ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
VÕ THỊ HƯỜNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG, THỪA KẾ,
TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2016 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------
VÕ THỊ HƯỜNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG, THỪA KẾ, TẶNG
CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Võ Thị Hường
ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của nhiều
cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Dư Ngọc Thành - người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ phòng đào tạo
và các phòng, khoa chuyên môn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo 33 thị trấn và xã trực thuộc huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và
những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên
tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn Võ Thị Hường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về đăng ký đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất ....................... 4
1.1.2. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ............................................................................ 10
1.1.3. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................... 11
1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 17
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 20
1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 20
1.3.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................... 23
Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 26
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 26
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ....................... 27
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng
đất của huyện Đô Lương ................................................................................. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
3.1.3. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đô Lương ........................ 32
3.1.4 Đánh giá chung công tác quản lý đất đai của huyện Đô Lương ............ 34
3.2. Đánh giá hồ sơ và quy trình chuyển nhượng, tặng cho tại huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An ................................................................................................... 35
3.2.1. Đánh giá thành phần hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho tại huyện Đô Lương
so với quy định trong pháp luật Đất đai .......................................................... 35
3.2.2. Đánh giá thực hiện quy trình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất tại huyện Đô Lương so với pháp luật đất đai ............................................ 38
3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho
QSDĐ tại huyện Đô Lương giai đoạn từ năm 2016-2018 .............................. 47
3.3.1 Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
huyện Đô Lương giai đoạn từ năm 2016-2018 ............................................... 47
3.3.2. Đánh giá công tác thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất tại huyện
Đô Lương giai đoạn từ năm 2016-2018 .......................................................... 51
3.3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền tặng cho QSDĐ tại huyện Đô Lương
giai đoạn từ năm 2016-2018 ........................................................................... 56
3.3.4. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho
QSDĐ tại huyện Đô Lương giai đoạn 2016-2018 của người dân .................. 60
3.3.5. Đánh giá chung về việc thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, và tặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho QSDĐ tại huyện Đô Lương giai đoạn 2016 - 2018 ................................. 61
v
3.4. Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho tại huyện Đô Lương .................................................................... 64
3.4.1 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác thực hiện quyền chuyển
nhượng, thừa kế và tặng cho QSDĐ tại huyện Đô Lương giai đoạn từ năm 2016-
2018 ................................................................................................................. 64
3.4.2 Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật................................... 66
3.4.3 Giải pháp cải tiến thủ tục hành chính ..................................................... 67
3.4.4 Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất ............................ 68
3.4.5 Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký đất đai trực tuyến,
cải cách dịch vụ công về đất đai ..................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN .................................................................... 1
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết tắt Nghĩa đầy đủ
: Bất động sản BĐS
: Bản đồ địa chính BĐĐC
: Bộ luật dân sự BLDS
: Bộ tài nguyên môi trường BTNMT
: Chứng minh nhân dân CMND
: Chỉ thị CT
: Đăng ký đất đai ĐKĐĐ
: Đăng ký ĐK
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng GCNQSDĐ
: Hồ sơ địa chính HSĐC
: Hội đồng nhân dân HĐND
: Nghị định của Chính phủ NĐ/CP
: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân NQ/HĐND
: Quyết định của Ủy ban nhân dân QĐ-UBND
: Quản lý đất đai QLĐĐ
: Quyền sử dụng đất QSDĐ
: Thị trường bất động sản TTBĐS
TT-BTNMT
: Thông tư của Bộ Tài nguyên và môi trường : Thông tư của Bộ Tài chính TT-BTC
: Thủ tục hành chính TTHC
: Ủy ban nhân dân UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
: Văn phòng đăng ký VPĐK
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung bảng
Trang
Bảng 3. 1: Tốc độ tăng trưởng và thu nhập bình quân huyện Đô Lương
28
Bảng 3. 2: Cơ cấu kinh tế huyện Đô Lương giai đoạn 2015-2018
29
Bảng 3. 3: Cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện Đô Lương
29
Bảng 3. 4: Thành phần hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
32
đất tại huyện Đô Lương so với quy định trong pháp luật Đất đai
Bảng 3. 5: Kết quả quyền chuyển nhượng QSDĐ ở tại huyện Đô Lương
45
giai đoạn 2016-2018
Bảng 3. 6: Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ tại địa bàn
47
điều tra từ 2016 - 2018
Bảng 3. 7: Kết quả thực hiện quyền thừa kế QSDĐ ở tại huyện Đô
50
Lương giai đoạn 2016-2018
Bảng 3. 8: Kết quả thực hiện quyền thừa kế QSD Đất tại địa bàn điều tra
51
giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 3. 9: Kết quả quyền tặng cho QSDĐ ở tại huyện Đô Lương giai
54
đoạn 2016-2018
Bảng 3. 10: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại địa bàn điều tra giai
55
đoạn 2016 -2018
Bảng 3.11. Ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân về việc chuyển nhượng,
58
thừa kế, và tặng cho QSDĐ tại huyện Đô Lương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung hình Trang
Hình 3. 1: Bản đồ huyện Đô Lương 27
Hình 3.2. Sơ đồ Quy trình chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế 38 QSDĐ theo quy định pháp luật
Hình 3.3. Sơ đồ Quy trình chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế 38 QSDĐ tại huyện Đô Lương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3. 4: Lưu đồ quy trình bước 1 và bước 2 về giải quyết hồ sơ 43 chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Đô Lương
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng
định Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật (khoản 1, điều 54 Hiến pháp Việt
Nam 2013). Kết luận tại Hội Nghị Trung ương 6 (khóa XI) tiếp tục khẳng định
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt; là
tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân. Quản lý và
sử dụng đất đai là vấn đề rộng lớn, phức tạp, hệ trọng, liên quan đến việc giữ
vững thành quả cách mạng, ổn định chính trị, xã hội, đưa đất nước phát triển
bền vững. Việc phân bổ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả nhằm bảo vệ lợi
ích trước mắt và lâu dài, bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước luôn là vấn đề xuyên suốt trong hoàn thiện chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Hội nghị cũng khẳng định công tác quản lý
nhà nước về đất đai còn nhiều hạn chế, nhất là trong quy hoạch sử dụng đất,
định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, các thủ tục
hành chính về đất đai. Lợi ích của Nhà nước và người dân có đất bị thu hồi
chưa được bảo đảm tương xứng; nguồn lực về đất đai chưa được phát huy đầy
đủ để trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc sử
dụng đất nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh
vực này còn lớn; thị trường bất động sản phát triển không ổn định, thiếu lành
mạnh, giao dịch "ngầm" còn khá phổ biến; tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp (Ban chấp hành trung ương, 2012).
Đô Lương ở phía Tây tỉnh Nghệ An, cách huyện Đô Lương khoảng 60
km về hướng Tây Bắc, gồm 33 đơn vị hành chính (32 xã và 1 thị trấn) với tổng
diện tích đất tự nhiên là 35.557,96 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm
26.154,06 ha. Huyện Đô Lương đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp đang phát triển
2
mạnh. Vì huyện đang trong quá trình phát triển nên tốc độ gia tăng dân số, sự
đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây
sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đô Lương có nhiều lợi thế cho
phát triển nông nghiệp, tuy nhiên hiện nay chưa sử dụng đúng tiềm năng và
khai thác có hiệu quả đối với đất đai. Trong những năm gần đây, quá trình đô
thị hoá tại Đô Lương đã diễn ra mạnh mẽ. Thị trường bất động sản hết sức sôi
động, giá đất thị trường thay đổi rất nhanh, nhất là các vị trí đất có khả năng
sinh lợi. Quyền sử dụng đất thực sự đã trở thành nguồn lực quan trọng, nguồn
vốn lớn nhất để đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông, các
công trình quan trọng phục vụ cho việc phát triển kinh tế và lợi ích cộng đồng.
Tuy nhiên, do tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh vượt quá khả năng đáp ứng của
các bộ máy quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện đã phát sinh nhiều
bất cập, một trong những bất cập đó là thị trường đất đai chưa được quản lý
chặt chẽ, đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng giao dịch “ngầm” vẫn
tồn tại khá nhiều trên địa bàn huyện. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả lựa
chọn đề tài: “Đánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2018”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm 2016 - 2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt các quyền chuyển nhượng,
tặng cho, thừa kế quyền dụng đất ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu giúp chúng ta vận dụng được kiến
thức đã học vào thực tế.
3
Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc đánh giá kết quả chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho sẽ chúng ta hiểu rõ hơn về việc thực hiện các QSDĐ tại huyện Đô
Lương, từ đó có thể đưa ra những giải pháp khả thi để giải quyết những khó
khăn và hoàn thiện việc thực hiện các QSDĐ trong thời gian tiếp theo.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái quát về đăng ký đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối
với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.”
Trong đó Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người
được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
1.1.1.2. Phân loại
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được phân thành hai
loại:
● Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu:
- Theo Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT: “Đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ
tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất
vào hồ sơ địa chính.”
- Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
● Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
5
- Theo Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT “Đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện
thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào
hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.”
- Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sau được thực
hiện đăng ký biến động đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở
hữu tài sản chung của vợ và chồng;
+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu
6
nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ
quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và
có giá trị pháp lý như nhau.
Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký vào Sổ địa chính.
1.1.1.3. Đặc điểm của đăng ký đất đai
● Đăng ký đất mang tính đặc thù của quản lý Nhà nước về đất đai
Đăng ký đất là công việc của hệ thống quản lý Nhà nước ở các cấp, do
hệ thống tổ chức ngành địa chính trực tiếp thực hiện.
Công tác quản lý đất đai dựa trên nền tảng của hệ thống pháp luật. Luật
Đất đai xác định rõ hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai là hệ thống thống
nhất từ Trung ương (TW) đến địa phương. Cơ quan quản lý đất đai cao nhất ở
TW là Bộ TN & MT, cơ quan quản lý đất đai cao nhất ở địa phương được thành
lập ở tỉnh, huyện trực thuộc TW, huyện thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã là Sở và
Phòng TN & MT tương ứng; Cấp xã, xã, thị trấn là bộ phận địa chính.
* Đăng ký đất thực hiện với đối tượng đặc biệt là đất đai
Đăng ký đất thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất. Điều 17, Luật Đất
đai 2013, Nhà nước thực hiện việc trao quyền sử dụng đất dưới ba hình thức:
giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Ba hình thức này chỉ áp
dụng cho một số loại đối tượng và sử dụng vào một số mục đích cụ thể. Đối
với từng loại đối tượng sử dụng, từng mục đích sử dụng có những quyền và
7
nghĩa vụ khác nhau. Vì vậy, việc đăng ký đất phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định của pháp luật và xác định cụ thể các quyền và nghĩa vụ mà người sử
dụng đất phải đăng ký. Đất đai thường có quan hệ gắn bó với các loại tài sản
cố định trên đất như: nhà cửa, các công trình trên đất…các loại tài sản này cùng
với đất đai hình thành nên hệ thống bất động sản. Trong nhiều trường hợp, các
loại tài sản này không thuộc sở hữu Nhà nước mà thuộc sở hữu của các tổ chức
hay cá nhân. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của người sở hữu tài sản trên đất
cũng như quyền sở hữu đất đai của Nhà nước, khi đăng ký cần quan tâm đến
đặc điểm này trong quá trình hình thành thị trường bất động sản.
Đăng ký đất đai thực hiện theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã
Theo quy định của Luật Đất đai, công tác đăng ký đất, thiết lập HSĐC
được tiến hành theo đơn vị hành chính cấp xã.
Bộ máy Nhà nước hiện nay ở nước ta được tổ chức thành 4 cấp, bao gồm:
xã, huyện, tỉnh, trung ương. Trong đó mọi hoạt động về kinh tế - xã hội đều
diễn ra trực tiếp ở cấp xã, do vậy đều có liên quan đến tình hình quản lý và sử
dụng đất đai. Vì vậy, để tăng cường cũng như nâng cao hiệu quả của công việc
quản lý và sử dụng đất đai thì các thông tin về đất đai cần được quản lý theo
đơn vị hành chính cấp xã. Một mặt giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn về đất
đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư
khai thác sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
1.1.1.4. Vai trò của đăng ký đất đai
● Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai
Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định):
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là Nhà nước không thừa nhận hình thức sở
hữu tư nhân hoặc bất kỳ hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn
dân. Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu duy nhất và tuyệt
đối. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
8
khi có nhu cầu. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp luật.
Thông qua việc lập HSĐC và cấp GCN, đăng ký đất quy định trách
nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước về quản lý đất đai và người sử dụng đất
trong việc chấp hành pháp luật đất đai. HSĐC và GCN cung cấp thông tin đầy
đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng
đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm, cũng như xác định các nghĩa vụ
mà người sử dụng đất phải tuân theo pháp luật, như nghĩa vụ tài chính, nghĩa
vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả…
● Đăng ký đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, Nhà nước thực hiện việc
thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm đảm bảo cho đất đai
được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho lợi ích
của Nhà nước cũng như của người sử dụng đất.
Các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
- Đối với đất mà Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin bao
gồm: Tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, mục đích
sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi
trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
- Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin bao gồm: vị trí, hình
thể, diện tích, loại đất.
● Đăng ký đất là nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội
dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai
Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống HSĐC và cấp GCN với đầy đủ
các thông tin về tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông
tin đó là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về đất đai khác, như:
9
- Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai
- Công tác điều tra, đo đạc
- Công tác giao đất, cho thuê đất
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Công tác phân hạng và định giá đất
- Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai
Do vậy, để đảm bảo thực hiện công tác đăng ký đất đai đạt kết quả cao
nhất, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của HSĐC và GCNQSD đất,
trước hết đòi hỏi phải triển khai đồng bộ các nội dung: Xây dựng và ban hành
đầy đủ các văn bản về chính sách đất đai, đo đạc lập BĐĐC, quy hoạch sử dụng
đất, phân hạng, định giá đất…
Mặt khác, hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất không chỉ tạo tiền đề mà
còn là căn cứ hết sức cần thiết cho việc triển khai thực hiện tốt tất cả nội dung,
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
1.1.1.5. Quy định về đối tượng chịu trách nhiệm kê khai đăng ký đất đai, nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất
Đối tượng đăng ký kê khai đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Những người sử dụng đất
chịu trách nhiệm kê khai đăng ký đất được quy định tại Điều 7, Luật Đất đai
2013 bao gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ
chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, xã, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông
nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân
dân xã, xã, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân,
10
các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác
của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản,
buôn, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối
với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho
cơ sở tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng
đất của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người
chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
1.1.2. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.2.1. Khái niệm
Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất.”
1.1.2.2. Quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo Thông tư 23/2014/TT – BTNMT, Giấy chứng nhận do Bộ Tài
nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng
trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
11
đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu
hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng;
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định
như sau:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu
đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt
và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp
Giấy chứng nhận; mã vạch;
- Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang
bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số
vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;
1.1.3. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.3.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng
12
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Điều kiện ủy quyền cấp giấy chứng nhận
UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở TN & MT cấp Giấy chứng nhận cho tổ
chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của Sở TN & MT khi có các điều
kiện sau:
1, Đã thành lập VPĐK quyền sử dụng đất trực thuộc Sở TN & MT;
2, VPĐK quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên môn và cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận.
1.1.3.2. Quy định về đính chính, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp được quy định
13
tại Điều 106, Luật Đất đai 2013:
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính
Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
+ Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa
chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ
pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
+ Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê
khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai
kiểm tra xác nhận.
- Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau
đây:
+ Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối
tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp,
không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp
Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
định tại Điều 105 của Luật Đất đai 2013 quyết định sau khi đã có kết luận của
cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
1.1.3.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
14
ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nguyên tắc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết tại Điều 98 Luật
Đất đai 2013 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, xã, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và
trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
15
tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy
chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013.
1.1.3.4. Quy định về đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
● Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 99
Luật Đất đai 2013:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
16
tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất.
● Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 19 Nghị định
43/2014/NĐ-CP [8]:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, xã, thị trấn.
17
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo
hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm
đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền
tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa
địa không nhằm mục đích kinh doanh.
1.2. Cơ sở pháp lý
● Các văn bản thuộc trung ương:
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định
về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định
18
về hồ sơ địa chính.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
(Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014).
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014)
- Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ
thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành (Có hiệu lực từ 15/07/2014)
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Có hiệu lực từ 17/07/2014)
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (Có hiệu lực từ
17/07/2014)
● Các văn bản của tỉnh Nghệ An
- UBND tỉnh Nghệ An (2009), Quyết định số 57/QĐ-UB ngày
12/03/2009 quy định về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nghị Quyết số 147/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh
Nghệ An về việc thông qua nguyên tắc định giá, mức giá tối đa, tối thiểu các
loại đất và bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày
31/12/2019 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
19
- Nghị Quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An Quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định 49/2014/QĐ-UBND ngày 19/8/2014 của UBND tỉnh Nghệ
An ban hành quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Quyết định 16/2018/QĐ-UBND ngày 08/04/2018 của UBND tỉnh Nghệ
An ban hành quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở và đất vườn, ao gắn liền với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Nghị quyết số 62/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An thông qua nguyên tắc định giá và phê duyệt khung giá
các loại đất để xây dựng bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Quyết định số 4184/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Đô Lương;
- Quyết định số 1040/UBND-TNMT của UBND tỉnh Nghệ An về việc chỉ
đạo thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về việc
ban hành Quy định về hạn chế mức đất ở khi giao đất và hạn mức công nhận
đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy Chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban
hành Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên
địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 1346/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê
duyệt dự án “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; lập kế hoạch sử
20
dụng đất kỳ cuối (2016 -2020) tỉnh Nghệ An”.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Thái Lan
Ở Thái Lan hiện nay tồn tại 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu Nhà nước
và sở hữu tư nhân. Các chủ sở hữu, sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận về
đất đai. ở Thái Lan có nhiều loại giấy chứng nhận về đất đai khác nhau. Mỗi
loại giấy chứng nhận có qui định riêng nhằm hạn chế một số quyền về đất đai
đối với chủ sở hữu, sử dụng đất, cụ thể:
Giấy chứng nhận sở hữu đất (Chanod-NS4) là giấy chứng nhận quyền sở
hữu về đất được cấp sau khi đo đạc xác định các góc thửa trên bản đồ tỷ lệ
1:1000 hoặc 1:2000 hoặc chuyển đổi từ bản đồ ảnh tỷ lệ 1:4000. Các quyền của
chủ sở hữu loại giấy này là: chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng), thế
chấp, chia nhỏ thửa đất, thừa kế. Nếu 10 năm đất không sử dụng, toà án có
quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận. Nếu giấy chứng nhận N84 được
cấp từ loại giấy chứng nhận N82 thì trong vòng 10 năm hạn chế việc chuyển
nhượng, nếu được cấp mà không có giấy tờ pháp lý thì trong vòng 10 năm
không được chuyển nhượng.
Giấy chứng nhận sử dụng là giấy chứng QSDĐ (không phải sở hữu). Có
hai loại giấy chứng nhận được cấp tuỳ thuộc vào việc sử dụng phương pháp
nào để đo ranh giới thửa đất.
+ Giấy chứng nhận loại NS3K: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa
đất đó được xác định trên bản đồ được thành lập từ bản đồ ảnh chưa nắn. Loại
giấy này có quyền chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Nếu 5 năm
đất không được sử dụng, toà án có quyền huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận.
Nếu giấy chứng nhận NS3K được cấp từ loại giấy N82 thì trong vòng 10 năm
hạn chế việc chuyển nhượng.
+ Giấy chứng nhận loại N83: Được cấp cho thửa đất khi ranh giới thửa đất
đó được do độc lập bằng phương pháp tam giác (đo mặt đất), sau 30 ngày thông
21
bảo loại giấy này mới được chuyển nhượng (phải đăng ký chuyển nhượng). Đất
không được để không sử dụng trên 5 năm.
Giấy chứng nhận chiếm hữu trước xác nhận việc chiếm hữu tạm thời về
đất. Loại giấy này được cấp cho loại đất được chiếm hữu trước năm 1954 sau
khi có đơn xin cấp giấy hoặc đất được chiếm hữu sau năm 1954 nhưng không
thuộc vùng đất mà Uỷ ban Cấp đất Quốc gia thông bảo là Khu vực Địa chính.
Loại giấy này có quyền thừa kế, không có quyền chuyển nhượng trừ phi có dấu
"Được sử dụng". Có thể chuyển thành giấy chứng nhận quyền sử dụng NS3K
sau khi cấp ít nhất 3 quí, hoặc chuyển thành giấy sở hữu NS4 nếu đủ mọi điều
kiện. Đất không được để không sử dụng quá 10 năm.
Giấy chứng nhận đã khai báo SKl cấp cho người đã khai báo chiếm hữu
và sử dụng đất trước năm 1954. Sau khi được chấp nhận và đăng ký, giấy chứng
nhận này có thể chuyển nhượng. Giấy chứng nhận SKl có thể chuyển thành
giấy chứng nhận sở hữu N84.
Giấy chứng nhận STKl và STK2. Năm 1995 Chính phủ cho phép các Tỉnh
trường cấp giấy chứng nhận STKl cho dân sống trong khu vực bảo vệ rừng
được QSDĐ trong vòng 5 năm và được tiếp tục sử dụng nếu được Cục Lâm
nghiệp Hoàng gia cấp giấy chứng nhận STK2.
Giấy chứng nhận NKl và NK3 là giấy chứng nhận đất định cư do Cục
Phúc lợi Xã hội và Khuyến khích Hợp tác quản lý. Loại đất này không được
chuyển nhượng, chỉ có thể được thừa kế.
Giấy chứng nhận PBT6: Là tờ biên lai công nhận việc sử dụng đất thông
qua việc trả tiền thuế sử dụng đất cho Văn phòng Đất đai cấp huyện. Giấy này
không chuyển nhượng được.
Giấy chứng nhận SPK-0l: Do Văn phòng Cải cách Đất đai Nông nghiệp
cấp dựa theo Luật Cải cách đất Nông nghiệp năm 1975 cho vùng đất Lâm
nghiệp bị thoái hoá. Các thửa đất này không được phép chia nhỏ, không được
chuyển nhượng chỉ được thừa kế. Từ năm 1993 - 1995 Chính phủ cho phép
người dân có giấy chứng nhận SPK- Ol thuộc vùng đất dự trữ cho lâm nghiệp
được đổi thành giấy N84.
22
Đất chưa có giấy chứng nhận: Là các loại đất thuộc sở hữu tư nhân nhưng
chưa cấp được giấy chứng nhận NS4 hoặc NS3 hoặc NS3K.
Trung Quốc
Theo Điều 10 Hiến pháp 1982 của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, đất đai
ở Trung Quốc thuộc sở hữu Nhà nước (đối với đất đô thị) hoặc sở hữu tập thể
(đối với đất thuộc khu vực nông thôn). Vì đất đai ở nông thôn cũng là đối tượng
quản lý của chính quyền địa phương và Trung ương, nên quyền sở hữu đối với
toàn bộ đất đai ở Trung Quốc đều “dưới sự làm chủ” của Nhà nước Trung Quốc.
Mặc dù không thừa nhận tư hữu đất đai nhưng theo Điều 2 của Hiến pháp được
sửa đổi năm 1988, QSDĐ được phép chuyển nhượng tại Trung Quốc. Trong
điều kiện này, QSDĐ đã được tách rời khỏi quyền sở hữu đất đai.
Hiện nay QSDĐ ở Trung Quốc có thể chia làm hai loại: QSDĐ được “cấp”
và QSDĐ được “giao”. QSDĐ được cấp là loại QSDĐ truyền thống được áp
dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cấp đất cho các doanh nghiệp
nhà nước không thu tiền hoặc thu rất ít và có thể thu hồi bất cứ lúc nào. Đối với
trường hợp này, QSDĐ không thể chuyển nhượng, cho thuê hay thế chấp.
Vào cuối những năm 1980, việc thiết lập hệ thống kinh tế thị trường ở
Trung Quốc đã làm xuất hiện hình thức QSDĐ “giao”. Các doanh nghiệp, người
sử dụng đất được phép mua QSDĐ giao đối với một thửa đắt nhất định nào đó
từ Nhà nước với một khoảng thời gian sử dụng cụ thể (thông thường từ 40 - 70
năm tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng). Việc mua bản này có thể được thực hiện
thông qua thoả thuận, đấu thầu hoặc đấu giả. Khi đã có được QSDĐ người sử
dụng đất có thể thực hiện giao dịch đất đai qua các hình thức sau:
Chuyển nhượng QSDĐ
Về điều kiện: Về mặt lý thuyết, chuyển nhượng QSDĐ là hoạt động dân
sự, cho nên chính quyền chỉ đóng vai trò giám sát mà không can thiệp bằng
biện pháp hành chính, trừ những trường hợp thực sự cần thiết. Nhìn chung, có
ba điều kiện cơ bản để được chuyển nhượng, đó là: đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính để có QSDĐ; có giấy chứng nhận QSDĐ và đã bỏ vốn thực hiện hoạt
23
động đầu tư ở một mức độ nhất định, thông thường là ít nhất 25% tổng số vốn
đầu tư cho việc sử dụng theo dự án.
Như vậy, các điều kiện chuyển nhượng QSDĐ nêu trên có điểm giống với
điều kiện chuyển nhượng QSDĐ theo pháp luật Việt Nam ở hai điều kiện đầu.
Về điều kiện thứ ba, quy định của pháp luật Trung Quốc rõ ràng và cụ thể hơn
quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện quyền của người sử dụng đất và việc quản lý nhà nước về đất đai.
Về thủ tục: Theo pháp luật Trung Quốc, giấy tờ về chuyển nhượng QSDĐ
không nhất thiết phải qua công chứng nhà nước. Thông thường trong 15 ngày
kể từ ngày ký hợp đồng, người nhận chuyển nhượng QSDĐ phải đăng ký
QSDĐ tại Phòng quản lý Nhà nước về đất đai, kèm với việc nộp phí chuyển
nhượng tương ứng.
Về giá cả: Thông thường, Nhà nước không can thiệp vào giá cả chuyển
nhượng. Không có quy định nào của pháp luật nhằm xác định giá chuyển
nhượng này, mà nó do bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thoả
thuận. Tuy nhiên, trong trường hợp giả cả chuyển nhượng “thấp một cách đáng
nghi ngờ”, chính quyền địa phương có thể có quyền ưu tiền mua QSDĐ trong
trường hợp này. Quy định này nhằm tránh những tiêu cực, gian đối trong
chuyển nhượng QSDĐ.
1.3.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất như:
Theo Phan Thế Mỹ (2015), đã làm rõ hơn cơ sở lý luận và căn cứ pháp
lý của chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, phân tích rõ những
yếu tố tác động đến hiệu quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho trên địa bàn
huyện Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đồng thời trình bày thực trạng công tác chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất một các cụ thể. Tác giả đã đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho trên địa bàn huyện Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Xác định những thuận lợi và khó
24
khăn của công tác này trên địa bàn huyện Hà Tĩnh.
Theo Trần Thị Trấn (2015), đã đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý cũng như sử dụng đất của địa phương. Tác giả phân tích, đánh
giá tình hình công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công quản lý đất đai trên địa bàn
huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Theo Lê Duy Thụ và Trần Quốc Khánh (2016), đã phân tích đặc trưng
về quản lý đất đai ở một số nước trên thế giới và một số địa phương ở nước ta,
đúc rút những bài học về quản lý đất đai của đất nước trong thời kỳ đổi mới
công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Theo Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), những vấn đề về chính sách sử dụng
đất đai của vương quốc Thụy Điển và tình hình sử dụng đất đai của đất nước
này trong những năm 1990 đến 1999, đồng thời tác giả đã có những so sánh
đánh giá sự tương quan về chính sách đất đai với một số nước trong khu vực
và thế giới. Tuy nhiên, tác giả chưa đánh giá được những chính sách này so với
chính sách đất đai của Việt Nam trong cùng thời kỳ, nên chưa có tính ứng dụng
thực tiễn cao.
Các tác giả Bùi Tuấn Anh và Cs (2013), đã nêu lên thực trạng quản lý
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đặc thù trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh
Nghệ An, phân tích các yếu tố tác động đến quá trình quản lý cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Nhìn chung, các công trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau
hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề quản lý đất đai nói chung và công tác
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng. Đó là nguồn tài
liệu đáng quý giúp tác giá có được những số liệu và thông tin cần thiết để kế
thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình
đã xuất bản chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho trên địa bàn huyện Đô Lương với tư cách là luận văn thạc sĩ
25
quản lý đất đai. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề này
một cách cơ bản, hệ thống và không bị trùng lặp với các công trình khác.
Trên cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và thực tiễn, tôi đã tổng quan các
nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam. Tôi nhận thấy việc nghiên cứu về công
tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2016 -
2018 là rất cần thiết góp phần hoàn thiện quy trình, cơ chế, nhằm tăng cường
hiệu quả của công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Đô
Lương nói riêng, tỉnh Nghệ An và cả nước nói chung.
26
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động quyền chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được giới hạn trong không gian hành
chính huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Đề tài chỉ đánh giá việc thực hiện các quyền chuyển
nhượng, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn huyện Đô Lương trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018.
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ 3/2019 - 3/2020
- Địa điểm nghiên cứu: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá tình hình cơ bản và hiện trạng quản lý, sử dụng đất
đai huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Khái quát điều kiện tự nhiên.
- Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đô Lương
Nội dung 2. Đánh giá hồ sơ và quy trình chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
- Đánh giá thành phần hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho tại huyện
27
Đô Lương so với quy định pháp luật đất đai.
- Đánh giá quy trình thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất tại huyện Đô Lương so với pháp luật đất đai.
Nội dung 3: Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho,
thừa kế QSDĐ trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2016 – 2018.
- Đánh giá công tác thực hiện chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn huyện
Đô Lương giai đoạn 2016 – 2018.
- Đánh giá công tác thực hiện quyền thừa kế QSDĐ trên địa bàn huyện Đô
Lương giai đoạn 2016 – 2018.
- Đánh giá công tác thực hiện tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Đô
Lương giai đoạn 2016 – 2018.
- Đánh giá của người dân đối với công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho QSDĐ trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2016 – 2018.
- Đánh giá chung công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên
địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2016 – 2018.
Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện quyền chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho tại huyện Đô Lương.
+ Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật
+ Giải pháp cải tiến thủ tục hành chính
+ Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất
+ Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký đất đai trực tuyến,
cải cách dịch vụ công về đất đai
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tầm và thu thập những
tài liệu, số liệu liên quan đã được công bố và những tài liệu, số liệu mới tại địa
bàn nghiên cứu bao gồm:
a. Tài liệu thứ cấp (tài liệu đã được công bố)
28
Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử
dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn
gốc của các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”.
Nguồn tài liệu này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên
cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan
nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet...
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn,
kinh tế của các ngành sản xuất, công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn huyện, các
số liệu này thu thập từ phòng Tài nguyên môi trường, phòng Thống kê huyện,
Sở Tài nguyên Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan. Trên cơ sở đó
tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
b. Tài liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu được thu thập từ việc điều tra những người
chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ và những người nhận chuyển nhượng QSDĐ,
cùng tham gia có cán bộ địa chính và các nhà quản lý làm công tác chuyển
nhượng, tặng cho QSDĐ.
- Cơ sở chọn mẫu điều tra: Để thu thập số liệu số liệu sơ cấp cần thiết
phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tôi đã chọn các nhóm đối tượng khác nhau theo
nghề nghiệp, theo vùng cư trú để phỏng vấn. Cụ thể:
+ Điều tra các xã 130 người dân địa phương - tổng số phiếu điều tra là 130
người.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn số liệu sơ cấp: Phát phiếu điều tra trực
tiếp với các phiếu điều tra được soạn thảo gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở
có nội dung khai thác sự hiểu biết của người được phỏng vấn về hồ sơ chuyển
nhượng, quy trình chuyển nhượng, tài chính trong chuyển nhượng, nhận xét về
thị trường chuyển nhượng, …
+ Phương pháp phát phiếu điều tra trực tiếp:
Các phiếu điều tra được soạn thảo gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở
có nội dung khai thác sự hiểu biết của người được phỏng vấn về hồ sơ chuyển
29
nhượng, tặng cho quy trình chuyển nhượng, tặng cho tài chính trong chuyển
nhượng, tặng cho nhận xét về thị trường chuyển nhượng, …
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh cho người bị phỏng vấn cảm thấy
bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, chúng tôi đã dùng các câu
hỏi không có trong phiếu điều tra để hỏi đối tượng, những câu hỏi phát sinh
trong quá trình phỏng vấn. Phương pháp này nhằm mục đích lấy thông tin rộng
hơn, gợi mở hơn nhiều vấn đề mới quan trọng và thú vị.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở điều tra thực tế, số liệu được tổng hợp theo từng đối tượng
địa bàn xã, thị trấn, từng nội dung chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
và từng năm để lập thành bảng.
- Sử dụng phần mềm Excel: để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết
như số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình.
Sử dụng để phân tích so sánh các nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến
nội dung nghiên cứu nhằm tìm hiểu các quyền sử dụng đất trên địa địa bàn
huyện qua từng thời điểm cụ thể, qua đó đánh giá việc thực hiện các quyền sử
dụng đất và đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện các QSDĐ ở huyện Đô
Lương.
Tổng hợp phân tích toàn bộ số liệu từ các đối tượng được điều tra theo
từng chỉ tiêu. Trên cơ sở số liệu đó phân tích đánh giá các đặc trưng tiêu biểu
của từng dự án trên từng vị trí, địa bàn huyện Đô Lương và khu vực.
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử
dụng đất của huyện Đô Lương
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Hình 3. 1: Bản đồ huyện Đô Lương
Đô Lương là huyện thuộc khu vực đồng bằng, nằm ở phía Tây của tỉnh
Nghệ An, có đặc điểm địa hình dạng bán sơn địa. Với tổng diện tích tự nhiên
trong địa giới hành chính là 35.557,19 ha. Toạ độ địa lý: 105015' đến 105045'
Kinh độ Đông và 18055' đến 19010' Vĩ độ Bắc. (35)
- Địa giới hành chính của huyện được xác định như sau:
31
+ Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ;
+ Phía Đông giáp huyện Yên Thành và huyện Nghi Lộc;
+ Phía Nam giáp huyện Nam Đàn và huyện Thanh Chương;
+ Phía Tây giáp huyện Thanh Chương và huyện Anh Sơn.
Huyện Đô Lương có 33 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, trong đó thị
trấn Đô Lương là trung tâm huyện, vị trí của huyện là giao điểm của các đường
giao thông chính như: Quốc lộ số 7, quốc lộ 46 và quốc lộ 15 nên có điều kiện
để giao lưu và mở rộng quan hệ kinh tế, văn hoá, xã hội với các địa phương
trong và ngoài tỉnh Nghệ An, giữa nước ta và nước bạn Lào.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Những năm vừa qua, trong điều kiện còn gặp một số khó khăn nhưng
dưới sự lãnh đạo của đảng bộ huyện Đô Lương, sự đồng thuận của hệ thống
chính trị, nỗ lực của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp nên Huyện Đô Lương
đã đạt kết quả khá toàn diện trên tất cả các mặt (UBND huyện Đô Lương, 2016-
2018).
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng và thu nhập bình quân huyện Đô Lương
CHỈ TIÊU KINH TẾ
Tốc độ tăng trưởng
Thực hiện năm 2016 5,4
Thực hiện năm 2017 8,8
Thực hiện năm 2018 10,80
Thu nhập BQ/người/năm
28,90
32,20
35,07
Đơn vị tính % Triệu đồng
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Đô Lương năm 2015-2018)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đồng đều, năm 2016 tăng lên 5,4%,
đến năm 2017 tăng lên 8,8%, năm 2018 đạt 10,8. Thu nhập bình quân tăng đều
qua các năm.
32
Bảng 3. 2: Cơ cấu kinh tế huyện Đô Lương giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: %
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
Tỷ trọng
100
100
100
+ Nông Lâm nghiệp và thuỷ sản
10,5
9,67
8,28
+ Công nghiệp - Xây dựng
33,93
32,57
30,69
+ Dịch vụ
55,57
57,76
61,03
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Đô Lương năm 2015-2018)
3.1.3. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đô Lương
3.1.3.1. Thực trạng sử dụng các loại đất
Thống kê, kiểm kê diện tích các loại đất của phòng Tài nguyên - Môi
trường huyện Đô Lương tính đến hết 30/12/2018 đã cho ta bảng số liệu sau:
Bảng 3.3: Cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện Đô Lương
STT
Các loại đất
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
1
35557,19
100
2
Đất nông nghiệp
25500,20
71,7
NNP
2.1 Đất sản xuất nông nghiệp
16067,43
SXN
45,2
2.2 Đất lâm nghiệp
8849,76
LNP
24,9
2.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
544,95
1,5
NTS
2.4 Đất làm muối
0,0
LMU
2.5 Đất nông nghiệp khác
38,06
0,1
NKH
26,2
3
Đất phi nông nghiệp
9332,96
PNN
3.1 Đất ở
2417,81
6,8
OTC
3.2 Đất chuyên dùng
5395,61
15,2
CDG
3.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
44,48
0,1
TTN
3.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
376,65
1,1
NTD
33
3.5
SMN
1096,57
3,1
Đất sông suối và mặt nước chuyên dụng
3.6 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
1,84
0,005
2,08
Đất chưa sử dụng
4
CSD
724,03
5
Đất có mặt nước biển (quan sát) MVB
(Nguồn: phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Đô Lương)
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:
- Đất nông nghiệp: 25.500,2 ha đất nông nghiệp chiếm 71,7% tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện được chia ra:
Đất sản xuất nông nghiệp 16.067,43 ha chiếm 63% diện tích đất nông
nghiệp và 45,2% diện tích đất tự nhiên. Đất nuôi trồng Lâm nghiệp 8.849,76
ha chiếm 34,7% diện tích nông nghiệp và 24,9% diện tích đất tự nhiên.
Đất nuôi trồng thủy sản 544.95 ha chiếm 2,1% đất Nông nghiệp, và
chiếm 1,5% đất tự nhiên.
Đất nông nghiệp khác 38,06 ha chiếm 0,15% diện tích đất nông nghiệp
và 0,1% diện tích tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp có 9332,96 ha, chiếm 26,2% diện tích tự nhiên,
trong đó:
Đất ở 2417,81 ha chiếm 30% diện tích đất phi nông nghiệp và 6,8% diện
tích đất tự nhiên;
Đất chuyên dùng 5395,61 ha chiếm 57,8% diện tích đất phi nông nghiệp
và 15.2% diện tích đất tự nhiên;
Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 44,48 ha chiếm 0,47% diện tích đất phi
nông nghiệp và 0,1% diện tích đất tự nhiên;
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 376,65 ha chiếm 4,4% diện tích đất phi nông
nghiệp và 1,1% diện tích đất tự nhiên;
34
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1096,57 ha chiếm 11,7% diện
tích đất phi nông nghiệp và 3,1% diện tích đất tự nhiên;
Đất phi nông nghiệp khác 1,84 ha chiếm 0,02% diện tích đất phi nông
nghiệp và 0,005% diện tích đất tự nhiên;
- Đất chưa sử dụng: tính đến đầu năm 2019, huyện còn 724,3 ha đất chưa
sử dụng chiếm 2% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất đồi núi.
Theo kết quả Thống kê đất đai đến ngày 31/12/2018, tổng diện tích đất
tự nhiên của huyện là 35.557,19 ha, trong đó: Nhóm đất nông nghiệp là
25.500,2 ha chiếm 71,7% diện tích tự nhiên; nhóm đất phi nông nghiệp là
9332,96 ha chiếm 26,2% diện tích tự nhiên; nhóm đất chưa sử dụng là 724,3 ha
chiếm 2,08% diện tích tự nhiên.
3.1.4 Đánh giá chung công tác quản lý đất đai của huyện Đô Lương
Từ khi Luật Đất đai năm 2003 được ban hành, được sự chỉ đạo của
UBND tỉnh Nghệ An, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Đô Lương đang từng bước đi vào nề nếp. Bộ máy ngành QLĐĐ từ huyện đến
các xã, xã được củng cố, kiện toàn, đội ngũ cán bộ được nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như trình độ chính trị, các xã, xã đều có cán bộ địa chính
chuyên trách. Chính vì vậy, công tác quản lý nhà nước về đất đai có hiệu quả
cao, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nhìn chung
trong những năm qua công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện đã
có nhiều chuyển biến tích cực không chỉ trong công tác ban hành các văn bản
pháp luật về đất đai mà còn trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất
đai một cách rộng rãi cho mọi người dân, giúp người sử dụng đất trên địa bàn
huyện có ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng đất đai.
Tình hình QLĐĐ trên địa bàn huyện tương đối chặt chẽ; kịp thời phục
vụ cho việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho các dự án đầu tư.
Huyện Đô Lương đang trong giai đoạn tập trung xây dựng, cụm công nghiệp
35
được xây dựng trên đất nông nghiệp nên diện tích đất đai các loại có biến động
nhiều.
Bên cạnh những mặt đạt được thì công tác QLĐĐ của huyện Đô Lương
vẫn còn những tồn tại như: việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất còn nặng về
thủ tục hành chính thiếu sự kiểm tra đôn đốc. Việc lập và hoàn thiện hồ sơ địa
chính còn nhiều bất cập. Hiện vẫn đang tồn tại các loại bản đồ địa chính với
các hệ tọa độ khác nhau, bản đồ không được cập nhật thường xuyên. Chưa hoàn
chỉnh việc cấp GCN QSDĐ, hệ thống thông tin về đất đai còn nhiều tồn tại
chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin về đất đai cho các ngành và cho
người sử dụng đất.
3.2. Đánh giá hồ sơ và quy trình chuyển nhượng, tặng cho tại huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
3.2.1. Đánh giá thành phần hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho tại huyện Đô
Lương so với quy định trong pháp luật Đất đai
Bảng 3. 4: Thành phần hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất tại huyện Đô Lương so với quy định trong pháp luật Đất đai
Pháp luật đất đai ( Luật đất đai
2013 và các nghị định hướng Thực tế tại huyện Đô Lương
dẫn thi hành Luật)
* Chuyển nhượng * Chuyển nhượng
Căn cứ vào Điều 188 theo Luật Đất Trường hợp có hợp đồng hoặc văn bản
đai năm 2013 và khoản 1, khoản 2 về chuyển nhượng theo quy định:
Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ 1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
– CP. Khi thực hiện chuyển gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
nhượng QSDĐ cần phải nộp các 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: -
giấy tờ sau: 01 bản chính;
1. Đơn đăng ký biến động đất đai, 3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
tài sản gắn liền với đất (theo mẫu dụng đất:
36
số 09/ĐK ban hành kèm theo - 02 bản chính có chứng thực của UBND
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT cấp xã, thị trấn nơi có đất hoặc cơ quan
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên công chứng.
và Môi trường) Trường hợp không lập hợp đồng, văn bản
2. Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp chuyển quyền theo quy định:
3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền 1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
các tài sản khác gắn liền với đất, 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: -
lập tại tổ chức công chứng nơi có 01 bản chính;
đất. 3. Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký
của bên chuyển quyền và bên nhận
chuyển quyền.
Cần có thêm
- Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng
đất, kèm theo trích lục bản đồ thửa đất,
trích đo trên thực địa.
- Sổ hộ khẩu và đơn xác nhận là hộ trực
tiếp sản xuất nông nghiệp của người nhận
chuyển nhượng (Đối với đất chuyên lúa)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai
lệ phí trước bạ và mẫu tờ khai đăng ký
mã số thuế (theo mẫu), chứng minh thư
nhân dân.
- Biên lai thuế phi nông nghiệp.
* Tặng cho
* Tặng cho 1. Hợp đồng tặng cho có công chứng của
Căn cứ vào điểm a, d Khoản 3 cơ quan công chứng hoặc chứng thực của
37
Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy UBND xã, thị trấn hoặc quyết định tặng
định hồ sơ tặng cho bao gồm: cho QSDĐ của tổ chức.
1. Hợp đồng tặng cho quyền sử 2. GCN QSDĐ
dụng đất được công chứng, chứng 3. 01 Biên bản cam kết nhận tặng cho lần
thực tại UBND cấp xã nơi có đất. đầu
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng 4. Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng
đất đất, chỉnh lý bản đồ đối với trường hợp
3. Chứng minh thư nhân dân nhận tặng cho 1 phần thửa đất, kèm theo
4. Sổ hộ khẩu hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
5. 02 bản sao giấy khai sinh của người
nhận tặng cho
6. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai
lệ phí trước bạ và mẫu tờ khai đăng ký
thuế.
7. 02 bản sao CMND + sổ hộ khẩu có
công chứng hoặc chứng thực.
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy:
- So sánh Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
về hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì huyện Đô Lương trong thực tiễn
đã có thêm biên bản kiểm tra hiện trạng, đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng là đất trồng lúa nước có sổ hộ khẩu photo công chứng và đơn xác nhận
là đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương kèm theo biên lai
thuế phi nông nghiệp. Như vậy, thành phần hồ sơ yêu cầu trong công tác chuyển
nhượng của huyện so với pháp luật quy định là chi tiết hơn với đầy đủ các cơ
sở để xác nhận, kiểm tra về điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng,
hạn mức sử dụng đất. Từ đó hạn chế được nhiều các vấn đề liên quan đến tranh
chấp đất đai về hợp đồng chuyển nhượng.
- So sánh Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
38
về thành phần hồ sơ tặng cho QSDĐ của huyện Đô Lương đã có thêm biên bản
kiểm tra hiện trạng và chỉnh lý bản đồ đối với những trường hợp thừa một phần
thửa đất và biên bản cam kết nhận tặng cho QSDĐ lần đầu, giấy khai sinh của
người nhận tặng cho QSDĐ (đối với hình thức bố mẹ cho con cái, ruột thịt) để
chứng minh mối quan hệ ruột thịt và được miễn thuế chuyển quyền sử dụng
đất. Như vậy có thể thấy, thành phần hồ sơ của huyện Đô Lương đảm bảo theo
đúng quy định của pháp luật.
- Trường hợp bên chuyển nhượng đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mà chỉ có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 188 của Luật Đất đai 2013 thì huyện Đô Lương sẽ thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên chuyển nhượng, sau đó mới thực
hiện thủ tục chuyển nhượng.
- Bên cạnh đó, đối với trường hợp thực hiện chuyển nhượng bằng giấy
viết tay mà trước 01/01/2008 theo khoản 54, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-
CP ( sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) sẽ
được các bộ huyện Đô Lương hướng dẫn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu theo Điều 70, Nghị định 43/2014/NĐ-CP trước khi
tiến hành chuyển nhượng.
3.2.2. Đánh giá thực hiện quy trình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất tại huyện Đô Lương so với pháp luật đất đai
3.2.2.1. Quy trình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ theo quy định pháp luật đất
đai
* Quy định chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đất đai
Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực không còn điều khoản hướng dẫn
cụ thể về quy trình, hồ sơ thủ tục hành chính về chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong luật mà Quốc hội đã trao quyền cho Chính phủ tự quy định nội dung
này. Ngày 15 tháng 05 năm 2014 Chính phủ ban hành Nghị định số:
43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013 những nội
39
dung về quy trình, thủ tục hành chính trong đăng ký chuyển nhượng quyền sử
dụng đất về cơ bản không có sự khác biệt nhiều so với trước đây. Điểm khác
biệt duy nhất là thời gian giải quyết thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận
cho người tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã thay đổi, không quy
định cụ thể thời gian giải quyết cho từng khâu mà Chính phủ quy định gộp thời
gian của cả quy trình giải quyết TTHC cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người
đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất lên 30 ngày, cụ thể điểm b. điều
Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai (Nghị định
43/2014/NĐ-CP): “b) Thời gian đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ
chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày;”
Căn cứ vào Điều 61 và Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai năm 2013 đã đưa ra trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất như sau:
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Văn phòng QSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực
hiện các quyền theo quy định thì: Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để
xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định; Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng
nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
- Thời gian thực hiện là không quá 10 ngày.
* Quy định tặng cho QSDĐ theo quy định của pháp luật đất đai
40
Theo quy định tại Điều 79, Nghị định 43/NĐ-CP quy định tặng cho quyền
sử dụng đất như sau:
- Người tặng cho làm một bộ hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất có công
chứng của cơ quan công chứng nhà nước hoặc UBND cấp xã nơi có đất và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
UBND xã, thị trấn. Sau đó UBND chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất.
- Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc đối với đất sử dụng tại
phường và không quá 6 ngày làm việc đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn.
- Trong thời hạn không quá 4 ngày làm việc, văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính, gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày chỉnh lý xong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về, văn phòng đăng ký có trách
nhiệm giao cho người được tặng cho quyền sử dụng đất.
Hình 3. 2: Sơ đồ Quy trình chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ theo
quy định pháp luật
41
3.2.2.2. Quy trình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại huyện Đô Lương
Tại huyện Đô Lương đã ban hành quy trình giải quyết hồ sơ theo tiêu
chuẩn chất lượng ISO:2008 và cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Từ đó,
người dân chỉ phải đến bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND huyện
để giải quyết các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.
Hình 3. 3: Sơ đồ quy trình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An
* Quy trình chi tiết giải quyết hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ của
hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại huyện Đô Lương
như sau:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa
03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người
nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
42
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên
chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.
- Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì
phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên
tiếp.
- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị
giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hồ sơ để trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường
hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho
bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nếu có nhu cầu.
Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ,
ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại
xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính
thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật,
thời gian trưng cầu giám định.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
43
ngày có kết quả giải quyết.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực
hiện (nếu có): Không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
- Giấy chứng nhận.
Có thể chia quy trình thực hiện hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho QSD đất
tại huyện ra thành 2 bước:
+ Bước 1: Từ khi nhận hồ sơ đến khi trả thông báo nghĩa vụ tài chính.
+ Bước 2: Cấp giấy chứng nhận sau khi nhận được kết quả thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
Các bước thực hiện trên cụ thể hóa theo lưu đồ sau:
Bước 1: Thời gian thực hiện 10 ngày
Bước 2: Trong thời gian thực hiện 9 ngày
Trình tự công việc
Danh mục hồ sơ
Trách nhiệm
Thời gian
Hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
0.5
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
1. Biên nhận hồ sơ (Mẫu 02/BN-VP) 2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất (Mẫu số 37/HĐCN và mẫu số 41/HĐTA (02 bản) 3. Giấy chứng nhận QSDĐ (bản chính) 4. Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 03/TNMT- TKLPTB) 5. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 11 KK- TNCN) 6. Các giấy tờ liên quan( giấy sinh, khai CMND…)
44
5
Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ, kiểm tra thực địa, kiểm tra điều kiện chuyển nhượng
Văn phòng ĐKQS đất
1. Trả hồ sơ bổ sung 2. Trả hồ sơ không đủ điều kiện
1. Văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ của phòng Tài nguyên và Môi trường (Mẫu 01/TNMT –CN) 2. Văn bản trả lại hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết của phòng TNMT (mẫu 02/TNMT – CN)
0.5
Trả hồ sơ để bổ sung hoặc trả hồ sơ không đủ điều kiện
Kiểm tra điều kiện để viết phiếu chuyển thông tin địa chính
Văn phòng ĐKQS đất
1. Mẫu 02-05/VPĐK phiếu chuyển thông tin địa chính. 2. Một bộ hồ sơ kèm theo
Kiểm tra điều kiện để viết thông báo thông tin nghĩa vụ tài chính
3
Chi cục thuế
1. Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu số 01-1/LPTB) 2. Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 11-1/TB-TNCN)
0.5
Nhận thông báo nghĩa vụ tài chính hoặc nhận lại hồ sơ do cơ quan thuế trả lại
Văn phòng ĐKQS đất
1. Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01-1/LPTB) 2. Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 11-1/TB-TNCN)
Trả thông báo nghĩa vụ tài chính cho công dân để thực hiện nghĩa vụ tài chính
0.5
1. Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01-1/LPTB) 2. Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 11-1/TB-TNCN)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
Trình tự công việc
Danh mục hồ sơ
Trách nhiệm
Thời gian
45
Tiếp nhận giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
0.5
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu C1-02/NS) 2. Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) 3. Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 11-1/TB-TNCN) 4. Thông báo nộp tiền sử dụng đất (Mẫu số 02)
Chỉnh lý GCNQSD đất ( trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích trên GCN
5
Văn phòng ĐKQS D đất
Soạn thảo quyết định, viết GCNQSD đất
Trình UBND huyện
1
Quyết định
1
1
Vào sổ địa chính, viết biên lai thu phí, lệ phí và lưu hồ sơ
Thu lệ phí, trả kết quả
0.5
Phòng TN& MT Lãnh đạo UBND huyện Văn phòng ĐKQS D đất Bộ phận trả kết quả Hình 3. 4: Lưu đồ quy trình bước 1 và bước 2 về giải quyết hồ sơ chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Đô Lương
Qua quá trình nghiên cứu công tác chuyển nhượng và tặng cho quyền sử
dụng đất huyện Đô Lương và thực hiện quy trình theo quy định, tôi có một số
đánh giá như sau:
- Về thời gian thực hiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại điều 61 Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một
46
số điều của Luật Đất đai năm 2013, quy định thời gian thực hiện thủ tục chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là không quá 10 ngày (Đối với trường hợp
chuyển nhượng, tặng cho toàn bộ thửa đất mà chỉ chỉnh lý trên trang 4 của giấy
chứng nhận QSD đất). Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho một
phần thửa đất phải cấp mới giấy chứng nhận QSD đất thì thời gian thực hiện
tiếp theo không quá 10 ngày làm việc.
Tuy nhiên, huyện Đô Lương vẫn còn để xảy ra tình trạng có những hồ sơ
bị quá hạn so với phiếu hẹn. Lý do: có nhiều nguyên nhân trực tiếp hoặc gián
tiếp ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, tặng cho
QSDĐ của người dân như: khâu đo đạc, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo yêu
cầu của chủ SDĐ; Cán bộ địa chính xã, thị trấn thực hiện bổ sung thiếu sót về
thông tin trong các mẫu đơn, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ… mà trong khâu
giải quyết hồ sơ, cán bộ thụ lý yêu cầu phải bổ sung thêm. Chính vì vậy quy
trình giải quyết thủ tục có những hồ sơ bị chậm hơn so với thời gian quy định.
- Về trình tự thực hiện: quy định rõ thời gian thực hiện từng bước công
việc. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định tổng số thời gian thực
hiện thủ tục hành chính. Do vậy, đối với huyện Đô Lương quy trình chuyển
nhượng đang thực hiện từng bước cụ thể theo tiêu chuẩn chất lượng ISO
1900:2008; Mỗi bước thực hiện có quy định thời gian cho mỗi cơ quan liên
quan, như: Văn phòng đăng ký QSDĐ có 4 ngày để thẩm tra hồ sơ chuyển
thông tin sang chi cục thuế, Chi cục thuế có 03 ngày để ra thông báo thực hiện
nghĩa vụ tài chính. Sau khi nhận được kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn
phòng Đăng ký QSDĐ có 03 ngày để làm các thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho
bên nhận chuyển nhượng.
- Về việc in GCNQSD đất và trả kết quả: Luật đất đai năm 2013 cũng đã
quy định rõ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ được thực hiện
sau khi người dân đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính. Như vậy UBND huyện
Đô Lương đã thực hiện đúng
Do đó có thể nói so sánh với Luật đất đai, về cơ bản quy trình thực hiện
47
thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Đô Lương đã
thực hiện đúng với quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan có thẩm quyền cũng như quy trình làm việc đúng thời gian quy định. Đây
được đánh giá là một trong những quy trình thực hiện tốt nhất của huyện Đô
Lương, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ nhân dân. Thông qua cơ chế “một cửa”, "
Một cửa liên thông" đã hạn chế gây phiền hà, làm giảm bớt được việc phải qua
lại nhiều cơ quan mà người dân vẫn nhận được kết quả đúng thời gian quy định
theo giấy biên nhận hồ sơ.
3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế và tặng
cho QSDĐ tại huyện Đô Lương giai đoạn từ năm 2016-2018
3.3.1 Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tại huyện Đô Lương giai đoạn từ năm 2016-2018
Khi thực hiện chuyển nhượng QSDĐ, quyền sử dụng nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, người sử dụng đất phải nộp các khoản thuế thu nhập cá
nhân, lệ phí trước bạ đối với diện tích đất và tài sản khác gắn liền với đất chuyển
nhượng. Ngoài các thông tư hướng dẫn về việc của Bộ tài chính liên quan đến
các khoản phí, lệ phí khi thực hiện chuyển nhượng QSDĐ như thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011; thông tư 34/2013/TT-BTC ngày
28/3/2013; thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân...thì UBND tỉnh Nghệ An còn ban hành văn bản
hướng dẫn quy trình thực hiện chuyển nhượng QSDĐ như: Quyết định số
16/QĐ-UBND ngày 03/04/2018 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở và đất vườn,
ao gắn liền với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tình hình chuyển nhượng QSD đất trên địa bàn huyện Đô Lương giai
đoạn từ 2016 đến 2018 được thể hiện qua bảng sau:
48
Bảng 3. 5: Kết quả quyền chuyển nhượng QSDĐ ở tại huyện Đô Lương
giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Giấy chứng nhận QSDĐ
STT
Tổng
Xã, thị trấn
Thị trấn Bắc sơn Bài Sơn Bội Sơn Đà Sơn Đại Sơn Đặng Sơn Đông Sơn Giang Sơn Đông Giang Sơn Tây Hiến Sơn Hòa Sơn Hồng Sơn Lạc Sơn Lam Sơn Lưu Sơn Minh Sơn Mỹ Sơn Nam Sơn Ngọc Sơn Nhân Sơn Quang Sơn Tân Sơn Thái Sơn Thịnh Sơn Thuận Sơn Thượng Sơn Tràng Sơn Trù Sơn Trung Sơn Văn Sơn Xuân Sơn Yên Sơn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
163 82 97 104 166 161 104 92 112 105 111 112 128 138 110 105 109 98 101 103 87 55 126 107 104 115 101 103 114 130 143 122 129 3,737
Năm 2017 54 24 31 34 54 52 34 32 38 39 39 38 43 45 39 36 34 34 31 36 26 18 45 35 38 37 34 33 39 43 45 39 41 1,240
2018 2016 64 45 43 15 43 23 45 25 67 45 64 45 41 29 34 26 42 32 43 23 43 29 47 27 53 32 55 38 43 28 42 27 47 28 41 23 45 25 41 26 41 20 22 15 48 33 49 23 41 25 49 29 41 26 43 27 46 29 53 34 53 45 51 32 53 35 Tổng 1,533 964 (Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Đô Lương)
49
Qua bảng trên ta thấy các vụ chuyển nhượng trong các năm từ 2016 đến
2018 trên địa bàn huyện đều tăng. Các vụ chuyển nhượng ở các xã, thị trấn
trung tâm cao hơn ở các xã khác trong huyện, đặc biệt là có những xã số vụ
chuyển nhượng thấp như Quang Sơn, Nhân Sơn, Bắc Sơn ... đây là những xã
nằm khá là xa so với trung tâm huyện, điều kiện kinh tế của nhân dân chưa phát
triển mạnh, người dân đa phần sản xuất nông nghiệp nên việc chuyển nhượng
về đất đai và BĐS chưa sôi động. Như vậy từ năm 2016 đến năm 2018 mặc dù
thị trường BĐS không sôi động nhưng các vụ chuyển nhượng vẫn gia tăng,
nguyên nhân là do huyện Đô Lương đang trên đà phát triển, giá đất của huyện
cũng bắt đầu có sự tăng lên, đồng thời các hộ gia đình cá nhân mua đất với mục
đích định cư, kinh doanh nhiều, còn vấn đề mua để đầu cơ lại không nhiều nên
thị trường chuyển nhượng bị ảnh hưởng của biến động BĐS ít hơn. Tuy nhiên
giai đoạn từ 2017 đến 2018 các vụ chuyển nhượng tăng nhưng tăng nhẹ
Kết quả điều tra hộ gia đình trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018
cho thấy có 108 vụ chuyển nhượng QSDĐ. Tình hình chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được thể hiện qua bảng sau:
Nằm ở vị trí trung tâm huyện, thị trấn Đô Lương và xã Đà Sơn chủ yếu
là đất ở đô thị, diện tích các thửa đất nhỏ nên vấn đề tách thửa chuyển nhượng
hầu như không có. Lạc Sơn và Đại Sơn là hai xã chưa phát triển, phần diện tích
đất nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn, diện tích các thửa đất thường rộng, ngoài
chuyển nhượng đất ở còn có chuyển nhượng đất nông nghiệp vì vậy nhu cầu
tách thửa chuyển nhượng sau đó chuyển mục đích sử dụng đất cao, trong đó có
tới 80% số vụ chuyển nhượng là tách thửa chuyển nhượng.
Bảng 3. 6: Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ tại địa
bàn điều tra từ 2016 - 2018
Xã, thị trấn nghiên cứu
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Đà Sơn Đại Sơn
Lạc Sơn
Thị trấn Đô Lương
1
Hồ Sơ
31
25
29
23
Tổng số vụ chuyển nhượng
50
2
Đất ở
Hồ Sơ
25
22
26
20
3
Đất nông nghiệp
Hồ Sơ
6
3
3
3
m2
4
2293,1 5042,3 3148,5 7012,2
Tổng diện tích chuyển nhượng
5
Hồ Sơ
31
24
29
22
6
Hồ Sơ
31
24
29
22
Hoàn tất các thủ tục tại VPĐKQSD đất Có khai báo tại UBND xã, xã
7
Hồ Sơ
31
24
29
22
Giấy tờ giao dịch có người làm chứng
8
Hồ Sơ
0
0
0
1
9
Hồ Sơ
0
1
0
0
10
Hồ Sơ
31
24
29
22
11
Hồ Sơ
0
1
0
1
Giấy tờ giao dịch viết bằng tay Giấy tờ giao dịch không có người làm chứng GCNQSD Đất, QĐ giao đất tạm thời Giấy tờ hợp pháp khác
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Đô Lương)
Theo số liệu điều tra tại thị trấn Đô Lương và xã Đà Sơn có tới 100% số
vụ thực hiện các thủ tục chuyển nhượng có khai báo ở UBND xã và giấy tờ
giao dịch có người làm chứng, trong khi đó ở Lạc Sơn và Đại Sơn chỉ có 90%
số vụ chuyển nhượng hoàn tất các thủ tục và các giấy tờ giao dịch có người làm
chứng.
Trên đây cũng là thực trạng chung về tình hình chuyển nhượng trên địa
bàn của huyện Đô Lương. Hồ sơ chuyển nhượng ở các xã, thị trấn trung tâm
chặt chẽ và giải quyết nhanh hơn các xã vùng ven bởi vì các xã, thị trấn trung
tâm đất đai có giá trị cao, đồng thời mặt bằng dân trí cao nên người dân quan
tâm và hiểu biết thủ tục đất đai nói chung và quy trình chuyển nhượng QSDĐ
nói riêng. Hơn nữa ở các xã, thị trấn trung tâm số vụ tách thửa chuyển nhượng
diễn ra ít, đa số là thủ tục chuyển nhượng đất ở, hồ sơ chuyển nhượng thường
đơn giản, dễ thực hiện, thời gian và quy trình để hoàn chỉnh việc chuyển nhượng
thường nhanh chóng nên 100% các hộ gia đình khi thực hiện chuyển nhượng
đều khai báo ở UBND xã, thị trấn và qua công chứng để thực hiện các giấy tờ
51
giao dịch. Trong khi đó ở các xã vùng ven và xa trung tâm các vụ chuyển
nhượng lại phong phú hơn; cùng với quá trình phát triển là việc tăng số lượng
người nhập cư, quá trình này dẫn đến nhu cầu đất ở cũng tăng theo, điều này
diễn ra mạnh mẽ ở khu vực xa trung tâm do quỹ đất ở còn lớn và giá cả giao
dịch cũng thấp hơn khu vực trung tâm huyện. Từ nhu cầu đó các hộ gia đình,
cá nhân có thửa đất diện tích lớn bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp cần tách
thửa để bán; quy trình thực hiện các thủ tách thửa, chuyển nhượng và chuyển
mục đích sử dụng thường có tính phức tạp và tốn kém về mặt kinh phí. Ngoài
ra, đa số ở đây đều là dân thổ cư, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên việc
thực hiện các thủ tục liên quan có phần e ngại và khó thực hiện, bởi vậy có rất
nhiều trường hợp việc thỏa thuận mua bán đã diễn ra nhưng các thủ tục pháp
lý cần thiết vẫn chưa thực hiện. Chính vì vậy vấn đề chuyển nhượng không khai
báo và chưa làm thủ tục hồ sơ tại các xã ven còn khá nhiều. Một số ít vụ chuyển
nhượng xảy ra từ lâu, tuy nhiên việc mua bán giữa hai bên chỉ thể hiện qua giấy
tờ viết tay không có xác nhận của chính quyền địa phương, nguyên nhân của
việc này xuất phát từ trình độ thiếu hiểu biết của người dân và một phần quản
lý thiếu chặt chẽ do yếu tố lịch sử để lại.
3.3.2. Đánh giá công tác thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất tại
huyện Đô Lương giai đoạn từ năm 2016-2018
So với các hình thức hình thức chuyển QSDĐ khác thì thừa kế QSDĐ
cũng là một hình thức chuyển QSDĐ nhưng sự chuyển dịch này là từ người
chết sang cho người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Thông qua di chúc,
người để lại di sản thực hiện một giao dịch dân sự đơn phương thể hiện ý chí
của mình không phụ thuộc vào ý chí của người thừa kế. Còn trong các trường
hợp chuyển QSDĐ khác thì việc chuyển QSDĐ được thực hiện dựa trên cơ sở
hợp đồng dân sự có sự thoả thuận của các bên tham gia (các bên đều còn sống
khi thực hiện việc chuyển QSDĐ). Bên cạnh những đặc điểm chung với việc
thừa kế các tài sản thông thường khác thì thừa kế QSDĐ có một số điểm khác
biệt sau: đối với thừa kế QSDĐ thì người để lại thừa kế không có quyền sở hữu
đất đai mà chỉ có quyền sử dụng đất. Đồng thời người hưởng thừa kế QSDĐ
52
đến lượt mình cũng chỉ có QSDĐ mà không trở thành chủ sở hữu đất đai; thừa
kế QSDĐ không những được quy định trong BLDS mà còn được quy định cả
trong pháp luật về đất đai; đối với thừa kế QSDĐ thì người nhận thừa kế QSDĐ
nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đáp ứng một số điều kiện nhất
định của pháp luật thì mới được thừa kế QSDĐ tại Việt Nam (Điều 121 khoản
1 Luật Đất Đai 2003); đối với các tài sản thông thường khác người lập di chúc
có thể định đoạt tài sản của mình cho bất cứ cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức nào
(Điều 635 BLDS 2005). Nhưng đối với QSDĐ, Nếu định đoạt di sản là QSDĐ
(hoặc nhà ở gắn liền với QSDĐ ở) cho người Việt Nam ở nước ngoài không
thuộc diện được mua nhà ở Việt Nam hoặc người nước ngoài thì những người
đó chỉ được hưởng giá trị của QSDĐ (hoặc nhà ở đó); đối với hầu hết các tài
sản thông thường khác khi thực hiện việc thừa kế không phải tiến hành thủ
tục đăng ký thừa kế nhưng đối với thừa kế QSDĐ thì thủ tục đăng ký thừa
kế QSDĐ là bắt buộc; trong quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất, di sản là
QSDĐ phải có sự công nhận của Nhà nước thông qua việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Tình hình thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương giai
đoạn từ năm 2016 đến 2018 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3. 7: Kết quả thực hiện quyền thừa kế QSDĐ ở tại huyện Đô
Lương giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Giấy chứng nhận QSDĐ
Năm
STT
Xã, thị trấn
Tổng
2016
2017
2018
5
3
3
1
Thị trấn
11
5
10
9
2
Bắc sơn
24
11
13
6
3
Bài Sơn
30
17
18
14
4
Bồi Sơn
49
18
17
11
5
Đà Sơn
46
5
12
5
6
Đại Sơn
22
53
12
9
15
7
Đặng Sơn
36
15
12
9
8
Đông Sơn
36
14
13
17
9
Giang Sơn Đông
44
17
21
23
10
Giang Sơn Tây
61
17
24
26
11
Hiến Sơn
67
23
21
25
12
Hòa Sơn
69
11
14
12
13
Hồng Sơn
37
15
12
16
14
Lạc Sơn
43
22
23
24
15
Lam Sơn
69
2
5
8
16
Lưu Sơn
15
12
17
16
17
Minh Sơn
45
3
4
7
18
Mỹ Sơn
14
5
7
6
19
Nam Sơn
18
5
8
7
20
Ngọc Sơn
20
3
7
5
21
Nhân Sơn
15
1
4
3
22
Quang Sơn
8
8
11
14
23
Tân Sơn
33
7
9
14
24
Thái Sơn
30
3
2
5
25
Thịnh Sơn
10
26
Thuận Sơn
12
5
4
3
27
Thượng Sơn
20
7
9
4
28
Tràng Sơn
18
5
7
6
29
Trù Sơn
19
4
6
9
30
Trung Sơn
6
1
3
2
31
Văn Sơn
13
2
6
5
32
Xuân Sơn
9
3
4
2
33
Yên Sơn
6
1
3
2
Tổng
955
271
326
358
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Đô Lương)
54
Cũng như tình trạng chuyển nhượng QSDĐ đất thì tình hình thừa kế
QSDĐ của huyện Đô Lương giai đoạn từ năm 2016 đến 2018 tăng về số vụ, số
vụ thừa kế ở các xã cao hơn ở các xã ngoại thành. Để có cơ sở đánh giá hiệu
quả hơn vấn đề thực hiện các thủ tục về quyền thừa kế QSDĐ của các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đô Lương tác giả đã tiến hành điều tra hộ gia
đình, cá nhân ở 4 địa bàn nghiên cứu, kết quả điều tra như sau:
Bảng 3. 8: Kết quả thực hiện quyền thừa kế QSD Đất tại địa bàn điều tra giai đoạn 2016 – 2018
Xã, thị trấn nghiên cứu
Chỉ tiêu
Đơn vị
ST T
Hồ sơ
1
Tổng số vụ thừa kế
Thị trấn Đô Lương 6
Đà Sơn 5
Đại Sơn 7
Lạc Sơn 8
Hồ sơ
2 Đất ở
8
5
6
7
Hồ sơ
3 Đất nông nghiệp
0
0
0
Tổng diện tích thừa kế
m2
863,7
847,4 1900,9
4
0 2458, 8
Hồ sơ
5
5
5
5
6
Hồ sơ
6
5
5
6
5
Hồ sơ
7
8
5
6
7
Hồ sơ
8
3
1
1
2
Hoàn tất các thủ tục tại VPĐKQSD đất Có khai báo tại UBND xã, xã Giấy tờ giao dịch có người làm chứng Giấy tờ giao dịch viết bằng tay
Hồ sơ
9 Không có giấy tờ
0
0
0
0
Hồ sơ
10
8
5
6
7
GCNQSD Đất, QĐ giao đất tạm thời
11 Giấy tờ hợp pháp khác
Hồ sơ
0
0
0
0
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Đô Lương)
Kết quả điều tra trong giai đoạn này cho thấy, tổng số vụ thừa kế QSDĐ
là 26 vụ, trong đó Thị trấn Đô Lương 6 vụ chiếm 23,08%, Lạc Sơn là 8 vụ
chiếm 30,77, Đà Sơn 5 vụ chiếm 19,23, Đại Sơn là 7 vụ chiếm 26,92%.
Như vậy, qua kết quả điều tra về tình hình thực hiện quyền thừa kế QSDĐ
tại huyện Đô Lương cho thấy tình trạng thừa kế QSDĐ không qua khai báo xảy
ra ở xã nhiều hơn ở xã. Tình trạng thừa kế không qua khai báo cũng là một
55
trong những nguyên nhân dẫn đến các vụ tranh chấp đất đai giữa các thành viên
trong gia đình gây khó khăn không chỉ đối với cơ quan chức năng trong việc
xử lý các vụ việc liên quan tranh chấp đất đai mà còn làm ảnh hưởng đến tiến
độ cấp GCNQSD Đất cho bản thân những người được hưởng thừa kế. Tình
trạng này được giảm dần theo thời gian, giai đoạn sau tỷ lệ số vụ không khai
báo có giảm so với giai đoạn trước. Điều này do công tác tuyên truyền, quản lý
đất đai được tăng cường hiệu quả hơn. Đồng thời nhận thức của người dân về
việc đảm bảo các quyền lợi khi đăng ký các thủ tục thừa kế QSDĐ được nâng
cao hơn khi giá trị quyền sử dụng đất, đặc biệt đối với đất ở và đất nông nghiệp
trong quy hoạch chuyển đổi mục đích ngày càng có giá trị. Đối với những xã
trung tâm, giá trị đất đai lớn và trình độ hiểu biết của người dân cao hơn thì vấn
đề thực hiện các thủ tục thừa kế, khai báo tại UBND xã hầu như là đầy đủ chỉ
trừ một số rất ít là nằm trong các nguyên nhân sau thì sẽ cố tình không muốn
khai báo.
Qua điều tra nhận thấy một số nguyên nhân chủ yếu của tình trạng thừa
kế QSDĐ mà không khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
Nhận thức của người dân trong vấn đề này còn chưa đầy đủ, hầu hết
người dân đều cho rằng việc thừa kế QSDĐ là việc nội bộ gia đình theo truyền
thống “cha truyền con nối”, khi phải phân chia thừa kế thì anh, em tự thoả thuận
với nhau trên tinh thần tình cảm, có sự chứng kiến của họ hàng, không cần phải
khai báo với cơ quan Nhà nước. Các trường hợp khai báo đa số là các vụ có sự
tranh chấp về quyền thừa kế đối với diện tích đất thừa kế lớn, giá trị QSDĐ
được thừa kế cao, theo đó phải đưa ra khai báo và hoàn thành các thủ tục thừa
kế theo đúng quy định hiện hành.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân sau khi hưởng thừa kế mà đơn thuần chỉ
tiếp tục sử dụng đất để ở hoặc canh tác mà không có nhu cầu sử dụng QSDĐ
để chuyển nhượng, chuyển đổi, thế chấp hay góp vốn, bảo lãnh bằng QSDĐ...
thì trước mắt họ không khai báo để chuyển quyền. Họ chỉ khai báo khi họ có
nhu cầu thực hiện các quyền khác trên QSDĐ.
56
Một số hộ không có các giấy tờ chứng minh về QSDĐ, không được
hướng dẫn làm các thủ tục hoặc đất đang sử dụng thuộc diện phải nộp tiền sử
dụng khi đăng ký nên họ không thực hiện khai báo.
3.3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền tặng cho QSDĐ tại huyện Đô
Lương giai đoạn từ năm 2016-2018
Tặng cho QSDĐ là một quyền mới được ghi nhận trong Luật đất đai năm
2003. Khái niệm về tặng cho QSDĐ phải được xem xét ở phương diện khách
quan và phương diện chủ quan được khái quát như sau: “Tặng cho quyền sử
dụng đất là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên tặng cho và bên được tặng
cho, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà
không yêu cầu bền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của
BLDS và pháp luật về đất đai. Đồng thời, nó còn là một phương tiện pháp lý
quan trọng bảo đảm cho việc dịch chuyển quyền sử dụng đất từ bên tặng cho
sang bên nhận tặng cho nhằm thoả mãn các nhu cầu về sử dụng đất”. Bản chất
của tặng cho quyền sử dụng đất: Bản chất của tặng cho QSDĐ là tặng cho quyền
tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Bản chất của tặng cho QSDĐ trên thực tế
là tặng cho đất, Nhà nước chỉ giữ vai trò của chủ sở hữu là giám sát, quản lý
việc tặng cho đất mà thôi. Đặc điểm của tặng cho quyền sử dụng đất đó là một
loại của tặng cho tài sản, nó cũng có đầy đủ các đặc điểm của tặng cho tài sản.
Song tặng cho QSDĐ có đặc điểm đặc trưng là tặng cho QSDĐ chịu sự giám
sát và đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước. Vai trò của tặng cho QSDĐ trong thị
trường bất động sản đóng vai trò có ý nghĩa kinh tế to lớn là nâng cao tính đoàn
kết và phát huy tinh thần tương thân, tương ái trong nhân dân. Tặng cho QSDĐ
còn góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh. Sự khác nhau giữa
tặng cho quyền sử dụng đất với tặng cho tài sản khác là tặng cho QSDĐ nhất
thiết phải lập thành văn bản hợp đồng công chứng, chứng thực và hợp đồng đó
có hiệu lực tại thời điểm đăng ký QSDĐ theo quy định của pháp luật giống như
hợp đồng tặng cho động sản phải đăng ký quyền sở hữu. Tặng cho QSDĐ là
một dạng đặc biệt của tặng cho bất động sản, cho nên về hình thức hợp đồng
tặng cho QSDĐ hoàn toàn giống hợp đồng tặng cho bất động sản phải đăng ký.
57
Song về nội dung hợp đồng tặng cho QSDĐ là tặng cho quyền tài sản là một
vật quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản, vì đất đai là bất
động sản, nhưng QSDĐ không phải là bất động sản.
Tình hình tặng, cho QSDĐ trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn từ
năm 2016 đến năm 2018 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3. 9: Kết quả quyền tặng cho QSDĐ ở tại huyện Đô Lương
giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Hồ sơ
STT
Xã, thị trấn
Tổng
1 Thị trấn Bắc sơn 2 Bài Sơn 3 Bồi Sơn 4 5 Đà Sơn 6 Đại Sơn 7 Đặng Sơn 8 Đông Sơn 9 Giang Sơn Đông 10 Giang Sơn Tây 11 Hiến Sơn 12 Hòa Sơn 13 Hồng Sơn 14 Lạc Sơn 15 Lam Sơn 16 Lưu Sơn 17 Minh Sơn 18 Mỹ Sơn 19 Nam Sơn 20 Ngọc Sơn 21 Nhân Sơn 22 Quang Sơn 23 Tân Sơn 24 Thái Sơn 25 Thịnh Sơn 26 Thuận Sơn
27 32 37 37 35 38 46 52 40 47 48 57 49 74 50 14 23 8 8 21 16 8 17 46 9 19
2016 9 11 11 12 7 7 11 12 9 17 12 16 19 21 17 5 7 0 1 7 2 0 5 16 1 4
Năm 2017 7 13 14 16 13 14 16 19 13 11 19 19 14 26 12 2 5 3 4 6 6 3 4 13 3 7
2018 11 8 12 9 15 17 19 21 18 19 17 22 16 27 21 7 11 5 3 8 8 5 8 17 5 8
58
27 Thượng Sơn 28 Tràng Sơn 29 Trù Sơn 30 Trung Sơn 31 Văn Sơn 32 Xuân Sơn 33 Yên Sơn
Tổng
19 13 12 23 11 10 19 965
6 3 2 6 1 2 3 262
6 4 6 8 4 6 9 325
7 6 4 9 6 2 7 378
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Đô Lương)
Qua bảng ta thấy số vụ tặng cho QSDĐ tăng đều qua các năm, số vụ tặng
cho ở các xã, thị trấn nhiều hơn ở các xã vùng xa trung tâm, nhưng đây chỉ là
những vụ tặng, cho đã làm thủ tục hồ sơ tại UBND huyện, thực tế việc tặng,
cho QSDĐ ở các xã vùng xa trung tâm rất là nhiều vì ở những xã này thường
diện tích mỗi hộ gia đình rất là lớn nên bố mẹ, ông bà tách một phần cho con
cháu nhưng vấn đề khai báo thường được thực hiện khi họ cần đến GCNQSD
đất để sử dụng vào các giao dịch khác. Qua điều tra hộ tại địa bàn nghiên cứu
tác giả tổng hợp được số vụ và tình hình tặng, cho QSDĐ như sau:
Bảng 3. 10: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại địa bàn điều
tra giai đoạn 2016 -2018
Xã, thị trấn nghiên cứu
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Đà Sơn
Thị trấn Đô Lương
Lạc Sơn
Đại Sơn
1
Tổng số vụ tặng, cho
Hồ sơ
13
15
12
17
2
Đất ở
Hồ sơ
13
15
12
17
3
Hồ sơ
0
0
0
0
4
m2
1217,4 3296,1 1037,2 2946,4
5
Hồ sơ
12
15
12
17
6
Hồ sơ
1
15
12
17
7
Hồ sơ
12
11
10
15
Đất nông nghiệp Tổng diện tích tặng, cho Hoàn tất các thủ tục tại VPĐKQSDĐ Có khai báo tại UBND xã Giấy tờ giao dịch có người làm chứng
59
Hồ sơ
8
1
2
2
1
Hồ sơ
9
0
2
0
1
Hồ sơ
10
13
13
12
15
Giấy tờ giao dịch viết bằng tay Giấy tờ giao dịch không có người làm chứng GCNQSDĐ, QĐGĐ tạm thời
11 Giấy tờ hợp pháp khác
Hồ sơ
0
2
0
0
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Đô Lương)
Trong số 57 vụ tặng cho QSDĐ này, 52 vụ đã thực hiện đầy đủ các thủ
tục (bao gồm thủ tục khai báo, thủ tục chuyển quyền sang tên, nghĩa vụ tài
chính).
Hầu hết là các vụ tặng cho QSDĐ ở là các trường hợp bố mẹ, ông bà cho
con, cháu khi kết hôn, tách hộ khẩu ra ở riêng và những người chuyển sang làm
nghề khác, chuyển đi làm xa hoặc con gái khi đi lấy chồng ở ngoài xã để lại đất
nông nghiệp cho các thành viên khác trong gia đình sử dụng. Những người tặng
cho và người nhận tặng cho là những người trong cùng một gia đình, cùng huyết
thống nên theo họ không cần thiết phải làm các thủ tục khai báo rườm rà, phức
tạp, đây là nguyên nhân cơ bản của tình trạng không khai báo khi thực hiện
quyền tặng cho QSDĐ vẫn còn tồn. Hơn nữa các hộ gia đình, cá nhân được
tặng cho QSDĐ mà nếu chưa có nhu cầu sử dụng QSDĐ để thực hiện chuyển
nhượng, chuyển đổi, thế chấp hay góp vốn bằng QSDĐ thì họ không khai báo
để chuyển quyền. Họ chỉ khai báo khi họ cần GCNQSD Đất hoặc khi huyện tổ
chức rà soát để cấp GCNQSDĐ, hoặc cấp đổi GCNQSDĐ đồng loạt. Chỉ những
địa bàn mà giá trị đất lớn (giá đất cao) thì người dân mới quan tâm nhiều đến
thủ tục pháp lý, và ở những xã trung tâm và thị trấn thì gần như 100% các vụ
tặng, cho đều gọi công chứng đến và đều khai báo ở UBND xã.
Mặt khác, khi tặng cho QSDĐ không khai báo, chỉnh lý hồ sơ địa chính
nên ranh giới các thửa đất thường không được xác định rõ ràng dẫn tới tình
trạng tranh chấp đất đai xảy ra khá nhiều, nhất là khi các thửa đất cho tặng nằm
trong quy hoạch hoặc giá trị quyền sử dụng đất (giá đất) tăng lên.
