Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THỊ HƯƠNG
THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THỊ HƯƠNG
THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN CHÍ THIỆN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả
NGÔ THỊ HƯƠNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh, khoa Sau đại học và thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Chí Thiện,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại
Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên".
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Chí Thiện, ngườ i đã trực tiếp hướ ng
dẫn tôi nghiên cứ u và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân tro ̣ng cảm ơn Ban Giám hiê ̣u nhà trườ ng, phò ng đào ta ̣o
trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế & Quản tri ̣ Kinh doanh Thái Nguyên đã ta ̣o điều kiê ̣n giú p đỡ tôi trong suố t quá trình nghiên cứ u, làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đó ng gó p củ a các thầy, cô giáo, các cán bô ̣ nhà trườ ng ta ̣o điều kiê ̣n giúp đỡ tôi, tôi xin chân thành
cảm ơn tất cả ba ̣n bè, ngườ i thân giú p đỡ tôi thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ này.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể tránh
khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thà nh cả m ơn!
Tác giả
NGÔ THỊ HƯƠNG
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN
TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU .............................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu ......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................... 5
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo ...................... 8
1.1.3. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập ................. 9
1.1.4. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ................. 10
1.1.5. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập .................................................................................... 14
1.1.6. Nội dung, quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản
lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập .............................. 16
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập........................................................................................................ 26
iv
1.2. Một số kinh nghiệm thực tế trong việc quản lý tài chính tại các trường đại học công lập có thu ................................................................................................... 32 1.2.1. Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền tự chủ về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập Việt Nam .......................................................... 32 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ....................................................................................................... 37 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 39 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................... 39 2.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin ............................................. 40 2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 40 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ................................................................................ 40 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ................................................................................ 41 2.3.3. Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên ................................... 42
Chương 3. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ................................................................... 43 3.1. Khái quát về trường đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ............... 43 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ............................................................................... 43 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ...................................................................... 45 3.1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................... 48 3.1.4. Về công tác quản lý tài chính .................................................................. 48
3.2. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại trường đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ......................................................... 49 3.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính nhà trường ................................................... 49 3.2.2. Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính ...................................... 50 3.2.3. Tình hình thực hiện quyền tự chủ trong việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động .................................................................................... 54 3.2.4. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong việc sử dụng các nguồn tài chính .................................................................................................. 64 3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài
chính của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ................. 71
v
3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại
trường Đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ............................................ 74
3.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 74
3.3.2. Những tồn tại trong quản lý tài chính ...................................................... 78
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 81
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ........................................... 84
4.1. Định hướng phát triển của các trường đại học công lập .................................... 84
4.1.1. Định hướng phát triển chung ngành giáo dục, Đại học Thái Nguyên ......... 84
4.1.2. Định hướng phát triển của Trường Đại học Nông Lâm thuộc
Đại học Thái Nguyên ....................................................................................... 88
4.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại trường Đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ....................................... 91
4.2.1. Nhóm giải pháp trong việc khai thác nguồn tài chính ............................. 91
4.2.2. Nhóm giải pháp trong việc sử dụng nguồn tài chính............................... 95
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 100
4.3.1. Về phía Nhà nước ................................................................................. 100
4.3.2. Về phía ngành giáo dục, Đại học Thái Nguyên .................................... 103
4.3.3. Về phía Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên ............. 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 113
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBVC : Cán bộ viên chức
CNSH&CNTP : Công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm
CNTY : Chăn nuôi thú y
CT-HSSV : Công tác học sinh sinh viên
ĐHCL : Đại học công lập
ĐTQT : Đào tạo quốc tế
ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDĐH : Giáo dục đại học
GV : Giảng viên
HCTC : Hành chính tổ chức
HSSV : Học sinh sinh viên
KHCN&HTQT : Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
KHSS : Khoa học sự sống
KHTC : Kế hoạch tài chính
KT&ĐBCLGD : Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục
KTX : Ký túc xá
NC&PTLN : Nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NSNN : Ngân sách nhà nước
PGS.TS : Phó giáo sư, tiến sĩ
SV : Sinh viên
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
XH : Xã hội
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mức thu học phí đối với hệ đào tạo chính quy tập trung ...................... 34
Bảng 3.1: Quy mô nhân sự của Trường Đại học Nông lâm năm 2012 - 2014........... 45
Bảng 3.2: Quy mô đào tạo của trường Đại học Nông lâm ..................................... 45
Bảng 3.3: Tình hình giao và thực hiện dự toán thu sự nghiệp giai đoạn
2012-2014 .............................................................................................. 53
Bảng 3.4: Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2012-2014 ........................................... 54
Bảng 3.5: Tổng kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2012-2014 .................................... 57
Bảng 3.6: Cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2014 ....................... 61
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng kinh phí giai đoạn 2012 - 2014 ................................. 65
Bảng 3.8: Cơ cấu chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2012 – 2014 ............... 65
Bảng 3.9: Tình hình trích lập các quỹ giai đoạn 2012-2014 .................................. 69
Bảng 4.1: Kế hoạch Thu - chi tài chính giai đoạn 2015 - 2020 ............................. 90
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà trường ................................................. 46
Biểu đồ 3.1: So sánh nguồn thu giai đoạn 2012-2014 ............................................ 55
Biểu đồ 3.2: So sánh nguồn kinh phí NSNN giai đoạn 2012-2014 ........................ 57
Biểu đồ 3.3: Tình hình tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2014 ......... 60
Biểu đồ 3.4: Mức độ tham gia các nguồn tự có trong số thu sự nghiệp giai
đoạn 2012 - 2014 ................................................................................ 62
Biểu đồ 3.5: Thu nhập bình quân của cán bộ viên chức giai đoạn 2012-2014 .............. 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày nay, khi trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức
mạnh của một quốc gia, thì các nước trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy
quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội.
Ở nước ta hiện nay đã có nhiều loại hình trường đào tạo khác nhau, trong đó
loại hình trường công lập luôn giữ vai trò nòng cốt. Cùng với quá trình cải cách nền
hành chính nhà nước trong giai đoạn mới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, thì việc đổi mới phương thức hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp đào tạo công lập là giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động giáo
dục đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo chất lượng dịch vụ đào tạo. Để thực
hiện mục đích này, Chính phủ và các bộ, ngành chức năng đã có nhiều chính sách
mới đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập nhằm tăng cường
năng lực hoạt động của các đơn vị, ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính
để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội nhằm tăng nguồn thu, từng bước giải quyết
thu nhập cho người lao động.
Những thay đổi căn bản, trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, lần lượt là Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002
của Chính phủ về “Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu”
(NĐ10/2002/NĐ-CP); sau này Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư
số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-
CP ra đời, đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính của
các đơn vị sự nghiệp có thu. Việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
2
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho
đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập không ngừng tìm kiếm biện pháp mở rộng hoạt
động dịch vụ, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng nguồn thu, chi tiêu tiết kiệm để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; mặt khác để đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát
triển đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đối với đại học vùng và
các cơ sở giáo dục đại học thành viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông
tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học
thành viên. Vì vậy việc đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự
chịu trách nhiệm là việc làm cần thiết trong việc khai thác, phát huy các tiềm năng
về cơ sở vật chất, tài sản, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo, mở
rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, gắn với nhu cầu xă hội, tăng nguồn
tài chính cho nhà trường, tăng cường tái đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho người lao động
Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp
có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí, thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Tuy nhiên, trên thực tế đối với các trường
công lập nói chung và Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên nói
riêng việc giao quyền tự chủ mới chỉ là giao quyền tự chủ cho các trường trong việc
tổ chức chi, chưa giao quyền tự chủ thực sự về huy động nguồn lực tài chính từ học
phí do người học đóng góp, các cơ sở đào tạo vẫn phải thực hiện mức thu học phí
trong trần quy định thấp, không bù đắp đủ chi phí hoạt động thường xuyên. Đây là
một bất cập lớn cho các trường trong việc chủ động tìm kiếm, huy động nguồn lực
tài chính cho đầu tư phát triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao
chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ thực tiễn, từ những tri thức được thu nhận được trong quá trình
là học viên cao học và cùng với thực tiễn nhiều năm công tác, tôi chọn nghiên cứu
đề tài: "Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông
Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên".
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tự chủ về tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc
Đại học Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, góp phần
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Nhà trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện
quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các trường công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý
tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn quyền tự chủ
trong quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong công tác quản lý tài
chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện quyền tự chủ trong quản
lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Trường Đại học Nông
Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài thu thập trong
3 năm từ năm 2012 đến năm 2014, các giải pháp đề ra cho giai đoạn 2016-2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn làm rõ được thực trạng tình hình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Luận văn đưa ra những kiến nghị với các cấp, các ngành sửa đổi, bổ sung
một vài chính sách phù hợp với thực tế.
- Luận văn đưa ra kiến nghị, đề xuất với Đại học Thái Nguyên, Trường Đại
học Nông Lâm thay đổi phương pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
quyền tự chủ trong quản lý tài chính.
4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện quyền tự chủ trong quản
lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ trong quản
lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập: Là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt
động thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng và dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt
động bình thường của các ngành kinh tế - xã hội; các đơn vị sự nghiệp công lập
được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của
đơn vị mình nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định. Các đơn vị
do nhà nước thành lập hoạt động trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, thể dục thể
thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
Để xác định đơn vị nào do nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp công lập,
theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập được
xác định dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được nhà nước hỗ trợ về kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo
chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà
nước quy định
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi
tài chính.
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
6
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch
vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà
nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho
thị trường, trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối
lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị
trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường,
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc
đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không
ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
+ Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra
mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể
thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện
cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa
học, văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ
mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu
cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp
để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các chủ
trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như:
chương trình xoá mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân số-
kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống AIDS…. Các chương trình này
chỉ có nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và
hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước nhằm mang lại lợi ích cho người dân.
7
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp công lập được phân làm nhiều loại khác nhau tuỳ theo mục
đích và tiêu thức phân loại. Dựa vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp công
lập được phân loại như sau:
* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của luật kế toán).
Căn cứ theo điều 9 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, căn cứ vào nguồn thu
sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân thành 3 loại đơn vị thực hiện quyền
tự chủ về tài chính:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động)
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm
toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động)
Việc xác định khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên của
đơn vị sự nghiệp có thu dựa trên chỉ tiêu sau:
= x 100 Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (%) Tổng số nguồn thu sự nghiệp Tổng số chi hoạt động thường xuyên
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức
tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước
không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%. Nhà
nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
8
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị
sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
Áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu,
nhà nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung hoạt động
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, ĐVSN công được phân thành:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…)
- Đơn vị sự nghiệp khác
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
Theo cách phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập như trên, các trường
ĐHCL vừa mang đặc điểm các đơn vị sự nghiệp có thu, vừa mang đặc trưng riêng
về lĩnh vực hoạt động giáo dục đào tạo.
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập hoạt động không nhằm mục
tiêu lợi nhuận mà hướng về phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Các đơn vị này
có trách nhiệm đào tạo và nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí
thức, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng yêu
cầu xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập được nhà nước đầu tư xây
dựng, cung cấp trang thiết bị dạy học, bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo
giảng dạy và nhà nước thống nhất quản lý về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng. Kinh phí
hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập chủ
yếu do NSNN cấp, bên cạnh đó, đơn vị có thêm kinh phí từ nguồn thu học phí, lệ
phí và thu khác được giữ lại để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị.
9
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần hay toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Các đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập được quyền chủ động trong công tác đào tạo như:
xây dựng đề cương, giáo trình môn học, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với các
ngành nghề được phép đào tạo; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ GD & ĐT, thực hiện tổ chức đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng theo thẩm quyền.
Cũng như đơn vị sự nghiệp, các đơn vị giáo dục đào tạo công lập là đơn vị sự nghiệp
công lập có thu được nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính. Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị giáo dục đào tạo
công lập nhằm giúp các trường chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập 1.1.3.1. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp hoạt động do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước quyết định thành lập. Có hai loại đơn vị sự nghiệp có thu: đơn vị
sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp tự đảm bảo chi phí) và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí).
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí là đơn vị có nguồn thu chưa trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập do Nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp
trang thiết bị dạy học, bố trí cán bộ, công chức quản lý và đội ngũ nhà giáo giảng
dạy....và thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình,
nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng. Nhà nước quản lý nguồn đầu tư cho giáo dục. Kinh phí cho hoạt động thường
xuyên của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập chủ yếu do ngân sách nhà nước
cấp, bên cạnh đó, các trường có thêm kinh phí từ các nguồn thu khác được giữ lại
cho trường theo quy định của Nhà nước. Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên do 1.1.3.2. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là đào tạo con người
Đặc điểm hoạt động của các trường đại học công lập không nhằm vào lợi
nhuận mà hướng về phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Hoạt động giáo dục - đào
tạo nhằm mục đích đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
10
Nhà trường của các cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho đất
nước. Nhà trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ
quan, hạ sĩ quan, quân dân chuyên nghiệp và công nhân quốc pḥng; bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. 1.1.3.3. Giáo dục - đào tạo theo nguyên tác lý luận gắn với thực tiễn
Hoạt động giáo dục - đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.1.4. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 1.1.4.1. Tổng quan về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập
* Khái niệm về tài chính Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong các trường đại học là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong các trường đại học. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận
động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ
bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm
phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các quan hệ tài chính
trong trường đại học như sau:
- Quan hệ tài chính giữa trường đại học với NSNN
Ngân sách nhà nước cấp kinh phí bao gồm: Chi thường xuyên, chi sự nghiệp
khoa học công nghệ, chi chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo, chi đầu tư
phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nước giao cho các trường. Các trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như: Nộp thuế theo quy định của nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội, mà cụ thể là người học được thể
hiện thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí khác để góp
phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trường. Tuy nhiên, các đối tượng thuộc
diện chính sách xã hội và người nghèo thì được miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì
được học bổng, khen thưởng…
11
- Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan hệ tài chính giữa các
phòng, khoa, ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên chức trong trường thông qua quan
hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập như: thù lao giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, tiền lương, thưởng, thu nhập tăng thêm….
- Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài
Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài gồm các quan hệ tài chính với
các trường, các tổ chức nước ngoài về các hoạt động như: liên kết đào tạo, nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn lực tài chính, tìm kiếm các
nguồn tài trợ…. Nhìn chung, các quan hệ tài chính phản ánh các trường đại học hoạt
động gắn liền với hệ thống kinh tế-chính trị-xã hội của đất nước. Việc quản lý hiệu
quả các hoạt động của các trường, đặc biệt về mặt tài chính là hết sức quan trọng và
cần thiết để sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường được tiến hành thường xuyên
và hiệu quả, đi đúng định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của đất nước.
* Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau
được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một
cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của
các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào
tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết
định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời
kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh
nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính
trong các trường ĐHCL không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội
là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là quản lý sử dụng có hiệu
quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
12
* Đặc điểm của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Quản lý tài chính của các cơ sở đào tạo nói chung và các trường đại học công
lập nói riêng có nhiều điểm khác biệt với các doanh nghiệp về mục đích, cơ cấu tổ
chức, cũng như nguồn tài trợ.
+ Quản lý tài chính hướng tới phục vụ lợi ích cộng đồng
Mục đích hoạt động của các trường đại học công lập được xác định khác nhau
tùy từng xã hội ở mỗi thời kỳ và lĩnh vực đào tạo... Tuy nhiên mục đích chủ yếu
nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng, huấn luyện tư duy và hướng giải quyết vấn đề,
đồng thời bồi dưỡng nhân cách và thể lực… cho sinh viên. Ngoài ra, còn nhằm mục
đích nghiên cứu, thường gồm việc phát triển những lý luận và kỹ thuật, ứng dụng
khoa học vào thực tiễn, chuyển giao công nghệ…
Do đó, mục đích quản lý tài chính của các trường đại học công lập có đặc
điểm chính là không nhằm vào lợi nhuận, mà để phục vụ lợi ích cộng đồng và xã
hội, đây là điểm tạo ra sự khác biệt đáng kể giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
+ Quản lý tài chính căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu.
Sản phẩm của các trường đại học công lập là những kiến thức, kỹ năng, khả
năng tư duy và làm việc… mà học viên tích lũy được sau khi ra trường. Nói cách
khác, đó là “giá trị tăng thêm do giáo dục” của người học viên. Đặc điểm sản phẩm
của trường học là không thể định lượng bằng đơn vị tiền tệ một cách khách quan như là
doanh thu của một doanh nghiệp. Bởi vì giá cả (trong mối tương quan với chất lượng)
của hàng hóa được xác định một cách khách quan trên cơ sở thị trường đầy đủ.
Do mục tiêu hoạt động đào tạo của các trường đại học công lập là phục vụ xã
hội, nên nguồn thu của các trường thường không chỉ là học phí, mà còn có nguồn từ
ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác từ các tổ chức xã hội, tổ chức nghề
nghiệp,… Những nguồn tài trợ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như:
chính sách của Chính phủ, của tổ chức tài trợ; tình trạng kinh tế của quốc gia hay tổ
chức…) nên không phản ảnh xác đáng sản phẩm của trường học trên cơ sở tiền tệ.
Tuy nhiên, có thể xem giáo dục là một dịch vụ bao trùm liên quan đến toàn xã hội.
Nước nào trên thế giới cũng coi giáo dục là xương sống của phát triển, cũng có
quốc sách cho thứ dịch vụ đặc biệt này.
+ Sự phân cấp trong quản lý tài chính của các trường đại học công lập
Do đặc điểm hoạt động đào tạo đòi hỏi chuyên môn rất cao nên sự phân quyền
trong các trường đại học thường lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp và trong nhiều
trường hợp, sự chồng chéo về quyền lực và ảnh hưởng đó làm cho cơ cấu tổ chức
13
trong trường không hình thành những tuyến rõ ràng. Cơ cấu tổ chức của các trường đại
học không có dạng hình chóp thông thường. Trái lại, đó là một sự đan xen phức tạp của
trách nhiệm và một sự phát triển không ngừng những trung tâm ra quyết định.
1.1.4.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập
- Mục tiêu:
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(Điều 2, Luật Giáo dục 2005).
Để đạt được những điều đó, Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập
phải thay đổi cơ bản cơ chế quản lý giáo dục hiện hành, và đặc biệt cơ chế quản lý tài
chính có hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài chính sẽ:
- Tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập chủ động trong tổ
chức công việc, sắp xếp bộ máy tinh gọn, sử dụng lao động hợp lý và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội
có chất lượng cao, tăng thu nhập cho giáo viên, cán bộ, công nhân viên;
- Huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội nhằm phát triển các hoạt động
giáo dục - đào tạo, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí
quản lý hành chính.
- Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư nhằm phát triển hoạt động giáo dục theo
đúng định hướng, hòa nhập với khu vực và thế giới. Nhà nước là người đặt hàng lớn
nhất của các cơ sở đào tạo công lập.
- Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục, các đối tượng chính sách-xã
hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được
được tham gia học tập ngày càng tốt hơn như miễn giảm học phí, cấp học bổng;
- Phân biệt rõ giữa cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập và cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
- Nguyên tắc: Để đạt được mục tiêu trên, các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập cũng cần
phải tuân thủ theo những nguyên tắc quản lý tài chính sau:
14
- Phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn của
Nhà nước để các đơn vị hoạt động liên tục đồng thời phải triệt để tiết kiệm chi.
- Quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn vị mà
trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
- Tôn trọng dự toán năm được duyệt: Trong quá trình chấp hành dự toán các
đơn vị phải tuân thủ dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự
toán chi thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp có biến
động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ được NSNN bổ sung theo thủ tục quy định
của Luật NSNN để đảm bảo cho các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.5. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập
* Tự chủ tài chính giúp nâng cao chất lượng đào tạo
Muốn thực hiện tự chủ được về tài chính đòi hỏi đơn vị phải tìm cách khai
thác được các nguồn thu. Tuy nhiên, không phải đơn vị sẽ dễ dàng có được nguồn
thu nếu dịch vụ, sản phẩm cung cấp của đơn vị không được xã hội chấp nhận. Vì
vậy, để xã hội chấp nhận sản phẩm, dịch vụ cung cấp của đơn vị, sẵn sàng bỏ tiền ra
trả cho đơn vị thì đòi hỏi sản phẩm của đơn vị phải có chất lượng, dịch vụ cung cấp
của đơn vị phải thuận tiện, không phiền hà, phức tạp... Đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập với nhiệm vụ chính là đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội, là
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, là cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan
đến lĩnh vực đào tạo,...và nguồn thu chính giúp nâng cao tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp giáo dục công lập là phát sinh từ những hoạt động này. Vì vậy, để có thể
mở rộng và khai thác tốt nguồn thu, mở rộng và nâng cao tính tự chủ tài chính đòi
hỏi đơn vị phải nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, chất lượng dịch vụ do đơn vị cung cấp...
Khi đơn vị ý thức được tinh thần tự chủ, thì tư tưởng ỷ lại sẽ dần bị xóa bỏ,
bởi trước kia khi cơ chế quản lý của chúng ta còn dựa trên cơ chế quản lý tập trung,
quan liêu, bao cấp, các đơn vị sự nghiệp thực sự chưa làm chủ bản thân đơn vị
mình, mọi hoạt động nhất nhất tuân theo sự chỉ đạo một cách máy móc từ trên
xuống làm thui chột khả năng sáng tạo, linh hoạt của đơn vị trước những nhiệm vụ,
dần dần tạo ra tư tưởng ỷ lại. Tư tưởng này trở thành cố hữu, nó đã hình thành lên
thói quen trông chờ thụ động. Mặc cho cơ chế bao cấp đã đi qua. Tư tưởng này tạo
nên một sức ỳ rất lớn, không những cho đơn vị mà cho cả hệ thống, kìm hãm quá
trình cải cách của bộ máy Nhà nước nói chung và của từng đơn vị nói riêng.
15
Từ việc đổi mới về mặt tư tưởng và nhận thức, các đơn vị sẽ sáng tạo, linh
hoạt hơn trong quá trình thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao một cách
nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm được công sức, thời gian, kinh phí. Phát huy
những lợi thế về nhiều mặt của đơn vị, biến nó thành lợi thế về kinh tế, từ đó khai
thác và phát huy nó tạo nguồn thu hợp pháp cho đơn vị góp phần bảo đảm từ một
phần tới hoàn toàn kinh phí hoạt động, từ đó tiết kiệm được kinh phí cho ngân sách
Nhà nước và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.
Tự chủ tài chính gắn quyền lợi và trách nhiệm lại với nhau một cách chặt chẽ.
Nó tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động tài chính của đơn vị về mặt tìm kiếm nguồn thu,
huy động vốn của đơn vị nhằm đảm bảo cho đơn vị có được nguồn tài chính ổn định
đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu về tài chính trong từng giai đoạn phát triển của đơn
vị. Linh hoạt trong hoạt động chi, tự chủ tài chính tạo điều kiện cho đơn vị tự điều
chỉnh và cân đối một cách thích hợp giữa các khoản chi đảm bảo cho việc thực hiện tốt
các nhiệm vụ mà vẫn tiết kiệm được kinh phí hoạt động một cách khoa học.
* Tự chủ tài chính làm giảm bớt gánh nặng ngân sách và đẩy mạnh hơn sự
giám sát của xã hội đối với hoạt động của đơn vị
Với một nguồn ngân sách có hạn, nhu cầu chi cho các hoạt động trong đó có
giáo dục và đào tạo ngày càng lớn, do vậy ngân sách đang ngày càng khó khăn
trong việc đáp ứng các khoản chi của Nhà nước, thực trạng bội chi ngân sách ngày
càng gia tăng. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải cân nhắc giảm bớt các khoản chi,
nhiều nội dung cần khuyến khích xã hội hoá, qua đó vừa giảm gánh nặng ngân sách,
vừa đòi hỏi sự năng động của các đơn vị và đẩy mạnh hơn nữa sự giám sát, đánh giá
của xã hội đối với những lĩnh vực xã hội hoá. Giáo dục - đào tạo là một trong những
lĩnh vực Nhà nước đang khuyến khích xã hội hoá. Nhà nước sẽ thực hiện đầu tư, hỗ
trợ một phần cho giáo dục và gia đình, người học sẽ phải đóng góp một phần hoặc
toàn bộ tuỳ theo từng cấp độ và từng lĩnh vực giáo dục. Đối với các trường đào tạo
công lập, để có thể nâng cao tự chủ đòi hỏi đơn vị phải nâng cao chất lượng hoạt
động của mình. Gia đình, người học, xã hội do phải bỏ ra chi phí để được theo học,
được đào tạo do vậy sẽ có ý thức hơn trong việc giám sát chất lượng, lựa chọn đơn
vị đào tạo phù hợp và có chất lượng để theo học.
Đó là những nội dung cơ bản tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu. Tuỳ theo mức tự bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động thường
xuyên trong các đơn vị công lập mà phạm vi, mức độ tự chủ tài chính có khác nhau
16
trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói chung đơn vị sự nghiệp bảo đảm hoàn
toàn kinh phí cho hoạt động thường xuyên theo quy định thì phạm vi mức độ tự chủ
đuợc quy định rộng rãi hơn.
1.1.6. Nội dung, quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 1.1.6.1. Khái quát tự chủ về tài chính tại các trường đại học công lập
Nói đến tự chủ trong giáo dục là nói đến mối quan hệ trong quản lý giáo dục
với một bên là sự can thiệp của hệ thống hành chính nhà nước (Chính phủ và chính
quyền cấp dưới) và một bên là quyền và trách nhiệm của các chủ thể giáo dục. Các
chủ thể giáo dục có thể gồm: các nhà giáo, học sinh, sinh viên cùng với các tổ chức
hành động của họ là trường học và các bộ phận trong cơ sở giáo dục. Còn tự chủ
trong các cơ sở giáo dục là tự chủ trong từng khoa, từng ngành học.
Hiện nay, Nhà nước thực hiện chủ trương trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng nhiều hơn, trong đó có lĩnh vực
giáo dục - đào tạo. Việc trao quyền này chính là sự chuyển đổi quyền hạn của các
cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương sang các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập
trên các mặt: thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, tài chính.
Như vậy, các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập sẽ được toàn quyền hành
động trong khuôn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng động nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đồng thời, các đơn vị sự nghiệp đào tạo công
lập này phải sẵn sàng giải trình công khai trước công chúng, Nhà nước và chịu trách
nhiệm trước xã hội về kết quả hoạt động đó.
Khi nói tới tự chủ đại học, người ta nhấn mạnh tới tự chủ tài chính, tự chủ chương
trình, tự chủ tuyển sinh, tự chủ kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo; tự chủ quyết định
hệ đào tạo, quyết định phương thức đào tạo; tự chủ cho giáo viên trong trường đó; tự chủ
cho học sinh, sinh viên (trong việc chọn ngành học, môn học, thày dạy,…).
Tự chủ đại học được đánh đổi bằng trách nhiệm xã hội, tức là trách nhiệm
của trường đại học đối với sinh viên, cha mẹ sinh viên, người sử dụng, công chúng
nói chung và Nhà nước. Trách nhiệm này bao gồm: Đảm bảo chất lượng đào tạo, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, đem lại sự thoả mãn cho sinh viên và cộng đồng,
thông tin minh bạch và báo cáo giải trình công khai với công chúng.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công
lập thực sự phát huy có hiệu quả khi nó không làm giảm quyền lực thực thụ của
Nhà nước trong công tác quản lý giáo dục - đào tạo.
17
1.1.6.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tào công lập
Xã hội hoá giáo dục là chủ trương mang tính chiến lược của Đảng và Nhà
nước ta trong thời kỳ đổi mới hiện nay nhằm huy động tối đa mọi cá nhân, tổ chức,
mọi nguồn lực tham gia xây dựng giáo dục, đa dạng hoá các loại hình trường lớp,
các loại hình học tập, xây dựng xã hội học tập, làm cho mọi người được đến trường,
được hưởng thụ các thành quả của giáo dục dưới sự tổ chức chỉ đạo của Nhà nước.
Để thực hiện được các mục tiêu trên và tuân thủ đúng nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ
chức thực hiện có hiệu quả, trong đó phải nói đến Luật Giáo dục 2012; Điều lệ nhà
trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
“Trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các
hoạt động sau đây:
Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các
ngành nghề được phép đào tạo.
Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo,
công nhân tốt nghiệp và cấp văn bằng.
Tổ chức bộ máy nhà nước, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo,
cán bộ, nhân viên.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực.
Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước theo quy định của Chính phủ” (Điều
44, 45 Luật Giáo dục 2012).
Tiếp đến là các Nghị định về tự chủ tài chính của Chính phủ và các Thông tư
liên bộ quy định về việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cũng đã được
ban hành. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
ban hành quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, là bước thực
hiện tiếp theo của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về khoán biên chế và chi phí hành
chính và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm với phạm vi rộng, mức độ cao cho các cơ sở
nhằm thúc đẩy quá trình xã hội hoá giáo dục đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
18
Từ năm 2006 đến nay, nhiều văn bản được các bộ, ngành ban hành nhằm
hướng dẫn chi tiết chủ trương thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
- Ngày 14 tháng 6 năm 2006, Bộ Tài chính có Công văn số 7325/BTC-
HCSN gửi các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đề nghị hướng dẫn thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ngày 31 tháng 8 năm 2006, Chính Phủ ban hành Quyết định số 202/2006/QĐ-
TTg về quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
- Ngày 14 tháng 11 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số
137/2006/NĐ-CP quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở
hữu của nhà nước.
- Ngày 24 tháng 9 năm 2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
113/2007/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-
BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về trình tự chi thanh toán thu nhập
tăng thêm nhằm tăng tính tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp.
- Thông tư số 153/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về sửa đổi một số điểm
của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính.
- Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam, giai đoạn 2006-2020. Đây là văn bản pháp lý có
tính toàn diện, triệt để và sâu sắc nhất từ trước đến nay về đổi mới giáo dục đại
học Việt Nam.
19
- Ngày 15/8/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ. Đây là quy chế khung, là cơ sở pháp lý quan trọng để các trường đại
học, cao đẳng làm căn cứ triển khai xây dựng quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ cụ
thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường.
- Thông tư 07/2009/TTLB-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 của Bộ GDĐT và
Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
giáo dục và đào tạo.
- Ngày 14 tháng 5 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2010/NĐ-
CP Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 -
2011 đến năm học 2014 - 2015
- Ngày 20 tháng 3 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Thông tư số 08/2014/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại
học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.
Tất cả những văn bản trên là cơ sở pháp lý giúp cho việc triển khai thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các
đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập nói riêng được thuận lợi hơn
1.1.6.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính đối với các đơn
vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và các đơn vị bảo đảm một phần chi phí hoạt động
a. Nguồn tài chính
* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
20
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung chi
* Chi thường xuyên; gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật).
* Chi không thường xuyên; gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
21
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
c. Tự chủ về các khoản thu, mức thu
* Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ
nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức
thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được
vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội
theo quy định của nhà nước.
* Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định
trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
* Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
d. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
* Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
* Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
* Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật.
22
đ. Tiền lương, tiền công và thu nhập
* Tiền lương, tiền công:
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi
phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người
lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn
giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn
vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan
có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ
do nhà nước quy định;
- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền
lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong
doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
* Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện
tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ
theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả
thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu
nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được
quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không
quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi
đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định (gọi
tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ.
23
Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân
sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm mức lương tối thiểu chung theo quy
định của Chính phủ.
e. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm * Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng
theo trình tự như sau:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định.
+ Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2q
khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Đối với nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, đơn vị sự nghiệp chỉ
được chi trả thu nhập tăng thêm đối với các khoản kinh phí cấp cho hoạt động thường xuyên, các khoản kinh phí còn lại không được chi trả thu nhập tăng thêm
và trích lập các quỹ. Với kinh phí thực hiện nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm
sau thực hiện.
24
f. Sử dụng các quỹ * Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ
giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ
do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
* Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất
cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao
động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử
dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.1.6.4. Quy định về lập, chấp hành dự toán thu, chi
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo thực hiện chu
trình quản lý tài chính theo quy định chung như sau:
- Lập dự toán và phân loại đơn vị sự nghiệp được ổn định trong 3 năm. Sau
ba năm sẽ được phân loại lại cho phù hợp.
Năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài
chính của năm trước liền kề, đơn vị lập dự toán thu chi năm kế hoạch xác định phân loại hoạt động sự nghiệp, số kinh phí đề nghị NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên, lập dự toán chi không thường xuyên theo quy định hiện hành.
Hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào
mức kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và nhiệm vụ tăng giảm trong năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch và gửi
cơ quan quản lý cấp trên. Đối với kinh phí hoạt động không thường xuyên, đơn vị lập
dự toán theo quy định hiện hành.
25
Căn cứ vào dự toán thu chi năm đầu của thời kỳ ổn định do đơn vị lập, cơ quan
quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp trực thuộc và tổng hợp vào dự toán
thu, dự toán ngân sách đảm bảo chi hoạt động thường xuyên, không thường xuyên gửi
cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, bộ chủ quản,
cơ quan chủ quản địa phương quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp ổn định trong
ba năm và phê duyệt dự toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động
thường xuyên năm đầu của thời kỳ ổn định.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản căn cứ vào dự toán thu chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự toán
NSNN, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
- Giao dự toán.
Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc trung ương), cơ quan chủ
quản (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương), quyết định giao dự toán thu chi
ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại cho đơn vị sự nghiệp trong phạm vi dự
toán thu chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ quản
quyết định giao dự toán thu chi ngân sách cho đơn vị sự nghiệp trong đó kinh phí bảo
đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được tăng thêm
hoặc giảm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi dự toán thu chi
ngân sách được các cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
- Chấp hành dự toán.
Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên: Trong quá trình chi đơn vị được
điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán được cấp có thẩm
quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị đồng thời gửi cơ quan quản
lý cấp trên và kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi, quản
lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách kinh phí do NS chi hoạt động
thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang
năm sau để tiếp tục sử dụng.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên, khi điều tiết các
nhóm mục chi (nhiệm vụ chi), kinh phí cuối năm chưa sử dụng hết đơn vị thực hiện
theo quy định của luật NS và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
26
1.1.6.5. Quy định về quyết toán tài chính
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong
kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi,
các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách
theo qui định hiện hành của nhà nước.
Nội dung chính của hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán là
trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi và cân đối ngân sách;
tình hình tiếp nhận, huy động, sử dụng các nguồn tài chính và sự vận động của
các tài sản sau một kỳ kế toán.
Cuối năm, các trường đại học công lập lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết
toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy
định hiện hành.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập 1.1.7.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo
lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn
vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản lý đơn vị
sự nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các chính sách
đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của đơn vị
sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán,
điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,… nhằm phát huy tối đa
hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do
đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường và tập trung nguồn lực
tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính,
giúp cho đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác động
đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính đó
nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho
hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm
bảo phát huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương trình
quốc gia về hoạt động sự nghiệp.
27
Thêm vào đó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như một
cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân phối sử
dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau cũng
như giữa các đơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ đó, các đơn vị sự
nghiệp dù hoạt động ở đâu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm, tạo môi trường bình
đẳng, tạo điều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực đó
và tiềm lực kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh đó, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác động tiêu cực đối
với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp:
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho đơn vị
sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng rào trói buộc,
cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính của các đơn vị sự
nghiệp, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ chế
quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn ngân sách Nhà
nước, gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính khác mà không đạt được
các mục tiêu chính trị, xã hội đã định.
Để có một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập nâng cao tự chủ tài chính, hành lang pháp lý của Nhà nước cần xác định
rõ chu trình quản lý tài chính từ khâu lập dự toán, phê duyệt dự toán, thực hiện, quyết
toán; xác định các nguồn thu đơn vị có được và được phép tổ chức thu; xác định cơ cấu
chi, mức chi, trích lập và sử dụng các quỹ; cơ chế phân phối, sử dụng chênh lệch thu
chi; cơ chế quản lý, sử dụng, khai thác tài sản,... trên cơ sở đó các đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập thực hiện mở rộng nâng cao tính tự chủ tài chính.
1.1.7.2. Năng lực tạo nguồn thu của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Tự chủ tài chính phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài chính được cung cấp, để
đảm bảo tính tự chủ về tài chính thì nâng cao năng lực tạo nguồn thu cho đơn vị là
một trong những thách thức to lớn đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công
lập hiện nay. Những yếu tố tác động trực tiếp đến năng lực tạo nguồn thu của đơn vị
sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập đó là:
- Chức năng nhiệm vụ, quy mô đào tạo của mỗi trường
Mỗi trường có một chức năng nhiệm vụ đào tạo của riêng mình. Tuỳ thuộc vào
mỗi giai đoạn phát triển cụ thể và căn cứ vào chức năng đào tạo của từng trường mà khả
28
năng thu hút các đối tượng học sinh vào học tại trường được nhiều hay ít. Và đương nhiên
quy mô học sinh có mặt tại trường sẽ tác động trực tiếp đến quy mô nguồn lực tài chính,
quy mô ngân sách nhà nước hỗ trợ cho trường.
Để thu hút các đối tượng học sinh, sinh viên ở các trường hiện nay ngoài
loại hình đào tạo chính quy, các trường còn đào tạo liên thông, tại chức, mở rộng
liên kết, hợp tác quốc tế để đào tạo các ngành học tiên tiến, có chất lượng cao, …
Việc thu hút được ít hay nhiều học sinh rõ ràng chịu sự chi phối của ngành nghề
đào tạo, chỉ tiêu được giao của bộ Giáo dục đào tạo cho mỗi trường, nói cách khác
là phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quy mô đào tạo của từng trường và
chính những yếu tố chức năng, nhiệm vụ và quy mô đào tạo có ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô các nguồn thu, nhiệm vụ chi, đến khả năng tài chính của mỗi trường.
- Loại hình đào tạo
Mỗi lĩnh vực đào tạo của trường nếu như phù hợp với nhu cầu của người học,
rộng hơn đó chính là phù hợp với nhu cầu của xã hội sẽ mang lại nguồn thu quan
trọng cho trường và ảnh hưởng trực tiếp tới cơ chế quản lý tài chính của trường. Cũng
ngược lại, nếu một ngành học mà lại không phù hợp với nhu cầu của người học hay
nói cách khác là không thu hút được người học thì không những không mang lại
nguồn thu cho trường mà còn gặp phải khó khăn trong cân đối thu chi trong chính
ngành học đó. Rõ ràng rằng vẫn phải đầu tư hợp lý chi phí cho việc thiết kế các
chương trình môn học cho ngành học, chi phí cho việc biên soạn giáo trình, bài giảng,
ra đề thi… Trên thực tế, có ngành do không thu hút được người học dẫn đến không
có được nguồn thu cần thiết để trang trải các chi phí cần thiết nêu trên.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp do nhu cầu phát triển toàn diện nên
một số trường vẫn cho tồn tại những ngành đào tạo không phù hợp, bám sát với
chức năng, nhiệm vụ của trường. Trong trường hợp đó, thì chủ thể sử dụng cơ chế
quản lý tài chính sẽ phải có thêm nhiệm vụ cân đối thu chi giữa các ngành đào tạo,
và một khi số lượng các ngành đào tạo càng lớn, thì cơ hội phát triển của nhà
trường sẽ được mở rộng, thương hiệu của nhà trường càng được khẳng định.
- Trình độ của cán bộ, giảng viên
Nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của một tổ chức đặc
biệt là trong tổ chức nhà trường đại học, cao đẳng, dạy nghể …Tính chất đó được thể
hiện ở chỗ trình độ của cán bộ công nhân viên tại mỗi đơn vị quyết định nhu cầu và hiệu
quả việc sắp xếp nhân lực cho các bộ phận trong đơn vị.
29
Hiện nay, nhiều cơ quan khi tuyển dụng nhân viên mới đều có tiêu chuẩn có
bằng tốt nghiệp đại học, yêu cầu chính đáng đó xuất phát từ trình độ của người lao
động càng cao thì năng lực làm việc của họ càng tốt và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng cung cấp dịch vụ và nguồn lực tài chính của đơn vị. Đối với các cơ sở
giáo dục cũng không phải là ngoại lệ, hiện tượng cháo chấm cháo, cơm chấm cơm
hiện nay có thể khẳng định là không còn, để có thể giảng dạy bậc cao đẳng thì phải
tốt nghiệp đại học trở lên, được giảng dạy ở bậc đại học thì tối thiểu phải có bằng
thạc sỹ …. Tuy nhiên, trong các đơn vị giáo dục nói riêng và các đơn vị khác nói
chung ngoài trình độ học vấn thì vấn đề kinh nghiệm cũng phản ánh khả năng đảm
nhận công việc của nhân viên.
Một nhân viên có nhiều kinh nghiệm tốt trong nhà trường có thể tham mưu cho
lãnh đạo trên các khía cạnh khác, như: có nên mở ngành học này hay không, nên tuyển
sinh bao nhiêu cho mỗi ngành học, nên đầu tư bao nhiêu vào trang thiết bị giảng dạy,
cụ thể là loại nào, cần đưa bao nhiêu giảng viên đi đào tạo bậc tiến sỹ, thạc sỹ v.v…
Vấn đề đó có ý nghĩa hết sức quan trọng tại các trường bởi lẽ khi mở ngành học mà lại
không thu hút được học sinh thì như phần trên đã trình bày, sẽ rất tốn kém, thu không
bù đắp nổi các khoản chi. Có những ngành học mà nhu cầu của người học là rất lớn,
nếu như cán bộ tham mưu không dự báo chớnh xác về nhu cầu của người học, về các
điều kiện đảm bảo đi kèm cũng sẽ làm thất thu, gây ra một rủi ro không đáng có.
Chất lượng của giảng viên trong nhà trường còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng
của việc biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác giảng dạy. Nếu như việc
biên soạn giáo trình, bài giảng hay các tài liệu được giao cho một giảng viên thiếu kinh
nghiệm có thể làm cho các tài liệu thiếu tính xác cao, dẫn đến tốn kém trong việc chỉnh
sửa, biên soạn lại và không thu được kết quả tốt trong việc giảng dạy.
Vì vậy, trình độ chuyên môn hay kinh nghiệm bề dầy đều có ý nghĩa quan
trọng đến khả năng đảm nhiệm, chất lượng hoàn thành công việc của cán bộ nhân
viên và ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tài chính của đơn vị.
- Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị
Hiện nay, với sự phát triển của xã hội, sinh viên có nhu cầu được thực hành
khi còn ngồi trên ghế nhà trường và việc thực hành phải gắn với thực tế. Việc thực
hành của sinh viên có đạt được hiệu quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Chính vì thế mà
chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng góp phần quan trọng vào việc thu hút số
lượng học sinh đăng ký vào học tại trường. Thật vậy, chất lượng cơ sở vật chất,
30
trang thiết bị mà tốt thì người học càng thích thú bởi giúp họ hiểu rõ và nhớ lâu các
vấn đề lý thuyết trên lớp và do đó sẽ thu hút được nhiều người học hơn, tăng thu
cho nhà trường và ngược lại. Nhưng tăng cường để nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất sẽ đi đôi với tăng chi đầu tư. Như vậy, chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị
trực tiếp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của các trường thông qua chi đầu
tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và thu từ hoạt động đào tạo, ở số lượng
người học và hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị. Nghị định 43 đã mở ra
cơ chế sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được do sử dụng có hiệu quả, hợp lý, tiết
kiệm chi mua sắm sửa các trang thiết bị tài sản sẽ hỗ trợ cho việc cân đối nguồn lực
phục vụ cho đầu tư trang thiết bị và tạo khả năng tăng quy mô của nhà trường và
tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.7.3. Công tác tổ chức quản lý thu - chi
Tổ chức quản lý thu - chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu cũng là một trong
những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ tài chính tại đơn vị. Công tác
tổ chức thu - chi có tốt mới có thể thu đúng, thu đủ nhằm tăng thu trong những
nguồn thu đã có đồng thời sử dụng hợp lý các khoản chi trong điều kiện các nguồn
thu cho phép. Để công tác tự chủ tài chính mang lại hiệu quả cao thì công tác tổ
chức quản lý thu chi cần phải:
Đối với các nguồn thu: phải tổ chức lập kế hoạch, dự toán thật khoa học,
chính xác và kịp thời. Đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp đối với các nguồn
thu từ phí, lệ phí (các nguồn thu không phải từ NSNN cấp) để tránh tình trạng thất
thoát nguồn thu.
Đối với các khoản chi: Nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả
trong quản lư các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp có thu cần thiết phải tổ chức
chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên
phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi của các
đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng cũng như công tác tài chính của các đơn vị sự
nghiệp nói chung.
Đối với các khoản chi tại đơn vị sự nghiệp có thu, việc tổ chức quản lý thu-
chi được thực hiện theo một quy trình thống nhất: Lập dự toán Ngân sách - Chấp
hành Ngân sách - Kế toán và Quyết toán Ngân sách. Quy trình này được lặp đi lặp
lại hàng năm tạo nên chu trình Ngân sách.
31
Trong quá trình tổ chức quản lý thu - chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu thì
kiểm tra là một hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu được, bởi lẽ kiểm tra tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu có tác dụng tăng cường công tác tự chủ tài
chính nói chung và tăng cường quản lý thu - chi nói riêng, thúc đẩy thực hiện kế
hoạch sử dụng hợp lý các khoản thu - chi nói riêng, thúc đẩy thực hiện kế hoạch
công tác của đơn vị, đảm bảo tính mục đích của đồng vốn, thúc đẩy việc sử dụng
hợp lý các khoản thu - chi nhằm tăng hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của số vốn
ngân sách đầu tư cho các hoạt động sự nghiệp cũng như góp phần thực hành tiết
kiệm, thúc đẩy đơn vị tôn trọng chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính của Nhà nước.
Kiểm tra tài chính bao gồm:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: Là loại kiểm tra được tiến
hành trước khi xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán kinh phí (kiểm tra quá
trình lập dự toán thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu).
- Kiểm soát thường xuyên: Là loại kiểm tra được tiến hành ngay trong quá
trình các ngành các cơ quan đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính đã được quyết định.
Kiểm tra thường xuyên chính là kiểm tra ngay trong các hoạt động tài chính, trong
các nghiệp vụ tài chính phát sinh (kiểm soát quá trình thực hiện thu, chi tại các đơn
vị sự nghiệp có thu).
Kiểm soát thường xuyên là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quan
trọng đến công tác quản lý tài chính của các đơn vị đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp
có thu, Kiểm soát thường xuyên nhằm thực hiện việc giám sát, kiểm tra liên tục,
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, trong suốt năm đối với các hoạt động tài chính,
các nghiệp vụ tài chính phát sinh nên có thể phát hiện kịp thời những sai sót, vị
phạm chính sách, chế độ kỷ luật tài chính, có tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa
chúng một cách hữu hiệu, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài chính,
tổ chức và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn thu, đảm bảo chi đúng, chi đủ,
chi có hiệu quả đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: Là loại kiểm tra được tiến
hành sau khi đã kết thúc giai đoạn thực hiện các kế hoạch tài chính (kiểm tra, duyệt
các khoản đã thu, chi của đơn vị sự nghiệp có thu).
Mục đích của kiểm tra tài chính ở giai đoạn này là xem xét lại tính đúng đắn,
hợp lý xác thực của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu, tài liệu tổng hợp
được đưa ra trong các sổ sách, báo biểu, từ đó có thể tổng kết rút ra các bài học kinh
nghiệm cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trong các kỳ sau.
32
1.1.7.4. Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong
việc xử lý các thông tin để đề ra quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý, do
đó, nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự
thành bại của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên, đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất tốt, sẽ có những chiến lược quản
lý tài chính tốt, hệ thống biện pháp quản lý tài chính hữu hiệu, xử lý thông tin nhanh
nhạy, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả…
Đối với các đơn vị cơ sở, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế
toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh
nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị cơ sở ngày càng
đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính, kế toán của Nhà nước, góp
phần vào hiệu quả hoạt động của đơn vị. Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh
nghiệm quản lý, hạn chế về chuyên môn sẽ dẫn đến công tác quản lý tài chính lỏng
lẻo, dễ thất thoát, lãng phí, làm cản trở đến các hoạt động khác của đơn vị.
1.2. Một số kinh nghiệm thực tế trong việc quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập có thu
1.2.1. Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền tự chủ về quản lý tài chính tại các
trường đại học công lập Việt Nam
Thực hiện Nghị định 43 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ GĐ-ĐT đã phân loại và giao phương án tự chủ tài
chính cho hầu hết các đơn vị trực thuộc Bộ, trong đó có 6 trường Đại học được giao
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên. Việc nghiên cứu quản lí tài chính
GDĐH trong nước là một lĩnh vực khá mới, các nghiên cứu về vấn đề này không
nhiều, chủ yếu là các bài báo khoa học đăng trong kỉ yếu các hội thảo khoa học cấp
quốc gia hoặc các tạp chí khoa học giáo dục.
Để có cơ sở phân tích một cách sâu sát và có cái nhìn khách quan tác giả đã
nghiên cứu về thực trạng TCTC tại một số trường ĐHCL thuộc Bộ GD&ĐT như Đại
học Kinh tế Quốc dân, Đại học Ngoại Thương Hà Nội, Đại học khoa học – Đại học
Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên…. như sau:
33
- Tự chủ xây dựng các văn bản quản lý
Các trường đã căn cứ Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định
58/2010/QĐ-TTG, ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Các văn bản pháp luật
hiện hành về việc quản lý tài chính của các trường ĐHCL: Nghị định 10/2002/CP;
Nghị định 43/2006/CP; Thông tư liên tịch 21/2003/ TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV,
ngày 24/3/2003 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với cơ sở giáo dục và đào tạo;
Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 43; Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 29/9/2007 sửa đổi bổ sung Thông tư
71…xây dựng và ban hành các văn bản quản lý tài chính của đơn vị mình như các
quy định thu, quản lý nguồn thu (thu học phí các hệ, lệ phí tuyển sinh, học phí các lớp
đào tạo nghề, các lớp bồi dưỡng, thu liên kết đào tạo, cung ứng dịch vụ…) các quy
định chi, cụ thể là xây dựng ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Tự chủ nguồn thu, mức thu
Các trường Đại học công lập là những đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động thường xuyên cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, biên chế nhân sự và tài chính, nguồn tài chính của các
trường đại học công lập bao gồm: Ngân sách Nhà nước cấp đối với các trường tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (nguồn tài chính này các trường
không được tự chủ); nguồn thu sự nghiệp theo quy định (các trường được tự chủ
một phần nguồn thu này); các nguồn thu hợp pháp khác.
Nguồn kinh phí NSNN cấp cho các trường ĐHCL được thực hiện thông qua
dự toán hàng năm, phải chi đúng theo tiêu chuẩn định mức, có đủ hồ sơ minh chứng
về việc chi tiêu, phải thực hiện theo dự toán được duyệt và chấp hành việc quyết
toán đúng quy định. Ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho các trường ĐHCL gồm:
+ Một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
+ Kinh phí khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, đối với các trường được phê duyệt thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, các nhiệm vụ đột xuất
được giao.
34
Bên cạnh nguồn kinh phí NSNN cấp, trong quá trình hoạt động các trường tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên được phép thu các khoản thu sự
nghiệp theo quy định để trang trải chi phí hoạt động bao gồm:
+ Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí tuyển sinh cho đơn vị sử dụng
theo đúng quy định của Nhà nước.
Theo luật Giáo dục, học phí và lệ phí là những khoản đóng góp của người
học hoặc gia đình người học để đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Nguồn thu
học phí giữ vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu của các trường,
là một trong những nguồn kinh phí quan trọng để phát triển giáo dục đại học trong
điều kiện nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị truờng và trong điều kiện tăng cường
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường. Học phí trong các truờng ĐHCL
được nhà nước quy định thống nhất khung học phí cho từng hệ, cấp bậc đào tạo.
Bảng 1.1. Mức thu học phí đối với hệ đào tạo chính quy tập trung
Đơn vị tính: VNĐ
Năm học 2011-2012 2012-2013 2013-2014 Bậc đào tạo
Cao đẳng 284.000 336.000 388.000
Đại học 355.000 420.000 485.000
Thạc sỹ 532.000 630.000 727.000
Tiến sỹ 837.000 1.050.000 1.212.000
Nguồn: Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ
Các trường đào tạo theo tín chỉ, mức thu học phí của một tín chỉ được xác
định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành đào tạo và số
tín chỉ đó theo công thức dưới đây:
Tổng học phí toàn khóa Học phí tín chỉ = Tổng số tín chỉ toàn khóa
Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 SV/1 tháng × 10 tháng × số năm học)
Đối với hệ đào tạo vừa làm vừa học (Tại chức cũ) bao gồm đào tạo đại học
tại chức, đào tạo văn bằng 2, học phí được tính theo tháng đào tạo với mức thu
không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành
nghề đào tạo. Trên cơ sở mức khung học phí Nhà nước quy định, các trường căn cứ
vào nội dung chương trình, thời gian đào tạo và điều kiện cụ thể Hiệu truởng quyết
35
định mức thu cho từng hệ, bậc đào tạo của trường với điều kiện không vượt quá
mức thu cao nhất của các hình thức đào tạo trên. Qua khảo sát thực tế hầu hết các
trường ĐHCL hiện nay đều thu học phí ở mức cao nhất của khung học phí nhà nước
quy định, dù vậy các trường ĐHCL vẫn gặp nhiều khó khăn về kinh phí vì khung
học phí Nhà nước quy định quá thấp, không phù hợp với thực tế. Bên cạnh hai
nguồn thu chủ yếu trên trong các trường ĐHCL còn các nguồn thu khác như: thu từ
hoạt động liên kết đào tạo ngoài chỉ tiêu Nhà nước giao, đào tạo bồi dưỡng cấp chứng
chỉ, các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, hoạt động sản xuất
cung ứng dịch vụ, thu từ thanh lý tài sản và các khoản thu khác...Các khoản thu này
tạo điều kiện cho các trường nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện đời sống của CCVC,
giáo viên và sinh viên góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Trong
điều kiện thực hiện tăng cường tính tự chủ về tài chính cho các trường, nguồn thu này
giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các trường.
- Tự chủ nội dung chi và định mức chi
Trường đại học công lập là đơn vị sự nghiệp có thu, hầu hết các trường thuộc
diện tự đảm bảo một phần kinh phí, do vậy trong việc sử dụng nguồn tài chính của
các trường có thể chia thành 2 nội dung như sau:
Thứ nhất: Các khoản chi không được quyền tự chủ là các khoản chi được
NSNN cấp kinh phí, phần kinh phí này các trường đều chi theo dự toán đã được
duyệt, hàng năm thực hiện quyết toán theo dự toán đã được duyệt.
Thứ hai: Các khoản chi thực hiện quyền tự chủ gồm:
Chi thường xuyên: Các khoản chi thường xuyên tại các trường ĐHCL thường
được thực hiện theo 4 nhóm mục chủ yếu sau:
+ Chi thanh toán cá nhân: là các khoản thanh toán trực tiếp cho người lao động
như: Lương, các khoản phụ cấp lương, thu nhập tăng thêm, tiền làm thêm ngoài giờ.
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản thanh toán phục vụ nghiệp vụ chuyên
môn như: thanh toán dịch vụ công cộng, thanh toán vật tư văn phòng, thanh toán thông
tin tuyên truyền, thanh toán hội nghị, thanh toán công tác phí, chi phí thuê mướn, thanh
toán sửa chữa nhỏ tài sản cố định, thanh toán các chi phí chuyên môn của ngành.
+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định: là các khoản thanh toán mua
sắm, xây dựng cơ bản: thanh toán sửa chữa lớn tài sản cố định, thanh toán mua sắm
tài sản cố định.
36
+ Chi khác: là các khoản thanh toán còn lại không nằm trong các nhóm mục
trên như: thanh toán các khoản khen thưởng - phúc lợi, thanh toán chi phí tiếp
khách, thanh toán chi phí mua bảo hiểm tài sản cố định…
Chi không thường xuyên: là các khoản chi để thực hiện các hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập như: kinh phí đào tạo lại cán bộ, kinh phí
nghiên cứu khoa học, kinh phí chương trình mục tiêu đào tạo cán bộ tin học và đưa
tin học vào nhà trường, kinh phí chương trình mục tiêu tăng cường cơ sở vật chất.
- Tự chủ quản lý và sử dụng tài sản
Các trường thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đều
tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ như cho thuê phòng
học, văn phòng...đều thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng
cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ
thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN các đơn vị để lại bổ sung Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
- Tự chủ quản lý cân đối thu chi
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NSNN theo quy định (nộp thuế và các khoản phải nộp). Hiệu trưởng các trường ĐHCL
sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị sẽ quyết định việc trích lập các quỹ
và được sử dụng theo trình tự sau: Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để
lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Quỹ này dùng để đầu tư phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư XDCB, mua sắm máy móc, thiết bị, trợ giúp thêm
đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề, năng lực công tác của CCVC trong trường.
Trích quỹ Dự phòng ổn định thu nhập: Hầu hết các trường đều trích 1 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm để dự phòng ổn
định thu nhập. Quỹ này dùng để đảm bảo thu nhập cho người lao động trong trường hợp
nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra. Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi. Đối với 2 quỹ này theo quy định của nhà nước mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Các trường dùng quỹ khen thưởng để chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho
tập thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp. Quỹ phúc lợi để xây
dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của
người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả
người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, chi cho CCVC nhân dịp các ngày lễ, tết,…
37
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động: Đối với các trường tự chủ
hoàn toàn như đại học Ngoại Thương Hà Nội, Đại học Hà Nội. Hiệu trưởng sau
khi thống nhất với tổ chức Công đoàn đơn vị được quyết định mức thu nhập tăng
thêm cho người lao động (được quy định thống nhất, công khai tại quy chế chi
tiêu nội bộ của Trường). Đối với các trường chưa tự chủ hoàn toàn như Đại học
Kinh tế Quốc dân, đại học Thương mại thì Hiệu trưởng sau khi thống nhất với tổ
chức Công đoàn đơn vị quyết định mức thu nhập tăng thêm cho người lao động
(được quy định thống nhất, công khai tại quy chế chi tiêu nội bộ của Trường)
nhưng không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước
quy định. Như vậy, đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn được quyền chủ
động về chi thu nhập tăng thêm cho người lao động.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
Qua bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm trong việc thực hiện quyền tự, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của
một số trường đại học công lập trong nước, Đại học Thái Nguyên nói chung và
Trường Đại học Nông Lâm nói riêng cũng cần vận dụng một cách có hiệu quả việc
thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại trường, nhằm tăng nguồn thu và
giảm bớt gánh nặng cho nguồn ngân sách của nhà nước, cụ thể như sau:
- Tăng nguồn thu bằng việc nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật
Nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về
chất lượng nguồn nhân lực là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao uy
tín và vị thế của trường. Điều đó sẽ góp phần thu hút ngày càng nhiều sinh viên theo
học và do đó các cơ sở đào tạo đại học sẽ có điều kiện tăng nguồn thu.
Xây dựng trường đại học thành các trung tâm nghiên cứu khoa học - công
nghệ mạnh là một yêu cầu bức thiết. Việc nghiên cứu khoa học không chỉ giúp cho
giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt nhu cầu giảng dạy mà còn
tăng nguồn thu cho nhà trường. Hơn nữa, hiện nay nhu cầu chuyển giao tiến bộ
khoa học - công nghệ hiện đại từ các cá nhân, các doanh nghiệp là rất lớn, vì vậy,
Trường có thể tận dụng khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu cho xã hội, tăng
nguồn thu cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp:
Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, trong đào tạo cán bộ... vẫn là xu thế phổ biến trên thế giới.
38
Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp được coi là mô hình kết hợp nghiên
cứu và sản xuất. Sản phẩm cuối cùng của quá trình nghiên cứu là sở hữu của cả
hai bên, doanh nghiệp và trường đại học cùng chia sẻ lợi nhuận. Trong quá trình
hợp tác này, doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ việc bán sản phẩm. Còn nhà
trường có nguồn thu từ việc hợp tác với doanh nghiệp.
Do vậy, Nhà trường cần chủ động thành lập cơ quan điều hành hoạt động
hợp tác này trong nhà trường. Có như vậy mới quy tụ được các nhà khoa học giỏi
chuyên môn, hình thành đội ngũ nghiên cứu, từ đó hiệu quả hợp tác giữa trường đại
học và doanh nghiệp được nâng cao, mang lại lợi ích cho các bên tham gia.
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức đóng góp từ thiện cho phát triển giáo dục.
Ở Việt Nam hiện nay, việc khuyến khích và đưa ra ý tưởng khuyến khích
đóng góp từ thiện từ các cá nhân, tổ chức, các nhà hảo tâm cho các trường đại học
chưa được chú trọng. Thông thường, các hoạt động đóng góp, ủng hộ cho sự phát
triển của trường chỉ thực sự rầm rộ khi các trường tổ chức các sự kiện lớn, do vậy,
chưa thu hút được nhiều và thường xuyên.
Để thu hút được nhiều nguồn tài trợ, đóng góp từ thiện, nhà trường cần
thành lập và duy trì hoạt động thường xuyên của ban liên lạc cựu sinh viên, có
hình thức vinh danh đối với những đóng góp của cựu sinh viên và các nhà tài trợ,
đồng thời, tuyên truyền sâu, rộng đến cộng đồng để huy động được ngày càng
nhiều các nguồn đóng góp. Muốn làm được điều đó các trường cần phải nâng cao
chất lượng và uy tín trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, sử dụng hợp lý và có
hiệu quả các nguồn tài trợ cho sự nghiệp phát triển của các trường.
- Giảm chi phí bằng cách xây dựng tiêu chuẩn, định mức chi phí, định
mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu thực hành thực tập, xác định hệ số quy đổi
giờ giảng lý thuyết, thực hành, thực tập, đơn giá giờ giảng hợp lý tiết kiệm, xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ và công khai thu, chi tài chính. Cắt giảm nhân lực
bằng các biện pháp phù hợp, khuyến khích nhân viên làm việc bằng cách chi trả
thu nhập tăng lên cho người lao động, chế độ công tác phí, sử dụng điện thoại,
xăng dầu, văn phòng phẩm, mua sắm tài sản, chế đô giáo viên, nghiên cứu khoa
học, hoạt động dịch vụ, trích lập và sử dụng các quỹ,… được thống nhất trong
các kỳ hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động của đơn vị.
39
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý
tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên hiện nay như
thế nào? có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Các giải pháp nào được đưa ra nhằm thực hiện tốt quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quản lý tài chính tại địa bàn nghiên cứu và nâng cao đời sống cán
bộ công nhân viên?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: thu thập thông tin thứ cấp được chọn lọc và
tổng hợp từ các tài liệu: Nghị định 43/2006/NĐ-CP; Các thông tư hướng dẫn thực
hiện; Nghị định 49/2010/NĐ-CP Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015; Thông tư
08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học
thành viên; Báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn, báo cáo đánh giá thực hiện NĐ 43/NĐ - CP, các văn bản quản lý của Trường
Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên từ năm 2012 đến năm 2014.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp những
người có trách nhiệm tại Ban Giám hiệu, các phòng, khoa trong Nhà trường, và kiến
thức của bản thân để đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt quyền tự chủ trong công
tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên.
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thố ng kê thông
tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá.
- Thể hiện thông tin: Thông tin chủ yếu thông qua các sơ đồ, bảng, biểu.
40
2.2.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ: Là phương pháp dùng các hình vẽ, đường
nét hình học dùng để mô tả có tính quy ước các số liệu, thông tin thống kê. Đồ thị
hay biểu đồ thống kê sử dụng các số liệu kết hợp với hình vẽ, đường nét, màu sắc
để tóm tắt và trình bày các đặc trựng chủ yếu của hiện tượng nghiên cứu, phản ánh
một cách khái quát các đặc điểm về cơ cấu, xu hướng biến động, mối liên hệ, quan
hệ so sánh… của hiện tượng, vấn đề nghiên cứu, giúp cho người đọc nhận thức
được những biểu hiện, đặc trưng của hiện tượng một cách nhanh chóng, từ đó nhận
ra được những nội dung chủ yếu của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp bảng thống kê: Là phương pháp dùng bảng biểu để trình bày
các thông tin thống kê một cách có hệ thống, hợp lý, rõ ràng nhằm nêu lên những
đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp này giúp cho
người xem hiểu được mối liên hệ giữa các số liệu trong bảng, thực hiện việc so
sánh, đối chiếu để rút ra bản chất của hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Nguồn dữ liệu thống kê về nguồn lực, qua
trình hình thành và phát triển của đơn vị nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên
cứu được kế thừa là những thông tin cơ sở quan trọng cho việc thực hiện đề tài. Các
nguồn dữ liệu được thống kê bao gồm:
Dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo qua các năm, được thống kê, tính toán thành
những chỉ tiêu để đánh giá thực hiện quyền tự chủ về tài chính.
- Phương phá p so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế để xác định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế được lượng hóa có cùng nội dung tính chất như nhau.
Phương pháp so sánh nhằ m nghiên cứ u và xác đi ̣nh mứ c đô ̣ biến đô ̣ng củ a các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liê ̣u kỳ này vớ i các số liệu kỳ trướ c để thấy rõ xu hướ ng tăng trưở ng của các chỉ tiêu. 2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu
a. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
- Giá trị và cơ cấu nguồn thu (%)
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với trường đại học công lập (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
41
b. Thu hoạt động sự nghiệp
- Giá trị và cơ cấu nguồn thu (%):
+ Thu học phí đào tạo chính quy: Các khoản thu trực tiếp từ học sinh, sinh
viên hệ chính quy.
+ Thu học phí hệ không chính quy: Các khoản thu đối với học sinh, sinh viên
hệ VHVL tại trường và tại các cơ sở liên kết đào tạo
+ Thu từ hoạt động Khoa học công nghệ
+ Thu từ hoạt động hợp tác Quốc tế
c. Thu khác:
- Giá trị và cơ cấu nguồn thu (%):
+ Các khoản thu từ nhà trông xe, lệ phí KTX, Các lớp chứng chỉ, khu dịch vụ
cho sinh viên, thanh lý tài sản…
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi
- Giá trị và cơ cấu chi ngân sách cho các mục chi thường xuyên (%)
a. Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị
- Chi thanh toán cá nhân gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
quy định hiện hành; học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, các khoản thanh toán
khác cho cá nhân…
- Chi thanh toán về hàng hoá, dịch vụ gồm: dịch vụ công cộng, vật tư van
phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi hội nghị; công tác phí; đoàn ra đoàn
vào; sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; chi phí chuyên môn…
- Chi các khoản chi khác gồm: Chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi hỗ trợ khác,
chi lập các quỹ….
b. Chi không thường xuyên.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
- Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, thực hiện các dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
42
2.3.3. Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên
a. Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên (về mặt tuyệt đối)
Mức tự đảm bảo Tổng số nguồn thu Tổng số chi hoạt động chi phí hoạt động = - sự nghiệp (A) thường xuyên (B) thường xuyên (i)
+ i ≥ 0: Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, nhà nước không
phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
+ -B < i < 0: Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,
nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị
+ i ≤ -B: Là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, nhà nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
b. Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên (về mặt tương đối)
Tổng số nguồn thu
sự nghiệp Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động = x 100 thường xuyên của đơn vị (%) (i) Tổng số chi hoạt động
thường xuyên
+ i ≥ 100%: Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, nhà nước
không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
+ 10% < i < 100%: Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
+ i < 10%: Là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, nhà nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
43
Chương 3
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát về trường đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Nông Lâm thuộc
Đại học Thái Nguyên
Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên được thành lập ngày 19
tháng 9 năm 1970 theo Quyết định số 98/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Từ khi
thành lập tên của trường đã có nhiều thay đổi qua nhiều thời kỳ để phù hợp với
nhiệm vụ và yêu cầu của thực tiễn:
Từ tháng 9 năm 1970 trên cơ sở của Trường Trung học Nông lâm nghiệp Việt
Bắc Trường được đổi tên thành Trường Đại học Kĩ thuật miền núi;
Ngày 25 tháng 2 năm 1971, Nhà trường được đổi tên thành Trường Đại học
Nông Lâm miền núi theo quyết định số 56/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 31 tháng 3 năm 1972, Thủ tướng chính phủ đã có văn bản số 750
VP/15 về việc đổi tên Trường Đại học Nông Lâm miền núi thành Trường Đại học
Nông nghiệp III.
Ngày 04 tháng 4 năm 1994, Đại học Thái Nguyên được thành lập theo nghị định
số 31/CP của Chính phủ và Trường Đại học Nông nghiệp III trở thành một trường đại
học thành viên của Đại học Thái Nguyên với tên gọi là Trường Đại học Nông Lâm.
Từ ngày thành lập đến nay, Nhà trường đã không ngừng phát triển, trưởng
thành và khẳng định được vị trí trọng điểm số một, thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn
nhân lực có trình độ cao về lĩnh vực nông, lâm nghiệp cho khu vực. Ngày đầu thành
lập, Nhà trường mới chỉ đào tạo đại học cho 2 ngành, đến nay đã có 20 chuyên ngành
đại học, 7 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 7 chuyên ngành đào tạo tiễn sĩ. Tính đến
năm 2014, Trường đã đào tạo cho đất nước hơn 27000 kỹ sư, hàng nghìn thạc sĩ, hơn
60 tiến sĩ và nhiều cán bộ trình độ cao đẳng, trung cấp và kỹ thuật viên ngành Nông
lâm nghiệp, Tài nguyên và môi trường, phát triển nông thôn, trong đó 50% là con em
các dân tộc thiểu số và người sống ở vùng sâu vùng xa khu vực miền núi.
44
Lực lượng cán bộ kỹ thuật được đào tạo từ Nhà trường đã và đang đóng vai trò
quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc Việt Nam. Hiện nay, theo thống kê chưa đầy đủ, có tới 70% cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đang làm việc ở các tỉnh miền núi phía Bắc
được đào tạo từ Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, nhiều người giữ chức vụ quan
trọng Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện… Hiện
tại có 395 cựu sinh viên do trường đào tạo đang giữ chức vụ chủ chốt cấp huyện trở lên,
43 đồng chí lãnh đạo cấp tỉnh, lãnh đạo cấp Bộ, Ngành và Trung ương, có 8 đồng chí là
Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, 2 đồng chí là Bộ trưởng.
Qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Nhà trường có tổng số
518 CBVC, trong đó có 322 cán bộ giảng dạy (chiếm 62,2% trong tổng số
CBVC của nhà trường), trong đó đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ cao (Giáo
sư, Phó giáo sư và Tiến sĩ) là 105 người chiếm 32,6 % trong tổng số cán bộ
giảng dạy của nhà trường. Số giảng viên có trình độ thạc sỹ là 196 người (trong
đó có 67 người đang là nghiên cứu sinh). Ngoài lực lượng cán bộ giảng dạy cơ
hữu của trường, Nhà trường còn có một lực lượng đông đảo cán bộ giảng dạy
kiêm nhiệm và thỉnh giảng có trình độ cao hiện đang công tác tại các Viên
nghiên cứu đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và khu vực Miền núi phía Bắc.
Tỷ lệ cán bộ giảng dạy có trình độ cao của trường tương đương với các trường
đẳng cấp quốc tế trong khu vực và là tốp trên của các trường đại học trong nước.
Cơ sở vật chất đầy đủ cùng với cảnh quan, môi trường xanh, sạch đẹp đã tạo
điều kiện để Nhà trường thực hiện thành công nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu và
chuyển giao khoa học công nghệ trong suốt những năm vừa qua, đồng thời đáp ứng
những nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới.
Với những thành tích to lớn, rất đáng tự hào mà các thế hệ cán bộ viên chức và
sinh viên Nhà trường đã đạt được, Trường Đại học Nông Lâm đã được Đảng và Nhà
nước ghi nhận, tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý: Huân chương Lao động hạng ba
(1981), Huân chương Lao động hạng hai (1985), Huân chương Lao động hạng nhất
(1995), Huân chương Độc lập hạng ba (2005), Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới (2013) và nhiều phần thưởng cao quý khác. Nhiều cán bộ của trường đã được phong
tặng các danh hiệu cao quý: Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú…
45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Nông Lâm
thuộc Đại học Thái Nguyên
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nông Lâm
- Ban giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
- Các phòng ban chức năng: Nhà trường hiện có 8 phòng chức năng: 1) Phòng
Đào tạo; 2) Phòng Hành chính - Tổ chức; 3) Phòng Công tác - HSSV; 4) Phòng
Thanh tra-Pháp chế, 5) Phòng KHCN& QHQT; 6) Phòng Quản trị - Phục vụ; 7)
Phòng Kế hoạch - tài chính; 8) Phòng KT&ĐBCLGD và 8 Trung tâm: 1) Trung tâm
Thực hành - thực nghiệm; 2) Trung tâm Ngoại ngữ và tin học ứng dụng; 3) Trung
tâm Phát triển Lâm nghiệp miền núi; 4) Trung tâm Tài nguyên & Môi trường miền
núi; 5) Trung tâm Liên kết ĐTQT & Tư vấn du học; 6) Trung tâm nghiên cứu phát
triển lâm nghiệp miền núi phía Bắc; 7) Trung tâm nghiên cứu cây trồng ôn đới miền
núi phía Bắc. 8) Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội
- Các Khoa và Bộ môn trực thuộc Ban giam hiệu: Trường hiện có 7 khoa
chuyên môn và 1 khoa cơ bản.
Bảng 3.1: Quy mô nhân sự của Trường Đại học Nông lâm
năm 2012 - 2014
ĐVT: Người
Diễn giải
STT 1 2 3 - Biên chế - Hợp đồng trên một năm - Hợp đồng mùa vụ Tổng cộng 311 186 03 500
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 314 319 201 176 03 03 518 498 (Nguồn Phòng hành chính tổ chức - Trường Đại học Nông lâm)
Bảng 3.2: Quy mô đào tạo của trường Đại học Nông lâm
ĐVT: Học sinh, sinh viên
Năm 2012 Năm 2014
STT Hệ đào tạo Quy mô Tuyển sinh Quy mô Năm 2013 Quy mô Tuyển sinh Tuyển sinh
47 706 22 358
20 450 2.550 1.000 100 500 295 627 987 250 500
1 Đào tạo tiến sĩ 2 Đào tạo thạc sĩ 3 Đào tạo đại học chính quy 4 Đào tạo đại học hệ VHVL 5 Đào tạo liên thông 6 Dự bị đại học Tổng cộng 20 62 450 1.140 1.450 6.473 2.714 8.220 1.558 6.137 1.062 5.906 759 4.310 14.350 4.996 16.087
72 1.099 9.475 6.012 419 4.620 17.077 (Nguồn Phòng KHTC - Trường Đại học Nông lâm )
46
Cơ cấu tổ chức của Nhà trường
Bên cạnh tổ chức đảng và các đoàn thể, hệ thống tổ chức bộ máy chính
quyền của trường Đại học Nông lâm được thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM HIỆU
Phòng chức năng
Các trung tâm, viện nghiên cứu
Khoa chuyên môn
Viện KHSS
Phòng HCTC
Khoa KHCB
Phòng đào tạo
Khoa CNTY
Viện NC&PTLN
Phòng KH - TC
Khoa Trồng trọt
TT ĐT NCNTTS
Phòng TTPC
Khoa QLTN
TT NN&THƯD
TT ĐT TNCXH
Phòng KT&ĐBCL
Khoa Môi trường
TT ĐT&PTQT
Phòng CT-HSSV
Khoa KT&PTNT
Phòng KHCN&HTQT
Khoa Lâm Nghiệp
Phòng QTPV
Khoa CNSH&CNTP
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà trường
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Nông Lâm
* Chức năng
Trường Đại học Nông Lâm là cơ quan chuyên môn thuộc Đại học Thái Nguyên
thực hiện các chức năng đào tạo bậc đại học và sau đại học các ngành thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển nông thôn cho
cả nước đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam.
47
Song song với đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, Nhà trường đã và
đang trở thành trung tâm nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về
nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn, góp phần quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xă hội của khu vực.
Trường Đại học Nông lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Đại học Thái Nguyên.
Trường Đại học Nông lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài
khoản giao dịch tại kho bạc nhà nước.
* Nhiệm vụ của nhà trường
- Xác định tầm nhìn, xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể phát triển nhà
trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên
của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ
tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ công chức, viên chức và
người học của trường
- Tuyển sinh và quản lý người học
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử
dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường,
mở rộng SXKD và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã
hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng
của nhà trường; tăng cường các điều kiện đmar bảo chất lượng và không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Tổ chức hoạt động KH&CN; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về KT-XH của địa phương và đất nước;
thực hiện dịch vụ khoa học, SXKD theo quy định của pháp luật.
48
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
NCKH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự
nghiệp phát triển KT-XH, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường.
- Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên
chức, cá hoạt động đào tạo, KHCN và hợp tác quốc tế của nhà trường, về quá trình
học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học.
- Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Đại học Thái Nguyên
3.1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học và mọi hoạt động khác đã được Nhà trường đặc biệt chú ý. Ngoài sự hỗ trợ
của Đại học Thái Nguyên, bằng sự cố gắng nỗ lực, huy động mọi nguồn vốn, công sức
lao động của các thế hệ cán bộ, giảng viên và sinh viên, tiết kiệm mọi nguồn kinh phí, đến nay trên tổng diện tích là 102,85 ha, nhà trường đã xây dựng được 27.058 m2 nhà các loại, trong đó có 22.118 m2 nhà kiên cố, 2.116 m2 nhà cấp 4 và 2.824 m2 nhà
tạm, 73 phòng học, 06 phòng máy tính, 04 phòng ngữ âm, đáp ứng đủ diện tích cho
học tập của sinh viên.
Nhà trường có 33 phòng thí nghiệm, Viện khoa học sự sống, 02 trung tâm thực
hành lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản với nhiều máy móc thiết bị hiện đại.
Thư viện điện tử được kết nối internet, có khả năng truy cập vào thư viện của
các nguồn liệu nghiên cứu và học tập trong và ngoài nước.
Ký túc xá với 06 nhà 5 tầng, 03 nhà 3 tầng, 16 nhà 1 tầng với các trang thiết
bị hiện đại đảm bảo đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày của sinh viên.
3.1.4. Về công tác quản lý tài chính
Nhà trường luôn được đánh giá là đơn vị thực hiện tốt các quy định về quản lý
tài chính, luật ngân sách Nhà nước. Công tác quản lý tài chính của Trường dưới sự chỉ
đạo của cơ quan chủ quản và trực tiếp của Ban giám hiệu nhà trường, cùng với sự phối
hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng, các khoa chuyên môn giúp cho công tác quản
lý tài chính từng bước hoàn thiện, đảm bảo tính hợp pháp, chặt chẽ và đúng chế độ.
Để công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả Đại học Thái Nguyên, nhà trường
đã trang bị cho bộ phận quản lý tài chính những thiết bị và hệ thống phần mềm quản
lý thu chi hiện đại như: Phền mềm quản lý thu chi thường xuyên, phần mềm quản lý
thu học phí…. Nhà trường cũng rất chú trọng đến công tác thay đổi công nghệ, nâng
cấp phần mềm cho phù hợp với công tác quản lý Tài chính trong đơn vị.
49
3.2. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại trường
đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính nhà trường
Trường Đại học Nông lâm là ĐVSN công lập thực hiện tự chủ tài chính từ Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ và chuyển tiếp sang
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm
2006 của Chính phủ. Công tác quản lý tài chính của Nhà trường được áp dụng chính
sách thu - chi tài chính thống nhất: thu - chi qua một đầu mối do Phòng Kế hoạch - Tài
chính đảm nhiệm. Phòng kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Nhà trường
trong công tác quản lý tài chính trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan.
Phòng Kế hoạch - Tài chính lập kế hoạch, quản lý và báo cáo quyết toán
ngân sách của trường theo đúng quy định của Nhà nước và các quy định trong quy
chế chỉ tiêu nội bộ.
Các đơn vị có quyền chủ động trong việc chi các khoản trường giao chi, các
đơn vị sử dụng và phải tuân thủ pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện việc tạm ứng,
thanh - quyết toán tại Phòng kế hoạch - Tài chính, đồng thời phải tổ chức công khai
tài chính tại đơn vị mình.
Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất theo
quy định về chứng từ thu chi ngân sách, mục lục ngân sách Nhà nước, hệ thống tài
khoản, số sách, biểu mẫu báo cáo và đối tượng sử dụng ngân sách.
Việc chỉnh lý quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc kiểm tra, thanh tra và
xử lý việc chấp hành các chế độ thu chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản được
thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai tự chủ về tài chính tại đơn vị, trường đại học Nông
lâm đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó quy định rõ các nội dung thu và
các định mức chi trường được tự chủ. Quy chế chi tiêu nội bộ của trường là một
công cụ quản lý tài chính quan trọng của đơn vị, là căn cứ để Hiệu trưởng điều hành
việc sử dụng, quyết toán kinh phí từ NSNN và nguồn thu sự nghiệp và còn là cơ sở
pháp lý để Kho bạc Nhà nước tiến hành kiểm soát chi đối với trường. Quy chế chi
tiêu nội bộ của trường được bổ sung và điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với các
văn bản quy định tài chính hiện hành và trên cơ sở khả năng tài chính của đơn vị
50
Nguồn tài chính hàng năm của trường bao gồm kinh phí do NSNN cấp,
nguồn thu sự nghiệp và kinh phí từ các dự án.
Kinh phí NSNN cấp hàng năm gồm có:
- Kinh phí cấp cho chi thường xuyên;
- Kinh phí cấp cho thực hiện các đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
- Kinh phí cấp cho đào tạo lại cán bộ;
- Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột
xuất khác được cấp có thẩm quyền giao;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Các nguồn thu sự nghiệp của trường bao gồm:
- Thu học phí.
- Thu lệ phí tuyển sinh.
- Thu từ các hợp đồng liên kết đào tạo.
- Thu từ các hoạt động dịch vụ của trường: nhà gửi xe, nhà thi đấu, căn tin...
được xác định cụ thể theo từng hợp đồng đấu thầu hoặc giao thầu.
- Thu từ tiền sinh viên ở khu nội trú; Từ nguồn trích nộp của các Trung tâm
trực thuộc trường.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu hợp pháp khác được để lại trường sử dụng theo quy định của
Nhà nước.
Kinh phí viện trợ, tài trợ:
- Thu từ các khoản tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động đào tạo của trường.
3.2.2. Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
3.2.2.1. Lập dự toán
Hệ thống dự toán thu - chi giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý
tài chính trong các trường đại học công lập, nhằm đảm bảo sự giám sát của Nhà
nước về lĩnh vực tài chính của đơn vị, đồng thời giúp đơn vị bảo đảm cân đối thu
chi. Trong các trường đại học công lập, có hai hệ thống dự toán thu chi tồn tại
đồng thời gắn với hai nguồn kinh phí chủ lực: ngân sách cấp và học phí, lệ phí.
51
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của các trường đại học là thông qua
các nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định hướng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn
hạn của nhà trường, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo được
hoạt động thường xuyên của nhà trường, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ
sở vật chất của nhà trường, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả
cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính công bằng trong sử dụng các
nguồn đầu tư cho Nhà trường.
Khi xây dựng dự toán thu chi các trường cần căn cứ vào:
Phương hướng nhiệm vụ của đơn vị
Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện được
Kinh nghiệm thực hiện các năm trước
Khả năng ngân sách nhà nước cho phép
Khả năng cấp vật tư của Nhà nước và của thị trường
Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị
3.2.2.2. Thực hiện dự toán
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính
trường đại học. Đây là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện thực.
Thực hiện dự toán đúng đắn là tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển
nhà trường. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng, ban, các bộ
phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý tài chính của nhà trường. Việc thực hiện dự toán diễn ra trong một niên
độ ngân sách (ở nước ta là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm).
Căn cứ thực hiện dự toán
Dự toán thu chi (kế hoạch) của nhà trường đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp hành dự toán của
nhà trường. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, cùng với việc tăng cường quản lý
Nhà nước bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động quản lý tài chính ngày càng được hoàn thiện. Việc chấp hành dự toán thu
chi ngày càng được luật hoá, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện theo đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình.
52
Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của nhà trường.
Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.
Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn kinh phí
và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra trong quá trình chấp
hành và dự toán có thể có những khoảng cách nhất định đòi hỏi phải có sự linh hoạt
trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự toán nhưng nếu không có dự toán
mà cần chi thì có quyết định kịp thời, đồng thời có thứ tự ưu tiên việc gì trước, việc
gì sau. Khi thực hiện dự toán nhà trường cần phải chú ý:
+ Kinh phí thực hành thực tập
+ Trang thiết bị
+ Tiền lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên
+ Sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận được thông báo cấp
vốn hạn mức, đơn vị chủ động sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo quyền hạn.
Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức do Nhà
nước quy định trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lượng công việc.
3.2.2.3. Quyết toán tài chính
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí. Đây là
quá trình phản ánh đầy đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng
chế độ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu. Trên cơ sở
các số liệu báo cáo quyết toán có thể đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo của chính
nhà trường, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm
của từng bộ phận trong quá trình quản lý để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ
tiếp theo đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của năm sau.
Muốn công tác quyết toán được tốt cần phải:
Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhưng đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ,
linh hoạt và hiệu quả.
53
Mở sổ sách theo dõi đầy đủ và đúng quy định.
Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.
Thường xuyên tổ chức đối chiếu, kiểm tra.
Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp trái
với chế độ để tránh tình trạng sai sót.
Trường đại học Nông lâm là đơn vị hành chính sự nghiệp, công tác hạch toán
kế toán được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30
tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính, Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2010 về việc Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự
nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Nhìn chung việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán thu, chi của trường đã
được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên việc giao dự toán thu của
trường vẫn còn mang tính hình thức, thể hiện qua bảng số liệu giao và thực hiện dự
toán thu sự nghiệp của trường.
Bảng 3.3: Tình hình giao và thực hiện dự toán thu sự nghiệp giai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
STT
Chỉ tiêu
Dự toán
Thực hiện
Dự toán
Thực hiện
Dự toán
Thực hiện
Tỷ lệ đạt (%) 6=5/4
Tỷ lệ đạt (%) 9=8/7
A
B
1
2
4
5
7
8
Tỷ lệ đạt (%) 3=2/1
1 Thu học phí
42.835 46.342 108,19 53.272 60.132 112,88 68.939 68.238 98,98
2 Thu lệ phí
2.300 3.062 133,13 2.498 2.102 84,15 2.456 2.068 84,20
3 Thu sự
12.164 5.737 47,16 9.725 5.274 54,23 6.552 3.708 56,59
nghiệp khác Tổng số
57.300 55.143 96,24 65.499 67.513 103,07 77.954 74.022 94,96
(Nguồn: Quyết định giao dự toán NSNN của ĐH Thái Nguyên và báo cáo tài chính của trường đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
Số liệu ở bảng 3.3 cho thấy dự toán thu học phí được giao tăng dần theo hàng
năm. Tuy nhiên do dự toán của trường thường phải lập sớm (dự toán năm sau thường
được lập từ tháng 7 của năm trước liền kề), trong khi đó nguồn thu sự nghiệp của
54
trường phụ thuộc chủ yếu vào số thu học phí, chịu ảnh hưởng rất lớn của các văn bản
quy định mức thu do Nhà nước ban hành và một phần học phí vẫn còn chưa thu
được từ sinh viên, vì vậy mức học phí thực hiện của có sự thay đổi năm 2012 thu đạt
108,19% dự toán được giao, năm 2013 đạt 112,88%, năm 2014 lại chỉ đạt 98,98% kế
hoạch được giao. Khoản thu sự nghiệp khác, số giao dự toán có sự biến động mạnh
giữa các năm: Thu lệ phí năm 2012 trường đạt 133,13% kế hoạch, trong khi năm
2013, 2014 chỉ đạt 84,15% và 84,20% kế hoạch được giao. Riêng khoản thu sự
nghiệp khác cả 3 năm trường đều không đạt kế hoạch được giao. Khoản thu sự
nghiệp khác giảm qua 3 năm giảm là do hoạt động liên kết đào tào tuyển sinh qua
các năm giảm và đa số các chương trình đã kết thúc và tốt nghiệp.
3.2.3. Tình hình thực hiện quyền tự chủ trong việc khai thác các nguồn tài chính
phục vụ hoạt động
Trường Đại học Nông lâm là một trường đại học công lập thực hiện tự chủ
một phần kinh phí hoạt động, để duy trì các hoạt động đào tạo nhà trường chủ yếu
dựa vào 02 nguồn thu chính: ngân sách nhà nước cấp, học phí và lệ phí. Ngoài ra, một
số nguồn thu xã hội hóa khác do nhà trường triển khai theo cơ chế tự chủ tài chính
cũng góp phần đáng kể vào nguồn thu của các Nhà trường.
Bảng 3.4: Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
STT Nguồn kinh phí
A B Kinh phí 1 Tỷ lệ (%) 2 Kinh phí 3 Tỷ lệ (%) 4 Kinh phí 5 Tỷ lệ (%) 6
A Ngân sách cấp 34.779 36,20 31.139 30,41 29.636 26,94
1 NSNN cấp chi thường xuyên 25.083 26,11 22.097 21,58 23.037 20,94
2 Kinh phí không tự chủ 9.696 10,09 9.042 8,83 6.599 6,0
B Nguồn thu sự nghiệp 61.289 63,80 71.271 69,59 80.356 69,16
1 Học phí 51.650 53,76 62.794 61,32 73.547 66,86
2 Lệ phí 503 0,52 762 0,74 531 0,48
3 Thu liên kết đào tạo 5.736 5,97 5.274 5,15 3.708 3,37
4 Thu sự nghiệp khác 3.400 3,54 2.441 2,38 2.570 2,34
Tổng cộng (A+B ) 96.067 100 102.410 100 109.992 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
55
Từ bảng tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu giai đoạn 2012-2014, tác giả
thiết lập biểu đồ so sánh như sau:
Biểu đồ 3.1. So sánh nguồn thu giai đoạn 2012-2014 (ĐVT: Triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo tài chính Trường ĐH Nông Lâm từ 2012-2014
Số liệu ở bảng 3.4, biểu đồ 3.1 cho thấy tổng nguồn kinh phí của nhà trường
tăng dần qua 3 năm, trong đó số thu học phí và lệ phí có sự tăng rõ rệt. Tuy nhiên,
từ năm 2012 nguồn NSNN cấp cho nhà trường giảm dần từ 34,779 tỷ đồng năm
2012 xuống 31,139 tỷ đồng năm 2013 và xuống 29,636 tỷ đồng năm 2014; nguồn
thu sự nghiệp thì có sự tăng vọt nhanh chóng. Năm 2014, nguồn thu này đã tăng gấp
1,31 lần so với năm 2012 và luôn là nguồn chiếm tỷ trọng lớn (trên 60%) trong tổng
nguồn thu. Đạt được kết quả này là do Nhà trường đã nhanh chóng triển khai thực
hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về tài chính, và bản thân nhà trường cũng tự nỗ lực để cải cách các cơ chế về
tài chính nhằm đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ cho các nhiệm vụ chính của mình.
Kinh phí NSNN cấp chi thường xuyên qua các năm có có xu hướng giảm, điều này
cho thấy xu hướng nhà nước giảm dần bao cấp trao cho các trường thực hiện tự chủ
tài chính, như vậy các trường sẽ gập khó khăn trong việc cân đối thu chi. Cụ thể,
năm 2012 ngân sách chỉ được cấp đủ chi cho yếu tố con người, còn lại tất cả các
khoản chi khác đều được chuyển sang hạch toán từ nguồn thu sự nghiệp. Hơn thế,
đến năm 2013, 2014 thì NSNN cấp chỉ đủ một phần tiền lương và các khoản có tính
chất lương vì quỹ lương cho cán bộ, viên chức của nhà trường thực hiện theo các
56
Nghị định của Chính phủ về tăng lương tối thiểu do đó tổng quỹ lương của cán bộ
công nhân viên tăng lên bên cạnh đó nguồn ngân sách cấp bị giảm. Khi nhà nước
điều chỉnh chế độ tiền lương cho cán bộ công chức viên chức, thì nguồn thực hiện
cải cách tiền lương tăng thêm cho cán bộ nhân viên nhà trường được lấy từ 40%
nguồn thu học phí (sau khi trừ các yếu tố trực tiếp như tiền giảng dạy, kinh phí thực
hành thực tập, văn phòng phẩm giáo viên, trang thiết bị cơ sở vật chất...). Đồng
thời, trong bối cảnh nhà nước khống chế chỉ tiêu đào tạo và mức trần học phí thì
việc dựa vào nguồn thu học phí để đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên
ngày càng khó khăn. Để đảm bảo nguồn thu đủ bù đắp chi vẫn là bài toán đau đầu
của nhà trường. Tình hình khai thác các nguồn thu cụ thể như sau:
3.2.3.1. Nguồn NSNN cấp
Theo phân loại của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì trường Đại
học Nông Lâm là đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần, do đó hàng năm trường được
ngân sách Nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Vì vậy, kinh
phí NSNN vẫn đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn kinh phí của trường. Ngoài
kinh phí NSNN cấp cho chi thường xuyên, hàng năm trường còn được nhận các
khoản kinh phí không thường xuyên như: Kinh phí nghiên cứu khoa học, các
chương trình mục tiêu và kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Việc giao dự toán NSNN cấp cho chi thường xuyên của trường chủ yếu dựa
vào chỉ tiêu sinh viên và định mức NSNN cấp cho đào tạo tính trên mỗi người học.
Tuy nhiên, việc phân bổ và giao dự toán NSNN cho các đơn vị cũng được sửa đổi,
bổ sung theo từng thời kỳ để đạt mục tiêu của ngành cũng như phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội. Việc phân bổ NSNN đối với các trường thành viên thuộc Đại
học Thái Nguyên do Đại học Thái Nguyên trực tiếp phân bổ hàng năm, Đại học
Thái Nguyên phân bổ ngân sách cho các trường thành viên căn cứ vào quy mô sinh
viên kế hoạch, định mức chỉ tiêu trên sinh viên theo loại đào tạo; số lượng biên chế.
Nguồn thu từ NSNN được Đại học Thái Nguyên cấp hàng năm, có Quyết
định giao dự toán cho trường và được chuyển vào tài khoản dự toán ngân sách của
nhà trường mở tại hệ thống kho Bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
Trong kinh phí NSNN cấp cho chi thường xuyên, kinh phí cấp cho đào tạo đại học
chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là kinh phí cho đào tạo sau đại học. Điều đó cũng phù hợp
với nhiệm vụ trọng tâm của trường là đào tạo sinh viên hệ cử nhân và học viên cao học.
