ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------
VŨ THỊ XUÂN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT HUYỆN NAM TRỰC,
TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015-2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------
VŨ THỊ XUÂN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT HUYỆN NAM TRỰC,
TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015-2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học:GS.TS. Đặng Văn Minh
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Xuân
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Đặng Văn Minh là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày …tháng …năm 2020
Học viên
Vũ Thị Xuân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm ....................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về giao dịch bảo đảm ....................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................. 5
1.1.3. Một số cơ sở pháp lý ......................................................................................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn về đăng ký giao dịch bảo đảm .................................................. 13
1.2.1. Một số kinh nghiệm đăng ký giao dịch bảo đảm ở một số nước trên thế giới 13
1.2.2. Thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam ......................................... 15
1.3. Đánh giá chung về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam ............... 26
1.4. Thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm tại tỉnh Nam Định .................................. 27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 30
2.2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai ........................................... 31
iv
2.2.3. Thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng QSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Nam Trực ...................................... 31
2.2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác đăng ký GDBĐ bằng QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đề xuất các giải pháp ......... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 31
2.3.2. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................... 32
2.3.3. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................... 32
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 33
2.3.5. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Nam Trực ................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 34
Tài nguyên nước ........................................................................................................ 35
Tài nguyên khoáng sản .............................................................................................. 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 36
3.2. Hiện trạng sử dụng, quản lý đất đai tại huyện Nam Trực .................................. 38
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai .............................................................................. 38
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Nam Trực ............................................... 41
3.2.3. Công tác đăng ký biến động về đất đai tại huyện Nam Trực .......................... 43
3.2.4. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và công tác đăng ký biến động
về đất đai ................................................................................................................... 45
3.3. Thực trạng công tác đăng ký GDBĐ bằng QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại huyện Nam Trực .......................................................... 46
3.3.1. Kết quả đăng ký GDBĐ bằng QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại huyện Nam Trực ......................................................................... 46
3.3.2. Thực trạng công tác đăng ký GDBĐ và công tác đăng ký GDBĐ bằng QSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại 3 xã, thị trấn nghiên cứu ....... 48
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác đăng ký GDBĐ bằng QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đề xuất các giải pháp ......... 55
v
3.4.1. Kết quả đánh giá của người dân và cán bộ ngân hàng về việc thực hiện các
giao dịch bảm đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ................................................................................................................. 55
3.4.2. Đánh giá về tình hình thực hiện các giao dịch bảo đảm và công tác đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tại các xã, Thị trấn nghiên cứu ............................................................... 79
3.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
huyện Nam Trực........................................................................................................ 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
1. Kết luận ................................................................................................................. 84
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019 ................................ 39
Bảng 3.2: Biến động đất đai giai đoạn 2015-2019 .................................................... 41
Bảng 3.3: Kết quả tiếp nhận và giải quyết một số thủ tục hành chính về đất đai giai
đoạn 2017 – 2019 tại huyện Nam Trực ..................................................................... 44
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Nam Trực ......................................... 47
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu cơ bản tại các xã nghiên cứu năm 2019 .......................... 48
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả thực hiện đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn nghiên cứu giai
đoạn 2015 - 2019 ...................................................................................................... 49
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thế chấp bằng bằng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2015 – 2019 ........................ 50
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thực hiện xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn nghiên cứu giai
đoạn 2015 - 2019 ....................................................................................................... 52
Bảng 3.9: Kết quả giao dịch xóa đăng ký thế chấp bằng quyền ............................... 53
sử dụng đất giai đoạn 2015-2019 .............................................................................. 53
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ....................................................................... 54
Bảng 3.11. Ý kiến người dân về mức vay vốn và thủ tục thực hiện thế chấp bằng
QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .............................................. 56
Bảng 3.12. Ý kiến của cán bộ ngân hàng, quỹ tín dụng về mức cho vay, thủ tục thế
chấp bằng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................. 74
Bảng 3.13: Ý kiến người dân về việc thực hiện giao dịch đảm bảo nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất tại địa bàn nghiên cứu ............................................................. 76
Bảng 3.14: Ý kiến người dân về giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ....................................................................... 79
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Chữ viết tắt
BLDS Bộ luật dân sự 1
ĐKGDBĐ Đăng ký giao dịch bảo đảm 2
GCN Giấy chứng nhận 3
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
LĐĐ Luật đất đai 5
NĐ Nghị định 6
NH Ngân hàng 7
QSD Quyền sử dụng 8
QSH Quyền sở hữu 9
QTD Quỹ tín dụng 10
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
ở Việt Nam hiện nay, đất đai được khẳng định là một loại hàng hóa đặc biệt, là
nguồn lực đầu vào và nguồn vốn để phát triển kinh tế của đất nước. Trong những
năm qua, công tác đăng ký giao dịch bảo đảm nói chung và công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất ở nước ta đã phát huy ý nghĩa quan trọng trong việc công khai minh bạch
các giao dịch bảo đảm, giúp cho người dân và các doanh nghiệp có thêm cơ hội tiếp
cận với nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh. Về phía các nhà đầu tư, các tổ
chức tín dụng, cũng như tổ chức, cá nhân khác có nguồn thông tin tra cưú tìm hiểu
trước khi xem xét, quyết định ký kết hợp đồng nói chung và đầu tư, cho vay vốn nói
riêng. Từ đó góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch dân
sự, thương mại, đặc biệt trong hoạt động đầu tư vốn, tín dụng ngân hàng, cải thiện
môi trường đầu tư trong và ngoài nước và tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của nước ta. Đăng ký giao dịch bảo đảm còn là công cụ quan trọng để hình
thành, đồng bộ các yếu tố thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc đăng ký
giao dịch bảo đảm còn góp phần ngăn ngừa các tranh chấp dân sự liên quan đến
giao dịch bảo đảm, cung cấp chứng cứ để Tòa án giải quyết các tranh chấp đó.
Huyện Nam Trực nằm ở cửa ngõ phía nam thành phố Nam Định, phía bắc
tiếp giáp thành phố Nam Định, phía nam giáp huyện Trực Ninh, phía đông giáp
huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình), phía tây giáp huyện Vụ Bản và huyện Nghĩa
Hưng, có sông Hồng và sông Đào chảy qua. Huyện Nam Trực gồm 19 xã và một
thị trấn. Nam Trực hội đủ các nhân tố cần thiết cho ngành nông nghiệp phát triển
một cách toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Bên cạnh đó Nam
Trực còn có tiềm năng để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác như: công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, và du lịch sinh thái. Cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp
hóa thì nhu cầu vốn ngày càng gia tăng, những hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2
diễn ra khá sôi động trên địa bàn huyện. Các hoạt động liên quan đến đất đai nói
chung và công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất tại đây diễn ra ngày càng sôi động. Thực tiễn cho thấy, việc đăng
ký giao dịch bảo đảm này đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã
hội của huyện Nam Trực. Tuy nhiên việc thực hiện công tác này cũng còn một số
vấn đề cần phải quan tâm. Xuất phát từ thực tế này cho thấy cần phải có sự nghiên
cứu về tình hình thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất để làm cơ sở cho huyện Nam Trực nâng cao hiệu quả công
tác này trong tương lai. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2019 ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hệ thống quản lý đất đai và hoạt động tín dụng tại huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá được thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2019.
- Chỉ ra được những khó khăn, tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc đánh giá công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định có ý nghĩa quan trọng, góp phần hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nói riêng,
pháp luật về các biện pháp bảo đảm nói chung, nhằm xây dựng hệ thống pháp luật
Việt Nam thống nhất, hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
3
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định để thấy những kết quả đạt được trên thực tế áp
dụng cũng như những vấn đề còn tồn tại. Qua đó phát huy những mặt tích cực và có
những giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm hướng tới cho người sử
dụng đất thực hiện các quyền năng của mình trong giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thuận lợi và
hiệu quả nhất. Mặt khác tạo cơ sở cho các ngành tín dụng, ngân hàng thực hiện việc
giải ngân cho vay, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm
1.1.1. Khái niệm về giao dịch bảo đảm
Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật
quy định về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 292 Bộ luật
dân sự 2015. Theo đó các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: Cầm cố
tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh,
tín chấp, cầm giữ tài sản (Bộ luật dân sự, 2015).
Cầm cố tài sản theo Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc một bên (sau
đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (Bộ luật dân sự, 2015).
Thế chấp tài sản theo Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc một bên
(sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)
(Bộ luật dân sự, 2015).
Đặt cọc theo Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc một bên (sau đây gọi
là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt
cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (Bộ luật dân
sự, 2015).
Ký cược theo Điều 329 Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc bên thuê tài sản là
động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật
có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm
việc trả lại tài sản thuê (Bộ luật dân sự 2015).
Ký quỹ theo Điều 330 Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc bên có nghĩa vụ gửi
một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong toả tại
một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ (Bộ luật dân sự 2015).
5
Bảo lưu quyền sở hữu theo Điều 331 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho
đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ (Bộ luật dân sự 2015).
Bảo lãnh theo Điều 335 Bộ luật dân sự năm 2015 là việc người thứ ba (sau
đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo
lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ (Bộ luật dân sự 2015).
Tín chấp theo Điều 344 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Tổ chức chính
trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định
của pháp luật (Bộ luật dân sự 2015).
Cầm giữ tài sản theo Điều 346 Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc bên có
quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của
hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ (Bộ luật dân sự 2015).
1.1.2. Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ
đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu các thông tin về giao dịch
bảo đảm dùng tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các
tài sản gắn liền với đất để thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm
(Chính phủ, 2010).
1.1.3. Một số cơ sở pháp lý
1.1.3.1. Pháp lý của bên thứ ba
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005, trường hợp được đăng ký theo quy
định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ 3,
kể từ thời điểm đăng ký. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có quy định nào làm
rõ khái niệm “người thứ 3” bao gồm những chủ thể nào.
6
Về nguyên tắc,“người thứ 3” phải được hiểu là "tất cả các chủ thể không phải
là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm". Vậy "người thứ 3" có bao gồm các cơ quan
nhà nước?. Nếu theo quy định hiện hành về thứ tự ưu tiên thanh toán giữa Nhà nước
với bên nhận bảo đảm trong trường hợp tài sản bị tịch thu, sung công quỹ do vi
phạm pháp luật hình sự, hành chính của người có quyền sở hữu, chiếm hữu và sử
dụng hợp pháp tài sản thì Nhà nước không phải là "người thứ 3", vì Nhà nước luôn
được ưu tiên cao nhất, ngay cả khi giao dịch bảo đảm đã được đăng ký. Điều này,
hoàn toàn trái ngược với nguyên tắc "mọi chủ thể đều bình đẳng trước pháp luật".
Chính vì chưa rõ khái niệm người thứ 3, nên những quy định liên quan đến
giao dịch bảo đảm chưa nắm giữ là phương thức để biện pháp bảo đảm phát sinh
hiệu lực đối kháng với người thứ 3. Mặc dù, tại Khoản 3 Điều 323 Bộ luật Dân sự
năm 2005 mới chỉ quy định: “Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký theo
quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ
ba, kể từ thời điểm đăng ký.”. Tuy nhiên, đăng ký không phải là phương thức duy
nhất công bố các quyền của bên nhận bảo đảm. Thực tế cho thấy, người nhận cầm
cố chiếm giữ tài sản cầm cố cũng được coi là phương thức công bố quyền, xác lập
hiệu lực đối kháng của việc cầm cố đối với người thứ ba. Do vậy, quy định về đăng
ký giao dịch bảo đảm là căn cứ xác định giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối
với người thứ 3 của Bộ luật Dân sự năm 2005 chỉ phù hợp với chế định thế chấp tài
sản (hoặc cầm cố bất động sản, nếu pháp luật có quy định).
Đại diện Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm, Bộ Tư pháp cho rằng, quy định
đăng ký là điều kiện (căn cứ) xác định giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý của Bộ
luật Dân sự năm 2005 chưa thực sự khoa học, đồng thời cũng chưa có sự phù hợp
với quy định mới của Bộ luật Dân sự năm 2015. Bởi lẽ, về nguyên tắc, mọi giao kết,
thỏa thuận dân sự, bao gồm cả thỏa thuận về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
hợp pháp đều có giá trị pháp lý đối với người thứ 3 và phải được tất cả các chủ thể
khác tôn trọng, không phụ thuộc vào việc cam kết, thỏa thuận đó được hay không
được đăng ký. Việc đăng ký trong trường hợp này chỉ có ý nghĩa là phương thức
pháp lý công bố công khai quyền được bảo đảm bằng tài sản của bên nhận bảo đảm,
7
để đối kháng với người thứ 3 trong trường hợp có nhiều lợi ích được thiết lập lên một
tài sản.
Bổ sung quyền nắm giữ tài sản
Khắc phục những bất cập nêu trên, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bổ sung việc
nắm giữ (hoặc chiếm giữ) tài sản bảo đảm là phương thức làm phát sinh hiệu lực
đối kháng với bên thứ 3, độc lập và bình đẳng với phương thức đăng ký biện pháp
bảo đảm. Trường hợp cầm cố bất động sản theo quy định của luật thì cầm cố tài sản
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký (Điều 310 Bộ luật Dân sự năm 2015). Đồng
thời, Bộ luật này cũng đã bổ sung quy định, khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu
lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản
bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định.
Cách tiếp cận này đã khơi thông rất nhiều vấn đề liên quan đến việc sửa đổi,
bổ sung Nghị định 163 về giao dịch bảo đảm. Đây cũng là lần đầu tiên, khái niệm
“quyền truy đòi” tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm được đề cập đến trong Bộ
luật Dân sự năm 2015. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các nhà làm luật thể hiện
được những quy định mới trong lần sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến
giao dịch bảo đảm. Đại diện Ban soạn thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định 163 cho
rằng, sẽ cần làm rõ một số khái niệm như: nắm giữ, thời điểm nắm giữ, người thứ 3,
quyền truy đòi tài sản... Ngoài ra, sẽ hướng dẫn cụ thể về quyền truy đòi tài sản,
trong đó xác định rõ giới hạn của quyền truy đòi, phương thức thực hiện quyền truy
đòi, trách nhiệm của người giữ tài sản trong trường hợp bên nhận bảo đảm thực hiện
quyền truy đòi tài sản…
Bên cạnh đó, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và Nghị định số 11/2012/NĐ-
CP không có quy định về bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản. Đây là 2 biện
pháp bảo đảm bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản mới được quy định tại Bộ
luật Dân sự năm 2015. Do đó, tại lần sửa đổi này, đây cũng sẽ là một nội dung cần
được bổ sung. Cụ thể, đối với biện pháp cầm giữ, cần làm rõ hai thời điểm “nắm
giữ” và “chiếm giữ” tài sản. Việc nắm giữ tài sản phát sinh trên cơ sở hợp đồng
song vụ giữa bên cầm giữ và bên có nghĩa vụ, còn việc chiếm giữ tài sản để thực
hiện quyền cầm giữ phát sinh do bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
8
không đúng nghĩa vụ, và thời điểm chiếm giữ tài sản này là thời điểm biện pháp
cầm giữ có hiệu lực đối kháng với người thứ 3.
1.1.3.2. Cá nhân nhận thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký giao dịch bảo đảm
Pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa
quan trọng trong việc lành mạnh hóa thị trường vốn, giúp các tổ chức, cá nhân trong
xã hội dễ dàng tiếp cận với nguồn tín dụng. Do vậy, trong những năm qua, pháp luật
về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm đã từng bước được hoàn thiện,
đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, cũng như
những đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Pháp luật dân sự nước ta cho phép các bên được tự do thỏa thuận về việc xác
lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự, trong đó có quyền được dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia
trong giao dịch dân sự (quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015). Pháp luật
còn quy định thế chấp tài sản nói chung và thế chấp quyền sử dụng đất nói riêng là
quyền của cá nhân. Việc cá nhân có quyền thế chấp quyền sử dụng đất của mình tại
tổ chức tín dụng để vay vốn là việc bình thường, tuy nhiên việc cá nhân thế chấp
quyền sử dụng đất của mình cho một cá nhân không phải hoạt động tín dụng cần
được phổ biến, hướng dẫn để người dân biết thực hiện.
Hiện nay việc vay vốn để phát triển kinh tế có nhiều kênh khác nhau như
thông qua các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân có tiền để cho vay. Tuy nhiên, nhiều
người dân còn e ngại vay tiền từ ngân hàng do phải thực hiện nhiều thủ tục, giấy
tờ… gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Trong thực tế, nhiều người dân, tổ chức vay
tiền của nhau bằng cách thế chấp quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ) mà không
phải qua công chứng, chứng thực, không đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định.
Điều này đã xảy ra nhiều hệ lụy cho xã hội.
Mặc dù vậy, pháp luật hiện nay không hạn chế cá nhân không được nhận thế
chấp quyền sử dụng đất. Cụ thể như Luật Đất đai năm 2013, tại Điều 179 quy định
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;
đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận
9
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có quyền thế
chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại
tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, thế chấp là một biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, một bên sẽ dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia theo quy định tại
Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hợp đồng
chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp kinh doanh bất động sản...”; Điều 298 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định về đăng ký biện pháp bảo đảm: “Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của luật. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm
có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định; trường hợp được đăng ký thì biện
pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng
ký; việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm”.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-
CP, giao dịch “thế chấp quyền sử dụng đất” là giao dịch bảo đảm bắt buộc phải
đăng ký theo quy định. Như vậy, để bảo đảm nghĩa vụ đối kháng với bên thứ ba
(tức là trong trường hợp người thế chấp tài sản tiếp tục sử dụng tài sản để thực hiện
các giao dịch với người khác) thì phải đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký đất
đai thuộc sở tài nguyên và môi trường nơi có đất.
Từ những quy định trên của pháp luật hiện hành thì cá nhân, tổ chức được
quyền nhận thế chấp quyền sử dụng đất để thực hiện việc cho vay, giữa hai bên phải
lập hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bằng văn bản và đến văn phòng công
chứng để thực hiện công chứng hợp đồng theo quy định hoặc đến ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất để chứng thực hợp đồng, sau đó thực hiện đăng ký thế chấp (đăng
ký giao dịch đảm bảo) tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên và môi
trường nơi có đất.
10
1.1.3.3. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực
Chủ thể có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập, chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện,
mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định (Điều 117 BLDS năm 2015).
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô
hiệu, trừ trường hợp giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn
bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực
hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc
các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó
Hoặc giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy
định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các
bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp
này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần (Điều 130 BLDS):
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân
sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Hiệu lực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm được đăng
ký vào sổ địa chính.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai : “Việc chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Việc đăng ký vào sổ địa chính phải thực hiện các bước sau:
Trên cơ sở hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ của người khác, bên thế chấp công chứng, chứng thực hợp đồng hoặc xác
11
nhân theo quy định pháp luật, sau đó nộp kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất được ký kết trước hoặc cùng thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng thì nộp
hồ sơ đăng ký thế chấp trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày ký
kết hợp đồng tín dụng.
Sau khi tiếp nhận yêu cầu, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
đăng ký thế chấp vào hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp trong ngày nhận hồ sơ
đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong
ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ
đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc.
Giao dịch bảo đảm:
Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký nhập vào cơ sở dữ liệu
tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của các bên. Các giao dịch
bảo đảm bắt buộc phải đăng ký gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; thế chấp rừng
sản xuất là rừng trồng; thế chấp, cầm cố tàu bay; thế chấp, cầm cố tàu biển; các
trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
Theo quy định tại Nghị định hợp nhất số 8019/VBHN-BTP ngày 10/12/2013
của Bộ tư pháp, hợp nhất các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm tại Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đảm; Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ
và Nghị định số11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm như sau:
Bên bảo đảm là bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, dùng quyền sử dụng
đất của mình, dùng uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc đối với bên nhận bảo
đảm để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của chính mình hoặc của người
khác, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên
bảo lãnh và tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín chấp.
Theo quy định tại Điều 297 BLDS 2015 về hiệu lực đối kháng với người thứ
ba: Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng
12
ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo
đảm. Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên
nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo
quy định tại Điều 308 của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo đảm
Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thoả thuận hoặc theo quy định của luật.
Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường
hợp luật có quy định.
Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đăng ký biện pháp bảo đảm
Do đó, hợp đồng thế chấp sau khi công chứng phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Giao dịch bảo đảm vô hiệu khi vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự theo Điều 117 BLDS năm 2015. Khi giao dịch bảo đảm vô hiệu các bên
có quyền tự quyết định, định đoạt yêu cầu hoặc không yêu cầu giao dịch bảo đảm
vô hiệu. Thẩm quyền tuyên bố giao dịch bảo đảm vô hiệu thuộc về toà án, thời hiệu
yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch bảo đảm vô hiệu theo Điều 125, 126, 127, 128,
129 BLDS năm 2015 là 02 năm kể từ ngày hợp đồng được xác lập. Đối với các hợp
đồng được quy định tại Điều 123, 124 BLDS năm 2015 thì thời hiệu yêu cầu Toà án
tuyên bố giao dịch bảo đảm vô hiệu không bị hạn chế.
Giao dịch bảo đảm vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập hợp đồng. Các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, không hoàn trả được bằng
hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu
được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
1.1.4. Căn cứ pháp lý
- TT 07/2019/TT-BTP Về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
- Nghị định Số: 102/2017/NĐ-CP về đăng lý biện pháp đảm bảo
- Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
13
1.2. Cơ sở thực tiễn về đăng ký giao dịch bảo đảm
1.2.1. Một số kinh nghiệm đăng ký giao dịch bảo đảm ở một số nước trên thế giới
- Thụy Điển:
Tại Thụy Điển, pháp luật đất đai về cơ bản là dựa trên việc sở hữu tư nhân về
đất đai và nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự giám sát chung của xã hội tồn tại
trên rất nhiều lĩnh vực, ví dụ như phát triển đất đai và bảo vệ môi trường. Hoạt động
giám sát là một hoạt động phổ biến trong tất cả các nền kinh tế thị trường cho dù hệ
thống pháp luật về chi tiết được hình thành khác nhau (Nguyễn Đình Bồng và các
tác giả, 2005). Hệ thống pháp luật đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các đạo
luật, luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý đất đai.
Các hoạt động cụ thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất, đăng ký đất
đai, bất động sản và việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai… đều được luật hóa.
Cụ thể: Việc thế chấp: Quyền sở hữu được đăng ký sau khi hợp đồng đã được ký
kết nhưng thế chấp lại được thực hiện theo một cách khác. Theo quy định của pháp
luật về thế chấp, có 3 thủ tục để thực hiện thế chấp (Nguyễn Thị Thu Hồng, 2000)
như sau:
Bước 1: Trước tiên người sở hữu đất đai phải làm đơn xin thế chấp để vay
một khoản tiền nhất định. Nếu đơn được duyệt thì thế chấp đó sẽ được đăng ký và
tòa án sẽ cấp cho chủ sở hữu một văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp. Văn bản
xác nhận đủ điều kiện thế chấp này sẽ được sử dụng cho một cam kết thế chấp thế
chấp thực tế được thực hiện sau khi đăng ký. Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế
chấp dường như chỉ có ở Thụy Điển.
Bước 2: Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp được gửi cho bên cho vay.
Khi thực hiện bước 1, tòa án không kiểm tra, xác minh các yêu cầu đối với thế chấp.
Yêu cầu đối với thế chấp chỉ được xét đến khi thực sự sử dụng bất động sản để vay
vốn (tức là chỉ được xem xét đến ở bước 2). Các yêu cầu đặt ra khi thế chấp là bên
đi vay phải là chủ sở hữu bất động sản; bên cho vay cần đặt ra các điều kiện cho
người đi vay; bên đi vay phải cam kết việc thực hiện thế chấp và bên cho vay sẽ giữ
văn bản thế chấp. Khi không đáp ứng các yêu cầu này thì thế chấp sẽ không hợp
pháp. Đó là trình tự thế chấp theo quy định của pháp luật nhưng trên thực tế hầu hết
14
các thế chấp đều do ngân hàng và các tổ chức tín dụng thực hiện. Tại ngân hàng,
bên đi vay sẽ ký ba văn bản: hợp đồng vay (nêu rõ lượng tiền vay), hợp đồng thế
chấp (thế chấp bất động sản) và một đơn gửi tòa án để xin đăng ký thế chấp. Ngân
hàng sẽ gửi hai tài liệu đầu tiên và gửi đơn xin thế chấp đến tòa án. Sau khi được xử
lý, đơn xin thế chấp lại được chuyển lại ngân hàng và lưu trong hồ sơ thế chấp.
Thông thường ngân hàng đợi đến khi có quyết định phê duyệt của tòa án mới
chuyển tiền cho người đi vay. Khi nợ thế chấp được thanh toán hết, văn bản xác
nhận đủ điều kiện thế chấp sẽ được trả lại cho bên đi vay.
Bước 3: Được áp dụng khi hợp đồng thế chấp bị vi phạm. Khi không được
thanh toán đúng hợp đồng, bên cho vay sẽ làm đơn xin tịch thu tài sản để thế nợ.
Việc này sẽ do một cơ quan có thẩm quyền đặc biệt thực hiện, đó là: cơ quan thi
hành pháp luật. Nếu yêu cầu không được chấp nhận, tài sản sẽ được bán đấu giá và
bên cho thế chấp sẽ được thanh toán khoản tiền đã cho thế chấp. Thủ tục này được
tiến hành khá nhanh chóng. Vụ việc sẽ được xử lý trong vòng 6 tháng kể từ khi có
đơn xin bán đấu giá.
- Trung Quốc:
Theo Điều 10, Hiến pháp năm 1982 của nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa, đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu Nhà nước (đối với đất đô thị) hoặc sở hữu
tập thể (đối với đất thuộc khu vực nông thôn). Vì đất đai ở nông thôn cũng là đối
tượng quản lý của chính quyền địa phương và Trung ương, nên quyền sở hữu đối
với toàn bộ đất đai ở Trung Quốc đều “dưới sự làm chủ” của Nhà nước Trung Quốc
(Nguyễn Thị Mai, 2002). Mặc dù không thừa nhận tư hữu đất đai nhưng Điều 2 của
Hiến pháp được sửa đổi năm 1988, quyền sử dụng đất được phép chuyển nhượng tại
Trung Quốc. Trong điều kiện này, quyền sử dụng đất đã được tách rời khỏi quyền
sở hữu đất đai. Hiện nay, quyền sử dụng đất ở Trung Quốc có thể chia làm 2 loại:
quyền sử dụng đất được “cấp” và quyền sử dụng đất được “giao”. Quyền sử dụng
đất được “cấp” là loại quyền sử dụng đất truyền thống được áp dụng cho các doanh
nghiệp nhà nước. Nhà nước cấp đất cho các doanh nghiệp nhà nước không thu tiền
hoặc thu rất ít và có thể thu hồi bất cứ lúc nào. Đối với trường hợp này, quyền sử
dụng đất không thể chuyển nhượng, cho thuê hay thế chấp (Hoàng Huy Biểu, 2000).
15
Người sử dụng đất có thể thế chấp quyền sử dụng đất thông qua giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng ở địa phương để vay vốn. Giao dịch thế
chấp phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa người sử dụng đất và chủ thể
cho vay. Nếu đến hạn thanh toán mà người thế chấp không trả được nợ, bên cho vay
có thể phải đăng ký quyền sử dụng với tư cách là người sử dụng đất mới. Đối với
người sử dụng đất nước ngoài, việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn từ các tổ
chức tín dụng địa phương vẫn còn khó khăn, bởi họ thường được coi là nguồn cấp
vốn cho thị trường trong nước, chứ không phải là người đi vay tiền của Trung Quốc
(Lưu Quốc Thái, 2006).
1.2.2. Thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam
1.2.2.1. Giai đoạn áp dụng Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 và Pháp lệnh
Hợp đồng dân sự năm 1991
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các giao dịch tự nguyện, tự chịu
trách nhiệm giữa các chủ thể bình đẳng về quyền, nghĩa vụ pháp lý hầu như không
tồn tại và điều đó đồng nghĩa với thực tế, ở nước ta, thời kỳ này không có pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm. Tình trạng nói trên kéo dài cho đến năm cuối cùng
của thập kỷ 80 của thế kỷ trước, khi nước ta bước vào giai đoạn đầu của quá trình
thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, với việc ban hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
(năm 1989), Pháp lệnh hợp đồng dân sự (năm 1991), lần đầu tiên các biện pháp bảo
đảm việc thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng kinh tế bao gồm: thế chấp tài
sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản; và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát
sinh từ hợp đồng dân sự là: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh, đặt cọc đã
được luật hoá trong văn bản của Nhà nước. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu thực hiện
chuyển đổi nền kinh tế này, giao dịch bảo đảm mới được tiếp cận dưới giác độ là
biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh
tế chứ chưa phải là đối tượng của hoạt động đăng ký với ý nghĩa công khai hoá các
quyền tồn tại từ trước đối với tài sản bảo đảm nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro pháp
lý cho các giao dịch được thiết lập sau liên quan đến tài sản đó.
Trong thời kỳ này, các hợp đồng kinh tế được ký kết chủ yếu giữa các doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, do vậy, mục đích thiết lập hợp đồng nói chung và
16
những hợp đồng có điều khoản bảo đảm thi hành nghĩa vụ nói riêng trong nhiều
trường hợp không xuất phát từ nhu cầu và lợi ích thực sự của các bên mà chủ yếu
thực hiện theo “chỉ tiêu”, “pháp lệnh” của Nhà nước. Chính tư duy kinh tế kế hoạch
hoá tập trung cùng với sự thiếu sinh động, phong phú của thực tiễn đời sống kinh tế,
dân sự khi chúng ta mới bước vào giai đoạn đầu xây dựng nền kinh tế thị trường đã
có sự ảnh hưởng mang tính chi phối đến cách tiếp cận của pháp luật thời kỳ này về
giao dịch bảo đảm.
Có thể nói đặc điểm lớn nhất trong cách tiếp cận về giao dịch bảo đảm của
pháp luật thời kỳ này là sự quy định riêng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự trong hợp đồng kinh tế và biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng dân sự trên nền quan điểm pháp lý phân biệt rạnh ròi giữa hợp đồng kinh tế và
hợp đồng dân sự. Theo đó, hai văn bản quy phạm pháp luật được xem là “xương
sống”, phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng và điều tiết sự vận hành của các quan hệ
thị trường là Pháp lệnh hợp đồng dân sự và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đều quy
định về biện pháp thi hành nghĩa vụ, tuy nhiên, cách tiếp cận giữa hai Pháp lệnh và
các văn bản hướng dẫn thi hành về vấn đề này lại có nhiều nét khác biệt. Điều này
thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, về loại hình giao dịch bảo đảm. Theo quy định của Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
kinh tế bao gồm: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; trong khi đó, theo quy định của Pháp
lệnh hợp đồng dân sự, ngoài thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ra, đặt cọc cũng được xem
là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Thứ hai, về nội dung và bản chất
của biện pháp bảo lãnh. Theo quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Nghị
định số 17-HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (sau đây gọi là Nghị định số 17-HĐBT), bảo lãnh
được tiếp cận với tư cách là biện pháp bảo đảm mang tính chất “đối vật”. Tại Điều 2
Nghị định số 17-HĐBT, bảo lãnh được định nghĩa là “sự bảo đảm bằng tài sản
thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho
người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết.”. Trong khi
đó, theo quy định của Pháp lệnh hợp đồng dân sự, bảo lãnh lại được hiểu “là việc cá
nhân hoặc pháp nhân, gọi chung là người bảo lãnh, cam kết chịu trách nhiệm thay
17
cho người được bảo lãnh, nếu đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện hợp đồng không đúng thoả thuận. Người bảo lãnh chỉ có thể bảo
lãnh bằng tài sản hoặc bằng việc thực hiện một việc.” (Điều 40). Như vậy, khác với
cách tiếp cận của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, bảo lãnh trong Pháp lệnh hợp đồng
dân sự có thể là bảo lãnh bằng tài sản (mang tính chất đối vật) hoặc bằng hành vi cụ
thể (mang tính chất đối nhân). Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Trên nền tư duy quan hệ pháp luật giữa các đơn vị
kinh tế thuộc sở hữu nhà nước mà đại diện chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước là
quan hệ mang tính chất “công”, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của chủ sở
hữu là Nhà nước thông qua các “chỉ tiêu”, “pháp lệnh”, còn quan hệ pháp luật dân
sự là các quan hệ mang tính chất “tư” nên quy định về quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự có phần
“mềm dẻo” và “linh hoạt” hơn so với quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế.
Một đặc điểm nữa của pháp luật thời kỳ này khi tiếp cận về giao dịch bảo
đảm là đã bước đầu có những quy định mang tính khuyến nghị bên có quyền cần
tìm hiểu thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, pháp luật
mới chỉ dừng lại ở mức độ đưa ra quy định mang tính cảnh báo bên có quyền mà
chưa luật hoá cơ chế công khai thông tin để bên cho vay (bên có quyền) thực hiện
quyền tiếp cận thông tin về tài sản bảo đảm. Theo quy định tại Mục V Thông tư số
108/TT-PC ngày 19/5/1990 của Trọng tài kinh tế nhà nước hướng dẫn ký kết và
thực hiện hợp đồng kinh tế, khi áp dụng biện pháp thế chấp, “Để tránh tình trạng
một số tài sản được đem thế chấp nhiều nơi,... bên đòi thế chấp phải xem xét cụ thể
tài sản đó hiện còn đang thế chấp ở đâu chưa. Nếu tài sản đó hiện không thế chấp ở
một nơi nào khác thì khi nhận thế chấp cần yêu cầu giữ giấy tờ sở hữu tài sản đó
nhằm ngăn chặn không để cho tài sản đó được đem thế chấp nơi khác.” Điều này
cho thấy, ý nghĩa và mục đích của khuyến nghị mang tính cảnh báo này là nhằm
hạn chế và loại trừ tình trạng dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ,
chứ không phải nhằm giảm thiểu rủi ro cho bên nhận bảo đảm sau trong trường hợp
tài sản bảo đảm đã được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trước đó.
18
Có thể nói, cách tiếp cận của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Pháp lệnh hợp
đồng dân sự về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ còn ở phạm vi hẹp và
mang tính sơ khai, một số quy định còn chưa phù hợp với sự phát triển của thị
trường tín dụng hiện đại. Mặc dù vậy, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Pháp lệnh hợp
đồng dân sự cũng đã đặt nền móng quan trọng cho việc hình thành và phát triển của
pháp luật về giao dịch bảo đảm tại Việt Nam, tạo tiền đề cần thiết cho sự ra đời của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.2.2.2. Giai đoạn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995
Bộ luật này thay thế Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991, quy định 7 biện
pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự là cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược,
ký quỹ, bảo lãnh và phạt vi phạm. Bộ luật này có 2 điểm khác với quy định của
Pháp lệnh Hợp đồng dân sự về các biện pháp bảo đảm như sau: Thứ nhất là tăng
thêm 3 biện pháp ký cược, ký quỹ và phạt vi phạm. Thứ hai là, biện pháp đặt cọc,
ngoài dùng tiền, thì có thể dùng động sản khác để bảo đảm.
Việc thế chấp vẫn chỉ dùng bất động sản, giống với Pháp lệnh Hợp đồng dân
sự năm 1991, nhưng khác với Nghị định số 17-HĐBT năm 1990 (dùng cả động
sản). Việc bảo lãnh vẫn dùng tài sản và không dùng tài sản để bảo đảm nghĩa vụ cho
người khác giống với các quy định trước đó.
Với sự ra đời của BLDS 1995, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã
được quy định đầy đủ hơn, bao gồm các quy định chung về các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự và các quy định cụ thể về từng biện pháp như cầm cố, thế
chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, phạt vi phạm. Đây có thể xem là một bước
tiến mới của dân luật nước ta trong cách tiếp cận về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên,
việc để Pháp lệnh hợp đồng kinh tế có hiệu lực thi hành song song với BLDS đã
làm cho tình trạng cùng tồn tại các quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
pháp luật dân sự và pháp luật kinh tế vẫn tiếp tục được duy trì cho dù các quy định
về vấn đề này trong nhiều trường hợp thể hiện nhiều quan điểm và nội dung pháp lý
không thống nhất. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, để thi hành các
quy định của BLDS về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ tín dụng, Ngân
hàng nhà nước đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh riêng về
19
lĩnh vực này. Như vậy, thay vì quy định thống nhất về giao dịch bảo đảm, pháp luật
thời kỳ này lại phân chia các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo từng lĩnh
vực áp dụng, đó là bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong lĩnh vực dân sự, bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng. Thực tế cho thấy, sự thiếu nhất quán trong quan điểm và cách tiếp
cận của pháp luật thời kỳ này về giao dịch bảo đảm đã dẫn đến nhiều “hệ luỵ” về
mặt pháp lý cũng như nhiều vướng mắc trong thực tiễn áp dụng.
Điểm nhấn đáng kể của pháp luật thời kỳ này là lần đầu tiên, thuật ngữ về
giao dịch bảo đảm được quy phạm hoá trong một văn bản pháp quy của Nhà nước,
đó chính là Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 165/1999/NĐ-CP). Theo quy định của
Nghị định này, giao dịch bảo đảm được hiểu “là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh bằng tài sản theo đó bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”. (khoản 1 Điều 2). Từ quy định này
cho thấy, Nghị định số 165/1999/NĐ-CP đã tiếp cận giao dịch bảo đảm với tư cách
là một loại hình giao dịch dân sự, có danh vị độc lập là hợp đồng về biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự chứ không phải thuần tuý là thoả thuận về biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế như quan
niệm của pháp luật thời kỳ trước đó. Với định nghĩa này, Nghị định số
165/1999/NĐ-CP đã cho thấy tư duy pháp luật mới về giao dịch bảo đảm.
Tuy nhiên, dấu ấn mang tính đột phá của pháp luật thời kỳ này không phải ở
việc luật hoá khái niệm giao dịch bảo đảm, mà ở việc ban hành Nghị định số
08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị
định số 08/2000/NĐ-CP). Với việc ban hành Nghị định số 08/2000/NĐ-CP, lần đầu
tiên, giao dịch bảo đảm được tiếp cận dưới giác độ đối tượng của hoạt động đăng ký
với ý nghĩa công bố công khai lịch sử tồn tại của các quyền (giao dịch) cũng như
chủ thể quyền (giao dịch) đối với tài sản bảo đảm. Thực tiễn đã minh chứng rằng,
với cách tiếp cận mới này, Nghị định số 08/2000/NĐ-CP đã ngày càng cho thấy vai
trò quan trọng của nó trong việc mở rộng cơ hội tiếp cận tín dụng cho nền kinh tế
nước ta. Bởi lẽ, trong môi trường kinh doanh của nền tài chính hiện đại, giao dịch
20
bảo đảm được thiết lập trên cơ sở bên cho vay không cần trực tiếp nắm giữ tài sản,
nghĩa là, bên vay vẫn giữ tài sản đã được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho
bên cho vay và tiếp tục sử dụng nó, phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
mình. Đặc điểm này của nền tài chính hiện đại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với nhà đầu tư, bởi lẽ, thương gia phải có hàng trong tay thì mới có thể giới thiệu,
tiếp thị hàng hoá; nhà thầu phải sử dụng thiết bị mới có thể thực hiện hợp đồng; và
một nhà nông phải có máy móc để gieo trồng và thu hoạch mùa màng. Tuy nhiên,
xét dưới phương diện lợi ích của bên thứ ba, “điểm yếu” của cơ chế cho vay này là,
trong nhiều trường hợp bên thứ ba có thể bị lừa đảo nếu không có cơ chế minh bạch
hoá thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. Thực tế nêu trên phản ánh
nhu cầu thiết lập cơ chế công khai hoá thông tin về tài sản bảo đảm và xác định thứ
tự ưu tiên thanh toán theo thứ tự thời gian công khai hoá; bên cạnh việc thừa nhận
và bảo hộ việc dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ; và cơ chế cho
vay trên cơ sở bên vay vẫn nắm giữ và kiểm soát tài sản bảo đảm. Trước bối cảnh
đó, Nghị định số 08/2000/NĐ-CP đã được ban hành trong vai trò là giải pháp quan
trọng cho vấn đề nêu trên, thông qua việc công nhận một cách đầy đủ các quyền bảo
đảm tồn tại từ trước đối với tài sản nếu được công khai hoá dưới hình thức nộp Đơn
yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký; cũng như quy định về
quyền tiếp cận thông tin về tài sản bảo đảm nếu những thông tin đó được công bố
công khai thông qua thiết chế đăng ký (Điều 24); và xác lập thứ tự ưu tiên giữa các
giao dịch bảo đảm bằng cùng một tài sản theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm
(Điều 22).
Cho đến nay, mặc dù vẫn còn một số điểm hạn chế, bất cập đang được
nghiên cứu, sửa đổi, nhưng theo đánh giá chung, với sự ra đời của Nghị định số
08/2000/NĐ-CP đã cho thấy một bước tiến dài của pháp luật nước ta trong lĩnh vực
đăng ký giao dịch bảo đảm. Thông qua việc thiết lập cơ chế đăng ký, Nghị định số
08/2000/NĐ-CP đã góp phần bảo vệ chủ thể quyền đã được công khai hoá, đồng
thời loại bỏ được những rủi ro pháp lý cho các giao dịch được thiết lập sau; từ đó,
tạo lập, duy trì và đảm bảo một “trật tự lợi ích” chung trong đời sống kinh tế - dân sự.
1.2.2.3. Giai đoạn áp dụng Bộ luật dân sự 2005
21
Bộ luật này thay thế Bộ luật Dân sự năm 1995 và Pháp lệnh Hợp đồng kinh
tế năm 1989. Theo khoản 1 Điều 323 BLDS 2005 thì, “Giao dịch bảo đảm là giao
dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện
pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này”; bao gồm: cầm cố tài
sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
Từ định nghĩa về giao dịch bảo đảm tại Điều 323 của BLDS 2005, có thể rút
ra một vài nhận xét về khái niệm này dưới giác độ đối tượng của hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm như sau:
Trước tiên, có thể dễ dàng nhận thấy, BLDS 2005 không chỉ ra những đặc
điểm chung, cơ bản nhất của các giao dịch bảo đảm mà chỉ liệt kê những biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Điều này hoàn toàn khác so với khái niệm giao
dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật nhiều nước. Tham khảo pháp luật một số
quốc gia trên thế giới, chúng tôi nhận thấy, khái niệm giao dịch bảo đảm được hiểu
là toàn bộ các giao dịch, không giới hạn và phụ thuộc vào hình thức và tên gọi của
giao dịch, có mục đích tạo lập một quyền lợi được bảo đảm đối với tài sản, bao
gồm: hàng hoá, giấy tờ (có giá) hoặc các tài sản vô hình khác. Chính vì vậy, bên
cạnh các biện pháp bảo đảm truyền thống như cầm cố, thế chấp, pháp luật về giao
dịch bảo đảm của các quốc gia này còn được áp dụng với các giao dịch khác có tính
chất bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ như thuê mua tài chính; gửi bán thương
mại; chuyển giao nợ, cho thuê tài sản dài hạn, bán có bảo lưu quyền sở hữu; mua trả
chậm, trả dần; chuyển nhượng quyền đòi nợ; quyền cầm giữ… Điều này cũng đồng
nghĩa, loại hình giao dịch bảo đảm với tư cách là đối tượng của hoạt động đăng ký
theo quy định của pháp luật các nước này không bị “bó hẹp” trong khái niệm giao
dịch bảo đảm.
Cách tiếp cận truyền thống về giao dịch bảo đảm trong BLDS 2005 đã bộc lộ
một số điểm hạn chế, bất cập trong môi trường tín dụng hiện đại. Bởi lẽ, công khai
hoá những thông tin về các giao dịch bảo đảm truyền thống như cầm cố, thế chấp,
đặt cọc, ký cược, ký quỹ vẫn còn là chưa đủ để loại trừ rủi ro đối với nhà đầu tư;
vẫn còn những người có quyền đối với tài sản phát sinh trên cơ sở giao dịch hoặc
theo quy định của pháp luật cần phải được công khai hoá nhằm đảm bảo tính minh
22
bạch về tình trạng pháp lý của tài sản như cầm giữ tài sản, thuê mua tài chính, gửi
bán thương mại… Điều này cho thấy, cách tiếp cận của BLDS 2005 về giao dịch
bảo đảm vô hình chung đã thu hẹp phạm vi đăng ký và yêu cầu cung cấp thông tin
về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. Chính vì vậy, để khắc phục điều này, trên
cơ sở quy định của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 04/2007/TT-BTP và
Thông tư số 07/2007/TT-BTP quy định các lợi ích được bảo đảm khác theo cách
tiếp cận của Điều 9 UCC, đó là một số hợp đồng như hợp đồng mua trả chậm, trả
dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng cho thuê có thời hạn từ một
năm trở lên, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ; và
việc kê biên tài sản thi hành án thuộc diện đăng ký (thông báo) và được biết đến
dưới một định chế chung là “đăng ký hợp đồng” hay “thông báo kê biên tài sản thi
hành án”. Tuy nhiên, nếu xét theo tiêu chí giao dịch bảo đảm theo quy định của
BLDS 2005, các hợp đồng này không phải là giao dịch bảo đảm và không thuộc
diện phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Do đó, mặc dù quy định về đăng ký hợp đồng
xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn, và nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn nhưng
chế định này dường như vượt ra ngoài phạm vi và sự hiệu chỉnh của BLDS 2005 -
một Bộ luật được xem là văn bản gốc về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Thứ hai, cách tiếp cận của BLDS 2005 về giao dịch bảo đảm đã làm cho phạm vi
giao dịch bảo đảm không đồng nhất với đối tượng đăng ký giao dịch bảo đảm.
Về lý thuyết, phạm vi giao dịch bảo đảm phải đồng nhất với đối tượng đăng
ký giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, nguyên lý này lại không được ghi nhận và thể
hiện trong pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm của nước
ta, nguyên do của vấn đề này lại nằm ở quy định của BLDS 2005 về giao dịch bảo đảm.
Theo quy định của BLDS 2005, tất cả các giao dịch dân sự do các bên thoả
thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm như cầm cố tài
sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp đều được “gọi”
dưới tên chung là giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, mục đích của việc đăng ký là
nhằm công khai hoá thông tin về giao dịch bảo đảm và xác định thứ tự ưu tiên thanh
23
toán khi xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được bảo đảm để thực
hiện cho nhiều nghĩa vụ theo thứ tự thời gian công khai hoá (đăng ký). Do đó, giao
dịch bảo đảm với tư cách là đối tượng của hoạt động đăng ký chỉ có thể các biện
pháp bảo đảm bằng một tài sản cụ thể (mang tính chất đối vật), không bao hàm bảo
lãnh, tín chấp (là biện pháp bảo đảm theo quy định của BLDS 2005) nhưng lại có
tính chất đối nhân. Như vậy, mặc dù BLDS 2005 không trực tiếp giải quyết vấn đề
này, nhưng xuất phát từ nguyên lý của việc xử lý tài sản bảo đảm, phạm vi giao dịch
bảo đảm theo cách tiếp cận của BLDS 2005 không có sự đồng nhất với phạm vi đối
tượng đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch
bảo đảm. Điều này tiếp tục được khẳng định tại Thông tư số 03/2007/TT-BTP ngày
17/5/2007 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về
thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp. Theo đó, bảo lãnh, tín chấp theo quy định của khoản 2 Thông tư
này không thuộc diện đăng ký giao dịch bảo đảm.
Thứ ba, cách tiếp cận của BLDS 2005 về biện pháp bảo lãnh gây ra nhiều
vướng mắc trong việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
giữa giao dịch bảo đảm bằng tài sản (ví dụ như cầm cố, thế chấp) với bảo lãnh.
Dưới giác độ lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm và quy định của pháp luật
hiện hành, bảo lãnh là các biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân nên không thuộc
diện đăng ký giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, sự thiếu nhất quán trong cách tiếp cận
của BLDS 2005 về bảo lãnh đã gây ra vướng mắc trong việc xác định thứ tự ưu tiên
thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm giữa giao dịch bảo đảm bằng tài sản (ví dụ như
cầm cố, thế chấp) với bảo lãnh. Theo quy định của Điều 361 BLDS 2005, “Bảo lãnh
là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau
đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau
đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về
việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả
24
năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”. Tuy nhiên, tại Điều 369 - xử lý tài sản của bên
bảo lãnh, BLDS lại quy định: “Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh.”. Như vậy, theo cách tiếp cận của BLDS 2005, bảo
lãnh không hoàn toàn là biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân. Điều này đã đặt ra
vấn đề cần giải quyết, đó là thứ tự ưu tiên thanh toán giữa giao dịch bảo đảm bằng
tài sản với bảo lãnh được xác định theo tiêu chí nào, đăng ký giao dịch bảo đảm hay
xác lập giao dịch giao dịch bảo đảm. Bởi lẽ, theo quy định của khoản 2 Điều 325
BLDS 2005, “Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không
đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán.”; tuy nhiên, bảo
lãnh theo quy định của pháp luật hiện hành lại không thuộc diện đăng ký giao dịch
bảo đảm, nghĩa là, trong trường hợp có nhu cầu, các bên trong quan hệ bảo lãnh
cũng không thể thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Do đó, nếu lấy tiêu chí
đăng ký để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán sẽ không đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của bên nhận bảo lãnh. Tuy nhiên, nếu lấy theo tiêu chí xác lập giao dịch,
thì không phù hợp với tinh thần của Điều 325 BLDS 2005 quy định về nguyên tắc
xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các giao dịch bảo đảm; cũng như mục tiêu
công khai, minh bạch hoá thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản thông qua thiết
chế đăng ký, nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư, qua đó, góp phần phát huy
tối đa mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà chúng ta
đang nỗ lực hướng đến.
Bộ luật này có 4 điểm khác với quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 về
các biện pháp bảo đảm như sau: Thứ nhất là bỏ biện pháp phạt vi phạm. Thứ hai là
thêm biện pháp tín chấp. Thứ ba là, biện pháp cầm cố và thế chấp, không chỉ để bảo
đảm nghĩa vụ dân sự cho bên cầm cố, mà còn có thể để bảo đảm nghĩa vụ cho người
khác. Thứ tư là, biện pháp bảo lãnh không còn dùng tài sản (đối vật), mà chỉ còn là
cam kết (đối nhân).
25
Nội dung thay đổi của 3 biện pháp cầm cố, thế chấp và bảo lãnh là điều khác
biệt hoàn toàn với tất cả các quy định trước đó. Tuy nhiên, điều này không được thể
hiện một cách rõ ràng trong Bộ luật, mà phải thông qua các quy định của Luật Công
chứng năm 2006, Luật Công chứng năm 2014 và một loạt văn bản dưới luật như
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ “Về giao dịch bảo
đảm”, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/2/2007 của Chính phủ “Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai” (khoản 1, Điều 31 đã quy định “Bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai được hiểu là thế
chấp bằng quyền sử dụng đất cho người thứ ba…”), Nghị định số 83/2010/NĐ-CP
ngày 23-7-2010 của Chính phủ "Về đăng ký giao dịch bảo đảm” và các Thông tư
hướng dẫn về thủ tục thế chấp, đăng ký, thu phí công chứng,…
1.2.2.4. Giai đoạn từ khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực đến nay
Bộ luật này thay thế Bộ luật Dân sự năm 2005, quy định 9 biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược,
ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản.
Bộ luật này có 3 điểm khác so với Bộ luật Dân sự năm 2005 về các biện pháp
bảo đảm như sau: Thứ nhất là, thêm 2 biện pháp bảo đảm là bảo lưu quyền sở hữu
và cầm giữ tài sản. Thứ hai là, cầm cố cả bất động sản. Thứ ba là, bảo lãnh cả bằng
tài sản và không bằng tài sản (quay trở lại giống với quy định của Bộ luật Dân sự
năm 1995). Ngoài ra Bộ luật dân sự 2015 còn có một số quy định mới quan trọng
liên quan đến giao dịch bảo đảm như:
- Phân biệt rạch ròi giữa biện pháp bảo đảm mang tính chất đối nhân (bao
gồm bảo lãnh, tín chấp) và biện pháp bảo đảm mang tính chất đối vật (bao gồm thế
chấp tài sản và cầm cố tài sản)
- Phân biệt rạch ròi giữa thời điểm có hiệu lực của giao dịch bảo đảm và thời
điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3.
- Hoàn thiện cơ chế làm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba của
biện pháp bảo đảm…
26
Đồng thời các quy định về xử lý tài sản bảo đảm có giá trị thi hành nhưng lại
quy định ở các Thông tư dẫn đến hiệu lực thi hành còn chưa cao.,.
Về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liến với đất, khác với Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật dân sự 2015 không còn
quy định riêng về thế chấp quyền sử dụng đất, mà chỉ ra các trường hợp thế chấp
quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của bên thế chấp và thế
chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất, theo điều 325 và
điều 326.
Bộ luật dân sự 2015 chỉ quy định hai trường hợp như trên mà không tách
riêng như bộ luật trước đó cũng là một sự thay đổi hợp lý, bởi đã có những quy định
chung về giao dịch bảo đảm; quy định về thế chấp tài sản đã được nêu ra từ điều
317 đến điều 327, gồm: tài sản thế chấp; quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ
thế chấp; chấm dứt tài sản thế chấp.
Mặt khác, trong thực tế, nhiều tình huống xảy ra khiến bên nhận thế chấp
không thể xử lý quyền sử dụng đất do bên thế chấp có tài sản trên đất. Để giải quyết
được, bên nhận thế chấp buộc phải khởi kiện ra Tòa án để đòi lại tài sản, gây mất
thời gian, tốn kém tiền bạc, công sức. Vấn đề này đã được khắc phục trong Bộ luật
dân sự 2015, tài sản gắn liền với đất sẽ được xử lý cùng quyền sử dụng đất nếu thế
chấp quyền sử dụng đất.
Nhìn chung, quy định về thế chấp trong Bộ luật dân sự 2015 đã có nhiều thay
đổi theo hướng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bên nhận thế chấp. Trong đó
đáng chú ý nhất phải nhắc tới quyền truy đòi tài sản, ưu tiên thanh toán tài sản thế
chấp và sự thay đổi về quy định các trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất/tài sẳn
gắn liền với đất. Quy định này tạo điều kiện cho người nhận thế chấp có quyền chủ
động khi nghĩa vụ đến hạn.
1.3. Đánh giá chung về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc công
khai và minh bạch các giao dịch bảo đảm. Một mặt, giúp cho người dân và các
doanh nghiệp có thêm cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh
doanh. Mặt khác, hoạt động đăng ký bảo đảm cũng giúp các nhà đầu tư, các tổ chức
27
tín dụng, tổ chức và cá nhân khác có nguồn thông tin để tra cứu, tìm hiểu trước khi
xem xét, quyết định ký kết hợp đồng nói chung cũng như hoạt động đầu tư và cho
vay nói riêng.
Tuy nhiên, việc đăng ký giao dịch bảo đảm vẫn còn một số hạn chế đó là các
quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định rải rác tại nhiều văn bản dẫn
đến việc tra cứu, áp dụng pháp luật còn gặp nhiều khó khăn.
Một bất cập khác nữa chính là việc phân chia nhiều cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm cũng dẫn đến tình trạng thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm tại nhiều
địa phương không thống nhất. Thực tế, cùng một loại tài sản bảo đảm, đặc biệt là tài
sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, mỗi nơi có sự hướng dẫn khác nhau về hồ sơ,
giấy tờ thủ tục chưa đúng với quy định. Trong một số trường hợp, thời gian tiếp
nhận hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm chưa tuân thủ đúng quy định, một số cơ quan
lại quy định một cách cứng nhắc là chỉ nhận hồ sơ vào một số ngày nhất định trong
tuần, gây khó khăn cho người đi đăng ký.
Không chỉ có những bất cập trong đăng ký giao dịch bảo đảm mà ngay cả đối
với việc tra cứu thông tin về giao dịch này cũng gặp không ít khó khăn. Những năm
gần đây, Việt Nam đang rất tích cực trong việc cải cách thủ tục hành chính, việc xây
dựng, hoàn thiện theo hướng đơn giản thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm là điều rất
cần thiết. Ngoài việc cần có quy định cụ thể, thống nhất về vấn đề này thì tinh thần
trách nhiệm và thái độ của cán bộ thực thi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giảm
thiểu nhũng nhiễu, tiêu cực tạo cho người dân và tổ chức trong quá trình đăng ký
giao dịch bảo đảm được thuận tiện và tiết giảm chi phí không đáng có.
1.4. Thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm tại tỉnh Nam Định
Trong những năm gần đây, do sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam
Định và nhận thức của tổ chức, cá nhân về vai trò và tầm quan trọng của công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm nên việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Nam Định ngày càng có chiều hướng tăng. Đến nay, toàn tỉnh có 12 cơ quan
đăng ký giao dịch bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, bao gồm 01 Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Nam Định và 11 Chi
28
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện. Các thủ tục đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của
các huyện, thành phố.
Tính riêng năm 2017, toàn tỉnh đã tiếp nhận và giải quyết được 6485 hồ sơ
đăng ký về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Trong đó, hồ sơ đăng ký thế chấp là 3835 hồ sơ; xóa đăng
ký thế chấp là 2650 hồ sơ (Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Nam Định, 2017).
Bên cạnh đó, Nam Định đã xây dựng và vận hành Chương trình quản lý
thông tin ngăn chặn và thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng với 04/04 tổ
chức hành nghề công chứng tham gia, đã nhập thông tin vào Chương trình. Sở Tư
pháp là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm, đã chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND huyện, thành phố, thống kê, lập danh sách các trường hợp bị mất
phôi giấy chứng nhận, các trường hợp mất giấy chứng nhận xin cấp lại, các trường
hợp bị thu hồi… Việc xây dựng, vận hành Chương trình quản lý thông tin và thông
tin về hợp đồng giao dịch đã góp phần hạn chế được tình trạng một tài sản tham gia
nhiều giao dịch, tài sản không được phép công chứng mà tổ chức hành nghề công
chứng, tổ chức tín dụng không biết vẫn công chứng, vẫn giải ngân. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn một số tồn tại:
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về giao dịch bảo đảm và đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất còn hạn chế;
- Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan của tỉnh như: Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai còn chưa
nhịp nhàng, đồng bộ nên ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc;
- Công tác tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đăng ký giao dịch bảo
đảm chưa được thực hiện thường xuyên;
- Cán bộ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện còn quá mỏng,
phải kiêm nhiệm nhiều việc nên ảnh hưởng đến chất lượng công việc;
29
- Việc thẩm định hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất của một số tổ chức tín dụng chưa được thực hiện nghiêm túc,
đúng quy trình nên xảy ra tranh chấp và khó khăn khi xử lý tài sản thế chấp.
1.5. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và thực tiễn, tôi đã tổng quan các nghiên
cứu trên Thế giới và Việt Nam. Tôi nhận thấy việc nghiên cứu về Đánh giá thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2019 là rất cần thiết góp phần nâng cao hiệu
quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam Trực nói riêng, tỉnh Nam Định và cả
nước nói chung. Tôi xin cam đoan rằng chưa có ai nhận học vị sau đại học trên địa
bàn nghiên cứu về lĩnh vực: Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2019
30
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động giao dịch bảo đảm và công
tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 - 2019.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2015 - 2019
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: đề tài đánh giá công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2015 – 2019
Địa điểm nghiên cứu: bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Nam Trực
+ Điều kiện tự nhiên;
+ Điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Hiện trạng sử dụng đất năm 2019;
+ Tình hình quản lý nhà nước về đất đai;
+ Công tác đăng ký biến động về đất đai tại huyện Nam Trực
+ Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và công tác đăng ký biến
động về đất đai
2.3.2. Thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng QSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Nam Trực
31
+ Kết quả đăng ký GDBĐ bằng QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại huyện Nam Trực
+ Thực trạng công tác đăng ký GDBĐ và công tác đăng ký GDBĐ bằng
QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại 3 xã, thị trấn nghiên cứu
2.3.3. Kết quả đánh giá của người dân và cán bộ ngân hàng về việc thực hiện các
giao dịch bảm đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
2.3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác đăng ký GDBĐ bằng QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đề xuất các giải pháp
+ Kết quả đánh giá của người dân và cán bộ ngân hàng về việc thực hiện các
giao dịch bảm đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
+ Đánh giá về tình hình thực hiện các giao dịch bảo đảm và công tác đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tại các xã, Thị trấn nghiên cứu
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
huyện Nam Trực
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Các nội dung nghiên cứu chung sẽ nghiên cứu trên quy mô huyện.
- Đối với các nội dung phỏng vấn và nghiên cứu sâu sẽ chọn 3 xã và thị trấn,
thị trấn trên địa bàn huyện để đánh giá việc thực hiện các giao dịch bảo đảm bằng
QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất.
Tiêu chí chọn xã/thị trấn như sau:
+ Thị trấn Nam Giang (đại diện cho khu vực trung tâm hành chính, kinh tế -
xã hội, nơi có mật độ dân số đông, giá trị đất lớn).
+ Xã Nam Thanh (đại diện cho khu vực có mật độ dân số ít, giá trị đất thấp).
+ Xã Điền Xá (đại diện cho khu vực nằm trong quy hoạch phát triển đô thị mạnh).
Lựa chọn 2 ngân hàng và 1 Quỹ tín dụng (Ngân hàng NN và PTNT Việt
32
Nam chi nhánh huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Phòng Giao dịch Nam Trực - Chi nhánh tỉnh Nam Định, Quỹ tín dụng
nhân dân thị trấn Nam Trực, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định) để điều tra, đánh giá
các hoạt động giao dịch bảo đảm và công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các ngân
hàng, quỹ tín dụng này là các tổ chức tín dụng có nhiều hộ gia đình, cá nhân nhất đã
thực hiện giao dịch bảo đảm và đã đăng ký giao dịch tại Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện Nam Trực.
2.3.2. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý
và sử dụng đất, báo cáo về tình hình thực hiện công tác giao dịch đảm bảo bằng
QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thu thập tại
UBND các xã, thị trấn và các phòng, ban chức năng của huyện Nam Trực. Ngoài ra,
số liệu về đăng ký giao dịch bảo đảm còn được thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Nam Định.
2.3.3. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra ngẫu nhiêu các hộ gia đình, cá nhân đã trực tiếp thực hiện đăng ký
giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực bằng
phiếu điều tra in sẵn. Các tiêu chí điều tra gồm các thông tin về mục đích vay; mức
tiền muốn vay theo tỷ lệ phần trăm giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
ngân hàng cho vay; diện tích đất, diện tích sàn nhà; thủ tục đăng ký; các thông tin
khác về cầm cố, đặt cọc. Tổng số phiếu điều tra là 90 phiếu tại 3 xã, thị trấn nghiên
cứu (30 phiếu/xã, thị trấn).
- Phỏng vấn 30 cán bộ ngân hàng làm công tác tín dụng đã thực hiện thủ tục
đăng ký giao dịch bảo đảo tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam
Trực thay cho người vay tiền thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Các cán bộ tín dụng
được phỏng vấn tại 02 ngân hàng và 01 Quỹ tín dụng nhân dân có nhiều nhất số
người dân đến vay tiền (mỗi ngân hàng và Quỹ tín dụng phỏng vấn 10 cán bộ). Các
nội dung phỏng vấn gồm mức tiền ngân hàng cho vay (theo tỷ lệ phần trăm giá trị
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà); căn cứ cho vay; sự đơn giản, phức tạp của
33
thủ đăng ký thế chấp; nên hay không nên đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện Nam Trực.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel
2010. Trên cơ sở đó tổng hợp theo từng nội dung và thể hiện kết quả ở dạng
bảng biểu.
2.3.5. Phương pháp so sánh
Trên cơ sở số liệu tổng hợp tình hình thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định tiến hành so sánh các hoạt động giao dịch bảo đảm để làm rõ
sự phát triển của hoạt động này qua từng năm trên địa bàn huyện Nam Trực.
34
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Nam Trực
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Nam Trực là cửa ngõ phía Nam thành phố Nam Định, có vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với thành phố Nam Định;
- Phía Đông giáp với huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình);
- Phía Tây giáp với huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý Yên;
- Phía Nam giáp với huyện Trực Ninh;
Huyện Nam Trực có diện tích tự nhiên 163,9 km2. Dân số năm 2019 có
194.082 người, Mật độ dân số bình quân 1.184 người/km2 gồm 20 đơn vị hành
chính 19 xã và 1 thị trấn. Thị trấn Nam Giang là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa
của huyện;
3.1.1.2. Khí hậu
Nam Trực mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng
sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt
(xuân, hạ, thu, đông);
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-25oC, số tháng có nhiệt độ
trung bình lớn hơn 20oC từ tháng 8 đến tháng 9. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là
19,2oC, tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 năm sau. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình
là 29oC, tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7;
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình trong năm từ 80-85%,
giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm
cao nhất 90% là (tháng 4), tháng có độ ẩm thấp nhất 76% là (tháng 11);
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700-1.800 mm, phân bố
tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện. Lượng mưa phân bố không đều
trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm gần 80% lượng
mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Do lượng mưa nhiều, tập trung
35
nên gây ngập úng, làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết
hợp với triều cường, nước sông lên cao. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12 và
tháng 1, 2 năm sau, có tháng hầu như không có mưa. Tuy nhiên, có những năm mưa
muộn ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và mưa sớm ảnh hưởng đến thu
hoạch vụ chiêm xuân;
Điều kiện khí hậu Nam Trực rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông
nghiệp, việc gieo trồng có thể tiến hành quanh năm.
3.1.1.3. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông: sông Hồng,
sông Đào và chế độ thuỷ triều. Nam Trực có hệ thống sông ngòi khá dầy đặc với
mật độ mạng lưới sông ngòi vào khoảng 0,7- 0,9 km/km2. Hiện tại sông Hồng, sông
Đào là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh
trên địa bàn, qua các cống dưới đê như: cống Vị Khê - Điền Xá, cống Bái Hạ -
Nghĩa An, cống Thứ Nhất - Nam Hồng, cống Cổ Lễ - Nam Thanh, cống Kinh Lũng
- Nam Giang, cống Sa Lung, Dương Độ - Đồng Sơn... Sông ngòi Nam Trực được
phân làm hai loại là các sông chính và sông nội đồng.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Nam Trực có tổng diện tích đất tự nhiên là 16.389 ha, về thổ nhưỡng đất đai
gồm các nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất phù sa trẻ (Fluvisols) chiếm
62,5% diện tích tự nhiên, tiếp đến là nhóm đất cát chiếm 5 % và đất phèn 2,5%. Nhìn
chung đất đai của Nam Trực chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, có nhiều tính chất tốt
thích hợp cho nhiều loại thực vật phát triển;
Tài nguyên nước
Nam Trực có cả nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm khá dồi dào và phân
bố tương đối đều giữa các vùng trong huyện;
- Nguồn nước mặt: Có nhiều sông lớn chảy qua, nguồn nước mặt có trữ
lượng lớn từ các con sông như Sông Hồng, Sông Đào có khả năng cung cấp nước
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện;
36
- Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1.700-1.800 mm) nhưng
phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 tới 80% lượng mưa cả
năm góp phần bổ sung nguồn tài nguyên nước cho huyện, song mùa mưa thường
gây ra úng lụt cục bộ ở nhiều nơi;
- Nguồn nước ngầm: Chủ yếu nằm trong tầng lỗ hổng Plutôxen phân bố đều
khắp trên địa bàn huyện, hàm lượng Cl < 200 mg/l, tầng khai thác phổ biến ở độ sâu
từ 10-120 m. Tuy nhiên, khi khai thác ở độ sâu 40 m, chất lượng nước còn nhiều Fe và
tạp chất. Vì vậy khi sử dụng cần có biện pháp xử lý để loại trừ Fe và các tạp chất;
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: Thời kỳ 2015 - 2019 nền kinh tế của huyện Nam Trực
có bước tăng trưởng khá và ổn định, cơ cấu kinh tế đang được tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010-2015
tăng bình quân 10,2%, giai đoạn 2015 - 2019 là 12,5%/năm (giai đoạn 2010 - 2015
là 10,2%/năm);
- Cơ cấu kinh tế năm 2019 (theo giá hiện hành);
+ Nông nghiệp - thuỷ sản chiếm 23 %
+ Công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 77%
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nội bộ từng ngành kinh tế tiếp tục có
bước chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp -
xây dựng, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản. Tỷ trọng ngành
nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 35% năm 2015 xuống còn 25,2% năm 2019; ngành công
nghiệp - xây dựng tăng từ 31,7% lên 37,7%; ngành dịch vụ tăng từ 33,3% lên 37,1%.
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện; cơ giới hóa 100% khâu làm
đất, 70% khâu thu hoạch đã góp phần chủ động sản xuất, tiết kiệm chi phí và đảm
bảo tốt nhất thời vụ reo cấy; bỏ tập quán reo mạ dược sang reo mạ nền, tăng nhanh
tỷ lệ reo sạ vụ xuân; xây dựng 01 cánh đồng liên kết; 36 cánh đồng mẫu lớn với
37
tổng diện tích 1.384 ha; gieo cấy 70% diện tích lúa chất lượng cao.
Cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất, việc
thực hiện khảo nghiệm, lựa chọn các loại giống lúa có năng suất, chất lượng cao,
khả năng chống chịu sâu bệnh tốt vào reo trồng nên nhưng năm qua diện tích lúa
giảm nhưng vẫn duy trì sản lượng bình quân lương thực đầu người, đảm bảo an
ninh lương thực. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác đạt 100 triệu đồng; tổng sản
lượng lương thực bình quân 108.000 tấn/năm tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ
58,37% xuống còn 49,24%.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng giảm chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng chăn
nuôi trang trại, gia trại (toàn huyện đến nay có 449 trang trại, gia trại). Tỷ trọng
ngành chăn nuôi tăng từ 28,48% lên 35,77%. Sản lượng thị hơi xuất chuồng đạt
16.525 tấn, tăng 25,5% so với năm 2010. Diện tích nuôi trồng thủy sản ổn định, giá
trị sản xuất tăng bình quân 3,7%.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
Giai đoạn 2015-2019 công nghiệp tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng trên
20% với ba ngành chủ lực cơ khí, dệt may - da dày, vật liệu xây dựng.
Quy hoạch, đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp tập trung với cơ sở
hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tốt hơn về môi trường; kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp lớn vào đầu tư sản xuất kinh doanh đã tác động rõ rệt hơn đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 2.718 tỷ đồng, tăng 1.563
tỷ đồng so với năm 2015 (giá so sánh năm 2010 đạt 5.200 tỷ đồng); trong đó các
ngành chủ yếu như: ngành cơ khí đạt 3.821 tỷ, tăng 23,8%, dệt may đạt 1.155 tỷ
đồng, tăng 23,5%, ngành sản xuất vật liệu xây dựng đạt 845 tỷ đồng, tăng 24% ...
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Giá trị gia tăng ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh dần trong những gần
đây. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2019 đạt 1.000 tỷ đồng.
Mạng lưới viễn thông được nâng cấp, mở rộng, doanh thu bưu chính viễn thông
tăng bình quân 19% năm. Công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thương
mại, dịch vụ có tiến bộ; công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được thực hiện
38
thường xuyên, có hiệu quả, góp phần tích cực đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại.
3.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm
a) Dân số và nguồn lực
Dân số của Nam Trực năm 2019 là 193.691 người mật độ dân số là 1.198
người/km2. Dân cư phân bố theo các thôn xóm. Khu vực thị trấn Nam Gang có mật
độ dân cư tập trung đông nhất với 2.514 người/km2 khu vực có dân cư thưa thớt
nhất là xã Nam Thắng với 856 người/km2;
Cơ cấu dân số chia theo giới tính: nam 96.323 người, nữ 97.368 người;
Cơ cấu dân số theo khu vực: Thành thị 17.646 người chiếm 9% dân số toàn
huyện, nông thôn 176.045 người chiếm 91% dân số toàn huyện.
b) Lao động, việc làm
* Lao động việc làm trong các ngành kinh tế: Số người làm việc trong nền
kinh tế 112.619 người chiếm 58% dân số tự nhiên, bao gồm:
- Nông, Lâm nghiệp, thuỷ sản 75.249 người;
- Công nghiệp và xây dựng 19.433 người;
- Dịch vụ 17.937 người;
c) Thu nhập
Trong công cuộc đổi mới đời sống của nhân dân đang dần được nâng cao,
những nhu cầu về ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh được đáp ứng ngày càng tốt
hơn. Thu nhập bình quân đầu người những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến
năm 2015 là 11,4 triệu đồng; năm 2019 là 30 triệu đồng.
3.1.3. Hiện trạng sử dụng, quản lý đất đai tại huyện Nam Trực
3.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai
a. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2019, tổng diện tích tự nhiên huyện Nam
Trực là 16.388,97 ha.
39
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019
Năm 2019
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích (ha)
(1)
(2)
(4)
Cơ cấu % (5)
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất bằng trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất khu công nghiệp Đất khu chế xuất Đất cụm công nghiệp Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
1 1.1 1.2 1.3 1.7 1.9 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.9.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa 2.9.2 Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội 2.9.3 Đất xây dựng cơ sở y tế 2.9.4 Đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo 2.9.5 Đất cơ sở thể dục thể thao 2.9.6 Đất xây dựng cơ sở KH và công nghệ 2.9.7 Đất giao thông 2.9.8 Đất thủy lợi 2.9.9 Đất công trình năng lượng 2.9.10 Đất công trình bưu chính, viễn thông 2.9.11 Đất chợ 2.9.12 Đất công trình công cộng khác 2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 2.15 2.16
Đất có di tích lịch sử văn hóa Đất danh lam thắng cảnh Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
16.388,97 100,00 11.582,24 70,67 51,32 8.411,61 49,57 8.124,63 11,01 1.803,70 3,70 606,67 4,59 752,73 0,05 7,53 28,97 4.747,35 0,02 3,76 0,00 0,41 0,11 18,57 0,06 9,17 0,44 72,50 14,82 2.428,25 0,01 1,33 0,00 0,57 0,06 9,68 0,45 73,06 0,01 0,99 6,78 1.111,38 7,44 1.219,50 0,01 2,26 0,01 1,09 0,05 8,40 0,07 11,31 0,12 19,24 6,21 1.017,63 0,46 75,54 0,11 18,14
40
Năm 2019
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích (ha)
(2)
(4)
Cơ cấu % (5)
(1) 2.17 2.18 2.19 2.20 2.21 2.22 2.23 2.24 2.25 2.26 3
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao Đất cơ sở tôn giáo Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm Đất sinh hoạt công đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất cơ sở tín ngưỡng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng
60,09 225,85 95,15 7,18 16,97 26,71 496,49 131,61 12,79 59,38
0,37 1,38 0,58 0,04 0,10 0,16 3,03 0,80 0,08 0,36
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
Đất nông nghiệp:
* Diện tích 11.582,24 ha, chiếm 70,67% diện tích tự nhiên, gồm:
- Đất trồng lúa: 8.411,61 ha (trong đó: đất chuyên trồng lúa nước 8124,63 ha).
- Đất bằng trồng cây HN khác: 1.803,70 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 606,67 ha
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 752,73 ha
- Đất nông nghiệp khác: 7,53 ha
Đất phi nông nghiệp:
* Diện tích 4.747,35 ha, chiếm 28,97% diện tích tự nhiên, gồm:
- Đất quốc phòng 3,76 ha.
- Đất an ninh 0,41 ha.
- Đất cụm công nghiệp 18,57 ha
- Đất thương mại, dịch vụ 9,17 ha.
- Đất sản xuất phi nông nghiệp 72,50 ha.
- Đất phát triển hạ tầng 2.428,25 ha.
- Đất có di tích lịch sử văn hóa 11,31 ha.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải 19,24 ha
- Đất ở tại nông thôn 1.017,63 ha
41
- Đất ở tại đô thị 75,54 ha.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan 18,14 ha
- Đất cơ sở tôn giáo 60,09 ha
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 225,85 ha.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng 95,15 ha
3.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Nam Trực
a. Công tác triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp quy
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013, có hiệu
lực thi hành từ 01/07/2014. Sau khi Luật có hiệu lực thi hành, UBND huyện đã phối
hợp với Sở tài nguyên và môi trường tổ chức hội nghị phổ biến, tuyên truyền triển
khai thực hiện Luật cho cán bộ lãnh đạo, chuyên viên các cơ quan liên quan ở
huyện, chủ tịch, cán bộ chuyên môn của các xã, thị trấn. Ở các xã, thị trấn huyện
tiến hành tổ chức các lớp để tuyên truyền Luật đất đai cho cán bộ cơ sở. Ngoài ra
còn thực hiện tuyên truyền thông qua hệ thống đài truyền thanh từ huyện đến cơ sở.
42
b. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện
Nam Trực đã được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt tại Quyết định số 40/QĐ-
UBND ngày 06/01/2014.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã đã được các phòng chuyên môn của huyện
thẩm định và chủ tịch UBND huyện phê duyệt. Đến nay các xã đã lập quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 cùng với quy hoạch
xã nông thôn mới cho 35 xã. Riêng Quy hoạch chung thị trấn Nam Trực đã được
Viện Quy hoạch xây dựng Nam Định thực hiện năm 2003 và đã được Chủ tịch
UBND tỉnh Nam Định phê duyệt tại Quyết định số: 1547/2004/QĐ-CT ngày
12/5/2004. Tuy việc lập quy hoạch cơ bản không chồng chéo giữa Quy hoạch sử
dụng đất với các quy hoạch chuyên ngành khác song do tình hình suy thoái kinh tế,
không dự báo hết những quy luật phát triển kinh tế nên Quy hoạch sử dụng đất cần
phải điều chỉnh bổ sung để phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện.
c. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất
Từ năm 2015 đến nay, UBND huyện đã chỉ đạo tổ chức đấu giá 158 phiên
đấu thuộc 28 xã, thị trấn với tổng số tiền thu được là 389 tỷ đồng.
d. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Thực hiện Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày
27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Đến nay huyện đã
giao sử dụng và quản lý 29.004,50 ha, chiếm 100% diện tích tự nhiên. Quy trình
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất được thực theo
đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013 và bước đầu thực hiện theo đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, hạn chế được tình trạng thực hiện không theo quy hoạch.
e. Công tác quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Đây là công tác có nhiều tính chất nhạy cảm, phức tạp, có phạm vi ảnh
hưởng, tác động rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh, do vậy luôn
43
được tỉnh đặc biệt quan tâm, sát sao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Phòng Tài nguyên Môi trường thường xuyên tham mưu cho UBND huyện xây dựng
hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn chính sách pháp luật về thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cấp xã tháo gỡ kịp
thời các tồn tại, khó khăn, vướng mắc phức tạp phát sinh trong quá trình thực hiện
công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. Do đó, trong 5 năm qua mặc dù trên địa
bàn huyện thu hồi hàng trăm ha đất để chuyển mục đích thực hiện hàng trăm dự án
lớn nhỏ, tác động trực tiếp đến hàng trăm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhưng đã
không để xảy ra diễn biến phức tạp gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội địa phương.
Do có sự chỉ đạo, lãnh đạo chặt chẽ nên việc áp dụng trình tự, thủ tục thu hồi
đất, triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án tương đối nhanh
chóng, thuận lợi; hạn chế tối đa tình trạng thắc mắc, khiếu kiện của người có đất
Nhà nước thu hồi đất.
3.1.3.3. Công tác đăng ký biến động về đất đai tại huyện Nam Trực
Tổng hợp số liệu hồ sơ đăng ký biến động trong một số lĩnh vực về đất đai
tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Trực từ năm 2017 đến năm
2019 được thể hiện trong bảng 3.3.
Qua bảng 3.3 cho thấy: Từ năm 2017 đến năm 2019, huyện Nam Trực đã
tiếp nhận và giải quyết 31.089 hồ sơ trong một số lĩnh vực như: Chuyển nhượng,
tặng cho, thừa kế, thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó, số lượng hồ sơ giao dịch cấp đổi,
cấp lại quyền sử dụng đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện
đăng ký tại cơ quan nhà nước là cao nhất, đạt 7241 hồ sơ, chiếm 23,3% tổng số hồ
sơ đăng ký biến động. Năm 2017, là năm có số lượng hồ sơ cấp đổi, cấp lại cao
nhất, đạt 4184 hồ sơ, chiếm 57,8% tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết trong cả
giai đoạn từ năm 2017 – 2019, do thực hiện triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính đất đai số hóa bản đồ tại huyện Nam Trực
44
Bảng 3.3: Kết quả tiếp nhận và giải quyết một số thủ tục hành chính về đất đai
giai đoạn 2017 – 2019 tại huyện Nam Trực
Đơn vị tính: hồ sơ
STT Tổng 2017 2018 2019
1. 1445 1218 1540 4203
2. 2132 1007 1057 4196
3. 1340 714 710 2764
4. 4184 1134 1923 7241
5. 1493 1144 2765 5402
6. 1248 1675 1540 4463
7. 1015 1075 730 2820 Tên thủ tục Đăng ký biến động về chuyển nhượng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Đăng ký biến động về tặng cho Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Đăng ký biến động về thừa kế Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Đăng ký biến động về cấp đổi, cấp lại Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Đăng ký biến động về cấp mới Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Đăng ký thế chấp bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Xóa đăng ký thế chấp bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
8. Tổng
31.089 12857 7967 10295 (Nguồn: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực)
Giai đoạn 2017 – 2019, toàn huyện Nam Trực đã tiếp nhận và giải quyết
5402 hồ sơ thực hiện cấp mới quyền sử dụng đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã đăng ký biến động theo quy định. Riêng năm 2017, số hồ sơ cấp mới
quyền sử dụng đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện đăng ký
tại Văn phòng Đăng ký QSD đất là 2765 hồ sơ, tăng 2 lần so với năm 2019. Nhận
thức về quyền sử dụng đất của người dân đã tăng lên, cùng với việc nhà nước bán
đấu giá quyền sử dụng đất, số lượng người dân mua đất mặt bằng rất lớn.
Từ số liệu trên cho thấy: toàn Huyện có 4203 hồ sơ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực hiện đăng ký theo quy định. Số hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn thấp so với thực tiễn.
45
Song số lượng hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, QSH nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thực hiện đăng ký ngày càng tăng.
Số lượng hồ sơ giao dịch thế chấp, bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất ngày luôn biến động qua các năm. Năm 2018 có số
lượng giao dịch thế chấp lớn nhất trong 3 năm. Năm 2017, số lượng hồ sơ giao dịch
đến làm thủ tục đăng ký tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là 1248 hồ sơ,
nhưng đến năm 2018 là 1675 hồ sơ, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2017. Năm 2019
số lượng hồ sơ đăng ký thế chấp, có giảm hơn năm 2018 những vẫn ở mức cao so
với năm 2017. Điều đó cho thấy, các giao dịch thế chấp ngày càng có chiều hướng
gia tăng và việc chấp hành pháp luật đăng ký của người dân ngày càng tăng. Có thể
nói rằng, đất đai không chỉ là nơi cư trú mà còn là nguồn vốn để đầu tư sản xuất
trong xã hội có nền kinh tế ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, các Văn bản pháp lý
của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện quền thế chấp, của người
sử dụng đất. Các văn bản ngày càng rõ ràng hơn, quy định rõ về trình tự thủ tục
thực hiện và thời gian giải quyết hồ sơ giúp người sử dụng đất thuận tiện khi thực
hiện đăng ký tại cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên, số lượng hồ sơ xóa đăng ký thế chấp lại thấp hơn so với số lượng
hồ sơ đăng ký thế chấp, đạt 2820 hồ sơ, chiếm 9,1% so với hồ sơ đăng ký thế chấp.
Và giảm dần qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng khả năng trả nợ ngân hàng của
người sử dụng đất là thấp.
3.1.3.4. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và công tác đăng ký biến
động về đất đai
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Nam Trực được sự quan tâm chỉ
đạo của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện, đạt được những kết quả to lớn, tạo
nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giữ ổn định an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Từ khi Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực, việc quản lý sử dụng đất tại huyện Nam Trực có nhiều chuyển biến
tích cực, đi vào nề nếp. Một phần là do các các quy định về thực hiện các quyền sử dụng
đất cụ thể hơn, phù hợp với thực tế.
46
Công tác đăng ký biến động về đất đai được Huyện đặc biệt quan tâm, các
thủ tục hành chính về đất đai được công khai giúp người sử dụng đất dễ tiếp cận
thực hiện. Bên cạnh đó, người sử dụng đất ngày càng quan tâm tới quyền, mong
muốn được cơ quan nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất của mình. Ngoài ra,
người sử dụng đất cũng muốn được nhà nước bảo đảm các quyền sử dụng đất của
mình. Do vậy, việc thực hiện đăng ký các giao dịch về quyền sử dụng đất tại cơ
quan nhà nước ngày càng có chiều hướng gia tăng.
3.2. Thực trạng công tác đăng ký GDBĐ bằng QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Nam Trực
3.2.1. Kết quả đăng ký GDBĐ bằng QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại huyện Nam Trực
Từ năm 2015 đến năm 2019, huyện Nam Trực đã thực hiện đăng ký 7.009
hồ sơ thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Số lượng hồ sơ đăng ký thế chấp có chiều hướng tăng qua các năm. Các
giao dịch thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất diễn ra mạnh mẽ ở khu vực nằm trong quy hoạch phát triển khu dân cư,
khu đô thị. Ngoài ra, người sử dụng đất ngày càng quan tâm và mong muốn được cơ
quan nhà nước bảo đảm các quyền của họ thông qua việc đăng ký thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hạn chế các rủi
ro pháp lý của các hợp đồng giao dịch. Các bên tham gia giao dịch cũng mong
muốn biết được các thông tin liên quan đến thửa đất họ đang thực hiện giao dịch.
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực chính là nơi cung cấp các
thông tin nhà đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. Vì vậy, việc thực hiện
đăng ký các giao dịch thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam
Trực ngày càng nhiều. Hơn nữa, các thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất ngày càng đơn giản, thuận tiện,
thời gian giải quyết nhanh hơn (từ 5 ngày giảm xuống còn 1 ngày làm việc). Điều
này cho thấy, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ngày càng
rõ rệt.
47
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Nam Trực
Đơn vị: Hồ sơ
STT Xã, thị trấn Tổng số
Nam Toàn Nam Mỹ Nghĩa An Hồng Quang
1 2 3 4 5 Nam Cường 6 Nam Thắng 7 Điền Xá 8 Nam Hùng 9 Nam Hoa 10 Nam Dương 11 Nam Hồng 12 Tân Thịnh 13 Bình Minh 14 Nam Tiến 15 Đồng Sơn 16 Nam Thái 17 Nam Lợi 18 Nam Hải 19 Nam Thanh 20 Nam Giang Tổng cộng 2019 177 147 116 138 56 58 131 60 53 69 56 67 68 78 60 53 59 64 70 276 1.855 2018 168 139 110 131 53 55 124 57 50 65 53 63 64 74 57 50 56 61 66 261 1.757 747 582 417 514 221 207 486 211 190 249 200 219 230 280 209 217 226 253 259 1092 7.909 2015 94 69 44 52 27 12 58 19 11 23 17 14 20 22 18 25 26 30 17 138 736 Năm 2017 159 122 86 108 46 46 99 44 42 53 43 46 48 60 44 47 47 53 58 226 1.473
2016 149 105 61 85 39 36 74 31 34 40 32 29 31 46 30 43 38 45 49 191 1.188 (Nguồn: Chi nhánh VP Đăng ký đất đai huyện Nam Trực, tổng hợp)
Qua bảng 3.4 cho thấy: Từ năm 2015 đến năm 2019, huyện Nam Trực đã
thực hiện đăng ký 7.009 hồ sơ đăng ký thế chấp, bằng quyền sử dụng đất ở, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó, năm 2018 số lượng hồ sơ
đăng ký thế chấp tăng cao là do thị trường bất động sản biến động mạnh, giá đất
tăng cao, số lượng giao dịch lớn, nhu cầu vay vốn để mua đất, kiếm lời nhiều. Các
giao dịch thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngày càng gia tăng. Do vậy, việc thực hiện đăng ký thế chấp tại Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực cũng tăng theo.
Cũng từ bảng 3.4 cho thấy: Số lượng hồ sơ thực hiện đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất ở, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua các năm của các xã,
thị trấn nằm trong quy hoạch phát triển đô thị chênh lệch đáng kể so với các xã
48
nằm trong khu vực không hoặc ít nằm trong quy hoạch phát triển đô thị. Điều
này cho thấy nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, giải quyết khó
khăn trong cuộc sống của người dân tại khu vực nằm trong quy hoạch phát triển
đô thị có sự chênh lệch với người dân tại khu vực ít hoặc không nằm trong quy
hoạch phát triển đô thị.
Bên cạnh những thuận lợi, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện
Nam Trực còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc như số lượng cán bộ viên chức
còn thiếu, khối lượng công việc lớn, do đó hiện nay Chi nhánh chỉ có cán bộ kiêm
làm công tác giao dịch bảo đảm chứ chưa có cán bộ chuyên trách, mặt khác Bộ Tư
pháp chưa ban hành hệ thống phần mềm phối hợp thông tin giữa tổ chức hành nghề
công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai và các tổ chức tín dụng, do đó gặp khó
khăn trong việc nắm bắt tình trạng pháp lý của tài sản khi thực hiện giao dịch, phần
nào ảnh hưởng đến tiến độ, thời gian thực hiện các giao dịch.
3.2.2. Thực trạng công tác đăng ký GDBĐ và công tác đăng ký GDBĐ bằng QSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại 3 xã, thị trấn nghiên cứu
3.2.2.1. Đặc điểm các xã, thị trấn nghiên cứu
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu cơ bản tại các xã nghiên cứu năm 2019
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số
1 Tổng diện tích tự nhiên
2
Điền Xá 970 2.581 2.013 568 Nam Giang 1.617 3.853 3.005 848
Các xã, thị trấn nghiên cứu Nam Thanh 647 1.541 1.202 339 6.164 10.841 8.456 4.808 3.234 7.975 6.221 1.755 34.343 17.337 26.787 13.523 3 ha hộ hộ hộ người người người 7.555 3.814 1.356 2.385 Tổng số hộ Hộ sản xuất nông nghiệp Hộ phi nông nghiệp Tổng dân số Dân số làm nông nghiệp Dân số làm phi nông nghiệp
6.836 2.470 2.150 2.216 4 Mật độ dân số
50 35 41 5 Thu nhập bình quân người/km2 triệu đồng /người/năm
(Nguồn: UBND huyện Nam Trực)
Tổng diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn điều tra là 2.264ha với 5.394 hộ,
trong đó thị trấn Nam Giang có số hộ nhiều nhất là 3.853 hộ. Phần lớn các hộ thuộc
49
các xã, thị trấn điều tra là các hộ sản xuất nông nghiệp, dân số làm nông nghiệp
chiếm trên 80%, mật độ dân số trung bình là 4.620 ng/km2
3.2.2.2 Tình hình thực hiện giao dịch đăng ký thế chấp bằng QSD đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả thực hiện đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn nghiên
cứu giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị tính: hồ sơ
Chia ra
TT Tổng STT Chỉ tiêu Xã Nam Xã Điền Nam
Thanh Xá Giang
Các giao dịch thế chấp QSD đất,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn
1 liền với đất thực hiện đăng ký tại 1.838 260 486 1092
Chi nhánh VPĐKĐĐ
Các giao dịch thế chấp QSD đất,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn
2 liền với đất thực hiện tại ngân 1.838 260 486 1092
hàng, quỹ tín dụng
Tổng cộng 1.838 260 486 1092
(Nguồn: Chi nhánh VP Đăng ký đất đai huyện Nam Trực, tổng hợp)
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy: Giai đoạn 2015 - 2019 có 1.838 trường hợp
thực hiện giao dịch đăng ký thế chấp bằng QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được thực hiện đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai. Các hộ gia đình, các nhân thực hiện giao dịch đăng ký thế chấp bằng QSD đất,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là 1.838 hồ sơ, đạt 100% số hồ sơ tham
gia giao dịch. Trong đó, thị trấn Nam Giang là nơi có số lượng hồ sơ giao dịch đăng
ký thế chấp nhiều nhất: 1.092 hồ sơ, chiếm 59,41% tổng số hồ sơ giao dịch của các
xã, thị trấn nghiên cứu. Xã Thanh Nam có số lượng giao dịch đăng ký thế chấp thấp
50
nhất so với 3 xã, thị trấn còn lại, chỉ có 260 hồ sơ, chiếm 14,14% tổng số hồ sơ giao
dịch thực hiện đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là do Thanh Nam
thuộc xã vùng 3 của huyện Nam Trực, cách xa trung tâm huyện, đường giao thông
đi lại không thuận tiện, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, dân cư chủ yếu là
làm nông nghiệp để sinh sống nên nhu cầu vay vốn ít hơn 3 xã, thị trấn còn lại.
Toàn bộ giao dịch đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều được thực hiện tại các ngân hàng, quỹ tín
dụng và được đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực,
không có trường hợp nào thực hiện thế chấp tại hiệu cầm đồ.
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thế chấp bằng bằng QSD đất, QSH nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2015 – 2019
Đơn vị: hồ sơ
Các xã, thị trấn nghiên cứu Tổng STT Năm cộng Xã Nam Thanh Xã Điền Xá TT Nam Giang
Năm 2015 1 58 138 17 213
Năm 2016 2 74 191 49 314
Năm 2017 3 99 226 58 383
Năm 2018 4 124 261 66 451
Năm 2019 5 131 276 70 477
Tổng cộng 1838 260 486 1092
(Nguồn: Chi nhánh VP Đăng ký đất đai huyện Nam Trực, tổng hợp)
Năm 2015 thị trấn Nam Giang có số hồ sơ giao dịch thế chấp nhiều nhất (138
hồ sơ) và xã Thanh Nam có ít hồ sơ nhất (17 hồ sơ). Lý do vì thị trấn Nam Giang là
trung tâm kinh tế chính trị của huyện, dân số đông nhất trong 20 xã, thị trấn trong
toàn huyện, giá trị đất cao, nhu cầu vay vốn của người dân để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế, tăng gia sản xuất nhiều nên số lượng hồ sơ thế chấp quyền sử
dụng đất tại ngân hàng, quỹ tín dụng chiếm tỷ lệ lớn (64,78%).
Xã Thanh Nam là xã vùng 3 của huyện Nam Trực, dân số ít, kinh tế chậm
51
phát triển so với 3 xã, thị trấn nghiên cứu, giao thông đi lại khó khăn, giá trị đất thấp
nên điều kiện để thế chấp ngân hàng bằng quyền sử dụng đất bị hạn chế. Năm 2015 cả xã
chỉ có 17 hồ sơ thế chấp, chiếm 7,98% hồ sơ thế chấp trong địa bàn nghiên cứu.
Năm 2019 có số lượng hồ sơ thực hiện thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất cao nhất với 477 hồ sơ, cao gấp
2,17 lần so với năm 2015. Do năm 2019 huyện Nam Trực thực hiện nhiều dự án
phát triển kinh tế mạnh, nhiều doanh nghiệp và hộ gia đình đầu tư vào đất để sinh
lời, mua đất đấu giá theo giá quy định của nhà nước sau đó bán ra thị trường với giá
lãi rất cao. Cộng với nhu cầu vay vốn cho tiêu dùng của các hộ gia đình cũng rất
lớn, vì lãi xuất nằm trong khả năng chi trả của hộ.
Năm 2019 thị trấn Nam Giang có số hồ sơ giao dịch đăng ký thế chấp nhiều
nhất (276 hồ sơ) và xã Thanh Nam có ít hồ sơ nhất (70 hồ sơ). Tuy nhiên so với
năm 2015, tỷ lệ hồ sơ đăng ký thế chấp của thị trấn Nam Giang lại giảm (từ 64,78%
xuống còn 57,86%) trong khi đó số hồ sơ đăng ký thế chấp của xã Thanh Nam lại
tăng so với năm 2015 (từ 7,98% lên 14,67%). Điều đó chứng tỏ nhu cầu giao dịch
của người dân về thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại xã Thanh Nam có chiều
hướng gia tăng.
Từ bảng 3.7 cho thấy số lượng hồ sơ giao dịch thế chấp bằng quyền sử dụng
đất của cả 3 xã, thị trấn tăng đều trong giai đoạn 2015-2019, trong đó thị trấn Nam
Giang vẫn là địa bàn có số hồ sơ thế chấp cao nhất và xã Thanh Nam có số hồ sơ
thế chấp thấp nhất. Tuy nhiên ta cũng thấy tỷ lệ hồ sơ thế chấp của thị trấn Nam
Giang giảm dần qua các năm, ngược lại xã Thanh Nam lại có tỷ lệ hồ sơ thế chấp
tăng dần qua các năm. Điều đó nói lên nhu cầu giao dịch thế chấp bằng quyền sử
dụng đất của người dân giữa khu vực trung tâm kinh tế chính trị của huyện và xã
vùng 3 được rút ngắn khoảng cách, điều đó đồng nghĩa giá trị đất cũng được nâng
lên, trình độ dân trí, nhận thức của người dân vùng sâu, vùng xã được cải thiện,
người dân đã chú trọng hơn trong việc tạo lập nguồn vốn để làm ăn, tăng gia sản
xuất phát triển kinh tế gia đình.
52
3.2.2.2. Tình hình thực hiện giao dịch xóa đăng ký thế chấp bằng QSD đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thực hiện xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn
nghiên cứu giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị tính: hồ sơ
Chia ra
STT Chỉ tiêu Tổng Xã Nam Thanh Xã Điền Xá TT Nam Giang
1 144 1.019 270 606
2 1.019 270 144 606
270 144 606
Các giao dịch xóa đăng ký thế chấp QSD đất ở, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện đăng ký tại Chi nhánh VP ĐKĐĐ Các giao dịch xóa đăng ký thế chấp QSD đất ở, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện tại ngân hàng, quỹ tín dụng 1.019 Tổng cộng (Nguồn: Chi nhánh VP Đăng ký đất đai huyện Nam Trực, tổng hợp)
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy: Giai đoạn 2015 - 2019 có 1.019 trường hợp
thực hiện giao dịch xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện đăng ký tại Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai. Các hộ gia đình, các nhân thực hiện giao dịch xóa đăng ký
thế chấp bằng QSD đất ở, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là 1.019 hồ
sơ, đạt 100% số hồ sơ tham gia giao dịch. Trong đó, thị trấn Nam Giang là nơi có số
lượng hồ sơ giao dịch xóa đăng ký thế chấp nhiều nhất: 606 hồ sơ, chiếm 59,41%
tổng số hồ sơ giao dịch của các xã, thị trấn nghiên cứu. Xã Thanh Nam có số lượng
giao dịch xóa đăng ký thế chấp thấp nhất so với 2 xã, thị trấn còn lại, chỉ có 144 hồ
sơ, chiếm 14,14% tổng số hồ sơ giao dịch thực hiện đăng ký tại Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai là do Thanh Nam thuộc xã vùng 3 của huyện Nam Trực, đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển nên khả năng trả nợ
53
ngân hàng hạn chế hơn 2 xã, thị trấn còn lại.
Toàn bộ giao dịch xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều được thực hiện tại các ngân
hàng, quỹ tín dụng và được đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
huyện Nam Trực vì khi đăng ký thế chấp đều được người dân đăng ký giao dịch
tại các cơ quan này.
Bảng 3.9: Kết quả giao dịch xóa đăng ký thế chấp bằng quyền
sử dụng đất giai đoạn 2015-2019
Các xã, thị trấn nghiên cứu Tổng STT Năm Xã Nam Xã Điền TT Nam cộng
Thanh Xá Giang
118 Năm 2015 1 9 32 77
174 Năm 2016 2 27 41 106
212 Năm 2017 3 32 55 125
250 Năm 2018 4 37 69 145
265 Năm 2019 5 39 73 153
606 1.019 144 270 Tổng cộng
(Nguồn: Chi nhánh VP Đăng ký đất đai huyện Nam Trực, tổng hợp)
Qua số liệu ở bảng 3.9 ta thấy năm 2019 thị trấn Nam Giang có số hồ sơ giao
dịch xóa đăng ký thế chấp nhiều nhất (153 hồ sơ) và xã Thanh Nam có ít hồ sơ nhất
(39 hồ sơ), tuy nhiên tỷ lệ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp của xã Thanh Nam lại tăng so
với năm 2015 (từ 3,49% lên 5,62%). Điều đó chứng tỏ khả năng trả nợ ngân hàng
của người dân tại xã Thanh Nam có chiều hướng gia tăng. Trong khi xã Điền Xá
khả năng trả nợ của người dân lại có tỷ lệ tương đương so với năm 2015.
Số lượng hồ sơ giao dịch xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất của
thị trấn Nam Giang vẫn là địa bàn có số hồ sơ xóa thế chấp cao nhất và xã Thanh
Nam có số hồ sơ xóa đăng ký thế chấp thấp nhất. Tuy nhiên ta cũng thấy tỷ lệ hồ sơ
xóa đăng ký thế chấp của thị trấn Nam Giang và xã Thanh Nam tăng dần qua các
54
năm. Điều đó chứng tỏ đời sống của người dân xã Thanh Nam ngày càng được cải
thiện nên khả năng trả nợ ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực.
3.2.2.3. Tình hình thực hiện các giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đặt cọc theo Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 là việc một bên (sau đây gọi
là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt
cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (Bộ luật dân
sự 2015).
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
STT Chỉ tiêu Tổng cộng TT Nam Giang Xã Nam Thanh Địa bàn nghiên cứu Xã Điền Xá
0 0 0 0 1
Các giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện đăng ký tại CNVPĐKĐĐ
177 24 49 104 2
Các giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện tại VPCC hoặc Phòng công chứng
1.672 238 440 994 3
Các giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện tại nhà
Tổng cộng 262 489 1.099
1.849 (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra thực tế)
Từ số liệu bảng 3.10 cho thấy: Tổng số giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng
QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại các xã, thị trấn nghiên cứu
55
từ năm 2015 đến năm 2019 là 1.849 vụ. Trong đó, thị trấn Nam Giang có số lượng
giao dịch đặt cọc là lớn nhất, đạt 1.099 vụ, chiếm 59,41% tổng số giao dịch; xã
Thanh Nam có số lượng giao dịch đặt cọc là ít nhất, chỉ có 262 vụ, chiếm 14,3%
tổng số giao dịch, do các giao dịch chuyển nhượng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ở xã Thanh Nam diễn ra thấp nhất huyện.
Các giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chủ yếu được thực hiện tại nhà, chiếm 90,43% tổng số giao
dịch, có 9,56% giao dịch được thực hiện tại Phòng Công chứng hoặc Văn phòng
Công chứng. Trong đó, thị trấn Nam Giang có số lượng giao dịch đặt cọc thực hiện
tại Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng là nhiều nhất. Tuy nhiên, tất cả
các giao dịch đặt cọc để chuyển nhượng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đều không thực hiện đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
huyện do đây là thủ tục không bắt buộc phải đăng ký.
3.3. Kết quả đánh giá của người dân và cán bộ ngân hàng về việc thực hiện các
giao dịch bảm đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
Để đánh giá được việc thực hiện các giao dịch thế chấp bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn, tôi đã điều tra
90 hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thế chấp, quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại 3 xã, thị trấn. Kết quả như sau:
1. Về mức vay vốn và thủ tục thực hiện thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Đối với người dân:
56
Bảng 3.11. Ý kiến người dân về mức vay vốn và thủ tục thực hiện thế chấp bằng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Tổng số
Xã Điền Xá
STT
Danh mục
Phiếu điều tra
Tỷ lệ (%)
Xã Nam Thanh Tỷ lệ Phiếu điều (%) tra
Phiếu điều tra
TT Nam Giang Tỷ lệ Phiếu điều (%) tra
Tỷ lệ (%)
1
2 3 4 5
6 7
Có nên thực hiện đăng ký thế chấp tại CNVPĐKĐĐ hay không? - Có - Không Thủ tục thế chấp tại CNVP ĐKĐĐ: - Tốt - Chưa tốt Có nên cải cách TTHC tại CNVPĐKĐĐ không? - Nên - Không nên Thủ tục thế chấp tại Ngân hàng, quỹ tín dụng - Tốt - Chưa tốt Ngân hàng, quỹ tín dụng cho người dân vay vốn - Dưới 30% giá trị quyền SDĐ - Từ 30% - 70% giá trị quyền SDĐ - Trên 70% giá trị quyền SDĐ Nguyện vọng được vay vốn theo giá trị QSDĐ - Trên 70% - Từ 30 – 70% - Dưới 30% Có nên cải cách thủ tục hành chính tại ngân hàng không? - Có nên - Không nên
29 1 30 0 0 30 27 3 0 29 1 30 0 0 27 3
96,67 3,33 100 0 0 100 90 10 0 96,67 3,33 100 0 0 90 10
100 0 100 0 0 100 93,33 6,67 6,67 66,66 26,67 96,67 3,33 0 93,33 6,67
30 0 30 0 0 30 28 2 2 20 8 29 1 0 28 2
30 0 30 0 0 30 29 1 3 15 12 28 2 0 29 1
98,89 1,11 100,00 0,00 0,00 100,00 93,33 6,67 5,56 71,11 23,33 96,67 3,33 0,00 93,33 6,67
89 1 90 0 0 90 84 6 5 64 21 87 3 0 84 6
100 0 100 0 0 100 96.67 3,33 10 50 40 93,33 6,67 0 96.67 3,33 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra từ các hộ dân )
57
Từ bảng 3.11 cho thấy: 100% hộ gia đình, cá nhân cho rằng, thủ tục thế chấp, tại
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực là tốt và nhanh chóng. Tuy
nhiên chỉ có 98,89% hộ gia đình, cá nhân có ý kiến nên làm thủ tục đăng ký thế chấp
tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, còn lại có 1,11% ý kiến cho rằng không nên
làm thủ tục đăng ký tại Văn phòng vì họ cho rằng làm thủ tục này là không cần thiết,
chỉ cần làm thủ tục tại ngân hàng là được.
Thị trấn Nam Giang và xã Điền Xá có 100% ý kiến của các hộ gia đình, cá
nhân muốn làm thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều đó cho thấy số lượng giao dịch thế chấp tại khu vực thị trấn Nam Giang và xã
Điền Xá chiếm tỷ lệ lớn trong toàn huyện. Mặt khác, thị trấn Nam Giang là trung
tâm kinh tế chính trị của huyện và xã Điền Xá nằm trong khu vực phát triển đô thị
nên ý thức chấp hành pháp luật của người dân tại hai khu vực này cao hơn các khu
vực còn lại.
Về thủ tục thế chấp để vay vốn tại các ngân hàng, quỹ tín dụng, có
93,33% hộ gia đình, cá nhân cho rằng thủ tục vay vốn tại ngân hàng là tốt,
thuận tiện, rõ ràng; 6,67% số hộ gia đình, cá nhân cho rằng thủ tục vay vốn tại
ngân hàng phức tạp, phiền hà quá nhiều giấy tờ để chứng minh nguồn tài chính,
công tác thẩm định hồ sơ còn nguyên tắc cứng nhắc, mất nhiều thời gian. Do
vậy, có những hộ gia đình, cá nhân chỉ cần một vài trăm triệu để làm vốn
nhưng không có đủ khả năng để vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng nên đã đem
toàn bộ tài sản nhà đất của gia đình thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đi làm thủ tục thế chấp,
bảo lãnh cho một công ty nào đó để vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng dưới hình
thức là nhờ công ty đó đứng ra vay vốn.
Qua điều tra ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân cho biết thường ngân
hàng, quỹ tín dụng cho vay ở mức từ 30% đến 70% giá trị sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất; mức dưới 30% giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất chiếm tỷ lệ thấp nhất do người dân không có nhu cầu vay vốn ở
mức này; nhu cầu của người dân vay vốn với mức trên 70% giá trị quyền sử
58
dụng đất là tương đối lớn song ngân hàng, quỹ tín dụng cho vay không nhiều
do liên quan đến giá trị đất, giá trị tài sản trên đất và đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng. Trong khi đó, đa số các hộ gia đình, cá nhân (96,67%) đều có
nguyện vọng muốn được ngân hàng cho vay vốn với mức trên 70% giá trị
quyền sử dụng đất. Chỉ có 3,33% ý kiến muốn vay với mức từ 30% - 70% giá
trị quyền sử dụng đất. Không có hộ nào muốn vay với mức dưới 30% giá trị
quyền sử dụng đất vì họ mong muốn được vay nhiều vốn hơn để phục vụ sản
xuất kinh doanh ngành nghề của họ.
Cũng qua điều tra cho thấy: Các hộ gia đình, cá nhân ở trung tâm huyện
và trong vùng quy hoạch phát triển đô thị khu đô thị có nguyện vọng được vay
vốn ít hơn các hộ gia đình, cá nhân ít hoặc không nằm trong vùng quy hoạch
phát triển đô thị. Bên cạnh đó, một số hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay vốn
mong muốn nên cải cách các thủ tục hành tại ngân hàng, quỹ tín dụng cho đơn
giản hơn, giảm bớt các giấy tờ như: hóa đơn, các giấy tờ chứng minh nguồn tài
chính.., công tác thẩm định hồ sơ cần nhanh gọn hơn, làm sao cho tất cả các hộ
dân có tài sản thế chấp đều vay vốn được từ ngân hàng, quỹ tín dụng.
* Đối với cán bộ ngân hàng
Kết quả tổng hợp ý kiến của các cán bộ ngân hàng về mức cho vay, thủ
tục thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được thể hiện bảng 3.12.
74
Bảng 3.12. Ý kiến của cán bộ ngân hàng, quỹ tín dụng về mức cho vay, thủ tục thế
chấp bằng QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Danh mục Tổng số
Ngân hàng TMCP ĐT và PT Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam Tỷ lệ (%) Phiếu điều tra
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Các ngân hàng, quỹ tín dụng Ngân hàng TMCP công thương Tỷ lệ Phiếu điều tra (%) Phiếu điều tra Phiếu điều tra
2 6,66 10,00 0 10,00 0 1 1
20 66,67 60,00 60,00 80,00 6 8 6
26,67 8 30,00 40,00 10,00 4 1 3
30 100,0 10 100,0 10 100,0 10 100,0
30 100,0 10 100,0 10 100,0 10 100,0
9 1 0 28 2 0 93,33 6,67 0 90,00 10,00 0 90,00 10,00 0 10 0 0 100,0 0 0 9 1 0
1.Ngân hàng, quỹ tín dụng cho người dân vay vốn - Dưới 30% giá trị QSDĐ - Từ 30% - 70% giá trị QSDĐ - Trên 70% giá trị QSDĐ 2.Căn cứ để ngân hàng cho vay - Giá trị nhà đất - Khả năng thanh toán của khách hàng 3.Thủ tục đăng ký thế chấp tại CN Văn Phòng ĐKĐĐ - Đơn giản - Phức tạp - Khác thực 4.Có nên hiện đăng ký thế chấp tại CN Văn ĐKĐĐ phòng hay không? - Có - Không - Khác 30 0 0 100,00 0 0 10 0 0 100,00 0 0 10 100,00 0 0 0 0 10 0 0 100,0 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra cán bộ ngân hàng)
Tổng hợp số liệu từ bảng 3.12 cho thấy có 93,33% ý kiến của cán bộ tín dụng
trực tiếp làm các thủ tục đăng ký thế chấp đánh giá thủ tục đăng ký thế chấp tại Chi
75
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn giản, còn lại 6,67% ý kiến nhận xét thủ
tục đăng ký thế chấp phức tạp. Mặc dù vậy, 100% số cán bộ tín dụng được điều tra
cho rằng nên thực hiện đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Cũng qua điều tra, các ngân hàng cho các hộ gia đình, cá nhân vay vốn cơ
bản đều có mức cho vay tương đối giống nhau. Có 6,66% hộ gia đình, cá nhân được
ngân hàng, quỹ tín dụng cho vay ở mức dưới 30% giá trị quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, 66,67% hộ gia đình, cá nhân được ngân
hàng, quỹ tín dụng cho vay ở mức từ 30% đến 70% giá trị quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, 26,67% hộ gia đình, cá nhân được
ngân hàng, quỹ tín dụng cho vay ở mức trên 70% giá trị quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, mức ngân hàng chủ yếu cho
các hộ gia đình, cá nhân vay ở mức từ 30% đến 70% giá trị quyền sử dụng đất. Lý
do các ngân hàng, quỹ tín dụng chỉ cho các hộ gia đình, cá nhân vay như vậy là vì
các ngân hàng, quỹ tín dụng còn tính đến yếu tố bảo đảm khả năng thu hồi vốn
trong trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm khi các hộ gia đình, cá nhân không có
khả năng trả nợ.
Trên thực tế, tâm lý chung của người sử dụng đất khi đi vay vốn là muốn vay
được số vốn lớn để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Trong khi đó các ngân hàng, tổ
chức tín dụng chỉ cho vay số tiền tối đa không quá 80% giá trị tài sản thế chấp, đã
được xác định và ghi trên hợp đồng. Tuy nhiên, bên cạnh đó các ngân hàng còn xem
xét nội dung, mục đích phương án vay vốn của bên vay, xác định nguồn thu nhập của
bên vay từ đó đánh giá khả năng trả nợ để làm căn cứ xác định mức cho vay, tránh
yếu tố rủi ro. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay bằng 30% đến 70% giá trị của tài
sản đem đảm bảo, do vậy người dân vẫn chịu thiệt thòi khi thế chấp.
2. Về việc thực hiện giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
76
Bảng 3.13: Ý kiến người dân về việc thực hiện giao dịch cầm cố
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn nghiên cứu
Tổng số Các xã, thị trấn nghiên cứu
Xã Nam Thanh Xã Điền Xá TT Nam Giang Phiếu STT Danh mục Tỷ lệ Phiếu Phiếu Phiếu điều Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (%) điều điều điều tra (%) (%) (%) tra tra tra
Việc thực hiện Đăng ký giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng
ĐKQSDĐ: 1 Có làm 0 0 0 0 0 0 0 0
Không làm 120 100,00 30 100,00 30 100,00 30 100,00
Các giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở đâu?
Ngân hàng,quỹ 2 0 0 0 0 0 0 0 0 tín dụng
Hiệu cầm đồ 120 100,00 30 100,00 30 100,00 30 100,00
Mức cho vay và lãi suất tại hiệu cầm đồ so với ngân hàng, quỹ tín dụng :
3 Cao hơn 120 100,00 30 100,00 30 100,00 30 100,00
Thấp hơn 0 0 0 0 0 0 0 0
Có nên thực hiện Đăng ký giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
VPĐKQSD đất hay không?
Có 85 94,44 28 93,33 29 96,67 28 93,33
Không 5 5,56 2 6,67 1 3,33 2 6,67
4 Lý do có đăng ký giao dịch cầm cố tại Văn phòng đăng ký QSD đất
Hạn chế rủi ro 0 0 0 0 0 0 0 0
Lãi suất thấp 0 0 0 0 0 0 0 0
Cả 2 lý do trên 90 100 30 100 30 100 30 100
(Nguồn: Tổng hợp từ điều tra thực tế)
77
Từ bảng 3.13 cho thấy: Có 100% ý kiến hộ gia đình, cá nhân được hỏi đều
cho rằng không thực hiện đăng ký giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực do đây là thủ tục
không bắt buộc nên các hộ dân không thực hiện đăng ký. Các giao dịch cầm cố nhà
ở và tài sản gắn liền với đất chủ yếu được thực hiện tại các hiệu cầm đồ. Không có
trường hợp nào cầm cố nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại ngân hàng, quỹ tín dụng,
do khi vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng người dân thường thực hiện thế chấp quyền
QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thông qua giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, trong tổng số 90 hộ gia đình, cá nhân được hỏi thì có tới 85 hộ gia
đình, cá nhân có ý kiến nên thực hiện đăng ký giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản gắn
liền với đất tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực để bảo đảm
về mặt pháp lý cho các bên tham gia giao dịch, hạn chế rủi ro. Còn lại, có 5 ý kiến
cho rằng không nên thực hiện đăng ký giao dịch cầm cố vì họ cho rằng việc thực
hiện đăng ký tại cơ quan nhà nước sẽ phiền hà, mất thời gian đi lại và không cần
thiết vì đây là giao dịch dân sự, 100% ý kiến của hộ gia đình cá nhân cho rằng làm
thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ hạn chế rủi ro pháp lý
và lãi suất thấp. Thực tế, các giao dịch cầm cố tài sản là nhà đất thường được thực
hiện theo hình thức sau:
Các hộ gia đình, cá nhân do cần vốn để sản xuất kinh doanh hay đầu cơ trong
thời gian ngắn, không có đủ điều kiện để được vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng
nên đã dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất của mình đi cầm cố tại các hiệu cầm đồ để được vay vốn cao
và với mức lãi suất cũng rất cao được tính theo ngày. Hình thức cầm cố nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất của các hộ gia đình, cá nhân để vay tiền tại các hiệu cầm
đồ thường là ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất và giao lại giấy chứng nhận (bản gốc) cho chủ cầm đồ.
Nếu trong thời hạn quy định, người cầm cố tài sản không trả được nợ theo như thỏa
thuận thì chủ hiệu cầm đồ sẽ đem bán tài sản mà người cầm cố đã cầm cố (thông
qua hợp đồng ủy quyền định đoạt quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất) mà không cần hỏi ý kiến của chủ tài sản (người cầm cố).
78
Vì vậy, thực tế có nhiều người sử dụng đất đang trực tiếp quản lý sử dụng nhà đất
nhưng toàn bộ tài sản nhà đất của họ đã được chuyển nhượng sang tên người khác
mà họ không biết. Việc cầm cố nhà ở và tài sản gắn liền với đất thông qua hợp đồng
ủy quyền định đoạt quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn
liền với đất là rất nguy hiểm, có nhiều hộ gia đình, cá nhân đã mất hết nhà đất do
thiếu hiểu biết.
Bên cạnh đó, cũng có một số người đi cầm cố với mục đích “lừa đảo”, họ
biết giấy chứng nhận của họ không còn giá trị pháp lý nữa, đã bị cơ quan nhà nước
ra quyết định, thu hồi, hủy bỏ nhưng họ vẫn thực hiện giao dịch dân sự thông qua
việc đem giấy chứng nhận đó đến các hiệu cầm đồ để cầm cố vay tiền. Các bên thực
hiện các giao dịch cầm cố tay với nhau không thực hiện chứng thực tại cơ quan
công chứng và không đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, bên nhận
cầm cố không nắm bắt được các thông tin về thửa đất cũng như giá trị pháp lý của
giấy chứng nhận đang giao dịch. Do đó, đã phát sinh đơn thư khiếu kiện, tranh chấp
hợp đồng, tình trạng “lừa đảo” trong các giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thông qua giấy chứng nhận ngày càng nhiều và nằm ngoài sự kiểm soát
của cơ quan nhà nước và tình trạng này đang có chiều hướng gia tăng trong giai
đoạn hiện nay.
Ngoài ra, do không thực hiện đăng ký, nên một thửa đất có thể thửa hiện
được nhiều giao dịch dân sự như: đã nhận tiền đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng lại đem tài sản
đó kèm theo giấy chứng nhận đi cầm cố để vay tiền hoặc đã cầm cố tài sản, giấy
chứng nhận đó rồi nhưng lại đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khai báo là
bị mất và đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Cũng xuất phát từ quy định của Bộ luật
Dân sự, tất cả các giao dịch dân sự là sự thỏa thuận cả hai bên và tự chịu trách
nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật và giao dịch cầm cố không thuộc đối
tượng phải đăng ký. Do vậy, các giao dịch dân sự này thường có rủi ro rất cao.
Tóm lại, các giao dịch cầm cố tài sản là nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật không thuộc đối tượng bắt buộc phải
79
đăng ký. Do vậy, trên thực tế các giao dịch cầm cố này hiện đang được thực hiện
giữa các hộ gia đình, cá nhân với các hiệu cầm đồ thông qua nhiều hình thực khác
nhau và không thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký. Các giao dịch cầm cố nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đã nằm ngoài sự kiểm soát của cơ quan đăng ký
huyện. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế nêu trên, việc đăng ký giao dịch cầm cố lại
có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc công khai và minh bạch tình trạng pháp
lý của ngôi nhà, thửa đất đang cầm cố, giúp cho bên nhận cầm cố có nguồn thông
tin cần thiết để xem xét, quyết định trước khi tiến hành các giao dịch cầm cố, góp
phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch và thúc đẩy sự phát
triển lành mạnh của thị trường bất động sản.
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác đăng ký GDBĐ bằng QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đề xuất các giải pháp
3.4.1. Thuận lợi
Luật Đất đai năm 2013 đã khẳng định quyền sử dụng đất và các giao dịch về
quyền sử dụng đất thuộc đối tượng đăng ký bắt buộc; thừa nhận giá trị quyền sử
dụng đất trong cơ chế thị trường, phát huy nguồn lực về đất đai. Việc cải cách và
công khai các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho việc thực hiện đăng ký các giao
dịch bảo đảm thuận tiện hơn. Đặc biệt từ khi Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày
23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời đã quy định rõ ràng
trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan đăng ký, thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính về giao dịch bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, các nhân
khi đến làm thủ tục đăng ký. Vì vậy, số lượng hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh
ngày càng có chiều hướng ra tăng.
Từ năm 2015 đến 2019, tại 3 xã, thị trấn nghiên cứu có 1570 hộ gia đình, cá
nhân tham gia giao dịch thế chấp nhưng tất cả đều thực hiện đăng ký tại Văn phòng
Đăng ký QSD đất huyện. Điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai ngày càng rõ rệt.
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
- Thứ nhất, Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về đăng ký GDBĐ còn
phân tán ở nhiều văn bản luật, chưa tập trung, thiếu đồng bộ như: quy định về
80
quyền sử dụng đất do Luật Đất đai năm 2013 quy định; quy định về nhà ở do Luật
Nhà ở quy định; quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lại được quy định trong BLDS năm
2015... do vậy rất khó thực hiện.
- Thứ hai, Do sự thiếu thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật trong
các quy định về công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm. Quy định về quyền sử
dụng đất, Luật Đất đai quy định hợp đồng phải được công chứng, đồng thời phải
đăng ký mới có hiệu lực. Trong khi đó, Luật Nhà ở quy định hợp đồng về nhà ở chỉ
cần công chứng là có hiệu lực. Khoản 1 và khoản 2 Điều 323 BLDS 2015 quy định
các giao dịch bảo đảm bằng nhà ở phải đăng ký để có giá trị pháp lý với người thứ
ba. Song, Luật Nhà ở lại quy định việc thế chấp nhà chỉ cần thông báo cho cơ quan
quản lý nhà ở mà không xác định rõ giá trị pháp lý của việc thông báo cũng như hậu
quả trong trường hợp không thông báo. Nguyên nhân của tình trạng thiếu thống
nhất này là do chưa có một đạo luật thống nhất cho việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Thứ ba, Các thủ tục hành chính về đăng ký giao dịch bảo đảm còn rườm rà,
phức tạp, cán bộ tiếp nhận tại Bộ phận tiến nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính
huyện chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm nên
khi tiếp nhận và hướng dẫn công dân chưa được đầy đủ, cặn kẽ. Điều này đã gây
không ít cho người dân khi thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Thứ tư, Việc thực hiện thủ tục vay vốn tại các ngân hàng, quỹ tín dụng còn
quá chặt chẽ, thủ tục phiền hà, có quá nhiều giấy tờ để chứng minh nguồn tài chính,
khả năng thanh toán... nên đa phần các hộ gia đình, cá nhân không có cửa hàng kinh
doanh thường là không vay được vốn của các ngân hàng, quỹ tín dụng.
- Thứ năm, Hệ thống hồ sơ địa chính chưa được hoàn thiện, chưa cập nhật
đầy đủ các thông tin về thửa đất cũng như quá trình biến động. Chưa có phần mềm
quản lý, theo dõi đồng bộ các giao dịch bảo đảm. Vì vậy, việc tra cứu và cung cấp
thông tin địa chính còn chưa đầy đủ.
-Thứ sáu, Qua khảo sát thực tế cho thấy, điều kiện phương tiện làm việc của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Nam Trực còn hạn chế. Lực lượng biên chế làm việc tại Văn phòng và Phòng còn
81
quá mỏng chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong quản lý đất đai hiện nay. Đối với cán bộ
địa chính phường thì các phương tiện, trang thiết bị thiếu thốn.
3.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
huyện Nam Trực
3.4.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Đơn giản hoá trình tự, thủ tục đăng ký, cải cách và giảm bớt một số khâu
không cần thiết như: không cần công chứng hộ khẩu, chứng minh nhân dân mà chỉ
cần phô tô và mang theo bản gốc để cán bộ tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành
chính huyện kiểm tra đối chiếu là được.
- Cần rà soát các thủ tục hành chính tại Tổ chức tín dụng sao cho đơn giản,
thuận tiện, công khai minh bạch, có các chính sách phù hợp để tất cả người dân khi
có tài sản thế chấp nếu có nhu cầu về vốn có thể vay được vốn từ các tổ chức tín
dụng, trên địa bàn huyện Nam Trực.
- Huyện Nam Trực cần có quy định dành một tỷ lệ nhất định trong nguồn thu
tài chính từ đất đai để đầu tư trực tiếp cho công tác quản lý đất đai của địa phương
như đào tạo nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị, cung cấp thông tin, tài liệu chuyên
môn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức địa chính cơ sở.
3.4.3.2. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo
đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các cơ quan có liên quan
- Cơ chế trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm giữa
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện và các cơ quan có liên quan như tổ chức hành
nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án, Viện kiểm sát… còn gặp
những trở ngại lớn về cơ sở pháp lý cũng như trình tự, thủ tục thực hiện. Để tổ chức
và hoạt động của hệ thống cơ quan đăng ký ngày càng được hoàn thiện và phát huy
vai trò trong đời sống kinh tế - xã hội thì việc xây dựng cơ chế trao đổi thông tin về
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm là hết sức cần thiết.
- Huyện Nam Trực cần đầu tư, nâng cao phần mềm quản lý và cung cấp
thông tin thửa đất, kết nối giữa Văn phòng Đăng ký QSD đất với các phòng ban của
82
huyện và công khai trên cổng thông tin điện tử của huyện để người dân có thể vào
tra cứu thông tin về thửa đất đang thực hiện giao dịch.
3.4.3.3. Giải pháp tuyên truyền
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được xác định là một trong
những giải pháp quản lý nhà nước quan trọng được áp dụng nhằm tăng cường và
nâng cao năng lực của hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Do vậy, việc
triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao dịch bảo đảm và
đăng ký giao dịch bảo đảm, theo hướng ngày càng mở rộng hơn về đối tượng
(không chỉ đối với tổ chức tín dụng, mà còn đối với các doanh nghiệp, các cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm và cá nhân trong xã
hội), đa dạng về hình thức (tổ chức Toạ đàm, mở các lớp tập huấn, phát hành các
số báo chuyên đề, các tài liệu hỏi đáp nghiệp vụ, tuyên truyền pháp luật qua
website về đăng ký giao dịch bảo đảm...).
- Trong thời gian tới huyện Nam Trực cần đa dạng hóa các phương thức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo
đảm, mở rộng địa bàn tuyên truyền, phổ biến pháp luật, để nâng cao hơn nữa nhận
thức của khách hàng về vai trò và ý nghĩa của đăng ký và tìm hiểu thông tin về giao
dịch bảo đảm, nắm vững các trình tự, thủ tục trong lĩnh vực này. Đặc biệt tuyên
truyền để người dân nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc thực hiện
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
3.4.3.4. Giải pháp về nguồn lực
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ đăng ký giao
dịch bảo đảm là giải pháp có ý nghĩa vô cùng quan trọng mà các cơ quan quản lý
nhà nước luôn chú trọng, bởi vì những yếu kém về năng lực của cán bộ đăng ký sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cả hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm.
Do đó, để khắc phục những yếu kém về năng lực, trình độ của cán bộ đăng
ký, nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại các
huyện nói chung và huyện Nam Trực nói riêng, tỉnh và huyện cần thường xuyên mở
thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm; đưa việc giảng dạy
83
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm vào các cơ sở đào tạo Luật, đào tạo cán bộ
địa chính, cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trên cơ sở những hoạt động
tích cực nêu trên sẽ xây dựng đội ngũ cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm có chuyên
môn, nghiệp vụ cao.
- Bên cạnh việc tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ đăng ký, thì
cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm cần chú
trọng đến công tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về giao dịch bảo đảm và đăng ký
giao dịch bảo đảm. Đây là những hoạt động cũng như giải pháp nghiệp vụ rất hiệu
quả, nếu được chú trọng đúng mức sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu lực, hiệu quả của
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trong cả nước, từ đó việc tổ chức và hoạt động
của hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ không ngừng được củng cố và nâng cao.
3.4.3.5. Xây dựng và triển khai cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
- Cùng với các giải pháp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chỉ đạo và
hướng dẫn nghiệp vụ, nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của cán
bộ đăng ký giao dịch bảo đảm thì việc xây dựng và triển khai cơ chế kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm là hết
sức cần thiết nhằm tăng cường mạnh mẽ hơn nữa hiệu quả của việc tổ chức và thực
hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan đăng ký.
- Việc triển khai cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm một mặt nhằm phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là của các cơ quan đăng ký, cán
bộ đăng ký; mặt khác là giải pháp nhằm phát huy tính dân chủ, minh bạch và công
khai trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm.
84
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Từ năm 2015 đến 2019, huyện Nam Trực đã tiếp nhận và giải quyết 31.089
hồ sơ trong một số lĩnh vực như thực hiện đăng ký 7.009 hồ sơ đăng ký thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xóa
thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất 6.820 hồ sơ... Các giao dịch bảo đảm về thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được người sử dụng đất thực
hiện và đăng ký thường xuyên tại Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện do các quy
định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm phù hợp với người sử dụng đất và
được chấp hành theo quy định.
Kết quả điều tra thực hiện giao dịch bảo đảm tại 3 điểm nghiên cứu cho thấy
1.838 các giao dịch bảo đảm được thực hiện đăng ký tại cơ quan nhà nước là giao
dịch thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Các giao dịch thế chấp bằng QSD đất ở, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diễn ra chủ yếu do giá trị đất ở và tài sản gắn liền với đất cao, nhu cầu vay
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tiêu dùng ngày càng tăng.
Qua điều tra lấy ý kiến của người dân cho thấy, đa số người dân đã nhận
thức và chấp hành pháp luật, muốn thực hiện đăng ký các giao dịch bảo đảm tại cơ
quan nhà nước, muốn được cung cấp đẩy đủ các thông tin về tình trạng pháp lý của
thửa đất giao dịch. Trong 90 hộ gia đình, cá nhân điều tra, có 86 trường hợp thế
chấp, chiếm 95,3%, cá nhân có ý kiến muốn thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm
tại Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện. Tuy nhiên, 100% người được hỏi cho rằng
cần phải tiếp tục cải cách hơn nữa các thủ tục hành chính khi thực hiện đăng ký thế
chấp và vay vốn ngân hàng. Ngoài ra, có 88 người được điều tra (chiếm 96,7 % số
người được điều tra) có nguyện vọng được vay tiền trên 70% giá trị tài đem thế
chấp, trong khi ngân hàng cho vay với mức chủ yếu bằng từ 30-70% giá trị tài sản
thế chấp.
Để khắc phục những tồn tại, bất cập hiện nay trong công tác Đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp như: Hoàn thiện cơ chế chính
85
sách trong quản lý, điều hành và thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm; xây
dựng cơ chế trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm giữa cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các cơ quan có liên quan; tuyên truyền, giáo dục
pháp luật nâng cao nhận thức; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của
cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm; xây dựng và triển khai cơ chế kiểm tra, giám sát
việc thực hiện pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm.
2. Kiến nghị
* Đối với chi nhánh VPĐKĐĐ huyện Nam Trực:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật được xác định là một trong những giải
pháp quản lý nhà nước quan trọng được áp dụng nhằm tăng cường và nâng cao
năng lực của hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ đăng ký giao
dịch bảo đảm
- Triển khai cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm
* Đối với các tổ chức tín dụng: thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, thuận tiện, công khai minh bạch, có các chính sách phù hợp để tất cả người
dân khi có tài sản thế chấp nếu có nhu cầu về vốn có thể vay được vốn được.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Huy Biểu 2000), Chính sách và tình hình sử dụng đất đai của
Trung Quốc, Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về chính sách và tình hình sử dụng đất
đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học và Hợp tác Quốc tế.
2. Nguyễn Đình Bồng (2009), Bài giảng “Hệ thống pháp luật về quản lý đất
đai và thị trường bất động sản; Quản lý đất đai và thị trường bất động sản”.
3. Nguyễn Đình Bồng và các tác giả (2005), Báo cáo tổng kết khoa học và
kỹ thuật đề tài cấp nhà nước Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lư đất đai để hình
thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam, Trung tâm Điều tra Quy
hoạch đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội
4. Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
6. Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 về việc hướng dẫn đăng
ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
7. Thông tư số 20/2011/TTLT/BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư
pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
8. Thông tư số 09/2016/TTLT/BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ Tư
pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
9. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
87
10. Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký
giao dịch bảo đảm.
11. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm.
12. Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/12/2012 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao
dịch bảo đảm.
13. Nguyễn Thị Dung (2010), Đảm bảo minh bạch của thị trường bất động
sản - Pháp luật một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí
Luật học số 08 (123).
14. Nguyễn Thị Thu Hồng (2000), Chính sách và tình hình sử dụng đất đai
của Vương quốc Thụy Điển, Báo cáo chuyên đề Tổng hợp về chính sách và tình
hình sử dụng đất đai của một số nước trong khu vực và trên thế giới, Vụ Khoa học
và Hợp tác Quốc tế.
15. Trần Quang Huy, Nguyễn Quang Tuyến (2013), Giáo trình Luật Đất đai,
Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
16. Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, Phan Thị Thanh Huyền (2013),
Một số ý kiến về Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Tạp chí Tài nguyên và Môi
trường, số 7 (165).
17. Phạm Phương Nam, Nguyễn Văn Quân (2014), Giải pháp nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đai
hoá đất nước, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Hà Nội, ngày 01
tháng 8 năm 2014
18. Hiến pháp Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992,
2013).
19. Luật Đất đai của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2003, 2013).
20. Bộ luật dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(1995, 2005, 2015).
88
21. Đinh Dũng Sỹ (2003), Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất: Thực trạng và kiến nghị. Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, (10/2003)
22. Lưu Quốc Thái (2006), Pháp luật đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài
vào thị trường bất động sản ở Trung Quốc. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường
(8/2006).
23. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2005), Giáo trình thị trường bất
động sản, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
24. Nguyễn Quang Tuyến (2009), Những tiêu chí cơ bản của thị trường bất
động sản minh bạch, Tạp chí Luật học số 3 (106).
25. Nguyễn Quang Hương Trà (2010), Bàn về khái niệm giao dịch bảo đảm
theo quy định của pháp luật Việt Nam - nhìn từ giác độ đối tượng của hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
26. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà
Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
(2017).
27. Báo cáo về đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang (2015 -
2017).
28. Số liệu thống kê đất đai và các số liệu khác liên quan đến quản lý và sử
dụng đất các năm. Văn phòng Đăng ký QSD đất (Văn phòng đăng ký đất đai) tỉnh
Hà Giang (2015- 2017).
29. Số liệu thống kê đất đai và các số liệu khác liên quan đến quản lý và sử dụng
đất các năm. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Nam Trực (2015- 2017).
30. Vũ Thị Hồng Yến (2009), Về mối quan hệ giữa thủ tục công chứng,
chứng thực và đăng ký hợp đồng thế chấp tài sản, Tạp chí Luật học số 01/2009
(104).
89
31. Đặng Công Tráng, Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo bằng tiền vay là
quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số khuyến
nghị, Khoa Luật - Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh và các cộng sự.
32. Trần Viết Thắng (2014), Thế chấp quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt
Nam hiện nay Khoa Luật ĐH Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt Luận văn thạc sĩ.
33. Nguyễn Việt Phương (2016), Thông tư liên tịch số liên tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT không trái luật nhà ở, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm, Bộ Tư pháp.
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Phục vụ đề tài:
“Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định ”
1. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Hộ gia đình điều tra
- Họ và tên chủ hộ:…………………………………………………….
- Địa chỉ: ………………………………………………………………
- Nghề nghiệp: …………………………………………………………
1.2. Hộ gia đình ông (bà) đã có đất, nhà ở chưa?
- Đã có
- Chưa có
1.3. Hộ gia đình ông (bà) đã được cấp GCN QSD đất , QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chưa?
- Đã cấp
- Chưa cấp
2. TÌNH HÌNH MỨC VAY VỐN VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN THẾ CHẤP
BẰNG QSD ĐẤT, QSH NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
2.1. Thủ tục tại Chi nhánh VP ĐK ĐĐ huyện Nam Trực
2.1.1. Thủ tục thế chấp tại Chi nhánh VPĐK ĐĐ huyện Nam Trực?
- Nhanh
- Chậm
2.1.2. Có nên thực hiện đăng ký thế chấp tại Chi nhánh VPĐK ĐĐ huyện Nam
Trực ?
- Có
- Không
2.1.3. Có nên cải cách thủ tục hành chính tại Chi nhánh VPĐK ĐĐ huyện Nam
Trực ?
- Có
- Không
2.2. Thủ tục tại các Ngân hàng, quỹ tín dụng, hiệu cầm đồ
2.2.1. Thủ tục tại các Ngân hàng, quỹ tín dụng
2.2.1.1. Thủ tục thế chấp tại Ngân hàng, quỹ tín dụng?
- Nhanh
- Chậm
2.2.1.2. Ngân hang, quỹ tín dụng cho hộ ông (bà) vay vốn theo giá trị QSD đất,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở mức nào?
- Dưới 30% giá trị QSD
- Từ 30% - 50 % giá trí QSD
- Tử 50% - 70 % giá trị QSD
2.2.1.3. Nguyện vọng của hộ ông (bà) được vay vốn theo giá trị QSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở mức nào?
- Trên 70% giá trị QSD
- Từ 30% - 70 % giá trí QSD
- Dưới 30% giá trị QSD
2.2.1.4. Theo ông (bà) có nên cải cách thủ tục hành chính tại Ngân hàng không?
- Có
- Không
2.2.2. Thủ tục tại các hiệu cầm cố
2.2.2.1. Việc thực hiện Đăng ký giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản gắn liền với
đất tại Chi nhánh VPĐK ĐĐ huyện Nam Trực?
- Có làm
- Không làm
2.2.2.2. Các giao dịch cầm cố nhà ở và tài sản gắn liền với đất ở đâu ?
- Ngân hang, quỹ tín dụng
- Hiệu cầm đồ
2.2.2.3. Mức vay và lãi suất tại cầm đồ so với ngân hàng, quỹ tín dụng?
- Cao hơn
- Thấp hơn
2.2.2.4. Có nên thực hiện Đăng ký giao dịch cầm có nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tại Chi nhánh VPĐK ĐĐ huyện Nam Trực?
- Có
- Không
2.2.2.5. Lý do có nên Đăng ký giao dịch cầm có nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại Chi nhánh VPĐK ĐĐ huyện Nam Trực?
- Hạn chế rủi ro
- Lãi xuất thấp
- Cả hai
Các ý kiến khác
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Cám ơn sự hợp tác của Ông (bà)
Người lấy ý kiến điều tra Người được điều tra
Vũ Thị Xuân
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Phục vụ đề tài:
“Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định ”
1. Cán bộ Ngân hàng điều tra
- Họ và tên cán bộ :………………………………………………………
- Làm việc tại Ngân hàng: ……………………………………………….
- Địa chỉ: …………………………………………………………………
2. Tình hình về mức cho vay, thủ tục thế chấp bằng QSD đất, QSH nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất tại Ngân hàng, quỹ tín dụng
2.1. Có yêu cầu khách hàng thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh tại Chi nhánh
VPĐK ĐĐ huyện Nam Trực không?
- Có
- Không
2.2. Mức Ngân hàng, quỹ tín dụng cho khách vay vốn theo giá trị QSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở mức nào?
- Dưới 30% giá trị QSD
- Từ 30% - 50 % giá trí QSD
- Tử 50% - 70 % giá trị QSD
2.3. Khách có nguyện vọng vay vốn theo giá trị QSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ở mức nào?
- Trên 70% giá trị QSD
- Từ 30% - 70 % giá trí QSD
- Dưới 30% giá trị QSD
2.3. Căn cứ để Ngân hàng cho vay?
- Giá trị nhà
- Khả năng thanh toán
- Cả hai
Các ý kiến khác
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Cám ơn sự hợp tác của Ông (bà)
Người lấy ý kiến điều tra Người được điều tra
Vũ Thị Xuân