ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ THỊ THANH THÚY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ THỊ THANH THÚY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số :8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không

sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng

mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả

trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực

chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về

tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Học viên

Lý Thị Thanh Thúy

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban

Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các

thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản

và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền

đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Nhuận

Kiên đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Thái Nguyên, Trung tâm

Y tế thành phố Thái Nguyên đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ

tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã

quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành

nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Học viên

Lý Thị Thanh Thúy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ .............................................................. vii

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4

5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ............................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ......................... 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ............... 5

1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ..................... 9

1.1.3. Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm .................................. 11

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ............................... 14

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm .... 17

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm .................... 19

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số địa phương

trong nước ....................................................................................................... 19

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 23

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 26

iv

2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu .............................................................. 26

2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 27

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 28

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC

PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................ 31

3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên............. 31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32

3.1.3. Đánh giá chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........... 38

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên .................................................................................................... 40

3.2.1. Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn

uống trên địa bàn thành phố ............................................................................ 40

3.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm .............................. 43

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm 45

3.2.4. Công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm ........................ 49

3.2.5. Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm ........................... 54

3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm .......................................... 56

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................................................... 63

3.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 63

3.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 64

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................................... 67

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 67

3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 68

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN

TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN . 72

v

4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên ............................................................................ 72

4.1.1. Phương hướng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên ............................................................................................. 72

4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên .................................................................................................... 73

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên ................................................................................... 74

4.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.......................................................... 74

4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về an toàn

thực phẩm ........................................................................................................ 75

4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi

phạm quy định về an toàn thực phẩm ............................................................. 77

4.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện chính sách đảm bảo

an toàn thực phẩm ........................................................................................... 78

4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm .................................................................. 80

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 83

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ

ATTP An toàn thực phẩm 1

Chính phủ 2 CP

Chỉ thị 3 CT

Giấy chứng nhận 4 GCN

Kế hoạch 5 KH

Nghị định 6 NĐ

Quốc hội 7 QH

Quyết định 8 QĐ

Sản xuất 9 SX

Sản phẩm 10 SP

Thủ tướng Chính phủ 11 TTg

Ủy ban nhân dân 12 UBND

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1: Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ

ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................. 40

Bảng 3.2: Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên ............................................................................. 44

Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên ................................................................... 46

Bảng 3.4: Công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................. 48

Bảng 3.5: Tổ chức “Tháng hành động” về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên ............................................................................. 49

Bảng 3.6: Công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên .................................................................................... 51

Bảng 3.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên ................................................................... 55

Bảng 3.8: Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên .................................................................................... 58

Bảng 3.9: Kết quả xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên .................................................................................... 60

Bảng 3.10: Các nội dung vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên .................................................................................... 61

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ

ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................. 42

Biểu đồ 3.2: Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên ............................................................................. 59

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thời gian qua, an toàn thực phẩm đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của

cộng đồng xã hội, người tiêu dùng. Chính vì vậy, công tác quản lý nhà nước về

an toàn thực phẩm trong thời gian qua đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống

chính trị từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống văn bản pháp luật về an toàn

thực phẩm được ban hành tương đối đầy đủ, toàn diện; công tác chỉ đạo điều

hành của Chính phủ, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp đã được tăng

cường; hệ thống tổ chức quản lý, điều kiện làm việc của các cơ quan quản lý

về an toàn thực phẩm từng bước được kiện toàn và tăng cường từ trung ương

đến địa phương; số lượng cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm

an toàn tăng đáng kể; một số doanh nghiệp lớn đã đầu tư vào sản xuất, kinh

doanh thực phẩm với công nghệ cao theo chuỗi khép kín; việc kiểm soát các

nguy cơ mất an toàn thực phẩm có tiến bộ; xuất khẩu nông sản, thực phẩm đã

tăng nhanh về kim ngạch và có mặt ở nhiều thị trường uy tín trên thế giới; công

tác thông tin, truyền thông, giáo dục phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm

được đẩy mạnh; việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn

thực phẩm được triển khai tương đối đồng bộ, quyết liệt và nghiêm minh hơn.

Tuy nhiên, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm

chưa được hệ thống hóa, một số quy định còn chưa rõ ràng, còn thiếu cụ thể về

phân công trách nhiệm giữa các bộ, ngành và địa phương; tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật còn thiếu; công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện và cơ chế

phối hợp của các cấp, các ngành chưa theo kịp tình hình thực tế, hiệu quả hoạt

động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chưa cao; đầu tư nguồn lực, điều

kiện làm việc chưa đáp ứng yêu cầu; chưa kiểm soát được theo chuỗi cung cấp

thực phẩm; việc phân tích, đánh giá nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, quản lý sản

xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thủ công, thực phẩm tươi sống vẫn là khâu

yếu, chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu. Vì vậy, trong thời gian tới, cần tiếp tục

2

đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính

phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Kế

hoạch số 67/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của UBND Thành phố Thái

Nguyên về việc thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,

UBND Thành phố Thái Nguyên đã chú trọng quan tâm đến công tác quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Ban Chỉ đạo công tác quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm từ thành phố tới xã, phường được củng cố, kiện

toàn hoạt động; công tác truyền thông giáo dục, tuyên truyền về an toàn thực

phẩm được đẩy mạnh; công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng

cường; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa

các ban ngành đoàn thể từ thành phố tới các xã, phường; công tác phát thanh,

tuyên truyền, tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm được tăng cường và

phát huy có hiệu quả;nhận thức của nhân dân và các hộ sản xuất kinh doanh

thực phẩm được nâng lên.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên vẫn còn tồn tại một số hạn chế

như: lực lượng làm công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm chủ yếu là kiêm

nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu vào lĩnh vực quản lý công tác vệ sinh an

toàn thực phẩm; một số cơ sở kinh doanh thực phẩm chưa thực hiện tốt các quy

định về an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến và kinh

doanh thực phẩm vẫn còn tồn tại; nhận thức của người sản xuất, chế biến và

kinh doanh thực phẩm đã được nâng lên nhưng vẫn còn một số cơ sở kinh doanh

chạy theo lợi nhuận bất chấp sự nguy hại trong việc sử dụng thực phẩm không

đảm bảo chất lượng gây không ít khó khăn cho nhà quản lý. Xuất phát từ tình

hình thực tế nói trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” làm luận văn

3

nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đề

xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm.

- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyêntrong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích

trong luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019.

- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, gồm các nội

dung: tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn

uống trên địa bàn thành phố; công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm;

nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; công tác

4

tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm; công tác cấp giấy chứng nhận về

an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

4. Đóng góp của luận văn

- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận

và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, luận giải những

yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về

công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên. Luận văn là tài liệu tham khảo để UBND thành phố Thái Nguyên,

Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh

công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên trong thời gian tới.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận

văn được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên.

Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

5

NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

- Khái niệm về Thực phẩm

Theo Điều 2, Luật An toàn thực phẩm năm 2010 thì: “Thực phẩm là sản

phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến,

bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng

như dược phẩm” (Luật An toàn thực phẩm, 2010). Tại Điều 2, Luật An toàn thực

phẩm năm 2010, ngoài khái niệm thực phẩm còn đưa ra một số khái niệm cụ thể

khác liên quan đến thực phẩm, như:

+ Thực phẩm tươi sống: là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt,

trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế

biến.

+ Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng: là thực phẩm được bổ sung

vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt

các chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng

đồng.

+ Thực phẩm chức năng: là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ

thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt

nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ,

thực phẩm dinh dưỡng y học.

+ Thực phẩm biến đổi gen: là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần

nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen.

+ Thực phẩm đã qua chiếu xạ: là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng

nguồn phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.

+ Thức ăn đường phố: là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống

6

ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên

đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự.

+ Thực phẩm bao gói sẵn: là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn

chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn

ngay.

- Khái niệm về An toàn thực phẩm

Theo Điều 2, Luật An toàn thực phẩm năm 2010 thì: “An toàn thực

phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng

con người” (Luật An toàn thực phẩm, 2010). Trước đây, theo Pháp lệnh Vệ

sinh an toàn thực phẩm năm 2003 thì sử dụng thuật ngữ “vệ sinh an toàn thực

phẩm”. Theo đó, “Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện và biện pháp cần

thiết để bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con

người”. Tóm lại, với hai cách gọi khác nhau là “An toàn thực phẩm” hay “Vệ

sinh an toàn thực phẩm” đều được hiểu là một quá trình bao gồm việc xử lý,

chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa,

phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. Phân biệt giữa an toàn thực phẩm

và chất lượng thực phẩm cho thấy: an toàn thực phẩm là một phần của chất

lượng thực phẩm hay chất lượng thực phẩm là khái niệm rộng hơn, nó bao gồm

cả an toàn thực phẩm. Bên cạnh an toàn thực phẩm, chất lượng thực phẩm còn

bao hàm các tiêu chí khác như giá trị dinh dưỡng, mùi vị, kích thước của sản

phẩm thực phẩm…

Hiện nay, trên các phương tiện thông tin truyền thông thường hay được

tiếp cận hai khái niệm “thực phẩm bẩn” và “thực phẩm không an toàn” để nói

lên tình trạng không bảo đảm an toàn của thực phẩm. Tuy nhiên, theo phương

diện khoa học nghĩa hai cụm từ này là khác nhau. Thực phẩm bẩn chủ yếu được

sử dụng để nói đến quá trình sản xuất, chế biến và phân phối không bảo đảm

vệ sinh vì vậy, để giải quyết thực phẩm bẩn chỉ cần khắc phục được yếu tố điều

kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất thực phẩm trước khi đưa vào tiêu thụ.

7

Thực phẩm không an toàn là một khái niệm rộng hơn, ngoài yếu tố trên còn

việc xuất hiện các chất, vi sinh vật gây hại trong thực phẩm với một hàm lượng

đủ để gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Không thể giải quyết thực phẩm

không an toàn bằng việc nâng cao vệ sinh như thực phẩm bẩn, vì các yếu tố

không an toàn nằm ngay bên trong của nguyên vật liệu được sử dụng đầu vào

của quá trình sản xuất.

Qua các khái niệm trên có thể khái quát nội dung của an toàn thực phẩm

không chỉ nêu lên các điều kiện vệ sinh của thực phẩm, các dụng cụ, vật liệu

bao gói, chứa đựng thực phẩm mà còn là các biện pháp cần thiết để bảo đảm

thực phẩm không xảy ra các vấn đề do vi khuẩn, hóa chất, tình trạng vật lý

hay các nguy cơ nhiễm bệnh gây ra trong suốt quá trình sản xuất, chế biến,

bảo quản và sử dụng thực phẩm nhằm bảo đảm sức khỏe, tính mạng con người.

- Khái niệm Quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực

hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng

chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (Đỗ Thị Hải Hà, 2010).

Bản chất của quản lý nhà nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước

được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước

với cơ sở vật chất – tài chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng

chế.

- Khái niệm Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Thông qua những khái niệm đã nêu, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm là việc các cơ quan quản lý nhà nước tác động bằng nhiều biện

pháp lên các đối tượng quản lý nhằm mục đích bảo đảm xã hội được tiếp cận,

sử dụng thực phẩm an toàn, chất lượng. Nhà nước sử dụng quyền lực được nhân

dân giao cho để trực tiếp điều hành, tác động lên các chủ thể quản lý mà ở đây

8

cụ thể là các đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng

thông qua các công cụ chính sách, pháp luật, kế hoạch và các quy định khác

của pháp luật về an toàn thực phẩm. Quyền lực nhà nước được bảo đảm bằng

khả năng áp dụng, cưỡng chế thông qua chủ yếu ở các văn bản cụ thể cá biệt.

Bên cạnh đó, trong hoạt động quản lý của mình, nhà nước còn là chủ thể chấp

hành, thực hiện trên thực tế các luật và các văn bản dưới luật đã được ban hành.

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ góc độ xã hội chính là việc

phân loại thực phẩm giữa an toàn và không an toàn bằng công cụ pháp lý. Mục

đích của việc phân loại là giúp loại bỏ thực phẩm nguy hiểm khỏi thị trường

trước khi chúng được tiêu thụ. Việc phân loại này do Nhà nước đảm nhiệm và

được cơ quan chuyên trách tiến hành.

1.1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

- Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là một bộ phận của quản lý nhà

nước về y tế với mục tiêu là bảo đảm, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong quản

lý nhà nước có thể thấy mỗi lĩnh vực, mỗi ngành đều có sự tác động nhất định

đến các đối tượng quản lý của mình thì quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

tác động lên các đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng,

hướng các đối tượng này đi đến mục tiêu chung là bảo đảm chất lượng thực

phẩm, bảo đảm sức khoẻ nhân dân.

- Xét về đối tượng quản lý, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm chủ

yếu tập trung vào các đối tượng có liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh

thực phẩm và người dân. Trong nền kinh tế - xã hội ngày nay, công tác quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm là một bộ phận cần thiết không những góp phần

vào sự phát triển chung của toàn xã hội mà còn tác động đến các lĩnh vực khác

như: việc con người được bảo đảm về sức khỏe làm nâng cao năng suất lao

động từ đó có đóng góp nhất định đến kết quả hoạt động của các lĩnh vực kinh

tế, văn hoá, giáo dục. Ngoài ra trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm còn định hướng các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm phát triển bền

9

vững trên cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chất lượng, an toàn qua đó góp

phần vào phát triển kinh tế của xã hội.

- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm hiện nay ở nước ta là

quản lý theo ngành do nhiều cơ quan thực hiện. Việc bảo đảm an toàn thực

phẩm là trách nhiệm của toàn xã hội nhưng trên hết vẫn là trách nhiệm quản lý

của các cơ quan nhà nước đã được quy định tại Luật An toàn thực phẩm năm

2010. Theo quy định tại Điều 61, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm; Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm; Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm

vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm; Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương.

- Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ

thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban

hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng; phải được

thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân

tích các mối nguy đối với an toàn thực phẩm; phải bảo đảm phân công, phân

cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành; phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội và tính trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực

phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.

1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

- Có thể nói, sức khỏe là vốn quý nhất của xã hội, vì vậy, bảo vệ, chăm

sóc sức khỏe nhân dân là hoạt động được nhà nước ưu tiên hàng đầu. Hiến pháp

năm 2013 quy định “mọi người được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe”. Để thực hiện

quyền này, công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là rất cần thiết

nhằm bảo đảm người dân được sử dụng các thực phẩm an toàn, được chăm sóc

sức khỏe từ chính những bữa ăn an toàn, chất lượng.

- Trong một xã hội không có thương mại, con người tự sản xuất và tự

10

tiêu dùng sản phẩm mình làm ra thì sẽ không cần đến những quy định về an

toàn thực phẩm. Tuy nhiên, một khi thực phẩm được sản xuất và trở thành hàng

hóa đưa ra thị trường nhằm mục đích trao đổi, mua bán thì đòi hỏi về an toàn

thực phẩm là cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường, để tăng lợi nhuận các đối

tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm sẽ sử dụng các loại phụ gia, hóa

chất…nhằm tăng năng suất, giúp sản phẩm của họ được bảo quản lâu hơn, đẹp

mắt hơn, thu hút người tiêu dùng. Một khi sản phẩm thực phẩm có chứa các

chất phụ gia, hóa chất không được phép sử dụng hoặc sử dụng vượt quá giới

hạn cho phép thì người tiêu dùng là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp. Không

chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng xấu đến các hoạt

động về thương mại, nền an ninh chính trị và sự trường tồn của giống nòi. Vì

vậy cần có quản lý nhà nước nhằm định hướng các cơ sở sản xuất, kinh doanh

có môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh

thực phẩm trong một nền kinh tế thị trường hiện nay dựa trên hệ thống pháp

luật về an toàn thực phẩm. Đây là lý do cho thấy sự cần thiết phải có quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Nhằm quản lý xã hội trong nền kinh tế thị trường, nhà nước cần làm

tròn nghĩa vụ của mình. Trong lĩnh vực an toàn thực phẩm phải đảm bảo một

hệ thống pháp luật chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn, kịp thời điều chỉnh các quy

định lạc hậu, gỡ bỏ những rào cản, khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động.