60
Quyền thừa kế và quyền tặng cho là 2 quyền xảy ra phổ biến hơn trong
cuộc sống, chủ yếu là sự chuyển quyền giữa các thành viên trong gia đình nên
tình hình thực hiện 2 quyền này ở các xã, xã cơ bản không khác biệt lớn. Song
đối với các xã có giá đất ở mức cao thì người dân thực hiện khai báo và hoàn
thành các thủ tục chuyển QSDĐ nghiêm túc, đầy đủ hơn ở các xã thuần nông.
Ngoài ra, ở những xã này số người cần giấy tờ xác minh chủ sử dụng đất để sử
dụng trong các giao dịch như thế chấp, vay vốn nhiều hơn nên họ thường khẩn
trương làm thủ tục đăng ký để được cấp GCNQSDĐ hay các quyết định giao
đất.
Cũng theo quy luật như việc chuyển nhượng, nhưng có một điều khác
nữa là bây giờ càng ngày trình độ dân trí, trình độ hiểu biết của người dân càng
cao, các ông bà, bố mẹ bây giờ khi đã có tuổi một chút thì rất coi trọng vấn đề
thủ tục pháp lý để chuyển của cái, đất đai của mình cho con cháu khi mình đang
còn minh mẫn kẻo sau này có bất trắc gì thì đỡ phiền hà, rắc rối cho con cháu.
Chính vì vậy mà các vụ tặng cho ngày càng gia tăng.
3.3.4. Đánh giá công tác thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế và tặng
cho QSDĐ tại huyện Đô Lương giai đoạn 2016-2018 của người dân
Tổng hợp ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân về quyền chuyển nhượng,
thừa kế, và tặng cho quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
Bảng 3.11. Ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân về việc chuyển nhượng,
thừa kế, và tặng cho QSDĐ tại huyện Đô Lương
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Đánh giá
Số hộ
Tỷ lệ (%)
1
Thủ tục thực hiện các QSD đất
2
Thời gian để hoàn thành các thủ tục
Đơn giản Bình thường Phức tạp Rất phức tạp Nhanh chóng Bình thường Dài Rất dài
0 25 102 3 0 16 112 2
0 19,2 78,5 2,3 0 12,3 86,5 1,2
61
3
Các văn bản hướng dẫn
4
Phí, lệ phí, thuế chuyển QSD đất
5
Thái độ cán bộ thực hiện, tiếp nhận
Dễ hiểu Hiểu được Khó hiểu Rất khó hiểu Cao Vừa phải Thấp Quá thấp Nhiệt tình Đúng mực Ít nhiệt tình Gây phiền hà
0 32,3 65,4 2,3 70 29,2 0,8 0 65,9 31,2 2,9 0
0 42 85 3 91 38 1 0 86 40 4 0 (Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra) Về thủ tục thực hiện các QSDĐ: 19,2% số hộ được hỏi cho là bình
thường; 78,5% cho là phức tạp; và 2,3% cho là rất phức tạp.
Về thời gian để hoàn thành các thủ tục: 12,3% số hộ được hỏi trả lời là
bình thường; 86,5% trả lời là mất thời gian lâu; 1,2% trả lời là thời gian rất lâu.
Về các văn bản hướng dẫn thực hiện các QSDĐ: 32,2% trả lời là có thể
hiểu được; 65,4% trả lời là khó hiểu và 2,3% có các câu trả lời là rất khó hiểu.
Về các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ: 70% số hộ được hỏi cho là
cao; 29,2% cho là vừa phải; 0,6% cho là thấp, 0,8% có các câu trả lời khác.
Về thái độ thực hiện của các cán bộ: 65,9% nhiệt tình,31,2% số hộ cho
rằng đúng mực; 2,9% cho rằng ít nhiệt tình.
3.3.5. Đánh giá chung về việc thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, và
tặng cho QSDĐ tại huyện Đô Lương giai đoạn 2016 - 2018
Trong số các quyền của người sử dụng đất mà Luật đất đai 2013 cho
phép thì ở huyện Đô Lương các hộ gia đình, cá nhân chủ yếu thực hiện và thực
hiện đăng ký các quyền (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê, thế chấp
bằng QSDĐ). Các quy định pháp luật hiện nay tác động đến việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất. Do yêu cầu của pháp luật ngày càng chặt chẽ đối
với người sử dụng đất, nên người sử dụng đất đa số bắt buộc phải đăng ký với
cơ quan nhà nước để đảm bảo quyền lợi của họ. Ngày càng có những văn pháp
62
luật hướng dẫn cụ thể sẽ khuyến khích được người sử dụng đất thực hiện việc
đăng ký việc thực hiện QSDĐ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy tỷ
lệ thực hiện các QSDĐ của người sử dụng đất, đặc biệt là chuyển nhượng và
thế chấp QSDĐ làm đầy đủ các thủ tục với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
có sự biến chuyển theo chiều hướng tích cực, tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước.
Tình hình thực hiện các QSDĐ của người sử dụng đất diễn ra ở các xã,
phường của huyện Đô Lương có sự khác biệt. Có địa phương diễn ra sôi động
nhưng cũng có địa phương diễn ra trầm lắng. Những địa phương diễn ra sôi
động là những xã, thị trấn có nền kinh tế đang trên đà phát triển, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh sang công nghiệp, thương mại dịch vụ. Những xã mà nền
kinh tế chưa phát triển, chủ yếu nhờ vào nông nghiệp (xã thuần nông) thì các
giao dịch về đất đai ít xảy ra. Điều đó cũng phần nào phản ánh sự chênh lệch,
không đồng đều trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sử dụng đất và trong
phát triển sản xuất, kinh doanh giữa các địa phương. Ngoài ra quy hoạch sử
dụng đất cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thực hiện các QSDĐ, đặc
biệt là quyền chuyển nhượng QSDĐ. Ngoại trừ quyền thế chấp do yêu cầu bắt
buộc phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quyền chuyển đổi
do thực hiện đồng loạt theo chương trình "dồn điền, đổi thửa" thì các quyền còn
lại có tỷ lệ số vụ không khai báo vẫn còn tồn tại. Những con số này đã phản
ánh tình trạng một bộ phận người sử dụng đất hoặc chưa có ý thức chấp hành
pháp luật đất đai hoặc vì những khó khăn, cản trở mà không được tạo điều kiện
để thực hiện các quy định của pháp luật về kê khai, đăng ký biến động đất đai.
Công tác tổ chức quản lý việc thực hiện các quyền của người sử dụng
đất còn hạn chế như: Pháp luật đất đai nói chung và những quy định các quyền
của người sử dụng đất nói riêng còn chậm được phổ biến đến cơ sở, tài liệu
cung cấp cho địa phương còn thiếu và chưa kịp thời. Một số trường hợp cán bộ
địa phương không nắm bắt được đầy đủ hệ thống văn bản pháp luật đang còn
hiệu lực thi hành hay hết hiệu lực thi hành; Trình tự thủ tục khai báo để thực
hiện các QSDĐ của người sử dụng đất còn rườm rà, phức tạp, người dân còn
63
phải qua nhiều cửa, nhiều công đoạn; Sự không ổn định của đội ngũ cán bộ địa
chính xã, phường cũng gây khó khăn cho việc quản lý, theo dõi một cách liên
tục quá trình sử dụng, chuyển dịch đất đai, gây thất lạc hồ sơ quản lý đất đai.
Đối với quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thì với vị trí
trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh, huyện Đô Lương đã
và đang là điểm đến của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến phát triển dự án
đầu tư, thuê đất để sản xuất kinh doanh.Theo số liệu từ trung tâm phát triển quỹ
đất của huyện thời gian qua, trên địa bàn huyện Đô Lương triển khai nhiều dự
án đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó có các dự án trọng điểm quốc gia, của tỉnh,
trong năm 2016, trên địa bàn huyện Đô Lương có 15 dự án được phê duyệt
phương án bồi thường với tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ 150 tỷ đồng. Tại các
dự án trọng điểm quốc gia, của tỉnh, lãnh đạo huyện Đô Lương cùng với Trung
tâm Phát triển quỹ đất và lãnh đạo địa phương trực tiếp đối thoại, giải thích,
vận động các hộ dân chấp thuận phương án bồi thường, tiến hành chi trả tiền
kịp thời nên được người dân đồng tình, ủng hộ. Người được bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất trong thời gian qua tại huyện Đô Lương được đảm bảo quyền
lợi theo quy định, tuy nhiên cần tuyên truyền hơn nữa để những người chấp
hành quyết định thu hồi, khuyến khích cho những người chấp hành pháp luật
để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án nhà nước. Tình trạng nông dân bị thu
hồi đất nông nghiệp do chuyển sang nhu cầu phát triển các khu công nghiệp,
đô thị ở huyện Đô Lương khá phổ biến. Đây là thực trạng chung, việc chuyển
đổi cơ cấu đất đai từ nông nghiệp sang phát triển công nghiệp là một quá trình
tất yếu khách quan, với những lợi ích to lớn của nó mang lại cần đảm bảo đời
sống của người nông dân khi mất đất nông nghiệp. Qua điều tra cho thấy, người
dân đều ủng hộ phát triển công nghiệp, dù bị thu hồi đất và quá trình thu hồi
đất ở trên địa bàn huyện Đô Lương tương đối nhanh, song đôi khi công tác
tuyên truyền, công khai dự án chưa được sâu rộng do vậy một số dự án lớn ban
đầu gặp nhiều khó khăn khi người dân bị thu hồi đất không ủng hộ, nhất là các
dự án chia lô bán nền đất ở... Sự chênh lệch giữa giá trị bồi thường với giá thực
64
tế, cũng như không quan tâm đầu tư vào các công trình phúc lợi công cộng cũng
như việc gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp làm rất nhiều nông dân
bức xúc. Để giải quyết vấn đề này cần phải có các chính sách kinh tế, xã hội
thoả đáng giúp người nông dân tìm được hướng đi đúng như: cho vay vốn ưu
đãi để hỗ trợ sản xuất, đẩy mạnh khuyến nông, đầu tư các cơ sở dạy nghề,
hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật sản xuất.
3.4. Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện quyền chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho tại huyện Đô Lương
3.4.1 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác thực hiện quyền chuyển
nhượng, thừa kế và tặng cho QSDĐ tại huyện Đô Lương giai đoạn từ năm
2016-2018
3.4.1.1 Những thuận lợi
Đối với huyện Đô Lương, khi thực hiện Luật Đất đai năm 2013 thì quyền
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho trên địa bàn huyện đã được triển khai theo
hướng dẫn của Nghị định nên việc thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế và
tặng cho QSDĐ đạt được những thành tựu sau:
Thứ nhất, Sự đơn giản của thủ tục hành chính đã được cải thiện.
Từ khi Văn phòng đăng ký QSDĐ được thành lập thì việc thực hiện cơ
chế “một cửa”, thủ tục cấp GCNQSDĐ được tinh giảm, gọn nhẹ, dễ thực hiện,
đặc biệt là các loại giấy tờ liên quan đến quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho QSDĐ đã được sử dụng theo mẫu thống nhất nên đã tạo nhiều thuận lợi
cho người sử dụng đất đi đăng ký cấp GCNQSDĐ và cán bộ thực hiện công tác
này.
Thứ hai, về tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện quyền chuyển
nhượng, thừa kế và tặng cho QSDĐ
Cùng với việc thực hiện cơ chế “một cửa” và niêm yết công khai trình tự
thủ tục ngoài việc rút ngắn được thời gian làm thủ tục còn khắc phục được tình
trạng gây phiền hà cho nhân dân của cán bộ chuyên môn.
65
Bên cạnh đó, UBND huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Các phòng, đơn vị đã thực hiện việc lập danh sách
hồ sơ thụ lý, phân công thực hiện, đánh mã số hồ sơ và theo dõi tiến trình giải
quyết theo quy trình ISO. Kết quả, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn đạt trung
bình hàng năm tăng cao, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu được thực hiện một cách
khoa học, giúp cho việc quản lý hồ sơ chặt chẽ, việc tra cứu được thuận tiện,
dễ dàng hơn. Công khai, rõ ràng, minh bạch, đầy đủ các thủ tục tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong
quá trình theo dõi.
3.4.1.2 Những khó khăn
Việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ ở các
đơn vị xã, thị trấn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về thời gian.
Người dân chưa hiểu biết đầy đủ về các quyền và nghĩa vụ khi thực hiện
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ.
Nhiều trường hợp đã chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trao tay
nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ và thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Tình hình cấp Giấy chứng nhận QSDĐ ở huyện còn chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế. Ảnh hưởng đến cá nhân có nhu cầu chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho QSDĐ nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
Công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại đất đai còn chậm chễ, ảnh hưởng
đến việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ tại những khu vực trong
vùng tranh chấp và những khu vực có liên quan.
Về cơ sở vật chất: Phòng làm việc nhỏ hẹp, chặt chội, trang thiết bị còn
thiếu và đã cũ (như máy tính, máy in....)
Về nguồn nhân lực: Cán bộ làm công tác chuyển QSDĐ còn ít, khối
lượng công việc nhiều.
66
Việc thực hiện các văn bản pháp luật hướng dẫn, bổ sung và quy định
mới trong Luật Đất đai còn chậm trễ và chưa hoàn tất nên hoạt động chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ còn gặp nhiều hạn chế.
Hồ sơ địa chính không đầy đủ, thông tin không được cập nhật kịp thời
đúng quy định, do đó gây khó khăn trong quá trình rà soát, đối chiếu, lập hồ sơ.
Công tác tuyên truyền cho nhân dân hiểu đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và
tầm quan trọng của việc lập hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ
chưa được quan tâm đúng mức.
3.4.2 Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật
Để hạn chế số vụ thực hiện giao dịch ngầm mà không thực hiện đăng ký
tại chi nhánh VPĐK đất đai cần tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai tới
người dân. Pháp luật đất đai là một bộ phận cấu thành nên hệ thống pháp luật
của Nhà nước, do đó, nó có đầy đủ những thuộc tính của hệ thống pháp luật nói
chung và một trong những thuộc tính đó là tính thống nhất. Tất cả các hành vi
(về quản lý và sử dụng đất đai) của người sử dụng đất đều áp dụng chung một
hệ thống quy phạm pháp luật về đất đai do Nhà nước ban hành, đồng thời không
cho phép mỗi ngành, mỗi địa phương đưa ra những quy định riêng, trái với
pháp luật đất đai của Nhà nước.
Vì vậy, Chi nhánh VPĐK đất đai cần phối hợp với phía UBND huyện
Đô Lương, UBND thị trấn, xã tổ chức các buổi tuyên truyền pháp luật đất đai
tới người dân, cần tăng cường việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai
bằng các phương tiện thông tin tới người dân, để người dân hiểu được quyền
lợi và nghĩa vụ của mình. Cần giải thích cho người dân hiểu được Nhà nước
chỉ bảo hộ quyền lợi của người sử dụng đất hợp pháp, giúp người dân nhận thấy
những rủi ro khi không thực hiện đầy đủ thủ tục. Nâng cao nhận thức của người
dân về các thủ tục thực hiện các quyền đặc biệt là quyền chuyển đổi để người
chuyển đổi và nhận chuyển đổi nhận thấy được quyền lợi của mình và trách
nhiệm trong việc đăng ký với cơ quan Nhà nước. Bên cạnh đó, chính quyền địa
phương cũng cần nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý quỹ đất. Kịp thời
67
phát hiện những trường hợp vi phạm, thực hiện chưa đúng quy định pháp luật
để có những xử lý phù hợp.
3.4.3 Giải pháp cải tiến thủ tục hành chính
Qua số liệu điều tra thực tế cho thấy vẫn còn 1,8% cho rằng thủ tục thực
hiện còn phức tạp; 65,8% người được hỏi cho rằng các văn bản hướng dẫn thực
hiện còn khó hiểu Vì vậy, cần tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
người sử dụng đất hiểu được và thực hiện các QSDĐ được thuận tiện, nhanh
chóng. Các thủ tục phải được thực hiện theo hướng vừa đảm bảo sự thuận tiện
vừa chuẩn xác cho các bên chuyển QSDĐ. Cần phải đơn giản tối đa các thủ tục
đăng ký để giao dịch về đất đai được thực hiện thuận lợi, theo hướng khuyến
khích người sử dụng đất thực hiện.
Các khoản phí, lệ phí phải nộp cao, có 70% ý kiến người dân thực hiện
quyền cho là cao nên cần bổ sung, hoàn thiện hơn nữa chính sách thu tiền sử
dụng đất phù hợp với từng đối tượng và mục đích sử dụng, để khuyến khích
người dân thực hiện tốt quyền theo quy định của pháp luật. Công khai phí khi
thực hiện đăng ký.
Nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đất đai chiếm một tỷ trọng đáng
kể và ngày càng tăng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai là rất nặng nề, tuy
nhiên đầu tư ngân sách cho công tác này chưa tương xứng, chưa có sự khen
thưởng, động viên kịp thời đối với những người trực tiếp thực hiện các công
việc chuyên môn trong lĩnh vực quản lý đất đai. Trong khi đó đối với một số
ngành, lĩnh vực chuyên môn khác (thuế, hải quan, công an) thì đã có quy định
trích một tỷ lệ nhất định từ các khoản thu để đầu tư trực tiếp cho các hoạt động
nghiệp vụ và động viên, khen thưởng các cán bộ chuyên môn. Các ngành chức
năng cần tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà để người
sử dụng đất thực hiện các QSDĐ được thuận tiện. Cán bộ địa chính cơ sở phải
thường xuyên kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện vi phạm để có biện pháp xử
lý phù hợp giảm thiểu vi phạm.
68
3.4.4 Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất
Cần đặc biệt quan tâm đào tạo nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ
thực hiện thủ tục, các cán bộ phải hiểu pháp luật về đất đai của từng thời kỳ, áp
dụng đúng pháp luật hiện hành. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ địa chính cơ sở. Tiếp tục thực hiện và hoàn thành công tác cấp giấy
chứng nhận QSDĐ để người sử dụng đất dễ dàng thực hiện các QSDĐ. Vì Giấy
chứng nhận là yêu cầu pháp lý không thể thiếu để người sử dụng thực hiện các
quyền được pháp luật cho phép. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về đất đai, xử lý dứt điểm không kéo những vi phạm, đồng
thời ngăn chặn kịp thời xử lý nghiêm những vi phạm phát sinh. Qua khảo sát
cho thấy điều kiện, phương tiện làm việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Đô Lương, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cho thấy còn khó khăn
phòng làm việc còn chật hẹp. Đối với cán bộ địa chính xã thì các phương tiện,
trang thiết bị thiếu thốn. Do vậy cần đầu tư hơn nữa cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai của địa phương như đào tạo nguồn nhân lực, mua sắm trang
thiết bị, cung cấp thông tin, tài liệu chuyên môn, pháp luật, chế độ khen thưởng.
3.4.5 Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký đất đai trực tuyến,
cải cách dịch vụ công về đất đai
Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai làm cơ sở xây dựng hệ thống
phần mềm hỗ trợ công tác quản lý trong lĩnh vực đất đai hoàn chỉnh, hiện đại
và thống nhất trên toàn quốc, từ Trung ương đến địa phương;
Hệ thống cho phép quản lý thông tin theo hiện trạng (hiện trạng thông
tin có tới đâu quản lý tới đó);
Hỗ trợ cải cách hành chính và công khai hoá thông tin trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
Hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến, tuân theo các
chuẩn Việt Nam, Quốc tế, và đặt biệt là luôn bám sát các văn bản luật hiện
hành;
Đảm bảo bảo mật hệ thống thông qua các phương pháp phân quyền và
69
mã hóa thông tin, đặc biệt trong công khai hóa thông tin trên Internet;
Tích hợp, lồng ghép thử nghiệm vấn đề quản lý đất đai và môi trường;
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đô Lương đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Càng về những năm gần đây người sử dụng đất trên địa
bàn càng quan tâm nhiều hơn đến các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật.
Các hộ gia đình, cá nhân chủ yếu thực hiện các quyền sử dụng đất đó là:
quyền chuyển nhượng; quyền thừa kế; quyền tặng cho. Từ năm 2016 đến năm
2018 tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau: Chuyển
nhượng QSDĐ: từ năm 2016 đến năm 2018 có 3737 trường hợp. Tình hình
chuyển nhượng QSDĐ ở các xã, thị trấn có điều kiện phát triển khác nhau thì
có sự khác biệt. Về quyền thừa kế QSDĐ: Từ năm 2016 đến năm 2018 có 955
trường hợp và phần lớn các hộ gia đình, cá nhân đều thực hiện việc đăng ký thế
chấp tại cơ quan nhà nước, nhưng cũng có một số lượng nhỏ người dân không
khai báo với cơ quan nhà nước về vấn đề này. Về quyền tặng, cho QSDĐ: từ
năm 2016 đến năm 2018 trên địa bàn huyện có 965 trường hợp và có xu hướng
tăng theo các năm.
Quá trình thực hiện các quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế, quyền
tặng cho vẫn còn những khó khăn, vướng mắc như thủ tục hành chính còn rườm
rà, nhiều công đoạn gây phiền hà cho người dân, một bộ phận người dân nhận
thức về pháp luật đất đai còn nhiều hạn chế. Vì vậy cần có các giải pháp thích
hợp để nâng cao hơn nữa việc thực hiện các quyền chuyển nhượng, quyền thừa
kế, quyền tặng cho bao gồm các giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp
luật, giải pháp cải tiến thủ tục hành chính, giải pháp về đầu tư cho con người
và cơ sở vật chất, giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký đất đai
trực tuyến, cải cách dịch vụ công về đất đai.
71
2. Kiến nghị
Để việc thực hiện các quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế, quyền tặng
cho có hiệu quả hơn cần phải:
Cần nghiên cứu sâu hơn nữa để hoàn thiện về trình tự thủ tục, các chính
sách hỗ trợ, giúp người dân thuận lợi nhất trong việc thực hiện các quyền
chuyển nhượng, quyền thừa kế, quyền tặng cho.
Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc để đề xuất các biện pháp, cơ chế
chính sách hợp lý nhằm giúp ngân hàng và người dân có điều kiện thuận lợi
nhất trong việc thế chấp và nhận thế chấp QSDĐ.
Cần có chính sách về thuế hợp lý phù hợp với thu nhập của người sử
dụng đất để người sử dụng đất thực hiện tốt quyền của mình theo quy định.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Tuấn Anh và Cs (2013), “Một số yếu tố tác động đến quản lý cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An”,
Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 5.
2. Lê Xuân Bá và cộng sự (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường
bất động sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
3. Nguyễn Đình Bồng (2010), Hệ thống phát triển, Kinh doanh bất
động sản, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Chương trình đào tạo Tiến sĩ, Bài giảng.
4. Nguyễn Đình Bồng (2010), Hệ thống pháp luật Quản lý Đất đai và
thị trường bất động sản, trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
5. Nguyễn Đình Bồng (2011), Chính sách đất đai, cơ chế bất động sản
và chế độ sở hữu đất đai phương Tây, Đông Á, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Đình Bồng và cộng sự (2014), Mô hình quản lý đất đai hiện
đại ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ (2004), Thông tư liên tịch
số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ (2010), Thông tư liên tịch
số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
10. Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thông tư liên
tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
11. Nguyễn Văn Chiến (2006), Nghiên cứu các mô hình và phương thức
hoạt động của tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trong khu vực và một
73
số nước phát triển.
12. Chính phủ (2008), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế
thực hiện một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương.
13. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai.
14. Chính phủ (2015), Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
15. Đào Trung Chính (2007), “Một số vấn đề về quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, (5/2007), tr. 48 –
51, Hà Nội.
16. Trần Tú Cường và các cộng sự (2012) “Nghiên cứu cơ sở lý luận và
quy định về QSH, QSDĐ đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những
kinh nghiệm cho Việt Nam”. Đề tài cấp Bộ của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
17. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), "Chính sách và tình hình sử dụng đất
đai của vương quốc Thụy Điển", Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về Chính sách
và tình hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới,
Vụ Hợp tác Quốc tế và Khoa học Công nghệ, Hà Nội.
18. Phan Thế Mỹ (2015), Đánh giá hiệu quả công tác chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho trên địa bàn huyện Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ
quản lý - trường Đại học kinh tế Quốc Dân
19. Trần Minh Nam (2015), Đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa
bàn huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2014, Luận văn thạc sĩ quản
lý đất đai, trường ĐH Nông nghiệp 1.
20. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
21. Quốc hội nước (2014), Luật Đầu tư, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội;
22. Nguyễn Kim Sơn (2000), Chính sách và tình hình quản lý sử dụng
đất ở Cộng hòa Pháp, Tổng cục địa chính.
74
23. Lê Duy Thụ và Trần Quốc Khánh (2016), “Hoàn thiện quản lý nhà
nước về đất đai ở Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới và một
số địa phương ở nước ta”, Tạp chí KT&PT, Số 177(II), tr.23-111.
24. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2005), Thị trường bất động
sản, NXB Nông nghiệp
27. UBND huyện Đô Lương (2016), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
xã hội năm 2016.
28. UBND huyện Đô Lương (2017), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
xã hội năm 2017.
29. UBND huyện Đô Lương (2018), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
xã hội năm 2018.
PHỤ LỤC
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Phục vụ đề tài: “Đánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2016 - 2018”
1 THÔNG TIN CHUNG
1.1. Hộ gia đình điều tra
- Họ và tên chủ hộ: …………………………………………………………….
- Địa chỉ:
………………………………………………………………
……. Thị trấn (xã) ……………….... Huyện Đô Lương– tỉnh
Đô Lương.
- Nghề nghiệp:
- Trình độ văn hoá của chủ hộ: …………………..
- Tổng số nhân khẩu của hộ gia đình ……… người.
1.2. Tình hình sử dụng đất của hộ gia đình hiện nay
Nguồn gốc đất
Diện tích (m2)
Loại đất
Khác
Nhận chuyển nhượng
Nhận thừa kế
Nhận tặng cho
Trúng đấu giá
Nhà nướ c giao
1. Đất nông nghiệp
2. Đất ở
3. Đất khác
1.3. Hiện trạng về pháp lý liên quan đến các loại đất đang sử dụng?
Đất NN Đất khác
- Đã cấp giấy chứng nhận
Đất ở ◻
- Đang làm thủ tục cấp GCN
◻ ◻
- Chưa làm thủ tục cấp GCN
◻ ◻ ◻
◻ ◻ ◻
2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
2.1. Hộ gia đình Ông (bà) đã làm thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho chưa?
- Đã làm
◻
- Chưa làm
◻
- Ý kiến khác
◻
2.2. Ông (bà) thấy các thủ tục về chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho như
nào?
- Đơn giản
◻
- Bình thường
- Phức tạp
- Rất phức tạp
- Ý kiến khác
2.3. Ông(bà) thấy thời gian hoàn thành các thủ tục đăng ký các quyền như
nào?
- Nhanh chóng
◻
- Bình thường
◻
- Dài
◻
- Rất dài
◻
- Ý kiến khác
◻
2.4. Ông (bà) nhận xét gì về các văn bản hướng dẫn thực hiện các quyền
trên?
- Dễ hiểu
◻
- Hiểu được
◻
- Khó hiểu
◻
- Rất khó
◻
- Ý kiến khác
◻
2.5. Ông (bà) cho ý kiến về các loại phí, lệ phí phải đóng khi thực hiện các
quyền trên?
- Cao
◻
- Vừa phải
◻
- Thấp
◻
- Quá thấp
◻
- Ý kiến khác
◻
2.6. Xin ông (bà) cho biết thái độ của cán bộ khi thực hiện thủ tục hành
chính?
- Nhiệt tình
◻
- Đúng mực
◻
- Ít nhiệt tình
◻
- Ý kiến khác
◻
Các ý kiến khác
……………………………………………………………........……………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….