GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……./………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN MINH THUẬN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK
NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK NÔNG, NĂM 2018
I
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……./………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐOÀN MINH THUẬN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK
NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA
ĐĂK NÔNG – NĂM 2018
II
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Học viên Đoàn Minh Thuận
III
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận
tình, những lời khuyên chân thành của thầy hướng dẫn là TS. Lê Văn Hòa.
Góp phần giúp tôi hoàn thành luận văn này còn có sự giúp đỡ của các
thầy cô trong khoa Quản lý đào tạo sau đại học, Thư viện của Học viện Hành
chính Quốc gia cũng như tập thể lãnh đạo, các anh chị cán bộ, công chức,
viên chức của phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Tuy Đức và các phòng ban chuyên môn khác đã giúp tôi trong việc thu
thập số liệu, tìm hiểu thực tế để phục vụ cho luận văn của mình.
Nhân đây, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Hòa, các
thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, tập thể các anh chị cán bộ, công chức,
viên chức của phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Tuy Đức đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./.
1
Tuy Đức, ngày tháng năm 2018 Học viên Đoàn Minh Thuận
MỤC LỤC
2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .......................................... 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8 4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn .............................................. 10 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 11 Chương 1 ............................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .......................... 8 1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ..... 8 1.2. Thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................. 35 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 44 Chương 2 ................................................................................................................. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG ......................................................... 48 2.1. Khái quát về huyện Tuy Đức ........................................................................ 48 2.2. Tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông ...................................... 55 2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2014 – 6/2017 ..................................................... 70 Chương 3 ............................................................................................................. 78 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG ................. 78 3.1. Quan điểm thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông ............................................ 78 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức .................................................................... 80 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 91 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 97
DANH MỤC VIẾT TẮT
Danh mục viết tắt Diễn giải
UBND Ủy ban nhân dân
DTTS Dân tộc thiểu số
GPMB Giải phóng mặt bằng
Tái định cư TĐC
QL Quốc lộ
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
3
CP Chính phủ
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU
Trang
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tuy Đức 60
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường phân bố Bảng 2.2. 68 theo các xã trên địa bàn huyện
Một số dự án, công trình Bồi thường lớn trên địa bàn Bảng 2.3. 70 huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay
Một số dự án, công trình áp dụng chính sách hỗ trợ Bảng 2.4. 71 trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay
Tổng số vụ việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất Bảng 2.5 74 đai trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
4
Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái 61 Sơ đồ 2.1 định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Lịch sử nhân loại đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt
động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Khai thác và sử dụng
đất đai được hình thành song song với quá trình tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Chính đất đai sản góp phần sinh ra của cải vật chất cho xã hội,
là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi đất nước, nên đối với mỗi quốc gia, đất
đai gắn liền với lịch sử dân tộc và tình cảm của con người sống trên đó và có
thể khẳng định: Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế,
cung cấp nguồn nước, nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản cho xã hội. Ngoài
ra, đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày
càng tăng thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước
giao đất cũng như thu hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy, thu hồi đất,
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất
phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế đã và đang là một vấn đề mang tính thời sự
cấp bách.
Trong những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất đã đi vào cuộc sống, tạo mặt bằng cho các dự
án xây dựng ở Việt Nam, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát
triển đô thị và đổi mới diện mạo nông thôn. Song trước những đổi mới của
5
chính sách đất đai và sự vận động của thị trường bất động sản mà trong đó có
thị trường quyền sử dụng đất, chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng đến công tác giải
phóng mặt bằng. Thực tiễn đã khẳng định công tác giải phóng mặt bằng là
điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án.
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công
trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một
khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng
mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án.
Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Bồi thường
giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác
động tới đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương, cơ sở.
Huyện Tuy Đức là huyện biên giới, cách trung tâm tỉnh lỵ Đắk Nông
khoảng 50 km, có Quốc lộ 14 C, tỉnh lộ 686, 681 chạy qua, cửa khẩu Bu
Prăng tiếp giáp với biên giới Campuchia. Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói
chung và trên địa bàn huyện Tuy Đức nói riêng trong những năm vừa qua đã
có nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi chưa tốt, nhiều người dân cùng khiếu nại, tố cáo, gây mất ổn định xã
hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn chủ đề: “Thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý
6
công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần đây đã có một số
đề tài khoa học nghiên cứu và luận văn cao học đề cập đến.
Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác
giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của học viên Trịnh Hòa
Bình năm 2005, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Bùi Thế Vĩnh. Trong luận văn
này, tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu một số công trình giải phóng mặt bằng
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những tồn tại và đưa ra các giải
pháp kiến nghị để hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất” của học viên Nguyễn Duy Thạch năm 2007, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Tuyến. Trong luận văn này, tác giả đi sâu
nghiên cứu quá trình xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật về bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên dịa bàn Thành phố Hà Nội, chưa gắn
với thực tiễn công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh” của học viên Nguyễn Văn Hùng năm 2008, dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Đình Bồng. Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên
địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất các giải pháp góp phần thực
hiện tốt chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” của học viên Hoàng
7
Văn Thuần” năm 2014, dưới dự hướng dẫn của TS. Lương Thanh Cường.
Luận văn nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư với người bị thu hồi đất và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Ngoài ra, đến nay đã có một số bài viết liên quan đến nội dung bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã được đăng trên các
báo, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Quản lý nhà nước…. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào trực tiếp nghiên cứu về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Các công trình nghiên cứu nêu trên là
nguồn tài liệu tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu và viết luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tài định cư khi nhà nước thu hồi đất, và thực trạng thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cơ trên địa bàn Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2017,
8
trên cơ sở đó đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực
hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy
Đức, tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án, công
trình trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, và
nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu thuộc huyện Tuy Đức - Đăk
Nông giai đoạn 2014 – 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận
văn. Dựa trên nền tảng lý luận về thực thi chính sách công và quản lý công để
xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương
này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án,
9
văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách và
thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,
thực trạng thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để
xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Tác giả sử dụng các
phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu
giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,
những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Đồng thời, đề xuất được
những giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông
trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định
chính sách và thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đặc biệt là
đối với các cơ quan, tổ chức tham gia thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng
dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở
10
đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy
11
Đức, tỉnh Đăk Nông.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc bằng một quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai, chấm dứt quyền
và lợi ích của các chủ thể đang sử dụng đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước, xã
hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Từ khái niệm trên cho thấy: Mục đích của thu hồi đất là nhằm phục vụ lợi
ích của nhà nước, xã hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Phương
thức thực hiện thu hồi đất là bằng quyết định hành chính của cơ quan có thẩm
quyền để chuyển giao quyền sử dụng từ cá nhân hoặc tập thể sang cá nhân, tập thể
khác. Lý do thu hồi đất gồm: phục vụ mục đích quốc phòng an ninh, sử dụng không
đúng mục đích, không hiệu quả, cố tình hủy hoại đất, đất lấn chiếm, giao đất không
đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, do vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: Nhà nước thu
hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai.
- Bồi thường về đất: Theo quy định tại Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm
2013: Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Khoản 14, Điều 3, Luật
Đất đai năm 2013: Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho
8
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Điều 85, Luật Đất
đai năm 2013: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định
cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc
thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ
tầng của khu tái định cư.
1.1.2. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.1. Khái niệm chính sách công
“Chính sách công” là một cụm từ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu và
trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên nó là một thuật ngữ khó có thể định
nghĩa một cách rõ ràng. Cho đến nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách
công, tuy nhiên có thể hiểu: Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên
quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải
quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển. [4, tr.10].
1.1.2.2. Khái niệm về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Để việc thu hồi đất vừa đạt được mục đích của nhà nước, vừa bảo đảm lợi
ích của những người sử dụng đất, nhà nước đã ban hành các chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những người sử dụng đất. Mục tiêu của các
chính sách này là bảo đảm lợi ích cho những người sử dụng đất, bao gồm bồi
thường (trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất), hỗ trợ (trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
và phát triển), và bảo đảm an cư (tái định cư cho những người bị thu hồi đất). Như
vậy, có thể hiểu: Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một tập hợp các
quyết định do nhà nước ban hành để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử
9
dụng đất bị nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội.
1.1.3. Nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
Nội dung của các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật dưới đây:
- Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.
- Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông.
- Quyết định số: 177/2015/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc quy định tạm thời giá bồi thường cây trồng
trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Quyết định số: 09/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành bảng giá nhà xây dựng mới, tài sản,
vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
1.1.3.1. Chính sách bồi thường
a) Chính sách bồi thường về đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng
đồng dân cư khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 75, Luật Đất đai năm 2013, những hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
10
công cộng như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm
2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được
cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà
11
chưa được cấp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
b) Chính sách bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 76, Luật Đất đai năm 2013 những hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng như sau:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân.
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng.
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
12
muối.
c) Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 77, Luật Đất đai năm 2013 những hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn
mức theo quy định và diện tích đất do được nhận thừa kế.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định thì không được
bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt
hạn mức trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định tại Khoản 2, 3
và Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư
vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất
còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
+ Chi phí san lấp mặt bằng;
+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói
mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh;
+ Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng
đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
+ Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu
tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh,
13
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn
lại;
+ Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống
xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử
dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư
vào đất.
- Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng
không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông
14
nghiệp.
d) Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 78, Luật Đất đai năm 2013 những tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí
đầu tư vào đất còn lại như sau:
- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều
kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác
định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng
đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi nhà nước
thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho
hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà
nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất
theo quy định của Chính phủ.
đ) Chính sách bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở
Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở
15
gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như
sau:
- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia
đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia
đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở
thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất
ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
- Trường hợp trong hộ gia đình mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ
chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành
từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia
đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết
định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không có
nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi
thường bằng tiền.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn
liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
16
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá
đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định.
- Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không
được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục
đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở
tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang
đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
+ Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn
đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần
diện tích đất thu hồi;
+ Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích
đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì
được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
+ Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường bằng tiền.
e) Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi khà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP những hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở được Nhà nước
17
bồi thường về đất, chi phí đầu tư về đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử
dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền và được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất,
nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá
đất cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu
sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp
luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo
18
quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng thì được bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài
mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở
nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở
tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
f) Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
Theo quy định tại Điều 81, Luật Đất đai năm 2013 các tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được Nhà nước bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở như sau:
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu
19
hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định thì được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa
trang, nghĩa địa; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì
được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ tại Điều 8 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại
không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì
chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử
dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi
thường bằng tiền nếu dự án đang trong thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa
có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;
Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để
tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền
đối với diện tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di
dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án; trường hợp khu vực đất còn lại
của dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng
giao đất mới tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả
tại khu vực có đất thu hồi.
Việc giao đất tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại Điểm
này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan, nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74
20
của Luật Đất đai 2013 trong các trường hợp sau:
Đất do tổ chức kinh tế góp vốn theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai
có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
Đất do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà được sử dụng giá trị quyền sử
dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ
và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp
vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Đất do tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
Đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh
nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển
thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi
đất nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử
dụng đất còn lại.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
21
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi
thường về đất theo quy định của Chính phủ.
g) Chính sách bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi
nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 89, Luật Đất đai năm 2013 Nhà nước bồi thường
thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải
tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường
bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương.
- Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường
hợp quy định như trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một
phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ tại Điều 9 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
+ Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của
nhà, công trình đó.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ
phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên
22
ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà,
công trình bị thiệt hại.
+ Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
+ Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn
lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp
nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng
được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công
trình trước khi bị phá dỡ.
+ Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử
dụng không thuộc 2 trường hợp trên thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
23
chuyên ngành.
h) Chính sách bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi
đất
Theo quy định tại Điều 90, Luật Đất đai năm 2013 khi nhà nước thu hồi đất
mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện như sau:
- Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của
vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá
trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
- Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất.
- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển,
phải trồng lại.
- Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự
nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì
bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân
chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu
hoạch thì không phải bồi thường;
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có
thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển
24
gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2,
Điều 19, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông:
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ
thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp
có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di
chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng xác định và trình cơ quan thẩm định xem xét báo cáo UBND cùng
cấp quyết định.
Trường hợp khi thu hồi một phần diện tích của thửa đất (ao nuôi trồng thủy
sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng đến toàn
bộ diện tích của ao nuôi thì thực hiện bồi thường sản lượng theo quy định cho toàn
bộ diện tích thửa đất đó.
k) Chính sách bồi thường chi phí di chuyển khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở thì việc bồi thường thực hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Mức
hỗ trợ như sau:
Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm vi cùng một huyện, thị xã thì được hỗ trợ
năm triệu đồng/hộ (5.000.000 đồng/hộ).
Nếu di chuyển chỗ ở đến các huyện, thị xã khác trong tỉnh thì hỗ trợ bảy
triệu đồng/hộ (7.000.000 đồng/hộ).
Nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì hỗ trợ mười triệu đồng/hộ
(10.000.000 đồng/hộ).
- Trường hợp trong gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống thì mức
25
hỗ trợ không vượt quá hai (02) lần mức hỗ trợ quy định.
- Trường hợp hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất phải di chuyển thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn đơn vị, cá nhân bị
thiệt hại lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường
hợp hệ thống máy móc, dây chuyền... có tính chất phức tạp, đặc thù thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị tư vấn lập dự toán
chi phí, trình Sở quản lý chuyên ngành thẩm định trước khi phê duyệt phương án
bồi thường.
1.1.3.2. Các chính sách hỗ trợ
a) Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi
Theo quy định tại Điều 21, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng quy
định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
+ Thu hồi từ 10% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
+ Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 24 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 36 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp quy định tại các điểm a, b và c
khoản này tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá do Sở Tài chính công bố
26
tại thời điểm hỗ trợ.
+ Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định
tại điểm a, b và c Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu
hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó và theo quy định tại Khoản 2 Điều 5
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
- Việc hỗ trợ ổn định sản xuất được thực hiện theo quy định sau:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất nông nghiệp
được bồi thường 2.000 đồng/m2.
+ Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1
Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn
định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức
thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước
thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
Mức hỗ trợ bằng 100% đơn giá trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định theo
loại đất ghi trong hợp đồng giao khoán. Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích thực tế
thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 129 của Luật
Đất đai.
+ Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm
đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao
27
động khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy
định của pháp luật về lao động trong thời gian tối đa là 06 tháng. Đối với lao động
còn thời hạn hợp đồng dưới 06 tháng thì mức hỗ trợ tính theo số tháng thực tế còn
lại trong hợp đồng lao động.
b) Chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 22, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân
viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất
sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với
diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm theo quy định sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm
a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ
gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; diện tích được tính hỗ trợ là
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương, cụ thể như sau:
+ Đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư thuộc phường, thị trấn: Mức hỗ trợ
bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban
hành đối với phần diện tích dưới 1.500 m2; phần diện tích từ 1.500 m2 trở lên, mức
hỗ trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh
28
ban hành.
+ Đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư thuộc các xã: Mức hỗ trợ bằng 2,5
lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành đối
với diện tích dưới 2.000 m2; phần diện tích từ 2.000 m2 trở lên, mức hỗ trợ bằng
02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
+ Đất nông nghiệp nằm ngoài khu dân cư: Mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất
nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
- Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm
việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có
nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất
nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên
chức được hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống theo quy định tại Khoản 1 Điều 21
Quy định này; được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm bằng tiền.
Mức hỗ trợ bằng 70% mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch
vụ, có đăng ký kinh doanh hoặc đóng thuế môn bài và đã kinh doanh, dịch vụ ổn
định trước thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ quy định
như sau:
+ Hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ đối với các hộ thuộc địa bàn các xã.
+ Hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ đối với các hộ thuộc địa bàn phường, thị trấn.
- Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm
trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở
đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
c) Chính sách hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Theo quy định tại Điều 23, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện
nhận đất ở theo quy định mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một
suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định
cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất; trường hợp không nhận đất ở tại khu
tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
Giá trị suất đất tái định cư tối thiểu bằng diện tích suất đất tái định cư tối
thiểu nhân (x) với giá đất tái định cư theo quy định tại Điều 30 Quy định này.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
nhận đất ở theo quy định mà tự lo được chỗ ở (không nhận đất tái định cư) và
không nhận khoản tiền hỗ trợ thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được hỗ
trợ một khoản tiền tương đương với suất đầu tư hạ tầng như sau:
+ Đối với khu vực đô thị không quá 75 triệu đồng/hộ.
+ Đối với khu vực các xã còn lại không quá 50 triệu đồng/hộ.
d) Chính sách hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Theo quy định tại Điều 24, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước được quy định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước,
khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài
sản với mức 3.000.000 đồng/hộ. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà theo
đúng quy định của pháp luật trước thời điểm có thông báo thu hồi đất.
đ) Chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Theo quy định tại Điều 25, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ khi thu hồi đất
30
công ích của xã, phường, thị trấn được quy định như sau:
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi thường tính theo diện tích
đất thực tế thu hồi; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào
dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn.
Người thuê, nhận đấu thầu quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định.
e) Chính sách hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi
đất
Theo quy định tại Điều 26, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc hỗ trợ khác đối với
người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng từ trước
ngày 01/7/2004 nhưng không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi nhà
nước thu hồi đất thì được hỗ trợ tiền (kể cả chi phí đầu tư vào đất còn lại) bằng
50% giá đất nông nghiệp hàng năm trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất. Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do
nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, nếu diện tích vượt hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất mà vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
thì đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp được hỗ trợ bằng
50% giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất của UBND tỉnh.
- Tài sản, cây trồng trên phạm vi diện tích đất tái định cư tại chỗ được hỗ trợ
31
tháo dỡ, di chuyển bằng mức bồi thường. Vị trí, diện tích hỗ trợ do chủ sử dụng đất
phối hợp với UBND cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng xác định, nhưng diện tích để tính hỗ trợ tài sản, cây trồng không vượt quá hạn
mức giao đất ở cao nhất tại địa phương.
- Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao tái định cư theo quy định,
trong thời gian chờ tạo lập nơi ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ cụ thể
như sau:
+ Hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống cùng sinh sống thì được
hỗ trợ một triệu năm trăm nghìn đồng/tháng (1.500.000 đồng/tháng).
+ Hộ gia đình có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên cùng sinh sống thì được hỗ trợ
hai triệu đồng/tháng (2.000.000 đồng/tháng).
Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà được tính từ khi chủ sử dụng đất bàn giao mặt
bằng cho đến sáu (06) tháng sau kể từ ngày nhận được thông báo bốc thăm nhận
đất tái định cư lần thứ nhất.
Trường hợp bị thu hồi một phần đất ở mà chủ sử dụng nhà ở, đất ở không
được tiêu chuẩn tái định cư nhưng thực tế phải phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà
ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm theo
mức trên trong 06 tháng (đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở) và 03 tháng
(đối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở).
- Đối với những hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư nhưng không
thuộc đối tượng quy định thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian là sáu (06)
tháng kể từ ngày bị giải tỏa nhà và phải di chuyển chỗ ở.
- Hộ gia đình đang hưởng chế độ thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có
công với cách mạng, hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn phải di chuyển chỗ ở hoặc thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; ngoài các khoản hỗ trợ quy
định còn được hỗ trợ thêm như sau:
+ Hộ có 02 thân nhân liệt sỹ, hộ nuôi dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng (còn
sống), hộ có ít nhất một thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ
32
một lần bằng bốn triệu đồng/hộ (4.000.000 đồng/hộ).
+ Hộ có một thân nhân liệt sỹ, có ít nhất một thương binh hạng 2/4, bệnh
binh hạng 2/4, hộ hưởng chế độ chất độc da cam thì được hỗ trợ một lần bằng ba
triệu đồng/hộ (3.000.000 đồng/hộ).
+ Hộ có thương binh hạng 3/4 hoặc 4/4, bệnh binh hạng 3/4 hoặc 4/4, hộ gia
đình có công với cách mạng, được hỗ trợ hai triệu năm trăm ngàn đồng/hộ
(2.500.000 đồng/hộ).
- Hộ gia đình, cá nhân có giấy xác nhận hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn được
hỗ trợ hai triệu đồng/hộ (2.000.000 đồng/hộ).
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một
trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao
nhất.
- Cấp thẻ Bảo hiểm y tế khám chữa bệnh miễn phí trong thời gian 36 tháng
cho những người hết độ tuổi lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải
di dời chỗ ở đến khu tái định cư hoặc tự tái định cư (tính từ thời điểm bồi thường)
nhưng chưa được hưởng chính sách ưu đãi về khám chữa bệnh theo quy định.
- Ngoài việc hỗ trợ theo các quy định trên, trong trường hợp đặc biệt để bảo
đảm ổn định đời sống, giảm thiệt hại kinh tế cho các đối tượng, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư và UBND cấp huyện
căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của dự án xem xét thống nhất biện
pháp hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
Các khoản hỗ trợ do chủ đầu tư tự nguyện hỗ trợ thêm cho người có đất, tài
sản bị thu hồi, không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất doanh
nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước.
1.1.3.3. Các chính sách tái định cư
Theo quy định tại Điều 29, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông các trường hợp được giao
33
đất tái định cư được quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do thu hồi hết đất ở hoặc diện
tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh
(nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định) mà
hộ gia đình, cá nhân không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây
dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
- Trường hợp trong hộ gia đình đủ điều kiện bố trí tái định cư mà trong hộ có
nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu
đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư
trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi
thì mỗi hộ gia đình được giao một (01) lô đất tái định cư.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền
với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất ở thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất mà không có chỗ ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại nơi tái định cư đều phải nộp tiền sử
dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm giao đất. Trường hợp
có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng
đất phải nộp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
34
về thu tiền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 28, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông việc lập và thực hiện dự
án tái định cư được thực hiện theo quy định như sau đây:
- Suất đất tái định cư tối thiểu để giao cho đối tượng được bố trí tái định cư
tại khu vực nông thôn là 200 m2; tại khu vực đô thị là 100m2.
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho
suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng
đất ở tại nơi bố trí tái định cư theo quy định ở trên.
- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
- Giao đất khu, điểm tái định cư đối với các trường hợp thuộc dự án thủy lợi,
thủy điện theo quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của
Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:
+ Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại
điểm tái định cư tối thiểu 300 m2 cho một hộ.
+ Hạn mức giao đất sản xuất đối với hộ đến điểm tái định cư tập trung nông
thôn đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tại điểm tái định cư được
thực hiện theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là một giai đoạn của chu trình chính sách. Nó là giai
đoạn tiếp sau của giai đoạn hoạch định chính sách. Thực thi chính sách thành công
sẽ bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả của chính sách trong thực tiễn, góp phần thúc
35
đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Có nhiều quan niệm khác nhau về thực hiện chính
sách, tuy nhiên có thể hiểu: Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào
thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách.
1.2.1.2. Khái niệm thực hiện sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Như đã trình bày ở trên, để bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất (cá nhân,
hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo…) khi nhà nước thu hồi đất,
nhà nước đã ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên,
các chính sách này chỉ có thể đi vào thực tiễn thông qua quá trình thực hiện của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc thực hiện thành công chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư không chỉ bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất khi
nhà nước thu hồi đất, mà còn bảo đảm đạt được mục đích thu hồi đất của nhà nước.
Từ khái niệm thực hiện chính sách công nêu trên, có thể hiểu: Thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất bị nhà nước
thu hồi nhằm bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất và mục đích thu hồi đất của
nhà nước.
1.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện chính sách có vai trò rất lớn trong chu trình chính sách công, là
một bước hiện thực hóa chính sách công. Vai trò của thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thể hiện ở những phương diện dưới đây:
- Từng bước hiện thực hóa mục tiêu các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Các mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ có thể
đạt được thông qua quá trình thực hiện, vì thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư bao gồm các hoạt động có tổ chức được các cơ quan nhà nước và đối
tác xã hội thực hiện hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích đã tuyên bố trong
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Khẳng định tính đúng đắn của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Quá trình hoạch định chính sách đất đai cho ra đời một chính sách bồi
36
thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có thật sự đúng đắn hay không chỉ có thể nhận thức đầy đủ hơn trong giai đoạn
thực thi. Thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cung cấp những bằng
chứng thực tiễn về mục tiêu của chính sách có thích hợp hay không, và các giải
pháp của chính sách có thực sự phù hợp với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay
không. Về phương diện lý thuyết, một chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được ban hành phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính sách tốt và chỉ
được các chủ thể ban hành thừa nhận, nhưng khi triển khai vào thực tiễn đời sống
xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách mới được xã hội và đối tượng thu hưởng
chính sách khẳng định chính sách một cách chắn chắn.
- Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp cho chính sách
ngày càng hoàn thiện hơn. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư này sẽ
được cụ thể hóa cho phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể trong quá trình thực
hiện của cơ quan nhà nước các cấp. Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính sách
ban đầu, tùy theo thẩm quyền các cơ quan nhà nước các cấp thiết kế, ban hành các
quy định, thủ tục để cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với bối cảnh
và điều kiện thực hiện chính sách cụ thể. Hơn nữa, thông qua thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư những người thực hiện đưa ra những đề xuất điều
chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho thiết kế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong tương
lai.
1.2.3. Yêu cầu đối với thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hồ trợ và tái định cư đối với
người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất cần đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
- Đảm bảo đạt được các mục tiêu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là quá trình đưa chính
sách vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa các mục tiêu chính sách đề
37
ra. Do đó, yêu cầu đảm bảo đạt được các mục tiêu chính sách là yêu cầu đầu tiên và
quan trọng nhất, bởi vì suy cho cùng mọi hoạt động được tiến hành trong giai đoạn
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là nhằm đạt đượccác mục
tiêu chính sách đề ra.
- Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm nhiều
bước với nhiều hoạt động cần phải tiến hành được sắp xếp theo một trình tự lôgic
và hợp thành một hệ thống. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cần phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. Tính hệ
thống của quá trình tổ chức thực hiện được thể hiện ở chuỗi các hoạt động và các
kết quả sau: cung cấp các đầu vào, tiến hành các hoạt động, tạo các đầu ra. Việc
cung cấp các đầu vào, tiến hành các hoạt động để tạo ra các đầu ra được thực hiện
bởi nhiều chủ thể khác nhau. Do đó, các chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải điều hòa, phối hợp hoạt động, cũng như
kiểm soát các bên tham gia thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
để đảm bảo tính đồng bộ, nhịp nhàng, trong suốt quá trình thực hiện chính sách.
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Tuân thủ pháp luật trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thể hiện ở
việc tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình xây dựng, ban hành
các văn bản thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trong quá trình thực hiện
các văn bản đó; tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê
duyệt chính sách và trong quá trình tổ chức thực hiện.
Ngoài ra, tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư còn bao gồm việc tiếp nhận và giải quyết đúng pháp luật các đơn, thư
khiếu nại, tố cáo của các cá nhân, tổ chức đối với những cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Đồng thời, xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm một cách
38
nghiêm minh, đúng pháp luật.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan. Kết quả của quá trình thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể đem lại lợi ích cho một hoặc một số
nhóm người, đồng thời có thể gây ra những chi phí hoặc mất mát cho một hoặc một
số nhóm người. Do đó, trong quá trình thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, các chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải xác định được những nhóm người nào được lợi và được lợi bao nhiêu,
những nhóm người nào bị thiệt và thiệt bao nhiêu để có cơ chế tái phân bổ lợi ích
và chi phí giữa các bên.
- Bảo đảm sự tham gia của các bên liên quan. Quá trình thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện trên mối quan hệ cộng tác cùng có
lợi dựa trên sự tin tưởng của các bên tham gia vào quá trình thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức độ tham gia của các bên liên quan, bao gồm
các đối tác, những người hưởng lợi từ chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
và những người có lợi liên quan khác, góp phần quan trọng vào sự thành công của
thực thi chính sách. Sự tham gia của các bên liên quan đảm bảo cho việc thiết kế
các văn bản thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính đến tất cả các
nhu cầu, lợi ích chính đáng của các bên, tính đến đặc điểm hoàn cảnh của các bên,
qua đó ban hành được các văn bản có tính khả thi cao. Hơn nữa, qua sự tham vấn
của các bên liên quan, người thiết kế văn bản thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư có cơ hội tiếp thu sáng kiến của các bên liên quan, tranh thủ được
sự ủng hộ của họ và tăng tính hợp pháp trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Phù hợp với bối cảnh thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gắn liền với các
khu vực lãnh thổ cụ thể. Các hoạt động thực thi chính sách công được tiến hành
trên những địa bàn địa phương nhất định, gắn với những cộng đồng dân cư nhất
định. Do đó, kết quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phụ
thuộc vào bối cảnh thực hiện. Bối cảnh thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
39
tái định cư được quy định bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng…của những nơi tiến hành thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Khi môi trường thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
chứa đựng những yếu tố nêu trên tác động theo hướng tích cực, thì quá trình thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ diễn ra thuận lợi và kết quả
thực hiện đạt được sẽ cao, và ngược lại.
- Bảo đảm minh bạch và trách nhiệm giải trình. Bên cạnh việc đòi hỏi sử
dụng nguồn lực xã hội rất lớn, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tác động đến rất nhiều nhóm người khác nhau trong xã hội, có những nhóm
người nhận được những tác động tích cực, nhưng cũng có nhũng nhóm người chịu
tác động tiêu cực. Chính vì vậy, việc xác định và đảm bảo trách nhiệm giải trình
của các cơ quan thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước các cơ
quan hoạch định chính sách công, cơ quan quyền lực nhà nước, trước cơ quan nhà
nước cấp trên, và trước nhân daanlaf một trong những yêu cầu đối với thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.2.4. Nguyên tắc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.4.1. Nguyên tắc thực hiện chính sách bồi thường về đất khi nhà nước thu
hồi đất
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất phải
bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật.
1.2.4.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013 còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ
trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
40
pháp luật.
1.2.4.3. Nguyên tắc thực hiện chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập
trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc thu
hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng
của khu tái định cư.
1.2.5. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi
đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến
đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện
tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
41
sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử
dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt
buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,
đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại
diện những người có đất thu hồi.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý
kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại
đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
42
cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về
mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và
thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
- Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực
hiện.
- Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng
không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.
Bước 4: Sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
43
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Định kỳ các chủ thể thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến
hành sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành từ dưới lên trên.
Trước hết, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành
sơ kết , tổng kết và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cao hơn. Trong báo cáo cần thể
hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân, và đề xuất những kiến nghị đối với cấp trên để xử lý những vướng
mắc trong tổ chức thực hiện.
Tiếp theo, trên cơ sở các báo cáo thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của cấp dưới, cơ quan, tổ chức thực hiện chính sách cao nhất tổng hợp
thành báo cáo sơ kết ,tổng kết qua trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một quá trình phức
tạp vì nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Bản chất của vấn đề bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, môi trường thực hiện, tổ chức bộ máy thực hiện, các bên liên
quan. Những yếu tố này có thể làm cho quá trình thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư không được thực hiện như mong muốn – đó chính là tính thực
tiễn của việc thực hiện chính sách.
1.3.1. Môi trường thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Môi trường thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm
môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường quốc tế.
- Môi trường chính trị: những biến đổi trong hoàn cảnh chính trị có tác động
lên quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định. Sự thay đổi bộ
máy chính phủ có thể dẫn đến những thay đổi trong cách thức thực hiện bồi
44
thường, hỗ trợ và tái định và cũng có thể thay đổi bản thân chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định. Chính vì thế, bối cảnh thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định là khác nhau giữa các nước và giữa các hệ thống chính trị.
- Môi trường kinh tế: những thay đổi về các điều kiện kinh tế có tác động
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bởi trong điều kiện kinh tế
thịnh vượng thì nhà nước sẽ có ngân sách dồi dào hơn cho thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, và các áp lực của các nguyên nhân lên vấn đề giải
phóng mặt bằng có thể bị giảm bớt; ngược lại, trong điều kiện kinh tế suy thoái thì
ngân sách cho chương trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
có thể bị cắt giảm, và có thể là nguyên nhân làm cho vấn đề giải phóng mặt bằng
gặp nhiều vấn đề trầm trọng hơn.
- Môi trường xã hội: Những thay đổi về các điều kiện xã hội như cơ cấu dân
số, trình độ dân trí, cơ cấu gia đình, dân tộc, tôn giáo… có thể ảnh hưởng đến việc
giải thích vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và vì thế tác động đến cách thức
thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vì vậy, các chính sách
an sinh xã hội để giải quyết các vấn đề xã hội sẽ có thể phải thay đổi theo sự biến
đổi xã hội.
- Môi trường văn hóa: Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hướng tới những đối tượng thụ hưởng, đối tượng mục tiêu nhất định; đồng thời
được thực hiện ở những địa phương nhất định. Vì vậy, nền văn hóa của các dân tộc,
của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế và thực hiện các chương
trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu một chương trình được thiết kế không
phù hợp với văn hóa của đối tượng, hoặc địa phương thì sẽ không được người dân
địa phương chấp nhận.
- Môi trường quốc tế: Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
thì những thay đổi của thế giới (bao gồm cả sự thay đổi chính sách của các nước
lớn và các chính sách của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khu vực) có thể ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của từng nước thông qua sự ảnh hưởng đến môi trường trong nước;
45
đặc biệt là sự thay đổi chính sách của các nhà tài trợ quốc tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của nước nhận
tài trợ.
1.3.2 Chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
Tổ chức bộ máy hành chính chịu trách nhiệm thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cũng ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mâu thuẫn nội bộ cơ quan hành chính và giữa các
cơ quan hành chính các cấp có ảnh hưởng đến sự thành công của chính sách. Thông
thường, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đòi hỏi sự tham gia
của một số tổ chức nhất định để biến đổi mục tiêu của chính sách thành hành động.
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện bởi nhiều tổ
chức, do đó đòi hỏi sự hợp tác và sự phối hợp hợp lý của nhiều tổ chức hoặc các bộ
phận của các tổ chức. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư càng
trở nên phức tạp khi càng có nhiều tổ chức được tham gia vào quá trình này.
1.3.3. Các bên liên quan trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
Lợi ích, động cơ của các bên liên quan như: những người hưởng thụ chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các đối tác, những người liên quan khác có
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực thi chính sách. Ảnh hưởng của họ đến quá trình
thực hiện được thể hiện ở những phương diện dưới đây:
- Tiềm năng chính trị và kinh tế: Các nguồn lực kinh tế và chính trị của các
bên liên quan ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Các nhóm quyền lực bị ảnh hưởng bởi chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư có thể ủng hộ hoặc chống đối chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, do đó, các cơ quan thực thi chính sách cần tranh thủ sự ủng hộ hoặc nhượng bộ
với các nhóm này. Hơn nữa, tiềm năng kinh tế của đối tượng thụ hưởng và các bên
đối tác quyết định mức độ tham gia của họ vào quá trình thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà đối tượng thụ
46
hưởng không thể tiếp cận được chính sách thì coi như chính sách đó thất bại, hoặc
các bên đối tác không nhiệt tình tham gia vào quá trình tạo ra đầu ra của chính sách
thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đó khó đạt được mục tiêu đúng hạn.
- Động cơ và lợi ích: Các nhóm tham gia vào quá trình thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các chương trình, dù là các bên đối tác hay đối
tượng thụ hưởng, đều cố gắng cải thiện mức độ phúc lợi hoặc tối thiểu hóa những
thiệt hại bằng việc khẳng địnhvai trò của họ trong quá trình thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm tăng cường địa vị kinh tế hoặc xã hội.
- Sự ủng hộ của nhân dân: Trong xã hội dân chủ, tiếng nói của người dân cần
được coi trọng. Tùy thuộc vào trình độ phát triển, mà cơ chế ra quyết định công
được thực hiện theo cơ chế dân chủ trực tiếp hay cơ chế dân chủ đại diện. Cho dù
theo cơ chế nào, thì sự ủng hộ của người dân đối với một quyết định chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là một nhân tố quan trọng đối với thực thi chính sách
đó là thành công. Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư không nhận được sự ủng hộ của người dân đã không đi vào đời sống xã hội
47
sau nhiều năm triển khai thực hiện.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Khái quát về huyện Tuy Đức
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Tuy Đức nằm ở phía Tây của tỉnh Đắk Nông, có ranh giới như sau:
Phía Bắc giáp với tỉnh Muldulkiri, vương quốc Campuchia; Phía Nam giáp huyện
Đắk R’Lấp; Phía Đông giáp huyện Đắk Song; Phía Tây giáp huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước
Bản đồ hành chính huyện Tuy Đức
Tổng diện tích của huyện là 112.384 ha, chiếm 17,24% diện tích của tỉnh
48
Đắk Nông, dân số năm 2016 là 55.263 người, với 6 đơn vị hành chính là: Xã Đắk
Buk So, xã Quảng Tâm, xã Quảng Tân, xã Đắk R’Tih, xã Quảng Trực, xã Đắk
Ngo.
Tuy Đức là huyện biên giới của tỉnh Đắk Nông, cách trung tâm tỉnh lỵ Đắk
Nông khoảng 50km, có QL 14C, tỉnh lộ 686 chạy qua, có cửa khẩu Buk Prăng tiếp
giáp với Campuchia là những điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, nhất là
thương mại và du lịch phát triển nhanh, bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa,
phong phú, đa dạng theo thế mạnh đặc thù của địa phương.
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn
Tuy Đức nằm trong vùng ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và mang tính
chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm với 2 mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và
mùa khô; mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung tới 90% lượng mưa
hàng năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có lượng mưa không đáng kể
(khoảng 10% lượng mưa hàng năm).
Nhiệt độ: Do huyện Tuy Đức nằm trong vùng có địa hình cao, nhiệt độ trong
năm và trong ngày biến động khá lớn, trung bình trong năm là 22,30C, tháng cáo
nhất là 35,50C (tháng 4), tháng thấp nhất là 140C (tháng 2); tổng tích ôn tương đối
lớn (khoảng 7.2000C/năm), thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng nhiệt đới.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 2.300mm/năm, tập
trung vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 (chủ yếu là vào các tháng 7, 8, 9),
chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau) lượng mưa nhỏ, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm, đã gây không ít khó
khăn trong việc cung cấp, điều tiết nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp cũng như
sinh hoạt của người dân.
Nắng: Số giờ nắng trung bình dao động từ 1.600 – 2.300 giờ/năm, 9 – 10
49
giờ/ngày vào mùa khô 7 – 8 giờ vào mùa mưa.
Lượng bốc hơi, độ ẩm: Lượng bốc hơi trung bình 14,6 – 15,7 mm/ngày vào
mùa khô và 1,5 – 1,7 mm/ngày vào mùa mưa; độ ẩm trung bình hàng năm 86%, độ
ẩm tháng cao nhất là tháng 8 (92%), độ ẩm tháng thấp nhất là tháng 2, 3 (77%).
Nhìn chung, với đặc điểm khí hậu của huyện thích hợp cho phát triển các
loại cây trồng và vật nuôi.
2.1.1.3. Địa hình
Huyện Tuy Đức nằm ở cao nguyên bazan cổ Đắk Nông – Đắk Mil, độ cao
trung bình so với mặt nước biển khoảng 400m, tại khu vực phía Tây Nam và đến
trên 900m tại khu vực Đông Bắc; núi cao nhất ở huyện là đỉnh Yor Goun Glaita
(trên 950m) thuộc xã Đắk Buk So. Địa hình huyện nhìn chung khá phức tạp và bị
chia cắt mạnh.
2.1.1.4. Tài nguyên đất
Đất đai trên địa bàn huyện Tuy Đức như sau:
Nhóm đất đen: Chỉ chiếm 634 ha, tương ứng 0,57% tổng diện tích mặt đất;
Đất nâu đỏ trên đá basalt (Fk), chiếm phần lớn diện tích đất huyện Tuy Đức với
105.975 ha tương ứng 95,79% tổng diện tích mặt đất. Là nhóm đất thấm nước tốt,
thoát nước nhanh, dẻo dính khi ướt, tơi xốp khi ẩm, hơi cứng khi khô, thành phần
cơ giới đất thịt nặng – sét, tầng canh tác dày. Thích hợp cho các loại cây công
nghiệp dài ngày: Cà phê, tiêu, ca cao hoặc ngắn ngày; Đất nâu vàng trên đá basalt
(Fu): chiếm 3.637 ha tương ứng 3,29% tổng diện tích mặt đất; Nhóm đất thung
lũng dốc tụ (D): Diện tích nhỏ (392 ha chiếm 0,35% diện tích) phân bố rải rác ven
sông suối đất khá giàu mùn hữu cơ, thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt
nặng, ít thoát nước thích hợp cho trồng cây lương thực, có thể phát triển lúa nước.
50
2.1.1.5. Tài nguyên nước
Toàn bộ địa bàn thuộc lưu vực của 2 sông, khu vực phía Tây thuộc lưu vực
sông Bé và khu vực phía Đông thuộc lưu vực sông Đồng Nai thượng (cả hai con
sông này đều là chi lưu của sông Đồng Nai).
Vùng phía Tây thuộc lưu vực sông Bé có các suối chính như: Đắk R’Keh với
diện tích lưu vực 150 km2, Đắk Yeul có diện tích lưu vực 145 km2, Đắk Glun với
diện tích lưu vực 200 km2, Đắk R’Lấp với diện tích lưu vực 210 km2.
Vùng phía Đông thuộc lưu vực sông Đồng Nai thượng nguồn có các suối
chính như: Đắk R’Tih với diện tích lưu vực 738 km2, Đắk R’Keh có diện tích lưu
vực 195 km2.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng đang có chuyển
biến trong tỷ trọng kinh tế của huyện.
Năm Tổng giá trị sản xuất Nông - Lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ trên địa bàn ước đạt trên 1.763,36/1.756,77 tỷ đồng (giá hiện hành
ước đạt 2.489,78/2.458,93 tỷ đồng). Trong đó: ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ
sản đạt trên 1.465,26/1.465,11 tỷ đồng; công nghiệp - xây dựng là 131,99/130,39 tỷ
đồng; dịch vụ đạt 166,11/161,27 tỷ đồng.
- Tỷ trọng cơ cấu kinh tế: Nông - lâm – thủy sản chiếm 81,46%; Công
nghiệp - xây dựng chiếm 7,32%; Dịch vụ chiếm 11,22%.
Trong năm 2016: Tổng diện tích gieo trồng trong năm là 39.906 ha; tổng sản
lượng cây lương thực có hạt 3,849 ngàn tấn. Trong đó, huyện có 440 ha lúa nước,
năng suất bình quân đạt trên 5,7 tấn/ha và 344 ha ngô, năng suất ngô bình quân đạt
5,9 tấn/ha, khoai lang 2250 ha năng suất bình quân 11,5 tấn/ha. Trong điều kiện bị
hạn hán, thiếu nước ở một số vùng, nông dân trên địa bàn huyện đã tích cực chuyển
51
đổi nhiều diện tích sản xuất lúa bấp bênh sang trồng các loại cây trồng cạn.
Với điều kiện khí hậu thuận lợi thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của
huyện là thâm canh các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như: Cà
phê, cao su, hồ tiêu, điều, mắc ca. Những năm qua, huyện đã thực hiện liên kết sản
xuất giữa nông dân với doanh nghiệp, thành lập nhiều tổ, nhóm liên kết sản xuất
hiệu quả, góp phần tăng năng suất cho cây cà phê và mang lại lợi nhuận cho người
nông dân.
Hiện nay, toàn huyện có trên 31.024 ha cây công nghiệp lâu năm: trong đó
18.454 ha cà phê, sản lượng khoảng trên 33.496 tấn; 7.201 ha cao su, sản lượng
khoảng trên 1.655 tấn; 1.901 ha tiêu, sản lượng khoảng trên 1.509 tấn; 3460 ha
điều, sản lượng khoảng trên 2.583 tấn. Thời gian qua, thực hiện chương trình tái
canh cà phê, chương trình cải tạo vườn điều huyện đã triển khai được trên 350 ha,
200 ha điều năng suất chất lượng các diện tích thực hiện cải tạo được nâng lên rõ
rệt. Huyện cũng đang tiếp tục thực hiện đẩy mạnh mô hình nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại các nông hộ.
Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng trên 46 ngàn ha; Tỷ lệ che phủ rừng trong
năm đạt 41,4% trong năm đã tập trung triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo vệ
rừng.
Các doanh nghiệp thực hiện cam kết thu mua với giá cao hơn giá thị trường
600 đồng/kg và tổ chức hàng trăm cuộc hội thảo về kỹ thuật sản xuất cà phê theo
tiêu chuẩn 4C và tiêu chuẩn UTZ,… Qua đó, sự liên kết này bước đầu đã làm thay
đổi nhận thức của người dân trong việc sản xuất cà phê đảm bảo chất lượng và tăng
giá trị thu nhập góp phần trong việc thực hiện thành công Đề án phát triển cà phê
bền vững của huyện giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Ngoài ra,
việc cải tạo đàn gia súc theo hướng nâng cao giá trị kinh tế, tăng cường phòng,
chống dịch bệnh được triển khai có hiệu quả. Đến nay, tổng đàn gia súc 7.984 con
gia súc các loại, gia cầm trên địa bàn hiện có 186.852 con các loại, chăn nuôi thủy
sản trên địa bàn kém phát triển.
52
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
+ Tiềm năng phát triển Công nghiệp - thương mại - dịch vụ
Có bước phát triển khá, giá trị ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bình
quân hàng năm tăng 23,86%. Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng
(giá so sánh) trong các năm 2014-2016 ước đạt 413 tỷ đồng. Các sản phẩm công
nghiệp trên địa bàn huyện chỉ yếu là khai thác vật liệu xây dựng, chế biến nông sản
thô, cớ khí sửa chữa, gia công, may mặc, … Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp
trên 213 cơ sở hoạt động thường xuyên.
Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp xã Quảng Tâm được UBND tỉnh cho
chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa được đầu tư hoàn thiện và chưa
được đưa vào sử dụng.
Mở rộng thị trường nông thôn bảo đảm cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết
yếu phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Quan tâm phát triển giao
thông vận tải, chú trọng tu sửa hệ thống đường giao thông nội huyện, khuyến khích
tăng số đầu xe cơ giới để đáp ứng nhu cầu đi lại trao đổi hàng hoá của nhân dân;
mở rộng mạng lưới bưu chính viễn thông, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
điểm bưu điện văn hoá xã, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội các năm 2014-2016 ước đạt khoảng 1.936 tỷ
đồng, tăng 537 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra.
Do nguồn thu trên địa bàn ít, không ổn định nên số thu trên địa bàn mới đáp
ứng tự cân đối chi được khoảng 25%, công tác điều hành chi ngân sách thực hiện
theo Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo nguồn cho chi thường xuyên,
quan tâm dành vốn cho đầu tư phát triển kinh tế và an sinh xã hội trên địa bàn
huyện.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn cả giai đoạn được 267,5 tỷ đồng; chi ngân
sách được 1.064 tỷ đồng, tăng chi bình quân hàng năm 22,7%.
Với tinh thần tự chủ, phát huy nội lực đồng thời tranh thủ mọi nguồn vốn của
53
Trung ương, của tỉnh, kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm từ năm 2014 đến
nay đã đầu tư giao thông nông thôn bê tông hoá mặt đường được 84 km đường bê
tông xi măng, nhựa hóa đường huyện được 33km đạt 25,6% chưa đạt kế hoạch đề
ra (kế hoạch là 33%) do đường vào xã Quảng Trực chưa được đầu tư xây dựng,
100% số bon, buôn có 1-2 km đường nhựa; Hệ thống điện lưới quốc gia và các
công trình điện ngày càng được mở rộng, 98,6% thôn, bon có điện lưới quốc gia,
đến nay có 92,5% số hộ được dùng điện cơ bản kế hoạch; hệ thống thuỷ lợi từng
bước được củng cố nâng cấp, xây dựng mới; bưu chính viễn thông ngày càng phát
triển thông tin liên lạc thông suốt. Cơ sở vật chất các ngành y tế, giáo dục - đào tạo,
trụ sở, phương tiện làm việc của các cơ quan huyện, xã được quan tâm đầu tư; các
công trình phúc lợi công cộng từng bước được tăng cường; xây dựng nhà ở của
nhân dân có bước phát triển đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế - xã hội của
huyện.
Đến nay đã tiến hành tổ chức xây dựng lập các quy hoạch tổng thể chung về
kinh tế - xã hội của huyện và 06 xã theo đề án Nông thôn mới. Huyện đã lập và
hoàn chỉnh quy hoạch chung về sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2.2. Điều kiện xã hội
- Đơn vị hành chính: Huyện Tuy Đức có 06 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Đắk
Búk So; Quảng Trực, Quảng Tân, Quảng Tâm, Đắk Ngo; Đắk R’Tih.
- Dân số: Dân số toàn huyện năm 2016 là 55.263 người, mật độ dân số 44,8
người/km², năm 2016). Theo thống kê năm 2016 số hộ nghèo trên địa bàn huyện
chiếm số lượng lớn 7.539 hộ - 32.361 khẩu, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện theo chuẩn
nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 56,25%. Trong đó
- Dân tộc: Có 21 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn huyện bao gồm: Kinh:
M’Nông: Hmông: Ê Đê: Tày: Thái: Hoa: Mường…dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ
44,3% dân số toàn huyện.
- Tôn giáo: Toàn huyện Tuy Đức hiện có 3 tôn giáo chính đang hoạt động,
54
gồm: Phật giáo, Tin Lành và Công giáo với khoảng 37.147 tín đồ, chiếm hơn 65%
dân số toàn huyện. Trong thời gian qua, hoạt động của các tổ chức tôn giáo trên địa
bàn cơ bản ổn định. Các cơ sở tôn giáo hoạt động tuân thủ quy định của pháp luật,
không để xảy ra vụ việc phức tạp.
- Giáo dục: Kết thúc năm học 2016-2017, tổng số trường học trên địa bàn
huyện là 33 trường, trong đó 13 trường mầm non (11 trường công lập, 02 trường tư
thục), 14 trường tiểu học, 06 trường THCS; 455 lớp với 13.245 học sinh. Tổng số
cán bộ giáo viên và nhân viên toàn ngành huyện quản lý là 876 cán bộ; trong đó
cán bộ quản lý là 79 người, giáo viên là 698 còn lại là nhân viên và có 01 trường
THPT; 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Chất lượng
giáo dục có chuyển biến, số lượng và chất lượng học sinh giỏi tại các kỳ thi cấp cơ sở,
cấp tỉnh ngày càng tăng; Hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, tốt nghiệp THCS
đạt 99,82%; 6/33 trường được công nhận trường chuẩn quốc gia tỷ lệ 18%.
- Y tế: Hiện nay 6/6 xã cỉa huyện có trạm y tế, có 02 trạm y tế đạt chuẩn.
Công tác phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế, bác sỹ, y sỹ
quan tâm. Tổng số lượt người khám chữa bệnh trong năm là 41.492 lượt người.
Điều trị nội trú, ngoại trú là: 3.319 lượt người. Duy trì hoạt động tiêm chủng mở
rộng tại các Trạm y tế trên địa bàn huyện, đã thực hiện tiêm chủng cho trẻ em đạt tỷ
lệ trên 90%.
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tuy Đức
Tổng số hộ chung (hộ) Tổng số khẩu chung (người) Tổng số khẩu của hộ nghèo (người) Tỷ lệ % hộ nghèo Tổng số hộ nghèo (hộ)
13.403 55.263 7.539 32.361 56,25
Nguồn: Quyết định phê duyệt hộ nghèo của huyện Tuy Đức năm 2016
2.2. Tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
55
nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông
2.2.1. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối người sử
dụng đất bị thu hồi đất
Trong quá trình thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Tuy Đức cần phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai năm
THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
NIÊM YẾT CÔNG KHAI PHƯƠNG ÁN LẤY Ý KIẾN CỦA NHÂN DÂN
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
TỔ CHỨC CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
BÀN GIAO MẶT BẰNG, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể thực hiện theo các bước sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
a) Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
56
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, UBND tỉnh Đăk Nông ra thông
báo thu hồi đất đối với đối tượng thu hồi là đất tổ chức; UBND huyện Tuy Đức
phải thông báo thu hồi đất đối với các nguồn gốc đất vừa do tổ chức quản lý, vừa
do UBND huyện quản lý (Được UBND tỉnh ủy quyền), và đất hộ gia đình, cá nhân
do UBND huyện quản ly cho người có đất thu hồi biết (Trừ trường hợp hộ dân
đồng thuận cho phép thu hồi trước thời hạn). Nội dung thông báo thu hồi đất bao
gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến
đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi. Nếu người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì
UBND huyện có thể ra quyết định thu hồi và thực hiện các chính sách về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư mà không cần hết thời gian thông báo.
b) Xác định giá đất cụ thể
Sau khi có thông báo thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền, UBND
huyện chỉ đạo cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất
cụ thể để có cơ sở bồi thường, hỗ trợ về đất. Đơn vị tu vấn có trách nhiệm tổ chức
điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường khu vực thu hồi đất. Trường hợp
giá đất điều tra, khảo sát có thay đổi so với giá đất quy định tại bảng giá đất do
UNBD tỉnh Đăk Nông ban hành tại Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND, ngày 26
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc quy định bảng giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2015 – 2019 và các văn bản liên
quan về hệ số điều chỉnh thì báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xác
định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định và trình UBND
tỉnh quyết định; trường hợp giá đất điều tra, khảo sát phù hợp với bảng giá đất do
UBND tỉnh ban hành thì Trung tâm phát triển quỹ đất áp dụng theo bảng giá đất để
lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
57
c) Kiểm kê đất đai, tài sản gắng liền với đất
Sau khi có thông báo thu hồi đất, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp
với Trung tâm phát triển quỹ đất triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định.
Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất, Chủ dự án, tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện công tác kiểm kê đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu ...
của người bị thu hồi đất, bị ảnh hưởng của dự án tại địa phương mình.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với Trung tâm phát triển quỹ đất trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì
UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm phát triển
quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử
dụng đất vẫn không phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất thì Chủ tịch UBND
huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách
nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi
không chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều
70 của Luật Đất đai 2013.
d) Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Sau khi tiến hành kiểm kê, UBND cấp xã Xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử
dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, công trình, tình trạng đất ở, nhà ở khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, các đối tượng trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, các trường hợp bị ảnh hưởng đời sống, sản xuất khi thu
hồi đất nông nghiệp và các vấn đề khác liên quan cho các đối tượng bị ảnh hưởng
bởi dự án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận nội dung này.
Thời gian xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, công
58
trình và các giấy tờ khác có liên quan không quá 10 ngày làm việc đối với hồ sơ có
dưới 50 đối tượng, không quá 20 ngày làm việc đối với hồ sơ có từ 50 đến 150 đối
tượng và không quá 30 ngày làm việc đối với hồ sơ có trên 150 đối tượng, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng. Hạn chế việc xác nhận lại nhiều lần làm thay đổi kết quả xác nhận trước,
trừ trường hợp đặc biệt do có kết luận về kết quả xét xử, điều tra của cơ quan có
thẩm quyền.
Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất, trên cơ sở
tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp; áp giá
tính giá trị bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.
Tái định cư: hiện nay trên địa bàn huyện Tuy Đức chưa có khu tái định cư để
phục vụ công tác tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
đ) Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, Trung tâm phát triển quỹ đất có trách
nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân
dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Việc tổ chức lấy ý kiến phải lập thành biên
bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại
diện những người có đất thu hồi.
Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng
văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý
kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND
cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không
đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ
quan thẩm quyền.
e) Phê duyệt phương án và tổ chức triển khai thực hiện
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: Sở Tài nguyên và Môi trường
59
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đối với việc áp dụng chính
sách, bồi thường về đất; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chính sách đất đai
của phương án tái định cư; Hội đồng thẩm định của UBND huyện Tuy Đức tiến
hành thẩm định phương án trong đó trách nhiệm của từng đơn vị được giao cụ thể:
- Trung tâm Phát triển Quỹ đất và các đơn vị có liên quan trong việc kiểm
kê, chịu trách nhiệm trong việc điều tra, thống kê, xác định số lượng, chất lượng về
độ chính xác và tính pháp lý về đất đai, tài sản và hoa màu đối với các hộ bị thu hồi
đất.
- Thành viên thẩm định phòng Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm
kiểm tra về đơn giá từng loại đất, các chính sách hỗ trợ về đất.
- Thành viên thẩm định phòng Nông nghiệp & PTNT: Chịu trách nhiệm
kiểm tra về đơn giá số lượng, chất lượng, các chính sách hỗ trợ về cây trồng trên
đất.
- Thành viên thẩm định phòng Tài chính - Kế hoạch: Chịu trách nhiệm kiểm
tra các khoản kinh phí hỗ trợ theo chế độ chính sách quy định của nhà nước về bồi
thường hỗ trợ và kiểm tra đơn giá về kinh phí đo đạc.
- Thành viên thẩm định phòng Kinh tế - Hạ tầng: Chịu trách nhiệm kiểm tra
các khoản kinh phí bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc.
UBND tỉnh Đăk Nông ra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất tổ chưc, UBND huyện Tuy
Đức ra quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với trường hợp được tỉnh ủy quyền hoặc đất hộ gia đình, cá nhân.
Các quyết định phải được ký trong cùng một ngày.
Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ
biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu
60
hồi, trong đó ghi rõ mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có),
thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có) và thòi gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất thu hồi
không bàn giao đất cho tổ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm
phát triển quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện,
nếu người bị thu hồi đất vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì bị cưỡng chế
theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai 2013.
f) Tổ chức chi trả bồi thường
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi
thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường,
hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm khoản tiền bằng mức tiền
chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời
gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền được phê
duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà
nước.
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
61
g) Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao
mặt bằng thì cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013,
khi đủ các điều kiện: Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất
sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và Trung tâm
phát triển quỹ đất đã vận động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng
chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành
lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện
cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. việc bàn giao đất được thực hiện
chậm nhất 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện
cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những
người liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất
cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di
chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất
cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện
cưỡng chế phải lập biên bản tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của
pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
2.2.2. Kết quả thực hiện
2.2.2.1. Chính sách bồi thường
Từ năm 2014 đến nay, trên địa bàn huyện Tuy Đức có 23 dự án, công trình
62
có liên quan đến chính sách bồi thường cây cối hoa màu và tài sản vật kiến trúc trên
đất khi nhà nước thu hồi đất. So với mục tiêu, kế hoạch đề ra có 22/23 dự án, công
trình đảm bảo tiến độ và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư để thực hiện các dự án.
Chính sách bồi thường được thực hiện đúng và đầy đủ theo các quy định pháp luật
hiện hành, đúng đối tượng được bồi thường và kịp thời, người dân cơ bản hài lòng
với mức và cách thực hiện bồi thường như hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện chính sách bồi thường trên địa bàn huyện vẫn còn có 02 dự án người dân
không thống nhất với phương án bồi thường do Trung tâm phát triển quỹ đất lập đó
là dự án: Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức có 11 hộ không bàn
giao mặt bằng với diện tích 20,3 ha, đến nay dự án đã triển khai gần 4 năm nhưng
vẫn chưa thu hồi được diện tích đất trên; dự án Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa
điểm: xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức cói 09 hộ không bàn giao mặt bằng với diện
tích 0,4 ha. Công trình này cũng đã thực hiện hơn 2 năm.
Trong các xã thì xã Quảng Trực và xã Đăk Ngo là xã có nhiều phương án bồi
thường được phê duyệt nhất, bởi xã Quảng trực là một xã biên giới có cửa khẩu Bu
Prăng tiếp giáp nước bạn Campuchia, cũng là xã có diện tích chiếm ½ diện tích
toàn huyện. Trong 10 năm thành lập, trên địa bàn xã Quảng trực có rất nhiều dự án,
công trình được Đảng và Chính phủ quan tâm, ưu tiên đầu tư.. Xã Đăk Ngo là xã có
điều kiện kinh tế xã hội rất khó khăn, nên được Đảng và nhà nước rất quan tâm,
trên địa bàn xã có dự án lớn ổn định dân di cư tự do với rất nhiều hạng mục, công
63
trình được thực hiện.
Bảng 2.2. Quyết định phê duyệt phương án bồi thường phân bố theo các xã
trên địa bàn huyện
STT Đơn vị hành chính Diện tích thu hồi (ha) Số tiền bồi thường (đồng)
Toàn huyện 180,19 Số lượng quyết định phê duyệt phương án 23 14.937,3
1 Xã Quảng Trực 42,8 2.350,8 6
2 Xã Đắk Búk So 4,02 885,9 4
3 Xã Đắk R’Tih 0,1 26,2 1
4 Xã Quảng Tâm 200,13 8.771,8 2
5 Xã Quảng Tân 0,05 603,4 4
Nguồn: tác giả tự tổng hợp trên cơ sở báo cáo của UBND huyện
6 Xã Đắk Ngo 12,7 2.299,5 6
Sau xã Quảng Trực, Đăk Ngo là và Quảng Tâm, xã này ngoài diện tích thu
hồi để xây dựng trung tâm xã và các công trình phục vụ mục đích công cộng thì
còn có các dự án lớn như Dự án phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức.
Xã Đăk Buk So được quy hoạch là trung tâm huyện lỵ của huyện nên có rất nhiều
công trình trọng điểm về phát triển kinh tế, các công trình xây dựng trung tâm
huyện lỵ và các công trình phục vụ mục đích công cộng.
Trong thời gian qua trên địa bàn huyện có một số dự án, công trình bồi
thường quy mô lớn như: Tiểu dự án đầu tư xây dựng đoạn nối QL14C từ KM
397+500 đến cửa khẩu Bu Prăng tỉnh Đăk Nông với diện tích thu hồi 18,7 ha, Số
tiền bồi thường 137,769 triệu đồng, số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng 26 hộ;
Công trình: Đập bon Bu Prăng 2 diện tích thu hồi 17,5 ha, Số tiền bồi thường 986,6
triệu đồng, số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng 30 hộ; Công trình: Thủy lợi Đăk
Ngo giai đoạn 2, địa điểm: xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức, diện tích thu hồi 6,8 ha,
Số tiền bồi thường 912 triệu đồng, số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng 46 hộ. Dự
64
án: Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức; diện tích thu hồi 120.4 ha,
số tiền bồi thường 6.132,906 triệu đồng, số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng 59
hộ.
Bảng 2.3. Một số dự án, công trình Bồi thường lớn trên địa bàn huyện Tuy
Đức từ năm 2014 đến nay
STT Tên dự án, công trình
Diện tích thu hồi (ha) Số hộ được bồi thường
Số tiền bồi thường (triệu đồng)
Tiểu dự án đầu tư xây
dựng đoạn nối QL14C
1 từ KM 397+500 đến 18,7 137,769 26
cửa khẩu Bu Prăng tỉnh
Đăk Nông.
2 Đập bon Bu Prăng 2 17,5 986,6 30
Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa 3 6,8 912 46 điểm: xã Đăk Ngo, huyện Tuy Đức
Nguồn: tác giả tự tổng hợp trên cơ sở báo cáo của UBND huyện
Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn 4 120.4 6.132,906 59 huyện Tuy Đức.
2.2.2.2. Chính sách hỗ trợ
Từ năm 2014 đến nay, trên địa bàn huyện Tuy Đức có 04 dự án, công trình
có liên quan đến chính sách hỗ trợ như: Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản
xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ khác…. So với
65
mục tiêu, kế hoạch đề ra có 2/4 dự án, công trình đảm bảo tiến độ và bàn giao mặt
bằng cho chủ đầu tư để thực hiện các dự án. Chính sách hỗ trợ được thực hiện đúng
và đầy đủ theo các quy định pháp luật hiện hành, đúng đối tượng được hỗ trợ và kịp
thời, người dân cơ bản hài lòng với mức và cách thực hiện hỗ trợ như hiện nay.
Bảng 2.4. Một số dự án, công trình áp dụng chính sách hỗ trợ trên địa bàn
huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay
Stt Tên dự án, công trình
Diện tích thu hồi (ha) Số tiền hỗ trợ (triệu đồng) Số hộ được hỗ trợ
Đường dây 500 Kv Pleiku – Mỹ Phước – Cầu
Bông, Hạng mục hỗ trợ tháo dỡ nhà và vệt 1 10,2 2 kéo dây bổ sung đoạn qua xã Quảng Tân,
huyện Tuy Đức (bổ sung)
2 Trường tiểu học Hoa Lan 2 421,2 1
Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa điểm: xã 3 6,8 567.945,4 7 Đăk Ngo, huyện Tuy Đức.
4 Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy 120.40 2.439,094 59
Nguồn: tác giả tự tổng hợp trên cơ sở báo cáo của UBND huyện
Đức.
- Công trình: Trường tiểu học Hoa Lan có 01 hộ được hỗ trợ hỗ trợ để ổn
định đời sống và ổn định sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm cụ thể:
+ Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
Hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích bị thu hồi
66
được UBND xã Quảng Trực xác nhận, đồng thời hộ gia đình bị thu hồi 20.962 m2
trên tổng diện tích 146.000 m2 chiếm hơn 14% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng và không phải di chuyển chổ ở nên được hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn
định sản xuất trong thời gian 06 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp
tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá do Sở Tài chính công bố tại thời
điểm hỗ trợ. Quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 21, Quyết định số: 07/2015/QĐ-
UBND, ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc
ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Hộ gia đình đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích bị thu hồi, khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc
được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ
trợ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Mức hỗ trợ: đất của hộ gia đình nằm ngoài khu dân cư nên mức hỗ trợ bằng
02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
Quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 22, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành Quy
định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Dự án: Phát triển cây Mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức có 59 hộ gia
đình, cá nhân được hưởng các khoản hỗ trợ khác cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ đất đã trồng cây lâu năm;
+ Hỗ trợ đất trồng cây hàng năm hoặc đất trống;
+ Hỗ trợ bàn giao mặt bằng sớm.
- Công trình: Thủy lợi Đăk Ngo giai đoạn 2, địa điểm: xã Đăk Ngo, huyện
Tuy Đức có 07 hộ được hưởng hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất quy
định tại khoản 3, Điều 21, Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông. Cụ thể như sau: Hộ gia đình, cá
67
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng
100% đơn giá trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định theo loại đất ghi trong
hợp đồng giao khoán. Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi nhưng
không vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai
2.2.2.3. Chính sách tái định cư
Từ năm 2014 đến nay trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức không có trường hợp nào đủ điều kiện
bố trí tái định cư theo quy định. Tuy nhiên, năm 2013 có 02 hộ được bố trí tái định
cư theo quy định bị ảnh hưởng bởi công trình Đường dây: 500Kv Pleiku - Mỹ
Phước - Cầu Bông, hạng mục hành lang tuyến đoạn qua xã Quảng Tân là hộ ông:
Võ Thành Đông và Dương Văn Xinh trú tại thôn 10, xã Quảng Tân, đến nay vẫn
chưa được bố trí tái định cư do trên địa bàn huyện chưa có khu tái định cư nên hiện
tại 02 hộ này được bố trí tại điểm dân cư số 11 tọa lạc tại thôn 3, xã Đăk Buk So,
huyện Tuy Đức.
2.2.2.4. Công tác giải quyết khiếu nại
Bảng 2.5 Tổng số vụ việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay
Trong đó lĩnh vực đất đai Năm Tổng số vụ việc Khiếu nại Tố cáo Tranh chấp
(2) (1) (3) (4) (5)
14 12 1 1 2014
24 21 2 1 2015
13 6 1 6 2016
Nguồn: tác giả tự tổng hợp trên cơ sở báo cáo của phòng Tài nguyên – Môi trường huyện
Tuy Đức
68
16 14 0 2 2017
Những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người, kéo dài:
- 09 hộ Đăk Ngo kiến nghị về việc Đoàn 12 giải tỏa đất đai không đúng khu
vực thông báo đã làm thiệt hại rất nhiều đến tài sản của các hộ dân. Đề nghị các cơ
quan liên quan bồi thường, hỗ trợ về đất đai và cây trồng theo nội dung Báo cáo số
04/BC-PC45, ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Công an tỉnh Đăk Nông.
- 11 hộ Quảng Tâm: kiến nghị về việc GPMB dự án phát triển cây mắc ca
trên địa bàn huyện Tuy Đức, mức hỗ trợ của Công ty Mắc ca nữ hoàng là quá thấp,
các hộ có nguyện vọng được giữ lại đất để canh tác, không đồng ý phương án giao
cho doanh nghiệp
- 05 hộ: Lê Quang Giới, Võ Ngọc Đạo, Nguyễn Tàu, Lê Tàu và Võ Tiến,
thôn Đăk Soun, xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức: Ngày 10 tháng 3 năm 2014 dòng
điện 500kV Pleiku – Mỹ Phước – Cầu Bông kéo qua rẫy nhà 05 hộ làm thiệt hại
quá nhiều, chủ đầu tư đã bồi thường cho 05 hộ nhưng số cây điều đỗ ngã ảnh
hưởng đến cây cà phê còn thiếu, dây điện kéo qua làm hư hại cà phê quá nhiều
nhưng giá bồi thường, hỗ trợ quá thấp làm thiệt hại cho 05 hộ rất nhiều.
- Ông Nguyễn Đức vệ, thôn 9, xã Đăk Buk So: Năm 2011 huyện Tuy Đức,
tỉnh Đăk Nông giải tỏa mặt bằng đắp đập giữ nước làm ngập lụt của gia đình ông
2,4 ha khoai lang và nhiều cây trồng khác, 02 hồ nuôi trồng thủy sản, tất cả như thế
mà gia đình ông theo đuổi làm đơn trình lên UBND huyện, tỉnh. Tất cả hàng trăm
lá đơn trình lên đến nay vẫn chưa được giải quyết.
Cuối tháng 3 năm 2013 ông làm đơn tố cáo trình lên huyện và tỉnh thì phòng
Tài nguyên & Môi trường mới có báo cáo cho gia đình ông được biết là chờ chỉ đạo
của UBND huyện chỉ đạo các phòng ban có liên quan xuống giải quyết.
Tất các các cơ quan thanh tra, quỹ đất, phòng Tài nguyên và Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất đã trực tiếp xem và xác nhận là đúng như thế mà đến
69
nay vẫn chưa có quyết định đền bù.
- Bà Hoàng thị Gái – Đoàn Văn Hưng, thôn 9, Quảng Tân: Tố cáo một số
cán bộ UBND xã Quảng Tân thu hồi đất của ông xây dựng trường học và xây dựng
khu tái định cư của xã. Đề nghị được bồi thường về đất đai và cây trồng theo quy
định.
Công tác giải quyết khiếu nại:
Trong 4 năm qua các cơ quan quản lý nhà nước của huyện đã tiếp nhận 67
đơn, trong đó: 53 đơn khiếu nại, 4 đơn tố cáo, 10 đơn tranh chấp. Việc tiếp nhận và
xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo đều được các cơ quan có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc, đúng trình tự thủ tục, thời hạn theo quy định. Kịp thời hướng dẫn cụ
thể cho người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền, giải đáp thắc mắc và thụ lý
giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, một số vụ việc khiếu nại liên quan đến công tác sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư có tính chất phức tạp, kéo dài, đã giải quyết nhiều lần, nhiều cấp
nhưng vẫn chưa chấm dứt cho thấy còn tồn tại nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên
nhân sâu xa vẫn là do hệ thống chính sách pháp luật về bồi thường và hỗ trợ và tiến
hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở các xã gặp không ít khó khăn,
vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư
đã quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường
không đủ để mua nhà ở mới tại điểm dân cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất
cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị,
khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận
chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển
nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề
khác. Đất các hộ gia đình, cá nhân xâm canh trên đất tổ chức sau ngày 1/7/2004
không được bồi thường, hỗ trợ; trong quá trình đo đạc, kiểm kê, lập phương án bồi
thường hỗ trợ còn nhiều thiếu sót…
2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
70
nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2014 – 6/2017
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những kết quả đạt được
Kể từ năm 2014 đến nay, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích an ninh quốc
phòng, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn huyện
Tuy Đức đã được cấp ủy Đảng, Chính quyền cấp huyện, xã quan tâm tổ chức thực
hiện và đạt những kết quả nhất định, đó là:
- Tạo được sự chuyển biến tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư góp phần có nhiều dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật
đã được triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng, hình thành nên huyện Tuy Đức và
thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Đã vận dụng các chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vào điều kiện thực tiễn của địa phương như: Xác
định giá đất để làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ, đơn giá nhà ở, hạn mức đất ở, giá bồi
thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng; các khoản hỗ trợ về di dời, chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ khác…
- Quyền lợi của người dân có đất thu hồi cơ bản được đảm bảo, ổn định đời
sống và việc làm. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được quan tâm giải quyết kịp thời, đúng pháp luật,
góp phần giữ vững trật tự an toàn xã hội vùng biên giới.
- Từ khi Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Đức được thành lập năm
2011 đã xây dựng được bộ máy tổ chức cán bộ chuyên trách tạo cơ sở, tiền đề tốt
hơn, đạt kết quả cao hơn về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Kết quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã góp phần
làm tăng tốc độ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
- Công tác thông tin tuyên truyền, vận động và thực hiện công khai, dân chủ
trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đi vào nề nếp.
- Vai trò Lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của các cấp
71
chính quyền và sự phối hợp của MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội ngày càng
được tăng cường theo hướng tích cực, chủ động, kiên quyết và có hiệu quả. Đã phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã.
3.1.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thành công trong công tác thực thi chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định trên địa bàn huyện Tuy Đức trong thời gian vừa qua.
Có thể điểm qua một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trước hết, có được thành công đó là do Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy đã
đầu tư đúng mức để hoạch định được chính sách bồi thường, hỗ trợ và tí định cư rõ
ràng, dễ hiểu, minh bạch, thể hiện được tâm tư của người dân có đất thu hồi.
- Chính sách bồi thường là chìa khóa, là linh hồn của công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính sách càng rõ ràng, càng minh
bạch, dễ hiểu, thể hiện được tâm, nguyện vọng của đa số người có đất thu hồi, thiết
thực với quyền lợi của người dân càng dễ thực hiện. Đồng hành cùng với chính
sách ấy, quá trình thực hiện thật sự công khai, minh bạch thì chính sách ấy chắc
chắn đi vào cuộc sống.
- Công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách và các quy
hoạch, kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng ở các công trình, dự án được quan
tâm và triển khai bằng nhiều hình thức từ huyện đến xã. Thông qua đài phát thanh
truyền hình huyện, tổ chức họp dân để thông qua chủ trương, thông báo thu hồi đất
và các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…đã
giúp nhân dân ở khu vực có đất thu hồi có điều kiện tiếp cận, nắm bắt đầy đủ hơn
về thông tin về các chủ trương chính sách và kế hoạch giải phóng mặt bằng của
công trình, dự án. Bên cạnh đó, công tác thông tin tuyên truyền đã kịp thời biểu
dương những cá nhân, tổ chức làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm, cố tình
không chấp hành, góp phần ổn định tư tưởng của nhân dân khi thực hiện các chủ
trương, chính sách của tỉnh.
- Đảng bộ, Chính quyền huyện hàng năm đều có Nghị quyết, kế hoạch sử
72
dụng đất để trình HĐND tỉnh thông qua. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành, cấp
Ủy và chính quyền các cấp đã đã chú trọng nắm bắt tình hình dư luận và công tác
tư tưởng; duy trì thường xuyên chế độ giao ban, báo cáo để tăng cường sự phối hợp
xử lý, tháo gỡ những khó khăn, kịp thời giải quyết những nguyện vọng chính đáng
của nhân dân. Đối với các điểm nóng có nhiều vướng mắc, phức tạp, UBND huyện
cùng với các phòng, ban, UBND xã kiểm tra, nắm bắt tình hình và tổ chức họp bàn
hướng xử lý.
- Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể từ huyện đến thôn, bon, bản đã tích trong
công tác tuyên truyền, vận độngvề các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nâng cao nhận thức của đoàn viên,
hội viên. Đồng thời, tích cực tham gia các tổ công tác ở cơ sở giúp tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của huyện kịp thời nắm bắt được dư
luận xã hội, xem xét bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng các chế độ chính
sách của nhà nước và của UBND tỉnh Đăk Nông.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Tronng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện còn bộc lộ
một số hạn chế, vướng mắc dưới đây:
- Việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất chưa đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tình hình địa phương như: chưa có quy
định quy trình GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân
xâm canh trên đất các tổ chức, chưa quy định cụ thể thời gian xác định giá đất cụ
thể làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ, các biện pháp để hỗ trợ đời sống, hỗ trợ sản xuất
cho người có đất thu hồi chưa gắn với việc giải quyết các chính sách xã hội đối với
hộ nghèo, thu nhập thấp sau khi thu hồi đất, việc chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc
làm cho người có đất thu hồi chưa được thực hiện sang các công việc cụ thể khác
mà chỉ dừng lại ở hỗ trợ bằng tiền mặt.
- Năng lực quản lý đất đai của các tổ chức, công ty trên địa bàn huyện còn
73
nhiều bất cập, yếu kém. Sự phát hiện không kịp thời các trường hợp phá rừng, lấn,
chiếm đất rừng, đất giao quản lý; chưa phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng
khi phát hiện các trường hợp vi phạm trên đất quản lý để có biện pháp xử lý kịp
thời.
- Đến nay, UBND huyện chưa xây dựng được khu tái định cư các hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện. Tạm thời, một số trường hợp được bố trí tái định phải bố trí xen vào điểm
dân cư số 11 của huyện.
- Chính sách tài chính về đất đai có liên quan đến nhiều vấn đề thuộc lợi ích,
quyền và nghĩa vụ của nhà nước cũng như của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất;
nội dung áp dụng rất rộng rãi, nên không tránh khỏi những bất cập trong quá trình
xây dựng về giá đất, hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng đất, giá tài sản vật kiến trúc,
giá cây trồng…Tâm lý chung của các hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là không
thống nhất nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo giá quy định của UBND
tỉnh mà chỉ theo giá thị trường, giá thỏa thuận.
- Công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch của cấp huyện, xã còn nhiều
yếu kém, các diện tích đất tỉnh thu hồi trao trả về cho huyện quản lý, sử dụng chưa
được lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời dẫn đến đất bị người dân xâm
canh và sử dụng ổn định, khi tiến hành GPMB các hộ dân này thường được bồi
thường, hỗ trợ như các hộ đã có GCNQSDĐ.
- Công tác tuyên truyền vận động, giáo dục nhân dân hiểu biết sâu rộng chủ
trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để thông hiểu, chấp hành chưa thật sự đầy đủ. Việc giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo chưa được chú trọng xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp xã nơi có đất thu hồi có nơi,
có lúc chưa thật quyết liệt, đồng bộ. Công tác tuyên tuyền vận động người có đất
thu hồi của cả hệ thống chính trị cấp xã chưa cao, còn lúng túng. Một số công trình,
dự án chủ đầu tư còn thiếu trách nhiệm, chưa thật sự phối hợp chặt chẽ với chính
74
quyền địa phương.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguồn gốc sử dụng đất là vấn đề khó khăn, phức tạp và gây ra nhiều vụ
khiếu nại, khiếu kiện cũng như sự không đồng tình của người dân với chính quyền
trên địa bàn huyện Tuy Đức. Được tách ra từ 02 huyện là Đăk Song và Đăk R’lấp
năm 2007, nguồn gốc đất của huyện chủ yếu là của các tổ chức như: các Nông Lâm
trường, Binh đoàn, Công ty, đất quốc phòng (gọi tắt là đất tổ chức).… trên các diện
tích đất này khi chưa trả về địa phương quản lý có rất nhiều diện tích do quản lý
không tốt đã để cho các hộ gia đình, cá nhân xâm canh và sử dụng lâu dài, ổn định.
Khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các mục đích an ninh – quốc phòng, vì lợi
ích quốc gia, công cộng thì các hộ dân xâm canh trên các đất tổ chức này chây ì,
không nhận tiền hỗ trợ và bàn giao mặt bằng cho nhà nước với lý do không được
bồi thường về đất, giá hỗ trợ cây trồng trên đất quá thấp.
- Do chính sách pháp luật về đất đai đã được sửa đổi, bổ sung nhưng trong
nhiều trường hợp vẫn chưa giải quyết được vấn đề đảm bảo hài hòa lợi ích giữa
Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất, nhất là giá bồi thường về đất; công tác
quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn có nhiều tồn tại, yếu kém, nhất là công
tác quản lý và sử dụng đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, tái định cư…
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã, MTTQ, các đoàn thể nhân dân
cấp huyện, xã và các phòng ban của huyện chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng
và ý nghĩa đối với đối tượng có đất thu hồi là đối tượng cần được quan tâm về kinh
tế xã hội trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất.
- Sự phối hợp của MTTQ, các đoàn thể, với chính quyền các cấp chưa được
thường xuyên, công tác phối hợp giữa chủ đầu tư với Trung tâm phát triển quỹ đất,
chính quyền cấp xã, người có đất thu hồi chưa được chặt chẽ, kịp thời. Một số công
trình, dự án chưa có khu tái định cư để bố trí kịp thời cho các trường hợp được bố
trí tái định cư nên phải lồng ghép bố trí vào điểm dân cư sô 11 của huyện, một số
75
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ phát sinh đã có hiệu lực nhưng
do chưa bố trí được nguồn vốn từ ngân sách huyện nên người có đất bị thu hồi hoặc
ảnh hưởng còn chưa được nhận tiền kịp thời.
- Công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo vẫn chưa được thực
sự quan tâm giải quyết kịp thời ngay tại cơ sở. Còn biểu hiện né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm hay giải quyết chậm làm cho phát sinh khiếu kiện kéo dài, phải giải
quyết ở nhiều cơ quan, nhiều cấp. Đây cũng là một phần lý do xuất hiện tình trạng
mất ổn định trên địa bàn huyện, tỉnh và Trung ương do người dân khiếu nại, khiếu
kiện đông người, kéo nhau lên các cấp chính quyền cao hơn để đòi hỏi quyền lợi.
Trong 4 năm qua, rất nhiều người dân đã kéo lên trụ sở UBND tỉnh Đăk Nông và
thủ đô Hà Nội để kiến nghị, khiếu nại.
- Các đơn vị tư vấn đôi lúc còn chưa tính toán đầy đủ các ảnh hưởng của
công trình, sau khi công trình thi công bị ảnh hưởng vượt quá dự kiến ban đầu đã
được bồi thường, hỗ trợ. Khi người dân bị ảnh hưởng phát sinh kiến nghị thì công
trình đã quyết toán, không có kinh phí bồi thường, hỗ trợ hoặc phải chờ rất lâu.
Trong quá trình đo đạc, kiểm kê còn thiếu sót diện tích đất đai, cây cối hoa màu, tài
sản vật kiến trúc…, đôi lúc áp dụng chính sách chưa đồng nhất. Có dự án thu hồi
đất của dân nhưng nhiều năm không thực hiện mà để hoang.
- UBND cấp xã chưa làm tốt công tác xác nhận thời điểm xây dựng nhà và
nguồn gốc sử dụng đất, dẫn đến sự so sánh giữa các hộ gia đình, cá nhân trong
vùng dự án. Nhiều trường hợp xác nhận chưa đúng thời điểm do cán bộ địa chính
luân chuẩn công tác liên tục nên không nắm rõ tình hình nơi mới về nhận công tác.
- Các khoản chi cho dân còn chậm so với quy định, nhiều quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đã có hiệu lực từ lấu nhưng vướng mắc về vốn
nên dân phải chờ cơ quan có chức năng cân đối các nguồn.
- Bên cạnh đó, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận
người khiếu nại còn hạn chế nên tỉ lệ khiếu nại tố cáo sai còn khá nhiều, chưa có xu
76
hướng giảm. Có những vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách pháp luật, có lý
có tình, đã kiểm tra rà soát, trả lời, có văn bản chấm dứt thụ lý giải quyết khiếu nại
77
nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại kéo dài…
Chương 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. Quan điểm thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông
3.1.1. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất
Khi bị thu hồi đất phải theo nguyên tắc bảo đảm quyền lợi và sự bình đẳng
cho người có đất bị thu hồi; hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người có đất bị thu hồi,
nhà đầu tư thực hiện các dự án; hạn chế khiếu nại, tố cáo trong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là nguyên tắc quan trọng trong
công tác thu hồi đất, cụ thể:
Một là, mức bồi thường cho người có đất thu hồi phải được thực hiện theo
nguyên tắc đảm bảo cho người dân sau khi có đất thu hồi phải có cuộc sống bằng
hoặc cao hơn so với trước khi bị thu hồi.
Hai là, mức bồi thường, hỗ trợ phải tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có
thể khôi phục lại tài sản bị mất. Áp dụng tất cả các mức hỗ trợ có thể theo quy định
pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người có đất thu hồi sớm ổn định đời sống và ổn
định sản xuất.
Ba là, Việc bồi thường, hỗ trợ phải khách quan, công bằng, kịp thời, công
khai, đúng quy định của pháp luật, đúng đối tượng.
Bốn là, phải đảm bảo nguyên tắc về giá đất bồi thường khi bị thu hồi là phải
bằng ít nhất 70% giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường; các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cũng mục
đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá phải như nhau; đất tại khu vực giáp ranh
78
giữa các xã, có điều kiện tự nhiên, kết cấu ha tầng như nhau, có cùng mục đích sử
dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá cũng phải như
nhau.
Năm là, quan điểm của huyện khi thực hiện thu hồi đất là hạn chế đến mức
tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng
bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không
thể tránh khỉ thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo
cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với
trước khi bị thu hồi đất.
3.1.2. Bảo đảm công khai minh bạch, dân chủ khi thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
Quy trình thu hồi đất phải đảm bảo công khai minh bạch, dân chủ khi thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể:
Thứ nhất, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho người dân biết để
có phương án chuẩn bị.
Thứ hai, lãnh đạo các cấp, UBND các xã phải quan tâm đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng. Trước khi triển khai dự án, trực tiếp gặp gỡ, đối
thoại, vận động người dân trong vùng dự án. Nếu có từ 70% hộ dân trong diện giải
tỏa thông nhất thực hiện dự án theo chủ trương thì dự án sẽ được triển khai.
Thứ ba, khi họp dan công bố công khai chủ trương thu hồi cần cung cấp đầy
đủ đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đất đai, từng vị trí đất đai, từng loại
nhà cửa, vật kiến trúc, từng loại cây cối, hoa màu.…Do các cấp liên quan ban hành
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và kiểm tra giám sát của người dân.
Thứ tư, trong quá trình đo đạc, kiểm kê cây cối hoa màu, tài sản vật kiến trúc
trên đất làm cơ sở để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phải có sự
tham gia của các hộ gia đình, cá nhân, ban tự quản thôn, chính quyền địa phương,
các tổ chức trên địa bàn. Điều này nhằm khẳng định mức độ công khai hóa rất cao
79
của nhà nước.
Thứ năm, họp và công khai ngay sau khi lập phương án dự thảo, lấy và tổng
hợp các ý kiến không thống nhất với phương án, bồi thường hỗ trợ để báo cáo ngay
thường trực UBND huyện để có hướng xử lý kịp thời. Sau khi đã có quyết định phê
duyệt tiếp tục công bố công khai. Xử lý kịp thời các đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn huyện.
3.1.3. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hướng phát
triển bền vững, phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Tuy Đức
Là một huyện nghèo, huyện biên giới mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn,
đồng bào dân tộc thiểu số đông nên trong quá trình thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ngoài những quy định chung của nhà nước, huyện cần
vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, với
trình độ dân trí, phong tục tập quán của các đồng bào dân tộc thiểu số. Lấy công tác
tuyên truyền, vận động làm nền trong quá trình giải phóng mặt bằng, cần sự hỗ trợ
của những người có uy tín trong đồng bào các dân tộc (già làng, trưởng bản, lão
thành cách mạng, cán bộ hưu trí gương mẫu, người có uy tín trong dòng họ, địa
phương…) trong việc thực hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Lãnh đạo cấp huyện, xã cần bố trí thời gian để tiếp công dân, lắng nghe các
tâm tư nguyện vọng của các hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi từ đó kiến nghị với
cấp có thẩm quyền xử lý một số vấn đề còn hạn chế, chưa quy định phát sinh trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Giúp nhân dân hiểu và hỗ trợ nhà nước
trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình, dự án có ý nghĩa
giúp huyện nhà ngày một phát triển hơn.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức
Để khắc phục những hạn chế, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
80
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Tuy Đức nhằm thức đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo an ninh tật tự
trên địa bàn vùng biên giới, cần thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.1. Ban hành quy trình về giải phóng mặt bằng đối với đất tổ chức đã bị
các hộ gia đình, cá nhân xâm canh hoặc chuyển nhượng trái pháp luật
Việc khó khăn nhất trong công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn huyện Tuy Đức hiện nay đó chính là chưa có một quy định cụ thể về
bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân xâm canh trên đất các tổ chức.
Điều này, đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện. Công tác giải phóng mặt bằng chủ yếu dựa vào công tác vận động là chính.
Tuy nhiên, công tác vận động không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả cao và thành
công bởi theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Đăk Nông đối với những trường
hợp xử dụng đất xâm canh trước ngày 1/7/2004 thì mới được hỗ trợ 50% giá đất
cây hàng năm và cây trồng trên đất. Còn những trường hợp sử dụng sau ngày
1/7/2004 thì không bồi thường, hỗ trợ về đất, chỉ hỗ trợ cây trồng trên đất. Điều này
đồng nghĩa với việc các hộ gia đình, cá nhân sẽ nhận được số tiền hỗ trợ rất thấp
nên họ không đồng ý với phương án do cơ quan thẩm quyền lập và không bàn giao
mặt bằng cho chủ đầu tư.
Để đảm bảo cho tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định, UBND tỉnh Đăk
Nông sớm xin ý kiến Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các quy
định liên quan đến quy trình, hướng xử lý đối với các trường hợp như trên để công
tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tuy Đức nói riêng, trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông và một số tỉnh khác nói riêng được thuận lợi, đảm bảo đúng quy định
pháp luật.
3.2.2. Xây dựng các điểm, khu tái định cư để phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Xây dựng điểm, khu tái định cư là điều kiện tiên quyết để thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện Tuy Đức
81
vẫn chưa có điểm, khu tái định cư. Để đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất
thu hồi cần bố trí tái định cư kịp thời cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định
UBND huyện Tuy Đức sớm quan tâm, chỉ đạo các đơn vị liên quan tham mưu xây
dựng các điểm, khu tái định cư để phục vụ tốt hơn cho công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
3.2.3. Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và tạo điều kiện
có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn toàn
huyện
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một vấn đề rất nhạy cảm trong
đời sống xã hội, đặc biệt hơn khi Tuy Đức là vùng biên giới giáp với tỉnh
Mudulkiri của Vương quốc Campuchia, Huyện ủy Tuy Đức xác định công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
và lâu dài của các cấp ủy Đảng từ huyện đến xã và chính quyền các cấp. Những
chủ trương, chính sách trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có ảnh hưởng tới rất
nhiều đối tượng trên địa bàn huyện. Do vậy, đổi mới phương thức lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng và tạo điều kiện để có sự vào cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một giải pháp rất ý
nghĩa và quan trọng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của của các cấp ủy Đảng phải được tiến hành
trên cơ sở không chỉ thông qua việc nâng cao nhận thức chính trị, đề ra các chủ
trương, định hướng và nhiệm vụ công tác nói chung, tổ chức quán triệt các chủ
trương, chính sách; mà còn bằng những hành động cụ thể, thiết thực, có tính khoa
học. tức là cần làm tốt các công việc sau:
- Hàng năm Đảng bộ các cấp từ huyện đến các xã phải lãnh đạo để thống
nhất về các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp triển khai thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định. Những nội dung của công tác này phải
được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng bộ huyện, của Hội đồng nhân dân
và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện. Đây là những điều kiện rất
82
quan trọng để tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng và công tác chỉ đạo điều hành.
- Trên cơ sở các Nghị quyết của Đảng bộ, của Hội đồng nhân dân; Huyện ủy
phải lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện để xây dựng và có kế hoạch rất cụ thể về
việc tổ chức thực hiện công tác trên địa bàn. Có xây dựng được kế hoạch triển khai
công tác này, thì mới làm rõ được việc cân đối các điều kiện tổ chức thực hiện,
những trọng tâm, trọng điểm và tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng. Góp phần
hạn chế tình trạng bố trí các điều kiện về kinh phí thiếu đồng bộ, thiếu tập trung
cho các dự án trọng điểm.
- Cấp ủy Đảng phải tăng cường kiểm tra, giám sát, nắm chắc tình hình triển
khai kế hoạch đã được xây dựng nói trên một cách thường xuyên để lãnh đạo, có
chủ trương xử lý giải quyết kịp thời đối với các điểm nóng phát sinh trên địa bàn.
- Cần quan tâm lãnh đạo hệ thống tổ chức Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân, có biện pháp nắm chắc tình hình dư luận xã hội; có nhiều
hình thức phong phú, sinh động để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về việc
giải phóng mặt bằng cho nhân dân ở các địa phương. Đặc biệt phải hết sức chú
trọng đến công tác tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân ở những nơi nhà
nước tiến hành thu hồi đất. Việc nắm tình hình dư luận xã hội phải được làm
thường xuyên và liên tục.
- Đảng bộ huyện phải lãnh đạo các tổ chức cơ sở Đảng, nhất là các chi bộ
thôn phải hết sức coi trọng phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của các Đảng
viên đang sinh hoạt tại thôn, bon, bản. Phải coi đây là lực lượng nòng cốt trong việc
tổ chức vận động, tuyên truyền giải thích cho nhân dân về các đường lối chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Phương pháp lãnh đạo của các Đảng bộ cần tiếp tục được đổi mới theo
hướng chủ động dự báo tình hình và có chủ trương định hướng giải quyết; chọn lọc
các vấn đề trọng tâm, trọng điểm để có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; quan tâm đến
những vấn đề cụ thể nhưng không bao biện làm thay chức năng của các cơ quan
nhà nước; phân định rõ trách nhiệm phụ trách của cá nhân và tập thể Ban Thường
83
vụ trong việc lãnh đạo công tác này ở các địa bàn. Hết sức quan tâm đề cao trách
nhiệm cá nhân cũng như tổ chức đội ngủ cán bộ quản lý của chính quyền các cấp
có đủ năng lực để thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân tham gia
công tác giải phóng mặt bằng trên cơ sở có sự phân công trách nhiệm rõ ràng; bồi
dưỡng các kỹ năng tuyên truyền, vận động; được cung cấp đầy đủ các thông tin có
liên quan đến các chủ trương, chế độ, chính sách; được tham gia phối hợp ngay từ
đầu các cơ quan, bộ máy chuyên môn trong các quá trình triển khai các bước công
việc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, người lao động tại
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện
Đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và kiện toàn thường xuyên.
Đó là những công chức, viên chức thay mặt nhà nước để giải quyết các vấn đề liên
quan đến lợi ích, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định. Đồng thời là những người thực
thi công vụ với tính chuyên nghiệp cao trong lĩnh vực công tác này.
Việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cần được quan
tâm theo hướng:
- Cần tuyển chọn những công chức, viên chức có kiến thức chuyên môn
trong các lĩnh vực đất đai, luật, xây dựng và đồng thời phải được bồi dưỡng thêm
các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước.
- Tăng cường tập huấn và bồi dưỡng chính sách, cách thức áp dụng chính
sách, giải quyết vướng mắc khi áp dụng chính sách, quy trình, trình tự và các công
việc cần thiết phải thực hiện khi áp dụng các chính sách vào từng dự án cụ thể để tổ
chức thực hiện việc bồi thườn hỗ trợ và tái định cư cho những người bị thu hồi đất
để thực hiện dự án. Trang bị đầy đủ kiến thức về chính sách, phương pháp xử lý
giải quyết các tình huống phát sinh và cách thức triển khai tổ chức áp dụng chính
84
sách khi nhà nước có quyết định thu hồi đất để sử dụng đối với từng dự án cụ thể,
bảo đảm cho đội ngũ cán bộ nắm cặn kẽ các quy định của chính sách để áp dụng
vào thực tế, có đầy đủ khả năng để giải quyết các vướng mắc, tình huống phát sinh
trong quá trình áp dụng chính sách, tổ chức thực hiện chính sách một cách bài bản,
đúng quy trình và đạt hiệu quả cao.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và cán bộ liên quan
đến công tác này. Từng bước tạo lập đội ngũ cán bộ có đủ trình độ và năng lực thực
thi các nhiệm vụ cả trong chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư nhà nước thu hồi đất để thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư.
3.2.5. Đổi mới công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân trên địa bàn huyện
Việc tổ chức tiếp dân và giải quyết khiêu nại tố cáo của công dân là một yêu
cầu cấp thiết đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác giải
phóng mặt bằng nói riêng. Thời gian qua, tình trạng một số người dân tụ tập đông
người đi khiếu kiện khiếu nại tại các cơ quan nhà nước ở các cấp cũng là xuất phát
từ việc tổ chức tiếp và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân ở các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng với yêu cầu của một nền
hành chính vì dân, phục vụ dân.
Việc đổi mới công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trước hết phải
được sự quan tâm, có nhận thức đầy đủ trách nhiệm của những người đứng đầu các
cơ quan hành chính nhà nước từ huyện đến xã. Phải có biện pháp tích cực để các
khiếu nại, tố cáo được quan tâm giải quyết ngay tại cơ sở.
Việc đổi mới công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cần được tiến hành theo hướng:
- Hoàn thiên quy chế nhằm định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
85
quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, chủ tịch các xã. Thường xuyên phải có
tổng hợp thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Phải đưa việc thực hiện chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
thành một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá cán bộ công chức lãnh đạo, quản
lý và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ công tác của địa phương hàng năm.
- Việc tổ chức tiếp dân phải được tiến hành thường xuyên tại trụ sở tiếp công
dân của Ủy ban nhân dân các xã, huyện hoặc trực tiếp tại Trung tâm phát triển quỹ
đất huyện. Phải có lịch và chế độ tiếp công dân, thông báo rõ tại nơi làm việc và có
chế tài xử lý nghiêm đối với các trường hợp không thực hiện đúng thời gian, lịch và
chế độ tiếp dân đã được niêm yết công khai.
- Kết hợp chặt chẽ công tác tiếp dân với việc tuyên truyền phổ biến, giải
thích các chủ trương, chính sách của nhà nước và thành phố trong công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định.
- Phải bố trí cán bộ tiếp dân là người có khả năng nắm bắt được vấn đề khiếu
nại, tố cáo, có tư cách, biết giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sử và am hiểu các chế
độ, chính sách.
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa các phòng, ban quản lý nhà nước cấp
huyện, UBND các xã và các bên liên quan
Sự phối hợp giữa các phòng ban quản lý nhà nước cấp huyện như các phòng:
Tài nguyên – Môi trường, tài chính – Kế hoạch, Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, Kinh tế - Hạ tầng, Trung tâm phát triển quỹ đất với UBND các xã có đất thu
hồi và các bên liên quan, nhất là chủ đầu tư, đơn vị thi công là vấn đề không thể
thiếu trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, là một vấn đề rất nhạy cảm
nên việc phối hợp giữa các bên sẽ giúp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định được
thuận lợi và hiệu quả hơn.
Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban nhà nước ở cấp huyện là một
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của việc ra thông báo thu hồi đất, thẩm định
86
dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định, thẩm định phương án dự thảo từ đó
tham mưu ban hành các quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban đòi hỏi phải có sự phân công,
phân cấp và làm rõ cơ chế phối hợp. Tức là phải làm rõ vai trò của cơ quan chủ trì,
trách nhiệm của các cơ quan phối hợp. Nếu không sẽ không khắc phục được tình
trạng phối hợp hình thức, dồn trách nhiệm lên một cơ quan.
3.2.7. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện
Việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp huyện là
một vấn đề rất thiết thực đối với hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.
Trước hết, UBND huyện cần tập trung chỉ đạo công tác quản lý quy hoạch,
nâng cao chất lượng, có tầm nhìn chiến lược và đổi mới kịp thời. Công tác lập quy
hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng tiếp cận
phương pháp tiên tiến. Quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường,
mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu.
Quan tâm, lấy ý kiến nhân dân tham gia đóng góp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, tham vấn
các bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch. Hoàn thiện hệ thống thông tin đất
đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, theo mô
hình tập trung, thống nhất trên phạm vi toàn huyện, phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm
công khai, minh bạch. Đẩy mạnh xử lý sai phạm, đặc biệt là các sai phạm khiến
tình trạng nhiều khu đất để hoang, dự án “treo” kéo dài gây ra thiệt hại, lãng phí
nguồn đất và ngân sách nhà nước. Kiến nghị hướng xử lý đối với các dự án vi
phạm pháp luật về đất đai. Xây dựng chính sách đối với người dân sau khi thu hồi
dự án “treo” hoặc các quy hoạch chậm thực hiện tạo niềm tin với người dân không
bị hạn chế về quyền theo quy định pháp luật.
Trong công tác giải phóng mặt bằng, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân huyện càng có ý nghĩa quan trọng. Ủy ban nhân dân huyện là những cơ quan
87
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định, trong việc giải quyết các vấn đề khiếu
nại, tố cáo, xử lý các vi phạm hành chính trên địa bàn. Sự chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân càng tập trung quyết liệt, cụ thể thì sẽ kéo theo cả bộ máy hành
chính nhà nước cũng như sự vào cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể
nhân dân sẽ càng tập trung, quyết liệt.
Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân các cấp là giải
pháp đòi hỏi phải có sự thay đổi tư duy lãnh đạo, cách nắm và dự báo tình hình cho
đúng, biết chọn lọc các vấn đề trọng tậm, bức thiết để xem xét xử lý. Trong quá
trình chỉ đạo, điều hành, Ủy ban nhân dân huyện phải có biện pháp nắm chắc tình
hình ở cơ sở, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh ngay tại cơ sở. Có biện
pháp kiểm tra thường xuyên và đi đôi với các chế tài xử lý kịp thời những quyết
định hành chính không phù hợp của cấp dưới. Quan tâm đến việc cải cách các thủ
tục hành chính theo hướng gần dân và phục vụ nhân dân.
3.2.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền đối với công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền đối với việc tuyên truyền,
vận động nhân dân trong giải phóng mặt bằng, tái định cư thể hiện ở sự thống nhất
trong cấp ủy Đảng các cấp về quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với
công tác bồi thường, tái định cư, giải tỏa và thu hồi đất khi thực hiện các dự án.
Quán triệt đến các cấp, các ngành về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
trong triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn để tạo nên sự đồng thuận của đại
đa số nhân dân trên địa bàn đối với chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp cần nhận thức đầy đủ về vị trí, tầm
quan trọng của tuyên truyền đối với giải phóng mặt bằng và tái định cư. Chỉ khi các
cấp lãnh đạo quan tâm đến công tác này sẽ tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng
hiệu quả của công tác tuyên truyền. Bởi, tuyên truyền sẽ làm cho người dân hiểu.
88
Khi người dân hiểu và thông sẽ đồng tình ủng hộ các chủ trương của Đảng, chính
quyền các cấp. Nếu như người dân không hiểu, không thông thì việc chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước sẽ không cao và
gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về đường lối phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhất là công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn, từ đó đã tạo được sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân đối với công tác
triển khai các dự án đầu tư.
Đẩy mạnh và quan tâm việc phối, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp,
các ngành đối với từng công việc chuyên môn, vận động quần chúng, thực hiện các
chính sách, hỗ trợ người dân bị thu hồi đất.
Tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ và nghiêm túc, thường xuyên các Chỉ
thị, Nghị quyết của Trung ương, của các cấp, các ngành và của tỉnh, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giải phóng mặt bằng và tái
định cư đến từng cơ sở đảng, đảng viên, các đoàn thể, các cơ quan nhà nước, các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân nhằm quán triệt sâu sắc và nhận thức đầy đủ
hơn về nhiệm vụ này. Đảng ta là Đảng lãnh đạo toàn diện, do đó, đối với vấn đề
giải phóng mặt bằng và tái định cư, nhất thiết phải thông tin đầy đủ những vấn đề
liên quan đến dự án trong các tổ chức Đảng để bàn biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và
đặc biệt là phát huy tính tích cực chính trị xã hội và tính nêu gương của cán bộ,
đảng viên trong công tác này và cũng để mỗi cán bộ, đảng viên có trách nhiệm
tuyên truyền, giải thích cho nhân dân ủng hộ việc thực hiện các dự án.
Do đó, các cấp ủy Đảng, Chính quyền cần xác định công tác tuyên truyền về
giải phóng mặt bằng, tái định cư phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Đặc
biệt, công tác tư tưởng nói chung, công tác tuyên truyền nói riêng phải đi trước một
89
bước. Tức là phải được triển khai ngay trước khi tiến hành các dự án có liên quan
đến giải phóng mặt bằng, tái định cư nhằm tạo sự đồng thuận cao trong các tầng
lớp nhân dân.
3.2.9. Hoàn thiện công tác đo đạc, kiểm đếm
Công tác đo đạc, kiểm đếm để tính toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng thực hiện là công tác rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, công tác đo
đạc và kiểm đếm chưa thực sự được quan tâm và chưa thực hiện nghiêm túc. Đây
cũng là công tác còn nhiều kẻ hở để các đối tượng lợi dụng trục lợi. Để công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trung thực khách quan:
- Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của nước ta có nguồn gốc từ
những tư duy của thời bao cấp, mang nặng tính chủ quan nhiều hơn khách quan.
Kết luận của mỗi bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thường là một bảng kê các
loại đất, chỉ tiêu được chuyển từ loại đất này sang loại đất khác và một danh sách
các dự án được chấp thuận. Đối với quy hoạch sử dụng đất đai, cái cần là sử dụng ở
vị trí nào, vị trí nào được chuyển đổi thì lại không có. Như vậy, cũng không thể nói
về gia đất, cho thuê đất theo đúng quy hoạch hay không đúng quy hoạch vì quy
hoạch không chỉ ra vị trí. Do đó, cần phải sửa đổi theo hướng quy hoạch sử dụng
đất phải đi theo hướng phân vùng sử dụng đất theo không gian, đâu là vùng chuyên
lúa, vùng rừng đặc dụng cần phải bảo vệ, giữ nguyên, đâu là vùng sẽ sử dụng để
phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, cần phải cho chuyển đổi. Quy hoạch phân
vùng này nên được chuẩn bị đồng thời với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sau
đó mới triển khai quy hoạch xây dựng để cụ thể hóa từng vùng sử dựng đất đã được
phê duyệt. Do đó làm tốt công tác quy hoạch sẽ tạo điều kiện thuận loại cũng như
góp phần minh bạch trong công tác bồi thường.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai cần phải tạo tính chủ động cao trong
thực hiện đo đạc, bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, công
bố... quy hoạch, sơ đồ quy hoạch…nhằm giúp công tác quản lý đất đai cũng như
90
công tác tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuận lợi và nhằm
tránh trường hợp thiệt thòi lợi ích cho người bị thu hồi do không có hồ sơ đất đai có
liên quan đến vị trí bị thu hồi đất.
- Quá trình kiểm kê phải thực hiện công khai, dân chủ; bảo đảm tính đầy đủ
chính xác, khác quan và tuân thủ các quy định của pháp luật, có sự tham gia của
các bên lien quan.
- Việc kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại phải được thực
hiện liên tục cho đến khi kết thúc đối với toàn bộ dự án.
3.2.10. Tăng cường công khai, minh bạch thông tin
Thực hiện nghiêm túc việc công khai quy hoạch các dự án thu hồi để nhân
dân biết theo phương châm quy hoạch đất khu nào thì trước tiên nhân dân khu đó
phải được biết và biết trước. Tạo điều kiện để nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực
hiện, ngăn chặn những trường hợp lấn chiếm đất trái phép, sử dụng đất sai mục
đích, tự ý làm nhà vào vùng quy hoạch đã được công bố.
Công khai và phổ biến các văn bản pháp luật về đất đai, chính sách bồi
thường đến tận người dân phải để họ tự giác thực hiện. Đồng thời, kịp thời sửa đổi,
bổ dung để hoàn thiện các văn bản quy định về giá đất và phương pháp xác định
giá các loại đất, quy định giá nhà, giá cây cối hoa màu… công khai để người bị thu
hồi đất có thể tự tính giá trị mình được bồi thường và chính sách mình được hưởng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai
3.3.1.1. Giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về
đất đai của chính quyền huyện
- Tăng cường phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 02/8/2016
của Chủ tịch UBND tỉnh Đăk Nông về việc tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ
quan, đơn vị; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 7/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Đăk
91
Nông về việc chấn chỉnh lề lối làm việc và thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai:
Nhu cầu về đất đai cho đô thị hoá tăng, kéo theo những mặt trái. Do đó, công tác
tuyên truyền giáo dục cho mọi người có ý thức trong quản lý và sử dụng tiết kiệm
nguồn lực đất đai cho phát triển của cộng đồng, xã hội theo hướng bền vững là một
việc làm hết sức cần thiết.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy: Tập trung củng cố và kiện toàn cán bộ
địa chính của các xã.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai: Tiếp tục rà soát
các văn bản pháp quy, loại bỏ những văn bản không còn hiệu lực; củng cố và hoàn
thiện việc thực hiện mô hình “một cửa”
- Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về đất đai: Xây dựng mô hình giao
nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn và cấp xã rõ ràng và chi tiết để thực hiện. Đồng
thời, tăng trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và có chế tài xử lý nghiêm nếu
vi phạm.
3.3.1.2. Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Tuy Đức
- Hoàn thiện công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy
hoạch phải được nghiên cứu khoa học, thể hiện đực ý nguyện của nhân dân, phù
hợp với mục tiêu phát triển chung của tỉnh, quốc gia.
- Cải tiến bổ sung và hoàn thiện quy trình giao đất, cho thuê và thu hồi đất
Chính quyền huyện, cần xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư như: mục đích sử
dụng đất, mật độ xây dựng, năng lực tài chính, kinh nghiệm, tiến độ đầu tư, phương
thức kinh doanh.… Sự lựa chọn các tiêu chuẩn xét duyệt phải công khai, minh
bạch, rõ ràng.
- Quản lý chặt chẽ công tác kê khai đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất - Công tác kê khai đăng ký đất đai: Đẩy mạnh tuyên truyền, nêu
rõ những quyền lợi nghĩa vụ, cái được và mất khi thực hiện việc ĐKĐĐ, từ đó có
92
biện pháp tăng cường cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai thuận lợi cho người dân.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Khắc phục tình trạng cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng lẻ như hiện nay; người dân cần đến đâu,
Nhà nước cấp đến đó bằng việc cấp đồng loạt cho tất cả các loại đất.
- Quản lý chặt chẽ công tác tài chính về đất đai, giá đất do UBND tỉnh ban
hành phải sát với giá thị trường nhằm hạn chế tình trạng khiếu kiện.
- Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính toàn bộ hệ thống QLĐĐ được vận
hành trên cơ sở phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý chặt chẽ
quỹ đất, phục vụ thật tốt người đang sử dụng hoặc có nhu cầu SDĐ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và giải
quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất, khi phát hiện các trường hợp vi
phạm các quy định về sử dụng đất cần kiên quyết thu hồi và có kế hoạch quản lý,
sử dụng, tránh tái lấn chiếm hoặc thu hồi xong lại để hoang hóa.
3.3.2. Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất
Để tháo gỡ những khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần hoàn thiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hướng sau:
Thứ nhất, nâng cao mức bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất
đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện
áp đến 220 kV. Một là, nâng mức bồi thường từ 70% lên 100% mức bồi thường thu
hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang. Hai là, trên cùng một thửa
đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần
diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi
thường, hỗ trợ. Nâng mức bồi thường từ 70 % lên 80% tính trên diện tích các loại
đất khác nằm trong hành lang. Ba là, đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng
93
đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. nâng mức hỗ trợ từ 30% lên 50%
mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích
đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
Thứ hai, nâng mức hỗ trợ nhà, công trình xây dựng không hợp pháp. Một là,
nâng mức hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường nhưng được hỗ trợ từ mức 80% lên 100% giá trị nhà, công
trình theo quy định. Hai là, Nâng mức hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
xây dựng trên đất ở kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm công bố công
khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt khi xây dựng vi
phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công
khai từ mức hỗ trợ 50% lên 70% giá trị nhà, công trình theo quy định. Ba là, Nâng
mức hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất nông nghiệp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình từ mức hỗ trợ 80%
lên 100% giá trị nhà, công trình theo quy định. Bốn là, Nâng mức hỗ trợ nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất nông nghiệp kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 đến thời điểm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện được phê duyệt, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai từ mức hỗ trợ từ mức 50%
lên 70% giá trị nhà, công trình.
Thứ ba, hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với đất nông nghiệp đảm bảo công
bằng giữa những người bị thu hồi đất và giữa các loại đất. Một là, đối với diện tích
đất nông nghiệp tính hỗ trợ thì căn cứ quy định của Chính phủ, Tỉnh quy định bổ
sung chính sách hỗ trợ khác áp dụng đối với diện tích nông nghiệp chưa được hỗ
trợ. Hai là, về mức hỗ trợ thì đối với đất nông nghiệp có điều kiện chuyển sang đất
94
phi nông nghiệp, có vị trí sinh lợi cao (tiếp giáp với trục lộ giao thông, đô thị, khu
thương mại, khu dân cư …) được hỗ trợ bằng mức 03 lần; đất nông nghiệp còn lại
được hỗ trợ bằng mức 2,5 lần. Thứ ba: Điều chỉnh và bổ sung chính sách bồi
thường tài sản trên đất theo hướng đảm bảo chi phí cho người bị thu hồi đất tái tạo
lại tài sản ban đầu phù hợp với giá thị trường từng thời điểm, như: điều chỉnh mức
hỗ trợ đối với nhà ở, công trình bị thiệt hại một phần bằng mức 40% giá trị nhà ở,
công trình phải hoàn thiện lại; kịp thời điều chỉnh giá bồi thường cây trồng theo
từng thời điểm thu hồi đất; bổ sung giá trị đất vào chi phí bồi thường di dời mồ mã.
Thứ tư, bổ sung thêm chính sách miễn, giảm thuế và cho vay ưu đãi cho từng
đối tượng cụ thể nhằm giúp họ sớm khôi phục lại hoạt động sản xuất, kinh doanh
và ổn định cuộc sống. Mặt khác phải kịp thời điều chỉnh các khoản chi phí hỗ trợ
khác cho kịp thời, phù hợp với sự thay đổi giá cả thị trường nói chung.
Thứ năm, đẩy mạnh bố trí tái định cư, tăng cường các chính sách hỗ trợ đối
với hộ gia đình bị thu hồi đất, như: Một là, có những giải pháp trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với các hộ bị thu hồi đất nhằm vận động họ, tạo công ăn
việc làm và hướng cho họ cách sử dụng đồng tiền bồi thường nhận được thành
đồng vốn hữu ích. Hai là, cần tạo nguồn vốn riêng để chuẩn bị trước quỹ đất, quỹ
nhà tái định cư, đáp ứng kịp thời nhu cầu giải phóng mặt bằng, xây dựng các công
trình trên địa bàn. Ba là: Kết hợp, đẩy mạnh bố trí tái định canh đặc biệt với người
dân vùng sản xuất nông nghiệp. Bốn là, tăng cường công tác hướng nghiệp, tạo
việc làm cho các lao động trong khu vực thu hồi giải tỏa, đặc biệt các đối tượng bị
thu hồi tư liệu sản xuất chính đó là đất đai. Năm là: Những chính sách hỗ trợ khác
cần được phát huy như: cho vay vốn kinh doanh, hỗ trợ học sinh, sinh viên là con
em của các hộ bị thu hồi giải tỏa về học phí cũng như các chính sách khuyến khích,
động viên khác.
Thứ sáu, bổ sung thêm các giải pháp hỗ trợ như: Một là, Hoàn thiện công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai để công
tác bồi thường, hỗ trợ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt thủ tục cho công tác:
95
xác định nguồn gốc, tính pháp lý của thửa đất, lập lại ranh giới, xác định lại diện
tích, thu thập lại hồ sơ của thửa đất…; Hai là, áp dụng nguyên tắc tự thỏa thuận giá
bồi thường đối với các dự án phát triển kinh tế do các công ty, doanh nghiệp đầu tư
96
nhằm giảm áp lực cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn huyện Tuy Đức, Luận văn đã đóng góp các nội dung sau: Về mặt lý
luận: Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Về mặt thực tiễn: Dựa trên nguồn số liệu
thứ cấp, sơ cấp, Luận văn đã mô tả và phân tích thực trạng thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã và đang áp dụng trên địa bàn huyện Tuy Đức.
Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và từ thực tiễn bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tác giả đã phân tích, làm rõ thực
trạng giải quyết công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đánh giá những kết quả
đạt được, những hạn chế yếu kém; đồng thời, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện Tuy Đức. Quan tìm hiểu cơ sở pháp lý, thực trạng giải quyết công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, tác giải nhận thấy một số vấn đề sau:
Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn tồn tại một số tồn tại,
vướng mắc:
Thứ nhất, việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất chưa đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tình hình địa phương như: chưa
có quy định quy trình GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá
nhân xâm canh trên đất các tổ chức, chưa quy định cụ thể thời gian xác định giá đất
cụ thể làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ, các biện pháp để hỗ trợ đời sống, hỗ trợ sản
xuất cho người có đất thu hồi chưa gắn với việc giải quyết các chính sách xã hội
đối với hộ nghèo, thu nhập thấp sau khi thu hồi đất, việc chuyển đổi nghề nghiệp,
tạo việc làm cho người có đất thu hồi chưa được thực hiện sang các công việc cụ
thể khác mà chỉ dừng lại ở hỗ trợ bằng tiền mặt.
Thứ hai, năng lực quản lý đất đai của các tổ chức, công ty trên địa bàn huyện
còn nhiều bất cập, yếu kém. Sự phát hiện không kịp thời các trường hợp phá rừng,
97
lấn, chiếm đất rừng, đất giao quản lý; chưa phối hợp kịp thời với các cơ quan chức
năng khi phát hiện các trường hợp vi phạm trên đất quản lý để có biện pháp xử lý
kịp thời.
Thứ ba, UBND huyện chưa xây dựng được khu tái định cư các hộ gia đình, cá
nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện.
Tạm thời, một số trường hợp được bố trí tái định phải bố trí xen vào điểm dân cư số
11 của huyện.
Thứ tư, chính sách tài chính về đất đai có liên quan đến nhiều vấn đề thuộc lợi
ích, quyền và nghĩa vụ của nhà nước cũng như của các tổ chức, cá nhân sử dụng
đất; nội dung áp dụng rất rộng rãi, nên không tránh khỏi những bất cập trong quá
trình xây dựng về giá đất, hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng đất, giá tài sản vật kiến
trúc, giá cây trồng…Tâm lý chung của các hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi là
không thống nhất nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo giá quy định của
UBND tỉnh mà chỉ theo giá thị trường, giá thỏa thuận.
Thứ năm, công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch của cấp huyện, xã còn
nhiều yếu kém, các diện tích đất tỉnh thu hồi trao trả về cho huyện quản lý, sử dụng
chưa được lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời dẫn đến đất bị người dân
xâm canh và sử dụng ổn định, khi tiến hành GPMB các hộ dân này thường được
bồi thường, hỗ trợ như các hộ đã có GCNQSDĐ.
Thứ sáu, công tác tuyên truyền vận động, giáo dục nhân dân hiểu biết sâu rộng
chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để thông hiểu, chấp hành chưa thật sự đầy đủ. Việc giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo chưa được chú trọng xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp
luật.
Thứ bảy, việc chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp xã nơi có đất thu hồi có
nơi, có lúc chưa thật quyết liệt, đồng bộ. Công tác tuyên tuyền vận động người có
đất thu hồi của cả hệ thống chính trị cấp xã chưa cao, còn lúng túng. Một số công
trình, dự án chủ đầu tư còn thiếu trách nhiệm, chưa thật sự phối hợp chặt chẽ với
98
chính quyền địa phương.
Từ những tồn tại, hạn chế tác giải đã đưa ra một số kiến nghị, cụ thể như sau:
Thứ nhất, ban hành quy trình về giải phóng mặt bằng đối với đất tổ chức đã bị
các hộ gia đình, cá nhân xâm canh hoặc chuyển nhượng trái pháp luật.
Thứ hai, xây dựng các điểm, khu tái định cư để phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thứ ba, đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và tạo điều kiện
có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn toàn huyện.
Thứ tư, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, người lao động tại
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện.
Thứ năm, đổi mới công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân trên địa bàn huyện.
Thư sáu, tăng cường phối hợp giữa các phòng, ban quản lý nhà nước cấp
huyện, UBND các xã và các bên liên quan.
Thứ bảy, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện.
Thứ tám, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền đối với công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thứ chín, hoàn thiện công tác đo đạc, kiểm đếm.
Thứ mười, tăng cường công khai, minh bạch thông tin.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng tổng hợp, phân tích
đánh giá và từ đó rút ra một số giải pháp thiết thực cho công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Tuy nhiên, với khả năng, luận văn chưa
thể giải quyết thấu đáo mọi khái cạnh của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Rất mong nhận được góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn quan tâm
99
đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để ngày càng hoàn thiện hơn./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 về việc Quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, Hà Nội.
2. Chính phủ (2014), Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Nội.
3. Quốc Hội (2013), Luật đất đai năm 2013, Hà Nội.
4. UBND tỉnh Đăk Nông (2015), Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày
29 tháng 01 năm 2015 về việc ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
5. UBND tỉnh Đăk Nông (2015), Quyết định số: 177/2015/QĐ-UBND, ngày
30 tháng 01 năm 2015 về việc quy định tạm thời giá bồi thường cây trồng trên đất
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
6. UBND tỉnh Đăk Nông (2015), Quyết định số: 09/2015/QĐ-UBND, ngày
12 tháng 02 năm 2015 về việc ban hành bảng giá nhà xây dựng mới, tài sản, vật
kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
7. Trịnh Hòa Bình (2005), “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công
tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Hành chính quốc gia.
8. Nguyễn Văn Hùng (2008), “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
9. Hoàng Văn Thuần (2014), “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”, Luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính quốc gia.
10. TS. Lê Như Thanh – TS. Lê Văn Hòa (2016), “Hoạch định và thực thi
100
chính sách công” Nxb. Chính trị Quốc gia sự thật.
11. Uỷ ban nhân dân huyện Tuy Đức (2017), Báo cáo số:314/BC-UBND,
ngày 12 tháng 9 năm 2017 về việc báo cáo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của các dự án đầu tư dự kiến và các dự án đã được phê duyệt giai đoạn 2011-
2016.
12. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Đức (2017), Báo cáo số: 06/BC-
TTPTQĐ, ngày 27 tháng 4 năm 2017 về việc báo cáo các vướng mắc trong công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trọng điểm trên địa
bàn huyện.
13. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Đức (2017), Báo cáo số:
10/BC-TTPTQĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2017 về việc báo cáo tổng kết ngành giai
đoạn 2011-2015.
14. Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Tuy Đức (2016), Báo cáo số: 32
/BC-TNMT, ngày 18 tháng 12 năm 2016 về việc báo cáo công tác khiếu nại, kiến
nghị trong lĩnh vực đất đai năm 2016.
15. ThS. Ngô Thạch Bảo Ly (2017), “Thực trạng công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”,
aspx?ItemID=161> . nước định thu hồi khi tái cư 16. GS.TSKH. Đặng Hùng Võ (2004), “cơ chế bồi thường, giải phóng mặt
đất”,
nhà
bằng,
17. Đặng Tiến Sĩ , Phạm Thị Tuyền , Đặng Hùng Võ , Đỗ Thị Tám (2015), “Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”, 101 http://www.vnua.edu.vn/tapchi/Upload/2522015tc%20so%201.2015(10).pdf. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC TỪ
NĂM 2014 ĐẾN 6/2017 Phụ lục số 01 Số tổ
chức Số hộ
gia
đình, cá
nhân 26 137,8 1 1 Quảng
Trực 18,7 18,7 Tiểu dự án đầu tư xây
dựng đoạn nối QL14C
từ KM 397+500 đến
cửa khẩu Bu Prăng
tỉnh
Đăk Nông.(2014) 8 323,9 2 4 Quảng
Trực 3,9 3,9 Tiểu dự án đầu tư xây
dựng
QL14C kéo dài từ ngã
ba đi Lộc Ninh đến
hết địa phận tỉnh Đăk
Nông.(2014) 1 31,8 3 1 Quảng
Trực 0,6 0,6 Đường giao thông từ
bon Bu Prăng 2 đi
trung tâm xã Quảng
Trực (Bổ sung), thuộc
dự án Ổn định dân cư
biên giới xã Quảng
Trực, huyện Tuy Đức,
tỉnh Đăk Nông.(2014) 30 986,6 4 Đập bon Bu Prăng 2.
(2014) Quảng
Trực 17,5 17,5 Đăk Ngo 1 104,7 5 1 0,3 0,3 Đồn công an Đăk Ngo
thuộc Công an huyện
Tuy Đức.(2014) 81 583,3 6 1 Quảng
Tân Đường dây 500KV
Pleiku – Mỹ Phước –
Cầu Bông. Hạng mục
Đường công vụ, bãi
tập kết vật liệu và tiếp
địa (đoạn qua xã
Quảng Tân) (2014) 102 Đăk Ngo 12 189,5 7 1 Đường dây 500KV
Pleiku – Mỹ Phước –
Cầu Bông. Hạng mục
Đường công vụ, bãi
tập kết vật liệu và tiếp
địa (đoạn qua xã Đăk
Ngo) (2014) 112 1.209.970 8 Quảng
Tân Đường dây 500 Kv
Pleiku – Mỹ Phước –
Cầu Bông, Hạng mục
Vệt kéo dây đoạn qua
xã Quảng Tân, huyện
Tuy Đức. (2014) Đăk Ngo 9 101,9 9 Đường dây 500 Kv
Pleiku – Mỹ Phước –
Cầu Bông, Hạng mục
Vệt kéo dây đoạn qua
xã Đăk Ngo, huyện
Tuy Đức. (2014) 93 1.061.722 10 1 Quảng
Tân Đường dây 500 Kv
Pleiku – Mỹ Phước –
Cầu Bông, Hạng mục
cây ngã đổ đoạn qua
xã Quảng Tân, huyện
Tuy Đức. (2014) Đăk Ngo 13 58,9 11 Đường dây 500 Kv
Pleiku – Mỹ Phước –
Cầu Bông, Hạng mục
cây ngã đổ đoạn qua
xã Đăk Ngo, huyện
Tuy Đức. (2014) 4 223,5 12 2 Đăk Buk
So 0,32 0,32 Đường từ đập Đăk
Buk So lên đường
trục chính trung tâm
huyện Tuy Đức.
(2014) Đăk R'Tíh 65 26,2 13 6 0,1 0,1 Thành phần nâng cao
hiệu quả năng lượng
khu vực nông thôn
tỉnh Đăk Nông (vay
vốn KFW). Đoạn qua
xã Đăk R’Tih, huyện
Tuy Đức. (2014) 42 23,2 14 2 Quảng
Trực 0,09 0,09 Thành phần nâng cao
hiệu quả năng lượng
khu vực nông thôn
tỉnh Đăk Nông (vay
vốn KFW). Đoạn qua
xã Quảng Trực, huyện
Tuy Đức. (2014) 103 19,8 28 15 3 Quảng
Tân 0,05 0,05 Thành phần nâng cao
hiệu quả năng lượng
khu vực nông thôn
tỉnh Đăk Nông (vay
vốn KFW). Đoạn qua
xã Quảng Tân, huyện
Tuy Đức. (2014) 109 199,8 16 4 Quảng
Tâm 0,13 0,13 Thành phần nâng cao
hiệu quả năng lượng
khu vực nông thôn
tỉnh Đăk Nông (vay
vốn KFW). Đoạn qua
xã Quảng Tâm, huyện
Tuy Đức (2014) 31 142,0 17 1 Đăk Buk
So 0,1 0,1 Thành phần nâng cao
hiệu quả năng lượng
khu vực nông thôn
tỉnh Đăk Nông (vay
vốn KFW). Đoạn qua
xã Đăk Buk So,
huyện Tuy Đức.
(2014) 451,5 18 1 Đăk Buk
So 3,6 3,6 3 69,0 19 Đăk Buk
So Khu dân cư bộ đội xã
Đăk Buk So, huyện
Tuy Đức (2014)
Sửa chữa nâng cấp
đập Đăk Blung xã
Đăk Buk So, huyện
Tuy Đức, tỉnh Đăk
Nông (bổ sung).
(2014) 2 10,2 20 . Quảng
Tân Đường dây 500 Kv
Pleiku – Mỹ Phước –
Cầu Bông, Hạng mục
hỗ trợ tháo dỡ nhà và
vệt kéo dây bổ sung
đoạn qua xã Quảng
Tân, huyện Tuy Đức
(bổ sung). (2015) 8.572,0 59 21 1 Quảng
Tâm 200 120,4 Phát triển cây Mắc ca
trên địa bàn huyện
Tuy Đức. (2016) 847,3 1 22 Trường tiểu học Hoa
Lan (2016) Quảng
Trực 2 2 912,0 Đăk Ngo 46 23 1 6,8 6,4 Thủy lợi Đăk Ngo
giai đoạn 2, địa điểm:
xã Đăk Ngo, huyện
Tuy Đức.(2017) 932,5 Đăk Ngo 1 24 1 6 6 Công trình An sinh tại
xã Đăk Ngo, huyện
Tuy Đức, tỉnh Đăk
Nông (2017) 104 105Đối tượng bị thu
hồi đất
TT
Tên dự án/công
trình
Địa
điểm
Tổng kinh phí
bồi thường, hỗ
trợ (triệu đồng)
Số hộ
được bố
trí đất
tái định
cư
Diện
tích
thu
hồi
thực
tế (ha)
Diện
tích
thu
hồi
theo
kế
hoạch
(ha)
TỔNG CỘNG
777
32
14.947,3
260,2
180,19