ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG
PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG
NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH THAO
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Minh Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo khoa
sau đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Phó GS.TS Trần Đình Thao,
người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân
viên Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hưng Yên, các
nhà máy nước đã tạo điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn.
Qua đây tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn .
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng .....năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Minh Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ
TRẠM CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN ........................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ........ 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ............. 8
1.1.3. Các yêu cầu khi lựa chọn mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn ......................................................................................................... 10
1.1.4. Các loại mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn ở nước ta ................ 11
1.1.5. Nôi dung nghiên cứu phát triển các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt
tập trung nông thôn ................................................................................................... 12
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý các trạm cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh ........................................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn. ................. 13
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên thế giới ............................................................................................................... 13
iv
1.2.2. Kinh nghiệm và bài học về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn ở nước ta ............................................................................................................ 19
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá ..................................................................... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP
NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN ............................................................................................................. 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 43
3.2. Thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ............................................................................... 50
3.2.1. Hệ thống quản lý các đơn vị cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh
Hưng Yên .................................................................................................................. 50
3.2.2. Tổng quan về công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh ...... 50
3.2.3. Các loại hình cấp nước .................................................................................... 51
3.2.4. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn
tỉnh Hưng Yên thời gian qua .................................................................................... 55
3.2.5. Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...................................................................... 56
3.2.6. Đánh giá của người sử dụng nước về các mô hình quản lý trạm cấp nước .... 70
3.2.7. Phân tích SWOT về các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn tỉnh Hưng Yên .................................................................................................... 76
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý nước sinh hoạt nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thôn trên địa bàn tỉnh ................................................................................................. 78
v
3.3.1. Công tác tổ chức chỉ đạo, lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây
dựng công trình ........................................................................................................ 78
3.3.2.Cơ chế chính sách chủ trương của nhà nước, của tỉnh ..................................... 78
3.3.3. Huy động vốn .................................................................................................. 79
3.3.4. Điều kiện văn hoá, xã hội ................................................................................. 80
3.3.5. Khả năng của người dân .................................................................................. 80
3.3.6. Các yếu tố khác ............................................................................................... 81
3.4. Đánh giá chung về các mô hình quản lý các trạm cấp nước .............................. 82
3.4.1. Mô hình do UBND xã quản lý ........................................................................ 82
3.4.2. Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý ..................................................... 84
3.4.3. Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước ........................................................ 85
3.4.4. Mô hình do Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn quản lý .................. 86
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM
CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN THỜI GIAN TỚI .................................................................. 88
4.1. Định hướng ......................................................................................................... 88
4.1.1. Định hướng công tác đầu tư xây dựng các trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn đến năm 2020.................................................................................. 88
4.1.2. Định hướng công tác quản lý sau đầu tư các trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn ......................................................................................................... 92
4.2. Giải pháp ............................................................................................................ 92
4.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng xây dựng, vận hành bảo dưỡng .... 93
4.2.2. Giải pháp phân cấp quản lý đối với các trạm cấp nước .................................. 94
4.2.3. Giải pháp về cơ chế tài chính .......................................................................... 95
4.2.4. Giải pháp phát triển, hoàn thiện các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn hoạt động hiệu quả bền vững ............................................ 95
4.2.5. Giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực và truyền thông vận động xã hội ... 97
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 103
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SH
Sinh hoạt
SHNT Sinh hoạt nông thôn
CNSH Cấp nước sinh hoạt
MTQG Mục tiêu Quốc gia
SH & VSMTNT Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
SHNT Sinh hoạt nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TW Trung ương
PTNT Phát triển nông thôn
VSMT Vệ sinh môi trường
VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH .............................. 20
Bảng 1.2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình CNSH ..... 21
Bảng 1.3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc ....... 22
Bảng 2.1: Bảng điều tra ............................................................................................ 31
Bảng 3.1: Số đơn vị hành chính của tỉnh có đến 31/12/2014 ................................... 35
Bảng 3.2: Một số chỉ số khí tượng trung bình năm của tỉnh ..................................... 36
Bảng 3.3: Lượng mưa trung bình năm của tỉnh ........................................................ 38
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014 .............. 45
Bảng 3.5: Tình hình lao động tỉnh Hưng Yên năm 2012 – 2014 .............................. 47
Bảng 3.6: Phân loại các mô hình quản lý trạm cấp nước SHNT trên địa bàn
tỉnh (chia theo huyện) .............................................................................. 56
Bảng 3.7 : Tình hình hoạt động công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh ........ 57
Bảng 3.8: Trình độ của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT phân
theo mô hình quản lý ............................................................................... 61
Bảng 3.9: Độ tuổi của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT phân theo
loại hình quản lý ...................................................................................... 62
Bảng 3.10: Số lượng các trạm cấp nước đạt tiêu chuẩn chất lượng phân theo
loại hình quản lý ...................................................................................... 63
Bảng 3.11: Phương pháp tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch ............ 65
Bảng 3.12: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình theo tỷ lệ thất thoát nước ... 67
Bảng 3.13: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các mô hình tại các điểm khảo sát ... 68
Bảng 3.14: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình theo hồ sơ quản lý
công trình ................................................................................................. 70
Bảng 3.15: Hiểu biết của chủ hộ về nước sạch và nước hợp vệ sinh ........................ 71
Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về giá nước và chất lượng nước ..................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ ...................................... 74
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý .............................................................. 6
Hình 1.2: Mô hình bền vững ..................................................................................... 10
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên............................................................ 34
Hình 3.2: Bản đồ vị trí và các thông số quan trắc ..................................................... 41
Hình 3.3: Biểu đồ sử dụng nước HVS từ các nguồn hiện tại ở Hưng Yên ............... 52
Sơ đồ 3.1: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước ngầm ..................... 53
Sơ đồ 3.2: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước mặt ........................ 54
Sơ đồ 3.3: Mô hình UBND xã quản lý, vận hành ..................................................... 58
Sơ đồ 3.4: Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành .................................. 59
Sơ đồ 3.5: Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước ................................................ 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.6: Mô hình Trung tâm Nước sạch & VSMTNT quản lý, vận hành ............. 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước sạch là một yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo sức khoẻ cho con
người. Nước sạch không chỉ có giá trị nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt cá nhân
như ăn, uống, tắm, giặt v.v. mà còn tác động rất lớn, trực tiếp đến môi trường sống
của con người, sức khoẻ của cộng đồng.
Việt Nam hiện có khoảng 17,2 triệu người (tương đương 21,5% dân số) đang
sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được kiểm nghiệm hay qua xử
lý, theo thống kê của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường.
Tính đến hết năm 2014, cả nước đã có 84,5% người dân nông thôn được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Tuy nhiên, trong đó, chỉ khoảng 32% hộ dân được
sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung, còn lại là từ các công trình nhỏ
lẻ như giếng đào, giếng khoan, bể chứa nước mưa…
Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trường, trung bình mỗi
năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh
kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ Y tế, hằng năm có gần 200.000 người
mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong những nguyên nhân chính bắt nguồn
từ ô nhiễm môi trường nước.
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một chương
trình mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, không chỉ góp phần cải thiện điều kiện
sống, nâng cao nhận thức của người dân khu vực nông thôn mà còn góp phần quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước vì vậy từ năm 2000 Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh nông thôn với
mục tiêu đến năm 2020 tất cả cư dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu
chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60lit/người/ngày, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
và thực hiện vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi trường làng xã. Trong đó
Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT nông thôn là công cụ để thực hiện Chiến
lược Quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt. Mục tiêu của Chương trình cũng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu của Chính phủ Việt Nam đã cam kết với cộng đồng Quốc tế và là một
2
trong những tiêu chí quan trọng của Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới
đến năm 2020.
Tuy nhiên trong những năm qua các công trình cấp nước sinh hoạt (CNSH) tập
trung nông thôn được quan tâm tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau
nhưng thực tế cho thấy công tác quản lý các công trình này sau đầu tư vẫn còn nhiều
yếu kém, bất cập, thiếu đồng bộ, làm giảm hiệu quả hoạt động của các công trình.
Tỉnh Hưng Yên cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý các
công trình CNSH tập trung nông thôn. Hiện tại trên địa bàn tỉnh đã có một số mô
hình quản lý các trạm CNSH tập trung nông thôn và có các ý kiến khác nhau trong
việc nên hay không nên phát triển các mô hình quản lý đang tồn tại.
Bên cạnh đó tỉnh Hưng yên đang thực hiện Chương trình nước sạch và
VSMT dựa trên kết quả 8 tỉnh đồng bằng sông hồng, giai đoạn này sẽ chú trọng vào
việc nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, nâng cao tính bền vững của quá trình quản
lý các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn. Như vậy cả về mặt thực
tiễn và lý luận đều đang đặt ra cho tỉnh Hưng yên việc tìm ra và phát triển được các
mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp, hiệu quả. Đó
chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển các mô hình quản lý trạm cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh Hưng Yên" làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn tỉnh Hưng yên, từ đó đề xuất phát triển các mô hình quản lý cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp và có hiệu quả cho tỉnh Hưng Yên.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mô hình
quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.
- Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình này trên địa bàn tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hưng Yên.
3
- Đề xuất định hướng và giải pháp lựa chọn phát triển mô hình phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn trên địa bàn tỉnh Hưng yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là phát triển các mô hình quản lý Trạm cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh Hưng Yên
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các mô hình quản lý cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu về các mô hình quản lý trạm cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các mô hình
quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, từ đó đề xuất phát triển các
mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp và có hiệu quả cho
tỉnh Hưng yên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nước sạch nông
thôn và mô hình quản lý nước sạch nông thôn, luận văn phân tích thực trạng mô
hình quản lý cấp nước sạch cho nông thôn, đặc biệt tập trung đánh giá các nguyên
tắc, nội dung, phương thức hoạt động của các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông
thôn. Từ những phân tích này, luận văn sẽ đóng góp hệ thống các biện pháp khả
thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm phát triển các mô hình quản lý cấp nước
sinh hoạt tập trung cho nông thôn tại tỉnh Hưng Yên nói riêng và các địa
phương khác nói chung, góp phần làm tăng hiệu quả của các mô hình này, đồng
thời cải thiện môi trường sống cho người dân trên địa bàn, nâng cao chất lượng
cuộc sống tại nông thôn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương 4: Giải pháp phát triển các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thời gian tới.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP
NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nước sinh hoạt
- Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của
con người. (Luật số 17/2012/QH13 của Quốc hội : Luật tài nguyên nước)
- Nước sạch: Là nước hợp vệ sinh và đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ tiêu
theo quy định tại QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009
của Bộ Y tế.
- Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các
yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có
thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi
(Quyết định 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban
hành bộ chỉ số theo dõi - đánh giá Nước sạch và VSMTNT, tiêu chí đánh giá nước
hợp vệ sinh).
Như vậy có thể hiểu cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn như sau:
- Nước sinh hoạt được cấp ở vùng nông thôn. Nông thôn là khu vực có trên
50% dân cư sống dựa vào nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở ở mức độ nhất định và có
dân số không quá 30.000 người. Bao gồm các làng xã và đô thị nhỏ loại 5.
- Nước được cung cấp đã qua xử lý, sau hệ thống phân phối dùng trong sinh
hoạt gọi là nước sinh hoạt nông thôn.
1.1.1.2. Trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
Trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn: là một hệ thống gồm các công
trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến nhiều hộ
gia đình hoặc cụm dân cư sử dụng nước ở nông thôn và các công trình phụ trợ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
liên (Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013- Bộ tài chính).
6
1.1.1.3. Quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ như:
Henrry Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.
F.W. Tailor: " Làm quản lý là bạn phải biết rõ: Muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm", " Quản lý là một nghệ
thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp
tốt nhất, re nhất".
Peter F Druker: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.
Các chức năng cơ bản của quản lý:
Hoạt động quản lý là quá trình đạt mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện
các chức năng quản lý. Những chức năng này hoạt động tương đối độc lập và được
phân chia từ hoạt động quản lý. Sự phân chia này có nhiều cách nhưng các nhà quản
lý đều thống nhất quản lý có bốn chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra (hình 1.1). Trong quá trình quản lý thì Thông tin đóng vai trò trung
tâm vận hành các chức năng quản lý.
Kế hoạch
Thông tin Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chức năng kế hoạch có nhiệm vụ đề ra chiến lược và phương thức thực hiện;
7
chức năng tổ chức có nhiệm vụ tổ chức ra cơ cấu để thực hiện các chiến lược đó;
chức năng chỉ đạo có nhiệm vụ điều chỉnh, kết hợp các nhân tố liên quan để thực
hiện kế hoach còn chức năng kiểm tra có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành
của các tổ chức, doanh nghiệp, từ đó phát hiện ra để khắc phục, sửa đổi và hoàn
thiện cho phù hợp với chiến lược và kế hoạch.
Các chức năng này móc nối với nhau tạo ra sự vận động của các tổ chức,
doanh nghiệp, nó làm cho guồng máy đó vận động đúng quỹ đạo và hướng tới mục
tiêu đã định.
Nếu tách rời các chức năng này ra thì chúng không có ý nghĩa, không có tác
dụng và không có vai trò gì trong quản lý.
Quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn: là công tác quản lý,
vận hành trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn đảm bảo chất lượng và số lượng nước
cung cấp cho người dân, đảm bảo thu chi tài chính.
1.1.1.4. Mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
Khái niệm về mô hình: Có nhiều quan niệm khác nhau về mô hình. Theo Tiến sỹ
Dương Văn Hiểu: "Mô hình là hình mẫu để mô phỏng hoặc thể hiện đối tượng nghiên
cứu, được diễn đạt hết sức ngắn gọn, phản ánh được những đặc trưng cơ bản nhất và giữ
nguyên được bản chất của đối tượng nghiên cứu". (Dương Văn Hiểu, 2001).
Trong kinh tế học, mô hình được hiểu là hình ảnh mang tính chất quy ước
của đối tượng nghiên cứu, diễn tả các mối quan hệ đặc trưng giữa các yếu tố của
một hệ thống thực tế trong tự nhiên, xã hội.... ( Bách khoa toàn thư Việt Nam)
Như vậy, mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn là
hình mẫu về công tác quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn có thể hiểu là
hình ảnh ( Hình tượng, sơ đồ, sự mô tả...) mang tính chất quy ước của một hệ thống
quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn cụ thể trong thực tiễn.
1.1.1.5. Phát triển mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
* Khái niệm phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lên trình độ cao hơn.
8
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn...( Giáo trình
triết học Mác - Lênin, nxb Giáo Dục).
* Phát triển các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
là sự tăng lên về mặt số lượng, quy mô, dịch vụ của các trạm cấp nước.
1.1.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
1.1.2.1. Vai trò của các trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
Một là, trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn là mô hình cấp nước
sạch tiên tiến so với các công trình cấp nước nhỏ lẻ phổ biến như: giếng đào, giếng
khoan, bể, lu chứa nước mưa, nước mặt từ ao hồ sông suối. Chất lượng nước cấp
qua hệ thống cấp nước dễ quản lý và kiểm soát hơn về mặt vệ sinh.
Hai là, trạm cấp nước là một “kênh” phù hợp nhất để Chính phủ và các tổ
chức Quốc tế hỗ trợ cộng đồng dân cư khu vực nông thôn, sao cho đảm bảo các
nguyên tắc “tất cả mọi người đều được bình đẳng tiếp cận đến dịch vụ công chất
lượng cao”. Mặt khác, nước sạch gắn với vấn đề vệ sinh và sức khỏe; không có
nước sạch sẽ ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai trong gia đình. Gia đình nghèo,
thiếu nước sạch sẽ rất khó thoát nghèo và dễ tái nghèo do thiếu nước sạch.
Ba là, trạm cấp nước sinh hoạt còn giảm gánh nặng cho phụ nữ, giải phóng
sức lao động nông thôn. Ở nông thôn, đặc biệt là những vùng kinh tế hộ phụ thuộc
chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, phụ nữ là lao động chính trong gia đình. Nhưng
theo thiên chức, phụ nữ cũng là người chịu trách nhiệm chăm sóc gia đình và con
cái, là người đi lấy nước, sử dụng nước nhiều nhất trong sinh hoạt. Về mặt xã hội,
cấp nước tại vòi từng hộ gia đình sẽ giảm gánh nặng đáng kể khối lượng việc nhà
của phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động văn hóa xã hội, góp
phần đem lại bình đẳng giới ở nông thôn.
1.1.2.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
Cấp nước sạch nông thôn gắn liền với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và xây
dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn. Nước sạch
cho sinh hoạt là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Cung cấp nước sạch là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phần quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo tại khu vực nông thôn. Thiếu
9
nước sạch và sự tồn tại dai dẳng của những thói quen sống thiếu vệ sinh đã làm
giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế tại khu vực nông thôn và tạo thành "gánh nặng quá
tải" đè lên hệ thống y tế. Đối với những người dân và cộng đồng dân cư không có
đủ nước sạch và vẫn giữ thói quen sinh hoạt mất vệ sinh cho dù điều kiện kinh tế,
thu nhập có tăng lên thì chất lượng cuộc sống vẫn rất thấp. Chính vì vậy cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được Đảng, nhà nước quan tâm
đặc biệt và xác định là một bộ phận trong chính sách phát triển nông thôn, xem việc
đảm bảo cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường là tiêu chí để phát triển nông
thôn văn minh, hiện đại, là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước, của các
ngành, các cấp và chính quyền địa phương. Bên cạnh đó Việt Nam cũng đã tham
gia từ rất sớm và ký hàng loạt cam kết và tuyên bố quốc tế về xóa đói giảm nghèo
và cải thiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường như: Chương trình nước uống và
vệ sinh môi trường thế giới, Mục tiêu thiên niên kỷ,... Chính vì lẽ đó, việc phát triển
các mô hình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn được xác định có những vai trò,
vị trí quan trọng sau:
- Đối với kinh tế: Phát triển và quản lý có hiệu quả các trạm cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn sẽ góp phần nâng cao điều kiện sống, đảm bảo sức khỏe,
nâng cao thể chất cho người dân nông thôn. Từ đó đảm bảo nguồn lao động dồi dào
cho phát triển kinh tế, góp phần thức đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
- Đối với xã hội: Quản lý có hiệu quả các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn
sẽ giúp người dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trong sinh
hoạt, góp phần tăng cường sức khỏe cho người dân nông thôn thông qua việc giảm
thiểu các loại bệnh do sử dụng nước nhiễm bẩn gây ra ( như bệnh tiêu chảy, đường
ruột, sỏi thận, ung thư...). Qua đóa góp phần nâng cao ý thức, cải thiện hành vi của
người dân nông thôn theo hướng thực hiện vệ sinh trong mọi sinh hoạt của cá nhân
và cộng đồng.
- Đối với môi trường: Chống nguy cơ suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo vệ
chất lượng nguồn nước, chống ô nhiễm môi trường và các yếu tố tác động từ biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đổi khí hậu...
10
1.1.3. Các yêu cầu khi lựa chọn mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn
Một trong những yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn mô hình quản lý cấp
nước sinh hoạt nông thôn là phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả và bền vững. Để
có cơ sở đánh giá khách quan về hiệu quả bền vững của một mô hình cấp nước sạch
nông thôn cần quan tâm một số yếu tố sau:
- Đối với các ngành dịch vụ công ích, hiệu quả được đánh giá trên các khía
cạnh xã hội, kinh tế và môi trường, trong đó hiệu quả xã hội được đặt lên hàng đầu
và là tiêu chuẩn đánh giá cao nhất. Hiệu quả xã hội được xem xét trên khía cạnh sự
ra đời công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có đảm bảo được sự hưởng ứng, đón
nhận và sử dụng nước sạch ở mức có chất lượng dịch vụ theo yêu cầu. Tránh việc
đơn giản hóa đánh giá hiệu quả công trình thành đánh giá hiệu quả kinh tế.
- Nhân tố bền vững của trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn là phần giao thoa
của các yếu tố bền vững về mặt văn hóa – xã hội, bền vững về mặt công nghệ kỹ
thuật và bền vững về mặt kinh tế - tài chính của Mariela Garcia Vargas.
Hình 1.2: Mô hình bền vững
+ Bền vững về mặt văn hóa – xã hội đảm bảo sự hình thành và vận hành
trạm cấp nước có gây ra những vấn đề tiêu cực như mâu thuẫn nội bộ, bất bình đẳng
tiếp cận dịch vụ nước sạch… hay những tác động tích cực như: nâng cao trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dân trí, nâng cao hiểu biết về sức khỏe, vệ sinh môi trường…
11
+ Bền vững về mặt kinh tế - tài chính đối với cấp nước nông thôn, đạt được
khi “thu đủ bù chi” cho các khoản quản lý hành chính, vận hành, sửa chữa và nâng
cấp. Sau khi chi trả chi phí thường xuyên và trích quỹ phát triển sản xuất, nếu lợi
nhuận bằng không thì đấy cũng là đã có hiệu quả kinh tế và đảm bảo bền vững về
tài chính.
+ Bền vững về mặt công nghệ kỹ thuật được đo bằng khả năng làm chủ công
nghệ, thể hiện mối quan hệ tương quan giữa môi trường và trình độ công nghệ áp
dụng. Bền vững về mặt công nghệ đạt được khi công nhân làm chủ được kỹ thuật
vận hành trạm cấp nước, các sự cố kỹ thuật được khắc phục kịp thời, tuổi thọ công
trình đạt trung bình chuẩn.
1.1.4. Các loại mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn ở nước ta
Góc độ quản lý các mô hình:
Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục các công trình cấp nước sạch nông thôn
theo quy hoạch cần đầu tư hoặc thay đổi mô hình quản lý trên địa bàn báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, niêm yết công khai hoặc công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoặc
quản lý vận hành.
Đối với trường hợp có 01 tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đầu tư hoặc
quản lý, khai thác công trình cấp nước mới hoặc cải tạo, nâng cấp theo danh mục
công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện các thủ tục chỉ định
thầu theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu.
Đối với những công trình cấp nước đã có tổ chức, cá nhân đang thực
hiện dịch vụ cấp nước nhưng yêu cầu phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoặc phải
thay đổi mô hình quản lý để công trình cấp nước đáp ứng nhu cầu phục vụ tốt
hơn, xử lý như sau:
- Trường hợp đầu tư cải tạo, nâng cấp:
Tổ chức, cá nhân đang quản lý tốt công trình, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư
thì được giao làm chủ đầu tư thực hiện công trình.
- Trường hợp thay đổi mô hình quản lý thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để quản lý khai thác công trình.
12
- Trường hợp cần thay đổi mô hình quản lý để đảm bảo quản lý có hiệu quả
hơn, cần lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực quản lý, khai thác cung cấp dịch vụ cấp
nước sạch tham gia. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý phải có phương án tổ chức lại
sản xuất, quản lý cung cấp nước sạch, ký kết với cơ quan có thẩm quyền các thỏa thuận
về yêu cầu quản lý mới đảm bảo khai thác, cung cấp nước sạch nông thôn.
Hiện nay, công tác quản lý các mô hình cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn ở nước ta đang áp dụng rất nhiều mô hình quản lý khác nhau tùy điều kiện
thực tế của từng địa phương như: Tổ tự quản; nhóm sử dụng nước; tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp,... cụ thể chia thành các nhóm sau:
- Mô hình UBND xã, HTX quản lý vận hành
- Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý vận hành.
- Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành
- Mô hình tư nhân quản lý, vận hành
1.1.5. Nôi dung nghiên cứu phát triển các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt
tập trung nông thôn
- Đánh giá tình hình nguồn nước khai thác, sử dụng trên địa bàn, tình hình
dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tình hình về quản lý đầu tư xây dựng công trình cấp nước
- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý vận hành sau đầu tư :
+ Chất lượng nước cấp, giá nước của từng mô hình
+ Tỷ lệ giữa công suất khai thác thực tế và công suất thiết kế (CSTT/CSTK)
và tỷ lệ về số hộ sử dụng nước thực tế và số hộ sử dụng nước theo thiết kế
(SHTT/SHTK)
+ Tỷ lệ thất thoát nước
+ Khả năng quản lý vận hành
+ Lợi nhuận
+ Khả năng mở rộng dịch vụ của mô hình
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý các trạm cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh
- Công tác tổ chức chỉ đạo, lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
công trình
13
- Cơ chế chính sách, chủ trương của Nhà nước
- Huy động vốn
- Điều kiện văn hóa- xã hội
- Khả năng của người dân
- Các yếu tố khác
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số nước
trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý cấp nước sinh hoạt ở Trung Quốc
Hiện nay, vấn đề nước sạch ở khu vực nông thôn đang là mối lo ngại lớn của
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển và Trung Quốc
không phải là một ngoại lệ. Tính đến cuối năm 2010, Trung Quốc có khoảng 300
triệu người dân ở khu vực nông thôn phải sống trong cảnh thiếu nước hoặc chỉ được
sử dụng nguồn nước ô nhiễm, chứa nhiều chất độc hại như florua, asen.... Trước
thực trạng nói trên, Chính phủ Trung Quốc đã coi việc cung cấp nước sạch cho khu
vực nông thôn là điều kiện tiên quyết trong quá trình xây dựng nông thôn mới xã
hội chủ nghĩa.
- Xây dựng kế hoạch và các văn bản liên quan đến công tác cấp nước sạch
cho khu vực nông thôn
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 10 (2001-2005) của mình, Chính phủ nước
này đã dành ra 10,5 tỷ nhân dân tệ trong số 11,5 tỷ nhân dân tệ thu được từ việc bán
trái phiếu để giải quyết vấn đề nước sạch cho 67,22 triệu người dân nông thôn. Số
tiền đầu tư vào việc cấp nước sạch cho 218 triệu người dân sống ở khu vực nông
thôn đã tăng lên tới 105, 3 tỷ nhân dân tệ trong Kế hoạch 5 năm lần thứ 11 (2006-
2010), trong đó ngân sách nhà nước cấp là 59 tỷ nhân dân tệ; 43,9 tỷ nhân dân tệ
được lấy từ ngân sách địa phương; 2,4 tỷ nhân dân tệ còn lại được huy động từ các
nguồn vốn xã hội. Dự kiến, Chính phủ Trung Quốc sẽ tiếp tục đầu tư mạnh tay hơn
nữa vào các dự án nước sạch với tổng vốn lên tới 170 tỷ nhân dân tệ (chủ yếu lấy từ
ngân sách Nhà nước) trong giai đoạn 2011-2015 nhằm giải quyết cho 298 triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
người dân sống ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, ngày 31/01/2011, Ban chấp
14
hành trung ương Đảng Cộng sản và Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành
Văn kiện số 1 , trong đó, Chính phủ tập trung vào công tác phát triển, bảo vệ nguồn
nước sạch cung cấp cho khu vực nông thôn. Chính phủ Trung Quốc sẽ đầu tư 4
nghìn tỷ nhân dân tệ trong vòng 10 năm (kể từ năm 2011) cho các dự án bảo tồn
nguồn nước sạch ở nông thôn, đồng thời khuyến khích sự tham gia của tất cả các
đối tượng từ người dân cho đến các tổ chức xã hội và các nhà đầu tư tư nhân....
- Xác định trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ
trung ương đến địa phương
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc được bắt đầu
từ những năm 80 của thế kỷ XX sau khóa họp lần thứ 35 của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) (phát động thập kỷ nước sạch). Chìa khóa thành công của Trung Quốc
trong việc cấp nước sạch cho khu vực nông thôn chính là việc xác định trách nhiệm
tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương.
+ Ủy ban chiến dịch y tế quốc gia là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc
thực hiện chương trình cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn ở Trung Quốc.
Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, cơ quan này đã phối hợp với nhiều bộ, ngành từ cấp
trung ương đến địa phương tham gia vào việc quy hoạch, xây dựng và quản lý các
công trình cấp nước sạch cho khu vực nông thôn như: Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp, Bộ Tài nguyên nước, Cục bảo vệ môi trường Nhà nước….
+ Ủy ban Cải cách và Phát triển chịu trách nhiệm phê chuẩn các quy hoạch
quốc gia trong đó có quy hoạch về đảm bảo nước sạch ở khu vực nông thôn;
+ Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến cấp ngân sách,
cấp vốn và quản lý các khoản vay nước ngoài liên quan đến vấn đề cấp nước sạch ở
khu vực nông thôn;
+ Bộ Hợp tác kinh tế và ngoại thương chịu trách nhiệm quản lý các dự án tài
trợ song phương cũng như đa phương;
+ Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý hạ tầng cấp nước ở cả khu vực
thành thị và nông thôn;
+ Bộ Nông nghiệp có trách nhiệm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thời hỗ trợ cho việc xây dựng các hệ thống cấp nước sạch cho khu vực nông thôn;
15
+ Bộ Tài nguyên nước chịu trách nhiệm quản lý các chương trình phát
triển nguồn nước; quản lý hệ thống cấp nước sạch ở những vùng nông thôn thiếu
nước trầm trọng;
+ Ủy ban bảo vệ môi trường quốc gia chịu trách nhiệm tăng cường bảo vệ
nguồn nước cũng như chất lượng nước;
+ Bộ Y tế chịu trách nhiệm dự thảo các kế hoạch, chương trình trung và dài
hạn; hướng dẫn thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng nước; chủ trì các
cuộc hội thảo liên quan đến cấp nước sạch nông thôn;
+ Ủy ban Chiến dịch y tế địa phương chịu trách nhiệm tổ chức, điều phối hệ
thống cấp nước sạch nông thôn dưới sự chỉ đạo của Ủy ban chiến dịch y tế trung
ương và chính quyền địa phương;
+ Các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương giám sát việc thực hiện
các dự án cấp nước sạch nông thôn đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các chỉ thị và
kế hoạch do Chính phủ và Ủy ban chiến dịch y tế quốc gia đề ra;
- Hợp tác công tư (PPP)
Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ trong công tác cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, một
trong những yếu tố tạo nên sự thành công đó là mô hình hợp tác công – tư (PPP)
giữa Nhà nước, Chính phủ với các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Trong mô
hình nói trên, Nhà nước hoặc Chính phủ sẽ hỗ trợ về cơ sở hạ tầng (cấp đất để xây
dựng nhà xưởng…); đưa ra các chính sách ưu đãi về thuế, giá đầu vào (ưu đãi giá
điện…); đảm bảo nguồn thu cho các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân tham gia
vào quá trình cấp nước sạch ở khu vực nông thôn . Các tổ chức, doanh nghiệp sẽ
chịu trách nhiệm xây dựng, giám sát, duy trì hệ thống cấp nước sạch. Hình thức hợp
tác công tư được sử dụng phổ biến là BOT (xây dựng – hoạt động và chuyển giao).
Cho đến nay, mặc dù vẫn còn ít nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực cấp nước
sạch ở khu vực nông thôn nhưng đây được coi là điểm khởi đầu và có tác động tích
cực tới sự phát triển của lĩnh vực này.
- Quản lý chất lượng nước
Trung Quốc đã thiết lập hệ thống phân loại chất lượng nước dựa trên mục đích sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dụng, mục tiêu bảo tồn và Tiêu chuẩn chất lượng môi trường GB3838-2002, cụ thể là:
16
+ Mức I: nguồn nước dự trữ và bảo tồn;
+ Mức II: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại A); nuôi các loại
thủy sản quý hiếm;
+ Mức III: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại B); nuôi các loại
thủy sản thông thường;
+ Mức IV: nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp;
+ Mức V: nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
+ Mức VI: nguồn nước ô nhiễm (không thể sử dụng được).
Dựa trên những mức phân loại nói trên, các cơ quan giám sát chất lượng nước
cấp quốc gia cũng như địa phương thường xuyên thực hiện việc giám sát tại các lưu
vực sông ở các khu vực bị ô nhiễm nặng như lưu vực sông ở phía Bắc và Tây Bắc
Trung Quốc.
Bên cạnh đó, để bảo vệ nguồn nước, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra
một loạt chính sách như: ban hành hệ thống thuế ô nhiễm ; Luật chống ô nhiễm
nguồn nước (ban hành năm 1984) sửa đổi bổ sung năm 1996 ....
Từ những kinh nghiệm của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học góp
phần giúp Việt Nam thực hiện thành công việc quản lý cấp nước sạch cho người
dân ở khu vực nông thôn như sau:
Một là, xây dựng kế hoạch và các chương trình hành động thúc đẩy việc
cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn. Công tác lập kế hoạch và các chương
trình hành động theo từng giai đoạn và gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Trung Quốc được coi là một trong những thành công trong quá trình thực hiện
mục tiêu cung cấp nước sạch ở khu vực nông thôn. Mỗi giai đoạn thực hiện đều có
mục tiêu và phương án khác nhau, tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội. Kinh
nghiệm của các nước đã chỉ rõ đi đôi với việc xây dựng các chương trình hành động
phải đảm bảo nguồn tài chính bền vững nhằm thực hiện hoàn chỉnh các kế hoạch đã
đề ra. Nguồn tài chính được huy động từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, từ
các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, sự đóng góp của nhân dân…
Hai là, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
và các ngành từ trung ương đến địa phương. Hiện nay, việc phân cấp trách nhiệm
17
trong vấn đề cung cấp nước sạch ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều bất cập, chưa
đồng bộ, nhiều lúc trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính
quyền còn chồng chéo dẫn đến hiệu quả không như mong đợi. Việc phân trách
nhiệm rõ ràng tới từng bộ, ngành của Trung Quốc, trong đó Chính phủ và Nhà nước
chỉ đạo trực tiếp và các bộ, ngành, các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương thực hiện những nhiệm vụ, trách nhiệm được giao là kinh nghiệm đáng để
chúng ta học tập và áp dụng
Ba là, bảo tồn nguồn nước và quản lý chất lượng nước. Trước thực trạng
nguồn nước ngày càng cạn kiệt và bị ô nhiễm nghiêm trọng do các loại hóa chất độc
hại thải ra trong quá trình sản xuất công nghiệp cũng như dư lượng hóa chất (thuốc
trừ sâu, bảo vệ thực vật…) trong sản xuất nông nghiệp, Việt Nam cần xem xét học
tập kinh nghiệm của Trung Quốc trong vấn đề bảo tồn, quản lý chất lượng nước ở
khu vực nông thôn. Chẳng hạn như, Chính phủ Việt Nam lập ra các cơ quan quản lý
chất lượng nước; thành lập các phòng thí nghiệm ở từng địa phương để kiểm tra
chất lượng nước định kỳ, nếu chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn thì sẽ lên
phương án xử lý. Bên cạnh đó, việc đưa ra một số chế tài phòng, xử lý các vi phạm
liên quan đến nguồn nước như Luật chống ô nhiễm nguồn nước, hệ thống thuế ô
nhiễm… của Trung Quốc cũng đáng để Việt Nam tham khảo và áp dụng vào thực
tiễn trong nước.
Bốn là, hợp tác công – tư (PPP). Trong thời gian tới đây, cùng với việc tăng
dân số, công nghiệp hóa- hiện đại hóa ngày càng cao nhu cầu sử dụng nước trong
sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân ở khu vực nông thôn sẽ tăng đáng kể.
Do đó, nguồn lực của Nhà nước sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu với khoảng thiếu hụt
lớn giữa khả năng đầu tư của Nhà nước và nhu cầu thực tế sử dụng nước. Kinh
nghiệm thực tiễn của Trung Quốc cho thấy, để hoàn thành tốt mục tiêu cấp nước
sạch cho khu vực nông thôn trong khi nguồn lực của Nhà nước có hạn thì việc áp
dụng mô hình PPP là vô cùng hiệu quả.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ trong công tác cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong những yếu tố tạo nên sự thành công đó là mô hình hợp tác công – tư (PPP)
18
giữa Nhà nước, Chính phủ với các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Trong mô
hình nói trên, Nhà nước hoặc Chính phủ sẽ hỗ trợ về cơ sở hạ tầng (cấp đất để xây
dựng nhà xưởng…); đưa ra các chính sách ưu đãi về thuế, giá đầu vào (ưu đãi giá
điện…); đảm bảo nguồn thu cho các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân tham gia
vào quá trình cấp nước sạch ở khu vực nông thôn . Các tổ chức, doanh nghiệp sẽ
chịu trách nhiệm xây dựng, giám sát, duy trì hệ thống cấp nước sạch. Hình thức hợp
tác công tư được sử dụng phổ biến là BOT (xây dựng – hoạt động và chuyển giao).
Bên cạnh đó, để bảo vệ nguồn nước, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra
một loạt chính sách như: Ban hành hệ thống thuế ô nhiễm; Luật chống ô nhiễm
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý nước sinh hoạt của Indonesia
nguồn nước (ban hành năm 1984) sửa đổi bổ sung năm 1996 ....
Trong những năm 1980, Indonesia tập trung vào những giải pháp kỹ thuật giải
quyết nhu cầu cấp bách cho vấn đề cung cấp nước và vệ sinh cho nông thôn theo
cách truyền thống, theo phương pháp kế hoạch hoá từ cấp cao (trung ương) đến cấp
thấp (địa phương).
Đến năm 1990, Indonesia đã phát hiện phương pháp kế hoạch hoá từ trên
xuống dưới không hiệu quả và nhiều hệ thống cấp nước không được sử dụng hoặc
bảo dưỡng kém. Chính phủ đã quyết định chuyển giao trách nhiệm dần cho cấp tỉnh
và địa phương thực hiện, vận hành và bảo dưỡng gắn với sử dụng trong đó sự tham
gia của người dân đóng vai trò quan trọng.
Ví dụ về thực hiện các dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn của Ban cấp nước
CARE tại 4 tỉnh ở Indonesia đã thay đổi rõ rệt kể từ khi bắt đầu công việc tại nước này.
Ban đầu, CARE kiểm soát và quản lý tất cả các giai đoạn của các dự án. Tuy nhiên, sau
một thời gian người ta nhận thấy rằng nếu không có sự tham gia của cộng đồng vào việc
kiểm soát và chịu trách nhiệm về tài chính và quản lý các hệ thống cấp nước thì không
thể có được sự bền vững. Các dự án sau đó, bao gồm cả dự án hiện nay về cấp nước và
vệ sinh dựa trên sự tài trợ của cộng đồng, tập trung vào nhu cầu của cộng đồng và coi đó
là tiêu chuẩn lựa chọn chủ yếu với sự kiểm soát được chuyển cho cộng đồng.
Một chỉ thị quan trọng của sự thành công của phương pháp tiếp cận mới là
dịch chuyển trong nguồn đóng góp tiền mặt trong thời kỳ hơn 11 năm, 1979-1990.
Các cộng đồng đã cung cấp tất cả những đóng góp tiền mặt cho xây dựng các công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình đối với hơn ¾ của các dự án. Thêm vào đó là nhiều cộng đồng được CARE hỗ
19
trợ đó giúp các cộng đồng lân cận xây dựng các hệ thống cấp nước của họ (Trung
tâm Quốc gia nước sạch & VSMTNT, 2010).
Chiến lược thực thi dự án gồm 6 giai đoạn:
- Lựa chọn cộng đồng: Phối hợp chọn các huyện có tiềm năng, tuyên truyền về
dự án, và tiếp xúc với các lãnh đạo địa phương. Tổ chức các cuộc họp với các cộng
đồng được lựa chọn để giải thích và thảo luận chi tiết về các điều kiện của dự án.
Thành lập hội đồng và thương thuyết, ban này sẽ thảo luận với chính quyền và
CARE về trách nhiệm của họ.
- Lập kế hoạch: Ban này sẽ thiết kế và tính toán giá thành của hệ thống cấp
nước sau đó họ sẽ đệ trình các thiết kế và các kế hoạch này cho cộng đồng, chính
phủ và CARE sẽ ký kết một hợp đồng chính thức.
- Thực hiện: CARE đào tạo nhân lực cho ban công tác về nước về kế toán và
các hệ thống kiểm soát, xây dựng các điều kiện thuận lợi cho công việc. Phương
pháp phổ biến để huy động tiền mặt từ bên ngoài là tín dụng từ những nhà cung cấp
đường ống và các ngân hàng địa phương.
- Vận hành và bảo dưỡng: Ban vận hành và bảo dưỡng công trình này sẽ xây
dựng ngân sách, hệ thống kế toán và kế hoạch đào tạo. CARE cung cấp việc đào tạo
tiếp theo.
- Đánh giá và quan trắc: Tiếp tục hỗ trợ Ban vận hành và bảo dưỡng công trình
trong 1 năm sau khi xây dựng.
1.2.2. Kinh nghiệm và bài học về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
ở nước ta
- Tình hình nguồn nước: Nhìn chung nguồn nước của Việt nam hiện nay còn
khá dồi dào. Lượng mưa tương đối cao với một hệ thống sông ngòi, kênh, mương
dày đặc, nguồn nước ngần phong phú đã tạo điều kiện thuận lợi cho con người tiếp
cận, khai thác để sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất... Tuy nhiên do nguồn
nước phân bố không đều cả về không gian và thời gian nên hiện có một số vùng rất
khan hiếm về nguồn nước. Bên cạnh đó việc sử dụng ngày càng nhiều nguồn nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mặt vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; nạn phá rừng diễn ra hết sức
20
phức tạp làm suy giảm nghiêm trọng rừng phòng hộ đầu nguồn... đã làm xuất hiện
nguy cơ cạn kiệt nguồn nước.
- Tình hình sử dụng nguồn nước: Phần lớn các hộ dân sử dụng 2 nguồn nước,
một nguồn dùng để ăn uống thường là nước mưa và một nguồn để tắm giặt. Các hệ
thống cấp nước sinh hoạt tập trung bằng đường ống dùng cho xã, liên xã chưa phổ
biến.các hộ thường có công trình riêng như giếng đào, bể chứa nước mưa...
- Chất lượng nước nói chung không đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh, một số vùng
còn thiếu cả nước dùng cho sinh hoạt với số lượng tối thiểu chứ chưa nói đến chất
lượng nước như: vùng bị nhiễm mặn ở ven biển, hải đảo, vùng núi cao, các vùng
sâu vùng xa, vùng biên giới và trong thời gian gần đây là vùng bị hạn hán như
Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Cao Bằng, Hà Giang...
- Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước ở nước ta
Từ năm 2000, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn với mục tiêu đến năm 2020: Tất cả cư dân nông
thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60lits/ người/
ngày, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và thực hiện vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi
trường làng, xã. Trong đó: Chương trình là công cụ để thực hiện chiến lược quốc gia.
Chương trình đã thực hiện qua 02 giai đoạn: 2000-2005, 2006-2010.
Ngày 31/3/2012, Chính phủ đã phê duyệt Chương trình MTQG Nước sạch
và VSMTNT giai đoạn 2012-2015 tại quyết định số 366/QĐ-TTg với mục tiêu đến
hết năm 2015 đảm bảo : 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh, trong đó 45% sử dụng nước đạt tiêu quy chuẩn QCVN 02-BYT với số lượng ít
nhất là 60 lít/ người/ ngày.
Theo báo cáo của Trung tâm nước sạch và VSMT NT Quốc gia, kết quả thực
hiện chương trình nước sạch và VSMTNT đến năm 2014 thể hiện tại bảng sau:
Bảng 1.1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH
Kết quả thực hiện Mục tiêu Đơn vị tính 2012 2013 2014 Mục tiêu theo QĐ 366
% 85 80,5 82,5 84,5
% 45 35 38,7 42 - Lũy tích tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh ( HVS) - Lũy tích tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn 02
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn, năm 2014)
21
- Tình hình huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng công trình
Tổng kinh phí huy động thực hiện chương trình 2012-2014 đạt 75,6% so với
quyết định 366/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Trong đó cơ cấu nguồn vốn
2012-2014 như sau: Ngân sách trung ương chiếm 11,5% thấp hơn so với quyết định
366 ( 14,9%); ngân sách địa phương chiếm 8,1% thấp hơn so với quyết định 366 (
11,2%); Viên trợ quốc tế 18,5% thấp hơn so với quyết định 366 ( 29,7%); Dân đóng
góp 7,2% thấp hơn sơ với quyết định 366 ( 11,2%) và vốn vay tín dụng chiếm
53,5% cao hơn so với quyết định 366 (33,0%).
Bảng 1.2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình CNSH
ĐVT: Tỷ đồng
Kết quả thực hiện Theo QĐ Tổng Tỷ lệ TT Nguồn vốn 366 số ( %) 2012 2013 2014
01 Ngân sách TW và 03
nhà tài trợ hòa đồng 5.882 1.402 1.368 1.210 3.980 19,1
ngân sách
Ngân sách TW - 4.100 803 791 794 2.388 11,5
- Vốn của 03 nhà tài trợ 1.782 599 577 416 1.592 7,6
02 Ngân sách địa phương 3.100 490 600 600 1.690 8,1 và lồng ghép
03 Viên trợ quốc tế 6.418 595 880 1.050 2.275 10,9
04 Dân góp và tự làm 3.1009 306 600 600 1.506 7,2
05 Tín dụng ưu đãi 9.100 3.820 3.523 3.800 11.143 53,5
Tổng 27.600 6.613 6.971 7.260 20.844 100
( Nguồn Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMTNT, năm 2014)
- Tình hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta.
Theo tổng hợp báo cáo, toàn quốc hiện có khoảng 15.093 công trình cấp
nước tập trung với các mô hình quản lý khác nhau: Cộng đồng 48%; Trung tâm
Nước sạch & VSMTNT tỉnh 19%; Tư nhân 11%; UBND xã 12%; Doanh nghiệp
5%; Hợp tác xã 3% và Ban quản lý 2%. Kết quả về tính bền vững của các công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình như sau:
22
Bảng 1.3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc
Bền vững Bình thường Hoạt động kém Không hoạt động Vùng T T Tổng số CT % % % %
1 Đông Bắc 3.435 Số lượng 642 Số lượng 19 1.748 Số lượng 792 Số lượng 253 51 23 7
2 Tây Bắc 2.892 720 24 1.235 373 13 43 20 564
3 ĐB. S.Hồng 770 412 54 220 28 11 89 49 7
4 Bắc Trung bộ 1.305 166 13 619 47 36 463 57 4
5 Nam Trung bộ 1.188 493 42 265 22 21 253 177 15
6 Tây Nguyên 1.173 390 33 304 26 14 159 320 27
7 Đông Nam bộ 303 199 66 55 18 12 36 13 4
8 ĐB. SCLong 4.027 2.264 56 1.314 33 9 355 94 2
9 Tổng cộng 15.093 5.286 35 5.760 38 2.711 18 1.336
(Nguồn: Trung tâm quốc gia nước sạch và VSMTNT, năm 2014)
Qua số liệu báo cáo cho thấy mức độ bền vững của các công trình của các
vùng miền khác nhau, tỷ lệ công trình hoạt động kém và không hoạt động chủ yếu ở
các tỉnh vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
Đồng thời, các công trình hoạt động kém hiệu quả chủ yếu thuộc các công trình
thuộc vùng miền núi, vùng sâu vùng xa từ nhiều nguồn vốn đầu tư có quy mô nhỏ,
từ 30 - 100 hộ do UBND xã và cộng đồng quản lý.
1.2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ở Hải Dương
Thực hiện xã hội hóa đầu tư cấp nước sạch vùng nông thôn, đến nay, tỉnh
Hải Dương có 67% số dân nông thôn với 206/229 xã được dùng nước sạch; phấn
đấu cấp nước sạch đến các xã còn lại vào cuối năm nay.
Xác định nước sạch là tiêu chí quan trọng trong xây dựng nông thôn mới,
năm 2010, Tỉnh ủy Hải Dương ban hành Nghị quyết số 15, phấn đấu đến hết năm
2013, sẽ có 93% số dân nông thôn trong tỉnh được dùng nước hợp vệ sinh, trong đó
55% được dùng nước sạch; bình quân 97,1% số công trình công cộng, nhà trẻ, trạm
y tế, trường học được sử dụng nước sạch. Làm thế nào để thực hiện được mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
này trong khi ngân sách tỉnh có hạn, các doanh nghiệp không mặn mà, bởi địa bàn
23
nông thôn rộng, dân cư thưa, không ít người dân vẫn quen dùng nước chưa hợp vệ
sinh (nước giếng khoan, nước mưa sau lắng lọc). Bằng nhiều giải pháp, nhất là áp
dụng chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng tham
gia, Hải Dương đã xã hội hóa hiệu quả việc cấp nước sạch cho vùng nông thôn.
Hiện 206/229 xã với 67% số dân nông thôn trong tỉnh được dùng nước sạch. Trong
đó, Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương cấp cho 64
xã, Công ty Cổ phần Nước sạch và Vệ sinh nông thôn cấp cho 42 xã, các trạm cấp
nước đầu tư từ chương trình mục tiêu quốc gia cấp cho 63 xã, các doanh nghiệp tư
nhân cấp cho 37 xã. Để khắc phục tình trạng nước mặt sông nội đồng bị ảnh hưởng
do cạn kiệt và ô nhiễm, các doanh nghiệp đã chuyển đổi khai thác, thay thế việc
nước sông nội đồng qua lấy từ các sông Thái Bình, sông Kinh Thày, sông Luộc...
hoặc nâng cấp, hiện đại dây chuyền, công nghệ xử lý. Việc sản xuất nước sạch, lấy
mẫu xét nghiệm,... đều có sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Trung tâm Nước sinh
hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
Đến Cẩm Hoàng, xã xa nhất của huyện Cẩm Giàng chín năm trước, xã này
được đầu tư một trạm cấp nước lấy từ sông nội đồng, Công ty (lúc đó là HTX Điện
Cẩm Hoàng) nhận lại của UBND xã để khai thác, phục vụ nhân dân, sau một năm
thì nguồn nước bị ô nhiễm nặng. Năm 2009, HTX chi gần hai tỷ đồng để khoan hai
giếng 150 m và 200 m, lắp đặt ống dẫn nhưng cũng chỉ được vài tháng là nước
nhiễm mặn. Hai năm trước, họ phải mua buôn nước sạch của Công ty TNHH một
thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương, nay cấp ổn định cho gần 2.000 hộ
trong và ngoài xã, với giá 6.600 đồng/m 3nước sinh hoạt và 10.300 đồng/m 3nước
sản xuất.
Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương đang quản
lý 26 nhà máy và trạm phục vụ cấp nước 24/24 cho hơn 71 nghìn hộ dân ở 51 xã
thuộc 11 huyện trong tỉnh (chiếm tới hơn 53% tổng số hộ dân nông thôn của tỉnh
được dùng nước sạch). Hiện nay Nhà máy sản xuất nước sạch Việt Hòa của công ty
đã được cải tạo, nâng sản lượng cấp nước của Nhà máy từ 10.200 m3 /ngày đêm lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hơn 30.000 m 3/ngày đêm, Xí nghiệp không những bảo đảm cấp nước cho cư dân
24
phía tây thành phố Hải Dương mà còn chủ động cấp thường xuyên cho hầu hết các
xã của huyện Bình Giang và Cẩm Giàng, cấp đến một số khu công nghiệp và cụm
công nghiệp.
Được biết, năm 2010, sau khi tham gia nghiên cứu, xây dựng quy hoạch cấp
nước trên địa bàn toàn tỉnh, công ty tập trung hoàn thành các dự án ORET, WB; cải
tạo, nâng công suất cấp nước lên gấp ba, bốn lần ở những nhà máy hiện có; xây
dựng các nhà máy tập trung có công suất lớn; lấy nước nguồn từ các sông có trữ
lượng dồi dào, tốc độ dòng chảy cao để sản xuất. Đồng thời nâng cấp các trạm cấp
nước công suất nhỏ thành những trạm bơm tăng áp, lắp đặt hệ thống truyền tải liên
vùng, đấu nối bán buôn nước sạch về khu vực nông thôn theo "chuỗi". Nhờ đó việc
phục vụ nước sản xuất, mở rộng dịch vụ cấp nước trên địa bàn nông thôn của Hải
Dương ngày càng được tốt hơn.
Công ty đã tự nghiên cứu và ứng dụng thành công việc quản trị tự động hoàn
toàn hệ thống cấp nước. Nhờ việc lắp các van thông minh tại các nhánh đầu nguồn,
công ty luôn cập nhật chính xác các thông tin về lưu lượng, áp lực và chất lượng
nước ở từng vị trí, từ đó kịp thời điều chỉnh cấp nước từng nơi, bảo đảm phù hợp,
đồng đều. Được biết, ứng dụng này đã được chia sẻ với nhiều đơn vị, bởi tiết kiệm
đáng kể chi phí sản xuất, quản lý, bảo đảm an toàn đường ống, chất lượng nước
thương phẩm và uy tín với khách hàng.
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tại tỉnh Thái Bình
Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, từ năm 1998 đến hết tháng
12/2015, tỉnh Thái Bình đã đầu tư 152,573 tỷ đồng xây dựng 46 công trình, có tổng
công suất 20.520 m3 nước/ngày đêm. Trong đó, 33 công trình đang hoạt động cấp
nước sạch cho 37 xã, 2 trường học và 1 bệnh viện.
Từ nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới (WB), tính đến tháng 12/2015, toàn
tỉnh đã hoàn thành 20 công trình, với tổng công suất 24.700 m3 nước/ngày đêm,
tổng vốn đầu tư trên 463 tỷ đồng, cung cấp nước sạch cho 50 xã, thuộc 7 huyện.
Tuy nhiên, các công trình này có quy mô nhỏ lại sử dụng nguồn nước nhiễm
mặn và nhiễm sắt, nên chất lượng, hiệu quả cấp nước chưa cao, tỷ lệ thất thoát nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớn (khoảng 25%).
25
Bên cạnh đó, từ năm 2000 đến 2011, các doanh nghiệp đã đầu tư 4 công trình
phục vụ cấp nước sạch cho 6.880 hộ dân, đạt hiệu quả cao, đảm bảo tính bền vững,
9 công trình nước sạch được đầu tư từ nguồn vốn đề tài khoa học của các bộ Xây
dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng... Trong đó, 3 công trình đang hoạt
động, nhưng hiệu quả chưa cao do gặp khó khăn về nguồn nước, 4 công trình ngừng
hoạt động do không bố trí được kinh phí sửa chữa và 1 công trình đang xây dựng.
Trước tình hình cung cấp nước sạch chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng
nước sạch ngày càng tăng của người dân, đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới,
ngày 2/8/2012, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh Thái Bình đã ban
hành Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đầu tư và quản
lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2012 - 2015.
Sau hơn 3 năm ra đời và đi vào cuộc sống, cơ chế này đã khẳng định tính
đúng đắn, thu hút được 20 doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng 23 công trình
nước sạch, với tổng công suất 138.350 m3/ngày đêm, tổng vốn đầu tư 1.384,311 tỷ
đồng, cấp nước cho gần 1 triệu dân của 137 xã khu vực nông thôn.
Đến nay, đã có 5 công trình đi vào hoạt động, 13 công trình đang xây dựng,
trong đó có một số dự kiến cấp nước ngay trong năm 2016, 5 công trình đang triển
khai các thủ tục đầu tư. Hiện các nhà đầu tư đang tích cực đẩy nhanh tiến độ, phấn
đấu đến năm 2015, tất cả các công trình được đưa vào hoạt động.
Tập trung vào 3 giải pháp lớn:
Để thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2015 hoàn thành mục tiêu 100%
xã trên địa bàn có nước sạch, Thái Bình đang tập trung hoàn thành vào các giải
pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đầu tư, quản lý, khai thác,
kinh doanh các công trình nước sạch nông thôn để thu hút các doanh nghiệp, người
dân tham gia;
Thứ hai, thực hiện tái cấu trúc đầu tư đối với công trình cấp nước đã và đang
xây dựng bằng nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia và nguồn vốn vay WB,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
bằng cách chuyển đổi mô hình quản lý theo hướng chuyển giao cho doanh nghiệp
26
ngoài Nhà nước tiếp nhận và khai thác để phát huy hiệu quả đầu tư cũng như chất
lượng sản phẩm;
Thứ ba, tỉnh tiếp tục tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ
tục hành chính để nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, nhất là các thủ tục liên quan
đến đất đai, đê điều, khai thác nước mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong quá trình tổ chức thi công các công trình nước sạch.
Ông Trần Xuân Thành, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cho
biết, Chương trình Nước sạch nông thôn của Thái Bình đã thu hút được các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, từng bước hình thành thị
trường kinh doanh nước sạch ở khu vực nông thôn; thu hút đông đảo các hộ dân
tham gia, cam kết sử dụng nước sạch, thay đổi thói quen dùng nước mưa, giếng
khoan. Đặc biệt, các hộ nghèo cũng dần được tiếp cận nguồn nước sạch; từ đó, chất
lượng cuộc sống người dân vùng nông thôn được cải thiện, sức khỏe được nâng cao,
góp phần xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững.
Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp tham gia đầu tư các công trình cấp nước
nông thôn ở nông thôn ngày càng được khẳng định.
Chỉ sau hơn 3 năm ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư, Thái Bình đã thu
hút được 20 doanh nghiệp đầu tư xây dựng 23 công trình cung cấp nước sạch cho
137 xã, với gần 1 triệu người dân. Với đà này, tỉnh phấn đấu đến hết năm 2015, tất
cả các xã trên địa bàn được cung cấp nước sạch.
1.2.2.3. Kinh nghiệm quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh
Được sự quan tâm đầu tư của Trung ương và tỉnh, nhiều công trình cung cấp
nước sạch tập trung cho khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh hoàn thành, đưa vào sử
dụng, góp phần nâng cao tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch, cải thiện sức
khỏe cộng đồng.
Tuy nhiên, do chưa có sự quan tâm đúng mức đến mô hình quản lý, vận hành
sau đầu tư, hoặc sự lựa chọn mô hình quản lý vận hành sau đầu tư chưa thực sự phù
hợp dẫn đến hiệu quả hoạt động của các công trình cung cấp nước sạch nông thôn
còn hạn chế. Từ năm 2010 đến nay, Trung tâm Nước sạch & Vệ sinh môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nông thôn tỉnh Bắc Ninh trực tiếp quản lý vận hành sau đầu tư đối với một số công
27
trình, bước đầu khẳng định hiệu quả tích cực trong cung cấp nước sạch đến người
dân nông thôn.
Đến hết tháng 12/2015, toàn tỉnh đầu tư xây dựng 46 công trình cung cấp
nước sạch nông thôn, trong đó 39 công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng và 7 công
trình đang triển khai thi công. Các công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng tại các
xã, cung cấp lượng nước sinh hoạt đạt quy chuẩn 02 của Bộ Y tế cho 50% dân số
nông thôn, nâng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng các nguồn nước hợp vệ sinh
lên hơn 98%.
Từ năm 2010 trở về trước, hầu hết các công trình cấp nước sạch tập trung
đều được bàn giao lại cho UBND xã, thôn quản lý và vận hành theo mô hình Ban
hoặc Tổ quản lý vận hành gồm 3-5 người. Ưu điểm của mô hình này là quản lý, bảo
vệ thuận lợi, việc tuyên truyền, vận động và giải đáp thắc mắc cho người dân kịp
thời, quá trình thu tiền sử dụng nước thuận lợi, đơn giá bán nước thấp do chỉ bao
gồm tiền chi trả lương, điện, hoá chất và các vật tư xử lý, sửa chữa nhỏ nên phù hợp
với thu nhập thấp của người dân nông thôn.
Trên thực tế mô hình này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như: Không được xét
nghiệm, kiểm tra và giám sát của cơ quan chuyên môn về chất lượng nước; Tổ chức
hoạt động và quyền tự chủ về tài chính không rõ ràng; Quyền lợi và trách nhiệm của
ban quản lý vận hành không cụ thể; Kinh phí hoạt động không được hạch toán độc
lập; Hầu hết công nhân quản lý, vận hành chưa qua đào tạo chuyên môn; Thiếu công
cụ và phương tiện kiểm tra, xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành; Mức
lương công nhân thấp (trung bình 1,5 triệu đồng/ người/tháng) nên không gắn bó
trách nhiệm, khuyến khích công nhân học tập nâng cao tay nghề; Giá bán nước thấp,
nên thu hồi vốn đầu tư khó thực hiện, không khuyến khích được các doanh nghiệp và
các thành phần kinh tế khác đầu tư vốn vào các dự án cấp nước sạch nông thôn…
Tìm hiểu thực tế tại công trình cung cấp nước sạch tập trung thôn Quan Độ,
xã Văn Môn, một trong những công trình do địa phương quản lý, vận hành được
biết, với giá bán nước hiện nay 4.000 đồng/m3 mỗi tháng doanh thu của Trạm đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
khoảng 27-28 triệu đồng, trong khi chi phí hóa chất, điện, lương cho công nhân vận
28
hành khoảng 25 triệu đồng. Do không có kinh phí nên nhiều năm nay, Trạm chưa
được duy tu, bảo dưỡng mặc dù hầu hết các thiết bị đều xuống cấp.
Khắc phục những hạn chế đó, Trung tâm Nước sạch & Vệ sinh môi trường
nông thôn thành lập Ban quản lý công trình sau đầu tư có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các công trình cấp nước tập trung. Đến nay, mô
hình quản lý vận hành này đang được Trung tâm áp dụng tại 11 công trình cấp nước
sinh hoạt thuộc các xã: An Bình, Song Hồ (Thuận Thành), Tân Chi, Cảnh Hưng, Tri
Phương- Hoàn Sơn (Tiên Du), Văn Môn, Tam Giang-Đông Thọ (Yên Phong), Xuân
Lai-Đại Lai (Gia Bình), Phù Lãng (Quế Võ), Phú Hòa (Lương Tài). Có thể khẳng
định đây là mô hình có ưu điểm hơn mô hình quản lý cũ về tính ổn định, chuyên
nghiệp; Có nhiều điều kiện thuận lợi để cải tiến công nghệ, nâng cấp thiết bị và kiểm
tra chất lượng nước; Được trang bị đầy đủ công cụ và phương tiện kiểm tra, xử lý kịp
thời sự cố xảy ra trong quá trình vận hành; Chất lượng nước được xét nghiệm định kỳ
tại Phòng xét nghiệm nước của Trung tâm Nước sạch & Vệ sinh môi trường nông
thôn, chịu sự giám sát của người dân và các cơ quan chuyên môn; Công tác duy tu
bảo dưỡng được thực hiện thường xuyên, máy móc thiết bị được bảo dưỡng định kỳ;
có định mức chi phí sản xuất và bảo dưỡng hệ thống đường ống…
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch & vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2011- 2015, tầm nhìn 2020, tỉnh Bắc Ninh đề ra mục tiêu đến
hết năm 2016 nâng tỷ lệ dân số nông thôn có nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%,
trong đó 70% trở lên được sử dụng nước sinh hoạt đạt quy chuẩn 02 của Bộ Y tế.
Để hiện thực hóa mục tiêu trên, bên cạnh sự tăng cường đầu tư của Nhà nước, tỉnh
trong xây dựng các công trình cung cấp nước tập trung để khuyến khích sự tham gia
của nhân dân và các thành phần kinh tế vấn đề quan trọng là phải thay đổi mô hình
vận hành theo hướng bàn giao các công trình cho Trung tâm quản lý nhằm khai thác
có hiệu quả.
1.2.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hưng Yên trong quản lý cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn
+ Khi xây dựng kế hoạch, mục tiêu về cấp nước sạch và VSMTNT phải xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát từ nhu cầu của người dân nông thôn, gắn liền với các mục tiêu của Chiến lược
29
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đố chú trọng liên kết, lồng ghép các
Chương trình, dự án phát triển nông thôn với các dự án cụ thể để thực hiện mục tiêu
cấp nước sinh hoạt và VSMTNT.
+ Thực hiện đồng bộ các giải pháp về công nghệ, tài chính và thông tin giáo
dục truyền thông mang lại chất lương, hiệu quả và sự bền vững của các công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung nông thô
+ Quy hoạch là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý nước sinh
hoạt . Vì vậy phải luôn luôn coi trọng công tác lập quy hoạch, rà soát lại các quy
hoạch CNS & VSMTNT không chỉ ở cấp tỉnh, mà cần triển khai quy hoạch đến cấp
huyện, xã. Sự tham gia đầy đủ của cộng đồng gắn với thực hiện cơ chế dân chủ
trong việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, quản lý và giám sát xây dựng... là nền
tảng vững chắc để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của các công trình cấp nước
và vệ sinh nông thôn.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đầu tư, quản lý, khai thác, kinh doanh các
công trình nước sạch nông thôn để thu hút các doanh nghiệp, người dân tham gia;
+ Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục hành chính để
nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, nhất là các thủ tục liên quan đến đất đai, đê
điều, khai thác nước mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình tổ chức thi công các công trình nước sạch.
30
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Có các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn nào?
- Thực trạng quản lý các mô hình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay ra sao? Mô hình quản lý còn tồn tại những hạn
chế gì?
- Giải pháp nào nhằm phát triển mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thông tin thứ cấp
Các số liệu thống kê đã công bố về tình hình nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,
trong nước. Các số liệu từ quy hoạch báo cáo các năm của các đơn vị sau:
+ Ở Trung Ương: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Quốc gia nước sạch
và VSMTNT.
+ Ở Tỉnh: UBND tỉnh, Cục thống kê, Trung tâm nước SH & VSMTNT, Các
đơn vị quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn...
+ Sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà
khoa học, thông tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến
nước sinh hoạt.
2.2.1.2. Thông tin sơ cấp
Tiến hành xây dựng hệ thống chỉ tiêu điều tra cho các loại phiếu điều tra,
cụ thể cho các nhóm đối tượng hộ gia đình và cơ quan thực hiện quản lý nước
sinh hoạt.
+ Đối với các mô hình quản lý, tác giả tập trung điều tra, thu thập số liệu của
toàn bộ 22 trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn
+ Đối với cán bộ công nhân, quản lý vận hành: Xác định quy mô mẫu theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:
31
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: kích thước của tổng thể. N = 148 (tổng số cán bộ công nhân quản lý vận
hành tại các trạm cấp nước năm 2015 là 148 người).
Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lê ̣ch e = 0,1 Ta có: n = 148/ ( 1 + 148 * 0,12) = 59,67=> quy mô mẫu: 60 mẫu ( 60 phiếu
điều tra)
+ Đối với hộ sử dụng nước từ các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn: Căn cứ
theo địa bàn và quy mô, công suất của trạm cấp nước, mỗi mô hình tác giả lựa chọn
01 trạm để tiến hành điều tra. Trong phạm vi phục vụ của mỗi trạm cấp nước tác giả
lựa chọn ngẫu nhiên 30 người đại diện là chủ hộ sử dụng nước tại thôn có công
trình cấp nước để điều tra như vậy tổng số phiếu điều tra các hộ sử dụng nước sinh
hoạt là 120 phiếu .
Như vậy tổng số phiếu điều tra là: 180 phiếu.
Bảng 2.1: Bảng điều tra
Số lượng Nội dung điều tra
TT Đối tượng điều tra 01 - Người sử dụng nước 120 người - Gia đình có sử dụng nước máy không
02 60 người - Cán bộ công nhân, quản lý vận hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chất lượng nước - Khả năng chi trả - Có quan tâm đến việc cần phải sử dụng nước sạch, nước HVS vào sinh hoạt hàng ngày không - Đã tham dự vào các lớp tập huấn về nước sạch và VSMTNT chưa ? - Trình độ học vấn, chuyên môn của CB công nhân quản lý - Công suất khai thác - Chu kỳ kiểm tra chất lượng nước - Số lượt kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng trạm cấp nước trong 1 năm - Tỷ lệ thất thoát nước. - Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ, công nhân quản lý vận hành.
32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Phương pháp xử lý số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được sẽ sử dụng chương
trình hỗ trợ trên máy tính (excel,...) để tính toán tổng hợp các chỉ tiêu cần thiết, tổng
hợp các phiếu điều tra.
2.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá
- Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các số liệu thống kê để đánh
giá thực trạng, tình hình thực tế công tác quản lý, vận hành các trạm cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê so sánh: Căn cứ các số liệu đã được tổng hợp và
dựa trên các chỉ tiêu nhằm đánh giá so sánh nhiều khía cạnh để phát triển bền vững,
hiệu quả các trạm cấp nước; phát hiện những đặc trưng về thế mạnh cũng như
những hạn chế của các mô hình quản lý trạm cấp nước để làm cơ sở đề xuất các giải
pháp về quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích SWOT:
Phương pháp phân tích SWOT nhằm có cách nhìn tổng quát về các điểm
mạnh, yếu, cơ hội, thách thức trong hoạt động quản lý nước sinh hoạt của các
mô hình quản lý.
Điểm mạnh (S): Khả năng bên trong, cái mà chúng ta có.
Điểm yếu (W): Là sự thiếu khả năng bên trong, nói lên chúng ta thiếu cái gì.
Cơ hội (O): Những điểm tích cực từ hoàn cảnh bên ngoài. Chúng ta có thể
nhận được cái gì.
Thách thức (T): Là những điểm tiêu cực từ hoàn cảnh bên ngoài. Chúng ta có
thể mất cái gì.
Để phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), thách thức (T)
trong hoạt động quản lý cấp nước sinh hoạt của các mô hình tiến hành phân tích
giúp tìm ra các giải pháp để phát huy thế mạnh, hạn chế điểm yếu, tranh thủ cơ hội
và né tránh thách thức.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô của các mô hình:
33
+ Số lượng từng loại mô hình
+ Hiệu suất hoạt động = Công suất thực tế/ Công suất thiết kế * 100%
+ Số hộ dân mà từng mô hình cung cấp nước sinh hoạt;
+ Bình quân số dân/công trình cấp nước sinh hoạt;...
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về công tác quản lý: (phản ánh mức độ thực hiện và
chất lượng các nội dung quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh, kiểm tra)
+ Tổng số cán bộ, công nhân quản lý, vận hành;
+ Số cán bộ, công nhân có trình độ Đại học, sau Đại học....
+ Số cán bộ, công nhân đã qua đào tạo, tập huấn;
+ Số lần hỏng hóc của các trạm trong 01 năm;
+ Số lượt kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng các trạm cấp nước của từng mô
hình quản lý...
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của trạm cấp nước (đối với dân,
đối với cán bộ của trạm).
+ Mức độ hài lòng (năng lực phục vu, chất lượng nước,...) của người
dân đối với từng loại mô hình;
+ Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ, công nhân.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý:
+ Tỷ lệ thất thoát nước = Lượng nước thương phẩm/ lượng nước sản
xuất X 100%
+ Giá nước của từng mô hình;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
34
Chương 3
THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP NƯỚC SINH HOẠT
TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng, nằm
trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, diện tích tự nhiên 92.602,89 ha, mật độ dân
số trung bình là 1.227 người/km2 có ranh giới tiếp giáp với 6 tỉnh và thành phố là:
+ Phía bắc giáp tỉnh Bắ c Ninh +Phía đông giáp tỉnh Hải Dương + Phía tây giáp thủ đô Hà Nô ̣i + Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, Hà Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên
35
Tỉnh có 10 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Hưng Yên và các huyện Văn
Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Ân Thi, Tiên Lữ, Phù
Cừ. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 926,03 Km2. Đơn vị hành chính có đến
31/12/2014 của tỉnh gồm 161 đơn vị trong đó có 9 thị trấn, 145 xã, 7 phường.
Thành phố Hưng Yên là Trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh, cách
Thủ đô Hà Nội hơn 60 Km.
Bảng 3.1: Số đơn vị hành chính của tỉnh có đến 31/12/2014
Trong đó TT Huyện, Thị Tổng số Thị trấn Phường Xã
Tổng số 161 145 7 9
17 1 TP. Hưng Yên 10 7 -
11 2 Huyện Văn Lâm 10 1
11 3 Huyện Văn Giang 10 1
17 4 Huyện Yên Mỹ 16 1
13 5 Huyện Mỹ Hào 12 1
21 6 Huyện Ân Thi 20 1
25 7 Huyện Khoái Châu 24 1
17 8 Huyện Kim Động 16 1
14 9 Huyện Phù Cừ 13 1
15 10 Huyện Tiên Lữ 14 1
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2014
- Khí hậu
Hưng Yên nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, mưa
nhiều. Khí hậu chia làm 02 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm trong mấy năm gần đây (từ 2012 đến
2014) là 24,060C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 30,50C (vào tháng 07), nhiệt độ
trung bình thấp nhất là 12,40C (vào tháng 01). Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể lên
tới hơn 390C (xảy ra vào tháng 5-7), nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể xuống dưới
100C (xẩy ra vào tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lươ ̣ng mưa trung bình dao đô ̣ng trong khoảng 1.500 - 1.600 mm, trong đó tâ ̣p trung vào tháng 5 đến tháng 10 mưa (chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm). Số giờ
36
nắng trung bình hàng năm khoảng 1.400 giờ (116,7 giờ /tháng), trong đó từ tháng 5 đến tháng 10 trung bình 187 giờ nắ ng/tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình 86 giờ nắ ng/tháng. Khí hâ ̣u Hưng Yên có 2 mù a gió chính: gió mù a Đông Bắ c (từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau), gió mù a Đông Nam (tháng 3 đến tháng 5).
Tuy vậy, cũng cần lưu ý một số hạn chế trong chế độ khí hậu: mùa mưa tập
trung vào một thời gian ngắn nên dễ gây úng ngập nội đồng và thường kèm theo
bão. Thời kỳ mùa lạnh cũng xuất hiện những đợt rét hại (nhiệt độ xuống dưới 100C)
ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng và đàn gia súc. Do vậy, đòi hỏi phải chú
trọng cơ cấu mùa vụ, cây trồng và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế những
yếu tố bất thuận và phát huy tốt nhất những thuận lợi của nguồn tài nguyên khí hậu
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm trong mấy năm gần đây (từ 2012 đến 2014) là
83,0%, năm cao nhất là 85% (2012), năm thấp nhất là 82% (năm 2013, 2014). Độ ẩm
trung bình tháng thấp nhất thường rơi vào các tháng 11 đến tháng 01 năm sau, có tháng
chỉ có 72% (tháng 12/2011). Độ ẩm trung bình tháng cao nhất thường rơi vào các tháng
02 đến tháng 3, trung bình từ 87-88%, tháng cao nhất lên đến 92% (tháng 03/2014).
Bảng 3.2: Một số chỉ số khí tượng trung bình năm của tỉnh
Nhiệt độ không khí (0C) Độ ẩm (%) Năm
2012 24,7 85
2013 23,9 82
2014 24,2 82
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2014
- Đi ̣a chất: Hưng Yên nằm go ̣n trong ô trũng thuô ̣c đồ ng bằng sông Hồ ng
được cấu ta ̣o bằ ng các trầm tích thuô ̣c kỷ Đê ̣ Tứ vớ i chiều dày 150 - 160 m.
- Đi ̣a hình: Tương đố i bằng phẳng, không có nú i, đồ i. Hướ ng dố c củ a đi ̣a hình từ tây bắc xuống đông nam, đô ̣ dố c 14 cm/km, đô ̣ cao đất đai không đồng đều
vớ i các dải, khu, vù ng đất cao thấp xen kẽ nhau. Cao độ trung bình từ 2 – 4,5 m,
chiếm 70%; cao độ thấp nhất từ 1,2 – 1,8 m chiếm 10% và cao độ cao nhất là 5 – 7 m,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chiếm 20%. Đi ̣a hình cao chủ yếu ở phía Tây bắc gồ m các huyê ̣n: Văn Giang, Khoái Châu, Văn Lâm; đi ̣a hình thấp tâ ̣p trung ở các huyê ̣n Phù Cừ , Tiên Lữ, Ân Thi.
37
Tuy vậy, cũng cần lưu ý một số hạn chế trong chế độ khí hậu: mùa mưa tập
trung vào một thời gian ngắn nên dễ gây úng ngập nội đồng và thường kèm theo
bão. Thời kỳ mùa lạnh cũng xuất hiện những đợt rét hại (nhiệt độ xuống dưới 100C)
ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng và đàn gia súc. Do vậy, đòi hỏi phải chú
trọng cơ cấu mùa vụ, cây trồng và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế những
yếu tố bất thuận và phát huy tốt nhất những thuận lợi của nguồn tài nguyên khí hậu
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tài nguyên khoáng sản:
Một đặc điểm nổi bật của Hưng Yên là tài nguyên khoáng sản rất hạn
chế. Khoáng sản chính của Hưng Yên hiện nay là nguồn cát với trữ lượng lớn
bên sông Hồng và trong nội đồng, có thể khai thác đáp ứng nhu cầu xây dựng trong
tỉnh. Các khoáng sản khác hầu như không đáng kể. Việc phát triển kinh tế của tỉnh
không thể dựa vào công nghiệp khai khoáng như nhiều địa phương khác.
Riêng than nâu của Hưng Yên (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông
Hồng) được đánh giá có trữ lượng lớn (hơn 30 tỷ tấn) nhưng phân bố ở độ sâu
trung bình từ 600 đến 1000 mét, điều kiện khai thác có nhiều vấn đề phức tạp
về kỹ thuật và công nghệ, nhất là liên quan đến vấn đề sụt lún do hạ thấp mực
nước ngầm… Mỏ than nâu Khoái Châu (thuộc bể than trên) phân bố ở độ sâu
hơn 300 mét, điều kiện khai thác cũng gặp nhiều khó khăn về xử lý địa chất
thủy văn, địa chất công trình, mặt đất nông nghiệp…, hơn nữa, vỉa than mỏng,
khai thác không hiệu quả nên từ nay đến năm 2020 có thể vẫn chưa có khả
năng khai thác.
- Tài nguyên du lịch:
Hưng Yên là khu vực tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. Theo
thống kê, toàn tỉnh có hơn 1.210 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó có 153 di
tích được xếp hạng quốc gia, cùng hàng ngàn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị.
Đặc biệt quần thể di tích Phố Hiến, Đa Hòa - Dạ Trạch, khu tưởng niệm Lương
y Hải Thượng Lãn Ông, Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Văn Linh; nhà thờ
Bà Hoàng Thị Loan;... là nguồn tài nguyên du lịch văn hóa rất có giá trị cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển du lịch.
38
Hơn nữa, với vị trí gần Hà Nội và các khu vực đô thị lớn của vùng Đồng
bằng Sông Hồng, Hưng Yên có khả năng gắn kết với các tuyến du lịch từ Hà
Nội qua Hưng Yên, Hải Dương đi Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thái
Bình,..., để phát triển du lịch lịch sử và nghỉ dưỡng nếu cơ sở hạ tầng phục vụ
loại hình du lịch này được xây dựng tốt. Đây là một lợi thế quan trọng, nếu
khai thác tốt và có sự liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận vẫn sẽ tạo nên
những tuyến du lịch hấp dẫn, góp phần phát triển nhanh các ngành du lịch dịch
vụ, tăng xuất khẩu tại chỗ và tạo việc làm cho lao động trong tỉnh.
- Tài nguyên nước:
+ Nước mưa: Hưng yên là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, lượng mưa vào loại khá, được chia thành hai mùa rõ rệt. Trong thời kỳ
2012-2014 tổng lượng mưa hàng năm trung bình là 1432,9 mm/năm. Năm mưa
nhiều có thể lên đến hơn 1.898 mm; năm mưa ít có thể xuống khoảng trên dưới
1000 mm như năm 2010 chỉ có 699 mm. Tổng lượng mưa rơi trên toàn bộ diện tích
của tỉnh hàng năm khoảng 1,24x109 m3/năm Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với
tổng lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả năm; tháng 7 thường có lượng mưa cao
nhất, có năm lên đến hơn 365mm.
Bảng 3.3: Lượng mưa trung bình năm của tỉnh
ĐVT: mm
2012 2013 2014 Năm
1644,6 1752,8 1.595,0 Lượng mưa
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, năm 2014
+ Chất lượng nước mưa
Nói chung nước mưa là nước có chất lượng tốt, bảo đảm cho sinh hoạt. Tuy
nhiên trong những năm gần đây do sự phát triển nhiều khu công nghiệp, khói bụi và
khí độc hại cũng ảnh hưởng, gây ô nhiễm ở mức độ nhất định đối với nguồn nước
này, nhất là khu cực phía Bắc tỉnh bao gồm các huyện như Văn Lâm, Văn Giang,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Yên Mỹ, Khoái Châu.
39
+ Khả năng sử dụng nguồn nước mưa cho sinh hoạt
Truyền thống sử dụng nước mưa của các hộ gia đình nông thôn là sử
dụng nước mưa dùng cho ăn uống và các sinh hoạt khác. Tuy vậy nguồn nước mưa
cũng chỉ được sử dụng cho ăn uống trong thời gian khoảng 3 -6 tháng trong năm,
nước dùng cho sinh hoạt vẫn phải sử dụng các nguồn khác, nhất là vào mùa khô. Để
sử dụng nước mưa các gia đình thường xây các bể hoặc lu chứa nước và hứng nước
mưa từ mái nhà chảy xuống.
Để có được nước mưa tốt nên lấy nước sau khi mưa một thời gian nhằm loại
bỏ các khí, bụi ban đầu hoặc các chất bẩn từ trên mái nhà theo xuống. Ngoài ra
cũng cần chú ý bảo đảm vệ sinh, làm sạch hệ thống máng hứng.
+ Nước mặt: Hưng Yên là tỉnh có nhiều sông ngòi, quanh tỉnh ba phía đều
liền sông. Phía Tây có sông Hồng đoạn qua tỉnh dài 57 Km, phía Nam có sông Luộc
đoạn qua tỉnh dài 28 Km, phía Đông là sông Cửu An. Ngoài ra có sông Đuống chảy
qua địa phận Hải Dương sát tỉnh Hưng Yên ở phía Đông và đông Bắc của tỉnh và hệ
thống các sông nội đồng như Kim Sơn, Điện Biên, Tây Kẻ Sặt,… trong hệ thống
thủy nông Bắc-Hưng-Hải. Hệ thống sông ngòi chảy qua tỉnh Hưng Yên có đặc điểm
chất lượng và trữ lượng tốt về mùa mưa và khó khăn về mùa kho, nhưng đảm bảo
đủ cung cấp cho nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt.
+ Chất lượng nguồn nước mặt
Chất lượng nước mặt trên các dòng sông chính, cũng như các sông nhánh
chẩy qua Hưng Yên trở ngại lớn nhất về mặt chất lượng nước là hàm lượng cặn
trong nước quá lớn, đặc biệt là về mùa mưa lũ và luôn luôn biến động.
Do nằm ở cùng hạ lưu các hệ thống sông chính, chất lượng nguồn nước
thường biến động trong năm, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nước sông Hồng, sông
Luộc và các sông nhánh hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải. Nguồn nước hiện đã
bị ô nhiễm, nhất là ở các sông ở gần các khu công nghiệp, các làng nghề chế biến
nông sản thực phẩm (Các huyện ở phía Bắc tỉnh như huyện Như Quỳnh, Văn Lâm,
Văn Giang,…. các huyện phía Nam tỉnh như huyện Tiên Lữ, Phù Cừ, Kim
Động,…đã bị ô nhiễm các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu) do vậy khi sử
dụng làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt cần được phân tích kỹ lưỡng và có các giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
pháp công nghệ xử lý đảm bảo.
40
Hưng Yên hiện có khoảng 1.300 dự án đầu tư trong nước và nước ngoài
đang hoạt động trong đó 80% số dự án không nằm trong khu công nghiệp tập trung.
Những năm qua, do đẩy mạnh tiếp nhận các dự án đầu tư nên hầu hết các khu công
nghiệp chậm hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là xây dựng khu xử lý chất thải. Tại các
làng nghề, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ, không có quy hoạch. Địa bàn
nông thôn do chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh tăng vụ, phát triển chăn nuôi
gia súc gia cầm trong khu dân cư… nên tình trạng ô nhiễm trên địa bàn diễn ra
nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ví dụ: ô nhiễm chì gây bệnh thận,
thần kinh; amoni nitrat, nitri gây bệnh xanh da, thiếu máu, ung thư; asen gây bệnh
dạ dày, bệnh ngoài da. Các hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích
tăng trưởng, thuốc bảo quản, phốt pho v.v gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa. Sắt chì,
cadimi, asen, thuỷ ngân gây khó thở, đau thần kinh, rối loạn hệ bài tiết…
+ Khả năng nguồn nước mặt cấp cho sinh hoạt nông thôn
Mặc dù trữ lượng nguồn nước mặt của Hưng Yên là tương đối lớn, (lưu
lượng chảy qua hàng năm trên địa bàn tỉnh khoảng 100. (10)9 m3 nước, (trong khi
đó nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt nông thôn đến năm 2020 là 83.929 m3/ngày đêm,
kể cả cho các nhu cầu khác như nước cho đô thị, cho các khu công nghiệp… là
541.567 m3/ngày đêm, là rất nhỏ so với trữ lượng) nhưng nguồn nước này phân bố
không đồng đều theo không gian và thời gian; nhất là ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu, nguồn nước phát sinh tại chỗ ít hơn nhiều so với nước chẩy qua nên việc khai
thác sử dụng cũng có một số hạn chế nhất định, khó khống chế được lượng nước
chảy qua nên về mùa cạn, việc khai thác sử dụng nước cũng gặp nhiều khó khăn,
đòi hỏi cần có các giải pháp cụ thể, như xây dựng hệ thống các công trình điều tiết
nguồn nước (như các đập chắn, các trạm bơm, khơi thông các dòng sông,…)
Nhìn chung, trữ lượng nguồn nước mặt là lớn, đảm bảo cung cấp cho nước sinh
hoạt và sản xuất nông nghiệp, song cần được theo dõi, kiểm soát và xử lý.
+ Nước ngầm
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 17 điểm quan trắc, trong đó có 16 công trình
quan trắc nước ngầm (Tầng chứa nước Holocen (qh) có 9 công trình, Tầng chứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nước Pleistocen (qp) có 7 công trình) và 1 điểm quan trắc nước mặt.
41
Hình 3.2: Bản đồ vị trí và các thông số quan trắc
Từ các tài liệu nghiên cứu về địa chất thủy văn (ĐCTV), các báo cáo, bản
đồ ĐCTV khu vực đồng bằng sông Hồng. Những số liệu quan trắc từng quý hàng
năm ghi nhận được có thể đánh giá về trữ lượng nguồn nước ngầm trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên. Các tầng chứa nước chính là các tầng chứa nước lỗ hổng và tầng
chứa nước khe nứt:
Tầng chứa nước lỗ hổng với 2 tầng chứa nước có liên quan đến việc khai thác
và sử dụng cho cấp nước sinh hoạt là:
Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen: có diện phân bố rộng khắp tỉnh với thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phần thạch học là phần dưới gồm cuội, sạn, sỏi,cát thô ….có độ dầy khoảng 30-
42
50m; phần trên là cát hạt trung, thô,dày khoảng 10-25m. Vùng có thể khai thác
được là vùng nước nhạt có diên tích khoảng 665 Km2, độ tổng khoáng hóa thay đổi
từ 0,13-0,86 g/l phù hợp với tiêu chuẩn nước ăn uống sinh hoạt.
Tầng chứa nước này chia làm 2 vùng có độ tổng khoáng hoá khác nhau:
Vùng nước bị nhiễm mặn tự nhiên với diện tích khoảng 230Km2 ở phía Nam
huyện Khoái Châu, Ân Thi kéo xuống thành phố Hưng Yên và các huyện phía Nam
tỉnh như Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ
+ Vùng nước ngọt có diện tích khoảng 665 Km2 gồm các huyện Văn Lâm,
Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ, một phần huyện Khoái Châu, Ân Thi, Kim động
- Tầng chứa nước lỗ hổng Holocen (Qh): đây là tầng chứa nước được phân bố
ở hầu hết các huyện trong tỉnh với thành phần thạch học chủ yếu là cát bột, cát pha
sét, có lẫn các tàn tích xác động vật, thực vật…tổng khoáng hóa thay đổi từ 0,178-
0,86 mg/l. Tuy nhiên khả năng chứa nước của tầng Holocen thường nhỏ, thích hợp
khi khai thác với quy mô hộ gia đình (như các giếng đào hay các giếng UNICEF
hiện đang được sử dụng). Hiện nay, tầng chứa nước này đã và đang bị ô nhiễm,
hoặc có nguy cơ bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, sản suất công nghiệp, nông
nghiệp,… thiếu sự quản lý chặt chẽ gây ra.
* Tầng chứa nước khe nứt – hệ tầng Vĩnh Bảo, có diện tích phân bố khắp tỉnh,
thành phần chủ yếu là cát, sạn, cuội kết,…gắn kết yếu dày khoảng 250m, có tổng độ
khoáng hóa thay đổi từ 0,13 – 12,7g/l tăng dần theo chiều sâu.
Nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt ở Hưng Yên chủ yếu là vùng nước ngọt
(nước nhạt), phân bổ chủ yếu ở các huyện phía Bắc tỉnh. Trữ lượng nước rất phong
phú, có thể cung cấp tới 270.800 m3/ngày-đêm (98.842.000 m3/năm),
+ Chất lượng nguồn nước ngầm
Các kết quả phân tích cho thấy: Nhìn chung tổng khoáng hóa thay đổi từ 0,13-
0,86 g/l phù hợp với tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt. Tuy nhiên hàm lượng sắt
trong mẫu nước thô cao, trừ một số mẫu có hàm lượng sắt không quá lớn còn lại
các mẫu khác đều gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép (đặc biệt có mẫu hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lượng Fe tổng số lên tới 40-50mg/l).
43
Ở khu vực các huyện phía Nam tỉnh hầu hết các mẫu nước phân tích cho thấy
hàm lượng Cl- đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nguồn nước đã bị nhiễm mặn.
Phần lớn các chỉ tiêu hoá lý còn lại đều đạt tiêu chuẩn quy định.
+ Khả năng nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt nông thôn
Nguồn nước ngầm ở Hưng Yên hết sức phong phú; có những mỏ nước ngầm
rất lớn, nhất là khu vực dọc Quốc lộ 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, không chỉ thỏa
mãn cho yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị và đời sống của nhân dân trong tỉnh
mà còn có thể cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận. Theo kết quả điều
tra thì:Tổng trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên là hơn 880.000
m3/ngày đêm và nhu cầu khai thác sử dụng nước dưới lòng đất đến năm 2020 là
xấp xỉ 520.000 m3/ngày đêm, trong đó nhu cầu nước dưới đất dành cho sinh hoạt là
gần 200.000 m3/ngày đêm và nhu cầu dành cho khu công nghiệp, khu đô thị là hơn
320.000 m3/ngày đêm. Đáng chú ý, tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu
hút hơn 600 doanh nghiệp, trong đó gần 400 doanh nghiệp đang hoạt động. Việc
khai thác ngước ngầm cho sản xuất công nghiệp chưa được quản lý chặt chẽ đang là
nguy cơ đe doạ, ảnh hưởng rất lớn đến môi trường.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cù ng vớ i sự phát triển kinh tế củ a cả nướ c, Hưng Yên đươ ̣c đánh giá là mô ̣t trong những tỉnh có tố c đô ̣ tăng trưở ng kinh tế tương đố i nhanh và cao. Nền kinh tế Hưng Yên đang đổ i thay từ ng ngày. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển di ̣ch theo hướ ng công nghiê ̣p hoá, hiê ̣n đa ̣i hoá. Nông nghiê ̣p, nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ tro ̣ng giữa chăn nuôi và trồ ng tro ̣t đươ ̣c cân đố i. Ngườ i nông dân bướ c đầu quan tâm đến sản xuất hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực. Công nghiê ̣p, di ̣ch vu ̣ có bướ c phát triển khá. Công nghiê ̣p đi ̣a phương tuy cò n phải đố i mă ̣t vớ i nhiều khó khăn, nhưng vẫn đa ̣t đươ ̣c những thành tích đáng khích lê ̣. Mô ̣t số ngành hàng tiếp tu ̣c đươ ̣c củ ng cố phát triển, lựa cho ̣n các mă ̣t hàng ưu tiên và có lơ ̣i thế để đầu tư chiều sâu, đổ i mớ i công nghê ̣, ta ̣o ra những sản phẩm chất lươ ̣ng cao. Khố i công nghiê ̣p có vố n đầu tư nướ c ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoa ̣t đô ̣ng tăng lên, sản phẩm đươ ̣c thi ̣ trườ ng chấp nhâ ̣n và có xu thế phát triển tố t. Riêng ngành du li ̣ch và di ̣ch vu ̣ cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa, đáp ứ ng nhu cầu khai thác tiềm năng phu ̣c vu ̣ khách du li ̣ch trong và ngoài nướ c như: du li ̣ch Phố Hiến, di tích Chử Đồ ng Tử - Tiên Dung.
44
* Nguồn lực đất đai
Đất là một trong những nguồn lực để phát triển kinh tế. Sau khi xác định lại
địa giới hành chính, Hưng Yên có tổ ng diê ̣n tích đất tự nhiên là 923,093 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 68,74%, đất chuyên dù ng chiếm 16,67%, đất ở chiếm 7,91%, đất chưa sử dụng và sông suố i chiếm 6,68%. Diện tích đất nông nghiê ̣p phong phú , đặc biệt là đất trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày khá
phong phú là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, nhưng đất xây
dựng công nghiệp và đô thi ̣ cò n ha ̣n chế. Vì vâ ̣y, trong quá trình phát triển công nghiê ̣p không tránh khỏ i việc sử du ̣ng thêm phần đất nông nghiê ̣p.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp qua 3 năm (2012-2014) giảm bình quân
0,17%/năm. Nguyên nhân là do đô thị hóa, chuyển phần diện tích đất nông nghiệp
sang đất đô thị, khu công nghiệp; chuyển đất nông nghiệp sang trồng cây hàng năm
khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích đất chưa sử dụng giảm bình quân hàng
năm là 5,7%. Điều này cho thấy việc mở rộng diện tích, đầu tư thâm canh nông
nghiệp đã được chú trọng.
Nguồn gốc hình thành các loại đất, sự chia cắt bởi các sông ngòi tự nhiên và giao
thông, do đó đất trồng cây hàng năm của tỉnh được chia ra thành 3 vùng:
+ Vùng phù sa ngoài đê được bồi hàng năm, không chua, cát, cát pha, thịt
nhẹ, màu nâu tươi của hệ thống sông Hồng, sông Luộc có diện tích 4.471 ha, chiếm
7,83% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm tại các huyện: Văn Giang,
Khoái Châu, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ và TP. Hưng Yên.
+ Vùng phù sa không được bồi, màu nâu tươi, thành phần cơ giới thịt trung
bình đến thịt nhẹ nằm trong đê sông Hồng, sông Luộc có diện tích là 37.084 ha,
chiếm 64,95% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm tại các huyện, thành
phố: Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ, Tiên Lữ, Hưng Yên và một số diện tích
nằm tại huyện Văn Lâm.
+ Vùng phù sa không được bồi, màu nâu nhạt, xám vàng, chua, thành phần
cơ giới từ trung bình đến thịt nặng của hệ thống sông Thái Bình có diện tích là
15.519 ha, chiếm 27,22% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm tại các huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Văn Lâm, Mỹ Hào, Ân Thi, Phù Cừ.
45
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)
CC
Chỉ tiêu SL (ha) (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 2012/2013 2013/2014 BQ
A.Tổng diện tích đất tự nhiên 92602,89 100 92602,89 100 92602,89 100 100 100 100
I. Đất nông nghiệp 58285,52 62,94 58960,26 63,67 58084,86 62,72 101,16 98,52 99,83
1.Đất sản xuất nông nghiệp 53179,98 91,24 54237,54 91,99 53038,1 91,3 101,99 97,79 99,87
4 5
99,86 1.1 Đất trồng cây hàng năm 47319,22 88,98 48.992,76 90,33 47189,69 51,36 103,54 96,32
1.2 Đất trồng cây lâu năm 5860,76 12,39 5.244,78 9,67 5848,41 89,49 111,51 99,89 6,41
2.Đất nuôi trồng thủy sản 4866,53 8,35 4722,72 8,01 4819,46 97,04 102,05 99,52 8,7
II- Đất phi nông nghiệp 33867,66 36,57 33187,96 35.53 34117,99 36,84 97,99 102,80 100,37
III- Đất chưa sử dụng 449,71 0,49 454,67 0,5 400,04 0,69 101,10 87,98 94,32
B. Một số chỉ tiêu bình quân
1.Bình quân đất canh tác/ khẩu 0,044 0,047 0,041 106,82 87,23 96,53
2.BQ đất canh tác /1 lao động 0,075 0,072 0,067 96,00 93,06 94,52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Cục thống kế tỉnh Hưng Yên
46
* Nguồn lực dân số, lao động
Dân số là cơ sở để phát triển nguồn lao động. Chất lượng nguồn lao động lại
là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế
Nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng có lịch sử phát triển lâu đời, Hưng
Yên là tỉnh có mật độ dân số rất đông đúc. Dân số trung bình năm 2014 là
1.1158,053 người, đạt mật độ bình quân 1.251 người/km2, trong đó cao nhất là
huyện Văn Lâm 1.589 người/km2; thấp nhất là huyện Phù Cừ 833 người/km2. Dân
số thành thị của Hưng Yên năm 2015 có 151.816 nghìn người, chỉ chiếm 13,11%
dân số toàn tỉnh; dân số nông thôn là 1.006.237 người chiếm 86,89%.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, tạo điều kiện bổ sung lực
lượng lao động cho xã hội. Những năm trở lại đây, lực lượng lao động làm việc
trong các ngành kinh tế tăng với tốc độ cao, nguyên nhân là do hình thành và phát
triển các cụm khu công nghiệp, làng nghề…Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành diễn ra tương đối nhanh. Tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp -
thuỷ sản giảm từ 62,52% năm 2012 xuống còn 56,98% năm 2014. Điều đó có nghĩa
là trong thời gian tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ diễn ra với cường độ
nhanh hơn, phạm vi rộng hơn tức là số lao động rút ra khỏi ngành nông lâm ngư
nghiệp sẽ ngày càng lớn. Do đó đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nông thôn phải được đẩy nhanh…
47
Bảng 3.5: Tình hình lao động tỉnh Hưng Yên năm 2012 – 2014
2012 2013 2014 So sánh (%)
Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC SL SL SL 2012/2013 2013/2014 BQ (%) (%) (%)
I- Tổng số nhân khẩu Khẩu 1128600 100,00 1132285 100,00 1137294 100,00 100,33 100,44 100,38
1-Khu vực nông thôn Khẩu 992308 87,92 992758 87,68 993540 87,36 100,05 100,08 100,38
4 7
2-Khu vực thành thị Khẩu 136292 12,08 139527 12,32 143754 12,64 102,37 103,03 102,7
III-Tổng số lao động 674609 100,00 679135 100,00 700512 100,00 100,67 103,15 101,9 LĐ
1-Lao động nông nghiệp 421719 62,52 408160 60,10 399152 56,98 96,78 97,79 97,29 LĐ
2-Lao động phi nông nghiệp LĐ 252890 37,48 270975 39,9 301360 43,02 107,15 111,21 109,16
IV.Một số chỉ tiêu khác
1- Tỷ suất sinh 15,7 17,7 17,67 112,73 99,83 99,14 ‰
2-Tỷ suất chết 7,90 7,90 7,88 100,00 99,74 99,20 ‰
4-Tỷ suất tăng tự nhiên 7,80 9,80 9,79 125,564 99,89 100,00 ‰
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hưng Yên
48
* Cơ sở hạ tầng
Giao thông:
Có hệ thống giao thông thủy, bộ đa dạng rất thuận lợi cho việc đi lại lưu
thông. Góp phần đặc biệt quan trọng cho phát triển nhanh kinh tế của tỉnh.
Giao thông đường bộ
Đường sắt: Có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua địa bàn tỉnh từ thị
trấn Như Quỳnh đến xã Lương Tài (huyện Văn Lâm) dài 17km. Đường Quốc lộ,
tỉnh lộ, huyện lộ, liên thôn: Rất phát triển và phân bố hợp lý ở tất cả các xã, phường,
thị trấn có đường ô tô đến được trung tâm xã.
* Quốc lộ 5A: Như Quỳnh - Minh Đức
* Quốc lộ 39A: Phố Nối - Triều Dương
* Quốc lộ 38: Cống Tranh - Trương Xá; thị xã Hưng Yên - cầu Yên Lệnh
* Quốc lộ 38B ( 39B cũ ): Cầu Tràng - Chợ Gạo.
Tỉnh lộ: Gồm các tuyến 195, 196, 199, 200, 204, 205, 205C, 206, 209, và
một số tuyến khác được ghi chú tên đường và biểu thị màu đỏ trên bản đồ.
Giao thông đường thủy
Có mạng lưới sông kênh mương phân bố hợp lý, tạo điều kiện cho giao
thông đường thủy phát triển. Sông Hồng qua Hưng Yên dài 57 km, sông Luộc qua
Hưng Yên dài 25 km, dọc 2 tuyến này có một số bến bãi phục vụ tầu thuyền neo
đậu bốc dỡ hàng hoá, được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu và ghi chú giải thích.
Ngoài 2 sông lớn trên còn biểu thị hệ thống sông nội tỉnh, đặc biệt là hệ thống trung
đại thủy nông Bắc - Hưng - Hải; gồm các sông chính là: sông Sặt, sông Chanh; sông
Cửu Yên; sông Tam Đô; sông Điện Biên..
Mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông nói chung, giao thông đường bộ nói
riêng được thể hiện trên bản đồ, phân bố hợp lý, phủ khắp địa bàn tỉnh được phân
theo các cấp: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đô thị, đường thôn xóm, xã tạo thành một
mạng lưới giao thông đường bộ hợp lý từ thấp đến cao phục vụ lưu thông trong tỉnh
và với các tỉnh trong cả nước.
Nhìn chung, điều kiê ̣n tự nhiên, vi ̣ trí đi ̣a lý, đă ̣c điểm kinh tế - xã hô ̣i đã mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lại cho Hưng Yên nhiều tiềm lực để phát triển, tuy nhiên cũng cò n không ít ha ̣n chế.
49
Lơ ̣i thế và tiềm năng: Không chỉ có vi ̣ trí thuâ ̣n lơ ̣i nằ m kề sát thủ đô Hà Nô ̣i, Hưng Yên cò n có các
tuyến đường giao thông quan trọng như quốc lô ̣ 5 (dài 23 km), quốc lô ̣ 38, quố c lộ 39
(dài 43 km) nối quốc lộ 5 vớ i quố c lô ̣ 1 tại Hà Nam, đườ ng sắt Hà Nội - Hải Phò ng và
các tuyến đườ ng sông: sông Hồ ng, sông Luô ̣c cha ̣y qua. Tớ i đây, cầu Thanh Trì hoàn thành cùng với cầu Yên Lê ̣nh sẽ thú c đẩy mối giao lưu giữa các tỉnh phía nam Hà Nội qua Hưng Yên ra Hải Phò ng và cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Những lơ ̣i thế về vi ̣ trí đi ̣a lý và kết cấu hạ tầng là cơ hô ̣i lớn để tỉnh phát triển mạnh ngành công nghiê ̣p và di ̣ch vụ. Đă ̣c biê ̣t, quố c lô ̣ 5 đoa ̣n cha ̣y qua lãnh thổ Hưng Yên mở ra cơ hô ̣i cho
việc hình thành các khu công nghiê ̣p tâ ̣p trung, ta ̣o động lực lớ n thú c đẩy kinh tế đi ̣a
phương phát triển, gó p phần thực hiê ̣n thành công công cuô ̣c công nghiê ̣p hoá, hiê ̣n
đa ̣i hoá. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bô ̣, Hưng Yên có cơ hô ̣i đó n nhâ ̣n
và tâ ̣n dụng những cơ hội phát triển củ a vùng. Nhất là trong tương lai gần, khi kết cấu
hạ tầng như hê ̣ thố ng đườ ng bộ, đườ ng cao tố c, đườ ng sắ t, sân bay, cảng sông đươ ̣c
đầu tư xây dựng.
Bên ca ̣nh đó , là tỉnh có lơ ̣i thế phát triển nông nghiê ̣p, la ̣i có vi ̣ trí gần các trung tâm công nghiê ̣p, Hưng Yên có cơ hội chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, đă ̣c
biệt là cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướ ng phát triển ma ̣nh nông nghiê ̣p hàng hoá
phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tươi số ng và chế biến củ a các thành phố và khu
công nghiê ̣p.
Ha ̣n chế:
Bên cạnh những lợi thế, Hưng Yên cò n phải đố i mă ̣t với không ít khó khăn
như thực trạng nền kinh tế cò n yếu, GDP bình quân đầu ngườ i thấp so vớ i mô ̣t số tỉnh trong vù ng. Vài năm trở la ̣i đây, kết cấu ha ̣ tầng đã được cải thiê ̣n, nhưng chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hô ̣i. Số lao đô ̣ng qua đào ta ̣o thấp, cơ
cấu kinh tế châ ̣m thay đổ i, chủ yếu vẫn là nông nghiê ̣p, trong khi đó, thờ i tiết diễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
biến phức ta ̣p, thị trườ ng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, kinh nghiê ̣m hô ̣i nhâ ̣p cò n ít,... đã ha ̣n chế việc hình thành và mở rô ̣ng thi ̣ trường tiêu thu ̣ sản phẩm cho nông dân. Ngoài ra, nguồn tài nguyên khoáng sản ít cũng là mô ̣t ha ̣n chế lớ n cho quá trình phát triển củ a Hưng Yên.
50
So sánh với các tỉnh lân câ ̣n, Hưng Yên là tỉnh có diê ̣n tích nhỏ , đông dân, điểm xuất phát thấp. Vì vậy, trong thờ i gian tớ i, Hưng Yên phải nỗ lực hơn nữa, phát huy những tiềm năng sẵn có , xây dựng đi ̣nh hướng và giải pháp đú ng đắ n để phát triển nhanh, hô ̣i nhâ ̣p vớ i xu thế phát triển củ a khu vực và toàn quố c.
3.2. Thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
3.2.1. Hệ thống quản lý các đơn vị cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh
Hưng Yên
- Hiện nay Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về nước sinh hoạt nông thôn và trực tiếp giao Trung tâm nước SH
& VSMTNT tỉnh là đầu mối tổ chức lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về
cung cấp nước sạch nông thôn; trên cơ sở đó lập danh mục đầu tư các công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Giao Trung tâm nước SH & VSMTNT tỉnh có trách nhiệm rà soát, kiểm tra
nắm tình hình hoạt động của các đơn vị cấp nước trên địa bàn toàn tỉnh; Có kế
hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý vận hành, khai thác công trình cho các
tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2.2. Tổng quan về công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh
- Các công trình cấp nước tập trung thuộc Chương trình MTQG: Chương
trình MTQG xây dựng 17 công trình cấp nước tập trung trên địa bàn các xã và thị
trấn tỉnh Hưng Yên: Thị trấn Lương Bằng, xã Phạm Ngũ Lão, xã Ngọc Thanh -
huyện Kim Động. Xã Hồng Quang, thị trấn Trần Cao, Xã Hồng Tiến, thị trấn Khoái
Châu, xã Bình Minh, xã Dân Tiến - huyện Khoái Châu. Xã Chỉ Đạo, xã Dị Sử, xã
Bạnh Sam - huyện Mỹ Hào. Thị trấn Yên Mỹ, liên xã Tân Việt - Lý Thường Kiệt -
huyện Yên Mỹ. Thị trấn Văn Giang, huyện Văn Giang. Xã Quang Hưng, huyện Phù
Cừ. Xã Thụy Lôi, huyện Tiên Lữ.
Trong 17 Công trình cấp nước tập trung thuộc Chương trình MTQG có 15
công trình đã thi công xong và đưa vào hoạt động. Còn 02 công trình thi công dở
dang là công trình cấp nước tập trung: xã Dân Tiến, huyện Khoái Châu và liên xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tân Việt – Lý Thường Kiện, huyện Yên Mỹ. Trong 15 công trình đang hoạt động
51
có 01 công trinh cấp nước tập trung Thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ đã được bàn
giao cho Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn quản lý vận
hành; Còn lại 14 công trình tạm bàn giao cho doanh nghiệp hoặc UBND xã quản lý.
- Các công trình cấp nước tập trung thuộc Chương trình Nước sạch và
VSMT nông thôn dựa trên kết quả 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng do Ngân hàng Thế
giới tài trợ (Chương trình PforR) gồm: Đã và đang xây dựng 10 Công trình cấp
nước tập trung trên địa bàn các xã nông thôn tỉnh Hưng Yên, bao gồm: xã Long
Hưng, Phụng Công - huyện Văn Giang; liên xã Thuần Hưng – Đại Hưng, huyện
Khoái Châu; xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm; xã Nhân Hòa, huyện Mỹ Hào; xã
Trung Hưng, huyện Yên Mỹ; xã Phú Thịnh, huyện Kim Động; liên xã Hưng Đạo –
Minh Hoàng, huyện Tiên Lữ; xã Minh Tân, huyện Phù Cừ; xã Phù Ủng, huyện Ân
Thi. Trong đó cáo 03 công trình đã thi công xong tạm bàn giao cho Trung tâm
nước SH & VSMTNT quản lý, vận hành.
- Các công trình cấp nước tập trung thuộc Chương trình nước và vệ sinh môi
trường do Phần Lan Tài trợ: Thị Trấn Ân Thi, liên Xã Dị Chế- Hải Triều, liên xã
Phùng Hưng- Toàn Thắng. Hiện cả 03 công trình này do Công ty TNHH MTV-
nước sạch quản lý.
Theo kết quả Giám sát - đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn của tỉnh
năm 2015, trong thời gian qua việc cấp nước sinh hoạt cho dân cư nông thôn đã
đạt được kết quả đáng kể. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh năm
2015: 91,6% tăng 0,54% so với năm 2014.
Năm 2015, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn
QCVN:02/2009 của Bộ Y tế đạt 53,2% tăng 1,3% so với năm 2014.
Các loại hình cấp nước phổ biến hiện nay ở nông thôn của tỉnh chỉ còn giếng
khoan, nước mưa, nước mặt tự nhiên (sông, ao, hồ) và theo công trình cấp nước tập
trung. Nhiều hộ gia đình hiện nay vẫn tồn tại cả giếng khoan, hoặc kết hợp với sử
dụng nước mưa, nước của nhà máy nước sạch.
3.2.3. Các loại hình cấp nước
- Cấp nước từ nước mưa : Sử dụng nước mưa là một hình thức cấp nước tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tại lâu đời trong một bộ phận dân cư. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch hợp
52
vệ sinh theo hình thức này toàn tỉnh chiếm khoảng dưới 1%. Tổng số lu, bể chứa
nước mưa cả tỉnh hiện ước 3.479 cái trong đó hợp vệ sinh là 3.093 cái chiếm 88,9%.
- Cấp nước từ nước mặt tự nhiên (sông, ao, hồ): Hình thức cấp nước này
hiện nay gần như không còn. Theo thống kê qua Giám sát- đánh giá của các huyện,
số người sử dụng nước theo hình thức này chưa đến 50 người chiếm khoảng
0,005%, chủ yếu là những người sống gần sông và có nhiều khó khăn về kinh tế
hoặc do tập quán. Các hộ dùng nước sông thường được xử lí bằng phèn. Nguồn
nước này không bảo đảm cho sức khỏe do tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ngày
càng nhiều hơn.
- Cấp nước từ công trình cấp nước tập trung: Từ năm 1997 tỉnh Hưng Yên
đã bắt đầu xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn đầu tiên. Hiện nay
toàn tỉnh có 22 công trình cấp nước tập trung nông thôn đang hoạt động, ngoài ra có
khoảng 09 công trình đang xây dựng, 11 công trình đang chuẩn bị triển khai thi
công. Số người thực tế sử dụng hình thức cấp nước này còn thấp so với số người sử
dụng nước theo thiết kế (1.100/38.400) từ công trình cấp nước tập trung cải tạo và
xây mới năm 2014 hiện chiếm khoảng 9 % dân số nông thôn.
Hình 3.3: Biểu đồ sử dụng nước HVS từ các nguồn hiện tại ở Hưng Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Trung tâm nước sinh hoạt và VSMTNT
53
- Xử lí nước ở công trình cấp nước tập trung (CNTT) sử dụng nguồn nước ngầm:
Hiện nay ở Hưng Yên 60% công trình CNTT được sử dụng từ nước ngầm.
Đặc điểm của nguồn nước ngầm chủ yếu là thừa CO2, Fe2+, Mn2+ nhưng lại thiếu
O2, trong đó chủ yếu là Fe cao. Hàm lượng Mn, CO2, NO3, ... thường không
nhiều. Khi thực hiện công nghệ khử sắt, sử dụng Clo để khử trùng vào trước bể
lắng, lọc cũng sẽ khử được Mn và một số hóa chất khác. Công nghệ này thường
được sử dụng ở vùng nông thôn các huyện phía Bắc tỉnh Hưng Yên, dân cư tập
trung, nguồn nước mặt bị ô nhiễm nặng, nguồn nước ngầm phong phú (Huyện Văn
Giang, Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, và một số xã huyện Khoái Châu, Ân Thi...)
Nguyên lý cơ bản là oxy hóa các chất hòa tan trong nước, kết tủa và được làm
sạch bằng các bể lắng, lọc. Nước được bơm từ giếng khoan khai thác lên công trình
xử lý (nước được làm sạch qua các công đoạn xử lý cơ bản). Nước sau xử lý được
đưa về bể chứa nước sạch bằng hệ thống đường ống kỹ thuật; sau đó được cung cấp
tới các hộ tiêu thụ bằng đài điều hoà hoặc bằng bơm qua hệ thống đường ống.
Sau đây là sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước ngầm có
Hoá chất
Bể lắng
Trạm bơm cấp I
Giếng khoan
Bể lọc nhanh
(bể lọc nổi)
Dàn mưa (Tháp làm thoáng)
Thiết bị khử trùng
Đài nước
Điểm tiêu thụ nước
Mạng lưới đường ống
Trạm bơm cấp II
Bể chứa nước sạch
chất lượng khác nhau đang được sử dụng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.1: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước ngầm
54
- Công nghệ xử lý nước công trình CNTT sử dụng nước mặt
Hiện nay, ở Hưng Yên có 40% công trình CNTT được sử dụng nguồn nước mặt.
Dưới đây là các sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước mặt có chất
Hoá chất
Bể lắng
Trộn phản ứng
Trạm bơm cấp I
Hồ sơ lắng
Bể lọc nhanh
(bể lọc nổi)
Thiết bị khử trùng
Đài nước
Mạng lưới đường ống
Trạm bơm cấp II
Bể chứa nước sạch
Điểm tiêu thụ nước
lượng khác nhau đang được sử dụng:
Sơ đồ 3.2: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước mặt
- Đánh giá về công nghệ xử lí nước
Công nghệ xử lý nước của các hệ thống cấp nước tập trung được khảo sát chủ
yếu là nhằm xử lý độ đục của nước mặt, hàm lượng sắt của nước ngầm, và trên một
chừng mực nào đó là khử trùng nước. Các chất nhiễm bẩn khác như amoni, mangan,
các chất nhiễm bẩn hữu cơ chưa được quan tâm xử lý. Qua dây chuyền công nghệ xử
lý độ độc, xử lý sắt, các chất này cũng có được xử lý một phần nhỏ nhưng không triệt
để. Từ kết quả khảo sát cũng như tham khảo kết quả khảo sát của các chuyên gia của
Ngân hàng Thế giới có thể thấy công nghệ xử lý nước được áp dụng để xử lý nguồn
nước mặt và nước ngâm chủ yếu có những đặc trưng sau:
- Đối với công nghệ xử lý nước mặt: chủ yếu sử dụng sơ đồ dây chuyền công
nghệ: Công trình thu nước mặt - Xử lý sơ bộ - Lọc - Khử trùng nước - Trạm bơm nước
sạch - Tiêu thụ. Công đoạn xử lý sơ bộ có thể là Bể phản ứng keo tụ và lắng hoặc bể
lọc nổi. Qúa trình lọc chủ yếu là lọc nhanh trọng lực với vật liệu lọc là cát thạch anh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cũng có trạm áp dụng bể lọc chậm. Khử trùng nước chủ yếu là dùng Clo.
55
- Đối với công nghệ xử lý nước ngầm: chủ yếu sử dụng sơ đồ công nghệ: Giếng
khoan - Làm thoáng - Xử lý sơ bộ - Lọc - Khử trùng - Trạm bơm nước sạch - Tiêu thụ.
Công đoạn làm thoáng có nơi dùng các dàn mưa truyền thống, có nơi dùng thiết bị làm
thoáng tải trọng cao hoặc Ejectơ thu khí để đuổi CO2 và thu nhập Oxy. Công đoạn xử
lý sơ bộ có thể là lắng tiếp xúc, lọc nổi. Qúa trình lọc được thực hiện trong bể lọc
nhanh trọng lực hoặc bể lọc áp lực. Cũng như đối với nước mặt, các nhà máy xử lý
nước ngầm dùng Clo để khử trùng. Một yếu tố làm cho các công trình khử sắt làm
việc không ổn định là sử dụng nước trong các bể chứa đã được khử trùng để thổi
rửa làm cho hệ vi sinh khử sắt bị tiêu diệt, chất lượng nước sau xử lý bị xấu đi.
- Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử lý nước của các hệ
thống cấp nước là công trình xử lý làm việc không liên tục 24/24h; làm cho quá
trình xử lý nước không ổn định.
3.2.4. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn
tỉnh Hưng Yên thời gian qua
Từ năm 1997, cùng với sự phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật của một tỉnh
mới được tái lập, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo tranh thủ các
nguồn vốn (NSTW, NSĐP, các tổ chức phi chính phủ...) để đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước, công trình vệ sinh phục vụ đời sống của nhân dân trong tỉnh
nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.
Đặc biệt từ khi có Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn giai đoạn 1999-2005, Quyết định số 366/QĐ-ttg, ngày 31/03/2012
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. tình hình cấp nước và
vệ sinh nông thôn đã được nâng lên đáng kể.
Tính đến hết năm 2015 trên địa bàn 145 xã nông thôn toàn tỉnh Hưng Yên đã
xây dựng 29 công trình (Trạm) cấp nước tập trung nông thôn, đã đưa vào khai thác
sử dụng 22 trạm. Trong 22 trạm nước đã đưa vào khai thác sử dụng UBND tỉnh
giao Trung tâm nước SH & VSMTNT làm chủ đầu tư 17 công trình (3 Công trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xây dựng bằng vốn Ngân hàng thế giới (WB), 14 công trình được xây dựng bằng
56
nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia; Sở xây dựng làm chủ đầu tư 03 công
trình (Vốn Phần Lan) và 02 công trình vốn tư nhân đầu tư hoàn toàn.
3.2.5. Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Tính đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 22 trạm cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn đang hoạt động, với 04 mô hình quản lý, vận hành:
+ Mô hình do UBND xã quản lý, vận hành: 03 trạm chiếm 13,6 %.
+ Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý: 12 trạm chiếm 54,6 %.
+ Mô hình Trung tâm nước SH & VSMT NT tỉnh quản lý vận hành: 04 trạm
chiếm 18,2%
+ Mô hình công ty TNHH MTV cấp nước quản lý, vận hành: 3 trạm
chiếm 13,6 %
Bảng 3.6: Phân loại các mô hình quản lý trạm cấp nước SHNT
trên địa bàn tỉnh (chia theo huyện)
Mô hình UBND xã quản lý
TT
Tên huyện
Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý
Số lượng (công trình)
1 Kim Động
03
SL (CT) 02
Tỷ lệ (%) 66,7
SL (CT) 01
Tỷ lệ (%) 33,3
Mô hình công ty TNHH MTV cấp nước quản lý SL (CT) 0
Tỷ lệ (%) 0
Mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT tỉnh quản lý Tỷ lệ SL (%) (CT) 0 0
2 Ân Thi
02
01
50
01
50
3
Phù Cừ
01
01
100
4
Tiên Lữ
02
01
50
01
50
5 Khoái Châu
04
01
25
01
25
50
02
6 Văn Giang
03
02
66,7
33,3
01
7 Văn Lâm
02
100
02
8 Mỹ Hào
03
100
03
9 Yên Mỹ
02
100
02
Tổng
22
12
03
13,6
54,6
03
13,6
04
18,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn : Số liệu điều tra, năm 2015)
57
3.2.5.1. Tình hình hoạt động của các công trình ( trạm) cấp nước tập trung nông thôn
trên địa bàn tỉnh
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 22 công trình cấp nước tập trung cấp
nước sạch nông thôn đang hoạt động, với tổng công suất thực tế khoảng 21.670
m3/ng.đêm, cấp nước cho khoảng 174.815 người dân (Bảng 3.7)
Bảng 3.7 : Tình hình hoạt động công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh
Công Suất (m3/ngày/ đêm)
Số dân Phục vụ (người)
TT
Tên công trình
Nguồn nước
T. kế
Thực tế
T. kế
Số xã được cấp nước
Thực tế
9.774
N. ngầm N. ngầm N. ngầm
121.058
T.Trấn Văn Giang
I Mô hình UBND xã quản lý 1 Xã Thụy Lôi 2 Xã Ngọc Thanh 3 Xã Chỉ Đạo II Mô hình DNTN quản lý 1 Xã Hồng Quang 2 Xã Hồng Tiến 3 Xã Phạm Ngũ Lão xã Quang Hưng 4 T. trấn Yên Mỹ 5 T. trấn Khoái Châu 6 7 Xã Dị Sử 8 9 Xã Bình Minh 10 Xã Bạch Sam
N. mặt N. ngầm N. mặt N. mặt N. ngầm N. ngầm N. ngầm N. ngầm N. ngầm N. ngầm
3 1 1 1 15 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
2.198 718 600 880 18.990 910 880 1.000 900 1.290 980 970 980 1.200 880
930 400 130 400 13.940 250 450 650 200 1.290 500 800 750 650 400
23.650 7.650 7.400 8.600 162.850 7.100 10.500 7.500 6000 14.350 9.500 9.200 9.400 10.200 8.600
Hiệu suất hoạt động (%) 42,3 4.262 55,71 1.603 21,67 3.909 45,45 73,4 1.951 27,47 5.369 51,14 65 4.875 200 22,22 14.350 100 4.847 51,02 7.588 82,47 7.194 76,53 5.525 54,17 3.909 45,45
11
N. ngầm
4
7.000
7.000
60.000
60.000
100
Liên xã Thị trấn Bần - Giai Phạm - Liêu Xá - Tân Lập 12 T.trấn Như Quỳnh
N. ngầm
1
2.000
1.000
10.500
5.250
50
II
6
4.080 2.500 33.566
20.667
61,2
1
N. ngầm
1
780
450
9.000
5.184
57,7
2
N. mặt
2
1.800
1.300
10.400
8.400 72,22
3
N. ngầm
3
1.500
750
14.166
7.083
50
IV
5
5.720 4.300
33.070
23.316 75,2
Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước Thị trấn Ân Thi Xã Phùng Hưng - Toàn Thắng T. trấn Vương - Dị Chế - Hải Triều Mô hình Trung tâm nước sinh hoạt và VSMTNT quản lý Thị trấn Trần Cao
1 2 Xã Long Hưng 3 Xã Phụng Công
N. mặt N. ngầm N. ngầm
1 1 1
720 1.800 1.000
300 1.440 800
7.800 9.520 11.200
3.100 7.616 8.960
41,7 80 80
4
N. mặt
2
2.200
1.760
4.550
3.640
80
Xã Thuần Hưng - Đại Hưng
Tổng cộng
21.670 253.136 174.815
29 30.988 69,9 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
Bảng trên cho thấy:
Về sử dụng nguồn nước: 05 công trình sử dụng nước mặt, 17 công trình sử
dụng nước ngầm.
Về hiệu qủa hoạt động: 22 công trình cấp nước tập trung đang hoạt động với số
người thực tế sử dụng là 174.815 người, đạt tỷ lệ 69,9 % so thiết kế.
+ Mô hình UBND xã quản lý hiệu suất hoạt động đạt tỷ lệ thấp nhất, mô hình
Doanh nghiệp tư nhân quản lý và mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT hiệu
suất hoạt động đạt tỷ lệ cao hơn cả.
Về Tiêu chí phân loại hiệu quả hoạt động: Các công trình CNTTNT được
đánh giá theo Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá NS & VSMTNT với 3 cấp: Rất bền
vững; Bền vững và cần phải củng cố với cách tính điểm có 4 tiêu chí cơ bản là: có
tổ chức quản lý vận hành, hiệu suất khai thác so với thiết kế, thu tiền nước và tỷ lệ
thất thoát.
3.2.5.2.Tình hình quản lý vận hành
+ Một là: Mô hình UBND xã quản lý, vận hành:
Ngay sau khi công trình cấp nước tập trung nông thôn được xây dựng xong
UBND xã được giao quản lý khai thác sử dụng công trình cấp nước. UBND xã thành
lập ban quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn( Trực thuộc UBND xã) trực
tiếp thực hiện quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình; thu tiền nước của các
UBND xã
hộ sử dụng nộp cho UBND xã. Các cán bộ của BQL được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Hộ gia đình n
Hộ gia đình 1
Hộ gia đình 2
Hộ gia đình ......
BQL khai thác, vận hành
Hộ gia đình 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.3: Mô hình UBND xã quản lý, vận hành
59
Trong đó: Ban quản lý công trình cấp nước SHNT là đơn vị không có tư cách
pháp nhân, trực thuộc UBND xã, Ban quản lý gồm 01 trưởng ban, 01 thủ kho kiêm
thủ quỹ, Cán bộ kỹ thuật về quản lý vận hành công trình: 1-2 người.
Đặc điểm: Mô hình này thường được áp dụng đối với các công trình xây dựng
bằng nguồn vốn Chương trình MTQG, vốn ngân sách địa phương, sau khi hoàn thành
bàn giao cho các xã, các thôn quản lý, vận hành).
+ Hai là: Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý vận hành:
Mô hình này do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập, làm chủ và chịu trách nhiệm
vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp, Hoạt động theo luật doanh nghiệp, đầu tư
kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh và nộp ngân sách nhà nước, có toàn quyền quyết định các hoạt động
Doanh nghiệp tư nhân
Hộ gia đình 1
Hộ gia đình 2
Hộ gia đình .....
Hộ gia đình n
kinh doanh, chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người quản lý.
Hộ gia đình 3
Sơ đồ 3.4: Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành
+ Ba là: Mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước
(Công ty TNHH MTV cấp nước) quản lý, vận hành do UBND tỉnh thành lập để
quản lý, vận hành các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn được xây dựng bằng nhiều
nguồn vốn : Vốn NSNN, vốn Phần Lan... có trách nhiệm bảo toàn vốn đầu tư, trả nợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vốn vay, trả lương, bảo hiểm cho công nhân vận hành.
60
Ban giám đốc
Các phòng, ban
Công ty MTV
Ban kiểm soát
Trạm cấp nước
Thôn, xóm
Hộ gia đình 1
Hộ gia đình 2
Hộ gia đình 3
Hộ gia đình ......
Hộ gia đình n
Sơ đồ 3.5: Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước
+ Bốn là: Mô hình do Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý,
vận hành; đây là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT được
thành lập ngày 23/5/1997 tại Quyết định số 490/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên.
Mô hình tổ chức gồm: Giám đốc, các phó Giám đốc và 03 phòng nghiệp vụ
( Phòng hành chính- kế toán & truyền thông, Phòng kế hoạch- kỹ thuật và xét
nghiệm nước, Trạm cấp nước và vệ sinh nông thôn). Mỗi công trình cấp nước tập
trung thành lập một tổ quản lý vận hành trực thuộc Trạm cấp nước và vệ sinh nông
thôn và chịu sự quản lý cảu các phòng chức năng thuộc Trung tâm. Mỗi tổ quản lý
có từ 3-5 người ( 01 tổ trưởng, 2-3 cán bộ kỹ thuật, công nhân vận hành).
Trung tâm trực tiếp quản lý thông qua trạm cấp nước và vệ sinh nông thôn và
các phòng nghiệp vụ. Phương thức quản lý dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thể của từng bộ phận, cá nhân.
61
Ban giám đốc
Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
Các phòng ban
Trạm cấp nước
Ban kiểm soát
Thôn, xóm
Hộ gia Sơ đồ 3.6: Mô hình Trung tâm Nước sạch & VSMTNT quản lý, vận hành đình 1
Hộ gia đình n
Hộ gia đình ......
Hộ gia đình 3
Hộ gia đình 2
* Trình độ Công nhân quản lý, vận hành
Tổng số cán bộ, công nhân đang quản lý, vận hành các trạm cấp nước sinh hoạt
nông thôn đang hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh là 148 người, trong đó:
+ Trình độ Đại học: 12 người;
+ Trình độ Cao đẳng: 21 người; + Trình độ Trung cấp: 56 người;
+ Trình độ Sơ cấp: 40 người;
+ Chưa qua đào tạo : 19 người.
Bảng 3.8: Trình độ của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT
phân theo mô hình quản lý
STT
Mô hình
Tổng
1 UBND xã 2 DN Tư nhân
15 62
Đại học 3
Cao đẳng 2 5
Trung cấp 3 27
Sơ cấp 8 10
Chưa qua đào tạo 2 17
3
49
5
10
16
18
0
4
22
4
4
10
4
0
Công ty TNHH MTV – cấp nước quản lý, vận hành Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn
Tổng
148
12
21
56
40
19
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
Qua bảng số liệu trên cho thấy: trình độ của đội ngũ công nhân vận hành chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
yếu được đào tạo Trung cấp hoặc Sơ cấp, cá biệt có nhiều công nhân còn chưa qua
62
đào tạo. Số công nhân có trình độ Đại học rất ít. Công nhân tại các trạm cấp nước do
UBND xã, DN tư nhân quản lý chủ yếu mới chỉ tham gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo
ngắn ngày do Trung tâm Quốc gia Nước sạch tổ chức dẫn đến năng lực trình độ quản
lý vận hành chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Tuổi công nhân quản lý, vận hành
Nhìn chung tuổi đời của công nhân vận hành các trạm cấp nước được phân bố
đồng đều ở các giai đoạn trong độ tuổi lao động. Độ tuổi của công nhân tập trung chủ
yếu ở lứa tuổi từ 18 đến 30 tuổi; đây là độ tuổi thích hợp nhất để quản lý, vận hành các
trạm cấp nước đạt hiệu quả, được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.9: Độ tuổi của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT
phân theo loại hình quản lý
STT
Mô hình
Tổng 18-30 30-40 40-50 50-60
1 UBND xã
15
7
3
2
3
2 Doanh nghiệp tư nhân
62
20
5
15
22
3
Công ty TNHH MTV - nước sạch
49
27
15
5
2
4
Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn
22
15
5
2
0
Tổng
148
69
28
24
27
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
- Lương công nhân quản lý, vận hành
Mức lương của công nhân trong trạm đa số đều thấp. Có trạm không có lương mà
chỉ có phụ cấp cho công nhân hàng tháng như trạm cấp nước xã Ngọc Thanh.
- Lương bình quân: 2,5 – 3 triệu/người/tháng.
- Mức lương cao nhất: 5 triệu/người/tháng.
- Mức lương thấp nhất: 1triệu/người/tháng.
Với mức thu nhập như hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế trong công tác quản lý
sau đầu tư dẫn đến tình trạng công nhân vận hành thiếu trách nhiệm, thiếu nhiệt tình
trong công việc, chậm trễ trong việc khắc phục sự cố, công tác duy tu bảo dưỡng và
chất lượng phục vụ không cao.
3.2.5.3. Chất lượng nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhìn chung chất lượng nước sinh hoạt của các trạm cấp nước do Trung tâm
63
nước SH & VSMTNT, Công ty TNHH MTV cấp nước đều đạt tiêu chuẩn của Bộ
y tế (Theo QCVN 02:2009/BYT ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2009 về quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia chất lượng nước sinh hoạt gồm 14 chỉ tiêu đánh giá).
Tuy nhiên một số trạm cấp nước do Doanh nghiệp tư nhân, UBND xã quản
lý vận hành vẫn chưa chấp hành đầy đủ các quy định của Bộ Y tế về xét nghiệm
chất lượng nước, nhiều trạm cấp nước đã đi vào hoạt động nhưng công tác kiểm
tra, xét nghiệm chất lượng nước chưa đảm bảo quy định.
Căn cứ vào kết quả xét nghiệm nước của các trạm có 18/22 trạm cấp nước
đạt 14/14 chỉ tiêu (chiếm 81,8% tổng số trạm); cụ thể theo mô hình quản lý như sau:
+ Mô hình do UBND xã, chính quyền thôn quản lý: đạt 1/3 trạm chiếm 33,3 %
+ Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý: đạt 9 /12 trạm chiếm 75%
+ Mô hình do Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn quản lý: đạt 4/4
trạm chiếm 100%.
+ Mô hình công ty TNHH MTV - nước sạch quản lý, vận hành: đạt 3/3 trạm
chiếm 100%
Bảng 3.10: Số lượng các trạm cấp nước đạt tiêu chuẩn chất lượng
phân theo loại hình quản lý
Mô hình UBND xã quản lý
TT Tên huyện
Mô hình công ty TNHH MTV cấp nước quản lý
Số lượng
Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý
Mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý
SL
SL
SL
SL
2/2 1/1 - - 2/3 1/1
1 Kim Động 2 Ân Thi 3 Phù Cừ 4 Tiên Lữ 5 Khoái Châu 6 Văn Giang 7 Văn Lâm 8 Mỹ Hào 9 Yên Mỹ
TL (%) 0 - - 0 - - 100 - - 33,3
TL (%) 100 100 - 66,7 100 100 100 75
TL (%) - 100 - 100 100 - - - - 100
- - 1/1 - 1/1 2/2 - - - 4/4
- 1/1 - 1/1 1/1 - - - - 3/3
0/1 - - 0/1 - - 1/1 - - 1/3
2/2 2/2 9/12
Tổng 22 CT
Tỷ lệ (%) - 2/3 - 2/2 100 1/1 - 1/2 100 4/5 100 3/3 - 2/2 - 2/2 - 2/2 18/22 100 (Nguồn: Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn tỉnh Hưng Yên)
Qua thống kê trên ta thấy, các trạm cấp nước SHNT do công ty TNHH MTV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cấp nước quản lý và Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý có chất
64
lượng nước đảm bảo theo tiêu chuẩn đạt 100%; các trạm cấp nước do một số doanh
nghiệp tư nhân quản lý chất lượng nước vẫn chưa đảm bảo, 2/3 trạm cấp nước do
UBND xã quản lý có tỷ lệ chất lượng nước chưa đạt tiêu chuẩn.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chất lượng nước chưa đảm bảo của các
trạm nước do: Vật liệu lọc, thiết bị hệ thống lọc bị hỏng; Bơm định lượng hóa chất
lắp đặt không đúng tiêu chuẩn, bị hỏng mà không được sửa chữa thay thế; Cụm bể
lắng, lọc không được sục rửa theo định kỳ,…
3.2.5.4. Giá thành sản xuất và giá bán nước
Mặc dù nước sạch là một loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt, nhưng không
phải là không có sự cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đối thủ cạnh tranh
chính là khách hàng, nếu khách hàng không hài lòng với nguồn nước sinh hoạt
mình đang dùng, họ có thể tìm kiếm cho mình một nguồn sử dụng khác như các
nguồn có sẵn như nước giếng khoan, cơ sở sản xuất nước yinh khiết, nước
mưa...sao cho phù hợp với thu nhập của họ. Vì vậy các trạm cấp nước khi xây dựng
khung giá nước sinh hoạt phải tính đúng, đủ, đặc biệt là chi phí quản lý, làm tốt
công tác chống thất thoát nước, sao cho thấp nhất thì giá nước sẽ phù hợp với thu
nhập trung bình của tỉnh.
- Xây dựng giá thành 1m3 nước sạch hợp lý làm sao cho người sử dụng nước
có thể chấp nhận được. Giá thành 1m3 nước sạch là toàn bộ chi phí sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm.
Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-
BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch làm cơ sở tính giá nước sạch bình
quân được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) Ztb là giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).
b) Ct là tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch hợp lý, hợp lệ ứng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: đồng) được xác định theo phương pháp
65
như sau:
Bảng 3.11: Phương pháp tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch
STT Nội dung chi phí Ký hiệu
1 Chi phí vật tư trực tiếp Cvt
2 Chi phí nhân công trực tiếp CNC
3 Chi phí sản xuất chung CSXC
4 Cộng chi phí sản xuất (1+2+3) CP
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Cq
6 Chi phí bán hàng Cb
Ct Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (4+5+6)
c) SLtp là sản lượng nước thương phẩm, được xác định như sau:
SLtp = SLsx – KLhh
Trong đó:
SLtp: là sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: m3/năm);
SLsx: là sản lượng nước sản xuất.
+ Sản lượng nước sản xuất của khu vực nông thôn:
Nếu các công trình cấp nước do các doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu
công lập được thành lập theo quy định của Nhà nước thực hiện việc quản lý, vận
hành thì sản lượng nước sản xuất được xác định như đối với sản lượng nước sản xuất
của các đô thị, khu công nghiệp.
Nếu các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện
việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất là sản lượng nước khai thác trong
năm của từng đơn vị căn cứ vào thỏa thuận về nhu cầu cấp nước giữa đơn vị cấp
nước và các khách hàng tiêu thụ nước.
- KLhh: là khối lượng nước thất thoát, thất thu - gọi tắt là khối lượng nước hao
hụt (kể cả hao hụt tự nhiên và hao hụt kỹ thuật), giữa sản lượng nước sản xuất và sản
lượng nước thương phẩm (đơn vị tính m3); khối lượng nước hao hụt được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với sản lượng nước sản xuất. Tỷ lệ nước hao hụt cụ
thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện thực tế về thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trạng kỹ thuật, trình độ quản lý và được đưa vào mức khoán tính trong giá tiêu thụ
66
nước sạch với tỷ lệ tối đa không được vượt quá quy định sau:
+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng dưới 10
năm: 23%;
+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng từ 10 năm trở
lên: 32%;
+ Trường hợp mạng cấp nước để tiêu thụ được đưa vào sử dụng có thời gian xen
lẫn (gồm cả mạng cấp nước dưới 10 năm và mạng cấp nước từ 10 năm trở lên): 27%;
Tỷ lệ hao hụt này phải được theo dõi tổng kết từ thực tế sản xuất kinh doanh và
có các biện pháp quản lý chặt chẽ theo hướng giảm dần để đạt được tỷ lệ hao hụt ở
mức như quy định tại Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch cho
từng giai đoạn: đến năm 2015 tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là: 25%;
đến năm 2020: 18%; đến năm 2025: 15%.
Hiện nay tại tỉnh Hưng Yên tất cả các mô hình đang thực hiện giá nước được
UBND tỉnh quy định tại quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 về việc quy
định giá bán nước sạch tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: Giá nước dùng cho sinh hoạt của các hộ dân cư: 6.800đ/m3.
Giá nước sinh hoạt cụ thể của từng loại hình quản lý vận hành như sau:
- Đối với Trung tâm nước SH & VSMTNT, Công ty TNHH MTV cấp nước giá nước sinh hoạt thu của người dân đang ở mức 6.800đ/m3 với mức giá này đơn vị kinh
doanh mới thực hiện việc chi phí trực tiếp: Duy tu, bảo dưỡng công trình, trả lương công
nhân, chưa tính đủ các chi phí khấu hao tài sản cố định , hoàn trả vốn vay WB.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân quản lý, giá nước sinh hoạt thu của người dân dao động từ 5.500 đ/m3 - 6800 đ/m3 , tùy thuộc vào tính toán giá thành của các
trạm cấp nước (có 15/22 trạm). Với mức giá này người dân chấp nhận được nhưng
khó khăn cho công tác duy tu bảo dưỡng, nâng cấp mở rộng công trình.
- Đối với UBND xã quản lý, giá nước sinh hoạt thu của người dân dao động từ 3.800đ/m3 - 4500 đ/m3 tùy thuộc vào việc tính toán giá thành của các trạm cấp nước
nhưng chưa tính hết khấu hao tài sản cố định, chưa tính đủ lương cho công nhân vận
hành và các chi phí khác, đặc biệt khó có khả năng thu hồi vốn đầu tư.
Hầu hết các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tính đúng tính đủ giá bán nước sạch theo quy định tại thông tư trên, vì vậy nên kinh
67
phí gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa
thường xuyên, dẫn đến tình trạng các trạm cấp nước xuống cấp rất nhanh chóng.
3.2.5.5. Tỷ lệ thất thoát nước
Bảng 3.12: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình
theo tỷ lệ thất thoát nước
STT
Mô hình
Tổng
20-30
30-40
1
UBND xã
03
Dưới 20% -
-
-
Trên 40% 03
2
Doanh nghiệp tư nhân
12
-
8
04
Công ty TNHH MTV -
3
03
2
1
-
nước sạch
Trung tâm Nước sạch
4
04
2
2
& VSMT nông thôn
Tổng
22
0
4
11
7
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
Qua bảng số liệu 3.12 thấy rằng: Các trạm cấp nước chưa khống chế được tỷ lệ
thất thoát nước so với quy định. Tỷ lệ thất thoát nước còn rất cao. Đặc biệt là mô hình
do UBND xã quản lý, tỷ lệ thất thoát nước này phần lớn là do đường ống bị rò, vỡ
đường ống phân phối do thời gian sử dụng đã lâu, xây dựng hạ tầng nông thôn, làm
đường giao thông ảnh hưởng đến tuyến ống mà không có biện pháp di dời hoặc có tổ
chức di dời nhưng chất lượng di dời không đảm bảo; Ý thức sử dụng nước của người
dân còn thấp, chưa có trách nhiệm bảo vệ các công trình cấp nước, thậm trí còn lấy
nước không qua đồng hồ mà các trạm nước không kiểm soát được. tỷ lệ thất thoát
nước cao dẫn đến chi phí sản xuất cao (Đối với các trạm cấp nước do UBND xã quản
lý chủ yếu là tiền điện để bơm nước, tiền hóa chất để khử trùng). Nếu các trạm cấp
nước trên địa bàn khống chế được tỷ lệ thất thoát nước thấp hơn và đạt được tỷ lệ thất
thoát theo tiêu chuẩn sẽ giảm được giá thành và đáp ứng thêm được nhu cầu sử dụng
nước của người dân ở những vùng có nhu cầu sử dụng. Tỷ lệ thất thoát nước có thể
chấp nhận được ( từ 20- 30%) chủ yếu tập trung tại các trạm cấp nước sinh hoạt nông
thôn do doanh nghiệp tư nhân quản lý.
3.2.5.6. Kêt quả kinh tế của các mô hình tại các điểm khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhìn chung, kết quả kinh tế tại các mô hình vẫn ở mức khiêm tốn, chưa có
68
tích lũy nhiều để nâng cao mở rộng dịch vụ, vẫn còn có trạm thu không đủ bù chi
(như mô hình UBND xã quản lý) được thể hiện tại bảng 3.13
Bảng 3.13: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các mô hình tại các điểm khảo sát
Năm Diễn giải Đơn vị tính TT 2014 2013 2015
I
Trạm cấp nước Thị Trấn Trần Cao (Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý)
1 Doanh thu Triệu đồng 500 720 940
2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu Triệu đồng Triệu đồng % 480 20 0,04 591 129 0.179 765 185 0,197
II Trạm cấp nước xã Ngọc Thanh
( UBND xã quản lý)
1 Doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % 119,5 151.7 -32,2 -0,269 120 153 -33 -0,275 0 0 0
III Trạm cấp nước Thị Trấn Khoái Châu ( Tư nhân quản lý)
620 559 61 0,098 1 Doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % 520 495 25 0,048 570 527 43 0,075
IV Trạm cấp nước xã Dị Chế- Hải Triều ( Công ty TNHH MTV- cấp nước quản lý)
1.200 1.107 93 0,077 1.135 1.100 35 0,03 1.265 1.165 100 0,079
1 Doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015
Qua bảng 3.13 thấy rằng: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của trạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cấp nước Thị Trấn Cao có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lớn nhất và có xu hướng
69
tăng lên qua 3 năm, năm 2013 cứ trong 100 đồng doanh thu thì thu về 4 đồng lợi
nhuận , tỷ lệ đó đã tăng lên 19,7 đồng lợi nhuận /100 đ doanh thu vào năm 2015, và
đây cũng là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao nhất so với các trạm cấp nước khác
của tỉnh.
Trạm cấp nước Thị trấn Khoái Châu có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình
quân đứng thứ 2, sau trạm cấp nước Thị trấn Trần Cao
Trạm cấp nước xã Dị Chế, Hải Triều có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có
hướng tăng qua 3 năm nhưng ở mức độ khiêm tốn chưa có sự bứt phá. Vì vậy để
tăng lợi nhuận trạm cấp nước xã Dị Chế, Hải Triều cần quan tâm hơn nữa đến công
tác quản lý ( Quản lý về con người, quản lý về vật tư, đường ống...) để giảm chi phí
Trạm cấp nước xã Ngọc Thanh ( Do UBND xã quản lý hoạt động không
hiệu quả chi phí lớn hơn doanh thu dẫn đến thua lỗ. Chính vì vậy việc bảo dưỡng,
sửa chữa lớn công trình là rất khó, phải chờ đến ngân sách cấp từ trên làm cho các
công trình không được duy tu bảo dưỡng kịp thời dẫn đến lãng phí tiền của Nhà
nước.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 là -0,269 năm 2013 là -0,275 và
năm 2015 thì dừng hoạt động vì Trạm nước xuống cấp không có kinh phí để duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa.
Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý sử dụng các công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn do UBND xã đó là:
- Những người tham gia trực tiếp vào bộ máy quản lý trạm cấp nước hầu hết
đều chưa qua các lớp đào tạo, tập huấn về quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng
công trình và hầu hết đều kiêm nhiệm.
- Bộ máy quản lý sử dụng thường được hình thành sau khi đơn vị cấp trên
trực tiếp bàn giao công trình khi đã xây dựng xong để đưa vào sử dụng. Họ không
được tham gia vào các công đoạn xây dựng nên ít hiểu biết về công trình. Kết hợp
với việc kiêm nhiệm nên hầu hết các công trình cấp nước này đều hoạt động không
đúng quy trình lọc, rửa lọc, sử dụng điện cho các trạm bơm tùy tiện, lãng phí dẫn
đến tiền điện lớn hơn cả tiền thu về từ cung cấp nước.
3.2.5.7. Hồ sơ về trạm cấp nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhìn chung công tác giao nhận, lưu trữ hồ sơ còn nhiều bất cập, thiếu khoa học;
70
hầu hết các trạm không đầy đủ hồ sơ gây khó khăn cho công tác quản lý và vận hành,
đặc biệt là công tác duy tu bảo dưỡng. Tại một số trạm thường không lưu hồ sơ về: chủ
trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ lập dự án, hồ sơ đấu thầu, bản vẽ thiết
kế, tổng dự toán xây dựng, hồ sơ thi công + xây lắp, hồ sơ hoàn công, quyết định phê
duyệt quyết toán công trình, phiếu công bố kết quả xét nghiệm chất lượng nước theo
định kỳ, lịch vận hành… được thể hiện tại bảng 3.14
Bảng 3.14: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình theo hồ sơ
quản lý công trình
Không đầy Không còn STT Mô hình Tổng Có đầy đủ hồ sơ đủ
1 UBND xã 03 03 -
2 Doanh nghiệp tư nhân 12 03 09
Công ty TNHH MTV - 3 03 03 - - nước sạch
Trung tâm Nước sạch 4 04 04 & VSMT nông thôn
Tổng 22 10 12
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
3.2.5.8. Đầu tư mở rộng mạng lưới dịch vụ
Hiện nay việc đầu tư mở rộng mạng lưới dịch vụ tại các mô hình cấp nước vẫn
còn hạn chế chưa phát triển vì nguồn thu từ việc cung cấp nước sạch mới thu đủ bù chi
và bảo dưỡng sửa chữa nhỏ. Đa số các trạm vẫn còn trông chờ vào nguồn ngân sách
nhà nước, các nguồn viện trợ để nâng cấp mở rộng quy mô hoạt động của công trình.
3.2.6. Đánh giá của người sử dụng nước về các mô hình quản lý trạm cấp nước
3.2.6.1. Tình hình chung của hộ sử dụng nước từ các mô hình tại các điểm khảo sát
- Trình độ học vấn của chủ hộ:
Mức độ ảnh hưởng của trình độ học vấn chủ hộ đến sự hiểu biết về nước
sạch, nước hợp vệ sinh và tác dụng của nó đối với sức khoẻ con người là rất
cao. Qua bảng dưới đây cho thấy, các chủ hộ không hiểu rõ về nước sạch, nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp vệ sinh và tác dụng của nó đối với sức khoẻ con người đều có trình độ văn
71
hoá từ cấp II trở xuống. Các hộ có chủ hộ trình độ văn hoá cấp III trở lên tuy
hiểu rõ về nước sạch, nước hợp vệ sinh và tác dụng của nó đối với sức khoẻ
con người song việc sử dụng nó vào thực tiễn vẫn còn nhiều hạn chế được thể
hiện tại bảng 3.15.
Bảng 3.15: Hiểu biết của chủ hộ về nước sạch và nước hợp vệ sinh
Chia ra Trình độ học Tổng TT Hiểu Bình Không Không hiểu vấn của chủ hộ số (hộ) rất rõ thường hiểu mấy gì cả
1 Không đi học 0 - - - -
2 Cấp I 10 1 3 6 0
3 Cấp II 15 10 4 1 0
4 Cấp III trở lên 95 70 23 2 0
Tổng số 120 81 30 9 0
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
- Sự tham gia của người dân vào các lớp tập huấn về NS & VSMT
Trong khi trình độ dân trí của người dân sống ở khu vực nông thôn nhìn chung
còn chưa cao thì tỷ lệ người dân tham gia các lớp tập huấn về Nước sạch & VSMT
có vai trò hết sức quan trọng trong công tác giáo dục, tuyên truyền vận động người
dân thay đổi tập quán sử dụng nước sinh hoạt, từ việc sử dụng nước không qua xử
lý (sử dụng nước ăn, uống,...lấy trực tiếp từ bể nước mưa, giếng khoan, giếng đào...)
sang sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh (nước từ các công trình có hệ thống xử lý
nước). Hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Nước sạch & VSMT nông
thôn phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNT các huyện, thị xã và UBND các xã
tổ chức các hội nghị tuyên truyền các nội dung về: Hiện trạng sử dụng nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh; chất lượng các công trình, nguồn nước
đã qua xử lý hợp vệ sinh; tình hình sử dụng nước sinh hoạt của người dân hiện nay;
cách xây dựng nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; Sử dụng và bảo quản
nguồn nước sạch; tuyên truyền thay đổi hành vi, nhận thức về nước sạch và vệ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
môi trường, vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân,…Qua những lớp tập huấn này,
72
người dân sẽ chuyển biến từ nhận thức đến hành động trong việc sử dụng nước
sạch, bảo vệ môi trường vận động người thân và cộng động cùng thực hiện nếp
sống văn minh, xây dựng công trình hợp vệ sinh, góp phần vào việc xây dựng mô
hình nông thôn mới hiện đại văn minh.
3.2.6.2. Đánh giá của người dân về giá nước và chất lượng nước tại các điểm khảo sát
- Chỉ tiêu giá nước và chất lượng nước tại các điểm khảo sát được người dân
đánh giá thể hiện qua bảng 3.16:
+ Về chỉ tiêu giá nước: Tại hầu hết các mô hình, người sử dụng nước đều
cảm thấy hài lòng về giá nước. Như vậy, đây là yếu tố quan trọng để các đơn vị
quản lý dựa vào để xác định chính xác giá thành sản xuất 1m3 nước sạch, trên cơ sở
đó quy định giá bán cho phù hợp với chi phí sản xuất và mức độ chấp nhận của
người dân.
+ Về chất lượng nước: Mô hình UBND xã và Mô hình doanh nghiệp tư nhân
quản lý tỷ lệ hài lòng của người sử dụng là rất thấp. Còn đối với mô hình Công ty
TNHH MTV nước sạch và Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đa số người sử dụng nước hài lòng về chất lượng nước.
73
Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về giá nước và chất lượng nước
Mô hình Công ty TNHH MTV
Mô hình Trung tâm Nước sạch &
Mô hình UBND xã
Mô hình DN tư nhân
cấp nước
VSMT nông thôn
Không
Nội dung
Bình
Không
Bình
Không hài
Bình
Không
Bình
hài lòng
TT
Hài lòng
Hài lòng
Hài lòng
Hài lòng
đánh giá
thường
hài lòng
thường
lòng
thường
hài lòng
thường
7 3
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
người
1 Giá nước
25
83,3
5
16,7
0
0
17
56,7
8
26,7
5
16,6
17
56,6
10
33,3
3
10
18
60
10
33,3
2
6,7
Chất lượng
2
1
3,3
5
16,7
24
80
6
20
15
50
9
30
22
73,3
5
16,7
3
10
22
73,3
6
20
2
6,7
nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
74
3.2.6.3. Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ
Về các chỉ tiêu: Mức độ ổn định của cấp nước, thái độ phục vụ, sức đẩy của
nước lên cao và tốc độ khắc phục sự cố thì mô hình UBND xã, doanh nghiệp tư
nhân quản lý tỷ lệ hài lòng của người sử dụng là rất thấp, chủ yếu là không hài lòng
hoặc bình thường. Còn đối với mô hình Công ty TNHH MTV nước sạch và Trung
tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý được đa số người sử dụng nước hài
lòng được thể hiện qua bảng 3.17.
Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ
Tốt Trung bình Kém
Mô hình
% % %
1. Thái độ phục vụ Số người Số người Số người
- UBND xã 0 - 11 36,7 19 63,3
- Doanh nghiệp tư nhân 7 23,3 15 50 8 26,7
- Công ty TNHH MTV 21 70 5 16,7 4 13,3
- Trung tâm nước SH & VSMTNT 20 66,7 8 26,7 6,7 2
2. Khắc phục sự cố
- UBND xã 2 6,7 26,7 20 66,7 8
- Doanh nghiệp tư nhân 7 23,3 14 46,7 8 26,7
- Công ty TNHH MTV 20 66,7 5 16,7 5 16,7
- Trung tâm nước SH & VSMTNT 24 80 3 10 10 3
3. Mức độ ổn định cấp nước
- UBND xã 1 3,3 4 13,3 25 83,4
- Doanh nghiệp tư nhân 7 23,3 15 50 8 26,7
- Công ty TNHH MTV 23 76,7 5 16,7 6,7 2
- Trung tâm nước SH & VSMTNT 22 73,3 5 16,7 10 3
4. Sức đẩy của nước lên cao
- UBND xã 0 - 13 43,3 17 56,7
- Doanh nghiệp tư nhân 10 33,3 16 53,3 4 13,3
- Công ty TNHH MTV 24 80 4 13,3 6,7 2
Trung tâm nước SH & VSMTNT 20 66,7 7 23,3 10 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Sối liệu điều tra năm 2015
75
Về tổng xếp loại các tiêu chí thì mô hình do Công ty TNHH MTV nước sạch
và Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý là hai mô hình được người
dân đánh giá cao nhất. Điều này chứng tỏ rằng đối với mô hình UBND xã quản lý
thì vấn đề về chất lượng nước, thái độ phục vụ và khả năng khắc phục sự cố chưa
được quan tâm, xử lý kịp thời nên khi đến tay người tiêu dùng là không hài lòng.
Từ các phân tích nêu trên cho thấy:
- Nhìn chung hiểu biết của người dân về nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường và những ảnh hưởng của nó đối với sức khoẻ con người đã ở mức tương đối
cao. Số đông dân cư đã quan tâm đến nước sạch và vệ sinh môi trường; họ coi đó là
vấn đề liên quan đến cá nhân và là một vấn đề mang tính cộng đồng, liên quan đến
sức khoẻ của cộng đồng và sự trong sạch của môi trường. Điều này chứng tỏ rằng,
người dân đã sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch vào các sinh hoạt hàng
ngày. Tuy nhiên số dân này thường là công nhân, viên chức, người đi làm có thu
nhập còn số dân sống ở nông thôn, không có thu nhập hoặc thu nhập thấp thì họ
không quan tâm đến nước hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường nói chung.
- Đại đa số chính quyền xã và người dân vẫn chưa được tham gia đóng góp ý
kiến vào các bước chuẩn bị đầu tư đến quá trình triển khai xây dựng công trình. Từ
đó dẫn đến sự thờ ơ của người dân đối với việc giám sát xây dựng, trách nhiệm
trong bảo quản và sử dụng nước sạch vào sinh hoạt; sự thờ ơ, không quyết liệt trong
việc quản lý, vận hành các trạm cấp nước của chính quyền địa phương.
- Ở một số nơi, mặc dù đã được Nhà nước đầu tư xây dựng các trạm cấp nước
sinh hoạt nông thôn tập trung, nhưng người dân vẫn sử dụng nguồn nước nhỏ lẻ như từ
giếng khoan, nước mưa ..... hoặc có những hộ gia đình mặc dù đã lắp đặt đồng hồ đo
nước nhưng lượng nước sử dụng chỉ đạt 1 – 2m3 nước/tháng. Chính vì vậy vấn đề mấu
chốt cần giải quyết trước tiên chính là công tác thông tin – giáo dục – truyền thông: tuyên
truyền, vận động người dân nhằm làm thay đổi nhận thức của họ về tầm quan trọng của
nước sạch và làm thay đổi thói quen trong sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày
của họ. Qua điều tra cho thấy trong thời gian qua công tác thông tin – giáo dục – truyền
thông đã được các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện đến xã và các thôn xóm chú trọng;
tuy nhiên trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này để người dân nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chóng nhận thức rõ và thay đổi thói quen, hành vi của mình.
76
3.2.7. Phân tích SWOT về các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn tỉnh Hưng Yên
- Mô hình UBND xã quản lý:
+ Điểm mạnh: Việc tổ chức và vận hành bộ máy quản lý công trình được
thực hiện một cách nhanh chóng, đơn giản. Mọi việc đều do UBND xã quyết định..
Chi phí cho những người tham gia công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng không cao
như ở các doanh nghiệp kinh doanh nước nước sạch nên người dân được sử dụng
nước với giá thấp.
+ Điểm yếu: Thiếu cơ sở pháp lý, Nhân sự không phải là người có đúng
chuyên môn, mặt khác hay bị thay đổi nên công tác quản lý tài chính gặp nhiều khó
khăn thường xảy ra sự thiếu công khai, minh bạch; dấn đến việc người trực tiếp
quản lý, vận hành công trình thiếu động lực lao động, làm việc thiếu trách
nhiệm,...làm cho tỷ lệ thất thoát nước cao, giá bán chưa đủ bù đắp chi phí, dẫn đến
công trình sẽ bị xuống cấp, hỏng hóc thường xuyên.
+ Cơ hội: Có thể sử dụng một phần bộ máy sẵn có của UBND xã, chính
quyền thôn để tham gia quản lý công trình. Nhận được sự hậu thuẫn cao của
chính quyền địa phương.
+ Thách thức: Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính của công
trình, áp dụng công nghệ tin học vào quản lý, sản xuất.
- Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý:
+ Điểm mạnh: Đây là mô hình quản lý có cơ sở pháp lý cao, coi nước sạch là
một mặt hàng kinh doanh (dù mang tính đặc thù); Công trình do họ tự bỏ tiền ra xây
dựng nên công tác quản lý được thực hiện với tinh thần tự nguyện, tự giác cao.
+ Điểm yếu: Khả năng về vốn còn hạn chế, chất lượng nước không được
kiểm định thường xuyên định kỳ. Công tác quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng
công trình đòi hỏi phải có chuyên môn, kỹ thuật.
+ Cơ hội: Mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, phát triển
của công nghệ thông tin vào quản lý, sản xuất, phù hợp với sự phát triển của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nước tiên tiến trên thế giới.
77
+ Thách thức: Nước sạch chưa được quan tâm đúng vai trò, vị trí của nó
trong đời sống xã hội cũng là một trong những nguy cơ làm giảm hiệu quả SXKD
của Công ty. Nguồn nước thay thế giá rẻ, giá thành sản xuất cao
- Mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý:
+ Điểm mạnh: Việc tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ, có đội ngũ
cán bộ, công nhân được đào tạo lành nghề, có thể áp dụng ngay các thay đổi tiến bộ
về sự thay đổi của kỹ thuật, công nghệ cao trong dây truyền xử lý nước.
+ Điểm yếu: Chưa tự chủ trong kinh doanh, khả năng về vốn còn hạn chế,
việc huy động vốn để đầu tư mở rộng sản xuất rất hạn chế phải trông chờ vào
nguồn vốn NSNN cấp và các nguồn tài trợ khác
+ Cơ hội: Nhận được nhiều sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
+ Thách thức: Lôi kéo họ tham gia đóng góp xây dựng công trình. Nước
sạch chưa được quan tâm đúng vai trò, vị trí của nó trong đời sống xã hội cũng là
một trong những nguy cơ làm giảm hiệu quả SXKD của Trung tâm.
- Mô hình công ty TNHH MTV cấp nước quản lý:
+ Điểm mạnh: Đây là mô hình quản lý có cơ sở pháp lý cao, coi nước
sạch là một mặt hàng kinh doanh (dù mang tính đặc thù); có dây chuyền công
nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Có lượng khách
hàng sử dụng khá lớn; có đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo lành nghề.
Có thể áp dụng ngay các thay đổi tiến bộ về sự thay đổi của kỹ thuật, công
nghệ cao trong dây truyền xử lý nước
+ Điểm yếu: Khả năng về vốn còn hạn chế, phải huy động nhiều nguồn vốn để đầu
tư mở rộng sản xuất vì thế khoản nợ vay lớn ; Chưa thực sự quan tâm đến khách hàng.
+ Cơ hội: Mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, phát triển
của công nghệ thông tin vào quản lý, sản xuất, phù hợp với sự phát triển của các
nước tiên tiến trên thế giới
+ Thách thức: Nước sạch chưa được quan tâm đúng vai trò, vị trí của nó
trong đời sống xã hội cũng là một trong những nguy cơ làm giảm hiệu quả SXKD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
của Công ty. Nguồn nước thay thế giá rẻ, Giá thành sản xuất cao.
78
Qua phân tích SWOT về các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn tỉnh Hưng Yên tác giả nhận thấy 03 mô hình có tiềm năng phát triển trong thời gian
tới : Mô hình Doanh nghiệp tư nhân quản lý vận hành, mô hình công ty TNHH MTV
cấp nước và mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT tỉnh quản lý vận hành.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý nước sinh hoạt nông
thôn trên địa bàn tỉnh
3.3.1. Công tác tổ chức chỉ đạo, lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây dựng
công trình
- Hiện nay chức năng quản lý nhà nước về nước sạch & VSMTNT tại các
huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chưa rõ ràng do vậy cơ quan được giao đầu mối chủ
trì là Trung tâm nước SH & VSMTNT tỉnh chưa tổng hợp được đầy đủ tình hình.
- Công tác xã hội hóa nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được đề
cập từ giai đoạn giai đoạn 2006-2010; nhưng đến giai đoạn 2011-2015 vẫn ở mức rất
hạn chế do chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện xã hội hóa nước sạch, công
tác triển khai thực hiện các văn bản pháp quy nhìn chung còn chậm so với quy định
- Công tác quy hoạch NS& VSMTNT chưa cập nhật đầy đủ, kịp thời, chưa
quan tâm đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chất lượng và quản lý quy hoạch còn
hạn chế và chưa sát thực tế.
- Việc lập kế hoạch, tổng hợp kế hoạch và thực hiện quy trình xây dựng kế
hoạch vẫn còn tư tưởng bao cấp, hầu hết kế hoạch xây dựng công trình cấp nước tập
trung vẫn được chỉ định từ cơ quan cấp trên. Cộng đồng chưa được tham gia đầy
đủ, chủ yếu chỉ được thông báo, tham gia đóng góp kinh phí; công tác thông tin và
lồng ghép giữa các Chương trình dự án trong khâu kế hoạch còn rất hạn chế.
- Công tác chuẩn bị đầu tư chậm: báo cáo đầu tư, khảo sát thiết kế chưa
đảm bảo chất lượng, đặc biệt còn coi nhẹ công tác chuẩn bị đầu tư nhất là công
tác khảo sát...
3.3.2.Cơ chế chính sách chủ trương của nhà nước, của tỉnh
* Cơ chế
Hiện nay tỉnh Hưng Yên chưa có cơ chế, chính sách huy động sự tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đóng góp của các thành phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng công trình
79
cấp nước sạch và vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính.
Nguồn kinh phí đầu tư của chính phủ và các tổ chức quốc tế hạn chế trong khi khu
vực nông thôn của tỉnh còn khó khăn, trải rộng trên phạm vi lớn. Thế nhưng về cơ
chế tỉnh Hưng Yên chưa thực sự rộng mở, rắp theo khuôn khổ và không có tính năng
động để điều chỉnh cho sát với thực tiến và thực tế yêu cầu. Chúng ta chỉ mới huy
động được sự đóng góp của các tổ chức quốc tế và phần nhỏ đóng góp của nhân dân
mà chưa huy động được hầu khắp các thành phần kinh tế, chưa đủ khả năng và điều
kiện để xã hội hoá nước sinh hoạt nông thôn. Trong giai đoạn mới để bắt kịp theo sự
phát triển cần xã hội hoá cấp nước nông thôn và đổi mới mạnh về cơ chế chính sách
nhằm thu hút các thành phần kinh tế có tiềm lực đầu tư cho cấp nước nông thôn.
* Pháp chế : Do việc quản lý hiện nay vẫn mang nặng tính chất từ trên xuống,
không bám sát thực tế và do vậy còn thiếu các qui định rõ ràng, chưa phù hợp với
thực tế đang phát triển. Việc xây dựng quy định chỉ mang tính tương đối, không phù
hợp với điều kiện, thực tế đôi khi chỉ mang tính chất cho có. Bên cạnh đó việc thiếu
các hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt lĩnh vực Cấp nước sạch và VSMTNT.
Trong thời gian tới cần khắc phục ngay những yếu điểm này để việc quản lý đi vào
khuôn khổ và tạo tiền đề cho các năm thực hiện tiếp theo.
Trong giai đoạn phát triển nhanh và sâu rộng để thúc đẩy cấp nước nông
thôn, Chính phủ cần đẩy mạnh việc tạo nguồn đầu tư mới và tìm thêm các nguồn
kinh phí cho cấp nước sinh hoạt nông thôn thông qua hàng loạt hình thức cung cấp tín
dụng, kênh tài chính, bên cạnh đó thì địa phương không thể ngồi yên chờ sự hỗ trợ từ
phía trung ương mà cần năng động và vận dụng linh hoạt các chính sách nhằm tạo
dựng nguồn tài chính cho cấp nước sinh hoạt nông thôn của địa phương mình.
3.3.3. Huy động vốn
- Tính đến thời điểm hiện nay thì tỉnh Hưng Yên chưa bố trí vốn ngân sách
địa phương cho Chương trình nước sạch và VSMTNT, vẫn trông chờ vào nguồn
ngân sách Trung ương
- Việc phân bổ vốn còn chưa hợp lý: Cơ cấu vốn bố trí còn nặng về đầu tư,
thiếu quan tâm về vốn sự nghiệp, nguồn tín dụng ưu đãi chiếm vị trí quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhưng lãi suất ưu đãi lại không ổn định;
80
Chưa có cơ chế hỗ trợ cộng tác viên trong công tác truyền thông về nước
sạch và VSMTNT.
3.3.4. Điều kiện văn hoá, xã hội
- Trình độ hiểu biết: Hiểu biết về vệ sinh và sức khoẻ của người dân nông thôn
đa số còn thấp. Số đông ít quan tâm đến vệ sinh, coi đó chỉ là vấn đề cá nhân liên
quan đến tiện nghi là chính chứ không phải là một vấn đề công cộng có liên quan đến
sức khoẻ của cộng đồng và sự trong sạch của môi trường.
- Người dân sống tại khu vực nông thôn ít có điều kiện tiếp xúc với các
nguồn thông tin để có thể mở mang sự hiểu biết, thay đổi cách nhận thức. Vấn đề
cần thiết ở đây là công tác hỗ trợ thông tin, công tác truyền thông phải được đẩy
mạnh, nâng cao hiệu quả để có được kết quả trong vấn đề nhận thức nhằm dần thay
đổi truyền thống in hằn từ bao đời về thói quen sử dụng nước.
- Phong tục tập quán: Người dân sống nông thôn từ đời trước giáo dục và
truyền thụ lại cho đời sau hầu hết các thói quen, phong tục, tập quán trong sinh hoạt
trong đó có thói quen sử dụng nước. Nguồn nước cấp cho hầu hết đại bộ phận dân
cư gắn liền với nét văn hoá truyền thống của nhân dân, có thể là giếng khơi, giếng
khoan, nước mưa,...Và như vậy hầu như nước sinh hoạt của hộ còn phụ thuộc vào
thiên nhiên, gắn chặt với thiên nhiên. Khi mà điều kiện kinh tế chưa đủ mạnh,
nguồn cấp nước tự nhiên ở khu vực còn dồi dào, chưa bị ô nhiễm, hạn chế và thói
quen dùng nước gắn chặt lâu đời thì việc đầu tư cho nước sinh hoạt là rất ít.
3.3.5. Khả năng của người dân
Hưng Yên là tỉnh đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ lĩnh vực công nghiệp
và các ngành dịch vụ. Tuy nhiên, vẫn có tới 80 % dân cư sống ở vùng nông thôn; kinh tế
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trang trại. Do vậy điều kiện kinh tế của
đại bộ phận dân cư vẫn còn khó khăn.
Theo số liệu tại Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2014, thu nhập bình quân
đầu người một tháng theo giá thực tế của người dân nông thôn tỉnh Hưng Yên đạt 1.603
nghìn đồng/tháng, đây là mức thu nhập trung bình so với vùng nông thôn của cả nước.
Mức sống của dân cư nông thôn nói chung còn rất thấp, tỷ lệ các hộ đói nghèo vẫn còn.
Bên cạnh đó, nhận thức của người dân nông thôn về tầm quan trọng của việc sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nước sinh hoạt hợp vệ sinh đối với sức khoẻ con người còn có nhiều hạn chế.
81
Phân tích mức độ ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đối với hoạt động quản
lý nước sinh hoạt nông thôn qua một số chỉ tiêu cụ thể sau:
* Về khả năng đóng góp của người dân vào xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt:
Do điều kiện kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn, phần lớn các hộ gia đình
đều có nguồn thu nhập thấp, chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp; thu chỉ đủ bù
chi, thậm chí không đủ bù đắp chi phí cho cuộc sống hàng ngày, nên không có khả
năng đóng góp bằng tiền cho xây dựng công trình. HIện nay Trung tâm nước SH &
VSMTNT tỉnh Hưng Yên đang thực hiện chương trình nước sạch và VSNT dựa
trên kết quả 8 tỉnh đồng băng sông hồng do WB tài trợ. Trong đó để đầu tư xây
dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, WB hỗ trợ 60% kinh
phí, 30% vay lại, nhân dân đóng góp 10% số kinh phí còn lại. Tuy nhiên, người dân
tham gia đóng góp để xây dựng và hoàn thiện công trình là rất thấp, nhiều công
trình đã xây dựng xong phần công nghệ, hệ thống thiết bị và đường ống chính
nhưng nhân dân chưa đóng góp phần kinh phí 10%, dẫn đến công trình thi công kéo
dài, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của Nhà nước và chính quyền địa phương.
* Về khả năng chi trả tiền nước sinh hoạt của người dân:
Đa số người dân chi trả tiền sử dụng nước sinh hoạt hiện nay còn rất thấp, vì
người dân chủ yếu là làm ruộng, không có lương nên thu nhập của họ thấp, chính vì
thế họ sử dụng kết hợp nhiều nguồn nước khác nhau (nước mưa, nước giếng
khoan,...) và tiết kiệm sử dụng nước từ các trạm cấp nước. Điều này đã gây ảnh
hưởng lớn đến việc duy trì công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng các trạm cấp nước
sinh hoạt nông thôn.
3.3.6. Các yếu tố khác
Bên cạnh các yếu tố cơ bản nêu trên, còn có một số yếu tố khác có tác động
đến hoạt động phát triển của các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn trên địa bàn tỉnh như:
- Do điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu của tỉnh chia thành hai mùa rõ rệt
nên tính ổn định của nguồn nước (cả về số lượng và chất lượng) không cao: Mùa
mưa nhu cầu sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung không cao ( do các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hộ gia đình sử dụng nước mưa cho sinh hoạt) thì nguồn nước lại dồi dào ; còn vào
82
mùa khô nhu cầu về nước sinh hoạt cao thì nguồn nước nhiều khi lại thiếu, nhiều
nơi không đảm bảo cung cấp đủ cho người dân.
- Các trạm cấp nước không thể bán nước với giá thành sản xuất do chi phí để
sản xuất 1m3 nước thương phẩm ở nông thôn cao ( hiện nay các mô hình vẫn thực
hiện giá nước của UBND tỉnh ban hành từ năm 2010 ( Giá trần 6.800 đ/m3), Theo
thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012) thì cách
tính giá thành đã thay đổi. Tuy nhiên tỉnh chưa có cơ chế cấp bù phần chênh lệch
giữa giá thành sản xuất và giá bán, từ đó đơn vị quản lý, vận hành không có nguồn
vốn tích tũy để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng công trình.
Đại bộ phận người dân chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng
nước sạch; mặt khác, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện có nhiều nguồn nước nhỏ lẻ
khác nhau để có thể sử dụng thay thế nước máy nên tỷ lệ hộ dân sử dụng nước máy
chưa cao, lượng nước máy mà hộ gia đình sử dụng bình quân 1 tháng là rất thấp.
3.4. Đánh giá chung về các mô hình quản lý các trạm cấp nước
3.4.1. Mô hình do UBND xã quản lý
UBND xã, thôn được giao quản lý khai thác sử dụng công trình cấp nước tập
trung. UBND xã thành lập Ban quản lý các công trình cấp NSHNT (trực thuộc
UBND xã) trực tiếp thực hiện việc quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình;
thu tiền nước của các hộ sử dụng nộp cho UBND xã. Các cán bộ của BQL được
hưởng phụ cấp hàng tháng.
Đặc điểm: Đây là mô hình quản lý áp dụng cho các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn được xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ của
Chính phủ và các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Để thực hiện công tác quản lý,
UBND xã (hoặc trực tiếp đưa về chính quyền thôn) thành lập Ban quản lý hoặc tổ
vận hành trực thuộc UBND xã để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ vận hành, duy tu và
bảo dưỡng công trình. Ban quản lý có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xây dựng
công trình từ khi bắt đầu tiến hành khảo sát, xây dựng đến khi hoàn thành công trình
và đưa vào sử dụng. Những người tham gia Ban quản lý được cử đi đào tạo, tập
huấn các lớp về giám sát thi công các công trình nước sinh hoạt nông thôn; về công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tác quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn,..
83
Hình thức quản lý: UBND xã trực tiếp quản lý; tổ chức và giao cho một
người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm thực hiện công tác vận hành, duy tu
bảo dưỡng công trình; Trực tiếp thu tiền nước của các hộ sử dụng nộp cho xã và
hưởng phụ cấp hàng tháng.
Ưu điểm: Việc tổ chức và vận hành bộ máy quản lý công trình được thực
hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ. Mọi việc đều do UBND xã, thôn quyết định,
chính vì thế các vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức và triển khai thực hiện công
tác quản lý công trình được xử lý kịp thời, nhanh gọn. Do Ban quản lý không phải
là đơn vị kinh doanh nên không phải chịu các khoản thuế, phí nước thải,… đồng
thời chi phí cho những người tham gia công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng không
cao như ở các doanh nghiệp kinh doanh nước nên người dân được sử dụng nước với
giá thấp.
Nhược điểm: Về cơ sở pháp lý, việc UBND xã, thôn quản lý công trình nước
sinh hoạt nông thôn nói riêng, các công trình có hoạt động liên quan tới kinh tế,
khoa học công nghệ,...hiện nay vẫn chưa được quy định rõ ràng. Do vậy công tác
quản lý gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó UBND xã là cơ quan công quyền của
địa phương, nhân sự thường xuyên thay đổi theo từng nhiệm kỳ, không được giao
trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế; phần lớn cán bộ thiếu chuyên môn nghiệp
vụ về quản lý kinh tế,... dẫn đến việc quản lý, sử dụng số tiền nước thu được thường
kém hiệu quả, thiếu công khai, minh bạch. Việc số tiền nước thu được đáng lý ra
phải chi dùng cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình bị cắt xén, sử
dụng chi dùng cho mục đích khác thường xuyên xảy ra và không thể kiểm soát
được. Từ đó dẫn đến tình trạng người được giao nhiệm vụ trực tiếp vận hành, duy
tu, bảo dưỡng công trình và thu tiền nước bất bình, thiếu động lực lao động, làm
việc thiếu trách nhiệm,..làm cho công trình nhanh chóng xuống cấp, hỏng hóc
thường xuyên. Trong khi đó kinh phí dành cho sửa chữa công trình (nằm trong
nguồn thu tiền nước) đã bị chi dùng hết hoặc thiếu hụt đã khiến cho không ít công
trình không phát huy hiệu quả, thậm chí không sử dụng được chỉ sau một thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngắn đưa vào sử dụng.
84
Nhận xét chung: Nhìn chung, mô hình quản lý này thường đem lại hiệu quả
thấp. Qua điều tra thực tế cho thấy, có tới trên 100% số công trình cấp nước tập
trung áp dụng mô hình quản lý này hiện hoạt động cầm chừng thậm chí có công
trình không hoạt động được do bị hỏng trong khi việc tìm kiếm nguồn kinh phí để
sửa chữa đang gặp rất nhiều khó khăn như: Công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn xã Ngọc Thanh Kim Động; Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do
sự thiếu công khai, minh bạch, thiếu sự công bằng trong quản lý sử dụng số tiền
nước thu được do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan. Bên cạnh đó,
những người trong Ban quản lý được giao trực tiếp quản lý, vận hành công trình do
xã chọn, cử phần lớn chưa qua đào tạo, tập huấn; thiếu nghiệp vụ quản lý nhất là
trình độ chuyên môn kỹ thuật, vận hành bảo dưỡng công trình, quản lý chất lượng
nước... dẫn đến vận hành công trình không đúng kỹ thuật gây hỏng hóc, lãng phí điện,
nước. Theo tôi, mô hình quản lý này không nên áp dụng đối với các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn của tỉnh.
3.4.2. Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý
Cơ sở pháp lý: Có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý: Công ty có thể do một cá nhân hay nhiều người làm chủ
(Luật Doanh nghiệp 2005). Chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp làm giám đốc hoặc
thuê giám đốc, các bộ phận giúp việc do chủ doanh nghiệp quyết định
Ưu điểm: Thể hiện rõ là đơn vị kinh tế quản lý kinh doanh dịch vụ cấp nước
nông thôn, các vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức và triển khai thực hiện công
tác quản lý công trình được xử lý kịp thời, nhanh gọn. Trong cơ chế thu chi có tính
tới chi phí hoàn vốn và đó là điều kiện để phát triển thị trường dịch vụ cũng như mở
rộng địa bàn và mở rộng kinh doanh.
Nhược điểm:
- Vốn đầu tư ban đầu thường rất lớn và công tác triển khai mạng lưới đường
ống gặp nhiều khó khăn do việc xây dựng mạng lưới ảnh hưởng đến các công trình
công cộng khác
- Do phải tính toán chi phí nhằm đảm bảo có lãi nên giá nước thường cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gây khó khăn cho người dân có thể tiếp cận
85
3.4.3. Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước
Cơ sở pháp lý: Công ty TNHH MTV cấp nước Hưng Yên là một doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Chủ sở
hữu là ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Từ năm 2006 chuyển đổi từ mô hình công ty
cấp nước sang công ty TNHH MTV cấp nước theo luật doanh nghiệp (Luật doanh
nghiệp 2005)
Cơ chế quản lý: Công ty TNHH MTV do một cá nhân làm chủ (Luật Doanh
nghiệp 2005). Chủ sở hữu công ty đồng thời là chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty
hoặc giám đốc hoặc tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo
quy định tại điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người
khác làm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của giám
đốc được quy định tại điều lệ công ty hoặc quy định tại hợp đồng lao động mà giám
đốc hoặc tổng giám đốc ký với chủ tịch công ty. Chủ sở hữu công ty TNHH MTV
là cá nhân chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; công ty TNHH MTV có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH một
thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Ưu điểm: Hoạt động năng động từ 100% vốn nhà nước. Tăng vốn điều lệ, cá
nhân quản lý chặt chẽ hơn và quản lý giám sát lẫn nhau
Nhược điểm: Phải thông qua nhiều người và nhà nước, người lao động chưa
được mua cổ phần và tham gia vào làm chủ doanh nghiệp cũng như quyết định
hướng phát triển của công ty.
Nhận xét chung: Doanh thu của Công ty TNHH nói chung tăng ổn định qua
các năm; Phát triển hệ thống mạng lưới cấp nước khá toàn diện và hiện đại; Tuy
nhiên đây cũng không phải là mô hình Công ty phù hợp với cơ chế thị trường, vẫn
được nhà nước bảo hộ vì hiện tại Công ty đang quản lý và sử dụng 100% vốn nhà
nước. Trong tương lai, Công ty sẽ chuyển đổi thành Công ty Cổ phần, người lao
động được mua cổ phần và tham gia vào làm chủ doanh nghiệp; được quyết định
chiến lược cũng như định hướng phát triển của Công ty thông qua cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông. Mô hình tổ chức này, giúp cho người lao động được tham gia vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vận mệnh của Công ty.
86
3.4.4. Mô hình do Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn quản lý
Đặc điểm: Trung tâm nước là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 và nay là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ và quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức hoạt động: Mô hình tổ chức gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc và 3
phòng nghiệp vụ (Phòng Hành chính- kế toán và truyền thông, Phòng Kế hoạch Kỹ
thuật và xét nghiệm nước, Trạm cấp thoát nước và vệ sinh nông thôn), mỗi công trình
cấp nước tập trung thành lập 1 tổ quản lý vận hành trực thuộc Trạm cấp thoát nước và
vệ sinh nông thôn . Mổi tổ quản lý có 4 - 6 người (01 tổ trưởng, 01 tổ phó , 2-3 cán
bộ kỹ thuật).
Cơ chế quản lý: Trung tâm trực tiếp quản lý thông qua trạm cấp thoát nước và
các phòng nghiệp vụ. Phương thức quản lý dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ cụ thể
của từng bộ phận và cá nhân. Hiệu quả của mô hình quản lý thể hiện bằng lợi nhuận
từ tiền nước thu được trừ đi các khoản chi phí; Giá nước của từng trạm cấp nước
được tính trên cơ sở kinh doanh và khả năng kinh tế của người sử dụng nước ở mỗi
trạm cấp nước do UBND tỉnh quyết định; Tiền lương tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của từng trạm theo quy chế thưởng phạt; Trung tâm nước hạch toán lấy trạm
lãi bù cho trạm lỗ.
Ưu điểm: Có khả năng duy trì bền vững lâu dài các công trình theo hướng
chuyên nghiệp; Có bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, có lực lượng cán bộ có năng lực
chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, vận hành duy tu bảo du bảo dưỡng công trình; Việc
khắc phục các hỏng hóc, nhanh và kịp thời; Có nhân lực để tiếp cận và áp dụng các
công nghệ mới; Thực hiện tốt dịch vụ công và các chính sách xã hội trên địa bàn
nông thôn; Tạo được việc làm, thu nhập cho người lao động; Có phương tiện, thiết bị
quản lý, vận hành duy tu bảo dưỡng công trình; Chi phí tiền lương, chi phí hành
chính của cán bộ văn phòng Trung tâm được nhà nước cấp; Các công trình Trung tâm
nước quản lý chủ yếu là ngân sách nhà nước và các nguồn vốn tài trợ hỗ trợ (có một
phần vốn góp của dân) được nhà nước giao cho Trung tâm làm chủ đầu tư, tổ chức
thực hiện, do vậy công trình xây dựng tương đối hợp lý, hiệu quả; Có thể quản lý các
công trình ở địa phương khó khăn, dân nghèo mà các tổ chức kinh tế khác không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
muốn đầu tư (vì không hiệu quả).
87
Nhược điểm: Vốn, tài sản là của nhà nước giao, còn được bao cấp trong quản
lý, do vậy sự nhiệt tình và năng động của cán bộ công nhân viên; việc phát triển kinh
doanh theo hướng thị trường cũng hạn chế..
Nhận xét chung: Hiện nay, khi chưa lôi cuốn được các thành phần kinh tế
tham gia; nhất là ở những vùng khó khăn, các tổ chức kinh tế khác không muốn đầu
tư thì mô hình Trung tâm nước quản lý là tương đối phù hợp và phát huy hiệu quả tốt;
Tuy vậy do những nhược điểm của mô hình quản lý này, trong tương lai cần tách ra
hai bộ phận riêng biệt; một bộ phận hoạt động sự nghiệp, một bộ phận hoạt động kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh, hạch toán độc lập.
88
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP NƯỚC
SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN THỜI GIAN TỚI
4.1. Định hướng
* Mục tiêu chung:
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc giải quyết
nước sạch cho nhân dân vùng nông thôn. Với mục tiêu chung là phát triển toàn diện
nền kinh tế quốc dân của cả nước, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, nâng cao mức
thu nhập bình quân đầu người, tăng tích lũy để tái tạo sản xuất, trên cơ sở khai thác
hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có. Việc đầu tư và quản lý các trạm cấp nước trong
thời gian tới với mục tiêu chủ yếu sau:
+ Giảm tình trạng ô nhiễm, khai thác hợp lý các nguồn nước nhằm giải quyết
nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân vùng nông thôn.
+ Tăng cường sức khỏe cho dân cư nông thôn qua sử dụng nước đảm bảo vệ sinh.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định dân cư, tạo điều kiện cho nhân dân
đầu tư vào sản xuất phát triển kinh tế - xã hội
+ Nâng cao hiệu quả đầu tư của các nguồn vốn.
+ Tăng cường tính bền vững của các trạm nước.
* Mục tiêu cụ thể:
Để phù hợp với chiến lược quốc gia về cấp nước sinh hoạt nông thôn và dựa
trên điều kiện kinh tế của tỉnh Hưng yên. Mục tiêu cụ thể là đến năm 2020 có 100%
dân số trong tỉnh được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu
đạt 60l/ người/ngày đối với vùng nông thôn; đạt 80-100l/ người/ ngày đối với thành
phố, thị trấn.
4.1.1. Định hướng công tác đầu tư xây dựng các trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn đến năm 2020
Từng bước thực hiện công tác xã hội hoá cấp nước sinh hoạt nói chung và cấp
nước sinh hoạt nông thôn nói riêng. Trước mắt nhà nước vẫn cần đầu tư xây dựng công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở những nơi người dân có điều kiện kinh tế khó
89
khăn, thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, thủ công thì công trình cấp nước SHNT do nhà
nước đầu tư xây dựng là cần thiết; nhà nước xem xét cấp kinh phí hỗ trợ trong cải tạo,
nâng cấp, mở rộng qui mô hoặc khôi phục công trình bị xuống cấp, hư hỏng, công nghệ
lạc hậu không sử dụng được.
Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng và mở rộng thị trường
nước sinh hoạt; thực hiện đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt theo
qui định của pháp luật.
Hàng năm, các đơn vị được giao quyền quản lý, khai thác và sử dụng công
trình được sử dụng kinh phí thu từ tiền nước, tiền hỗ trợ của các tổ chức, đơn vị tài
trợ (nếu có)... để bảo dưỡng, bảo trì, tu sửa, nâng cấp công trình cấp nước, mạng
lưới đường ống từ ống hút, ống đẩy, các trạm dự trữ hóa chất để xử lý nước đảm
bảo cho công trình hoạt động bền vững và phát huy hiệu quả, đảm bảo được việc
thu, chi.
Tranh thủ, tập trung mọi nguồn lực để đầu tư cho các công trình đang xây dựng
dở dang, tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí, hiệu quả đầu tư không cao.
Khi xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước sinh
hoạt tập trung phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân, đảm bảo sự phù hợp
với điều kiện nguồn nước và công nghệ; trong đó đặc biệt chú trọng đến kế hoạch
khai thác sử dụng bền vững công trình. Nên xây dựng các công trình áp dụng công
nghệ đơn giản, dễ vận hành, khai thác sử dụng
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 22 công trình cấp nước tập trung nông thôn,
tổng công suất thiết kế 30.998 m3/ngày đêm, cấp nước cho 27 xã nông thôn, cấp
nước cho khoảng 172.110 người dân, chiếm khoảng 20% dân nông thôn trong tỉnh.
Còn hầu hết các xã còn lại vẫn sử dụng các nguồn nước: Nước mưa, giếng đào,
giếng khoan đường kính nhỏ dùng cho ăn uống sinh hoạt nhưng các công trình này
hoặc đã bị ô nhiễm hoặc tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm, chất lượng nước không ổn định.
Để bảo đảm mục tiêu phương án quy hoạch nêu ra, phương hướng chung thực hiện
trong thời gian tới là:
* Đối với công trình cấp nước tập trung đang triển khai thực hiện
- Thực hiện hoàn thành các dự án thuộc Chương trình PforR: 07 công trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đang dở dang dự kiến 2016 hoàn thành (danh sách các xã xem Phụ lục 03). Với
90
tổng công suất Thiết kế: 9.510 m3/ng đêm, cấp nước cho 41.000 người dân, bằng
nguồn kinh phí khoảng 333 tỷ đồng ( Kinh phí 2016: 139 tỷ đồng).
- Thực hiện tiếp Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSNT: Xây
dựng hoàn thành 02 công trình bao gồm: xã Dân Tiến và liên xã Tân Việt Lý
Thường Kiệt. Với tổng công suất 3.800 m3/ng đêm và cấp nước cho 13.300 người
dân với nguồn kinh phí khoảng 58 tỷ đồng.
- Tiếp tục mở rộng cấp nước từ các công trình cấp nước tập trung cho các hộ
chưa đấu nối và các khu vực lân cận.
* Phát triển công trình cấp nước tập trung giai đoạn 2016-2020. (danh sách
các xã xem phụ lục 03)
Đẩy mạnh xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung quy mô cấp xã, liên xã,
sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo chất lượng nước đạt quy chuẩn:
- Tiếp tục thực hiện các dự án mở rộng từ 10 công trình của Chương trình
PforR với tổng công suất thiết kế: 13.430 m3/ng đêm, cấp nước cho khoảng 87.452
người dân với tổng kinh phí dự kiến là 333.966 triệu đồng.
- Mở rộng 01 dự án do tư nhân đầu tư cấp nước cho 01 xã thuộc huyện Ân Thi
với công suất 400m3/ng.đ với nguồn kinh phí khoảng 14,5 tỷ đồng.
- Mở rộng 01 dự án từ công trình cấp nước Thị trấn Trần Cao, Phù Cừ cấp
nước cho xã Tống Phan, xã Đoàn Đào huyện Phù Cừ với công suất thiết kế :
1.500m3/ng.đêm bằng nguồn kinh phí phát triển nông thôn mới.
- Xây mới khoảng 28 dự án cấp nước cho 1 xã hoặc liên xã với tổng công
suất 32.200 m3/ng đêm, cấp nước cho 299.780 người dân, bằng nguồn kinh phí
khoảng 1.395 tỷ đồng.
- Tiếp tục mở rộng cấp nước từ các công trình cấp nước tập trung cho các hộ
chưa đấu nối và các khu vực lân cận.
Rà soát lại các công trình cấp nước đã xây dựng, nâng cấp mở rộng nhằm phát
huy hết công suất và hoàn thiện công nghệ đảm bảo chất lượng nước.
- Đối với công trình xây mới: Quy mô công trình được xác định dựa vào các
căn cứ sau: Số dân, khoảng cách giữa các xã, nguồn nước (nước mặt, nước ngầm),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vị trí nguồn nước cấp, khả năng huy động vốn và năng lực quản lý... sẽ xác định
91
quy mô của công trình cho phù hợp. Đối với Hưng Yên là tỉnh đồng bằng, khoảng
các giữa các xã gần nhau; các huyện phía bắc thuận lợi nguồn nước ngầm, các
huyện phía nam thuận lợi nguồn nước mặt.
Các huyện phía Bắc như: Huyện Văn Giang, Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ,
một phần Huyện Khoái Châu, một phần Huyện Ân Thi sử dụng nước nguồn là
nước ngầm.
Các huyện phía nam tỉnh như Huyện Kim động, Phủ Cừ, Tiên Lữ, một số xã
thuộc huyện Khoái Châu, Ân thi: sử dụng nước nguồn là nước mặt.
- Ưu tiên đầu tư tại các xã mở rộng mạng đường ống cấp nước từ các hệ thống
sẵn có. Trường hợp tại vùng cấp nước chưa xây dựng công trình cấp nước tập trung
thì xây dựng công trình mới cho liên xã (tối thiểu từ 02 xã trở lên) do:
+ Đất sử dụng ít hơn, chi phí mặt bằng ít hơn...
+ Có điều kiện sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến
+ Do quy mô lớn nên số lượng cán bộ quản lý của một nhà máy sẽ nhiều, sẽ có
điều kiện thành lập các tổ, nhóm, phòng, ban, có điều kiện chuyên môn hóa cán bộ;
quản lý có bài bản hơn. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị mét khối nước thì chi
phí sẽ giảm đi nhiều kể cả chi phí điện, hóa chất, thiết bị, phương tiện sửa chữa...
+ Giá thành sản suất, giá bán nước thấp hơn; kinh doanh có lợi nhuận và trả nợ
vồn đầu tư ban đầu. Khi lập dự án cụ thể trên cơ sở các tiêu chí như trên sẽ xác định
quy mô công trình cụ thể.
- Đối với công trình nâng cấp mở rộng
- Các công trình chưa phát huy hết hiệu quả cần tiếp tục đầu tư đảm bảo khai
thác hết công suất thiết kế.
- Các công trình cấp nước quy mô thôn, liên thôn cần đầu tư mở rộng đảm bảo
công suất cấp cho 1 xã.
- Các công trình công nghệ đơn giản chưa đảm bảo chất lượng nước cần nâng
cấp công nghệ đảm bảo chất lượng nước theo quy định
- Các dự án ưu tiên
+ Nhu cầu bức xúc của người dân cần có công trình cấp nước, ít nhất trên 60%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các hộ có cam kết sử dụng nước máy.
92
+ Lãnh đạo địa phương nhiệt tình hưởng ứng đón nhận và phối hợp thực hiện
dự án.
+ Nước sinh hoạt bị ô nhiễm nặng.
+ Có các tổ chức, cá nhân sẵn sàng góp vốn đối ứng, ít nhất 30% lượng vốn
đầu tư.
+ Các dự án do tư nhân, nhà tài trợ đầu tư.
4.1.2. Định hướng công tác quản lý sau đầu tư các trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn
Tập trung rà soát, đánh giá tình hình quản lý vận hành các trạm cấp nước
SHNT hiện có trên địa bàn, từ đó điều chỉnh, sắp xếp lại các mô hình quản lý cho
phù hợp, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới. Chú trọng công tác đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý
nhà nước về lĩnh vực cấp nước sinh hoạt, cán bộ quản lý, vận hành, khai thác các
công trình cấp nước sinh hoạt. Tăng cường kiểm tra giám sát, hướng dẫn thực hiện
công tác duy tu bảo dưỡng đảm bảo quản lý khai thác có hiệu quả các công trình,
góp phần quản lý khai thác nguồn tài nguyên nước theo hướng bền vững, giữ gìn
môi trường sinh thái, đảm bảo sức khoẻ cho người dân.
Quản lý và khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguồn nước từ các công trình
nhằm đảm bảo đủ nước sinh hoạt cho nhân dân. Kiên quyết ngăn chặn và xử lý
nghiêm các hành vi xâm phạm công trình, sử dụng lãng phí nguồn nước.
4.2. Giải pháp
* Các căn cứ đề xuất giải pháp
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng tình hình quản lý, vận hành
của các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn cùng những định hướng đã nêu trên thì các
giải pháp cần được xuất phát từ các chủ trương, chính sách sau:
1. Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia cấp nước và vệ sinh nông thôn đến
năm 2020.
2. Quyết định số 131/2009/QĐ- TTg ngày 01/11/2009 của Thủ tướng chính
phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình cấp nước sạch nông thôn.
93
3. Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2008 của Bộ Y tế về việc ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN
02:2009/BYT).
4. Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 của UBND tỉnh Hưng Yên
vềviệc quy định giá bán nước sạch tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
5. Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 29/6/2011 về việc quy định cơ
chế đầu tư và mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên.
6. Thông tư liên tịch số 75/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012
của liên bộ: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp & PTNT về hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô
thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn; Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày
28/5/2012 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt;
7. Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày
16/01/2013 của liên Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho chương
trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;
8. Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
4.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng xây dựng, vận hành bảo dưỡng
- Cải thiện chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư: Trước khi lập kế hoạch đầu
tư xây dựng hàng năm cần quan tâm đến công tác chuẩn bị đầu tư, từ việc lựa chọn
tư vấn, công tác khảo địa hình, địa chất, nguồn nước, nhu cầu, công nghệ, vật tư sử
dụng... Các sản phẩm của tư vấn phải được cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước
thẩm định chặt chẽ.
- Chất lượng xây dựng: Để đảm bảo chất lượng xây dựng, công tác tư vấn,
thiết kế phải được quan tâm đầu tiên. Công nghệ xử lý được lựa chọn phải phù hợp
với các điều kiện cụ thể về nguồn nước, điều kiện của địa phương và phù hợp với
trình độ quản lý vận hành. Việc lựa chọn nhà thầu và giám sát hợp đồng thi công
xây dựng phải được thực hiện một cách chặt chẽ. Ngoài ra, cần tăng cường tham gia
giám sát của cộng đồng trong các giai đoạn thực hiện dự án( thiết kế, xây lắp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệm thu...)
94
- Quy trình vận hành, bảo dưỡng: Các công trình cấp nước tập trung khi đưa
vào hoạt động nhất thiết phải có quy trình vận hành, các hướng dẫn cụ thể về hoạt
động của các thiết bị, máy móc. Quy trình vận hành và các hướng dẫn phải được
cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành nắm vững, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
- Duy tu, sửa chữa, thay thế thiết bị: Các công trình cấp nước tập trung cần phải
có quy trình duy tu sửa chữa và xây dựng các định mức duy tu, sửa chữa, thay thế thiết
bị. Trên cơ sở đó, các đơn vị quản lý vận hành công trình sẽ tính toán chi phí vận hành
bảo đưỡng trong giá thành dịch vụ cấp nước và lập kế hoạch hàng năm của đơn vị.
4.2.2. Giải pháp phân cấp quản lý đối với các trạm cấp nước
- Căn cứ: Các báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của các mô hình quản lý
trạm cấp nước nông thôn hiện nay, cùng với việc khảo sát, tìm hiểu thực tế tại địa
phương; Trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động, cơ chế quản lý, những ưu điểm
và hạn chế của các mô hình quản lý công trình cấp nước nông thôn hiện nay đã
được phân tích ở phần trên. Việc phân cấp quản lý lựa chọn phát triển mô hình được
thực hiện như sau:
+ Đối với các công trình có nguồn vốn CTMTQG do Trung tâm nước sinh
hoạt và VSMTNT làm chủ đầu tư : Giao Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý,
vận hành.
+ Đối với công trình có vốn đối ứng của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đầu
tư thì giao cho doanh nghiệp quản lý vận hành.
+ Đối với các công trình có nguồn vốn từ NSNN, Vốn ODA do Công ty
TNHH MTV cấp nước làm chủ đầu tư : Giao Công ty TNHH MTV cấp nước quản
lý vận hành.
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình quản lý,
phát triển các mô hình quản lý phù hợp cho các công trình cấp nước sạch nông thôn
nhằm phát huy hiệu quả, bền vững các công trình.
- Yêu cầu:
+ Phát huy nội lực và thực hiện xã hội hóa trong đầu tư xây dựng.
+ Người sử dụng sẽ quyết định các giải pháp về công nghệ kỹ thuật, loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hình quản lý phù hợp với năng lực, khả năng về tài chính của mình.
95
+ Huy động được vốn đầu tư xây dựng công trình.
+ Người sử dụng được sở hữu và tham gia quản lý công trình.
+ Công trình hoạt động có hiệu quả, bền vững, thu hồi được vốn đầu tư, từng
bước có lợi nhuận theo hướng phát triển thị trường nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
+ Đảm bảo các quy định của luật pháp Việt Nam về việc phát triển kinh tế
nhiều thành phần.
4.2.3. Giải pháp về cơ chế tài chính
- Thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính phủ
ban hành tại Quyết định số 131/2009/Q Đ-TTg ngày 01/11/2009;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn viện trợ không hoàn lại
và vốn cho vay tín dụng ưu đãi phục vụ xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn;
- Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, quản lý và vận hành; Cho phép, khuyến
khích các công ty, doanh nghiệp, tư nhân đầu tư xây dựng các trạm cấp nước nông
thôn phù hợp quy hoạch;
- Thực hiện hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp,
các đơn vị sư nghiệp công lập, tư nhân đầu tư xây dựng công trình cấp nước nông
thôn theo Quyết định 131/2009/Q Đ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Ưu đãi về sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.2.4. Giải pháp phát triển, hoàn thiện các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh
hoạt tập trung nông thôn hoạt động hiệu quả bền vững
- Đối với mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước: Hiện nay mô hình này
đang quản lý 03 công trình cấp nước tập trung nông thôn do chính Công ty làm chủ
đầu tư ( Nguồn vốn Phần Lan ) nên rất thuận lợi cho công tác quản lý, vận hành.
Tuy nhiên để tiến gần đến với nền kinh tế thế giới, theo tác giả thì Công ty TNHH 1
thành viên cấp nước nên chuyển đổi sang hình thức Công ty Cổ phần cấp nước và
vệ sinh nông thôn Hưng Yên: Để người lao động được mua cổ phần và tham gia
vào làm chủ doanh nghiệp; được quyết định chiến lược cũng như định hướng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển của Công ty thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Mô hình tổ chức này,
96
giúp cho người lao động được tham gia vào vận mệnh của Công ty, họ sẽ gắn bó
với Công ty hơn bởi sự thành công hay thất bại của Công ty đều gắn liền với quyền
lợi của bản thân người lao động. Với lợi thế SXKD loại sản phẩm đặc biệt, Công ty
khi chuyển đổi mô hình sẽ hoạt động có lãi vì khi đó Công ty không thể trông chờ
vào Nhà nước mà phải tự chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động, phương án
SXKD của doanh nghiệp. Đây là giải pháp giúp Công ty được chủ động hơn trong
hoạt động SXKD của mình
- Đối với mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý vận hành:
Nên duy trì phát triển các mô hình này, tuy nhiên cần phải sử dụng một đội ngũ cán
bộ công nhân viên có trình độ, có khả năng thích ứng với công việc được giao, khả
năng thích ứng vào nhiều vị trí công việc. Thực hiện biện pháp tuyển dụng công
khai để lựa chọn được những người có năng lực thực sự. Thường xuyên tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao khả năng nhận
thức cũng như trau dồi, tích luỹ thêm kiến thức phục vụ tốt nhất cho công việc được
giao. Đào tạo, đào tạo lại những đối tượng không đủ tiêu chuẩn, chất lượng để thực
hiện công việc được giao. Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để làm giảm tỷ lệ thất thoát nước, đem
lại lợi nhuận càng ngày càng cao cho các trạm cấp nước.
Bên cạnh đó, các trạm nước hiện tại do mô hình UBND xã quản lý, căn cứ
vào quy mô, năng lực phục vụ đề nghị bàn giao lại cho Trung tâm nước SH &
VSMTNT hoặc doanh nghiệp quản lý, vận hành để họ đầu tư, nâng cấp sửa chữa
đưa các công trình này hoạt động trở lại vì hiện nay các công trình do UBND xã
quản lý đã xuống cấp hư hỏng rất nhiều nhưng không có tiền để tu sửa và đội ngũ
cán bộ công nhân quản lý vận hành thì hạn chế về năng lực, vậy không nên quản
lý theo mô hình này.
- Đối với mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành: Khuyến
khích tổ chức, cá nhân đấu thầu quản lý vận hành các trạm cấp nước mà nhà nước
đã đầu tư phần cụm đầu mối, tuyến ống chính, doanh nghiệp đối ứng đầu tư phần
ống nhánh và cụm đồng hồ. Tuy nhiên mô hình này phải sử dụng đội ngũ cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
công nhân viên có trình độ, cho đi đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao khả năng
97
nhận thức cũng như trau dồi, tích luỹ thêm kiến thức phục vụ tốt nhất cho công
việc được giao nhằm nâng cao chất lượng , giảm tỷ lệ thất thoát nước, đem lại lợi
nhuận mở rộng quy mô công trình.
4.2.5. Giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực và truyền thông vận động xã hội
- Tăng cường năng lực quản lý: Các đơn vị quản lý vận hành dù là mô hình
nào đều phải xây dựng quy chế hoạt động, nội quy đơn vị đồng thời mạnh dạn áp
dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác của đơn vị quản lý vận
hành công trình như tin học, công nghệ GIS... giảm thiểu các động tác chân tay,
giảm lao động gián tiếp dẫn đến tiết kiệm được chi phí cho lao động, nâng cao hiệu
suất công việc và tính tự giác của bộ máy.
- Đào tạo nghiệp vụ vận hành, quản lý: Các cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ về
quản lý vận hành phải được đào tạo với nhiều hình thức và nội dung khác nhau như
về công nghệ cấp nước, vận hành hệ thống, quản lý tài chính... ngoài ra cần cử cán
bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ tham gia các lớp đào tọa nâng cao trình độ, hội thảo
trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị quản lý vận hành.
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức để mọi người đều
hiểu về tầm quan trọng của nước sạch. Trước khi xây dựng hệ thống nước sạch phải
thông tin đầy đủ cho cộng đồng về mô hình tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động, giá
nước, quyền, trách nhiệm của đơn vị cấp nước và người sử dụng nước....nhằm tạo
sự dồng thuận cao và sẵn sàng chi trả tiền nước theo giá đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt..
4.3. Kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tại địa phương, tác giả rút ra một số kiến nghị sau
- Đề nghị UBND tỉnh Hưng Yên sớm phê duyệt Quy hoạch cấp nước sinh
hoạt nông thôn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Cần phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các công trình cấp nước SHNT một
cách mạnh mẽ theo hướng giao đơn vị quản lý các trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung nông thôn làm chủ đầu tư xây dựng công trình.
- Tỷ lệ cấp nước SHNT tại địa bàn nghiên cứu còn ở mức thấp, trong khi đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhu cầu cấp nước SHNT ngày càng cao. Vì vậy trong thời gian tới các cấp chính
98
quyền địa phương cần có kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống cấp nước SHNT một
cách thích đáng.
- Tập trung nguồn vốn, bố trí kinh phí để đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trình cấp nước đang xây dựng dở dang; sửa chữa, nâng cấp các công trình đã
xuống cấp sớm đưa vào khai thác sử dụng; đáp ứng nhu cầu dùng nước của người
dân, phát huy hiệu quả đầu tư,
- Việc đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước SH trên địa bàn cần thực
hiện trên cơ sở lồng ghép, phối hợp các nguồn đầu tư từ nhiều chương trình, dự
án...nhằm đảm bảo sử dụng tốt các nguồn đầu tư, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn
nước đạt hiệu quả cao, bảo vệ môi trường. Trong đó chú trọng vận động người dân
cùng tham gia đóng góp xây dựng, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình.
- Các đơn vị đang thực hiện quản lý vận hành các trạm cấp nước cần tăng
cường phối hợp với Trung tâm Quốc gia nước sạch và và Trung tâm nước sinh hoạt
và VSMTNT tỉnh tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ đang hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
động quản lý, vận hành các trạm nước nâng cao nghiệp vụ, tay nghề .
99
KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các mô hình
quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, việc quản lý các trạm cấp
nước sinh hoạt nông thôn đang được áp dụng phổ biến hiện nay, phát triển các mô
hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn; làm rõ các quan điểm về
quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn và vai trò của việc quản lý
nước sinh hoạt làm cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài. Bên cạnh đó luận văn
cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý trạm cấp nước sinh hoạt ở trong và ngoài
nước nhằm rút ra bài học áp dụng vào thực tiễn quản lý các trạm cấp nước sinh hoạt
tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Về thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn hiện
nay của tỉnh Hưng Yên, nghiên cứu đã chỉ ra: tỉnh Hưng Yên hiện đang áp dụng 4
mô hình quản lý trạm cấp nước đó là: UBND xã; doanh nghiệp tư nhân, Công ty
TNHH MTV cấp nước, Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn.
Hiện nay trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung đã cung cấp được cho
172.110 người, chiếm khoảng 20% tổng dân số nông thôn trên địa bàn tỉnh. Giá
bán nước của các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn từ các mô hình quản lý chủ
yếu giao động trong khoảng 5.000 đồng/m3 đến 6.800 đồng/m3, đây là giá bán nước
đã được UBND tỉnh phê duyệt và hầu hết được người dân chấp nhận. Tuy nhiên
hiện nay, công tác quản lý sau đầu tư còn nhiều hạn chế: Mô hình quản lý các công
trình chưa phù hợp, chưa thống nhất. Công tác quản lý hồ sơ còn nhiều bất cập,
nhiều công trình không có hoặc hồ sơ không đầy đủ gây nhiều khó khăn cho công
tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng đường ống làm ảnh hưởng lớn đến công tác khai
thác, quản lý và vận hành công trình; Trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý và
công nhân vận hành tại các trạm cấp nước phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu,
chưa qua đào tạo cơ bản, mới chỉ tham gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo ngắn ngày
nên năng lực, trình độ quản lý vận hành chưa đáp ứng được yêu cầu. Chế độ lương
và phụ cấp cho công nhân còn thấp, chưa ổn định; Hầu hết các trạm Cấp nước
SHNT chưa quan tâm đến quá trình duy tu bảo dưỡng thường xuyên, vì vậy các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
công trình xuống cấp nhanh chóng; Tỷ lệ thất thoát nước cao (chủ yếu từ 30% đến
100
40%, có nơi tỷ lệ thất thoát nước còn trên 50%); Công tác kiểm tra, đánh giá chất
lượng ở các nhà máy nước, trạm cấp nước tập trung chưa được thực hiện đúng quy
định, chất lượng nước nhiều nơi chưa đảm bảo; Giá nước chưa tính đúng, tính đủ
chi phí hợp lý của toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ nước sạch, chưa
trích khấu hao công trình theo quy định.
3. Qua việc nghiên cứu những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của
các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
một số giải pháp chính nhằm hoàn thiện phát triển các mô hình đã được đưa ra: Về
phân cấp quản lý, tập trung giao quyền quản lý, khai thác và sử dụng các trạm cấp
nước sinh hoạt nông thôn cho 3 mô hình quản lý chính đó là Doanh nghiệp tư nhân,
Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn và công ty TNHH MTV cấp nước quản
lý, vận hành. Về tài chính, tìm kiếm và khuyến khích sự đầu tư, tài trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước. Về giải pháp hoàn thiện các mô hình nhằm hoạt động có
hiệu quả, bền vững: Đối với mô hình Trung tâm Nước sạch và mô hình Doanh
nghiệp cần sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, khả năng thích ứng
cao với công việc, tuyển dụng công khai, khuyến khích phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật; Đối với mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước nên chuyển sang mô hình
công ty cổ phần để kịp phát triển với các nước tiên tiến . Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng đã đề xuất một số giải pháp khác như: bảo vệ nguồn nước, giải pháp truyền
thông,... để tạo điều kiện cho các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nông thôn thực sự phát triển bền vững và mang lại hiệu quả đầu tư.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2014), Báo cáo kết quả tình hình thực
hiện Chương trình MTQG nước sạch & VSMT nông thôn giai đoạn 2012 –
2015, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 về việc ban
hành khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn tập
trung, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp & PTNT (2012), Thông tư liên
tịch số 75/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các
đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2009), Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 về việc ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN
02:2009/BYT), Hà Nội.
6. Chính phủ (2000), Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia cấp nước và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020, Hà Nội.
7. Chính phủ (2009), Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 01/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý,
khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, Hà Nội.
8. Chính phủ (2012), Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015, Hà Nội.
9. Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, (2012, 2013, 2014). Niên giám thống kê tỉnh
Hưng Yên 2012, 2013,2014 Hưng Yên.
10. Dương Văn Hiểu (2001), “Nghiên cứu mô hình chăn nuôi bò sữa ở một số vùng
trọng điểm thuộc Bắc Bộ”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp I, Hà Nội.
102
11. Nguyễn Vũ Hoan, Trương Đình Bắc (2005), Kinh nghiệm về quản lý nước sạch
và vệ sinh môi trường tại Trung Quốc, Nguồn
http://agro.gov.vn/news/chitiet_nghiencuu.aspx?id=150.
12. Trung tâm nước SH & VSMTNT (2013,2014,2015), Báo cáo kết qủa thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMTNT tỉnh Hưng Yên năm
2013,2014,2015.
13. UBND tỉnh Hưng Yên (2010), Quyết định 814/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 về
việc quy định giá bán nước sạch tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
14. UBND tỉnh Hưng Yên (2011), Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày
29/6/2011 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế đầu tư và mô hình quản
lý công trình nước sạch nông thôn tinh Hưng Yên.
15. UBND tỉnh Hưng Yên (2015), Bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thôn tỉnh Hưng Yên năm 2015, Hưng Yên.
103
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: PHIẾU ĐIỀU TRA
HỘ SỬ DỤNG NƯỚC
Số phiếu điều tra: .............................
Thôn, xóm: .................................
Người điều tra: .................................
Xã: .............................................
Huyện: .......................................
Tỉnh: ..........................................
I. Thông tin chung về hộ
- Họ và tên chủ hộ: ......................................................Nam (Nữ)...............................
Tuổi:....................................Dân tộc :.........................................................................
- Trình độ văn hoá: .....................................................................................................
- Trình độ chuyên môn: .............................................................................................
- Địa chỉ: ....................................................................................................................
- Thu nhập bình quân đầu người của hộ ............................đồng/người/tháng
II. Những vấn đề liên quan tới nước sinh hoạt của hộ
1. Hiện nay hộ gia đình có sử dụng nước máy không?
+ Có + Không
2. Nếu không sử dụng nước máy thì gia đình sẽ sử dụng nguồn nước nào
( Nếu tích vào ô có của câu hỏi trên thì không phải trả lời câu này)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Nước mưa + Nước giếng + Các nguồn nước khác
104
3. Khi sử dụng nguồn nước trên, hộ có phải trả tiền hay không ?
+ Có phải trả + Không phải trả
4. Theo anh, chị thì giá nước hiện nay thế nào?
+Hài lòng : + Bình thường : + Không hài lòng :
5. Gia đình phải trả phí sử dụng nước bao nhiêu tiền/tháng ............................
6. Ông (bà) có hiểu gì về nước sạch, nước hợp vệ sinh và tác dụng của nó không?
- Hiểu rất rõ: - Bình thường
- Không hiểu mấy: - Không hiểu gì cả
7. Ông (bà) có quan tâm đến việc cần phải sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh vào
sinh hoạt hàng ngày không ?
- Quan tâm: Không quan tâm:
8. Ông (bà) hoặc những người khác trong gia đình đã có lần nào tham dự các lớp
tập huấn về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn chưa ?
- Có tham gia: Chưa tham gia bao giờ:
9. Theo ông (bà) chất lượng nước dùng cho sinh hoạt như thế nào?
+ Tốt: + Bình thường: + Không tốt:
10. Theo Ông (bà), để công trình nước sinh hoạt nông thôn được sử dụng hiệu quả
và mang tính bền vững, cần có những thay đổi gì?
+ Về xây dựng công trình: ..........................................................................................
+ Về quản lý sử dụng công trình: ................................................................................
+ Các vấn đề khác: ......................................................................................................
Chân thành cảm ơn ông (bà) đã trả lời phỏng vấn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đại diện hộ gia đình Người điều tra
105
Phụ lục 02: PHIẾU ĐIỀU TRA
CÁN BỘ, CÔNG NHÂN QUẢN LÝ VẬN HÀNH
Số phiếu điều tra: ............................... Thôn, xóm: .................................
Người điều tra: ................................... Xã: .............................................
Huyện: .......................................
Tỉnh: ..........................................
I. Hiện trạng công trình
1. Họ và tên : ................................................................................................................
- Tuổi:....................................
- Trình độ văn hoá: ...........................................................................................
- Trình độ chuyên môn: ....................................................................................
- Chức vụ : ........................................................................................................
- Đơn vị : ....................................................................................................
2. Mô hình cấp nước :
- Cấp nước nhỏ lẻ
- Cấp nước tập trung
3. Mô hình quản lý, vận hành công trình :
- UBND xã
- Doanh nghiệp Tư nhân
- Công ty TNHH MTV cấp nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Trung tâm Nước SH và VSMT nông thôn
106
4. Nguồn nước
a. Nước ngầm:
- Công suất khai thác : Hiện tại ............ m3/h, thiết kế ............... m3/h
- Chu kỳ kiểm tra chất lượng nước : ......................... mẫu/ năm
- Lưu lượng sử dụng:
+ Nhiều nhất : ............................... m3/tháng/hộ
+ Trung bình: .................................... m3/tháng/hộ
+ Ít nhất : ...................................... m3/tháng/hộ
b. Nước mặt:
- Công suất khai thác : Hiện tại ............ m3/h, thiết kế ............... m3/h
- Chu kỳ kiểm tra chất lượng nước : ......................... mẫu/ năm
- Lưu lượng sử dụng:
+ Nhiều nhất : ............................... m3/tháng/hộ
+ Trung bình: .................................... m3/tháng/hộ
+ Ít nhất : ...................................... m3/tháng/hộ
- Số giờ cấp nước trong ngày : .......................... giờ/ngày
- Số lần sự cố trong tháng : ............................... lần/tháng
- Chất lượng hoạt động :
Tốt Bình thường Xấu
5. Năm đưa công trình vào vận hành, sử dụng : ..............................
6. Số hộ hưởng lợi : ..................................
7. Hình thức thu phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giá nước: ..................................... đ/m3. Phương thức thu:
107
+ Theo tháng
+ Theo Quý
+ Theo đồng hồ
8. Đơn vị vận hành, khai thác, quản lý : ........................................................
9. Chất lượng công trình hiện tại:
Tốt
Trung bình
Xấu
10. Kinh phí xây dựng : .............................................. đồng
- Địa phương tự làm
- Đóng góp : ............................................. đ/hộ gia đình
- Trung ương Số tiền : ................................. đ
- Các nguồn khác Số tiền : ……………………. đ
Tên nguồn khác : ……………………………………………………..
11. Kiến nghị: ...............................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ngày …… tháng ……. năm ….....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Người điều tra
108
PHỤ LỤC 03:
DANH SÁCH XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN CẤP NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TT
Tên công trình
Huyện
Nguồn nước
Năm xây dựng
Chủ đầu tư
Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020
Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)
Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)
Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng
Số xã NT được cấp nước mới 20 8
128,452 41,000
22,940 9,510
472,966 139,000
Mỹ Hào
N. ngầm
Xã Nhân Hòa
2014-2016
7,000
1,500
17,000
1
1
Văn Lâm
N. ngầm
Xã Trưng Trắc
2014-2016
6,000
1,500
17,000
1
2
Yên Mỹ
N. ngầm Xã Trung Hưng
2015-2016
5,000
1,200
25,000
1
3
Kim Động
N. mặt
Xã Phú Thịnh
2015-2016
5,000
1,200
20,000
1
4
Phù Cừ
N. mặt
Xã Minh Tân
2015-2016
4,000
910
15,000
1
5
Tiên Lữ
N. mặt
2014-2016
8,000
1,700
20,000
2
6
Xã Hưng Đạo - Minh Hoàng
Ân Thi
N. mặt
Xã Phù Ủng
2014-2016
6,000
1,500
25,000
1
7
A Các dự án thuộc chương trình PforR I Các dự án đang XD dở dang Cấp nước tập trung xã Nhân Hòa Cấp nước tập trung xã Trưng Trắc Cấp nước tập trung xã Trung Hưng Cấp nước tập trung xã Phú Thịnh Cấp nước tập trung xã Minh Tân Cấp nước tập trung xã Hưng Đạo - Minh Hoàng Cấp nước tập trung xã Phù Ủng
II
Các dự án mở rộng
12
87,452
13,430
333,966
1
Văn Giang
N. ngầm Tân Tiến - Cửu Cao 2016-2020
16,669
1,800
48,354
2
Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT
2
Khoái Châu
N. mặt
2016-2020
15,541
2,300
36,635
2
Thành Công, Nhuế Dương
Trung tâm nước SH & VSMTNT
Liên xã Long Hưng - Tân Tiến - Cửu Cao Liên xã Thuần Hưng - Đại Hưng - Thành Công - Nhuế Dương
3 Liên xã Nhân Hòa - Cẩm Xá Mỹ Hào
N. Ngầm
Cẩm Xá
2016-2020
8,587
1,500
32,277
1
4 Liên xã Trưng Trắc - Tân Văn Lâm
N. Ngầm Tân Quang - Đình 2016-2020
14,405
1,500
50,165
2
Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
109
TT
Tên công trình
Huyện
Nguồn nước
Năm xây dựng
Chủ đầu tư
Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020
Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)
Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)
Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng
Số xã NT được cấp nước mới
Dù
5
Tiên Lữ
N. mặt
Ngô Quyền
2016-2020
8,609
1,700
35,316
1
6
Phù Cừ
N. ngầm
Phan Sào Nam
2016-2020
4,233
910
26,303
1
7
Kim Động
N. mặt
Thọ Vinh
2016-2020
5,750
1,200
32,655
1
8
Yên Mỹ
N. ngầm
Thanh Long
2016-2020
7,712
1,320
37,255
1
Quang - Đình Dù Liên xã Hưng Đạo - Minh Hoàng - Ngô Quyền Liên xã Minh Tân - Phan Sào Nam Liên xã Phú Thịnh - Thọ Vinh Liên xã Trung Hưng - Thanh Long
9 Liên xã Phù Ủng - Bãi Sậy Ân Thi
N. ngầm
Bãi Sậy
2016-2020
5,945
1,200
35,005
1
B Các dự án thuộc chương trình NTP3
26,836
5,300
73,904
4
1
Phù Cừ
N. mặt
2016-2020
13,536
1,500
41,904
2
Nhà máy cấp nước thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ
xã Tống Phan và Xã Đoàn Đào
2
Yên Mỹ
N. ngầm Lý Thường Kiệt
2014-2020
6,300
2,300
22,000
1
Liên xã Tân Việt - Lý Thường Kiệt
3
Khoái Châu
Nước ngầm
Dân Tiến
2014-2016
7,000
1,500
10,000
1
Dự án cấp nước xã Dân Tiến- KHoái Châu
Dự án do doanh nghiệp đầu tư N. Mặt
Nguyễn Trãi
2016-2020
C 1 Dự án Tân Trào, Ân Thi Ân Thi D Các xã/dự án xây mới
3,674 3,674 299,780
400 400 32,200
14,571 14,571 1,395,194
& VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT -Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT -Doanh nghiệp Doanh nghiệp
1 1 51
1 Dự án cáp nước Phú Cường Kim Động
N. mặt
2016-2020
22,104
2,400
59,868
Doanh nghiệp
4
2 Dự án cáp nước An Bình Tiên Lữ
N. mặt
2016-2020
31,314
3,400
135,986
Doanh nghiệp
6
Đức Hợp, Hùng An, Mai Động, Đồng Thanh Đức Thắng, Lệ Xá,Trung Dũng, An Viên, Thủ Sỹ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
110
TT
Tên công trình
Huyện
Nguồn nước
Năm xây dựng
Chủ đầu tư
Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020
Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)
Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)
Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng
Số xã NT được cấp nước mới
N. Mặt
2016-2020
3 Dự án cáp nước Dạ Trạch
12
79,889
8,600
339,269
Doanh nghiệp
Khoái Châu, Văn Giang
2016-2020
4
Tiên Lữ, Phù Cừ N. Mặt
18,414
2,000
78,530
Doanh nghiệp
4
Dự án cấp nước Cương Chính
Thiện Phiến Ông Đình, An Vĩ, Tân Dân, Tứ Dân, Đông Tảo, Mễ Sở, Liên Khê, Bình Kiều, Đông Ninh, Đại Tập, Tân Châu, Dạ Trạch Cương Chính, Minh Phượng, Minh Tiến, Tống Trân N. Ngầm Yên Phú, Yên Hòa 2016-2020
16,503
1,800
67,352
5 Dự án cấp nước Yên Phú Yên Mỹ
2
Yên Mỹ
6
N. ngầm
xã Ngọc Long
2016-2020
4,549
500
20,574
1
Cấp nước tập trung xã Ngọc Long
7
Yên Mỹ
N. Ngầm
Minh Châu
2016-2020
4,010
400
16,632
1
Dự án cấp nước xã Minh Châu
8
Yên Mỹ
N. Ngầm
Việt Cường
2016-2020
2,911
300
11,246
1
Dự án cấp nước xã Việt Cường
9
Yên Mỹ
N. Ngầm
Trung Hòa
2016-2020
11,175
1,200
49,275
1
Dự án cấp nước xã Trung Hòa
10
Mỹ Hào
N. ngầm xã Phùng Chí Kiên 2016-2020
4,182
500
19,832
1
Dự án cấp nước xã Phùng Chí Kiên
11 Dự án cấp nước xã Đồng Khoái Châu
N. Ngầm
xã Đồng Tiến,
2016-2020
4,370
500
18,455
Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
111
TT
Tên công trình
Huyện
Nguồn nước
Năm xây dựng
Chủ đầu tư
Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020
Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)
Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)
Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng
Số xã NT được cấp nước mới
Tiến,
12 Dự án cấp nước xã Việt Hòa Khoái Châu
N. Ngầm
Việt Hòa
2016-2020
5,886
600
26,420
1
13 Dự án cấp nước xã Đông Kết Khoái Châu N. Mặt
Đông Kết
2016-2020
8,067
900
122,283
1
14 Dự án cấp nước xã Vĩnh Xá, Kim Động
N. Mặt
Xã Vĩnh Xá,
2016-2020
5,826
600
24,395
1
15
Kim Động
N. Mặt
Chính Nghĩa
2016-2020
6,001
600
26,042
1
Dự án cấp nước xã Chính Nghĩa
16
Kim Động
N. Mặt
Xã Nghĩa Dân
2016-2020
4,893
500
22,464
1
Dự án cấp nước xã Nghĩa Dân
17 Dự án cấp nước xã Song Mai Kim Động
N. Mặt
Song Mai
2016-2020
5,645
600
83,268
1
18
Ân Thi
N. Mặt
xã Hồng Vân
2016-2020
4,279
500
17,847
1
Dự án cấp nước xã Hồng Vân
19 Dự án cấp nước xã Hạ Lễ Ân Thi
N. Mặt
Hạ Lễ
2016-2020
3,943
400
19,184
1
20
Ân Thi
N. Mặt
Hồ Tùng Mậu
2016-2020
6,627
700
26,217
1
Dự án cấp nước xãHồ Tùng Mậu
& VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
112
TT
Tên công trình
Huyện
Nguồn nước
Năm xây dựng
Chủ đầu tư
Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020
Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)
Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)
Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng
Số xã NT được cấp nước mới
21
Ân Thi
N. Ngầm
Đào Dương
2016-2020
6,692
700
31,698
1
Dự án cấp nước xã Đào Dương
22 Dự án cấp nước xã Bắc Sơn Ân Thi
N. Ngầm
Bắc Sơn
2016-2020
7,107
800
26,973
1
23
Ân Thi
N. Ngầm
Xuân Trúc
2016-2020
7,554
800
31,199
1
Dự án cấp nước xã Xuân Trúc
24 Dự án cấp nước xã Vân Du Ân Thi
N. Ngầm
Vân Du
2016-2020
6,011
600
27,189
1
25
Ân Thi
N. Ngầm
Quang Vinh
2016-2020
4,910
500
21,870
1
Dự án cấp nước xã Quang Vinh
26 Dự án cấp nước xã Tân Phúc Ân Thi
N. Ngầm
Tân Phúc
2016-2020
2,877
300
12,501
1
27
Ân Thi
N. Ngầm Xã Quảng Lãng
2016-2020
5,532
600
25,664
1
Dự án cấp nước xã Quảng Lãng
28
Văn Giang
N. Ngầm
Nghĩa Trụ
2016-2020
8,509
900
32,967
1
Dự án cấp nước xã Nghĩa Trụ
Tổng cộng
71
458,742
60,840
1,956,635
Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn