ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------------
NGUYỄN VĂN NAM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------------
NGUYỄN VĂN NAM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày …... tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Văn Điền đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng
Đào tạo, Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức các
phòng, ban của Ủy ban nhân dân huyện Nam Trực; phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Nam Trực đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày …... tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiến ........................................................................................ 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .................................. 4
1.1.1. Khái niệm về đất ..................................................................................... 4
1.1.1. Vai trò của đất trong nông nghiệp ........................................................... 4
1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân lại hiệu quả sử dụng đất .................. 5
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng đất ............................................................... 5
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 6
1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .... 10
1.3.1. Đất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất nông nghiệp và quan điểm sử
dụng đất nông nghiệp ...................................................................................... 10
1.3.1.1. Đất nông nghiệp ................................................................................. 10
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững .......................................... 12
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................................ 15
1.3.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất .................................................... 15
1.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng đất nông nghiệp .......... 16
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên thế giới và
Việt Nam ................................................................................................................... 20
iv
1.4.1 Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới ................................... 20
1.4.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và
tỉnh Nam Định ................................................................................................. 22
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên KT – XH và tình hình sử dụng đất trên địa
bàn huyện ........................................................................................................ 28
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nam Trực ......................................................................................................... 28
2.2.3. Lựa chọn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp ............................................................................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 29
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ..................................................... 30
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 30
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Nam Trực ................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nam Trực năm 2019 ...................... 37
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Nam Trực .... 40
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................ 41
3.2.1. Các loại hình sử dụng đất huyện Nam Trực ......................................... 41
3.2.2. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ........................................... 44
3.2.3. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 53
3.2.4. Hiệu quả về mặt môi trường ................................................................. 60
3.3. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực ............................... 65
v
3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của các đề xuất ........................................ 65
3.3.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện Nam Trực 66
3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu ...................................................................... 68
3.4.1. Giải pháp về chính sách sử dụng đất ..................................................... 70
3.4.2. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 70
3.4.3. Giải pháp về công tác khuyến nông ...................................................... 71
3.4.4. Giải pháp về vốn ................................................................................... 71
3.4.5. Giải pháp về khoa học kỹ thuật nông nghiệp ........................................ 72
3.4.6. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn .............................. 72
3.4.7. Giải pháp về môi trường ....................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73
1. Kết luận ................................................................................................................. 73
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019 ...................... 37
Bảng 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Nam
Trực năm 2019 ................................................................................................ 40
Bảng 3.3. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2017
– 2019 ............................................................................................................. 40
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất canh tác với các kiểu sử dụng đất
năm 2019 ......................................................................................................... 43
Bảng 3.5a. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 tính trên 1 ha ........ 45
Bảng 3.5b. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 tính trên 1 ha ....... 48
Bảng 3.5c. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 3 tính trên 1ha ......... 50
Bảng 3.6. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các vùng tính trên 1 ha ................ 52
Bảng 3.7a. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất vùng 1 tính trên 1 ha ...................................... 54
Bảng 3.7b. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất vùng 2 tính trên 1 ha ...................................... 56
Bảng 3.7c. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất vùng 3 tính trên 1 ha ...................................... 57
Bảng 3.8. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý ............................................................................................................... 61
Bảng 3.9. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật ........................ 63
Bảng 3.10. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực đến
năm 2025 ......................................................................................................... 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trong sản xuất
nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không chỉ còn đơn
thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà ngày nay được coi
là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Mặt khác,
để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành sản xuất của xã hội phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Trong quá
trình sử dụng, đất đai chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, tự nhiên và con
người, trong đó yếu tố con người là quan trọng nhất.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông nghiệp
đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã và
đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp để bảo vệ đất đai. Hiện
nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề mang tính
toàn cầu.
Do đó để định hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử dụng hợp
lý, ổn định và có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết
sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích
hợp là việc rất quan trọng.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: Sản xuất còn
manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp
tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa
còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần
thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển
nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước.
2
Thực tế, trong những năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất như: tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người sử
dụng đất; hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; áp dụng tiến
bộ khoa học mới vào sản xuất nhờ đó tăng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp không chỉ dựa vào năng suất cây trồng, mà còn vốn đầu tư,
giá trị gia tăng, hiệu quả đồng vốn, mức thu hút lao động,...
Huyện Nam Trực là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục của tỉnh
Nam Định, có hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ rất thuận lợi. Cùng với
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trong những năm tới, quỹ đất của huyện sẽ có sự
chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sẽ chuyển
cho các nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông, mạng lưới cơ sở hạ
tầng và cấp đất ở cho người dân. Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển
sang đất làm công nghiệp khiến diện tích đất nông nghiệp của huyện càng bị thu
hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp hiện nay ở Nam Trực để có những giải pháp sử dụng đất có hiệu quả
kinh tế cao, bền vững là yêu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất.
Được sự nhất trí, đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định"
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả một số loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định loại sử dụng đất có hiệu quả kinh
tế cao cho tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở khoa học cho những
nghiên cứu tiếp theo về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3
3.2. Ý nghĩa thực tiến
Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân biết được một số loại
sử dụng đất có hiệu quả cao và chưa cao, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng
đất mang lại hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Có quan điểm cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc
lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tớ hình thành đất đó
là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (Đỗ Nguyên Hải, 2000). Tuy vậy,
khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và tác động của các yếu tố khác
tồn tại trong môi trường xung quanh. Do đó, sau này một số học giả khác đã bổ
sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để
hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất
bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác có vai trò quan trọng và có
ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loại người.
1.1.1. Vai trò của đất trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo luật đất đai
2013, đất nông nghiệp được chia thành các nhóm đất chính sau: Đất trồng cây hàng
năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất
rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất
làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật đất đai, 2013).
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sẳn phẩm. Bên cạnh đó,
đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc cong người đã
biết lợi dụng một cách ý thực các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh
5
vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm .
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích đất này là diện tích đất chưa sử
dụng. Đây là tỉ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể khai thác
được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau. So với một số
nước trên thế giới, nước ta có tỉ lệ đất dùng vào mục đích nông nghiệp rất thấp. Là
một nước có đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích đất canh tác trên
đầu người nông dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn. Để phát triển một
nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và cung cấp
xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng
đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân lại hiệu quả sử dụng đất
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
6
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Trong đó, hiệu quả
kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế không có điều kiện nguồn lực để
thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi
trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có
vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
7
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001). Nó thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu
quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang
tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định
canh định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống
nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương
được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống
khác. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc
sử dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất
nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
1.2.2.3.Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được
chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa
là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản
lý...được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động xấu
8
đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm
ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo
cho một sự phát triển bền vững cho mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả
cộng động quốc tế.
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại sử dụng đất phải bảo vệ được
độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài (Hội khoa học Đất, 2000).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích của hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân ra theo
nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi
trường và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
Trong mọi quá trình sản xuất của xã hội, việc nâng cao hiệu quả là một mục
tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt và cũng tùy theo những mô hình xã hội trong các
điều kiện cụ thể mà có những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau. Tiêu chuẩn
để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy
nhiên đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và
tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Trên cơ sở đó, tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thỏa mãn nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối với
nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu kinh tế,
9
xã hội và môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường
trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông
nghiệp bền vững.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là trên một đơn vị đất nông
nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra
ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hướng vào 3 tiêu chuẩn chung sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao,
phát triển ổn định và đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân trong vùng thì sẽ được thị
trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp cần được thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm. Một hệ thống nông
nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ
không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt khác, chất lượng sản phẩm
phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và hướng tới xuất khẩu
tuỳ theo mục tiêu của từng vùng. Tóm lại, bền vững về mặt kinh tế thỏa mãn các
tiêu chí: nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tốt, giá trị sản phẩm trên đơn
vị diện tích cao và giảm rủi ro về sản xuất, về thị trường.
+ Bền vững về mặt xã hội: Là đáp ứng được nhu cầu lao động, thu hút được
nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân trong vùng, đảm
bảo đời sống xã hội. Thỏa mãn được các nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm
trước tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội (bảo vệ đất, môi
trường...). Sản phẩm thu được phải thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày
của người nông dân. Đảm bảo sự hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả.
+ Bền vững về môi trường: Loại sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì của đất,
ngăn chặn được sự thoái hóa đất, giảm thiểu xói mòn, bảo vệ môi trường sinh thái. Tăng
độ che phủ, bảo vệ nguồn nước, nâng cao đa dạng sinh học của hệ sinh thái tỷ lệ. Độ che
phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua
thành phần loài.
10
Các tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh hết được các mặt bền vững (và không
bền vững) của một hệ thống sử dụng đất. Nếu thỏa mãn hết các chỉ tiêu thì tính bền
vững của một hệ sẽ đạt mức tối đa. Tuy nhiên trong thực tế sẽ không có một hệ lý
tưởng như vậy, mỗi hệ chỉ đạt được một số mặt nào đó ở mức độ nhất định. Tùy
theo từng đặc tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu
cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau và nhận các trọng số khác
nhau khi xem xét cho từng trường hợp.
1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Đất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng
đất nông nghiệp
1.3.1.1. Đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ
phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu
biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên. Sản xuất
nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào
có thể thay thế được. Các Mác đã từng nói “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh
ra của cải vật chất”.
Theo Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.3.1.2. Khái niệm loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Loại hình sử dụng đất nông nghiệp (LUT) Là loại hình đã được phân chia
nhỏ riêng biệt từ các loại hình sử dụng đất chính. Nó là loại hình đặc biệt của sử
11
dụng đất được mô tả chi tiết và rõ ràng theo các thuộc tính nhất định như: thuộc tính
sinh học, quy trình sản xuất, đặc tính về quản lý đất đai (sức kéo trong làm đất, đầu
tư vật tư kỹ thuật…) và các đặc tính về kinh tế, kỹ thuật, xã hội (định hướng thị
trường, vốn đầu tư, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai).
Không phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong
các dự án đánh giá đất mà việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ mô tả chi tiết phụ
thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và
mục tiêu của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau.
Ví dụ: 1 Lúa; 2 Lúa; 2 Lúa Màu; Chuyên Màu; Lúa Cá; Cây ăn quả;...
Các loại hình sử dụng đất thường được xác định ở cấp tỷ lệ bản đồ từ
1/100.000, 1/50.000, 1/25.000, 1/10.000 …
Kiểu sử dụng đất:
Các kiểu sử dụng đất được phân chia ra từ các LUT, nó thể hiện sự hiện diện
của các loại cây trồng theo cơ cấu mùa vụ, hay là cách chi tiết nhất thể hiện sự hiện
diện của các loại cây trồng. Hiểu một cách khác thì kiểu sử dụng đất chính là các cơ
cấu hệ thống cây trồng trong khu vực được phân chia đến mức độ cuối cùng.
Được áp dụng cho các đánh giá đất cấp chi tiết, tỷ lệ bản đồ lớn > 1/10.000
Ví dụ: Lúa Xuân-Lúa Mùa; Lúa Xuân-Lúa Mùa-Ngô Đông; Lúa Xuân-Lúa
Mùa-Khoai lang Đông…
1.3.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi
bổ đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác.
12
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
nông nghiệp.
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng
đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế
liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất
nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường
sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác
trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá
hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất
hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là
nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân,
bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến,
13
những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công
nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để phát triển nông nghiệp
bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ
tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự
quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990). Để phát
triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền
của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể
cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1992).
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không
phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân.
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất
bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan
tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
14
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục
tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục
tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và
được thể hiện trong ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản phẩm
chính và phụ phẩm ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ
thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu
chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả
kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả
chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử
dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa
mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn
lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức
trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được
khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời
hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng
đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất được
thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu
15
đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối
thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua
thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ
đất tốt hơn cây hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại sử dụng đất hiện
tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định
hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(Lục Thị Minh Huệ, 2014).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
16
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố cơ bản để
xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là
đối với sản xuất nông – lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu
vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn
nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng và hiệu quả
sử dụng đất. Vì vậy trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch. Theo
N.Bonlang - người được giải Nobel về hòa bình và giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở
các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất. - Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
17
vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu
biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những
dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.Nanh, ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt
ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản
xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa
trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước
ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy,
nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác
đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn với
công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy hoạch
dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản
xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch phát
triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế
pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai
thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
sản xuất hàng hoá.
Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần
phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản
xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá
của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội:
18
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của
kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Việc sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con
người và các điều kiện kinh tế, xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý,
tính khả thi và kinh tế kỹ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường v.v... (Đỗ Thị
Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
b. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
19
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử
dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải, 1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng
môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
20
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với các loại sử dụng đất hiện tại.
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên thế giới và
Việt Nam
1.4.1 Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới
Diện tích đất đai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn
đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Nhưng
tùy thuộc vào điều kiện, trình độ và phương thức sử dụng đất ở mỗi nước mà có
sự đánh giá khác nhau.
* Tình hình đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Đánh giá đất đai ở đây đã xuất hiện từ trước thế kỷ thứ 19. Tuy nhiên, đến
những năm 60 của thế kỷ 20, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới được quan tâm
và tiến hành trên cả nước Liên Xô cũ. Theo quan điểm đánh giá đất của Docutraep
(1846 -1903) bao gồm 3 bước:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất (yếu tố được xme xét kết hợp với yếu
tố khí hậu, độ ẩm, địa hình).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu là đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất).
- Quan điểm đánh giá đất của Docutraep áp dựng phương pháp cho điểm các
yếu tố, đánh giá trên cơ sở tháng điểm đã được xây dựng thống nhất. Dựa trên quan
điểm khoa học của ông, các thế hệ học trò của ông đã bổ sung, hoàn thiện dần, do
đó phương pháp đánh giá đất của Docutraep đã được thừa nhận và phổ biến ra nhiều
nước trên thế giới.
- Ngoài những ưu điểm trên, phương pháp đánh giá đất của Docutraep cũng
còn một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của đất mà chưa xem xét đầy
đủ các khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất. Mặt khác, phương pháp đánh
giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất hiện tại mà không đánh giá được
21
đất đai trong tương lai, tính linh động kém vì chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng
cây trồng khác nhau là khác nhau, do đó không thể chuyển đổi việc đánh giá đất đai
giữa các vùng khác nhau.
* Ở Anh: có hai phương pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm tàng
của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
Phương pháp đánh giá đất căn cứ trên thống kê sức sản xuất thực tế của đât
và năng xuất bình quân nhiều năm làm chuẩn (10 năm) so sánh với năng suất thực
tế trên đất để cho phân hạng. Tuy nhiên phương pháp này còn gặp nhiều khó khăn
vì sản lượng, năng suất không những phụ thuộc vào giống cây trồng mà còn phụ
thuộc vào khả năng của người sử dụng đất.
Phương pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất,
trên cơ sở đó người ta chia đất làm các hạng, mỗi hạng được xem xét bởi những yếu
tố hạn chế của đất đối với sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu. Tuy nhiên
phương pháp này cũng khó xác định do con người thực hiện các biện pháp đầu tư
thâm canh có thể tiềm năng của đất (Bùi Văn Sỹ, 2012).
* Đánh giá đất ở Canada
Ở Canada việc đánh giá đất dựa vào các tính chất của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm (lấy cây lúa mỳ làm tiêu chuẩn) và nếu có nhiều loại cây thì dùng
hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất các chỉ tiêu thừng được chú ý: thành
phần cơ giới, cấu trức đất, mức độ xâm nhập mặn vào đất, xói mòn, đá
lẫn…Chất lượng đất đai dược đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu chuẩn
trồng lúa mì. Trên cơ sở đánh giá phân chia khả năng sử dụng đất theo 7 nhóm:
trong đó nhóm cấp I thuận lợi nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu như không có yếu tố
hạn chế), tới nhóm cấp VII gồm những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp
được (có nhiều yếu tố hạn chế) (Liên Hiệp Quốc, 2012).
* Đánh giá đất ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ người ta thường áp dụng phương pháp tham biến để biểu thị mối
quan hệ về sức sản xuất của đất đối với các yếu tố đặc tính đất độ dày, tầng đất,
thành phần cơ giới, độ dốc và các yếu tố khác… dưới dạng phương trình toán học.
Kết quả phân hạng cũng được thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc cho điểm.
22
Trong phương pháp này, đất đai xản xuất được chia thành 6 nhóm:
- Nhóm siêu tốt: đạt 80 - 100 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho
năng suất cao.
- Nhóm tốt: đạt 60 - 79 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng cho
năng xuất khá (thấp hơn nhóm siêu tốt).
- Nhóm trung bình: đạt 40 - 59 điểm, đất trồng được một số nhóm cây trồng
(cho năng suất trung bình).
- Nhóm nghèo: đạt 20 – 39 điểm, đất chỉ trồng một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: đạt 10 – 19 điểm, đất chỉ làm đồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: đạt < 10 điểm, đất không thể dùng vào sản xuất nông
nghiệp được mà phải sử dụng cho các mục đích khác (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
Như vậy, các nước trên thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá đất và phân
hạng đất đai ở mức vĩ mô tới vi mô, từ đánh giá chung cả nước cho đến chi tiết ở
các vùng cụ thể, các loại sử dụng đất đặc thù. Hạng đất phân ra đều thể hiện tính
thực tế theo từng điều kiện cụ thể theo mục tiêu đánh giá.