Nhận thấy sự cần thiết trên, nhà nước đã ban hành Luật An toàn thực phẩm

nhằm tạo một hành lang pháp lý quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá

nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực

phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm;

quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ

đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an

toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách

nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

11

- Qua hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm các cơ quan

quản lý định hướng phát triển, nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng thực

phẩm nhằm đáp ứng được các mục tiêu quốc gia về kinh tế - xã hội trong từng

thời kỳ nhất định, phù hợp với các điều ước, công ước quốc tế mà Việt Nam

tham gia thành viên hoặc ký kết. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý nhà nước về

an toàn thực phẩm góp phần hỗ trợ cho người dân được tiếp cận thực phẩm an

toàn, được chăm sóc và bảo vệ sức sức khỏe, từ đó người dân cảm thấy yên tâm

hơn khi sử dụng sản phẩm thực phẩm trên thị trường, gián tiếp thúc đẩy sự phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Xuất phát từ những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm trong thời gian qua. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong công tác bảo đảm

an toàn thực phẩm, tuy nhiên, công tác quản lý, kiểm soát chất lượng an toàn

thực phẩm vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

thuật, bộ máy quản lý, nguồn lực kiểm soát tại một số địa phương còn hoạt

động chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Ý thức chấp hành pháp luật

về an toàn thực phẩm của một bộ phận người dân còn thấp. Việc quản lý hoạt

động an toàn thực phẩm ở các địa phương còn nhiều đầu mối nên công tác phối

hợp một số hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập; các địa

phương chưa có cán bộ chuyên trách, chủ yếu kiêm nhiệm, chưa đủ năng lực

để giám sát chất lượng an toàn thực phẩm.

1.1.3. Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm

Bất kỳ một xã hội nào cũng có trật tự riêng của nó, trật tự đó phải được

giữ vững bằng pháp luật, không thể chỉ bằng tập tục hoặc chỉ bằng những quy

tắc có tính chất xã hội. Trong xã hội có nhiều vấn đề nhưng không phải vấn đề

nào cũng đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật nhưng có một số vấn đề

xã hội nhất thiết phải được điều chỉnh bằng pháp luật, trong đó có vấn đề về an

toàn thực phẩm bởi tính chất phức tạp của nó. Để thực hiện các nhiệm vụ và

chức năng quản lý nhà nước, các chủ thể quản lý sử dụng nhiều hình thức hoạt

12

động khác nhau nhưng hình thức cơ bản và quan trọng nhất là xây dựng và ban

hành pháp luật. Việc quản lý xã hội phải bằng pháp luật thì mục đích quản lý

mới đạt được và có hiệu quả cao. Pháp luật có vai trò và vị trí quan trọng đặc

biệt đối với các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nó chính là phương

tiện ghi nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Ngoài ra, pháp luật

do nhà nước ban hành để quản lý xã hội nhưng nhà nước cũng sẽ bị hạn chế

bởi chính pháp luật, chịu sự phục tùng và phải thi hành pháp luật do chính mình

đặt ra, có như vậy mới đảm bảo được quyền của công dân, tránh sự lạm quyền,

đảm bảo sự công bằng và sự phát triển bình thường của xã hội.

Chính sách an toàn thực phẩm được hiểu là tổng thể những nguyên tắc

thể hiện tư tưởng của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng và quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Chính sách đặt ra các nguyên tắc chung sao

cho phù hợp với mục tiêu của đất nước. Chính sách của Nhà nước về an toàn

thực phẩm gồm:

- Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực

phẩm, quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực

phẩm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.

- Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu

khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an

toàn thực phẩm; xây dựng mới, nâng cấp một số phòng thí nghiệm đạt tiêu

chuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm phân tích hiện

có; hỗ trợ đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an toàn,

chợ đầu mối nông sản thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô công

nghiệp.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công

nghệ, mở rộng quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm

an toàn; bổ sung vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong thực phẩm; xây dựng thương

hiệu và phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.

13

- Thiết lập khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp

dụng hệ thống Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt

(GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới

hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác trong

quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc

tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.

- Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm

an toàn.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong

nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng

tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.

- Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo

dục nâng cao nhận thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách

nhiệm và đạo đức kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực

phẩm đối với cộng đồng.

Hiện nay ở nước ta có các văn bản quy phạm pháp luật quy định về an

toàn thực phẩm như sau:

- Luật An toàn thực phẩm được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 17 tháng

6 năm 2010.

- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ

về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm năm 2010.

- Nghị định số 178/2013/NĐ/CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính

phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.

- Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09

tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ

Công thương về Hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm.

14

- Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về

tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính

phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

- Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội

về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai

đoạn 2016 – 2020.

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

1.1.4.1. Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm

Việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm

là bước cụ thể hóa các văn bản quản lý đã được ban hành. Trên cơ sở đó, cơ

quan quản lý đưa hoạt động của các đối tượng quản lý và chính cơ quan quản

lý vào một khuôn khổ nhất định thông qua các quyết định hành chính. Trong

quá trình hoạt động của mình, cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

xem xét, cân nhắc để lựa chọn phương án có hiệu quả nhất để từ đó ban hành

quyết định hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.

Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm ở địa phương được

quy định tại khoản 1, Điều 65, Luật An toàn thực phẩm năm 2010: Ban hành

theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản

quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xây dựng và tổ chức thực

hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để bảo đảm việc quản

lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm. Điều này thực hiện

dựa trên cơ sở đường lối, chiến lược, định hướng chính sách của Đảng và Nhà

nước về an toàn thực phẩm kết hợp tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.

Trên cơ sở thực tiễn vấn đề an toàn thực phẩm, các địa phương tập trung xây

dựng các chính sách, chương trình, kế hoạch về an toàn thực phẩm đáp ứng nhu

cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sức khỏe nhân dân.

1.1.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

15

Ở địa phương, tại Khoản 4, Điều 65, Luật An toàn thực phẩm năm 2010

quy định UBND có trách nhiệm bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao

chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn. Trên

cơ sở luật định, UBND giao chức năng, nhiệm vụ, biên chế cho Sở Y tế, Sở

Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn giúp tham mưu UBND

trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Ở các đơn vị này đều

có các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Bên cạnh đó, cần chú trọng công tác bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện công tác quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm.

1.1.4.3. Công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm

Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức

chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm luôn được quan tâm trong công tác

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức của người

dân góp phần thay đổi hành vi trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng

thực phẩm. Chính vì vậy Luật An toàn thực phẩm năm 2010 đã quy định: Thông

tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức về

an toàn thực phẩm, thay đổi hành vi, phong tục, tập quán sản xuất, kinh doanh,

sinh hoạt, ăn uống lạc hậu, gây mất an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ tính

mạng, sức khỏe của con người; đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm của

người sản xuất, kinh doanh với sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng.

Hoạt động truyền thông, giáo dục phải được tổ chức với nhiều hình thức

phong phú như: xây dựng những chủ đề khác nhau dựa trên những vấn đề bức

xúc, nổi cộm và nhạy cảm trong công tác bảo đảm chất lượng an toàn thực

phẩm, huy động đa dạng các kênh thông tin truyền thông để dễ dàng tiếp cận

đến các đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng. Nội

dung tuyên truyền phải chính xác, kịp thời, rõ ràng, đơn giản, thiết thực; phù

hợp với truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo, đạo đức xã hội, tín

16

ngưỡng và phong tục tập quán; phù hợp với từng loại đối tượng được tuyên

truyền.

Trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm pháp luật quy định trách

nhiệm của UBND là tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao

nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn

thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực

phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm. Sở Y tế đóng

vai trò tham mưu, giúp UBND xây dựng kế hoạch và tiến hành triển khai công

tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Để thực

hiện nhiệm vụ hàng năm UBND phân bổ kinh phí trong chương trình mục tiêu

quốc gia về an toàn thực phẩm cho Sở Y tế đối với dự án Thông tin giáo dục

truyền thông đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

1.1.4.4. Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm

Khoản 2, Điều 65 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 quy định trách

nhiệm của UBND phải chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa

bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh

doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống,

an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản

lý. Theo đó, các cơ quan nhà nước tổ chức, thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau: tiếp

nhận bản công bố hợp quy hoặc xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn

thực phẩm; xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm; cấp giấy chứng nhận cơ

sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại

hình sản phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế; kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích

nguy cơ đối với an toàn thực phẩm, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố

về an toàn thực phẩm.

1.1.4.5.Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng của quản lý nói chung,

quản lý nhà nước nói riêng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý

17

nhà nước. Qua kiểm tra phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật, nguyên nhân,

điều kiện dẫn đến những vi phạm pháp luật để có những biện pháp xử lý kịp

thời, xây dựng những biện pháp phòng ngừa bên cạnh đó còn chỉ ra những yếu

kém bất cập trong quản lý, nguyên nhân của chúng nhằm đưa ra những biện

pháp khắc phục.

Công tác kiểm tra, thanh tra về an toàn thực phẩm luôn được coi là một

hoạt động quan trọng và ưu tiên trong công tác quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm. Luật An toàn thực phẩm năm 2010 quy định đây là trách nhiệm

của UBND trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (khoản 6,

Điều 65). Hoạt động này được tiến hành đồng loạt từ Trung ương đến địa

phương bằng nhiều biện pháp như định kỳ theo kế hoạch hay đột xuất vào các

đợt cao điểm như mùa lễ hội, các sự vụ ảnh hưởng do thiên tai, dịch

bệnh…Thông qua kiểm tra, thanh tra về an toàn thực phẩm các chủ thể quản

lý tự điều chỉnh hành vi của mình theo mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước,

cơ quan cấp trên có thể thường xuyên xem xét tình hình triển khai, thực hiện

nhiệm vụ của cơ quan cấp dưới.

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

a) Các yếu tố chủ quan

- Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: đây là yếu tố quan

trọng trong công tác quản lý. Trong việc quản lý an toàn thực phẩm, cơ quan

quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ cần thiết lập hệ thống tổ chức với đội

ngũ con người tương ứng với thực tiễn quản lý. Việc cơ cấu, tổ chức bộ máy

quản lý an toàn thực phẩm trong điều kiện hiện nay đang là vấn đề đặt ra cho

các nhà quản lý. Mô hình quản lý hiện nay tuy đạt được những kết quả nhất

định nhưng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội dẫn tới bất

cập như cồng kềnh về tổ chức, chồng chéo trong quản lý và thiếu một cơ chế

phối hợp hiệu quả. Các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm dần dần lỗi thời do

xuất hiện nhiều dòng sản phẩm thực phẩm mới. Với những thay đổi đó đòi hỏi

18

cơ quan quản lý phải thay đổi, thiết lập lại các bộ phận,quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ cho từng bộ phận.

- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: mọi tổ chức

đều do con người nắm giữ, điều khiển, chi phối nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm

vụ, đạt mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy con người quyết định sự thành công

hay thất bại của chính họ và tổ chức đó. Do đó, để quản lý tốt vấn đề an toàn

thực phẩm, phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ quản lý.

- Ý thức của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm: hiện nay,

bên cạnh đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm chấp hành nghiêm các quy

định của pháp luật thì vẫn còn những đối tượng vì nhiều lý do khác nhau đã

đưa ra sản phẩm thực phẩm kém chất lượng, không an toàn. Để bảo đảm an

toàn thực phẩm, trách nhiệm của doanh nghiệp là phải thực sự quan tâm đến

bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Để thực hiện điều này, đòi hỏi doanh nghiệp

cần xây dựng chiến lược, mục tiêu kinh doanh, đạo đức kinh doanh rõ ràng và

xác định văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp từ đó lập kế hoạch triển khai

các hoạt động nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng là đưa đến tay người dân

sản phẩm thực phẩm an toàn làm được điều này sẽ góp phần giải quyết vấn đề

thực phẩm hiện nay.

- Trang thiết bị sử dụng cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm:

ngày càng đóng vai trò quan trọng và là một yếu tố quyết định đến hiệu quả,

chất lượng của công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Trang thiết bị

hiện đại, được trang bị đầy đủ, dễ vận hành sẽ là yếu tố thuận lợi để cán bộ làm

công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm hoàn thành tốt chức năng,

nhiệm vụ của mình.

b) Các yếu tố khách quan

- Các chính sách pháp luật về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:

đây là yếu tố có tác động lớn đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực

19

phẩm. Muốn thực hiện chức năng quản lý, cần thiết phải có một hành lang pháp

lý đầy đủ, đó là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng

quản lý của mình. Chính sách pháp luật về quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm đầy đủ, thống nhất, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong

công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và ngược lại.

- Yếu tố thông tin quản lý: để quản lý hiệu quả công tác an toàn thực

phẩm, các nhà quản lý cần phải nắm được tình hình, thực trạng vấn đề thực

phẩm chính xác kịp thời muốn vậy phải có thông tin từ tất cả các nguồn như xã

hội, đối tượng quản lý và từ quốc tế. Nhà quản lý về an toàn thực phẩm đưa ra

thông tin điều khiển dưới các quyết định quản lý như: mệnh lệnh, chỉ thị, quyết

định…kèm theo đó là bảo đảm vật chất để đối tượng quản lý có thể thực hiện.

Đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng muốn định

hướng các hoạt động của mình trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm phải tiếp

nhận thông tin điều khiển, định hướng của nhà quản lý cùng với bảo đảm vật

chất để chọn cách xử sự và điều chỉnh bản thân nhằm thực hiện chính xác mệnh

lệnh quản lý. Do đó thông tin là yếu tố luôn gắn liền với hoạt động quản lý và

là cầu nối giữa nhà quản lý với đối tượng quản lý.

- Yếu tố truyền thông: thông tin tuyên truyền luôn là yếu tố quan trọng

tác động đến nhận thức, làm thay đổi nhận thức của các đối tượng được truyền

thông. Trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cũng vậy, yếu tố

truyền thông có hiệu quả sẽ giúp thay đổi nhận thức của các chủ cơ sở sản xuất,

chế biến, kinh doanh thực phẩm, cơ sở dịch vụ ăn uống và người dân, từ đó góp

phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số địa

phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh

Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía Nam sông Cầu, phía Đông Bắc của tỉnh

20

Bắc Ninh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30km về phía Nam. Thành phố Bắc

Ninh có diện tích 82,6 km2 với 19 đơn vị hành chính (19 phường). Xác định an

toàn thực phẩm luôn là vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống xã hội và là

một trong những vấn đề được các cấp chính quyền thành phố đặc biệt quan tâm,

coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội, an toàn sức khỏe cộng

đồng, bảo vệ môi trường. Để tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh đã chủ động tham mưu và phối hợp

với các đơn vị liên quan, UBND các phường triển khai nhiều hoạt động nhằm

đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn:

- Chủ động tham mưu cho UBND thành phố, phối hợp các cấp, sở ban

ngành ban hành nhiều kế hoạch, tổ chức hội nghị nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm

vụ quản lý an toàn thực phẩm. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn

thực phẩm thành phố ban hành “Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trong

dịp Tết Nguyên đán”, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc

chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở

cung cấp nguyên liệu thực phẩm cho bếp ăn tập thể tại các trường học trên địa

bàn. Đồng thời triển khai thực hiện tốt Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn

thực phẩm bẩn”.

- Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giám sát, ghi nhận và phòng

ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm. Tăng cường

công tác cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất,

kinh doanh thực phẩm. Ngoài ra, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh tập trung

đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, kiện toàn đội ngũ lãnh đạo,

triển khai kế hoạch đào tạo cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm ở tất cả

các tuyến.

- Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh tích cực phối hợp với các sở, ngành

tổ chức tuyên truyền trong các tổ chức hội, đoàn thể. Triển khai mạnh mẽ các

hoạt động tuyên truyền trong các cơ quan, tổ chức, cán bộ, hội viên; tuyên

21

truyền trực tiếp trong nhân dân, người tiêu dùng về cách lựa chọn, tiêu dùng và

sử dụng thực phẩm đảm bảo an toàn, còn hạn sử dụng, rõ nguồn gốc xuất xứ;

phổ biến kiến thức và các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cho

người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, tạo thành chiến dịch truyền thông rộng

rãi, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với người tiêu dùng,

giảm thiểu tối đa ngộ độc thực phẩm. Trong năm 2019, Trung tâm Y tế thành

phố Bắc Ninh đã tổ chức được 01 hội nghị, 06 lớp tập huấn, 01 hội thi tuyên

truyền về kiến thức An toàn thực phẩm. Thực hiện lắp đặt 3 pano; in và phát

hành 125 đĩa thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm; truyền thông về

an toàn thực phẩm tới các hộ gia đình thông qua tin nhắn di động (Trung tâm

Y tế thành phố Bắc Ninh, 2020).

- Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa

bàn thành phố, thời gian qua, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh luôn coi trọng

việc phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các phường

xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm,

từ đó tạo được sự đồng thuận trong thực hiện từ cấp thành phố xuống các

phường trên địa bàn.

- Tổ chức nhiều hoạt động thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đối với các

nhà hàng, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố. Trong

năm 2019, đã tiến hành 12 đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành phát hiện 68 cơ

sở không đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm, nhắc nhở 52 cơ sở và xử phạt 16

cơ sở với số tiền hơn 87 triệu đồng (Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh,

2020).

1.2.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hải Dương

Thành phố Hải Dương là một thành phố loại 2, nằm ở phía Bắc của tỉnh

Hải Dương, cách Thủ đô Hà Nội 57 km về phía Đông. Thành phố Hải Dương

có phía Bắc giáp huyện Nam Sách; phía Đông giáp huyện Kim Thành và huyện

Thanh Hà; phía Tây giáp huyện Cẩm Giàng; phía Nam giáp huyện Gia Lộc;

22

phía Đông Nam giáp huyện Thanh Hà và huyện Tứ Kỳ. Để đảm bảo an toàn

thực phẩm trên địa bàn, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương đã thực hiện

đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau, cụ thể là:

- Công tác chỉ đạo, điều hành: thành lập Ban chỉ đạo an toàn thực phẩm

thành phố do đồng chí Chủ tịch UBND thành phố làm Trưởng ban; cơ quan

thường trực là Trung tâm Y tế thành phố; các ban, ngành đoàn thể liên quan

khác là thành viên. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chương trình

hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố; tham mưu cho

UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác an toàn thực phẩm;

điều phối các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện quản lý an toàn thực

phẩm phẩm theo quy định của pháp luật. Tương tự cấp thành phố, mỗi phường

cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm.

- Công tác tuyên truyền: Trung tâm Y tế thành phố đã quan tâm và đa

dạng hóa các hoạt động tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trung tâm

Y tế thành phố đã đẩy mạnh tuyên truyền về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

trên các phương tiện thông tin đại chúng. Theo đó, Trung tâm Y tế thành phố

đã phối hợp với các cơ quan báo chí của tỉnh như: Đài Phát thanh - Truyền

hình, Báo Hải Dương có nhiều bài viết tuyên truyền các quy định của Luật an

toàn thực phẩm, các văn bản pháp luật về vệ sinh phòng dịch, vệ sinh trong giết

mổ, vận chuyển, buôn bán thực phẩm gia súc, gia cầm; Pháp lệnh bảo vệ và

kiểm dịch thực vật; Pháp lệnh Giống cây trồng và các quy định về sản xuất,

kinh doanh rau an toàn; về tác hại của thực phẩm bẩn đối với sức khỏe của con

người. Trong tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Trung tâm Y tế thành phố

đã tham dự lễ phát động và diễu hành hưởng ứng Tháng hành động qua các

tuyến phố chính của thành phố.

- Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm: để đảm bảo công

tác an toàn thực phẩm được duy trì, hiệu quả, Trung tâm Y tế thành phố đã thực

hiện cấp 112 Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở trên

23

địa bàn (Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương, 2020).

- Về đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm:

trong năm 2019, đã tổ chức tập huấn 02 lớp cho cán bộ làm công tác quản lý

an toàn thực phẩm tuyến phường và cho cán bộ y tế tổ dân phố. Ngoài ra,

UBND thành phố đã cử cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm tham

gia lớp tập huấn về các chỉ tiêu xét nghiệm cơ bản; lớp tập huấn kỹ năng giám

sát mối nguy an toàn thực phẩm.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: công tác phối hợp liên

ngành được duy trì thường xuyên giữa các ban, ngành là thành viên của Ban

Chỉ đạo các cấp; phối hợp giữa các cơ quan quản lý từ tỉnh đến địa phương

trong công tác thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp

với các cơ quan hữu quan để thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,

xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Trong

năm 2019, đã thành lập 14 đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên ngành,

tiến hành kiểm tra 186 cơ sở, phát hiện 47 cơ sở vi phạm, xử phạt hành chính 19

cơ sở với số tiền hơn 82 triệu đồng (Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương,

2020). Các lỗi vi phạm chủ yếu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; ghi

nhãn mác thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có sản phẩm không

phù hợp với tiêu chuẩn công bố; không rõ nguồn gốc, xuất xứ; chất lượng thực

phẩm không đảm bảo an toàn.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên

- Công tác chỉ đạo, điều hành: thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày

09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm thành phố Thái

Nguyên cần ban hành kế hoạch hành động về việc tăng cường chỉ đạo các trung

tâm liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường huy động sức mạnh toàn dân

triển khai đồng bộ nhiều biện pháp cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm.

24

- Công tác tuyên truyền: thực hiện thường xuyên và đa dạng hóa các hoạt

động tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm như: tuyên truyền trên các

phương tiện thông tin đại chúng (đài truyền thanh – truyền hình, báo địa

phương); tuyên truyền trong các tổ chức hội, đoàn thể; lắp đặt pano, áp phích

tuyên truyền; in và phát hành các đĩa tuyên truyền; truyền thông về an toàn thực

phẩm tới các hộ gia đình thông qua tin nhắn di động.

- Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm: tạo điều kiện

thuận lợi để các cơ sở xuất thực phẩm, cơ sở kinh doanh thực phẩm, cơ sở dịch

vụ ăn uống được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

- Về đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm:

hàng năm thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công

tác quản lý an toàn thực phẩm, từ xã, phường đến cán bộ y tế thôn, xóm. Thường

xuyên cập nhật những quy định mới, những kiến thức mới để đảm bảo cho đội

ngũ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm đáp ứng được cao nhất hiệu quả

công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: đây là hoạt động không thể

thiếu trong quản lý nhà nước nhằm phát huy những nhân tố tích cực; phòng

ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được

giao của các chủ thể quản lý nhà nước, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách

quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như

mong muốn. Thành phố Thái Nguyên cần duy trì thường xuyên công tác phối

hợp liên ngành giữa các ban, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo các cấp thực

hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch cũng như các đợt thanh tra, kiểm tra đột

xuất nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm.

Nghiêm túc xử lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm theo các quy định

của pháp luật hiện hành.

25

26

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019 diễn ra như thế nào?

- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019 đã đạt được những kết quả gì? Còn

những hạn chế gì cần khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế?

- Để đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp

chủ yếu nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Tác giả căn cứ vào các tài liệu, các báo cáo, các ấn phẩm đã được công

bố liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, cụ thể là:

- Báo cáo Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên năm 2017, 2018, 2019 của Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên.

- Báo cáo Kết quả thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của

Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm của UBND Thành phố Thái Nguyên.

- Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm

2017, 2018, 2019; Nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội

năm 2018, 2019, 2020 của UBND Thành phố Thái Nguyên.

- Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của UBND

Thành phố Thái Nguyên về việc thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016

của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu

- Phương pháp phân tổ thống kê

27

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành

phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao

cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì

khác nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã

hội đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác

nhau hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu

bản chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong

tổng thể. Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy

được xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp

này trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số

liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét

thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

- Phương pháp tổng hợp số liệu

Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên

quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm

giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực

trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên trong giai đoạn 2017-2019. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết

quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm đẩy

mạnh công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên trong thời gian tới.

2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

- Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu,

tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một

cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương

pháp này để mô tả, phân tích các số liệu trong các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ. Qua

đó cho thấy được xu hướng thay đổi cũng như nguyên nhân của sự thay đổi đó.

28

- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được

sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn lẻ hầu

như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương pháp so

sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc

so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh

thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều kiện để so

sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng

nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh

có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối

dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ

sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc

để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ

tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử

dụng các hàm cơ bản trong phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động

như xác định giá trị tương đối của chỉ tiêu nghiên cứu, lập bảng phân tích so

sánh qua các năm để xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự

tăng, giảm đó.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn được phân chia theo nhiều cấp độ khác nhau, gồm:

sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, chưa có bằng từ trung cấp trở lên. Cơ

cấu lao động theo trình độ đào tạo cho biết tỷ lệ số lao động được đào tạo của

từng cấp bậc khác nhau. Chỉ tiêu này được tính như sau:

29

Số lượng lao động được đào tạo

ở bậc… Tỷ lệ lao động được × 100% = đào tạo ở bậc… Tổng số lao động

- Tốc độ tăng trưởng số cơ sở thực phẩm

Số cơ sở thực phẩm gồm: cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm; cơ sở kinh

doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tốc độ tăng trưởng số cơ

sở thực phẩm cho biết mức độ tăng/giảm số cơ sở thực phẩm của năm sau so

với năm trước. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Số cơ sở thực phẩm năm t+1 Tốc độ tăng trưởng số = × 100% cơ sở thực phẩm Số cơ sở thực phẩm năm t

- Tỷ lệ số cơ sở thực phẩm được kiểm tra

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số cơ sở thực phẩm được cơ quan quản lý kiểm

tra so với tổng số cơ sở thực phẩm hiện có trên địa bàn. Chỉ tiêu này được tính

như sau:

Số cơ sở thực phẩm được

kiểm tra Tỷ lệ số cơ sở thực phẩm × 100% = được kiểm tra Tổng số cơ sở thực phẩm

hiện có trên địa bàn

- Tỷ lệ cơ sở thực phẩm đạt tiêu chuẩn ATTP

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số cơ sở thực phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn thực

phẩm so với tổng số cơ sở thực phẩm được thanh tra, kiểm tra trong năm nghiên

cứu. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Số cơ sở thực phẩm đạt

tiêu chuẩn ATTP Tỷ lệ cơ sở thực phẩm đạt × 100% = tiêu chuẩn ATTP Tổng số cơ sở thực phẩm

được kiểm tra

30

- Tỷ lệ cơ sở thực phẩm vi phạm tiêu chuẩn ATTP

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ số cơ sở thực phẩm vi phạm tiêu chuẩn an toàn

thực phẩm so với tổng số cơ sở thực phẩm được thanh tra, kiểm tra trong năm

nghiên cứu. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Số cơ sở thực phẩm vi

phạm tiêu chuẩn ATTP Tỷ lệ cơ sở thực phẩm = × 100% vi phạm tiêu chuẩn ATTP Tổng số cơ sở thực phẩm

được kiểm tra

31

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN

THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là

trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch,

dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Thành

phố Thái Nguyên là một trong ba trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn của cả

nước sau thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; là đầu mối giao thông

quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Thành

phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km, được công nhận là thành phố ngày

19 tháng 10 năm 1962. Tổng diện tích tự nhiên là 222,93 km2 với 32 đơn vị

hành chính (21 phường và 11 xã). Thành phố Thái Nguyên có vị trí tiếp giáp

như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương;

- Phía Đông giáp thị xã Sông Công;

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ;

- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình.

Thành phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km và cách sân bay quốc

tế Nội Bài 50 km. Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm tỉnh Thái Nguyên

là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh

đồng bằng Bắc bộ. Có quốc lộ 3 nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn - Cao

Bằng; quốc lộ 1B đi Lạng Sơn; quốc lộ 37 đi Bắc Giang, Tuyên Quang; có

đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên; có đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên và

Lưu Xá – Kép. Đó chính là những lợi thế để thành phố Thái Nguyên đẩy mạnh

giao lưu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với Thủ đô Hà Nội, các vùng kinh

tế trọng điểm phía Bắc và các vùng miền trong cả nước.

32

3.1.1.2. Khí hậu, thủy văn

Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng đông

bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh giá, ít mưa,

mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái Nguyên chia làm 4

mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh.

- Về nhiệt độ: nhiệt độ trung bình trong năm là 23,20C; nhiệt độ trung

bình cao nhất là 27,30C; nhiệt độ trung bình thấp nhất là 20,4 0C.

- Về độ ẩm: độ ẩm trung bình trong năm là 81,9%; độ ẩm cao nhất trong

năm vào tháng 8 với 85,1%; độ ẩm thấp nhất trong năm vào tháng 12 với 76,9%.

- Về thủy văn: thành phố Thái Nguyên có hai con sông lớn chảy qua là

Sông Cầu và sông Công rất thuận lợi cho giao thông thủy trong vùng cũng như

cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất. Về lượng mưa: số ngày mưa trung bình

hàng năm là 163,5 ngày. Lượng mưa trung bình trong năm là 2.025mm; lượng

mưa cao nhất trong năm vào tháng 7 với 410mm; lượng mưa thấp nhất trong

năm vào tháng 12 với 24mm.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

- Phát triển nông lâm nghiệp

Thành phố đã triển khai các chương trình, hoạt động nhằm khuyến khích

người dân đầu tư tập trung sản xuất, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất hàng hoá

cả về năng suất và chất lượng. Thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng

dẫn kỹ thuật, cung ứng giống cây trồng, hướng dẫn các hộ nông dân phòng trừ

sâu bệnh đúng kỹ thuật và kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do sâu bệnh

gây ra. Sản lượng lương thực có hạt năm 2019 đạt 42.189 tấn, tăng 10,9% so

với kế hoạch. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2019 đạt 2.070 tỷ đồng,

tăng 4,9% so với năm 2018. Giá trị sản phẩm/01 ha đất nông nghiệp trồng trọt

(theo giá thực tế) đạt 128 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch (UBND Thành phố

33

Thái Nguyên, 2020).

- Phát triển công nghiệp – xây dựng

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp tục đà phát triển ổn định,

khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng. Thành phố đã chỉ đạo các cơ

quan chức năng tạo các điều kiện thuận lợi cho phát triển các cơ sở sản xuất,

kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường; khuyến khích các sản phẩm

có giá trị cao theo hướng ưu tiên công nghiệp sạch, các sản phẩm có lợi thế; kịp

thời phối hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục về: thuê đất,

cấp giấy chứng nhận đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường để tiến hành

đầu tư xây dựng các nhà máy, xưởng sản xuất và làng nghề. Giá trị sản xuất

công nghiệp trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) năm 2019 đạt 29.355 tỷ đồng,

tăng 7,2% so với năm 2018. Trong đó khu vực Nhà nước Trung ương đạt 16.920

tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2018; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt

4.430 tỷ đồng, tăng 10,8% so với năm 2018; khu vực ngoài quốc doanh đạt

8.005 tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2018 (UBND Thành phố Thái Nguyên,

2020).

- Phát triển thương mại – dịch vụ

Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố phát

triển ổn định, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2019

đạt 24.085 tỷ, tăng 13,2% so với năm 2018, nguồn hàng phong phú, đa dạng về

chủng loại và mẫu mã. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã tích cực đầu tư mở

rộng kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hàng hoá đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu

cầu sản xuất và tiêu dùng, giá các mặt hàng thiết yếu ổn định không biến động

lớn. Công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại

được quan tâm chỉ đạo; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm

quy định của pháp luật về: buôn lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng không đảm bảo

chất lượng, kinh doanh trái phép, các hành vi vi phạm về nhãn, mác, giá sản

phẩm. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2019 đạt 10.700 tỷ đồng, tăng 18,7%

34

so với năm 2018 (UBND Thành phố Thái Nguyên, 2020).

- Thu, chi ngân sách nhà nước

+ Thu ngân sách nhà nước: UBND thành phố chỉ đạo quyết liệt, đề ra

nhiều giải pháp, biện pháp trọng tâm, trọng điểm nên kết quả thu ngân sách

Nhà nước năm 2019 đạt kết quả khá. Tổng thu ngân sách năm 2019 đạt 2.510

tỷ đồng, bằng 121,8% kế hoạch tỉnh và thành phố. Trong đó: thu thuế, phí,

thu khác đạt 1.010 tỷ đồng, bằng 112% kế hoạch tỉnh và thành phố; thu tiền

sử dụng đất đạt 1.500 tỷ đồng, bằng 129,5% kế hoạch tỉnh và thành phố

(UBND Thành phố Thái Nguyên, 2020).

+ Chi ngân sách nhà nước: chi ngân sách năm 2019 đạt 3.003 tỷ đồng,

bằng 139,4% kế hoạch tỉnh và bằng 134,5% kế hoạch thành phố, đảm bảo

nhiệm vụ chi thường xuyên và chi các nhiệm vụ đột xuất phát sinh trên địa bàn

cho việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng (UBND Thành phố

Thái Nguyên, 2020).

- Công tác xây dựng nông thôn mới

Năm 2010, ngay sau khi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông

thôn mới được triển khai, Thành ủy, HĐND & UBND thành phố Thái Nguyên

đã xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và

tổ chức các Hội nghị để quán triệt, triển khai các văn bản chỉ đạo của Trung

ương, của Tỉnh về chương trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời phát động

phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới đến các cấp, ngành, địa phương

và các tầng lớp nhân dân. Với sự chỉ đạo, lãnh đạo vào cuộc quyết liệt của các

cấp ủy đảng, chính quyền từ thành phố đến cơ sở, phong trào xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trở thành một cuộc thi đua sôi

nổi và rộng khắp giữa các xã. Với những sự nỗ lực đó, năm 2017 Thủ tướng

Chính phủ ban hành Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2017

về việc công nhận thành phố Thái Nguyên là đơn vị cấp huyện đầu tiên của tỉnh

Thái Nguyên hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (UBND Thành phố

35

Thái Nguyên, 2020).

3.1.2.2. Dân số, lao động

- Dân số, dân tộc

Thành phố Thái Nguyên có 21 phường và 11 xã, tổng dân số thành phố

Thái Nguyên năm 2019 là hơn 372.524 người, trong đó nữ giới: 188.947 người,

chiếm 50,6% tổng dân số; nam giới: 183.577 người, chiếm 49,4% tổng dân số.

Dân cư gồm 8 dân tộc chủ yếu sinh sống, gồm dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán

Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và Dao. Năm 2019, dân số trong độ tuổi lao động

của thành phố Thái Nguyên là 232.455 người, chiếm tỷ lệ 62,4% dân số (UBND

Thành phố Thái Nguyên, 2020). Đây vừa là nguồn lực cho phát triển kinh tế,

vừa là sức ép đối với vấn đề lao động và việc làm của thành phố trong thời gian

tới.

- Đào tạo nghề

Công tác đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm thực hiện, thành phố đã ban

hành Kế hoạch thực hiện “Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020“. Trong năm 2019 đã tổ chức

hội nghị triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện công

tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tư vấn giới thiệu việc làm cho người

lao động, giải quyết việc làm mới cho cho 10.950 lao động, đạt 104,3%; tạo việc

làm tăng thêm cho 5.250 lao động, đạt 105%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo

lên 75,6% (UBND Thành phố Thái Nguyên, 2020).

3.1.2.3. Văn hóa, xã hội

- Giáo dục, đào tạo

Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, mạng

lưới trường lớp tiếp tục được mở rộng và phát triển; cơ sở vật chất, trang thiết

bị cho các trường học được đầu tư, từng bước khắc phục tình trạng quá tải

trong các trường học. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng

dạy và học, khắc phục những mặt hạn chế trong giáo dục, đảm bảo chất lượng

36

giáo dục toàn diện cho học sinh; chỉ đạo các nhà trường tổ chức tốt nhiệm vụ

năm học theo kế hoạch, tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, phẩm chất cho

nhà giáo; tổ chức thành công các cuộc thi, hội thi cấp thành phố; tham gia các

cuộc thi đối với giáo viên và học sinh cấp tỉnh đạt kết quả cao. Triển khai kế

hoạch thực hiện Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Thái Nguyên

giai đoạn 2016-2020; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch kiểm định chất

lượng giáo dục và công nhận đạt trường đạt chuẩn Quốc gia các trường mầm

non, tiểu học, trung học cơ sở. Tính đến 31/12/2019, thành phố Thái Nguyên có

109/123 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 88,6% (UBND Thành phố

Thái Nguyên, 2020).

- Y tế

Công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân

được triển khai thực hiện theo kế hoạch. Hoạt động khám chữa bệnh tại tuyến xã,

phường tiếp tục được duy trì thực hiện. Công tác phòng, chống dịch và các bệnh

truyền nhiễm; công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm chỉ

đạo. Thành phố tổ chức các đoàn kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, lưu thông thực phẩm theo phân cấp

và trên địa bàn quản lý; kiểm tra các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân theo kế

hoạch. Năm 2019, đã khám cho 92.318 lượt người, điều trị nội trú 5.769 bệnh

nhân (UBND Thành phố Thái Nguyên, 2020). Bên cạnh đó, triển khai kế hoạch,

tổ chức thực hiện tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 theo Quyết định số

772/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thông tin tuyên truyền, văn hóa, thể thao

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại

chúng của tỉnh và thành phố, các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các

ngày lễ, các sự kiện chính trị, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố. Công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động văn hoá, hoạt động lễ hội,

kinh doanh dịch vụ văn hoá, quảng cáo rao vặt trên địa bàn tiếp tục được tăng

37

cường. Công tác thư viện được thực hiện thường xuyên. Tổ chức thành công Lễ

hội “Hương sắc Trà xuân - Vùng chè đặc sản Tân Cương” và Hội Báo xuân Kỷ

Hợi năm 2019 thu hút hàng nghìn du khách và nhân dân địa phương tham dự.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; tổ chức tốt các giải

thi đấu thể thao cấp thành phố và tuyển chọn các vận động viên của thành phố

tham gia thi đấu các giải thể thao do tỉnh Thái Nguyên tổ chức năm 2019. Triển

khai kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa” trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2019; công tác gia đình và

phòng, chống bạo lực gia đình năm 2019; triển khai kiểm tra, khảo sát, thống

kê, đánh giá thực trạng việc xây dựng hương ước, quy ước các xóm, tổ dân phố

trên địa bàn thành phố; kế hoạch truyền thông, quảng bá du lịch trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên. Triển khai thực hiện Đề án phát triển sự nghiệp văn

hóa, thể thao thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 theo kế hoạch.

- Lao động, thương binh và xã hội

Công tác an sinh xã hội, đảm bảo chế độ chính sách đối với người có

công và các đối tượng bảo trợ xã hội khác được thành phố quan tâm chỉ đạo

thực hiện. Thành phố tổ chức thăm hỏi, tặng quà các đối tượng chính sách,

người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ gia đình nghèo, có hoàn cảnh

khó khăn trên địa bàn nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, 72 năm ngày

Thương binh Liệt sỹ đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Công tác quản

lý, cai nghiện ma túy được tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả;

trong năm 2019, thành phố đã tổ chức cai nghiện ma túy cho 697 lượt người,

giảm 215 người nghiện so với năm 2018 (UBND Thành phố Thái Nguyên,

2020).

- Chương trình giảm nghèo

Những năm qua, nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo được thành phố

Thái Nguyên tiếp tục triển khai, nhằm trợ giúp người nghèo phát triển kinh tế,

ổn định sản xuất và đời sống, giúp hộ thoát nghèo và thực hiện công bằng xã

38

hội. Năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thành phố giảm xuống còn 1,0%

(802 hộ); hộ cận nghèo giảm xuống còn 1,03% (859 hộ) (UBND Thành phố

Thái Nguyên, 2020).

3.1.3. Đánh giá chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.3.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được

- Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo cấp ủy, điều hành của chính

quyền các cấp, thành phố Thái Nguyên đã có bước phát triển khá toàn diện trên

các lĩnh vực: kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, diện mạo đô thị loại I thay

đổi đáng kể, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, an ninh chính trị

được giữ vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản được đảm bảo, tệ nạn xã hội bước

đầu được ngăn chặn có hiệu quả, vị thế và uy tín trung tâm vùng của thành phố

ngày càng được nâng lên, lòng tin của nhân dân và sự đồng thuận của xã hội

ngày càng được củng cố.

- Hạ tầng xã hội khu vực nông thôn đang từng bước được đầu tư hoàn

thiện, nhất là hệ thống đường giao thông, điện chiếu sáng, trường học, trạm y

tế, trụ sở làm việc. Năm 2017, thành phố Thái Nguyên đã hoàn thành chương

trình xây dựng nông thôn mới ở tất cả các xã, diện mạo khu vực nông thôn ngày

càng giàu đẹp, văn minh.

- Thành phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm,

năng lực, trình độ cao và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường

đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn,

đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.

- Thành phố đã và đang có những chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp

trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố. Nhằm cải thiện môi trường đầu tư,

UBND thành phố đã tích cực cải tiến các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư tại thành phố theo nguyên tắc “một

cửa”, giảm thiểu thời gian khi nhà đầu tư làm thủ tục hành chính để tiến hành

đầu tư hoặc kinh doanh tại thành phố.

39

- So với các đơn vị cấp huyện trong tỉnh, thành phố Thái Nguyên là địa

phương đi đầu trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán

bộ. Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ

XVII, hàng năm, Ban Thường vụ Thành ủy đều chỉ đạo các ban, ngành, đoàn

thể, các cấp ủy đảng cơ sở đánh giá đội ngũ cán bộ. Đánh giá sát cán bộ nên

công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý

các nhiệm kỳ gần đây đã được Thành ủy Thái Nguyên thực hiện đạt số lượng,

cơ cấu, độ tuổi; tiêu chuẩn về lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ; đạo đức lối sống.

3.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế

- Tuy đã có những chuyển biến tích cực, song công tác cải cách hành

chính tại các sở, ngành, địa phương của thành phố vẫn còn những tồn tại, hạn

chế. Ở một số lĩnh vực, các thủ tục hành chính chưa thực sự tinh gọn, trang

thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; ý thức trách nhiệm của

một số cán bộ, công chức chưa thật sự gần dân, sát dân và vì dân phục vụ.

- Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn như: vốn, lao động, công nghệ, khả năng

quản lý, tiếp cận thị trường, năng lực cạnh tranh kém, hiệu quả của sản xuất kinh

doanh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố.

- Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên về các chủ trương chính sách

của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ, luân chuyển cán bộ còn chưa sâu sát,

phiến diện dẫn đến kết quả thực hiện chưa sát với yêu cầu đề ra. Một số chủ

trương về công tác cán bộ được Đảng bộ thành phố đề ra nhưng thiếu các biện

pháp thực hiện đồng bộ hoặc chậm được triển khai thực hiện. Một số cơ chế

chính sách và những quy định pháp lý chưa chuyển đổi kịp với những vấn đề

phát sinh hoặc chưa phù hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở.

- Công tác quản lý tài chính, quản lý đất đai, trật tự xây dựng của một số

phường, xã còn hạn chế. Tình trạng công dân tập trung tại trụ sở các cơ quan

của Tỉnh để khiếu nại vẫn còn xảy ra. Chất lượng tham mưu giải quyết đơn thư

40

kiếu nại, tố cáo của một số phòng, ban, đơn vị chưa cao.

- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên vẫn còn tồn tại một số hạn chế: một số cơ sở kinh doanh thực

phẩm chưa thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm

trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm vẫn còn tồn tại; vẫn còn một

số cơ sở kinh doanh chạy theo lợi nhuận bất chấp sự nguy hại trong việc sử

dụng thực phẩm không đảm bảo chất lượng gây không ít khó khăn cho nhà

quản lý.

3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên

3.2.1. Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn

uống trên địa bàn thành phố

Để thuận tiện cho công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, có

thể chia thành 03 nhóm cơ sở liên quan đến an toàn thực phẩm, đó là: cơ sở sản

xuất, chế biến thực phẩm; cơ sở kinh doanh thực phẩm; cơ sở dịch vụ ăn uống.

Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019 được thể hiện ở

bảng số liệu 3.1.

Bảng 3.1: Tình hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,

dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

41

2018/2017

2019/2018

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

±

%

±

%

Tổng

3.568

3.612

3.646

44

1,2

34

0,9

- Số cơ sở sản xuất,

446

452

461

6

1,3

9

2,0

chế biến thực phẩm

- Số cơ sở kinh

1.626

1.633

1.642

7

0,4

9

0,6

doanh thực phẩm

- Số cơ sở dịch vụ

1.496

1.527

1.543

31

2,1

16

1,0

ăn uống

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

Bảng số liệu 3.1 cho thấy, tổng số cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh

thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn

2017-2019 có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2017, trên địa bàn thành

phố có 3.568 cơ sở, trong đó: 446 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm; 1.626 cơ

sở kinh doanh thực phẩm; 1.496 cơ sở dịch vụ ăn uống. Năm 2018, trên địa bàn

thành phố có 3.612 cơ sở, trong đó: 452 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm;

1.633 cơ sở kinh doanh thực phẩm; 1.527 cơ sở dịch vụ ăn uống. Tổng số cơ

sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên năm 2018 tăng 44 cơ sở ứng với tăng 1,2% so với năm 2017.

Trong đó, số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6 cơ sở ứng với tăng 1,3%

so với năm 2017; số cơ sở kinh doanh thực phẩm tăng 7 cơ sở ứng với tăng

0,4% so với năm 2017; số cơ sở dịch vụ ăn uống tăng 31 cơ sở ứng với tăng

2,1% so với năm 2017. Năm 2019, trên địa bàn thành phố có 3.646 cơ sở, trong

đó: 461 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm; 1.642 cơ sở kinh doanh thực phẩm;

1.543 cơ sở dịch vụ ăn uống. Tổng số cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực

phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2018 tăng 34

cơ sở ứng với tăng 0,9% so với năm 2017. Trong đó, số cơ sở sản xuất, chế

biến thực phẩm tăng 9 cơ sở ứng với tăng 2,0% so với năm 2018; số cơ sở kinh

doanh thực phẩm tăng 9 cơ sở ứng với tăng 0,6% so với năm 2018; số cơ sở

42

100%

90%

80%

41.9

42.3

42.3

70%

60%

50%

40%

45.6

45,0

45.2

30%

20%

10%

12.6

12.5

12.5

0%

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm Cơ sở kinh doanh thực phẩm

Cơ sở dịch vụ ăn uống

dịch vụ ăn uống tăng 16 cơ sở ứng với tăng 1,0% so với năm 2018.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,

dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

(Nguồn: Bảng số liệu 3.1 và tính toán của tác giả)

Nếu xét theo cơ cấu thì số cơ sở kinh doanh thực phẩm chiếm tỷ trọng

lớn nhất với tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 là 45,2%. Trong đó,

năm 2017 chiếm 45,6% (1.626/3.568 cơ sở); năm 2018 chiếm 45,2%

(1.633/3.612 cơ sở); năm 2019 chiếm 45,0% (1.642/3.646 cơ sở). Chiếm tỷ

trọng lớn thứ hai là cơ sở dịch vụ ăn uống với tỷ trọng trung bình trong giai

đoạn 2017-2019 chiếm 42,2%. Trong đó, năm 2017 chiếm 41,9% (1.496/3.568

cơ sở); năm 2018 chiếm 42,3% (1.527/3.612 cơ sở); năm 2019 chiếm 42,3%

(1.543/3.646 cơ sở). Chiếm tỷ trọng thấp nhất là cơ sở sản xuất, chế biến thực

phẩm với tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 chiếm 12,5%. Trong

đó, năm 2017 chiếm 12,5% (446/3.568 cơ sở); năm 2018 chiếm 12,5%

43

(452/3.612 cơ sở); năm 2019 chiếm 12,6% (461/3.646 cơ sở).

3.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm

Thành phố Thái Nguyên xác định rõ công tác quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố là nhiệm vụ hết sức cấp bách và quan

trọng, có ý nghĩa thiết thực tác động trực tiếp đến đời sống xã hội của thành

phố. Thành phố Thái Nguyên đề ra mục tiêu là cung cấp nguồn thực phẩm chất

lượng, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm đến từng người dân, hộ

gia đình góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn, từ đó nâng cao sức khỏe, chất

lượng sống của nhân dân, đảm bảo hoàn thành tốt các mục tiêu an sinh xã hội.

Thành phố Thái Nguyên trực thuộc tỉnh Thái Nguyên nên các quy định chung

của tỉnh về quản lý an toàn thực phẩm được áp dụng trực tiếp trên địa bàn thành

phố. Trong thời gian qua, Thành phố Thái Nguyên chấp hành nghiêm các văn

bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng ban

hành quy định chung cho cả nước, trong đó đặc biệt tuân thủ văn bản có tính

pháp lý cao nhất trong lĩnh vực an toàn thực phẩm đó là Luật An toàn thực

phẩm được Quốc hội thông qua ngày 7 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực từ ngày

01 tháng 7 năm 2011. Song song với đó, để đảm bảo quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm chung của cả nước phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế

của thành phố Thái Nguyên, UBND thành phố Thái Nguyên căn cứ trên cơ sở

chức năng, quyền hạn, thẩm quyền theo quy định đã chủ động nghiên cứu, xây

dựng và ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn thành phố, góp phần nâng cao

hiệu lực công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại địa phương.

Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có 32 xã, phường. Để quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, UBND các xã, phường đều thành lập

Ban Chỉ đạo quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác chỉ đạo,

điều hành về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai

đoạn 2017-2019 được thể hiện ở bảng số liệu 3.2.

44

Bảng 3.2: Công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên

Số xã, Hoạt động TT phường có

Có Ban Chỉ đạo Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm do Lãnh 1 32/32 đạo UBND làm Trưởng ban

32/32 2 Có hội nghị Ban Chỉ đạo 6 tháng, 1 năm

32/32 3 Có quyết định về vệ sinh an toàn thực phẩm

32/32 4 Có công văn về vệ sinh an toàn thực phẩm

32/32 5 Có kế hoạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm

32/32 6 Có hội nghị triển khai và tổng kết vệ sinh an toàn thực phẩm

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

Để chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,

32/32 xã, phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã thành lập Ban Chỉ

đạo quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm do Lãnh đạo UBND xã, phường làm

Trưởng Ban Chỉ đạo, đạt tỷ lệ 100%. Hàng năm, Ban Chỉ đạo quản lý vệ sinh

an toàn thực phẩm ở 32 xã, phường đều thực hiện hội nghị sơ kết 06 tháng đầu

năm và hội nghị tổng kết năm về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm. Qua hội nghị sơ kết 06 tháng đầu năm và hội nghị tổng kết năm, Ban

Chỉ đạo sẽ đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân

của hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn,

từ đó đề xuất, kiến nghị với UBND thành phố Thái Nguyên những giải pháp để

quản lý tốt hơn các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn

uống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

Bên cạnh đó, tiếp nhận văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, Ngành

ở trung ương, của UBND tỉnh Thái Nguyên, của UBND thành phố Thái

Nguyên, 100% UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố đều ban hành

quyết định, công văn, kế hoạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm để các văn

45

bản quy phạm pháp luật quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm được đi vào

cuộc sống, góp phần đảm bảo sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn. Ngoài ra,

100% UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố cũng đã tổ chức hội nghị

triển khai và hội nghị tổng kết vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm.

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ trong thực hiện nhiệm

vụ quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên nói riêng, trong những năm qua, việc bố trí cán

bộ và tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn luôn được UBND thành phố Thái Nguyên quan tâm, củng cố, kiện toàn

tăng dần về số lượng và nâng cao về chất lượng. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn

2017-2019 được thể hiện ở bảng số liệu 3.3. Theo đó, tổng số cán bộ làm công

tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố có xu hướng

tăng lên qua các năm. Năm 2017, có 377 cán bộ làm công tác quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm. Năm 2018, có 405 cán bộ làm công tác quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm, tăng 28 người ứng với tăng 7,4% so với năm 2017. Năm

2019, có 409 cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, tăng

4 người ứng với tăng 1,0% so với năm 2018.

- Xét theo giới tính: gồm lao động nam và lao động nữ. Trong giai đoạn

2017-2019, cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là nam giới chiếm

tỷ trọng trung bình là 36,2%; cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là

nữ giới chiếm tỷ trọng trung bình là 63,8%. Cụ thể là: năm 2017 có 132/377

cán bộ là nam giới, chiếm tỷ trọng 35%; có 245/377 cán bộ là nữ giới, chiếm

tỷ trọng 65%. Năm 2018 có 149/405 cán bộ là nam giới, chiếm tỷ trọng 36,8%;

có 256/405 cán bộ là nữ giới, chiếm tỷ trọng 63,2%. Năm 2019 có 151/409 cán

bộ là nam giới, chiếm tỷ trọng 36,9%; có 258/409 cán bộ là nữ giới, chiếm tỷ

trọng 63,1%.

46

Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Chỉ tiêu

Số lượng

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

(người)

1. Xét theo nhiệm vụ

377

100

405

100

409

100

chuyên môn

- Cán bộ chuyên trách

39

41

10,1

41

10,0

10,3

+ Cán bộ ở Trung tâm y tế

7

9

22,0

9

22,0

17,9

+ Cán bộ ở xã, phường

32

32

78,0

32

78,0

82,1

- Cán bộ kiêm nhiệm

388

364

89,9

368

90,0

89,7

2. Xét theo giới tính

377

405

100

409

100

100

- Nam

132

149

36,8

151

36,9

35,0

- Nữ

245

256

63,2

258

63,1

65,0

3. Xét theo độ tuổi

377

405

100

409

100

100

- Dưới 30 tuổi

51

55

13,6

51

12,5

13,5

- Từ 30 đến 40 tuổi

126

138

34,0

148

36,2

33,4

- Từ 41 đến 50 tuổi

149

159

39,3

163

39,8

39,5

- Trên 50 tuổi

51

53

13,1

47

11,5

13,6

4. Xét theo trình độ

377

405

100

409

100

100

chuyên môn

- Sau đại học

17

17

4,2

17

4,2

4,5

- Đại học

308

345

85,2

353

86,3

81,7

- Cao đẳng

52

43

10,6

39

9,5

13,8

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

- Xét theo nhiệm vụ chuyên môn: gồm các cán bộ chuyên trách và cán

bộ kiêm nhiệm làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Các

cán bộ chuyên trách bao gồm các cán bộ ở Trung tâm y tế thành phố Thái

Nguyên và 01 cán bộ chuyên trách ở mỗi xã, phường. Trong giai đoạn 2017-

2019, cán bộ chuyên trách chiếm tỷ trọng trung bình là 10,1%; cán bộ kiêm

nhiệm chiếm tỷ trọng trung bình là 89,9%. Trong đó, số lượng cán bộ chuyên

47

trách ở xã phường là 32 người, không thay đổi trong giai đoạn 2017-2019;

số lượng cán bộ chuyên trách ở Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên tăng

từ 07 người năm 2017 lên 09 người năm 2018 và giữ nguyên 09 người trong

năm 2019. Đối với cán bộ kiêm nhiệm có xu hướng tăng lên qua các năm.

Năm 2017, có 338 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm. Năm 2018, có 364 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quản lý

nhà nước về an toàn thực phẩm, tăng 26 người ứng với tăng 7,7% so với năm

2017. Năm 2019, có 368 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm, tăng 4 người ứng với tăng 1,1% so với năm 2018. Các

cán bộ kiêm nhiệm này là các cán bộ ở xã, phường tham gia thành viên Ban

Chỉ đạo quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở xã, phường.

- Xét theo độ tuổi: cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên tập trung chủ yếu vào 2 nhóm tuổi là nhóm

tuổi từ 41 đến 50 tuổi và nhóm tuổi từ 30 đến 40 tuổi. Cán bộ quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm ở nhóm tuổi từ 41 đến 50 tuổi chiếm tỷ trọng cao

nhất với tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 là 39,6%. Cán bộ quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở nhóm tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm tỷ

trọng cao thứ hai với tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 là 34,5%.

Cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi và

trên 50 tuổi lần lượt chiếm tỷ trọng trung bình trong giai đoạn 2017-2019 là

13,2% và 12,7%.

- Xét theo trình độ chuyên môn: cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đa số có trình độ đại học và sau đại

học (thạc sỹ). Trong giai đoạn 2017-2019, cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ

trọng trung bình là 84,4% và đang có xu hướng tăng lên qua các năm cả về số

lượng và tỷ trọng; cán bộ có trình độ sau đại học chiếm tỷ trọng trung bình là

4,3%; cán bộ có trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng trung bình là 11,3% và đang

có xu hướng giảm xuống qua các năm cả về số lượng và tỷ trọng.

48

Bảng 3.4: Công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước về

an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %

1. Công tác đào tạo

- Số người cử đi 2 2 3 5 1 50,0 66,7 đào tạo

- - Lĩnh vực đào tạo ATTP ATTP ATTP - - -

2. Công tác tập huấn

1 - Số lớp tập huấn 4 4 5 0 0,0 25,0

4 - Số người tham dự 377 405 409 28 7,4 1,0

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

Để nâng cao chất lượng đội ngũ, thành phố Thái Nguyên cũng rất quan

tâm đến công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Đối với công tác đào tạo,

trong giai đoạn 2017-2019 đã cử 10 cán bộ đi học tập nâng cao trình độ, lĩnh

vực đào tạo là an toàn thực phẩm. Trong đó, năm 2017 cử 02 cán bộ đi đào tạo.

Năm 2018 cử 03 cán bộ đi đào tạo, tăng 01 cán bộ ứng với tăng 50% so với

năm 2017. Năm 2019 cử 05 cán bộ đi đào tạo, tăng 02 cán bộ ứng với tăng

66,7% so với năm 2018. Đối với công tác tập huấn, 100% đội ngũ cán bộ quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đều

được tham gia tập huấn hàng năm. Cụ thể là, năm 2017 có 04 lớp tập huấn với

377 cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tham dự. Năm 2018 có 04

lớp tập huấn với 405 cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tham dự.

Năm 2019 có 05 lớp tập huấn với 409 cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm tham dự. Qua các lớp đào tạo, tập huấn góp phần nâng cao năng lực

chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên.

49

3.2.4. Công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn thực phẩm

Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có

liên quan trong quá trình thực hiện chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm, hàng năm thành phố Thái Nguyên chỉ đạo các đơn vị phối hợp tổ chức

quán triệt, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa và tầm quan

trọng của công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

a) Tổ chức “Tháng hành động” về an toàn thực phẩm

Bảng 3.5: Tổ chức “Tháng hành động” về an toàn thực phẩm

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Năm Chủ đề Thời gian

Sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm 15/4- 2017 tươi sống an toàn; kiểm soát rượu, phòng tránh 15/5/2017 ngộ độc rượu

Tăng cường trách nhiệm của người sản xuất, 15/4- 2018 kinh doanh thực phẩm 15/5/2018

Nói không với thực phẩm giả, thực phẩm kém 15/4- 2019 chất lượng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 15/5/2019

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

Năm 2017 tổ chức “Tháng hành động” với chủ đề “Sản xuất, kinh doanh

và tiêu dùng thực phẩm tươi sống an toàn; kiểm soát rượu, phòng tránh ngộ độc

rượu”. Nâng cao ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm

của các tổ chức, cá nhân trong việc sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng rượu, các

thực phẩm tươi, sống (rau, thịt, thủy sản), góp phần làm giảm thiểu tình trạng

lạm dụng rượu.

Năm 2018 tổ chức “Tháng hành động” với chủ đề “Tăng cường trách

nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm”. Đẩy mạnh công tác kiểm

tra bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,

50

đặc biệt tại các cơ sở kinh doanh nhỏ, lẻ, các làng nghề. Tăng cường vai trò

giám sát của các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và người tiêu dùng đối với

việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm của các cá nhân, cơ sở sản xuất,

kinh doanh thực phẩm. Thông qua “Tháng hành động”, công tác giáo dục,

truyền thông được chú trọng với các nội dung về tuyên truyền, hướng dẫn sản

xuất, chế biến, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm an toàn, đặc biệt đề cao vai

trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về an toàn

thực phẩm.

Năm 2019 tổ chức “Tháng hành động” với chủ đề “Nói không với thực

phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”. Tháng

hành động vì an toàn thực phẩm năm 2019 diễn ra từ ngày 15-4 đến 15-5 đã tập

trung tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm,

đồng thời giới thiệu các mô hình sản xuất, kinh doanh, chuỗi thực phẩm an toàn

đến người dân. Trong “Tháng hành động”, UBND thành phố Thái Nguyên đã

chỉ đạo tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với các xã, phường, các

cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố.

b) Các hình thức tuyên truyền khác

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tập trung vào 03 nhóm đối

tượng chính:

- Nhà quản lý các cấp với các nội dung: chủ trương, quy định của Nhà

nước, của tỉnh, của thành phố về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, chú

trọng các nội dung về Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và các quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (trước đây là Nghị định

38/2012/NĐ-CP và từ ngày 02/02/2018 được thay thế bằng Nghị định

15/2018/NĐ-CP của Chính phủ). Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; kỹ năng kiểm tra và xử phạt vi phạm

hành chính; kỹ năng quản lý thức ăn đường phố; công tác tham mưu cho lãnh

đạo trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Chủ và nhân viên các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng về

51

các nội dung: tuyên truyền kiến thức an toàn thực phẩm, cách phòng chống ngộ

độc thực phẩm cũng như quy định cần thiết đối với kinh doanh dịch vụ ăn uống.

Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đề nghị các nhà hàng, cơ sở dịch vụ ăn

uống đảm bảo công tác “An ninh trật tự” (lắp camera giám sát an ninh), “An

toàn giao thông” (sắp xếp xe cộ trên vỉa hè), “An toàn thực phẩm” (đảm bảo

các tiêu chí an toàn thực phẩm theo quy định), xác nhận kiến thức và tiến tới

thẩm định kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực

phẩm; cấp sổ theo dõi nguồn gốc xuất xứ cho các hộ kinh doanh trong chợ

thuộc phân cấp quản lý và các hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc địa bàn

thành phố.

- Người tiêu dùng thực phẩm về các nội dung: phổ biến, cập nhật kiến

thức cơ bản về bảo đảm an toàn thực phẩm cho báo cáo viên, tuyên truyền viên,

các đồng chí tổ trưởng tổ dân phố nhằm phục vụ công tác tuyên truyền sâu rộng

đến từng khu dân cư trên địa bàn về kiến thức tiêu dùng thông thái, cách thức

lựa chọn thực phẩm an toàn…Phối hợp báo cáo viên tuyên truyền an toàn thực

phẩm tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua các

buổi sinh hoạt tổ dân phố định kỳ. Bên cạnh đó, huy động sự tham gia phối hợp

tuyên truyền của Mặt trận, hội đoàn thể các cấp với nhiều mô hình sáng tạo

trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách

đảm bảo an toàn thực phẩm như tổ chức các Hội thi tuyên truyền ở khu dân cư,

phong trào thi đua giữa các đơn vị; hỗ trợ dụng cụ buôn bán, kinh doanh đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, hướng dẫn

thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm còn được lồng ghép trong các đợt

kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm tại các cơ sở nhằm trực tiếp hướng dẫn

cách khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện an toàn thực phẩm tại

đơn vị.

Bảng 3.6: Công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên

52

2018/2017

2019/2018

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

±

%

±

%

1. Nói chuyện

- Số buổi

71

64

75

-7

-9,9

11

17,2

- Số người tham dự

5.130

4.300

6.800

-830

-16,2 2.500 58,1

2. Tập huấn

- Số lớp

3

4

5

1

33,3

1

25,0

- Số người tham dự

192

384

640

192

100,0

256

66,7

3. Hội thảo

- Số hội thảo

24

32

38

8

33,3

6

18,8

- Số người tham dự

1.500

3.200

3.500

1.700 113,3

300

9,4

4. Tờ gấp (tờ)

1.980

2.400

3.500

420

21,2

1.100 45,8

5. Đĩa DVD về an toàn

78

96

106

18

23,1

10

10,4

thực phẩm (đĩa)

6. Băng rôn, khẩu hiệu

70

107

118

37

52,9

11

10,3

7. Đăng tin, bài trên

Đài Truyền thanh –

25

32

32

7

28,0

0

0,0

Truyền hình

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

- Tuyên truyền qua các buổi nói chuyện: được thực hiện thông qua các

buổi sinh hoạt tổ dân phố, thôn xóm định kỳ ở các xã, phường trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên. Trong giai đoạn 2017-2019, trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên đã tổ chức được 210 buổi nói chuyện có lồng ghép nội dung tuyền

truyền về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với 16.230 lượt người tham dự.

- Tuyên truyền qua các buổi tập huấn: trong giai đoạn 2017-2019, trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tổ chức được 12 lớp tập huấn về đảm bảo

vệ sinh an toàn thực phẩm với 1.216 lượt người tham dự. Các lớp tập huấn này

53

tập trung chủ yếu vào đối tượng là chủ và nhân viên của các cơ sở sản xuất, chế

biến thực phẩm; cơ sở kinh doanh thực phẩm; cơ sở dịch vụ ăn uống trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên.

- Tuyên truyền qua hội thảo: trong giai đoạn 2017-2019, trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên đã tổ chức được 94 hội thảo có chủ đề liên qua đến nội

dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với 8.200 lượt người tham dự. Đối

tượng tham dự các hội thảo này bao gồm cả cán bộ quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên; chủ và nhân viên của các cơ

sở sản xuất, chế biến thực phẩm; cơ sở kinh doanh thực phẩm; cơ sở dịch vụ ăn

uống; người tiêu dùng thực phẩm.

- Tuyên truyền qua tờ gấp, tờ rơi: trong giai đoạn 2017-2019, trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên đã xây dựng, in ấn và phát hành 7.880 tờ gấp, tờ

rơi tuyên truyền về nội dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thành phố

Thái Nguyên đã tổ chức các đợt phát các tờ gấp, tờ rơi tận tay người tiêu dùng,

người sản xuất, người kinh doanh thực phẩm. Nội dung tờ rơi được biên soạn

ngắn gọn, súc tích dễ hiểu, dễ tiếp thu. Đây cũng là hình thức tuyên truyền

nhằm chuyển tải sinh động các thông điệp về công tác bảo đảm vệ sinh an

toàn thực phẩm, thông qua đó để các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là người dân

nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe cộng

đồng.

- Tuyên truyền qua phát hành đĩa DVD về an toàn thực phẩm: trong giai

đoạn 2017-2019, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã phát hành 280 đĩa

DVD tuyên truyền về an toàn thực phẩm. Nội dung của đĩa DVD sẽ giúp cho

các hộ kinh doanh tiếp cận, nắm bắt thông tin kịp thời các quy định về đảm bảo

vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó góp phần nâng cao tính tự giác chấp hành

các quy định của pháp luật.

- Tuyên truyền qua băng rôn, khẩu hiệu: trong giai đoạn 2017-2019, trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên đã in ấn và treo 295 băng rôn, khẩu hiệu ở các

vị trí tập trung đông người, những tuyến phố chính để tuyên truyền về an toàn

54

vệ sinh thực phẩm. Đây là hình thức tuyên truyền phổ biến được thành phố

Thái Nguyên sử dụng hàng năm để tuyên truyền về công tác đảm bảo an toàn

vệ sinh thực phẩm.

- Tuyên truyền qua đăng tin, bài trên Đài Truyền thanh – Truyền hình:

trong giai đoạn 2017-2019, thành phố Thái Nguyên đã biên soạn và đăng 89

tin, bài tuyên truyền về công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thông

qua Đài Truyền thanh – Truyền hình. Đây là hình thức tuyên truyền có sức ảnh

hưởng rộng rãi nhất đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng.

Qua phân tích ở trên cho thấy, công tác tuyên truyền được thành phố Thái

Nguyên thực hiện khá đa dạng về hình thức và nội dung. Qua công tác tuyên

truyền, giáo dục pháp luật đã giúp cải thiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm,

nâng cao ý thức của người dân trong việc lựa chọn, tiêu dùng thực phẩm. Bên cạnh

đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngày càng có xu hướng tuân thủ

pháp luật được thể hiện qua số liệu của công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi

phạm hành chính. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được cũng có những

hạn chế như nguồn kinh phí cho việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn

thực phẩm vẫn còn ít so với quy mô của Thành phố. Chất lượng các hình thức

tuyên truyền chưa cao, một phần là do chất lượng báo cáo viên, người tuyên truyền

tại các xã, phường chủ yếu là kiêm nhiệm, các sản phẩm tuyên truyền chưa đa

dạng, nội dung tuyên truyền còn khô khan, thiếu tính thu hút.

3.2.5. Công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm

Căn cứ các quy định về việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an

toàn thực phẩm, trong thời gian qua, UBND thành phố Thái Nguyên thực hiện

nghiêm việc cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực

phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố

theo phân cấp quản lý và đúng quy định tại Nghị định 15/NĐ-CP ngày

02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An

55

toàn thực phẩm năm 2010. Phân công bộ phận một cửa của UBND thành phố

là đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an

toàn thực phẩm, chuyển Trung tâm Y tế thành phố tiến hành kiểm tra hồ sơ,

nếu hợp lệ sẽ tham mưu UBND thành phố thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại

cơ sở đăng ký cấp Giấy chứng nhận trong vòng 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận

hồ sơ. Sau khi có kết quả thẩm định, nếu đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ

tham mưu UBND thành phố cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn

thực phẩm trong vòng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ

hợp lệ. Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm có giá trị trong vòng

3 năm kể từ ngày cấp.

Bảng 3.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên

2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %

Tổng số GCN 623 644 770 21 3,4 126 19,6 về ATTP

- Cấp mới 79 92 126 13 16,5 34 37,0

- Cấp lại 544 552 644 8 1,5 92 16,7

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

Trong giai đoạn 2017-2019, UBND thành phố Thái Nguyên đã cấp tổng

cộng là 2.037 giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm, trong đó: cấp mới là 297

giấy, chiếm tỷ lệ 14,6%; cấp lại là 1.740 giấy, chiếm tỷ lệ 85,4%. Năm 2017,

UBND thành phố Thái Nguyên đã cấp là 623 giấy chứng nhận về an toàn thực

phẩm, trong đó có 79 giấy cấp mới và 544 giấy cấp lại. Năm 2018, UBND

thành phố Thái Nguyên đã cấp là 644 giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm,

trong đó có 92 giấy cấp mới và 552 giấy cấp lại. Số giấy chứng nhận về an toàn

thực phẩm cấp năm 2018 tăng 21 giấy ứng với tăng 3,4% so với năm 2017.

Trong đó, cấp mới tăng 13 giấy ứng với tăng 16,5%; cấp lại tăng 8 giấy ứng

56

với tăng 1,5% so với năm 2017. Năm 2019, UBND thành phố Thái Nguyên đã

cấp là 770 giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm, trong đó có 126 giấy cấp

mới và 644 giấy cấp lại. Số giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm cấp năm

2019 tăng 126 giấy ứng với tăng 19,6% so với năm 2018. Trong đó, cấp mới

tăng 34 giấy ứng với tăng 37%; cấp lại tăng 92 giấy ứng với tăng 16,7% so với

năm 2018. Số cơ sở được cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm năm 2019

phẩm, cơ sở dịch vụ ăn uống bởi theo quy định của Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy

định không thực hiện cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở

kinh doanh nhỏ lẻ, chỉ cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm đối với các cơ

sở có quy mô lớn. Trong giai đoạn 2017-2019, UBND thành phố Thái Nguyên

chỉ chiếm khoảng 20% trên tổng số cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực

đã thực sự quan tâm đến việc thẩm định, đánh giá các điều kiện ban đầu về đảm

bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến thực phẩm

và dịch vụ ăn uống trên địa bàn. Số lượng cấp giấy chứng nhận tăng lên qua

các năm, đáp ứng được nhu cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến

thực phẩm và dịch vụ ăn uống, đồng thời góp phần đảm bảo các quy định ban

đầu về an toàn thực phẩm, nâng cao hiệu quả công tác phòng, ngừa, hạn chế

các vi phạm về quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở thuộc phân cấp quản

lý.

3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

a) Công tác triển khai thực hiện

Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm nói riêng thì thanh tra, kiểm tra là một hoạt động không thể

thiếu nhằm đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, qua hoạt động kiểm tra để xem

xét các quy định của pháp luật có được thực hiện đúng và thống nhất hay không,

có đảm bảo đủ các điều kiện thực hiện, có phù hợp với thực tế, hay chỉ ra những

yếu kém bất cập trong quản lý, nguyên nhân của chúng từ đó có những hướng

dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hiệu quả công việc của từng đơn vị.

57

Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời các vi phạm pháp

luật, nguyên nhân, điều kiện dẫn đến những vi phạm pháp luật để có những

biện pháp xử lý kịp thời, xây dựng những biện pháp phòng ngừa để đảm bảo

kỷ cương, pháp chế. Theo đó, UBND thành phố Thái Nguyên phân cấp, phân

công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, ngành chức năng chuyên môn và UBND

các xã, phường trực thuộc, cụ thể là:

- UBND thành phố: hàng năm ban hành Kế hoạch tổ chức kiểm tra việc

đảm bảo an toàn thực phẩm trên toàn địa bàn thành phố, trong đó, phân công

nhiệm vụ cụ thể cho các ngành chức năng phối hợp tổ chức thực hiện việc kiểm

tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn

uống trên địa bàn thành phố.

- Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm thành phố: trực tiếp

tham mưu cho UBND thành phố thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực

hiện chính sách an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.

- Trung tâm Y tế thành phố: với vai trò là cơ quan thường trực của Ban

Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm thành phố, Trung tâm Y tế thành

phố tham mưu Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thành lập Đoàn kiểm tra và

chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tiến hành kiểm tra thực tế việc đảm

bảo an toàn thực phẩm cũng như giám sát việc chấp hành các quy định pháp

luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực

phẩm và dịch vụ ăn uống. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh

doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống thuộc lĩnh vực y tế quản lý theo

phân cấp; tổ chức các đợt cao điểm ra quân kiểm tra an toàn thực phẩm vào các

dịp Lễ lớn như: Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, Trung thu và các dịp kỷ niệm

trong năm.

- Công an thành phố: phối hợp với các phòng, ngành của thành phố tham

gia công tác theo dõi, phát hiện và xử lý các hành vi liên quan đến tội vi phạm

quy định về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 317 của Bộ luật Hình

58

sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) và các văn bản pháp luật có liên quan.

- UBND các xã, phường: thực hiện các chức năng quản lý nhà nước theo

phân cấp quản lý. Thành lập các đoàn kiểm tra việc đảm bảo an toàn thực phẩm

trên địa bàn xã, phường đối với các cơ sở thuộc phân cấp quản lý. Tham mưu

UBND thành phố chỉ đạo thực hiện việc đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp

với tình hình thực tế của địa phương. Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên

ngành vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố khi có yêu cầu.

b) Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm

Bảng 3.8: Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên

Số cơ sở SX,

Số cơ sở

Số cơ sở

Năm

Chỉ tiêu

chế biến

kinh doanh

dịch vụ

thực phẩm

thực phẩm

ăn uống

1.435

1.247

Số cơ sở được kiểm tra

220

2017

Số cơ sở đạt

181

1.201

1.041

Tỷ lệ đạt (%)

82,3

83,7

83,5

Số cơ sở được kiểm tra

298

985

890

Số cơ sở đạt

256

827

742

2018

Tỷ lệ đạt (%)

85,9

84,0

83,4

Số cơ sở được kiểm tra

368

1.003

1.204

Số cơ sở đạt

309

837

1.013

2019

Tỷ lệ đạt (%)

84,0

83,4

84,1

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

Năm 2017, thành phố Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra 2.902 cơ sở sản

xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống. Sau kiểm tra, số cơ

sở đạt là 2.423 cơ sở, đạt tỷ lệ 83,5%. Trong đó: kiểm tra 220 cơ sở sản xuất,

chế biến thực phẩm, số cơ sở đạt là 181 cơ sở, chiếm tỷ lệ 82,3%; kiểm tra

1.435 cơ sở kinh doanh thực phẩm, số cơ sở đạt là 1.201 cơ sở, chiếm tỷ lệ

83,7%; kiểm tra 1.247 cơ sở dịch vụ ăn uống, số cơ sở đạt là 1.041 cơ sở, chiếm

59

tỷ lệ 83,5%. Năm 2018, thành phố Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra 2.173 cơ

sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống. Sau kiểm tra,

số cơ sở đạt là 1.825 cơ sở, đạt tỷ lệ 84,0%. Trong đó: kiểm tra 298 cơ sở sản

xuất, chế biến thực phẩm, số cơ sở đạt là 256 cơ sở, chiếm tỷ lệ 85,9%; kiểm

tra 985 cơ sở kinh doanh thực phẩm, số cơ sở đạt là 827 cơ sở, chiếm tỷ lệ

84,0%; kiểm tra 890 cơ sở dịch vụ ăn uống, số cơ sở đạt là 742 cơ sở, chiếm tỷ

lệ 83,4%. Năm 2019, thành phố Thái Nguyên đã tiến hành kiểm tra 2.575 cơ

sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống. Sau kiểm tra,

số cơ sở đạt là 2.159 cơ sở, đạt tỷ lệ 83,8%. Trong đó: kiểm tra 368 cơ sở sản

xuất, chế biến thực phẩm, số cơ sở đạt là 309 cơ sở, chiếm tỷ lệ 84,0%; kiểm

tra 1.003 cơ sở kinh doanh thực phẩm, số cơ sở đạt là 837 cơ sở, chiếm tỷ lệ

83,4%; kiểm tra 1.204 cơ sở dịch vụ ăn uống, số cơ sở đạt là 1.013 cơ sở, chiếm

3500

84

2.902

83,8%

3000

83.8

2.575

2.423

2500

2.173

2.159

83.6

1.807

83,5%

2000

83.4

1500

83.2

83,2%

1000

83

500

0

82.8

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Số cơ sở được kiểm tra

Số cơ sở đạt

Tỷ lệ đạt (%)

tỷ lệ 84,1%.

Biểu đồ 3.2: Kết quả công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên

(Nguồn: Bảng số liệu 3.8 và tính toán của tác giả)

Qua phân tích cho thấy, kết quả kiểm tra hàng năm số cơ sở đạt tiêu

chuẩn về an toàn thực phẩm đều đạt trên 83,0%. Trong đó, năm 2018 là năm

có tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm thấp nhất với 83,2%; năm

60

2019 là năm có tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm cao nhất với

83,8%.

c) Kết quả xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm

Bảng 3.9: Kết quả xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên

2018/2017

2019/2018

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

±

%

±

%

Tổng số cơ sở

-113

-23,6

50

13,7

479

366

416

có vi phạm

- Số cơ sở bị nhắc nhở

387

311

349

-76

-19,6

38

12,2

- Số cơ sở bị xử lý

92

55

67

-37

-40,2

12

21,8

+ Cảnh cáo

14

8

0

-6

-42,9

-8

-100

+ Phạt tiền

78

47

67

-31

-39,7

20

42,6

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

Bên cạnh những cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch

vụ ăn uống đã nghiêm túc chấp hành những quy định về vệ sinh an toàn thực

phẩm thì vẫn còn nhiều cơ sở vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực

phẩm. Qua công tác thanh tra, kiểm tra năm 2017 đã phát hiện 479 cơ sở sản

xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống vi phạm các quy định

về vệ sinh an toàn thực phẩm. Các đoàn thanh tra, kiểm tra đã nhắc nhở 387 cơ

sở và xử lý 92 cơ sở. Trong 92 cơ sở bị xử lý có 14 cơ sở bị cảnh cáo, chiếm tỷ

lệ 15,2%; 78 cơ sở bị phạt tiền, chiếm tỷ lệ 84,8%. Năm 2018, qua công tác

thanh tra, kiểm tra đã phát hiện 366 cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực

phẩm và dịch vụ ăn uống vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Các đoàn thanh tra, kiểm tra đã nhắc nhở 311 cơ sở và xử lý 55 cơ sở. Trong

55 cơ sở bị xử lý có 8 cơ sở bị cảnh cảo, chiếm tỷ lệ 14,5%; 47 cơ sở bị phạt

tiền, chiếm tỷ lệ 85,5%. Năm 2019, qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát

hiện 416 cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống vi

phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Các đoàn thanh tra, kiểm tra

61

đã nhắc nhở 349 cơ sở và xử lý 67 cơ sở, 100% số cơ sở bị xử lý vi phạm đều

bị phạt tiền.

d) Các nội dung vi phạm về an toàn thực phẩm

Bảng 3.10: Các nội dung vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nội dung vi phạm

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

(%)

cơ sở

cơ sở

cơ sở

(%)

(%)

18,0

86

68

18,6

71

17,1

1. Điều kiện vệ sinh cơ sở

14,0

67

55

15,0

61

14,7

2. Trang thiết bị dụng cụ

10,9

52

57

15,6

58

13,9

3. Điều kiện về con người

13,4

64

42

11,5

63

15,1

4. Công bố tiêu chuẩn SP

16,5

79

66

18,0

73

17,5

5. Ghi nhãn thực phẩm

16,1

77

42

11,5

49

11,8

6. Quảng cáo thực phẩm

11,3

54

36

9,8

41

9,9

7. Chất lượng thực phẩm

100

100

100

Tổng

479

366

416

(Nguồn: Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên)

Các nội dung vi phạm chủ yếu là vi phạm về điều kiện vệ sinh của cơ sở;

vi phạm về việc ghi nhãn thực phẩm; cơ sở chưa có giấy khám sức khoẻ, giấy

xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản

xuất kinh doanh thực phẩm; nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ; không

có tem nhãn phụ đối với sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thực phẩm quá hạn sử

dụng…Các đoàn thanh tra, kiểm tra đã xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm

về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên.

Số liệu về kết quả công tác kiểm tra việc đảm bảo an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên cho thấy sự vào cuộc quyết liệt của toàn hệ

thống chính trị thành phố. Trong đó, có vai trò rất quan trọng của các đơn vị

62

chức năng được phân công phụ trách công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố, góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm, kiểm soát tình hình và chủ động ngăn ngừa, dự phòng các tình

huống tiêu cực về an toàn thực phẩm phát sinh trên địa bàn. Qua kết quả kiểm

tra cho thấy, tỷ lệ số cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá

trình thanh tra, kiểm tra vẫn chưa có xu hướng tăng lên qua các năm. Do đó cần

tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành pháp

luật về an toàn thực phẩm của người dân, nhất là chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,

chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống.

63

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

3.3.1. Các yếu tố chủ quan

- Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên đã được thành lập theo phân cấp quy định, gồm UBND thành phố,

Trung tâm Y tế thành phố, Ban Chỉ đạo quản lý an toàn thực phẩm ở 32 xã,

phường trên địa bàn thành phố. Thời gian qua, Bộ máy quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tích cực triển khai và

phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đến các

đối tượng quản lý, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn, phát triển kinh tế và

nâng cao sức khỏe người dân.

- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm, thành phố Thái Nguyên đã rất quan tâm đến công tác đào tạo, tập huấn

cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố. Trong giai đoạn 2017-2019 đã cử 10 cán bộ đi học tập nâng cao trình độ,

lĩnh vực đào tạo là an toàn thực phẩm. Hàng năm 100% cán bộ quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm đều được tham gia tập huấn về an toàn thực phẩm.

Hiện nay, 84,4% cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố có trình độ đại học; 4,3% có trình độ sau đại học. Bên cạnh đó, đội

ngũ cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm vẫn còn một số hạn chế

như: cán bộ chuyên trách còn chiếm tỷ trọng thấp (tỷ trọng trung bình là

10,1%), chủ yếu vẫn là cán bộ kiêm nhiệm (tỷ trọng trung bình là 89,9%); một

số cán bộ vẫn chưa tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, còn thụ

động trong triển khai nhiệm vụ công tác được giao. Điều này ảnh hưởng đến

công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên.

64

- Ý thức của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm

Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra cho thấy, đa số các cơ sở sản xuất,

chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên đã nghiêm túc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm. Tỷ

lệ số cơ sở đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm trong giai đoạn 2017-2019

chiếm trung bình 83,5%. Điều này cũng có nghĩa là còn tới 16,5% các cơ sở

sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên còn có các vi phạm các quy định về an toàn thực

phẩm. Để tồn tại những vấn đề nói trên, một trong những nguyên nhân chính

là do ý thức chấp hành các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm của các

cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống chưa cao.

Nguyên nhân này có cả sự nhận thức yếu kém, việc chạy theo lợi nhuận hoặc

cố tình vi phạm của một số tổ chức, cá nhân, làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe

của người tiêu dùng. Do đó, cần tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của

người sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nâng cao nhận thức, kiến thức của

người tiêu dùng trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Trang thiết bị sử dụng cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm: đặc

điểm của quản lý thực phẩm là mỗi khi cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định

liên quan đến an toàn thực phẩm đều phải căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm và có

cơ sở khoa học cụ thể. Do đó, nhìn chung trang thiết bị sử dụng cho hoạt động

kiểm tra chất lượng sản phẩm đã được UBND thành phố Thái Nguyên quan tâm

đầu tư. Tuy nhiên, do nguồn lực đầu tư còn hạn chế nên một số cơ sở hạ tầng về

kiểm nghiệm, xét nghiệm, dụng cụ thử test, kiểm tra, công nghệ kiểm nghiệm,

giám định thực phẩm…vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp trong

vấn đề xét nghiệm, kiểm nghiệm các thành phần có trong thực phẩm hiện nay.

Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

3.3.2. Các yếu tố khách quan

65

- Các chính sách pháp luật về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Hệ thống văn bản pháp luật về đảm bảo an toàn thực phẩm ở nước ta tương đối

toàn diện và phong phú, đã được luật hóa nhiều quy định quan trọng, bao gồm

các lĩnh vực như an toàn sức khoẻ cộng đồng, quy định về kiểm dịch động thực

vật, hệ thống quy định về kinh doanh, xuất khẩu và nhập khẩu thực phẩm. Trong

đó, Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 là văn bản pháp lý cao nhất quy

định nội dung quản lý, thực hiện quy trình đảm bảo an toàn thực phẩm. Cùng

với các văn bản theo hệ thống pháp luật về an toàn thực phẩm, nhiều văn bản

luật, pháp lệnh có liên quan đến công tác kiểm soát an toàn thực phẩm cũng đã

được ban hành như: Luật Tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản

phẩm hàng hóa, Luật Thương mại, Luật Quảng cáo, Luật Hình sự, Pháp lệnh

Thú y, Pháp lệnh Bảo vệ thực vật,…và hàng loạt các văn bản dưới luật cũng

được ban hành. Bên cạnh đó, nước ta cũng đã xây dựng được một hệ thống tiêu

chuẩn về thực phẩm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà

nước áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm cũng như kiểm

soát an toàn thực phẩm. Ngoài ra, pháp luật an toàn thực phẩm nói chung đã có

một bước tiến vượt bậc trong việc phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ

ngành đối với hoạt động quản lý an toàn thực phẩm trên thị trường. Trên cơ sở

phân công phân cấp cho các lực lượng chức năng, ban ngành, tạo được sức

mạnh tổng hợp trong đảm bảo an toàn thực phẩm. Các văn bản nói trên đã tạo

hành lang pháp lý cho công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu

hội nhập kinh tế quốc tế.

Tuy nhiên bên cạnh đó, hệ thống các quy định về quản lý chất lượng an

toàn thực phẩm còn quá nhiều, gây khó khăn khi áp dụng trên thực tế. Trong

các văn bản quy phạm pháp luật còn có những quy định mâu thuẫn, chồng chéo,

tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm còn chưa

cao, cần phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn áp dụng. Ví dụ như

theo quy định tại Điều 6, Luật An toàn thực phẩm, việc xử lý hành vi vi phạm

66

pháp luật về an toàn thực phẩm quy định có 02 biện pháp xử lý: xử lý vi phạm

hành chính và xử lý hình sự, nhưng trong thực tế chưa có hướng dẫn của các cơ

quan có thẩm quyền trong việc quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử

phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm tại Điều 5 Luật

An toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, tính ổn định của một số văn bản quy phạm

pháp luật về kiểm soát an toàn thực phẩm chưa cao. Có những văn bản được các

cơ quan chức năng ban hành chỉ trong một thời gian ngắn đã phải sửa đổi, bổ

sung hoặc bãi bỏ. Sự thiếu ổn định của các văn bản quy phạm pháp luật đó đã

gây khó khăn cho các chủ thể kinh doanh thực phẩm cũng như công tác kiểm

soát an toàn thực phẩm của các cơ quan nhà nước.

- Yếu tố thông tin quản lý: xác định đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng

đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nên thành phố

Thái Nguyên đã liên tục chỉ đạo Trung tâm Y tế thành phố, Ban Chỉ đạo quản

lý an toàn thực phẩm ở 32 xã, phường trên địa bàn thành phố thường xuyên cập

nhật các thông tin biến động về các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực

phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn để kịp thời có những giải pháp chấn

chỉnh, quản lý. Đặc biệt đối với những thông tin do tổ chức, cá nhân phản ánh

về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh

doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, thành phố Thái Nguyên đều giao cơ quan,

đơn vị liên quan xác minh để kịp thời xử lý.

- Yếu tố truyền thông: công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng

như: tổ chức “Tháng hành động” về an toàn thực phẩm hàng năm; trong giai

đoạn 2017-2019, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tổ chức được 210 buổi

nói chuyện có lồng ghép nội dung tuyền truyền về đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm với 16.230 lượt người tham dự; đã tổ chức được 12 lớp tập huấn về đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với 1.216 lượt người tham dự; tổ chức được 94

hội thảo có chủ đề liên qua đến nội dung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

67

với 8.200 lượt người tham dự…Tuy nhiên, hạn chế của công tác này là hiệu

quả mang lại chưa cao, chưa xây dựng được ý thức tự giác chấp hành các quy

định về an toàn thực phẩm của các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến thực

phẩm, cũng như thói quen tiêu dùng thực phẩm sạch của người dân còn rất hạn

chế.

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

3.4.1. Những kết quả đạt được

- Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tỉnh Thái

Nguyên, UBND thành phố Thái Nguyên đã cụ thể hóa các mục tiêu, quy định

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thành các văn bản chỉ đạo, chính sách

phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đã kịp thời ban hành các quyết

định, kế hoạch, công văn chỉ đạo. Các văn bản chỉ đạo, chính sách được ban

hành đã định hướng cho công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đồng

thời có sự phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, phân cấp quản lý góp phần nâng

cao kết quả, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Từng bước hoàn thiện tổ chức, nhân sự, thành lập được Ban Chỉ đạo

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ thành phố đến xã, phường, tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm được xuyên

suốt, thống nhất và hiệu quả. Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

được kiện toàn thường xuyên, thực hiện khá tốt chức năng tham mưu. Giữa các

phòng ban chuyên môn và đơn vị có liên quan trong quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm ngày càng phối hợp chặt chẽ và có sự phân công khá rõ ràng

trong việc kiểm tra liên ngành các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực

phẩm trên địa bàn.

- Công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như: tổ chức “Tháng

hành động” về an toàn thực phẩm; in tờ rơi, tờ gấp; phát hành đĩa DVD; treo

68

các pa nô, áp phích; phát các tin, bài trên Đài Truyền thanh – Truyền hình…đã

góp phần thay đổi nhận thức, hành vi của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế

biến thực phẩm cũng như người tiêu dùng.

- Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về an toàn thực

phẩm đạt được những hiệu quả nhất định. Chất lượng công tác thanh tra, kiểm

tra được đánh giá khá tốt, hình thức xử lý vi phạm nghiêm khắc hơn đã phần

nào hạn chế được các hành vi vi phạm của cơ sở. Mặt khác, nguồn nhân lực

phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra ngày càng được hoàn thiện về chất

lượng, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ về

chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công tác.

3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

3.4.2.1. Một số hạn chế

- Việc thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên có lúc, có nơi vẫn có sự buông lỏng quản lý về an

toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm

và dịch vụ ăn uống.

- Lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ kiểm tra chuyên ngành còn mỏng,

một số nơi cán bộ chưa đảm bảo chất lượng chuyên môn dẫn đến công tác tham

mưu, thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm chưa kịp thời, chưa đáp

ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

- Công tác giáo dục, tuyên truyền thực hiện quy định pháp luật về an toàn

thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức của các đối tượng liên quan về việc chấp

hành quy định về an toàn thực phẩm tuy đã được quan tâm chỉ đạo và thực hiện

thường xuyên nhưng hiệu quả mang lại chưa cao, chưa xây dựng được ý thức

tự giác chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm của các chủ cơ sở sản

xuất kinh doanh, chế biến thực phẩm, cũng như thói quen tiêu dùng thực phẩm

sạch của người dân còn rất hạn chế.

- Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ hoạt động quản lý và hoạt

69

động chuyên môn về đảm bảo an toàn thực phẩm còn hạn chế về số lượng và

chất lượng. Kinh phí đầu tư cho công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm

còn hạn hẹp; các phương tiện kiểm tra cơ động và trang thiết bị kiểm tra nhanh

còn thiếu so với nhu cầu; kỹ thuật kiểm nghiệm còn lạc hậu, gần như không thể

phát hiện kịp thời các loại thực phẩm không an toàn.

- Trong giai đoạn 2017-2019, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên không

có hiện tượng ngộ độc thực phẩm cấp tính xảy ra nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy

cơ ngộ độc thực phẩm mãn tính, trong đó đáng lưu ý là những bệnh nan y do

lượng tồn dư hóa chất độc hại, chất cấm trên các loại thực phẩm không rõ nguồn

gốc, chưa được kiểm định chất lượng gây ra và hiện nay các thực phẩm này vẫn

còn lưu thông trên thị trường, chưa được quản lý chặt chẽ.

- Hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm vẫn

còn tồn tại. Nhận thức của người sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm

đã được nâng lên nhưng vẫn còn một số cơ sở kinh doanh chạy theo lợi nhuận

bất chấp sự nguy hại trong việc sử dụng thực phẩm không đảm bảo chất lượng

gây không ít khó khăn cho nhà quản lý.

- Kết quả thanh kiểm tra cho thấy, hàng năm còn nhiều cơ sở sản xuất,

kinh doanh, chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống còn vi phạm các quy định

về an toàn thực phẩm. Năm 2017 là 479 cơ sở, năm 2018 là 366 cơ sở, năm

2019 là 416 cơ sở. Hình thức xử lý các cơ sở có hành vi vi phạm về an toàn

thực phẩm chưa đủ sức răn đe, hình thức nhắc nhở là chủ yếu. Mặt khác, việc

theo dõi, đôn đốc các cơ sở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

về an toàn thực phẩm chưa cao, còn lỏng lẻo, không có cơ chế đảm bảo việc

thực thi của cơ sở.

3.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

- Các văn bản quy định về an toàn thực phẩm hiện nay tuy đã có bổ sung,

sửa đổi nhưng vẫn có quá nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo do nhiều ngành ban

hành, nội dung chưa đồng bộ, đầy đủ, còn xảy ra sự chồng chéo hoặc bỏ sót

một số nội dung về quản lý an toàn thực phẩm.

70

- Tổ chức bộ máy của Ban Chỉ đạo quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm hiện nay chưa đảm bảo yêu cầu, hầu hết các thành viên của Ban Chỉ đạo

là kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên chất lượng công tác quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm có phần hạn chế.

- Nguồn lực đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tuy có tăng

qua các năm nhưng vẫn còn rất hạn chế so với tổng mức chi bình quân hàng

năm của thành phố.

- Việc đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

trên địa bàn thành phố chưa khách quan, chưa sát đúng với tình hình thực tế.

Hiện nay, kết quả công tác đảm bảo an toàn thực phẩm chỉ được đánh giá chủ

quan từ các cơ quan quản lý Nhà nước, chưa có sự khảo sát và tham gia đánh

giá của các đối tượng có liên quan trực tiếp đến an toàn thực phẩm trên địa bàn

như: các chủ sản xuất, kinh doanh, cửa hàng cung ứng thực phẩm, nhà hàng,

khách sạn, cơ sở dịch vụ ăn uống và đặc biệt là người trực tiếp tiêu dùng, sử

dụng thực phẩm.

- Năng lực công tác của một số cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về

an toàn thực phẩm còn hạn chế dẫn đến sự buông lỏng về quản lý, quá tải trong

việc theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố, dẫn đến việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm

ngày càng khó kiểm soát hơn.

- Các nội dung tuyên truyền dàn trải, nặng về lý thuyết dẫn đến người

nghe khó hiểu, khó nhớ và khó thực hiện. Chế tài xử phạt vi phạm các quy định

về đảm bảo an toàn thực phẩm hiện nay còn nhiều bất cập, một số hành vi chưa

cụ thể, mức xử phạt còn thấp, chưa đảm bảo tính răn đe, giáo dục.

- Một số chủ cơ sở sản xuất vì lợi nhuận mà bỏ qua đạo đức kinh doanh,

cố tình sử dụng các loại chất cấm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Thói

quen mua bán, tiêu dùng của người Việt không quan tâm nhiều đến nguồn gốc,

xuất xứ, sự thiếu hiểu biết về các thành phần hóa chất được sử dụng trong thực

71

phẩm và tâm lý ham hàng hóa rẻ, bề ngoài bắt mắt là một trong những nguyên

nhân tác động đến kết quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trên địa

bàn có quy mô nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, một số lượng lớn các cơ sở không

thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nên

việc áp dụng các mô hình chung trong sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm

cũng như công tác quản lý và áp dụng các chế tài xử lý vi phạm hành chính gặp

nhiều khó khăn.

- Tỷ lệ số người sản xuất, kinh doanh dịch vụ, người tiêu dùng nhận thức

đúng về an toàn thực phẩm tuy có tiến bộ những vẫn còn hạn chế; trách nhiệm

của người sản xuất quy mô nhỏ lẻ đối với sức khỏe cộng đồng chưa cao.

72

Chương 4:

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên

4.1.1. Phương hướng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và hậu kiểm việc thực hiện các

quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; chú trọng các cuộc thanh tra,

kiểm tra đột xuất. Kiên quyết xử lý vi phạm trong sản xuất, sơ chế, chế biến

thực phẩm; trong nuôi trồng, sản xuất chế biến nông - lâm - sản, thủy sản; trong

sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể,

thức ăn đường phố.

- Đẩy mạnh phối hợp, chia sẻ thông tin về an toàn thực phẩm giữa các

sở, ngành chức năng với các lực lượng công an, hải quan, cảnh sát môi

trường,...và chính quyền địa phương nhằm đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các

hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, vận chuyển thực phẩm vi phạm an

toàn thực phẩm.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản

lý an toàn thực phẩm cho các cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm ở các tuyến

từ thành phố đến xã, phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

- Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo các ban, ngành và chính quyền địa phương

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng trong

việc phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm; tăng cường

trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ

được giao.

73

- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày

26/5/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về quản lý an toàn thực phẩm

trên địa bàn tỉnh. Quy định này gồm 3 chương, 19 điều, áp dụng đối với các cơ

quan chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; các tổ chức, cá

nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên

quan đến an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên

a) Mục tiêu chung

Về cơ bản, việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung

cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ

sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập

kinh tế quốc tế của đất nước nói chung, của thành phố Thái Nguyên nói riêng.

b) Mục tiêu cụ thể

- 100% người quản lý, người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,

kinh doanh dịch vụ ăn uống được tập huấn và cấp giấy xác nhận kiến thức về

bảo đảm an toàn thực phẩm.

- 100% cán bộ làm công tác đảm bảo an toàn thực phẩm từ thành phố

đến xã, phường được tập huấn nâng cao về kiến thức quản lý, chuyên môn kỹ

thuật liên quan đến an toàn thực phẩm, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát an toàn

thực phẩm.

- Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ

sở thuộc thành phố Thái Nguyên quản lý: hoàn thành 100%.

- Ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở chưa có Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh: hoàn thành 100%.

- Thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm: 100% cơ sở thuộc thành phố

Thái Nguyên quản lý được kiểm tra và trên 90% cơ sở đạt điều kiện an toàn

thực phẩm.

74

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên

4.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

- Chú trọng xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm đủ mạnh về chất lượng và số lượng đáp ứng yêu

cầu cấp thiết về quản lý an toàn thực phẩm.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên

quan đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố. Trong quá trình thực hiện, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc do các

nguyên nhân về cơ sở pháp lý như: sự chồng chéo và thiếu đồng bộ của các văn

bản pháp lý về an toàn thực phẩm của các đơn vị bộ, ngành ban hành; các quy

định về đảm bảo quản lý an toàn thực phẩm chưa chặt chẽ, các trường hợp liên

quan đến quản lý an toàn thực phẩm chưa được luật pháp quy định cụ thể…để

từ đó kiến nghị, đề xuất với cấp trên có phương án nghiên cứu, điều chỉnh, bổ

sung, hoàn chỉnh các quy định hiện hành đảm bảo phù hợp với tình hình thực

tế, nhằm thực hiện tốt các mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Tăng cường biên chế cho đội ngũ chuyên trách thực hiện công tác quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm của thành phố gắn với củng cố đội ngũ cán

bộ chuyên trách an toàn thực phẩm của các xã, phường đủ khả năng tham mưu,

quản lý điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm.

- Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức làm công

tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Hiện nay, nguồn nhân lực làm công

tác an toàn thực phẩm rất thiếu và yếu do an toàn thực phẩm là một chuyên

ngành mới chưa được đào tạo chuyên khoa, vì vậy để phục vụ nhu cầu thực tiễn

trong quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cần phải có chuyên khoa an toàn thực

phẩm ở trường đại học, cung cấp cán bộ cho lĩnh vực an toàn thực phẩm mới

75

có thể phát triển bền vững, không chắp vá như hiện nay. Ở phạm vi thành phố

Thái Nguyên, cần tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, phối

hợp với các tổ chức, đơn vị chuyên ngành có kinh nghiệm trong công tác quản

lý an toàn thực phẩm trong và ngoài nước tổ chức tập huấn nhằm bồi dưỡng

năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý an toàn

thực phẩm cấp thành phố và cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện tốt hơn nữa chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công

chức làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo hướng đảm bảo

đời sống của cán bộ, công chức trong tình hình hiện nay, qua đó nâng cao tinh

thần trách nhiệm và thái độ tận tụy trong công việc, tránh xảy ra các hiện tượng

tiêu cực trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, góp phần giảm

tác hại của thực phẩm bẩn, kém chất lượng tác động trực tiếp đến sức khỏe của

nhân dân.

4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về an

toàn thực phẩm

Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có đạt được hiệu quả

hay không là phụ thuộc vào một phần rất lớn vào công tác tuyên truyền, giáo

dục, phổ biến rộng rãi nội dung và các quy định có liên quan đến vấn đề an toàn

thực phẩm. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền trong thời gian tới

cần tiến hành một số biện pháp sau:

- Tổ chức thường xuyên hơn công tác giáo dục, truyền thông, phổ biến

kiến thức về an toàn thực phẩm cho cộng đồng với các hình thức, phương tiện

tuyên truyền đa dạng, phong phú, đạt hiệu quả cao. Bên cạnh các giải pháp

tuyên truyền truyền thống như: băng rôn, áp phích, tờ rơi…thì cần kết hợp ứng

dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền đảm bảo nội dung phù

hợp với từng đối tượng, đặc biệt chú trọng phát huy hiệu quả của các phương

thức truyền thông hiện đại trong thời đại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang

76

phát triển mạnh mẽ hiện nay như: truyền thông qua mạng internet, thông qua

các trang mạng xã hội phổ biến như Facebook, Zalo,…để chia sẻ sâu rộng và

tạo sức lan tỏa trước hết là trong cộng đồng mạng, tiến đến lan tỏa các quy định

về an toàn thực phẩm trong toàn xã hội nhằm nâng cao nhận thức và ý thức

trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân về tầm quan trọng và ý nghĩa

của việc đảm bảo an toàn thực phẩm trong tình hình hiện nay.

- Nội dung tuyên truyền, phổ biến cần được cập nhật một cách đầy đủ,

chính xác các quy định hiện hành của pháp luật, đặc biệt quan tâm đến các nội

dung liên quan trực tiếp đến công tác đảm bảo an toàn thực phẩm của thành

phố, những vấn đề thiết thực tác động đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế

biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố và chất lượng thực

phẩm tiêu thụ trên thị trường.

- Thiết lập chuyên mục tuyên truyền về an toàn thực phẩm để đăng tải

các thông tin liên quan đến tình hình đảm bảo an toàn thực phẩm của thành phố

trên các phương tiện thông tin truyền thông sẵn có của thành phố. Bên cạnh đó,

ký kết các chương trình phối hợp truyền thông về an toàn thực phẩm giữa thành

phố Thái Nguyên với các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn như: Báo Thái

Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên… để đăng tải các tin bài

và thực hiện các phóng sự thực tế về công tác quản lý an toàn thực phẩm của

thành phố Thái Nguyên, qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng thông

tin và độ phủ sóng rộng khắp của các nội dung liên quan đến an toàn thực phẩm

trên toàn địa bàn thành phố.

- Lồng ghép nội dung truyền thông về an toàn thực phẩm trong các chiến

dịch truyền thông của thành phố về phát triển kinh tế - xã hội, dân số và phát

triển, các hoạt động sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ dân phố, các câu lạc bộ, hội

nhóm…nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực về kênh thông tin, thời gian, kinh

phí để chuyển tải các nội dung an toàn thực phẩm tới đúng đối tượng với những

thông điệp truyền thông phù hợp.

77

- Tiến hành cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và

dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố ký cam kết về thực hiện các quy định

đảm bảo an toàn thực phẩm, không lưu trữ, sản xuất, kinh doanh các mặt hàng

thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không đảm bảo các điều

kiện an toàn thực phẩm…

4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp

vi phạm quy định về an toàn thực phẩm

Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

thì thanh tra, kiểm tra là công cụ hiệu quả, giúp các cơ quan chức năng kịp thời

phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời đề ra các biện

pháp phòng ngừa sai phạm một cách có hiệu quả nhất. Để công tác quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đạt kết quả tốt,

trong thời gian tới cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau:

- Huy động tối đa các nguồn lực tham gia việc quản lý, kiểm tra, giám

sát việc thực hiện an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh hoạt

động kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm. Củng cố các phòng, ngành

chuyên môn có thẩm quyền kiểm tra về an toàn thực phẩm, gắn với bố trí cán

bộ có kiến thức chuyên môn vững vàng, am hiểu các quy định của pháp luật

trong công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Phối hợp hiệu quả với các cơ quan cấp trên trong tổ chức thanh tra,

kiểm tra công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố; tham gia

các đoàn kiểm tra liên ngành của Trung ương và tỉnh Thái Nguyên về kiểm tra

việc thực hiện các quy định của nhà nước trong hoạt động sản xuất, kinh doanh

thực phẩm.

- Đề ra kế hoạch và bố trí lực lượng kiểm tra, kiểm soát an toàn thực

phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, ngăn chặn có

hiệu quả việc kinh doanh thực phẩm giả, nhập lậu, không rõ nguồn gốc, hàng

78

hóa không đảm bảo chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định về nhãn

hàng hóa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật, đảm bảo

kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, xuất xứ tất cả các mặt hàng nông, lâm, thủy sản

lưu hành trên địa bàn thành phố.

- Đề cao công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất kết hợp thu thập thông tin

để thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm, tránh hiện tượng các cơ sở có được

thông tin kiểm tra để tiến hành phi tang vật chứng, chuẩn bị đối phó với đoàn

kiểm tra, thanh tra các cấp.

- Thường xuyên kiểm tra an toàn thực phẩm tại các chợ theo phân cấp

quản lý, các đầu mối phân phối thực phẩm, các hộ nuôi trồng nông, lâm, thủy

sản trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra bằng phương pháp test nhanh đối với

các nhóm hàng thực phẩm để cảnh báo kịp thời các nguy cơ cho các hộ kinh

doanh và người tiêu dùng. Mua mẫu và kiểm nghiệm thường xuyên đối với

thực phẩm có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện các vi phạm về an toàn thực

phẩm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Nâng cao hơn nữa vai trò của các cơ quan quản lý, Mặt trận Tổ quốc

và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và người tiêu

dùng trong việc kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm của

các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống

trên địa bàn; có cơ chế khuyến khích và bảo mật thông tin của các cá nhân phản

ánh, tố giác các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không an toàn, tội phạm

liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm.

4.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện chính sách đảm

bảo an toàn thực phẩm

Nhằm bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

theo kịp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố thì việc đầu tư cơ

sở vật chất cũng như kinh phí là một nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

Để thực hiện hiệu quả nội dung này, thành phố Thái Nguyên cần quan tâm thực

hiện một số biện pháp sau:

79

- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, đảm bảo tốt các

điều kiện làm việc của cán bộ, công chức làm công tác quản lý an toàn thực

phẩm như: cơ sở hạ tầng về kiểm nghiệm, xét nghiệm, dụng cụ thử test, kiểm

tra, công nghệ kiểm nghiệm, giám định thực phẩm…vì đặc điểm của quản lý

thực phẩm là mỗi khi cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định liên quan đến an

toàn thực phẩm đều phải căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm và có cơ sở khoa học

cụ thể.

- Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị kiểm nghiệm an toàn thực phẩm

nhằm nâng cao chất lượng xét nghiệm, đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp

trong vấn đề xét nghiệm, kiểm nghiệm các thành phần có trong thực phẩm hiện

nay.

- Khuyến khích và thúc đẩy mạnh mẽ khu vực tư nhân tham gia công tác

xét nghiệm, kiểm nghiệm, giám định an toàn thực phẩm; đầu tư mới các phòng

xét nghiệm với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đáp ứng các yêu cầu về xét

nghiệm các chỉ tiêu về hóa lý và vi sinh phức tạp. Phát triển các mô hình đầu

tư liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ với các hãng sản xuất trang thiết

bị xét nghiệm có uy tín.

- Nhân rộng hình thức đặt một số loại thiết bị kiểm nghiệm nhanh các

chỉ số hóa lý, vi sinh đơn giản tại các cơ sở thương mại kinh doanh thực phẩm

lớn và tại các chợ, chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra nhanh các chỉ tiêu về:

dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản…

- Tăng nguồn kinh phí đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm trên địa bàn thành phố; trong đó chú trọng tăng chế độ, chính sách,

đãi ngộ đối với cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm; tiếp tục đầu tư nâng cấp các chợ thuộc phân cấp quản lý; bố trí

nguồn vốn vay ưu đãi cho các chủ hộ sản xuất, kinh doanh chế biến thực phẩm

vay để nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh đảm bảo các tiêu chuẩn về đảm bảo

an toàn thực phẩm hiện hành.

80

4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Khâu tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm là khâu cuối cùng, cũng là khâu xác định cụ thể kết quả đạt được

trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Việc

làm tốt khâu này giúp cho các cấp, các ngành chức năng, các đơn vị nhìn nhận

và xác định một cách khách quan, đúng đắn các thành tựu của quá trình quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm, cũng như chỉ ra những hạn chế, yếu kém,

để từ đó nghiên cứu và xây dựng các giải pháp bổ sung, điều chỉnh và phương

pháp, cách thức thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm phù

hợp hơn với tình hình thực tiễn. Thời gian tới, thành phố cần thực hiện một số

biện pháp sau:

- Tổ chức họp tổng kết đánh giá thường xuyên và định kỳ về công tác

quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm để rút kinh nghiệm và đề ra các giải

pháp thực hiện tốt mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong các

giai đoạn tiếp theo.

- Nghiên cứu tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, hội nghị chuyên đề về

thực trạng an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố, từ đó đưa ra bàn bạc, thảo

luận các giải pháp hữu hiệu trên cơ sở các nghiên cứu khoa học cụ thể, khách

quan, phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Thái Nguyên nhằm nâng cao

chất lượng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành

phố.

- Tạo điều kiện cho các đối tượng liên quan tham gia công tác đánh giá,

nhận xét về chất lượng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của

thành phố thông qua các hình thức khảo sát, lấy ý kiến góp ý của các cơ sở sử

dụng thực phẩm và các dịch vụ liên quan, ý kiến phản ánh của người tiêu dùng

đối với các mặt hàng thực phẩm, trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng có sự

nhìn nhận, đánh giá khách quan hơn chất lượng công tác quản lý nhà nước về

81

an toàn thực phẩm.

82

KẾT LUẬN

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là một trong những nội dung

quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước, bởi lẽ nó có

ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống, đến tiến trình xây dựng và phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đề tài “Quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” được nghiên cứu nhằm đề xuất một

số giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới, với mục tiêu như trên, đề tài đã đạt

được các kết quả sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,

gồm các nội dung: khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

sự cần thiết phải quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; nguyên tắc, phương

pháp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; chính sách của Nhà nước về an

toàn thực phẩm; nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; các yếu tố

ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, luận văn

tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của tỉnh Bắc Ninh

và của tỉnh Hải Dương, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019, gồm các nội dung: tình

hình cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa

bàn thành phố; công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm; nâng cao chất

lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; công tác tuyên truyền,

giáo dục về an toàn thực phẩm; công tác cấp giấy chứng nhận về an toàn thực

phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Qua đó phân tích những kết

quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn

2017-2019.

83

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, gồm: Tăng cường công tác chỉ đạo

điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về an toàn thực

phẩm; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp

vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh

phí thực hiện chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm; Nâng cao chất lượng công

tác tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

1.Chính phủ (2016), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm.

2. Chính phủ (2012), Nghị định số 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một

số điều của Luật an toàn thực phẩm.

3. Chính phủ (2018), Nghị định số 15/2018/NĐ-CPngày 02 tháng 02 năm

2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực

phẩm.

4. Chính phủ (2013), Nghị định số 178/2013/NĐ/CP ngày 14 tháng 11 năm

2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP.

5. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật An toàn

thực phẩm được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.

6. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị quyết số

43/2017/QH14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách

pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 – 2020.

7. Trung tâm Y tế Thành phố Bắc Ninh (2020), Báo cáo Công tác vệ sinh

an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh năm 2019.

8. Trung tâm Y tế Thành phố Hải Dương (2020), Báo cáo Công tác vệ sinh

an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hải Dương năm 2019.

9. Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên (2018-2020), Báo cáo Công

tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

năm 2017, 2018, 2019.

10. UBND Thành phố Thái Nguyên (2018-2020), Báo cáo Kết quả thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, 2018, 2019; Nhiệm vụ

trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, 2019, 2020.

11. UBND Thành phố Thái Nguyên (2019), Báo cáo Kết quả thực hiện chỉ

thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng

85

cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

12. UBND Thành phố Thái Nguyên (2016), Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày

30 tháng 5 năm 2016 về việc thực hiện chỉ thị số13/CT-TTg ngày

09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

13. UBND tỉnh Thái Nguyên (2020), Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND

ngày 26/5/2020 Quy định về quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên.