ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG

NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH THAO

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các

thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Minh Hương

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của

bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo khoa

sau đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Phó GS.TS Trần Đình Thao,

người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân

viên Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hưng Yên, các

nhà máy nước đã tạo điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành

luận văn.

Qua đây tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động

viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn .

Xin trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng .....năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Minh Hương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ

TRẠM CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN ........................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ........ 5

1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5

1.1.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ............. 8

1.1.3. Các yêu cầu khi lựa chọn mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn ......................................................................................................... 10

1.1.4. Các loại mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn ở nước ta ................ 11

1.1.5. Nôi dung nghiên cứu phát triển các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt

tập trung nông thôn ................................................................................................... 12

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý các trạm cấp nước

sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh ........................................................ 12

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn. ................. 13

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trên thế giới ............................................................................................................... 13

iv

1.2.2. Kinh nghiệm và bài học về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông

thôn ở nước ta ............................................................................................................ 19

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 30

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 32

2.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá ..................................................................... 32

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 32

Chương 3: THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP

NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HƯNG YÊN ............................................................................................................. 34

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 34

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 43

3.2. Thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông

thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ............................................................................... 50

3.2.1. Hệ thống quản lý các đơn vị cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh

Hưng Yên .................................................................................................................. 50

3.2.2. Tổng quan về công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh ...... 50

3.2.3. Các loại hình cấp nước .................................................................................... 51

3.2.4. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn

tỉnh Hưng Yên thời gian qua .................................................................................... 55

3.2.5. Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung

nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...................................................................... 56

3.2.6. Đánh giá của người sử dụng nước về các mô hình quản lý trạm cấp nước .... 70

3.2.7. Phân tích SWOT về các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông

thôn tỉnh Hưng Yên .................................................................................................... 76

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý nước sinh hoạt nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thôn trên địa bàn tỉnh ................................................................................................. 78

v

3.3.1. Công tác tổ chức chỉ đạo, lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây

dựng công trình ........................................................................................................ 78

3.3.2.Cơ chế chính sách chủ trương của nhà nước, của tỉnh ..................................... 78

3.3.3. Huy động vốn .................................................................................................. 79

3.3.4. Điều kiện văn hoá, xã hội ................................................................................. 80

3.3.5. Khả năng của người dân .................................................................................. 80

3.3.6. Các yếu tố khác ............................................................................................... 81

3.4. Đánh giá chung về các mô hình quản lý các trạm cấp nước .............................. 82

3.4.1. Mô hình do UBND xã quản lý ........................................................................ 82

3.4.2. Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý ..................................................... 84

3.4.3. Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước ........................................................ 85

3.4.4. Mô hình do Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn quản lý .................. 86

Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM

CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH HƯNG YÊN THỜI GIAN TỚI .................................................................. 88

4.1. Định hướng ......................................................................................................... 88

4.1.1. Định hướng công tác đầu tư xây dựng các trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn đến năm 2020.................................................................................. 88

4.1.2. Định hướng công tác quản lý sau đầu tư các trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn ......................................................................................................... 92

4.2. Giải pháp ............................................................................................................ 92

4.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng xây dựng, vận hành bảo dưỡng .... 93

4.2.2. Giải pháp phân cấp quản lý đối với các trạm cấp nước .................................. 94

4.2.3. Giải pháp về cơ chế tài chính .......................................................................... 95

4.2.4. Giải pháp phát triển, hoàn thiện các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh

hoạt tập trung nông thôn hoạt động hiệu quả bền vững ............................................ 95

4.2.5. Giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực và truyền thông vận động xã hội ... 97

4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 97

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 103

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SH

Sinh hoạt

SHNT Sinh hoạt nông thôn

CNSH Cấp nước sinh hoạt

MTQG Mục tiêu Quốc gia

SH & VSMTNT Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn

SHNT Sinh hoạt nông thôn

UBND Ủy ban nhân dân

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

DNTN Doanh nghiệp tư nhân

TW Trung ương

PTNT Phát triển nông thôn

VSMT Vệ sinh môi trường

VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH .............................. 20

Bảng 1.2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình CNSH ..... 21

Bảng 1.3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc ....... 22

Bảng 2.1: Bảng điều tra ............................................................................................ 31

Bảng 3.1: Số đơn vị hành chính của tỉnh có đến 31/12/2014 ................................... 35

Bảng 3.2: Một số chỉ số khí tượng trung bình năm của tỉnh ..................................... 36

Bảng 3.3: Lượng mưa trung bình năm của tỉnh ........................................................ 38

Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014 .............. 45

Bảng 3.5: Tình hình lao động tỉnh Hưng Yên năm 2012 – 2014 .............................. 47

Bảng 3.6: Phân loại các mô hình quản lý trạm cấp nước SHNT trên địa bàn

tỉnh (chia theo huyện) .............................................................................. 56

Bảng 3.7 : Tình hình hoạt động công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh ........ 57

Bảng 3.8: Trình độ của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT phân

theo mô hình quản lý ............................................................................... 61

Bảng 3.9: Độ tuổi của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT phân theo

loại hình quản lý ...................................................................................... 62

Bảng 3.10: Số lượng các trạm cấp nước đạt tiêu chuẩn chất lượng phân theo

loại hình quản lý ...................................................................................... 63

Bảng 3.11: Phương pháp tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch ............ 65

Bảng 3.12: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình theo tỷ lệ thất thoát nước ... 67

Bảng 3.13: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các mô hình tại các điểm khảo sát ... 68

Bảng 3.14: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình theo hồ sơ quản lý

công trình ................................................................................................. 70

Bảng 3.15: Hiểu biết của chủ hộ về nước sạch và nước hợp vệ sinh ........................ 71

Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về giá nước và chất lượng nước ..................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ ...................................... 74

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý .............................................................. 6

Hình 1.2: Mô hình bền vững ..................................................................................... 10

Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên............................................................ 34

Hình 3.2: Bản đồ vị trí và các thông số quan trắc ..................................................... 41

Hình 3.3: Biểu đồ sử dụng nước HVS từ các nguồn hiện tại ở Hưng Yên ............... 52

Sơ đồ 3.1: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước ngầm ..................... 53

Sơ đồ 3.2: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước mặt ........................ 54

Sơ đồ 3.3: Mô hình UBND xã quản lý, vận hành ..................................................... 58

Sơ đồ 3.4: Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành .................................. 59

Sơ đồ 3.5: Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước ................................................ 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.6: Mô hình Trung tâm Nước sạch & VSMTNT quản lý, vận hành ............. 61

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước sạch là một yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo sức khoẻ cho con

người. Nước sạch không chỉ có giá trị nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt cá nhân

như ăn, uống, tắm, giặt v.v. mà còn tác động rất lớn, trực tiếp đến môi trường sống

của con người, sức khoẻ của cộng đồng.

Việt Nam hiện có khoảng 17,2 triệu người (tương đương 21,5% dân số) đang

sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được kiểm nghiệm hay qua xử

lý, theo thống kê của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường.

Tính đến hết năm 2014, cả nước đã có 84,5% người dân nông thôn được sử

dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Tuy nhiên, trong đó, chỉ khoảng 32% hộ dân được

sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung, còn lại là từ các công trình nhỏ

lẻ như giếng đào, giếng khoan, bể chứa nước mưa…

Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trường, trung bình mỗi

năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh

kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ Y tế, hằng năm có gần 200.000 người

mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong những nguyên nhân chính bắt nguồn

từ ô nhiễm môi trường nước.

Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một chương

trình mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, không chỉ góp phần cải thiện điều kiện

sống, nâng cao nhận thức của người dân khu vực nông thôn mà còn góp phần quan

trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước vì vậy từ năm 2000 Thủ tướng

Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh nông thôn với

mục tiêu đến năm 2020 tất cả cư dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu

chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60lit/người/ngày, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh

và thực hiện vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi trường làng xã. Trong đó

Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT nông thôn là công cụ để thực hiện Chiến

lược Quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt. Mục tiêu của Chương trình cũng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mục tiêu của Chính phủ Việt Nam đã cam kết với cộng đồng Quốc tế và là một

2

trong những tiêu chí quan trọng của Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới

đến năm 2020.

Tuy nhiên trong những năm qua các công trình cấp nước sinh hoạt (CNSH) tập

trung nông thôn được quan tâm tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau

nhưng thực tế cho thấy công tác quản lý các công trình này sau đầu tư vẫn còn nhiều

yếu kém, bất cập, thiếu đồng bộ, làm giảm hiệu quả hoạt động của các công trình.

Tỉnh Hưng Yên cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý các

công trình CNSH tập trung nông thôn. Hiện tại trên địa bàn tỉnh đã có một số mô

hình quản lý các trạm CNSH tập trung nông thôn và có các ý kiến khác nhau trong

việc nên hay không nên phát triển các mô hình quản lý đang tồn tại.

Bên cạnh đó tỉnh Hưng yên đang thực hiện Chương trình nước sạch và

VSMT dựa trên kết quả 8 tỉnh đồng bằng sông hồng, giai đoạn này sẽ chú trọng vào

việc nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, nâng cao tính bền vững của quá trình quản

lý các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn. Như vậy cả về mặt thực

tiễn và lý luận đều đang đặt ra cho tỉnh Hưng yên việc tìm ra và phát triển được các

mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp, hiệu quả. Đó

chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển các mô hình quản lý trạm cấp

nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh Hưng Yên" làm đề tài nghiên cứu cho

luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung

nông thôn tỉnh Hưng yên, từ đó đề xuất phát triển các mô hình quản lý cấp nước

sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp và có hiệu quả cho tỉnh Hưng Yên.

* Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mô hình

quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.

- Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung

nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình này trên địa bàn tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hưng Yên.

3

- Đề xuất định hướng và giải pháp lựa chọn phát triển mô hình phù hợp nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông

thôn trên địa bàn tỉnh Hưng yên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: là phát triển các mô hình quản lý Trạm cấp nước

sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh Hưng Yên

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các mô hình quản lý cấp nước

sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

- Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu về các mô hình quản lý trạm cấp

nước sinh hoạt tập trung nông thôn trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các mô hình

quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, từ đó đề xuất phát triển các

mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn phù hợp và có hiệu quả cho

tỉnh Hưng yên.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nước sạch nông

thôn và mô hình quản lý nước sạch nông thôn, luận văn phân tích thực trạng mô

hình quản lý cấp nước sạch cho nông thôn, đặc biệt tập trung đánh giá các nguyên

tắc, nội dung, phương thức hoạt động của các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông

thôn. Từ những phân tích này, luận văn sẽ đóng góp hệ thống các biện pháp khả

thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm phát triển các mô hình quản lý cấp nước

sinh hoạt tập trung cho nông thôn tại tỉnh Hưng Yên nói riêng và các địa

phương khác nói chung, góp phần làm tăng hiệu quả của các mô hình này, đồng

thời cải thiện môi trường sống cho người dân trên địa bàn, nâng cao chất lượng

cuộc sống tại nông thôn.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương:

4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh

hoạt tập trung nông thôn.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Chương 4: Giải pháp phát triển các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thời gian tới.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP

NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận về mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Nước sinh hoạt

- Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của

con người. (Luật số 17/2012/QH13 của Quốc hội : Luật tài nguyên nước)

- Nước sạch: Là nước hợp vệ sinh và đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ tiêu

theo quy định tại QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009

của Bộ Y tế.

- Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các

yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có

thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi

(Quyết định 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban

hành bộ chỉ số theo dõi - đánh giá Nước sạch và VSMTNT, tiêu chí đánh giá nước

hợp vệ sinh).

Như vậy có thể hiểu cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn như sau:

- Nước sinh hoạt được cấp ở vùng nông thôn. Nông thôn là khu vực có trên

50% dân cư sống dựa vào nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở ở mức độ nhất định và có

dân số không quá 30.000 người. Bao gồm các làng xã và đô thị nhỏ loại 5.

- Nước được cung cấp đã qua xử lý, sau hệ thống phân phối dùng trong sinh

hoạt gọi là nước sinh hoạt nông thôn.

1.1.1.2. Trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

Trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn: là một hệ thống gồm các công

trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến nhiều hộ

gia đình hoặc cụm dân cư sử dụng nước ở nông thôn và các công trình phụ trợ có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

liên (Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013- Bộ tài chính).

6

1.1.1.3. Quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ như:

Henrry Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh

nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,

điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều

chỉnh và kiểm soát ấy”.

F.W. Tailor: " Làm quản lý là bạn phải biết rõ: Muốn người khác làm việc gì

và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm", " Quản lý là một nghệ

thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp

tốt nhất, re nhất".

Peter F Druker: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không

nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở

thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.

 Các chức năng cơ bản của quản lý:

Hoạt động quản lý là quá trình đạt mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện

các chức năng quản lý. Những chức năng này hoạt động tương đối độc lập và được

phân chia từ hoạt động quản lý. Sự phân chia này có nhiều cách nhưng các nhà quản

lý đều thống nhất quản lý có bốn chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo và kiểm tra (hình 1.1). Trong quá trình quản lý thì Thông tin đóng vai trò trung

tâm vận hành các chức năng quản lý.

Kế hoạch

Thông tin Kiểm tra Tổ chức

Chỉ đạo

Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chức năng kế hoạch có nhiệm vụ đề ra chiến lược và phương thức thực hiện;

7

chức năng tổ chức có nhiệm vụ tổ chức ra cơ cấu để thực hiện các chiến lược đó;

chức năng chỉ đạo có nhiệm vụ điều chỉnh, kết hợp các nhân tố liên quan để thực

hiện kế hoach còn chức năng kiểm tra có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành

của các tổ chức, doanh nghiệp, từ đó phát hiện ra để khắc phục, sửa đổi và hoàn

thiện cho phù hợp với chiến lược và kế hoạch.

Các chức năng này móc nối với nhau tạo ra sự vận động của các tổ chức,

doanh nghiệp, nó làm cho guồng máy đó vận động đúng quỹ đạo và hướng tới mục

tiêu đã định.

Nếu tách rời các chức năng này ra thì chúng không có ý nghĩa, không có tác

dụng và không có vai trò gì trong quản lý.

Quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn: là công tác quản lý,

vận hành trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn đảm bảo chất lượng và số lượng nước

cung cấp cho người dân, đảm bảo thu chi tài chính.

1.1.1.4. Mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

Khái niệm về mô hình: Có nhiều quan niệm khác nhau về mô hình. Theo Tiến sỹ

Dương Văn Hiểu: "Mô hình là hình mẫu để mô phỏng hoặc thể hiện đối tượng nghiên

cứu, được diễn đạt hết sức ngắn gọn, phản ánh được những đặc trưng cơ bản nhất và giữ

nguyên được bản chất của đối tượng nghiên cứu". (Dương Văn Hiểu, 2001).

Trong kinh tế học, mô hình được hiểu là hình ảnh mang tính chất quy ước

của đối tượng nghiên cứu, diễn tả các mối quan hệ đặc trưng giữa các yếu tố của

một hệ thống thực tế trong tự nhiên, xã hội.... ( Bách khoa toàn thư Việt Nam)

Như vậy, mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn là

hình mẫu về công tác quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn có thể hiểu là

hình ảnh ( Hình tượng, sơ đồ, sự mô tả...) mang tính chất quy ước của một hệ thống

quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn cụ thể trong thực tiễn.

1.1.1.5. Phát triển mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

* Khái niệm phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển

dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

lên trình độ cao hơn.

8

Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:

hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn...( Giáo trình

triết học Mác - Lênin, nxb Giáo Dục).

* Phát triển các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

là sự tăng lên về mặt số lượng, quy mô, dịch vụ của các trạm cấp nước.

1.1.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

1.1.2.1. Vai trò của các trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

Một là, trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn là mô hình cấp nước

sạch tiên tiến so với các công trình cấp nước nhỏ lẻ phổ biến như: giếng đào, giếng

khoan, bể, lu chứa nước mưa, nước mặt từ ao hồ sông suối. Chất lượng nước cấp

qua hệ thống cấp nước dễ quản lý và kiểm soát hơn về mặt vệ sinh.

Hai là, trạm cấp nước là một “kênh” phù hợp nhất để Chính phủ và các tổ

chức Quốc tế hỗ trợ cộng đồng dân cư khu vực nông thôn, sao cho đảm bảo các

nguyên tắc “tất cả mọi người đều được bình đẳng tiếp cận đến dịch vụ công chất

lượng cao”. Mặt khác, nước sạch gắn với vấn đề vệ sinh và sức khỏe; không có

nước sạch sẽ ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai trong gia đình. Gia đình nghèo,

thiếu nước sạch sẽ rất khó thoát nghèo và dễ tái nghèo do thiếu nước sạch.

Ba là, trạm cấp nước sinh hoạt còn giảm gánh nặng cho phụ nữ, giải phóng

sức lao động nông thôn. Ở nông thôn, đặc biệt là những vùng kinh tế hộ phụ thuộc

chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, phụ nữ là lao động chính trong gia đình. Nhưng

theo thiên chức, phụ nữ cũng là người chịu trách nhiệm chăm sóc gia đình và con

cái, là người đi lấy nước, sử dụng nước nhiều nhất trong sinh hoạt. Về mặt xã hội,

cấp nước tại vòi từng hộ gia đình sẽ giảm gánh nặng đáng kể khối lượng việc nhà

của phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động văn hóa xã hội, góp

phần đem lại bình đẳng giới ở nông thôn.

1.1.2.2. Vai trò của công tác quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

Cấp nước sạch nông thôn gắn liền với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và xây

dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn. Nước sạch

cho sinh hoạt là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Cung cấp nước sạch là một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phần quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo tại khu vực nông thôn. Thiếu

9

nước sạch và sự tồn tại dai dẳng của những thói quen sống thiếu vệ sinh đã làm

giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế tại khu vực nông thôn và tạo thành "gánh nặng quá

tải" đè lên hệ thống y tế. Đối với những người dân và cộng đồng dân cư không có

đủ nước sạch và vẫn giữ thói quen sinh hoạt mất vệ sinh cho dù điều kiện kinh tế,

thu nhập có tăng lên thì chất lượng cuộc sống vẫn rất thấp. Chính vì vậy cấp nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được Đảng, nhà nước quan tâm

đặc biệt và xác định là một bộ phận trong chính sách phát triển nông thôn, xem việc

đảm bảo cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường là tiêu chí để phát triển nông

thôn văn minh, hiện đại, là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước, của các

ngành, các cấp và chính quyền địa phương. Bên cạnh đó Việt Nam cũng đã tham

gia từ rất sớm và ký hàng loạt cam kết và tuyên bố quốc tế về xóa đói giảm nghèo

và cải thiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường như: Chương trình nước uống và

vệ sinh môi trường thế giới, Mục tiêu thiên niên kỷ,... Chính vì lẽ đó, việc phát triển

các mô hình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn được xác định có những vai trò,

vị trí quan trọng sau:

- Đối với kinh tế: Phát triển và quản lý có hiệu quả các trạm cấp nước sinh

hoạt tập trung nông thôn sẽ góp phần nâng cao điều kiện sống, đảm bảo sức khỏe,

nâng cao thể chất cho người dân nông thôn. Từ đó đảm bảo nguồn lao động dồi dào

cho phát triển kinh tế, góp phần thức đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp, nông thôn.

- Đối với xã hội: Quản lý có hiệu quả các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn

sẽ giúp người dân nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trong sinh

hoạt, góp phần tăng cường sức khỏe cho người dân nông thôn thông qua việc giảm

thiểu các loại bệnh do sử dụng nước nhiễm bẩn gây ra ( như bệnh tiêu chảy, đường

ruột, sỏi thận, ung thư...). Qua đóa góp phần nâng cao ý thức, cải thiện hành vi của

người dân nông thôn theo hướng thực hiện vệ sinh trong mọi sinh hoạt của cá nhân

và cộng đồng.

- Đối với môi trường: Chống nguy cơ suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo vệ

chất lượng nguồn nước, chống ô nhiễm môi trường và các yếu tố tác động từ biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đổi khí hậu...

10

1.1.3. Các yêu cầu khi lựa chọn mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn

Một trong những yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn mô hình quản lý cấp

nước sinh hoạt nông thôn là phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả và bền vững. Để

có cơ sở đánh giá khách quan về hiệu quả bền vững của một mô hình cấp nước sạch

nông thôn cần quan tâm một số yếu tố sau:

- Đối với các ngành dịch vụ công ích, hiệu quả được đánh giá trên các khía

cạnh xã hội, kinh tế và môi trường, trong đó hiệu quả xã hội được đặt lên hàng đầu

và là tiêu chuẩn đánh giá cao nhất. Hiệu quả xã hội được xem xét trên khía cạnh sự

ra đời công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có đảm bảo được sự hưởng ứng, đón

nhận và sử dụng nước sạch ở mức có chất lượng dịch vụ theo yêu cầu. Tránh việc

đơn giản hóa đánh giá hiệu quả công trình thành đánh giá hiệu quả kinh tế.

- Nhân tố bền vững của trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn là phần giao thoa

của các yếu tố bền vững về mặt văn hóa – xã hội, bền vững về mặt công nghệ kỹ

thuật và bền vững về mặt kinh tế - tài chính của Mariela Garcia Vargas.

Hình 1.2: Mô hình bền vững

+ Bền vững về mặt văn hóa – xã hội đảm bảo sự hình thành và vận hành

trạm cấp nước có gây ra những vấn đề tiêu cực như mâu thuẫn nội bộ, bất bình đẳng

tiếp cận dịch vụ nước sạch… hay những tác động tích cực như: nâng cao trình độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

dân trí, nâng cao hiểu biết về sức khỏe, vệ sinh môi trường…

11

+ Bền vững về mặt kinh tế - tài chính đối với cấp nước nông thôn, đạt được

khi “thu đủ bù chi” cho các khoản quản lý hành chính, vận hành, sửa chữa và nâng

cấp. Sau khi chi trả chi phí thường xuyên và trích quỹ phát triển sản xuất, nếu lợi

nhuận bằng không thì đấy cũng là đã có hiệu quả kinh tế và đảm bảo bền vững về

tài chính.

+ Bền vững về mặt công nghệ kỹ thuật được đo bằng khả năng làm chủ công

nghệ, thể hiện mối quan hệ tương quan giữa môi trường và trình độ công nghệ áp

dụng. Bền vững về mặt công nghệ đạt được khi công nhân làm chủ được kỹ thuật

vận hành trạm cấp nước, các sự cố kỹ thuật được khắc phục kịp thời, tuổi thọ công

trình đạt trung bình chuẩn.

1.1.4. Các loại mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn ở nước ta

Góc độ quản lý các mô hình:

Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục các công trình cấp nước sạch nông thôn

theo quy hoạch cần đầu tư hoặc thay đổi mô hình quản lý trên địa bàn báo cáo Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, niêm yết công khai hoặc công bố trên các phương

tiện thông tin đại chúng nhằm kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoặc

quản lý vận hành.

Đối với trường hợp có 01 tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đầu tư hoặc

quản lý, khai thác công trình cấp nước mới hoặc cải tạo, nâng cấp theo danh mục

công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện các thủ tục chỉ định

thầu theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu.

Đối với những công trình cấp nước đã có tổ chức, cá nhân đang thực

hiện dịch vụ cấp nước nhưng yêu cầu phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoặc phải

thay đổi mô hình quản lý để công trình cấp nước đáp ứng nhu cầu phục vụ tốt

hơn, xử lý như sau:

- Trường hợp đầu tư cải tạo, nâng cấp:

Tổ chức, cá nhân đang quản lý tốt công trình, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư

thì được giao làm chủ đầu tư thực hiện công trình.

- Trường hợp thay đổi mô hình quản lý thì cơ quan có thẩm quyền quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để quản lý khai thác công trình.

12

- Trường hợp cần thay đổi mô hình quản lý để đảm bảo quản lý có hiệu quả

hơn, cần lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực quản lý, khai thác cung cấp dịch vụ cấp

nước sạch tham gia. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý phải có phương án tổ chức lại

sản xuất, quản lý cung cấp nước sạch, ký kết với cơ quan có thẩm quyền các thỏa thuận

về yêu cầu quản lý mới đảm bảo khai thác, cung cấp nước sạch nông thôn.

Hiện nay, công tác quản lý các mô hình cấp nước sinh hoạt tập trung nông

thôn ở nước ta đang áp dụng rất nhiều mô hình quản lý khác nhau tùy điều kiện

thực tế của từng địa phương như: Tổ tự quản; nhóm sử dụng nước; tổ hợp tác, hợp

tác xã, doanh nghiệp,... cụ thể chia thành các nhóm sau:

- Mô hình UBND xã, HTX quản lý vận hành

- Mô hình đơn vị sự nghiệp công lập quản lý vận hành.

- Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành

- Mô hình tư nhân quản lý, vận hành

1.1.5. Nôi dung nghiên cứu phát triển các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt

tập trung nông thôn

- Đánh giá tình hình nguồn nước khai thác, sử dụng trên địa bàn, tình hình

dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

- Tình hình về quản lý đầu tư xây dựng công trình cấp nước

- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý vận hành sau đầu tư :

+ Chất lượng nước cấp, giá nước của từng mô hình

+ Tỷ lệ giữa công suất khai thác thực tế và công suất thiết kế (CSTT/CSTK)

và tỷ lệ về số hộ sử dụng nước thực tế và số hộ sử dụng nước theo thiết kế

(SHTT/SHTK)

+ Tỷ lệ thất thoát nước

+ Khả năng quản lý vận hành

+ Lợi nhuận

+ Khả năng mở rộng dịch vụ của mô hình

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý các trạm cấp nước

sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh

- Công tác tổ chức chỉ đạo, lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

công trình

13

- Cơ chế chính sách, chủ trương của Nhà nước

- Huy động vốn

- Điều kiện văn hóa- xã hội

- Khả năng của người dân

- Các yếu tố khác

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số nước

trên thế giới

1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý cấp nước sinh hoạt ở Trung Quốc

Hiện nay, vấn đề nước sạch ở khu vực nông thôn đang là mối lo ngại lớn của

nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển và Trung Quốc

không phải là một ngoại lệ. Tính đến cuối năm 2010, Trung Quốc có khoảng 300

triệu người dân ở khu vực nông thôn phải sống trong cảnh thiếu nước hoặc chỉ được

sử dụng nguồn nước ô nhiễm, chứa nhiều chất độc hại như florua, asen.... Trước

thực trạng nói trên, Chính phủ Trung Quốc đã coi việc cung cấp nước sạch cho khu

vực nông thôn là điều kiện tiên quyết trong quá trình xây dựng nông thôn mới xã

hội chủ nghĩa.

- Xây dựng kế hoạch và các văn bản liên quan đến công tác cấp nước sạch

cho khu vực nông thôn

Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 10 (2001-2005) của mình, Chính phủ nước

này đã dành ra 10,5 tỷ nhân dân tệ trong số 11,5 tỷ nhân dân tệ thu được từ việc bán

trái phiếu để giải quyết vấn đề nước sạch cho 67,22 triệu người dân nông thôn. Số

tiền đầu tư vào việc cấp nước sạch cho 218 triệu người dân sống ở khu vực nông

thôn đã tăng lên tới 105, 3 tỷ nhân dân tệ trong Kế hoạch 5 năm lần thứ 11 (2006-

2010), trong đó ngân sách nhà nước cấp là 59 tỷ nhân dân tệ; 43,9 tỷ nhân dân tệ

được lấy từ ngân sách địa phương; 2,4 tỷ nhân dân tệ còn lại được huy động từ các

nguồn vốn xã hội. Dự kiến, Chính phủ Trung Quốc sẽ tiếp tục đầu tư mạnh tay hơn

nữa vào các dự án nước sạch với tổng vốn lên tới 170 tỷ nhân dân tệ (chủ yếu lấy từ

ngân sách Nhà nước) trong giai đoạn 2011-2015 nhằm giải quyết cho 298 triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

người dân sống ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, ngày 31/01/2011, Ban chấp

14

hành trung ương Đảng Cộng sản và Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành

Văn kiện số 1 , trong đó, Chính phủ tập trung vào công tác phát triển, bảo vệ nguồn

nước sạch cung cấp cho khu vực nông thôn. Chính phủ Trung Quốc sẽ đầu tư 4

nghìn tỷ nhân dân tệ trong vòng 10 năm (kể từ năm 2011) cho các dự án bảo tồn

nguồn nước sạch ở nông thôn, đồng thời khuyến khích sự tham gia của tất cả các

đối tượng từ người dân cho đến các tổ chức xã hội và các nhà đầu tư tư nhân....

- Xác định trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ

trung ương đến địa phương

Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc được bắt đầu

từ những năm 80 của thế kỷ XX sau khóa họp lần thứ 35 của Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) (phát động thập kỷ nước sạch). Chìa khóa thành công của Trung Quốc

trong việc cấp nước sạch cho khu vực nông thôn chính là việc xác định trách nhiệm

tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương.

+ Ủy ban chiến dịch y tế quốc gia là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc

thực hiện chương trình cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn ở Trung Quốc.

Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, cơ quan này đã phối hợp với nhiều bộ, ngành từ cấp

trung ương đến địa phương tham gia vào việc quy hoạch, xây dựng và quản lý các

công trình cấp nước sạch cho khu vực nông thôn như: Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ

Nông nghiệp, Bộ Tài nguyên nước, Cục bảo vệ môi trường Nhà nước….

+ Ủy ban Cải cách và Phát triển chịu trách nhiệm phê chuẩn các quy hoạch

quốc gia trong đó có quy hoạch về đảm bảo nước sạch ở khu vực nông thôn;

+ Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến cấp ngân sách,

cấp vốn và quản lý các khoản vay nước ngoài liên quan đến vấn đề cấp nước sạch ở

khu vực nông thôn;

+ Bộ Hợp tác kinh tế và ngoại thương chịu trách nhiệm quản lý các dự án tài

trợ song phương cũng như đa phương;

+ Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý hạ tầng cấp nước ở cả khu vực

thành thị và nông thôn;

+ Bộ Nông nghiệp có trách nhiệm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thời hỗ trợ cho việc xây dựng các hệ thống cấp nước sạch cho khu vực nông thôn;

15

+ Bộ Tài nguyên nước chịu trách nhiệm quản lý các chương trình phát

triển nguồn nước; quản lý hệ thống cấp nước sạch ở những vùng nông thôn thiếu

nước trầm trọng;

+ Ủy ban bảo vệ môi trường quốc gia chịu trách nhiệm tăng cường bảo vệ

nguồn nước cũng như chất lượng nước;

+ Bộ Y tế chịu trách nhiệm dự thảo các kế hoạch, chương trình trung và dài

hạn; hướng dẫn thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng nước; chủ trì các

cuộc hội thảo liên quan đến cấp nước sạch nông thôn;

+ Ủy ban Chiến dịch y tế địa phương chịu trách nhiệm tổ chức, điều phối hệ

thống cấp nước sạch nông thôn dưới sự chỉ đạo của Ủy ban chiến dịch y tế trung

ương và chính quyền địa phương;

+ Các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương giám sát việc thực hiện

các dự án cấp nước sạch nông thôn đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các chỉ thị và

kế hoạch do Chính phủ và Ủy ban chiến dịch y tế quốc gia đề ra;

- Hợp tác công tư (PPP)

Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã đạt được những thành

tựu đáng khích lệ trong công tác cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, một

trong những yếu tố tạo nên sự thành công đó là mô hình hợp tác công – tư (PPP)

giữa Nhà nước, Chính phủ với các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Trong mô

hình nói trên, Nhà nước hoặc Chính phủ sẽ hỗ trợ về cơ sở hạ tầng (cấp đất để xây

dựng nhà xưởng…); đưa ra các chính sách ưu đãi về thuế, giá đầu vào (ưu đãi giá

điện…); đảm bảo nguồn thu cho các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân tham gia

vào quá trình cấp nước sạch ở khu vực nông thôn . Các tổ chức, doanh nghiệp sẽ

chịu trách nhiệm xây dựng, giám sát, duy trì hệ thống cấp nước sạch. Hình thức hợp

tác công tư được sử dụng phổ biến là BOT (xây dựng – hoạt động và chuyển giao).

Cho đến nay, mặc dù vẫn còn ít nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực cấp nước

sạch ở khu vực nông thôn nhưng đây được coi là điểm khởi đầu và có tác động tích

cực tới sự phát triển của lĩnh vực này.

- Quản lý chất lượng nước

Trung Quốc đã thiết lập hệ thống phân loại chất lượng nước dựa trên mục đích sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

dụng, mục tiêu bảo tồn và Tiêu chuẩn chất lượng môi trường GB3838-2002, cụ thể là:

16

+ Mức I: nguồn nước dự trữ và bảo tồn;

+ Mức II: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại A); nuôi các loại

thủy sản quý hiếm;

+ Mức III: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại B); nuôi các loại

thủy sản thông thường;

+ Mức IV: nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp;

+ Mức V: nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;

+ Mức VI: nguồn nước ô nhiễm (không thể sử dụng được).

Dựa trên những mức phân loại nói trên, các cơ quan giám sát chất lượng nước

cấp quốc gia cũng như địa phương thường xuyên thực hiện việc giám sát tại các lưu

vực sông ở các khu vực bị ô nhiễm nặng như lưu vực sông ở phía Bắc và Tây Bắc

Trung Quốc.

Bên cạnh đó, để bảo vệ nguồn nước, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra

một loạt chính sách như: ban hành hệ thống thuế ô nhiễm ; Luật chống ô nhiễm

nguồn nước (ban hành năm 1984) sửa đổi bổ sung năm 1996 ....

Từ những kinh nghiệm của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học góp

phần giúp Việt Nam thực hiện thành công việc quản lý cấp nước sạch cho người

dân ở khu vực nông thôn như sau:

Một là, xây dựng kế hoạch và các chương trình hành động thúc đẩy việc

cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn. Công tác lập kế hoạch và các chương

trình hành động theo từng giai đoạn và gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của Trung Quốc được coi là một trong những thành công trong quá trình thực hiện

mục tiêu cung cấp nước sạch ở khu vực nông thôn. Mỗi giai đoạn thực hiện đều có

mục tiêu và phương án khác nhau, tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội. Kinh

nghiệm của các nước đã chỉ rõ đi đôi với việc xây dựng các chương trình hành động

phải đảm bảo nguồn tài chính bền vững nhằm thực hiện hoàn chỉnh các kế hoạch đã

đề ra. Nguồn tài chính được huy động từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, từ

các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, sự đóng góp của nhân dân…

Hai là, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

và các ngành từ trung ương đến địa phương. Hiện nay, việc phân cấp trách nhiệm

17

trong vấn đề cung cấp nước sạch ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều bất cập, chưa

đồng bộ, nhiều lúc trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính

quyền còn chồng chéo dẫn đến hiệu quả không như mong đợi. Việc phân trách

nhiệm rõ ràng tới từng bộ, ngành của Trung Quốc, trong đó Chính phủ và Nhà nước

chỉ đạo trực tiếp và các bộ, ngành, các cấp chính quyền từ trung ương đến địa

phương thực hiện những nhiệm vụ, trách nhiệm được giao là kinh nghiệm đáng để

chúng ta học tập và áp dụng

Ba là, bảo tồn nguồn nước và quản lý chất lượng nước. Trước thực trạng

nguồn nước ngày càng cạn kiệt và bị ô nhiễm nghiêm trọng do các loại hóa chất độc

hại thải ra trong quá trình sản xuất công nghiệp cũng như dư lượng hóa chất (thuốc

trừ sâu, bảo vệ thực vật…) trong sản xuất nông nghiệp, Việt Nam cần xem xét học

tập kinh nghiệm của Trung Quốc trong vấn đề bảo tồn, quản lý chất lượng nước ở

khu vực nông thôn. Chẳng hạn như, Chính phủ Việt Nam lập ra các cơ quan quản lý

chất lượng nước; thành lập các phòng thí nghiệm ở từng địa phương để kiểm tra

chất lượng nước định kỳ, nếu chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn thì sẽ lên

phương án xử lý. Bên cạnh đó, việc đưa ra một số chế tài phòng, xử lý các vi phạm

liên quan đến nguồn nước như Luật chống ô nhiễm nguồn nước, hệ thống thuế ô

nhiễm… của Trung Quốc cũng đáng để Việt Nam tham khảo và áp dụng vào thực

tiễn trong nước.

Bốn là, hợp tác công – tư (PPP). Trong thời gian tới đây, cùng với việc tăng

dân số, công nghiệp hóa- hiện đại hóa ngày càng cao nhu cầu sử dụng nước trong

sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân ở khu vực nông thôn sẽ tăng đáng kể.

Do đó, nguồn lực của Nhà nước sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu với khoảng thiếu hụt

lớn giữa khả năng đầu tư của Nhà nước và nhu cầu thực tế sử dụng nước. Kinh

nghiệm thực tiễn của Trung Quốc cho thấy, để hoàn thành tốt mục tiêu cấp nước

sạch cho khu vực nông thôn trong khi nguồn lực của Nhà nước có hạn thì việc áp

dụng mô hình PPP là vô cùng hiệu quả.

Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã đạt được những thành

tựu đáng khích lệ trong công tác cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong những yếu tố tạo nên sự thành công đó là mô hình hợp tác công – tư (PPP)

18

giữa Nhà nước, Chính phủ với các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Trong mô

hình nói trên, Nhà nước hoặc Chính phủ sẽ hỗ trợ về cơ sở hạ tầng (cấp đất để xây

dựng nhà xưởng…); đưa ra các chính sách ưu đãi về thuế, giá đầu vào (ưu đãi giá

điện…); đảm bảo nguồn thu cho các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân tham gia

vào quá trình cấp nước sạch ở khu vực nông thôn . Các tổ chức, doanh nghiệp sẽ

chịu trách nhiệm xây dựng, giám sát, duy trì hệ thống cấp nước sạch. Hình thức hợp

tác công tư được sử dụng phổ biến là BOT (xây dựng – hoạt động và chuyển giao).

Bên cạnh đó, để bảo vệ nguồn nước, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra

một loạt chính sách như: Ban hành hệ thống thuế ô nhiễm; Luật chống ô nhiễm

1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý nước sinh hoạt của Indonesia

nguồn nước (ban hành năm 1984) sửa đổi bổ sung năm 1996 ....

Trong những năm 1980, Indonesia tập trung vào những giải pháp kỹ thuật giải

quyết nhu cầu cấp bách cho vấn đề cung cấp nước và vệ sinh cho nông thôn theo

cách truyền thống, theo phương pháp kế hoạch hoá từ cấp cao (trung ương) đến cấp

thấp (địa phương).

Đến năm 1990, Indonesia đã phát hiện phương pháp kế hoạch hoá từ trên

xuống dưới không hiệu quả và nhiều hệ thống cấp nước không được sử dụng hoặc

bảo dưỡng kém. Chính phủ đã quyết định chuyển giao trách nhiệm dần cho cấp tỉnh

và địa phương thực hiện, vận hành và bảo dưỡng gắn với sử dụng trong đó sự tham

gia của người dân đóng vai trò quan trọng.

Ví dụ về thực hiện các dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn của Ban cấp nước

CARE tại 4 tỉnh ở Indonesia đã thay đổi rõ rệt kể từ khi bắt đầu công việc tại nước này.

Ban đầu, CARE kiểm soát và quản lý tất cả các giai đoạn của các dự án. Tuy nhiên, sau

một thời gian người ta nhận thấy rằng nếu không có sự tham gia của cộng đồng vào việc

kiểm soát và chịu trách nhiệm về tài chính và quản lý các hệ thống cấp nước thì không

thể có được sự bền vững. Các dự án sau đó, bao gồm cả dự án hiện nay về cấp nước và

vệ sinh dựa trên sự tài trợ của cộng đồng, tập trung vào nhu cầu của cộng đồng và coi đó

là tiêu chuẩn lựa chọn chủ yếu với sự kiểm soát được chuyển cho cộng đồng.

Một chỉ thị quan trọng của sự thành công của phương pháp tiếp cận mới là

dịch chuyển trong nguồn đóng góp tiền mặt trong thời kỳ hơn 11 năm, 1979-1990.

Các cộng đồng đã cung cấp tất cả những đóng góp tiền mặt cho xây dựng các công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình đối với hơn ¾ của các dự án. Thêm vào đó là nhiều cộng đồng được CARE hỗ

19

trợ đó giúp các cộng đồng lân cận xây dựng các hệ thống cấp nước của họ (Trung

tâm Quốc gia nước sạch & VSMTNT, 2010).

Chiến lược thực thi dự án gồm 6 giai đoạn:

- Lựa chọn cộng đồng: Phối hợp chọn các huyện có tiềm năng, tuyên truyền về

dự án, và tiếp xúc với các lãnh đạo địa phương. Tổ chức các cuộc họp với các cộng

đồng được lựa chọn để giải thích và thảo luận chi tiết về các điều kiện của dự án.

Thành lập hội đồng và thương thuyết, ban này sẽ thảo luận với chính quyền và

CARE về trách nhiệm của họ.

- Lập kế hoạch: Ban này sẽ thiết kế và tính toán giá thành của hệ thống cấp

nước sau đó họ sẽ đệ trình các thiết kế và các kế hoạch này cho cộng đồng, chính

phủ và CARE sẽ ký kết một hợp đồng chính thức.

- Thực hiện: CARE đào tạo nhân lực cho ban công tác về nước về kế toán và

các hệ thống kiểm soát, xây dựng các điều kiện thuận lợi cho công việc. Phương

pháp phổ biến để huy động tiền mặt từ bên ngoài là tín dụng từ những nhà cung cấp

đường ống và các ngân hàng địa phương.

- Vận hành và bảo dưỡng: Ban vận hành và bảo dưỡng công trình này sẽ xây

dựng ngân sách, hệ thống kế toán và kế hoạch đào tạo. CARE cung cấp việc đào tạo

tiếp theo.

- Đánh giá và quan trắc: Tiếp tục hỗ trợ Ban vận hành và bảo dưỡng công trình

trong 1 năm sau khi xây dựng.

1.2.2. Kinh nghiệm và bài học về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

ở nước ta

- Tình hình nguồn nước: Nhìn chung nguồn nước của Việt nam hiện nay còn

khá dồi dào. Lượng mưa tương đối cao với một hệ thống sông ngòi, kênh, mương

dày đặc, nguồn nước ngần phong phú đã tạo điều kiện thuận lợi cho con người tiếp

cận, khai thác để sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất... Tuy nhiên do nguồn

nước phân bố không đều cả về không gian và thời gian nên hiện có một số vùng rất

khan hiếm về nguồn nước. Bên cạnh đó việc sử dụng ngày càng nhiều nguồn nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mặt vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; nạn phá rừng diễn ra hết sức

20

phức tạp làm suy giảm nghiêm trọng rừng phòng hộ đầu nguồn... đã làm xuất hiện

nguy cơ cạn kiệt nguồn nước.

- Tình hình sử dụng nguồn nước: Phần lớn các hộ dân sử dụng 2 nguồn nước,

một nguồn dùng để ăn uống thường là nước mưa và một nguồn để tắm giặt. Các hệ

thống cấp nước sinh hoạt tập trung bằng đường ống dùng cho xã, liên xã chưa phổ

biến.các hộ thường có công trình riêng như giếng đào, bể chứa nước mưa...

- Chất lượng nước nói chung không đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh, một số vùng

còn thiếu cả nước dùng cho sinh hoạt với số lượng tối thiểu chứ chưa nói đến chất

lượng nước như: vùng bị nhiễm mặn ở ven biển, hải đảo, vùng núi cao, các vùng

sâu vùng xa, vùng biên giới và trong thời gian gần đây là vùng bị hạn hán như

Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Cao Bằng, Hà Giang...

- Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước ở nước ta

Từ năm 2000, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia Nước

sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn với mục tiêu đến năm 2020: Tất cả cư dân nông

thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60lits/ người/

ngày, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và thực hiện vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi

trường làng, xã. Trong đó: Chương trình là công cụ để thực hiện chiến lược quốc gia.

Chương trình đã thực hiện qua 02 giai đoạn: 2000-2005, 2006-2010.

Ngày 31/3/2012, Chính phủ đã phê duyệt Chương trình MTQG Nước sạch

và VSMTNT giai đoạn 2012-2015 tại quyết định số 366/QĐ-TTg với mục tiêu đến

hết năm 2015 đảm bảo : 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ

sinh, trong đó 45% sử dụng nước đạt tiêu quy chuẩn QCVN 02-BYT với số lượng ít

nhất là 60 lít/ người/ ngày.

Theo báo cáo của Trung tâm nước sạch và VSMT NT Quốc gia, kết quả thực

hiện chương trình nước sạch và VSMTNT đến năm 2014 thể hiện tại bảng sau:

Bảng 1.1: Tỷ lệ dân số nông thôn trong toàn quốc được CNSH

Kết quả thực hiện Mục tiêu Đơn vị tính 2012 2013 2014 Mục tiêu theo QĐ 366

% 85 80,5 82,5 84,5

% 45 35 38,7 42 - Lũy tích tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh ( HVS) - Lũy tích tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn 02

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn, năm 2014)

21

- Tình hình huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng công trình

Tổng kinh phí huy động thực hiện chương trình 2012-2014 đạt 75,6% so với

quyết định 366/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Trong đó cơ cấu nguồn vốn

2012-2014 như sau: Ngân sách trung ương chiếm 11,5% thấp hơn so với quyết định

366 ( 14,9%); ngân sách địa phương chiếm 8,1% thấp hơn so với quyết định 366 (

11,2%); Viên trợ quốc tế 18,5% thấp hơn so với quyết định 366 ( 29,7%); Dân đóng

góp 7,2% thấp hơn sơ với quyết định 366 ( 11,2%) và vốn vay tín dụng chiếm

53,5% cao hơn so với quyết định 366 (33,0%).

Bảng 1.2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình CNSH

ĐVT: Tỷ đồng

Kết quả thực hiện Theo QĐ Tổng Tỷ lệ TT Nguồn vốn 366 số ( %) 2012 2013 2014

01 Ngân sách TW và 03

nhà tài trợ hòa đồng 5.882 1.402 1.368 1.210 3.980 19,1

ngân sách

Ngân sách TW - 4.100 803 791 794 2.388 11,5

- Vốn của 03 nhà tài trợ 1.782 599 577 416 1.592 7,6

02 Ngân sách địa phương 3.100 490 600 600 1.690 8,1 và lồng ghép

03 Viên trợ quốc tế 6.418 595 880 1.050 2.275 10,9

04 Dân góp và tự làm 3.1009 306 600 600 1.506 7,2

05 Tín dụng ưu đãi 9.100 3.820 3.523 3.800 11.143 53,5

Tổng 27.600 6.613 6.971 7.260 20.844 100

( Nguồn Trung tâm Quốc gia nước sạch và VSMTNT, năm 2014)

- Tình hình quản lý khai thác hệ thống cấp nước nông thôn ở nước ta.

Theo tổng hợp báo cáo, toàn quốc hiện có khoảng 15.093 công trình cấp

nước tập trung với các mô hình quản lý khác nhau: Cộng đồng 48%; Trung tâm

Nước sạch & VSMTNT tỉnh 19%; Tư nhân 11%; UBND xã 12%; Doanh nghiệp

5%; Hợp tác xã 3% và Ban quản lý 2%. Kết quả về tính bền vững của các công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình như sau:

22

Bảng 1.3: Tổng hợp tình hình quản lý khai thác các công trình trên toàn quốc

Bền vững Bình thường Hoạt động kém Không hoạt động Vùng T T Tổng số CT % % % %

1 Đông Bắc 3.435 Số lượng 642 Số lượng 19 1.748 Số lượng 792 Số lượng 253 51 23 7

2 Tây Bắc 2.892 720 24 1.235 373 13 43 20 564

3 ĐB. S.Hồng 770 412 54 220 28 11 89 49 7

4 Bắc Trung bộ 1.305 166 13 619 47 36 463 57 4

5 Nam Trung bộ 1.188 493 42 265 22 21 253 177 15

6 Tây Nguyên 1.173 390 33 304 26 14 159 320 27

7 Đông Nam bộ 303 199 66 55 18 12 36 13 4

8 ĐB. SCLong 4.027 2.264 56 1.314 33 9 355 94 2

9 Tổng cộng 15.093 5.286 35 5.760 38 2.711 18 1.336

(Nguồn: Trung tâm quốc gia nước sạch và VSMTNT, năm 2014)

Qua số liệu báo cáo cho thấy mức độ bền vững của các công trình của các

vùng miền khác nhau, tỷ lệ công trình hoạt động kém và không hoạt động chủ yếu ở

các tỉnh vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên.

Đồng thời, các công trình hoạt động kém hiệu quả chủ yếu thuộc các công trình

thuộc vùng miền núi, vùng sâu vùng xa từ nhiều nguồn vốn đầu tư có quy mô nhỏ,

từ 30 - 100 hộ do UBND xã và cộng đồng quản lý.

1.2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ở Hải Dương

Thực hiện xã hội hóa đầu tư cấp nước sạch vùng nông thôn, đến nay, tỉnh

Hải Dương có 67% số dân nông thôn với 206/229 xã được dùng nước sạch; phấn

đấu cấp nước sạch đến các xã còn lại vào cuối năm nay.

Xác định nước sạch là tiêu chí quan trọng trong xây dựng nông thôn mới,

năm 2010, Tỉnh ủy Hải Dương ban hành Nghị quyết số 15, phấn đấu đến hết năm

2013, sẽ có 93% số dân nông thôn trong tỉnh được dùng nước hợp vệ sinh, trong đó

55% được dùng nước sạch; bình quân 97,1% số công trình công cộng, nhà trẻ, trạm

y tế, trường học được sử dụng nước sạch. Làm thế nào để thực hiện được mục tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

này trong khi ngân sách tỉnh có hạn, các doanh nghiệp không mặn mà, bởi địa bàn

23

nông thôn rộng, dân cư thưa, không ít người dân vẫn quen dùng nước chưa hợp vệ

sinh (nước giếng khoan, nước mưa sau lắng lọc). Bằng nhiều giải pháp, nhất là áp

dụng chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng tham

gia, Hải Dương đã xã hội hóa hiệu quả việc cấp nước sạch cho vùng nông thôn.

Hiện 206/229 xã với 67% số dân nông thôn trong tỉnh được dùng nước sạch. Trong

đó, Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương cấp cho 64

xã, Công ty Cổ phần Nước sạch và Vệ sinh nông thôn cấp cho 42 xã, các trạm cấp

nước đầu tư từ chương trình mục tiêu quốc gia cấp cho 63 xã, các doanh nghiệp tư

nhân cấp cho 37 xã. Để khắc phục tình trạng nước mặt sông nội đồng bị ảnh hưởng

do cạn kiệt và ô nhiễm, các doanh nghiệp đã chuyển đổi khai thác, thay thế việc

nước sông nội đồng qua lấy từ các sông Thái Bình, sông Kinh Thày, sông Luộc...

hoặc nâng cấp, hiện đại dây chuyền, công nghệ xử lý. Việc sản xuất nước sạch, lấy

mẫu xét nghiệm,... đều có sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Trung tâm Nước sinh

hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.

Đến Cẩm Hoàng, xã xa nhất của huyện Cẩm Giàng chín năm trước, xã này

được đầu tư một trạm cấp nước lấy từ sông nội đồng, Công ty (lúc đó là HTX Điện

Cẩm Hoàng) nhận lại của UBND xã để khai thác, phục vụ nhân dân, sau một năm

thì nguồn nước bị ô nhiễm nặng. Năm 2009, HTX chi gần hai tỷ đồng để khoan hai

giếng 150 m và 200 m, lắp đặt ống dẫn nhưng cũng chỉ được vài tháng là nước

nhiễm mặn. Hai năm trước, họ phải mua buôn nước sạch của Công ty TNHH một

thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương, nay cấp ổn định cho gần 2.000 hộ

trong và ngoài xã, với giá 6.600 đồng/m 3nước sinh hoạt và 10.300 đồng/m 3nước

sản xuất.

Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương đang quản

lý 26 nhà máy và trạm phục vụ cấp nước 24/24 cho hơn 71 nghìn hộ dân ở 51 xã

thuộc 11 huyện trong tỉnh (chiếm tới hơn 53% tổng số hộ dân nông thôn của tỉnh

được dùng nước sạch). Hiện nay Nhà máy sản xuất nước sạch Việt Hòa của công ty

đã được cải tạo, nâng sản lượng cấp nước của Nhà máy từ 10.200 m3 /ngày đêm lên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hơn 30.000 m 3/ngày đêm, Xí nghiệp không những bảo đảm cấp nước cho cư dân

24

phía tây thành phố Hải Dương mà còn chủ động cấp thường xuyên cho hầu hết các

xã của huyện Bình Giang và Cẩm Giàng, cấp đến một số khu công nghiệp và cụm

công nghiệp.

Được biết, năm 2010, sau khi tham gia nghiên cứu, xây dựng quy hoạch cấp

nước trên địa bàn toàn tỉnh, công ty tập trung hoàn thành các dự án ORET, WB; cải

tạo, nâng công suất cấp nước lên gấp ba, bốn lần ở những nhà máy hiện có; xây

dựng các nhà máy tập trung có công suất lớn; lấy nước nguồn từ các sông có trữ

lượng dồi dào, tốc độ dòng chảy cao để sản xuất. Đồng thời nâng cấp các trạm cấp

nước công suất nhỏ thành những trạm bơm tăng áp, lắp đặt hệ thống truyền tải liên

vùng, đấu nối bán buôn nước sạch về khu vực nông thôn theo "chuỗi". Nhờ đó việc

phục vụ nước sản xuất, mở rộng dịch vụ cấp nước trên địa bàn nông thôn của Hải

Dương ngày càng được tốt hơn.

Công ty đã tự nghiên cứu và ứng dụng thành công việc quản trị tự động hoàn

toàn hệ thống cấp nước. Nhờ việc lắp các van thông minh tại các nhánh đầu nguồn,

công ty luôn cập nhật chính xác các thông tin về lưu lượng, áp lực và chất lượng

nước ở từng vị trí, từ đó kịp thời điều chỉnh cấp nước từng nơi, bảo đảm phù hợp,

đồng đều. Được biết, ứng dụng này đã được chia sẻ với nhiều đơn vị, bởi tiết kiệm

đáng kể chi phí sản xuất, quản lý, bảo đảm an toàn đường ống, chất lượng nước

thương phẩm và uy tín với khách hàng.

1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tại tỉnh Thái Bình

Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, từ năm 1998 đến hết tháng

12/2015, tỉnh Thái Bình đã đầu tư 152,573 tỷ đồng xây dựng 46 công trình, có tổng

công suất 20.520 m3 nước/ngày đêm. Trong đó, 33 công trình đang hoạt động cấp

nước sạch cho 37 xã, 2 trường học và 1 bệnh viện.

Từ nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới (WB), tính đến tháng 12/2015, toàn

tỉnh đã hoàn thành 20 công trình, với tổng công suất 24.700 m3 nước/ngày đêm,

tổng vốn đầu tư trên 463 tỷ đồng, cung cấp nước sạch cho 50 xã, thuộc 7 huyện.

Tuy nhiên, các công trình này có quy mô nhỏ lại sử dụng nguồn nước nhiễm

mặn và nhiễm sắt, nên chất lượng, hiệu quả cấp nước chưa cao, tỷ lệ thất thoát nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

lớn (khoảng 25%).

25

Bên cạnh đó, từ năm 2000 đến 2011, các doanh nghiệp đã đầu tư 4 công trình

phục vụ cấp nước sạch cho 6.880 hộ dân, đạt hiệu quả cao, đảm bảo tính bền vững,

9 công trình nước sạch được đầu tư từ nguồn vốn đề tài khoa học của các bộ Xây

dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng... Trong đó, 3 công trình đang hoạt

động, nhưng hiệu quả chưa cao do gặp khó khăn về nguồn nước, 4 công trình ngừng

hoạt động do không bố trí được kinh phí sửa chữa và 1 công trình đang xây dựng.

Trước tình hình cung cấp nước sạch chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng

nước sạch ngày càng tăng của người dân, đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới,

ngày 2/8/2012, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh Thái Bình đã ban

hành Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đầu tư và quản

lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2012 - 2015.

Sau hơn 3 năm ra đời và đi vào cuộc sống, cơ chế này đã khẳng định tính

đúng đắn, thu hút được 20 doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng 23 công trình

nước sạch, với tổng công suất 138.350 m3/ngày đêm, tổng vốn đầu tư 1.384,311 tỷ

đồng, cấp nước cho gần 1 triệu dân của 137 xã khu vực nông thôn.

Đến nay, đã có 5 công trình đi vào hoạt động, 13 công trình đang xây dựng,

trong đó có một số dự kiến cấp nước ngay trong năm 2016, 5 công trình đang triển

khai các thủ tục đầu tư. Hiện các nhà đầu tư đang tích cực đẩy nhanh tiến độ, phấn

đấu đến năm 2015, tất cả các công trình được đưa vào hoạt động.

Tập trung vào 3 giải pháp lớn:

Để thực hiện thành công mục tiêu đến năm 2015 hoàn thành mục tiêu 100%

xã trên địa bàn có nước sạch, Thái Bình đang tập trung hoàn thành vào các giải

pháp cơ bản sau:

Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đầu tư, quản lý, khai thác,

kinh doanh các công trình nước sạch nông thôn để thu hút các doanh nghiệp, người

dân tham gia;

Thứ hai, thực hiện tái cấu trúc đầu tư đối với công trình cấp nước đã và đang

xây dựng bằng nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia và nguồn vốn vay WB,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

bằng cách chuyển đổi mô hình quản lý theo hướng chuyển giao cho doanh nghiệp

26

ngoài Nhà nước tiếp nhận và khai thác để phát huy hiệu quả đầu tư cũng như chất

lượng sản phẩm;

Thứ ba, tỉnh tiếp tục tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ

tục hành chính để nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, nhất là các thủ tục liên quan

đến đất đai, đê điều, khai thác nước mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp trong quá trình tổ chức thi công các công trình nước sạch.

Ông Trần Xuân Thành, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cho

biết, Chương trình Nước sạch nông thôn của Thái Bình đã thu hút được các doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, từng bước hình thành thị

trường kinh doanh nước sạch ở khu vực nông thôn; thu hút đông đảo các hộ dân

tham gia, cam kết sử dụng nước sạch, thay đổi thói quen dùng nước mưa, giếng

khoan. Đặc biệt, các hộ nghèo cũng dần được tiếp cận nguồn nước sạch; từ đó, chất

lượng cuộc sống người dân vùng nông thôn được cải thiện, sức khỏe được nâng cao,

góp phần xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững.

Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp tham gia đầu tư các công trình cấp nước

nông thôn ở nông thôn ngày càng được khẳng định.

Chỉ sau hơn 3 năm ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư, Thái Bình đã thu

hút được 20 doanh nghiệp đầu tư xây dựng 23 công trình cung cấp nước sạch cho

137 xã, với gần 1 triệu người dân. Với đà này, tỉnh phấn đấu đến hết năm 2015, tất

cả các xã trên địa bàn được cung cấp nước sạch.

1.2.2.3. Kinh nghiệm quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tại tỉnh Bắc Ninh

Được sự quan tâm đầu tư của Trung ương và tỉnh, nhiều công trình cung cấp

nước sạch tập trung cho khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh hoàn thành, đưa vào sử

dụng, góp phần nâng cao tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch, cải thiện sức

khỏe cộng đồng.

Tuy nhiên, do chưa có sự quan tâm đúng mức đến mô hình quản lý, vận hành

sau đầu tư, hoặc sự lựa chọn mô hình quản lý vận hành sau đầu tư chưa thực sự phù

hợp dẫn đến hiệu quả hoạt động của các công trình cung cấp nước sạch nông thôn

còn hạn chế. Từ năm 2010 đến nay, Trung tâm Nước sạch & Vệ sinh môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nông thôn tỉnh Bắc Ninh trực tiếp quản lý vận hành sau đầu tư đối với một số công

27

trình, bước đầu khẳng định hiệu quả tích cực trong cung cấp nước sạch đến người

dân nông thôn.

Đến hết tháng 12/2015, toàn tỉnh đầu tư xây dựng 46 công trình cung cấp

nước sạch nông thôn, trong đó 39 công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng và 7 công

trình đang triển khai thi công. Các công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng tại các

xã, cung cấp lượng nước sinh hoạt đạt quy chuẩn 02 của Bộ Y tế cho 50% dân số

nông thôn, nâng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng các nguồn nước hợp vệ sinh

lên hơn 98%.

Từ năm 2010 trở về trước, hầu hết các công trình cấp nước sạch tập trung

đều được bàn giao lại cho UBND xã, thôn quản lý và vận hành theo mô hình Ban

hoặc Tổ quản lý vận hành gồm 3-5 người. Ưu điểm của mô hình này là quản lý, bảo

vệ thuận lợi, việc tuyên truyền, vận động và giải đáp thắc mắc cho người dân kịp

thời, quá trình thu tiền sử dụng nước thuận lợi, đơn giá bán nước thấp do chỉ bao

gồm tiền chi trả lương, điện, hoá chất và các vật tư xử lý, sửa chữa nhỏ nên phù hợp

với thu nhập thấp của người dân nông thôn.

Trên thực tế mô hình này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như: Không được xét

nghiệm, kiểm tra và giám sát của cơ quan chuyên môn về chất lượng nước; Tổ chức

hoạt động và quyền tự chủ về tài chính không rõ ràng; Quyền lợi và trách nhiệm của

ban quản lý vận hành không cụ thể; Kinh phí hoạt động không được hạch toán độc

lập; Hầu hết công nhân quản lý, vận hành chưa qua đào tạo chuyên môn; Thiếu công

cụ và phương tiện kiểm tra, xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành; Mức

lương công nhân thấp (trung bình 1,5 triệu đồng/ người/tháng) nên không gắn bó

trách nhiệm, khuyến khích công nhân học tập nâng cao tay nghề; Giá bán nước thấp,

nên thu hồi vốn đầu tư khó thực hiện, không khuyến khích được các doanh nghiệp và

các thành phần kinh tế khác đầu tư vốn vào các dự án cấp nước sạch nông thôn…

Tìm hiểu thực tế tại công trình cung cấp nước sạch tập trung thôn Quan Độ,

xã Văn Môn, một trong những công trình do địa phương quản lý, vận hành được

biết, với giá bán nước hiện nay 4.000 đồng/m3 mỗi tháng doanh thu của Trạm đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

khoảng 27-28 triệu đồng, trong khi chi phí hóa chất, điện, lương cho công nhân vận

28

hành khoảng 25 triệu đồng. Do không có kinh phí nên nhiều năm nay, Trạm chưa

được duy tu, bảo dưỡng mặc dù hầu hết các thiết bị đều xuống cấp.

Khắc phục những hạn chế đó, Trung tâm Nước sạch & Vệ sinh môi trường

nông thôn thành lập Ban quản lý công trình sau đầu tư có nhiệm vụ quản lý toàn bộ

hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các công trình cấp nước tập trung. Đến nay, mô

hình quản lý vận hành này đang được Trung tâm áp dụng tại 11 công trình cấp nước

sinh hoạt thuộc các xã: An Bình, Song Hồ (Thuận Thành), Tân Chi, Cảnh Hưng, Tri

Phương- Hoàn Sơn (Tiên Du), Văn Môn, Tam Giang-Đông Thọ (Yên Phong), Xuân

Lai-Đại Lai (Gia Bình), Phù Lãng (Quế Võ), Phú Hòa (Lương Tài). Có thể khẳng

định đây là mô hình có ưu điểm hơn mô hình quản lý cũ về tính ổn định, chuyên

nghiệp; Có nhiều điều kiện thuận lợi để cải tiến công nghệ, nâng cấp thiết bị và kiểm

tra chất lượng nước; Được trang bị đầy đủ công cụ và phương tiện kiểm tra, xử lý kịp

thời sự cố xảy ra trong quá trình vận hành; Chất lượng nước được xét nghiệm định kỳ

tại Phòng xét nghiệm nước của Trung tâm Nước sạch & Vệ sinh môi trường nông

thôn, chịu sự giám sát của người dân và các cơ quan chuyên môn; Công tác duy tu

bảo dưỡng được thực hiện thường xuyên, máy móc thiết bị được bảo dưỡng định kỳ;

có định mức chi phí sản xuất và bảo dưỡng hệ thống đường ống…

Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch & vệ sinh môi trường

nông thôn giai đoạn 2011- 2015, tầm nhìn 2020, tỉnh Bắc Ninh đề ra mục tiêu đến

hết năm 2016 nâng tỷ lệ dân số nông thôn có nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%,

trong đó 70% trở lên được sử dụng nước sinh hoạt đạt quy chuẩn 02 của Bộ Y tế.

Để hiện thực hóa mục tiêu trên, bên cạnh sự tăng cường đầu tư của Nhà nước, tỉnh

trong xây dựng các công trình cung cấp nước tập trung để khuyến khích sự tham gia

của nhân dân và các thành phần kinh tế vấn đề quan trọng là phải thay đổi mô hình

vận hành theo hướng bàn giao các công trình cho Trung tâm quản lý nhằm khai thác

có hiệu quả.

1.2.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hưng Yên trong quản lý cấp

nước sinh hoạt tập trung nông thôn

+ Khi xây dựng kế hoạch, mục tiêu về cấp nước sạch và VSMTNT phải xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phát từ nhu cầu của người dân nông thôn, gắn liền với các mục tiêu của Chiến lược

29

phát triển nông nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đố chú trọng liên kết, lồng ghép các

Chương trình, dự án phát triển nông thôn với các dự án cụ thể để thực hiện mục tiêu

cấp nước sinh hoạt và VSMTNT.

+ Thực hiện đồng bộ các giải pháp về công nghệ, tài chính và thông tin giáo

dục truyền thông mang lại chất lương, hiệu quả và sự bền vững của các công trình

cấp nước sinh hoạt tập trung nông thô

+ Quy hoạch là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý nước sinh

hoạt . Vì vậy phải luôn luôn coi trọng công tác lập quy hoạch, rà soát lại các quy

hoạch CNS & VSMTNT không chỉ ở cấp tỉnh, mà cần triển khai quy hoạch đến cấp

huyện, xã. Sự tham gia đầy đủ của cộng đồng gắn với thực hiện cơ chế dân chủ

trong việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, quản lý và giám sát xây dựng... là nền

tảng vững chắc để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của các công trình cấp nước

và vệ sinh nông thôn.

+ Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đầu tư, quản lý, khai thác, kinh doanh các

công trình nước sạch nông thôn để thu hút các doanh nghiệp, người dân tham gia;

+ Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục hành chính để

nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, nhất là các thủ tục liên quan đến đất đai, đê

điều, khai thác nước mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình tổ chức thi công các công trình nước sạch.

30

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Có các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt nông thôn nào?

- Thực trạng quản lý các mô hình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện nay ra sao? Mô hình quản lý còn tồn tại những hạn

chế gì?

- Giải pháp nào nhằm phát triển mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Thông tin thứ cấp

Các số liệu thống kê đã công bố về tình hình nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,

trong nước. Các số liệu từ quy hoạch báo cáo các năm của các đơn vị sau:

+ Ở Trung Ương: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Quốc gia nước sạch

và VSMTNT.

+ Ở Tỉnh: UBND tỉnh, Cục thống kê, Trung tâm nước SH & VSMTNT, Các

đơn vị quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn...

+ Sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà

khoa học, thông tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến

nước sinh hoạt.

2.2.1.2. Thông tin sơ cấp

Tiến hành xây dựng hệ thống chỉ tiêu điều tra cho các loại phiếu điều tra,

cụ thể cho các nhóm đối tượng hộ gia đình và cơ quan thực hiện quản lý nước

sinh hoạt.

+ Đối với các mô hình quản lý, tác giả tập trung điều tra, thu thập số liệu của

toàn bộ 22 trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn

+ Đối với cán bộ công nhân, quản lý vận hành: Xác định quy mô mẫu theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:

31

Trong đó:

n: quy mô mẫu

N: kích thước của tổng thể. N = 148 (tổng số cán bộ công nhân quản lý vận

hành tại các trạm cấp nước năm 2015 là 148 người).

Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lê ̣ch e = 0,1 Ta có: n = 148/ ( 1 + 148 * 0,12) = 59,67=> quy mô mẫu: 60 mẫu ( 60 phiếu

điều tra)

+ Đối với hộ sử dụng nước từ các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn: Căn cứ

theo địa bàn và quy mô, công suất của trạm cấp nước, mỗi mô hình tác giả lựa chọn

01 trạm để tiến hành điều tra. Trong phạm vi phục vụ của mỗi trạm cấp nước tác giả

lựa chọn ngẫu nhiên 30 người đại diện là chủ hộ sử dụng nước tại thôn có công

trình cấp nước để điều tra như vậy tổng số phiếu điều tra các hộ sử dụng nước sinh

hoạt là 120 phiếu .

Như vậy tổng số phiếu điều tra là: 180 phiếu.

Bảng 2.1: Bảng điều tra

Số lượng Nội dung điều tra

TT Đối tượng điều tra 01 - Người sử dụng nước 120 người - Gia đình có sử dụng nước máy không

02 60 người - Cán bộ công nhân, quản lý vận hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Chất lượng nước - Khả năng chi trả - Có quan tâm đến việc cần phải sử dụng nước sạch, nước HVS vào sinh hoạt hàng ngày không - Đã tham dự vào các lớp tập huấn về nước sạch và VSMTNT chưa ? - Trình độ học vấn, chuyên môn của CB công nhân quản lý - Công suất khai thác - Chu kỳ kiểm tra chất lượng nước - Số lượt kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng trạm cấp nước trong 1 năm - Tỷ lệ thất thoát nước. - Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ, công nhân quản lý vận hành.

32

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Phương pháp xử lý số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được sẽ sử dụng chương

trình hỗ trợ trên máy tính (excel,...) để tính toán tổng hợp các chỉ tiêu cần thiết, tổng

hợp các phiếu điều tra.

2.2.3. Phương pháp phân tích đánh giá

- Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các số liệu thống kê để đánh

giá thực trạng, tình hình thực tế công tác quản lý, vận hành các trạm cấp nước

sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê so sánh: Căn cứ các số liệu đã được tổng hợp và

dựa trên các chỉ tiêu nhằm đánh giá so sánh nhiều khía cạnh để phát triển bền vững,

hiệu quả các trạm cấp nước; phát hiện những đặc trưng về thế mạnh cũng như

những hạn chế của các mô hình quản lý trạm cấp nước để làm cơ sở đề xuất các giải

pháp về quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích SWOT:

Phương pháp phân tích SWOT nhằm có cách nhìn tổng quát về các điểm

mạnh, yếu, cơ hội, thách thức trong hoạt động quản lý nước sinh hoạt của các

mô hình quản lý.

Điểm mạnh (S): Khả năng bên trong, cái mà chúng ta có.

Điểm yếu (W): Là sự thiếu khả năng bên trong, nói lên chúng ta thiếu cái gì.

Cơ hội (O): Những điểm tích cực từ hoàn cảnh bên ngoài. Chúng ta có thể

nhận được cái gì.

Thách thức (T): Là những điểm tiêu cực từ hoàn cảnh bên ngoài. Chúng ta có

thể mất cái gì.

Để phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), thách thức (T)

trong hoạt động quản lý cấp nước sinh hoạt của các mô hình tiến hành phân tích

giúp tìm ra các giải pháp để phát huy thế mạnh, hạn chế điểm yếu, tranh thủ cơ hội

và né tránh thách thức.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô của các mô hình:

33

+ Số lượng từng loại mô hình

+ Hiệu suất hoạt động = Công suất thực tế/ Công suất thiết kế * 100%

+ Số hộ dân mà từng mô hình cung cấp nước sinh hoạt;

+ Bình quân số dân/công trình cấp nước sinh hoạt;...

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về công tác quản lý: (phản ánh mức độ thực hiện và

chất lượng các nội dung quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh, kiểm tra)

+ Tổng số cán bộ, công nhân quản lý, vận hành;

+ Số cán bộ, công nhân có trình độ Đại học, sau Đại học....

+ Số cán bộ, công nhân đã qua đào tạo, tập huấn;

+ Số lần hỏng hóc của các trạm trong 01 năm;

+ Số lượt kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng các trạm cấp nước của từng mô

hình quản lý...

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của trạm cấp nước (đối với dân,

đối với cán bộ của trạm).

+ Mức độ hài lòng (năng lực phục vu, chất lượng nước,...) của người

dân đối với từng loại mô hình;

+ Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ, công nhân.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý:

+ Tỷ lệ thất thoát nước = Lượng nước thương phẩm/ lượng nước sản

xuất X 100%

+ Giá nước của từng mô hình;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí

34

Chương 3

THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP NƯỚC SINH HOẠT

TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý: Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng, nằm

trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, diện tích tự nhiên 92.602,89 ha, mật độ dân

số trung bình là 1.227 người/km2 có ranh giới tiếp giáp với 6 tỉnh và thành phố là:

+ Phía bắc giáp tỉnh Bắ c Ninh +Phía đông giáp tỉnh Hải Dương + Phía tây giáp thủ đô Hà Nô ̣i + Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, Hà Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên

35

Tỉnh có 10 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Hưng Yên và các huyện Văn

Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Ân Thi, Tiên Lữ, Phù

Cừ. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 926,03 Km2. Đơn vị hành chính có đến

31/12/2014 của tỉnh gồm 161 đơn vị trong đó có 9 thị trấn, 145 xã, 7 phường.

Thành phố Hưng Yên là Trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh, cách

Thủ đô Hà Nội hơn 60 Km.

Bảng 3.1: Số đơn vị hành chính của tỉnh có đến 31/12/2014

Trong đó TT Huyện, Thị Tổng số Thị trấn Phường Xã

Tổng số 161 145 7 9

17 1 TP. Hưng Yên 10 7 -

11 2 Huyện Văn Lâm 10 1

11 3 Huyện Văn Giang 10 1

17 4 Huyện Yên Mỹ 16 1

13 5 Huyện Mỹ Hào 12 1

21 6 Huyện Ân Thi 20 1

25 7 Huyện Khoái Châu 24 1

17 8 Huyện Kim Động 16 1

14 9 Huyện Phù Cừ 13 1

15 10 Huyện Tiên Lữ 14 1

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2014

- Khí hậu

Hưng Yên nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, mưa

nhiều. Khí hậu chia làm 02 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm trong mấy năm gần đây (từ 2012 đến

2014) là 24,060C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 30,50C (vào tháng 07), nhiệt độ

trung bình thấp nhất là 12,40C (vào tháng 01). Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể lên

tới hơn 390C (xảy ra vào tháng 5-7), nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể xuống dưới

100C (xẩy ra vào tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lươ ̣ng mưa trung bình dao đô ̣ng trong khoảng 1.500 - 1.600 mm, trong đó tâ ̣p trung vào tháng 5 đến tháng 10 mưa (chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm). Số giờ

36

nắng trung bình hàng năm khoảng 1.400 giờ (116,7 giờ /tháng), trong đó từ tháng 5 đến tháng 10 trung bình 187 giờ nắ ng/tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình 86 giờ nắ ng/tháng. Khí hâ ̣u Hưng Yên có 2 mù a gió chính: gió mù a Đông Bắ c (từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau), gió mù a Đông Nam (tháng 3 đến tháng 5).