1.4.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và
tỉnh Nam Định
1.4.2.1. Một số loại hình sử dụng đất chính ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những trung tâm sản xuất nông
nghiệp lớn của cả nước, đặc biệt là sản xuất lúa và cây vụ Đông. Vùng ĐBSH hiện
có 11 tỉnh với diện tích tự nhiên là 2,06 triệu ha và gần 20 triệu dân, là vùng có vị
trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) và quốc
phòng an ninh của cả nước. Hiện nay, vùng Đồng bằng Sông Hồng được xem là
vùng có hệ số sử dụng đất nông nghiệp cao nhất cả nước. Trong những năm gần
đây, quá trình đô thị hóa nhanh, mạnh tạo nên áp lực lớn về dân số cho vùng, mật
độ dân số là 1.225 người/km2, cao gấp 4,8 lần so với mật độ dân số trung bình của
cả nước. Nhiều cơ cấu cây trồng tỏ ra có hiệu quả kinh tế ở diện rộng với vai trò
quan trọng của cây vụ đông trong cơ cấu sản xuất 2 vụ lúa (2 lúa-đậu tương đông, 2
lúa-khoai tây đông, 2 lúa-ngô đông, 2 lúa-rau, màu đông....). Tuy nhiên, thực tế sản
xuất ở các địa phương cần được bổ sung các TBKT mới về giống, biện pháp kỹ
23
thuật và cơ cấu cây trồng hợp lý với điều kiện sản xuất và sinh thái cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.4.2.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Trong những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nước có
sự chú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp,
đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh vực như:
giống cây trồng, vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, canh tác, bảo vệ thực vật, đất,
phân bón…Nhiều công tình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao, được
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và đã đưa vào áp dựng trong sản xuất, đưa năng suất, chất lượng sản phẩm
nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh tế cao,
được người sản xuất đánh giá cao.
Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình
nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát
triển lâu bền của tác giả Trần An Phong - Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp (Trần An Phong, 1995).
Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dương Ưng (1995).
Đề tài đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hóa cây trồng vùng đồng
bằng sông Hồng của tác giả Vũ Năng Dũng (1997).
Từ năm 1995 đến năm 2000, Nguyễn Ích Tân đã tiến hành nghiên cứu tiềm
năng đất đai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai
thác có hiệu quả kinh tế cao đối với vùng úng trũng xã Phụng Công, huyện Châu
Giang, tỉnh Hưng Yên.
Từ năm 1998, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, nay là Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp
quốc tế vì sự phát triển và các thành viên khác như Viện Nghiên cứu lúa quốc tế, Viện
Nghiên cứu vì sự phát triển trong việc thực hiện dự án cho các hệ thống nông nghiệp
tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, dự án này đặc biệt chú trọng vào công tác
nghiên cứu, phát triển và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trên đất dốc bền vững như
24
biện pháp gieo ủ hạt trực tiếp trên mặt đất, bảo vệ lớp bề mặt đất, ruộng bậc thang có
che phủ, biện pháp thâm canh, luân canh, ...
Các hoạt động chủ yếu tập trung vào nghiên cứu và đưa ra các mô hình nông
lâm kết hợp gồm các loại cây ngắn ngày, cây lưu niên (cây ăn quả, cây lâm nghiệp)
và cỏ chăn nuôi nhằm phục vụ cho sự phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
chăn nuôi gia súc. Một số giống cỏ như cỏ voi đã được công nhận đưa vào hệ thống
nông lâm nghiệp nhằm phát triển ngành chăn nuôi đồng thời tránh được sự khai
thác chồng chéo giữa đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp.
Đinh Duy Khánh, Đoàn Công Quỳ (2006) đã xây dựng mô hình bài toán tối
ưu đa mục tiêu để xác định phương án tổ chức sản xuất trên đất canh tác cho huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện trạng sản xuất ngành
trồng trọt của huyện Gia Viễn tương đối đa dạng.
Đoàn Công Quỳ (2006) đã sử dụng hệ thống chỉ tiêu như giá trị sản xuất,
giá trị gia tăng, chi phí trung gian, giá trị sản xuất/lao động để đánh giá hiệu quả
kinh tế sử dụng đất canh tác ở các xã vùng đồng bằng huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.
Nguyễn Văn Hoàn (2007) đã sử dụng các chỉ tiêu như tổng giá trị sản phẩm,
thu nhập thuần để đánh giá hiệu quả sử dụng đất và hướng chuyển đổi cơ cấu cây
trồng phù hợp với đất đai của vùng núi tỉnh Bắc Giang.
Marsh và các cộng sự (2007) trong một nghiên cứu về vấn đề phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam trong khuôn khổ dự án ACIAR được tiến
hành tại Hà Tây và Yên Bái đã chỉ rõ: Các hộ nông dân đã đa dạng hóa trong việc
sử dụng đất nông nghiệp (trong 200 hộ thuộc tỉnh Hà Tây và Yên Bái có đến 63
LUT khác nhau). Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng linh hoạt đất đai cũng có thay đổi
đáng kể và lợi ích từ trồng cây lâu năm cao hơn cây hàng năm. Đối với cây hàng
năm, việc luân canh giữa lúa và rau (cây thực phẩm) sẽ đem lại thu nhập cao hơn là
luân canh giữa lúa với các loại cây khác như ngô, sắn. Thu nhập từ việc trồng hoa
hay các loại cây cảnh cũng cao hơn.
Trương Văn Tuấn (2007) sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân (PRA) và các phương pháp xác định lượng đất bị xói mòn,
rửa trôi để đánh giá hiệu quả của một số biện pháp canh tác trên đất dốc của các
25
cộng đồng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
tuy trong thực tế các cộng đồng đã áp dụng nhiều biện pháp để bảo vệ đất dốc
nhưng hiệu quả của các biện pháp này như thế nào thì chưa có nghiên cứu nào xác
định cụ thể. Do đó tác giả tiến hành nghiên cứu đánh giá các biện pháp canh tác trên
đất dốc đang được sử dụng, từ đó đề xuất các giải pháp giúp bảo vệ, phục hồi đất
dốc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên đất dốc tại địa bàn. Quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu đã xác định được biện pháp canh tác xen canh cho hiệu
quả cao nhất (cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường). Kết quả bố trí thí nghiệm
cho thấy LUT điều xen sắn có hiệu quả cao hơn các LUT khác trong hạn chế xói
mòn rửa trôi. Quá trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đánh giá các biện pháp canh
tác trên địa bàn, vì vậy cần có những nghiên cứu về các biện pháp canh tác mới có
hiệu quả hơn nhằm phát triển một nền sản xuất nông nghiệp bền vững.
Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Ngọc Châu (2008) sử dụng một số chỉ tiêu như
diện tích, năng suất cây trồng, hệ số sử dụng ruộng đất để đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2007.
Phạm Văn Dư (2009) đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng.
Nghiên cứu của các tác giả Phạm Văn Vân, Nguyễn Thanh Trà (2010) với đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ (Hà Nội)”.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ được
chia ra thành 3 vùng chính (vùng bãi, vùng đồi gò, vùng đồng bằng) với thế mạnh
riêng của từng vùng. Trên cả 3 vùng, loại sử dụng đất rau – màu, mía – màu đều
mang lại hiệu quả kinh tế cao; về hiệu quả xã hội: loại sử dụng đất rau – màu thu
hút nhiều công lao động nhất; các loại sử dụng đất mía – màu, rau – màu, chuyên cá
đều có ảnh hưởng tốt đến môi trường.
Đỗ Thị Tám, Nguyễn Thị Hải (2013) đã đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Nghiên cứu của các tác giả Tạ Tuyết Thái, Nguyễn Xuân Thành và
Nguyễn Đình Bồng (2014) với đề tài “Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất công nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau chuyển đổi ở
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng của
26
việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp của huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên đồng thời cũng chỉ ra được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
còn lại sau chuyển đổi và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Năm 2005 trên phạm vi huyện có 6 loại sử dụng đất với 15 kiểu sử dụng đất,
đến năm 2012 có 6 loại sử dụng đất với 21 kiểu sử dụng đất. Diện tích tăng
chủ yếu ở 2 loại cây lâu năm và trang trại VAC (vườn – ao – chuồng). Hiệu
quả kinh tế cao nhất là LUT nuôi trồng thủy sản, thấp nhất là LUT 2 lúa.
Tác giả Đặng Kim Yến, Đỗ Nguyên Hải (2015) với đề tài “Nghiên cứu các
loại sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch ở huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên”. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được 4 loại sử dụng đất vùng lòng chảo
(Chuyên lúa đặc sản, 2 lúa màu, chuyên rau sản xuất theo quy trình an toàn, nuôi
cá), 10 loại sử dụng đất vùng đất dốc có tiềm năng phát triển du lịch (ruộng bậc
thang, trồng hoa, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả, cây hoa, cây dược liệu,
cây đặc sản, nông lâm kết hợp, rừng, chăn nuôi gia súc).
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu mới chỉ giải quyết được phần nào
những vấn đề được đặt ra trong việc sử dụng đất đai hiện nay. Có những mô hình
cho năng suất cây trồng cao, bảo vệ môi trường nhưng hiệu quả kinh tế thấp, có mô
hình đạt hiệu quả kinh tế cao trước mắt, song chưa có gì đảm bảo cho việc khai thác
lâu dài, ổn định, đặc biệt có nơi còn làm huỷ hoại môi trường, phá huỷ đất. Vì vậy
cần có các công trình nghiên cứu ở từng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa
phương để đưa ra các giải pháp thích hợp hướng tới một nền nông nghiệp phát triển
bền vững.
1.4.2.3. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định
Từ năm 1960 – 1967, nhóm tác giả Fritland V.M, Bùi Xuân Sơn, Nguyễn
Văn Tích đã nghiên cứu phân loại và xây dựng bản đồ đất tỉnh Nam Định, tỷ lệ
1/50.000 theo hệ thống phát sinh của Docuchaev.
Từ năm 1967 -1995, Phòng Thổ nhưỡng – Nông hóa tỉnh Nam Định đã điều
tra khảo sát, xây dựng bản đồ dinh dưỡng đất, tỷ lệ 1/2000 tới các xã, hợp tác xã
nông nghiệp của tỉnh.
Từ năm 1995 – 2002, Trạm Nông hóa và Cải tạo đất thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, tiến hành thực hiện dự án ‘‘ Điều tra khảo sát, xây
27
dựng tài liệu và bản đồ thổ nhưỡng, tỷ lệ 1/50.000 tỉnh Nam Định theo tiêu chuẩn quốc tế
FAO – UNESCO’. Công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng từ cuối năm 2002.
Tháng 7 năm 2006 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định đã hoàn
thành dự án xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp, nông thôn tỉnh Nam Định. Kết quả đánh giá đất
trong dự án này là tài liệu định hướng sử dụng đất ở mức tổng quát cho tỉnh Nam
Định. Tuy vậy, việc áp dụng kết quả nghiên cứu này cho địa bàn cấp huyện còn hạn
chế, vì để sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện có hiệu quả và bền vững cần có các
công trình nghiên cứu ở mức chi tiết hơn.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu chuyên sâu về đất và sử dụng
đất trên đây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng
sử dụng và bảo vệ đấy cũng như xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng bền vững trong điều kiện cụ thể của từng vùng. Tuy nhiên,
ở Việt Nam việc nghiên cứu về đất và sử dụng đất bền vững mới được thực hiện
trên phạm vi vùng không gian rộng, cho nên tính thực tiễn của nó chưa cao. Do vậy,
trong thời gian tới cần phải có những nghiên cứu về đất và sử dụng đất mang tính cụ
thể hơn, chi tiết hơn đối với khu vực sản xuất, cấp xã, cấp huyện, có như vậy thì
mới mang lại hiệu quả sử dụng đất bền vững.
1.5. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và thực tiễn, tôi đã tổng quan các nghiên
cứu trên Thế giới và Việt Nam. Tôi nhận thấy việc nghiên cứu về Đánh giá hiệu quả
một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định là rất cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả một số loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực nói riêng, tỉnh Nam Định và
cả nước nói chung. Tôi xin cam đoan rằng chưa có ai nhận học vị sau đại học trên
địa bàn nghiên cứu về lĩnh vực: Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 -
2019.
28
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp và vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn thực hiện ở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập số liệu giai đoạn 2017-2019
- Thời gian thực hiện đề tài: Năm 2020.
- Địa điểm nghiên cứu: huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Điều kiện tự nhiên KT – XH và tình hình sử dụng đất trên địa bàn
huyện
- Khái quát về điều kiện tự nhiên KT - XH
- Tình hình sử dụng đất năm 2019.
- Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2015 - 2019.
Nội dung 2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam
Trực
- Các loại hình sử dụng đất
- Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
+ Hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả môi trường.
Nội dung 3. Lựa chọn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp
- Đề xuất loại hình sử dụng đất
- Các giải pháp thực hiện
+ Giải pháp về vốn đầu tư
+ Giải pháp về khoa học công nghệ
29
+ Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng
+ Giải pháp về môi trường
+ Giải pháp về nguồn nhân lực.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà
nước, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng NN & PTNT, phòng Thống kê, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Nguồn số liệu sơ cấp: Thu thập bằng phương pháp điều tra nông hộ thông
qua bộ câu hỏi có sẵn.
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho các vùng kinh tế trong huyện, tác giả chọn
các xã đại diện cho 3 vùng như sau:
- Vùng 1: Đại diện cho vùng đất miền 01 tiến hành nghiên cứu về một số loại sử dụng
đất đối với các đối tượng là cây lúa. Tiểu vùng này chủ yếu là đất phù sa bồi đắp ăn sâu
vào các vạt ruộng ven sông, thành phần cơ giới đất phần lớn là cát pha, liên kết
dạng viên xốp thích hợp trồng lúa. Các xã đại diện gồm xã Đồng Sơn, Hồng Quang
- Vùng 2: Đại diện cho cho vùng đất miền 02 tiến hành nghiên cứu về một số loại sử
dụng đất đối với các đối tượng là lúa màu và cây hàng năm khác. Tiểu vùng này có đặc
trưng là đất ruộng xen kẽ lẫn nhau, địa hình nhấp nhô lượn sóng, những cánh đồng
nhỏ hẹp. Đất nông nghiệp hầu hết là bạc màu, thành phần cơ giới tơi nhẹ, lắng rẽ,
rời rạc, khả năng giữ nước, giữ phân kém, chua nhiều, tỷ lệ mùn, hàm lượng các
chất dinh dưỡng nghèo. Các xã đại diện gồm xã Nam Hùng, xã Nam Tiến
- Vùng 3: Đại diện cho cho vùng đất miền 03 tiến hành nghiên cứu về một số loại sử
dụng đất đối với các đối tượng là cây hằng năm, cây lâu năm (hoa, cây cảnh). Vùng này có
dải đất phù sa nhỏ hẹp, phân bố không đều phía ngoài đê, đứng thành, hàng năm bị
sói lở. Phía trong đê phù sa bồi đắp ăn sâu vào các vạt ruộng ven đồi, lẫn sản phẩm
dốc tụ, thành phần cơ giới đất phần lớn là cát pha, liên kết dạng viên xốp, vùng thấp
thích hợp trồng lúa, vùng cao thích hợp trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Các xã đại diện gồm xã Điền Xá, xã Tân Thịnh
30
Căn cứ vào các đối tượng nghiên cứu tại các khu vực đã được xác định tiến
hành điều tra, phỏng vấn các nông hộ về các thông tin có ảnh hưởng, liên quan đến
loại sử dụng đất. Cụ thể:
- Các thông tin phỏng vấn: đặc điểm ruộng đất của hộ (diện tích, địa hình,
loại đất); các LUT và kiểu sử dụng đất của hộ; Cây trồng (loại cây, giống, mức năng
suất, giá trị sản phẩm; Tình trạng sử dụng phân bón (mức bón trung bình,tính cân
đối, kỹ thuật bón phân); Chi phí sản xuất; giá vật tư và nông sản....
- Đối tượng phỏng vấn: Chủ hộ hoặc lao động chính của hộ.
- Số phiếu điều tra/khu vực: 30 phiếu
- Tổng số phiếu toàn huyện: 90 phiếu
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi có sẵn.
2.5. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu
+ Các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm Excel.
+ Kết quả được trình bày bằng hệ thống các bảng số liệu, biểu đồ.
2.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế: (Tính trên 1 ha/ năm)
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất – GTSX (GO – Gross Output): là toàn bộ giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
GO = Sản lượng sản phẩm x Giá bán sản phẩm
- Chi phí trung gian CPTG (IC – Intermediate Cost): là toàn bộ các khoản chi
phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu
vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng GTGT (VA – Value Added): Là hiệu số giữa giá trị sản
xuất và chi phí trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong quá trình sản
xuất đó.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp NVA (Net Value Added): Là phần trả cho gười lao động
(cả lao động chân tay và lao động quản lý) cùng tiền lãi thu được trên từng loại sử
31
dụng đất. Đây chính là phần thu nhập đảm bảo đời sống người lao động và tích lũy
cho tái sản xuất mở rộng.
- Giá trị ngày công lao động (Hlđ):
Hlđ = VA/số công lao động/ha/năm.
- Hiệu quả đồng vốn (hiệu quả trên một đơn vị chi phí) = NVA/IC
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPSX,
GTGT/CPTG). Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sư
dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền
theo thời giá hiện hành, và định tính (giá tương đối) được tính bằng mức độ cao
thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Hiệu quả xã hội:
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ chấp nhận của người dân với các loại sử dụng đất (thể hiện ở mức
độ đầu tư, ý kiến của hộ gia đình).
- Khả năng thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm và đảm bảo thu
nhập thường xuyên, ổn định cho nhân dân (thể hiện mức đầu tư lao động và hiệu
quả kinh tế tính bình quân theo lao động của mỗi kiểu sử dụng đất).
- Sự đa dạng sản phẩm và chất lượng sản phẩm hàng hoá, tăng thêm sản
phẩm thu nhập của người dân (thể hiện ở ý kiến của hộ dân về tiêu thụ nông sản).
* Hiệu quả môi trường:
+ Khả năng duy trì và cải thiện độ phì của đất, hạn chế ô nhiễm do sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
+ Hạn chế thoái hóa đất do xói mòn, bảo vệ đất thông qua việc sử dụng đất
thích hợp.
32
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Nam Trực
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Nam Trực là cửa ngõ phía Nam thành phố Nam Định, có vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với thành phố Nam Định;
- Phía Đông giáp với huyện Vũ Thư (tỉnh Thái Bình);
- Phía Tây giáp với huyện Vụ Bản, huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý Yên;
- Phía Nam giáp với huyện Trực Ninh;
Huyện Nam Trực có diện tích tự nhiên 163,9 km2. Dân số năm 2019 có
194.082 người, Mật độ dân số bình quân 1.184 người/km2 gồm 20 đơn vị hành
chính 19 xã và 1 thị trấn. Thị trấn Nam Giang là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa
của huyện;
3.1.1.2. Khí hậu
Nam Trực mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng
sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt
(xuân, hạ, thu, đông);
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-25oC, số tháng có nhiệt độ
trung bình lớn hơn 20oC từ tháng 8 đến tháng 9. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là
19,2oC, tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 năm sau. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình
là 29oC, tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7;
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình trong năm từ 80-85%,
giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm
cao nhất 90% là (tháng 4), tháng có độ ẩm thấp nhất 76% là (tháng 11);
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700-1.800 mm, phân
bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện. Lượng mưa phân bố không
đều trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm gần 80% lượng
mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Do lượng mưa nhiều, tập trung
nên gây ngập úng, làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết
33
hợp với triều cường, nước sông lên cao. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12 và
tháng 1, 2 năm sau, có tháng hầu như không có mưa. Tuy nhiên, có những năm mưa
muộn ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và mưa sớm ảnh hưởng đến thu
hoạch vụ chiêm xuân;
Điều kiện khí hậu Nam Trực rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông
nghiệp, việc gieo trồng có thể tiến hành quanh năm.
3.1.1.3. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông: sông Hồng,
sông Đào và chế độ thuỷ triều. Nam Trực có hệ thống sông ngòi khá dầy đặc với
mật độ mạng lưới sông ngòi vào khoảng 0,7- 0,9 km/km2. Hiện tại sông Hồng, sông
Đào là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh
trên địa bàn, qua các cống dưới đê như: cống Vị Khê - Điền Xá, cống Bái Hạ -
Nghĩa An, cống Thứ Nhất - Nam Hồng, cống Cổ Lễ - Nam Thanh, cống Kinh Lũng
- Nam Giang, cống Sa Lung, Dương Độ - Đồng Sơn... Sông ngòi Nam Trực được
phân làm hai loại là các sông chính và sông nội đồng.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Nam Trực có tổng diện tích đất tự nhiên là 16.389 ha, về thổ nhưỡng đất đai
gồm các nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất phù sa trẻ (Fluvisols) chiếm
62,5% diện tích tự nhiên, tiếp đến là nhóm đất cát chiếm 5 % và đất phèn 2,5%.
Nhìn chung đất đai của Nam Trực chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, có nhiều tính
chất tốt thích hợp cho nhiều loại thực vật phát triển;
Theo kết quả điều tra, khảo sát, phân loại đất theo tiêu chuẩn Quốc tế (FAO-
UNESCO) đất Nam Trực bao gồm 3 nhóm nhóm, đơn vị phụ như sau:
- Đất cát - Arenosols (AR): diện tích khoảng trên 800 ha, chiếm 5% diện tích
tự nhiên và phân bố ở Nam Giang, Nam Dương, Nam Hoa, Nam Hùng (các xã đồng màu).
- Đất phèn - Thionic Fluvisols (FLt): diện tích khoảng 400 ha, chiếm 2,48 %
diện tích tự nhiên và phân bố ở các xã Hồng Quang, Nghĩa An, Nam Toàn và Nam Cường;
- Đất phù sa - Fluvisols (FL): diện tích khoảng trên 10.100 ha, chiếm 62,5%
34
diện tích tự nhiên của huyện và phân bố ở tất cả các xã trong huyện; Đây là nhóm
đất có diện tích lớn nhất trong các nhóm đất của huyện Nam Trực; Nhóm đất phù sa
được hình thành do quá trình lắng đọng các vật liệu phù sa của hệ thống sông Hồng.
Hệ thống đê của các dòng sông chia đất phù sa thành 2 vùng: Vùng đất ngoài đê
được bồi đắp phù sa hàng năm và vùng đất trong đê rộng lớn không được bồi hàng năm;
Nhìn tổng quát, trên địa bàn huyện có sự phong phú về chủng loại đất nên
quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử dụng theo
hướng đa dạng sinh học với thế mạnh là các loại cây rừng ven biển, cây ăn trái và
các loại cây công nghiệp ngắn ngày;
Khả năng sử dụng: Đất phù sa nâu rất thích hợp cho việc canh tác lúa 2 - 3 vụ và
nuôi trồng thủy sản… Hiện tại đất đã được khai thác trồng lúa 2 vụ đạt năng suất từ 5 - 7
tấn/ha.
* Tài nguyên nước
Nam Trực có cả nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm khá dồi dào và phân
bố tương đối đều giữa các vùng trong huyện;
- Nguồn nước mặt: Có nhiều sông lớn chảy qua, nguồn nước mặt có trữ
lượng lớn từ các con sông như Sông Hồng, Sông Đào có khả năng cung cấp nước
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện;
- Nước mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm lớn (1.700-1.800 mm) nhưng
phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 tới 80% lượng mưa cả
năm góp phần bổ sung nguồn tài nguyên nước cho huyện, song mùa mưa thường
gây ra úng lụt cục bộ ở nhiều nơi;
- Nguồn nước ngầm: Chủ yếu nằm trong tầng lỗ hổng Plutôxen phân bố đều
khắp trên địa bàn huyện, hàm lượng Cl < 200 mg/l, tầng khai thác phổ biến ở độ sâu
từ 10-120 m. Tuy nhiên, khi khai thác ở độ sâu 40 m, chất lượng nước còn nhiều Fe
và tạp chất. Vì vậy khi sử dụng cần có biện pháp xử lý để loại trừ Fe và các tạp chất;
- Chất lượng nước: Nhìn chung, nước sông trong hệ thống sông còn sạch, có
thể đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất cây, nông nghiệp và sinh hoạt dân sinh.
35
* Tài nguyên khoáng sản
Theo tài liệu điều tra của cục Địa chất cho thấy khoáng sản Nam Định nói
chung và Nam Trực nói riêng nghèo về chủng loại và trữ lượng, chủ yếu là: Cát xây
dựng; tập trung ở các vùng lòng sông Hồng, sông Đào. Trữ lượng không ổn định,
hàng năm được bồi lắng tự nhiên. Sét làm bột mầu ở Nam Hồng trữ lượng không
nhiều nhưng chất lượng khá.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: Thời kỳ 2015 - 2019 nền kinh tế của huyện Nam Trực
có bước tăng trưởng khá và ổn định, cơ cấu kinh tế đang được tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010-2015
tăng bình quân 10,2%, giai đoạn 2015 - 2019 là 12,5%/năm (giai đoạn 2010 - 2015
là 10,2%/năm);
- Cơ cấu kinh tế năm 2019 (theo giá hiện hành);
+ Nông nghiệp - thuỷ sản chiếm 23 %
+ Công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 77%
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nội bộ từng ngành kinh tế tiếp tục có
bước chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp -
xây dựng, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản. Tỷ trọng ngành
nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 35% năm 2015 xuống còn 25,2% năm 2019; ngành
công nghiệp - xây dựng tăng từ 31,7% lên 37,7%; ngành dịch vụ tăng từ 33,3% lên 37,1%.
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện; cơ giới hóa 100% khâu làm
đất, 70% khâu thu hoạch đã góp phần chủ động sản xuất, tiết kiệm chi phí và đảm
bảo tốt nhất thời vụ reo cấy; bỏ tập quán reo mạ dược sang reo mạ nền, tăng nhanh
tỷ lệ reo sạ vụ xuân; xây dựng 01 cánh đồng liên kết; 36 cánh đồng mẫu lớn với
tổng diện tích 1.384 ha; gieo cấy 70% diện tích lúa chất lượng cao.
Cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất, việc
36
thực hiện khảo nghiệm, lựa chọn các loại giống lúa có năng suất, chất lượng cao,
khả năng chống chịu sâu bệnh tốt vào reo trồng nên nhưng năm qua diện tích lúa
giảm nhưng vẫn duy trì sản lượng bình quân lương thực đầu người, đảm bảo an
ninh lương thực. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác đạt 100 triệu đồng; tổng sản
lượng lương thực bình quân 108.000 tấn/năm tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ
58,37% xuống còn 49,24%.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng giảm chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng chăn
nuôi trang trại, gia trại (toàn huyện đến nay có 449 trang trại, gia trại). Tỷ trọng
ngành chăn nuôi tăng từ 28,48% lên 35,77%. Sản lượng thị hơi xuất chuồng đạt
16.525 tấn, tăng 25,5% so với năm 2010. Diện tích nuôi trồng thủy sản ổn định, giá
trị sản xuất tăng bình quân 3,7%.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
Giai đoạn 2015-2019 công nghiệp tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng trên
20% với ba ngành chủ lực cơ khí, dệt may - da dày, vật liệu xây dựng.
Quy hoạch, đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp tập trung với cơ sở
hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tốt hơn về môi trường; kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp lớn vào đầu tư sản xuất kinh doanh đã tác động rõ rệt hơn đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 2.718 tỷ đồng, tăng 1.563
tỷ đồng so với năm 2015 (giá so sánh năm 2010 đạt 5.200 tỷ đồng); trong đó các
ngành chủ yếu như: ngành cơ khí đạt 3.821 tỷ, tăng 23,8%, dệt may đạt 1.155 tỷ
đồng, tăng 23,5%, ngành sản xuất vật liệu xây dựng đạt 845 tỷ đồng, tăng 24% ...
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Giá trị gia tăng ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh dần trong những gần
đây. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2019 đạt 1.000 tỷ đồng.
Mạng lưới viễn thông được nâng cấp, mở rộng, doanh thu bưu chính viễn thông
tăng bình quân 19% năm. Công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thương
mại, dịch vụ có tiến bộ; công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được thực hiện
thường xuyên, có hiệu quả, góp phần tích cực đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại.
37
3.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm
a) Dân số và nguồn lực
Dân số của Nam Trực năm 2019 là 193.691 người mật độ dân số là 1.198
người/km2. Dân cư phân bố theo các thôn xóm. Khu vực thị trấn Nam Gang có mật
độ dân cư tập trung đông nhất với 2.514 người/km2 khu vực có dân cư thưa thớt
nhất là xã Nam Thắng với 856 người/km2;
Cơ cấu dân số chia theo giới tính: nam 96.323 người, nữ 97.368 người;
Cơ cấu dân số theo khu vực: Thành thị 17.646 người chiếm 9% dân số toàn
huyện, nông thôn 176.045 người chiếm 91% dân số toàn huyện.
b) Lao động, việc làm
* Lao động việc làm trong các ngành kinh tế: Số người làm việc trong nền
kinh tế 112.619 người chiếm 58% dân số tự nhiên, bao gồm:
- Nông, Lâm nghiệp, thuỷ sản 75.249 người;
- Công nghiệp và xây dựng 19.433 người;
- Dịch vụ 17.937 người;
c) Thu nhập
Trong công cuộc đổi mới đời sống của nhân dân đang dần được nâng cao,
những nhu cầu về ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh được đáp ứng ngày càng tốt
hơn. Thu nhập bình quân đầu người những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến
năm 2015 là 11,4 triệu đồng; năm 2019 là 30 triệu đồng.
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nam Trực năm 2019
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2019, tổng diện tích tự nhiên huyện Nam
Trực là 16.388,97 ha.
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2019
Năm 2019
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích Cơ cấu
(ha) %
(4) (5) (1) (2)
16.388,97 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
11.582,24 70,67 1 Đất nông nghiệp
38
Năm 2019
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích Cơ cấu
(ha) %
(1) (2) (4) (5)
Đất trồng lúa 1.1 8.411,61 51,32
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 8.124,63 49,57
Đất bằng trồng cây hàng năm khác 1.2 1.803,70 11,01
Đất trồng cây lâu năm 1.3 606,67 3,70
Đất nuôi trồng thủy sản 1.7 752,73 4,59
Đất nông nghiệp khác 1.9 7,53 0,05
Đất phi nông nghiệp 2 4.747,35 28,97
Đất quốc phòng 2.1 3,76 0,02
Đất an ninh 2.2 0,41 0,00
Đất cụm công nghiệp 2.5 18,57 0,11
Đất thương mại, dịch vụ 2.6 9,17 0,06
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.7 72,50 0,44
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp
2.9 tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.428,25 14,82
Đất xây dựng cơ sở văn hóa 2.9.1 1,33 0,01
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội 2.9.2 0,57 0,00
Đất xây dựng cơ sở y tế 2.9.3 9,68 0,06
Đất xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo 2.9.4 73,06 0,45
Đất cơ sở thể dục thể thao 2.9.5 0,99 0,01
Đất giao thông 2.9.7 1.111,38 6,78
Đất thủy lợi 2.9.8 1.219,50 7,44
Đất công trình năng lượng 2.9.9 2,26 0,01
2.9.10 Đất công trình bưu chính, viễn thông 1,09 0,01
2.9.11 Đất chợ 8,40 0,05
2.10 Đất có di tích lịch sử văn hóa 11,31 0,07
39
Năm 2019
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích Cơ cấu
(ha) %
(1) (2) (4) (5)
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 19,24 0,12
2.13 Đất ở tại nông thôn 1.017,63 6,21
2.14 Đất ở tại đô thị 75,54 0,46
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 18,14 0,11
2.18 Đất cơ sở tôn giáo 60,09 0,37
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
2.19 lễ, nhà hỏa táng 225,85 1,38
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm 2.20 95,15 0,58
Đất sinh hoạt công đồng 2.21 7,18 0,04
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.22 16,97 0,10
Đất cơ sở tín ngưỡng 2.23 26,71 0,16
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.24 496,49 3,03
Đất có mặt nước chuyên dùng 2.25 131,61 0,80
Đất phi nông nghiệp khác 2.26 12,79 0,08
Đất chưa sử dụng 3 59,38 0,36
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực, năm 2020)
Đất nông nghiệp có diện tích là 11.582,24 ha, chiếm 70,67% diện tích tự
nhiên toàn huyện cho thấy huyện có hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính với
diện tích trồng lúa chiếm tỷ lệ cao nhất (8.411,61 ha trong đó: đất chuyên trồng lúa
nước 8124,63 ha).
Diện tích dất chưa sử dụng thấp, 59,38 ha chiếm 0,36 % diện tích tự nhiên.
40
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Nam Trực
Bảng 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Nam
Trực năm 2019
STT Loại đất
Tổng diện tích đất sản SXNN Mã loại đất SXN Diện tích ( ha) 10.821,98 Cơ cấu % 100,00
1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 10.215,31 94,39
- Đất trồng lúa LUA 8.411,61 77,73
+ Đất chuyên trồng lúa nước LUC 8.124,63 75,08
+ Đất trồng lúa nước còn lại LUK 286,98 2,65
- Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.803,70 16,67
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 606,67 5,61
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực, năm 2020)
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện là 10.821,98ha, trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm là 10.215,31ha chiếm 94,39% tổng diện tích đất
sản xuất nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm là 606,67ha chiếm 5,61% tổng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp.
Huyện có cơ cấu đất trồng cây hàng năm lớn, chủ yếu là trồng lúa, diện tích
đất trồng cây lâu năm còn hạn chế.
Bảng 3.3. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2019
So với năm 2019
Mục đích sử dụng
Diện tích năm 2017 (ha)
Tăng (+) Giảm (-) -61,71 DT năm 2019 (ha) 10.883,69 10.821,98 Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm 10.342,76 10.215,31 -127,45
1.1. Đất trồng lúa 8.737,64 8.411,61 -326,03
1.2. Đất trồng cây hàng năm khác 1.605,12 1.803,70 198,58
2. Đất trồng cây lâu năm 540,93 606,67 65,74
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực)
41
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2019 giảm 61,71ha so với năm
2017, cụ thể:
- Đất trồng lúa thực giảm trong kỳ 326,03 ha; Trong đó đất chuyên trồng lúa
giảm 613,01 ha.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại thực tăng 198,58 ha;
- Đất trồng cây lâu năm thực tăng trong kỳ 65,74 ha.
Trong giai đoạn 2017 -2019 diện tích đất trồng cây hàng năm, cụ thể là cây lúa
giảm, diện tích đất trông cây lâu năm tăng cho thấy người dân đã chuyển đổi cơ cấu
cây trồng của mình sang các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao hơn.
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3.2.1. Các loại hình sử dụng đất huyện Nam Trực
* Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của huyện
Các loại hình sử dụng đất hiện trạng được thu thập trên cơ sở những tài liệu
cơ bản của huyện, kết quả điều tra trực tiếp nông hộ và được thể hiện trong bảng 3.5.
Kết quả điều tra cho thấy, Nam Trực có 8 loại hình sử dụng đất (LUT) chính
với 30 kiểu sử dụng đất khác nhau:
+ LUT chuyên lúa: Với 2 kiểu sử dụng đất với tổng diện tích là 1.456,04 ha,
chiếm 30,90% tổng diện tích đất canh tác. Trong đó, kiểu sử dụng đất 2 lúa với diện
tích 820,76 ha phân bố chủ yếu ở chân đất trũng vào mùa đông không đủ nước để
canh tác do nguồn nước dự trữ thiếu; kiểu sử dụng đất 1 vụ lúa xuân với diện tích
635,28 ha phân bố chủ yếu chân đất trũng tập trung ở các xã ven Nam Trực vào
mùa mưa thường bị ngập úng cục bộ, kéo dài đến tháng 9, tháng 10.
+ LUT LX - LM - cây vụ đông: Phân bố trên đất vàn thuận lợi tưới tiêu và
đất vàn cao, với tổng diện tích là 1.048,07 ha, chiếm 22,24% tổng diện tích đất canh
tác, gồm 3 kiểu sử dụng đất chính, phân bố đều trên cả 3 vùng.
+ LUT Lúa - rau màu: Gồm 7 kiểu sử dụng đất chính với tổng diện tích là
307,80 ha, chiếm 6,53% tổng diện tích đất canh tác, phân bố trên chân đất vàn cao.
Trong đó, kiểu sử dụng đất có diện tích phổ biến nhất là Lạc - lúa mùa với diện tích
76,58 ha.
42
+ LUT chuyên Rau Màu - CCNNN: Có diện tích 1.177,25 ha, chiếm
24,99% tổng diện tích đất canh tác, phân bố trên chân đất vàn cao. Trong đó, kiểu
sử dụng đất có diện tích lớn nhất là chuyên sắn với diện tích 633,09 ha (chiếm
53,77% diện tích của LUT) có ở tất cả các xã trên địa bàn huyện, ... với hình thức
độc canh cây sắn trên vùng đất dốc, đất đồi gò, đất trồng bị rửa trôi, chất lượng đất
ngày càng giảm. Diện tích trồng màu đang tăng do xu hướng chuyển từ đất lúa năng
suất thấp tại các vàn cao không chủ động được nước sang trồng màu.
+ LUT Chuyên mía: Diện tích trồng mía xuất hiện trong khoảng thời gian
mấy năm gần đây, diện tích này chủ yếu được trồng trên đất vườn đồi của hộ nông dân.
+ LUT hoa cây cảnh: Với tổng diện tích là 8,70 ha, chiếm 0,18% tổng diện
tích đất canh tác, loài hoa được trồng chủ yếu là hoa cúc. LUT này mới xuất hiện
những năm gần đây.
+ LUT Lúa - cá: Có diện tích 510 ha, chiếm 10,82% phân bố trên các đồng
chằm, vùng đất trũng tập trung chủ yếu ở các xã ven sông.
+ LUT Chuyên Cá: Với diện tích là 147,92 ha, chiếm 3,14% tổng diện tích
đất canh tác. LUT này phân bố chủ yếu trên diện tích ao hồ và một phần diện tích
đất trũng chuyển đổi từ trồng lúa sang NTTS.
43
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất canh tác với các kiểu sử dụng đất năm 2019
Kiểu sử dụng đất Loại hình sử dụng đất
1. Lúa xuân - lúa mùa 2. Lúa xuân 3. LX - LM - ngô 4. LX - LM - khoai lang 5. LX - LM - rau 6. Lạc - LM - ngô 7. Lạc - lúa mùa 8. Đậu tương - LM - ngô 9. Đậu tương - LM - rau 10. Rau - LM - rau 11. Đậu các loại - LM – ngô 12. Khoai lang - LM - rau các loại
Chuyên lúa 2 Lúa - màu Lúa - rau màu Chuyên rau - màu - CCNNN Chuyên mía Hoa cây cảnh Lúa - cá Chuyên Cá 13. Chuyên ngô (3 vụ ) 14. Chuyên đậu tương (3 vụ ) 15. Chuyên sắn (1 vụ ) 16. Chuyên lạc (3 vụ ) 17. Chuyên khoai lang (3 vụ ) 18. Chuyên rau (3 vụ ) 19. Lạc - vừng 20. Lạc – lạc 21. Đậu tương - lạc - vừng 22. Khoai lang - lạc 23. Rau - khoai lang – rau 24. Lạc Xuân - ngô đông 25. Ngô xuân- Khoai lang 26. Ngô xuân - đậu tương đông 27. Chuyên mía 28. Chuyên hoa cây cảnh 29. Lúa - cá 30. Cá Diện tích (ha) 1.456,04 820,76 635,28 1.048,07 892,76 98,79 56,52 307,80 122,94 59,36 33,42 16,86 18,14 35,58 21,50 1.177,25 64,80 59,70 633,09 23,30 25,04 31,74 8,27 84,80 3,30 65,80 73,61 7,80 67,12 28,88 55,88 55,85 8,70 8,70 510,00 510,00 147,92 147,92 Tỷ lệ (%) 30,90 13,48 17,42 22,24 18,95 2,10 1,20 6,53 2,75 1,26 0,71 0,36 0,38 0,75 0,46 24,99 1,38 1,27 13,44 0,49 0,53 0,67 0,18 1,80 0,07 1,40 1,56 0,17 1,42 0,61 1,19 1,19 0,18 0,18 10,82 10,82 3,14 3,14
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
44
Nhìn chung, Nam Trực có diện tích trồng lúa lớn, xu hướng giảm về diện
tích trong những năm tới để chuyển đổi diện tích đất lúa năng suất kém sang trồng
màu, đặc biệt đẩy mạnh cải tạo đồng chiêm trũng nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, để
phát triển hợp lý và hiệu quả cần xem xét xây dựng quy hoạch nông nghiệp, theo
vùng sản xuất đặc trưng nhằm đa dạng hoá nông nghiệp theo hướng hàng hoá trên
quan điểm nông nghiệp hữu cơ nhằm cải tạo đất bạc màu trên vùng đất dốc của
huyện đang thoái hoá nghiêm trọng.
3.2.2. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
Từ kết quả điều tra nông hộ và số liệu thống kê cho thấy: Hệ thống trồng trọt
chú trọng tập trung chủ yếu đến cây lương thực. Hiệu quả kinh tế của các LUT của
các vùng được thể hiện chi tiết trong bảng 3.5a, bảng 3.5b, bảng 3.5c.
Vùng 1: Vùng đồi núi phía bắc, có 23 kiểu sử dụng đất, trong đó LUT
chuyên lúa có 1 kiểu sử dụng đất, LUT 2 lúa 1 màu có 4 kiểu sử dụng đất, LUT 1
lúa 2 màu có 5 kiểu sử dụng đất, LUT chuyên màu có 11 kiểu sử dụng đất, LUT cây
CNNN có 1 kiểu sử dụng đất là LUT lúa – cá có 1 kiểu sử dụng đất.
Kiểu sử dụng đất của LUT chuyên cá có GTSX tương đối cao là là
154.628,34 nghìn đồng/ha với CPTG là 52.418,27 nghìn đồng/ha, kiểu sử dụng đất
còn lại là lúa xuân - lúa mùa cho GTSX là 53.622,00 nghìn đồng/ha với GTGT là
34.724,44 nghìn đồng/ha.
45
Bảng 3.5a. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 tính trên 1 ha
GTSX CPTG GTGT Kiểu sử dụng đất HQĐV (1.000 đ) (1.000 đ) (1.000 đ)
Chuyên lúa 53.622,00 18.897,56 34.724,44 1,84
1 Lúa xuân - lúa mùa 53.622,00 18.897,56 34.724,44 1,84
Chuyên cá 154.628,34 52.418,27 102.210,07 1,95
1 Cá 154.628,34 52.418,27 102.210,07 1,95
2 lúa 1 màu 72.573,28 27.796,59 44.776,68 1,65
1 Lúa xuân - lúa mùa - ngô 71.497,00 29.601,21 41.895,79 1,42
2 Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang 78.891,00 23.777,48 55.113,52 2,32
3 Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải 70.235,72 28.925,98 41.309,74 1,43
4 Lúa xuân - lúa mùa - su hào 69.669,38 28.881,70 40.787,68 1,41
1 lúa 2 màu 66.593,95 24.132,21 42.461,74 1,84
1 Lạc - lúa mùa - ngô 83.487,00 28.222,56 55.264,44 1,96
2 Lạc - lúa mùa 65.612,00 17.518,91 48.093,09 2,75
3 Đậu tương - lúa mùa -ngô 68.057,00 23.136,75 44.920,25 1,94
4 Su hào - lúa mùa - su hào 57.966,76 29.100,11 28.866,65 0,99
5 Đậu các loại - lúa mùa - ngô 57.847,00 22.682,71 35.164,29 1,55
Chuyên màu – Cây CNNN 55.301,09 15.129,04 40.172,04 2,55
1 Chuyên ngô (3 vụ) 53.625,00 32.110,97 21.514,03 0,67
2 Chuyên đậu tương (3 vụ) 72.930,00 9.903,81 63.026,19 6,36
3 Chuyên sắn (1 vụ) 47.400,00 10.411,43 36.988,57 3,55
4 Chuyên lạc (3 vụ) 119.220,00 25.161,24 94.058,76 3,74
5 Chuyên khoai lang (3 vụ) 75.807,00 14.639,75 61.167,25 4,18
6 Lạc - vừng 58.990,00 9.442,64 49.547,36 5,25
7 Lạc - lạc 79.480,00 16.774,16 62.705,84 3,74
8 Ngô - khoai lang 43.144,00 15.583,57 27.560,43 1,77
9 Khoai lang - lạc 65.009,00 13.267,00 51.742,00 3,90
10 Bắp cải - khoai lang - bắp cải 58.496,44 24.936,76 33.559,68 1,35
11 Su hào - khoai lang - su hào 57.363,76 24.848,20 32.515,56 1,31
12. Mía 42.750,00 14.727,05 28.022,95 1,90
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
46
Các kiểu sử dụng đất của LUT 2 lúa 1 màu có GTSX trung bình là 72.573,28
nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 44.776,68 nghìn đồng/ha. Trong đó kiểu sử
dụng đất Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang cho GTSX cao nhất với 78.891,00 nghìn
đồng/ha, GTGT là 55.113,52 nghìn đồng/ha, nguyên nhân là do năng suất khoai
lang cao gấp nhiều lần năng suất ngô mặc dù ngô có giá trị cao hơn khoai lang. Mặc
dù vậy nhưng ngô đông vẫn được trồng phổ biến hơn khoai lang do giá trị thương
phẩm, chất lượng dinh dưỡng, chế biến thức ăn chăn nuôi và điều kiện bảo quản tốt
hơn, diện tích khoai lang đang có xu hướng giảm và tăng diện tích ngô trong vụ đông.
Các kiểu sử dụng đất của LUT 1 lúa 2 màu có GTSX trung bình là 66.593,95
nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 42.461,74 nghìn đồng/ha. Lut này ở chân đất
vàn cao, đặc trưng của chân đất này là sự kết hợp 1 vụ lúa với hai vụ màu, với 6
kiểu sử dụng đất đặc trưng, loại hình sử dụng đất này đã khắc phục được những hạn
chế về sự thiếu nước, bằng việc gieo trồng các loại cây trồng có nhu cầu sử dụng
nước thấp nhằm đạt được hệ số sử dụng đất cao nhất. Trong các kiểu sử dụng đất
của chân đất này thì kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao hơn cả là Lạc - lúa
mùa - ngô cho GTSX là 83.487,00 nghìn đồng/ha với GTGT là 55.264,44 nghìn
đồng/ha, cao nhất so với các kiểu sử dụng đất cùng chân đất. Kiểu sử dụng đất Đậu
các loại (đỗ xanh, đỗ đen) - lúa mùa - ngô cho GTSX là 57.847,00 nghìn đồng/ha
với GTGT là 35.164,29 nghìn đồng/ha.
LUT chuyên màu với 12 kiểu sử dụng đất đặc trưng cho các cây trồng cạn,
đây là vùng mà nước tưới không có khả năng đến được hoặc có nước tưới nhưng rất
hạn chế, canh tác chủ yếu dựa vào nước trời. Các kiểu sử dụng đất của LUT chuyên
màu có GTSX trung bình là 55.301,09 nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là
40.172,04 nghìn đồng/ha. Cây lạc có ưu thế về GTSX trong các cây trồng cạn với
kiểu sử dụng đất Chuyên lạc cho GTSX là 119.220,00 nghìn đồng/ha với GTGT là
94.058,76 nghìn đồng/ha.
Kiểu sử dụng đất Chuyên mía của LUT cây CNNN cho GTSX cao nhất với
42.750,00 nghìn đồng/ha, GTGT là 28.022,95 nghìn đồng/ha, được trồng trên đất
vườn đồi chuyển đổi từ vườn tạp không có hiệu kinh tế, mặc dù giá trị sản xuất
không cao nhưng góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình. Các kiểu sử dụng đất
Chuyên đậu tương, Lạc - lạc cũng cho hiệu quả kinh tế tương đối cao. Nhìn chung
47
năng suất các cây trồng cạn tại địa phương cho năng suất thấp, trong tương lai cần
phải có các biện pháp cải tại đất, canh tác thích hợp nhằm nâng cao chất lượng đất.
- Vùng 2: Vùng gò đồi giữa huyện, có 23 kiểu sử dụng đất khác nhau.
LUT chuyên lúa có 2 kiểu sử dụng đất, có GTSX trung bình là 38.211,00
nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 16.873,77 nghìn đồng/ha. LUT chuyên nuôi cá
cho GTSX lớn nhất 138.920,22 nghìn đồng/ha và đồng thời cho GTGT cao nhất
98.267,85 nghìn đồng/ha, tuy nhiên hạn chế của loại hình này là chi phí đầu tư lớn,
yêu cầu kỹ thuật và rủi ro khá cao. Tiếp đến là LUT lúa - cá với GTSX là 53.323,30
nghìn đồng/ha, GTGT là 35.927,46 nghìn đồng/ha. Kiểu sử dụng đất lúa xuân cho
GTSX thấp nhất là 25.842,00 nghìn đồng/ha, GTGT là 14.336,28 nghìn đồng/ha.
LUT 2 lúa 1 màu với kiểu sử dụng đất đặc trưng 2 vụ lúa kết hợp với các cây
vụ đông, là một kiểu sử dụng đất điển hình chiếm đa số diện tích tại địa phương, với
4 kiểu sử dụng đất tại LUT này cho thu nhập tương đối cao và ổn định, chênh lệch
GTSX giữa các kiểu sử dụng đất không nhiều. Các kiểu sử dụng đất của LUT 2 lúa
1 màu có GTSX trung bình rất cao là 69.308,66 nghìn đồng/ha, CPTG trung bình là
31.817,89 nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 37.490,77 nghìn đồng/ha. Kiểu sử
dụng đất Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang cho GTSX cao nhất với 75.840,00 nghìn
đồng/ha, GTGT là 49.441,67 nghìn đồng/ha. Xét theo GTGT thì công thức luân
canh trồng Ngô vụ đông 31.685,88 nghìn đồng/ha đứng sau công thức luân canh
trồng cây khoai lang 49.441,67 nghìn đồng/ha, tuy nhiên cũng như ở hai vùng còn
lại cây ngô được ưa trồng hơn vì cho chất lượng thức ăn chăn nuôi tốt, bởi đa số các
hộ nông dân tại địa phương đều coi chăn nuôi là một trong những nguồn thu nhập
chính để cải thiện và gia tăng thu nhập.
LUT 1 lúa 2 màu ở đất chân vàn cao, vùng này khả năng tưới tiêu bán chủ
động, GTSX trung bình là 63.553,92 nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 37.368,63
nghìn đồng/ha. Công thức luân canh 3 vụ trong đó có gieo trồng lạc vẫn luôn là
công thức cho hiệu quả kinh tế cao nhất Lạc - lúa mùa - ngô có GTSX 84.220,86
nghìn đồng/ha, GTGT 51.537,49 nghìn đồng/ha. Hiệu quả kinh tế thấp nhất là kiểu
sử dụng đất su hào - lúa mùa - su hào cho GTSX 54.136,78 nghìn đồng/ha, GTGT
26.324,21 nghìn đồng/ha. Nhìn chung đất canh tác gieo trồng 3 vụ thường cho giá
trị giao động từ 54.136,78 - 84.220,86 nghìn đồng/ha (tính theo giá hiện tại).
48
Bảng 3.5b. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 tính trên 1 ha
GTSX
CPTG
GTGT
Hiêu quả
Kiểu sử dụng đất
(1.000 đ)
(1.000 đ)
(1.000 đ)
đồng vốn
Chuyên lúa
38.211,00 16.873,77 21.337,24
1,26
Lúa xuân - lúa mùa
50.580,00 22.241,81 28.338,19
1.
1,27
Lúa xuân
2.
25.842,00 11.505,72 14.336,28
1,25
53.323,30 17.395,84 35.927,46
2,07
Lúa - cá
1.
Lúa – cá
53.323,30 17.395,84 35.927,46
2,07
138.920,22 40.652,37 98.267,85
2,42
Chuyên cá
1. Cá
138.920,22 40.652,37 98.267,85
2,42
2 lúa 1 màu
69.308,66 31.817,89 37.490,77
1,23
1
Lúa xuân - lúa mùa - ngô
69.555,00 37.869,12 31.685,88
0,84
2.
Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang
75.840,00 26.398,33 49.441,67
1,87
3.
Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải
66.560,23 32.224,05 34.336,18
1,07
4.
Lúa xuân - lúa mùa - su hào
65.279,39 30.780,05 34.499,34
1,12
1 lúa 2 màu
63.553,92 26.185,29 37.368,63
1,50
1.
Lạc - lúa mùa - ngô
84.220,86 32.683,37 51.537,49
1,58
2.
Lạc - lúa mùa- đậu tương
65.245,86 17.056,06 48.189,80
2,83
3. Đậu tương - lúa mùa - bắp cải
61.458,23 23.882,91 37.575,32
1,57
4. Đậu tương - lúa mùa - su hào
60.177,39 22.438,91 37.738,48
1,68
5. Đậu tương - lúa mùa - ngô
64.453,00 29.527,98 34.925,02
1,18
6. Bắp cải - lúa mùa - bắp cải
56.698,46 30.700,57 25.997,89
0,85
7.
Su hào - lúa mùa - su hào
54.136,78 27.812,57 26.324,21
0,95
8. Đậu các loại - lúa mùa - ngô
58.473,00 29.444,82 29.028,18
0,99
9. Khoai lang - lúa mùa -bắp cải
65.978,23 24.874,85 41.103,38
1,65
10. Khoai lang - lúa mùa - su hào
64.697,39 23.430,85 41.266,54
1,76
Chuyên màu
66.961,75 18.953,92 48.007,83
3,39
1. Chuyên ngô (3 vụ)
56.925,00 46.881,93 10.043,07
0,21
2. Chuyên đậu tương (3 vụ)
62.220,00
9.493,75 52.726,25
5,55
3. Chuyên sắn (1 vụ)
57.750,00 10.486,41 47.263,59
4,51
4. Chuyên lạc (3 vụ)
121.523,58 18.959,91 102.563,67
5,41
5. Chuyên khoai lang (3 vụ)
75.780,00 12.469,56 63.310,44
5,08
49
GTSX
CPTG
GTGT
Hiêu quả
Kiểu sử dụng đất
(1.000 đ)
(1.000 đ)
(1.000 đ)
đồng vốn
6.
Lạc - lạc
81.015,72 12.639,94 68.375,78
5,41
7. Ngô - khoai lang
44.235,00 19.783,83 24.451,17
1,24
8. Khoai lang - lạc
65.767,86 10.476,49 55.291,37
5,28
9.
Lạc xuân - ngô đông
59.482,86 21.947,28 37.535,58
1,71
10. Bắp cải - khoai lang - bắp cải
57.220,46 24.121,00 33.099,46
1,37
11. Su hào - khoai lang - su hào
54.658,78 21.233,00 33.425,78
1,57
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
Các kiểu sử dụng đất của LUT chuyên màu có GTSX trung bình là
66.961,75 nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 48.007,83 nghìn đồng/ha. Đây là
vùng thiếu nước trầm trọng, năng suất cây trồng không ổn định thường lệ thuộc vào
thời tiết trong năm. Trong các kiểu sử dụng đất của LUT này thì kiểu sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao hơn cả là chuyên lạc (3 vụ) cho GTSX là 121.523,58 nghìn
đồng/ha với GTGT là 102.563,67 nghìn đồng/ha, cao nhất so với các kiểu sử dụng
đất cùng chân đất, thấp nhất là đất chuyên ngô (3 vụ) GTSX 56.925,00 nghìn
đồng/ha, GTGT 10.043,07 nghìn đồng/ha. Mặc dù vậy nhưng giá trị thực tế mà cây
ngô mang lại trong chăn nuôi cao hơn rất nhiều so với các loại thức ăn chăn nuôi
được chế biến từ các sản phẩm nông nghiệp tại địa phương, nên diện tích ngô vẫn
được duy trì và phát triển.
- Vùng 3: Vùng đồng bằng ven sông
LUT chuyên lúa có 2 kiểu sử dụng đất với GTSX trung bình là 41.580,00
nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 14.471,99 nghìn đồng/ha, cho hiệu quả thấp
nhất là đất 1 vụ lúa GTSX 28.500,00 nghìn đồng/ha, GTGT đạt 18.360,75 nghìn
đồng/ha, cần phải có biện pháp cải tạo diện tích này để có thể chuyển đổi sang đất
lúa - cá hoặc chuyên nuôi cá nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất và thu nhập cho
người dân. LUT chuyên cá thâm canh cho hiệu quả kinh tế cao nhất với GTSX đạt
142.538,33 nghìn đồng/ha, GTGT đạt 93.581,88 nghìn đồng/ha.
Các kiểu sử dụng đất của LUT 2 lúa 1 màu có GTSX trung bình là
134.657,04 nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 94.771,53 nghìn đồng/ha. Chân đất
vàn là vùng được tưới tiêu chủ động với 5 kiểu sử dụng đất. Trong đó kiểu sử dụng
50
đất Chuyên hoa, cây cảnh cho GTSX cao nhất 383.296,52 nghìn đồng/ha với GTGT
đạt được là 295.844,33 nghìn đồng/ha, đây là loại hình sử dụng đất cho hiệu quả
kinh tế cao nhất trong toàn huyện. Tuy vậy, đất chuyên trồng hoa chỉ chiếm một
phần nhỏ diện tích và tập trung tại xã Đức Bác do hạn chế về thị trường và yêu cầu
kỹ thuật chăm sóc cao, chi phí đầu tư lớn, chiếm nhiều công lao động cùng với điều
kiện đất đai thuận lợi. Nhìn chung các loại hình sử dụng đất tại LUT này đều cho
hiệu quả kinh tế khá cao trên 41.052,39 nghìn đồng/ha, sự chênh lệch giữa các loại
hình trong nhóm đất này không lớn, ngoại trừ đất trồng hoa.
Bảng 3.5c. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 3 tính trên 1ha
GTSX CPTG GTGT Hiệu quả Kiểu sử dụng đất (1.000 đ) (1.000 đ) (1.000 đ) đồng vốn
Chuyên lúa 41.580,00 14.471,99 27.108,02 1,86
1. Lúa xuân - lúa mùa 54.660,00 18.804,72 35.855,28 1,91
2. Lúa xuân 28.500,00 10.139,25 18.360,75 1,81
Lúa - cá 54.969,13 16.875,63 38.093,50 2,26
3. Lúa – cá 54.969,13 16.875,63 38.093,50 2,26
Chuyên cá 142.538,33 48.956,45 93.581,88 1,91
4. Cá 142.538,33 48.956,45 93.581,88 1,91
2 lúa 1 màu 134.657,04 39.885,51 94.771,53 1,98
1. Lúa xuân - lúa mùa - ngô 74.801,00 31.007,19 43.793,81 1,41
2. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang 74.541,00 22.732,37 51.808,63 2,28
3. Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải 70.658,23 29.605,84 41.052,39 1,39
4. Lúa xuân - lúa mùa - su hào 69.988,47 28.629,96 41.358,51 1,44
Chuyên hoa cây cảnh 383.296,52 87.452,19 295.844,33 3,38
1. Chuyên hoa cây cảnh 383.296,52 87.452,19 295.844,33 3,38
1 lúa – 2 màu 63.640,39 24.279,04 39.361,34 1,74
1. Lạc - lúa mùa - ngô 79.121,00 26.081,41 53.039,59 2,03
2. Lạc - lúa mùa-bắp cải 58.980,00 13.878,95 45.101,05 3,25
3. Đậu tương - lúa mùa - bắp cải 64.258,23 23.756,49 40.501,74 1,70
4. Đậu tương - lúa mùa- xu hào 63.588,47 22.780,61 40.807,86 1,79
51
GTSX CPTG GTGT Hiệu quả Kiểu sử dụng đất (1.000 đ) (1.000 đ) (1.000 đ) đồng vốn
5. Đậu tương - lúa mùa- ngô 68.401,00 25.157,83 43.243,17 1,72
6. Bắp cải - lúa mùa - bắp cải 58.156,46 30.267,71 27.888,75 0,92
7. Su hào - lúa mùa - su hào 56.816,94 28.315,95 28.500,99 1,01
8. Đậu các loại - lúa mùa - ngô 59.801,00 23.993,40 35.807,60 1,49
Chuyên màu 43.997,43 12.621,33 31.376,10 2,06
1. Chuyên ngô (3 vụ) 60.423,00 36.607,39 23.815,61 0,65
2. Chuyên đậu tương (3 vụ) 66.300,00 12.869,70 53.430,30 4,15
3. Chuyên sắn (1 vụ) 46.400,00 10.913,16 35.486,84 3,25
4. Chuyên lạc (3 vụ) 98.460,00 15.640,44 82.819,56 5,30
5. Lạc - lạc 65.640,00 10.426,96 55.213,04 5,30
6. Khoai lang - lạc 52.701,00 9.141,13 43.559,87 4,77
7. Bắp cải - khoai lang - bắp cải 51.877,46 25.529,89 26.347,57 1,03
8. Su hào - khoai lang - su hào 50.537,94 23.578,13 26.959,81 1,14
9. Đậu tương - lạc - vừng 72.420,00 10.704,83 61.715,17 5,46
10. Lạc Xuân - ngô đông 52.961,00 17.415,94 35.545,06 2,32
11. Ngô xuân - đậu tương đông 42.241,00 16.492,36 25.748,64 1,56
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
Các kiểu sử dụng đất của LUT 1 lúa 2 màu có GTSX trung bình tương đối
cao là 63.640,39 nghìn đồng/ha, GTGT trung bình là 39.361,34 nghìn đồng/ha.
Trong đó kiểu sử dụng đất lạc - lúa mùa - ngô cho GTSX cao nhất với 79.121,00
nghìn đồng/ha, GTGT là 53.039,59 nghìn đồng/ha. Tiếp đến là kiểu sử dụng đất lạc
- lúa mùa với GTSX là 58.980,00 nghìn đồng/ha, GTGT là 45.101,05 nghìn
đồng/ha. Các kiểu sử dụng đất của chân đất này không có sự chênh lệch về GTSX
quá lớn, dao động từ 56.816,94 - 79.121,00 nghìn đồng/ha.
LUT chuyên màu ở vị trí chân đất cao, đây là vùng khô hạn và thường xuyên
bị thiếu nước, hệ thống nước tưới chưa đến được hoặc có tưới nhưng hạn chế và
không chủ động với 11 kiểu sử dụng đất chuyên về cây màu. Chân đất này có
GTSX trung bình thấp nhất trong các chân đất của vùng 3, có GTSX là 43.997,43
52
nghìn đồng/ha và GTGT là 31.376,10 nghìn đồng/ha. Cho hiệu quả kinh tế cao nhất
là đất chuyên trồng lạc với GTSX và GTGT lần lượt là 98.460,00 và 82.819,56
nghìn đồng/ha, đứng thứ hai trong nhóm đất này là Đậu tương - lạc - vừng với
GTSX và GTGT lần lượt là 72.420,00 và 61.715,17 nghìn đồng/ha, thứ ba là đất
chuyên trồng Đậu tương với GTSX 66.300,00 nghìn đồng/ha và GTGT 53.430,30
nghìn đồng/ha. Kiểu sử dụng đất cho GTSX thấp nhất là chuyên ngô (3 vụ) 60.42
3,00 nghìn đồng/ha, GTGT là 23.815,61 nghìn đồng/ha.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu:
Vùng đồng bằng ven sông (vùng 3) cho hiệu quả kinh tế với loại hình
chuyên lúa cao hơn vùng 2 và vùng 3, vùng gò đồi giữa huyện đất đai nghèo dinh
dưỡng, bạc màu cho hiệu quả kinh tế trồng lúa thấp nhất. Vùng gò đồi và miền núi
phía bắc có ưu thế LUT Chuyên màu - CCNNN đặc biệt là cây lạc, vùng đồng bằng
ven sông có phần hạn chế với CCNNN và cây màu nên cho hiệu quả kinh tế thấp
nhất trong nhóm cây màu và CCNNN. Vùng đồng bằng ven sông với lợi thế vị trí
địa lý và đất đai thích nghi cây hoa tại xã Đức Bác tỏ ra có ưu thế vượt trội khi cho
hiệu quả kinh tế cao gấp nhiều lần các loại hình sử dụng đất khác.
Vùng gò đồi và vùng đồng bằng ven sông còn có thêm nghề nuôi cá đồng theo
hình thức quảng canh cải tiến cho giá trị kinh tế vượt trội so với trồng lúa đơn
thuần, đây là một trong những thế mạnh của vùng 2 và vùng 3, vùng 2 có lợi thế về
thức ăn xanh từ đồi rừng, chăn nuôi phát triển là nguồn cung cấp thức ăn dồi dào
cho nghề cá.
Bảng 3.6. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các vùng tính trên 1 ha
ĐVT: Nghìn đồng
Hạng mục GTSX CPTG GTGT
LUT Chuyên lúa
Vùng 1 53.622,00 18.897,56 34.724,44
Vùng 2 38.211,00 16.873,77 21.337,24
Vùng 3 41.580,00 14.471,99 27.108,02
LUT 2 Lúa – màu
Vùng 1 72.573,28 27.796,59 44.776,68
53
Hạng mục GTSX CPTG GTGT
Vùng 2 69.308,66 31.817,89 37.490,76
Vùng 3 72.497,18 27.993,84 44.503,33
LUT 1 Lúa 2 màu
Vùng 1 66.593,95 24.132,21 42.461,74
Vùng 2 63.553,92 26.185,29 37.368,63
Vùng 3 63640,388 24279,04 39361,3439
LUT Chuyên màu-CCNNN
Vùng 1 55.301,09 15.129,04 40.172,04
Vùng 2 66.961,75 18.953,92 48.007,83
Vùng 3 48.870,411 15.130,17 33.740,23
Hoa
Vùng 3 383.296,52 87.452,19 295.844,33
LUT Lúa cá
Vùng 2 38.211,00 16.873,77 21.337,24
Vùng 3 54.969,13 16.875,63 38.093,50
LUT Cá
Vùng 1 154.628,34 52.418,27 102.210,07
Vùng 2 138.920,22 40.652,37 98.267,85
Vùng 3 142.538,33 48.956,45 93.581,88
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
3.2.3. Hiệu quả xã hội
Chỉ tiêu về mặt xã hội là một chỉ tiêu khó định lượng được, trong phạm vi đề
tài nghiên cứu tôi chỉ đề cập đến đến một số chỉ tiêu: Mức thu hút lao động, giá trị
ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất.
Phát triển sản xuất hàng hóa tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
sẽ gián tiếp góp phần củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, hạn chế các
tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp gây nên. Mặt khác, tâm lý và tập quán sản
xuất thay đổi từ quảng canh sang thâm canh, từ sản xuất theo kinh nghiệm đến kết
hợp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
54
Hàng năm, huyện Nam Trực có hàng nghìn người trong độ tuổi lao động và
chưa có việc làm. Theo thống kê năm 2019, huyện Nam Trực có 52.778 người trong
độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, trong đó 2.604 người trong độ tuổi
lao động là lao động Nhà nước chiếm hơn 4,93% số người trong độ tuổi lao động.
Với 38.821 người (chiếm 73,55% số người trong độ tuổi lao động) hoạt động trong
lĩnh vực nông lâm thuỷ sản thì lượng lao động dư thừa trong lúc nông nhàn là rất
lớn, mặt khác lao động nông nghiệp khi quá tuổi lao động không có các chế độ hưu
nên vẫn phải sống dựa vào hoạt động nông nghiệp, áp lực nhu cầu việc làm và tăng
thu nhập cho nông hộ đang là một trong những vấn đề nan giải làm cho vấn đề “tam
nông” ngày càng được quan tâm. Vì vậy, việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới hàng
năm là một vấn đề bức xúc cần phải được giải quyết.
Để đánh giá được hiệu quả xã hội của quá trình sản xuất nông nghiệp, chúng
tôi tiến hành so sánh mức đầu tư lao động và hiệu quả kinh tế tính bình quân theo
lao động của mỗi kiểu sử dụng đất trên mỗi vùng. Kết quả được thể hiện trong bảng
3.7a, bảng 3.7b, bảng 3.7c.
Bảng 3.7a. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất vùng 1 tính trên 1 ha
LĐ GTSX/LĐ GTGT/LĐ Kiểu sử dụng đất (công) (1.000 đồng) (1.000 đồng)
Chuyên lúa 504,31 106,33 68,86
1 Lúa xuân – lúa mùa 504,31 106,33 68,86
Cá 776,93 199,02 131,56
1 Cá 776,93 199,02 131,56
2 lúa 1 màu 829,66 88,16 54,58
1 Lúa xuân – lúa mùa- ngô 772,07 92,60 54,26
2 Lúa xuân – lúa mùa- khoai lang 768,20 102,70 71,74
3 Lúa xuân – lúa mùa- bắp cải 883,79 79,47 46,74
4 Lúa xuân – lúa mùa- su hào 894,58 77,88 45,59
55
LĐ GTSX/LĐ GTGT/LĐ Kiểu sử dụng đất (công) (1.000 đồng) (1.000 đồng)
1 lúa 2 màu 86,60 55,09 804,21
1 Lạc – lúa mùa - ngô 107,27 71,01 778,30
2 Lạc - lúa mùa – khoai lang 128,51 94,20 510,54
3 Đậu tương – lúa mùa - ngô 92,80 61,25 733,39
4 Su hào - lúa mùa - su hào 1.035,61 55,97 27,87
5 Đậu các loại – lúa mùa - ngô 76,78 46,68 753,37
Chuyên màu – cấy CNNN 91,21 68,07 564,83
1 Chuyên ngô (3vụ) 66,76 26,78 803,27
2 Chuyên đậu tương (3 vụ) 115,45 99,78 631,68
3 Chuyên sắn (1 vụ) 132,10 103,08 358,83
4 Chuyên lạc (3 vụ) 155,55 122,72 766,42
5 Chuyên khoai lang (3 vụ) 95,76 77,26 791,67
6 Lạc - vừng 160,92 135,16 366,58
7 Lạc - lạc 155,55 122,72 510,95
8 Ngô - khoai lang 81,15 51,84 531,65
9 Khoai lang - lạc 125,17 99,63 519,36
10 Bắp cải - khoai lang - bắp cải 1.022,85 57,19 32,81
11 Su hào - khoai lang - su hào 1.044,43 54,92 31,13
12 Chuyên mía 559,90 76,35 50,05
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
56
Bảng 3.7b. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất vùng 2 tính trên 1 ha
LĐ GTSX/LĐ GTGT/LĐ Kiểu sử dụng đất (công) (1.000 đồng) (1.000 đồng)
385,81 99,24 Chuyên lúa 55,33
512,73 98,65 1 Lúa xuân – lúa mùa 55,27
258,88 99,82 2 1 Lúa 55,38
371,38 143,58 Lúa - cá 96,74
371,38 143,58 1 Lúa - cá 96,74
735,66 188,84 Chuyên cá 133,58
735,66 188,84 1 Cá 133,58
847,57 82,65 2 lúa 1 màu 44,85
1 Lúa xuân – lúa mùa- ngô 786,06 88,49 40,31
Lúa xuân – lúa mùa- khoai
2 lang 775,30 97,82 63,77
3 Lúa xuân – lúa mùa- bắp cải 894,86 74,38 38,37
4 Lúa xuân – lúa mùa- su hào 934,06 69,89 36,93
1 lúa 2 màu 2.118,60 196,78 117,89
1 Lạc – lua mùa - ngô 786,65 107,06 65,52
2 Lạc - lúa mùa – bắp cải 513,31 127,11 93,88
Đậu tương – lúa mùa - bắp
3 cải 845,79 72,66 44,43
4 Đậu tương – lúa mùa - su hào 884,99 68,00 42,64
5 Đậu tương – lúa mùa - ngô 736,99 87,45 47,39
6 Bắp cải - lúa mùa - bắp cải 1.018,11 55,69 25,54
7 Su hào - lúa mùa - su hào 1.096,51 49,37 24,01
8 Đậu các loại – lúa mùa - ngô 755,74 77,37 38,41
9 Khoai lang – lúa mùa -bắp 898,55 73,43 45,74
57
LĐ GTSX/LĐ GTGT/LĐ Kiểu sử dụng đất (công) (1.000 đồng) (1.000 đồng)
cải
Khoai lang – lúa mùa - su
937,75 68,99 10 hào 44,01
Chuyên màu 695,60 108,00 81,95
1 Chuyên ngô (3 vụ) 819,99 69,42 12,25
2 Chuyên đậu tương (3 vụ) 629,43 98,85 83,77
3 Chuyên sắn (1 vụ) 408,20 141,48 115,79
4 Chuyên lạc (3 vụ) 778,40 156,12 131,76
5 Chuyên khoai lang (3 vụ) 787,71 96,20 80,37
6 Lạc - lạc 518,93 156,12 131,76
7 Ngô - khoai lang 535,90 82,54 45,63
8 Khoai lang - lạc 522,04 125,98 105,91
9 Lạc Xuân - ngô đông 532,80 111,64 70,45
55,73 32,23 10 Bắp cải - khoai lang - bắp cải 1.026,83
49,45 30,24 11 Su hào - khoai lang - su hào 1.105,23
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Bảng 3.7c. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất vùng 3 tính trên 1 ha
LĐ GTSX/LĐ GTGT/LĐ Kiểu sử dụng đất (công) (1.000 đồng) (1.000 đồng)
89,75 Chuyên lúa 485,48 135,26
69,09 1 Lúa xuân – lúa mùa 519,00 105,32
70,65 2 1 Lúa 259,88 109,67
99,05 384,60 142,93 Lúa - cá
99,05 1 Lúa - cá 384,60 142,93
120,22 778,43 183,11 Chuyên cá
120,22 1 Cá 778,43 183,11
58
LĐ GTSX/LĐ GTGT/LĐ Kiểu sử dụng đất (công) (1.000 đồng) (1.000 đồng)
2 lúa 1 màu 919,59 134,62 93,27
1 Lúa xuân – lúa mùa- ngô 777,05 96,26 56,36
2 Lúa xuân – lúa mùa - khoai lang 779,92 95,58 66,43
3 Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải 886,54 79,70 46,31
4 Lúa xuân - lúa mùa - su hào 997,93 70,13 41,44
Chuyên hoa cây cảnh 1.156,50 331,43 255,81
1 Chuyên hoa cây cảnh 1.156,50 331,43 255,81
1 lúa 2 màu 845,31 79,87 50,71
1 Lạc – lúa mùa - ngô 777,38 101,78 68,23
2 Lạc - lúa mùa – bắp cải 519,33 113,57 86,84
3 Đậu tương – lúa mùa - Bắp cải 835,13 76,94 48,50
4 Đậu tương – lúa mùa - su hào 946,52 67,18 43,11
5 Đậu tương – lúa mùa - ngô 725,64 94,26 59,59
6 Bắp cải - lúa mùa - bắp cải 994,20 58,50 28,05
7 Xu hào - lúa mùa - su hào 1.216,98 46,69 23,42
8 Đậu các loại – lúa mùa - ngô 80,02 747,29 47,92
Chuyên màu 71,46 491,83 52,34
1 Chuyên ngô (3vụ) 78,05 774,15 30,76
2 Chuyên đậu tương (3 vụ) 106,01 625,41 85,43
3 Chuyên sắn (1 vụ) 123,41 376,00 94,38
4 Chuyên lạc (3 vụ) 126,13 780,63 106,09
5 Lạc - lạc 126,13 520,42 106,09
6 Khoai lang - lạc 101,13 521,13 83,59
7 Bắp cải - khoai lang - bắp cải 52,09 996,00 26,45
8 Su hào - khoai lang - su hào 1.218,78 41,47 22,12
9 Đậu tương - lạc - vừng 124,82 580,20 106,37
10 Lạc Xuân - ngô đông 102,19 518,26 68,59
59
LĐ GTSX/LĐ GTGT/LĐ Kiểu sử dụng đất (công) (1.000 đồng) (1.000 đồng)
11 Ngô xuân - đậu tương đông 466,52 90,54 55,19
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
Để đánh giá về hiệu quả xã hội trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Nam Trực, chúng tôi tiến hành so sánh mức đầu tư lao động và hiệu quả kinh
tế tính bình quân theo lao động của mỗi kiểu sử dụng đất trên mỗi vùng; Mức thu
hút lao động giải quyết việc làm cho nông dân của các kiểu sử dụng đất; đảm bảo an
toàn lương thực; mức độ phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, trình độ và
điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật (khả năng chấp nhận của người dân).
LUT Cá sử dụng nhiều công lao động nhất, lớn hơn từ 1,5 - 3 lần LUT chuyên
lúa và GTGT/LĐ lớn hơn 2 lần. Trong nghề cá ở hai vùng đồi gò và đồng bằng ven
sông thì vùng gò đồi tỏ ra có sẵn các nguồn thức ăn xanh và phân gia súc vì vậy
vùng 2 có số ngày công lao động thấp hơn và có giá trị trên lao động cao hơn vùng
3, tuy nhiên con số này không lớn lắm nó thể hiện một chút sự khác biệt về tiềm
năng phát triển giữa hai vùng. Nhìn chung, trong đất chân trũng thì loại hình này có
ưu thế vì tạo ra được thu nhập trên lao động cao nhất và có nhu cầu sử dụng nhiều
lao động, cần phát huy và đẩy mạnh phát triển nghề cá với các hình thức Lúa - cá,
hoặc chuyển đổi những chân ruộng ngập nước quanh năm năng suất thấp sang
chuyên nuôi cá.
LUT Chuyên hoa, cây cảnh sử dụng nhiều công lao động gấp 1,4 lần LUT
LX - LM - màu, GTGT/LĐ cũng cho cao nhất trong toàn huyện, loại hình này có
hiệu quả xã hội cao nhất, tuy nhiên khả năng mở rộng cần phải xem xét tới nhu cầu
thị trường và khả năng đáp ứng kỹ thuật của nông hộ. Trong nhóm đất này đều gieo
trồng được 3 vụ nên giải quyết được một phần lao động trong vụ đông (vụ dư thừa
lao động nhiều nhất), từ kết quả tính toán cho thấy giá trị sản xuất trong vụ đông
thấp hơn rất nhiều so với trồng lúa vụ xuân và vụ mùa. Tuy nhiên, trong điều kiện
thiếu việc làm và thu nhập thấp thì việc mở rộng được diện tích vụ đông có tác động
rất tích cực, góp phần tăng thêm thu nhập và giảm thời gian nông nhàn đối với nông
hộ. Toàn huyện có diện tích gieo trồng vụ đông chỉ bằng 1/2 tổng diện tích gieo
60
trồng, khả năng mở rộng cây vụ đông là rất lớn, hạn chế lớn nhất vẫn là vấn đề thiếu
nước sản xuất.
Qua kết quả điều tra cho thấy số ngày công lao động sử dụng trong LUT rau
màu - CCNNN cao hơn so với công lao động sử dụng trong LUT chuyên lúa, nhiều
nhất là LUT Rau - lúa mùa - rau 1.216,98 ngày công, tuy nhiên kiểu sử dụng đất
này cho thu nhập thấp chỉ từ 23,42 - 29,50 nghìn đồng/công. Cho mức thu nhập trên
1 đơn vị lao động cao và có mức sử dụng lao động khá là LUT Lạc - lúa mùa - ngô
với giá trị trên 1 đơn vị lao động từ 65,52 - 71,01 nghìn đồng, có thể nói đây là loại
hình đảm bảo hiệu quả kinh tế và xã hội trên nhóm đất vàn cao. Cao nhất trong
nhóm này là LUT lạc - lúa mùa từ 86,84 - 94,20 nghìn đồng/công.
LUT chuyên sắn có GTGT/LĐ khá cao từ 94,38 - 115,79 nghìn đồng/công,
song loại hình này chỉ có 1 vụ và độc canh cây sắn, nhu cầu sử dụng lao động thấp
hơn rất nhiều so với LUT 3 vụ, cho nên nếu xét về mặt hiệu quả kinh tế và môi
trường thì đây là một loại hình sản xuất chưa hợp lý, hàng năm đất bị rửa trôi và
thoái hoá mạnh. Cho GTGT/LĐ cao nhất trong nhóm đất này phải kể đến là LUT
lạc - vừng 135,16 nghìn đồng/công. Rau - khoai lang - rau là LUT có nhu cầu sử
dụng lao động nhiều nhất, nhưng cho giá trị trên 1 đơn vị lao động thấp chỉ từ 22,12
- 32,81 nghìn đồng, nguyên nhân do chủ yếu là đất rau xanh giao cho hộ trước đây,
những diện tích này thường gần nhà và có diện tích rất nhỏ, manh mún chỉ vài chục
mét vuông, phần lớn rau được trồng tự túc cho gia đình, phần dư thừa được đem
bán, rau bán trong vùng nên có giá rất thấp.
3.2.4. Hiệu quả về mặt môi trường
Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường là chỉ tiêu khó và cần nhiều thời gian,
chi phí để phân tích số liệu, nên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ
đề cập đến ảnh hưởng của các kiểu sử dụng đất đến môi trường thông qua các chỉ
tiêu: mức đầu tư phân bón, mức đầu tư thuốc bảo vệ thực vật và mức độ thích hợp
của hệ thống cây trồng hiện tại đối với đất.
Cách thức bón phân của nông dân huyện Nam Trực đã thay đổi rất nhiều
trong những năm gần đây, loại phân bón được nông dân tại địa phương hay sử dụng
là phân hữu cơ, là loại phân truyền thống phân trâu bò, lợn, được trộn lẫn rơm, lá
cây và ủ hoai mục trước khi bón, các loại phân vi sinh, phân xanh ít được dùng hoặc
hầu như không được sử dụng. Gần đây các loại phân hoá học đang được dùng một
61
cách phổ biến bao gồm là các loại phân đa lượng đơn như: urê, cloruakali và phân
đa yếu tố như NPK. Các loại phân trung và vi lượng bắt đầu được chú ý, thường ở
dạng phân bón qua lá, các loại thuốc kích thích sinh trưởng và được dùng ngày càng
nhiều. Với nhiều loại giống mới năng suất cây trồng ngày càng cao, lượng dinh
dưỡng cây trồng lấy đi trong đất ngày càng nhiều, lượng phân bón cũng vì thế mà
phải tăng lên. Nhiều hộ gia đình với quy mô chăn nuôi nhỏ đang thiếu hụt lượng
phân chuồng bón cho đất, nên các hộ nông dân gia tăng lượng phân bón cho đất chủ
yếu bằng nguồn phân khoáng. So sánh số liệu điều tra thu được thì lượng phân
chuồng bón cho đất hiện nay mới đáp ứng được từ 50 - 70% lượng phân bón cần
thiết bổ sung cho đất.
Bảng 3.8. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý
Theo điều tra nông hộ Theo tiêu chuẩn
Phân Phân Stt Cây trồng N N P2 05 K20 P2 05 K20 chuồng chuồng (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)
90 5,5 120-130 80-90 30-60 8-10 1 Lúa xuân 104 25
90 5,5 80-100 50-60 0-30 6-8 2 Lúa mùa 95 25
59 7,5 150-180 70-90 80-100 8-10 3 Ngô 120 38
4 Khoai 40 43 33
5 Sắn 107 29 76 8,3
6 Lạc 82 45 20-30 60-90 30-60 31 4,1
7 Đậu tương 39 46 20 40-60 40-60 5-6 25 0
8 Vừng 9 5 8 1,3
9 Đỗ Xanh 16,6 8,4 13,9 2,7
10 Đỗ Đen 16,6 8,4 13,9 2,7
11 Bắp cải 203 25 180-200 80-90 110-120 25-30 41 9,7
12 Hoa 116 58 114 6,9
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra; Theo tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý của Nguyễn Văn Bộ (2000).
62
Thực tế cho thấy, lượng phân bón các nông hộ sử dụng thấp hơn so với tiêu
chuẩn, tỷ lệ bón không cân đối thiên về đạm khá phổ biến, bón không đúng thời
điểm cây trồng không hấp thụ được tối đa lượng phân bón xuống mà còn dẫn đến
tồn đọng nhiều phân khoáng trong đất, phân bón nhiều dạng không kiểm soát được
chất lượng, bón không đúng quy trình làm cho năng suất cây trồng không đạt hiệu
quả mong muốn. Lượng chất dinh dưỡng mà cây lấy đi không được bù đắp đủ cho
đất đang làm cho dinh dưỡng trong đất ngày một nghèo đi, nhiều vùng đất đã có
biểu hiện trai cứng đặc biệt là vùng gò đồi được canh tác nhưng thiếu các biện pháp
bảo vệ và cải tạo đất. Kết quả là đất bị khai thác quá mức dẫn đến thiếu hụt nhiều
nguyên tố dinh dưỡng khác ngoài đạm.
Theo các nghiên cứu cho thấy lượng axít sinh ra cần phải trung hoà khi bón
100kg N nguyên chất của phân urê tương đương 100kg vôi, của phân sunphát
ammôn tương đương 30kg vôi. Tuy nhiên, qua điều tra cho thấy hầu như các hộ
nông dân không bón vôi cho đất, chỉ có một số ít hộ canh tác đất lầy thụt là có sử
dụng vôi để bón cho ruộng.
Ngày nay, việc thâm canh tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản
xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng cây trồng, thay thế phân hữu cơ bằng phân hóa
học, thay công làm cỏ, diệt trừ sâu bệnh bằng các loại thuốc BVTV đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường đất, nước, không khí. Đặc biệt là đối với những
cây trồng mang lại giá trị hàng hóa cao thì người nông dân lại quan tâm đến lợi
nhuận trước mắt mà bỏ quên việc bảo vệ đất, ít quan tâm đến việc sử dụng cân đối
giữa các loại phân đạm, lân, kali và các nguyên tố vi lượng.
* Thuốc BVTV:
Thuốc BVTV thường tồn đọng lâu dài trong đất, trong nước: Ở trong đất
chúng tác động vào khu hệ VSV đất, giun đất và những động vật khác làm hoạt
động của chúng giảm, chất hữu cơ không được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng. Ở
trong nước, thuốc BVTV được tích đọng trước hết trong nước bề mặt ruộng lúa,
sông ngòi, hồ ao và sau đó xuống nước ngầm. Chúng tiêu diệt các loài sinh vật ở
nước như tôm, cua, cá, rong rêu và tảo. Khi phun thuốc BVTV có khoảng 50% rơi
vào đất. Ở trong đất, thuốc BVTV sẽ biến đổi và phân tán theo nhiều con đường
63
khác nhau. Sau khi phun, thuốc BVTV có thể tích lại không những trong đất mà cả
trong nước bề mặt và nước ngầm, thậm chí trong các cặn lắng và không khí. Thuốc
BVTV cũng được những cây cối và động vật hấp thụ và theo chuỗi thức ăn sẽ xâm
nhập và tích luỹ trong cơ thể người. Thuốc BVTV cho dù được sử dụng đúng cách
đi chăng nữa thì chúng vẫn gây ra các tác động không tốt cho môi trường, vì vậy
cần thiết phải hạn chế việc lạm dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp.
Qua điều tra trên địa bàn về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho cây
trồng cho thấy lượng thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng tương đối nhiều với
nhiều loại thuốc như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc trừ bệnh, thuốc kích thích ra hoa,
đậu quả… Hầu hết các loại cây trồng đều được phun thuốc bảo vệ thực vật ít nhất 1
lần/vụ. Qua số liệu điểu tra chúng tôi tổng hợp được mức độ sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật trên một số loại cây trồng thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.9. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật
Cây trồng
Tên thuốc
Thực tế sử dụng
Trị bệnh
Vitashield 40EC Asitrin 50EC
0,95 lit/ha 0,25 lit/ha
Tiêu chuẩn cho phép 0,6 - 0,8 lit/ha 0,2 lit/ha
Lúa
Methik 25EC
1,4 lit/ha
1 - 1,2 lit/ha
Diboxylin 2SL Ningnastar 30SL
0,18 lit/ha 0,09 lit/ha
0,14 lit/ha 0,08 lit/ha
Padan 95SP
0,09kg/ha
0,08kg/ha
Ngô
Đục thân, rầy, bọ xít Sâu cuốn lá, sâu cắn gié Sâu phao đục bẹ, đục cuốn lá, nhện gié Đạo ôn, khô vằn lúa Vàng lá, đạo ôn, khô vằn Sâu cuốn lá, rầy nâu, đục thân Thuốc trừ cỏ Đục than Bọ xít, rệp
Gramoxne 20 SL Padan 95SP Bian 40EC
3,5 lit/ha 0,08kg/ha 2,0 lit/ha
2-3 lit/ha 0,08kg/ha 1,0 - 2,0 lit/ha
Đậu tương
Angun 5WDG
0,2kg/ha
0,2- 0,25kg/ha
Sâu đục quả
Lạc
Padan 95SP
Đỗ ăn quả Angun 5WDG Khoai lang Metament 90DP Ngô, rau Mía
Padan 95SP Diaphos 10C
Hoa cây cảnh Gragon 585 EC
0,09kg/ha 0,3kg/ha 13kg/ha 0,07kg/ha 20kg/ha 30cc/bình
0,08kg/ha 0,2- 0,25kg/ha 10kg/ha 0,08kg/ha 20-30 kg/ha 30cc/ bình
Sâu cuốn lá, đục thân Sâu đục quả Bọ hà, bọ nhảy, ấu trùng Đục thân Đục thân Bọ trĩ
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra; Theo tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý của Nguyễn Văn Bộ (2000).
64
Nghiên cứu thực tế chúng tôi thấy rằng loại hình sử dụng đất chuyên lúa
chiếm phần lớn diện tích đất nông nghiệp toàn huyện. Loại hình sử dụng đất này
trong những năm qua mặc dù người dân vẫn có xu hướng tăng sử dụng phân hoá
học, giảm lượng phân hữu cơ bón cho lúa, sử dụng nhiều thuốc trừ cỏ thay thế làm
cỏ thủ công, nên loại hình chuyên lúa ảnh hưởng đến môi trường. Tuy nhiên để cải
tạo đất, tăng độ phì cho đất, không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường cần tuyên
truyền, khuyến cáo nhân dân sử dụng nhiều phân hữu cơ, giảm sử dụng phân hoá
học, tiếp tục kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc BVTV.
Các loại hình sử dụng đất có trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc,
đậu tương thì ngoài việc cho hiệu quả kinh tế khá cao, thì còn có tác dụng tốt đến
môi trường, vì các loại cây trồng này cần sử dụng số lượng rất ít phân hoá học, ít sử
dụng thuốc BVTV, lại có tác dụng cải tạo đất rất tốt.
Đối với các kiểu sử dụng đất trong đó có trồng một số loại rau, ngô chúng
tôi thấy rằng các loại cây trồng này sử dụng số lượng phân chuồng, phân hoá học,
đặc biệt là thuốc bảo vệ thực vật khá lớn. Vì vậy các loại cây trồng này có ảnh
hưởng tới việc ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Nên cần có biện pháp
kiểm soát việc sử dụng thuốc BVTV, cần khuyến cáo nông dân cần giảm số lượng
phân hoá học và phân chuồng bằng việc thay thế bón phân hữu cơ vi sinh.
Đối với kiểu sử dụng đất cây cảnh chúng tôi thấy rằng loại hình này có tác
dụng rất tốt đến môi trường sinh thái, các kiểu sử dụng đất này ít sử dụng đến các
chất hoá học độc hại, lại tạo ra không gian và cảnh quan môi trường sạch đẹp, có
tác dụng điều hoà nguồn nước và không khí.
Đối với kiểu sử dụng đất chuyên mía thường được trồng trên đất vườn đồi
của các hộ dân, cây mía là cây trồng cần một lượng phân chuồng, phân hóa học
cũng như thuốc BVTV tương đối cao. Vì vậy đây cũng là cây trồng có ảnh hưởng
tới việc ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
Một thực tế đó là thuốc bảo vệ thực vật được bán tràn lan ở chợ, ở các cửa
hàng phân bón không có giấy phép hoạt động và nhiều loại thuốc không rõ nguồn
gốc, xuất xứ. Khi được hỏi về các phế thải của thuốc BVTV thì tất cả các xã trong
65
huyện đều không có nơi tập trung các phế thải độc hại này, phần lớn chúng được
vứt xuống kênh mương hoặc ngay tại ruộng sau khi sử dụng.
Để việc sử dụng đất đảm bảo được hiệu quả môi trường thì huyện Nam Trực
cần phải tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, chỉ đạo, giám sát, hướng dẫn, giúp đỡ
nhân dân về khoa học, kỹ thuật, quy trình chăm sóc, bón phân và phòng trừ sâu
bệnh hợp lý, đảm bảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng mức, đúng quy định, ít
gây ảnh hưởng đến môi trường. Đồng thời cần quan tâm đến việc bảo vệ và cải tạo
đất, quy hoạch, bố trí các cây trồng, xây dựng hệ thống tưới tiêu phù hợp, nhằm
đảm bảo việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý.
Do đó, việc bón phân cần được thực hiện một cách đầy đủ và cân đối để có
năng suất cây trồng cao, chất lượng sản phẩm tốt, không làm suy kiệt và ô nhiễm
môi trường, đồng thời người sản xuất giảm được chi phí sản xuất, đem lại lãi suất
cao hơn.
3.2.5. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực
3.2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của các đề xuất
* Các yêu cầu sử dụng đất của các LUT.
- Yêu cầu sử dụng đất của LUT 1 (chuyên lúa): Đất phù sa, Địa hình vàn, vàn
thấp, có thành phần cơ giới thịt trung bình đến nặng và chế độ tưới chủ động.
- Yêu cầu sử dụng đất của LUT 2 (2 lúa-màu): đất phù sa, địa hình vàn, vàn
cao, có thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha, đất có tầng canh tác dày và tưới tiêu
chủ động.
- Yêu cầu sử dụng đất của LUT 3 (lúa - rau màu): đất phù sa, địa hình vàn
cao, thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha, đất có tầng canh tác trung bình Và chế độ
tưới chủ động.
- Yêu cầu sử dụng đất của LUT 4 (chuyên rau màu - CCNNNN): Đất phù sa,
Địa hình vàn, vàn cao, thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha, đất có tầng canh tác
trung bình, chế độ tưới chủ động.
-Yêu cầu sử dụng đất của LUT 5 (chuyên mía): đất có địa hình vàn cao, thành
phần cơ giới nặng, ầng đất canh tác dày.
66
-Yêu cầu sử dụng đất của LUT 6 (chuyên hoa cây cảnh): Đất phù sa, Địa
hình vàn cao, cao, thành phần cơ giới thịt nhẹ, cát pha, Tầng đất canh tác dày, có
tầng loang lổ là tốt và tưới tiêu chủ động.
-Yêu cầu sử dụng đất của LUT 7 và LUT 8: Đất thấp, trũng, hay ngập nước
trong vụ mùa, ít chua đến chua, thành phần cơ giới nặng, Đất glây trung bình đến
nặng.
* Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất.
* Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp.
* Những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện:
- Vị trí địa lý có nhiều thuận lợi hơn các huyện khác trong tỉnh.
- Tiềm năng về quỹ đất khá phong phú và khả năng sử dụng đất cho sản xuất
nông nghiệp.
- Các điều kiện về khí hậu thời tiết, lượng mưa, độ ẩm, nền nhiệt độ có thể đa
dạng hoá cây trồng và luân canh tăng vụ, nhằm tăng năng suất cây trồng và hệ số sử
dụng đất.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và khả năng tiếp thu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nguồn lao động dồi dào...
3.2.5.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện Nam Trực
* Quan điểm đề xuất.
Đề xuất sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp giữa các mục tiêu phát triển chiến
lược của Quốc gia, mục tiêu phát triển của địa phương và yêu cầu của người sử
dụng đất. Những mục tiêu chiến lược cần quan tâm là an toàn lương thực, đa dạng
hoá cây trồng, tăng tổng sản lượng sản phẩm nông nghiệp hàng hoá, mở rộng diện
tích đi đôi với thâm canh tăng vụ, đầu tư theo chiều sâu.
Đề xuất các loại hình sử dụng đất bền vững về mặt kinh tế xã hội và môi
trường, có khả năng phát triển ổn định và lâu dài, tận dụng những lợi thế của địa
phương về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội.
Đề xuất các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất huyện.
67
Đề xuất các loại hình sử dụng đất cho sản phẩm phù hợp và đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế thị trường, gia tăng lợi ích kinh tế của người sử dụng đất.
Đề xuất sử dụng đất trên cơ sở quan tâm cải thiện và nâng cao mức sống, thu
hút lao động, tạo thêm việc làm cho người dân.
* Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện.
Bảng 3.10. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Trực đến
năm 2025
Đơn vị tính: ha
Hiện Định Kiểu sử dụng đất Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 So sánh trạng hướng
Chuyên lúa
820,76 126,99 54,36 72,63 -693,77 LX-LM 0
635,28 0 0 0 -635,28 Lúa xuân 0
2 lúa - màu
892,76 1.586,53 466,13 327,19 793,21 693,77 LX - LM - ngô
LX - LM - khoai lang 61,63 17,73 30,41 13,49 -37,16 98,79
36,28 22,17 14,11 -20,24 LX - LM - rau 0 56,52
Lúa -rau màu
Lạc - LM - ngô 0 -122,94 0 0 0 122,94
Lạc - Lúa mùa 0 -59,36 0 0 0 59,36
0 -16,86 0 0 0 Đậu tương - LM - rau 16,86
0 -33,42 0 0 0 Đậu tương - LM - ngô 33,42
0 -18,14 0 0 0 Rau - LM - rau 18,14
0 -35,58 0 0 0 Đậu các loại - LM - ngô 35,58
0 -21,50 0 0 0 Khoai lang - LM - rau các loại 21,50
Chuyên rau - màu - CCNNN
Lạc - đậu tương - lạc 0 253,41 92,43 130,92 30,06 253,41
Đậu tương - lạc - đậu tương 0 213,39 77,95 55,20 80,24 213,39
Chuyên ngô 64,80 -64,8
Chuyên đậu tương 59,70 234,12 125,37 47,96 60,79 174,42
68
Hiện Định Kiểu sử dụng đất Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 So sánh trạng hướng
633,09 361,13 100,00 139,91 121,22 -271,96 Sắn
23,30 270,61 103,51 83,66 83,44 247,31 Chuyên lạc
25,04 0 Chuyên khoai lang 0 0 0 -25,04
31,74 0 Chuyên rau 0 0 0 -31,74
8,27 0 Lạc vừng 0 0 0 -8,27
Lạc - lạc 84,80 123,21 15,45 50,46 57,30 38,41
67,12 0 Ngô - khoai lang 0 0 0 -67,12
65,80 0 Khoai lang - lạc 0 0 0 -65,8
73,61 0 Rau - khoai lang - rau 0 0 0 -73,61
3,30 0 Đậu tương - lạc - vừng 0 0 0 -3,30
0 0 Đậu tương - đậu tương 0 28,88 28,88 28,88
7,80 0 Lạc xuân - ngô đông 0 0 0 -7,80
28,88 0 Ngô xuân - đậu tương đông 0 0 0 -28,88
0 0 0 55,85 55,85 55,85 Chuyên mía
0 0 8,70 66,40 66,40 57,70 Chuyên hoa cây cảnh
510,00 846,28 0 274,98 571,30 336,28 Lúa - cá
147,92 446,92 53,47 147,16 246,29 299,00 Cá
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra)
Từ quan điểm đề xuất, kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường của các loại hình sử dụng đất hiện tại và dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của huyện Nam Trực, chúng tôi đề xuất hướng sử dụng đất như sau:
LUT 1 (chuyên lúa): LUT này chiếm diện tích lớn trong diện tích đất sản
xuất nông nghiệp. Ở những diện tích thuộc địa hình vàn và vàn thấp thấp thì LUT
này vẫn được người dân chấp nhận, do đảm bảo được an ninh lương thực, yêu cầu
đầu tư lao động không cao, thu nhập của người nông dân đạt khá, bảo vệ được đất
nên cần phải được bảo vệ nghiêm ngặt tránh chuyển mục đích sử dụng đất sang đất
phi nông nghiệp.
69
LUT 2 (2 lúa + 1 màu): Hiện nay trên thực tế LUT này đang được áp dụng
phổ biến và có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đất đai, gia tăng sản phẩm, khai thác
tiềm năng lao động, phù hợp với định hướng phát triển ngành nông nghiệp của
huyện. Tuy nhiên, việc lựa chọn cây trồng và giống cây trồng có năng suất cao, chất
lượng tốt phù hợp với khu vực, được thị trường chấp nhận là vấn đề cần được quan tâm.
LUT 3 (lúa + rau màu): Ở những diện tích thuộc địa hình vàn cao, khả năng
tưới không chủ động thì LUT này vẫn được người dân chấp nhận, do yêu cầu đầu tư
lao động không cao, khai thác tiềm năng lao động, bảo vệ được đất. Tuy nhiên,
trong tương lai cần có biện pháp kiến thiết đồng ruộng và xây dựng các công trình
thuỷ lợi, nhằm chuyển đổi sang LUT 2 (2 lúa + 1 màu), LUT 4 (chuyên rau màu -
CCNNN) phù hợp với định hướng Quy hoạch sử dụng dụng đất, quy hoạch nông
thôn mới của huyện.
LUT 4 (chuyên rau-màu - CCNNN): là LUT đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người nông dân, phù hợp với điều kiện đất đai, gia tăng sản phẩm, khai thác
tiềm năng lao động, phù hợp với định hướng phát triển ngành nông nghiệp của huyện.
LUT 5 (chuyên mía): LUT này đang được người dân chấp nhận, tuy nhiên
không nhân rộng được do đầu ra sản phẩm chưa tốt.
LUT 6 (chuyên hoa cây cảnh): Là LUT đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho
người nông dân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên để người dân sống được và phát triển
với LUT này là một vấn đề cần quan tâm của các cấp, các ngành của địa phương.
LUT 7 (lúa - cá): Ở những vùng đất trũng, hàng năm chỉ cấy được 1 vụ lúa
thì cải ạo đắp bờ bao sung quanh để thả cá trong mùa ngập, loại hình sử dụng này
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn trong tự nhiên và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
LUT 8 (chuyên cá): Các hồ chứa nước lớn của huyện và những vùng đất
trũng, ngập nước thường xuyên được cải tạo để thả cá, loại hình sử dụng đất này
vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa điều tiết nguồn nước mặt và điều hòa môi
trường sinh thái.
70
3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu
3.3.1. Giải pháp về chính sách sử dụng đất
Thực chất công tác dồn ghép ruộng đất trên địa bàn huyện đã triển khai từ
nhiều năm nay nhưng không có hiệu quả, nguyên nhân do: chưa tìm ra được hệ số
chuyển đổi thích hợp giữa các loại đất có điều kiện canh tác khác nhau, ruộng đất
quá phân tán nên một vài hộ không thể thực hiện tự chuyển đổi với nhau được mà
phải rất nhiều hộ, điều này dẫn đến khó thoả thuận giữa các hộ…
Cần phải thúc đẩy quá trình tích luỹ ruộng đất, đẩy mạnh công tác dồn điền
đổi thửa tập trung đất đai, tiến tới xây dựng các mô hình sản xuất quy mô lớn phù
hợp với sản xuất hàng hoá, tạo điều kiện thâm canh cao và áp dụng tiến bộ kỹ
thuật mới. Đây là hướng đi duy nhất để nâng cao chất lượng và quy mô sản xuất
nông nghiệp trong điều kiện đất đai manh mún, phân tán như hiện nay. Hỗ trợ và
tạo điều kiện về mặt pháp lý cho nông dân thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thuê và cho thuê đất nông nghiệp.
Ngoài ra cần giải quyết tốt vấn đề quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch hệ
thống thuỷ lợi, hệ thống phụ trợ sản xuất nông nghiệp.
3.3.2. Giải pháp về thị trường
Trong bất kỳ ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh nào thì thị trường tiêu
thụ luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất. Do vậy, việc tìm kiếm thị
trường tiêu thụ nông sản là khâu rất quan trọng, quyết định nhiều đến hiệu quả sản
xuất của ngành nông nghiệp nói chung và nông nghiệp theo hướng hàng hoá nói
riêng. Qua tìm hiểu thực tế tại địa phương, chúng tôi thấy thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp của huyện khá rộng lớn với điều kiện tự nhiên của huyện có
nhiều lợi thế. Để mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, huyện
đã có chủ trương mở rộng lưu thông hàng hoá bằng cách xác lập mối quan hệ giữa
người sản xuất, người lưu thông và người tiêu thụ. Hình thành các tổ chức hợp tác
tiêu thụ sản phẩm trong nông thôn theo nguyên tắc tự nguyện, hình thành các
trung tâm thương mại ở các khu vực trung tâm thị trấn, thị tứ, để từ đó tạo môi
trường cho lưu thông hàng hoá. Mặt khác cung cấp những thông tin về thị trường
71
nông sản hiện tại, cũng như phải có dự báo trước cho tương lai để người dân
mạnh dạn đầu tư sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Đa dạng hoá sản xuất, sản xuất theo định hướng của thị trường đòi hỏi thông
tin thị trường hết sức quan trọng, các thông tin này cũng rất nhạy cảm và biến động
liên tục. Điều đó cho thấy tổ chức sản xuất theo hình thức 4 nhà: nhà nước, nhà
nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp mới đáp ứng thông tin thị trường mà vẫn
đảm bảo về mặt quản lý và yêu cầu kỹ thuật.
3.3.3. Giải pháp về công tác khuyến nông
Áp dụng và phổ cập, chuyển giao các chương trình tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới đến hộ sản xuất. Bồi dưỡng kiến thức qua trung tâm học tập
cộng đồng tại thôn, mô hình trình diễn của chương trình khuyến nông.
Hướng dẫn các hộ gia đình sản xuất theo hướng canh tác bền vững, tiết kiệm
và hiệu quả, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp. Chuyển đổi thời vụ
gieo trồng thích hợp, tránh sâu bệnh, tiếp thu giống mới có chất lượng, giá trị kinh
tế cao.
Phát triển đa dạng các mô hình trình diễn cây trồng vật nuôi con giống cho
hiệu quả cao, đa dạng hoá các mô hình sản xuất, nông lâm kết hợp, vườn ao chuồng,
luân canh, xen canh ... giúp cho nông dân lựa chọn mô hình thích hợp với điều kiện
đất đai, kỹ thuật, vốn của riêng mình, khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển.
Nông dân thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất.
3.3.4. Giải pháp về vốn
Vốn là điều kiện quan trọng cho quá trình phát triển sản xuất, người nông
dân luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn đầu tư. Vì sản xuất nông nghiệp mang tính
thời vụ, cây trồng nếu được đầu tư đúng mức và kịp thời thì sản xuất đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Vì vậy cần có giải pháp giúp người dân có vốn sản xuất kịp thời.
- Cần đơn giản hoá các thủ tục cho vay vốn đối với các hộ đầu tư sản xuất
nông nghiệp.
- Tận dụng tối đa và có hiệu quả các hiệp hội các đoàn thể tại địa phương,
tránh sử dụng vốn một cách lãng phí.
72
- Cần hỗ trợ các hộ nông dân vay vốn với lãi xuất thấp và tăng thời hạn trả
lãi suất, điều đó giúp cho người dân yên tâm trong sản xuất.
3.3.5. Giải pháp về khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Nâng cao độ phì của đất sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm
luân canh, gieo trồng che phủ, phủ bồi thảm mục, sử dụng phân xanh và phân
chuồng ủ ngấu.
Dựa vào kỹ thuật canh tác trên đất dốc cải tạo đất: - Tái sinh các loại đất đã
bị thoái hoá không canh tác được bằng các cây hoang dại, ngắn ngày, chống chịu
tốt, cải tạo đất và làm thức ăn chăn nuôi; - Dùng tàn dư thực vật che phủ bề mặt; -
Tạo lớp che phủ đất bằng lớp thực vật sống; - Kiến thiết tiểu bậc thang kết hợp che
phủ đất và làm đất tối thiểu; - Trồng xen cây họ đậu vào nương sắn; - Xen canh và
luân canh; - Trồng cỏ trên các hàng đồng mức.
Theo dõi hiểu rõ chu kỳ sinh trưởng và phát triển của từng loại sâu bệnh, sử
dụng tối thiểu và hiệu quả thuốc BVTV. Thay đổi lịch gieo trồng khống chế sử phát
triển của sâu bệnh.
3.3.6. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn
Tiếp tục tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn, cải thiện và mở
rộng hệ thống kênh mương tăng cường khả năng cung cấp nước tưới cho đất đai,
mở rộng vùng tưới lên các chân đất cao, kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông
thôn, hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản.
Phát triển giao thông nông thôn là điều kiện thúc đẩy giao lưu kinh tế, phát
triển công nghiệp hóa hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và đẩy mạnh tiêu thụ
nông sản.
3.3.7. Giải pháp về môi trường
Cần có cơ chế quản lý sử dụng thuốc BVTV, phân bón hoá học, đưa chương
trình IPM vào trong sản xuất nông nghiệp của người dân, nhằm giảm dư lượng
thuốc BVTV để đảm bảo môi trường đất, nước, không khí.
Tóm lại, để thực hiện tốt các giải pháp trên cần xây dựng tốt mối quan hệ 4
nhà: Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Nam Trực là cửa ngõ phía Nam thành phố Nam Định, có tổng diện tích tự
nhiên 16.388,97 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 11.582,24 ha chiếm
70,67% tổng diện tích tự nhiên. Toàn huyện có 8 loại hình sử dụng đất, với 30 kiểu
sử dụng đất.
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT trên 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội
và môi trường.
* Hiệu quả kinh tế: Loại hình sử dụng đất có giá trị cao nhất là hoa cây cảnh
tại vùng 3 với GTGT 295.844,33 nghìn đồng, hiệu quả đồng vốn 3,38 lần.
* Hiệu quả xã hội: Các loại hình sử dụng đất đều có ý nghĩa rất lớn trong đời
sống xã hội của người sản xuất trên toàn huyện. Những LUT này không những đảm
bảo lương thực cho huyện mà còn gia tăng lợi ích cho người nông dân, góp phần
xóa đói giảm nghèo.
* Về hiệu quả môi trường: Tất cả các loại hình sử dụng đất đề có ảnh hưởng
đến môi trường. Trong đó LUT 6 (chuyên hoa cây cảnh) đem lại hiệu quả môi
trường cao nhất, thấp nhất là LUT 4 (chuyên rau màu - CCNNN).
3. Đề xuất sử dụng đất trong thời gian tới:
Vùng 1: Cần ưu tiên phát triển các LUT 3 (chuyên màu) , LUT 4 (chuyên rau
- màu - CCNNN) và duy trì LUT 8 (chuyên cá)
Vùng 2: Cần ưu tiên phát triển các LUT 1 (chuyên lúa), LUT 4 (chuyên rau -
màu - CCNNN) và duy trì LUT 7 (Lúa – cá)
Vùng 3: Cần ưu tiên phát triển các LUT 2 (2 lúa – màu), LUT 6 (Chuyên hoa
cây cảnh) và LUT 7 (chuyên cá)
Giải pháp thực hiện cho các đề xuất:
- Về chính sách, giao đất ổn định để người dân yên tâm đầu tư sản xuất, hỗ
trợ phát triển thị trường và khuyến nông.
- Về đầu tư, tăng cường đầu tư giao thông và hệ thống thuỷ lợi, các cơ sở sơ
chế và bảo quản nông sản. Hệ thống sản xuất và cung ứng một số loài cây trồng
cũng cần được quan tâm.
74
- Về khoa học, tăng cường sử dụng giống và kỹ thuật mới, các biện pháp
canh tác bền vững, ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Kiến nghị
Huyện cần tập trung đầu tư về vốn, kỹ thuật để nâng cao hiệu quả của các
loại hình sử dụng đất, có sự quan tâm về mở rộng thị trường tiêu thụ, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức cho người dân.
Cần có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho phát triển nông nghiệp như: miễn giảm
các khoản đóng góp cho nông nghiệp, cho vay vốn ưu đãi, hỗ trợ tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Cần tăng cường đầu tư xây dựng các mô hình sản xuất hàng hoá đem lại hiệu
quả cao từ đó nhân rộng các mô hình khác.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Bồng (2002), "Quỹ đất quốc gia- Hiện trạng và dự báo sử dụng
đất", Tạp Chí khoa học đất, 16/2002.
2. Vũ Năng Dũng (1997), Đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hóa cây trồng
vùng đồng bằng sông Hồng, Luận văn thạc sỹ khoa Quản lý đất đai, ĐH Nông
lầm Thái Nguyên
3. Phạm Văn Dư (2009), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng, Luận văn thạc sỹ khoa Quản lý đất đai, ĐH Nông
lầm Thái Nguyên
4. Đỗ Nguyên Hải (2000), Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản
xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ khoa
học nông nghiệp - Hà Nội 2000.
5. Lục Thị Minh Huệ (2014), Nghiên cứu lựa chọn loại sử dụng đất hiệu quả bền
vững trên đất sản xuất nông nghiệp huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Luận
văn Thạc sĩ Quản lý đất đai, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
6. Đinh Duy Khánh, Đoàn Công Quỳ (2006), phương án tổ chức sản xuất trên đất
canh tác cho huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
7. Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995), Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất
đai Việt Nam
8. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình Kinh tế Tài nguyên đất, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội.
9. Trần An Phong, 1995, Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh
thái và phát triển lâu bền, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
10. Đỗ Thị Tám, Nguyễn Thị Hải (2013), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, Luận văn
thạc sỹ khoa Quản lý đất đai, ĐH Nông lầm Thái Nguyên
11. Tạ Tuyết Thái, Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Đình Bồng (2014), Thực
trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp sau chuyển đổi ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
12. Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Ngọc Châu (2008), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
98
nông nghiệp tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2007
13. Trương Văn Tuấn (2007), Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp canh tác
trên đất dốc của các cộng đồng trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
14. Phạm Văn Vân, Nguyễn Thanh Trà (2010), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ (Hà Nội)
15. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), "Nghiên cứu và xây dựng quy trình
công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây
trồng". Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
16. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995), Đánh giá hiện trạng đất theo
quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Đặng Kim Yến, Đỗ Nguyên Hải (2015), Nghiên cứu các loại sử dụng đất nông
nghiệp phục vụ phát triển du lịch ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
18. Phòng thống kê , phòng nông nghiệp ,UBND huyện Nam Trực:
19. Văn kiện đại hội biểu đại toàn quốc lần thứ VIII – NXBCTQG - 1996
20. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành
Luật Đất đai, Hà Nội.
21. Quốc hội (1993), Luật Đất đai, Hà Nội.
22. Quốc hội (2003), Luật Đất đai, Hà Nội.
23. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội
24. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực (2015), Kiểm kê đất đai năm
2015, Nam Trực – Nam Định.
25. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nam Trực (2016, 2017, 2019, 2019),
Thống kê đất đai năm 2016, 2017, 2019, 2019, Nam Trực – Nam Định.
26. Phòng Thống kê huyện Nam Trực (2015, 2016, 2017, 2019, 2019), Niên giám
thống kê năm 2015, 2016, 2017, 2019, 2019, Nam Trực – Nam Định.
Huyện: Nam Trực
Xã/ Thị trấn: ................................
Thôn/ Khu:...................................
Ngày phỏng vấn: .........................
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Họ tên chủ hộ: ……....................................……..... Tuổi: ……..................…
Trình độ văn hóa: ...............................................................
PHẦN I: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ
1.1. Đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ:
Không: Ngắn hạn: : Sơ cấp: Trung cấp: Đại học:
1.2. Nhân khẩu: ......, Lao động: .......
- Số lao động có kỹ thuật:........
- Loại hộ: .... (A. Khá B. Giàu C. TB D. Nghèo)
1.3. Cây trồng chính hiện nay:......................................................
Trồng từ khi nào:..................................
1.4. Ngành sản xuất chính của hộ: - Ngành nông nghiệp
- Ngành khác
PHẦN II: ĐẤT ĐAI VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA HỘ
2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ
Tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ: .......... m2, bao gồm mấy mảnh: .........
Địa hình Loại sử dụng Dự kiến thay đổi Diện tích Nguồn gốc TT mảnh tương đối đất sử dụng (m2) (a) (b) (c) (d)
Mảnh 1
Mảnh 2
Mảnh 3
Mảnh 4
…
(a): 1 = Đất được giao; 2 = Đất thuê, mượn, đấu thầu; 3 = Đất mua; 4 = Khác
(ghi rõ)
(b):1 = Cao, vàn cao; 2 = Vàn; 3 = Thấp, trũng; 4 = Khác (ghi rõ)
(c): 1 = Lúa xuân - Lúa mùa; 2 = 1 vụ lúa; 3 = Lúa - cá; 4 = Chuyên canh rau,
màu;(ghi rõ từng loại cây trồng); 5 = 2 lúa - 1 màu; 6 = 1 lúa - 2,3 màu; 7 = Cây ăn
quả; 8 = NTTS; 9 = Khác (ghi rõ).
(d): 1 = Chuyển sang trồng rau; 2 = Chuyển sang trồng cây ăn quả;
3 = Chuyển sang NTTS; 4 = Khác (ghi rõ).
2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất
2.2.1. Cây trồng
1. Kết quả sản xuất
Cây trồng Hạng mục ĐVT
- Tên giống
- Diện tích m2 1800 2160 360 1080
- Năng suất kg/sào 210 230 350 75
- Sản phẩm
khác
(tên sản phẩm,
số lượng)
2. Chi phí (tính bình quân trên 1 sào)
Cây trồng Hạng mục ĐVT
I. Chi phí vật chất
1. Giống cây trồng
- Mua ngoài 1000đ 25 25 23 40 20
- Tự sản xuất
2. Phân bón
- Phân hữu cơ kg
- Phân vô cơ kg
+ Đạm kg 3
+ Lân kg 10 10 10 50
+ Kali kg 2 2 2
+ NPK kg 25
+ Phân tổng hợp khác kg 20 20 20
+ Vôi kg
3. Thuốc BVTV
- Thuốc trừ sâu 1000đ 100 100 100 12 6
- Thuốc diệt cỏ 1000đ 80 80 80
- Thuốc kích thích tăng 12 6 trưởng:
- Các loại khác (nếu có)
II. Chi phí lao động
1. Lao động thuê ngoài 1000đ
- Cày, bừa, làm đất 150 150 150 150 150
- Gieo cấy 190 190 190 190 190
- Chăm sóc
- Bón phân
- Phun thuốc 100 100 100 100 100
- Thu hoạch, vận chuyển 200 200 200 200 200
- Tuốt 50 50 50 50 50
- Phơi sấy
- Chi phí thuê ngoài khác
2. Lao động tự làm Công
- Cày, bừa, làm đất
- Gieo cấy 2 2 2 2 2
- Chăm sóc 3 3 3 4 4
- Bón phân 3 3 3 2 2
- Phun thuốc 4 4 4 2 3
- Thu hoạch, vận chuyển 2 2 2 2 2
- Tuốt 1 1 1 1
- Phơi sấy 1 1 1 1
- Công việc hộ tự làm
khác
III. Chi phí khác
- Dịch vụ BVTV 1000đ 15 15 15 15 15
3. Tiêu thụ
Hạng mục ĐVT Cây trồng
1. Gia đình sử dụng % 20 20 15
2. Lượng bán % 80 80 75
- Số lượng Tạ 28,45
- Giá bán/Tạ 1000đ 750 1500 12
- Nơi bán 1 1 1
- Bán cho đối tượng 2 2 2
- Nơi bán: (Tại nhà, tại ruộng = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã
= 4; Nơi khác = 5)
- Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3)
PHẦN III. DỰ ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Ý định chuyển đổi cây trồng:
a) 1 lúa chuyển sang: ...............
Tại sao: .............................
b) 2 lúa chuyển sang: .......................
Tại sao: .........................................................................................
c) 1 lúa + màu chuyển sang: ........................................
Tại sao: Chọn ..................................
d) 2 lúa + màu chuyển sang: ......................................
Tại sao: ..........................................................
e) 2 màu + lúa chuyển sang………………………………………
Tại sao……………………………...............................................
g) Chuyên rau màu và cây CNNN chuyển sang: ..................................
Tại sao: ……………………………………….
h) Chuyên ăn quả chuyển sang: ......................................
Tại sao: .........................................
i) Nuôi trồng thủy sản chuyển sang ………………………………
Tại sao…………………………………………………………………
l) Khác………………………………………………………………..
3.2. Theo ông (bà) loại sử dụng đất nào sẽ được ông bà tăng cường áp dụng
trong tương lai?
a) 1 lúa: Áp dụng Không
Tại sao……………………………………………………………
b) 2 lúa: Áp dụng Không
Tại sao……………………………………………………………
c) 2 lúa + màu: Áp dụng Không
Tại sao……………………………………………………………
d) 2 lúa chuyển: Áp dụng Không
Tại sao……………………………............................................
e) 1 lúa + màu: Áp dụng Không
Tại sao……………………………............................................
g) 2 màu + lúa: Áp dụng Không
Tại sao……………………………............................................
h) Chuyên rau màu và cây CNNN: Áp dụng Không
Tại sao……………………………………………………………
i) Nuôi trồng thủy sản: Áp dụng Không
Tại sao……………………………………………………………
PHẦN IV: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
4.1. Theo ông (bà) việc sử dụng cây trồng hiện tại có phù hợp với đất không?
- Rất phù hợp
- Phù hợp
- Không ý kiến
- Ít phù hợp
- Không phù hợp
4.2. Việc bón phân như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?
- Không ảnh hưởng
- Có ảnh hưởng
+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?
- Tốt lên nhiều
- Tốt lên
- Không thay đổi
- Xấu đi
- Xấu đi nhiều
4.3. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?
- Không ảnh hưởng
- Có ảnh hưởng
+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?
- Tốt lên nhiều
- Tốt lên
- Không thay đổi
- Xấu đi
- Xấu đi nhiều
4.4. Hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp ở địa phương có gây tác động đến sản
xuất nông nghiệp của gia đình hay không?
- Không ảnh hưởng - Có ảnh hưởng
+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?
- Tốt lên
- Xấu đi
Xin chân thành cảm ơn gia đình đã hợp tác./.
Điều tra viên Chủ hộ
(ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Nam