ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÝ THỊ THANH THÚY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÝ THỊ THANH THÚY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số :8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Nhuận Kiên
THÁI NGUYÊN 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực
chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Học viên
Lý Thị Thanh Thúy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản
và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền
đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Nhuận
Kiên đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Thái Nguyên, Trung tâm
Y tế thành phố Thái Nguyên đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Học viên
Lý Thị Thanh Thúy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ .............................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ............................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ......................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ............... 5
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ..................... 9
1.1.3. Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm .................................. 11
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ............................... 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm .... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm .................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số địa phương
trong nước ....................................................................................................... 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 26
iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu .............................................................. 26
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 28
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................ 31
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên............. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
3.1.3. Đánh giá chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........... 38
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên .................................................................................................... 40
3.2.1. Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn
uống trên địa bàn thành phố ............................................................................ 40
3.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm .............................. 43
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm 45
3.2.4. Công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm ........................ 49
3.2.5. Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm ........................... 54
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm .......................................... 56
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................................................... 63
3.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 63
3.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 64
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................................... 67
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 67
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 68
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN . 72
v
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ............................................................................ 72
4.1.1. Phương hướng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ............................................................................................. 72
4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên .................................................................................................... 73
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ................................................................................... 74
4.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.......................................................... 74
4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về an toàn
thực phẩm ........................................................................................................ 75
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm quy định về an toàn thực phẩm ............................................................. 77
4.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện chính sách đảm bảo
an toàn thực phẩm ........................................................................................... 78
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm .................................................................. 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 83
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ
ATTP An toàn thực phẩm 1
Chính phủ 2 CP
Chỉ thị 3 CT
Giấy chứng nhận 4 GCN
Kế hoạch 5 KH
Nghị định 6 NĐ
Quốc hội 7 QH
Quyết định 8 QĐ
Sản xuất 9 SX
Sản phẩm 10 SP
Thủ tướng Chính phủ 11 TTg
Ủy ban nhân dân 12 UBND
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ
ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................. 40
Bảng 3.2: Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ............................................................................. 44
Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ................................................................... 46
Bảng 3.4: Công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................. 48
Bảng 3.5: Tổ chức “Tháng hành động” về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ............................................................................. 49
Bảng 3.6: Công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên .................................................................................... 51
Bảng 3.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ................................................................... 55
Bảng 3.8: Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên .................................................................................... 58
Bảng 3.9: Kết quả xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên .................................................................................... 60
Bảng 3.10: Các nội dung vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên .................................................................................... 61
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ
ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................. 42
Biểu đồ 3.2: Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ............................................................................. 59
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, an toàn thực phẩm đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của
cộng đồng xã hội, người tiêu dùng. Chính vì vậy, công tác quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trong thời gian qua đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống văn bản pháp luật về an toàn
thực phẩm được ban hành tương đối đầy đủ, toàn diện; công tác chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp đã được tăng
cường; hệ thống tổ chức quản lý, điều kiện làm việc của các cơ quan quản lý
về an toàn thực phẩm từng bước được kiện toàn và tăng cường từ trung ương
đến địa phương; số lượng cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm
an toàn tăng đáng kể; một số doanh nghiệp lớn đã đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh thực phẩm với công nghệ cao theo chuỗi khép kín; việc kiểm soát các
nguy cơ mất an toàn thực phẩm có tiến bộ; xuất khẩu nông sản, thực phẩm đã
tăng nhanh về kim ngạch và có mặt ở nhiều thị trường uy tín trên thế giới; công
tác thông tin, truyền thông, giáo dục phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm
được đẩy mạnh; việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn
thực phẩm được triển khai tương đối đồng bộ, quyết liệt và nghiêm minh hơn.
Tuy nhiên, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
chưa được hệ thống hóa, một số quy định còn chưa rõ ràng, còn thiếu cụ thể về
phân công trách nhiệm giữa các bộ, ngành và địa phương; tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật còn thiếu; công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện và cơ chế
phối hợp của các cấp, các ngành chưa theo kịp tình hình thực tế, hiệu quả hoạt
động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chưa cao; đầu tư nguồn lực, điều
kiện làm việc chưa đáp ứng yêu cầu; chưa kiểm soát được theo chuỗi cung cấp
thực phẩm; việc phân tích, đánh giá nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, quản lý sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thủ công, thực phẩm tươi sống vẫn là khâu
yếu, chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu. Vì vậy, trong thời gian tới, cần tiếp tục
2
đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Kế
hoạch số 67/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của UBND Thành phố Thái
Nguyên về việc thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,
UBND Thành phố Thái Nguyên đã chú trọng quan tâm đến công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Ban Chỉ đạo công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm từ thành phố tới xã, phường được củng cố, kiện
toàn hoạt động; công tác truyền thông giáo dục, tuyên truyền về an toàn thực
phẩm được đẩy mạnh; công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng
cường; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ban ngành đoàn thể từ thành phố tới các xã, phường; công tác phát thanh,
tuyên truyền, tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm được tăng cường và
phát huy có hiệu quả;nhận thức của nhân dân và các hộ sản xuất kinh doanh
thực phẩm được nâng lên.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên vẫn còn tồn tại một số hạn chế
như: lực lượng làm công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm chủ yếu là kiêm
nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu vào lĩnh vực quản lý công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm; một số cơ sở kinh doanh thực phẩm chưa thực hiện tốt các quy
định về an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến và kinh
doanh thực phẩm vẫn còn tồn tại; nhận thức của người sản xuất, chế biến và
kinh doanh thực phẩm đã được nâng lên nhưng vẫn còn một số cơ sở kinh doanh
chạy theo lợi nhuận bất chấp sự nguy hại trong việc sử dụng thực phẩm không
đảm bảo chất lượng gây không ít khó khăn cho nhà quản lý. Xuất phát từ tình
hình thực tế nói trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” làm luận văn
3
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyêntrong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích
trong luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019.
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, gồm các nội
dung: tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn
uống trên địa bàn thành phố; công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm;
nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; công tác
4
tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm; công tác cấp giấy chứng nhận về
an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
4. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận
và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, luận giải những
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên. Luận văn là tài liệu tham khảo để UBND thành phố Thái Nguyên,
Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận
văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
5
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
- Khái niệm về Thực phẩm
Theo Điều 2, Luật An toàn thực phẩm năm 2010 thì: “Thực phẩm là sản
phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến,
bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng
như dược phẩm” (Luật An toàn thực phẩm, 2010). Tại Điều 2, Luật An toàn thực
phẩm năm 2010, ngoài khái niệm thực phẩm còn đưa ra một số khái niệm cụ thể
khác liên quan đến thực phẩm, như:
+ Thực phẩm tươi sống: là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt,
trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế
biến.
+ Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng: là thực phẩm được bổ sung
vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt
các chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng
đồng.
+ Thực phẩm chức năng: là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ
thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt
nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ,
thực phẩm dinh dưỡng y học.
+ Thực phẩm biến đổi gen: là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần
nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen.
+ Thực phẩm đã qua chiếu xạ: là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng
nguồn phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.
+ Thức ăn đường phố: là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống
6
ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên
đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự.
+ Thực phẩm bao gói sẵn: là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn
chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn
ngay.
- Khái niệm về An toàn thực phẩm
Theo Điều 2, Luật An toàn thực phẩm năm 2010 thì: “An toàn thực
phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng
con người” (Luật An toàn thực phẩm, 2010). Trước đây, theo Pháp lệnh Vệ
sinh an toàn thực phẩm năm 2003 thì sử dụng thuật ngữ “vệ sinh an toàn thực
phẩm”. Theo đó, “Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện và biện pháp cần
thiết để bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con
người”. Tóm lại, với hai cách gọi khác nhau là “An toàn thực phẩm” hay “Vệ
sinh an toàn thực phẩm” đều được hiểu là một quá trình bao gồm việc xử lý,
chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa,
phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. Phân biệt giữa an toàn thực phẩm
và chất lượng thực phẩm cho thấy: an toàn thực phẩm là một phần của chất
lượng thực phẩm hay chất lượng thực phẩm là khái niệm rộng hơn, nó bao gồm
cả an toàn thực phẩm. Bên cạnh an toàn thực phẩm, chất lượng thực phẩm còn
bao hàm các tiêu chí khác như giá trị dinh dưỡng, mùi vị, kích thước của sản
phẩm thực phẩm…
Hiện nay, trên các phương tiện thông tin truyền thông thường hay được
tiếp cận hai khái niệm “thực phẩm bẩn” và “thực phẩm không an toàn” để nói
lên tình trạng không bảo đảm an toàn của thực phẩm. Tuy nhiên, theo phương
diện khoa học nghĩa hai cụm từ này là khác nhau. Thực phẩm bẩn chủ yếu được
sử dụng để nói đến quá trình sản xuất, chế biến và phân phối không bảo đảm
vệ sinh vì vậy, để giải quyết thực phẩm bẩn chỉ cần khắc phục được yếu tố điều
kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất thực phẩm trước khi đưa vào tiêu thụ.
7
Thực phẩm không an toàn là một khái niệm rộng hơn, ngoài yếu tố trên còn
việc xuất hiện các chất, vi sinh vật gây hại trong thực phẩm với một hàm lượng
đủ để gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Không thể giải quyết thực phẩm
không an toàn bằng việc nâng cao vệ sinh như thực phẩm bẩn, vì các yếu tố
không an toàn nằm ngay bên trong của nguyên vật liệu được sử dụng đầu vào
của quá trình sản xuất.
Qua các khái niệm trên có thể khái quát nội dung của an toàn thực phẩm
không chỉ nêu lên các điều kiện vệ sinh của thực phẩm, các dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm mà còn là các biện pháp cần thiết để bảo đảm
thực phẩm không xảy ra các vấn đề do vi khuẩn, hóa chất, tình trạng vật lý
hay các nguy cơ nhiễm bệnh gây ra trong suốt quá trình sản xuất, chế biến,
bảo quản và sử dụng thực phẩm nhằm bảo đảm sức khỏe, tính mạng con người.
- Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (Đỗ Thị Hải Hà, 2010).
Bản chất của quản lý nhà nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước
được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước
với cơ sở vật chất – tài chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng
chế.
- Khái niệm Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Thông qua những khái niệm đã nêu, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm là việc các cơ quan quản lý nhà nước tác động bằng nhiều biện
pháp lên các đối tượng quản lý nhằm mục đích bảo đảm xã hội được tiếp cận,
sử dụng thực phẩm an toàn, chất lượng. Nhà nước sử dụng quyền lực được nhân
dân giao cho để trực tiếp điều hành, tác động lên các chủ thể quản lý mà ở đây
8
cụ thể là các đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng
thông qua các công cụ chính sách, pháp luật, kế hoạch và các quy định khác
của pháp luật về an toàn thực phẩm. Quyền lực nhà nước được bảo đảm bằng
khả năng áp dụng, cưỡng chế thông qua chủ yếu ở các văn bản cụ thể cá biệt.
Bên cạnh đó, trong hoạt động quản lý của mình, nhà nước còn là chủ thể chấp
hành, thực hiện trên thực tế các luật và các văn bản dưới luật đã được ban hành.
Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ góc độ xã hội chính là việc
phân loại thực phẩm giữa an toàn và không an toàn bằng công cụ pháp lý. Mục
đích của việc phân loại là giúp loại bỏ thực phẩm nguy hiểm khỏi thị trường
trước khi chúng được tiêu thụ. Việc phân loại này do Nhà nước đảm nhiệm và
được cơ quan chuyên trách tiến hành.
1.1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
- Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là một bộ phận của quản lý nhà
nước về y tế với mục tiêu là bảo đảm, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong quản
lý nhà nước có thể thấy mỗi lĩnh vực, mỗi ngành đều có sự tác động nhất định
đến các đối tượng quản lý của mình thì quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
tác động lên các đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng,
hướng các đối tượng này đi đến mục tiêu chung là bảo đảm chất lượng thực
phẩm, bảo đảm sức khoẻ nhân dân.
- Xét về đối tượng quản lý, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm chủ
yếu tập trung vào các đối tượng có liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh
thực phẩm và người dân. Trong nền kinh tế - xã hội ngày nay, công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm là một bộ phận cần thiết không những góp phần
vào sự phát triển chung của toàn xã hội mà còn tác động đến các lĩnh vực khác
như: việc con người được bảo đảm về sức khỏe làm nâng cao năng suất lao
động từ đó có đóng góp nhất định đến kết quả hoạt động của các lĩnh vực kinh
tế, văn hoá, giáo dục. Ngoài ra trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm còn định hướng các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm phát triển bền
9
vững trên cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chất lượng, an toàn qua đó góp
phần vào phát triển kinh tế của xã hội.
- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm hiện nay ở nước ta là
quản lý theo ngành do nhiều cơ quan thực hiện. Việc bảo đảm an toàn thực
phẩm là trách nhiệm của toàn xã hội nhưng trên hết vẫn là trách nhiệm quản lý
của các cơ quan nhà nước đã được quy định tại Luật An toàn thực phẩm năm
2010. Theo quy định tại Điều 61, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm; Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm; Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm; Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương.
- Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng; phải được
thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân
tích các mối nguy đối với an toàn thực phẩm; phải bảo đảm phân công, phân
cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành; phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và tính trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
- Có thể nói, sức khỏe là vốn quý nhất của xã hội, vì vậy, bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân là hoạt động được nhà nước ưu tiên hàng đầu. Hiến pháp
năm 2013 quy định “mọi người được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe”. Để thực hiện
quyền này, công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là rất cần thiết
nhằm bảo đảm người dân được sử dụng các thực phẩm an toàn, được chăm sóc
sức khỏe từ chính những bữa ăn an toàn, chất lượng.
- Trong một xã hội không có thương mại, con người tự sản xuất và tự
10
tiêu dùng sản phẩm mình làm ra thì sẽ không cần đến những quy định về an
toàn thực phẩm. Tuy nhiên, một khi thực phẩm được sản xuất và trở thành hàng
hóa đưa ra thị trường nhằm mục đích trao đổi, mua bán thì đòi hỏi về an toàn
thực phẩm là cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường, để tăng lợi nhuận các đối
tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm sẽ sử dụng các loại phụ gia, hóa
chất…nhằm tăng năng suất, giúp sản phẩm của họ được bảo quản lâu hơn, đẹp
mắt hơn, thu hút người tiêu dùng. Một khi sản phẩm thực phẩm có chứa các
chất phụ gia, hóa chất không được phép sử dụng hoặc sử dụng vượt quá giới
hạn cho phép thì người tiêu dùng là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp. Không
chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng xấu đến các hoạt
động về thương mại, nền an ninh chính trị và sự trường tồn của giống nòi. Vì
vậy cần có quản lý nhà nước nhằm định hướng các cơ sở sản xuất, kinh doanh
có môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh
thực phẩm trong một nền kinh tế thị trường hiện nay dựa trên hệ thống pháp
luật về an toàn thực phẩm. Đây là lý do cho thấy sự cần thiết phải có quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Nhằm quản lý xã hội trong nền kinh tế thị trường, nhà nước cần làm
tròn nghĩa vụ của mình. Trong lĩnh vực an toàn thực phẩm phải đảm bảo một
hệ thống pháp luật chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn, kịp thời điều chỉnh các quy
định lạc hậu, gỡ bỏ những rào cản, khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động.
Nhận thấy sự cần thiết trên, nhà nước đã ban hành Luật An toàn thực phẩm
nhằm tạo một hành lang pháp lý quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực
phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm;
quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ
đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an
toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
11
- Qua hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm các cơ quan
quản lý định hướng phát triển, nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng thực
phẩm nhằm đáp ứng được các mục tiêu quốc gia về kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ nhất định, phù hợp với các điều ước, công ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia thành viên hoặc ký kết. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm góp phần hỗ trợ cho người dân được tiếp cận thực phẩm an
toàn, được chăm sóc và bảo vệ sức sức khỏe, từ đó người dân cảm thấy yên tâm
hơn khi sử dụng sản phẩm thực phẩm trên thị trường, gián tiếp thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xuất phát từ những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trong thời gian qua. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm, tuy nhiên, công tác quản lý, kiểm soát chất lượng an toàn
thực phẩm vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, bộ máy quản lý, nguồn lực kiểm soát tại một số địa phương còn hoạt
động chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Ý thức chấp hành pháp luật
về an toàn thực phẩm của một bộ phận người dân còn thấp. Việc quản lý hoạt
động an toàn thực phẩm ở các địa phương còn nhiều đầu mối nên công tác phối
hợp một số hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập; các địa
phương chưa có cán bộ chuyên trách, chủ yếu kiêm nhiệm, chưa đủ năng lực
để giám sát chất lượng an toàn thực phẩm.
1.1.3. Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm
Bất kỳ một xã hội nào cũng có trật tự riêng của nó, trật tự đó phải được
giữ vững bằng pháp luật, không thể chỉ bằng tập tục hoặc chỉ bằng những quy
tắc có tính chất xã hội. Trong xã hội có nhiều vấn đề nhưng không phải vấn đề
nào cũng đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật nhưng có một số vấn đề
xã hội nhất thiết phải được điều chỉnh bằng pháp luật, trong đó có vấn đề về an
toàn thực phẩm bởi tính chất phức tạp của nó. Để thực hiện các nhiệm vụ và
chức năng quản lý nhà nước, các chủ thể quản lý sử dụng nhiều hình thức hoạt
12
động khác nhau nhưng hình thức cơ bản và quan trọng nhất là xây dựng và ban
hành pháp luật. Việc quản lý xã hội phải bằng pháp luật thì mục đích quản lý
mới đạt được và có hiệu quả cao. Pháp luật có vai trò và vị trí quan trọng đặc
biệt đối với các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nó chính là phương
tiện ghi nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Ngoài ra, pháp luật
do nhà nước ban hành để quản lý xã hội nhưng nhà nước cũng sẽ bị hạn chế
bởi chính pháp luật, chịu sự phục tùng và phải thi hành pháp luật do chính mình
đặt ra, có như vậy mới đảm bảo được quyền của công dân, tránh sự lạm quyền,
đảm bảo sự công bằng và sự phát triển bình thường của xã hội.
Chính sách an toàn thực phẩm được hiểu là tổng thể những nguyên tắc
thể hiện tư tưởng của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng và quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Chính sách đặt ra các nguyên tắc chung sao
cho phù hợp với mục tiêu của đất nước. Chính sách của Nhà nước về an toàn
thực phẩm gồm:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực
phẩm, quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực
phẩm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.
- Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an
toàn thực phẩm; xây dựng mới, nâng cấp một số phòng thí nghiệm đạt tiêu
chuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm phân tích hiện
có; hỗ trợ đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an toàn,
chợ đầu mối nông sản thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô công
nghiệp.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm
an toàn; bổ sung vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong thực phẩm; xây dựng thương
hiệu và phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.
13
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp
dụng hệ thống Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt
(GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới
hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác trong
quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc
tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.
- Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
an toàn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
- Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách
nhiệm và đạo đức kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm đối với cộng đồng.
Hiện nay ở nước ta có các văn bản quy phạm pháp luật quy định về an
toàn thực phẩm như sau:
- Luật An toàn thực phẩm được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 17 tháng
6 năm 2010.
- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm năm 2010.
- Nghị định số 178/2013/NĐ/CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09
tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ
Công thương về Hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm.
14
- Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
- Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai
đoạn 2016 – 2020.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1.1.4.1. Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm
Việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm
là bước cụ thể hóa các văn bản quản lý đã được ban hành. Trên cơ sở đó, cơ
quan quản lý đưa hoạt động của các đối tượng quản lý và chính cơ quan quản
lý vào một khuôn khổ nhất định thông qua các quyết định hành chính. Trong
quá trình hoạt động của mình, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
xem xét, cân nhắc để lựa chọn phương án có hiệu quả nhất để từ đó ban hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm ở địa phương được
quy định tại khoản 1, Điều 65, Luật An toàn thực phẩm năm 2010: Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để bảo đảm việc quản
lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm. Điều này thực hiện
dựa trên cơ sở đường lối, chiến lược, định hướng chính sách của Đảng và Nhà
nước về an toàn thực phẩm kết hợp tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
Trên cơ sở thực tiễn vấn đề an toàn thực phẩm, các địa phương tập trung xây
dựng các chính sách, chương trình, kế hoạch về an toàn thực phẩm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sức khỏe nhân dân.
1.1.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
15
Ở địa phương, tại Khoản 4, Điều 65, Luật An toàn thực phẩm năm 2010
quy định UBND có trách nhiệm bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn. Trên
cơ sở luật định, UBND giao chức năng, nhiệm vụ, biên chế cho Sở Y tế, Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn giúp tham mưu UBND
trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Ở các đơn vị này đều
có các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Bên cạnh đó, cần chú trọng công tác bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm.
1.1.4.3. Công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm
Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm luôn được quan tâm trong công tác
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức của người
dân góp phần thay đổi hành vi trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
thực phẩm. Chính vì vậy Luật An toàn thực phẩm năm 2010 đã quy định: Thông
tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức về
an toàn thực phẩm, thay đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh,
sinh hoạt, ăn uống lạc hậu, gây mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ tính
mạng, sức khỏe của con người; đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của
người sản xuất, kinh doanh với sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng.
Hoạt động truyền thông, giáo dục phải được tổ chức với nhiều hình thức
phong phú như: xây dựng những chủ đề khác nhau dựa trên những vấn đề bức
xúc, nổi cộm và nhạy cảm trong công tác bảo đảm chất lượng an toàn thực
phẩm, huy động đa dạng các kênh thông tin truyền thông để dễ dàng tiếp cận
đến các đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng. Nội
dung tuyên truyền phải chính xác, kịp thời, rõ ràng, đơn giản, thiết thực; phù
hợp với truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo, đạo đức xã hội, tín
16
ngưỡng và phong tục tập quán; phù hợp với từng loại đối tượng được tuyên
truyền.
Trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm pháp luật quy định trách
nhiệm của UBND là tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao
nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn
thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm. Sở Y tế đóng
vai trò tham mưu, giúp UBND xây dựng kế hoạch và tiến hành triển khai công
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Để thực
hiện nhiệm vụ hàng năm UBND phân bổ kinh phí trong chương trình mục tiêu
quốc gia về an toàn thực phẩm cho Sở Y tế đối với dự án Thông tin giáo dục
truyền thông đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.1.4.4. Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm
Khoản 2, Điều 65 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 quy định trách
nhiệm của UBND phải chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa
bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống,
an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản
lý. Theo đó, các cơ quan nhà nước tổ chức, thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau: tiếp
nhận bản công bố hợp quy hoặc xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm; xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm; cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại
hình sản phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế; kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích
nguy cơ đối với an toàn thực phẩm, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố
về an toàn thực phẩm.
1.1.4.5.Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng của quản lý nói chung,
quản lý nhà nước nói riêng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý
17
nhà nước. Qua kiểm tra phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật, nguyên nhân,
điều kiện dẫn đến những vi phạm pháp luật để có những biện pháp xử lý kịp
thời, xây dựng những biện pháp phòng ngừa bên cạnh đó còn chỉ ra những yếu
kém bất cập trong quản lý, nguyên nhân của chúng nhằm đưa ra những biện
pháp khắc phục.
Công tác kiểm tra, thanh tra về an toàn thực phẩm luôn được coi là một
hoạt động quan trọng và ưu tiên trong công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm. Luật An toàn thực phẩm năm 2010 quy định đây là trách nhiệm
của UBND trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (khoản 6,
Điều 65). Hoạt động này được tiến hành đồng loạt từ Trung ương đến địa
phương bằng nhiều biện pháp như định kỳ theo kế hoạch hay đột xuất vào các
đợt cao điểm như mùa lễ hội, các sự vụ ảnh hưởng do thiên tai, dịch
bệnh…Thông qua kiểm tra, thanh tra về an toàn thực phẩm các chủ thể quản
lý tự điều chỉnh hành vi của mình theo mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước,
cơ quan cấp trên có thể thường xuyên xem xét tình hình triển khai, thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan cấp dưới.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
a) Các yếu tố chủ quan
- Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: đây là yếu tố quan
trọng trong công tác quản lý. Trong việc quản lý an toàn thực phẩm, cơ quan
quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ cần thiết lập hệ thống tổ chức với đội
ngũ con người tương ứng với thực tiễn quản lý. Việc cơ cấu, tổ chức bộ máy
quản lý an toàn thực phẩm trong điều kiện hiện nay đang là vấn đề đặt ra cho
các nhà quản lý. Mô hình quản lý hiện nay tuy đạt được những kết quả nhất
định nhưng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội dẫn tới bất
cập như cồng kềnh về tổ chức, chồng chéo trong quản lý và thiếu một cơ chế
phối hợp hiệu quả. Các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm dần dần lỗi thời do
xuất hiện nhiều dòng sản phẩm thực phẩm mới. Với những thay đổi đó đòi hỏi
18
cơ quan quản lý phải thay đổi, thiết lập lại các bộ phận,quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ cho từng bộ phận.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: mọi tổ chức
đều do con người nắm giữ, điều khiển, chi phối nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ, đạt mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy con người quyết định sự thành công
hay thất bại của chính họ và tổ chức đó. Do đó, để quản lý tốt vấn đề an toàn
thực phẩm, phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ quản lý.
- Ý thức của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm: hiện nay,
bên cạnh đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm chấp hành nghiêm các quy
định của pháp luật thì vẫn còn những đối tượng vì nhiều lý do khác nhau đã
đưa ra sản phẩm thực phẩm kém chất lượng, không an toàn. Để bảo đảm an
toàn thực phẩm, trách nhiệm của doanh nghiệp là phải thực sự quan tâm đến
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Để thực hiện điều này, đòi hỏi doanh nghiệp
cần xây dựng chiến lược, mục tiêu kinh doanh, đạo đức kinh doanh rõ ràng và
xác định văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp từ đó lập kế hoạch triển khai
các hoạt động nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng là đưa đến tay người dân
sản phẩm thực phẩm an toàn làm được điều này sẽ góp phần giải quyết vấn đề
thực phẩm hiện nay.
- Trang thiết bị sử dụng cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm:
ngày càng đóng vai trò quan trọng và là một yếu tố quyết định đến hiệu quả,
chất lượng của công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Trang thiết bị
hiện đại, được trang bị đầy đủ, dễ vận hành sẽ là yếu tố thuận lợi để cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình.
b) Các yếu tố khách quan
- Các chính sách pháp luật về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:
đây là yếu tố có tác động lớn đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
19
phẩm. Muốn thực hiện chức năng quản lý, cần thiết phải có một hành lang pháp
lý đầy đủ, đó là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng
quản lý của mình. Chính sách pháp luật về quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm đầy đủ, thống nhất, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và ngược lại.
- Yếu tố thông tin quản lý: để quản lý hiệu quả công tác an toàn thực
phẩm, các nhà quản lý cần phải nắm được tình hình, thực trạng vấn đề thực
phẩm chính xác kịp thời muốn vậy phải có thông tin từ tất cả các nguồn như xã
hội, đối tượng quản lý và từ quốc tế. Nhà quản lý về an toàn thực phẩm đưa ra
thông tin điều khiển dưới các quyết định quản lý như: mệnh lệnh, chỉ thị, quyết
định…kèm theo đó là bảo đảm vật chất để đối tượng quản lý có thể thực hiện.
Đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng muốn định
hướng các hoạt động của mình trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm phải tiếp
nhận thông tin điều khiển, định hướng của nhà quản lý cùng với bảo đảm vật
chất để chọn cách xử sự và điều chỉnh bản thân nhằm thực hiện chính xác mệnh
lệnh quản lý. Do đó thông tin là yếu tố luôn gắn liền với hoạt động quản lý và
là cầu nối giữa nhà quản lý với đối tượng quản lý.
- Yếu tố truyền thông: thông tin tuyên truyền luôn là yếu tố quan trọng
tác động đến nhận thức, làm thay đổi nhận thức của các đối tượng được truyền
thông. Trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cũng vậy, yếu tố
truyền thông có hiệu quả sẽ giúp thay đổi nhận thức của các chủ cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm, cơ sở dịch vụ ăn uống và người dân, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số địa
phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh
Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía Nam sông Cầu, phía Đông Bắc của tỉnh
20
Bắc Ninh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30km về phía Nam. Thành phố Bắc
Ninh có diện tích 82,6 km2 với 19 đơn vị hành chính (19 phường). Xác định an
toàn thực phẩm luôn là vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống xã hội và là
một trong những vấn đề được các cấp chính quyền thành phố đặc biệt quan tâm,
coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội, an toàn sức khỏe cộng
đồng, bảo vệ môi trường. Để tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh đã chủ động tham mưu và phối hợp
với các đơn vị liên quan, UBND các phường triển khai nhiều hoạt động nhằm
đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn:
- Chủ động tham mưu cho UBND thành phố, phối hợp các cấp, sở ban
ngành ban hành nhiều kế hoạch, tổ chức hội nghị nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm
vụ quản lý an toàn thực phẩm. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn
thực phẩm thành phố ban hành “Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trong
dịp Tết Nguyên đán”, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
cung cấp nguyên liệu thực phẩm cho bếp ăn tập thể tại các trường học trên địa
bàn. Đồng thời triển khai thực hiện tốt Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn
thực phẩm bẩn”.
- Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giám sát, ghi nhận và phòng
ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm. Tăng cường
công tác cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh tập trung
đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, kiện toàn đội ngũ lãnh đạo,
triển khai kế hoạch đào tạo cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm ở tất cả
các tuyến.
- Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh tích cực phối hợp với các sở, ngành
tổ chức tuyên truyền trong các tổ chức hội, đoàn thể. Triển khai mạnh mẽ các
hoạt động tuyên truyền trong các cơ quan, tổ chức, cán bộ, hội viên; tuyên
21
truyền trực tiếp trong nhân dân, người tiêu dùng về cách lựa chọn, tiêu dùng và
sử dụng thực phẩm đảm bảo an toàn, còn hạn sử dụng, rõ nguồn gốc xuất xứ;
phổ biến kiến thức và các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cho
người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, tạo thành chiến dịch truyền thông rộng
rãi, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với người tiêu dùng,
giảm thiểu tối đa ngộ độc thực phẩm. Trong năm 2019, Trung tâm Y tế thành
phố Bắc Ninh đã tổ chức được 01 hội nghị, 06 lớp tập huấn, 01 hội thi tuyên
truyền về kiến thức An toàn thực phẩm. Thực hiện lắp đặt 3 pano; in và phát
hành 125 đĩa thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm; truyền thông về
an toàn thực phẩm tới các hộ gia đình thông qua tin nhắn di động (Trung tâm
Y tế thành phố Bắc Ninh, 2020).
- Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố, thời gian qua, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh luôn coi trọng
việc phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các phường
xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm,
từ đó tạo được sự đồng thuận trong thực hiện từ cấp thành phố xuống các
phường trên địa bàn.
- Tổ chức nhiều hoạt động thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đối với các
nhà hàng, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố. Trong
năm 2019, đã tiến hành 12 đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành phát hiện 68 cơ
sở không đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm, nhắc nhở 52 cơ sở và xử phạt 16
cơ sở với số tiền hơn 87 triệu đồng (Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh,
2020).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hải Dương
Thành phố Hải Dương là một thành phố loại 2, nằm ở phía Bắc của tỉnh
Hải Dương, cách Thủ đô Hà Nội 57 km về phía Đông. Thành phố Hải Dương
có phía Bắc giáp huyện Nam Sách; phía Đông giáp huyện Kim Thành và huyện
Thanh Hà; phía Tây giáp huyện Cẩm Giàng; phía Nam giáp huyện Gia Lộc;
22
phía Đông Nam giáp huyện Thanh Hà và huyện Tứ Kỳ. Để đảm bảo an toàn
thực phẩm trên địa bàn, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương đã thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo, điều hành: thành lập Ban chỉ đạo an toàn thực phẩm
thành phố do đồng chí Chủ tịch UBND thành phố làm Trưởng ban; cơ quan
thường trực là Trung tâm Y tế thành phố; các ban, ngành đoàn thể liên quan
khác là thành viên. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chương trình
hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố; tham mưu cho
UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác an toàn thực phẩm;
điều phối các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện quản lý an toàn thực
phẩm phẩm theo quy định của pháp luật. Tương tự cấp thành phố, mỗi phường
cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm.
- Công tác tuyên truyền: Trung tâm Y tế thành phố đã quan tâm và đa
dạng hóa các hoạt động tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trung tâm
Y tế thành phố đã đẩy mạnh tuyên truyền về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Theo đó, Trung tâm Y tế thành phố
đã phối hợp với các cơ quan báo chí của tỉnh như: Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Hải Dương có nhiều bài viết tuyên truyền các quy định của Luật an
toàn thực phẩm, các văn bản pháp luật về vệ sinh phòng dịch, vệ sinh trong giết
mổ, vận chuyển, buôn bán thực phẩm gia súc, gia cầm; Pháp lệnh bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; Pháp lệnh Giống cây trồng và các quy định về sản xuất,
kinh doanh rau an toàn; về tác hại của thực phẩm bẩn đối với sức khỏe của con
người. Trong tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Trung tâm Y tế thành phố
đã tham dự lễ phát động và diễu hành hưởng ứng Tháng hành động qua các
tuyến phố chính của thành phố.
- Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm: để đảm bảo công
tác an toàn thực phẩm được duy trì, hiệu quả, Trung tâm Y tế thành phố đã thực
hiện cấp 112 Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở trên
23
địa bàn (Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương, 2020).
- Về đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm:
trong năm 2019, đã tổ chức tập huấn 02 lớp cho cán bộ làm công tác quản lý
an toàn thực phẩm tuyến phường và cho cán bộ y tế tổ dân phố. Ngoài ra,
UBND thành phố đã cử cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm tham
gia lớp tập huấn về các chỉ tiêu xét nghiệm cơ bản; lớp tập huấn kỹ năng giám
sát mối nguy an toàn thực phẩm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: công tác phối hợp liên
ngành được duy trì thường xuyên giữa các ban, ngành là thành viên của Ban
Chỉ đạo các cấp; phối hợp giữa các cơ quan quản lý từ tỉnh đến địa phương
trong công tác thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp
với các cơ quan hữu quan để thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Trong
năm 2019, đã thành lập 14 đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên ngành,
tiến hành kiểm tra 186 cơ sở, phát hiện 47 cơ sở vi phạm, xử phạt hành chính 19
cơ sở với số tiền hơn 82 triệu đồng (Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương,
2020). Các lỗi vi phạm chủ yếu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; ghi
nhãn mác thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có sản phẩm không
phù hợp với tiêu chuẩn công bố; không rõ nguồn gốc, xuất xứ; chất lượng thực
phẩm không đảm bảo an toàn.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên
- Công tác chỉ đạo, điều hành: thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm thành phố Thái
Nguyên cần ban hành kế hoạch hành động về việc tăng cường chỉ đạo các trung
tâm liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường huy động sức mạnh toàn dân
triển khai đồng bộ nhiều biện pháp cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm.
24
- Công tác tuyên truyền: thực hiện thường xuyên và đa dạng hóa các hoạt
động tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm như: tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng (đài truyền thanh – truyền hình, báo địa
phương); tuyên truyền trong các tổ chức hội, đoàn thể; lắp đặt pano, áp phích
tuyên truyền; in và phát hành các đĩa tuyên truyền; truyền thông về an toàn thực
phẩm tới các hộ gia đình thông qua tin nhắn di động.
- Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm: tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ sở xuất thực phẩm, cơ sở kinh doanh thực phẩm, cơ sở dịch
vụ ăn uống được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Về đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm:
hàng năm thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công
tác quản lý an toàn thực phẩm, từ xã, phường đến cán bộ y tế thôn, xóm. Thường
xuyên cập nhật những quy định mới, những kiến thức mới để đảm bảo cho đội
ngũ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm đáp ứng được cao nhất hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: đây là hoạt động không thể
thiếu trong quản lý nhà nước nhằm phát huy những nhân tố tích cực; phòng
ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao của các chủ thể quản lý nhà nước, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách
quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như
mong muốn. Thành phố Thái Nguyên cần duy trì thường xuyên công tác phối
hợp liên ngành giữa các ban, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo các cấp thực
hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch cũng như các đợt thanh tra, kiểm tra đột
xuất nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm.
Nghiêm túc xử lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm theo các quy định
của pháp luật hiện hành.
25
26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019 diễn ra như thế nào?
- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019 đã đạt được những kết quả gì? Còn
những hạn chế gì cần khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế?
- Để đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp
chủ yếu nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả căn cứ vào các tài liệu, các báo cáo, các ấn phẩm đã được công
bố liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, cụ thể là:
- Báo cáo Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên năm 2017, 2018, 2019 của Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên.
- Báo cáo Kết quả thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm của UBND Thành phố Thái Nguyên.
- Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2017, 2018, 2019; Nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018, 2019, 2020 của UBND Thành phố Thái Nguyên.
- Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của UBND
Thành phố Thái Nguyên về việc thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê
27
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao
cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì
khác nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã
hội đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác
nhau hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu
bản chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong
tổng thể. Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy
được xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp
này trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số
liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét
thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.
- Phương pháp tổng hợp số liệu
Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên
quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm
giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực
trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên trong giai đoạn 2017-2019. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết
quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương
pháp này để mô tả, phân tích các số liệu trong các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ. Qua
đó cho thấy được xu hướng thay đổi cũng như nguyên nhân của sự thay đổi đó.
28
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được
sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn lẻ hầu
như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương pháp so
sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh
thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều kiện để so
sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng
nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh
có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối
dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ
sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ
tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử
dụng các hàm cơ bản trong phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động
như xác định giá trị tương đối của chỉ tiêu nghiên cứu, lập bảng phân tích so
sánh qua các năm để xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự
tăng, giảm đó.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn được phân chia theo nhiều cấp độ khác nhau, gồm:
sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, chưa có bằng từ trung cấp trở lên. Cơ
cấu lao động theo trình độ đào tạo cho biết tỷ lệ số lao động được đào tạo của
từng cấp bậc khác nhau. Chỉ tiêu này được tính như sau:
29
Số lượng lao động được đào tạo
ở bậc… Tỷ lệ lao động được × 100% = đào tạo ở bậc… Tổng số lao động
- Tốc độ tăng trưởng số cơ sở thực phẩm
Số cơ sở thực phẩm gồm: cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm; cơ sở kinh
doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tốc độ tăng trưởng số cơ
sở thực phẩm cho biết mức độ tăng/giảm số cơ sở thực phẩm của năm sau so
với năm trước. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số cơ sở thực phẩm năm t+1 Tốc độ tăng trưởng số = × 100% cơ sở thực phẩm Số cơ sở thực phẩm năm t
- Tỷ lệ số cơ sở thực phẩm được kiểm tra
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số cơ sở thực phẩm được cơ quan quản lý kiểm
tra so với tổng số cơ sở thực phẩm hiện có trên địa bàn. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
Số cơ sở thực phẩm được
kiểm tra Tỷ lệ số cơ sở thực phẩm × 100% = được kiểm tra Tổng số cơ sở thực phẩm
hiện có trên địa bàn
- Tỷ lệ cơ sở thực phẩm đạt tiêu chuẩn ATTP
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số cơ sở thực phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm so với tổng số cơ sở thực phẩm được thanh tra, kiểm tra trong năm nghiên
cứu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số cơ sở thực phẩm đạt
tiêu chuẩn ATTP Tỷ lệ cơ sở thực phẩm đạt × 100% = tiêu chuẩn ATTP Tổng số cơ sở thực phẩm
được kiểm tra
30
- Tỷ lệ cơ sở thực phẩm vi phạm tiêu chuẩn ATTP
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số cơ sở thực phẩm vi phạm tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm so với tổng số cơ sở thực phẩm được thanh tra, kiểm tra trong năm
nghiên cứu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số cơ sở thực phẩm vi
phạm tiêu chuẩn ATTP Tỷ lệ cơ sở thực phẩm = × 100% vi phạm tiêu chuẩn ATTP Tổng số cơ sở thực phẩm
được kiểm tra
31
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch,
dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Thành
phố Thái Nguyên là một trong ba trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn của cả
nước sau thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; là đầu mối giao thông
quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Thành
phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km, được công nhận là thành phố ngày
19 tháng 10 năm 1962. Tổng diện tích tự nhiên là 222,93 km2 với 32 đơn vị
hành chính (21 phường và 11 xã). Thành phố Thái Nguyên có vị trí tiếp giáp
như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương;
- Phía Đông giáp thị xã Sông Công;
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km và cách sân bay quốc
tế Nội Bài 50 km. Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm tỉnh Thái Nguyên
là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh
đồng bằng Bắc bộ. Có quốc lộ 3 nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn - Cao
Bằng; quốc lộ 1B đi Lạng Sơn; quốc lộ 37 đi Bắc Giang, Tuyên Quang; có
đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên; có đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên và
Lưu Xá – Kép. Đó chính là những lợi thế để thành phố Thái Nguyên đẩy mạnh
giao lưu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với Thủ đô Hà Nội, các vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc và các vùng miền trong cả nước.
32
3.1.1.2. Khí hậu, thủy văn
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng đông
bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh giá, ít mưa,
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái Nguyên chia làm 4
mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh.
- Về nhiệt độ: nhiệt độ trung bình trong năm là 23,20C; nhiệt độ trung
bình cao nhất là 27,30C; nhiệt độ trung bình thấp nhất là 20,4 0C.
- Về độ ẩm: độ ẩm trung bình trong năm là 81,9%; độ ẩm cao nhất trong
năm vào tháng 8 với 85,1%; độ ẩm thấp nhất trong năm vào tháng 12 với 76,9%.
- Về thủy văn: thành phố Thái Nguyên có hai con sông lớn chảy qua là
Sông Cầu và sông Công rất thuận lợi cho giao thông thủy trong vùng cũng như
cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất. Về lượng mưa: số ngày mưa trung bình
hàng năm là 163,5 ngày. Lượng mưa trung bình trong năm là 2.025mm; lượng
mưa cao nhất trong năm vào tháng 7 với 410mm; lượng mưa thấp nhất trong
năm vào tháng 12 với 24mm.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
- Phát triển nông lâm nghiệp
Thành phố đã triển khai các chương trình, hoạt động nhằm khuyến khích
người dân đầu tư tập trung sản xuất, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất hàng hoá
cả về năng suất và chất lượng. Thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng
dẫn kỹ thuật, cung ứng giống cây trồng, hướng dẫn các hộ nông dân phòng trừ
sâu bệnh đúng kỹ thuật và kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do sâu bệnh
gây ra. Sản lượng lương thực có hạt năm 2019 đạt 42.189 tấn, tăng 10,9% so
với kế hoạch. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2019 đạt 2.070 tỷ đồng,
tăng 4,9% so với năm 2018. Giá trị sản phẩm/01 ha đất nông nghiệp trồng trọt
(theo giá thực tế) đạt 128 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch (UBND Thành phố
33
Thái Nguyên, 2020).
- Phát triển công nghiệp – xây dựng
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp tục đà phát triển ổn định,
khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng. Thành phố đã chỉ đạo các cơ
quan chức năng tạo các điều kiện thuận lợi cho phát triển các cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường; khuyến khích các sản phẩm
có giá trị cao theo hướng ưu tiên công nghiệp sạch, các sản phẩm có lợi thế; kịp
thời phối hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục về: thuê đất,
cấp giấy chứng nhận đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường để tiến hành
đầu tư xây dựng các nhà máy, xưởng sản xuất và làng nghề. Giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) năm 2019 đạt 29.355 tỷ đồng,
tăng 7,2% so với năm 2018. Trong đó khu vực Nhà nước Trung ương đạt 16.920
tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2018; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt
4.430 tỷ đồng, tăng 10,8% so với năm 2018; khu vực ngoài quốc doanh đạt
8.005 tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2018 (UBND Thành phố Thái Nguyên,
2020).
- Phát triển thương mại – dịch vụ
Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố phát
triển ổn định, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2019
đạt 24.085 tỷ, tăng 13,2% so với năm 2018, nguồn hàng phong phú, đa dạng về
chủng loại và mẫu mã. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã tích cực đầu tư mở
rộng kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hàng hoá đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng, giá các mặt hàng thiết yếu ổn định không biến động
lớn. Công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại
được quan tâm chỉ đạo; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về: buôn lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng không đảm bảo
chất lượng, kinh doanh trái phép, các hành vi vi phạm về nhãn, mác, giá sản
phẩm. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2019 đạt 10.700 tỷ đồng, tăng 18,7%
34
so với năm 2018 (UBND Thành phố Thái Nguyên, 2020).
- Thu, chi ngân sách nhà nước
+ Thu ngân sách nhà nước: UBND thành phố chỉ đạo quyết liệt, đề ra
nhiều giải pháp, biện pháp trọng tâm, trọng điểm nên kết quả thu ngân sách
Nhà nước năm 2019 đạt kết quả khá. Tổng thu ngân sách năm 2019 đạt 2.510
tỷ đồng, bằng 121,8% kế hoạch tỉnh và thành phố. Trong đó: thu thuế, phí,
thu khác đạt 1.010 tỷ đồng, bằng 112% kế hoạch tỉnh và thành phố; thu tiền
sử dụng đất đạt 1.500 tỷ đồng, bằng 129,5% kế hoạch tỉnh và thành phố
(UBND Thành phố Thái Nguyên, 2020).
+ Chi ngân sách nhà nước: chi ngân sách năm 2019 đạt 3.003 tỷ đồng,
bằng 139,4% kế hoạch tỉnh và bằng 134,5% kế hoạch thành phố, đảm bảo
nhiệm vụ chi thường xuyên và chi các nhiệm vụ đột xuất phát sinh trên địa bàn
cho việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng (UBND Thành phố
Thái Nguyên, 2020).
- Công tác xây dựng nông thôn mới
Năm 2010, ngay sau khi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới được triển khai, Thành ủy, HĐND & UBND thành phố Thái Nguyên
đã xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
tổ chức các Hội nghị để quán triệt, triển khai các văn bản chỉ đạo của Trung
ương, của Tỉnh về chương trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời phát động
phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới đến các cấp, ngành, địa phương
và các tầng lớp nhân dân. Với sự chỉ đạo, lãnh đạo vào cuộc quyết liệt của các
cấp ủy đảng, chính quyền từ thành phố đến cơ sở, phong trào xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trở thành một cuộc thi đua sôi
nổi và rộng khắp giữa các xã. Với những sự nỗ lực đó, năm 2017 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2017
về việc công nhận thành phố Thái Nguyên là đơn vị cấp huyện đầu tiên của tỉnh
Thái Nguyên hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (UBND Thành phố
35
Thái Nguyên, 2020).
3.1.2.2. Dân số, lao động
- Dân số, dân tộc
Thành phố Thái Nguyên có 21 phường và 11 xã, tổng dân số thành phố
Thái Nguyên năm 2019 là hơn 372.524 người, trong đó nữ giới: 188.947 người,
chiếm 50,6% tổng dân số; nam giới: 183.577 người, chiếm 49,4% tổng dân số.
Dân cư gồm 8 dân tộc chủ yếu sinh sống, gồm dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán
Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và Dao. Năm 2019, dân số trong độ tuổi lao động
của thành phố Thái Nguyên là 232.455 người, chiếm tỷ lệ 62,4% dân số (UBND
Thành phố Thái Nguyên, 2020). Đây vừa là nguồn lực cho phát triển kinh tế,
vừa là sức ép đối với vấn đề lao động và việc làm của thành phố trong thời gian
tới.
- Đào tạo nghề
Công tác đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm thực hiện, thành phố đã ban
hành Kế hoạch thực hiện “Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020“. Trong năm 2019 đã tổ chức
hội nghị triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tư vấn giới thiệu việc làm cho người
lao động, giải quyết việc làm mới cho cho 10.950 lao động, đạt 104,3%; tạo việc
làm tăng thêm cho 5.250 lao động, đạt 105%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
lên 75,6% (UBND Thành phố Thái Nguyên, 2020).
3.1.2.3. Văn hóa, xã hội
- Giáo dục, đào tạo
Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, mạng
lưới trường lớp tiếp tục được mở rộng và phát triển; cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các trường học được đầu tư, từng bước khắc phục tình trạng quá tải
trong các trường học. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng
dạy và học, khắc phục những mặt hạn chế trong giáo dục, đảm bảo chất lượng
36
giáo dục toàn diện cho học sinh; chỉ đạo các nhà trường tổ chức tốt nhiệm vụ
năm học theo kế hoạch, tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, phẩm chất cho
nhà giáo; tổ chức thành công các cuộc thi, hội thi cấp thành phố; tham gia các
cuộc thi đối với giáo viên và học sinh cấp tỉnh đạt kết quả cao. Triển khai kế
hoạch thực hiện Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2020; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt trường đạt chuẩn Quốc gia các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở. Tính đến 31/12/2019, thành phố Thái Nguyên có
109/123 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 88,6% (UBND Thành phố
Thái Nguyên, 2020).
- Y tế
Công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân
được triển khai thực hiện theo kế hoạch. Hoạt động khám chữa bệnh tại tuyến xã,
phường tiếp tục được duy trì thực hiện. Công tác phòng, chống dịch và các bệnh
truyền nhiễm; công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm chỉ
đạo. Thành phố tổ chức các đoàn kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, lưu thông thực phẩm theo phân cấp
và trên địa bàn quản lý; kiểm tra các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân theo kế
hoạch. Năm 2019, đã khám cho 92.318 lượt người, điều trị nội trú 5.769 bệnh
nhân (UBND Thành phố Thái Nguyên, 2020). Bên cạnh đó, triển khai kế hoạch,
tổ chức thực hiện tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 theo Quyết định số
772/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tin tuyên truyền, văn hóa, thể thao
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh và thành phố, các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các
ngày lễ, các sự kiện chính trị, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố. Công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động văn hoá, hoạt động lễ hội,
kinh doanh dịch vụ văn hoá, quảng cáo rao vặt trên địa bàn tiếp tục được tăng
37
cường. Công tác thư viện được thực hiện thường xuyên. Tổ chức thành công Lễ
hội “Hương sắc Trà xuân - Vùng chè đặc sản Tân Cương” và Hội Báo xuân Kỷ
Hợi năm 2019 thu hút hàng nghìn du khách và nhân dân địa phương tham dự.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; tổ chức tốt các giải
thi đấu thể thao cấp thành phố và tuyển chọn các vận động viên của thành phố
tham gia thi đấu các giải thể thao do tỉnh Thái Nguyên tổ chức năm 2019. Triển
khai kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2019; công tác gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình năm 2019; triển khai kiểm tra, khảo sát, thống
kê, đánh giá thực trạng việc xây dựng hương ước, quy ước các xóm, tổ dân phố
trên địa bàn thành phố; kế hoạch truyền thông, quảng bá du lịch trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên. Triển khai thực hiện Đề án phát triển sự nghiệp văn
hóa, thể thao thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 theo kế hoạch.
- Lao động, thương binh và xã hội
Công tác an sinh xã hội, đảm bảo chế độ chính sách đối với người có
công và các đối tượng bảo trợ xã hội khác được thành phố quan tâm chỉ đạo
thực hiện. Thành phố tổ chức thăm hỏi, tặng quà các đối tượng chính sách,
người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ gia đình nghèo, có hoàn cảnh
khó khăn trên địa bàn nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, 72 năm ngày
Thương binh Liệt sỹ đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Công tác quản
lý, cai nghiện ma túy được tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả;
trong năm 2019, thành phố đã tổ chức cai nghiện ma túy cho 697 lượt người,
giảm 215 người nghiện so với năm 2018 (UBND Thành phố Thái Nguyên,
2020).
- Chương trình giảm nghèo
Những năm qua, nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo được thành phố
Thái Nguyên tiếp tục triển khai, nhằm trợ giúp người nghèo phát triển kinh tế,
ổn định sản xuất và đời sống, giúp hộ thoát nghèo và thực hiện công bằng xã
38
hội. Năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố giảm xuống còn 1,0%
(802 hộ); hộ cận nghèo giảm xuống còn 1,03% (859 hộ) (UBND Thành phố
Thái Nguyên, 2020).
3.1.3. Đánh giá chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.1.3.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được
- Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo cấp ủy, điều hành của chính
quyền các cấp, thành phố Thái Nguyên đã có bước phát triển khá toàn diện trên
các lĩnh vực: kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, diện mạo đô thị loại I thay
đổi đáng kể, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, an ninh chính trị
được giữ vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản được đảm bảo, tệ nạn xã hội bước
đầu được ngăn chặn có hiệu quả, vị thế và uy tín trung tâm vùng của thành phố
ngày càng được nâng lên, lòng tin của nhân dân và sự đồng thuận của xã hội
ngày càng được củng cố.
- Hạ tầng xã hội khu vực nông thôn đang từng bước được đầu tư hoàn
thiện, nhất là hệ thống đường giao thông, điện chiếu sáng, trường học, trạm y
tế, trụ sở làm việc. Năm 2017, thành phố Thái Nguyên đã hoàn thành chương
trình xây dựng nông thôn mới ở tất cả các xã, diện mạo khu vực nông thôn ngày
càng giàu đẹp, văn minh.
- Thành phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm,
năng lực, trình độ cao và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn,
đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.
- Thành phố đã và đang có những chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố. Nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
UBND thành phố đã tích cực cải tiến các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư tại thành phố theo nguyên tắc “một
cửa”, giảm thiểu thời gian khi nhà đầu tư làm thủ tục hành chính để tiến hành
đầu tư hoặc kinh doanh tại thành phố.
39
- So với các đơn vị cấp huyện trong tỉnh, thành phố Thái Nguyên là địa
phương đi đầu trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán
bộ. Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ
XVII, hàng năm, Ban Thường vụ Thành ủy đều chỉ đạo các ban, ngành, đoàn
thể, các cấp ủy đảng cơ sở đánh giá đội ngũ cán bộ. Đánh giá sát cán bộ nên
công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý
các nhiệm kỳ gần đây đã được Thành ủy Thái Nguyên thực hiện đạt số lượng,
cơ cấu, độ tuổi; tiêu chuẩn về lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ; đạo đức lối sống.
3.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế
- Tuy đã có những chuyển biến tích cực, song công tác cải cách hành
chính tại các sở, ngành, địa phương của thành phố vẫn còn những tồn tại, hạn
chế. Ở một số lĩnh vực, các thủ tục hành chính chưa thực sự tinh gọn, trang
thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; ý thức trách nhiệm của
một số cán bộ, công chức chưa thật sự gần dân, sát dân và vì dân phục vụ.
- Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn như: vốn, lao động, công nghệ, khả năng
quản lý, tiếp cận thị trường, năng lực cạnh tranh kém, hiệu quả của sản xuất kinh
doanh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố.
- Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên về các chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ, luân chuyển cán bộ còn chưa sâu sát,
phiến diện dẫn đến kết quả thực hiện chưa sát với yêu cầu đề ra. Một số chủ
trương về công tác cán bộ được Đảng bộ thành phố đề ra nhưng thiếu các biện
pháp thực hiện đồng bộ hoặc chậm được triển khai thực hiện. Một số cơ chế
chính sách và những quy định pháp lý chưa chuyển đổi kịp với những vấn đề
phát sinh hoặc chưa phù hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở.
- Công tác quản lý tài chính, quản lý đất đai, trật tự xây dựng của một số
phường, xã còn hạn chế. Tình trạng công dân tập trung tại trụ sở các cơ quan
của Tỉnh để khiếu nại vẫn còn xảy ra. Chất lượng tham mưu giải quyết đơn thư
40
kiếu nại, tố cáo của một số phòng, ban, đơn vị chưa cao.
- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên vẫn còn tồn tại một số hạn chế: một số cơ sở kinh doanh thực
phẩm chưa thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm
trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm vẫn còn tồn tại; vẫn còn một
số cơ sở kinh doanh chạy theo lợi nhuận bất chấp sự nguy hại trong việc sử
dụng thực phẩm không đảm bảo chất lượng gây không ít khó khăn cho nhà
quản lý.
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
3.2.1. Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn
uống trên địa bàn thành phố
Để thuận tiện cho công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, có
thể chia thành 03 nhóm cơ sở liên quan đến an toàn thực phẩm, đó là: cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm; cơ sở kinh doanh thực phẩm; cơ sở dịch vụ ăn uống.
Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019 được thể hiện ở
bảng số liệu 3.1.
Bảng 3.1: Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,
dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
41
2018/2017
2019/2018
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
±
%
±
%
Tổng
3.568
3.612
3.646
44
1,2
34
0,9
- Số cơ sở sản xuất,
446
452
461
6
1,3
9
2,0
chế biến thực phẩm
- Số cơ sở kinh
1.626
1.633
1.642
7
0,4
9
0,6
doanh thực phẩm
- Số cơ sở dịch vụ
1.496
1.527
1.543
31
2,1
16
1,0
ăn uống
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
Bảng số liệu 3.1 cho thấy, tổng số cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn
2017-2019 có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2017, trên địa bàn thành
phố có 3.568 cơ sở, trong đó: 446 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm; 1.626 cơ
sở kinh doanh thực phẩm; 1.496 cơ sở dịch vụ ăn uống. Năm 2018, trên địa bàn
thành phố có 3.612 cơ sở, trong đó: 452 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm;
1.633 cơ sở kinh doanh thực phẩm; 1.527 cơ sở dịch vụ ăn uống. Tổng số cơ
sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên năm 2018 tăng 44 cơ sở ứng với tăng 1,2% so với năm 2017.
Trong đó, số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6 cơ sở ứng với tăng 1,3%
so với năm 2017; số cơ sở kinh doanh thực phẩm tăng 7 cơ sở ứng với tăng
0,4% so với năm 2017; số cơ sở dịch vụ ăn uống tăng 31 cơ sở ứng với tăng
2,1% so với năm 2017. Năm 2019, trên địa bàn thành phố có 3.646 cơ sở, trong
đó: 461 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm; 1.642 cơ sở kinh doanh thực phẩm;
1.543 cơ sở dịch vụ ăn uống. Tổng số cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2018 tăng 34
cơ sở ứng với tăng 0,9% so với năm 2017. Trong đó, số cơ sở sản xuất, chế
biến thực phẩm tăng 9 cơ sở ứng với tăng 2,0% so với năm 2018; số cơ sở kinh
doanh thực phẩm tăng 9 cơ sở ứng với tăng 0,6% so với năm 2018; số cơ sở
42
100%
90%
80%
41.9
42.3
42.3
70%
60%
50%
40%
45.6
45,0
45.2
30%
20%
10%
12.6
12.5
12.5
0%
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm Cơ sở kinh doanh thực phẩm
Cơ sở dịch vụ ăn uống
dịch vụ ăn uống tăng 16 cơ sở ứng với tăng 1,0% so với năm 2018.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,
dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
(Nguồn: Bảng số liệu 3.1 và tính toán của tác giả)
Nếu xét theo cơ cấu thì số cơ sở kinh doanh thực phẩm chiếm tỷ trọng
lớn nhất với tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 là 45,2%. Trong đó,
năm 2017 chiếm 45,6% (1.626/3.568 cơ sở); năm 2018 chiếm 45,2%
(1.633/3.612 cơ sở); năm 2019 chiếm 45,0% (1.642/3.646 cơ sở). Chiếm tỷ
trọng lớn thứ hai là cơ sở dịch vụ ăn uống với tỷ trọng trung bình trong giai
đoạn 2017-2019 chiếm 42,2%. Trong đó, năm 2017 chiếm 41,9% (1.496/3.568
cơ sở); năm 2018 chiếm 42,3% (1.527/3.612 cơ sở); năm 2019 chiếm 42,3%
(1.543/3.646 cơ sở). Chiếm tỷ trọng thấp nhất là cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm với tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 chiếm 12,5%. Trong
đó, năm 2017 chiếm 12,5% (446/3.568 cơ sở); năm 2018 chiếm 12,5%
43
(452/3.612 cơ sở); năm 2019 chiếm 12,6% (461/3.646 cơ sở).
3.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm
Thành phố Thái Nguyên xác định rõ công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố là nhiệm vụ hết sức cấp bách và quan
trọng, có ý nghĩa thiết thực tác động trực tiếp đến đời sống xã hội của thành
phố. Thành phố Thái Nguyên đề ra mục tiêu là cung cấp nguồn thực phẩm chất
lượng, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm đến từng người dân, hộ
gia đình góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn, từ đó nâng cao sức khỏe, chất
lượng sống của nhân dân, đảm bảo hoàn thành tốt các mục tiêu an sinh xã hội.
Thành phố Thái Nguyên trực thuộc tỉnh Thái Nguyên nên các quy định chung
của tỉnh về quản lý an toàn thực phẩm được áp dụng trực tiếp trên địa bàn thành
phố. Trong thời gian qua, Thành phố Thái Nguyên chấp hành nghiêm các văn
bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng ban
hành quy định chung cho cả nước, trong đó đặc biệt tuân thủ văn bản có tính
pháp lý cao nhất trong lĩnh vực an toàn thực phẩm đó là Luật An toàn thực
phẩm được Quốc hội thông qua ngày 7 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 7 năm 2011. Song song với đó, để đảm bảo quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm chung của cả nước phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế
của thành phố Thái Nguyên, UBND thành phố Thái Nguyên căn cứ trên cơ sở
chức năng, quyền hạn, thẩm quyền theo quy định đã chủ động nghiên cứu, xây
dựng và ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn thành phố, góp phần nâng cao
hiệu lực công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại địa phương.
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có 32 xã, phường. Để quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, UBND các xã, phường đều thành lập
Ban Chỉ đạo quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác chỉ đạo,
điều hành về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai
đoạn 2017-2019 được thể hiện ở bảng số liệu 3.2.
44
Bảng 3.2: Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
Số xã, Hoạt động TT phường có
Có Ban Chỉ đạo Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm do Lãnh 1 32/32 đạo UBND làm Trưởng ban
32/32 2 Có hội nghị Ban Chỉ đạo 6 tháng, 1 năm
32/32 3 Có quyết định về vệ sinh an toàn thực phẩm
32/32 4 Có công văn về vệ sinh an toàn thực phẩm
32/32 5 Có kế hoạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
32/32 6 Có hội nghị triển khai và tổng kết vệ sinh an toàn thực phẩm
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
Để chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,
32/32 xã, phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã thành lập Ban Chỉ
đạo quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm do Lãnh đạo UBND xã, phường làm
Trưởng Ban Chỉ đạo, đạt tỷ lệ 100%. Hàng năm, Ban Chỉ đạo quản lý vệ sinh
an toàn thực phẩm ở 32 xã, phường đều thực hiện hội nghị sơ kết 06 tháng đầu
năm và hội nghị tổng kết năm về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm. Qua hội nghị sơ kết 06 tháng đầu năm và hội nghị tổng kết năm, Ban
Chỉ đạo sẽ đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn,
từ đó đề xuất, kiến nghị với UBND thành phố Thái Nguyên những giải pháp để
quản lý tốt hơn các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn
uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Bên cạnh đó, tiếp nhận văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, Ngành
ở trung ương, của UBND tỉnh Thái Nguyên, của UBND thành phố Thái
Nguyên, 100% UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố đều ban hành
quyết định, công văn, kế hoạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm để các văn
45
bản quy phạm pháp luật quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm được đi vào
cuộc sống, góp phần đảm bảo sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn. Ngoài ra,
100% UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố cũng đã tổ chức hội nghị
triển khai và hội nghị tổng kết vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm.
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ trong thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên nói riêng, trong những năm qua, việc bố trí cán
bộ và tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn luôn được UBND thành phố Thái Nguyên quan tâm, củng cố, kiện toàn
tăng dần về số lượng và nâng cao về chất lượng. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn
2017-2019 được thể hiện ở bảng số liệu 3.3. Theo đó, tổng số cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố có xu hướng
tăng lên qua các năm. Năm 2017, có 377 cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm. Năm 2018, có 405 cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm, tăng 28 người ứng với tăng 7,4% so với năm 2017. Năm
2019, có 409 cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, tăng
4 người ứng với tăng 1,0% so với năm 2018.
- Xét theo giới tính: gồm lao động nam và lao động nữ. Trong giai đoạn
2017-2019, cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là nam giới chiếm
tỷ trọng trung bình là 36,2%; cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là
nữ giới chiếm tỷ trọng trung bình là 63,8%. Cụ thể là: năm 2017 có 132/377
cán bộ là nam giới, chiếm tỷ trọng 35%; có 245/377 cán bộ là nữ giới, chiếm
tỷ trọng 65%. Năm 2018 có 149/405 cán bộ là nam giới, chiếm tỷ trọng 36,8%;
có 256/405 cán bộ là nữ giới, chiếm tỷ trọng 63,2%. Năm 2019 có 151/409 cán
bộ là nam giới, chiếm tỷ trọng 36,9%; có 258/409 cán bộ là nữ giới, chiếm tỷ
trọng 63,1%.
46
Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Chỉ tiêu
Số lượng
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
(người)
1. Xét theo nhiệm vụ
377
100
405
100
409
100
chuyên môn
- Cán bộ chuyên trách
39
41
10,1
41
10,0
10,3
+ Cán bộ ở Trung tâm y tế
7
9
22,0
9
22,0
17,9
+ Cán bộ ở xã, phường
32
32
78,0
32
78,0
82,1
- Cán bộ kiêm nhiệm
388
364
89,9
368
90,0
89,7
2. Xét theo giới tính
377
405
100
409
100
100
- Nam
132
149
36,8
151
36,9
35,0
- Nữ
245
256
63,2
258
63,1
65,0
3. Xét theo độ tuổi
377
405
100
409
100
100
- Dưới 30 tuổi
51
55
13,6
51
12,5
13,5
- Từ 30 đến 40 tuổi
126
138
34,0
148
36,2
33,4
- Từ 41 đến 50 tuổi
149
159
39,3
163
39,8
39,5
- Trên 50 tuổi
51
53
13,1
47
11,5
13,6
4. Xét theo trình độ
377
405
100
409
100
100
chuyên môn
- Sau đại học
17
17
4,2
17
4,2
4,5
- Đại học
308
345
85,2
353
86,3
81,7
- Cao đẳng
52
43
10,6
39
9,5
13,8
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
- Xét theo nhiệm vụ chuyên môn: gồm các cán bộ chuyên trách và cán
bộ kiêm nhiệm làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Các
cán bộ chuyên trách bao gồm các cán bộ ở Trung tâm y tế thành phố Thái
Nguyên và 01 cán bộ chuyên trách ở mỗi xã, phường. Trong giai đoạn 2017-
2019, cán bộ chuyên trách chiếm tỷ trọng trung bình là 10,1%; cán bộ kiêm
nhiệm chiếm tỷ trọng trung bình là 89,9%. Trong đó, số lượng cán bộ chuyên
47
trách ở xã phường là 32 người, không thay đổi trong giai đoạn 2017-2019;
số lượng cán bộ chuyên trách ở Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên tăng
từ 07 người năm 2017 lên 09 người năm 2018 và giữ nguyên 09 người trong
năm 2019. Đối với cán bộ kiêm nhiệm có xu hướng tăng lên qua các năm.
Năm 2017, có 338 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm. Năm 2018, có 364 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm, tăng 26 người ứng với tăng 7,7% so với năm
2017. Năm 2019, có 368 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm, tăng 4 người ứng với tăng 1,1% so với năm 2018. Các
cán bộ kiêm nhiệm này là các cán bộ ở xã, phường tham gia thành viên Ban
Chỉ đạo quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở xã, phường.
- Xét theo độ tuổi: cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên tập trung chủ yếu vào 2 nhóm tuổi là nhóm
tuổi từ 41 đến 50 tuổi và nhóm tuổi từ 30 đến 40 tuổi. Cán bộ quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm ở nhóm tuổi từ 41 đến 50 tuổi chiếm tỷ trọng cao
nhất với tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 là 39,6%. Cán bộ quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở nhóm tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm tỷ
trọng cao thứ hai với tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 là 34,5%.
Cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi và
trên 50 tuổi lần lượt chiếm tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 là
13,2% và 12,7%.
- Xét theo trình độ chuyên môn: cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đa số có trình độ đại học và sau đại
học (thạc sỹ). Trong giai đoạn 2017-2019, cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ
trọng trung bình là 84,4% và đang có xu hướng tăng lên qua các năm cả về số
lượng và tỷ trọng; cán bộ có trình độ sau đại học chiếm tỷ trọng trung bình là
4,3%; cán bộ có trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng trung bình là 11,3% và đang
có xu hướng giảm xuống qua các năm cả về số lượng và tỷ trọng.
48
Bảng 3.4: Công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %
1. Công tác đào tạo
- Số người cử đi 2 2 3 5 1 50,0 66,7 đào tạo
- - Lĩnh vực đào tạo ATTP ATTP ATTP - - -
2. Công tác tập huấn
1 - Số lớp tập huấn 4 4 5 0 0,0 25,0
4 - Số người tham dự 377 405 409 28 7,4 1,0
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
Để nâng cao chất lượng đội ngũ, thành phố Thái Nguyên cũng rất quan
tâm đến công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Đối với công tác đào tạo,
trong giai đoạn 2017-2019 đã cử 10 cán bộ đi học tập nâng cao trình độ, lĩnh
vực đào tạo là an toàn thực phẩm. Trong đó, năm 2017 cử 02 cán bộ đi đào tạo.
Năm 2018 cử 03 cán bộ đi đào tạo, tăng 01 cán bộ ứng với tăng 50% so với
năm 2017. Năm 2019 cử 05 cán bộ đi đào tạo, tăng 02 cán bộ ứng với tăng
66,7% so với năm 2018. Đối với công tác tập huấn, 100% đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đều
được tham gia tập huấn hàng năm. Cụ thể là, năm 2017 có 04 lớp tập huấn với
377 cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tham dự. Năm 2018 có 04
lớp tập huấn với 405 cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tham dự.
Năm 2019 có 05 lớp tập huấn với 409 cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm tham dự. Qua các lớp đào tạo, tập huấn góp phần nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên.
49
3.2.4. Công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm
Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, hàng năm thành phố Thái Nguyên chỉ đạo các đơn vị phối hợp tổ chức
quán triệt, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa và tầm quan
trọng của công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
a) Tổ chức “Tháng hành động” về an toàn thực phẩm
Bảng 3.5: Tổ chức “Tháng hành động” về an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Năm Chủ đề Thời gian
Sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm 15/4- 2017 tươi sống an toàn; kiểm soát rượu, phòng tránh 15/5/2017 ngộ độc rượu
Tăng cường trách nhiệm của người sản xuất, 15/4- 2018 kinh doanh thực phẩm 15/5/2018
Nói không với thực phẩm giả, thực phẩm kém 15/4- 2019 chất lượng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 15/5/2019
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
Năm 2017 tổ chức “Tháng hành động” với chủ đề “Sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng thực phẩm tươi sống an toàn; kiểm soát rượu, phòng tránh ngộ độc
rượu”. Nâng cao ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm
của các tổ chức, cá nhân trong việc sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng rượu, các
thực phẩm tươi, sống (rau, thịt, thủy sản), góp phần làm giảm thiểu tình trạng
lạm dụng rượu.
Năm 2018 tổ chức “Tháng hành động” với chủ đề “Tăng cường trách
nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm”. Đẩy mạnh công tác kiểm
tra bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
50
đặc biệt tại các cơ sở kinh doanh nhỏ, lẻ, các làng nghề. Tăng cường vai trò
giám sát của các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và người tiêu dùng đối với
việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm của các cá nhân, cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm. Thông qua “Tháng hành động”, công tác giáo dục,
truyền thông được chú trọng với các nội dung về tuyên truyền, hướng dẫn sản
xuất, chế biến, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm an toàn, đặc biệt đề cao vai
trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về an toàn
thực phẩm.
Năm 2019 tổ chức “Tháng hành động” với chủ đề “Nói không với thực
phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”. Tháng
hành động vì an toàn thực phẩm năm 2019 diễn ra từ ngày 15-4 đến 15-5 đã tập
trung tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm,
đồng thời giới thiệu các mô hình sản xuất, kinh doanh, chuỗi thực phẩm an toàn
đến người dân. Trong “Tháng hành động”, UBND thành phố Thái Nguyên đã
chỉ đạo tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với các xã, phường, các
cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố.
b) Các hình thức tuyên truyền khác
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tập trung vào 03 nhóm đối
tượng chính:
- Nhà quản lý các cấp với các nội dung: chủ trương, quy định của Nhà
nước, của tỉnh, của thành phố về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, chú
trọng các nội dung về Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và các quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (trước đây là Nghị định
38/2012/NĐ-CP và từ ngày 02/02/2018 được thay thế bằng Nghị định
15/2018/NĐ-CP của Chính phủ). Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; kỹ năng kiểm tra và xử phạt vi phạm
hành chính; kỹ năng quản lý thức ăn đường phố; công tác tham mưu cho lãnh
đạo trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Chủ và nhân viên các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng về
51
các nội dung: tuyên truyền kiến thức an toàn thực phẩm, cách phòng chống ngộ
độc thực phẩm cũng như quy định cần thiết đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đề nghị các nhà hàng, cơ sở dịch vụ ăn
uống đảm bảo công tác “An ninh trật tự” (lắp camera giám sát an ninh), “An
toàn giao thông” (sắp xếp xe cộ trên vỉa hè), “An toàn thực phẩm” (đảm bảo
các tiêu chí an toàn thực phẩm theo quy định), xác nhận kiến thức và tiến tới
thẩm định kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm; cấp sổ theo dõi nguồn gốc xuất xứ cho các hộ kinh doanh trong chợ
thuộc phân cấp quản lý và các hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc địa bàn
thành phố.
- Người tiêu dùng thực phẩm về các nội dung: phổ biến, cập nhật kiến
thức cơ bản về bảo đảm an toàn thực phẩm cho báo cáo viên, tuyên truyền viên,
các đồng chí tổ trưởng tổ dân phố nhằm phục vụ công tác tuyên truyền sâu rộng
đến từng khu dân cư trên địa bàn về kiến thức tiêu dùng thông thái, cách thức
lựa chọn thực phẩm an toàn…Phối hợp báo cáo viên tuyên truyền an toàn thực
phẩm tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua các
buổi sinh hoạt tổ dân phố định kỳ. Bên cạnh đó, huy động sự tham gia phối hợp
tuyên truyền của Mặt trận, hội đoàn thể các cấp với nhiều mô hình sáng tạo
trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách
đảm bảo an toàn thực phẩm như tổ chức các Hội thi tuyên truyền ở khu dân cư,
phong trào thi đua giữa các đơn vị; hỗ trợ dụng cụ buôn bán, kinh doanh đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, hướng dẫn
thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm còn được lồng ghép trong các đợt
kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm tại các cơ sở nhằm trực tiếp hướng dẫn
cách khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện an toàn thực phẩm tại
đơn vị.
Bảng 3.6: Công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
52
2018/2017
2019/2018
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
±
%
±
%
1. Nói chuyện
- Số buổi
71
64
75
-7
-9,9
11
17,2
- Số người tham dự
5.130
4.300
6.800
-830
-16,2 2.500 58,1
2. Tập huấn
- Số lớp
3
4
5
1
33,3
1
25,0
- Số người tham dự
192
384
640
192
100,0
256
66,7
3. Hội thảo
- Số hội thảo
24
32
38
8
33,3
6
18,8
- Số người tham dự
1.500
3.200
3.500
1.700 113,3
300
9,4
4. Tờ gấp (tờ)
1.980
2.400
3.500
420
21,2
1.100 45,8
5. Đĩa DVD về an toàn
78
96
106
18
23,1
10
10,4
thực phẩm (đĩa)
6. Băng rôn, khẩu hiệu
70
107
118
37
52,9
11
10,3
7. Đăng tin, bài trên
Đài Truyền thanh –
25
32
32
7
28,0
0
0,0
Truyền hình
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
- Tuyên truyền qua các buổi nói chuyện: được thực hiện thông qua các
buổi sinh hoạt tổ dân phố, thôn xóm định kỳ ở các xã, phường trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên. Trong giai đoạn 2017-2019, trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên đã tổ chức được 210 buổi nói chuyện có lồng ghép nội dung tuyền
truyền về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với 16.230 lượt người tham dự.
- Tuyên truyền qua các buổi tập huấn: trong giai đoạn 2017-2019, trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tổ chức được 12 lớp tập huấn về đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm với 1.216 lượt người tham dự. Các lớp tập huấn này
53
tập trung chủ yếu vào đối tượng là chủ và nhân viên của các cơ sở sản xuất, chế
biến thực phẩm; cơ sở kinh doanh thực phẩm; cơ sở dịch vụ ăn uống trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
- Tuyên truyền qua hội thảo: trong giai đoạn 2017-2019, trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên đã tổ chức được 94 hội thảo có chủ đề liên qua đến nội
dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với 8.200 lượt người tham dự. Đối
tượng tham dự các hội thảo này bao gồm cả cán bộ quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên; chủ và nhân viên của các cơ
sở sản xuất, chế biến thực phẩm; cơ sở kinh doanh thực phẩm; cơ sở dịch vụ ăn
uống; người tiêu dùng thực phẩm.
- Tuyên truyền qua tờ gấp, tờ rơi: trong giai đoạn 2017-2019, trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên đã xây dựng, in ấn và phát hành 7.880 tờ gấp, tờ
rơi tuyên truyền về nội dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thành phố
Thái Nguyên đã tổ chức các đợt phát các tờ gấp, tờ rơi tận tay người tiêu dùng,
người sản xuất, người kinh doanh thực phẩm. Nội dung tờ rơi được biên soạn
ngắn gọn, súc tích dễ hiểu, dễ tiếp thu. Đây cũng là hình thức tuyên truyền
nhằm chuyển tải sinh động các thông điệp về công tác bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm, thông qua đó để các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là người dân
nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe cộng
đồng.
- Tuyên truyền qua phát hành đĩa DVD về an toàn thực phẩm: trong giai
đoạn 2017-2019, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã phát hành 280 đĩa
DVD tuyên truyền về an toàn thực phẩm. Nội dung của đĩa DVD sẽ giúp cho
các hộ kinh doanh tiếp cận, nắm bắt thông tin kịp thời các quy định về đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó góp phần nâng cao tính tự giác chấp hành
các quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền qua băng rôn, khẩu hiệu: trong giai đoạn 2017-2019, trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên đã in ấn và treo 295 băng rôn, khẩu hiệu ở các
vị trí tập trung đông người, những tuyến phố chính để tuyên truyền về an toàn
54
vệ sinh thực phẩm. Đây là hình thức tuyên truyền phổ biến được thành phố
Thái Nguyên sử dụng hàng năm để tuyên truyền về công tác đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm.
- Tuyên truyền qua đăng tin, bài trên Đài Truyền thanh – Truyền hình:
trong giai đoạn 2017-2019, thành phố Thái Nguyên đã biên soạn và đăng 89
tin, bài tuyên truyền về công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thông
qua Đài Truyền thanh – Truyền hình. Đây là hình thức tuyên truyền có sức ảnh
hưởng rộng rãi nhất đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng.
Qua phân tích ở trên cho thấy, công tác tuyên truyền được thành phố Thái
Nguyên thực hiện khá đa dạng về hình thức và nội dung. Qua công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật đã giúp cải thiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm,
nâng cao ý thức của người dân trong việc lựa chọn, tiêu dùng thực phẩm. Bên cạnh
đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngày càng có xu hướng tuân thủ
pháp luật được thể hiện qua số liệu của công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm hành chính. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được cũng có những
hạn chế như nguồn kinh phí cho việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn
thực phẩm vẫn còn ít so với quy mô của Thành phố. Chất lượng các hình thức
tuyên truyền chưa cao, một phần là do chất lượng báo cáo viên, người tuyên truyền
tại các xã, phường chủ yếu là kiêm nhiệm, các sản phẩm tuyên truyền chưa đa
dạng, nội dung tuyên truyền còn khô khan, thiếu tính thu hút.
3.2.5. Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm
Căn cứ các quy định về việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, trong thời gian qua, UBND thành phố Thái Nguyên thực hiện
nghiêm việc cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố
theo phân cấp quản lý và đúng quy định tại Nghị định 15/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
55
toàn thực phẩm năm 2010. Phân công bộ phận một cửa của UBND thành phố
là đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, chuyển Trung tâm Y tế thành phố tiến hành kiểm tra hồ sơ,
nếu hợp lệ sẽ tham mưu UBND thành phố thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại
cơ sở đăng ký cấp Giấy chứng nhận trong vòng 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ. Sau khi có kết quả thẩm định, nếu đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
tham mưu UBND thành phố cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm trong vòng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm có giá trị trong vòng
3 năm kể từ ngày cấp.
Bảng 3.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên
2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %
Tổng số GCN 623 644 770 21 3,4 126 19,6 về ATTP
- Cấp mới 79 92 126 13 16,5 34 37,0
- Cấp lại 544 552 644 8 1,5 92 16,7
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
Trong giai đoạn 2017-2019, UBND thành phố Thái Nguyên đã cấp tổng
cộng là 2.037 giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm, trong đó: cấp mới là 297
giấy, chiếm tỷ lệ 14,6%; cấp lại là 1.740 giấy, chiếm tỷ lệ 85,4%. Năm 2017,
UBND thành phố Thái Nguyên đã cấp là 623 giấy chứng nhận về an toàn thực
phẩm, trong đó có 79 giấy cấp mới và 544 giấy cấp lại. Năm 2018, UBND
thành phố Thái Nguyên đã cấp là 644 giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm,
trong đó có 92 giấy cấp mới và 552 giấy cấp lại. Số giấy chứng nhận về an toàn
thực phẩm cấp năm 2018 tăng 21 giấy ứng với tăng 3,4% so với năm 2017.
Trong đó, cấp mới tăng 13 giấy ứng với tăng 16,5%; cấp lại tăng 8 giấy ứng
56
với tăng 1,5% so với năm 2017. Năm 2019, UBND thành phố Thái Nguyên đã
cấp là 770 giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm, trong đó có 126 giấy cấp
mới và 644 giấy cấp lại. Số giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm cấp năm
2019 tăng 126 giấy ứng với tăng 19,6% so với năm 2018. Trong đó, cấp mới
tăng 34 giấy ứng với tăng 37%; cấp lại tăng 92 giấy ứng với tăng 16,7% so với
năm 2018. Số cơ sở được cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm năm 2019
phẩm, cơ sở dịch vụ ăn uống bởi theo quy định của Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy
định không thực hiện cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
kinh doanh nhỏ lẻ, chỉ cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm đối với các cơ
sở có quy mô lớn. Trong giai đoạn 2017-2019, UBND thành phố Thái Nguyên
chỉ chiếm khoảng 20% trên tổng số cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
đã thực sự quan tâm đến việc thẩm định, đánh giá các điều kiện ban đầu về đảm
bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến thực phẩm
và dịch vụ ăn uống trên địa bàn. Số lượng cấp giấy chứng nhận tăng lên qua
các năm, đáp ứng được nhu cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến
thực phẩm và dịch vụ ăn uống, đồng thời góp phần đảm bảo các quy định ban
đầu về an toàn thực phẩm, nâng cao hiệu quả công tác phòng, ngừa, hạn chế
các vi phạm về quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở thuộc phân cấp quản
lý.
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Công tác triển khai thực hiện
Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm nói riêng thì thanh tra, kiểm tra là một hoạt động không thể
thiếu nhằm đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, qua hoạt động kiểm tra để xem
xét các quy định của pháp luật có được thực hiện đúng và thống nhất hay không,
có đảm bảo đủ các điều kiện thực hiện, có phù hợp với thực tế, hay chỉ ra những
yếu kém bất cập trong quản lý, nguyên nhân của chúng từ đó có những hướng
dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hiệu quả công việc của từng đơn vị.
57
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời các vi phạm pháp
luật, nguyên nhân, điều kiện dẫn đến những vi phạm pháp luật để có những
biện pháp xử lý kịp thời, xây dựng những biện pháp phòng ngừa để đảm bảo
kỷ cương, pháp chế. Theo đó, UBND thành phố Thái Nguyên phân cấp, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, ngành chức năng chuyên môn và UBND
các xã, phường trực thuộc, cụ thể là:
- UBND thành phố: hàng năm ban hành Kế hoạch tổ chức kiểm tra việc
đảm bảo an toàn thực phẩm trên toàn địa bàn thành phố, trong đó, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các ngành chức năng phối hợp tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn
uống trên địa bàn thành phố.
- Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm thành phố: trực tiếp
tham mưu cho UBND thành phố thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.
- Trung tâm Y tế thành phố: với vai trò là cơ quan thường trực của Ban
Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm thành phố, Trung tâm Y tế thành
phố tham mưu Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thành lập Đoàn kiểm tra và
chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tiến hành kiểm tra thực tế việc đảm
bảo an toàn thực phẩm cũng như giám sát việc chấp hành các quy định pháp
luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực
phẩm và dịch vụ ăn uống. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống thuộc lĩnh vực y tế quản lý theo
phân cấp; tổ chức các đợt cao điểm ra quân kiểm tra an toàn thực phẩm vào các
dịp Lễ lớn như: Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, Trung thu và các dịp kỷ niệm
trong năm.
- Công an thành phố: phối hợp với các phòng, ngành của thành phố tham
gia công tác theo dõi, phát hiện và xử lý các hành vi liên quan đến tội vi phạm
quy định về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 317 của Bộ luật Hình
58
sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) và các văn bản pháp luật có liên quan.
- UBND các xã, phường: thực hiện các chức năng quản lý nhà nước theo
phân cấp quản lý. Thành lập các đoàn kiểm tra việc đảm bảo an toàn thực phẩm
trên địa bàn xã, phường đối với các cơ sở thuộc phân cấp quản lý. Tham mưu
UBND thành phố chỉ đạo thực hiện việc đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương. Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên
ngành vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố khi có yêu cầu.
b) Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm
Bảng 3.8: Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
Số cơ sở SX,
Số cơ sở
Số cơ sở
Năm
Chỉ tiêu
chế biến
kinh doanh
dịch vụ
thực phẩm
thực phẩm
ăn uống
1.435
1.247
Số cơ sở được kiểm tra
220
2017
Số cơ sở đạt
181
1.201
1.041
Tỷ lệ đạt (%)
82,3
83,7
83,5
Số cơ sở được kiểm tra
298
985
890
Số cơ sở đạt
256
827
742
2018
Tỷ lệ đạt (%)
85,9
84,0
83,4
Số cơ sở được kiểm tra
368
1.003
1.204
Số cơ sở đạt
309
837
1.013
2019
Tỷ lệ đạt (%)
84,0
83,4
84,1
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
Năm 2017, thành phố Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra 2.902 cơ sở sản
xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống. Sau kiểm tra, số cơ
sở đạt là 2.423 cơ sở, đạt tỷ lệ 83,5%. Trong đó: kiểm tra 220 cơ sở sản xuất,
chế biến thực phẩm, số cơ sở đạt là 181 cơ sở, chiếm tỷ lệ 82,3%; kiểm tra
1.435 cơ sở kinh doanh thực phẩm, số cơ sở đạt là 1.201 cơ sở, chiếm tỷ lệ
83,7%; kiểm tra 1.247 cơ sở dịch vụ ăn uống, số cơ sở đạt là 1.041 cơ sở, chiếm
59
tỷ lệ 83,5%. Năm 2018, thành phố Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra 2.173 cơ
sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống. Sau kiểm tra,
số cơ sở đạt là 1.825 cơ sở, đạt tỷ lệ 84,0%. Trong đó: kiểm tra 298 cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm, số cơ sở đạt là 256 cơ sở, chiếm tỷ lệ 85,9%; kiểm
tra 985 cơ sở kinh doanh thực phẩm, số cơ sở đạt là 827 cơ sở, chiếm tỷ lệ
84,0%; kiểm tra 890 cơ sở dịch vụ ăn uống, số cơ sở đạt là 742 cơ sở, chiếm tỷ
lệ 83,4%. Năm 2019, thành phố Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra 2.575 cơ
sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống. Sau kiểm tra,
số cơ sở đạt là 2.159 cơ sở, đạt tỷ lệ 83,8%. Trong đó: kiểm tra 368 cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm, số cơ sở đạt là 309 cơ sở, chiếm tỷ lệ 84,0%; kiểm
tra 1.003 cơ sở kinh doanh thực phẩm, số cơ sở đạt là 837 cơ sở, chiếm tỷ lệ
83,4%; kiểm tra 1.204 cơ sở dịch vụ ăn uống, số cơ sở đạt là 1.013 cơ sở, chiếm
3500
84
2.902
83,8%
3000
83.8
2.575
2.423
2500
2.173
2.159
83.6
1.807
83,5%
2000
83.4
1500
83.2
83,2%
1000
83
500
0
82.8
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Số cơ sở được kiểm tra
Số cơ sở đạt
Tỷ lệ đạt (%)
tỷ lệ 84,1%.
Biểu đồ 3.2: Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
(Nguồn: Bảng số liệu 3.8 và tính toán của tác giả)
Qua phân tích cho thấy, kết quả kiểm tra hàng năm số cơ sở đạt tiêu
chuẩn về an toàn thực phẩm đều đạt trên 83,0%. Trong đó, năm 2018 là năm
có tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm thấp nhất với 83,2%; năm
60
2019 là năm có tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm cao nhất với
83,8%.
c) Kết quả xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm
Bảng 3.9: Kết quả xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
2018/2017
2019/2018
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
±
%
±
%
Tổng số cơ sở
-113
-23,6
50
13,7
479
366
416
có vi phạm
- Số cơ sở bị nhắc nhở
387
311
349
-76
-19,6
38
12,2
- Số cơ sở bị xử lý
92
55
67
-37
-40,2
12
21,8
+ Cảnh cáo
14
8
0
-6
-42,9
-8
-100
+ Phạt tiền
78
47
67
-31
-39,7
20
42,6
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
Bên cạnh những cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch
vụ ăn uống đã nghiêm túc chấp hành những quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm thì vẫn còn nhiều cơ sở vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Qua công tác thanh tra, kiểm tra năm 2017 đã phát hiện 479 cơ sở sản
xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống vi phạm các quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm. Các đoàn thanh tra, kiểm tra đã nhắc nhở 387 cơ
sở và xử lý 92 cơ sở. Trong 92 cơ sở bị xử lý có 14 cơ sở bị cảnh cáo, chiếm tỷ
lệ 15,2%; 78 cơ sở bị phạt tiền, chiếm tỷ lệ 84,8%. Năm 2018, qua công tác
thanh tra, kiểm tra đã phát hiện 366 cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực
phẩm và dịch vụ ăn uống vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các đoàn thanh tra, kiểm tra đã nhắc nhở 311 cơ sở và xử lý 55 cơ sở. Trong
55 cơ sở bị xử lý có 8 cơ sở bị cảnh cảo, chiếm tỷ lệ 14,5%; 47 cơ sở bị phạt
tiền, chiếm tỷ lệ 85,5%. Năm 2019, qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát
hiện 416 cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống vi
phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Các đoàn thanh tra, kiểm tra
61
đã nhắc nhở 349 cơ sở và xử lý 67 cơ sở, 100% số cơ sở bị xử lý vi phạm đều
bị phạt tiền.
d) Các nội dung vi phạm về an toàn thực phẩm
Bảng 3.10: Các nội dung vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung vi phạm
Số
Tỷ trọng
Số
Tỷ trọng
Số
Tỷ trọng
(%)
cơ sở
cơ sở
cơ sở
(%)
(%)
18,0
86
68
18,6
71
17,1
1. Điều kiện vệ sinh cơ sở
14,0
67
55
15,0
61
14,7
2. Trang thiết bị dụng cụ
10,9
52
57
15,6
58
13,9
3. Điều kiện về con người
13,4
64
42
11,5
63
15,1
4. Công bố tiêu chuẩn SP
16,5
79
66
18,0
73
17,5
5. Ghi nhãn thực phẩm
16,1
77
42
11,5
49
11,8
6. Quảng cáo thực phẩm
11,3
54
36
9,8
41
9,9
7. Chất lượng thực phẩm
100
100
100
Tổng
479
366
416
(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)
Các nội dung vi phạm chủ yếu là vi phạm về điều kiện vệ sinh của cơ sở;
vi phạm về việc ghi nhãn thực phẩm; cơ sở chưa có giấy khám sức khoẻ, giấy
xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản
xuất kinh doanh thực phẩm; nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ; không
có tem nhãn phụ đối với sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thực phẩm quá hạn sử
dụng…Các đoàn thanh tra, kiểm tra đã xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm
về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
Số liệu về kết quả công tác kiểm tra việc đảm bảo an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên cho thấy sự vào cuộc quyết liệt của toàn hệ
thống chính trị thành phố. Trong đó, có vai trò rất quan trọng của các đơn vị
62
chức năng được phân công phụ trách công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố, góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm, kiểm soát tình hình và chủ động ngăn ngừa, dự phòng các tình
huống tiêu cực về an toàn thực phẩm phát sinh trên địa bàn. Qua kết quả kiểm
tra cho thấy, tỷ lệ số cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá
trình thanh tra, kiểm tra vẫn chưa có xu hướng tăng lên qua các năm. Do đó cần
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của người dân, nhất là chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống.
63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
3.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên đã được thành lập theo phân cấp quy định, gồm UBND thành phố,
Trung tâm Y tế thành phố, Ban Chỉ đạo quản lý an toàn thực phẩm ở 32 xã,
phường trên địa bàn thành phố. Thời gian qua, Bộ máy quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tích cực triển khai và
phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đến các
đối tượng quản lý, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn, phát triển kinh tế và
nâng cao sức khỏe người dân.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm, thành phố Thái Nguyên đã rất quan tâm đến công tác đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố. Trong giai đoạn 2017-2019 đã cử 10 cán bộ đi học tập nâng cao trình độ,
lĩnh vực đào tạo là an toàn thực phẩm. Hàng năm 100% cán bộ quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm đều được tham gia tập huấn về an toàn thực phẩm.
Hiện nay, 84,4% cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố có trình độ đại học; 4,3% có trình độ sau đại học. Bên cạnh đó, đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm vẫn còn một số hạn chế
như: cán bộ chuyên trách còn chiếm tỷ trọng thấp (tỷ trọng trung bình là
10,1%), chủ yếu vẫn là cán bộ kiêm nhiệm (tỷ trọng trung bình là 89,9%); một
số cán bộ vẫn chưa tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, còn thụ
động trong triển khai nhiệm vụ công tác được giao. Điều này ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
64
- Ý thức của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra cho thấy, đa số các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên đã nghiêm túc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm. Tỷ
lệ số cơ sở đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm trong giai đoạn 2017-2019
chiếm trung bình 83,5%. Điều này cũng có nghĩa là còn tới 16,5% các cơ sở
sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên còn có các vi phạm các quy định về an toàn thực
phẩm. Để tồn tại những vấn đề nói trên, một trong những nguyên nhân chính
là do ý thức chấp hành các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm của các
cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống chưa cao.
Nguyên nhân này có cả sự nhận thức yếu kém, việc chạy theo lợi nhuận hoặc
cố tình vi phạm của một số tổ chức, cá nhân, làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
của người tiêu dùng. Do đó, cần tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của
người sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nâng cao nhận thức, kiến thức của
người tiêu dùng trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Trang thiết bị sử dụng cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm: đặc
điểm của quản lý thực phẩm là mỗi khi cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định
liên quan đến an toàn thực phẩm đều phải căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm và có
cơ sở khoa học cụ thể. Do đó, nhìn chung trang thiết bị sử dụng cho hoạt động
kiểm tra chất lượng sản phẩm đã được UBND thành phố Thái Nguyên quan tâm
đầu tư. Tuy nhiên, do nguồn lực đầu tư còn hạn chế nên một số cơ sở hạ tầng về
kiểm nghiệm, xét nghiệm, dụng cụ thử test, kiểm tra, công nghệ kiểm nghiệm,
giám định thực phẩm…vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp trong
vấn đề xét nghiệm, kiểm nghiệm các thành phần có trong thực phẩm hiện nay.
Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.3.2. Các yếu tố khách quan
65
- Các chính sách pháp luật về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Hệ thống văn bản pháp luật về đảm bảo an toàn thực phẩm ở nước ta tương đối
toàn diện và phong phú, đã được luật hóa nhiều quy định quan trọng, bao gồm
các lĩnh vực như an toàn sức khoẻ cộng đồng, quy định về kiểm dịch động thực
vật, hệ thống quy định về kinh doanh, xuất khẩu và nhập khẩu thực phẩm. Trong
đó, Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 là văn bản pháp lý cao nhất quy
định nội dung quản lý, thực hiện quy trình đảm bảo an toàn thực phẩm. Cùng
với các văn bản theo hệ thống pháp luật về an toàn thực phẩm, nhiều văn bản
luật, pháp lệnh có liên quan đến công tác kiểm soát an toàn thực phẩm cũng đã
được ban hành như: Luật Tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản
phẩm hàng hóa, Luật Thương mại, Luật Quảng cáo, Luật Hình sự, Pháp lệnh
Thú y, Pháp lệnh Bảo vệ thực vật,…và hàng loạt các văn bản dưới luật cũng
được ban hành. Bên cạnh đó, nước ta cũng đã xây dựng được một hệ thống tiêu
chuẩn về thực phẩm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà
nước áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm cũng như kiểm
soát an toàn thực phẩm. Ngoài ra, pháp luật an toàn thực phẩm nói chung đã có
một bước tiến vượt bậc trong việc phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ
ngành đối với hoạt động quản lý an toàn thực phẩm trên thị trường. Trên cơ sở
phân công phân cấp cho các lực lượng chức năng, ban ngành, tạo được sức
mạnh tổng hợp trong đảm bảo an toàn thực phẩm. Các văn bản nói trên đã tạo
hành lang pháp lý cho công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh đó, hệ thống các quy định về quản lý chất lượng an
toàn thực phẩm còn quá nhiều, gây khó khăn khi áp dụng trên thực tế. Trong
các văn bản quy phạm pháp luật còn có những quy định mâu thuẫn, chồng chéo,
tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm còn chưa
cao, cần phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn áp dụng. Ví dụ như
theo quy định tại Điều 6, Luật An toàn thực phẩm, việc xử lý hành vi vi phạm
66
pháp luật về an toàn thực phẩm quy định có 02 biện pháp xử lý: xử lý vi phạm
hành chính và xử lý hình sự, nhưng trong thực tế chưa có hướng dẫn của các cơ
quan có thẩm quyền trong việc quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử
phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm tại Điều 5 Luật
An toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, tính ổn định của một số văn bản quy phạm
pháp luật về kiểm soát an toàn thực phẩm chưa cao. Có những văn bản được các
cơ quan chức năng ban hành chỉ trong một thời gian ngắn đã phải sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ. Sự thiếu ổn định của các văn bản quy phạm pháp luật đó đã
gây khó khăn cho các chủ thể kinh doanh thực phẩm cũng như công tác kiểm
soát an toàn thực phẩm của các cơ quan nhà nước.
- Yếu tố thông tin quản lý: xác định đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nên thành phố
Thái Nguyên đã liên tục chỉ đạo Trung tâm Y tế thành phố, Ban Chỉ đạo quản
lý an toàn thực phẩm ở 32 xã, phường trên địa bàn thành phố thường xuyên cập
nhật các thông tin biến động về các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn để kịp thời có những giải pháp chấn
chỉnh, quản lý. Đặc biệt đối với những thông tin do tổ chức, cá nhân phản ánh
về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, thành phố Thái Nguyên đều giao cơ quan,
đơn vị liên quan xác minh để kịp thời xử lý.
- Yếu tố truyền thông: công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
như: tổ chức “Tháng hành động” về an toàn thực phẩm hàng năm; trong giai
đoạn 2017-2019, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tổ chức được 210 buổi
nói chuyện có lồng ghép nội dung tuyền truyền về đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm với 16.230 lượt người tham dự; đã tổ chức được 12 lớp tập huấn về đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với 1.216 lượt người tham dự; tổ chức được 94
hội thảo có chủ đề liên qua đến nội dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
67
với 8.200 lượt người tham dự…Tuy nhiên, hạn chế của công tác này là hiệu
quả mang lại chưa cao, chưa xây dựng được ý thức tự giác chấp hành các quy
định về an toàn thực phẩm của các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến thực
phẩm, cũng như thói quen tiêu dùng thực phẩm sạch của người dân còn rất hạn
chế.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
3.4.1. Những kết quả đạt được
- Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tỉnh Thái
Nguyên, UBND thành phố Thái Nguyên đã cụ thể hóa các mục tiêu, quy định
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thành các văn bản chỉ đạo, chính sách
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đã kịp thời ban hành các quyết
định, kế hoạch, công văn chỉ đạo. Các văn bản chỉ đạo, chính sách được ban
hành đã định hướng cho công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đồng
thời có sự phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, phân cấp quản lý góp phần nâng
cao kết quả, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Từng bước hoàn thiện tổ chức, nhân sự, thành lập được Ban Chỉ đạo
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ thành phố đến xã, phường, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm được xuyên
suốt, thống nhất và hiệu quả. Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
được kiện toàn thường xuyên, thực hiện khá tốt chức năng tham mưu. Giữa các
phòng ban chuyên môn và đơn vị có liên quan trong quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm ngày càng phối hợp chặt chẽ và có sự phân công khá rõ ràng
trong việc kiểm tra liên ngành các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn.
- Công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như: tổ chức “Tháng
hành động” về an toàn thực phẩm; in tờ rơi, tờ gấp; phát hành đĩa DVD; treo
68
các pa nô, áp phích; phát các tin, bài trên Đài Truyền thanh – Truyền hình…đã
góp phần thay đổi nhận thức, hành vi của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm cũng như người tiêu dùng.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về an toàn thực
phẩm đạt được những hiệu quả nhất định. Chất lượng công tác thanh tra, kiểm
tra được đánh giá khá tốt, hình thức xử lý vi phạm nghiêm khắc hơn đã phần
nào hạn chế được các hành vi vi phạm của cơ sở. Mặt khác, nguồn nhân lực
phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra ngày càng được hoàn thiện về chất
lượng, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ về
chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công tác.
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.4.2.1. Một số hạn chế
- Việc thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên có lúc, có nơi vẫn có sự buông lỏng quản lý về an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm
và dịch vụ ăn uống.
- Lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ kiểm tra chuyên ngành còn mỏng,
một số nơi cán bộ chưa đảm bảo chất lượng chuyên môn dẫn đến công tác tham
mưu, thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm chưa kịp thời, chưa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
- Công tác giáo dục, tuyên truyền thực hiện quy định pháp luật về an toàn
thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức của các đối tượng liên quan về việc chấp
hành quy định về an toàn thực phẩm tuy đã được quan tâm chỉ đạo và thực hiện
thường xuyên nhưng hiệu quả mang lại chưa cao, chưa xây dựng được ý thức
tự giác chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm của các chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh, chế biến thực phẩm, cũng như thói quen tiêu dùng thực phẩm
sạch của người dân còn rất hạn chế.
- Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động quản lý và hoạt
69
động chuyên môn về đảm bảo an toàn thực phẩm còn hạn chế về số lượng và
chất lượng. Kinh phí đầu tư cho công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm
còn hạn hẹp; các phương tiện kiểm tra cơ động và trang thiết bị kiểm tra nhanh
còn thiếu so với nhu cầu; kỹ thuật kiểm nghiệm còn lạc hậu, gần như không thể
phát hiện kịp thời các loại thực phẩm không an toàn.
- Trong giai đoạn 2017-2019, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên không
có hiện tượng ngộ độc thực phẩm cấp tính xảy ra nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy
cơ ngộ độc thực phẩm mãn tính, trong đó đáng lưu ý là những bệnh nan y do
lượng tồn dư hóa chất độc hại, chất cấm trên các loại thực phẩm không rõ nguồn
gốc, chưa được kiểm định chất lượng gây ra và hiện nay các thực phẩm này vẫn
còn lưu thông trên thị trường, chưa được quản lý chặt chẽ.
- Hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm vẫn
còn tồn tại. Nhận thức của người sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm
đã được nâng lên nhưng vẫn còn một số cơ sở kinh doanh chạy theo lợi nhuận
bất chấp sự nguy hại trong việc sử dụng thực phẩm không đảm bảo chất lượng
gây không ít khó khăn cho nhà quản lý.
- Kết quả thanh kiểm tra cho thấy, hàng năm còn nhiều cơ sở sản xuất,
kinh doanh, chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống còn vi phạm các quy định
về an toàn thực phẩm. Năm 2017 là 479 cơ sở, năm 2018 là 366 cơ sở, năm
2019 là 416 cơ sở. Hình thức xử lý các cơ sở có hành vi vi phạm về an toàn
thực phẩm chưa đủ sức răn đe, hình thức nhắc nhở là chủ yếu. Mặt khác, việc
theo dõi, đôn đốc các cơ sở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm chưa cao, còn lỏng lẻo, không có cơ chế đảm bảo việc
thực thi của cơ sở.
3.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Các văn bản quy định về an toàn thực phẩm hiện nay tuy đã có bổ sung,
sửa đổi nhưng vẫn có quá nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo do nhiều ngành ban
hành, nội dung chưa đồng bộ, đầy đủ, còn xảy ra sự chồng chéo hoặc bỏ sót
một số nội dung về quản lý an toàn thực phẩm.
70
- Tổ chức bộ máy của Ban Chỉ đạo quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm hiện nay chưa đảm bảo yêu cầu, hầu hết các thành viên của Ban Chỉ đạo
là kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên chất lượng công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm có phần hạn chế.
- Nguồn lực đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tuy có tăng
qua các năm nhưng vẫn còn rất hạn chế so với tổng mức chi bình quân hàng
năm của thành phố.
- Việc đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố chưa khách quan, chưa sát đúng với tình hình thực tế.
Hiện nay, kết quả công tác đảm bảo an toàn thực phẩm chỉ được đánh giá chủ
quan từ các cơ quan quản lý Nhà nước, chưa có sự khảo sát và tham gia đánh
giá của các đối tượng có liên quan trực tiếp đến an toàn thực phẩm trên địa bàn
như: các chủ sản xuất, kinh doanh, cửa hàng cung ứng thực phẩm, nhà hàng,
khách sạn, cơ sở dịch vụ ăn uống và đặc biệt là người trực tiếp tiêu dùng, sử
dụng thực phẩm.
- Năng lực công tác của một số cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm còn hạn chế dẫn đến sự buông lỏng về quản lý, quá tải trong
việc theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố, dẫn đến việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm
ngày càng khó kiểm soát hơn.
- Các nội dung tuyên truyền dàn trải, nặng về lý thuyết dẫn đến người
nghe khó hiểu, khó nhớ và khó thực hiện. Chế tài xử phạt vi phạm các quy định
về đảm bảo an toàn thực phẩm hiện nay còn nhiều bất cập, một số hành vi chưa
cụ thể, mức xử phạt còn thấp, chưa đảm bảo tính răn đe, giáo dục.
- Một số chủ cơ sở sản xuất vì lợi nhuận mà bỏ qua đạo đức kinh doanh,
cố tình sử dụng các loại chất cấm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Thói
quen mua bán, tiêu dùng của người Việt không quan tâm nhiều đến nguồn gốc,
xuất xứ, sự thiếu hiểu biết về các thành phần hóa chất được sử dụng trong thực
71
phẩm và tâm lý ham hàng hóa rẻ, bề ngoài bắt mắt là một trong những nguyên
nhân tác động đến kết quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trên địa
bàn có quy mô nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, một số lượng lớn các cơ sở không
thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nên
việc áp dụng các mô hình chung trong sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm
cũng như công tác quản lý và áp dụng các chế tài xử lý vi phạm hành chính gặp
nhiều khó khăn.
- Tỷ lệ số người sản xuất, kinh doanh dịch vụ, người tiêu dùng nhận thức
đúng về an toàn thực phẩm tuy có tiến bộ những vẫn còn hạn chế; trách nhiệm
của người sản xuất quy mô nhỏ lẻ đối với sức khỏe cộng đồng chưa cao.
72
Chương 4:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên
4.1.1. Phương hướng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và hậu kiểm việc thực hiện các
quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; chú trọng các cuộc thanh tra,
kiểm tra đột xuất. Kiên quyết xử lý vi phạm trong sản xuất, sơ chế, chế biến
thực phẩm; trong nuôi trồng, sản xuất chế biến nông - lâm - sản, thủy sản; trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể,
thức ăn đường phố.
- Đẩy mạnh phối hợp, chia sẻ thông tin về an toàn thực phẩm giữa các
sở, ngành chức năng với các lực lượng công an, hải quan, cảnh sát môi
trường,...và chính quyền địa phương nhằm đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, vận chuyển thực phẩm vi phạm an
toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản
lý an toàn thực phẩm cho các cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm ở các tuyến
từ thành phố đến xã, phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo các ban, ngành và chính quyền địa phương
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng trong
việc phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm; tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
73
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày
26/5/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về quản lý an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh. Quy định này gồm 3 chương, 19 điều, áp dụng đối với các cơ
quan chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
a) Mục tiêu chung
Về cơ bản, việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung
cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ
sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước nói chung, của thành phố Thái Nguyên nói riêng.
b) Mục tiêu cụ thể
- 100% người quản lý, người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,
kinh doanh dịch vụ ăn uống được tập huấn và cấp giấy xác nhận kiến thức về
bảo đảm an toàn thực phẩm.
- 100% cán bộ làm công tác đảm bảo an toàn thực phẩm từ thành phố
đến xã, phường được tập huấn nâng cao về kiến thức quản lý, chuyên môn kỹ
thuật liên quan đến an toàn thực phẩm, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát an toàn
thực phẩm.
- Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ
sở thuộc thành phố Thái Nguyên quản lý: hoàn thành 100%.
- Ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở chưa có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh: hoàn thành 100%.
- Thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm: 100% cơ sở thuộc thành phố
Thái Nguyên quản lý được kiểm tra và trên 90% cơ sở đạt điều kiện an toàn
thực phẩm.
74
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên
4.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
- Chú trọng xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm đủ mạnh về chất lượng và số lượng đáp ứng yêu
cầu cấp thiết về quản lý an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố. Trong quá trình thực hiện, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc do các
nguyên nhân về cơ sở pháp lý như: sự chồng chéo và thiếu đồng bộ của các văn
bản pháp lý về an toàn thực phẩm của các đơn vị bộ, ngành ban hành; các quy
định về đảm bảo quản lý an toàn thực phẩm chưa chặt chẽ, các trường hợp liên
quan đến quản lý an toàn thực phẩm chưa được luật pháp quy định cụ thể…để
từ đó kiến nghị, đề xuất với cấp trên có phương án nghiên cứu, điều chỉnh, bổ
sung, hoàn chỉnh các quy định hiện hành đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tế, nhằm thực hiện tốt các mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Tăng cường biên chế cho đội ngũ chuyên trách thực hiện công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm của thành phố gắn với củng cố đội ngũ cán
bộ chuyên trách an toàn thực phẩm của các xã, phường đủ khả năng tham mưu,
quản lý điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức làm công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Hiện nay, nguồn nhân lực làm công
tác an toàn thực phẩm rất thiếu và yếu do an toàn thực phẩm là một chuyên
ngành mới chưa được đào tạo chuyên khoa, vì vậy để phục vụ nhu cầu thực tiễn
trong quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cần phải có chuyên khoa an toàn thực
phẩm ở trường đại học, cung cấp cán bộ cho lĩnh vực an toàn thực phẩm mới
75
có thể phát triển bền vững, không chắp vá như hiện nay. Ở phạm vi thành phố
Thái Nguyên, cần tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, phối
hợp với các tổ chức, đơn vị chuyên ngành có kinh nghiệm trong công tác quản
lý an toàn thực phẩm trong và ngoài nước tổ chức tập huấn nhằm bồi dưỡng
năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý an toàn
thực phẩm cấp thành phố và cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tốt hơn nữa chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo hướng đảm bảo
đời sống của cán bộ, công chức trong tình hình hiện nay, qua đó nâng cao tinh
thần trách nhiệm và thái độ tận tụy trong công việc, tránh xảy ra các hiện tượng
tiêu cực trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, góp phần giảm
tác hại của thực phẩm bẩn, kém chất lượng tác động trực tiếp đến sức khỏe của
nhân dân.
4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về an
toàn thực phẩm
Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có đạt được hiệu quả
hay không là phụ thuộc vào một phần rất lớn vào công tác tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến rộng rãi nội dung và các quy định có liên quan đến vấn đề an toàn
thực phẩm. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền trong thời gian tới
cần tiến hành một số biện pháp sau:
- Tổ chức thường xuyên hơn công tác giáo dục, truyền thông, phổ biến
kiến thức về an toàn thực phẩm cho cộng đồng với các hình thức, phương tiện
tuyên truyền đa dạng, phong phú, đạt hiệu quả cao. Bên cạnh các giải pháp
tuyên truyền truyền thống như: băng rôn, áp phích, tờ rơi…thì cần kết hợp ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền đảm bảo nội dung phù
hợp với từng đối tượng, đặc biệt chú trọng phát huy hiệu quả của các phương
thức truyền thông hiện đại trong thời đại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang
76
phát triển mạnh mẽ hiện nay như: truyền thông qua mạng internet, thông qua
các trang mạng xã hội phổ biến như Facebook, Zalo,…để chia sẻ sâu rộng và
tạo sức lan tỏa trước hết là trong cộng đồng mạng, tiến đến lan tỏa các quy định
về an toàn thực phẩm trong toàn xã hội nhằm nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân về tầm quan trọng và ý nghĩa
của việc đảm bảo an toàn thực phẩm trong tình hình hiện nay.
- Nội dung tuyên truyền, phổ biến cần được cập nhật một cách đầy đủ,
chính xác các quy định hiện hành của pháp luật, đặc biệt quan tâm đến các nội
dung liên quan trực tiếp đến công tác đảm bảo an toàn thực phẩm của thành
phố, những vấn đề thiết thực tác động đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố và chất lượng thực
phẩm tiêu thụ trên thị trường.
- Thiết lập chuyên mục tuyên truyền về an toàn thực phẩm để đăng tải
các thông tin liên quan đến tình hình đảm bảo an toàn thực phẩm của thành phố
trên các phương tiện thông tin truyền thông sẵn có của thành phố. Bên cạnh đó,
ký kết các chương trình phối hợp truyền thông về an toàn thực phẩm giữa thành
phố Thái Nguyên với các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn như: Báo Thái
Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên… để đăng tải các tin bài
và thực hiện các phóng sự thực tế về công tác quản lý an toàn thực phẩm của
thành phố Thái Nguyên, qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng thông
tin và độ phủ sóng rộng khắp của các nội dung liên quan đến an toàn thực phẩm
trên toàn địa bàn thành phố.
- Lồng ghép nội dung truyền thông về an toàn thực phẩm trong các chiến
dịch truyền thông của thành phố về phát triển kinh tế - xã hội, dân số và phát
triển, các hoạt động sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ dân phố, các câu lạc bộ, hội
nhóm…nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực về kênh thông tin, thời gian, kinh
phí để chuyển tải các nội dung an toàn thực phẩm tới đúng đối tượng với những
thông điệp truyền thông phù hợp.
77
- Tiến hành cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và
dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố ký cam kết về thực hiện các quy định
đảm bảo an toàn thực phẩm, không lưu trữ, sản xuất, kinh doanh các mặt hàng
thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không đảm bảo các điều
kiện an toàn thực phẩm…
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
thì thanh tra, kiểm tra là công cụ hiệu quả, giúp các cơ quan chức năng kịp thời
phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời đề ra các biện
pháp phòng ngừa sai phạm một cách có hiệu quả nhất. Để công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đạt kết quả tốt,
trong thời gian tới cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Huy động tối đa các nguồn lực tham gia việc quản lý, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh hoạt
động kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm. Củng cố các phòng, ngành
chuyên môn có thẩm quyền kiểm tra về an toàn thực phẩm, gắn với bố trí cán
bộ có kiến thức chuyên môn vững vàng, am hiểu các quy định của pháp luật
trong công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp hiệu quả với các cơ quan cấp trên trong tổ chức thanh tra,
kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố; tham gia
các đoàn kiểm tra liên ngành của Trung ương và tỉnh Thái Nguyên về kiểm tra
việc thực hiện các quy định của nhà nước trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
thực phẩm.
- Đề ra kế hoạch và bố trí lực lượng kiểm tra, kiểm soát an toàn thực
phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, ngăn chặn có
hiệu quả việc kinh doanh thực phẩm giả, nhập lậu, không rõ nguồn gốc, hàng
78
hóa không đảm bảo chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định về nhãn
hàng hóa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật, đảm bảo
kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, xuất xứ tất cả các mặt hàng nông, lâm, thủy sản
lưu hành trên địa bàn thành phố.
- Đề cao công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất kết hợp thu thập thông tin
để thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm, tránh hiện tượng các cơ sở có được
thông tin kiểm tra để tiến hành phi tang vật chứng, chuẩn bị đối phó với đoàn
kiểm tra, thanh tra các cấp.
- Thường xuyên kiểm tra an toàn thực phẩm tại các chợ theo phân cấp
quản lý, các đầu mối phân phối thực phẩm, các hộ nuôi trồng nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra bằng phương pháp test nhanh đối với
các nhóm hàng thực phẩm để cảnh báo kịp thời các nguy cơ cho các hộ kinh
doanh và người tiêu dùng. Mua mẫu và kiểm nghiệm thường xuyên đối với
thực phẩm có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện các vi phạm về an toàn thực
phẩm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Nâng cao hơn nữa vai trò của các cơ quan quản lý, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và người tiêu
dùng trong việc kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm của
các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống
trên địa bàn; có cơ chế khuyến khích và bảo mật thông tin của các cá nhân phản
ánh, tố giác các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không an toàn, tội phạm
liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm.
4.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện chính sách đảm
bảo an toàn thực phẩm
Nhằm bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
theo kịp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thì việc đầu tư cơ
sở vật chất cũng như kinh phí là một nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện hiệu quả nội dung này, thành phố Thái Nguyên cần quan tâm thực
hiện một số biện pháp sau:
79
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, đảm bảo tốt các
điều kiện làm việc của cán bộ, công chức làm công tác quản lý an toàn thực
phẩm như: cơ sở hạ tầng về kiểm nghiệm, xét nghiệm, dụng cụ thử test, kiểm
tra, công nghệ kiểm nghiệm, giám định thực phẩm…vì đặc điểm của quản lý
thực phẩm là mỗi khi cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định liên quan đến an
toàn thực phẩm đều phải căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm và có cơ sở khoa học
cụ thể.
- Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
nhằm nâng cao chất lượng xét nghiệm, đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp
trong vấn đề xét nghiệm, kiểm nghiệm các thành phần có trong thực phẩm hiện
nay.
- Khuyến khích và thúc đẩy mạnh mẽ khu vực tư nhân tham gia công tác
xét nghiệm, kiểm nghiệm, giám định an toàn thực phẩm; đầu tư mới các phòng
xét nghiệm với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đáp ứng các yêu cầu về xét
nghiệm các chỉ tiêu về hóa lý và vi sinh phức tạp. Phát triển các mô hình đầu
tư liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ với các hãng sản xuất trang thiết
bị xét nghiệm có uy tín.
- Nhân rộng hình thức đặt một số loại thiết bị kiểm nghiệm nhanh các
chỉ số hóa lý, vi sinh đơn giản tại các cơ sở thương mại kinh doanh thực phẩm
lớn và tại các chợ, chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra nhanh các chỉ tiêu về:
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản…
- Tăng nguồn kinh phí đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố; trong đó chú trọng tăng chế độ, chính sách,
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm; tiếp tục đầu tư nâng cấp các chợ thuộc phân cấp quản lý; bố trí
nguồn vốn vay ưu đãi cho các chủ hộ sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm
vay để nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh đảm bảo các tiêu chuẩn về đảm bảo
an toàn thực phẩm hiện hành.
80
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Khâu tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm là khâu cuối cùng, cũng là khâu xác định cụ thể kết quả đạt được
trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Việc
làm tốt khâu này giúp cho các cấp, các ngành chức năng, các đơn vị nhìn nhận
và xác định một cách khách quan, đúng đắn các thành tựu của quá trình quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm, cũng như chỉ ra những hạn chế, yếu kém,
để từ đó nghiên cứu và xây dựng các giải pháp bổ sung, điều chỉnh và phương
pháp, cách thức thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm phù
hợp hơn với tình hình thực tiễn. Thời gian tới, thành phố cần thực hiện một số
biện pháp sau:
- Tổ chức họp tổng kết đánh giá thường xuyên và định kỳ về công tác
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm để rút kinh nghiệm và đề ra các giải
pháp thực hiện tốt mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong các
giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, hội nghị chuyên đề về
thực trạng an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố, từ đó đưa ra bàn bạc, thảo
luận các giải pháp hữu hiệu trên cơ sở các nghiên cứu khoa học cụ thể, khách
quan, phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Thái Nguyên nhằm nâng cao
chất lượng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố.
- Tạo điều kiện cho các đối tượng liên quan tham gia công tác đánh giá,
nhận xét về chất lượng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của
thành phố thông qua các hình thức khảo sát, lấy ý kiến góp ý của các cơ sở sử
dụng thực phẩm và các dịch vụ liên quan, ý kiến phản ánh của người tiêu dùng
đối với các mặt hàng thực phẩm, trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng có sự
nhìn nhận, đánh giá khách quan hơn chất lượng công tác quản lý nhà nước về
81
an toàn thực phẩm.
82
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là một trong những nội dung
quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước, bởi lẽ nó có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống, đến tiến trình xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đề tài “Quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” được nghiên cứu nhằm đề xuất một
số giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới, với mục tiêu như trên, đề tài đã đạt
được các kết quả sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,
gồm các nội dung: khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
sự cần thiết phải quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; nguyên tắc, phương
pháp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; chính sách của Nhà nước về an
toàn thực phẩm; nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, luận văn
tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của tỉnh Bắc Ninh
và của tỉnh Hải Dương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019, gồm các nội dung: tình
hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa
bàn thành phố; công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm; nâng cao chất
lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; công tác tuyên truyền,
giáo dục về an toàn thực phẩm; công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực
phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Qua đó phân tích những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn
2017-2019.
83
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, gồm: Tăng cường công tác chỉ đạo
điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về an toàn thực
phẩm; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh
phí thực hiện chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm; Nâng cao chất lượng công
tác tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
84
1.Chính phủ (2016), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm.
2. Chính phủ (2012), Nghị định số 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật an toàn thực phẩm.
3. Chính phủ (2018), Nghị định số 15/2018/NĐ-CPngày 02 tháng 02 năm
2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm.
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 178/2013/NĐ/CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP.
5. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật An toàn
thực phẩm được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
6. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị quyết số
43/2017/QH14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách
pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 – 2020.
7. Trung tâm Y tế Thành phố Bắc Ninh (2020), Báo cáo Công tác vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh năm 2019.
8. Trung tâm Y tế Thành phố Hải Dương (2020), Báo cáo Công tác vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Dương năm 2019.
9. Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên (2018-2020), Báo cáo Công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
năm 2017, 2018, 2019.
10. UBND Thành phố Thái Nguyên (2018-2020), Báo cáo Kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, 2018, 2019; Nhiệm vụ
trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, 2019, 2020.
11. UBND Thành phố Thái Nguyên (2019), Báo cáo Kết quả thực hiện chỉ
thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
85
cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
12. UBND Thành phố Thái Nguyên (2016), Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày
30 tháng 5 năm 2016 về việc thực hiện chỉ thị số13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
13. UBND tỉnh Thái Nguyên (2020), Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND
ngày 26/5/2020 Quy định về quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.