GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……./………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐOÀN MINH THUẬN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI

NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK

NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK NÔNG, NĂM 2018

I

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……./………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐOÀN MINH THUẬN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI

NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK

NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA

ĐĂK NÔNG – NĂM 2018

II

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và

kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Thông tin trích dẫn trong

luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.

Học viên Đoàn Minh Thuận

III

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận

tình, những lời khuyên chân thành của thầy hướng dẫn là TS. Lê Văn Hòa.

Góp phần giúp tôi hoàn thành luận văn này còn có sự giúp đỡ của các

thầy cô trong khoa Quản lý đào tạo sau đại học, Thư viện của Học viện Hành

chính Quốc gia cũng như tập thể lãnh đạo, các anh chị cán bộ, công chức,

viên chức của phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất

huyện Tuy Đức và các phòng ban chuyên môn khác đã giúp tôi trong việc thu

thập số liệu, tìm hiểu thực tế để phục vụ cho luận văn của mình.

Nhân đây, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Hòa, các

thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, tập thể các anh chị cán bộ, công chức,

viên chức của phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất

huyện Tuy Đức đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./.

1

Tuy Đức, ngày tháng năm 2018 Học viên Đoàn Minh Thuận

MỤC LỤC

2

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .......................................... 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8 4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn .............................................. 10 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 11 Chương 1 ............................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .......................... 8 1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ..... 8 1.2. Thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................. 35 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 44 Chương 2 ................................................................................................................. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG ......................................................... 48 2.1. Khái quát về huyện Tuy Đức ........................................................................ 48 2.2. Tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông ...................................... 55 2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2014 – 6/2017 ..................................................... 70 Chương 3 ............................................................................................................. 78 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG ................. 78 3.1. Quan điểm thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông ............................................ 78 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức .................................................................... 80 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 91 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 97

DANH MỤC VIẾT TẮT

Danh mục viết tắt Diễn giải

UBND Ủy ban nhân dân

DTTS Dân tộc thiểu số

GPMB Giải phóng mặt bằng

Tái định cư TĐC

QL Quốc lộ

NĐ Nghị định

QĐ Quyết định

3

CP Chính phủ

DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU

Trang

Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tuy Đức 60

Quyết định phê duyệt phương án bồi thường phân bố Bảng 2.2. 68 theo các xã trên địa bàn huyện

Một số dự án, công trình Bồi thường lớn trên địa bàn Bảng 2.3. 70 huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay

Một số dự án, công trình áp dụng chính sách hỗ trợ Bảng 2.4. 71 trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay

Tổng số vụ việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất Bảng 2.5 74 đai trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang

4

Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái 61 Sơ đồ 2.1 định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Lịch sử nhân loại đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt

động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Khai thác và sử dụng

đất đai được hình thành song song với quá trình tồn tại và phát triển của xã

hội loài người. Chính đất đai sản góp phần sinh ra của cải vật chất cho xã hội,

là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi đất nước, nên đối với mỗi quốc gia, đất

đai gắn liền với lịch sử dân tộc và tình cảm của con người sống trên đó và có

thể khẳng định: Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế,

cung cấp nguồn nước, nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản cho xã hội. Ngoài

ra, đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hoá xã

hội, an ninh quốc phòng.

Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày

càng tăng thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước

giao đất cũng như thu hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy, thu hồi đất,

bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất

phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng, mục đích phát triển kinh tế đã và đang là một vấn đề mang tính thời sự

cấp bách.

Trong những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

(TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất đã đi vào cuộc sống, tạo mặt bằng cho các dự

án xây dựng ở Việt Nam, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát

triển đô thị và đổi mới diện mạo nông thôn. Song trước những đổi mới của

5

chính sách đất đai và sự vận động của thị trường bất động sản mà trong đó có

thị trường quyền sử dụng đất, chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu

hồi đất hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng đến công tác giải

phóng mặt bằng. Thực tiễn đã khẳng định công tác giải phóng mặt bằng là

điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án.

Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công

trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một

khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng

mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án.

Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Bồi thường

giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác

động tới đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp

đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có

đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương, cơ sở.

Huyện Tuy Đức là huyện biên giới, cách trung tâm tỉnh lỵ Đắk Nông

khoảng 50 km, có Quốc lộ 14 C, tỉnh lộ 686, 681 chạy qua, cửa khẩu Bu

Prăng tiếp giáp với biên giới Campuchia. Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói

chung và trên địa bàn huyện Tuy Đức nói riêng trong những năm vừa qua đã

có nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi chưa tốt, nhiều người dân cùng khiếu nại, tố cáo, gây mất ổn định xã

hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn chủ đề: “Thực hiện chính

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý

6

công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Những vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần đây đã có một số

đề tài khoa học nghiên cứu và luận văn cao học đề cập đến.

Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác

giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của học viên Trịnh Hòa

Bình năm 2005, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Bùi Thế Vĩnh. Trong luận văn

này, tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu một số công trình giải phóng mặt bằng

trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những tồn tại và đưa ra các giải

pháp kiến nghị để hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất” của học viên Nguyễn Duy Thạch năm 2007, dưới sự

hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Tuyến. Trong luận văn này, tác giả đi sâu

nghiên cứu quá trình xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật về bồi thường

thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên dịa bàn Thành phố Hà Nội, chưa gắn

với thực tiễn công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt

hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh

Bắc Ninh” của học viên Nguyễn Văn Hùng năm 2008, dưới sự hướng dẫn của

TS. Nguyễn Đình Bồng. Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá việc thực hiện

chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên

địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất các giải pháp góp phần thực

hiện tốt chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện

Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.

Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” của học viên Hoàng

7

Văn Thuần” năm 2014, dưới dự hướng dẫn của TS. Lương Thanh Cường.

Luận văn nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư với người bị thu hồi đất và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên

địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Ngoài ra, đến nay đã có một số bài viết liên quan đến nội dung bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã được đăng trên các

báo, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Quản lý nhà nước…. Tuy nhiên, chưa có công

trình nào trực tiếp nghiên cứu về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Các công trình nghiên cứu nêu trên là

nguồn tài liệu tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên

cứu và viết luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ

trợ tài định cư khi nhà nước thu hồi đất, và thực trạng thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, luận văn đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cơ trên địa bàn Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong

thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu dưới đây:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2017,

8

trên cơ sở đó đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.

- Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực

hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy

Đức, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới.

4. Đối tượng nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án, công

trình trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực

hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, và

nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu thuộc huyện Tuy Đức - Đăk

Nông giai đoạn 2014 – 2017.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật

lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ

trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận

văn. Dựa trên nền tảng lý luận về thực thi chính sách công và quản lý công để

xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú

trọng các phương pháp dưới đây:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương

này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án,

9

văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách và

thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,

thực trạng thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu

hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.

- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để

xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Tác giả sử dụng các

phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu

giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,

những kết luận.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Đồng thời, đề xuất được

những giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông

trong thời gian tới.

Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định

chính sách và thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đặc biệt là

đối với các cơ quan, tổ chức tham gia thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức.

Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng

dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở

10

đào tạo khác.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục

tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.

Chương 3: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy

11

Đức, tỉnh Đăk Nông.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

1.1.1. Một số khái niệm liên quan

- Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc bằng một quyết định hành chính của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai, chấm dứt quyền

và lợi ích của các chủ thể đang sử dụng đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước, xã

hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

Từ khái niệm trên cho thấy: Mục đích của thu hồi đất là nhằm phục vụ lợi

ích của nhà nước, xã hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Phương

thức thực hiện thu hồi đất là bằng quyết định hành chính của cơ quan có thẩm

quyền để chuyển giao quyền sử dụng từ cá nhân hoặc tập thể sang cá nhân, tập thể

khác. Lý do thu hồi đất gồm: phục vụ mục đích quốc phòng an ninh, sử dụng không

đúng mục đích, không hiệu quả, cố tình hủy hoại đất, đất lấn chiếm, giao đất không

đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, do vi phạm pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: Nhà nước thu

hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà

nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp

luật về đất đai.

- Bồi thường về đất: Theo quy định tại Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm

2013: Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với

diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Khoản 14, Điều 3, Luật

Đất đai năm 2013: Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho

8

người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.

- Tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Điều 85, Luật Đất

đai năm 2013: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách

nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định

cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn

xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc

thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ

tầng của khu tái định cư.

1.1.2. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.1.2.1. Khái niệm chính sách công

“Chính sách công” là một cụm từ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu và

trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên nó là một thuật ngữ khó có thể định

nghĩa một cách rõ ràng. Cho đến nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách

công, tuy nhiên có thể hiểu: Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên

quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải

quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển. [4, tr.10].

1.1.2.2. Khái niệm về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Để việc thu hồi đất vừa đạt được mục đích của nhà nước, vừa bảo đảm lợi

ích của những người sử dụng đất, nhà nước đã ban hành các chính sách về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những người sử dụng đất. Mục tiêu của các

chính sách này là bảo đảm lợi ích cho những người sử dụng đất, bao gồm bồi

thường (trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử

dụng đất), hỗ trợ (trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất

và phát triển), và bảo đảm an cư (tái định cư cho những người bị thu hồi đất). Như

vậy, có thể hiểu: Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một tập hợp các

quyết định do nhà nước ban hành để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử

9

dụng đất bị nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội.

1.1.3. Nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất

Nội dung của các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định

trong các văn bản quy phạm pháp luật dưới đây:

- Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.

- Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về việc Quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất.

- Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk

Nông.

- Quyết định số: 177/2015/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Uỷ

ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc quy định tạm thời giá bồi thường cây trồng

trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

- Quyết định số: 09/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành bảng giá nhà xây dựng mới, tài sản,

vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

1.1.3.1. Chính sách bồi thường

a) Chính sách bồi thường về đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng

đồng dân cư khi nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 75, Luật Đất đai năm 2013, những hộ gia đình, cá

nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất

vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,

10

công cộng như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê

đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)

hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm

2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở

gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ

điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được

cấp.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không

phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền

sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu

chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận

chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển

nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận

hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà

11

chưa được cấp.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất

trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ

điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện

dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

b) Chính sách bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với cá nhân, hộ

gia đình, tổ chức khi nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 76, Luật Đất đai năm 2013 những hộ gia đình, cá

nhân, tổ chức được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi

đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,

công cộng như sau:

- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất

nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân.

- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng

đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường

hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có

công với cách mạng.

- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm

12

muối.

c) Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia

đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 77, Luật Đất đai năm 2013 những hộ gia đình, cá

nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường

về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:

- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn

mức theo quy định và diện tích đất do được nhận thừa kế.

- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định thì không được

bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt

hạn mức trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi

thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định tại Khoản 2, 3

và Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư

vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất

còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

+ Chi phí san lấp mặt bằng;

+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói

mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm

mặt bằng sản xuất kinh doanh;

+ Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng

đất.

Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:

+ Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu

tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh,

13

thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ

tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn

lại;

+ Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại

thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;

P1: Chi phí san lấp mặt bằng;

P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống

xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm

mặt bằng sản xuất kinh doanh;

P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử

dụng đất;

T1: Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước

giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư

vào đất.

- Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà

người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng

không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế

đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông

14

nghiệp.

d) Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với tổ

chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở

tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 78, Luật Đất đai năm 2013 những tổ chức kinh tế, tổ

chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử

dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí

đầu tư vào đất còn lại như sau:

- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất có

thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,

nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều

kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác

định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng

đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi nhà nước

thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư

vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

- Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng

phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho

hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ

gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi

thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà

nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất

theo quy định của Chính phủ.

đ) Chính sách bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở

Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hộ gia đình, cá

nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở

15

gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo

quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như

sau:

- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi

không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia

đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn

nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi

không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia

đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở

thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất

ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

- Trường hợp trong hộ gia đình mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ

chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành

từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia

đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết

định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không có

nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi

thường bằng tiền.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn

liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện

được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường,

thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở

16

hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá

đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy

định.

- Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không

được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục

đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở

tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang

đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải

thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;

thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi

Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75

của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

+ Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn

đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần

diện tích đất thu hồi;

+ Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích

đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì

được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;

+ Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được

bồi thường bằng tiền.

e) Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia

đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi khà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP những hộ gia

đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở được Nhà nước

17

bồi thường về đất, chi phí đầu tư về đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều

75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:

+ Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục

đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử

dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường

bằng tiền và được xác định như sau:

Trong đó:

Tbt: Số tiền được bồi thường;

G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà

nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất,

nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá

đất cụ thể tính tiền thuê đất;

S: Diện tích đất thu hồi;

T1: Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu

sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải

thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp

luật về đất đai.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất

một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất thì không được bồi

thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo

18

quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng

được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách

mạng thì được bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa

phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài

mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu

hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm

2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở

nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở

tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh quy định.

f) Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công

lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài

Theo quy định tại Điều 81, Luật Đất đai năm 2013 các tổ chức kinh tế, tổ

chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín

ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng

ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được Nhà nước bồi thường về

đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không

phải là đất ở như sau:

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất

phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu

19

hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định thì được bồi thường bằng

đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi

thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa

trang, nghĩa địa; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải

là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì

được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ tại Điều 8 của Nghị định số

47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:

Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại

không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì

chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử

dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi

thường bằng tiền nếu dự án đang trong thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa

có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;

Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để

tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền

đối với diện tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di

dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án; trường hợp khu vực đất còn lại

của dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng

giao đất mới tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả

tại khu vực có đất thu hồi.

Việc giao đất tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại Điểm

này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan, nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt.

Doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do

nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai khi

Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74

20

của Luật Đất đai 2013 trong các trường hợp sau:

Đất do tổ chức kinh tế góp vốn theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai

có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp

không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

Đất do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,

giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà

nước, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà được sử dụng giá trị quyền sử

dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ

và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp

vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

Đất do tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền sử

dụng đất theo quy định của pháp luật mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng

không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

Đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu

tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh

nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển

thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước

cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi

đất nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử

dụng đất còn lại.

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước

cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi

21

thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông

nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi

thường về đất theo quy định của Chính phủ.

g) Chính sách bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi

nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 89, Luật Đất đai năm 2013 Nhà nước bồi thường

thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia

đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải

tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường

bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương

đương.

- Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ

thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường

hợp quy định như trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một

phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp

luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ tại Điều 9 của Nghị

định số 47/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

+ Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công

trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của

nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ

phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng

mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên

22

ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình

do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá

trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà,

công trình bị thiệt hại.

+ Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công

thức sau:

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương

đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

+ Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn

lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp

nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng

được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa

chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công

trình trước khi bị phá dỡ.

+ Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy

định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử

dụng không thuộc 2 trường hợp trên thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng

mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật

23

chuyên ngành.

h) Chính sách bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi

đất

Theo quy định tại Điều 90, Luật Đất đai năm 2013 khi nhà nước thu hồi đất

mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện như sau:

- Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng

của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của

vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá

trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

- Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của

vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị

quyền sử dụng đất.

- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm

khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển,

phải trồng lại.

- Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự

nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì

bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân

chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và

phát triển rừng.

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì

việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu

hoạch thì không phải bồi thường;

Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu

hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có

thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển

24

gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2,

Điều 19, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Đăk Nông:

Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ

thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp

có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di

chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải

phóng mặt bằng xác định và trình cơ quan thẩm định xem xét báo cáo UBND cùng

cấp quyết định.

Trường hợp khi thu hồi một phần diện tích của thửa đất (ao nuôi trồng thủy

sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng đến toàn

bộ diện tích của ao nuôi thì thực hiện bồi thường sản lượng theo quy định cho toàn

bộ diện tích thửa đất đó.

k) Chính sách bồi thường chi phí di chuyển khi nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01

năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di

chuyển chỗ ở thì việc bồi thường thực hiện như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất

mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Mức

hỗ trợ như sau:

Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm vi cùng một huyện, thị xã thì được hỗ trợ

năm triệu đồng/hộ (5.000.000 đồng/hộ).

Nếu di chuyển chỗ ở đến các huyện, thị xã khác trong tỉnh thì hỗ trợ bảy

triệu đồng/hộ (7.000.000 đồng/hộ).

Nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì hỗ trợ mười triệu đồng/hộ

(10.000.000 đồng/hộ).

- Trường hợp trong gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống thì mức

25

hỗ trợ không vượt quá hai (02) lần mức hỗ trợ quy định.

- Trường hợp hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất phải di chuyển thì Tổ

chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn đơn vị, cá nhân bị

thiệt hại lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ,

vận chuyển, lắp đặt để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường

hợp hệ thống máy móc, dây chuyền... có tính chất phức tạp, đặc thù thì Tổ chức

làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị tư vấn lập dự toán

chi phí, trình Sở quản lý chuyên ngành thẩm định trước khi phê duyệt phương án

bồi thường.

1.1.3.2. Các chính sách hỗ trợ

a) Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi

Theo quy định tại Điều 21, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ ổn định đời

sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng quy

định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống:

+ Thu hồi từ 10% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì

được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời

gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được

hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian

24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

+ Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử

dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 24 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và

trong thời gian 36 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp quy định tại các điểm a, b và c

khoản này tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá do Sở Tài chính công bố

26

tại thời điểm hỗ trợ.

+ Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định

tại điểm a, b và c Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy

ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu

hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó và theo quy định tại Khoản 2 Điều 5

Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường.

- Việc hỗ trợ ổn định sản xuất được thực hiện theo quy định sau:

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp

thì được hỗ trợ ổn định sản xuất. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất nông nghiệp

được bồi thường 2.000 đồng/m2.

+ Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1

Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn

định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức

thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào

mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng

đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng

quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước

thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.

Mức hỗ trợ bằng 100% đơn giá trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định theo

loại đất ghi trong hợp đồng giao khoán. Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích thực tế

thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 129 của Luật

Đất đai.

+ Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh

doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm

đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao

27

động khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy

định của pháp luật về lao động trong thời gian tối đa là 06 tháng. Đối với lao động

còn thời hạn hợp đồng dưới 06 tháng thì mức hỗ trợ tính theo số tháng thực tế còn

lại trong hợp đồng lao động.

b) Chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với

trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp

sản xuất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 22, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông hộ gia đình, cá nhân trực

tiếp sản xuất nông nghiệp (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân

viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất

sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với

diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm

kiếm việc làm theo quy định sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm

a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ

gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm

trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ

cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài

việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được

hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; diện tích được tính hỗ trợ là

diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông

nghiệp tại địa phương, cụ thể như sau:

+ Đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư thuộc phường, thị trấn: Mức hỗ trợ

bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban

hành đối với phần diện tích dưới 1.500 m2; phần diện tích từ 1.500 m2 trở lên, mức

hỗ trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh

28

ban hành.

+ Đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư thuộc các xã: Mức hỗ trợ bằng 2,5

lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành đối

với diện tích dưới 2.000 m2; phần diện tích từ 2.000 m2 trở lên, mức hỗ trợ bằng

02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

+ Đất nông nghiệp nằm ngoài khu dân cư: Mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất

nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

- Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm

việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có

nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất

nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông

nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên

chức được hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống theo quy định tại Khoản 1 Điều 21

Quy định này; được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm bằng tiền.

Mức hỗ trợ bằng 70% mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này.

- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch

vụ, có đăng ký kinh doanh hoặc đóng thuế môn bài và đã kinh doanh, dịch vụ ổn

định trước thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì

được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ quy định

như sau:

+ Hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ đối với các hộ thuộc địa bàn các xã.

+ Hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ đối với các hộ thuộc địa bàn phường, thị trấn.

- Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm

trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở

đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm.

c) Chính sách hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia

đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở

Theo quy định tại Điều 23, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ tái định cư đối

với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện

nhận đất ở theo quy định mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một

suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định

cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất; trường hợp không nhận đất ở tại khu

tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

Giá trị suất đất tái định cư tối thiểu bằng diện tích suất đất tái định cư tối

thiểu nhân (x) với giá đất tái định cư theo quy định tại Điều 30 Quy định này.

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

nhận đất ở theo quy định mà tự lo được chỗ ở (không nhận đất tái định cư) và

không nhận khoản tiền hỗ trợ thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được hỗ

trợ một khoản tiền tương đương với suất đầu tư hạ tầng như sau:

+ Đối với khu vực đô thị không quá 75 triệu đồng/hộ.

+ Đối với khu vực các xã còn lại không quá 50 triệu đồng/hộ.

d) Chính sách hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước

Theo quy định tại Điều 24, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ người đang

thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước được quy định như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước,

khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài

sản với mức 3.000.000 đồng/hộ. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà theo

đúng quy định của pháp luật trước thời điểm có thông báo thu hồi đất.

đ) Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Theo quy định tại Điều 25, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ khi thu hồi đất

30

công ích của xã, phường, thị trấn được quy định như sau:

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì

được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi thường tính theo diện tích

đất thực tế thu hồi; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào

dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng

để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã,

phường, thị trấn.

Người thuê, nhận đấu thầu quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì

không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại

theo quy định.

e) Chính sách hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi

đất

Theo quy định tại Điều 26, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ khác đối với

người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ

sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng từ trước

ngày 01/7/2004 nhưng không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi nhà

nước thu hồi đất thì được hỗ trợ tiền (kể cả chi phí đầu tư vào đất còn lại) bằng

50% giá đất nông nghiệp hàng năm trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định tại

thời điểm quyết định thu hồi đất. Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức

giao đất nông nghiệp tại địa phương.

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do

nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, nếu diện tích vượt hạn mức

nhận chuyển quyền sử dụng đất mà vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định

thì đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp được hỗ trợ bằng

50% giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất của UBND tỉnh.

- Tài sản, cây trồng trên phạm vi diện tích đất tái định cư tại chỗ được hỗ trợ

31

tháo dỡ, di chuyển bằng mức bồi thường. Vị trí, diện tích hỗ trợ do chủ sử dụng đất

phối hợp với UBND cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng xác định, nhưng diện tích để tính hỗ trợ tài sản, cây trồng không vượt quá hạn

mức giao đất ở cao nhất tại địa phương.

- Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao tái định cư theo quy định,

trong thời gian chờ tạo lập nơi ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ cụ thể

như sau:

+ Hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống cùng sinh sống thì được

hỗ trợ một triệu năm trăm nghìn đồng/tháng (1.500.000 đồng/tháng).

+ Hộ gia đình có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên cùng sinh sống thì được hỗ trợ

hai triệu đồng/tháng (2.000.000 đồng/tháng).

Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà được tính từ khi chủ sử dụng đất bàn giao mặt

bằng cho đến sáu (06) tháng sau kể từ ngày nhận được thông báo bốc thăm nhận

đất tái định cư lần thứ nhất.

Trường hợp bị thu hồi một phần đất ở mà chủ sử dụng nhà ở, đất ở không

được tiêu chuẩn tái định cư nhưng thực tế phải phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà

ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm theo

mức trên trong 06 tháng (đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở) và 03 tháng

(đối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở).

- Đối với những hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư nhưng không

thuộc đối tượng quy định thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian là sáu (06)

tháng kể từ ngày bị giải tỏa nhà và phải di chuyển chỗ ở.

- Hộ gia đình đang hưởng chế độ thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có

công với cách mạng, hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn phải di chuyển chỗ ở hoặc thu

hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; ngoài các khoản hỗ trợ quy

định còn được hỗ trợ thêm như sau:

+ Hộ có 02 thân nhân liệt sỹ, hộ nuôi dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng (còn

sống), hộ có ít nhất một thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ

32

một lần bằng bốn triệu đồng/hộ (4.000.000 đồng/hộ).

+ Hộ có một thân nhân liệt sỹ, có ít nhất một thương binh hạng 2/4, bệnh

binh hạng 2/4, hộ hưởng chế độ chất độc da cam thì được hỗ trợ một lần bằng ba

triệu đồng/hộ (3.000.000 đồng/hộ).

+ Hộ có thương binh hạng 3/4 hoặc 4/4, bệnh binh hạng 3/4 hoặc 4/4, hộ gia

đình có công với cách mạng, được hỗ trợ hai triệu năm trăm ngàn đồng/hộ

(2.500.000 đồng/hộ).

- Hộ gia đình, cá nhân có giấy xác nhận hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn được

hỗ trợ hai triệu đồng/hộ (2.000.000 đồng/hộ).

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một

trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao

nhất.

- Cấp thẻ Bảo hiểm y tế khám chữa bệnh miễn phí trong thời gian 36 tháng

cho những người hết độ tuổi lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải

di dời chỗ ở đến khu tái định cư hoặc tự tái định cư (tính từ thời điểm bồi thường)

nhưng chưa được hưởng chính sách ưu đãi về khám chữa bệnh theo quy định.

- Ngoài việc hỗ trợ theo các quy định trên, trong trường hợp đặc biệt để bảo

đảm ổn định đời sống, giảm thiệt hại kinh tế cho các đối tượng, Tổ chức làm nhiệm

vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư và UBND cấp huyện

căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của dự án xem xét thống nhất biện

pháp hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.

Các khoản hỗ trợ do chủ đầu tư tự nguyện hỗ trợ thêm cho người có đất, tài

sản bị thu hồi, không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất doanh

nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước.

1.1.3.3. Các chính sách tái định cư

Theo quy định tại Điều 29, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông các trường hợp được giao

33

đất tái định cư được quy định như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do thu hồi hết đất ở hoặc diện

tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh

(nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định) mà

hộ gia đình, cá nhân không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi

có đất bị thu hồi.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây

dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà

không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

- Trường hợp trong hộ gia đình đủ điều kiện bố trí tái định cư mà trong hộ có

nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu

đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư

trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi

thì mỗi hộ gia đình được giao một (01) lô đất tái định cư.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền

với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được

bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị

trấn nơi có đất ở thu hồi.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm

2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất mà không có chỗ ở

nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại nơi tái định cư đều phải nộp tiền sử

dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm giao đất. Trường hợp

có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng

đất phải nộp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định

34

về thu tiền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 28, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc lập và thực hiện dự

án tái định cư được thực hiện theo quy định như sau đây:

- Suất đất tái định cư tối thiểu để giao cho đối tượng được bố trí tái định cư

tại khu vực nông thôn là 200 m2; tại khu vực đô thị là 100m2.

- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho

suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng

đất ở tại nơi bố trí tái định cư theo quy định ở trên.

- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân

dân tỉnh quyết định.

- Giao đất khu, điểm tái định cư đối với các trường hợp thuộc dự án thủy lợi,

thủy điện theo quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của

Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:

+ Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại

điểm tái định cư tối thiểu 300 m2 cho một hộ.

+ Hạn mức giao đất sản xuất đối với hộ đến điểm tái định cư tập trung nông

thôn đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tại điểm tái định cư được

thực hiện theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2. Thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất

1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách

Thực hiện chính sách là một giai đoạn của chu trình chính sách. Nó là giai

đoạn tiếp sau của giai đoạn hoạch định chính sách. Thực thi chính sách thành công

sẽ bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả của chính sách trong thực tiễn, góp phần thúc

35

đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Có nhiều quan niệm khác nhau về thực hiện chính

sách, tuy nhiên có thể hiểu: Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào

thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách.

1.2.1.2. Khái niệm thực hiện sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Như đã trình bày ở trên, để bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất (cá nhân,

hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo…) khi nhà nước thu hồi đất,

nhà nước đã ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên,

các chính sách này chỉ có thể đi vào thực tiễn thông qua quá trình thực hiện của các

cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc thực hiện thành công chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư không chỉ bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất khi

nhà nước thu hồi đất, mà còn bảo đảm đạt được mục đích thu hồi đất của nhà nước.

Từ khái niệm thực hiện chính sách công nêu trên, có thể hiểu: Thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ

chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất bị nhà nước

thu hồi nhằm bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất và mục đích thu hồi đất của

nhà nước.

1.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện chính sách có vai trò rất lớn trong chu trình chính sách công, là

một bước hiện thực hóa chính sách công. Vai trò của thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư thể hiện ở những phương diện dưới đây:

- Từng bước hiện thực hóa mục tiêu các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư. Các mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ có thể

đạt được thông qua quá trình thực hiện, vì thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư bao gồm các hoạt động có tổ chức được các cơ quan nhà nước và đối

tác xã hội thực hiện hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích đã tuyên bố trong

chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Khẳng định tính đúng đắn của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Quá trình hoạch định chính sách đất đai cho ra đời một chính sách bồi

36

thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư có thật sự đúng đắn hay không chỉ có thể nhận thức đầy đủ hơn trong giai đoạn

thực thi. Thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cung cấp những bằng

chứng thực tiễn về mục tiêu của chính sách có thích hợp hay không, và các giải

pháp của chính sách có thực sự phù hợp với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay

không. Về phương diện lý thuyết, một chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

được ban hành phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính sách tốt và chỉ

được các chủ thể ban hành thừa nhận, nhưng khi triển khai vào thực tiễn đời sống

xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách mới được xã hội và đối tượng thu hưởng

chính sách khẳng định chính sách một cách chắn chắn.

- Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp cho chính sách

ngày càng hoàn thiện hơn. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư này sẽ

được cụ thể hóa cho phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể trong quá trình thực

hiện của cơ quan nhà nước các cấp. Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính sách

ban đầu, tùy theo thẩm quyền các cơ quan nhà nước các cấp thiết kế, ban hành các

quy định, thủ tục để cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với bối cảnh

và điều kiện thực hiện chính sách cụ thể. Hơn nữa, thông qua thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư những người thực hiện đưa ra những đề xuất điều

chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và rút ra những bài học

kinh nghiệm cho thiết kế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong tương

lai.

1.2.3. Yêu cầu đối với thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định

Quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hồ trợ và tái định cư đối với

người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất cần đáp ứng các yêu cầu dưới đây:

- Đảm bảo đạt được các mục tiêu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là quá trình đưa chính

sách vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa các mục tiêu chính sách đề

37

ra. Do đó, yêu cầu đảm bảo đạt được các mục tiêu chính sách là yêu cầu đầu tiên và

quan trọng nhất, bởi vì suy cho cùng mọi hoạt động được tiến hành trong giai đoạn

thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là nhằm đạt đượccác mục

tiêu chính sách đề ra.

- Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư. Quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm nhiều

bước với nhiều hoạt động cần phải tiến hành được sắp xếp theo một trình tự lôgic

và hợp thành một hệ thống. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện chính sách bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư cần phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. Tính hệ

thống của quá trình tổ chức thực hiện được thể hiện ở chuỗi các hoạt động và các

kết quả sau: cung cấp các đầu vào, tiến hành các hoạt động, tạo các đầu ra. Việc

cung cấp các đầu vào, tiến hành các hoạt động để tạo ra các đầu ra được thực hiện

bởi nhiều chủ thể khác nhau. Do đó, các chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải điều hòa, phối hợp hoạt động, cũng như

kiểm soát các bên tham gia thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

để đảm bảo tính đồng bộ, nhịp nhàng, trong suốt quá trình thực hiện chính sách.

- Đảm bảo tuân thủ pháp luật trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư. Tuân thủ pháp luật trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thể hiện ở

việc tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình xây dựng, ban hành

các văn bản thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trong quá trình thực hiện

các văn bản đó; tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê

duyệt chính sách và trong quá trình tổ chức thực hiện.

Ngoài ra, tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư còn bao gồm việc tiếp nhận và giải quyết đúng pháp luật các đơn, thư

khiếu nại, tố cáo của các cá nhân, tổ chức đối với những cơ quan, tổ chức, cá nhân

có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư. Đồng thời, xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm một cách

38

nghiêm minh, đúng pháp luật.

- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan. Kết quả của quá trình thực

hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể đem lại lợi ích cho một hoặc một số

nhóm người, đồng thời có thể gây ra những chi phí hoặc mất mát cho một hoặc một

số nhóm người. Do đó, trong quá trình thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư, các chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư phải xác định được những nhóm người nào được lợi và được lợi bao nhiêu,

những nhóm người nào bị thiệt và thiệt bao nhiêu để có cơ chế tái phân bổ lợi ích

và chi phí giữa các bên.

- Bảo đảm sự tham gia của các bên liên quan. Quá trình thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện trên mối quan hệ cộng tác cùng có

lợi dựa trên sự tin tưởng của các bên tham gia vào quá trình thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức độ tham gia của các bên liên quan, bao gồm

các đối tác, những người hưởng lợi từ chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

và những người có lợi liên quan khác, góp phần quan trọng vào sự thành công của

thực thi chính sách. Sự tham gia của các bên liên quan đảm bảo cho việc thiết kế

các văn bản thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính đến tất cả các

nhu cầu, lợi ích chính đáng của các bên, tính đến đặc điểm hoàn cảnh của các bên,

qua đó ban hành được các văn bản có tính khả thi cao. Hơn nữa, qua sự tham vấn

của các bên liên quan, người thiết kế văn bản thực hiện chính sách bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư có cơ hội tiếp thu sáng kiến của các bên liên quan, tranh thủ được

sự ủng hộ của họ và tăng tính hợp pháp trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Phù hợp với bối cảnh thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư. Quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gắn liền với các

khu vực lãnh thổ cụ thể. Các hoạt động thực thi chính sách công được tiến hành

trên những địa bàn địa phương nhất định, gắn với những cộng đồng dân cư nhất

định. Do đó, kết quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phụ

thuộc vào bối cảnh thực hiện. Bối cảnh thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

39

tái định cư được quy định bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,

quốc phòng…của những nơi tiến hành thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư. Khi môi trường thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

chứa đựng những yếu tố nêu trên tác động theo hướng tích cực, thì quá trình thực

hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ diễn ra thuận lợi và kết quả

thực hiện đạt được sẽ cao, và ngược lại.

- Bảo đảm minh bạch và trách nhiệm giải trình. Bên cạnh việc đòi hỏi sử

dụng nguồn lực xã hội rất lớn, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư tác động đến rất nhiều nhóm người khác nhau trong xã hội, có những nhóm

người nhận được những tác động tích cực, nhưng cũng có nhũng nhóm người chịu

tác động tiêu cực. Chính vì vậy, việc xác định và đảm bảo trách nhiệm giải trình

của các cơ quan thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước các cơ

quan hoạch định chính sách công, cơ quan quyền lực nhà nước, trước cơ quan nhà

nước cấp trên, và trước nhân daanlaf một trong những yêu cầu đối với thực hiện

chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1.2.4. Nguyên tắc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.2.4.1. Nguyên tắc thực hiện chính sách bồi thường về đất khi nhà nước thu

hồi đất

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử

dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng

tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải

bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của

pháp luật.

1.2.4.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo

quy định của Luật Đất đai năm 2013 còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ

trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của

40

pháp luật.

1.2.4.3. Nguyên tắc thực hiện chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ

chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập

trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây

dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc thu

hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng

của khu tái định cư.

1.2.5. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư

Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo

đạc, kiểm đếm

- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi

đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến

đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin

đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung

của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ

bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,

khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

- Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi

thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện

tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư.

- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp

với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo

41

sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử

dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt

buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân

cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.

Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập

phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã

nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,

đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở

Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu

hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện

Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại

diện những người có đất thu hồi.

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm

tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý

kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại

đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

- Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

42

cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê

duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm

phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định

phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp

xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về

mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm

chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và

thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng

mặt bằng.

- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.

- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm

vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,

giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực

hiện.

- Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng

không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải

phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định

cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.

Bước 4: Sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

43

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Định kỳ các chủ thể thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến

hành sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành từ dưới lên trên.

Trước hết, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành

sơ kết , tổng kết và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cao hơn. Trong báo cáo cần thể

hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt được, những hạn chế,

nguyên nhân, và đề xuất những kiến nghị đối với cấp trên để xử lý những vướng

mắc trong tổ chức thực hiện.

Tiếp theo, trên cơ sở các báo cáo thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư của cấp dưới, cơ quan, tổ chức thực hiện chính sách cao nhất tổng hợp

thành báo cáo sơ kết ,tổng kết qua trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư khi nhà nước thu hồi đất

Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một quá trình phức

tạp vì nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Bản chất của vấn đề bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư, môi trường thực hiện, tổ chức bộ máy thực hiện, các bên liên

quan. Những yếu tố này có thể làm cho quá trình thực hiện chính sách bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư không được thực hiện như mong muốn – đó chính là tính thực

tiễn của việc thực hiện chính sách.

1.3.1. Môi trường thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Môi trường thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm

môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường quốc tế.

- Môi trường chính trị: những biến đổi trong hoàn cảnh chính trị có tác động

lên quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định. Sự thay đổi bộ

máy chính phủ có thể dẫn đến những thay đổi trong cách thức thực hiện bồi

44

thường, hỗ trợ và tái định và cũng có thể thay đổi bản thân chính sách bồi thường,

hỗ trợ và tái định. Chính vì thế, bối cảnh thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định là khác nhau giữa các nước và giữa các hệ thống chính trị.

- Môi trường kinh tế: những thay đổi về các điều kiện kinh tế có tác động

thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bởi trong điều kiện kinh tế

thịnh vượng thì nhà nước sẽ có ngân sách dồi dào hơn cho thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư, và các áp lực của các nguyên nhân lên vấn đề giải

phóng mặt bằng có thể bị giảm bớt; ngược lại, trong điều kiện kinh tế suy thoái thì

ngân sách cho chương trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

có thể bị cắt giảm, và có thể là nguyên nhân làm cho vấn đề giải phóng mặt bằng

gặp nhiều vấn đề trầm trọng hơn.

- Môi trường xã hội: Những thay đổi về các điều kiện xã hội như cơ cấu dân

số, trình độ dân trí, cơ cấu gia đình, dân tộc, tôn giáo… có thể ảnh hưởng đến việc

giải thích vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và vì thế tác động đến cách thức

thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vì vậy, các chính sách

an sinh xã hội để giải quyết các vấn đề xã hội sẽ có thể phải thay đổi theo sự biến

đổi xã hội.

- Môi trường văn hóa: Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

hướng tới những đối tượng thụ hưởng, đối tượng mục tiêu nhất định; đồng thời

được thực hiện ở những địa phương nhất định. Vì vậy, nền văn hóa của các dân tộc,

của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế và thực hiện các chương

trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu một chương trình được thiết kế không

phù hợp với văn hóa của đối tượng, hoặc địa phương thì sẽ không được người dân

địa phương chấp nhận.

- Môi trường quốc tế: Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,

thì những thay đổi của thế giới (bao gồm cả sự thay đổi chính sách của các nước

lớn và các chính sách của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khu vực) có thể ảnh

hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư của từng nước thông qua sự ảnh hưởng đến môi trường trong nước;

45

đặc biệt là sự thay đổi chính sách của các nhà tài trợ quốc tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của nước nhận

tài trợ.

1.3.2 Chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư

Tổ chức bộ máy hành chính chịu trách nhiệm thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư cũng ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mâu thuẫn nội bộ cơ quan hành chính và giữa các

cơ quan hành chính các cấp có ảnh hưởng đến sự thành công của chính sách. Thông

thường, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đòi hỏi sự tham gia

của một số tổ chức nhất định để biến đổi mục tiêu của chính sách thành hành động.

Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện bởi nhiều tổ

chức, do đó đòi hỏi sự hợp tác và sự phối hợp hợp lý của nhiều tổ chức hoặc các bộ

phận của các tổ chức. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư càng

trở nên phức tạp khi càng có nhiều tổ chức được tham gia vào quá trình này.

1.3.3. Các bên liên quan trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư

Lợi ích, động cơ của các bên liên quan như: những người hưởng thụ chính

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các đối tác, những người liên quan khác có

ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực thi chính sách. Ảnh hưởng của họ đến quá trình

thực hiện được thể hiện ở những phương diện dưới đây:

- Tiềm năng chính trị và kinh tế: Các nguồn lực kinh tế và chính trị của các

bên liên quan ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư. Các nhóm quyền lực bị ảnh hưởng bởi chính sách bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư có thể ủng hộ hoặc chống đối chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư, do đó, các cơ quan thực thi chính sách cần tranh thủ sự ủng hộ hoặc nhượng bộ

với các nhóm này. Hơn nữa, tiềm năng kinh tế của đối tượng thụ hưởng và các bên

đối tác quyết định mức độ tham gia của họ vào quá trình thực thi chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà đối tượng thụ

46

hưởng không thể tiếp cận được chính sách thì coi như chính sách đó thất bại, hoặc

các bên đối tác không nhiệt tình tham gia vào quá trình tạo ra đầu ra của chính sách

thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đó khó đạt được mục tiêu đúng hạn.

- Động cơ và lợi ích: Các nhóm tham gia vào quá trình thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các chương trình, dù là các bên đối tác hay đối

tượng thụ hưởng, đều cố gắng cải thiện mức độ phúc lợi hoặc tối thiểu hóa những

thiệt hại bằng việc khẳng địnhvai trò của họ trong quá trình thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm tăng cường địa vị kinh tế hoặc xã hội.

- Sự ủng hộ của nhân dân: Trong xã hội dân chủ, tiếng nói của người dân cần

được coi trọng. Tùy thuộc vào trình độ phát triển, mà cơ chế ra quyết định công

được thực hiện theo cơ chế dân chủ trực tiếp hay cơ chế dân chủ đại diện. Cho dù

theo cơ chế nào, thì sự ủng hộ của người dân đối với một quyết định chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư là một nhân tố quan trọng đối với thực thi chính sách

đó là thành công. Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư không nhận được sự ủng hộ của người dân đã không đi vào đời sống xã hội

47

sau nhiều năm triển khai thực hiện.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ

TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG

2.1. Khái quát về huyện Tuy Đức

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Tuy Đức nằm ở phía Tây của tỉnh Đắk Nông, có ranh giới như sau:

Phía Bắc giáp với tỉnh Muldulkiri, vương quốc Campuchia; Phía Nam giáp huyện

Đắk R’Lấp; Phía Đông giáp huyện Đắk Song; Phía Tây giáp huyện Bù Đăng, tỉnh

Bình Phước

Bản đồ hành chính huyện Tuy Đức

Tổng diện tích của huyện là 112.384 ha, chiếm 17,24% diện tích của tỉnh

48

Đắk Nông, dân số năm 2016 là 55.263 người, với 6 đơn vị hành chính là: Xã Đắk

Buk So, xã Quảng Tâm, xã Quảng Tân, xã Đắk R’Tih, xã Quảng Trực, xã Đắk

Ngo.

Tuy Đức là huyện biên giới của tỉnh Đắk Nông, cách trung tâm tỉnh lỵ Đắk

Nông khoảng 50km, có QL 14C, tỉnh lộ 686 chạy qua, có cửa khẩu Buk Prăng tiếp

giáp với Campuchia là những điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, nhất là

thương mại và du lịch phát triển nhanh, bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa,

phong phú, đa dạng theo thế mạnh đặc thù của địa phương.

2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn

Tuy Đức nằm trong vùng ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và mang tính

chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm với 2 mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và

mùa khô; mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung tới 90% lượng mưa

hàng năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có lượng mưa không đáng kể

(khoảng 10% lượng mưa hàng năm).

Nhiệt độ: Do huyện Tuy Đức nằm trong vùng có địa hình cao, nhiệt độ trong

năm và trong ngày biến động khá lớn, trung bình trong năm là 22,30C, tháng cáo

nhất là 35,50C (tháng 4), tháng thấp nhất là 140C (tháng 2); tổng tích ôn tương đối

lớn (khoảng 7.2000C/năm), thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng nhiệt đới.

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 2.300mm/năm, tập

trung vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 (chủ yếu là vào các tháng 7, 8, 9),

chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm

sau) lượng mưa nhỏ, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm, đã gây không ít khó

khăn trong việc cung cấp, điều tiết nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp cũng như

sinh hoạt của người dân.

Nắng: Số giờ nắng trung bình dao động từ 1.600 – 2.300 giờ/năm, 9 – 10

49

giờ/ngày vào mùa khô 7 – 8 giờ vào mùa mưa.

Lượng bốc hơi, độ ẩm: Lượng bốc hơi trung bình 14,6 – 15,7 mm/ngày vào

mùa khô và 1,5 – 1,7 mm/ngày vào mùa mưa; độ ẩm trung bình hàng năm 86%, độ

ẩm tháng cao nhất là tháng 8 (92%), độ ẩm tháng thấp nhất là tháng 2, 3 (77%).

Nhìn chung, với đặc điểm khí hậu của huyện thích hợp cho phát triển các

loại cây trồng và vật nuôi.

2.1.1.3. Địa hình

Huyện Tuy Đức nằm ở cao nguyên bazan cổ Đắk Nông – Đắk Mil, độ cao

trung bình so với mặt nước biển khoảng 400m, tại khu vực phía Tây Nam và đến

trên 900m tại khu vực Đông Bắc; núi cao nhất ở huyện là đỉnh Yor Goun Glaita

(trên 950m) thuộc xã Đắk Buk So. Địa hình huyện nhìn chung khá phức tạp và bị

chia cắt mạnh.

2.1.1.4. Tài nguyên đất

Đất đai trên địa bàn huyện Tuy Đức như sau:

Nhóm đất đen: Chỉ chiếm 634 ha, tương ứng 0,57% tổng diện tích mặt đất;

Đất nâu đỏ trên đá basalt (Fk), chiếm phần lớn diện tích đất huyện Tuy Đức với

105.975 ha tương ứng 95,79% tổng diện tích mặt đất. Là nhóm đất thấm nước tốt,

thoát nước nhanh, dẻo dính khi ướt, tơi xốp khi ẩm, hơi cứng khi khô, thành phần

cơ giới đất thịt nặng – sét, tầng canh tác dày. Thích hợp cho các loại cây công

nghiệp dài ngày: Cà phê, tiêu, ca cao hoặc ngắn ngày; Đất nâu vàng trên đá basalt

(Fu): chiếm 3.637 ha tương ứng 3,29% tổng diện tích mặt đất; Nhóm đất thung

lũng dốc tụ (D): Diện tích nhỏ (392 ha chiếm 0,35% diện tích) phân bố rải rác ven

sông suối đất khá giàu mùn hữu cơ, thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt

nặng, ít thoát nước thích hợp cho trồng cây lương thực, có thể phát triển lúa nước.

50

2.1.1.5. Tài nguyên nước

Toàn bộ địa bàn thuộc lưu vực của 2 sông, khu vực phía Tây thuộc lưu vực

sông Bé và khu vực phía Đông thuộc lưu vực sông Đồng Nai thượng (cả hai con

sông này đều là chi lưu của sông Đồng Nai).

Vùng phía Tây thuộc lưu vực sông Bé có các suối chính như: Đắk R’Keh với

diện tích lưu vực 150 km2, Đắk Yeul có diện tích lưu vực 145 km2, Đắk Glun với

diện tích lưu vực 200 km2, Đắk R’Lấp với diện tích lưu vực 210 km2.

Vùng phía Đông thuộc lưu vực sông Đồng Nai thượng nguồn có các suối

chính như: Đắk R’Tih với diện tích lưu vực 738 km2, Đắk R’Keh có diện tích lưu

vực 195 km2.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Điều kiện kinh tế

Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng đang có chuyển

biến trong tỷ trọng kinh tế của huyện.

Năm Tổng giá trị sản xuất Nông - Lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây

dựng và dịch vụ trên địa bàn ước đạt trên 1.763,36/1.756,77 tỷ đồng (giá hiện hành

ước đạt 2.489,78/2.458,93 tỷ đồng). Trong đó: ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ

sản đạt trên 1.465,26/1.465,11 tỷ đồng; công nghiệp - xây dựng là 131,99/130,39 tỷ

đồng; dịch vụ đạt 166,11/161,27 tỷ đồng.

- Tỷ trọng cơ cấu kinh tế: Nông - lâm – thủy sản chiếm 81,46%; Công

nghiệp - xây dựng chiếm 7,32%; Dịch vụ chiếm 11,22%.

Trong năm 2016: Tổng diện tích gieo trồng trong năm là 39.906 ha; tổng sản

lượng cây lương thực có hạt 3,849 ngàn tấn. Trong đó, huyện có 440 ha lúa nước,

năng suất bình quân đạt trên 5,7 tấn/ha và 344 ha ngô, năng suất ngô bình quân đạt

5,9 tấn/ha, khoai lang 2250 ha năng suất bình quân 11,5 tấn/ha. Trong điều kiện bị

hạn hán, thiếu nước ở một số vùng, nông dân trên địa bàn huyện đã tích cực chuyển

51

đổi nhiều diện tích sản xuất lúa bấp bênh sang trồng các loại cây trồng cạn.

Với điều kiện khí hậu thuận lợi thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của

huyện là thâm canh các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như: Cà

phê, cao su, hồ tiêu, điều, mắc ca. Những năm qua, huyện đã thực hiện liên kết sản

xuất giữa nông dân với doanh nghiệp, thành lập nhiều tổ, nhóm liên kết sản xuất

hiệu quả, góp phần tăng năng suất cho cây cà phê và mang lại lợi nhuận cho người

nông dân.

Hiện nay, toàn huyện có trên 31.024 ha cây công nghiệp lâu năm: trong đó

18.454 ha cà phê, sản lượng khoảng trên 33.496 tấn; 7.201 ha cao su, sản lượng

khoảng trên 1.655 tấn; 1.901 ha tiêu, sản lượng khoảng trên 1.509 tấn; 3460 ha

điều, sản lượng khoảng trên 2.583 tấn. Thời gian qua, thực hiện chương trình tái

canh cà phê, chương trình cải tạo vườn điều huyện đã triển khai được trên 350 ha,

200 ha điều năng suất chất lượng các diện tích thực hiện cải tạo được nâng lên rõ

rệt. Huyện cũng đang tiếp tục thực hiện đẩy mạnh mô hình nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao tại các nông hộ.

Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng trên 46 ngàn ha; Tỷ lệ che phủ rừng trong

năm đạt 41,4% trong năm đã tập trung triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo vệ

rừng.

Các doanh nghiệp thực hiện cam kết thu mua với giá cao hơn giá thị trường

600 đồng/kg và tổ chức hàng trăm cuộc hội thảo về kỹ thuật sản xuất cà phê theo

tiêu chuẩn 4C và tiêu chuẩn UTZ,… Qua đó, sự liên kết này bước đầu đã làm thay

đổi nhận thức của người dân trong việc sản xuất cà phê đảm bảo chất lượng và tăng

giá trị thu nhập góp phần trong việc thực hiện thành công Đề án phát triển cà phê

bền vững của huyện giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Ngoài ra,

việc cải tạo đàn gia súc theo hướng nâng cao giá trị kinh tế, tăng cường phòng,

chống dịch bệnh được triển khai có hiệu quả. Đến nay, tổng đàn gia súc 7.984 con

gia súc các loại, gia cầm trên địa bàn hiện có 186.852 con các loại, chăn nuôi thủy

sản trên địa bàn kém phát triển.

52

- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch

+ Tiềm năng phát triển Công nghiệp - thương mại - dịch vụ

Có bước phát triển khá, giá trị ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bình

quân hàng năm tăng 23,86%. Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng

(giá so sánh) trong các năm 2014-2016 ước đạt 413 tỷ đồng. Các sản phẩm công

nghiệp trên địa bàn huyện chỉ yếu là khai thác vật liệu xây dựng, chế biến nông sản

thô, cớ khí sửa chữa, gia công, may mặc, … Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp

trên 213 cơ sở hoạt động thường xuyên.

Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xã Quảng Tâm được UBND tỉnh cho

chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa được đầu tư hoàn thiện và chưa

được đưa vào sử dụng.

Mở rộng thị trường nông thôn bảo đảm cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết

yếu phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Quan tâm phát triển giao

thông vận tải, chú trọng tu sửa hệ thống đường giao thông nội huyện, khuyến khích

tăng số đầu xe cơ giới để đáp ứng nhu cầu đi lại trao đổi hàng hoá của nhân dân;

mở rộng mạng lưới bưu chính viễn thông, nâng cao hiệu quả hoạt động của các

điểm bưu điện văn hoá xã, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. Tổng mức bán lẻ

hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội các năm 2014-2016 ước đạt khoảng 1.936 tỷ

đồng, tăng 537 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra.

Do nguồn thu trên địa bàn ít, không ổn định nên số thu trên địa bàn mới đáp

ứng tự cân đối chi được khoảng 25%, công tác điều hành chi ngân sách thực hiện

theo Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống tham

nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo nguồn cho chi thường xuyên,

quan tâm dành vốn cho đầu tư phát triển kinh tế và an sinh xã hội trên địa bàn

huyện.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn cả giai đoạn được 267,5 tỷ đồng; chi ngân

sách được 1.064 tỷ đồng, tăng chi bình quân hàng năm 22,7%.

Với tinh thần tự chủ, phát huy nội lực đồng thời tranh thủ mọi nguồn vốn của

53

Trung ương, của tỉnh, kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm từ năm 2014 đến

nay đã đầu tư giao thông nông thôn bê tông hoá mặt đường được 84 km đường bê

tông xi măng, nhựa hóa đường huyện được 33km đạt 25,6% chưa đạt kế hoạch đề

ra (kế hoạch là 33%) do đường vào xã Quảng Trực chưa được đầu tư xây dựng,

100% số bon, buôn có 1-2 km đường nhựa; Hệ thống điện lưới quốc gia và các

công trình điện ngày càng được mở rộng, 98,6% thôn, bon có điện lưới quốc gia,

đến nay có 92,5% số hộ được dùng điện cơ bản kế hoạch; hệ thống thuỷ lợi từng

bước được củng cố nâng cấp, xây dựng mới; bưu chính viễn thông ngày càng phát

triển thông tin liên lạc thông suốt. Cơ sở vật chất các ngành y tế, giáo dục - đào tạo,

trụ sở, phương tiện làm việc của các cơ quan huyện, xã được quan tâm đầu tư; các

công trình phúc lợi công cộng từng bước được tăng cường; xây dựng nhà ở của

nhân dân có bước phát triển đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế - xã hội của

huyện.

Đến nay đã tiến hành tổ chức xây dựng lập các quy hoạch tổng thể chung về

kinh tế - xã hội của huyện và 06 xã theo đề án Nông thôn mới. Huyện đã lập và

hoàn chỉnh quy hoạch chung về sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực

hiện các dự án đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2.2. Điều kiện xã hội

- Đơn vị hành chính: Huyện Tuy Đức có 06 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Đắk

Búk So; Quảng Trực, Quảng Tân, Quảng Tâm, Đắk Ngo; Đắk R’Tih.

- Dân số: Dân số toàn huyện năm 2016 là 55.263 người, mật độ dân số 44,8

người/km², năm 2016). Theo thống kê năm 2016 số hộ nghèo trên địa bàn huyện

chiếm số lượng lớn 7.539 hộ - 32.361 khẩu, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện theo chuẩn

nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 56,25%. Trong đó

- Dân tộc: Có 21 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn huyện bao gồm: Kinh:

M’Nông: Hmông: Ê Đê: Tày: Thái: Hoa: Mường…dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ

44,3% dân số toàn huyện.

- Tôn giáo: Toàn huyện Tuy Đức hiện có 3 tôn giáo chính đang hoạt động,

54

gồm: Phật giáo, Tin Lành và Công giáo với khoảng 37.147 tín đồ, chiếm hơn 65%

dân số toàn huyện. Trong thời gian qua, hoạt động của các tổ chức tôn giáo trên địa

bàn cơ bản ổn định. Các cơ sở tôn giáo hoạt động tuân thủ quy định của pháp luật,

không để xảy ra vụ việc phức tạp.

- Giáo dục: Kết thúc năm học 2016-2017, tổng số trường học trên địa bàn

huyện là 33 trường, trong đó 13 trường mầm non (11 trường công lập, 02 trường tư

thục), 14 trường tiểu học, 06 trường THCS; 455 lớp với 13.245 học sinh. Tổng số

cán bộ giáo viên và nhân viên toàn ngành huyện quản lý là 876 cán bộ; trong đó

cán bộ quản lý là 79 người, giáo viên là 698 còn lại là nhân viên và có 01 trường

THPT; 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Chất lượng

giáo dục có chuyển biến, số lượng và chất lượng học sinh giỏi tại các kỳ thi cấp cơ sở,

cấp tỉnh ngày càng tăng; Hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, tốt nghiệp THCS

đạt 99,82%; 6/33 trường được công nhận trường chuẩn quốc gia tỷ lệ 18%.

- Y tế: Hiện nay 6/6 xã cỉa huyện có trạm y tế, có 02 trạm y tế đạt chuẩn.

Công tác phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế, bác sỹ, y sỹ

quan tâm. Tổng số lượt người khám chữa bệnh trong năm là 41.492 lượt người.

Điều trị nội trú, ngoại trú là: 3.319 lượt người. Duy trì hoạt động tiêm chủng mở

rộng tại các Trạm y tế trên địa bàn huyện, đã thực hiện tiêm chủng cho trẻ em đạt tỷ

lệ trên 90%.

Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tuy Đức

Tổng số hộ chung (hộ) Tổng số khẩu chung (người) Tổng số khẩu của hộ nghèo (người) Tỷ lệ % hộ nghèo Tổng số hộ nghèo (hộ)

13.403 55.263 7.539 32.361 56,25

Nguồn: Quyết định phê duyệt hộ nghèo của huyện Tuy Đức năm 2016

2.2. Tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

55

nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông

2.2.1. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối người sử

dụng đất bị thu hồi đất

Trong quá trình thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa

bàn huyện Tuy Đức cần phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai năm

THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT

XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

NIÊM YẾT CÔNG KHAI PHƯƠNG ÁN LẤY Ý KIẾN CỦA NHÂN DÂN

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

TỔ CHỨC CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG

BÀN GIAO MẶT BẰNG, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT

2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể thực hiện theo các bước sau:

Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên

địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.

a) Thông báo thu hồi đất

Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông

56

nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, UBND tỉnh Đăk Nông ra thông

báo thu hồi đất đối với đối tượng thu hồi là đất tổ chức; UBND huyện Tuy Đức

phải thông báo thu hồi đất đối với các nguồn gốc đất vừa do tổ chức quản lý, vừa

do UBND huyện quản lý (Được UBND tỉnh ủy quyền), và đất hộ gia đình, cá nhân

do UBND huyện quản ly cho người có đất thu hồi biết (Trừ trường hợp hộ dân

đồng thuận cho phép thu hồi trước thời hạn). Nội dung thông báo thu hồi đất bao

gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Thông báo thu hồi đất phải gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến

đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin

đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân

cư nơi có đất thu hồi. Nếu người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì

UBND huyện có thể ra quyết định thu hồi và thực hiện các chính sách về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư mà không cần hết thời gian thông báo.

b) Xác định giá đất cụ thể

Sau khi có thông báo thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền, UBND

huyện chỉ đạo cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất

cụ thể để có cơ sở bồi thường, hỗ trợ về đất. Đơn vị tu vấn có trách nhiệm tổ chức

điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường khu vực thu hồi đất. Trường hợp

giá đất điều tra, khảo sát có thay đổi so với giá đất quy định tại bảng giá đất do

UNBD tỉnh Đăk Nông ban hành tại Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND, ngày 26

tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc quy định bảng giá

các loại đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2015 – 2019 và các văn bản liên

quan về hệ số điều chỉnh thì báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xác

định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định và trình UBND

tỉnh quyết định; trường hợp giá đất điều tra, khảo sát phù hợp với bảng giá đất do

UBND tỉnh ban hành thì Trung tâm phát triển quỹ đất áp dụng theo bảng giá đất để

lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

57

c) Kiểm kê đất đai, tài sản gắng liền với đất

Sau khi có thông báo thu hồi đất, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp

với Trung tâm phát triển quỹ đất triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,

khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất

thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định.

Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất, Chủ dự án, tổ chức, cá nhân liên

quan thực hiện công tác kiểm kê đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu ...

của người bị thu hồi đất, bị ảnh hưởng của dự án tại địa phương mình.

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp

với Trung tâm phát triển quỹ đất trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì

UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm phát triển

quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử

dụng đất vẫn không phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất thì Chủ tịch UBND

huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách

nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi

không chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực

hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều

70 của Luật Đất đai 2013.

d) Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư

Sau khi tiến hành kiểm kê, UBND cấp xã Xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử

dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, công trình, tình trạng đất ở, nhà ở khác trong địa

bàn xã, phường, thị trấn của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, các đối tượng trực

tiếp sản xuất nông nghiệp, các trường hợp bị ảnh hưởng đời sống, sản xuất khi thu

hồi đất nông nghiệp và các vấn đề khác liên quan cho các đối tượng bị ảnh hưởng

bởi dự án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận nội dung này.

Thời gian xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, công

58

trình và các giấy tờ khác có liên quan không quá 10 ngày làm việc đối với hồ sơ có

dưới 50 đối tượng, không quá 20 ngày làm việc đối với hồ sơ có từ 50 đến 150 đối

tượng và không quá 30 ngày làm việc đối với hồ sơ có trên 150 đối tượng, kể từ

ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng

mặt bằng. Hạn chế việc xác nhận lại nhiều lần làm thay đổi kết quả xác nhận trước,

trừ trường hợp đặc biệt do có kết luận về kết quả xét xử, điều tra của cơ quan có

thẩm quyền.

Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất, trên cơ sở

tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp; áp giá

tính giá trị bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.

Tái định cư: hiện nay trên địa bàn huyện Tuy Đức chưa có khu tái định cư để

phục vụ công tác tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

đ) Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân

Sau khi phương án chi tiết được lập, Trung tâm phát triển quỹ đất có trách

nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân

dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Việc tổ chức lấy ý kiến phải lập thành biên

bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại

diện những người có đất thu hồi.

Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng

văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý

kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND

cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không

đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ

quan thẩm quyền.

e) Phê duyệt phương án và tổ chức triển khai thực hiện

Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: Sở Tài nguyên và Môi trường

59

chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ

trợ tái định cư; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đối với việc áp dụng chính

sách, bồi thường về đất; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chính sách đất đai

của phương án tái định cư; Hội đồng thẩm định của UBND huyện Tuy Đức tiến

hành thẩm định phương án trong đó trách nhiệm của từng đơn vị được giao cụ thể:

- Trung tâm Phát triển Quỹ đất và các đơn vị có liên quan trong việc kiểm

kê, chịu trách nhiệm trong việc điều tra, thống kê, xác định số lượng, chất lượng về

độ chính xác và tính pháp lý về đất đai, tài sản và hoa màu đối với các hộ bị thu hồi

đất.

- Thành viên thẩm định phòng Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm

kiểm tra về đơn giá từng loại đất, các chính sách hỗ trợ về đất.

- Thành viên thẩm định phòng Nông nghiệp & PTNT: Chịu trách nhiệm

kiểm tra về đơn giá số lượng, chất lượng, các chính sách hỗ trợ về cây trồng trên

đất.

- Thành viên thẩm định phòng Tài chính - Kế hoạch: Chịu trách nhiệm kiểm

tra các khoản kinh phí hỗ trợ theo chế độ chính sách quy định của nhà nước về bồi

thường hỗ trợ và kiểm tra đơn giá về kinh phí đo đạc.

- Thành viên thẩm định phòng Kinh tế - Hạ tầng: Chịu trách nhiệm kiểm tra

các khoản kinh phí bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc.

UBND tỉnh Đăk Nông ra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt

phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất tổ chưc, UBND huyện Tuy

Đức ra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư đối với trường hợp được tỉnh ủy quyền hoặc đất hộ gia đình, cá nhân.

Các quyết định phải được ký trong cùng một ngày.

Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ

biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có

đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu

60

hồi, trong đó ghi rõ mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có),

thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái

định cư (nếu có) và thòi gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi

thường, giải phóng mặt bằng.

Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất thu hồi

không bàn giao đất cho tổ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm

phát triển quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện,

nếu người bị thu hồi đất vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì bị cưỡng chế

theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai 2013.

f) Tổ chức chi trả bồi thường

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi

thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi

thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường,

hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê

duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm khoản tiền bằng mức tiền

chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời

gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ

theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền được phê

duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà

nước.

Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất

mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đang

tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.

61

g) Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải

bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao

mặt bằng thì cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013,

khi đủ các điều kiện: Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất

sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm

phát triển quỹ đất đã vận động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết

định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh

hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện

quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ

chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng

chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành

lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối

thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện

cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. việc bàn giao đất được thực hiện

chậm nhất 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không

chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện

cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những

người liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất

cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di

chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất

cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện

cưỡng chế phải lập biên bản tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của

pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

2.2.2. Kết quả thực hiện

2.2.2.1. Chính sách bồi thường

Từ năm 2014 đến nay, trên địa bàn huyện Tuy Đức có 23 dự án, công trình

62

có liên quan đến chính sách bồi thường cây cối hoa màu và tài sản vật kiến trúc trên

đất khi nhà nước thu hồi đất. So với mục tiêu, kế hoạch đề ra có 22/23 dự án, công

trình đảm bảo tiến độ và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư để thực hiện các dự án.

Chính sách bồi thường được thực hiện đúng và đầy đủ theo các quy định pháp luật

hiện hành, đúng đối tượng được bồi thường và kịp thời, người dân cơ bản hài lòng

với mức và cách thực hiện bồi thường như hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình

thực hiện chính sách bồi thường trên địa bàn huyện vẫn còn có 02 dự án người dân

không thống nhất với phương án bồi thường do Trung tâm phát triển quỹ đất lập đó

là dự án: Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức có 11 hộ không bàn

giao mặt bằng với diện tích 20,3 ha, đến nay dự án đã triển khai gần 4 năm nhưng

vẫn chưa thu hồi được diện tích đất trên; dự án Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa

điểm: xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức cói 09 hộ không bàn giao mặt bằng với diện

tích 0,4 ha. Công trình này cũng đã thực hiện hơn 2 năm.

Trong các xã thì xã Quảng Trực và xã Đăk Ngo là xã có nhiều phương án bồi

thường được phê duyệt nhất, bởi xã Quảng trực là một xã biên giới có cửa khẩu Bu

Prăng tiếp giáp nước bạn Campuchia, cũng là xã có diện tích chiếm ½ diện tích

toàn huyện. Trong 10 năm thành lập, trên địa bàn xã Quảng trực có rất nhiều dự án,

công trình được Đảng và Chính phủ quan tâm, ưu tiên đầu tư.. Xã Đăk Ngo là xã có

điều kiện kinh tế xã hội rất khó khăn, nên được Đảng và nhà nước rất quan tâm,

trên địa bàn xã có dự án lớn ổn định dân di cư tự do với rất nhiều hạng mục, công

63

trình được thực hiện.

Bảng 2.2. Quyết định phê duyệt phương án bồi thường phân bố theo các xã

trên địa bàn huyện

STT Đơn vị hành chính Diện tích thu hồi (ha) Số tiền bồi thường (đồng)

Toàn huyện 180,19 Số lượng quyết định phê duyệt phương án 23 14.937,3

1 Xã Quảng Trực 42,8 2.350,8 6

2 Xã Đắk Búk So 4,02 885,9 4

3 Xã Đắk R’Tih 0,1 26,2 1

4 Xã Quảng Tâm 200,13 8.771,8 2

5 Xã Quảng Tân 0,05 603,4 4

Nguồn: tác giả tự tổng hợp trên cơ sở báo cáo của UBND huyện

6 Xã Đắk Ngo 12,7 2.299,5 6

Sau xã Quảng Trực, Đăk Ngo là và Quảng Tâm, xã này ngoài diện tích thu

hồi để xây dựng trung tâm xã và các công trình phục vụ mục đích công cộng thì

còn có các dự án lớn như Dự án phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức.

Xã Đăk Buk So được quy hoạch là trung tâm huyện lỵ của huyện nên có rất nhiều

công trình trọng điểm về phát triển kinh tế, các công trình xây dựng trung tâm

huyện lỵ và các công trình phục vụ mục đích công cộng.

Trong thời gian qua trên địa bàn huyện có một số dự án, công trình bồi

thường quy mô lớn như: Tiểu dự án đầu tư xây dựng đoạn nối QL14C từ KM

397+500 đến cửa khẩu Bu Prăng tỉnh Đăk Nông với diện tích thu hồi 18,7 ha, Số

tiền bồi thường 137,769 triệu đồng, số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng 26 hộ;

Công trình: Đập bon Bu Prăng 2 diện tích thu hồi 17,5 ha, Số tiền bồi thường 986,6

triệu đồng, số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng 30 hộ; Công trình: Thủy lợi Đăk

Ngo giai đoạn 2, địa điểm: xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức, diện tích thu hồi 6,8 ha,

Số tiền bồi thường 912 triệu đồng, số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng 46 hộ. Dự

64

án: Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức; diện tích thu hồi 120.4 ha,

số tiền bồi thường 6.132,906 triệu đồng, số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng 59

hộ.

Bảng 2.3. Một số dự án, công trình Bồi thường lớn trên địa bàn huyện Tuy

Đức từ năm 2014 đến nay

STT Tên dự án, công trình

Diện tích thu hồi (ha) Số hộ được bồi thường

Số tiền bồi thường (triệu đồng)

Tiểu dự án đầu tư xây

dựng đoạn nối QL14C

1 từ KM 397+500 đến 18,7 137,769 26

cửa khẩu Bu Prăng tỉnh

Đăk Nông.

2 Đập bon Bu Prăng 2 17,5 986,6 30

Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa 3 6,8 912 46 điểm: xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức

Nguồn: tác giả tự tổng hợp trên cơ sở báo cáo của UBND huyện

Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn 4 120.4 6.132,906 59 huyện Tuy Đức.

2.2.2.2. Chính sách hỗ trợ

Từ năm 2014 đến nay, trên địa bàn huyện Tuy Đức có 04 dự án, công trình

có liên quan đến chính sách hỗ trợ như: Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản

xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ khác…. So với

65

mục tiêu, kế hoạch đề ra có 2/4 dự án, công trình đảm bảo tiến độ và bàn giao mặt

bằng cho chủ đầu tư để thực hiện các dự án. Chính sách hỗ trợ được thực hiện đúng

và đầy đủ theo các quy định pháp luật hiện hành, đúng đối tượng được hỗ trợ và kịp

thời, người dân cơ bản hài lòng với mức và cách thực hiện hỗ trợ như hiện nay.

Bảng 2.4. Một số dự án, công trình áp dụng chính sách hỗ trợ trên địa bàn

huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay

Stt Tên dự án, công trình

Diện tích thu hồi (ha) Số tiền hỗ trợ (triệu đồng) Số hộ được hỗ trợ

Đường dây 500 Kv Pleiku – Mỹ Phước – Cầu

Bông, Hạng mục hỗ trợ tháo dỡ nhà và vệt 1 10,2 2 kéo dây bổ sung đoạn qua xã Quảng Tân,

huyện Tuy Đức (bổ sung)

2 Trường tiểu học Hoa Lan 2 421,2 1

Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa điểm: xã 3 6,8 567.945,4 7 Đăk Ngo, huyện Tuy Đức.

4 Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy 120.40 2.439,094 59

Nguồn: tác giả tự tổng hợp trên cơ sở báo cáo của UBND huyện

Đức.

- Công trình: Trường tiểu học Hoa Lan có 01 hộ được hỗ trợ hỗ trợ để ổn

định đời sống và ổn định sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm

việc làm cụ thể:

+ Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất.

Hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích bị thu hồi

66

được UBND xã Quảng Trực xác nhận, đồng thời hộ gia đình bị thu hồi 20.962 m2

trên tổng diện tích 146.000 m2 chiếm hơn 14% diện tích đất nông nghiệp đang sử

dụng và không phải di chuyển chổ ở nên được hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn

định sản xuất trong thời gian 06 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp

tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá do Sở Tài chính công bố tại thời

điểm hỗ trợ. Quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 21, Quyết định số: 07/2015/QĐ-

UBND, ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc

ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

Hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích bị thu hồi, khi

Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc

được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ

trợ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

Mức hỗ trợ: đất của hộ gia đình nằm ngoài khu dân cư nên mức hỗ trợ bằng

02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

Quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 22, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29

tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành Quy

định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

- Dự án: Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức có 59 hộ gia

đình, cá nhân được hưởng các khoản hỗ trợ khác cụ thể như sau:

+ Hỗ trợ đất đã trồng cây lâu năm;

+ Hỗ trợ đất trồng cây hàng năm hoặc đất trống;

+ Hỗ trợ bàn giao mặt bằng sớm.

- Công trình: Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa điểm: xã Đăk Ngo, huyện

Tuy Đức có 07 hộ được hưởng hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất quy

định tại khoản 3, Điều 21, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01

năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông. Cụ thể như sau: Hộ gia đình, cá

67

nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,

lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng

hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ

Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được

hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng

100% đơn giá trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định theo loại đất ghi trong

hợp đồng giao khoán. Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi nhưng

không vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai

2.2.2.3. Chính sách tái định cư

Từ năm 2014 đến nay trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức không có trường hợp nào đủ điều kiện

bố trí tái định cư theo quy định. Tuy nhiên, năm 2013 có 02 hộ được bố trí tái định

cư theo quy định bị ảnh hưởng bởi công trình Đường dây: 500Kv Pleiku - Mỹ

Phước - Cầu Bông, hạng mục hành lang tuyến đoạn qua xã Quảng Tân là hộ ông:

Võ Thành Đông và Dương Văn Xinh trú tại thôn 10, xã Quảng Tân, đến nay vẫn

chưa được bố trí tái định cư do trên địa bàn huyện chưa có khu tái định cư nên hiện

tại 02 hộ này được bố trí tại điểm dân cư số 11 tọa lạc tại thôn 3, xã Đăk Buk So,

huyện Tuy Đức.

2.2.2.4. Công tác giải quyết khiếu nại

Bảng 2.5 Tổng số vụ việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa

bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay

Trong đó lĩnh vực đất đai Năm Tổng số vụ việc Khiếu nại Tố cáo Tranh chấp

(2) (1) (3) (4) (5)

14 12 1 1 2014

24 21 2 1 2015

13 6 1 6 2016

Nguồn: tác giả tự tổng hợp trên cơ sở báo cáo của phòng Tài nguyên – Môi trường huyện

Tuy Đức

68

16 14 0 2 2017

Những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người, kéo dài:

- 09 hộ Đăk Ngo kiến nghị về việc Đoàn 12 giải tỏa đất đai không đúng khu

vực thông báo đã làm thiệt hại rất nhiều đến tài sản của các hộ dân. Đề nghị các cơ

quan liên quan bồi thường, hỗ trợ về đất đai và cây trồng theo nội dung Báo cáo số

04/BC-PC45, ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Công an tỉnh Đăk Nông.

- 11 hộ Quảng Tâm: kiến nghị về việc GPMB dự án phát triển cây mắc ca

trên địa bàn huyện Tuy Đức, mức hỗ trợ của Công ty Mắc ca nữ hoàng là quá thấp,

các hộ có nguyện vọng được giữ lại đất để canh tác, không đồng ý phương án giao

cho doanh nghiệp

- 05 hộ: Lê Quang Giới, Võ Ngọc Đạo, Nguyễn Tàu, Lê Tàu và Võ Tiến,

thôn Đăk Soun, xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức: Ngày 10 tháng 3 năm 2014 dòng

điện 500kV Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông kéo qua rẫy nhà 05 hộ làm thiệt hại

quá nhiều, chủ đầu tư đã bồi thường cho 05 hộ nhưng số cây điều đỗ ngã ảnh

hưởng đến cây cà phê còn thiếu, dây điện kéo qua làm hư hại cà phê quá nhiều

nhưng giá bồi thường, hỗ trợ quá thấp làm thiệt hại cho 05 hộ rất nhiều.

- Ông Nguyễn Đức vệ, thôn 9, xã Đăk Buk So: Năm 2011 huyện Tuy Đức,

tỉnh Đăk Nông giải tỏa mặt bằng đắp đập giữ nước làm ngập lụt của gia đình ông

2,4 ha khoai lang và nhiều cây trồng khác, 02 hồ nuôi trồng thủy sản, tất cả như thế

mà gia đình ông theo đuổi làm đơn trình lên UBND huyện, tỉnh. Tất cả hàng trăm

lá đơn trình lên đến nay vẫn chưa được giải quyết.

Cuối tháng 3 năm 2013 ông làm đơn tố cáo trình lên huyện và tỉnh thì phòng

Tài nguyên & Môi trường mới có báo cáo cho gia đình ông được biết là chờ chỉ đạo

của UBND huyện chỉ đạo các phòng ban có liên quan xuống giải quyết.

Tất các các cơ quan thanh tra, quỹ đất, phòng Tài nguyên và Văn phòng

Đăng ký quyền sử dụng đất đã trực tiếp xem và xác nhận là đúng như thế mà đến

69

nay vẫn chưa có quyết định đền bù.

- Bà Hoàng thị Gái – Đoàn Văn Hưng, thôn 9, Quảng Tân: Tố cáo một số

cán bộ UBND xã Quảng Tân thu hồi đất của ông xây dựng trường học và xây dựng

khu tái định cư của xã. Đề nghị được bồi thường về đất đai và cây trồng theo quy

định.

Công tác giải quyết khiếu nại:

Trong 4 năm qua các cơ quan quản lý nhà nước của huyện đã tiếp nhận 67

đơn, trong đó: 53 đơn khiếu nại, 4 đơn tố cáo, 10 đơn tranh chấp. Việc tiếp nhận và

xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo đều được các cơ quan có trách nhiệm thực hiện

nghiêm túc, đúng trình tự thủ tục, thời hạn theo quy định. Kịp thời hướng dẫn cụ

thể cho người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền, giải đáp thắc mắc và thụ lý

giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, một số vụ việc khiếu nại liên quan đến công tác sách bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư có tính chất phức tạp, kéo dài, đã giải quyết nhiều lần, nhiều cấp

nhưng vẫn chưa chấm dứt cho thấy còn tồn tại nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên

nhân sâu xa vẫn là do hệ thống chính sách pháp luật về bồi thường và hỗ trợ và tiến

hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở các xã gặp không ít khó khăn,

vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư

đã quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường

không đủ để mua nhà ở mới tại điểm dân cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất

cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị,

khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận

chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển

nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề

khác. Đất các hộ gia đình, cá nhân xâm canh trên đất tổ chức sau ngày 1/7/2004

không được bồi thường, hỗ trợ; trong quá trình đo đạc, kiểm kê, lập phương án bồi

thường hỗ trợ còn nhiều thiếu sót…

2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

70

nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2014 – 6/2017

2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Những kết quả đạt được

Kể từ năm 2014 đến nay, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích an ninh quốc

phòng, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn huyện

Tuy Đức đã được cấp ủy Đảng, Chính quyền cấp huyện, xã quan tâm tổ chức thực

hiện và đạt những kết quả nhất định, đó là:

- Tạo được sự chuyển biến tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư góp phần có nhiều dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật

đã được triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng, hình thành nên huyện Tuy Đức và

thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Đã vận dụng các chính sách về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vào điều kiện thực tiễn của địa phương như: Xác

định giá đất để làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ, đơn giá nhà ở, hạn mức đất ở, giá bồi

thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng; các khoản hỗ trợ về di dời, chuyển đổi

nghề nghiệp và tạo việc làm, ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ khác…

- Quyền lợi của người dân có đất thu hồi cơ bản được đảm bảo, ổn định đời

sống và việc làm. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư được quan tâm giải quyết kịp thời, đúng pháp luật,

góp phần giữ vững trật tự an toàn xã hội vùng biên giới.

- Từ khi Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Đức được thành lập năm

2011 đã xây dựng được bộ máy tổ chức cán bộ chuyên trách tạo cơ sở, tiền đề tốt

hơn, đạt kết quả cao hơn về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Kết quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã góp phần

làm tăng tốc độ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.

- Công tác thông tin tuyên truyền, vận động và thực hiện công khai, dân chủ

trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đi vào nề nếp.

- Vai trò Lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của các cấp

71

chính quyền và sự phối hợp của MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội ngày càng

được tăng cường theo hướng tích cực, chủ động, kiên quyết và có hiệu quả. Đã phát

huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã.

3.1.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thành công trong công tác thực thi chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định trên địa bàn huyện Tuy Đức trong thời gian vừa qua.

Có thể điểm qua một số nguyên nhân chủ yếu sau:

- Trước hết, có được thành công đó là do Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy đã

đầu tư đúng mức để hoạch định được chính sách bồi thường, hỗ trợ và tí định cư rõ

ràng, dễ hiểu, minh bạch, thể hiện được tâm tư của người dân có đất thu hồi.

- Chính sách bồi thường là chìa khóa, là linh hồn của công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính sách càng rõ ràng, càng minh

bạch, dễ hiểu, thể hiện được tâm, nguyện vọng của đa số người có đất thu hồi, thiết

thực với quyền lợi của người dân càng dễ thực hiện. Đồng hành cùng với chính

sách ấy, quá trình thực hiện thật sự công khai, minh bạch thì chính sách ấy chắc

chắn đi vào cuộc sống.

- Công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách và các quy

hoạch, kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng ở các công trình, dự án được quan

tâm và triển khai bằng nhiều hình thức từ huyện đến xã. Thông qua đài phát thanh

truyền hình huyện, tổ chức họp dân để thông qua chủ trương, thông báo thu hồi đất

và các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…đã

giúp nhân dân ở khu vực có đất thu hồi có điều kiện tiếp cận, nắm bắt đầy đủ hơn

về thông tin về các chủ trương chính sách và kế hoạch giải phóng mặt bằng của

công trình, dự án. Bên cạnh đó, công tác thông tin tuyên truyền đã kịp thời biểu

dương những cá nhân, tổ chức làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm, cố tình

không chấp hành, góp phần ổn định tư tưởng của nhân dân khi thực hiện các chủ

trương, chính sách của tỉnh.

- Đảng bộ, Chính quyền huyện hàng năm đều có Nghị quyết, kế hoạch sử

72

dụng đất để trình HĐND tỉnh thông qua. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành, cấp

Ủy và chính quyền các cấp đã đã chú trọng nắm bắt tình hình dư luận và công tác

tư tưởng; duy trì thường xuyên chế độ giao ban, báo cáo để tăng cường sự phối hợp

xử lý, tháo gỡ những khó khăn, kịp thời giải quyết những nguyện vọng chính đáng

của nhân dân. Đối với các điểm nóng có nhiều vướng mắc, phức tạp, UBND huyện

cùng với các phòng, ban, UBND xã kiểm tra, nắm bắt tình hình và tổ chức họp bàn

hướng xử lý.

- Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể từ huyện đến thôn, bon, bản đã tích trong

công tác tuyên truyền, vận độngvề các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nâng cao nhận thức của đoàn viên,

hội viên. Đồng thời, tích cực tham gia các tổ công tác ở cơ sở giúp tổ chức làm

nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của huyện kịp thời nắm bắt được dư

luận xã hội, xem xét bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng các chế độ chính

sách của nhà nước và của UBND tỉnh Đăk Nông.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế

Tronng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện còn bộc lộ

một số hạn chế, vướng mắc dưới đây:

- Việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất chưa đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tình hình địa phương như: chưa có quy

định quy trình GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân

xâm canh trên đất các tổ chức, chưa quy định cụ thể thời gian xác định giá đất cụ

thể làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ, các biện pháp để hỗ trợ đời sống, hỗ trợ sản xuất

cho người có đất thu hồi chưa gắn với việc giải quyết các chính sách xã hội đối với

hộ nghèo, thu nhập thấp sau khi thu hồi đất, việc chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc

làm cho người có đất thu hồi chưa được thực hiện sang các công việc cụ thể khác

mà chỉ dừng lại ở hỗ trợ bằng tiền mặt.

- Năng lực quản lý đất đai của các tổ chức, công ty trên địa bàn huyện còn

73

nhiều bất cập, yếu kém. Sự phát hiện không kịp thời các trường hợp phá rừng, lấn,

chiếm đất rừng, đất giao quản lý; chưa phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng

khi phát hiện các trường hợp vi phạm trên đất quản lý để có biện pháp xử lý kịp

thời.

- Đến nay, UBND huyện chưa xây dựng được khu tái định cư các hộ gia

đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn

huyện. Tạm thời, một số trường hợp được bố trí tái định phải bố trí xen vào điểm

dân cư số 11 của huyện.

- Chính sách tài chính về đất đai có liên quan đến nhiều vấn đề thuộc lợi ích,

quyền và nghĩa vụ của nhà nước cũng như của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất;

nội dung áp dụng rất rộng rãi, nên không tránh khỏi những bất cập trong quá trình

xây dựng về giá đất, hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng đất, giá tài sản vật kiến trúc,

giá cây trồng…Tâm lý chung của các hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là không

thống nhất nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo giá quy định của UBND

tỉnh mà chỉ theo giá thị trường, giá thỏa thuận.

- Công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch của cấp huyện, xã còn nhiều

yếu kém, các diện tích đất tỉnh thu hồi trao trả về cho huyện quản lý, sử dụng chưa

được lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời dẫn đến đất bị người dân xâm

canh và sử dụng ổn định, khi tiến hành GPMB các hộ dân này thường được bồi

thường, hỗ trợ như các hộ đã có GCNQSDĐ.

- Công tác tuyên truyền vận động, giáo dục nhân dân hiểu biết sâu rộng chủ

trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư để thông hiểu, chấp hành chưa thật sự đầy đủ. Việc giải quyết kiến nghị, khiếu

nại, tố cáo chưa được chú trọng xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.

- Việc chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp xã nơi có đất thu hồi có nơi,

có lúc chưa thật quyết liệt, đồng bộ. Công tác tuyên tuyền vận động người có đất

thu hồi của cả hệ thống chính trị cấp xã chưa cao, còn lúng túng. Một số công trình,

dự án chủ đầu tư còn thiếu trách nhiệm, chưa thật sự phối hợp chặt chẽ với chính

74

quyền địa phương.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguồn gốc sử dụng đất là vấn đề khó khăn, phức tạp và gây ra nhiều vụ

khiếu nại, khiếu kiện cũng như sự không đồng tình của người dân với chính quyền

trên địa bàn huyện Tuy Đức. Được tách ra từ 02 huyện là Đăk Song và Đăk R’lấp

năm 2007, nguồn gốc đất của huyện chủ yếu là của các tổ chức như: các Nông Lâm

trường, Binh đoàn, Công ty, đất quốc phòng (gọi tắt là đất tổ chức).… trên các diện

tích đất này khi chưa trả về địa phương quản lý có rất nhiều diện tích do quản lý

không tốt đã để cho các hộ gia đình, cá nhân xâm canh và sử dụng lâu dài, ổn định.

Khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các mục đích an ninh – quốc phòng, vì lợi

ích quốc gia, công cộng thì các hộ dân xâm canh trên các đất tổ chức này chây ì,

không nhận tiền hỗ trợ và bàn giao mặt bằng cho nhà nước với lý do không được

bồi thường về đất, giá hỗ trợ cây trồng trên đất quá thấp.

- Do chính sách pháp luật về đất đai đã được sửa đổi, bổ sung nhưng trong

nhiều trường hợp vẫn chưa giải quyết được vấn đề đảm bảo hài hòa lợi ích giữa

Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất, nhất là giá bồi thường về đất; công tác

quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn có nhiều tồn tại, yếu kém, nhất là công

tác quản lý và sử dụng đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, tái định cư…

- Một số cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã, MTTQ, các đoàn thể nhân dân

cấp huyện, xã và các phòng ban của huyện chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng

và ý nghĩa đối với đối tượng có đất thu hồi là đối tượng cần được quan tâm về kinh

tế xã hội trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu

hồi đất.

- Sự phối hợp của MTTQ, các đoàn thể, với chính quyền các cấp chưa được

thường xuyên, công tác phối hợp giữa chủ đầu tư với Trung tâm phát triển quỹ đất,

chính quyền cấp xã, người có đất thu hồi chưa được chặt chẽ, kịp thời. Một số công

trình, dự án chưa có khu tái định cư để bố trí kịp thời cho các trường hợp được bố

trí tái định cư nên phải lồng ghép bố trí vào điểm dân cư sô 11 của huyện, một số

75

quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ phát sinh đã có hiệu lực nhưng

do chưa bố trí được nguồn vốn từ ngân sách huyện nên người có đất bị thu hồi hoặc

ảnh hưởng còn chưa được nhận tiền kịp thời.

- Công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo vẫn chưa được thực

sự quan tâm giải quyết kịp thời ngay tại cơ sở. Còn biểu hiện né tránh, đùn đẩy

trách nhiệm hay giải quyết chậm làm cho phát sinh khiếu kiện kéo dài, phải giải

quyết ở nhiều cơ quan, nhiều cấp. Đây cũng là một phần lý do xuất hiện tình trạng

mất ổn định trên địa bàn huyện, tỉnh và Trung ương do người dân khiếu nại, khiếu

kiện đông người, kéo nhau lên các cấp chính quyền cao hơn để đòi hỏi quyền lợi.

Trong 4 năm qua, rất nhiều người dân đã kéo lên trụ sở UBND tỉnh Đăk Nông và

thủ đô Hà Nội để kiến nghị, khiếu nại.

- Các đơn vị tư vấn đôi lúc còn chưa tính toán đầy đủ các ảnh hưởng của

công trình, sau khi công trình thi công bị ảnh hưởng vượt quá dự kiến ban đầu đã

được bồi thường, hỗ trợ. Khi người dân bị ảnh hưởng phát sinh kiến nghị thì công

trình đã quyết toán, không có kinh phí bồi thường, hỗ trợ hoặc phải chờ rất lâu.

Trong quá trình đo đạc, kiểm kê còn thiếu sót diện tích đất đai, cây cối hoa màu, tài

sản vật kiến trúc…, đôi lúc áp dụng chính sách chưa đồng nhất. Có dự án thu hồi

đất của dân nhưng nhiều năm không thực hiện mà để hoang.

- UBND cấp xã chưa làm tốt công tác xác nhận thời điểm xây dựng nhà và

nguồn gốc sử dụng đất, dẫn đến sự so sánh giữa các hộ gia đình, cá nhân trong

vùng dự án. Nhiều trường hợp xác nhận chưa đúng thời điểm do cán bộ địa chính

luân chuẩn công tác liên tục nên không nắm rõ tình hình nơi mới về nhận công tác.

- Các khoản chi cho dân còn chậm so với quy định, nhiều quyết định phê

duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đã có hiệu lực từ lấu nhưng vướng mắc về vốn

nên dân phải chờ cơ quan có chức năng cân đối các nguồn.

- Bên cạnh đó, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận

người khiếu nại còn hạn chế nên tỉ lệ khiếu nại tố cáo sai còn khá nhiều, chưa có xu

76

hướng giảm. Có những vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách pháp luật, có lý

có tình, đã kiểm tra rà soát, trả lời, có văn bản chấm dứt thụ lý giải quyết khiếu nại

77

nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại kéo dài…

Chương 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,

HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG

3.1. Quan điểm thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông

3.1.1. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất

Khi bị thu hồi đất phải theo nguyên tắc bảo đảm quyền lợi và sự bình đẳng

cho người có đất bị thu hồi; hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người có đất bị thu hồi,

nhà đầu tư thực hiện các dự án; hạn chế khiếu nại, tố cáo trong công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là nguyên tắc quan trọng trong

công tác thu hồi đất, cụ thể:

Một là, mức bồi thường cho người có đất thu hồi phải được thực hiện theo

nguyên tắc đảm bảo cho người dân sau khi có đất thu hồi phải có cuộc sống bằng

hoặc cao hơn so với trước khi bị thu hồi.

Hai là, mức bồi thường, hỗ trợ phải tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có

thể khôi phục lại tài sản bị mất. Áp dụng tất cả các mức hỗ trợ có thể theo quy định

pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người có đất thu hồi sớm ổn định đời sống và ổn

định sản xuất.

Ba là, Việc bồi thường, hỗ trợ phải khách quan, công bằng, kịp thời, công

khai, đúng quy định của pháp luật, đúng đối tượng.

Bốn là, phải đảm bảo nguyên tắc về giá đất bồi thường khi bị thu hồi là phải

bằng ít nhất 70% giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường

trong điều kiện bình thường; các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh

tế - xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cũng mục

đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá phải như nhau; đất tại khu vực giáp ranh

78

giữa các xã, có điều kiện tự nhiên, kết cấu ha tầng như nhau, có cùng mục đích sử

dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá cũng phải như

nhau.

Năm là, quan điểm của huyện khi thực hiện thu hồi đất là hạn chế đến mức

tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng

bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không

thể tránh khỉ thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo

cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với

trước khi bị thu hồi đất.

3.1.2. Bảo đảm công khai minh bạch, dân chủ khi thực hiện bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư

Quy trình thu hồi đất phải đảm bảo công khai minh bạch, dân chủ khi thực

hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể:

Thứ nhất, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho người dân biết để

có phương án chuẩn bị.

Thứ hai, lãnh đạo các cấp, UBND các xã phải quan tâm đến công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng. Trước khi triển khai dự án, trực tiếp gặp gỡ, đối

thoại, vận động người dân trong vùng dự án. Nếu có từ 70% hộ dân trong diện giải

tỏa thông nhất thực hiện dự án theo chủ trương thì dự án sẽ được triển khai.

Thứ ba, khi họp dan công bố công khai chủ trương thu hồi cần cung cấp đầy

đủ đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đất đai, từng vị trí đất đai, từng loại

nhà cửa, vật kiến trúc, từng loại cây cối, hoa màu.…Do các cấp liên quan ban hành

nhằm tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và kiểm tra giám sát của người dân.

Thứ tư, trong quá trình đo đạc, kiểm kê cây cối hoa màu, tài sản vật kiến trúc

trên đất làm cơ sở để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phải có sự

tham gia của các hộ gia đình, cá nhân, ban tự quản thôn, chính quyền địa phương,

các tổ chức trên địa bàn. Điều này nhằm khẳng định mức độ công khai hóa rất cao

79

của nhà nước.

Thứ năm, họp và công khai ngay sau khi lập phương án dự thảo, lấy và tổng

hợp các ý kiến không thống nhất với phương án, bồi thường hỗ trợ để báo cáo ngay

thường trực UBND huyện để có hướng xử lý kịp thời. Sau khi đã có quyết định phê

duyệt tiếp tục công bố công khai. Xử lý kịp thời các đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố

cáo trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên

địa bàn huyện.

3.1.3. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hướng phát

triển bền vững, phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Tuy Đức

Là một huyện nghèo, huyện biên giới mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn,

đồng bào dân tộc thiểu số đông nên trong quá trình thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư ngoài những quy định chung của nhà nước, huyện cần

vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, với

trình độ dân trí, phong tục tập quán của các đồng bào dân tộc thiểu số. Lấy công tác

tuyên truyền, vận động làm nền trong quá trình giải phóng mặt bằng, cần sự hỗ trợ

của những người có uy tín trong đồng bào các dân tộc (già làng, trưởng bản, lão

thành cách mạng, cán bộ hưu trí gương mẫu, người có uy tín trong dòng họ, địa

phương…) trong việc thực hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Lãnh đạo cấp huyện, xã cần bố trí thời gian để tiếp công dân, lắng nghe các

tâm tư nguyện vọng của các hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi từ đó kiến nghị với

cấp có thẩm quyền xử lý một số vấn đề còn hạn chế, chưa quy định phát sinh trong

công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Giúp nhân dân hiểu và hỗ trợ nhà nước

trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình, dự án có ý nghĩa

giúp huyện nhà ngày một phát triển hơn.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức

Để khắc phục những hạn chế, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả chính

80

sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện

Tuy Đức nhằm thức đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo an ninh tật tự

trên địa bàn vùng biên giới, cần thực hiện một số giải pháp sau:

3.2.1. Ban hành quy trình về giải phóng mặt bằng đối với đất tổ chức đã bị

các hộ gia đình, cá nhân xâm canh hoặc chuyển nhượng trái pháp luật

Việc khó khăn nhất trong công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

trên địa bàn huyện Tuy Đức hiện nay đó chính là chưa có một quy định cụ thể về

bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân xâm canh trên đất các tổ chức.

Điều này, đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ giải phóng mặt bằng trên địa bàn

huyện. Công tác giải phóng mặt bằng chủ yếu dựa vào công tác vận động là chính.

Tuy nhiên, công tác vận động không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả cao và thành

công bởi theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Đăk Nông đối với những trường

hợp xử dụng đất xâm canh trước ngày 1/7/2004 thì mới được hỗ trợ 50% giá đất

cây hàng năm và cây trồng trên đất. Còn những trường hợp sử dụng sau ngày

1/7/2004 thì không bồi thường, hỗ trợ về đất, chỉ hỗ trợ cây trồng trên đất. Điều này

đồng nghĩa với việc các hộ gia đình, cá nhân sẽ nhận được số tiền hỗ trợ rất thấp

nên họ không đồng ý với phương án do cơ quan thẩm quyền lập và không bàn giao

mặt bằng cho chủ đầu tư.

Để đảm bảo cho tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định, UBND tỉnh Đăk

Nông sớm xin ý kiến Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các quy

định liên quan đến quy trình, hướng xử lý đối với các trường hợp như trên để công

tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tuy Đức nói riêng, trên địa bàn tỉnh

Đăk Nông và một số tỉnh khác nói riêng được thuận lợi, đảm bảo đúng quy định

pháp luật.

3.2.2. Xây dựng các điểm, khu tái định cư để phục vụ công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Xây dựng điểm, khu tái định cư là điều kiện tiên quyết để thực hiện công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện Tuy Đức

81

vẫn chưa có điểm, khu tái định cư. Để đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất

thu hồi cần bố trí tái định cư kịp thời cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định

UBND huyện Tuy Đức sớm quan tâm, chỉ đạo các đơn vị liên quan tham mưu xây

dựng các điểm, khu tái định cư để phục vụ tốt hơn cho công tác bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư.

3.2.3. Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và tạo điều kiện

có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn toàn

huyện

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một vấn đề rất nhạy cảm trong

đời sống xã hội, đặc biệt hơn khi Tuy Đức là vùng biên giới giáp với tỉnh

Mudulkiri của Vương quốc Campuchia, Huyện ủy Tuy Đức xác định công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên

và lâu dài của các cấp ủy Đảng từ huyện đến xã và chính quyền các cấp. Những

chủ trương, chính sách trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có ảnh hưởng tới rất

nhiều đối tượng trên địa bàn huyện. Do vậy, đổi mới phương thức lãnh đạo của các

cấp ủy Đảng và tạo điều kiện để có sự vào cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội

và nhân dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một giải pháp rất ý

nghĩa và quan trọng.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của của các cấp ủy Đảng phải được tiến hành

trên cơ sở không chỉ thông qua việc nâng cao nhận thức chính trị, đề ra các chủ

trương, định hướng và nhiệm vụ công tác nói chung, tổ chức quán triệt các chủ

trương, chính sách; mà còn bằng những hành động cụ thể, thiết thực, có tính khoa

học. tức là cần làm tốt các công việc sau:

- Hàng năm Đảng bộ các cấp từ huyện đến các xã phải lãnh đạo để thống

nhất về các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp triển khai thực

hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định. Những nội dung của công tác này phải

được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng bộ huyện, của Hội đồng nhân dân

và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện. Đây là những điều kiện rất

82

quan trọng để tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng và công tác chỉ đạo điều hành.

- Trên cơ sở các Nghị quyết của Đảng bộ, của Hội đồng nhân dân; Huyện ủy

phải lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện để xây dựng và có kế hoạch rất cụ thể về

việc tổ chức thực hiện công tác trên địa bàn. Có xây dựng được kế hoạch triển khai

công tác này, thì mới làm rõ được việc cân đối các điều kiện tổ chức thực hiện,

những trọng tâm, trọng điểm và tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng. Góp phần

hạn chế tình trạng bố trí các điều kiện về kinh phí thiếu đồng bộ, thiếu tập trung

cho các dự án trọng điểm.

- Cấp ủy Đảng phải tăng cường kiểm tra, giám sát, nắm chắc tình hình triển

khai kế hoạch đã được xây dựng nói trên một cách thường xuyên để lãnh đạo, có

chủ trương xử lý giải quyết kịp thời đối với các điểm nóng phát sinh trên địa bàn.

- Cần quan tâm lãnh đạo hệ thống tổ chức Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc và

các đoàn thể nhân dân, có biện pháp nắm chắc tình hình dư luận xã hội; có nhiều

hình thức phong phú, sinh động để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về việc

giải phóng mặt bằng cho nhân dân ở các địa phương. Đặc biệt phải hết sức chú

trọng đến công tác tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân ở những nơi nhà

nước tiến hành thu hồi đất. Việc nắm tình hình dư luận xã hội phải được làm

thường xuyên và liên tục.

- Đảng bộ huyện phải lãnh đạo các tổ chức cơ sở Đảng, nhất là các chi bộ

thôn phải hết sức coi trọng phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của các Đảng

viên đang sinh hoạt tại thôn, bon, bản. Phải coi đây là lực lượng nòng cốt trong việc

tổ chức vận động, tuyên truyền giải thích cho nhân dân về các đường lối chủ trương

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Phương pháp lãnh đạo của các Đảng bộ cần tiếp tục được đổi mới theo

hướng chủ động dự báo tình hình và có chủ trương định hướng giải quyết; chọn lọc

các vấn đề trọng tâm, trọng điểm để có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; quan tâm đến

những vấn đề cụ thể nhưng không bao biện làm thay chức năng của các cơ quan

nhà nước; phân định rõ trách nhiệm phụ trách của cá nhân và tập thể Ban Thường

83

vụ trong việc lãnh đạo công tác này ở các địa bàn. Hết sức quan tâm đề cao trách

nhiệm cá nhân cũng như tổ chức đội ngủ cán bộ quản lý của chính quyền các cấp

có đủ năng lực để thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn.

- Tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân tham gia

công tác giải phóng mặt bằng trên cơ sở có sự phân công trách nhiệm rõ ràng; bồi

dưỡng các kỹ năng tuyên truyền, vận động; được cung cấp đầy đủ các thông tin có

liên quan đến các chủ trương, chế độ, chính sách; được tham gia phối hợp ngay từ

đầu các cơ quan, bộ máy chuyên môn trong các quá trình triển khai các bước công

việc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.

3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, người lao động tại

Trung tâm phát triển quỹ đất huyện

Đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và kiện toàn thường xuyên.

Đó là những công chức, viên chức thay mặt nhà nước để giải quyết các vấn đề liên

quan đến lợi ích, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định. Đồng thời là những người thực

thi công vụ với tính chuyên nghiệp cao trong lĩnh vực công tác này.

Việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cần được quan

tâm theo hướng:

- Cần tuyển chọn những công chức, viên chức có kiến thức chuyên môn

trong các lĩnh vực đất đai, luật, xây dựng và đồng thời phải được bồi dưỡng thêm

các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước.

- Tăng cường tập huấn và bồi dưỡng chính sách, cách thức áp dụng chính

sách, giải quyết vướng mắc khi áp dụng chính sách, quy trình, trình tự và các công

việc cần thiết phải thực hiện khi áp dụng các chính sách vào từng dự án cụ thể để tổ

chức thực hiện việc bồi thườn hỗ trợ và tái định cư cho những người bị thu hồi đất

để thực hiện dự án. Trang bị đầy đủ kiến thức về chính sách, phương pháp xử lý

giải quyết các tình huống phát sinh và cách thức triển khai tổ chức áp dụng chính

84

sách khi nhà nước có quyết định thu hồi đất để sử dụng đối với từng dự án cụ thể,

bảo đảm cho đội ngũ cán bộ nắm cặn kẽ các quy định của chính sách để áp dụng

vào thực tế, có đầy đủ khả năng để giải quyết các vướng mắc, tình huống phát sinh

trong quá trình áp dụng chính sách, tổ chức thực hiện chính sách một cách bài bản,

đúng quy trình và đạt hiệu quả cao.

- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và cán bộ liên quan

đến công tác này. Từng bước tạo lập đội ngũ cán bộ có đủ trình độ và năng lực thực

thi các nhiệm vụ cả trong chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện chính sách bồi thường,

hỗ trợ tái định cư nhà nước thu hồi đất để thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư.

3.2.5. Đổi mới công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công

dân trên địa bàn huyện

Việc tổ chức tiếp dân và giải quyết khiêu nại tố cáo của công dân là một yêu

cầu cấp thiết đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác giải

phóng mặt bằng nói riêng. Thời gian qua, tình trạng một số người dân tụ tập đông

người đi khiếu kiện khiếu nại tại các cơ quan nhà nước ở các cấp cũng là xuất phát

từ việc tổ chức tiếp và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân ở các cơ quan hành

chính nhà nước các cấp còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng với yêu cầu của một nền

hành chính vì dân, phục vụ dân.

Việc đổi mới công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trước hết phải

được sự quan tâm, có nhận thức đầy đủ trách nhiệm của những người đứng đầu các

cơ quan hành chính nhà nước từ huyện đến xã. Phải có biện pháp tích cực để các

khiếu nại, tố cáo được quan tâm giải quyết ngay tại cơ sở.

Việc đổi mới công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cần được tiến hành theo hướng:

- Hoàn thiên quy chế nhằm định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ

85

quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, chủ tịch các xã. Thường xuyên phải có

tổng hợp thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với cơ quan hành chính nhà nước

cấp trên về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

- Phải đưa việc thực hiện chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

thành một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá cán bộ công chức lãnh đạo, quản

lý và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ công tác của địa phương hàng năm.

- Việc tổ chức tiếp dân phải được tiến hành thường xuyên tại trụ sở tiếp công

dân của Ủy ban nhân dân các xã, huyện hoặc trực tiếp tại Trung tâm phát triển quỹ

đất huyện. Phải có lịch và chế độ tiếp công dân, thông báo rõ tại nơi làm việc và có

chế tài xử lý nghiêm đối với các trường hợp không thực hiện đúng thời gian, lịch và

chế độ tiếp dân đã được niêm yết công khai.

- Kết hợp chặt chẽ công tác tiếp dân với việc tuyên truyền phổ biến, giải

thích các chủ trương, chính sách của nhà nước và thành phố trong công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái định.

- Phải bố trí cán bộ tiếp dân là người có khả năng nắm bắt được vấn đề khiếu

nại, tố cáo, có tư cách, biết giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sử và am hiểu các chế

độ, chính sách.

3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa các phòng, ban quản lý nhà nước cấp

huyện, UBND các xã và các bên liên quan

Sự phối hợp giữa các phòng ban quản lý nhà nước cấp huyện như các phòng:

Tài nguyên – Môi trường, tài chính – Kế hoạch, Nông nghiệp & Phát triển nông

thôn, Kinh tế - Hạ tầng, Trung tâm phát triển quỹ đất với UBND các xã có đất thu

hồi và các bên liên quan, nhất là chủ đầu tư, đơn vị thi công là vấn đề không thể

thiếu trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, là một vấn đề rất nhạy cảm

nên việc phối hợp giữa các bên sẽ giúp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định được

thuận lợi và hiệu quả hơn.

Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban nhà nước ở cấp huyện là một

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của việc ra thông báo thu hồi đất, thẩm định

86

dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định, thẩm định phương án dự thảo từ đó

tham mưu ban hành các quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư.

Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban đòi hỏi phải có sự phân công,

phân cấp và làm rõ cơ chế phối hợp. Tức là phải làm rõ vai trò của cơ quan chủ trì,

trách nhiệm của các cơ quan phối hợp. Nếu không sẽ không khắc phục được tình

trạng phối hợp hình thức, dồn trách nhiệm lên một cơ quan.

3.2.7. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện

Việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp huyện là

một vấn đề rất thiết thực đối với hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.

Trước hết, UBND huyện cần tập trung chỉ đạo công tác quản lý quy hoạch,

nâng cao chất lượng, có tầm nhìn chiến lược và đổi mới kịp thời. Công tác lập quy

hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng tiếp cận

phương pháp tiên tiến. Quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường,

mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu.

Quan tâm, lấy ý kiến nhân dân tham gia đóng góp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất. Tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, tham vấn

các bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch. Hoàn thiện hệ thống thông tin đất

đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, theo mô

hình tập trung, thống nhất trên phạm vi toàn huyện, phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm

công khai, minh bạch. Đẩy mạnh xử lý sai phạm, đặc biệt là các sai phạm khiến

tình trạng nhiều khu đất để hoang, dự án “treo” kéo dài gây ra thiệt hại, lãng phí

nguồn đất và ngân sách nhà nước. Kiến nghị hướng xử lý đối với các dự án vi

phạm pháp luật về đất đai. Xây dựng chính sách đối với người dân sau khi thu hồi

dự án “treo” hoặc các quy hoạch chậm thực hiện tạo niềm tin với người dân không

bị hạn chế về quyền theo quy định pháp luật.

Trong công tác giải phóng mặt bằng, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân

dân huyện càng có ý nghĩa quan trọng. Ủy ban nhân dân huyện là những cơ quan

87

hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực

hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định, trong việc giải quyết các vấn đề khiếu

nại, tố cáo, xử lý các vi phạm hành chính trên địa bàn. Sự chỉ đạo, điều hành của

Ủy ban nhân dân càng tập trung quyết liệt, cụ thể thì sẽ kéo theo cả bộ máy hành

chính nhà nước cũng như sự vào cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể

nhân dân sẽ càng tập trung, quyết liệt.

Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân các cấp là giải

pháp đòi hỏi phải có sự thay đổi tư duy lãnh đạo, cách nắm và dự báo tình hình cho

đúng, biết chọn lọc các vấn đề trọng tậm, bức thiết để xem xét xử lý. Trong quá

trình chỉ đạo, điều hành, Ủy ban nhân dân huyện phải có biện pháp nắm chắc tình

hình ở cơ sở, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh ngay tại cơ sở. Có biện

pháp kiểm tra thường xuyên và đi đôi với các chế tài xử lý kịp thời những quyết

định hành chính không phù hợp của cấp dưới. Quan tâm đến việc cải cách các thủ

tục hành chính theo hướng gần dân và phục vụ nhân dân.

3.2.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền đối với công tác

tuyên truyền, vận động nhân dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền đối với việc tuyên truyền,

vận động nhân dân trong giải phóng mặt bằng, tái định cư thể hiện ở sự thống nhất

trong cấp ủy Đảng các cấp về quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với

công tác bồi thường, tái định cư, giải tỏa và thu hồi đất khi thực hiện các dự án.

Quán triệt đến các cấp, các ngành về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước

trong triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn để tạo nên sự đồng thuận của đại

đa số nhân dân trên địa bàn đối với chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp cần nhận thức đầy đủ về vị trí, tầm

quan trọng của tuyên truyền đối với giải phóng mặt bằng và tái định cư. Chỉ khi các

cấp lãnh đạo quan tâm đến công tác này sẽ tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng

hiệu quả của công tác tuyên truyền. Bởi, tuyên truyền sẽ làm cho người dân hiểu.

88

Khi người dân hiểu và thông sẽ đồng tình ủng hộ các chủ trương của Đảng, chính

quyền các cấp. Nếu như người dân không hiểu, không thông thì việc chấp hành chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước sẽ không cao và

gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và

pháp luật của Nhà nước về đường lối phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhất là công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn, từ đó đã tạo được sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân đối với công tác

triển khai các dự án đầu tư.

Đẩy mạnh và quan tâm việc phối, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp,

các ngành đối với từng công việc chuyên môn, vận động quần chúng, thực hiện các

chính sách, hỗ trợ người dân bị thu hồi đất.

Tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ và nghiêm túc, thường xuyên các Chỉ

thị, Nghị quyết của Trung ương, của các cấp, các ngành và của tỉnh, đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giải phóng mặt bằng và tái

định cư đến từng cơ sở đảng, đảng viên, các đoàn thể, các cơ quan nhà nước, các

doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân nhằm quán triệt sâu sắc và nhận thức đầy đủ

hơn về nhiệm vụ này. Đảng ta là Đảng lãnh đạo toàn diện, do đó, đối với vấn đề

giải phóng mặt bằng và tái định cư, nhất thiết phải thông tin đầy đủ những vấn đề

liên quan đến dự án trong các tổ chức Đảng để bàn biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và

đặc biệt là phát huy tính tích cực chính trị xã hội và tính nêu gương của cán bộ,

đảng viên trong công tác này và cũng để mỗi cán bộ, đảng viên có trách nhiệm

tuyên truyền, giải thích cho nhân dân ủng hộ việc thực hiện các dự án.

Do đó, các cấp ủy Đảng, Chính quyền cần xác định công tác tuyên truyền về

giải phóng mặt bằng, tái định cư phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Đặc

biệt, công tác tư tưởng nói chung, công tác tuyên truyền nói riêng phải đi trước một

89

bước. Tức là phải được triển khai ngay trước khi tiến hành các dự án có liên quan

đến giải phóng mặt bằng, tái định cư nhằm tạo sự đồng thuận cao trong các tầng

lớp nhân dân.

3.2.9. Hoàn thiện công tác đo đạc, kiểm đếm

Công tác đo đạc, kiểm đếm để tính toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt

bằng thực hiện là công tác rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, công tác đo

đạc và kiểm đếm chưa thực sự được quan tâm và chưa thực hiện nghiêm túc. Đây

cũng là công tác còn nhiều kẻ hở để các đối tượng lợi dụng trục lợi. Để công tác

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trung thực khách quan:

- Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của nước ta có nguồn gốc từ

những tư duy của thời bao cấp, mang nặng tính chủ quan nhiều hơn khách quan.

Kết luận của mỗi bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thường là một bảng kê các

loại đất, chỉ tiêu được chuyển từ loại đất này sang loại đất khác và một danh sách

các dự án được chấp thuận. Đối với quy hoạch sử dụng đất đai, cái cần là sử dụng ở

vị trí nào, vị trí nào được chuyển đổi thì lại không có. Như vậy, cũng không thể nói

về gia đất, cho thuê đất theo đúng quy hoạch hay không đúng quy hoạch vì quy

hoạch không chỉ ra vị trí. Do đó, cần phải sửa đổi theo hướng quy hoạch sử dụng

đất phải đi theo hướng phân vùng sử dụng đất theo không gian, đâu là vùng chuyên

lúa, vùng rừng đặc dụng cần phải bảo vệ, giữ nguyên, đâu là vùng sẽ sử dụng để

phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, cần phải cho chuyển đổi. Quy hoạch phân

vùng này nên được chuẩn bị đồng thời với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sau

đó mới triển khai quy hoạch xây dựng để cụ thể hóa từng vùng sử dựng đất đã được

phê duyệt. Do đó làm tốt công tác quy hoạch sẽ tạo điều kiện thuận loại cũng như

góp phần minh bạch trong công tác bồi thường.

- Công tác quản lý nhà nước về đất đai cần phải tạo tính chủ động cao trong

thực hiện đo đạc, bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, công

bố... quy hoạch, sơ đồ quy hoạch…nhằm giúp công tác quản lý đất đai cũng như

90

công tác tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuận lợi và nhằm

tránh trường hợp thiệt thòi lợi ích cho người bị thu hồi do không có hồ sơ đất đai có

liên quan đến vị trí bị thu hồi đất.

- Quá trình kiểm kê phải thực hiện công khai, dân chủ; bảo đảm tính đầy đủ

chính xác, khác quan và tuân thủ các quy định của pháp luật, có sự tham gia của

các bên lien quan.

- Việc kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại phải được thực

hiện liên tục cho đến khi kết thúc đối với toàn bộ dự án.

3.2.10. Tăng cường công khai, minh bạch thông tin

Thực hiện nghiêm túc việc công khai quy hoạch các dự án thu hồi để nhân

dân biết theo phương châm quy hoạch đất khu nào thì trước tiên nhân dân khu đó

phải được biết và biết trước. Tạo điều kiện để nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực

hiện, ngăn chặn những trường hợp lấn chiếm đất trái phép, sử dụng đất sai mục

đích, tự ý làm nhà vào vùng quy hoạch đã được công bố.

Công khai và phổ biến các văn bản pháp luật về đất đai, chính sách bồi

thường đến tận người dân phải để họ tự giác thực hiện. Đồng thời, kịp thời sửa đổi,

bổ dung để hoàn thiện các văn bản quy định về giá đất và phương pháp xác định

giá các loại đất, quy định giá nhà, giá cây cối hoa màu… công khai để người bị thu

hồi đất có thể tự tính giá trị mình được bồi thường và chính sách mình được hưởng.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai

3.3.1.1. Giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về

đất đai của chính quyền huyện

- Tăng cường phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 02/8/2016

của Chủ tịch UBND tỉnh Đăk Nông về việc tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn

tỉnh Đăk Nông đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ

quan, đơn vị; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 7/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Đăk

91

Nông về việc chấn chỉnh lề lối làm việc và thực thi công vụ của cán bộ, công chức.

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai:

Nhu cầu về đất đai cho đô thị hoá tăng, kéo theo những mặt trái. Do đó, công tác

tuyên truyền giáo dục cho mọi người có ý thức trong quản lý và sử dụng tiết kiệm

nguồn lực đất đai cho phát triển của cộng đồng, xã hội theo hướng bền vững là một

việc làm hết sức cần thiết.

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy: Tập trung củng cố và kiện toàn cán bộ

địa chính của các xã.

- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai: Tiếp tục rà soát

các văn bản pháp quy, loại bỏ những văn bản không còn hiệu lực; củng cố và hoàn

thiện việc thực hiện mô hình “một cửa”

- Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về đất đai: Xây dựng mô hình giao

nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn và cấp xã rõ ràng và chi tiết để thực hiện. Đồng

thời, tăng trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và có chế tài xử lý nghiêm nếu

vi phạm.

3.3.1.2. Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Tuy Đức

- Hoàn thiện công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy

hoạch phải được nghiên cứu khoa học, thể hiện đực ý nguyện của nhân dân, phù

hợp với mục tiêu phát triển chung của tỉnh, quốc gia.

- Cải tiến bổ sung và hoàn thiện quy trình giao đất, cho thuê và thu hồi đất

Chính quyền huyện, cần xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư như: mục đích sử

dụng đất, mật độ xây dựng, năng lực tài chính, kinh nghiệm, tiến độ đầu tư, phương

thức kinh doanh.… Sự lựa chọn các tiêu chuẩn xét duyệt phải công khai, minh

bạch, rõ ràng.

- Quản lý chặt chẽ công tác kê khai đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất - Công tác kê khai đăng ký đất đai: Đẩy mạnh tuyên truyền, nêu

rõ những quyền lợi nghĩa vụ, cái được và mất khi thực hiện việc ĐKĐĐ, từ đó có

92

biện pháp tăng cường cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai thuận lợi cho người dân.

- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Khắc phục tình trạng cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng lẻ như hiện nay; người dân cần đến đâu,

Nhà nước cấp đến đó bằng việc cấp đồng loạt cho tất cả các loại đất.

- Quản lý chặt chẽ công tác tài chính về đất đai, giá đất do UBND tỉnh ban

hành phải sát với giá thị trường nhằm hạn chế tình trạng khiếu kiện.

- Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính toàn bộ hệ thống QLĐĐ được vận

hành trên cơ sở phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý chặt chẽ

quỹ đất, phục vụ thật tốt người đang sử dụng hoặc có nhu cầu SDĐ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và giải

quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất, khi phát hiện các trường hợp vi

phạm các quy định về sử dụng đất cần kiên quyết thu hồi và có kế hoạch quản lý,

sử dụng, tránh tái lấn chiếm hoặc thu hồi xong lại để hoang hóa.

3.3.2. Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất

Để tháo gỡ những khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần hoàn thiện chính

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hướng sau:

Thứ nhất, nâng cao mức bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất

đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện

áp đến 220 kV. Một là, nâng mức bồi thường từ 70% lên 100% mức bồi thường thu

hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang. Hai là, trên cùng một thửa

đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây

dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần

diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi

thường, hỗ trợ. Nâng mức bồi thường từ 70 % lên 80% tính trên diện tích các loại

đất khác nằm trong hành lang. Ba là, đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản

xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng

93

đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. nâng mức hỗ trợ từ 30% lên 50%

mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích

đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

Thứ hai, nâng mức hỗ trợ nhà, công trình xây dựng không hợp pháp. Một là,

nâng mức hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất ở trước

ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy

hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất

không được bồi thường nhưng được hỗ trợ từ mức 80% lên 100% giá trị nhà, công

trình theo quy định. Hai là, Nâng mức hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt

xây dựng trên đất ở kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm công bố công

khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt khi xây dựng vi

phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công

khai từ mức hỗ trợ 50% lên 70% giá trị nhà, công trình theo quy định. Ba là, Nâng

mức hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất nông nghiệp

trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình từ mức hỗ trợ 80%

lên 100% giá trị nhà, công trình theo quy định. Bốn là, Nâng mức hỗ trợ nhà ở,

công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất nông nghiệp kể từ ngày 01 tháng 7

năm 2004 đến thời điểm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp

huyện được phê duyệt, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy

hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai từ mức hỗ trợ từ mức 50%

lên 70% giá trị nhà, công trình.

Thứ ba, hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với đất nông nghiệp đảm bảo công

bằng giữa những người bị thu hồi đất và giữa các loại đất. Một là, đối với diện tích

đất nông nghiệp tính hỗ trợ thì căn cứ quy định của Chính phủ, Tỉnh quy định bổ

sung chính sách hỗ trợ khác áp dụng đối với diện tích nông nghiệp chưa được hỗ

trợ. Hai là, về mức hỗ trợ thì đối với đất nông nghiệp có điều kiện chuyển sang đất

94

phi nông nghiệp, có vị trí sinh lợi cao (tiếp giáp với trục lộ giao thông, đô thị, khu

thương mại, khu dân cư …) được hỗ trợ bằng mức 03 lần; đất nông nghiệp còn lại

được hỗ trợ bằng mức 2,5 lần. Thứ ba: Điều chỉnh và bổ sung chính sách bồi

thường tài sản trên đất theo hướng đảm bảo chi phí cho người bị thu hồi đất tái tạo

lại tài sản ban đầu phù hợp với giá thị trường từng thời điểm, như: điều chỉnh mức

hỗ trợ đối với nhà ở, công trình bị thiệt hại một phần bằng mức 40% giá trị nhà ở,

công trình phải hoàn thiện lại; kịp thời điều chỉnh giá bồi thường cây trồng theo

từng thời điểm thu hồi đất; bổ sung giá trị đất vào chi phí bồi thường di dời mồ mã.

Thứ tư, bổ sung thêm chính sách miễn, giảm thuế và cho vay ưu đãi cho từng

đối tượng cụ thể nhằm giúp họ sớm khôi phục lại hoạt động sản xuất, kinh doanh

và ổn định cuộc sống. Mặt khác phải kịp thời điều chỉnh các khoản chi phí hỗ trợ

khác cho kịp thời, phù hợp với sự thay đổi giá cả thị trường nói chung.

Thứ năm, đẩy mạnh bố trí tái định cư, tăng cường các chính sách hỗ trợ đối

với hộ gia đình bị thu hồi đất, như: Một là, có những giải pháp trong chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với các hộ bị thu hồi đất nhằm vận động họ, tạo công ăn

việc làm và hướng cho họ cách sử dụng đồng tiền bồi thường nhận được thành

đồng vốn hữu ích. Hai là, cần tạo nguồn vốn riêng để chuẩn bị trước quỹ đất, quỹ

nhà tái định cư, đáp ứng kịp thời nhu cầu giải phóng mặt bằng, xây dựng các công

trình trên địa bàn. Ba là: Kết hợp, đẩy mạnh bố trí tái định canh đặc biệt với người

dân vùng sản xuất nông nghiệp. Bốn là, tăng cường công tác hướng nghiệp, tạo

việc làm cho các lao động trong khu vực thu hồi giải tỏa, đặc biệt các đối tượng bị

thu hồi tư liệu sản xuất chính đó là đất đai. Năm là: Những chính sách hỗ trợ khác

cần được phát huy như: cho vay vốn kinh doanh, hỗ trợ học sinh, sinh viên là con

em của các hộ bị thu hồi giải tỏa về học phí cũng như các chính sách khuyến khích,

động viên khác.

Thứ sáu, bổ sung thêm các giải pháp hỗ trợ như: Một là, Hoàn thiện công khai

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai để công

tác bồi thường, hỗ trợ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt thủ tục cho công tác:

95

xác định nguồn gốc, tính pháp lý của thửa đất, lập lại ranh giới, xác định lại diện

tích, thu thập lại hồ sơ của thửa đất…; Hai là, áp dụng nguyên tắc tự thỏa thuận giá

bồi thường đối với các dự án phát triển kinh tế do các công ty, doanh nghiệp đầu tư

96

nhằm giảm áp lực cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

trên địa bàn huyện Tuy Đức, Luận văn đã đóng góp các nội dung sau: Về mặt lý

luận: Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Về mặt thực tiễn: Dựa trên nguồn số liệu

thứ cấp, sơ cấp, Luận văn đã mô tả và phân tích thực trạng thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư đã và đang áp dụng trên địa bàn huyện Tuy Đức.

Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và từ thực tiễn bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tác giả đã phân tích, làm rõ thực

trạng giải quyết công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đánh giá những kết quả

đạt được, những hạn chế yếu kém; đồng thời, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn

huyện Tuy Đức. Quan tìm hiểu cơ sở pháp lý, thực trạng giải quyết công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư, tác giải nhận thấy một số vấn đề sau:

Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn tồn tại một số tồn tại,

vướng mắc:

Thứ nhất, việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất chưa đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tình hình địa phương như: chưa

có quy định quy trình GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá

nhân xâm canh trên đất các tổ chức, chưa quy định cụ thể thời gian xác định giá đất

cụ thể làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ, các biện pháp để hỗ trợ đời sống, hỗ trợ sản

xuất cho người có đất thu hồi chưa gắn với việc giải quyết các chính sách xã hội

đối với hộ nghèo, thu nhập thấp sau khi thu hồi đất, việc chuyển đổi nghề nghiệp,

tạo việc làm cho người có đất thu hồi chưa được thực hiện sang các công việc cụ

thể khác mà chỉ dừng lại ở hỗ trợ bằng tiền mặt.

Thứ hai, năng lực quản lý đất đai của các tổ chức, công ty trên địa bàn huyện

còn nhiều bất cập, yếu kém. Sự phát hiện không kịp thời các trường hợp phá rừng,

97

lấn, chiếm đất rừng, đất giao quản lý; chưa phối hợp kịp thời với các cơ quan chức

năng khi phát hiện các trường hợp vi phạm trên đất quản lý để có biện pháp xử lý

kịp thời.

Thứ ba, UBND huyện chưa xây dựng được khu tái định cư các hộ gia đình, cá

nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện.

Tạm thời, một số trường hợp được bố trí tái định phải bố trí xen vào điểm dân cư số

11 của huyện.

Thứ tư, chính sách tài chính về đất đai có liên quan đến nhiều vấn đề thuộc lợi

ích, quyền và nghĩa vụ của nhà nước cũng như của các tổ chức, cá nhân sử dụng

đất; nội dung áp dụng rất rộng rãi, nên không tránh khỏi những bất cập trong quá

trình xây dựng về giá đất, hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng đất, giá tài sản vật kiến

trúc, giá cây trồng…Tâm lý chung của các hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là

không thống nhất nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo giá quy định của

UBND tỉnh mà chỉ theo giá thị trường, giá thỏa thuận.

Thứ năm, công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch của cấp huyện, xã còn

nhiều yếu kém, các diện tích đất tỉnh thu hồi trao trả về cho huyện quản lý, sử dụng

chưa được lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời dẫn đến đất bị người dân

xâm canh và sử dụng ổn định, khi tiến hành GPMB các hộ dân này thường được

bồi thường, hỗ trợ như các hộ đã có GCNQSDĐ.

Thứ sáu, công tác tuyên truyền vận động, giáo dục nhân dân hiểu biết sâu rộng

chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư để thông hiểu, chấp hành chưa thật sự đầy đủ. Việc giải quyết kiến nghị,

khiếu nại, tố cáo chưa được chú trọng xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp

luật.

Thứ bảy, việc chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp xã nơi có đất thu hồi có

nơi, có lúc chưa thật quyết liệt, đồng bộ. Công tác tuyên tuyền vận động người có

đất thu hồi của cả hệ thống chính trị cấp xã chưa cao, còn lúng túng. Một số công

trình, dự án chủ đầu tư còn thiếu trách nhiệm, chưa thật sự phối hợp chặt chẽ với

98

chính quyền địa phương.

Từ những tồn tại, hạn chế tác giải đã đưa ra một số kiến nghị, cụ thể như sau:

Thứ nhất, ban hành quy trình về giải phóng mặt bằng đối với đất tổ chức đã bị

các hộ gia đình, cá nhân xâm canh hoặc chuyển nhượng trái pháp luật.

Thứ hai, xây dựng các điểm, khu tái định cư để phục vụ công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Thứ ba, đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và tạo điều kiện

có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn toàn huyện.

Thứ tư, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, người lao động tại

Trung tâm phát triển quỹ đất huyện.

Thứ năm, đổi mới công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công

dân trên địa bàn huyện.

Thư sáu, tăng cường phối hợp giữa các phòng, ban quản lý nhà nước cấp

huyện, UBND các xã và các bên liên quan.

Thứ bảy, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện.

Thứ tám, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền đối với công tác

tuyên truyền, vận động nhân dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thứ chín, hoàn thiện công tác đo đạc, kiểm đếm.

Thứ mười, tăng cường công khai, minh bạch thông tin.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng tổng hợp, phân tích

đánh giá và từ đó rút ra một số giải pháp thiết thực cho công tác bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Tuy nhiên, với khả năng, luận văn chưa

thể giải quyết thấu đáo mọi khái cạnh của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư. Rất mong nhận được góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn quan tâm

99

đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để ngày càng hoàn thiện hơn./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT

ngày 30/6/2014 về việc Quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất, Hà Nội.

2. Chính phủ (2014), Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy

định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Nội.

3. Quốc Hội (2013), Luật đất đai năm 2013, Hà Nội.

4. UBND tỉnh Đăk Nông (2015), Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày

29 tháng 01 năm 2015 về việc ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

5. UBND tỉnh Đăk Nông (2015), Quyết định số: 177/2015/QĐ-UBND, ngày

30 tháng 01 năm 2015 về việc quy định tạm thời giá bồi thường cây trồng trên đất

khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

6. UBND tỉnh Đăk Nông (2015), Quyết định số: 09/2015/QĐ-UBND, ngày

12 tháng 02 năm 2015 về việc ban hành bảng giá nhà xây dựng mới, tài sản, vật

kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

7. Trịnh Hòa Bình (2005), “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công

tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, Học

viện Hành chính quốc gia.

8. Nguyễn Văn Hùng (2008), “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Tiên

Du, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

9. Hoàng Văn Thuần (2014), “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”, Luận văn Thạc sĩ,

Học viện Hành chính quốc gia.

10. TS. Lê Như Thanh – TS. Lê Văn Hòa (2016), “Hoạch định và thực thi

100

chính sách công” Nxb. Chính trị Quốc gia sự thật.

11. Uỷ ban nhân dân huyện Tuy Đức (2017), Báo cáo số:314/BC-UBND,

ngày 12 tháng 9 năm 2017 về việc báo cáo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư của các dự án đầu tư dự kiến và các dự án đã được phê duyệt giai đoạn 2011-

2016.

12. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Đức (2017), Báo cáo số: 06/BC-

TTPTQĐ, ngày 27 tháng 4 năm 2017 về việc báo cáo các vướng mắc trong công

tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trọng điểm trên địa

bàn huyện.

13. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Đức (2017), Báo cáo số:

10/BC-TTPTQĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2017 về việc báo cáo tổng kết ngành giai

đoạn 2011-2015.

14. Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Tuy Đức (2016), Báo cáo số: 32

/BC-TNMT, ngày 18 tháng 12 năm 2016 về việc báo cáo công tác khiếu nại, kiến

nghị trong lĩnh vực đất đai năm 2016.

15. ThS. Ngô Thạch Bảo Ly (2017), “Thực trạng công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”,

aspx?ItemID=161> .

nước định thu hồi khi tái cư

16. GS.TSKH. Đặng Hùng Võ (2004), “cơ chế bồi thường, giải phóng mặt đất”, nhà bằng, .

17. Đặng Tiến Sĩ , Phạm Thị Tuyền , Đặng Hùng Võ , Đỗ Thị Tám (2015),

“Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển

khai một số dự án tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”,

101

http://www.vnua.edu.vn/tapchi/Upload/2522015tc%20so%201.2015(10).pdf.

TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC TỪ NĂM 2014 ĐẾN 6/2017

Phụ lục số 01

Đối tượng bị thu hồi đất

TT

Tên dự án/công trình

Địa điểm

Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ (triệu đồng)

Số tổ chức

Số hộ được bố trí đất tái định cư

Diện tích thu hồi thực tế (ha)

Số hộ gia đình, cá nhân

Diện tích thu hồi theo kế hoạch (ha)

26

137,8

1

1

Quảng Trực

18,7

18,7

Tiểu dự án đầu tư xây dựng đoạn nối QL14C từ KM 397+500 đến cửa khẩu Bu Prăng tỉnh Đăk Nông.(2014)

8

323,9

2

4

Quảng Trực

3,9

3,9

Tiểu dự án đầu tư xây dựng QL14C kéo dài từ ngã ba đi Lộc Ninh đến hết địa phận tỉnh Đăk Nông.(2014)

1

31,8

3

1

Quảng Trực

0,6

0,6

Đường giao thông từ bon Bu Prăng 2 đi trung tâm xã Quảng Trực (Bổ sung), thuộc dự án Ổn định dân cư biên giới xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.(2014)

30

986,6

4

Đập bon Bu Prăng 2. (2014)

Quảng Trực

17,5

17,5

Đăk Ngo

1

104,7

5

1

0,3

0,3

Đồn công an Đăk Ngo thuộc Công an huyện Tuy Đức.(2014)

81

583,3

6

1

Quảng Tân

Đường dây 500KV Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông. Hạng mục Đường công vụ, bãi tập kết vật liệu và tiếp địa (đoạn qua xã Quảng Tân) (2014)

102

Đăk Ngo

12

189,5

7

1

Đường dây 500KV Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông. Hạng mục Đường công vụ, bãi tập kết vật liệu và tiếp địa (đoạn qua xã Đăk Ngo) (2014)

112

1.209.970

8

Quảng Tân

Đường dây 500 Kv Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông, Hạng mục Vệt kéo dây đoạn qua xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức. (2014)

Đăk Ngo

9

101,9

9

Đường dây 500 Kv Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông, Hạng mục Vệt kéo dây đoạn qua xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức. (2014)

93

1.061.722

10

1

Quảng Tân

Đường dây 500 Kv Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông, Hạng mục cây ngã đổ đoạn qua xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức. (2014)

Đăk Ngo

13

58,9

11

Đường dây 500 Kv Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông, Hạng mục cây ngã đổ đoạn qua xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức. (2014)

4

223,5

12

2

Đăk Buk So

0,32

0,32

Đường từ đập Đăk Buk So lên đường trục chính trung tâm huyện Tuy Đức. (2014)

Đăk R'Tíh

65

26,2

13

6

0,1

0,1

Thành phần nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn tỉnh Đăk Nông (vay vốn KFW). Đoạn qua xã Đăk R’Tih, huyện Tuy Đức. (2014)

42

23,2

14

2

Quảng Trực

0,09

0,09

Thành phần nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn tỉnh Đăk Nông (vay vốn KFW). Đoạn qua xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức. (2014)

103

19,8

28

15

3

Quảng Tân

0,05

0,05

Thành phần nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn tỉnh Đăk Nông (vay vốn KFW). Đoạn qua xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức. (2014)

109

199,8

16

4

Quảng Tâm

0,13

0,13

Thành phần nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn tỉnh Đăk Nông (vay vốn KFW). Đoạn qua xã Quảng Tâm, huyện Tuy Đức (2014)

31

142,0

17

1

Đăk Buk So

0,1

0,1

Thành phần nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn tỉnh Đăk Nông (vay vốn KFW). Đoạn qua xã Đăk Buk So, huyện Tuy Đức. (2014)

451,5

18

1

Đăk Buk So

3,6

3,6

3

69,0

19

Đăk Buk So

Khu dân cư bộ đội xã Đăk Buk So, huyện Tuy Đức (2014) Sửa chữa nâng cấp đập Đăk Blung xã Đăk Buk So, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông (bổ sung). (2014)

2

10,2

20

.

Quảng Tân

Đường dây 500 Kv Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông, Hạng mục hỗ trợ tháo dỡ nhà và vệt kéo dây bổ sung đoạn qua xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức (bổ sung). (2015)

8.572,0

59

21

1

Quảng Tâm

200

120,4

Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức. (2016)

847,3

1

22

Trường tiểu học Hoa Lan (2016)

Quảng Trực

2

2

912,0

Đăk Ngo

46

23

1

6,8

6,4

Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa điểm: xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức.(2017)

932,5

Đăk Ngo

1

24

1

6

6

Công trình An sinh tại xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông (2017)

TỔNG CỘNG

777

32

14.947,3

260,2

180,19

104

105