57
Bảng 3.5: Tổng kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Nguồn kinh phí
A B Năm 2012 Kinh phí 1 Tỷ lệ (%) 2 Năm 2013 Kinh phí 3 Tỷ lệ (%) 4 Năm 2014 Kinh phí 5 Tỷ lệ (%) 6
I NSNN cấp chi thường xuyên 25.083 72,12 22.097 70,96 23.037 77,73
3 Đào tạo đại học 23.128 66,50 20.402 65,52 21.037 70,98
4 Đào tạo sau đại học 1.955 5,62 1.695 5,44 2.000 6,75
II Kinh phí không thường xuyên 9.696 27,88 9.042 29,04 6.599 22,27
1 Nghiên cứu khoa học 9.696 27,88 8.886 28,54 6.107 20,61
2 Đề án 911 156 0,50 492 1,66
Tổng NSNN cấp 34.779 100 31.139 100 29.636 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
Từ bảng Chi tiết các khoản kinh phí NSNN cấp cho Trường đại học Nông
lâm giai đoạn 2012-2014, tác giả thiết lập biểu đồ so sánh như sau:
(ĐVT: Triệu đồng)
Biểu đồ 3.2. So sánh nguồn kinh phí NSNN giai đoạn 2012-2014
Nguồn: Báo cáo tài chính Trường ĐH Nông lâm từ 2012-2014
58
Qua số liệu ở bảng 3.5, biểu đồ 3.2 cho thấy nguồn kinh phí NSNN cấp chi
thường xuyên cho đào tạo qua 3 năm có xu hướng giảm dần, tuy nhiên NSNN cấp
chi thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn NSNN cấp và chiếm tỷ
lệ hơn 70%. NSNN cấp cho chi thường xuyên năm 2014 giảm so với năm 2012 là
2,046 tỷ đồng. Còn NSNN cấp cho nghiên cứu khoa học cũng chiếm tỷ lệ cao sau
NSNN cấp chi thường xuyên nhưng cũng có xu hướng giảm dần trong những năm
gần đây, năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,75 tỷ đồng, năm 2014 giảm so với
năm 2013 là 2,779 tỷ đồng.
NSNN cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản hầu như không có, điều này được
giải thích đối với các trường thành viên trực thuộc Đại học Thái Nguyên thì NSNN
cấp trực tiếp đầu tư xây dựng cơ bản cho ban quản lý dự án xây dựng cơ bản của
Đại học Thái Nguyên mà không cấp cho các trường thành viên trực thuộc, điều
này gây khó khăn cho các trường trong việc cải thiện cơ sở vật chất nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy.
Như vậy, qua phân tích nguồn kinh phí NSNN cấp qua 3 năm ta thấy trong
cơ cấu kinh phí NSNN cấp, thì kinh phí NSNN cấp chi thường xuyên và chi nghiên
cứu khoa học chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tuy nhiên, nguồn kinh phí này có xu hướng
giảm dần, điều này cho thấy xu hướng nhà nước giảm dần bao cấp trao cho các
trường thực hiện tự chủ tài chính, như vậy các trường sẽ gập khó khăn trong việc
cân đối thu chi. Ngoài ra, việc cấp ngân sách chi thường xuyên cho nhà trường
trong thời gian qua chủ yếu dựa trên chỉ tiêu đào tạo do đó mang tính cào bằng mà
chưa tính đến lĩnh vực đào tạo, khối ngành đào tạo điều này gây khó khăn rất lớn
cho các trường khối kỹ thuật khi mà việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, phòng thí
nghiệm, mua hóa chất mẫu vật thí nghiệm đòi hỏi một nguồn kinh phí hàng năm rất
lớn. Như vậy, nhà nước cần phải thay đổi chính sách phân bổ ngân sách để đảm bảo
sự công bằng về đầu tư của nhà nước cho các trường.
3.2.3.2. Nguồn thu phí, lệ phí
Trong điều kiện nguồn NSNN đầu tư cho giáo dục còn thấp, để phát triển giáo
dục và khuyến khích các trường nâng cao khả năng tự chủ tài chính bằng nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp, Nhà nước cho phép huy động mọi nguồn lực trong xã hội đầu tư
cho giáo dục nhằm chia sẻ bớt gánh nặng với NSNN. Việc Nhà nước cho phép thu học
phí, lệ phí, mở rộng các loại hình đào tạo, liên kết đào tạo, cung ứng dịch vụ… đã tạo
điều kiện cho nhà trường tăng nguồn thu ngoài NSNN. Nguồn thu sự nghiệp ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn kinh phí của trường.
59
Việc thu, quản lý và sử dụng học phí và lệ phí tuyển sinh của trýờng ðại học
Nông Lâm được thực hiện theo quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 31/03/1998 của
Chính phủ đối với học phí chính quy, Thông tư 46/2001/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày
20/6/2001 đối với học phí không chính quy và các quy định về thu lệ phí của nhà
nước. Kể từ năm học 2009-2010 nhà nước có quyết định điều chỉnh khung học phí
chính quy đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐHCL theo quyết định số
1310/QĐ-TTg ngày 21/08/2009, theo đó mức trần học phí chính quy của sinh viên
đại học 240.000đ/tháng. Với khung học phí mới, mức trần học phí chính quy đại học
đã cao hơn so với mức trần cũ (tồn tại hơn 10 năm) 60.000đ/tháng. Nhằm đẩy mạnh
hơn nữa việc thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục và thực hiện chia sẻ chi phí
đào tạo giữa nhà nước và người học, ngày 14/5/2010 nhà nước quyết định thông qua
lộ trình tăng học phí bằng cách ban hành Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015. Như vậy, việc cho phép tăng thu học phí theo lộ trình của nhà nước cùng
với việc khuyến khích mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp khác của
trường đã tạo điều kiện tăng nguồn thu, giúp nhà trường chủ động trong việc cải tạo,
nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập cũng như
nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức của trường.
Nguồn thu sự nghiệp ngoài NSNN của Trường Đại học Nông Lâm bao gồm:
* Thu học phí, lệ phí:
+ Học phí bao gồm:
- Thu học phí của sinh viên, học viên thuộc các hệ đào tạo chính quy theo khung
học phí do nhà nước quy định.
- Thu học phí của sinh viên thuộc các loại hình đào tạo không chính quy (như
đào tạo tại chức, đào tạo bằng hai….) theo khung học phí do nhà nước quy định.
+ Lệ phí bao gồm: Lệ phí tuyển sinh, các loại lệ phí khác theo quy định của nhà nước.
* Thu sự nghiệp khác:
+ Thu từ dự án liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Thu hoạt động cung ứng dịch vụ, khai thác cơ sở vật chất.
+ Thu các hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
60
+ Thu do cán bộ, giảng viên của đơn vị tham gia các hoạt động dịch vụ với bên
ngoài hoặc theo cơ chế khoán nộp về đơn vị.
+ Các khoản thu hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của nhà
nước: lãi tiền gửi ngân hàng, thu thanh lý tài sản, thu cho thuê mặt bằng, các dịch vụ
giữ xe, căntin, nhà ăn, …
Biểu đồ 3.3: Tình hình tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp
giai đoạn 2012 - 2014 (ĐVT: Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014) Trong tổng kinh phí hoạt động của trường đại học Nông lâm, nguồn thu sự
nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất và được tăng dần theo từng năm. So với năm 2012, số
thu sự nghiệp năm 2014 đã tăng 19.067 triệu đồng (tăng khoảng 131%). Thực tế,
nguồn thu sự nghiệp của trường phụ thuộc rất nhiều vào chỉ tiêu tuyển sinh, mức
thu học phí và lệ phí theo quy định của Nhà nước và điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương cũng như các tỉnh lân cận.
Tuy việc tăng học phí chỉ mới được điều chỉnh tăng dần qua từng năm học và
mức thu lệ phí tuyển sinh còn ở mức thấp so với nhu cầu chi phí thực tế nhưng đã
phần nào giúp trường giảm bớt khó khăn trong việc đảm bảo nhu cầu kinh phí chi
thường xuyên và tự bù đắp kinh phí cải cách tiền lương. Việc cho phép tăng thu học
phí theo lộ trình của Nhà nước cùng với việc khuyến khích mở rộng nguồn thu từ các
hoạt động sự nghiệp khác của trường đã tạo điều kiện tăng nguồn thu, giúp nhà
trường chủ động trong việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phục
vụ giảng dạy, học tập cũng như nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức của trường.
Trong cơ cấu hình thành nguồn thu sự nghiệp của trường, tỷ lệ hình thành
nguồn thu sự nghiệp cũng thay đổi qua các năm. Tuy nhiên nhìn chung, mức thay
đổi còn chưa rõ rệt.
61
Bảng 3.6: Cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
TT Nguồn thu sự nghiệp Kinh Tỷ lệ Kinh Tỷ lệ Kinh Tỷ lệ
phí (%) phí (%) phí (%)
A B 1 2 3 4 5 6
1 Học phí 51.650 84,27 62.794 88,11 73.547 91,53
Trong đó: 36.522 59,59 42.316 59,37 52.201 64,96 - Học phí chính quy
- Học phí phi chính quy 15.128 24,68 20.478 28,74 21.346 26,57
2 Lệ phí 503 0,82 762 1,07 531 0,66
4 Thu sự nghiệp khác 9.136 14,91 7.715 10,82 6.278 7,81
Tổng thu sự nghiệp 61.289 100 71.271 100 80.356 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
Bắt đầu năm học mới, căn cứ vào khung thu học phí và mức thu lệ phí do
Nhà nước quy định, Trường đại học Nông Lâm quy định mức thu học phí, lệ phí cụ
thể áp dụng đối với từng loại hình, đối tượng đào tạo, phù hợp với đặc điểm, yêu
cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo và chi phí hợp lý để đảm bảo
duy trì, phát triển hoạt động của nhà trường.
Việc quản lý thu học phí, lệ phí của trường được theo dõi riêng theo từng loại
hình đào tạo. Số thu học phí, lệ phí được gửi vào tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh Thái Nguyên và được Kho bạc quản lý, kiểm soát chi theo quy định.
Cùng với thời điểm lập dự toán thu, chi từ nguồn NSNN, hàng năm nhà
trường tiến hành lập dự toán thu, chi nguồn kinh phí từ thu sự nghiệp và gửi Bộ
GD& ĐT, Đại học Thái Nguyên theo quy định. Tất cả các nguồn thu của trường đều
được quản lý tập trung, thống nhất tại phòng Tài chính - Kế hoạch của trường. Việc
thu học phí, lệ phí của thí sinh và người học được thu qua ngân hàng và bộ phận thu
học phí thuộc phòng Tài chính - Kế hoạch của trường, cấp biên lai đặc thù cho
người nộp theo mẫu quy định của Tổng cục Thuế.
Từ số liệu ở bảng 3.6 ta có biểu đồ thể hiện mức độ tham gia của từng nguồn
tự có trong tổng nguồn thu sự nghiệp tại trường đại học Nông lâm như sau:
62
Biểu đồ 3.4: Mức độ tham gia các nguồn tự có trong số thu sự nghiệp
giai đoạn 2012 - 2014 (Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
Từ số liệu bảng 3.6 ta có nhận xét về cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của Trường
Đại học Nông lâm cụ thể như sau:
* Thu học phí:
Nhìn chung tình hình thu học phí chính quy và không chính quy của
trường có xu hướng tăng qua các năm và tỷ lệ thu học phí chiếm tỷ trọng cao
trong tổng thu sự nghiệp của trường, theo số liệu bảng 3.6thì tỷ lệ thu học phí
trong tổng thu sự nghiệp của trường là hơn 87% cụ thể: năm 2012 tỷ lệ thu học
phí chiếm 84,27%, năm 2013 chiếm 88,11% và năm 2014 chiếm 91,53% trong
tổng nguồn thu sự nghiệp.
Số thu học phí tăng qua các năm chủ yếu do mức trần học phí tăng theo
quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, tỷ lệ thu học phí giữa hai hệ đào tạo chính
quy và phi chính quy (Đào tạo từ xa, tại chức…) trong 3 năm có thay đổi lớn:
trong tổng thu sự nghiệp của trường, năm 2012 số thu học phí hệ đào tạo phi
chính quy đạt 15.128 triệu đồng chiếm 24,68%, hệ đào tạo chính quy đạt
36.522 triệu đồng chiếm 59,59%, nhưng đến năm 2013 số thu hệ đào tạo phi
chính quy là 20.488 triệu đồng chiếm 28,74%, hệ đào tạo chính quy là 42.316
triệu đồng chiếm 59,37%; năm 2014 số thu hệ đào tạo chính quy đạt 52.201
triệu đồng chiếm 64,96%, hệ đào tạo phi chính quy chỉ có 21.346 triệu đồng
chiếm 26,57%. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do trong 2 năm 2013 và
63
2014 chỉ tiêu tuyển sinh hệ đào tạo phi chính quy của trường bị giảm mạnh,
trong khi để thu hút người học nên mức học phí của hệ đào tạo này chỉ ở
khoảng 70% đến 75% mức trần học phí quy định của Nhà nước.
* Thu lệ phí:
Qua số liệu thu lệ phí tại bảng 3.6 cho thấy nguồn thu từ lệ phí chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng nguồn thu sự nghiệp. Tỷ lệ thu lệ phí bình quân trong tổng thu sự
nghiệp của trường trong 3 năm là 0,85%.
Bên cạnh khoản thu học phí, nhà trường thực hiện thu và sử dụng khoản lệ
phí thi tuyển theo Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT ngày
11/02/2010 và Thông tư sửa đổi số 25/2013/TTLT-BTC- BGDĐT ngày 08/03/2015.
Đối với thí sinh thi tuyển vào hệ đào tạo nhà trường thu phí đăng ký dự thi là
60.000đ/ thí sinh/hồ sơ, dự thi 45.000đ/thí sinh/1lần dự thi (cho tất cả các môn). Lệ
phí thi tuyển này trường Đại học Nông lâm áp dụng thu đối vơi tuyển sinh hệ đào
tạo liên thông, còn tuyển sinh hệ đào tạo hệ chính quy do Đại học Thái Nguyên
quản lý thu. Ngoài số thu từ lệ phí thi tuyển nhà trường còn thực hiện thu tiền nhà ở
ký túc xá 60.000đ/sinh viên/tháng.
Với số thu lệ phí của trường không đủ chi để phục vụ các kỳ tuyển sinh và
nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất và thay thế công cụ dụng cụ, trang thiết bị cho
KTX. Để đảm bảo các hoạt động này, nhà trường phải tự cân đối chi từ các nguồn
kinh phí khác, trong đó chủ yếu là từ nguồn thu học phí.
* Thu sự nghiệp khác:
Ngoài hai nguồn thu chính trên, trường đại học Nông lâm còn có nguồn
thu khác của trường như: Thu từ liên kết đào tạo với các tổ chức trong nước và
nước ngoài, thu thanh lý tài sản, thu lãi tiền gửi ngân hàng, dịch vụ giữ xe, căng
tin, nhà ăn … Nguồn thu này chiếm trung bình khoảng 11.18% trên tổng nguồn
thu sự nghiệp và có xu hướng giảm qua các năm gần đây. Năm 2014 là 6.278
triệu đồng (chiếm 7,81% trong tổng thu sự nghiệp) giảm 3,01% so với năm 2013
(1.437 triệu đồng), giảm 7,1% so với năm 2012 (2.858 triệu đồng). Chủ yếu
trong nguồn thu này là thu từ hoạt động liên kết đào tạo, hoạt động dịch vụ của
trường, thu từ hoạt động khoa học không đáng kể. Nguồn thu này giảm là do
trong các năm gần đây việc tuyển sinh các lớp liên kết gặp khó khăn và không
tuyển được nhiều, bên cạnh đó các lớp cũ đã ra trường. Ngoài ra, đối với hoạt
64
động KHCN đây cũng là một điều đáng buồn đối với trường đại học vốn đóng
vai trò là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học. Do tính hiệu quả và khả
năng ứng dụng của đề tài nghiên cứu vào thực tế xã hội còn kém, một số đề tài
có tính ứng dụng cao và thiết thực trong cuộc sống thì không có kinh phí để thử
nghiệm hay giới thiệu rộng rãi ra công chúng ... và bị lãng quên, dẫn đến trường
không tạo được nguồn thu lớn từ lĩnh vực này.
3.2.3.3. Nguồn viện trợ và các nguồn thu hợp pháp khác
Đây là nguồn thu từ các khoản tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác quốc
tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài trợ học bổng sinh viên, quà biếu tặng,
khen thưởng sinh viên, nghiên cứu khoa học. Số kinh phí này trường được nhận không
nhiều và những năm từ 2012 đến 2014 trường không có khoản kinh phí này.
Như vậy, theo chủ trương giao dần quyền tự chủ và tự đảm bảo về kinh phí
cho các đơn vị theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, giảm dần việc bao cấp
từ NSNN, nên mặc dù trong 3 năm 2012, năm 2013 và năm 2014 giá cả trên thị
trường liên tục tăng và Nhà nước thực hiện cơ chế cải cách tiền lương với mức biến
động lớn, nhưng NSNN cấp cho chi thường xuyên của trường tăng rất ít và tỷ lệ
ngày càng giảm so với thu sự nghiệp của trường.
Trong tổng nguồn thu sự nghiệp, thu học phí chiếm tỷ lệ lớn cho thấy vai trò
quyết định của khoản thu này đối với khả năng tự chủ của đơn vị. Trường chưa có
các khoản thu từ tài trợ, viện trợ, thu từ hoạt động chuyển giao công nghệ … Chính vì
vậy những thay đổi về quy định khung thu, mức thu học phí của Nhà nước có ảnh
hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của trường.
3.2.4. Thực trạng việc thực hiện quyền tự chủ trong việc sử dụng các nguồn tài chính
Việc quản lý sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tài chính đối với Trường
Đại học Nông lâm là rất quan trọng, với nguồn thu thì hạn hẹp nhưng nhu cầu chi tiêu
thì rất lớn. Nguồn thu từ NSNN cấp chi thường xuyên có xu hướng giảm và thu từ phí,
lệ phí có tăng nhưng không đáng kể trong khi các khoản chi như tiền lương, bảo hiểm
xã hội, dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản
chi phí khác đều tăng đáng kể cho nên việc cân đối thu chi theo đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ là việc rất quan trọng và cần thiết đối với nhà trường.
65
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng kinh phí giai đoạn 2012 - 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Diễn giải
Kinh phí Kinh phí Tỷ lệ %
Chi thường xuyên Kinh phí 76.204 Tỷ lệ % 88,93 81.890 90,27 90.591 Tỷ lệ % 93,73
Chi không thường xuyên 9.490 11,07 8.830 9,73 6.055 6,27
Chi khác
Tổng cộng 85.694 100 90.720 100 96.646 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
Nhìn vào cơ cấu chi của trường ta thấy tổng chi đều tăng qua 3 năm trong đó chi
thường xuyên tăng nhanh và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi. Các khoản chi khác như
chi tài trợ, viện trợ, quà biếu tăng của các tổ chức trong và ngoài nước không phát sinh.
3.2.4.1. Chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi của
trường đại học Nông lâm. Kinh phí chi hoạt động thường xuyên của trường bao
gồm: Kinh phí NSNN cấp cho chi thường xuyên và kinh phí từ thu hoạt động sự
nghiệp của trường.
Hàng năm Trường Đại học Nông lâm được sử dụng nguồn Ngân sách Nhà
nước cấp chi thường xuyên, nguồn phí lệ phí để lại và nguồn thu sự nghiệp để chi
cho các hoạt động thường xuyên theo 4 nhóm mục sau:
Bảng 3.8: Cơ cấu chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2014
STT Chi tiết các nội dung chi Kinh phí
B Năm 2012 Kinh phí 1 Tỷ lệ (%) 2 Năm 2013 Kinh phí 3 Tỷ lệ (%) 4 5 Tỷ lệ (%) 6
A 1 Chi thanh toán cá nhân 48.609 63,79 56.164 68,10 64.029 67,00
2 16.235 21,30 16.439 19,90 15.270 16.00
3 2.595 3,41 1.432 2,00 989 1,00 Chi về hàng hóa, dịch vụ, nghiệp vụ chuyên môn Chi đầu tư, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
4 Các khoản chi khác Tổng chi thường xuyên 8.764 11,50 76.203 8.411 10,20 100 100 82.446 14.787 16,00 100 95.075
(Nguồn: Báo cáo tài chính của trường đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
66
* Nhóm các khoản chi cho cá nhân
Bao gồm các khoản chi về lương, tiền công, phụ cấp lương (được tính theo
chế độ hiện hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm) và khoản nộp theo lương (bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn), phúc lợi tập
thể, tiền lương tăng thêm, trợ cấp, phụ cấp khác. Đây là khoản bù đắp hao phí sức
lao động, đảm bảo duy trì qua trình tái sản xuất sức lao động cho cán bộ công chức
và lao động hợp đồng của nhà trường.
Chi thanh toán cá nhân chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi thường xuyên, cụ thể
năm 2012 chiếm 63,79%; năm 2013 chiếm 68,10%; năm 2014 chiếm 67,00%.
Khoản chi thanh toán cá nhân có xu hướng tăng do Nhà nước thực hiện điều chỉnh
tăng lương cơ bản và mục tiêu nâng cao thu nhập nhằm cải thiện đời sống của cán
bộ viên chức.
Trong nhóm mục chi cho con người, còn có một phần chi học bổng và trợ cấp
cho sinh viên. Khoản chi này được thực hiện theo quy định của Nhà nước và chiếm tỷ
lệ không cao, trung bình ở mức 6% trong tổng số chi thường xuyên của trường.
Khoản chi cho con người này được lấy từ hai nguồn: NSNN và học phí, lệ
phí. Chi cho lương, phụ cấp lương và khoản đóng góp cho cá nhân đều lấy từ nguồn
NSNN và phí lệ phí, còn chi thưởng và trả thù lao cho cá nhân được lấy từ ngồn thu
học phí và lệ phí. Tuy nhiên, đối với khoản chi này, theo quy định của Bộ tài chính
về điều hành ngân sách hàng năm thì 40% được trích từ khoản thu học phí (sau khi
trừ kinh phí thực hành thực tập, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế) để bổ sung quỹ
lương cho cán bộ, viên chức. Do đó, khoản chi này hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn
thu học phí và lệ phí của nhà trường. Nếu nguồn thu của nhà trường tăng, duy trì
đều trong các thời kỳ thì khả năng trích quỹ thu nhập tăng thêm sẽ tăng và ngược
lại. Với tỷ trọng nguồn thu học phí, lệ phí của trường trong giai đoạn 2012-2014
tăng từ 50% đến 70% nên các khoản chi cho nhóm này khá đảm bảo.
Nhóm chi cho con người qua các năm đều tăng, đặc biệt là từ năm 2013 so với
năm 2012 tăng 7.555 triệu đồng (tăng 4,31%). Nhóm chi này tăng là do chính sách
của nhà nước thay đổi về chế độ chính sách đối với công chức, viên chức nhà nước:
lương cơ bản tăng từ 1.050.00đ lên 1.150.000 đồng, thực hiện Nghị định 54/2011/NĐ
- CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo tại các trường đại học của Nhà
nước nên năm 2013 nhà trường phải thanh toán bổ sung phụ cấp này cho công chức,
67
viên chức là giáo viên; năm 2014 lương cơ bản tăng từ 1.050.000 đ lên 1.150.000 đ
và thực hiện Nghị định 54/2011/NĐ - CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà
giáo đã ổn định qua 2 năm. Trong khi NSNN cấp cho trường không tăng (cấp theo
định mức sinh viên ổn định và giảm 3 năm 2012 - 2014 (chỉ chiếm khoảng 30% hoạt
động nhà trường). Sau khi triển khai công tác tự chủ về tài chính, giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho nhà trường, nhà trường cũng đã có nhiều cố gắng trong việc
nâng cao thu nhập cho người lao động, tuy nhiên mức thu nhập tăng thêm mới đảm
bảo mới ở mức 35% của lương cấp bậc chức vụ do Nhà nước quy định.
* Nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn
Bao gồm các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng (như điện, nước, vệ
sinh môi trường), vật tư văn phòng, công tác phí, thông tin tuyên truyền, liên lạc,
chi hội nghị - đây là các khoản chi mang tính thường xuyên và thiết yếu. Thực hiện
chủ trương tiết kiệm chi để tăng thu nhập cho người lao động, các nội dung chi này
luôn được nhà trường quan tâm và quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ. Để
quản lý tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi này, thời gian qua nhà trường đã thực
hiện khoán chi một số mục như: điện thoại, văn phòng phẩm, công tác phí…
Ngoài ra, các khoản chi phí thuê mướn, mua giáo trình, tài liệu, dụng cụ học
tập, vật liệu, hoá chất phục vụ thí nghiệm, thù lao hướng dẫn thực tập, chi phí mời
giảng…phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của trường. Đây là các khoản chi nhằm đáp
ứng các điều kiện phục vụ việc giảng dạy, có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng đào tạo. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý nội dung chi này
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của trường.
Chi về hàng hóa, dịch vụ, chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ 21,03% năm 2012
và năm 2013 là 19,90% trong tổng chi thường xuyên, riêng năm 2014 giảm xuống còn
16,00%. Nguyên nhân của việc giảm chi này chủ yếu là do chỉ tiêu đào tạo hệ phi chính
quy giảm làm chi phí thuê cơ sở liên kết đào tạo, công tác phí đi giảng xa… cũng giảm
theo. Bên cạnh đó là do chủ trương tiết kiệm chi của trường để tăng thu nhập người lao
động nên một số nội dung chi đã giảm: chi điện, nước, điện thoại, quảng cáo…
Thực tế kinh phí chi cho giáo trình, tài liệu, dụng cụ học tập, vật liệu, hoá chất
phục vụ thí nghiệm và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy còn hạn hẹp. Vì vậy, tình
trạng chung là học chay, dạy chay vẫn diễn ra dẫn đến chất lượng đào tạo không được
68
cải thiện. Việc chi trả thù lao vượt giờ, chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ… cũng còn
nhiều bất cập, chưa tương xứng với công sức của giảng viên, do đó không tạo động
lực để họ dành thời gian nâng cao trình độ và nâng cao chất lượng giảng dạy.
* Nhóm chi cho Tài sản cố định (TSCĐ)
Chi mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, nâng cấp trường lớp, bàn
ghế, trang thiết bị trong lớp học thay thế các trang thiết bị cũ và trang bị thêm các
phòng học, phòng thí nghiệm, phòng máy vi tính, thư viện …nhằm đảm bảo điều
kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
Theo số liệu tại bảng 3.7 cho thấy chi mua sắm sửa chữa của trường chiếm tỷ
lệ bình quân 2% trong tổng chi thường xuyên và chi mua sắm sửa chữa có xu hướng
giảm trong những năm gần đây do trường sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp để chi cho hoạt động mua sắm nên không quyết toán vào kinh phí chi
thường xuyên.
* Nhóm các khoản chi thường xuyên khác
Các khoản chi hoạt động thường xuyên không hạch toán vào các khoản chi
trên được hạch toán vào khoản chi khác, bao gồm các nội dung chi chủ yếu: các
khoản chi kỉ niệm các ngày lễ lớn, chi các khoản phí và lệ phí; chi bảo hiểm tài sản
và phương tiện; chi tiếp khách, chi hỗ trợ khác và chi lập các quỹ. Các khoản chi
thường xuyên khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu là chi lập các quỹ của nhà trường
bình quân khoảng 12,70% trong tổng chi thường xuyên của trường thể hiện sự tiết
kiệm và hạn chế tối đa của trường với các nội dung chi này, đặc biệt là khoản chi hỗ
trợ và chi tiếp khách.
- Việc trích lập và sử dụng các quỹ:
Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các
khoản chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (thuế và các
khoản phải nộp), căn cứ số chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường
xuyên) Hiệu trưởng nhà trường chủ động quyết định việc trích lập quỹ theo quy chế
chi tiêu nội bộ sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của trường. Việc trích lập
và sử dụng các quỹ của trường trên cơ sở phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và thực hiện theo đúng tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
69
Bảng 3.9: Tình hình trích lập các quỹ giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
A B 1 2 3
1 Trích lập quỹ khen thưởng 300 550 500
2 Trích lập quỹ phúc lợi 952 2.143 2.500
3 6.440 5.107 9.240
Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Tổng số 7.692 7.800 12.240
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
Qua số liệu tại bảng 3.9 cho thấy trường đại học Nông Lâm đã thực hiện việc
trích lập ba loại quỹ, bao gồm: Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp. Việc trích và sử dụng các quỹ được quy định cụ thể tại quy
chế chi tiêu nội bộ của trường và được kiểm soát chi thông qua Kho bạc Nhà nước.
* Quỹ hoạt động sự nghiệp: Được đơn vị dùng để đầu tư, phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm …. Áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, trợ giúp thêm đào tạo… Quỹ này được nhà trường
trích lập đầu tiên và mức trích lập tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi.
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, trường đã chú trọng trích và quản
lý việc sử dụng quỹ hoạt động sự nghiệp, đảm bảo tăng cường cơ sở vật chất phát
triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Thông qua quỹ hoạt động sự nghiệp, nhà
trường đã chi từ nguồn thu sự nghiệp để đối ứng các dự án và xây dựng các khu giảng
đường. Năm 2012 đối ứng dự án TRIG là 457 triệu đồng, Đối ứng xây dựng cơ bản là
772 triệu đồng, năm 2013 đối ứng dự án đầu tư thiết bị là 600 triệu đồng, dự án KTX
sinh viên 164 triệu đồng. Ngoài ra trường cònđầu tư mua sắm trang thiết bị phòng thí
nghiệm và các trang thiết bị có giá trị lớn của trường, với tổng kinh phí năm 2012 là
2.596 triệu đồng, năm 2013 là 2.690 triệu đồng và năm 2014 là 1.970 triệu đồng.
* Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi: Hai quỹ này được trường trích lập tối đa
không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện
trong năm. Quỹ khen thưởng được trường sử dụng nhằm khen thưởng đột xuất và
định kỳ cho các cá nhân có thành tích trong học tập và công tác; Quỹ phúc lợi dùng
để chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, hỗ trợ tham quan nghỉ mát, hỗ
trợ cho cán bộ đi học nâng cao trình độ, chi thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ, lễ, tết.
70
Việc quản lý và sử dụng hai quỹ trên được thực hiện theo quy chế chi tiêu
nội bộ và có ý kiến thống nhất của công đoàn trường.
3.2.4.2. Chi không thường xuyên
Khoản chi không thường xuyên của trường Đại học Nông Lâm chủ yếu là
các khoản chi phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động hết sức quan trọng và là hoạt động không
thể thiếu đối với các trường ĐHCL nói chung và trường đại học Nông lâm nói
riêng. Việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ tạo điều kiện cho nhà
trường khẳng định được vị thế và uy tín đối với xã hội. Tuy nhiên trong những năm
qua cho thấy khoản chi cho nghiên cứu khoa học ở trường đại học Nông lâm chiếm
tỷ lệ còn thấp và giảm qua các năm cụ thể:
Năm 2012 khoản chi cho NCKH chiếm 11,07%, năm 2013 giảm xuống
9,73% và năm 2014 giảm xuống 6,27% trong tổng chi của nhà trường. Các khoản
chi đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ
KH&CN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án KH&CN có sử dụng NSN. Những nguyên nhân chủ yếu của thực trạng
trên là do trường tăng qui mô lớn trong khi chưa đủ đội ngũ giảng viên đảm nhiệm.
Dẫn đến thời gian giảng dạy của giảng viên quá nhiều, không còn thời gian nghiên
cứu. Bên cạnh đó, để nghiên cứu một đề tài có hiệu quả và tính ứng dụng cao đòi
hỏi sự đầu tư chất xám, thời gian và nguồn kinh phí lớn. Trong khi kinh phí nhà
nước cấp chỉ mới ở mức mua nguyên vật liệu thô về sơ chế, chưa tính đến lao động
chất xám mà nhà nghiên cứu khoa học đã bỏ ra. Chưa có sự phối hợp, liên kết
quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học giữa nội bộ trường và các đơn vị bên ngoài,
như với Sở khoa học, các trường đại học khác, Viện, Trung tâm nghiên cứu, các
doanh nghiệp, tổ chức, các cơ sở …. trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nghiên cứu khoa học của trường chưa có
định hướng chiến lược phát triển, chưa mang tính chuyên nghiệp.
Để phát triển hoạt động khoa học trong đơn vị, nhà trường đã chủ động
kết hợp với Sở Khoa học và Công nghệ của các tỉnh triển khai các đề tài nghiên
cứu khoa học có nguồn kinh phí do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp về cho các
Sở Khoa học và Công nghệ, chủ yếu là các đề tài về sinh học, nông học,…. phù
hợp với những lĩnh vực nổi trội của trường và thế mạnh của địa phương.
71
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
a. Cơ chế chính sách * Chính sách tài chính giáo dục
Cơ chế đảm bảo tài chính cho giáo dục có liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau và có tác động quan trọng đến hoạt động của cả hệ hống giáo dục, trong
đó có trường đại học.
Hiện nay, mặc dù đã có văn bản hướng dẫn quản lý tài chính chung đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu nhưng chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn về quản lý tài
chính riêng đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đặc biệt
các văn bản tài chính về hoạt động của các chương trình đào tạo liên kết với
nước ngoài, cơ chế hoạt động của các trung tâm trực thuộc, nhiều văn bản quy
định trong ngành giáo dục đào tạo đã nhiều năm nhưng chưa được sửa đổi như
quy định về giờ giảng nghĩa vụ. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa
ngành chủ quản và các ngành, các cấp chưa thể chế hóa một cách cụ thể.
Chính sách phục hồi chi phí học tập (thu học phí và lệ phí) ra đời một mặt có
những tác động tích cực đến hoạt động của nhà trường. Nguồn thu từ học phí và lệ
phí đã và đang là nguồn kinh phí bổ sung quan trọng cho ngân sách hoạt động của
nhà trường. Mặt khác lại gây tác động tiêu cực như khó khăn trong việc xác định đối
tượng thu - miễn; cơ chế miễn giảm phức tạp, tốn phí hành chính để thực hiện, mặc
dù có nhiều biện pháp và hình thức đã được đưa ra để có thể thực hiện được sự miễn
giảm cho đúng đối tượng. Mức viện phí qui định chưa tương xứng với chất lượng đào
tạo, do đó chưa tạo được sự song hành giữa thu phí và cải thiện chất lượng đào tạo.
b. Một số chính sách khác của Bộ ngành liên quan
Nhiều chính sách của Bộ ban ngành tạo điều kiện cho trường đại học trong
công tác đào tạo cho người học, có điều kiện nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị
cho nhà trường thông qua chủ trương xã hội hóa giáo dục. Bên cạnh đó một số quy
định hạn chế hoạt động của nhà trường như: Nghị định 43 và Thông tư 71 hướng
dẫn chi tiết việc thực hiện quản lý tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
công lập, theo Nghị định này nhà trường được trao quyền tự chủ rất lớn về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tuy nhiên quyền tự chủ về
chuyên môn của các trường vẫn còn hạn chế. Cụ thể, về hoạt động đào tạo các
trường đại học được tự chủ trong xác định các ngành, chuyên ngành đào tạo, hình
thức tổ chức đào tạo, phương pháp giảng dạy, xử lý vấn đề lưu ban, thôi học, vấn
72
đề khen thưởng, kỷ luật… nhưng các trường chưa được tự chủ về quy mô tuyển
sinh, số lần tuyển sinh trong năm, quản lý phôi bằng và cấp bằng; Về tài chính các
trường được tự chủ về mức chi, có thể xây dựng định mức chi tiêu cao hơn hoạt
thấp hơn định mức chi do nhà nước quy định nhưng chưa được tự chủ về nguồn
thu, mức thu như việc xác định mức học phí, học phí các trường thấp và bị khống
chế bởi mức trần đây là yếu tố gây khó khăn cho các trường trong việc đảm bảo nhu
cầu chi tiêu và nâng cao chất lượng đào tạo.
c. Năng lực tạo nguồn thu cho nhà trường
- Chức năng nhiệm vụ, quy mô đào tạo
Trường Đại học Nông Lâm là một trường đại học được đặt tại vùng miền núi
trung du phía Bắc, khu vực phát triển kinh tế chủ yếu về nông lâm nghiệp. Trường
có chức năng và nhiệm vụ là đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội về lĩnh vực Nông
Lâm nghư nghiệp nên số lượng sinh viên tuyển sinh hàng năm luôn đạt kế hoạch
của nhà nước giao.
Để thu hút các đối tượng học sinh, sinh viên nhà trường hiện nay ngoài loại
hình đào tạo chính quy, nhà trường còn đào tạo liên thông, tại chức, mở rộng liên
kết, hợp tác quốc tế để đào tạo các ngành học tiên tiến, có chất lượng cao, …
- Loại hình đào tạo
Mỗi lĩnh vực đào tạo của trường nếu như phù hợp với nhu cầu của người học,
rộng hơn đó chính là phù hợp với nhu cầu của xã hội sẽ mang lại nguồn thu quan trọng
cho trường và ảnh hưởng trực tiếp tới cơ chế quản lý tài chính của trường. Cũng ngược
lại, nếu một ngành học mà lại không phù hợp với nhu cầu của người học hay nói cách
khác là không thu hút được người học thì không những không mang lại nguồn thu cho
trường mà còn gặp phải khó khăn trong cân đối thu chi trong chính ngành học đó. Rõ
ràng rằng vẫn phải đầu tư hợp lý chi phí cho việc thiết kế các chương trình môn học
cho ngành học, chi phí cho việc biên soạn giáo trình, bài giảng, ra đề thi…
- Trình độ của cán bộ, giảng viên
Nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của một tổ chức đặc biệt
là trong tổ chức nhà trường đại học, cao đẳng, dạy nghể …Tính chất đó được thể hiện ở
chỗ trình độ của cán bộ công nhân viên tại mỗi đơn vị quyết định nhu cầu và hiệu quả việc
sắp xếp nhân lực cho các bộ phận trong đơn vị.
Trình độ của người lao động càng cao thì năng lực làm việc của họ càng tốt và
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cung cấp dịch vụ và nguồn lực tài chính của đơn
73
vị. Tuy nhiên, trong các đơn vị giáo dục nói riêng và các đơn vị khác nói chung ngoài
trình độ học vấn thì vấn đề kinh nghiệm cũng phản ánh khả năng đảm nhận công việc
của nhân viên.
Một nhân viên có nhiều kinh nghiệm tốt trong nhà trường có thể tham mưu cho
lãnh đạo trên các khía cạnh khác, như: có nên mở ngành học này hay không, nên tuyển
sinh bao nhiêu cho mỗi ngành học, nên đầu tư bao nhiêu vào trang thiết bị giảng dạy,
cụ thể là loại nào, cần đưa bao nhiêu giảng viên đi đào tạo bậc tiến sỹ, thạc sỹ v.v
Chất lượng của giảng viên trong nhà trường còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng
của việc biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác giảng dạy. Nếu như việc
biên soạn giáo trình, bài giảng hay các tài liệu được giao cho một giảng viên thiếu
kinh nghiệm có thể làm cho các tài liệu thiếu tính xác cao, dẫn đến tốn kém trong việc
chỉnh sửa, biên soạn lại và không thu được kết quả tốt trong việc giảng dạy.
Vì vậy, trình độ chuyên môn hay kinh nghiệm bề dầy đều có ý nghĩa quan trọng
đến khả năng đảm nhiệm, chất lượng hoàn thành công việc của cán bộ nhân viên và
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tài chính của đơn vị.
- Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị
Hiện nay, với sự phát triển của xã hội, sinh viên có nhu cầu được thực hành khi
còn ngồi trên ghế nhà trường và việc thực hành phải gắn với thực tế. Việc thực hành của
sinh viên có đạt được hiệu quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Chính vì thế mà chất lượng cơ sở vật
chất, trang thiết bị cũng góp phần quan trọng vào việc thu hút số lượng học sinh đăng ký
vào học tại trường. Thật vậy, chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị mà tốt thì người học
càng thích thú bởi giúp họ hiểu rõ và nhớ lâu các vấn đề lý thuyết trên lớp và do đó sẽ
thu hút được nhiều người học hơn, tăng thu cho nhà trường và ngược lại. Nhưng tăng
cường để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất sẽ đi đôi với tăng chi đầu tư. Như vậy, chất
lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị trực tiếp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của
các trường thông qua chi đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và thu từ hoạt
động đào tạo, ở số lượng người học và hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Nghị định 43 đã mở ra cơ chế sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được do sử dụng có hiệu
quả, hợp lý, tiết kiệm chi mua sắm sửa các trang thiết bị tài sản sẽ hỗ trợ cho việc cân đối
nguồn lực phục vụ cho đầu tư trang thiết bị và tạo khả năng tăng quy mô của nhà trường
và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
74
d. Công tác tổ chức thu chi
Nhà trường từng bước được đổi mới công tác trình lập, chấp hành quyết
toán kinh phí, tăng cường kiểm soát ngân sách, đề cao vai trò quản lý tài sản công
trong đơn vị HCSN, tăng cường quản lý tài chính đơn vị HCSN.
e. Trình độ quản lý:
Kết quả thực hiện tự chủ tại các nhà trường còn phụ thuộc vào năng lực quản
lý lãnh đạo của nhà trường, nhưng đối với các trường đại học cán bộ lãnh đạo là
những giáo viên thuộc các chuyên ngành nông lâm nghiệp nên năng lực quản lý tài
chính của đa số cán bộ lãnh đạo còn hạn chế, chưa được đào tạo bài bản.
Trình độ kế toán tại các trường không đồng đều, chưa thực sự năng động
trong thực hiện tự chủ quản lý tài chính tại đơn vị.
3.3. Đánh giá công tác thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại
trường Đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
3.3.1. Những kết quả đạt được
a. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nhà trường
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập đã
cơ bản khắc phục được những tồn tại của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP. Nghị định số
43/2006/NĐ-CP phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính có chức
năng quản lý Nhà nước và ĐVSN có chức năng cung cấp dịch vụ công, từ đó có cơ
chế phù hợp với lĩnh vực HĐSN, xoá bỏ tình trạng "hành chính hoá" HĐSN.
Ngoài việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy và biên chế, điểm nổi bật nhất của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP là mở
rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho nhà trường được quyền quyết
định các khoản thu, mức thu đối với các hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ; được
chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên, nguồn
thu sự nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhà trường cũng được quyền quyết
định các mức chi quản lý, nghiệp vụ thường xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do
Nhà nước quy định; được chi thu nhập tăng thêm nếu hoạt động hiệu quả. Nghị định
cũng cho phép trường tự quyết định việc chi trả cho người lao động theo nguyên tắc
người nào có hiệu suất lao động cao được trả thu nhập cao hơn và ngược lại. Việc trao
quyền tự chủ giúp trường từng bước mở rộng hoạt động, chủ động khai thác nguồn lực
tài chính, đặc biệt là nguồn tài chính ngoài NSNN để chi cho hoạt động đào tạo, nghiên
cứu và Nhà nước không can thiệp sâu vào hoạt động nội bộ của trường.
75
Cơ chế tự chủ cũng tạo điều kiện cho trường thực hiện việc kiểm soát chi
tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; nâng cao
kỹ năng quản lý, chất lượng hoạt động sự nghiệp; bước đầu rà soát lại chức năng
nhiệm vụ của ĐVSN, từng bước giảm sự can thiệp của cơ quan quản lý cấp trên;
yêu cầu về công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc, nhân sự, chi tiêu
tài chính được thực hiện, tạo không khí đoàn kết, phấn khởi trong nội bộ đơn vị.
Phát huy quyền tự chủ tự chủ để thực hiện quản lý tài chính đạt hiệu quả cao
đối với nguồn thu từ NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm đã thông qua các quy định cụ thể tại quy chế chi tiêu nội bộ và các chính sách
hợp lý về tài chính và nhân sự. Trên cơ sở nguồn lực tài chính hiện có, trường đã
xây dựng các định mức thu, chi; quy định cụ thể việc chi trả thu nhập, khen thưởng,
phúc lợi trong quy chế chi tiêu nội bộ. Việc quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính
góp phần tích cực trong việc đảm bảo hoạt động cho đơn vị.
b. Nguồn thu sự nghiệp của trường có xu hướng tăng lên
Mặc dù nguồn thu sự nghiệp của trường phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu học
phí - một nguồn thu chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi các chính sách quy định của Nhà
nước, nhưng cũng cần phải thấy rằng nguồn thu sự nghiệp của trường đang có xu
hướng tăng lên rõ rệt và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn kinh phí
được tự chủ của trường. Năm 2014 so với năm 2012, tổng thu sự nghiệp của trường
tăng 16,61% (từ 69,528 tỷ đồng lên 81,074 tỷ đồng).
Chính sách trao quyền tự chủ đã giúp nhà trường chủ động và tích cực trong
việc khai thác nguồn thu nhất là mở rộng các loại hình đào tạo không chính quy,
liên kết đào tạo… nên nguồn thu sự nghiệp không ngừng tăng lên, điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong việc đảm bảo nhu cầu chi tiêu ngày càng
tăng. Trong số thu sự nghiệp khác của đơn vị, mặc dù còn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng thu sự nghiệp, nhưng đã xuất hiện một số nội dung thu mới: thu từ cho
thuê cơ sở vật chất, thu từ các hợp đồng đào tạo ngắn hạn…
Việc thay đổi khung và mức thu học phí, lệ phí cũng thể hiện rõ chủ trương
của Nhà nước, tạo điều kiện nâng cao khả năng tự chủ về tài chính cho các trường
đại học và nhằm huy động sự đóng góp của xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp giáo dục, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
76
c. Góp phần đa dạng hóa lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học
Trên cơ sở sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị như điều kiện cơ sở vật
chất, đội ngũ thầy cô giáo, trang thiết bị phương tiện hiện có, nhà trường đã thực hiện
mở rộng, đa dạng hoá loại hình đào tạo, tổ chức nhiều hình thức đào tạo chính quy,
vừa làm vừa học… Nhà trường cũng được chủ động mời chuyên gia nước ngoài vào
giảng dạy các hệ đào tạo, các chương trình liên kết trong trường. Nhờ đó chất lượng
đào tạo được nâng lên, đặc biệt là các chương trình liên kết, chương trình tiên tiến…
Để phát triển hoạt động khoa học trong đơn vị, trên cơ sở phát huy năng lực
đội ngũ cán bộ và máy móc thiết bị hiện có, hàng năm nhà trường đã chủ động tổ
chức các đoàn công tác đến làm việc với các Sở Khoa học và Công nghệ của các tỉnh
triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học. Riêng năm 2010 trường có 4 đề tài nghiên
cứu khoa học cấp tỉnh với tổng kinh phí được cấp là 4,5 tỷ đồng; năm 2011 có 5 đề
tài với kinh phí được cấp 6,1 tỷ đồng. Nghiên cứu khoa học sinh viên cũng được chú
trọng và đổi mới nhờ sự ưu tiên kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp của trường.
d. Từng bước cải thiện cơ sở vật chất và tăng thu nhập của cán bộ viên chức
Qua phân tích thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính tại trường đại học
Nông lâm cho thấy, nguồn tài chính ngày càng được trường sử dụng hợp lý hơn
theo hướng ưu tiên kinh phí cho đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ đào tạo, nhờ đó từng bước cải thiện cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu
giảng dạy và học tập ngày càng tăng. Trường cũng đã tạo điều kiện cho các đơn vị
trong trường chủ động về kinh phí một số lĩnh vực: khoán văn phòng phẩm, điện
thoại, vật tư phục vụ thực hành thực tập …
Một kết quả không thể không đề cập trong quá trình thực hiện tự chủ về tài
chính tại trường đại học Nông lâm, đó là việc tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 2 mục 2.1 Nghị định 43/2006/NĐ-CP nêu rõ mục tiêu thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm là: “tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
người lao động”. Trường đại học Nông lâm bước đầu đã đạt được mục tiêu này, đây
là mộtthành quả đáng kể. Sơ đồ sau cho thấy kết quả thực hiện trong 3 năm:
77
Biểu đồ 3.5: Thu nhập bình quân của cán bộ viên chức
giai đoạn 2012-2014
(Nguồn: báo cáo công khai thu chi tài chính của trường ĐH Nông lâm
các năm 2012- 2014)
Tuy thu nhập bình quân nói trên của cán bộ viên chức trường đại học Nông
lâm chưa cao so với một số ngành nghề khác, nhưng so với mặt bằng chung của các
trường đại học công lập thuộc các ngành nông lâm nghiệp thì đây lại là một một
thành quả rất đáng khích lệ của nhà trường. Mặc dù tình hình kinh tế và giá cả thị
trường có nhiều biến động phức tạp và NNSN cấp cho chi thương xuyên của nhà
trường càng ngày càng giảm. Tuy nhiên, Trường Đại học Nông lâm cũng vẫn đảm
bảo khả năng chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức từ ở mức 0,25 lần lên
0,35 lần so với lương cơ bản ngạch bậc.
e. Tổ chức bộ máy, biên chế theo hướng gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, trường đã chủ động
sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp đồng lao động theo hướng tinh
gọn và hiệu quả. Quy mô và các loại hình đào tạo của trường tăng, nguồn thu sự
nghiệp tăng dần qua từng năm, nhưng số cán bộ hành chính của trường hầu như
không thay đổi. Hiện tại số cán bộ hành chính, phục vụ của trường chỉ chiếm 30%
tổng số cán bộ trong toàn trường. Nhà trường thực hiện khoán công việc một số lao
động giản đơn (bảo vệ, vệ sinh); hạn chế nhân sự quản lý để tăng hiệu quả lao động
và tăng thu nhập cho cán bộ viên chức; thực hiện ký kết hợp đồng lao động phù hợp
với khối lượng công việc và khả năng nguồn tài chính nhằm giảm số lượng biên chế
và nâng cao hiệu quả công việc.
78
Đội ngũ cán bộ kế toán làm công tác quản lý trực tiếp tài chính của trường
cũng được quan tâm đầu tư nâng cao trình độ, tham mưu tốt cho Ban Giám hiệu
trong công tác quản lý tài chính của trường. Áp dụng triệt để các công nghệ thông
tin trong quá trình quản lý: sử dụng phần mềm kế toán, thanh toán thu nhập qua thẻ,
trao đổi thông tin và thông báo các khoản thanh toán qua hộp thư cá nhân …
f. Khuyến khích kịp thời, đúng đối tượng cho người học
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhằm động viên
khuyến khích kịp thời những sinh viên nghèo, những sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn có kết quả học tập tốt, ngoài các khoản học bổng theo quy định của Nhà nước,
nhà trường còn thành lập quỹ học bổng và quỹ khen thưởng dành cho những sinh
viên nghèo vượt khó. Trường cũng huy động kinh phí từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để hỗ trợ học bổng cho sinh viên. Mỗi năm có khoảng 2000 lượt sinh
viên được nhận các khoản học bổng này. Khoản kinh phí này đã động viên hỗ trợ
kịp thời cho sinh viên, đặc biệt phát huy hiệu quả tích cực đối với một trường thuộc
khu vực miền núi trung du có nhiều sinh viên diện chính sách và con em dân tộc.
3.3.2. Những tồn tại trong quản lý tài chính
- Nguồn thu của trường còn thấp, chưa đa dạng và nhỏ về quy mô
Qua phân tích thực trạng các nguồn lực tài chính của trường đại học Nông lâm
cho thấy, nguồn thu của trường qua các năm có tăng lên nhưng vẫn còn thấp, chưa đa
dạng chủ yếu thu từ NSNN cấp và thu sự nghiệp (học phí và lệ phí) các khoản thu khác
từ nghiên cứu khoa học, hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và hỗ trợ, tài trợ của
doanh nghiệp, đóng góp của nhà hảo tâm là rất thấp. Nguồn thu sự nghiệp của trường
phụ thuộc chủ yếu vào số thu phí, lệ phí đơn vị được để lại sử dụng theo quy định của
Nhà nước, trong đó học phí là nguồn thu quan trọng nhất đối với nhà trường, là nguồn
lực tài chính cơ bản để duy trì hoạt động và phát triển của trường. Tuy nhiên, nguồn thu
này lại chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khung học phí và số lượng người học.
Thực hiện chính sách tự chủ tài chính, Nhà nước sẽ trao quyền tự chủ từng
phần, tiến tới trao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính cho các trường, điều này
đồng nghĩa với việc Nhà nước giảm dần NSNN cấp chi thường xuyên để các
trường tự tìm nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên. Trên thực
tế việc này đã gây khó khăn cho trường trong việc đảm bảo nguồn tài chính để
duy trì hoạt động và phát triển đào tạo. Mặc dù mức học phí có tăng theo quy
định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP nhưng vẫn ở mức thấp, trong khi tỷ lệ lạm
phát cùng với lương tối thiểu các năm qua đã tăng nhiều lần.
79
Tại Trường Đại học Nông lâm, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, liên doanh liên kết, lãi ngân hàng… chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn thu. Số thu
từ hoạt động của các trung tâm quá ít, mức trích nộp trường từ các trung tâm không
đáng kể, chỉ đủ bù đắp chi phí của trường cho các trung tâm về điện, nước, trang
thiết bị cơ sở vật chất…; ký túc xá không thu hút được sinh viên dù giá thu thấp; thu từ hoạt động chuyển giao công nghệ không có.
- Chi cho hoạt động NCKH còn ở mức thấp và hiệu quả chưa cao
Trong những năm vừa qua, nhà trường đã quan tâm ưu tiên đầu tư kinh phí
cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, nguồn kinh phí nghiên cứu khoa
học vẫn chủ yếu từ ngân sách cấp và có một phần nhỏ từ nguồn thu học phí. Nhà
trường chưa thu hút được nguồn kinh phí đầu tư từ bên ngoài cho nghiên cứu khoa học. Do hạn chế nguồn kinh phí nên hoạt động nghiên cứu khoa học của trường hiện nay chưa được đẩy mạnh, chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học của trường
còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số kinh phí hoạt động. Bên cạnh đó các cán bộ trong
trường lại chưa phát huy hết hiệu suất sử dụng các cơ sở thiết bị phòng thí nghiệm
hiện có để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
Khoản chi về nghiên cứu khoa học chưa được kiểm soát chặt chẽ: Hầu hết các
đề tài, công trình nghiên cứu khoa học được giao cho nhà trường, khi thực hiện sẽ được
giao cho các chủ đề tài, chủ công trình nghiên cứu do vậy kinh phí cũng do chủ đề tài,
chủ công trình nghiên cứu khoa học này phân bổ cho những người thực hiện. Các đề
tài, các công trình nghiên cứu khoa học được triển khai, phê duyệt kinh phí không có
sự tham gia của bộ phận quản lý tài chính của trường, vì vậy việc lập dự toán kinh phí
các đề tài còn mang tính hình thức, dẫn đến việc các khoản chi phí cho đề tài đôi khi
không đúng với thực tế, lãng phí và không phù hợp với hiệu quả công việc.
- Công tác quản lý tài sản chưa hiệu quả, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên
chưa đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Với chủ trương của Nhà nước và các ban ngành liên quan ưu tiên đầu tư cho các trường đại học công lập thông qua các dự án và chương trình mục tiêu, cơ sở vật chất của nhà trường những năm gần đây nhìn chung đã được đầu tư nâng cấp đáng kể, đặc biệt là các trang thiết bị phòng thí nghiệm. Tuy nhiên tần suất sử dụng các phòng thí nghiệm chưa cao, chưa phát huy hết hiệu quả đầu tư. Nhà trường cũng
chưa tận dụng tốt lợi thế về đội ngũ giảng viên, tài sản và cơ sở vật chất hiện có để
khai thác tăng nguồn thu. Công tác quản lý tài sản cố định chưa được thực hiện tốt,
chỉ mới dừng lại ở việc theo dõi và lập báo cáo, việc thực hiện kiểm kê thực tế hàng năm vẫn còn mang tính hình thức.
80
Nhà trường có số lượng sinh viên trên 1 giảng viên với tỷ lệ cao, như vậy bình
quân một giảng viên phải tham gia giảng dạy và hướng dẫn học tập cho nhiều sinh viên,
điều này ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho
sinh viên. Quy mô đào tạo không ngừng tăng lên trong khi số lượng giảng viên thì hạn
chế nên khối lượng giờ lên lớp của giảng viên tăng lên gấp nhiều lần số giờ giảng theo
quy định. Bên cạnh đó lượng giảng viên trẻ trong trường hiện nay chiếm tỷ lệ khá cao, vì
vậy họ chịu áp lực công việc giảng dạy lớn cùng với việc phải nâng cao trình độ học vấn
(lên thạc sỹ, tiến sỹ), làm cho giảng viên bị quá tải không có thời gian cập nhật kiến thức
mới hay nghiên cứu khoa học do đó ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- Cán bộ quản lý chưa bắt nhập kịp với cơ chế tự chủ và hoạt động kiểm tra
chưa được tiến hành thường xuyên, hiệu quả thấp.
Cán bộ làm quản lý trong trường đa số đều trưởng thành từ giáo viên. Họ
thường là những giáo viên giỏi trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Tuy nhiên, trước
khi được bổ nhiệm, rất nhiều người trong số này không được bồi dưỡng các kiến thức
nghiệp vụ cơ bản về quản lý. Một số cán bộ quản lý vẫn mang nặng tư tưởng hành
chính, bao cấp trong giải quyết công việc, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
chính và quá trình phối hợp triển khai các hoạt động nhằm tạo nguồn thu cho trường.
Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ của trường chưa được tiến hành
thường xuyên, các thành viên làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường là
kiêm nhiệm nên hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ tài chính, do đó việc kiểm tra
quá trình thu chi, phân phối chênh lệch hàng năm cũng như quản lý tài sản của
trường chủ yếu mang nặng tính hình thức và hiệu quả thấp.
- Thu nhập của cán bộ, giảng viên còn thấp
Do hạn chế về nguồn thu sự nghiệp nên khả năng tài chính để đáp ứng phục vụ
hoạt động của trường nói chung và thu nhập của cán bộ nói riêng cũng bị ảnh hưởng.
Qua phân tích thực trạng cho thấy, mặc dù trường đã có nhiều cố gắng trong việc cải
thiện thu nhập của cán bộ viên chức nhưng nhìn chung vẫn còn thấp và còn nhiều bất
cập, đặc biệt đối với giảng viên làm công tác giảng dạy. Đội ngũ giảng viên là những
người có trình độ cao trong xã hội, phải tham gia giảng dạy với khối lượng giờ giảng
lớn nhưng thu nhập họ nhận được tương đối thấp so với thu nhập của những người có
cùng trình độ làm việc trong lĩnh vực kinh doanh hay khu vực có liên doanh với nước
ngoài. Tại trường đang có hiện tượng sau khi được đi học tập đào tạo về, một số cán
bộ, giảng viên xin chuyển công tác. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều trường
đại học công lập hiện nay, gây khó khăn cho trường trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ
giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường trong tương lai.
81
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Hệ thống các văn bản pháp lý về quản lý tài chính bất cập, thiếu đồng bộ
Hiện nay, mặc dù đã có văn bản hướng dẫn quản lý tài chính chung đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu nhưng chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn về quản lý tài
chính riêng đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đặc biệt
các văn bản tài chính về hoạt động của các chương trình đào tạo liên kết với nước
ngoài, cơ chế hoạt động của các trung tâm trực thuộc, nhiều văn bản quy định trong
ngành giáo dục đào tạo đã nhiều năm nhưng chưa được sửa đổi như quy định về giờ
giảng nghĩa vụ. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa ngành chủ quản
và các ngành, các cấp chưa thể chế hóa một cách cụ thể.
Ngoài việc Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ tài chính
nhưng chưa tạo được cơ chế khuyến khích các đơn vị tăng thu, cơ chế huy động vốn
để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, Nghị định số 43 cũng mới chỉ dừng ở giao
quyền tự chủ nhưng cũng chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể về hiệu quả của hoạt
động tài chính. Việc xác định chênh lệch thu, chi theo quy định vào thời điểm kết
thúc năm tài chính là không phù hợp và không phản ánh được kết quả của một chu
kỳ tài chính theo năm học.
- Quyền tự chủ của trường còn hạn chế
Hiện nay, các trường được trao quyền tự chủ rất lớn về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tuy nhiên quyền tự chủ về chuyên môn của
các trường vẫn còn hạn chế. Cụ thể, về hoạt động đào tạo các trường đại học được
tự chủ trong xác định các ngành, chuyên ngành đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo,
phương pháp giảng dạy, xử lý vấn đề lưu ban, thôi học, vấn đề khen thưởng, kỷ
luật… nhưng việc mở nghành học đối với bậc đại học vẫn phải được Đại học Thái
Nguyên phê duyệt, còn đối với bậc sau đại học do Bộ Giáo dục và đào tạo phê
duyệt, Nhà trường chưa được tự chủ về quy mô tuyển sinh, số lần tuyển sinh trong
năm, quản lý phôi bằng và cấp bằng;
Về công tác tài chính, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP cho phép ĐVSN công lập
được tự chủ về thu - chi nguồn kinh phí thường xuyên nhưng phải tuân thủ theo các
khung quy định của Nhà nước. Vì vậy một số nội dung thu đã lạc hậu không phù hợp
82
với tình hình hiện tại nhưng đơn vị vẫn phải áp dụng. Riêng trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, nguồn thu sự nghiệp chủ yếu là từ học phí và lệ phí tuyển sinh. Bị giới
hạn trong “khung thu” của các văn bản nên hiện tại nguồn thu này chỉ là “thực hiện
theo quy định” chứ khó có thể thực hiện quyền tự chủ để tăng nguồn thu từ số thu
phí, lệ phí của trường. Theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, khung học
phí đào tạo không chính quy chưa bao quát hết các loại hình đào tạo, mức trần học
phí đào tạo thạc sỹ bằng mức trần học phí hệ đào tạo thường xuyên là không phù hợp.
- Mức đầu tư tài chính toàn xã hội cho giáo dục đào tạo còn thấp
Qua phân tích thực trạng tài chính tại trường đại học Nông lâm cho thấy, mức
đầu tư kinh phí để đào tạo cho một sinh viên của trường còn khá thấp. Đó cũng là tình
trạng chung về mức đầu tư kinh phí để đào tạo một sinh viên ở nước ta hiện nay.
Mức đầu tư kinh phí cho đào tạo được tính từ hai nguồn: Một là từ kinh phí
NSNN cấp chi thường xuyên cho các cơ sở đào tạo, hai là từ nguồn thu sự nghiệp
tại các trường. Cùng với mức hỗ trợ từ NSNN cấp và mức thu học phí chính quy
theo quy định thì chi phí đào tạo bình quân năm 2014 cho 1 HSSV vẫn còn rất thấp:
- Đào tạo tiến sỹ: khoảng từ 10,33 - 12,08 triệu đồng/học viên/năm
- Đào tạo thạc sỹ: khoảng từ 7,17 - 8,22 triệu đồng/học viên/năm
- Đào tạo đại học: khoảng từ 6,13 - 6,83 triệu đồng/sinh viên/năm
- Đào tạo cao đẳng: khoảng từ 5,49 - 6,05 triệu đồng/sinh viên/năm
Với mức chi phí đào tạo bình quân cho một sinh viên khá thấp như hiện nay,
trong khi nhu cầu kinh phí thực tập, thực hành rất lớn, đối tượng sinh viên hưởng
chính sách nhiều. Nếu NSNN đầu tư cho giáo dục không được cải thiện, hoặc các quy
định liên quan trực tiếp đến các nguồn thu sự nghiệp của các trường không được điều
chỉnh, thì yêu cầu xã hội về nâng cao chất lượng đào tạo sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Nhận thức của các nhà quản lý tài chính các trường đại học
Các nhà quản lý của nhà trường thường xuất thân từ các nhà giáo hoặc nhà
khoa học về kỹ thuật, trừ một số ít trường về lĩnh vực kinh tế. Họ thường không
hiểu một cách sâu sắc về các chỉ tiêu tài chính, cũng như không đánh giá cao tầm
quan trọng của các vấn đề trong quản lý tài chính và yêu cầu bức thiết của việc
nâng cao hệ thống thông tin để phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý.
83
- Thiếu công cụ hỗ trợ
Hiện nay nhà trường chưa có hệ thống thông tin kế toán quản trị để trợ giúp
cho nhà quản lý trong việc hoạch định và kiểm soát, chỉ có báo cáo tài chính phản
ánh tình hình tài chính. Tuy nhiên, đây thực tế là báo cáo về tình hình nhận và sử
dụng kinh phí trên cơ sở thực thu, thực chi, không thể giúp nhà quản lý so sánh
giữa chi phí và thu nhập. Trong khi đặc tính hoạt động thu, chi tài chính của các cơ
sở đào tạo dựa trên cơ sở dồn tích.
- Công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu kém
Nhà trường chưa hình thành bộ phận kiểm toán nội bộ, hoặc có thì tồn tại dưới
dạng “đoàn kiểm tra”, thanh tra, kiểm tra tất cả các mảng hoạt động của trường. Tuy
nhiên thành viên của ban thanh tra trường là các giảng viên, chuyên viên được đề cử từ
nhiều khoa, phòng ban khác nhau, do đó thiếu chuyên môn và kinh nghiệm về tài chính
để thực hiện thanh tra hiệu quả hoạt động tài chính của trường.
Công tác thanh tra tài chính của các bộ chủ quản, nhất là thanh tra chuyên
môn, cũng còn bất cập. Chậm phát hiện và thiếu kiên quyết trong xử lý, khắc phục
những biểu hiện tiêu cực, thiếu kỷ cương.
84
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng phát triển của các trường đại học công lập
4.1.1. Định hướng phát triển chung ngành giáo dục, Đại học Thái Nguyên
4.1.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục đại học đến năm 2020
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt". Chiến lược phát
triển kinh tế, xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
Tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, trong đó đặt
ra mục tiêu: đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện.
Để đạt được những mục tiêu trên, từ nay đến năm 2020, cần phấn đấu xây dựng
một nền GDĐH hiện đại làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường và có khả năng hội
nhập quốc tế. GDĐH phải đào tạo được những con người Việt Nam có kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp, có năng lực giải quyết vấn đề và có tinh thần trách nhiệm cao.
Đến năm 2020, GDĐH phải đạt được các mục tiêu:
Quy mô GDĐH được phát triển hợp lý, đào tạo được nguồn nhân lực
có trình độ cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Phát triển quy mô sinh viên ĐHCL và ngoài công lập hợp lý vào năm 2020.
Phấn đấu đạt tỷ lệ sinh viên so với dân số trong độ tuổi từ 18 đến 24 là 40% vào
năm 2020. Thực hiện xã hội hóa GDĐH, mở rộng quy mô GDĐH ngoài công lập
đến năm 2020 tỷ lệ sinh viên học trong các cơ sở GDĐH ngoài công lập chiếm
30%-40% tổng số sinh viên trong cả nước.
85
Chất lượng và hiệu quả GDĐH được nâng cao, tiếp cận được với chất
lượng giáo dục của khu vực và quốc tế
GDĐH phải đào tạo được những sinh viên sau khi tốt nghiệp có kiến thức
hiện đại, kỹ năng thực hành nghề nghiệp vững chắc, có tư duy độc lập, có năng
lực giải quyết vấn đề và có khả năng thích ứng cao với những biến động của thị
trường lao động. Giúp sinh viên có khả năng sử dụng tiếng Anh trong học tập,
nghiên cứu và làm việc sau khi tốt nghiệp. Mục tiêu đến năm 2020 có ít nhất 5%
tổng số sinh viên tốt nghiệp đại học có trình độ ngang bằng với sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi ở các trường đại học hàng đầu trong khối Asean và khoảng 80%
số sinh viên tốt nghiệp đại học được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao
động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
Đồng thời, cùng với việc nâng cao chất lượng toàn diện của sinh viên chú trọng
đến việc bồi dưỡng sinh viên tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao,
giỏi ngoại ngữ đủ sức cạnh trạnh trong khu vực và trên thế giới.
Các nguồn lực cho giáo dục được huy động, phân bổ và sử dụng một
cách có hiệu quả để đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục.
Đảm bảo duy trì tỷ lệ đầu tư cho giáo dục trong tổng chi NSNN là 20% trong
giai đoạn 2008-2012, mục tiêu đạt 21% vào năm 2015, trong đó tập trung ưu tiên
cho giáo dục ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ tài chính cho
những học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách và có hoàn cảnh khó khăn. Nhà
nước thực hiện hỗ trợ nghiên cứu khoa học cho các cơ sở GDĐH ở mức khoảng
1,5% tổng chi NSNN từ năm 2015. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, ngoài NSNN
đầu tư cho giáo dục nguồn lực đầu tư cho giáo dục sẽ được huy động từ các tổ chức
kinh tế-xã hội, các tổ chức sử dụng nhân lực sau đào tạo và học phí từ người học.
Việc phân bổ tài chính cho các cơ sở giáo dục được thực hiện dựa trên kết
quả hoạt động đào tạo của từng cơ sở nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh, khuyến
khích các cơ sở nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Thực hiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục
đảm bảo các cơ sở quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả,
đảm bảo các cơ sở giáo dục hoạt động có trách nhiệm đối với nhà nước, người học
và xã hội. Từ nay đến năm 2020, thực hiện tất cả các cơ sở giáo dục đều được kiểm
toán thường xuyên và công khai kết quả kiểm toán để nhà nước, người học và xã
hội có thể giám sát, nhận xét và đánh giá.
86
4.1.1.2. Mục tiêu phát triển của Đại học Thái Nguyên
Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) được thành lập theo Nghị định số 31/CP ngày
04 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại các trường đại học trên
địa bàn Thành phố Thái Nguyên, nhằm hình thành một trung tâm đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, trung tâm NCKH&CGCN tiên tiến trong các lĩnh vực giáo
dục, nông lâm ngư nghiệp, y tế, kinh tế, công nghiệp, CNTT&TT; nơi tư vấn và
phản biện các chính sách phát triển nhằm đóng góp cho sự nghiệp phát triển bền
vững kinh tế, văn hóa, xã hội của khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ. Để hoàn
thành tốt vai trò, sứ mệnh của mình, ĐHTN luôn kiên trì mục tiêu: “Hướng tới chất
lượng, đẳng cấp và trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ hàng đầu ở Việt Nam và có uy tín trong khu vực”.
Cùng với việc thực hiện chủ trương Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam, để Đại học Thái Nguyên giữ vững vị thế là Đại học vùng trọng điểm quốc
gia và trở thành một trong những đại học định hướng nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực,
từng bước hội nhập vào hệ thống các trường đại học hàng đầu trong nước và khu vực
Đông Nam Á. Là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; trung tâm
NCKH&CGCN xuất sắc, đặc biệt trong một số ngành mũi nhọn: Giáo dục, Nông -
Lâm nghiệp, Y tế, Kinh tế, Công nghiệp, CNTT&TT; đóng góp tích cực cho sự nghiệp
phát triển bền vững kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của khu vực Trung du và miền
núi Bắc Bộ. Đại học Thái Nguyên đã xây dựng mục tiêu phát triển cụ thể sau:
Đổi mới công tác quản lý giáo dục và công tác quản trị đại học phù hợp
với đặc điểm tình hình của đại học vùng, nhằm tối ưu hóa các nguồn lực, phát huy
tính sáng tạo, hiệu quả và nâng cao tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng
đơn vị trong đại học. Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy đến 2020 có tối thiểu 25%
cán bộ giảng dạy là tiến sĩ.
Chuẩn hóa đầu ra các chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu xã
hội và hội nhập quốc tế; chú trọng việc nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường đào
tạo kỹ năng nghề nghiệp gắn với yêu cầu của người sử dụng lao động; đa dạng hóa
ngành nghề đào tạo theo nhu cầu xã hội; từng bước giảm dần quy mô đào tạo không
chính quy song song với việc mở rộng hợp lý quy mô đào tạo sau đại học.
87
Xây dựng một số ngành đào tạo mũi nhọn và phát triển các chương trình
đào tạo chất lượng cao, chương trình đào tạo tiên tiến trong các lĩnh vực thế mạnh
của ĐHTN: Giáo dục, Nông - Lâm nghiệp, Y tế, Kinh tế, Công nghiệp, CNTT&TT
nhằm tạo tiền đề quan trọng để ĐHTN trở thành đại học định hướng nghiên cứu đa
ngành vào năm 2030.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động NCKH&CGCN, gắn NCKH
với các chương trình phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của vùng. Đảm
bảo các hoạt động NCKH&CGCN giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh và chất lượng cuộc sống của nhân dân tại địa phương. Tăng cường các công
bố kết quả NCKH&CGCN trên các tạp chí khoa học quốc gia và quốc tế có uy tín.
Xây dựng môi trường học tập và nghiên cứu quốc tế tại ĐHTN; tăng
cường thu hút các nhà khoa học, chuyên gia quốc tế đến hợp tác, sinh viên quốc tế
đến học tập tại ĐHTN; tăng cường đưa cán bộ và sinh viên ĐHTN đi công tác, học
tập ở nước ngoài nhằm nâng cao vị thế và đưa thương hiệu ĐHTN hội nhập quốc tế.
Định hướng ưu tiên trong phân bổ ngân sách cho các hoạt động trong giai
đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Cân đối ngân sách để phát triển một số ngành mũi nhọn trọng điểm: Ưu
tiên phát triển cho đào tạo tiến sĩ và CSVC, phòng thí nghiệm cho các ngành mũi
nhọn trọng điểm.
- Tăng cường năng lực đào tạo và nghiên cứu: Ưu tiên kinh phí cho trang
thiết bị và phòng thí nghiệm.
- Sử dụng đúng tỷ lệ ngân sách trích cho NCKH theo quy định của nhà
nước. Các cơ sở giáo dục đại học hàng năm dành tối thiểu 5% kinh phí từ nguồn
thu hợp pháp cho NCKH, 3% từ nguồn thu học phí để cho sinh viên và người
học hoạt động NCKH. Xây dựng chính sách huy động nguồn kinh phí KHCN
ngoài NSNN cho hoạt động KHCN (từ 10% lên 30% so với nguồn kinh phí từ
NSNN cho hoạt động KHCN).
- Xây dựng chính sách tài chính hỗ trợ cho các hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ: Hoàn thành đào tạo tiến sĩ sớm so quy định, đạt và vượt chuẩn ngoại
ngữ, có bài báo quốc tế (có chỉ số ISI, SCIE, SSCI, SCI).
88
4.1.2. Định hướng phát triển của Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học
Thái Nguyên
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên là một trường đại học kỹ thuật đào tạo bậc đại học và sau đại học các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển nông thôn cho cả nước đặc biệt
là các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Từ ngày thành lập đến nay, Nhà trường đã
không ngừng phát triển, trưởng thành và khẳng định được vị trí trọng điểm số một,
thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao về lĩnh vực nông, lâm
nghiệp cho khu vực.
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước hiện nay, Nhà
trường đang đứng trước những thời cơ và thách thức to lớn. Thời cơ thuận lợi cho
sự phát triển của Nhà trường trước hết phải kể đến những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội mà đất nước ta đã đạt được sau hơn 20 năm đổi mới, quan hệ và hội
nhập quốc tế được mở rộng, đời sống nhân dân được cải thiện , sự nghiệp giáo dục
đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã
tạo nên những tiềm lực to lớn cho ngành Giáo dục và Đào tạo. Các Nghị quyết của
Đảng, chính sách của Nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ sở
cho Nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao. Trong thời gian qua,
Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã và đang có những chuyển biến
quan trọng nhờ các chính sách ưu tiên phát triển giáo dục, đặc biệt là ưu tiên đầu tư cho hệ thống các trường nông lâm nghiệp của Đảng và Nhà nước.
Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học, kĩ thuật, Ngành giáo dục nói chung và Trường Đại học Nông lâm -
Đại học Thái Nguyên nói riêng đang đứng trước những thách thức to lớn, đó là
thách thức về khoảng cách giữa nền giáo dục nước ta với nền giáo dục các nước
phát triển, giữa các trường Đại học Việt Nam với các trường đại học tiên tiến
trong khu vực và thế giới, thách thức về quy mô và chất lượng đào tạo, thách thức với các trường Đại học trong nước. Trước những thách thức đó, Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên cần tập trung trí tuệ, khắc phục khó khăn, chủ động vượt qua thách thức để trở thành một trường Đại học tiên tiến, hiện đại đảm
nhận trách nhiệm đào tạo cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, nghiên cứu và
chuyển giao khoa học công nghệ về lĩnh vực nông lâm nghiệp, phát triển nông
thôn, tài nguyên và môi trường, phục vụ phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trung du,
miền núi phía Bắc Việt Nam.
89
Nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2010 - 2020 của Nhà trường là tập trung vào việc trang bị tư duy mới cho cán bộ, sinh viên, hoàn thiện toàn bộ chương trình đào tạo và
tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đổi mới phương
pháp dạy học, thu hút đầu tư tài chính, hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, mở
rộng quan hệ quốc tế, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Nhà trường phù hợp với nhu cầu giai đoạn phát triển mới. Nhà trường thường xuyên tự điều chỉnh các hoạt động
nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ người học, chất lượng đào tạo trên cơ sở tự đánh
giá, đánh giá ngoài theo yêu cầu về kiểm định chất lượng các trường Đại học.
Để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao và tiếp tục phát huy truyền thống của
trường trong hơn bốn mươi lăm năm qua, Đảng ủy và Ban giám hiệu Nhà trường đã
xác định phương hướng phấn đấu của trường trong giai đoạn 2010 - 2015 và định
hướng đến năm 2020 như sau:
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý đồng
bộ và có trình độ chuyên môn cao, đưa cơ cấu học thuật và quản lý của Nhà trường
vào thế ổn định với hệ thống 3 cấp: Trường - Khoa - Bộ môn.
- Tăng cường cơ sở vật chất, quy hoạch, xây dựng, cải thiện từng bước các
cơ sở giảng dạy, học tập, sinh hoạt và làm việc đảm bảo cho cán bộ giảng viên và
sinh viên yên tâm công tác, làm việc và học tập.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và hợp tác với các cơ quan đoàn thể ngoài
trường, phát triển quy mô đào tạo lên một tầm cao mới, xây dựng các chuyên ngành
đào tạo mới phù hợp với nhu cầu phát triển đất nước, chú trọng công tác nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu, hệ thống tổ chức và chức năng của các khoa đào tạo, phòng chức năng, các ban, các trung tâm và đơn vị trực thuộc. Hoàn chỉnh đội
ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, phục vụ về số lượng, tạo điều kiện để nâng
cao chất lượng toàn diện.
Xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa
học theo hướng hiện đại hóa, cập nhật với trình độ của giáo dục đại học trong khu vực.
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ giảng viên để đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn. Đồng thời chú trọng tới chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Hình thành các hướng
nghiên cứu liên kết giữa Trường với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Mở rộng quan hệ liên kết đào tạo đại học và sau đại học, nghiên cứu khoa
học ra phạm vi ngoài nước, đặc biệt là các nước trong khu vực Đông Nam Á.
90
Bảng 4.1. Kế hoạch Thu - chi tài chính giai đoạn 2015 - 2020
Kế hoạch hàng năm
TT
Nội dung
Tổng
Hiện trạng năm 2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Thu từ liên kết đào tạo với nước ngoài
33,91 77,76 13,60 17,44 2,33
4,06
35,61 81,64 14,28 18,31 2,45 4,47
39,26 90,01 15,75 20,19 2,70 5,40
41,22 94,51 16,54 21,20 2,84 5,94
37,39 85,73 15,00 19,23 2,57 4,91
9 0
44,73 29,45 19,03 2,96
4,10
I Tổng nguồn thu (tỷ đ) 1 Từ NSNN (tỷ đ) 2 Từ học phí, lệ phí (tỷ đ) 3 Từ hoạt động KH, chuyển giao công nghệ (tỷ đ) 4 Từ tài trợ (tỷ đ) 5 Từ vốn vay/huy động đóng góp (tỷ đ) 6 Từ các nguồn khác (tỷ đ) II Tổng chi (tỷ đ) 1 Tiền công, tiền lương (tỷ đ) 2 Đào tạo (tỷ đ) 3 Hoạt động KH – CN (tỷ đ) 4 Hoạt động quan hệ quốc tế (tỷ đ) 5 Xây dựng cơ sở vật chất (tỷ đ) - Xây dựng cơ bản (tỷ đ) - Giải phóng mặt bằng (tỷ đ) - Mua sắm thiết bị (tỷ đ) - Chống xuống cấp (tỷ đ) - Chi sửa chữa lớn tài sản
6,96 0,29 7,87
3 Hoạt động văn hóa, thể thao (tỷ đ) 4 Giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước… (tỷ đ) 5 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (tỷ đ)
129,18 135,50 142,48 149,83 157,56 165,71 174,29 789,87 43,28 196,75 32,61 99,24 451,13 74,05 17,36 12,96 78,93 22,26 101,19 16,61 13,53 2,98 2,22 27,27 6,54 3,69 115,61 121,73 127,62 133,98 140,84 148,23 156,16 706,83 57,09 259,55 43,01 37,58 170,86 28,05 24,29 110,42 18,13 19,85 4,76 2,69 27,54 6,60 3,73 25,64 4,11 6,63 1,97 0,47 0,27 48,41 11,03 7,35
49,32 32,47 20,98 3,58 4,96 5,64 0,35 9,01
54,38 35,79 23,13 4,33 6,00 4,56 0,43 10,31
51,79 34,09 22,03 3,93 5,46 5,07 0,39 9,64
46,97 30,92 19,98 3,25 4,51 6,26 0,32 8,42
Phát triển chương trình, quảng bá thương hiệu … (tỷ đ)
6 7 Chi khác ….
0,57 5,77
0,63 6,35
0,69 6,98
0,76 7,68
0,84 8,45
0,92 9,30
3,83 38,76
0,52 5,25
91
4.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại trường Đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
4.2.1. Nhóm giải pháp trong việc khai thác nguồn tài chính
Qua phân tích thực trạng nguồn tài chính huy động của trường đại học Nông
lâm hiện nay cho thấy, nguồn tài chính duy trì hoạt động của trường chủ yếu từ
NSNN cấp chi thường xuyên phục vụ đào tạo và từ thu học phí, lệ phí của người
học. Các nguồn thu khác từ các hoạt động của nhà trường như thu từ hoạt động dịch
vụ, hoạt động liên doanh liên kết, hoạt động chuyển giao công nghệ và nguồn thu từ
đóng góp của xã hội (như thu từ đóng góp của cựu sinh viên, doanh nghiệp, nhà hảo
tâm, nguồn tài trợ, viện trợ trong và ngoài nước) rất thấp. Điều này thể hiện sự kém
bền vững, kém đa dạng của nguồn tài chính trong đào tạo đại học của nhà trường.
Để phát triển nguồn tài chính theo hướng bền vững, trường đại học Nông lâm cần
tăng cường khai thác, đa dạng hóa các nguồn tài chính cụ thể sau:
4.2.1.1. Đối với nguồn NSNN
Trong những năm qua, NNSN vân luôn là nguồn kinh phí rất quan trọng của nhà
trường và đặc biệt sẽ là nguồn chủ yếu trong đầu tư phát triển, chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng nguồn thu hàng năm của Trường Đại học Nông lâm. Mặc dù nguồn kinh phí
thường xuyên là do NSNN cấp hàng năm không tăng và ngày càng có tỷ trọng giảm
trong tổng nguồn kinh phí của nhà trường song đây là nguồn kinh phí tương đối ổn định.
Có thể nói nguồn NSNN hiện vẫn là nguồn kinh phí hỗ trợ phần lớn cho nhà
trường. Bởi ngoài kinh phí thường xuyên, NSNN còn đầu tư với khối lượng lớn cho
nhà trường dưới các Dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình mục tiêu quốc
gia. Tranh thủ sự giúp đỡ ủng hộ của các Bộ, Ngành và lãnh đạo các tỉnh, đặc biệt là sự
giúp đỡ của Bộ GD&ĐT và Bộ Tài chính để trường khai thác tối đa nguồn tài chính
được cấp từ Ngân sách Nhà nước. Thời gian tới, nhà trường đồng thời thực hiện hai dự
án lớn là Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng trường hiện đã được Bộ Tài chính phê duyệt
với tổng vốn đầu tư gần 100 tỷ đồng. Với nhu cầu kinh phí này, trong điều kiện thực tế
nguồn thu từ học phí và các khoản khác của nhà trường còn nhiều hạn hẹp, do vậy nếu
không khai thác tốt nguồn ngân sách Nhà nước cấp thì việc cân đối nhu cầu tài chính
thực hiện dự án nâng cấp mở rộng trường khó có thể thực hiện được.
4.2.1.2. Đối với nguồn phí, lệ phí
Học phí là khoản đóng góp một phần của người học đối với sự nghiệp đào
tạo của các trường. Lệ phí là những khoản thu đối với các dịch vụ đặc biệt như
tuyển sinh, thi cử, tốt nghiệp. Thực hiện chế độ thu học phí ở các trường đại học
92
công lập nói chung đã dần xóa bỏ tâm lý ỷ lại vào Nhà nước của người học, từ đó
thúc đẩy trách nhiệm của người học và gia đình đối với việc học tập của con em
mình. Thu học phí là khoản tiền bù đắp thiếu hụt mà Ngân sách nhà nước không đủ
trang trải cho các trường đại học. Mặt khác, thực hiện phương châm Nhà nước và
nhân dân, xã hội và gia đình cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Thu học phí không những có ý nghĩa về mặt kinh tế, hỗ trợ cho nguồn
Ngân sách nhà nước mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị xã hội, tạo nên sự hiểu
biết và tự giác của người học thông qua việc đóng góp một phần kinh phí cho nhà
trường. Nhưng chế độ học phí của trường thế nào, dựa vào những căn cứ nào cho
xác đáng, cho phù hợp, vừa tránh được tình trạng sinh viên phải bỏ học vì không
có tiền đóng học phí, vừa phải đảm bảo hỗ trợ cho trường là điều cân nhắc. Thu
học phí phải đảm bảo tính công bằng, hợp lý nhằm huy động có hiệu quả sự đóng
góp của người học. Vì vậy, căn cứ vào khung học phí do Nhà nước quy định, việc
xác định mức học phí phải nghiên cứu đầy đủ mức thu nhập của người dân, phải
đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, đồng thời phải quan tâm đến
chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với những người thuộc diện chính sách. Đối
với Trường Đại học Nông Lâm, việc thu học phí sẽ tạo được nguồn thu, trường sẽ
chủ động trong việc định hướng mở rộng hoặc thu hẹp các chương trình đào tạo,
có quyền tự quyết định lớn hơn trong việc định ra chương trình riêng của mình,
cho phép có thể giữ một phần nguồn thu để sử dụng cho việc nâng cao chất lượng
đào tạo, từ đó đảm bảo đầu ra của trường đúng hướng hơn. Tuy nhiên trường cần
phải chú ý xem xét các biện pháp hỗ trợ cần thiết để khuyến khích các sinh viên
con em các gia đình nghèo khó nhưng lại có đủ điều kiện về học lực theo học và
phải đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
Nhà trường cần thể chế hoá quy chế về học phí và các khoản đóng góp khác
ngoài học phí. Công khai hoá các mức thu học phí và các đóng góp khác vào đầu năm
học và điều chỉnh mức thu có tính đến yếu tố trượt giá, yếu tố chất lượng, chi phí đơn
vị, khả năng đảm bảo ngân sách so với chi phí . Xây dựng khung học phí theo chương
trình đào tạo, cơ cấu ngành đào tạo. Mức thu học phí trước đây chưa có sự phân biệt
theo chương trình, ngành đào tạo, vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu đặc thù riêng
của từng chương trình, ngành đào tạo. Khung phí mới cần được phân biệt:
- Học phí theo chương trình đào tạo như đào tạo đại trà, đào tạo chất lượng
cao, đào tạo liên kết quốc tế…
93
- Học phí theo ngành nghề đào tạo: chi phí đào tạo là cơ sở quan trọng để xác
định mức học phí mà học sinh phải đóng góp. Đối với từng nhóm ngành, chuyên
ngành đào tạo khác nhau sẽ có mức chi phí khác nhau, do đó mức thu học phí cũng
khác nhau. Khung học phí mới phải phù hợp theo ngành - học phí theo khu vực
nhằm đảm bảo thực hiện tốt chính sách xã hội. Một mặt xây dựng khung học phí
mới, đồng thời vẫn đảm bảo công bằng xã hội và thực hiện tốt chính sách xã hội của
Nhà nước. Khung học phí sẽ có chế độ miễn giảm đối với sinh viên nghèo, sinh
viên dân tộc thiểu số, sinh viên vùng sâu, vùng xa, sinh viên là con em gia đình
thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng.
Để mở rộng nguồn thu từ học phí và các khoán đóng góp của người học,
trường cần phải phát triển một hệ thống hỗ trợ tài chính cho sinh viên một cách
hiệu quả, bao gồm học bổng và cho vay vốn đối với sinh viên. Do vậy, nhà
trương cần tiến hành:
- Xem xét lại mức học bổng với mục tiêu hỗ trợ về tài chính cho sinh viên.
Chính sách học bổng ngoài khuyến khích kết quả học tập cần đặc biệt nhấn mạnh
đến diện chính sách xã hội kể cả số sinh viên con gia đình có thu nhập thấp.
Đồng thời đảm bảo mức học bổng và quỹ học bổng không thấp hơn so với quy
định của Nhà nước.
Tách việc cấp phát học bổng thành một quỹ riêng ngoài kinh phí thường
xuyên của trường và nếu có thể giao cho một cơ quan chuyên trách lo việc xét và
chu cấp học bổng cho sinh viên. Bộ phận này đồng thời đảm nhiệm việc kêu gọi tài
trợ học bổng cho các học sinh, sinh viên từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài.
Các đối tượng đang được xét miễn hoặc giảm học phí, trong tương lai nên
dùng học bổng để những diện này phải đóng học phí, tạo ra sự bình đẳng giữa
các đối tượng.
Bên cạnh việc quy định mức thu học phí, lệ phí hợp lý phù hợp với quy định của
Nhà nước, việc tăng nguồn thu từ học phí, lệ phí còn được thực hiện bằng cách mở rộng
quy mô, nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện
liên kết, liên thông trong đào tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng thực tế đối với các
cơ sở trong và ngoài nước. Phối hợp chặt chẽ với các trường đại học khác, với các trung
tâm đào tạo…ở các tỉnh và thành phố khác để thực hiện các chương trình đào tạo.
Triển khai các chương trình đào tạo gắn liền với doanh nghiệp, đơn vị sử
dụng lao động, qua đó nhà trường có thể thu học phí từ sự đóng góp của các cơ sở
trực tiếp sử dụng nhân lực do trường đào tạo. Tích cực thực hiện hoặc tham gia thực
94
hiện dự án đầu tư về đào tạo trong và ngoài nước… từ các nguồn tài trợ, viện trợ,
vay của các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân trong nước và nước ngoài… Mục tiêu là
không ngừng mở rộng quy mô, phạm vi, chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học
bậc cao, khẳng định vị trí của Trường Đại học Nông lâm trong hoạt động giáo dục -
đào tạo - nghiên cứu khoa học. Thu hút sự tham gia của các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong quá trình tổ chức đào tạo và tiếp nhận người tốt nghiệp sau khi đào tạo
bằng các hình thức: hợp tác đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp, hợp tác
nghiên cứu các đề tài gắn với thực tiễn, doanh nghiệp giao lưu, báo cáo thực tế, tổ
chức tham quan doanh nghiệp, giảng viên nghiên cứu thực tiễn tại các cơ sở, tạo
điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm.
4.2.1.3. Đối với nguồn vốn khác:
Đại học Thái Nguyên, một trường đại học vùng trọng điểm, là đại học đào
tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Vì vậy, là một trường thành viên, Trường Đại học Nông
Lâm có một vị trí quan trọng trong mạng lưới các trường đại học của Đại học vùng
Thái Nguyên. Trường Đại học Nông Lâm là cơ sở có bề dầy kinh nghiệm, uy tín về
đào tạo trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Vì vậy đây là điều kiện thuận lợi để Nhà trường mở rộng hoạt động đào tạo,
nghiên cứu bằng việc ký kết hợp đồng đào tạo, nghiên cứu với bên ngoài để tăng
thêm nguồn thu cho nhà trường đồng thời tăng thêm thu nhập cho giáo viên, và
nâng cao được chất lượng đào tạo, nghiên cứu. Mở rộng quan hệ, tích cực tìm kiếm,
tham gia thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, vốn tài trợ của các
tổ chức trong và ngoài nước về đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng dụng.
Phát triển, nâng cấp công tác nghiên cứu khoa học ở tất cả các hướng, phát triển các
đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ, bám
sát yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Một trong những thuận lợi của trường Đại học Nông Lâm khi được giao tự
chủ đó là được phép liên doanh, liên kết với các đơn vị khác để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Để phát huy lợi thế này, trường cần cần chủ động đưa ra
các giải pháp nhằm tăng nguồn tài chính như:
* Thực hiện chủ động vốn từ Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ từ
năm 2006 như:
Tận dụng mặt bằng, kinh doanh, liên doanh liên kết
Đầu tư, liên doanh liên kết, khai thác tiền nhàn rỗi trong cán bộ, viên chức để
mua sắm trang thiết bị kinh doanh có hiệu quả
95
Hợp tác đầu tư với các cơ sở đào tạo trong tỉnh về hoạt động đào tạo
* Nguồn vốn liên doanh, liên kết
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân đầu tư để hoạt động dịch vụ
phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn của nhà trường, đáp ứng nhu cầu xã hội.
* Nguồn thu dịch vụ
Phát huy khả năng vốn có như: Nhân lực, nhà cửa, đất đai, máy móc, thiết bị
để mở rộng các dịch vụ phục vụ cho người học và xã hội, tăng nguồn thu, tăng tích
lũy tái sản xuất, nâng cao thu nhập cho người lao động.
* Viện trợ quốc tế
Mở rộng quan hệ với cá nhân, tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ
Tích cực xây dựng các dự án để thu hút các khoản viện trợ chính thức từ
nước ngoài (nguồn vốn ODA), từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác..
4.2.2. Nhóm giải pháp trong việc sử dụng nguồn tài chính
Việc chi đủ, chi đúng mục đích và kịp thời sẽ mang lại hiệu quả rất lớn trong
hoạt động của nhà trường nói chung và góp phần quan trọng vào cân đối thu chi,
đảm bảo tự chủ tài chính của nhà trường. Để quản lý có hiệu quả công tác chi, đòi
hỏi nhà trường phải thực hiện tốt những nội dung sau:
4.2.2.1. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu nội bộ hợp lý
Khi được giao tự chủ tài chính, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu của
mỗi trường được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Định
mức chi không những là căn cứ để lập kế hoạch, phân bổ kinh phí NSNN theo các
nội dung đã được xác định mà còn là cơ sở vững chắc để tiến hành công tác kiểm
tra, kiểm soát trong toàn bộ quá trình chi ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến
quyết toán ngân sách. Mỗi một nội dung ngân sách cho các đơn vị phải có tiêu
chuẩn, định mức cụ thể, phù hợp với điều kiện của từng lĩnh vực hoạt động. Chúng
được xây dựng dựa trên những căn cứ tính toán khoa học, số liệu thống kê hàng
năm…Có như vậy thì định mức đó mới có tính thuyết phục để hình thành ngân sách
cho từng lĩnh vực và đảm bảo pháp lý cho công tác quản lý chi đạt hiệu quả.
Việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
của đơn vị nên cần phải thường xuyên rà soát, bổ sung, chỉnh sữa quy chế chi tiêu
nội bộ khi có sự thay đổi chính sách của nhà nước hay khi các định mức chi tiêu
không còn phù hợp.
Khi xây dựng định mức tiêu chuẩn chi tiêu trong nội bộ, nhà trường cũng cần
đảm bảo những nguyên tắc sau:
96
Một là: Quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo cho nhà trường hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với tính đặc thù
trong lĩnh vực giáo dục nhưng vẫn đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng
cường công tác quản lý tài chính.
Hai là: Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là ưu tiên chi nghiệp vụ
để đảm bảo chất lượng chuyên môn. Tăng thu, tiết kiệm chi hành chính và tổ chức,
phân công lao động cho hợp lý và có hiệu quả.
Để đảm bảo các nguyên tắc trên, quá trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
cần thực hiện theo các bước sau:
+ Xác định nhu cầu chi cho mỗi nhóm chi. Việc xác định chi cho mỗi nhóm
có thể dựa trên:
- Định mức tiêu hao các loại vật tư dụng cụ cho mỗi hoạt động và theo quy
chế nội bộ cũng như quy định hiện hành của nhà nước.
- Căn cứ vào số lượng thống kê qua số chi quyết toán từ đó lượng giá chất
lượng và lượng giá hiện thực hiệu quả mục tiêu đề ra. Từ đó đúc rút kinh nghiệm
để lên kế hoạch cho phù hợp.
+ Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định định mức chi cho từng
nhóm. Đây là bước khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải xác lập thứ tự ưu tiên đối với
từng khoản chi. Đồng thời phải dành ra một khoản quỹ dự phòng để đảm bảo chi
tiêu trong trường hợp có biến động: lạm phát, quy định của nhà nước thay đổi..
4.2.2.2. Thực hiện khoán quản khối phòng, ban chức năng
Việc thực hiện khoán quản có nghĩa là nhà trường chỉ khoán về kế hoạch còn
toàn bộ nguồn tài chính vẫn do nhà trường thu và quản lý. Nhà trường giao cho các
phòng nhận khoán một mức khoán về một số mục chi tiêu như: Văn phòng phẩm
(giấy, mực in...), định mức sử dụng điện, điện thoại.... Nếu vượt qua ngưỡng khoán
đó thì đơn vị phải tự chi trả phần phụ trội.
Việc xác định mức khoán kế hoạch dựa trên số kinh phí mà nhà trường chi cho
bộ phận này. Làm tốt công tác khoán sẽ giúp cho nhà trường giảm sức ép quản lý
theo chiều rộng, tập trung nguồn lực quản lý theo chiều sâu. Đồng thời vẫn đảm bảo
cho việc quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí nhất là tránh thất thoát các nguồn thu.
Đối với các đơn vị nhận khoán bắt buộc phải có kế hoạch tiết kiệm các khoản chi.
97
4.2.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác quản
lý tài chính
Việc quản lý tốt, sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất của
nhà trường sẽ góp phần rất quan trọng vào nâng cao nguồn thu, tiết kiệm chi phí, tránh
được những thất thoát không đáng có và việc hiện đại hóa trang thiết bị làm việc đưa
ứng dụng tin học vào trong quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lượng quản lý là việc
làm hết sức có ý nghĩa, do vậy sẽ giúp thực hiện tốt công tác tự chủ tài chính của nhà
trường. Trong quá trình thực hiện giải pháp này cần chú ý tới một số vấn đề sau:
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho trường. Mục tiêu là xây
dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính đáp ứng đủ nhu
cầu các hoạt động của nhà trường. Trường cần có định hướng đầu tư cơ sở vật chất,
tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn kinh phí.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh phù hợp với tiêu
chuẩn đào tạo hiện hành, đáp ứng quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa học của một
trường đại học. Đảm bảo đầu tư trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, đảm bảo diện tích
đất đai, diện tích sử dụng khu học tập, nghiên cứu, thí nghiệm - thực hành, thư viện,
khu thể thao - văn hoá, khu ký túc xá, khu nhà ở cán bộ, khu công trình kỹ thuật
phục vụ (trạm điện, trạm nước, gara…).
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các phòng thực hành đạt tiêu chuẩn,
trung tâm thông tin - tự liệu đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu
khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên và nhu cầu sử dụng của xã hội. Xây
dựng thư viện điện tử kết nối giữa thư viện của trường với Internet phục vụ trực tiếp
cho đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Hiện đại hóa trang thiết bị làm việc không có nghĩa là mua sắm thiết bị đắt
tiền mà là cung cấp đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động cho nhà
trường. Đảm bảo các thiết bị tối cần thiết cho hoạt động hành chính như: phương
tiện đi lại, máy vi tính... theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.
- Tăng cường quản lý tài chính bằng cách thực hiện triển khai đồng bộ việc ứng
dụng công nghệ vào trong quản lý. Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống mạng nội bộ. Tích
hợp các phần mềm trong nhà trường thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất, giúp tiết
kiệm các khoản chi phí, tránh tình trạng khó kiểm soát, lãng phí nguồn lao động.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có, tăng cường
bổ sung các thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho việc đào tạo các mã ngành mới.
98
4.2.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần trách
nhiệm, có nghiệp vụ cao
Quản lý tài chính không thể tách rời hoạt động của công tác kế toán tài
chính. Trong đó, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực phục vụ quản lý thông qua
việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin một các liên tục, toàn diện cho nhà quản
lý. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ Tài chính chuyên trách, có tinh thần trách
nhiệm, có nghiệp vụ Tài chính kế toán cần được xem như một khâu then chốt
trong việc hoàn thiện quản lý Tài chính. Để thực hiện giải pháp này cần từng bước
thực hiện các bước sau:
- Rà soát đánh giá lại toàn bộ bộ máy quản lý Tài chính kinh tế về năng lực,
trình độ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp lại tổ chức, kiện toàn
lại toàn bộ bộ máy quản lý Tài chính theo hướng tinh gọn, chuyên trách, hoạt động
có hiệu quả. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực
cán bộ, ứng dụng tin học vào công tác tài chính kế toán.
- Tích cực cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán được học tập, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ như thường xuyên cho tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng các chế độ, chính sách mới về quản lý tài chính nhất là các văn bản mới liên
quan đến cơ chế quản lý tài chính và tự chủ tài chính giúp cập nhật kiến thức, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán về
tin học, ngoại ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn.
- Cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải là những cán bộ trung thực, phải
có nghiệp vụ chuyên môn giỏi. Do đó, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện
cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn.
4.2.2.5. Tăng cường quản lý và kiểm soát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính
trong đơn vị dự toán
Để đảm bảo công tác quản lý tài chính được tốt thì vấn đề kiểm tra, kiểm
soát tài chính trong đơn vị là rất cần thiết. Việc kiểm tra, kiểm soát tài chính phải
được thực hiện từ bên trong và bên ngoài đơn vị.
Trước hết việc kiểm tra, kiểm soát tài chính phải được thực hiện từ bên
trong đơn vị. Biện pháp tốt nhất để kiểm soát các khoản chi tiêu trong đơn vị đó là
kiểm soát qua quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ là khung
pháp lý cho công tác chi tiêu trong đơn vị và là căn cứ để giám sát trở lại đối với
các hoạt động thu chi tài chính trong đơn vị. Mọi khoản chi tiêu thường xuyên
99
trong đơn vị đều được chi tiết cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ. Việc chi sai
quy chế chi tiêu nội bộ sẽ được cán bộ, giảng viên trong trường phản hồi. Có thể
nói việc kiểm soát qua quy chế chi tiêu nội bộ là kiểm soát mang tính dân chủ
nhất. Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này đòi hỏi quy chế chi tiêu nội bộ
phải được xây dựng trên tinh thần công khai, dân chủ, và đảm bảo hài hoà lợi ích
giữa các cán bộ giảng viên trong đơn vị.
Bên cạnh việc kiểm soát chi tiêu qua quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, yêu
cầu các bộ phận kế toán thường xuyên thực hiện việc kiểm tra đối chiếu các chứng
từ kế toán đảm bảo khớp về số liệu và nội dung chi.
Thực hiện việc công khai tài chính trong đơn vị cũng là một trong những giải
pháp để tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát tài chính của nhà trường. Hiện
nay ở đơn vị chưa thực hiện tốt vấn đề công khai tài chính. Việc thực hiện công
khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, giảng viên
trong đơn vị, trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh
phí, tài sản của Nhà nước một cách khách quan, kịp thời phát hiện và ngăn chặn
những hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, đảm bảo việc sử dụng kinh phí có
hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Công tác quản lý tài chính trong đơn vị được thực hiện tốt, quyền lợi người
lao động được đảm bảo sẽ là động lực để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao
của nhà trường.
Không chỉ thực hiện việc kiểm tra kiểm soát từ nội bộ đơn vị mà việc kiểm
tra, kiểm soát về công tác tài chính và công tác khác của đơn vị còn được thực hiện
bởi các cơ quan chức năng. Trường Đại học Nông Lân là đơn vị dự toán cấp III,
trực thuộc Đại học Thái Nguyên và Bộ GD&ĐT thực hiện việc mở tài khoản tại
Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên nơi đơn vị đóng trụ sở. Các khoản thu chi của
đơn vị đều thực hiện qua Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc là đơn vị được giao quyền kiểm soát chi cuối cùng trước khi kinh
phí của nhà trường đi vào hoạt động, lưu thông. Để góp phần tăng cường quản lý
chi đối với các đơn vị dự toán trực thuộc, quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN
theo nguyên tắc “tiết kiệm, hiệu quả”, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra
kiểm soát trong quá trình tập trung và sử dụng đối với các khoản kinh phí thuộc
NSNN theo luật NSNN. Kho bạc chỉ cấp phát kinh phí khi các khoản chi có trong
dự toán được duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức chi NSNN do cơ quan có
thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, khoản
100
chi đó phải được hiệu trưởng quyết định chi. Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên
có trách nhiệm tham gia với Đại học Thái Nguyên, Bộ GD&ĐT và các cơ quan
thanh tra kiểm toán khác trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận
số chi của đơn vị qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
Định kỳ hàng quý và hết năm tài chính đơn vị phải lập báo cáo quyết toán
thu chi gửi Đại học Thái Nguyên xem xét và phê duyệt. Đại học Thái Nguyên là cơ
quan chủ quản của trường hàng năm cần tổ chức tốt việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán toàn diện đối các hoạt động của trường. Qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện ra
những thiếu sót, sai phạm của nhà trường và thực hiện việc chấn chỉnh kịp thời,
đảm bảo cho công tác quản lý TC của trường được thực hiện tốt.
4.2.2.6. Phát huy nội lực của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Trường Đại học Nông Lâm là một trường đại học đào tạo cán bộ nông lâm
nghiệp đầu tiên của khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Từ ngày thành lập đến
nay, Trường đã không ngừng phát triển trưởng thành và khẳng định được vị trí
trọng điểm số một thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực nông lâm nghiệp có
trình độ cao cho khu vực. Để nhà trường ngày càng phát triển hơn nữa, việc phát
huy nội lực của nhà trường là một trong những điều kiện tiên quyết thực hiện hướng
phát triển của nhà trường. Trong thời gian qua nhà trường cũng đã được trang bị cơ
sở vật chất khang trang, có nhiều thiết bị nghiên cứu hiện đại, đội ngũ cán bộ, giảng
viên chất lượng. Vì vậy, cần có kế hoạch để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẵn
có của mình tránh gây lãng phí, chảy máu ”chất xám”.
Nhà trường cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, đảm bảo sự hài lòng của nhân
viên, như vậy mới phát huy được nhân tố con người vừa giảm tình trạng tiêu cực
trong nhà trường.
Ngoài ra, Nhà trường cần khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống máy móc,
thiết bị nghiên cứu. Sử dụng công nghệ đúng mục đích, đúng chức năng tránh tình
trạng lãng phí hoặc sử dụng mà không bảo trì.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Về phía Nhà nước
Để phát triển hoạt động sự nghiệp và hoàn thiện cơ chế tự chủ tại mỗi đơn vị
thì các quy định, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò là cơ sở,
nền tảng. Nếu các cơ chế chính sách không phù hợp hay còn tồn tại những bất hợp
lý có thể là rào cản gây khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện
tự chủ về tài chính. Vì vậy, sự can thiệp gián tiếp của Nhà nước thông qua các cơ
101
chế, chính sách là rất quan trọng, tạo động lực cho các đơn vị trong quá trình thực hiện tự chủ. Để tạo điều kiện cho các trường Đại học, Cao đẳng hoàn thiện cơ chế
tự chủ tại đơn vị mình, Nhà nước cần thực hiện:
- Thứ nhất, không nên quy định giới hạn trần về tổng thu nhập hàng năm trả
cho người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện cơ chế tự chủ. Mặc dù Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính vừa mới được ban hành có quy
định giới hạn trần tối đa về tổng mức thu nhập hàng năm trả cho người lao động
trong đơn vị không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm do Nhà
nước quy định. Tuy nhiên Nhà nước nên bỏ quy định này nhằm thúc đẩy các đơn vị
đẩy mạnh phát triển các hoạt động sự nghiệp đóng góp tích cực vào thực hiện chủ
trương xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp. Nếu Nhà nước vẫn quy định giới hạn trần về tổng mức thu nhập trong năm trả cho người lao động thì sẽ không đạt được
mục đích; ngược lại còn làm giảm động lực thúc đẩy các đơn vị thực hiện chủ
trương tăng thu của các hoạt động sự nghiệp.
Mặt khác, quy định về giới hạn trần tối đa về tổng mức thu nhập hàng năm
trả cho người lao động trong đơn vị nhằm hạn chế tình trạng các đơn vị chỉ vì lợi
ích trước mắt tăng thu nhập cho người lao động mà không quan tâm đến đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ…
- Thứ hai, Nhà nước cần đưa ra những tiêu chuẩn định mức rõ ràng để làm
căn cứ phân bổ ngân sách cho các trường, chuyển đổi cơ chế phân bổ ngân sách
hiện nay chủ yếu dựa vào đầu vào hay chỉ tiêu đào tạo, phân bổ mang tính cào bằng
mà chưa tính đến khối ngành đào tạo sang cơ chế phân bổ mới dựa trên cơ sở đầu ra và dựa trên lực lượng giảng viên cơ hữu, điều kiện cơ sở vật chất, dựa trên kết quả
kiểm định về chất lượng đào tạo của các trường ĐHCL. Việc đổi mới cơ chế phân
bổ ngân sách bằng cách dựa trên cơ sở đầu ra hơn là dựa trên cơ sở đầu vào. Các chỉ
số thực hiện để sử dụng xác định mức độ cấp phát ngân sách có thể là số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm, số lượng giảng viên cơ hữu, điều kiện cơ sở vật chất và kết quả kiểm định chất lượng của trường đại học. Đối với cơ chế phân bổ kinh phí nghiên cứu khoa học thì dựa trên đánh giá chất lượng của các công trình nghiên
cứu, sản phẩm do kết quả các đề tài đem lại và các đề tài cấp bộ, cấp nhà nước nên
phân bổ kinh phí nghiên cứu khoa học theo hình thức đấu thầu.
- Thứ ba, hoàn thiện các quy định về phân cấp, quản lý và sử dụng biên chế,
hợp đồng lao động, trao quyền thực sự cho Thủ trưởng đơn vị sắp xếp bộ máy trong
đơn vị nhằm tạo cho đơn vị chủ động thực sự trong thực hiện nhiệm vụ.
102
- Thứ tư, thay đổi quy định giao chỉ tiêu tuyển sinh Cao học, Đại học, Cao
đẳng…để trường có quyền tự chủ trong việc xác định chỉ tiêu cho phù hợp với yêu
cầu của xã hội, năng lực đào tạo và nguồn lực tài chính của trường. Việc tuyển sinh
trường sẽ do Nhà trường căn cứ vào thực trạng cơ sở vật chất, số lượng, chất lượng
giáo viên và khả năng tài chính để xác định cho phù hợp. Nhà nước thay việc giao chỉ
tiêu tuyển sinh như hiện nay bằng việc quy định các chỉ tiêu tuyển sinh đảm bảo yêu
cầu chất lượng, thực hiện thống nhất giữa các trường. Nâng cao tính tự chủ hơn nữa
cho các trường đại học cả về tài chính, về học thuật (lựa chọn các chương trình đào
tạo mới) và về cơ cấu tổ chức và nhân sự (thành lập cơ cấu tổ chức phù hợp và quyền
tuyển chọn cán bộ); Tạo điều kiện, hỗ trợ cho các trường đại học trong việc liên kết
đào tạo với nước ngoài, trong việc gửi cán bộ ra nước ngoài học tập nâng cao trình độ
theo ngân sách Nhà nước cấp. Công khai hoá các chủ trương, chính sách, quy trình,
chỉ tiêu để khuyến khích và thu hút đầu tư quốc tế giáo dục - đào tạo.
- Thứ năm, sửa đổi, bổ sung những quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh
tế kỹ thuật phù hợp với thực tiễn và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp khi đổi
mới cơ chế quản lý tài chính. Hệ thống văn bản quy định các tiêu chuẩn, chế độ,
định mức đã bộc lộ những bất cập, lạc hậu gây rất nhiều khó khăn cho các đơn vị
sự nghiệp nói chung và các trường đại học, cao đẳng nói riêng khi thực hiện cơ
chế quản lý theo hướng tự chủ tài chính. Vì vậy, sửa đổi, ban hành các định mức,
tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay là yêu cầu khách quan nhằm
tạo ra cơ chế thuận lợi hơn cho các trường đại học, cao đẳng thực hiện quyền tự
chủ tài chính của mình. Việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
phải được tính toán kỹ càng dựa trên các căn cứ khoa học và cơ sở khách quan,
tránh tình trạng các tiêu chuẩn, định mức không có tính thực tiễn, kìm hãm sự phát
triển hoạt động sự nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi chế độ học phí, học bổng sao cho
phù hợp với tình hình thực tế của xã hội. Trên cơ sở khung học phí mới Nhà
trường sẽ chủ động tự quy định mức thu của mình cho phù hợp. Học phí các
trường thu phải đủ bù cho công tác đào tạo phù hợp với thu nhập của từng khối
dân cư và bao gồm cả công tác xây dựng cơ bản và trả lương cho đội ngũ giáo
viên, cán bộ, công nhân viên. Các trường sẽ cạnh tranh trong dịch vụ và chất
lượng đào tạo để thu hút học viên và sinh viên theo học và nghiên cứu…
103
4.3.2. Về phía ngành giáo dục, Đại học Thái Nguyên
- Tăng cường kiểm tra công tác quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục.
Đây là hoạt động cần thiết, góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với các đơn vị
sự nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Thông qua công tác kiểm tra
về tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành các cơ chế, chính sách, chế độ của Nhà
nước, tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, ngành giáo dục có thể
khắc phục kịp thời những sai sót và giải quyết những vướng mắc của đơn vị.
- Tăng cường công tác trao đổi kinh nghiệm với Sở Tài chính và các Sở, ngành
liên quan khác về kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới nhằm rút ra Ưu nhược
điểm của cơ chế, cách thức triển khai và thực hiện cơ chế mới nhanh chóng và có hiệu
quả. Nghiên cứu xây dựng phần mềm dùng chung với mã nguồn mở có một số module
cơ bản, hỗ trợ các cơ sở giáo dục đẩy nhanh tốc độ ứng dụng CNTT trong quản lý nói
chung và quản lý tài chính nói riêng. Khi ban hành được phần mềm này sẽ tiết kiệm
được chi phí triển khai, chi phí nâng cấp phần mềm sau này và tạo sự thống nhất về cơ
sở dữ liệu để nhanh chóng kết nối, thống kê, báo cáo trong toàn quốc.
4.3.3. Về phía Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
- Hoàn thiện công tác quản lý các nguồn lực tài chính
Công tác quản lý các nguồn lực tài chính của trường cần phải tuân thủ chặc
chẽ các quy định của nhà nước, đặc biệt quy định về mức thu học phí, lệ phí áp
dụng cho các trường ĐHCL, ngoài ra các trường cần chủ động tăng cường khai
thác, đa dạng hóa nguồn thu, có cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các trung tâm
dịch vụ trực thuộc trường mở rộng hoạt động tăng nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn
tài chính nhà trường phát triển theo hướng bền vững. Để đảm bảo việc quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả cần quản lý tập trung các nguồn lực
tài chính về phòng kế hoạch tài chính theo đúng quy định của nhà nước.
Để phát triển các nguồn tài chính theo hướng bền vững, nhà trườngcần thực
hiện công tác quản lý các nguồn lực tài chính theo đúng quy định nhà nước đồng
thời tăng cường khai thác, đa dạng hóa các nguồn tài chính:
+ Tranh thủ nguồn thu từ NSNN: Ngoài nguồn NSNN cấp chi thường xuyên
hàng năm, nhà trường cần tích cực tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp thành phố, các chương trình mục tiêu quốc gia về
giáo dục đào tạo, tham gia đề án tin học hóa,… nhằm tranh thủ nguồn kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất của nhà nước.
104
+ Nguồn thu ngoài NSNN cấp:
- Nguồn thu học phí, lệ phí: Thực hiện thu học phí, lệ phí theo quy định
nhà nước. Nhà trường cần phải thực hiện mở nhiều chương trình đào tạo chất
lượng cao, chương trình đào tạo tiên tiến và thực hiện thu học phí cao tương
xứng với chất lượng đào tạo trên cơ sở công khai về chất lượng đào tạo và tài
chính để người học chấp nhận và xã hội biết, giám sát. Ngoài ra, nhà trường cần
tiếp tục mở rộng các loại hình đào tạo không chính quy như đào tạo tại chức, từ
xa… để tăng nguồn thu.
- Nguồn thu khác: Nhà trường cần thực hiện đa dạng hóa và mở rộng các
hình thức đạo tạo, thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức đào tạo trong và
ngoài nước, tăng cường mở rộng các hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất, cung
ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác nhằm tăng
nguồn tài chính cho các trường đại học. Ngoài ra, trường cần tiếp tục huy động các
khoản đóng góp từ các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong và
ngoài nước tài trợ cho các trường.
- Tăng cường xây dựng và quản lý cơ sở vật chất
Trong thời gian tới, nhà trường cần quan tâm đến việc trích lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm để tăng cường cho
công tác đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường. Mục tiêu là xây dựng hệ
thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng được nhu cầu đào tạo của nhà trường.
nhà trường cần có định hướng đầu tư cơ sở vật chất, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập
trung gây lãng phí nguồn kinh phí. Bên cạnh đó, nhà trường cũng phải thực hiện tốt
vấn đề quản lý tài sản, tăng cường khai thác tài sản, cơ sở vật chất hiện có, tránh
hiện tượng thất thoát, lãng phí.
- Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
Việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
của đơn vị nên các đơn vị cần phải thường xuyên rà soát, bổ sung, chỉnh sữa quy
chế chi tiêu nội bộ khi có sự thay đổi chính sách của nhà nước hay khi các định mức
chi tiêu không còn phù hợp. Đồng thời, có những phương án cụ thể về xây dựng chi
trả tiền lương, thu nhập theo hướng tăng thu nhập, đảm bảo đời sống của cán bộ
viên chức và phù hợp với tình hình thực tiển của đơn vị. Thực hiện xây dựng quy
chế khoán thu, khoán chi cho các trung tâm dịch vụ trực thuộc theo hướng tạo điều
kiện cho các trung tâm mở rộng hoạt động tăng nguồn thu.
105
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính
Để thực hiện được mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài
chính cần có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong một thời gian dài với nhiều phương
thức thích hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán, kiểm toán đi đôi với công khai
tài chính
Tăng cường quản lý tài chính không thể không tính đến công tác hạch toán
kế toán. Hạch toán kế toán thực hiện việc thu nhận và sử lý thông tin về các hoạt
động kinh tế tài chính một cách thường xuyên liên tục. Nhà trường cần thực hiện
công tác hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước, đồng thời cần xây dựng chế
độ định kỳ báo cáo kế toán cung cấp những thông tin cho lãnh đạo đơn vị cũng như
cơ quan quản lý các cấp để xem xét ra quyết định. Công tác ghi chép, hạch toán
hoạt động tài chính của các trường phải được thực hiện kịp thời, chính xác.
Hàng năm, nhà trường cần thường xuyên tổ chức thực hiện công tác kiểm
toán nội bộ nhằm hoàn thiện công tác tài chính kế toán. Thông qua công tác kiểm
toán giúp cho các đơn vị phát hiện ra được những thiếu sót, kịp thời thực hiện chấn
chỉnh lại những sai sót trong công tác quản lý tài chính và đưa công tác quản lý tài
chính các trường đi vào nề nếp theo đúng quy định của nhà nước.
- Hoàn thiện cơ chế trả lương và thu nhập cho cán bộ viên chức
Trong những năm gần đây, lương cơ bản có tăng nhưng vẫn chưa thể đảm
bảo cuộc sống. Vì vậy ngoài lương cơ bản, các trường cần xây dựng các quy định
nhằm phân phối thu nhập tăng thêm từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm cho
đội ngũ cán bộ viên chức sao cho tương xứng với trình độ chuyên môn, hiệu quả
công việc và khả năng đóng góp, kích thích được giảng viên- cán bộ viên chức cống
hiến hết sức mình vì sự phát triển chung của nhà trường.
Nhà trường cần ban hành các quy định trong việc chi trả tiền lương cơ bản,
phụ cấp, thu nhập tăng thêm; tiền thù lao giảng dạy; tiền thưởng, phúc lợi sao cho
vừa giải quyết tốt chế độ, quyền lợi chính đáng của đội ngũ giảng viên, cán bộ viên
chức vừa đảm bảo các văn bản pháp quy do nhà nước quy định. Đảm bảo giảng
viên, cán bộ viên chức có thể yên tâm công tác với mức thu nhập mà họ nhận được.
106
KẾT LUẬN
Với phương châm đa dạng hoá hoạt động, xã hội hoá công tác giáo dục nên
sau hơn 20 năm đổi mới đến nay. Giáo dục Đại học nước ta đã phát triển rõ rệt về
quy mô, đa dạng hóa về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ
cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động nhiều nguồn
lực xã hội. Chất lượng giáo dục ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục có những
chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Tuy
nhiên để sự nghiệp giáo dục thực sự vận hành theo cơ chế dịch vụ phù hợp với kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có phương hướng và các giải pháp
phát triển phù hợp. Ngày nay, mối quan hệ người học với nhà trường là mối quan
hệ giữa người cung cấp dịch vụ và người trả giá cho những dịch vụ đó. Do đó, quản
lý tài chính tại các trường đại học là chìa khoá quyết định sự thành bại của quản lý
nhà trường; quản lý tài chính tại các trường đại học quyết định sự tụt hậu hay phát
triển của nhà trường. Với đề tài “Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại Trường Đại học Nông Lâm – Thuộc Đại học Thái Nguyên”, luận văn đã
hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản sau:
1. Trình bày nội dung của thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập và những đổi mới trong việc thực hiện
quyền tự chủ trong quản lý tài chính của Việt Nam hiện nay.
2. Trên nền tảng lý luận đó, luận văn tập chung vào phân tích việc khai thác
và sử dụng các nguồn tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái
Nguyên từ đó đánh giá tổng hợp những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện quyền
tự chủ quản lý tài chính tại Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên
3. Đề ra các giải pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực gắn
với mục tiêu thực hiện quyền tự chủ quản lý tài chính. Và chiến lược phát triển của
Nhà trường trong cơ chế mới. Đồng thời luận văn mạnh dạn đề xuất một số kiến
nghị đối với Nhà nước, Ngành giáo dục, Đại học Thái Nguyên và Trường Đại học
Nông Lâm về những điểm bất cập nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi
cho các trường phát triển và làm tốt công tác thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quản lý tài chính.
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (năm 2008), Giáo dục và Đào tạo Chìa khóa
của sự phát triển, Nxb. Tài chính, Hà Nội
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.
3. Bộ Tài chính (2006), “Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ quan Nhà
nước, ĐVSN công lập”, Nxb Tài chính.
4. Bộ Tài Chính (2006), Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006, Về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
5. Bộ tài chính (2007), Thông tư số 113/2007/TT-BTC, ngày 24 tháng 9 năm 2007
về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về trình tự chi thanh toán thu nhập tăng
thêm nhằm tăng tính tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp.
6. Chính phủ (2002), Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002, Chế
độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội.
7. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, Hà Nội.
8. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam, giai đoạn 2006-2020. Đây là văn bản pháp lý
có tính toàn diện, triệt để và sâu sắc nhất từ trước đến nay về đổi mới giáo dục
đại học Việt Nam.
9. Chính phủ (2006), Nghị định số 137/2006/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm
2006 quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền
sở hữu của nhà nước.
108
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
11. Chính phủ (2010), Nghị định 49 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, Hà Nội.
12. Chính phủ (2012), Luật Giáo dục đại học, Hà Nội
13. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020, Hà Nội.
14. Chính phủ (2014), Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg Ban hành điều lệ trường Đại
học, Hà Nội.
15. Kỷ yếu 40 năm truyền thống Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
16. Trường Đại học Nông Lâm (2012,2013,2014), Báo cáo tài chính năm
2012,2013,2014, Thái Nguyên.
17. Trường Đại học Nông Lâm (2012,2013,2014), Báo cáo tổng kết năm
2012,2013,2014, Thái Nguyên.
18. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (năm 2010), Kinh nghiệm của một số nước
về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội
ngũ tri thức, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (năm 2010), Kinh nghiệm của một số nước
về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội
ngũ tri thức, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo internet
20. http://www.mof.gov.vn/ “Đổi mới và hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong
lĩnh vực giáo dục đại học: Nhiệm vụ cấp thiết”
21. http://khtc.hnue.edu.vn/ “Nghị định 43/2006/NG-CP của Chính phủ tạo cơ hội
và thách thức về nguồn lực tài chính cho các trường Đại học công lập”, TS
Nguyễn Thị Minh Hường.
22. http://www.ier.edu.vn/content/view/104/161/ “Vấn đề tự chủ của các trường
Đại học công lập”, Phạm Thị Lan Phượng.
109
PHỤ LỤC 01
BẢNG CÂN ĐỐI KHOẢN THU –CHI THƯỜNG XUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
Bảng 01: Bảng cân đối khoản thu, chi thường xuyên từ nguồn NNSN cấp giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
TT Mục lục NS Cân đối thu chi Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
I Tổng NSNN cấp thường xuyên 25.083 22.097 23.037
II Tổng chi thường xuyên 25.083 22.097 23.037
Chi cho con người 18.585 74,09 17.903 81,02 18.554 80,54 A
Mục 6000 Tiền lương 7.242 7.310 7.657
Mục 6050 Tiền công 1.244 1.275
Mục 6100 Phụ cấp lương 4.831 3.078 4.052
Mục 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 2.725 3.400 2.400
Mục 6300 Các khoản đóng góp 2.543 2.840 3.283
Mục 6400 Các khoản TT khác cho cá nhân 1.163
5.549 3.766 2.665 Chi chi về hàng hóa, dịch vụ 22,12 17,04 11,57
Mục 6500 Thanh toán DV công cộng 1.279 1.383
Mục 6550 Vật tư văn phòng 674 86 45
110
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
TT Mục lục NS Cân đối thu chi Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
77 Mục 6600 TT, tuyên truyền, liên lạc 33 6
8 Mục 6650 Chi hội nghị
30 Mục 6700 Chi công tác phí 43 43
570 Mục 6750 Chi phí thuê mướn 272 439
2.091 Mục 6800 Chi đoàn ra 680 352
233 Mục 6850 Chi đoàn vào 525 288
133 Mục 6900 SCTS phục vụ công tác CM 74 49
453 Mục 7000 Chi phí chuyên môn 670 1.444
52 1.753 7,61 Chi các khoản chi khác 0,21
52 Mục 7750 Chi khác 1.753
Chi chi HT vốn cho các DN, các 65 0,28 897 3,58 428 1,94 quĩ và ĐT vào TS
65 Mục 9050 Mua sắm TS dùng cho CTCM 897 428
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
111
Bảng 02: Bảng cân đối khoản thu, chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
TT Mục lục NS Cân đối thu chi Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
Tổng thu thường xuyên 61.289 71.271 I 80.356
Tổng chi thường xuyên 51.120 60.349 II 67.555
Chi thanh toán cho cá nhân 30.024 58,70 38.261 63,40 40.992 60,70 A
Mục 6000 Tiền lương 12.037 12.660 8.913
Mục 6050 Tiền công 4.219 2.818 3.562
Mục 6100 Phụ cấp lương 8.527 8.522 7.814
Mục 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 1.659 3.359 1.921
Mục 6200 Tiền thưởng 123 163 80
Mục 6250 Phúc lợi tập thể 56 48 83
Mục 6300 Các khoản đóng góp 3.361 2.408 1.522
Mục 6400 Các khoản TT khác cho cá nhân 8.278 11.012 6.127
112
Chi chi về hàng hóa, dịch vụ 10.686 20,90 12.673 21,00% 12.605 18,70
Mục 6500 Thanh toán DV công cộng 950 1.557 1.883
Mục 6550 Vật tư văn phòng 678 970 1.537
Mục 6600 TT, tuyên truyền, liên lạc 508 725 505
Mục 6650 Chi hội nghị 210 299 366
Mục 6700 Chi công tác phí 1.110 1.094 1.001
Mục 6750 Chi phí thuê mướn 558 918 404
Mục 6800 Chi đoàn ra 147 218 99
Mục 6850 Chi đoàn vào 472 477 181
Mục 6900 SCTS phục vụ công tác CM 827 907 825
Mục 7000 Chi phí chuyên môn 5.228 5.508 5.799
8.712 8.411 Chi các khoản chi khác 17,00 13,90 13.034 19,30
Mục 7750 Chi khác 1.020 785 795
Mục 7950 Chi lập các quỹ của ĐVTHKC & SNCT 7.692 7.626 12.239
Chi chi HT vốn cho các DN, các quĩ và 924 1.698 3,30 1.004 1,70 1,40 ĐT vào TS
Mục 9000 Mua tài sản cố định vô hình 250
Mục9050 Mua sắm TS dùng cho CTCM 1.698 1.004 674
Cân đối thu - chi (I-II) 10.169 0 10.922 0 12.801
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Đại học Nông lâm các năm 2012, 2013, 2014)
PHỤ LỤC 02
TRÍCH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ NĂM 2014
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Điều 8. Nguồn kinh phí sử dụng để chi
1. Sử dụng từ nguồn kinh phí cấp chi thường xuyên và không thường xuyên. 2. Sử dụng phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng từ nguồn thu sự nghiệp của trường. 4. Từ nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của pháp luật. 5. Sử dụng từ các nguồn thu khác.
Điều 9. Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
Việc trả lương dựa trên cơ sở thời gian làm việc thực tế đối với viên chức hành chính (VCHC) thể hiện qua bảng chấm công, đối với giảng viên thể hiện qua bảng kê khối lượng giảng dạy.
Đối tượng được hưởng: viên chức trong biên chế Nhà nước, viên chức do
Trường ký hợp đồng trả lương.
Các trường hợp nghỉ việc theo chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... tiền
lương sẽ do cơ quan BHXH chi trả.
2. Đối tượng được hưởng và mức chi trả: Viên chức trong biên chế Nhà nước, viên chức do trường ký hợp đồng hưởng
Mức chi lương tăng thêm hàng tháng được tính như sau:
Tỷ lệ % được hưởng Mức lương tối thiểu Hệ số lương CB Điều 10. Chi trả thu nhập tăng thêm cho CBVC 1. Cơ sở trả thu nhập tăng thêm Được trả trên cơ sở thời gian làm việc thực tế đối với viên chức hành chính (thể hiện qua bảng chấm công hàng tháng) và khối lượng giờ giảng đối với giảng viên, mức độ chấp hành kỷ luật lao động, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoàn thành công việc. lương theo ngạch bậc. = x x x Tiền lương tăng thêm
Tỷ lệ % được hưởng căn cứ vào kết quả bình xét của tháng trước (Tiêu chí và thang điểm theo Quyết định số 129 QĐ/TCCB của Hiệu trưởng ngày 15/2/2012 về phê duyệt và triển khai thực hiện hệ thống giám sát). Mức tăng lương tăng thêm là 35% được áp dụng từ tháng 7 năm 2013.
Điều 11. Chế độ thanh toán làm thêm giờ
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/1/2005. Nhà trường không khuyến khích làm thêm giờ. Tuy nhiên do tính chất công việc (phải làm gấp, đột xuất, không thể thuê ngoài được) cần thiết phải làm thêm giờ nhưng không có điều kiện nghỉ bù. Trong trường hợp này người làm thêm giờ phải được Thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ (hoặc đồng ý) bằng văn bản và Hiệu trưởng phê duyệt trước khi thực hiện.
* Làm thêm giờ vào ban ngày (ngoài giờ làm việc theo quy định, ngày nghỉ,
ngày tết).
- Đơn giá: + 150% đơn giá tiền lương nếu làm việc vào ngày thường. + 200% đơn giá tiền lương nếu làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần. + 250% đơn giá tiền lương nếu làm việc vào ngày lễ, tết. - Căn cứ để tính: Theo chế độ làm việc 40 giờ/tuần, riêng lực lượng bảo vệ do đặc thù công việc phải làm ca kíp nên đơn vị và cá nhân tự thu xếp công việc để nghỉ bù (như chế độ làm việc 40 giờ/tuần).
* Làm thêm giờ vào ban đêm (Từ 22 giờ - 6 giờ sáng hôm sau): + Đơn giá: Mức phụ cấp = 130% đơn giá tiền lương ban ngày x Số giờ thực
tế làm đêm.
+ Thời gian làm ban đêm: để bảo đảm sức khoẻ, chất lượng công tác tối đa
không quá 15 đêm/tháng.
+ Đối với lực lượng bảo vệ: Do thực hiện chế độ trực 24/24h đã có phương án
khoán do phòng công tác HSSV xây dựng được BGH duyệt.
Điều 12. Chế độ đối với sinh viên
+ Học bổng khuyến khích được thực hiện theo Quyết định số 44/2007/QĐ- BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Quỹ học bổng khuyến khích học tập được trích tối đa bằng 15% nguồn thu học phí kỳ chính hệ đại học chính qui. Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng kỳ và cấp 10 tháng trong năm học.
+ Phụ cấp ưu đãi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/
BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006.
+ Học bổng chính sách: được thực hiện theo Quyết định số: 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Học bổng chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển thực hiện theo Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 do ngân sách địa phương bảo đảm và cấp trực tiếp cho người học theo chế độ học bổng chính sách.
+ Trợ cấp xã hội: được thực hiện theo quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày
23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Chi thi đua khen thưởng
Chi khen thưởng theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng” (Chương 5 các điều từ 67 đến 77).
1. Nội dung chi khen thưởng Chi công tác tổ chức và chỉ đạo các phong trào thi đua. Chi in giấy chứng nhận, giấy khen, khung giấy chứng nhận, giấy khen. Chi tiền khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Mức chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân các đơn vị trong trường quy định tại
Phụ lục 6a và 6b.
2. Mức thưởng cấp cơ sở * Đối với CBVC: + Lao động tiên tiến được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu/người/tháng + Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu/người/tháng * Tập thể: + Tập thể lao động tiên tiến được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu. + Tập thể Lao động xuất sắc được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu. 5.000.000 đồng + Đơn vị nhất khối: 3.000.000 đồng + Đơn vị nhì khối: 2.000.000 đồng + Đơn vị ba khối: Khen thưởng đột xuất: Hiệu trưởng Nhà trường ra quyết định mức thưởng cho
từng trường hợp cụ thể.
* Đối với sinh viên:
Bảng 01: Chi khen thưởng khối sinh viên
TT Nội dung Kèm theo
Số tiền (VNĐ)
100.000 01 giấy khen và khung
+ Sinh viên đạt loại xuất sắc + Sinh viên đạt loại giỏi + Sinh viên đạt loại tiên tiến + Khen thưởng đột xuất 50.000 01 giấy khen (ép Plastic) 20.000 01 giấy khen (ép Plastic) 50.000 01 giấy khen và khung
+ Tập thể lớp có kết quả cao nhất + Ban cán sự lớp giỏi 200.000 01 giấy khen và khung 200.000 01 giấy khen và khung
I Khen thưởng dịp tổng kết năm học 1 Cá nhân: 2 Tập thể: II Khen thưởng nhân dịp tốt nghiệp
100.000 01 giấy khen và khung
Khen thưởng 10% tổng số sinh viên tốt nghiệp lấy điểm toàn khóa từ cao xuống thấp theo ngành (tối thiểu phải là bằng khá)
Điều 14. Chi có tính chất phúc lợi tập thể
Tiền chi nước uống hàng ngày, hội họp của các đơn vị theo phương án khoán
cụ thể cho từng năm.
Y tế, sức khoẻ: quản lý hồ sơ sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo
phân cấp của ngành y tế. Mỗi năm nhà trường tổ chức khám sức khoẻ cho CBVC một lần, dự toán chung 150.000 đồng/người/năm.
Chế độ nghỉ phép, hè:
+ Cán bộ viên chức khối hành chính được nghỉ phép 14 ngày/năm.
+ Cán bộ viên chức là giảng viên được nghỉ hè tối đa 7 tuần/năm.
Điều 15. Chi các khoản trích nộp theo lương
Bảng 02: Chi các khoản trích nộp theo lương
Đơn vị tính: %
Trong đó Tổng số Các khoản trích nộp theo lương
BHXH BHYT 24 4,5 Đơn vị 17 3 Cá nhân 7 1,5
KPCĐ BH thất nghiệp 3 2 2 1 1 1
Điều 16. Chi văn phòng phẩm
Văn phòng phẩm thông thường, nước uống theo phương án khoán chi cho các
đơn vị tại Phụ lục 01.
Văn phòng phẩm cho giáo viên được thanh toán một lần trong năm và chuyển
vào tài khoản thể ATM cá nhân.
Mua sắm Văn phòng phẩm, vật tư dùng chung cho nhà trường theo quy trình
tại Phụ lục 02. Điều 17. Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc
a. Chi tiền điện thoại: Sử dụng điện thoại, phương tiện thông tin (QĐ 78/2001/TTg ngày 16/5/2001, QĐ số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung QĐ số 78 và Thông tư số 29/2003/TT BTC ngày 14/4/2003).
* Ở nơi làm việc mỗi đơn vị, bộ phận chức năng được trang bị 1 máy loại
thông thường, qui định cước thuê bao tối đa cho các máy, cụ thể như sau: + Ban Giám hiệu (BGH), Chủ tịch công đoàn: 250.000 đ/tháng. + Phòng Đào tạo 1 máy 3753030, TTĐTTNCXH 1 máy 3852883; phòng QLKH & QHQT 1 máy 3852884; phòng quản lý sau Đại học 1 máy: 3852925; phòng KHTC 2 máy 3852913; máy 3852918: mức chi tối đa 350.000đ/ tháng/ máy.
+ Phòng Hành chính tổ chức (1 máy trưởng phòng); Phòng KHTC (1 máy trưởng phòng); Phòng Quản trị phục vụ (1 máy); Phòng Thanh tra Khảo thí & Đảm
bảo chất lượng (1 máy); Phòng Công tác HSSV (1 máy); Trung tâm Y tế (1 máy),
Bộ phận CNTT (1 máy), đoàn thanh niên và hội sinh viên (1 máy): mức chi tối đa
200.000đ/ tháng/máy.
+ Máy văn thư, nếu là việc công phải được lãnh đạo phòng đồng ý, hàng ngày
phải mở sổ theo dõi các cuộc gọi, cuối tháng trình nhà trường duyệt, chuyển phòng
kế hoạch tài chính làm căn cứ thanh toán với bưu điện.
+ Các máy còn lại: 100.000đ/ tháng (đơn vị cấp khoa chỉ được tính 1 máy)
Các máy trên chi theo thực tế sử dụng nhưng không vượt quá mức qui định
trên, nếu vượt đơn vị tự lo kinh phí để trả.
* Điện thoại di động với mức hỗ trợ cước phí tối đa: + Hiệu trưởng: 400.000đ/tháng.
+ Các phó Hiệu trưởng: 300.000đ/tháng.
+ TV Đảng uỷ, Chủ tịch CĐ trường, trưởng các phòng, phó phòng Đào tạo,
phó phòng quản lý sau đại học, phó phòng Công tác HSSV phụ trách bảo vệ, kế
toán trưởng: 150.000đ/tháng.
+ Trưởng, phó các khoa, phó các phòng, Giám đốc, phó giám đốc Trung tâm
THTN, Trung tâm NN-THƯD, Bí thư đoàn TN, phó bí thư đoàn TN, chủ tịch hội
sinh viên, Trạm trưởng trạm y tế: 100.000đ/tháng.
* Điện thoại tại nhà riêng:
+ Hiệu trưởng (theo quy định của nhà nước:
- Tiền lắp đặt: 500.000đ/1 máy điện thoại; Tiền cước phí: tối đa 200.000đ/tháng
- Sử dụng máy fax phải được BGH duyệt nội dung và số lượng trang.
b. Chi tiền báo, tạp chí
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ nhà trường xem xét nhu cầu mua báo và tạp chí
cho từng đơn vị.
Số lượng đầu báo cho BGH, Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Đoàn thanh niên và các đơn vị trong trường được dự trù theo từng quý được Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 18. Chi công tác phí
a. CBVC trong trường đi công tác nước ngoài được hưởng các chế độ theo Thông
tư số 102/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 21/06/2012 quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.
b. Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, CBVC được nhà trường cử
đi công tác được thanh toán các khoản sau:
* Tiền tàu xe đi lại: Căn cứ vào tính chất công việc của chuyến đi công tác và phạm vi nguồn kinh
phí được giao, Hiệu trưởng xem xét duyệt thanh toán vé máy bay, vé tàu, vé xe cho
viên chức đi công tác đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
* Phụ cấp lưu trú: Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác được tính từ ngày bắt đầu đi
công tác đến khi về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú tại nơi đến công tác) như sau:
Đi công tác tại các thành phố: TP Hà Nội, TP HCM, TP Hải Phòng, TP Cần
Thơ, TP Đà Nẵng, thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh: 150.000đ/người/ngày.
Đi công tác tại các thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 120.000đ/người/ngày.
Đi công tác tại các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên: 70.000đ/người/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức chi được xác
định trên cơ sở số thời gian (giờ) thực tế đi công tác trong ngày, quãng đường
đi...nhưng tối đa không quá 100.000đ/người/ngày.
* Chứng từ thanh toán tiền tàu xe, phụ cấp lưu trú: Văn bản, kế hoạch công tác đã được Hiệu trưởng phê duyệt.
Giấy đi đường có đóng dấu của Trường và ký xác nhận đóng dấu ngày đến,
ngày đi của cơ quan nơi đến công tác (hoặc khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
* Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi công tác: Thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức sau:
Bảng 03: Định mức thuê phòng ngủ
Địa điểm Chi thực tế (có hóa đơn tài chính) Khoán (không cần hóa đơn)
Tối đa 900.000đ/phòng/ 2người. 350.000đ/người/ngày TP là đô thị loại 1, TP trực thuộc TW
Thành phố, thị xã thuộc
Tối đa 600.000đ/phòng/ 2người. 250.000đ/người/ngày tỉnh, các huyện thuộc các TP trực thuộc TW
Các vùng còn lại Tối đa 400.000đ/phòng/2 người. 200.000đ/1 người/1ngày
* Trường hợp CBVC đi công tác một mình, đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng
tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng); Những trường hợp khác ở phòng đơn phải được Hiệu
trưởng duyệt.
* Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi viên chức đến công tác đã bố trí được chỗ
nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán
khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ.
* Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ thường xuyên phải đi công tác lưu động từ 10 ngày/tháng trở
lên như: Kế toán giao dịch, văn thư (nếu phải đi lấy thư báo). Mức khoán công tác
phí cụ thể như sau:
- Thường xuyên đi công tác đến 10 ngày/tháng mức khoán là: 120.000đ/tháng.
- Thường xuyên lưu động trên 10-15 ngày/tháng mức khoán là: 150.000đ/tháng
- Thường xuyên lưu động trên 15 ngày/tháng mức khoán là: 250.000đ/tháng
Mức khoán trên bao gồm: Tự túc phương tiện, phụ cấp đi đường, tiền gửi xe.
Điều 19. Chi tiêu hội nghị, hội thảo
a. Đối với hội nghị ở ngoài tỉnh Thái Nguyên Cán bộ viên chức được nhà trường cử đi dự hội nghị, hội thảo ở các tỉnh
ngoài. Nếu do cơ quan, tổ chức hội thảo, hội nghị tài trợ thì không được nhà trường
thanh toán, nếu do trường chi trả mức chi áp dụng như Điều 18.
b. Hội nghị tổ chức tại trường
Bảng 04: Mức khoán các danh mục chi cho các hội nghị, hội thảo
STT Nội dung Hội nghị lớn cấp trường Hội nghị nhỏ cấp trường
1 500.000đ/báo cáo 300.000đ/báo cáo
Viết báo cáo và báo cáo 2 Ban tổ chức 500.000đ
3 Người dự hội nghị 50.000đ/người/buổi 30.000đ/người/buổi
4 Đại biểu mời 50.000đ/người/buổi 100.000đ người/buổi Hội thảo cấp khoa 300.000đ/ báo cáo 200.000đ 30.000đ/ người/buổi 30.000đ/ người/buổi
5 30.000đ/ người/buổi
Phục vụ, bảo vệ, lái xe 6 Hoa tươi 7 Nước uống 8 ảnh lưu niệm 200.000đ 200.000đ 200.000đ 20.000đ/chỉ người phục vụ
Hội nghị giữa Nhà trường với cơ quan ngoài trường mức chi do Hiệu trưởng
quyết định tuỳ theo nội dung, tính chất và thời gian hội nghị (riêng viên chức trong
trường 50.000đ/ người/buổi).
Hội nghị lớn cấp trường: Hội nghị tổng kết năm học, đại hội CNVC.
Hội nghị nhỏ cấp trường: Hội nghị khoa học, hội nghị nghiên cứu, thảo luận
xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của trường và hội họp thường ngày do
BGH chủ trì (nằm trong kế hoạch của nhà trường)
Hội nghị, hội thảo cấp khoa: Sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, hội thảo về
chuyên môn (nằm trong kế hoạch của nhà trường).
Đối với Seminar tổ chức tại trường có mời chuyên gia bên ngoài trường thuyết
trình/giảng dạy: Phảỉ được Hiệu trưởng duyệt nội dung, tính chất của buổi Seminar.
Só tiết thuyết trình/ giảng dạy tối đa là 8 tiết/ngày. Tổng số tiết giảng dạy cho cả đợt
Seminar không vượt quá 15 tiết và mức chi cho 1 tiết giảng dạy của chuyên gia bên
ngoài áp dụng như sau:
+ Giáo sư, GVCC : 65.000đ/tiết
+ Phó giáo sư, Giảng viên chính, chuyên viên chính, tiến sĩ: 60.000đ/tiết
+ Thạc sỹ : 55.000đ/tiết
Nhà trường không hỗ trợ tiền ăn, ngủ đi lại cho chuyên gia, đối với trường hợp
đặc biệt phải có kế hoạch dự trù kinh phí và được hiệu trưởng phê duyệt.
Các cuộc học tập chính trị của cán bộ, sinh viên:
Các đợt học tập nghị quyết Đảng, bồi dưỡng chính trị cho CBVC, HSSV, các
lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn, bồi dưỡng lớp đối tượng Đảng.
Định mức: Ban tổ chức (5 người ) : 250.000 đồng
- Báo cáo viên (ngoài trường):
+ Giảng dạy 500.000đ/buổi :
+ Soạn bài 30.000đ/tiết :
- Giảng viên (trong trường ):
+ Giáo sư, GVCC 65.000đ/tiết :
+ Phó giáo sư, Giảng viên chính 60.000đ/tiết :
+ Giảng viên có hệ số lương ≥ 3,99 : 55.000đ/tiết
+ Giảng viên có hệ số lương < 3,99 : 50.000đ/tiết
- Người phục vụ, chuẩn bị loa đài : 30.000đ/người/buổi.
Điều 23. Chi về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Về chủ trương nhà trường khuyến khích cán bộ, giảng viên không ngừng tham
gia học tập bồi dưỡng nâng cao kiến thức, cân đối từ các nguồn kinh phí hợp pháp
để hỗ trợ:
1. Phụ cấp cho Tiến sỹ, Phó giáo sư, Giáo sư - Tiến sỹ : 300.000đ/1 tháng
- Phó Giáo sư : 600.000đ/1 tháng
- Giáo sư, GVCC: 900.000đ/1 tháng
2. Hỗ trợ đào tạo tiến sỹ ở trong nước
Bảng 05: Mức hỗ trợ đào tạo tiến sỹ trong nước
Thời gian bảo vệ xong luận án TS Mức hỗ trợ (đ) Ghi chú
30.000.000
20.000.000
Tính đủ ngày từ khi có QĐ công nhận NCS cho đến ngày bảo vệ cấp cơ sở 15.000.000 Bảo vệ cơ sở trong thời gian theo QĐ giao đề tài và cử người hướng dẫn Bảo vệ cơ sở trong 6 tháng đầu thời gian gia hạn Bảo vệ cơ sở trong 6 tháng cuối thời gian gia hạn
Các trường hợp nghiên cứu sinh (NCS) bảo vệ cơ sở sau thời gian gia hạn
hoặc phải thi lại đầu vào nhà trường không có chính sách hỗ trợ.
+ Thanh toán 1 lần phụ cấp hướng dẫn NCS cho Thầy hướng dẫn sau khi NCS
bảo vệ cấp cơ sở.
+ Đối với NCS không bảo vệ được luận án thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo
và số giờ miễn giảm trong thời gian làm NCS và phải hoàn trả toàn bộ kinh phí hỗ
trợ đã nhận.
3. Hỗ trợ để xét chức danh khoa học
- Chi cho hội đồng liên ngành
Bảng 06: Mức hỗ trợ để xét chức danh khoa học
Mức hỗ trợ (VNĐ) Khoản chi được hỗ trợ Ghi chú PGS GS
Photocopy, công chứng và đóng quyển 1.000.000 2.000.000 tối thiểu 4 bộ, 2 tập
Hỗ trợ công tác xét của HĐ các cấp 2.000.000 3.000.000
Tổng 3.000.000 5.000.000
- Thủ tục thanh toán:
+ Quyết định công nhận GS, PGS.
+ Quyết định chi của Hiệu trưởng.
4. Hỗ trợ để đăng tải các công trình nghiên cứu trên tạp chí khoa học
- Tạp chí Quốc tế có uy tín (SCI): 5.000.000đ/1 bài.
- Các bài báo tiếng nước ngoài đăng trên tạp chí quốc tế, kỷ yếu hội thảo quốc
tế có nhà xuất bản: 3.000.000 đồng/ 1 bài.
- Tạp chí cấp ngành: 500.000đ/1 bài.
- Tạp chí cấp Đại học, Viện, Trường: 300.000đ/1 bài.
Ghi chú: Người được hỗ trợ đăng bài báo là những người đứng tên đầu tiên
trong danh sách tác giả của bài báo.
- Không hỗ trợ cho các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế thuộc một số
đối tượng sau:
+ Là kết quả của các công trình nghiên cứu thạc sỹ và tiến sỹ đã được hỗ trợ
bởi các chương trình học bổng ở các trường đại học ở nước ngoài.
+ Các đề tài, dự án hợp tác quốc tế đã được hỗ trợ kinh phí đăng tải.
- Không hỗ trợ các bài báo đăng tải trên tạp chí trong nước nếu bài báo
đó đăng theo tập san chuyên đề của nhà trường đã ký hợp đồng với nhà xuất bản.
Điều 24. Nhiệm vụ chuyên môn và định mức giờ chuẩn
1. Đối với hệ đào tạo chính quy: Đại học, Cao đẳng
* Định mức giờ chuẩn được áp dụng theo QĐ số 924/QĐ- ĐHTN ngày
30/7/2009 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên và Quyết định số 90/QĐ-HCTV
ngày 24/2/2010 của Hiệu trưởng trường Đại học Nông lâm. Nếu một giảng viên
kiêm nhiệm nhiều chức vụ chỉ được tính giảm định mức theo mức cao nhất.
* Chi thanh toán giờ giảng vượt định mức và mời giảng.
Áp dụng Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày
08/3/2013 của Bộ GDĐT- Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính và căn cứ vào điều kiện tài chính
của trường, Nhà trường quy định chi thanh toán giờ giảng vượt định mức như sau:
- Không khuyến khích dạy vượt quá nhiều giờ (>200 giờ tiêu chuẩn).
- Việc hoàn thành định mức giờ giảng theo qui định được cân đối theo từng
bộ môn.
- Nếu số giờ vượt ≤ 200 giờ tiêu chuẩn/người/năm được thanh toán trả
lương dạy thêm giờ theo định mức:
+ Giáo sư, GVCC 65.000 đồng/giờ vượt
+ Phó giáo sư, Giảng viên chính 60.000 đồng/giờ vượt
+ Giảng viên có hệ số lương ≥ 3,99 55.000 đồng/giờ vượt
+ Giảng viên có hệ số lương < 3,99 50.000 đồng/giờ vượt
- Từ giờ vượt thứ 201 trở lên được tính theo mức như sau:
+ PGS, GS, GVCC, GVC, giảng viên có hệ số lương ≥ 3,99: 45.000đ/giờ vượt
+ Giảng viên có hệ số lương < 3,99: 40.000đ/giờ vượt.
- Thanh toán mời giảng dạy đại học:
+ Giáo sư, GVCC : 70.000đ/GTC
+ Phó giáo sư, Giảng viên chính : 65.000đ/ GTC
: 55.000đ/ GTC + Giảng viên
+ Thủ tục: Các bộ môn, khoa cần lập kế hoạch mời giảng từ đầu kỳ học, trình
phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu duyệt và ký hợp đồng mời giảng theo đơn giá như trên.
- Giảng viên mời trong ĐHTN được hỗ trợ tiền đi lại với mức như sau:
+ Môn học có 2 tín chỉ: 300.000đ/môn học.
+ Môn học có 3 tín chỉ: 450.000đ/môn học.
- Giảng viên mời ở ngoài ĐHTN tiền ăn 150.000đ/ngày, tiền thuê phòng với mức
giá tối đa 350.000đ/ngày/phòng, thanh toán tiền đi lại với mức giá xe công cộng,
trường hợp cụ thể có thể được bố trí xe đưa đón (có phê duyệt của hiệu trưởng).
Điều 25. Chi xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, sách tham
khảo, sách chuyên khảo
1. Công tác biên soạn
+ Đối với giáo trình: Soạn theo môn học trong chương trình đào tạo đã được
Hiệu trưởng duyệt.
+ Đối với sách tham khảo, sách chuyên khảo: Soạn theo môn học chính trong
chương trình đào tạo mà cuốn sách đó phục vụ tham khảo.
- Sản phẩm: Là 02 bản thảo hoàn chỉnh in vi tính đóng bìa (đã được hội đồng
thông qua) và đĩa từ lưu toàn bộ nội dung.
- Tổ chức nghiệm thu
+ Đối với giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo: hội đồng cấp khoa
và hội đồng cấp trường.
Nội dung chi, mức chi áp dụng theo Công văn số 985/BGDĐT-KHTC của Bộ
GD&ĐT ngày 6/2/2013 và thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ
tài chính. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Nhà trường quy đinh mức chi tối đa áp
dụng cho các ngành đại học, sau đại học như sau:
Bảng 09: Định mức chi biên soạn giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo
TT Nội dung công việc Đơn vị tính Giáo trình tin học ngoại ngữ Giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo ĐH
1 Chi công tác biên soạn Đồng/TC Giáo trình, tài liệu đào tạo sau đại học 3.000.000 4.000.000 3.000.000
Đồng/TC 500.000 500.000 500.000 2 Sửa chữa, biên tập tổng thể, phô tô
Hội đồng 1.000.000 1.000.000 3 Hỗ trợ HĐ nghiêm thu cấp khoa
Hội đồng 1.000.000 1.000.000 4 Hỗ trợ HĐ nghiệm thu cấp bộ môn 1.000.000 1.000.000
500.000 600.000 500.000 5 Đọc, phản biện cho HĐ cấp trường
6 Chủ tịch HĐ cấp trường 300.000 400.000 300.000
thành viên khác 7 200.000 300.000 200.000 Các trong HĐ cấp trường Đồng/người/ HĐ Đồng/người/ HĐ Đồng/người/ HĐ
- Chi cho các hoạt động điều tra khảo sát xác định nhu cầu đào tạo áp dụng theo Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ tài chính về hướng dẫn, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của NSNN.
ĐỊNH MỨC KHOÁN VĂN PHÒNG PHẨM, CHÈ NỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ,
VĂN PHÒNG PHẨM CHO GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG
1. Định mức khoán Văn phòng phẩm, chè nớc cho các đơn vị
Mức khoán STT Đơn vị Ghi chú (đ/năm)
1 Ban Giám Hiệu 5.000.000
Phòng Đào tạo, Phòng Kế hoạch Tài chính, khoa 2 15.000.000 Tài Nguyên MT, Khoa KHCB, TTĐTTNCXH
3 Phòng Công tác HSSV 12.000.000
Phòng HCTC; Phòng TTKT&ĐBCL; Phòng
4 10.000.000 QLKH-QHQT; Phòng QTPV; Khoa CNTY; Khoa SĐH; Khoa Nông học; Khoa CNSH-
CNTP, Khoa Lâm Nghiệp; Khoa KT & PTNT
5 Trung Tâm NN-THUD. 8.000.000
6 Khoa SPKTNN; Trung tâm THTN 5.000.000
7 VP Đoàn TN 5.000.000
Chi từ quỹ 8 Văn phòng Đảng uỷ; Văn phòng Công đoàn 2.000.000 Đảng, CĐ
9 Chè nớc, VPP phục vụ các giảng đờng 22.000.000
Ghi chú: Tiền văn phòng phẩm của các đơn vị giảm 10% năm để tiết kiệm chi.
Riêng tiền chè nớc, VPP phục vụ các giảng đường là vẫn giữ nguyên.
Thủ tục mua sắm: Căn cứ vào định mức khoán cho các đơn vị, các đơn vị lập
kế hoạch mua sắm theo từng quý (hoặc 6 tháng một lần).
+ Lấy 3 báo giá canh tranh. + Hoá đơn tài chính. + Biên bản bàn giao: Đơn vị bán hàng, ngời mua hàng, ngời sử dụng, lãnh đạo
của đơn vị.
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt phải có biên nhận tiền của đơn vị bán hàng.
2. Định mức khoán VPP cho giáo viên. - Cán bộ giảng dạy: 240.000đ/ngời/năm (gồm: giấy A4, bút bi, bút chì, túi
khuy, USB, đổ mực máy in)
- Cán bộ giảng dạy thực hành, cán bộ giảng dạy trong thời kỳ tập sự:
120.000đ/người/năm.