ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------- -------
LÊ ĐĂNG HOÀNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỪA KẾ, TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU VỰC CÁC XÃ PHÍA ĐÔNG HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------- -------
LÊ ĐĂNG HOÀNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỪA KẾ, TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU VỰC CÁC XÃ PHÍA ĐÔNG HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Chí Hiểu
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lê Đăng Hoàng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự
đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân để tôi hoàn thành Luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy giáo TS. Nguyễn Chí
Hiểu đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
phòng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Triệu Sơn,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Chi cục
Thống kê huyện Triệu Sơn, UBND các xã đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình cùng
toàn thể các bạn học viên cùng lớp và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện luận văn này./.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lê Đăng Hoàng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất .................................. 3
1.1.1. Cơ sở lí luận của tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ..................................... 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ................................. 5
1.1.3. Căn cứ pháp lí của việc chuyển quyền sử dụng đất .......................................... 6
1.2. Khái quát những vấn đề liên quan đến tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất .... 12
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ................ 12
1.2.2. Các hình thức tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ...................................... 12
1.2.3. Nghĩa vụ tài chính trong tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ....................... 14
1.3. Những nghiên cứu về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ở Việt Nam .......... 16
1.4. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước ...................................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 22
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 24
2.4.2. Phương pháp chọn hộ điều tra......................................................................... 24
2.4.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................ 24
2.4.4. Phương pháp so sánh- tổng hợp ...................................................................... 25
2.4.5. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu ........................................................ 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 26
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất đai
của huyện Triệu Sơn ................................................................................................. 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................ 26
3.1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 29
3.1.3. Thực trạng phát triển hạ tầng .......................................................................... 30
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Sơn năm 2018 ....................................... 32
3.1.5. Tình hình công tác quản lý đất đai tại huyện Triệu Sơn ................................. 38
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên
địa bàn khu vực phía đông của huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018. ................. 48
3.2.1. Đánh giá kết quả thừa kế, tặng cho quyền sử dung ̣ đất 10 xã thị trấn khu vực phía đông của huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 ............................................ 48
3.2.2. Đánh giá kết quả thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn các xã phía
đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 theo các năm ..................................... 51
3.2.3. Đánh giá kết quả thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn các xã phía
đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 theo loại đất ...................................... 52
3.3. Đánh giá sự hiểu biết về công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của
người dân và cán bộ quản lý ..................................................................................... 53
3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết chung của cán bộ và người dân khu vực phía đông
huyện Triệu Sơn về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất ........................................ 53
3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất ..................................................................................................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của dân về thuế và phí thừa kế, tặng cho ..................... 57
v
3.3.4. Tổng hợp sự hiểu biết của người dân về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
phân theo nhóm đối tượng ........................................................................................ 59
3.4. Những khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó
khăn trong thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn khu
vực phía đông huyện Triệu Sơn ................................................................................ 61
3.4.1. Khó khăn, tồn tại ............................................................................................. 61
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao việc thực hiện thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất tại huyện Triệu Sơn .................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 64
1. Kết luận ................................................................................................................. 64
2. Đề nghị .................................................................................................................. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt
BLDS Bộ luật Dân sự
1. BTC Bộ Tài chính
2. BTP Bộ Tư pháp
3. BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
4. CP Chính phủ
5. GDBĐ Giao dịch bảo đảm
6. NĐ Nghị định
7. NĐ-CP Nghị định
8. QSDĐ Quyền sử dụng đất
9. QSH Quyền sở hữu
10. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
11. TT Thông tư
12. TTLT Thông tư liên tịch
13. UBND Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. VPĐKQSDĐ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Triệu Sơn năm 2018 .......................... 33
Bảng 3.2. Hiện trạng đất nông nghiệp của huyện Triệu Sơn năm 2018 ................... 34
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Triệu Sơn năm 2018 ...... 37
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Triệu Sơn năm 2018 .......... 38
Bảng 3.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng của huyện Triệu Sơn đến
năm 2018 ................................................................................................. 42
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất từ năm
2016 đến năm 2018 .................................................................................. 50
Bảng 3.7. Kết quả thừa kế, tặng cho QSD đất theo thời gian tại 10 xã phía đông khu
vực phía đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 .......................... 51
Bảng 3.8: Kết quả thừa kế, tặng cho QSD đất theo loại đất tại khu vực phía đông
huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 .................................................. 52
Bảng 3.9: Sự hiểu biết chung của cán bộ và người dân về thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất ............................................................................................... 54
Bảng 3.10: Sự hiểu biết của người dân về hồ sơ thừa kế, tặng cho QSD đất các xã
khu vực phía đông huyện Triệu Sơn ........................................................ 56
Bảng 3.11: Sự hiểu biết của người dân về thuế và lệ phí thừa kế, tặng cho QSD đất
khu vực phía đông huyện Triệu Sơn ........................................................ 58
Bảng 3.12: Tổng hợp cung sự hiểu biết của người dân về công tác thừa kế, tặng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền sử dụng đất .................................................................................... 60
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ vị trí huyện Triệu Sơn ...................................................................... 26
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu các loại đất theo diện tích tự nhiên của huyện Triệu Sơn ........... 34
Hình 3.3: Kết quả thực hiện thừa kế, tặng cho QSD đất theo đơn vị hành chính tại 10 xã
phía đông khu vực phía đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 ............ 50
Hình 3.4: Kết quả thừa kế, tặng cho QSD đất theo thời gian tại 10 xã khu vực phía
đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016-2018 ........................................... 52
Hình 3.5: Cơ cấu loại đất thừa kế, tặng cho QSD đất theo loại đất tại khu vực phía
đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 ......................................... 53
Hình 3.6: Sự hiểu biết của người dân về thừa kế, tặng cho QSD đất phân theo nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối tượng điều tra ..................................................................................... 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của Quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, các trung tâm văn hóa, xã hội - an
ninh quốc phòng (Lê Xuân Bá 2003).
Trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, các giao dịch dân sự về chuyển
quyền sử dụng đất đã trở nên phổ biến, tỷ lệ thuận với nhịp độ gia tăng dân số, sự
phát triển của nền kinh tế đất nước và quá trình đô thị hóa mạnh mẽ. Trong đó việc
chuyển quyền sử dụng đất chiếm số lượng đáng kể và có vị trí rất quan trọng. Nó
góp phần điều phối lại diện tích đất đai giữa các công dân với nhau, đảm bảo cho
những diện tích chưa sử dụng, dư thừa được sử dụng một cách hợp lý.
Bên cạnh sự tuân thủ theo quy định của Pháp luật đất đai hiện hành của
người sử dụng đất vẫn còn không ít các trường hợp tặng cho, thừa kế, thừa kế, tặng
cho đất đai trái phép, mua bán sang tay, đầu cơ đất đai…Điều này làm ảnh hưởng
rất lớn đến các quy định của Pháp luật về đất đai, nguồn thu của Nhà nước, đời sống
và sử dụng đất của người dân. Chính vì vậy, công tác chuyển quyền sử dụng đất là
một vấn đề nóng bỏng cần được sự quan tâm của nhiều người dân và của các cơ
quan, ban, ngành có liên quan.
Việc tìm hiểu, hệ thống lại tình hình chuyển quyền sử dụng đất để có những
kết luận đúng, những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác chuyển quyền
sử dụng đất ở các địa phương là hết sức cần thiết.
Nhận thấy công tác thực hiện quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện diễn ra rất sôi động, việc nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực
tiễn của điều kiện thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, nhìn nhận và đánh giá
những thuận lợi, ưu điểm của việc tặng cho, thừa kế, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất nhằm góp phần hoàn thiện về công tác chuyển quyền sử dụng đất mang lại
hiệu quả cho việc quản lý và thuận lợi cho người sử dụng trong lĩnh vực này, tìm ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những khó khăn, vướng mắc, những vi phạm t r o n g điều kiện thừa kế, tặng
2
cho và trên cơ sở những quy định của pháp luật giải quyết những vi phạm đó
một cách chính xác là hết sức cần thiết. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị để đưa
hoạt động thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất vào khuôn khổ của pháp luật,
thống nhất cách giải quyết chung của các loại vi phạm, góp phần nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật nói chung và các quy định của pháp luật về “điều kiện tặng
cho, thừa kế, quyền sử dụng đất” nói riêng là rất quan trọng. Xuất phát từ những
vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất trên địa bàn khu vực các xã phía đông huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018”. 2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hồ sơ và quy trình thực hiện tặng cho, thừa kế quyền sử dụng
đất tại khu vực phía đông huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018.
- Đánh giá được kết quả tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất tại khu vực
phía đông huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018.
- Đánh giá được ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về tặng cho, thừa kế
quyền sử dụng đất tại khu vực phía đông huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2016 - 2018.
- Chỉ ra được những khó khăn, tồn tại và đề xuất được giải pháp hoàn thiện
việc tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất tại khu vực phía đông huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hóa. 3. Ý nghĩa của đề tài
Nắm vững hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai mà Nhà nước đã ban hành,
đặc biệt là các văn bản có liên quan đến công tác tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
Xác định thực trạng của công tác tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất đang
diễn ra ở địa phương trong thời gian qua. Thu thập số liệu, tài liệu điều tra phải
chính xác, đầy đủ, đảm bảo cơ sở pháp lý, đảm bảo tính khách quan.
Đối chiếu, so sánh được giữa lý thuyết đã học với thực tế, vận dụng để củng
cố và nâng cao kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Những giải pháp và kiến nghị đưa ra phải phù hợp với điều kiện địa phương.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
1.1.1. Cơ sở lí luận của tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội và quốc phòng an ninh, Nhà nước ta đã xây dựng hệ thống các chính sách về đất
đai chặt chẽ, khoa học nhằm không ngừng tăng cường công tác quản lý, khai thác
và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. Thông qua hiến pháp và pháp luật đất đai
quy định quyền sở hữu duy nhất và thống nhất trên toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Nguyễn Minh Hoàn)(Nguyễn Trọng Tuấn
Thegioiluat.VN).
Việc chuyển QSDĐ là cơ sở cho việc thay đổi quan hệ pháp luật đất đai.
Trong quá trình sử dụng đất đai từ trước tới nay luôn luôn có sự biến động do
chuyển QSDĐ. Mặc dù trong Luật Đất đai năm 1987 Nhà nước đã quy định một
phạm vi hạn hẹp trong việc chuyển QSDĐ như chỉ quy định cho phép chuyển quyền
sử dụng đối với đất nông nghiệp, còn khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp và thừa kế các loại đất khác hầu như bị cấm đoán. Nhưng thực tế các
quyền này diễn ra rất sôi động và trốn tránh sự quản lý của Nhà nước (Nguyễn Đình
Bồng, 2006).
Đến Luật Đất đai năm 1993 Nhà nước đã ghi nhận sự thay đổi mối quan hệ
đất đai toàn diện. Nhà nước đã thừa nhận đất đai có giá trị sử dụng và coi nó là một
loại hàng hoá đặc biệt, cho phép người sử dụng được chuyển quyền khá rộng rãi
theo quy định của pháp luật dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp và thừa kế QSĐĐ, các quyền này được quy định tại Điều 73 Luật Đất
đai 1993 (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 1993). Tuy vậy, Luật Đất đai
1993 đã được soạn với tinh thần đổi mới của hiến pháp 1992 và trong quá trình thực
hiện đã được bổ sung hai lần (vào năm 1998 và năm 2001) cho phù hợp. Sau 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm thực hiện đã thu được kết quả đáng kể, góp phần to lớn vào công tác quản lý
4
đất đai của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát
triển. Song trong quá trình thực hiện Luật Đất đai 1993 cũng bộc lộ nhiều điểm còn
chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá. Để khắc phục những tồn tại của Luật Đất đai 1993, 2003 đồng
thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai, tại kỳ họp thứ , Quốc
hội khoá XIII thông qua Luật Đất đai 2013 .
Luật Đất đai 2013 Nhà nước vẫn tiếp tục mở rộng quyền được chuyển quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất như Luật Đất đai 1993,2003 nhưng cụ thể hoá
hơn về các quyền chuyển quyền và bổ sung thêm việc chuyển quyền dưới hình thức
cho tặng QSDĐ, góp vốn và bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ và thủ tục cũng như nhiều
vấn đề khác liên quan (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam 2003)(Quốc hội
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam 2013)(Bộ Tài nguyên & Môi trường 2014).
“Quyền sử dụng đất” là một khái niệm có tính sáng tạo đặc biệt của các nhà
lập pháp Việt Nam. Trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và không
thể phân chia thì làm thế nào để người dân thực hiện được quyền của mình? Để
người dân có thể khai thác, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của
sản xuất và đời sống mà lại không làm mất đi ý nghĩa tối cao của tính toàn dân,
không mất đi vai trò quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu của Nhà nước? Khái
niệm “quyền sử dụng đất” của “người sử dụng đất” chính là sự sáng tạo pháp luật,
giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm hài hoà được các lợi ích của quốc gia,
Nhà nước và mỗi người dân (Nguyễn Khắc Thái Sơn 2007).
* Tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng QSDĐ: “là việc chuyển giao quyền sử
dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.
Trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề
khác, không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử dụng đất mà pháp
luật cho phép,... Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển
QSDĐ một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được quyền sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Nhà nước có thể quy định điều kiện
5
nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận chuyển nhượng QSDĐ; nếu không các trường
hợp không đủ điều kiện sẽ bị xem là hành vi phạm pháp.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp
vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây (Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam 2013):
a, Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1, Điều 168 của Luật này;
b, Đất không có tranh chấp;
c, Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d, Trong thời hạn sử dụng đất”.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi
thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho,
thừa kế quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 191, 192, 193
và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế,
thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ
quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
“Sổ hồng” là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền
sử dụng đất ở” tại đô thị. “Sổ đỏ” là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị. Tuy nhiên để tiện cho công tác quản
lý, từ năm 2009 Nhà nước ta đã thống nhất ban hành Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
6
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc
chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc
chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".
1.1.3. Căn cứ pháp lí của việc chuyển quyền sử dụng đất
Để thực hiện tốt các QSDĐ, từ năm 1993 đến nay Nhà nước đã ban hành các
văn bản pháp quy liên quan như sau:
* Luật
- Luật Đất đai năm 1993, có hiệu lực từ ngày 15/10/1993;
- Luật Thuế chuyển QSDĐ 1994, có hiệu lực từ ngày 01/07/1994;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1998, có hiệu lực từ
ngày 01/01/1999;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển QSDĐ 2000;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001, có hiệu lực từ
ngày 01/10/2001;
- Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004;
- Luật Đất đai 2013, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014;
- Luật Dân sự ngày 24/11/2015, có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 (Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam 2015).
- Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/7/2007;
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2009;
- Luật số 34/2009/QH12 do Quốc hội ban hành để sửa đổi, bổ sung Điều 126
của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18/6/2009 có hiệu lực từ ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
01/9/2009 (Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam 2014).
7
* Các văn bản dưới Luật
- Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1993 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà
và quyền sử dụng đất ở tại nông thôn;
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp;
- Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy định về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định khung giá các
loại đất;
- Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế chuyển QSDĐ;
- Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai;
- Thông tư số 278/TT-ĐC ngày 07/03/1997 của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai;
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ;
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của bản quy hoạch về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ nhiệm
giao việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;
- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế chuyển QSDĐ;
- Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy
8
định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế chuyển QSDĐ;
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về đất đai;
9
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất (Chính phủ nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam 2014).
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Chính phủ nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam 2014).
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu
tiền sử dụng đất (Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam 2014);
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013 (Chính phủ nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam 2014);
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam 2014);
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính Phủ về sửa đổi
Nghị định số 43/2014 hướng dẫn luật đất đai năm 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014
về giá đất và Nghị định 47/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam 2017).
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Bộ Tài nguyên &
Môi trường 2014).
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính (Bộ Tài
nguyên & Môi trường 2014).
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính (Bộ Tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên & Môi trường 2014).
10
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Quy định về quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (Bộ Tài nguyên & Môi
trường 2014).
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ (Bộ Tài nguyên & Môi trường 2015).
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011
“Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất” (Bộ
Tư pháp - Bộ TN&MT 2011).
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn nghị định 01/2017/NĐ-CP
sửa đổi nghị định hướng dẫn luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành
luật đất đai
* Các văn bản quy định thực hiện quyền sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa
- Quyết định số 189/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
- Quyết định số 3523/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc Bổ sung Quyết định số 189/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009
của UBND tỉnh Thanh Hóa về thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao
dịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 4293/2011/QĐ-UBND, ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2012.
- Quyết định số 4194/2012/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 của UBND tỉnh
Thanh Hóa V/v quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013.
- Quyết định 4500/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ UBND cấp huyện, cấp xã sang
các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định 2948/2013/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng
11
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ UBND cấp huyện, cấp xã sang
các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 4545/2013/QĐ-UBND, ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh
Thanh Hóa quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2014.
- Quyết định số 4545/QĐ-UBND, ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh Thanh
Hóa quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 3162/QĐ-UBND ngày 26/09/2014 của UBND tỉnh Thanh
Hóa Ban hành Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 999/2015/QĐ-UBND ngày 26/03/2015 của UBND tỉnh
Thanh Hóa Ban hành quy định về thực hiện trình thủ tục chấp thuận chủ trương, địa
điểm thực hiện đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 1542/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các
bước thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3310/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; bị bãi bỏ lĩnh vực đất đai
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định 2959/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa
Về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa lĩnh vực đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 4764/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các
khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, áp dụng trên địa bàn tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thanh Hóa.
12
- Quyết định số 1971/QĐ-UBND ngày 08/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký giao dịch
đảm bảo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 2850/2017/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh
Thanh Hóa sửa đổi, bổ sung Quyết định số 4764/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, áp dụng trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Khái quát những vấn đề liên quan đến tặng cho, thừa kế quyền sử
dụng đất
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
* Cho, tặng, thừa kế, chuyển nhượng QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong
tình huống đặc biệt, người nhận QSDĐ không phải trả tiền nhưng có thể phải nộp
thuế. Do nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội,
việc chuyển QSDĐ không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự mà có thể phát triển
thành các quan hệ thương mại, dịch vụ; giá trị chuyển nhượng QSDĐ chiếm một tỉ
trọng rất có ý nghĩa trong các giao dịch trên thị trường bất động sản.
Quyền thừa kế quyền sử dụng đất: Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người
sử dụng đất khi chết để lại quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo di chúc
hoặc theo pháp luật.
Quyền tặng cho quyền sử dụng đất: tặng cho quyền sử dụng đất là một hình
thức chuyển quyền sử dụng đất cho người khác theo quan hệ tình cảm mà người
chuyển quyền sử dụng không thu lại tiền hoặc hiện vật nào cả. Nó thường diễn ra theo
quan hệ tình cảm huyết thống, tuy nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này.
1.2.2. Các hình thức tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
* Điều kiện được tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất được quy định tại Khoản 1 điều 188 Luật Đất đai 2013
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Đất không có tranh chấp;
13
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng trong thời hạn sử dụng đất;
* Thủ tục nhận tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng
a) Trường hợp nhận thừa kế, nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ bao gồm các nội dung sau:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Di
chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp
của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn
đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết
tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận
tặng cho; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất );
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
(Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy
định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
b) Trường hợp nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ bao
gồm các nội dung sau:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (Di chúc hoặc biên bản phân chia
thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có
hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế
nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng
cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);
14
c) Trường hợp nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất, hồ sơ bao gồm các nội dung sau:
+ Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Di chúc hoặc
biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án
nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của
người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp
đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
+ Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP);
+ Trường hợp bên tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người
sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất được tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
1.2.3. Nghĩa vụ tài chính trong tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
Nghĩa vụ tài chính trong thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại các văn bản sau:
Bộ luật dân sự năm 2015
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012
Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
Cụ thể như sau:
Theo quy định tại điều 656 bộ Luật dân sự năm 2015:
“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
15
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ
của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.”
Theo quy định trên, việc khai nhận di sản thừa kế được lập văn bản (có công
chứng hoặc chứng thực của UBND xã) về việc chia di sản thừa kế di sản thừa kế
để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 1 điều 100 Luật
đất đai 2013:
Về nghĩa vụ tài chính đối với việc nhận di sản thừa kế:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và được hướng
dẫn bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập được miễn thuế:
"4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại
với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.
Thứ hai, lệ phí trước bạ:
Thu quy định tại điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về các trường hợp không
phải nộp lệ phí trước bạ
"10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất lần đầu".
Như vậy, nếu người nhận di sản thừa kế mà không thuộc đối tượng được
miễn thuế nêu trên thì khi nhận thừa kế phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10% giá trị tài sản nhận thừa kế và 0.5% lệ phí trước bạ khi sang tên.
16
Về nghĩa vụ tài chính đối với việc chuyển quyền sử dụng đất quy định tại
Khoản 5 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007:
“5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.”
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và được hướng
dẫn bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập được miễn thuế:
“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ
đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Tại Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 đã nêu rõ:
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá
nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với
thuế suất 2%.
1.3. Những nghiên cứu về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ở Việt Nam
1.3.3.1. Những nghiên cứu về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trong cả nước
Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trong giai
đoạn từ năm 1990 đến năm 2000 Nhà nước đã trao quyền sử dụng bằng hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho khoảng 13 triệu hộ gia đình, cá nhân (trong
đó có 60.000 hộ làm kinh tế trang trại), khoảng 20.000 hợp tác xã, 5.000 doanh
nghiệp nhà nước; 70.000 công ty và doanh nghiệp tư nhân; 4.000 tổ chức, cá nhân
nước ngoài. Nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội được
đáp ứng, Nhà nước đã phân bố quỹ đất cho các mục đích sử dụng và giảm diện tích
đất chưa sử dụng. Tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao và cho thuê đến tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12/2003 là 25.160.119 ha, chiếm 76,40% tổng diện tích tự nhiên cả nước.
17
* Về tình hình thừa kế QSDĐ: Thừa kế QSDĐ diễn ra thường xuyên, tuy
nhiên, phần lớn là không khai báo, đăng ký tại cơ quan Nhà nước. Qua một số kết
quả điều tra cho thấy hầu hết người dân đều cho rằng việc thừa kế QSDĐ là công
việc nội bộ gia đình theo truyền thống “cha truyền con nối”, khi phải chia thừa kế
thì anh, em tự thoả thuận với nhau và có sự chứng kiến của họ hàng, không cần phải
khai báo với cơ quan nhà nước, do đó đã xảy ra nhiều tranh chấp giữa những người
được thừa kế QSDĐ.
* Về tình hình tặng cho bằng QSDĐ: bổ sung quy định về quyền tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhằm phù hợp với thực tế sử dụng đất.
Hiện nay ở nước ta khi con cái trưởng thành lập gia đình, cha mẹ thường cho một
phần đất để họ làm nhà ở hoặc sử dụng vào mục đích sản xuất. Đây là tình trạng sử
dụng đất phổ phải được pháp luật điều chỉnh nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp biến cần của người được tặng cho quyền sử dụng đất.
* Những tồn tại của việc thực hiện các QSDĐ ở Việt Nam: Việc thực hiện
các QSDĐ tuy đã được pháp luật quy định song những quy định còn chặt, chưa mở
hoặc các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện chưa đồng bộ, trong
đó có thủ tục kê khai đăng ký, cơ quan chuyên môn và cơ quan dịch vụ chưa có kế
hoạch và còn yếu kém về năng lực, đồng thời về giá đất tuy đã có nhiều văn bản
quy định nhưng vẫn còn bất cập hạn chế cho việc xác định giá trị đất đai để chuyển
nhượng; chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại hay góp vốn bằng QSDĐ. Do những tồn
tại nêu trên, các hoạt động chuyển QSDĐ phi chính quy vẫn diễn ra ở nhiều nơi tác
động xấu đến thị trường bất động sản mới hoạt động, ảnh hưởng xấu đến việc quản
lý, sử dụng đất đai, gây lãng phí cho Nhà nước và nhân dân.
1.3.3.2. Những nghiên cứu về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất ở tỉnh Thanh Hóa
Thời gian qua công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết
quả, từng bước đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều
kiện để các tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực hiện Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ
18
về kiểm kê đất của tổ chức, trên cơ sở kết quả đo đạc này việc cấp GCN cho các tổ
chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh có nhiều thuận lợi.Tuy nhiên, việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm so với yêu cầu; diện tích chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều, dẫn đến khó khăn trong công tác
quản lý đất đai, ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất, làm phát sinh các vụ, việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Qua
đây có cái nhìn tổng quan về công tác này trên địa bàn tỉnh nói chung, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác trong thời gian tới.
1.4. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước
Chính sách đất đai, thuế ở tại các nước thường ra đời ngay từ những buổi
đầu sơ khai của hệ thống đất đai, thuế và cho đến nay. Việt Nam là quốc gia
đang trong quá trình chuyển đổi, việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách
đất đai, thuế là một đòi hỏi tất yếu, mà một trong những cơ sở quan trọng trong
quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách đó là tham khảo, học hỏi kinh
nghiệm ở các quốc gia khác. Vì vậy, phần này tập trung vào sưu tầm, tìm hiểu
và phân tích nội dung các chính sách ở chủ yếu của 6 quốc gia và vũng lãnh thổ
là: Pháp, Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc. Chọn 6
quốc gia và vùng lãnh thổ này vì hệ thống chính sách những đặc trưng nhất
định, trong đó, Pháp, Hàn Quốc là quốc gia có nền kinh tế phát triển, đại diện
cho các quốc gia phát triển; Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc là quốc gia có
điều kiện kinh tế tương đồng với Việt Nam và Đài Loan là vùng lãnh thổ đã có
hệ thống chính sách thuế đánh vào nhà, đất rất lâu đời. Việc xem xét chính sách
thuế đánh vào nhà, đất ở các quốc gia và vùng lãnh thổ này cho phép rút ra
những kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam trong việc hoàn thiện.
Từ những bài học của các nhà nghiên cứu về sự hình thành và điều tiết quyền
sử dụng đất ở một số nước, có thể rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất, cần phát triển mạnh hệ thống lý luận về thị trường bất động sản,
đặc biệt là những vấn đề rất cơ bản như thị trường bất động sản tại Việt Nam là gì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và phát triển thị trường bất động sản tại Việt Nam như thế nào để phù hợp với thể
19
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những vướng mắc trong việc
phát triển thị trường đất đai tại Việt Nam thời gian qua có một phần nguyên nhân ở
việc chưa giải quyết được những vấn đề nêu trên. Trên cơ sở sự phát triển của hệ
thống lý luận, cần hình thành những công cụ và xây dựng phương thức quản lý có
hiệu quả thị trường đất tại Việt Nam. Ở khía cạnh này, vai trò tiên phong của các
nhà nghiên cứu lý luận, các nhà hoạch định chính sách, các nhà tư vấn và các cơ
quan quản lý nhà nước cần được đề cao.
Thứ hai, coi trọng việc tạo dựng khuôn khổ pháp luật là yếu tố ban đầu để
hình thành và phát triển thị trường đất đai. Do những điều kiện lịch sử, quá trình
hình thành và phát triển thị trường đất đai ở nước ta có những đặc điểm đặc thù.
Hơn nữa, các yếu tố của thị trường bất động sản còn hết sức sơ khai, 18 việc quản lý
loại thị trường này lại chủ yếu bằng phương pháp hành chính, cưỡng chế. Do đó, về
lâu dài, việc xây dựng và phát triển khoa học pháp lý về thị trường bất động sản,
trong đó có thị trường đất đai là việc làm cần thiết. Đặc biệt trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, các giao dịch kinh doanh, trong đó có giao dịch kinh doanh bất
động sản, đều phải thực hiện theo pháp luật và từng bước phù hợp với thông lệ quốc
tế. Việc hoàn thiện hệ thống pháp lý này còn là điều kiện để khai thác có hiệu quả
các yếu tố quốc tế đến thị trường bất động sản Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế ở
tất cả các quốc gia, tạo dựng khuôn khổ pháp lý luôn là yếu tố đầu tiên không thể
thiếu cho các giao dịch trên thị trường này và quá trình đó cần phải thực hiện cùng
với quá trình nông thôn hóa. Để tạo dựng khung pháp lý, cần từng bước xây dựng
các quy định về những vấn đề cơ bản như phạm vi, đối tượng và quyền mua bán,
thuê mướn, thế chấp… cùng với quy định các bên tham gia thị trường, xác định các
chủ sở hữu (chủ sử dụng) bất động sản cụ thể, về thủ tục và hợp đồng thực hiện các
giao dịch dân sự.
Thứ ba, chú trọng phát triển các yếu tố cơ bản của thị trường đất đai, tức là
các yếu tố như cung, cầu, giá cả đất đai và mức độ điều chỉnh của Nhà nước thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua các cơ quan quản lý chuyên nghiệp.
20
Thứ tư, hình thành bộ máy quản lý các giao dịch bất động sản phù hợp với
điều kiện Việt Nam, có khả năng dự báo chính xác mức cung - cầu về đất đai, tránh
gây ra những thay đổi đột biến trên thị trường đất đai, có khả năng bảo lãnh, bảo
hiểm và bảo vệ quyền lợi của người mua nhà và quyền sử dụng đất đai. Cần có các
biện pháp đền bù, giải tỏa, giải phóng mặt bằng thích hợp, giảm thiểu tình trạng
xung đột có liên quan đến đất đai do giá đền bù thiếu thỏa đáng hoặc sử dụng nhiều
biện pháp cưỡng chế. Việc làm này góp phần làm giảm bớt mật độ dân cư tập trung
quá lớn vào các nông thôn. Sử dụng hợp lý công cụ thuế nhà đất để điều tiết mật độ
dân cư như đánh thuế cao đối với những người sử dụng nhà ở các thành phố lớn và
đánh thuế thấp đối với những nhà ở vùng ngoại ô. Biện pháp này có tác dụng làm
giảm mạnh giá nhà đất nông thôn, khống chế được tình trạng đầu cơ đất nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và giữ bình ổn thị trường.
21
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động, các văn bản hồ sơ liên quan đến thực hiện quyền tặng cho,
thừa kế, quyền sử dụng đất trên địa bàn khu vực phía đông huyện Triệu Sơn giai
đoạn 2016 - 2018.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Các xã thuộc khu vực phía đông huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa, là trọng điểm phát triển của huyện bao gồm các xã cụ thể như
Tiến Nông, Minh Sơn và thị trấn Triệu Sơn.
sau: Dân Quyền, Dân Lý, Minh Dân, Minh Châu, Dân Lực, An Nông, Nông Trường,
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018.
- Phạm vi về nội dung: Công tác thực hiện quyền tặng cho, thừa kế quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất tại huyện Triệu Sơn và các yếu tố liên quan.
22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong 13 tháng, từ thắng 5 năm 2018 đến tháng 5
năm 2019
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại trong các xã thuộc khu vực phía đông huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa và hoàn thiện tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Thực trạng quản lí đất đai.
- Hiện trạng sử dụng đất.
Nội dung 1. Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Triệu Sơn
Nội dung 2. Đánh giá hồ sơ và quy trình thực hiện quyền tặng cho, thừa
- Đánh giá hồ sơ tặng cho, thừa kế so với pháp luật đất đai.
- Đánh giá quy trình tặng cho, thừa kế so với pháp luật đất đai.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong việc tặng cho, thừa kế đất đai.
kế quyền sử dụng đất tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
Nội dung 3. Đánh giá kết quả tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất tại các
- Đánh giá kết quả tặng cho, thừa kế theo đơn vị hành chính, so sánh kết
xã khu vực phía đông huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
- Đánh giá kết quả tặng cho, thừa kế theo thời gian, so sánh kết quả tặng
quả tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng giữa 5 xã 1 thị trấn với nhau.
- Đánh giá kết quả tặng cho, thừa kế theo loại đất, so sánh kết quả tặng cho,
cho, thừa kế 3 năm với nhau.
- Đánh giá kết quả tặng cho, thừa kế theo loại đối tượng, so sánh kết quả
thừa kế đất ở, đất nông nghiệp với nhau.
tặng cho, thừa kế theo đối tượng: cán bộ công chức, người dân tự do, người sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất nông nghiệp với nhau.
- Đánh giá kết quả tặng cho, thừa kế theo địa chỉ đối tượng nhận tặng cho,
23
thừa kế, so sánh kết quả tặng cho, thừa kế theo địa chỉ của đối tượng nhận tặng
cho, thừa kế, gồm:
+ Đối tượng nhận tặng cho, thừa kế là người trong thành phố;
+ Đối tượng nhận tặng cho, thừa kế là người tại các huyện trong tỉnh;
+ Đối tượng nhận tặng cho, thừa kế là người ngoài tỉnh Thanh Hóa;
Nội dung 4. Ý kiến đánh giá của người dân và cán bộ quản lí về tặng cho,
thừa kế quyền sử dụng đất tại tại các xã khu vực phía đông huyện Triệu Sơn,
- Đánh giá ý kiến của người dân về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
- Đánh giá ý kiến của cán bộ quản lí về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
- Đánh giá nhận xét về thị trường tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất;
- Đánh giá về thuận lợi, khó khăn trong thực hiện công chứng hợp đồng tại
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
văn phòng Công chứng và chứng thực hợp đồng tại UBND xã, UBND thị trấn
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất tại huyện Triệu
Sơn
+ Về ý kiến của người dân trong lựa chọn hình thức hợp đồng và chứng thực
hợp đồng.
+ Về phí và lệ phí, chí phí cho một bộ hợp đồng tặng cho, thừa kế.
+ Về sự thuận tiện trong giao dịch, an toàn trong thủ tục quản lý …
Nội dung 5. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp hoàn thiện việc tặng
cho, thừa kế quyền sử dụng đất tại tại các xã khu vực phía đông huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hóa
- Những khó khăn, tồn tại trong tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất tại
huyện Triệu Sơn
- Một số giải pháp hoàn thiện tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Triệu Sơn
24
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin, số liệu tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Triệu
Sơn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện chuyển quyền sử
dụng đất, tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện.
- Điều tra, thu thập thông tin tại các ban ngành trong huyện; số liệu dân số,
lao động, số liệu thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng phát triển cơ sở hạ
tầng của huyện.
- Số liệu về tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tổng hợp trên cơ sở số liệu báo cáo các năm của Phòng Tài nguyên và
môi trường.
2.4.2. Phương pháp chọn hộ điều tra
Chọn hộ điều tra: Chọn ngẫu nhiên 100 hộ tại các xã và tiến hành điều tra
bằng các phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp. Trong 100 hộ tiến hành phỏng vấn
50 hộ đã tham gia thực hiện thủ tục thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và 50 chưa
tham gia thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
Điều tra các cán bộ thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất:
Công chức địa chính – Xây dựng 10 xã (10 người) và cán bộ đang làm việc tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Triệu Sơn và Văn phòng đăng ký Quyền sử
dụng đất huyện Triệu Sơn (5 người).
2.4.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Thực hiện điều tra theo mẫu phiếu điều tra có sẵn nhằm thu thập tình hình
thực hiện chuyển QSDĐ của các hộ gia đình, cá nhân trong khu vực nghiên cứu.
Cách thức điều tra là phỏng vấn và phát phiếu trực tiếp tới người sử dụng đất để nắm
bắt được những khó khăn, vướng mắc, tâm tư và nguyện vọng của người dân trong
việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
Phiếu điều tra được phát cho 03 địa điểm lựa chọn nghiên cứu, địa điểm có
nhiều giao dịch hơn thì phát nhiều phiếu điều tra hơn. Phiếu phát ra ngẫu nhiên để có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự so sánh giữa số liệu điều tra tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và tình hình
25
thực hiện chuyển quyền sử dụng đất trên thực tế. Các phiếu điều tra được xây dựng dựa
trên các nội dung sau:
+ Điều tra thông tin cơ bản về hộ gia đình;
+ Điều tra tình trạng pháp lý liên quan đến đất đai của hộ gia đình, cá nhân;
+ Điều tra về thực trạng thực hiện thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và các
giấy tờ có liên quan tại thời điểm thực hiện quyền SDĐ (Có GCN QSDĐ, giấy tờ khác
hoặc không có giấy tờ);
+ Những hiểu biết, đánh giá của hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất;
+ Ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân về thực hiện thủ tục thừa kế, tặng cho (về
thủ tục, thời gian hoàn thành, về các văn bản, chính sách nhà nước, phí và lệ phí, về
thông tin giao dịch....). Đưa các tiêu chí đánh giá để đánh giá mức độ hài lòng và lo
ngại của người dân khi tham gia thực hiện quyền sử dụng đất.
Các cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ: Phát phiếu điều tra và phỏng vấn
trực tiếp các cán bộ trực tiếp thực hiện việc thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất cho
các hộ dân trên địa bàn huyện để từ đó đánh giá được những khó khăn, tồn tại trong
công tác này.
2.4.4. Phương pháp so sánh- tổng hợp
Sử dụng để so sánh, tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến báo
cáo, nhằm tìm hiểu tình hình chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện qua từng
thời điểm, hình thức cụ thể, qua đó đánh giá việc thực hiện chuyển quyền sử dụng
đất và đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện thừa kế, tặng cho QSDĐ ở huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
2.4.5. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Phương pháp này sử dụng để tổng hợp phân tích toàn bộ số liệu từ các đối
tượng được điều tra theo từng chỉ tiêu. Trên cơ sở số liệu đó phân tích đánh giá các
đặc trưng tiêu biểu trên từng vị trí, địa bàn và khu vực.
Trên cơ sở phiếu điều tra thực tế, số liệu được tổng hợp theo từng đối tượng
địa bàn xã, từng nội dung QSDĐ và từng năm để đánh giá tình hình thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển quyền sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu.
26
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất
đai của huyện Triệu Sơn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Triệu Sơn là huyện bán sơn địa nằm ở phía đông tỉnh Thanh Hoá, ở vị trí
chuyển tiếp giữa các huyện đồng bằng và miền núi:
Phía Bắc giáp huyện Thọ Xuân và huyện Thiệu Hoá.
Phía đông giáp huyện Thường Xuân và huyện Như Thanh.
Phía đông giáp huyện Đông Sơn.
Phía Nam giáp huyện Nông Cống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1 Sơ đồ vị trí huyện Triệu Sơn
27
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Triệu Sơn đa dạng về địa hình cho phép phát triển nông nghiệp toàn
diện, Mặt khác đặc điểm địa hình thường hay gây hạn hán, úng lụt các tiểu
vùng trên địa huyện. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam chia làm
hai vùng rõ rệt: Trung du - miền núi và vùng đồng bằng. Núi nưa có độ dốc
cao lớn đột ngột cùng với độ cao của dãy núi đá nên thường gây úng lụt tại
các xã Đồng Tiến, Đồng Thắng, Đồng Lợi.
3.1.1.3. Khí hậu
Triệu Sơn thuộc vựng khí hậu đồng bằng Thanh Hoá trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió phơn
Tây Nam khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa. Nhìn chung khí hậu thời tiết khá phù
hợp cho sinh trưởng, phát triển cây trồng, vật nuôi, thuận lợi cho thâm canh tăng
vụ. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.750 mm, mưa tập trung từ tháng 5 đến
tháng 10, các tháng này chiếm tới 85,6% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Mưa lớn nhất 1.130 mm vào tháng 9, ít nhất thậm chí xuống
tới 0 mm vào tháng 1, tháng 2 năm sau. Các cơn bão nhiệt đới đổ bộ vào đất liền
với tốc độ gió lớn nhất trong bão: 45 m/giây; gió mùa đông bắc tới 27 m/giây; Bão
thường kéo theo mưa to, rất to. Những ảnh hưởng của mưa, gió bão gây khó khăn
cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân (Uỷ ban nhân dân huyện Triệu
Sơn 2017).
3.1.1.4. Thủy văn
Triệu Sơn thuộc tiểu vùng thuỷ văn sông Chu với hai sông chính sông
Hoàng và sông Nhơm diện tích lưu vực 23,62 km2. Trong mùa lũ tình trạng
úng ngập ở các vùng ven sông Hoàng và sông Nhơm là khá nghiêm trọng.
Sông Hoàng phần chảy vào huyện là 40 km, có đặc điểm bị uốn khúc, độ dốc
thấp. tổng lượng dòng chảy cả năm qua huyện 594.106 m3. Sông Nhơm bắt
nguồn từ Như Thanh chảy vào địa bàn huyện là 31 km, độ dốc thấp tổng lưu
lượng dòng chảy cả năm qua huyện là 378.106 m3. Những đặc điểm trên đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khiến cho độ dốc của mặt nước thường rất nhỏ tốc độ truyền lũ bé gây ra úng
28
ngập đối với huyện Triệu Sơn nhất là những năm mưa úng nhiều. Hệ thống sông
Chu cùng với hồ đập đã và đang đáp ứng nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân trong huyện. Toàn huyện có 5 hệ thống trạm bơm: Trạm bơm Tân Ninh;
Thọ Ngọc; Dân Quyền; Đông tiến; trạm bơm Thị trấn và 3 hệ thống kênh mương
N7; N8; N9 đủ để phục vụ tưới tiêu cho các xã vùng đồng bằng; tuy nhiên do địa
hình không bằng phẳng nên các xã vùng đồi núi vẫn chưa có hệ thống thuỷ lợi
3.1.1.5. Tài nguyên đất
Căn cứ số liệu điều tra năm 2000 của tỉnh Thanh Hoá theo phương pháp
FAO- UNESCO, trên địa bàn huyện có 6 nhóm đất chính như sau:
- Đất phù sa - Fluvisols (FL): Tổng diện tích là 18847,54 ha được chia
thành các nhóm phụ và đơn vị phụ như sau:
+ Đất phù sa biến đổi chua: Diện tích là 1.548,89 ha
+ Đất phù sa biến đổi bảo hoà Bazơ: Diện tích là 5.456,42 ha
+ Đất phù sa biến đổi kết von nông: Diện tích là 1.900,41 ha
+ Đất phù sa biến đổi glây nông : Diện tích 934,43 ha
+ Đất phù sa biến đổi chua glây sâu: Diện tích là 458,27 ha
+ Đất phù sa bão hoà bazơ điển hình: Diện tích 146,64 ha.
+ Đất phù sa glây chua: Diện tích 102,57 ha
Đất phù sa biến đổi thường được hình thành ở những vùng đất có địa hình
cao, vàn cao hoặc vàn thấp. Địa hình khá bằng phẳng, độ dốc cấp I. tiêu nước dễ
dàng đất từ thịt nặng; thịt trung bình; thịt nhẹ ít tơi xốp vừa, từ mầu nâu vàng nhạt
xen xám xanh. Cấu trúc đất thường dạng viên, cục trên chân ruộng trồng màu ở
ruộng trồng lúa có cấu trúc dạng tảng. Phân bố ở hầu hết các xã trong huyện nhờ sự
bồi đắp của hệ thống sông suối. Những đất được hình thành từ dải vật liệu lắng
đọng của sông, ao hồ được bồi đắp phù sa kiểu như lũ lụt hay tưới nước phù sa. Đất
phù sa biến đổi glây phân bố ở địa hình thấp hơn nên chỉ trồng lúa, đất phù sa biến
đổi glây phân bố ở địa hình cao hơn có thể bố trí hai vụ một lúa, một màu.
- Nhóm đất Glây- Gléyols (GL): diện tích là 376,08 ha . Phân bổ ở các có địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình bằng phẳng và trũng Nhóm đất đen: Điển hình đá lẫn nông diện tích là 1523,74
29
ha được hình thành tích luỹ xác hữu cơ từ các sườn đồi núi. đọng lại ở các thung
lũng. Phân bố ở các xã đồi núi thấp, địa hình dốc cấp IV độ xói mòn khá mạnh, khó
thoát nước thành phần cơ giới trung bình, tơi xốp
- Nhóm đất xám (AC): Diện tích 4,293,13 ha
- Nhóm đất đỏ (FR) diện tích là 1.070,28 ha
- Nhóm đất tầng mỏng (LP) diện tích là 801,84 ha
3.1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế
Từ khi đổi mới kinh tế huyện Triệu Sơn có bước phát triển tương đối
khá, các hoạt động dịch vụ thương mại đem lại nguồn lợi căn bản cho huyện. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế năm năm 2015 đạt 10,5%. Cho đến năm 2018 tốc độ phát
triển kinh tế của huyện đạt 11,50%. Trong đó: Công nghiệp xây dựng chiếm
26,70%; Nông - lâm nghiệp- thuỷ sản chiếm 42,10%; dịch vụ chiếm 31,20%(Uỷ
ban nhân dân huyện Triệu Sơn 2016)(Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Sơn 2017)(Uỷ
ban nhân dân huyện Triệu Sơn 2018).
Dân số, lao động
Dân số: Năm 2018 dân số toàn huyện là 225.167 người với 52.737 hô, bình
quân 4,27 người/ hộ. Dân tộc kinh chiếm đa số với 98% dân số. Có 02 dân tộc ít
người là dân tộc Mường, dân tộc Thái, cùng sinh sống trên địa bàn huyện Triệu
Sơn, với 2% dân số. Năm 2015 dân số Nông nghiệp là 189.370 người, đến năm
2008 là 187.874 người (83,26% dân số toàn huyện), có 43.180 hộ chiếm 81,88% số hộ
trên toàn huyện, bình quân 4,35 người/ hộ (Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Sơn 2018).
Dân số phi nông nghiệp và quy mô hộ ở thị trấn và trung tâm xã, cụm xã
ngày càng cao hơn. Năm 2015 có 34.148 người với 5.535 hộ. Năm 2018 là 37.293
người với 6.158 hộ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2018 là 0,73%, dự kiến tỷ lệ
tăng dân số tự nhiêm năm 2010 là 0,69%. Điều đó chứng tỏ công tác kế hoạch hoá
gia đình ngày càng tốt hơn, việc chăm sóc y tế có tiến bộ hơn,
Lao động: Dân số Triệu sơn thuộc loại có độ tuổi trung bình trẻ, số người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong độ tuổi lao động có chiều hướng tăng dần: Năm 2015 là 83.164 lao động Năm
30
2018 là 95.864 lao động Tỷ lệ lao động đang làm việc trên/ tổng số người trong độ
tuổi lao động là 74,2% (số liệu năm 2018), số người không có việc làm ngày càng
tăng. Lực lượng lao động, lực lượng lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ thấp, là
39,7%, chủ yếu làm việc ở các cơ quan nhà nước, lao động trong nông- lâm
nghiệp chưa được quan tâm đào tạo và tiếp thu khoa học kỹ thuật.
Lao động nông nhàn chiếm khoảng 30% quỹ thời gian lao động, số lao động năm
2018 làm việc trong ngành sản xuất nông, lâm nghiệp chủ yếu
khoảng 72.624 người chiếm tới 75% tổng số lao động đang làm việc, tỷ lệ này đang có
chiều hướng gia tăng, nhưng không lớn (Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Sơn 2018).
3.1.3. Thực trạng phát triển hạ tầng
Giao thông:
Đến cuối năm 2018 toàn huyện có 16,5 km quốc lộ 47 đi qua đã được thảm
nhựa chất lượng cao, tỉnh lộ 514, cầu Thiều đi Sao Vàng, tỉnh lộ 506 Nưa - gốm,
Tỉnh lộ 517, Tỉnh lộ 515, với tổng chiều dài là 58 km đã được nhự hoá, nhưng độ
rộng còn hẹp, chỉ có từ 5m – 6,5 m. Đường liên xã hơn 220 km, một số tuyến đường
đã được rải nhựa và bê tông hoá, chiều rộng từ 5- 6 m, Một số tuyến đường còn lại
được rải cấp phối, lúc mưa gió đi lại còn khó khăn. Đường ô tô vào tận trung tâm
của 36/36 xã, thị trấn kể cả ở xã xa trung nhất như xã Bình Sơn.
Tóm lại: hệ thống giao thông trên địa bàn Triệu Sơn đã được đấu tư nâng cấp
thành một mạng lưới hoàn chỉnh, tạo điều kiện giao lưu kinh tế giữa các xã với các
huyện lân cận.
Thuỷ Lợi:
Hệ thống các công trình thuỷ lợi được quan tâm đầu tư và đã
phát huy tác dụng. Tổng diện tích lúa được tưới là 10600 ha, trong đó tưới
chủ yếu bằng hệ thống thuỷ nông sông Chu 6251 ha, tưới chủ động bằng Hồ,
đập (có 11 xã) 1767 ha trên một vụ. Tưới chống hạn bằng bơm điện là 1886
ha/ vụ, Cấp xã đảm nhiệm tưới là 13 xã, với diện tích là 606 ha/vụ. Ngoài ra
còn có kênh tưới cấp 1 là 45 km, kênh tưới cấp 2 là 59 km, kệnh tưới cấp 3 kể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cả các kênh trạm bơm là 43 km, kênh mương nội đồng hàng trăm km, các
31
kênh tưới đã được kiên cố hoá đến cuối năm 2018 được gần 312 km phục vụ
tưới cho hàng trăm ha lúa, màu, vườn tạp.
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong
những năm qua cùng với sự gia tăng dân số, mật độ phân bố dân cư không đồng
đều, mức độ sử dụng đất rất khác nhau trong từng khu vực đã và đang tạo nên
những áp lực đối với đất đai của huyện. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, cùng
với các chính sách hợp lý khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế; từng
bước xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng…. theo dự báo trong
tương lai sức ép đối với đất đai của huyện cũng sẽ rất lớn. Đây là vấn đề có tính bức
xúc trong việc bố trí sử dụng đất của huyện và được thể hiện ở một số mặt sau:
* Thuận lợi
- Kinh tế xã hội huyện những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến tích cực,
giá trị sản xuất các ngành đều tăng cao, 3 chương trình kinh tế trọng điểm của
huyện được tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Các công trình xây dựng cơ bản phần lớn đã được triển khai đúng tiến độ,
đảm bảo chất lượng.
- Công tác kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý bảo vệ rừng
được tăng cường, tổ chức được nhiều đợt truy quét lâm tặc trên địa bàn huyện. Thực
hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng nên trong những năm qua chưa có vụ cháy
rừng lớn xảy ra.
- Văn hoá xã hội đã có nhiều tiến bộ. Đặc biệt, đã quan tâm đúng mức công
tác chính sách - xã hội.
- Quốc phòng - An ninh được giữ vững.
- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật được chú trọng; Mặt trận các
đoàn thể quần chúng đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, tuyên truyền giáo dục, phổ biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật.
32
* Khó khăn
- Tiềm năng thế mạnh của địa phương chưa được khai thác triệt để, các mô
hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả chưa được nhân rộng một cách hợp lý. Việc chỉ
đạo phát triển CN - Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề ở nông thôn còn chậm, hiệu
quả sản xuất của các hợp tác xã còn thấp, nhất là các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
- Công tác xoá đói giảm nghèo đã được quan tâm chỉ đạo, mỗi năm số hộ đói
nghèo giảm trên 5%, song tình trạng tái nghèo vẫn còn xảy ra.
- Năng lực điều hành của chính quyền cơ sở và một số phòng ban còn yếu,
thiếu năng động sáng tạo trong quá trình tham mưu, thiếu nhạy bén trong quá trình
tổ chức thực hiện và điều hành sản xuất.
- Ngoài ra, để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân cũng như để đáp
ứng với nhu cầu đô thị hóa nông thôn, ngoài việc tận dụng nâng cấp, cải tạo các
công trình hiện có, cần dành diện tích thỏa đáng để xây dựng thêm các công trình
văn hoá - thể thao, khu vui chơi giải trí... trong thị trấn Triệu Sơn và các điểm dân
cư trên địa bàn toàn huyện.
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Sơn năm 2018
Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất là vấn đề để đảm bảo cơ sở cho việc
đánh giá tiềm năng đất từ đó đề ra phương hướng bố trí sử dụng đất hợp lý có
hiệu quả. Triệu Sơn là huyện có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn của
tỉnh Thanh Hoá, với tổng diện tích đất tự nhiên là 29.004,53 ha trong đó:
- Đất nông nghiệp là 19.251,46 ha chiếm 66,37 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp là 9.445,57 ha chiếm 32,57 % diện tích đất tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đất chưa sử dụng là 307,50 ha chiếm 1,06 % diện tích đất tự nhiên.
33
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Triệu Sơn năm 2018
STT
Tên loại đất
Ký hiệu
Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính
Cơ cấu diện tích trong đơn vị hành chính
1 Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
1,1 1,1,1 1,1,1,1 Đất trồng lúa 1,1,1,2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 1,1,2 Đất lâm nghiệp 1,2 Đất rừng sản xuất 1,2,1 Đất rừng phòng hộ 1,2,2 Đất rừng đặc dụng 1,2,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,3 Đất làm muối 1,4 Đất nông nghiệp khác 1,5
2 Nhóm đất phi nông nghiệp
NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN
2,1 2,1,1 2,1,2 2,2 2,2,1 2,2,2 2,2,3 2,2,4 2,2,5 2,2,6 2,3 2,4
2 9004,53 1 9251,46 1 3656,01 1 2456,14 1 1494,83 961,31 1199,87 4877,16 3781,60 1095,57 546,01 172,27 9445,57 4950,68 4922,66 28,02 3522,84 21,72 120,01 0,61 150,45 639,08 2590,97 5,46 10,57
100,00 66,37 47,08 42,95 39,63 3,31 4,14 16,82 13,04 3,78 0,00 1,88 0,00 0,59 32,57 17,07 16,97 0,10 12,15 0,07 0,41 0,00 0,52 2,20 8,93 0,02 0,04
NTD
212,79
0,73
2,5 2,6 2,7 2,8
3,1 3,2 3,3
Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác 3 Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây 4 Đất có mặt nước ven biển
4,1 4,2 4,3
SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS MVB Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản MVT Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn MVR Đất mặt nước ven biển có mục đích khác MVK
352,22 390,81 0,20 307,50 251,96 1,55 53,99
1,21 1,35 0,00 1,06 0,87 0,01 0,19 0,00 0,00 0,00 0,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Triệu Sơn 2018)
34
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất theo diện tích tự nhiên
của huyện Triệu Sơn
3.1.4.1. Nhóm đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện năm 2018 là 19.251,46 ha
chiếm 66,37% diện tích tự nhiên.
Bảng 3.2. Hiện trạng đất nông nghiệp của huyện Triệu Sơn năm 2018
STT Loại đất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Nhóm đất nông nghiệp 19251,46 NNP
13656,01 SXN 70,93 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
12456,14 CHN 64,70 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
11494,83 LUA 59,71 1.1.1.1 Đất trồng lúa
961,31 HNK 4,99 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1199,87 CLN 6,23 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
4877,16 LNP 25,33 Đất lâm nghiệp 1.2
3781,60 RSX 19,64 Đất rừng sản xuất 1.2.1
1095,57 RPH 5,69 Đất rừng phòng hộ 1.2.2
RDD 0,00 Đất rừng đặc dụng 1.2.3
2,84 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 546,01
LMU 0,00 Đất làm muối 1.4
0,89 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 172,27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Triệu Sơn 2018)
35
* Đất trồng cây hàng năm:
Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm trên địa bàn toàn huyện là 12.456,14
ha chiếm 64,70% diện tích đất nông nghiệp.
Trong đó:
Đất trồng lúa:
Diện tích đất trồng lúa của huyện đến ngày 31/12/2018 có 11494,83 ha
chiếm 59,71 % diện tích đất nông nghiệp. Đất trồng lúa chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu đất nông nghiệp, nhưng phân bố không đều giữa các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện. * Đất trồng cây lâu năm:
Tổng diện tích đất trồng lâu năm 2018 là 1199,87 ha chiếm 6,23% diện tích
đất nông nghiệp.
* Đất rừng sản xuất:
Tổng diện tích đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện năm 2018 là 3781,60 ha
chiếm 19,64 % diện tích đất nông nghiệp. Trong những năm qua, công tác trồng
rừng đã mang lại những hiệu quả nhất định, tạo việc làm cho người lao động, góp
phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, công tác tuyên
truyền giáo dục quần chúng tham gia bảo vệ rừng cũng được đẩy mạnh. Do đó, tình
trạng phá rừng để chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đã được hạn chế và kiểm
soát chặt chẽ.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản:
Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn toàn huyện năm 2018 là
546,01 ha chiếm 2,84 % diện tích đất nông nghiệp
* Đất nông nghiệp khác: Tổng diện tích đất nông nghiệp khác trên địa bàn
toàn huyện năm 2018 là 172,27 ha, chiếm 0,89% diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ
lệ quá nhỏ trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.
3.1.4.2. Nhóm đất phi nông nghiệp
* Đất ở
Tổng diện tích đất ở năm 2018 là 4950,68 ha chiếm 52,41% đất phi nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp, trong đó:
36
- Đất ở nông thôn: 4922,66 ha.
- Đất ở đô thị : 28,02 ha.
* Đất chuyên dùng.
Tổng quỹ đất chuyên dùng trên địa bàn toàn huyện năm 2018 là 3522,84 ha
chiếm 37,30% đất phi nông nghiệp.
* Đất tôn giáo:
Có diện tích 5,46 ha chiếm 0,06% quỹ đất phi nông nghiệp, phân bố không
đều ở các xã trong toàn huyện.
* Đất tín ngưỡng:
Có diện tích 10,57 ha chiếm 0,11% quỹ đất phi nông nghiệp, gồm đền chùa,
nhà thờ, am, miếu từ đường,…phân bố đều khắp ở các xã trong toàn huyện phục vụ
đời sống tinh thần của nhân dân.
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng:
Có diện tích 212,79 ha chiếm 2,25 % đất phi nông nghiệp. Đất nghĩa địa có ở
tất cả các xã, thị trấn, hiện trạng phân bổ tập trung theo qui hoạch nghĩa trang, nghĩa
địa. Tuy nhiên, do tính lịch sử, cũng như phong tập tập quán, một số đất nghĩa địa
nằm xen kẽ trong khu dân cư, trong đất nông lâm nghiệp vẫn còn nhiều, gây trở
ngại cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và dễ gây ô nhiễm môi trường.
* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Có diện tích 352,22 ha, chiếm 3,37%
quỹ đất phi nông nghiệp.
* Đất có mặt nước chuyên dùng: Có diện tích 390,81 ha, chiếm 4,41% quỹ
đất phi nông nghiệp.
* Đất phi nông nghiệp khác: Có diện tích 0,2 ha, chiếm 0,001% quỹ đất phi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông nghiệp.
37
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Triệu Sơn năm 2018
Diện Ký Tỷ lệ Stt Loại đất tích hiệu (%) (ha)
1 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 9445,57
1.1 Đất ở OCT 4950,68 52,41
1.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 4922,66 52,12
1.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 28,02 0,30
1.2 Đất chuyên dùng CDG 3522,84 37,30
1.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 21,72 0,23
1.2.2 Đất quốc phòng CQP 120,01 1,27
1.2.3 Đất an ninh CAN 0,61 0,01
1.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 150,45 1,59
1.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 639,08 6,77
1.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 2590,97 27,43
1.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 5,46 0,06
1.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 10,57 0,11
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà NTD 212,79 2,25 1.5 hỏa táng
1.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 352,22 3,73
1.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 390,81 4,14
1.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,20 0,00
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Triệu Sơn 2018)
3.1.4.3. Nhóm đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 307,5 ha chiếm 1,06 % tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện, trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng có diện tích 251,96 ha chiếm 81,94 % đất chưa sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng, phân bố rải rác ở các xã, thị trấn, chủ yếu là các bãi cát ven sông và một số xã
38
có địa hình khó khăn trong việc khai thác sử dụng (không chủ động được nguồn
nước tưới, tiêu).
- Đất đồi núi chưa sử dụng có diện tích 1,55 ha chiếm 0,5 % đất chưa sử dụng.
- Núi đá không có rừng cây có diện tích 53,99 ha chiếm 17,56 % đất chưa sử dụng.
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Triệu Sơn năm 2018
Ký Diện tích Tỷ lệ STT Loại đất hiệu (ha) (%)
Nhóm đất chưa sử dụng CSD 307,50 1
BCS 251,96 81,94 1.1 Đất bằng chưa sử dụng
DCS 1,55 0,50 1.2 Đất đồi núi chưa sử dụng
NCS 53,99 17,56 1.3 Núi đá không có rừng cây
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Triệu Sơn 2018)
3.1.5. Tình hình công tác quản lý đất đai tại huyện Triệu Sơn
3.1.5.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định, các Thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai năm 2013. Trong thời gian qua UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng
đất đai.
Trên cơ sở Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi
hành Luật đất đai của Chính phủ, của UBND tỉnh. UBND huyện Triệu Sơn đã tổ
chức triển khai thực hiện, đồng thời ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để
phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện, như: Bảng
giá đất thời kỳ 2015-2019, Quyết định số 4463/2014/QĐ-UBND về việc ban hành
quy định hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn
mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (Uỷ
ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá 2014), Quyết định thu hồi, quyết định giao đất, quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, quyết định
39
giải quyết khiếu nại, tranh chấp quyền sử dụng đất nhằm góp phần đưa công tác
quản lý đất đai ở địa phương từng bước đi vào nền nếp, đúng pháp luật.
3.1.5.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Huyện Triệu Sơn đã thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc xác định địa giới
hành chính ở cấp xã, phường, thị trấn thống nhất rõ ràng, xác định bằng các yếu tố
địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ.
Theo đó, đất đai được quản lý theo đơn vị hành chính trong toàn huyện gồm
36 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn. Trong quá trình thực hiện Chỉ thị 364, đã cắm
mốc giới thực địa và xác định trên bản đồ góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý điều hành chung trong toàn huyện.
3.1.5.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Công tác lập bản đồ địa chính.
Trên địa bàn huyện Triệu Sơn bản đồ địa chính được phân ra làm 5 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất lập theo Chỉ thị 299/TTg, việc đo vẽ hoàn thiện bản đồ hoàn
thiện vào các năm 1986 và 1987, hồ sơ lưu trữ là bản đồ giấy và sổ giao ruộng đất.
- Giai đoạn thứ hai đo vẽ vào các năm 1997, 1998 hồ sơ lưu trữ thời kỳ này
cũng đang là bản đồ giấy kèm theo sổ mục kê.
- Giai đoạn thứ ba được đo vẽ vào năm 2005 và 2006 trên địa bàn 36 xã hồ
sơ hoàn thiện lưu trữ dưới dạng bản đồ giấy, sổ mục kê và file số.
- Giai đoạn thứ tư vào năm 2009, 2010 trên địa bàn 36 xã , hồ sơ hoàn thiện
và lưu trữ dưới dạng bản đồ giấy, sổ mục kê và file số.
- Giai đoạn thứ năm hiện nay đang triển khai trong 2018 đang hoàn thiện
csdl địa chính, dự kiến trong năm nay hoàn thành.
Hệ thống bản đồ giấy lập theo Chỉ thị 299/TTg năm 1986, năm 1987, năm 1997,
năm 1998 hiện nay còn chủ yếu để phục vụ công tác xác định nguồn gốc đất, loại đất để
cấp giấy chứng nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, hệ thống hồ sơ địa chính, sổ địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đã được lập nhưng chưa đầy đủ.
40
Hệ thống lưu trữ hồ sơ đất đai của công dân không theo dõi được, chưa cập
nhật lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu.
- Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Được thực hiện trong quá trình kiểm kê đất đai và được lập dưới dạng số.
Thực hiện Kiểm kê đất đai năm 2010 và năm 2015, huyện Triệu Sơn đã xây dựng
được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho 100% số đơn vị hành chính trong toàn
huyện theo đúng quy định của ngành.
- Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Cấp huyện và các xã, thị trấn đã ứng dụng và xây dựng theo qui trình của
việc lập bản đồ hiện trạng và trên nền bản đồ hiện trạng đã tiến hành lập bản đồ quy
hoạch cho các cấp. Đến nay có 36/36 xã, thị trấn được xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất gắn với quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
- Điều tra, đánh giá, phân hạng đất và định giá đất.
+ Công tác đánh giá, phân hạng đất trên địa bàn huyện chưa được thực hiện một
cách đồng bộ, chỉ mới thực hiện thí điểm tại một số nơi trên địa bàn toàn huyện, nên việc
sử dụng đầu tư, cải tạo và bồi bổ đất đai chưa được quan tâm đúng mức.
+ Ủy ban nhân dân huyện Triệu Sơn đã kịp thời chỉ đạo ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn và các phòng chuyên môn điều tra xây dựng bảng giá các loại đất trình
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 4545/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 về
việc quy định bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
+ Việc định giá đất trên địa bàn huyện theo các quyết định của UBND tỉnh
ban hành là căn cứ để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu lệ phí trước bạ, thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại
khi thu hồi đất,…
3.1.5.4. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
- Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch được tăng cường, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định. Phần
lớn các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội xây dựng mới đúng với quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và định hướng phát triển đô thị, kiểu dáng kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trúc ngày càng phong phú.
41
- UBND huyện Triệu Sơn giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan thường trực tham mưu quản lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, việc quản lý quy hoạch còn hạn chế, chất lượng đạt được chưa cao nên việc
quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, huyện vừa thực hiện quy hoạch sử dụng đất vừa thực hiện quy hoạch xây
dựng do đó có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện quy hoạch, có nhiều công
trình, dự án phải bổ sung quy hoạch mới thực hiện được các thủ tục giao đất nên
thường bị kéo dài thời gian.
3.1.5.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Sau khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập, công tác đăng
ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Sự ra đời của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
không chỉ hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành theo luật định mà còn thúc đẩy
công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; đồng thời đưa công tác này ngày càng chuyên nghiệp hóa và đi vào nề nếp.
- Về cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Thực hiện Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. Từ năm 2014 đến nay huyện
Triệu Sơn đã chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc cập
nhật, chỉnh lý bộ hồ sơ địa chính: Bản đồ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, sổ đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất,… riêng sổ địa
chính, sổ mục kê hiện nay chưa được cập nhật một cách đầy đủ và chưa kịp thời với
lý do trong thời gian vừa qua trên địa bàn huyện Triệu Sơn khối lượng công việc rất
lớn, có hơn hàng trăm dự án nên đã ảnh hưởng tới nội dung về cập nhật chỉnh lý hồ
sơ địa chính.
- Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo số liệu Báo cáo của Văn phòng đăng ký QSD đất huyện Triệu Sơn tính đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2018 tổng diện tích đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt tỷ lệ 88,43%.
42
Bảng 3.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng của huyện Triệu Sơn đến năm 2018
Diện tích cấp giấy
Số giấy cấp lần đầu
Diện tích
Tỷ lệ %
Đơn vị hành chính
Diện tích đã
Diện tích
Tổng số giấy
Tổng số
Tổng số giấy
Tỷ lệ %
tự nhiên
TT
Diện tích
diện tích
cấp xã
chưa cấp
cần phải cấp
giấy đã cấp
chưa cấp
giấy đã
cấp
(ha)
cần cấp (ha)
đã cấp
(giấy)
(giấy)
(giấy)
cấp
(ha)
(ha)
giấy
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(8)
(9)
(10)
(11)
(7)
(6)
Thị Trấn Triệu Sơn
180,00
95,04
89,15
3.055
2.868
187
93,88
93,80
5,89
1
Đồng Tiến
743,22
476,99
470,23
4.191
4.069
122
97,09
98,58
6,76
2
Đồng Thắng
679,41
290,91
275,00
15,91
94,53
2.879
2.658
221
92,32
3
Đồng Lợi
573,57
398,30
395,75
3.904
3.854
50
98,72
99,36
2,54
4
Khuyến Nông
711,81
511,32
507,08
4.437
4.351
86
98,06
99,17
4,24
5
Tiến Nông
553,40
409,35
331,85
77,50
81,07
3.174
1.931
1.243
60,84
6
Tân Ninh
2.120,44
1.197,01
1.158,07
38,94
96,75
5.492
4.852
640
88,35
7
Thái Hoà
1.687,91
963,50
921,11
42,39
95,60
4.695
4.406
289
93,84
8
Vân Sơn
1.554,69
937,84
925,16
12,68
98,65
4.357
4.046
311
92,86
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nông Trờng
540,86
430,13
332,64
97,49
77,33
3.603
2.647
956
73,47
10
An Nông
472,74
290,32
277,95
12,36
95,74
3.295
3.028
267
91,90
11
Dân Lý
674,61
441,10
420,94
20,15
95,43
4.552
4.113
439
90,36
12
Dân Quyền
1.090,91
762,83
537,68
225,15
70,48
1.804
5.111
3.307
64,70
13
Dân Lực
828,17
504,96
491,22
13,74
97,28
4.417
4.297
120
97,28
14
Minh Dân
320,55
216,56
210,25
6,31
97,09
2.143
1.920
223
89,59
15
Minh Châu
348,85
254,75
253,07
1,69
99,34
2.850
2.823
27
99,05
16
Minh Sơn
666,39
457,81
304,96
152,85
66,61
3.188
2.380
808
74,65
17
Thọ Tân
711,45
534,82
522,90
11,92
97,77
2.989
2.607
382
87,22
18
Thọ Thế
559,91
339,32
331,13
8,19
97,59
2.903
2.701
202
93,04
19
Thọ Phú
478,83
276,04
257,62
18,42
93,33
2.800
2.359
441
84,25
20
Thọ Vực
351,47
229,61
217,99
11,62
94,94
2.829
2.575
254
91,02
21
Xuân Lộc
327,72
201,43
195,03
6,40
96,82
2.231
2.063
168
92,47
22
Xuân Thịnh
476,01
317,88
282,80
35,09
88,96
3.108
2.508
600
80,69
23
2.843
1.023
35,98
Xuân Thọ
570,02
422,35
122,87
299,48
29,09
1.820
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
Thọ Dân
606,86
383,39
327,61
55,77
85,45
4.319
3.585
734
83,01
25
Thọ Ngọc
691,77
548,17
533,81
14,36
97,38
3.763
3.519
244
93,52
26
Thọ Cường
596,44
540,50
516,94
23,56
95,64
2.712
2.603
109
95,98
27
Thọ Tiến
863,67
785,29
465,39
319,90
59,26
3.273
2.445
828
74,70
28
Hợp Lý
905,89
762,78
686,30
76,48
89,97
3.502
2.810
692
80,24
29
Hợp Tiến
664,84
524,94
413,18
111,76
78,71
2.960
1.805
1.155
60,98
30
Hợp Thành
668,48
523,92
516,09
7,83
98,50
3.762
3.556
206
94,52
31
Hợp Thắng
946,94
574,19
566,62
7,58
98,68
3.860
3.461
399
89,66
32
Triệu Thành
1.125,06
961,51
748,54
212,97
77,85
3.104
2.357
747
75,93
33
Thọ Bình
1.833,57
1.600,52
1.185,01
415,51
74,04
4.859
3.031
1.828
62,38
34
Thọ Sơn
1.173,75
905,11
880,33
24,78
97,26
2.816
2.380
436
84,52
35
Bình Sơn
1.704,30
1.793,17
1.777,98
15,20
99,15
1.761
708
1.053
40,20
36
44
Tổng
29.004,51 20.863,67
18.450,27
2.413,41
88,43
125.737
105.646
20.091
84,02
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Triệu Sơn 2018)
45
Đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn huyện Triệu Sơn vẫn còn trường hợp
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Các trường hợp sử dụng đất ở có nguồn gốc do UBND cấp xã giao đất trái thẩm
quyền nhưng hiện nay không có giấy tờ để chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất vào
ngân sách xã; các trường hợp sử dụng đất nông nghiệp do quá trình chuyển đổi
ruộng đất theo Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 08/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Thanh Hóa về đẩy mạnh vận động nông dân “dồn điền đổi thửa” và khuyến khích
tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp, đất nông
nghiệp có nhiều biến động, trong khi đó công tác cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa
chính thiếu đồng bộ nên phải đo đạc lại hệ thống bản đồ địa chính gắn với việc triển
khai Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
3.1.5.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trơ, tái định cư khi thu hồi đất
Trong những năm vừa qua trên địa bàn huyện Triệu Sơn việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi thu hồi đất là một trong những yếu tố quan tâm hàng đầu, hàng
trăm dự án lơn nhỏ diễn ra trên địa bàn huyện, đặc biệt trên địa bàn có Khu Công
nghệ cao với trọng điểm là các nhà máy công nghệ cao có hàng trăm hộ dân phải di
chuyển nơi ở đến vùng tái định cư, việc bồi thường, hỗ trơ, tái định cư tạo công an
việc làm cho các hộ dân là điều hết sức quan trọng, nhiều chủ trương chính sách đã
được đưa ra để giải quyết kịp thời cho người dân có đất bị thu hồi.
3.1.5.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trong những năm vừa qua việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã được các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở hết
sức quan tâm. Người dân đã phần nào ý thức được quyền lợi nghĩa vụ của người sử
dụng đất, do đó đã chủ động hơn trong việc đăng ký làm thủ tục hồ sơ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn huyện có tất
cả 36/36 xã thị trấn đã có bản đồ số.
3.1.5.8. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đúng quy trình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thống kê theo định kỳ hàng năm và
46
kiểm kê theo định kỳ 5 năm; năm 2010 thực hiện theo Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày
15/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai; năm 2015 thực hiện theo
Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 2015,
2016 công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành theo Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT, ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Kiểm kê đất đai
năm 2015 đã hoàn thành, số liệu phục vụ kịp thời cho việc đánh giá tình hình sử
dụng đất của các cấp, các ngành đặc biệt làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của huyện.
3.1.5.9. xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Trong những năm qua việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai cũng đã được
nhận được sự quan tâm của các cấp các nghành trên địa bàn toàn huyện, tuy nhiên
vấn đề thực hiện đồng bộ hóa trên phần mềm hệ thống thông tin hiện tại chưa thực
hiện được bởi nhiều lý do như điều kiện kinh tế, vật chất kỷ thuật, trang thiết bị
chưa đầy đủ, hệ thống bản đồ địa chính trên toàn huyện dù đã có cơ sở dữ liệu
nhưng chưa được đồng bộ và còn thiếu sót thông tin, hiện tại đang hoàn thiện phấn
đấu cuối năm 2018 hoàn chỉnh trên địa bàn toàn huyện. Việc quản lý thông tin đất
đai đang được lưu giữ dưới dạng sổ sách nên gặp rất nhiều bất cập.
3.1.5.10. Quản lý tài chính về đất đai
Hệ thống thuế có liên quan đến đất đai hiện nay được xác định bao gồm:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, thuế nhà đất và các khoản thu tiền sử dụng đất. Việc thực hiện các
khoản thu, chi liên quan đến đất đai của huyện được giao cho ngành thuế và căn cứ
vào các văn bản của UBND tỉnh để tổ chức thực hiện. Hàng năm huyện đều trích lại
một phần nguồn thu từ đất để đầu tư trở lại phục vụ công tác quản lý Nhà nước về
đất đai.
Các khoản thu liên quan đến sử dụng đất trên địa bàn huyện chiếm phần
không nhỏ trong thu ngân sách, nguồn thu chủ yếu là thu tiền sử dụng đất từ việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao và cho thuê đất, việc giao đất và cho thuê đất tăng dần qua các năm.
47
3.1.5.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Hàng năm tại các cuộc họp HĐND huyện, UBND huyện báo cáo trước
HĐND huyện tình hình quản lý sử dụng đất trong đó có nội dung về thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện.
Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
trên địa bàn huyện cơ bản được thực hiện tốt, đất được sử dụng đúng mục đích, đất
được đăng ký về quyền sử dụng, được làm đầy đủ các thủ tục khi thực hiện các
quyền của người sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thực hiện các biện
pháp bảo vệ đất,... đúng theo quy định của pháp luật về đất đai.
3.1.5.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra việc chấp hành các chế độ về quản lý, sử dụng đất đai
trong những năm qua đã được các cấp, các ngành chú trọng. UBND huyện thường
xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, coi
đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Nói
chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
hiện nay ổn định và đúng theo kế hoạch được giao.
3.1.5.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Vấn đề tuyên truyền, phổ biến giáo dục về đất đai cũng là một trong yếu tố
được cấp ủy đảng hết sức quan tâm. Hàng năm Sở Tài nguyên & Môi trường cùng
thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn, bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ cho cán
bộ cấp cơ sở, những chương trình hưởng ứng ngày môi trường thế giới được phát
động một cách mạnh mẽ trên địa bàn toàn huyện. Hệ thống loa truyền thanh, truyền
hình trên địa bàn huyện định kỳ có những buổi đăng tin phổ biến về quy định,
hướng dẫn mới của pháp luật về đất đai cho người dân nắm được thông tin.
3.1.5.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết về khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Do nhiều nguyên nhân, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, lấn
chiếm, tranh chấp đất đai trên địa bàn các xã, thị trấn vẫn còn xảy ra. Nhiều công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình, dự án đưa vào quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa thực hiện nên việc thu hồi
48
đất, đền bù giải phóng mặt bằng thực hiện gặp nhiều khó khăn. Tình trạng gửi đơn
thư khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử dụng đất vẫn còn phổ biến; tính từ năm 2016 đến
năm 2018, huyện đã tiếp nhận và xử lý 86 đơn thư khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử
dụng đất trên địa bàn.
Tranh chấp đất đai tập trung ở một số lĩnh vực như bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tranh chấp đất đai trong nội bộ gia đình đòi chia quyền thừa kế.
Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai được UBND huyện kịp thời
chỉ đạo các ngành, các cấp và các tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả đã hòa giải được nhiều vụ việc ngay ở cơ
sở. Tuy nhiên, có những vụ việc hòa giải không thành ở cơ sở nên được UBND
huyện tiếp tục giải quyết.
3.1.5.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Trước Luật Đất đai năm 2003, trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về
đất đai ở huyện chưa có đơn vị nào có chức năng chuyên về hoạt động dịch vụ công
trong lĩnh vực đất đai.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các
thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn biến sử dụng đất đai
thực tế.
Tình hình trên đã có chuyển biến tích cực trong thời gian gần đây huyện tập
trung triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, nhằm đơn giản thủ tục hành chính
trong các giao dịch về quyền sử dụng đất của công dân.
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
trên địa bàn khu vực phía đông của huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018.
3.2.1. Đánh giá kết quả thừa kế, tặng cho quyền sử dung ̣ đất 10 xã thị trấn khu vực phía đông của huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018
Thừa kế QSD đất là việc người sử dụng đất khi chết để lại QSD đất của mình
cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật. Quan hệ thừa kế là một dạng đặc
biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội dung của quan hệ này vừa mang ý nghĩa tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính trị xã hội.
49
Từ Luật Đất đai 1993 trở đi Nhà nước thừa nhận QSD đất có giá trị và cho
phép người sử dụng được chuyển QSD đất rộng rãi theo quy định của pháp luật. Từ
đó, QSD đất được coi như một tài sản dân sự đặc biệt nên người sử dụng đất có
quyền để thừa kế. Vì vậy, quyền này chủ yếu tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự
về để thừa kế:
- Nếu những người được hưởng thừa kế QSD đất của người đã mất mà
không tự thỏa thuận được thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ vào di
chúc mà chia;
- Nếu toàn bộ di chúc hợp pháp hoặc phần nào của di chúc hợp pháp thì chia
theo di chúc;
- Nếu không có di chúc hoặc toàn bộ di chúc không hợp pháp hoặc phần nào
không hợp pháp thì chỉ chia những phần không hợp pháp theo pháp luật;
- Chia theo pháp luật là chia theo 3 hàng thừa kế, người trong cùng một hàng
được hưởng như nhau, chỉ khi không còn người nào hàng trước thì những người
hàng sau mới được hưởng;
- Hàng 1 gồm: Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người đã chết;
- Hàng 2 gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người đã chết;
- Hàng 3 gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cháu ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Tặng cho QSD đất là một hình thức chuyển QSD đất cho người khác theo
quan hệ tình cảm mà người chuyển sử dụng không thu lại tiền hoặc hiện vật nào cả.
Nó thường diễn ra theo quan hệ tình cảm huyết thống, tuy nhiên cũng không loại trừ
ngoài quan hệ này. Tặng cho QSD đất là một hình thức chuyển quyền không phải
mới nhưng trước đây không có quy định trong luật nên khi thực tiễn phát sinh người
ta cứ áp dụng các quy định của hình thức thừa kế sang để thực hiện.
Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng QSD đất mà người
chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh lợi dụng trường
hợp này để trốn thuế nên Nhà nước quy định cụ thể những trường hợp nào thì được
phép tặng cho không phải chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập và những
trường hợp nào vẫn phải chịu loại thuế này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Kết quả thừa kế, tặng cho QSD đất trên địa bàn các xã khu vực phía đông
của huyện Triệu Sơn được thể hiện cụ thể thông qua số liệu bảng :
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
từ năm 2016 đến năm 2018
Tổng
Diện
Đơn vị hành
Năm
Năm
Năm
Tỷ lệ
TT
chính cấp xã
2016
2017
2018
(%)
(trường hợp)
tích (Ha)
1
TT Triệu Sơn
28
14
57
0,80
9,50
15
2
Tiến Nông
1
2
4
0,06
0,67
1
3
Nông Trường
2
2
34
0,48
5,67
30
4
An Nông
17
10
33
0,46
5,50
6
5
Dân Lý
19
24
52
0,75
8,98
9
6
Dân Quyền
21
41
86
1,25
14,85
24
7
Dân Lực
56
31
151
2,19
26,07
64
8
Minh Dân
18
4
40
0,61
7,24
18
9
Minh Châu
21
4
47
0,71
8,51
22
10 Minh Sơn
20
36
72
1,09
13,03
16
Tổng
168
8,40
100
203
205
576
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Triệu Sơn 2016, 2017, 2018)
Hình 3.3: Kết quả thực hiện thừa kế, tặng cho QSD đất theo đơn vị hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại 10 xã phía đông khu vực phía đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018
51
Trong giai đoạn 2016 - 2018, trên địa bàn các xã phía đông huyện Triệu
Sơn có tổng số 576 trường hợp thừa kế, tặng cho với diện tích 8,4 ha. Xã Dân Lực
có số lượng thừa kế, tặng cho cao nhất với 151 hồ sơ với diện tích 2,19 ha chiếm
26,07 % diện tích thừa kế, tặng cho. Tiếp đó là xã Dân Quyền có 86 trường hợp,
1,25 ha, chiếm 14,85 % tổng diện tích đất thừa kế, tặng cho; xã Tiến Nông số
trường hợp ít nhất với 4 trường hợp, diện tích 0,06 ha, chiếm 0,67 % tổng diện tích
đất thừa kế, tặng cho của khu vực.
3.2.2. Đánh giá kết quả thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn các xã
phía đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 theo các năm
Trong giai đoạn 2016-2018, thừa kế, tặng cho QSD đất trên địa bàn khu vực
có xu hướng tăng về số trường hợp, kết quả thừa kế, tặng cho được thể hiện qua bảng
3.7 và hình 3.4 dưới đây: Cụ thể kết quả được thể hiện qua bảng số liệu như sau:
Bảng 3.7. Kết quả thừa kế, tặng cho QSD đất theo thời gian tại 10 xã phía đông
khu vực phía đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018
Số lượng
Đã hoàn
Đối tượng
đăng ký
thành thủ tục
Năm
Thừa kế,
Nhận Thừa
Trường hợp Trường hợp
tặng cho
kế, tặng cho
2016
Cá nhân
Cá nhân
168
168
2017
Cá nhân
Cá nhân
203
203
2018
Cá nhân
Cá nhân
205
205
576
576
Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện Triệu Sơn
52
Hình 3.4: Kết quả thừa kế, tặng cho QSD đất theo thời gian tại 10 xã khu vực
phía đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016-2018
Dựa vào bảng 3.7 và hình 3.4 ta thấy tình hình thừa kế tặng cho trên địa bàn
có sự biến động qua các năm, tuy nhiên sự biến động này không nhiều. Năm 2016
có 168 hồ sơ; năm 2017 có 203 hồ sơ và năm 2018 có 205 hồ sơ, với tổng diện tích
đất thừa kế, tặng cho là 8,4 ha %.
3.2.3. Đánh giá kết quả thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn các xã
phía đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018 theo loại đất
Trong những năm gần đây, khu vực phía đông huyện Triệu Sơn, đã có sự
chuyển biến, phát triển hơn về kinh tế - xã hội và các hoạt động khác. Tuy nhiên sự
phát triển này vẫn chưa tác động mạnh đến hoạt động thừa kế, tặng cho QSD đất,
loại đất thừa kế, tặng cho giai đoạn 2016-2018 chủ yếu là đất nông nghiệp và đất ở.
Kết quả thừa kế, tặng cho QSD đất theo loại đất giai đoạn 2016 - 2018 được thể
hiện qua bảng 3.8 và hình dưới đây:
Bảng 3.8: Kết quả thừa kế, tặng cho QSD đất theo loại đất tại khu vực phía
đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018
Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Stt
1 Đất ở nông thôn 1,52 18,10
2 Đất trồng cây hàng năm 2,3 27,38
3 Đất trồng cây lâu năm 4,58 54,52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
100 8,4 Tổng
53
Hình 3.5: Cơ cấu loại đất thừa kế, tặng cho QSD đất theo loại đất tại khu vực
phía đông huyện Triệu Sơn giai đoạn 2016 - 2018
Qua bảng trên ta thấy hoạt động chuyển nhượng QSD đất trên địa bàn huyện
chủ yếu là đất trồng cây lâu năm.
Diện tích chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm chiếm phần lớn 4,58 ha,
chiếm 54,52% tổng diện tích đất thừa kế, tặng cho, Diện tích đất thừa kế, tặng cho
loại đất trồng cây càng hàng năm là 2,3 ha chiếm 27,38 % diện tích thừa kế, tặng
cho. Trong khi đó đất ở là 1,52 ha, chiếm 18,10 % tổng diện tích đất thừa kế, tặng
cho chiếm tỷ lệ ít nhất.
3.3. Đánh giá sự hiểu biết về công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của
người dân và cán bộ quản lý
3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết chung của cán bộ và người dân khu vực phía đông
huyện Triệu Sơn về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
Sự hiểu biết chung của người dân khu vực phía đông huyện Triệu Sơn về
những vấn đề cơ bản của thừa kế, tặng cho QSD đất phân theo nhóm đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thể hiện qua bảng sau:
54
Bảng 3.9: Sự hiểu biết chung của cán bộ và người dân về thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất
ĐVT: Tỷ lệ trả lời đúng (%)
Cán Nhóm đã Nhóm chưa
bộ thực hiện thực hiện Trung STT Nội dung câu hỏi quản thừa kế, thừa kế, bình
lý tặng cho tặng cho
Tặng cho, thừa kế QSDĐ là
nhượng lại QSDĐ để lấy 1 98 85,2 75,2 1 86,13 khoản tiền nhất định và phải
đăng ký với cơ quan QLĐĐ.
Tặng cho, thừa kế QSDĐ là
2 quyền của người sử dụng 100 82,4 74,3 85,57
đất.
Tặng cho, thừa kế QSDĐ
cần thiết phải đăng ký với cơ
3 quan QLĐĐ để đảm bảo các 80 62,1 56,1 66,07
quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
Đất tham gia tặng cho, thừa
kế cần có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật: có 4 92,67 56,3 40,2 63,06 GCN, không tranh chấp,
không bị kê biên và trong
thời hạn sử dụng đất.
Trung bình 92,67 71,50 61,45 75,21
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng trên ta thấy hiểu biết chung của người dân trên địa bàn khu vực
phía đông của huyện Triệu Sơn đạt ở mức khá, trung bình chung đạt 75,21 %.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong đó sự hiểu biết đạt tỷ lệ cao nhất ở nhóm cán bộ quản lý, trung bình đạt 92,67
55
% và đạt tỷ lệ thấp nhất ở nhóm chưa tham gia hoạt động thừa kế, tặng cho trung
bình đạt 61,45%.
Tỷ lệ hiểu đúng về tặng cho, thừa kế QSDĐ cần thiết phải đăng ký với cơ
quan QLĐĐ để đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất chỉ đạt ở
mức trung bình đạt 66,07%. Nhóm cán bộ quản lý có tỷ lệ hiểu biết đúng về vấn đề
này đạt tỷ lệ cao nhất, đạt 80,00 %, nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho đạt tỷ lệ
thấp nhất 56,1 %.
Tỷ lệ hiểu biết đúng về thời hạn sử dụng đất sau khi thừa kế, tặng cho QSD
đất giữa 3 nhóm đối tượng trên có sự chênh lệch lớn. Tỷ lệ người dân hiểu sai về
vấn đề này ở nhóm cán bộ quản lý là 7,33 %, nhóm tham gia thừa kế, tặng cho
44,83%, ở nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho tỷ lệ này đạt tới 62,22%.
Đất tham gia tặng cho, thừa kế cần có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật: có GCN, không tranh chấp, không bị kê biên và trong thời hạn sử dụng đất có
92,67 % ở nhóm cán bộ quản lý trả lời đúng, 56,3 % ở nhóm tham gia thừa kế, tặng
cho, nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho chỉ đạt 40,2%.
Qua đó, ta thấy hiểu biết chung của người dân trên địa bàn huyện về thừa kế,
tặng cho QSD đất ở mức khá, có sự chênh lệch lớn giữa nhóm cán bộ quản lý và
nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho. Do hoạt động thừa kế, tặng cho còn diễn ra
rất ít, ít tiếp xúc nên họ cũng ít tìm hiểu về vấn đề này.
3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất
Hồ sơ thừa kế, tặng cho QSD đất bao gồm các giấy tờ cần phải có cho việc
thừa kế, tặng cho, để làm căn cứ pháp lý cho hoạt động thừa kế, tặng cho đó với
Nhà nước.
Sự hiểu biết đúng của người dân khu vực phía đông huyện Triệu Sơn về hồ sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thừa kế, tặng cho QSD đất phân theo nhóm đối tượng được thể hiện qua bảng 3.10:
56
Bảng 3.10: Sự hiểu biết của người dân về hồ sơ thừa kế, tặng cho QSD đất các
xã khu vực phía đông huyện Triệu Sơn
ĐVT: Tỷ lệ trả lời đúng (%)
STT
Nội dung câu hỏi
Trung bình
Nhóm đã thực hiện thừa kế, tặng cho
Nhóm chưa thực hiện thừa kế, tặng cho
1
tặng cho,
93,73
71,99
82,86
Hồ sơ tặng cho, thừa kế QSDĐ ngoài GCN và Hợp đồng thừa kế QSDĐ, có tờ khai thuế và các giấy tờ có liên quan khác.
2
76,34
55,90
66,12
Có thể mua và lập hợp đồng tặng cho, thừa kế QSDĐ ở UBND cấp xã, phường hoặc các phòng công chứng.
3
89,38
58,94
74,16
Nội dung hợp đồng tặng cho, thừa kế: thông tin cá nhân, chữ ký của các bên và thông tin đất tặng cho, thừa kế, giá trị và phương thức thanh toán, nghĩa vụ các bên và chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
4
65,32
59,55
62,44
Chứng thực hồ sơ tặng cho, thừa kế QSDĐ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã , phường và các phòng công chứng.
5
66,94
61,25
64,10
Hồ sơ tặng cho, thừa kế cần phải có những loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân và tờ khai lệ phí trước bạ.
6
66,94
60,62
63,78
Hợp đồng tặng cho, thừa kế, QSDĐ có tính pháp lý khi đã được chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Trung bình
76,44
61,38
68,91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra)
57
Qua bảng trên ta thấy đa phần người dân đã tham gia thừa kế, tặng cho hầu hết
đều hiểu rõ hồ sơ thừa kế, tặng cho QSD đất cần có GCNQSD đất và hợp đồng thừa
kế, tặng cho QSD đất có tờ khai thuế và các giấy tờ có liên quan khác. Tuy nhiên ở
nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho có tỷ lệ trả lời sai cao có tới 28,10%.
Về nội dung Có thể mua và lập hợp đồng tặng cho, thừa kế QSDĐ ở
UBND cấp xã, phường hoặc các phòng công chứng thì tỷ lệ trả lời đúng trung
bình của 2 nhóm đối tượng trên chỉ đạt 66,12%.
Nội dung hợp đồng tặng cho, thừa kế: thông tin cá nhân, chữ ký của các bên
và thông tin đất tặng cho, thừa kế, giá trị và phương thức thanh toán, nghĩa vụ các
bên và chứng thực của cơ quan có thẩm quyền tỷ lệ trả lời đúng là 74,16%.
Trong các nội dung điều tra thì nội dung Chứng thực hồ sơ tặng cho, thừa kế
QSDĐ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã , phường và các phòng công chứng tỷ
lệ trả lời đúng thấp thấp, trung bình ở cả hai nhóm chỉ đạt 62,44 %.
Nhìn chung về đánh giá sự hiểu biết đúng của người dân khu vực phía đông
huyện Triệu Sơn về hồ sơ thừa kế, tặng cho QSD đất đạt mức trung bình là 68,91 %.
3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của dân về thuế và phí thừa kế, tặng cho
Tài chính liên quan đến thừa kế, tặng cho QSD đất là khoản tiền mà Nhà nước thu
của người sử dụng đất khi tham gia thừa kế, tặng cho QSD đất, vì vậy đây là một vấn đề
mà các đối tượng thừa kế, tặng cho QSD đất quan tâm.
Sự hiểu biết đúng của người dân khu vực phía đông huyện Triệu Sơn về thuế và
lệ phí khi thực hiện giao dịch về thừa kế, tặng cho QSD đất phân theo nhóm đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thể hiện qua bảng 3.11:
58
Bảng 3.11: Sự hiểu biết của người dân về thuế và lệ phí thừa kế, tặng cho QSD
đất khu vực phía đông huyện Triệu Sơn
ĐVT: Tỷ lệ trả lời đúng (%)
STT
Nội dung câu hỏi
Trung bình
Nhóm đã tham gia thừa kế tặng cho
Nhóm chưa tham gia thừa kế tặng cho
1
87,32
61,23
74,28
Tiền thuế chuyển nhượng QSD đất là khoản tiền Nhà nước thu của người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng QSD đất. Trong đó có bao gồm thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
2
69,93
56,88
63,41
Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ là những khoản tiền được pháp luật quy định có liên quan đến thừa kế, tặng cho QSD đất.
3
96,01
48,19
72,10
Người nhận thừa kế, tặng cho QSD đất có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ.
4
65,58
48,86
57,22
5
69,93
53,16
61,55
Lệ phí trước bạ được quy định bằng 0,5% giá trị QSD đất. Các trường hợp miễn lệ phí trước bạ được quy định tại điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ tài chính về lệ phí trước bạ Thuế thu nhập cá nhân được quy định bằng thu nhập tính thuế x thuế xuất 10%. Trường hợp được miễn thuế căn cứ vào khoản 4 điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007: “ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
6
58,97
48,44
53,71
Trường hợp nhận thừa kế, tặng cho QSD đất giữa cha mẹ đẻ với con đẻ, anh chị em ruột với nhau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng.
Trung bình
74,62
52,79
63,71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng trên cho thấy, tỉ lệ người dân trả lời đúng về thuế và lệ phí khi thực
hiện thủ tục thừa kế, tặng cho QSD đất trung bình đạt 63,71 % và tỷ lệ hiểu biết
đúng về khái niệm tiền thuế khi thực hiện thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trung
bình đạt 74,28%, trong đó tỷ lệ trả lời đúng ở nhóm nhóm đã tham gia thừa kế, tặng
cho đạt 87,23 %, nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho có 61,23 % trả lời đúng về
vấn đề này.
Về khoản tiền liên quan đến thừa kế, tặng cho QSD đất là thuế thu nhập cá
nhân và lệ phí trước bạ tỷ lệ trung bình trả lời đúng đạt 69,93 %. Đối tượng nhận
thừa kế, tặng cho QSD đất phải có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ, do được tiếp xúc
và tham gia vào hoạt động thừa kế, tặng cho nên nên trong nhóm nhóm tham gia
thừa kế, tặng cho hầu hết đều trả lời đúng, chỉ có 3,39 % nhóm tham gia thừa kế,
tặng cho không biết về vấn đề này, trong khi đó nhóm chưa tham gia thừa kế,
tặng cho có tới 51,81 % trả lời sai.
Luật thuế quy định lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá trị QSD đất được thừa
kế, tặng cho có trung bình 57,22 % người dân trả lời đúng. Trường hợp nhận
thừa kế, tặng cho QSD đất giữa cha mẹ đẻ với con đẻ, anh chị em ruột với nhau
thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng có trung bình
53,71 % trả lời.
Nhìn chung sự hiểu biết của người dân về nội vấn đề thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất còn thấp ở nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho (trả lời đúng
chiếm 52,79 %) điều này cho thấy hầu hết người dân chỉ tìm hiểu về vấn đề này
khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt động thừa kế, tặng cho, điều này gây khó khăn
trong việc hoàn tất thủ tục thừa kế, tặng cho làm thời gian giải quyết thủ tục bị
kéo dài hơn.
3.3.4. Tổng hợp sự hiểu biết của người dân về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất phân theo nhóm đối tượng
Phân theo nhóm đối tượng điều tra, sự hiểu biết của người dân được tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp qua bảng và hình dưới đây:
60
Bảng 3.12: Tổng hợp cung sự hiểu biết của người dân về công tác thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất
Nhóm chưa tham gia
Trung
Nhóm đã tham gia thừa
STT
Nội dung câu hỏi
bình
kế, tặng cho
thừa kế, tặng cho
Sự hiểu biết chung của cán bộ và
71,5
61,45
66,48
1
người dân về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
76,44
61,38
68,91
2
sự hiểu biết của người dân về hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
Sự hiểu biết của người dân về thuế và
74,62
52,79
63,71
3
lệ phí khu thực hiện thủ tục thừa kế, tặng cho QSD đất
74,19
58,54
66,36
Trung bình
Hình 3.6: Sự hiểu biết của người dân về thừa kế, tặng cho QSD
đất phân theo nhóm đối tượng điều tra
Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ hiểu biết đúng ở nhóm tham gia thừa kế, tặng cho
đạt tỷ lệ cao hơn 74,19 %, thấp hơn là nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho là
58,54 %. Nhóm đã tham gia thừa kế, tặng cho do đã được tham gia vào hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thừa kế, tặng cho nên nhóm tham gia thừa kế, tặng cho biết rõ quy trình, thủ tục và
61
những vấn đề liên quan đến thừa kế, tặng cho nhiều hơn nhóm chưa tham gia thừa
kế, tặng cho.
Nhìn chung sự hiểu biết của người dân về vấn đề thừa kế, tặng cho còn ở
mức trung bình ở nhóm chưa tham gia thừa kế, tặng cho, điều này cho thấy hầu hết
người dân chỉ tìm hiểu về vấn đề này khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt động thừa
kế, tặng cho, điều này gây khó khăn trong việc hoàn tất thủ tục thừa kế, tặng cho
làm thời gian giải quyết thủ tục bị kéo dài hơn so với quy định.
3.4. Những khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó
khăn trong thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa
bàn khu vực phía đông huyện Triệu Sơn
3.4.1. Khó khăn, tồn tại
Tình hình thực hiện quyền sử dụng đất của người sử dụng đất diễn ra ở các xã,
thị trấn của huyện Triệu Sơn có sự khác biệt. Có vùng diễn ra sôi động nhưng cũng có
địa phương diễn ra trầm lắng. Những vùng diễn ra sôi động là những cụm xã có tốc độ
phát triển kinh tế nhanh, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng phát triển thương mại,
dịch vụ, nghề phụ. Những xã có tỷ lệ sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế lớn thì
các giao dịch về đất đai trầm lắng.
Việc quản lý đất đai là một vấn đề hết sức phức tạp, vừa có tính hành chính,
pháp lý, vừa có tính kỹ thuật và kinh tế - xã hội; xử lý các mối quan hệ về đất đai
phải vận dụng nhiều phương pháp tổng hợp, phải tính toán đến nhiều mối quan hệ
mang tính lịch sử, xã hội. Hồ sơ tài liệu về đất đai trong một thời gian dài chưa
được quan tâm đầu tư xây dựng đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, mặt
khác ý thức của nhân dân nói chung còn hạn chế, giá trị của đất ngày càng được
nâng cao.
Công tác quản lý đất đai chưa dành được sự quan tâm đúng mức của cấp uỷ
Đảng, chính quyền các cấp; chưa được đầu tư ngang tầm đảm bảo đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý;
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế, chưa
đa dạng, phong phú, phù hợp với trình độ từng đối tượng. Pháp Luật Đất đai nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung và những quy định các quyền sử dụng đất nói riêng còn chậm được phổ biến
62
đến cơ sở đẫn đến một bộ phận người sử đụng đất vẫn chưa nắm bắt được những
thay đổi của pháp luật về đất đai, dân sự. Năng lực của cán bộ chuyên môn tại một
số đơn vị còn hạn chế, việc cập nhật hệ thống văn bản pháp luật chưa thường xuyên
dẫn đến hướng dẫn cho người sử dụng đất còn lúng túng. Huyện Triệu Sơn là huyện
bán sơn địa, đất rộng, địa hình phức tạp người dân ở đây chủ yếu là thuần nông, chỉ
có một số người dân ở các khu vực gần trung tâm nên tiếp cận được nhiều chính
sách pháp luật lên trong công tác chuyển quyền sử dụng đất, còn phần lớn người
dân chưa tiếp cận được nhiều chính sách pháp luật nên gặp khó khăn trong quá trình
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Mặt khác, việc mua bán trao tay, không khai báo
chính quyền, không làm thủ tục hành chính về đất đai, sử dụng đất không đúng mục
đích, không đúng tên chủ sử dụng… là những vấn đề nan giải, khó giải quyết tồn tại
nhiều năm qua.
Trong công tác công chứng, chứng thực các giao dịch về quyền sử dụng đất
theo quy định của UBND tỉnh Thanh Hoá từ năm 2013 bắt buộc là một trong những
yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, do
chi phí công chứng khá cao so với mức người dân có khả năng chi trả. Hơn nữa,
một số Văn phòng Công chứng còn chưa nắm hết được chính sách Luật Đất đai
cũng như những văn bản dưới luật của tỉnh bàn hành lên đã cho chuyển quyền một
số trường hợp không đúng theo quy định dẫn đến việc giải quyết các hồ sơ tại Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất không thực hiện được hoặc phải chỉnh sửa nội
dung hợp đồng.
Đội ngũ cán bộ ngành Tài nguyên và Môi trường còn thiếu về số lượng, kinh
nghiệm công tác và trình độ không đều, lại dễ bị biến động về tổ chức nhất là đội
ngũ cán bộ Địa chính cấp xã do luân chuyển địa bàn. Nhiệm vụ quản lý đất đai vừa
nhiều vừa phức tạp, bên cạnh đó cán bộ làm công tác quản lý đất đai cấp xã phải
kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác như quản lý xây dựng, nông nghiệp... nên việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, theo dõi một cách liên tục quá trình sử dụng,
chuyển dịch đất đai bị hạn chế, gây thất lạc hồ sơ quản lý đất đai.
Trung tâm hành chính công huyện Triệu Sơn đã được thành lập và đi vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động, thực hiện tốt tại địa phương nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tuy
63
nhiên do số lượng cán bộ tiếp nhận cũng như cán bộ thẩm định, xử lý hồ sơ còn hạn
chế mà lượng hồ sơ nhiều dẫn đến nhiều hồ sơ không thể giải quyết đúng thời gian
quy định, gây ra bức xúc cho người dân. Trình tự, thủ tục hành chính để thực hiện
các quyền sử dụng đất còn phức tạp, vẫn có tình trạng cán bộ cơ sở gây khó khăn
phiền hà đối với người sử dụng đất khi lập thủ tục thực hiện chuyển quyền sử dụng
đất. Đây là một trong những rào cản làm chậm tiến độ lập hồ sơ thực hiện quyền sử
dụng đất và là nút thắt trong thực hiện cải cách hành chính, minh bạch hóa các thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nói chung.
Khối lượng công việc trong thực hiện chuyển quyền sử dụng đất lớn, cán bộ
còn thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn dẫn đến thời gian xử lý các công việc
về quản lý đất đai nói chung cũng như việc thực hiện các quyền sử dụng đất nói
riêng bị chậm trễ, thời gian thụ lý hồ sơ còn kéo dài, gây ách tắc.
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao việc thực hiện thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất tại huyện Triệu Sơn
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý đất đai. Huy
động sự tham gia của các đoàn thể cơ sở vào công tác quản lý đất đai, nhất là việc
phát hiện, xử lý vi phạm đối với người sử dụng đất.
Tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai đối tới
người dân, giúp người dân hiểu và thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình đối với
nhà nước trong việc quản lý, sử dụng đất đai.
Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất lần đầu để người
sử dụng đất đủ điều kiện thực hiện thừa kế tặng cho quyền sử dụng đất.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động bộ phận một cửa liên thông tại
UBND huyện, các xã, thị trấn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh
nghiệp trong việc đăng ký đất đai, công khai minh bạch thủ tục, hồ sơ, phí và lệ phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để người dân và doanh nghiệp biết, rút ngắn được thời gian thực hiện.
64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Huyện Triệu Sơn có vị trí địa lý thuận lợi, đa dạng về địa hình cho phép phát
triển toàn diện về nông nghiệp và công nghiệp dịch vụ - thương mại. Trên địa bàn
huyện Triệu Sơn tổng diện tích tự nhiên là 29.004,53 ha trong đó:
- Đất nông nghiệp là 19.251,46 ha chiếm 66,37 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp là 9.445,57 ha chiếm 32,57 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng là 307,50 ha chiếm 1,06 % diện tích đất tự nhiên.
Kết quả thực hiện công tác thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khu vực phía
đông của huyện Triệu Sơn trong giai đoạn 2016-2018 như sau:
- Theo đơn vị hành chính: Tổng số trường hợp thừa kế, tặng cho QSD đất
của 10 xã phía đông huyện Triệu Sơn là 576 trường hợp, trong đó nhiều nhất là xã
Dân Lực với 151 trường hợp, ít nhất là xã Tiến Nông với 4 trường hợp.
- Theo thời gian: Trên địa bàn nghiên cứu có sự biến động qua các năm, tuy
nhiên sự biến động này không nhiều. Năm 2016 có 168 hồ sơ; năm 2017 có 203 hồ
sơ và năm 2018 có 205 hồ sơ, với tổng diện tích đất thừa kế, tặng cho là 8,4 ha %.
- Theo loại đất: Tổng số diện tích đất ở thừa kế, tặng cho QSD đất là 8,4 ha.
Diện tích thừa kế, tặng cho đất trồng cây lâu năm chiếm phần lớn 4,58 ha, chiếm
54,52 % tổng diện tích đất thừa kế, tặng cho, Diện tích đất thừa kế, tặng cho loại đất
trồng cây càng hàng năm là 2,3 ha chiếm 27,38 % diện tích thừa kế, tặng cho. Đất ở
là 1,52 ha, chiếm 18,10 % tổng diện tích đất thừa kế, tặng cho.
* Kết quả đánh giá sự hiểu biết của người dân:
Qua điều tra phỏng vấn người dân dựa trên bộ phiếu điều tra kết quả sự hiểu
biết đúng của người dân về thực hiện công tác thừa kế tặng cho QSD đất là 66,36
%, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ trả lời đúng về sự hiểu biết chung người dân về thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất trung bình đạt 66,48%.
- Sự hiểu biết của người dân về hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
QSD đất trung bình đạt 68,91%.
65
- Sự hiểu biết của người dân về thuế và lệ phí khi thực hiện thủ tục thừa kế,
tặng cho QSD đất QSD đất trung bình đạt 63,71 %.
Công tác thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất ở địa phương đảm bảo theo
đúng trình tự pháp luật, đáp ứng nhu cầu người dân. Tuy nhiên, do thiếu nguồn
nhân lực, hiểu biết pháp luật đất đai của người dân còn hạn chế gây khó khăn trong
quá trình thực hiện các thủ tục cần thiết.
2. Đề nghị
Đẩy mạnh cải cách hành chính để đơn giản hoá, giảm bớt các thủ tục, thực
hiện công khai minh bạch các thủ tục về đất đai như thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đất, chuyển quyền sử dụng đất... Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động bộ phận một cửa liên thông tại UBND huyện, các xã, thị trấn tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp trong việc đăng ký đất đai, rút
ngắn được thời gian thực hiện. Thực hiện tốt quy chế một cửa liên thông giữa các
phòng, ban chuyên môn và chi cục thuế huyện Triệu Sơn.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người dân còn nhiều bất cập,
một bộ phận người dân và thậm chí cả những cán bộ ở cơ sở còn chưa nắm bắt được
đầy đủ quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất và việc thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, ngoài việc tăng cường tuyên truyền,
phổ biến trên các phương tiện thông tin, cần xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về đất
đai theo các chủ đề phù hợp với nội dung quản lý nhà nước về đất đai để cung cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho các địa phương.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Bá (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường bất động sản
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
4. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy
định về hồ sơ địa chính
5. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy
định về bản đồ địa chính.
6. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định
về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
7. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
8. Bộ Tư pháp - Bộ TN&MT (2011), Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-
BTNMT ngày 18/11/2011 “Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất”.
9. Nguyễn Đình Bồng (2006), "Một số vấn đề về thị trường quyền sử dụng đất ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay".
10. Chi cục thống kê huyện Triệu Sơn (2018), Niên giám thống kê năm 2018.
11. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Nghị định số 102/2014/NĐ-
CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
12. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Nghị định số
104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Nghị định số
67
135/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định quy định về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
14. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Nghị định số
43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2013
15. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất;
16. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2017), Nghị định số
01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai.
17. Nguyễn Minh Hoàn, Sự thay đổi chính sách “từ Quốc hữu hóa đến thị trường
hóa” đất đai ở trung quốc
18. Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Triệu Sơn (2016), Báo cáo tổng kết
năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017;
19. Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Triệu Sơn (2017), Báo cáo tổng kết
năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018;
20. Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Triệu Sơn (2018), Báo cáo tổng kết
năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019
21. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1993), Luật Đất đai năm 1993,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
22. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2003), Luật Đất đai năm 2003,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
23. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 2013,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
24. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai năm 2013,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
25. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật Dân sự năm 2015,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
26. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai.
27. Nguyễn Trọng Tuấn (Thegioiluat.VN), Kinh nghiệm quản lý đất đai của một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số nước trên thế giới.
68
28. Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Sơn (2016), Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội
huyện Triệu Sơn năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017
29. Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Sơn (2017), Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội
huyện Triệu Sơn năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018
30. Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Sơn (2018), Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội
huyện Triệu Sơn năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019
31. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá (2014), Quyết định số 4463/2014/QĐ-
UBND về việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA ĐIỀU TRA CÁN BỘ
Phục vụ đề tài “Đánh giá công tác tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn phía
đông huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018”.
Kính gửi: Cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện triệu sơn
Người điều tra: Lê Đăng Hoàng
Xin Ông (Bà) vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:
I. Thông tin chung:
1.1. Họ và tên:…………………………………………………….
1. Họ và tên cán bộ địa chính xã: ........................................................
2. Trình độ: .........................................................................................
3.Tuổi: ……………………………………………………………
4. Số năm công tác: ………………………………………………
II. Đánh giá về tình hình thực hiện tặng cho, thừa kế QSDĐ
2.1. Ông (bà) thấy các thủ tục về tặng cho, thừa kế như nào?
- Đơn giản - Bình thường - Phức tạp - Rất phức tạp
2.2. Ông(bà) thấy thời gian hoàn thành các thủ tục đăng ký quyền như nào?
- Nhanh chóng - Bình thường - Dài - Rất dài
2.3. Ông (bà) nhận xét gì về các văn bản hướng dẫn thực hiện quyền trên?
- Dễ hiểu - Hiểu được - Khó hiểu - Rất khó
2.4. Ông (bà) cho ý kiến về các loại phí, lệ phí phải đóng khi thực hiện quyền trên?
- Cao - Vừa phải - Thấp - Quá thấp
2.5. Xin ông (bà) cho biết thái độ của cán bộ khi thực hiện thủ tục hành chính?
- Nhiệt tình - Đúng mực - Ít nhiệt tình
III. Đánh giá về sự hiểu biết của người dân về tặng cho, thừa kế QSDĐ
3.1 Tặng cho, thừa kế QSDĐ là nhượng lại QSDĐ để lấy 1 khoản tiền nhất định và phải đăng ký với cơ quan QLĐĐ.
- Đúng - Sai
- Không biết
3.2 Tặng cho, thừa kế QSDĐ là quyền của người sử dụng đất.
- Đúng - Sai
- Không biết
3.3 Tặng cho, thừa kế QSDĐ cần thiết phải đăng ký với cơ quan QLĐĐ để đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Đúng - Sai
- Không biết
3.4 Đất tham gia tặng cho, thừa kế cần có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật: có GCN, không tranh chấp, không bị kê biên và trong thời hạn sử dụng đất.
- Đúng - Sai
- Không biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
IV. Đánh giá về sự hiểu biết của người dân về hồ sơ tặng cho, thừa kế QSDĐ
4.1 Hồ sơ tặng cho, thừa kế QSDĐ ngoài GCN và Hợp đồng tặng cho, thừa kế QSDĐ, có tờ khai thuế và các giấy tờ có liên quan khác:
- Đúng - Sai
- Không biết
4.2 Có thể mua và lập hợp đồng tặng cho, thừa kế QSDĐ ở UBND cấp xã, phường hoặc các phòng công chứng:
- Đúng - Sai
- Không biết
4.3 Nội dung hợp đồng tặng cho, thừa kế: thông tin cá nhân, chữ ký của các bên và thông tin đất tặng cho, thừa kế, giá trị và phương thức thanh toán, nghĩa vụ các bên và chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:
- Đúng - Sai
- Không biết
4.4 Chứng thực hồ sơ tặng cho, thừa kế QSDĐ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã , phường và các phòng công chứng:
- Đúng - Sai
- Không biết
4.5 Hồ sơ tặng cho, thừa kế cần phải có những loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân và tờ khai lệ phí trước bạ
- Đúng - Sai
- Không biết
4.6 Hợp đồng tặng cho, thừa kế, QSDĐ có tính pháp lý khi đã được chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:
- Đúng - Sai
- Không biết
V. Đánh giá về sự hiểu biết của người dân về thuế và lệ phí tặng cho, thừa kế QSDĐ
5.1 Tiền thuế chuyển nhượng QSD đất là khoản tiền Nhà nước thu của người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng QSD đất. Trong đó có bao gồm thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất:
- Đúng - Sai
- Không biết
5.2 Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ là những khoản tiền được pháp luật quy định có liên quan đến thừa kế, tặng cho QSD đất:
- Đúng - Sai
- Không biết
5.3 Người nhận thừa kế, tặng cho QSD đất có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ:
- Đúng - Sai
- Không biết
5.4 Lệ phí trước bạ được quy định bằng 0,5% giá trị QSD đất. Các trường hợp miễn lệ phí trước bạ được quy định tại điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ tài chính về lệ phí trước bạ:
- Đúng - Sai
- Không biết
5.5 Thuế thu nhập cá nhân được quy định bằng thu nhập tính thuế x thuế xuất 10%. Trường hợp được miễn thuế căn cứ vào khoản 4 điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007(sửa đổi, bổ sung năm 2014): “ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”:
- Đúng - Sai
- Không biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5.6 Trường hợp nhận thừa kế, tặng cho QSD đất giữa cha mẹ đẻ với con đẻ, anh chị em ruột với nhau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng.
- Đúng - Sai
- Không biết
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)
Người được điều tra
Người điều tra
Lê Đăng Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA ĐIỀU TRA NGƯỜI DÂN
Phục vụ đề tài “Đánh giá công tác tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn phía
đông huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018”.
Người điều tra: Lê Đăng Hoàng
Xin Ông (Bà) vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:
I. Thông tin chung:
1.1. Họ và tên:…………………………………………………….
1.2. Địa chỉ: Thôn ....... xã ....................., huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
1.3. Nghề nghiệp: …………………………. …………………….
1.4. Xin Ông (Bà) cho biết trong khoảng thời gian từ năm 2016 - 2018 Ông (bà) có tham gia thực hiện các nội dung sau hay không (Tích dấu “x” vào các nội dung có thực hiện).
- Tặng cho quyền sử dụng đất - Thừa kế quyền sử dụng đất - Chưa làm
II. Đánh giá về tình hình thực hiện tặng cho, thừa kế QSDĐ
2.1. Ông (bà) thấy các thủ tục về tặng cho, thừa kế như nào?
- Đơn giản - Bình thường - Phức tạp - Rất phức tạp
2.2. Ông(bà) thấy thời gian hoàn thành các thủ tục đăng ký quyền như nào?
- Nhanh chóng - Bình thường - Dài - Rất dài
2.3. Ông (bà) nhận xét gì về các văn bản hướng dẫn thực hiện quyền trên?
- Dễ hiểu - Hiểu được - Khó hiểu - Rất khó
2.4. Ông (bà) cho ý kiến về các loại phí, lệ phí phải đóng khi thực hiện quyền trên?
- Cao - Vừa phải - Thấp - Quá thấp
2.5. Xin ông (bà) cho biết thái độ của cán bộ khi thực hiện thủ tục hành chính?
- Nhiệt tình - Đúng mực - Ít nhiệt tình
III. Đánh giá về sự hiểu biết của người dân về tặng cho, thừa kế QSDĐ
3.1 Tặng cho, thừa kế QSDĐ là nhượng lại QSDĐ để lấy 1 khoản tiền nhất định và phải đăng ký với cơ quan QLĐĐ.
- Đúng - Sai
- Không biết
3.2 Tặng cho, thừa kế QSDĐ là quyền của người sử dụng đất.
- Đúng - Sai
- Không biết
3.3 Tặng cho, thừa kế QSDĐ cần thiết phải đăng ký với cơ quan QLĐĐ để đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Đúng - Sai
- Không biết
3.4 Đất tham gia tặng cho, thừa kế cần có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật: có GCN, không tranh chấp, không bị kê biên và trong thời hạn sử dụng đất.
- Đúng - Sai
- Không biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
IV. Đánh giá về sự hiểu biết của người dân về hồ sơ tặng cho, thừa kế QSDĐ
4.1 Hồ sơ tặng cho, thừa kế QSDĐ ngoài GCN và Hợp đồng tặng cho, thừa kế QSDĐ, có tờ khai thuế và các giấy tờ có liên quan khác:
- Đúng - Sai
- Không biết
4.2 Có thể mua và lập hợp đồng tặng cho, thừa kế QSDĐ ở UBND cấp xã, phường hoặc các phòng công chứng:
- Đúng - Sai
- Không biết
4.3 Nội dung hợp đồng tặng cho, thừa kế: thông tin cá nhân, chữ ký của các bên và thông tin đất tặng cho, thừa kế, giá trị và phương thức thanh toán, nghĩa vụ các bên và chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:
- Đúng - Sai
- Không biết
4.4 Chứng thực hồ sơ tặng cho, thừa kế QSDĐ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã , phường và các phòng công chứng:
- Đúng - Sai
- Không biết
4.5 Hồ sơ tặng cho, thừa kế cần phải có những loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân và tờ khai lệ phí trước bạ
- Đúng - Sai
- Không biết
4.6 Hợp đồng tặng cho, thừa kế, QSDĐ có tính pháp lý khi đã được chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:
- Đúng - Sai
- Không biết
V. Đánh giá về sự hiểu biết của người dân về thuế và lệ phí tặng cho, thừa kế QSDĐ
5.1 Tiền thuế chuyển nhượng QSD đất là khoản tiền Nhà nước thu của người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng QSD đất. Trong đó có bao gồm thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất:
- Đúng - Sai
- Không biết
5.2 Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ là những khoản tiền được pháp luật quy định có liên quan đến thừa kế, tặng cho QSD đất:
- Đúng - Sai
- Không biết
5.3 Người nhận thừa kế, tặng cho QSD đất có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ:
- Đúng - Sai
- Không biết
5.4 Lệ phí trước bạ được quy định bằng 0,5% giá trị QSD đất. Các trường hợp miễn lệ phí trước bạ được quy định tại điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ tài chính về lệ phí trước bạ:
- Đúng - Sai
- Không biết
5.5 Thuế thu nhập cá nhân được quy định bằng thu nhập tính thuế x thuế xuất 10%. Trường hợp được miễn thuế căn cứ vào khoản 4 điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007(sửa đổi, bổ sung năm 2014): “ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”:
- Đúng - Sai
- Không biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5.6 Trường hợp nhận thừa kế, tặng cho QSD đất giữa cha mẹ đẻ với con đẻ, anh chị em ruột với nhau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng.
- Đúng - Sai
- Không biết
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)
Người được điều tra
Người điều tra
Lê Đăng Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn