kinh tế & QTKD

4. Bộ giáo dục và đào tạo (2003), Xây dựng bộ chương trình khung cho các

ngành đào tạo đại học và cao đẳng, Hà Nội.

5. Bộ giáo dục và đào tạo (2004), Bộ chương trình khung giáo dục đại học,

Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày

15 tháng 08 năm 2007 về Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính

quy theo hệ thống tín chỉ, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu tập huấn kiểm định chất lượng

giáo dục TCCN, Hà Nội.

8. Bộ Tư pháp (1998), Dự báo thống kê, Nxb Thống kê

9. Nguyễn Văn Bình (Tổng chủ biên) (1999), Khoa học tổ chức và quản lý -

Một số lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

10. C.Mác, Ph. Ăng ghen toàn tập (1993), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

11. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội

12. Chính phủ (2008), Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg của Chính phủ về

việc Phê duyệt "Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giáo dục đào tạo

đến năm 2010".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85

13. Nguyễn Bá Dương (1999), Tâm lý học cho người lãnh đạo, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

14. Đại học Thái Nguyên (2012), Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương

trình đào tạo, Quyết định số 474/QĐ-ĐHTN ngày 22 tháng 5 năm 2012

của Giám đốc Đại học Thái Nguyên ban hành.

15. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

17. Bùi Hiền (2001), Từ điển Giá o dục học, Nxb Từ điển Bách khoa.

18. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) (2009), Quản lý giáo dục (in lần 2), Nhà xuất

bản Đại học Sư phạm, Hà Nội

19. Học viện hành chính Quốc gia (1992), Giáo trình quản lý hành chính,

Nhà nước; Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Hộ, Đặng Quốc Bảo (1997), Khái lược về Khoa học quản lý,

Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

21. Phan Hữu Khuê (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội

22. Phạm Văn Lập (2000), Một số vấn đề về phát triển chương trình đào tạo

trong giáo dục đại học - trong sách Giáo dục học Đại học, ĐHQG Hà Nội.

23. Luật Giáo dục và Văn bản hướng dẫn thi hành, NXB CTQG, Hà Nội

24. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận

và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

25. Paul Hersey - Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực, Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia Hà Nội.

26. Peter F. Oliva (2006), Xây dựng chương trình học, Nguyễn Kim Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86

dịch - NXB Giáo dục.

27. Phạm Hồng Quang (2008), Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo,

tài liệu giảng dạy cho học viện QLGD, Thái Nguyên.

28. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo

giáo dục, trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

29. Quốc hội (2006), Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Nghị định 75/2006NĐ-CP,

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật giáo dục ngày

14/06/2005, Nxb Chính trị quốc gia.

30. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày

02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam

giai đoạn 2006-2010 và đang xây dựng chiến lược phát triển giáo dục

đến 2020, trong đó có giáo dục đại học.

31. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 25/2005/QĐ-TTg ngày

27/01/2005, Quy định danh mục giáo dục đào tạo của hệ thống giáo dục

quốc dân.

32. Trường Đại học Kinh tế &QTKD (2014), Quyết định số 872/QĐ-ĐHKT

&QTKD ngày 20 tháng 8 năm 2014 về việc “Sửa đổi và ban hành Quy

định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.

33. Từ điển Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô (1977).

34. Phạm Thị Hồng Vinh (2005), Xây dựng chương trình đào tạo cho học

viên ngành quản lý giáo dục, Khoa tâm lý giáo dục, ĐHSP, Hà Nội, 2005.

35. Nguyễn Như Ý (chủ biên tái bản) (2009), Từ điển tiếng Việt thông dụng,

Nxb Giáo dục.

Tài liệu tiếng Anh

36. Jon Wiles, Joseph Bondi (2002), Xây dựng chương trình học: Hướng

dẫn thực hành, Nguyễn Kim Dung dịch, Nxb Giáo dục, thành phố Hồ

Chí Minh

37. Ramsay, P., Harold, B., Hawk, K., Marriot, R., & Poskitt, J. (1992). Sharing

curriculum decisions with Parents: an overview of findings of project

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87

C.R.R.I.S.P. New Zealand Journal of Educational Studies, 27 (2), 167-182.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88

PHỤ LỤC

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ &QTKD Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU KHẢO SÁT

VỀ VIỆC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh là phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã

hội, nhiệm vụ đào tạo ngành Quản trị kinh doanh về kiến thức, kỹ năng tế cán bộ quản

lý ở các trình độ, có đủ khả năng tìm việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi

1. Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính kịp thời

trong quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh của

trường trong thời gian qua (Dành cho Cán bộ quản lý và giảng viên).

Rất kịp thời Kịp thời Chưa kịp thời

2. Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đánh giá của mình về nội dung CTĐT

ngành QTKD hiện nay (Dành cho tất cả các đối tượng khảo sát)

Mức đánh giá(%)

TT Nội dung đánh giá

Phù hợp Bình thường Rất phù hợp Không phù hợp

1 Mục tiêu đào tạo

2 Cấu trúc chương trình

Chương trình khung của bộ 3 GD & ĐT (Phần bắt buộc)

4

Chương trình Quản trị kinh doanh đối với SV hệ Đại học chính quy, hệ VB2, hệ VLVH

Mức đánh giá(%)

TT Nội dung đánh giá

Phù hợp Bình thường Rất phù hợp Không phù hợp

(Phần bắt buộc)

Chương trình Quản trị kinh

doanh đối với học viên cao học 5

(Phần bắt buộc)

Phần tự chọn theo đặc thù của

ngành Quản trị kinh doanh đối 6 với SV hệ Đại học chính quy,

hệ VB2, hệ VLVH.

Phần tự chọn theo đặc thù của

ngành Quản trị kinh doanh đối 7

với học viên cao học.

Thời gian, thời lượng và tỷ lệ 8 giữa lý thuyết và thực hành.

Nội dung chương trình với

trình độ giảng dạy của giảng 9 viên và trình độ nhận thức

của sinh viên

Đối chiếu với yêu cầu đổi

mới tiếp cận trình độ nghề 10

nghiệp hiện đại

11 Đánh giá chung

* Những ý kiến khác:

- …………………………………………………………………

- …………………………………………………………………

3. Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đánh giá của mình về thực hiện nội

dung chương trình đào tạo ngành QTKD tại trường hiện nay (Dành cho

Cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên)

Mức đánh giá

Tốt Khá Trung bình Yếu

* Những ý kiến khác:

-…………………………………………………………………

-…………………………………………………………………

4. Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đánh giá của mình về việc phối hợp

giữa nhà trường với các doanh nghiệp trong quản lý và phát triển CTĐT

(Dành cho tất cả các đối tượng khảo sát)

Mức đánh giá

Tốt Khá Trung bình Yếu

* Những ý kiến khác:

-…………………………………………………………………

-…………………………………………………………………

5. Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đánh giá của mình về công tác kiểm tra,

đánh giá CTĐT của trường (Dành cho Cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên)

Mức đánh giá

Tốt Khá Trung bình Yếu

* Những ý kiến khác:

-…………………………………………………………………

-…………………………………………………………………

6. Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đánh giá của mình về đội ngũ cán bộ quản

lý CTĐT cả trường (Dành cho Cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên)

Mức đánh giá

Tốt Khá Trung bình Yếu

* Những ý kiến khác:

-…………………………………………………………………

-…………………………………………………………………

7. Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đánh giá của mình về các biện pháp chỉ

đạo của nhà trường nhằm phát triển chương trình đào tạo trong thời gian

qua (Dành cho Cán bộ quản lý và giảng viên).

TT Nội dung đánh giá

Thường xuyên Mức đánh giá(%) Chưa Thường xuyên Chưa thực hiện

Chỉ đạo các khoa, phòng chuyên môn

1 khảo sát thị trường lao động về mức độ

phù hợp của chương trình đào tạo

Điều chỉnh chuẩn đầu ra cho phù hợp 2 yêu cầu thực tế của thị trường lao động

Chỉ đạo điều chỉnh chương trình đào 3 tạo phù hợp với chuẩn đầu ra

Chỉ đạo giảng viên phát triển chương 4 trình đào tạo cấp bộ môn

Chỉ đạo giảng viên đánh giá kết quả 5 phát triển chương trình đào tạo

6 Chỉ đạo khảo sát sinh viên tốt nghiệp

theo chuẩn đầu ra

8. Đề nghị đồng chí cho biết để làm tốt công tác quản lý CTĐT cần quan

tâm những vấn đề gì. (Câu hỏi dành cho các khoa)

1…………………………………………………………….

2…………………………………………………………….

3…………………………………………………………….

Gợi ý: Bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến chương trình đào

tạo(công tác quản lý chương trình, thực hiện chương trình, công tác giảng dạy,

kiểm tra đánh giá, đội ngũ cán bộ quản lý liên quan…….)

9. Đề nghị đồng chí vui lòng cho biết sự cần thiết và tính khả thi của các

vấn đề đặt ra dưới đây nhằm quản lý và phát triển CTĐT ngành QTKD

(Dành cho tất cả các đối tượng khảo sát).

Mức độ cần thiết (%) Tính khả thi (%)

Nội dung các biện pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Chưa cần thiết Rất khả thi Chưa Khả thi

trình và phát

Xây dựng bộ máy và nhân sự thực hiện nhiệm vụ phát triển chương trình đào tạo có tính chuyên nghiệp Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về quản lý chương triển chương trình đào tạo Đảm bảo chất lượng trong thực hiện chương trình đào tạo Phối hợp giữa nhà trường với các doanh nghiệp để quản lý và phát triển chương trình đào tạo

Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh

Thường xuyên tự đánh giá chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh và tham gia kiểm định chương trình đào tạo

* Đề nghị đồng chí vui lòng cho biết đôi nét về bản thân

- Tuổi:……………………………………………

- Đơn vị công tác:………………………………..

- Chức vụ:………………………………………..

- Số năm tham gia quản lý (Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên):……

- Số năm tham gia giảng dạy (Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên):

- Họ và tên (Có thể ghi hoặc không):…………………….