Tuy vậy, cũng cần lưu ý một số hạn chế trong chế độ khí hậu: mùa mưa tập

trung vào một thời gian ngắn nên dễ gây úng ngập nội đồng và thường kèm theo

bão. Thời kỳ mùa lạnh cũng xuất hiện những đợt rét hại (nhiệt độ xuống dưới 100C)

ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng và đàn gia súc. Do vậy, đòi hỏi phải chú

trọng cơ cấu mùa vụ, cây trồng và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế những

yếu tố bất thuận và phát huy tốt nhất những thuận lợi của nguồn tài nguyên khí hậu

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

+ Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm trong mấy năm gần đây (từ 2012 đến 2014) là

83,0%, năm cao nhất là 85% (2012), năm thấp nhất là 82% (năm 2013, 2014). Độ ẩm

trung bình tháng thấp nhất thường rơi vào các tháng 11 đến tháng 01 năm sau, có tháng

chỉ có 72% (tháng 12/2011). Độ ẩm trung bình tháng cao nhất thường rơi vào các tháng

02 đến tháng 3, trung bình từ 87-88%, tháng cao nhất lên đến 92% (tháng 03/2014).

Bảng 3.2: Một số chỉ số khí tượng trung bình năm của tỉnh

Nhiệt độ không khí (0C) Độ ẩm (%) Năm

2012 24,7 85

2013 23,9 82

2014 24,2 82

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2014

- Đi ̣a chất: Hưng Yên nằm go ̣n trong ô trũng thuô ̣c đồ ng bằng sông Hồ ng

được cấu ta ̣o bằ ng các trầm tích thuô ̣c kỷ Đê ̣ Tứ vớ i chiều dày 150 - 160 m.

- Đi ̣a hình: Tương đố i bằng phẳng, không có nú i, đồ i. Hướ ng dố c củ a đi ̣a hình từ tây bắc xuống đông nam, đô ̣ dố c 14 cm/km, đô ̣ cao đất đai không đồng đều

vớ i các dải, khu, vù ng đất cao thấp xen kẽ nhau. Cao độ trung bình từ 2 – 4,5 m,

chiếm 70%; cao độ thấp nhất từ 1,2 – 1,8 m chiếm 10% và cao độ cao nhất là 5 – 7 m,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chiếm 20%. Đi ̣a hình cao chủ yếu ở phía Tây bắc gồ m các huyê ̣n: Văn Giang, Khoái Châu, Văn Lâm; đi ̣a hình thấp tâ ̣p trung ở các huyê ̣n Phù Cừ , Tiên Lữ, Ân Thi.

37

Tuy vậy, cũng cần lưu ý một số hạn chế trong chế độ khí hậu: mùa mưa tập

trung vào một thời gian ngắn nên dễ gây úng ngập nội đồng và thường kèm theo

bão. Thời kỳ mùa lạnh cũng xuất hiện những đợt rét hại (nhiệt độ xuống dưới 100C)

ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng và đàn gia súc. Do vậy, đòi hỏi phải chú

trọng cơ cấu mùa vụ, cây trồng và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế những

yếu tố bất thuận và phát huy tốt nhất những thuận lợi của nguồn tài nguyên khí hậu

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Tài nguyên khoáng sản:

Một đặc điểm nổi bật của Hưng Yên là tài nguyên khoáng sản rất hạn

chế. Khoáng sản chính của Hưng Yên hiện nay là nguồn cát với trữ lượng lớn

bên sông Hồng và trong nội đồng, có thể khai thác đáp ứng nhu cầu xây dựng trong

tỉnh. Các khoáng sản khác hầu như không đáng kể. Việc phát triển kinh tế của tỉnh

không thể dựa vào công nghiệp khai khoáng như nhiều địa phương khác.

Riêng than nâu của Hưng Yên (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông

Hồng) được đánh giá có trữ lượng lớn (hơn 30 tỷ tấn) nhưng phân bố ở độ sâu

trung bình từ 600 đến 1000 mét, điều kiện khai thác có nhiều vấn đề phức tạp

về kỹ thuật và công nghệ, nhất là liên quan đến vấn đề sụt lún do hạ thấp mực

nước ngầm… Mỏ than nâu Khoái Châu (thuộc bể than trên) phân bố ở độ sâu

hơn 300 mét, điều kiện khai thác cũng gặp nhiều khó khăn về xử lý địa chất

thủy văn, địa chất công trình, mặt đất nông nghiệp…, hơn nữa, vỉa than mỏng,

khai thác không hiệu quả nên từ nay đến năm 2020 có thể vẫn chưa có khả

năng khai thác.

- Tài nguyên du lịch:

Hưng Yên là khu vực tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. Theo

thống kê, toàn tỉnh có hơn 1.210 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó có 153 di

tích được xếp hạng quốc gia, cùng hàng ngàn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị.

Đặc biệt quần thể di tích Phố Hiến, Đa Hòa - Dạ Trạch, khu tưởng niệm Lương

y Hải Thượng Lãn Ông, Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Văn Linh; nhà thờ

Bà Hoàng Thị Loan;... là nguồn tài nguyên du lịch văn hóa rất có giá trị cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phát triển du lịch.

38

Hơn nữa, với vị trí gần Hà Nội và các khu vực đô thị lớn của vùng Đồng

bằng Sông Hồng, Hưng Yên có khả năng gắn kết với các tuyến du lịch từ Hà

Nội qua Hưng Yên, Hải Dương đi Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thái

Bình,..., để phát triển du lịch lịch sử và nghỉ dưỡng nếu cơ sở hạ tầng phục vụ

loại hình du lịch này được xây dựng tốt. Đây là một lợi thế quan trọng, nếu

khai thác tốt và có sự liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận vẫn sẽ tạo nên

những tuyến du lịch hấp dẫn, góp phần phát triển nhanh các ngành du lịch dịch

vụ, tăng xuất khẩu tại chỗ và tạo việc làm cho lao động trong tỉnh.

- Tài nguyên nước:

+ Nước mưa: Hưng yên là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ có khí hậu nhiệt đới

gió mùa, lượng mưa vào loại khá, được chia thành hai mùa rõ rệt. Trong thời kỳ

2012-2014 tổng lượng mưa hàng năm trung bình là 1432,9 mm/năm. Năm mưa

nhiều có thể lên đến hơn 1.898 mm; năm mưa ít có thể xuống khoảng trên dưới

1000 mm như năm 2010 chỉ có 699 mm. Tổng lượng mưa rơi trên toàn bộ diện tích

của tỉnh hàng năm khoảng 1,24x109 m3/năm Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với

tổng lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả năm; tháng 7 thường có lượng mưa cao

nhất, có năm lên đến hơn 365mm.

Bảng 3.3: Lượng mưa trung bình năm của tỉnh

ĐVT: mm

2012 2013 2014 Năm

1644,6 1752,8 1.595,0 Lượng mưa

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, năm 2014

+ Chất lượng nước mưa

Nói chung nước mưa là nước có chất lượng tốt, bảo đảm cho sinh hoạt. Tuy

nhiên trong những năm gần đây do sự phát triển nhiều khu công nghiệp, khói bụi và

khí độc hại cũng ảnh hưởng, gây ô nhiễm ở mức độ nhất định đối với nguồn nước

này, nhất là khu cực phía Bắc tỉnh bao gồm các huyện như Văn Lâm, Văn Giang,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Yên Mỹ, Khoái Châu.

39

+ Khả năng sử dụng nguồn nước mưa cho sinh hoạt

Truyền thống sử dụng nước mưa của các hộ gia đình nông thôn là sử

dụng nước mưa dùng cho ăn uống và các sinh hoạt khác. Tuy vậy nguồn nước mưa

cũng chỉ được sử dụng cho ăn uống trong thời gian khoảng 3 -6 tháng trong năm,

nước dùng cho sinh hoạt vẫn phải sử dụng các nguồn khác, nhất là vào mùa khô. Để

sử dụng nước mưa các gia đình thường xây các bể hoặc lu chứa nước và hứng nước

mưa từ mái nhà chảy xuống.

Để có được nước mưa tốt nên lấy nước sau khi mưa một thời gian nhằm loại

bỏ các khí, bụi ban đầu hoặc các chất bẩn từ trên mái nhà theo xuống. Ngoài ra

cũng cần chú ý bảo đảm vệ sinh, làm sạch hệ thống máng hứng.

+ Nước mặt: Hưng Yên là tỉnh có nhiều sông ngòi, quanh tỉnh ba phía đều

liền sông. Phía Tây có sông Hồng đoạn qua tỉnh dài 57 Km, phía Nam có sông Luộc

đoạn qua tỉnh dài 28 Km, phía Đông là sông Cửu An. Ngoài ra có sông Đuống chảy

qua địa phận Hải Dương sát tỉnh Hưng Yên ở phía Đông và đông Bắc của tỉnh và hệ

thống các sông nội đồng như Kim Sơn, Điện Biên, Tây Kẻ Sặt,… trong hệ thống

thủy nông Bắc-Hưng-Hải. Hệ thống sông ngòi chảy qua tỉnh Hưng Yên có đặc điểm

chất lượng và trữ lượng tốt về mùa mưa và khó khăn về mùa kho, nhưng đảm bảo

đủ cung cấp cho nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt.

+ Chất lượng nguồn nước mặt

Chất lượng nước mặt trên các dòng sông chính, cũng như các sông nhánh

chẩy qua Hưng Yên trở ngại lớn nhất về mặt chất lượng nước là hàm lượng cặn

trong nước quá lớn, đặc biệt là về mùa mưa lũ và luôn luôn biến động.

Do nằm ở cùng hạ lưu các hệ thống sông chính, chất lượng nguồn nước

thường biến động trong năm, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nước sông Hồng, sông

Luộc và các sông nhánh hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải. Nguồn nước hiện đã

bị ô nhiễm, nhất là ở các sông ở gần các khu công nghiệp, các làng nghề chế biến

nông sản thực phẩm (Các huyện ở phía Bắc tỉnh như huyện Như Quỳnh, Văn Lâm,

Văn Giang,…. các huyện phía Nam tỉnh như huyện Tiên Lữ, Phù Cừ, Kim

Động,…đã bị ô nhiễm các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu) do vậy khi sử

dụng làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt cần được phân tích kỹ lưỡng và có các giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

pháp công nghệ xử lý đảm bảo.

40

Hưng Yên hiện có khoảng 1.300 dự án đầu tư trong nước và nước ngoài

đang hoạt động trong đó 80% số dự án không nằm trong khu công nghiệp tập trung.

Những năm qua, do đẩy mạnh tiếp nhận các dự án đầu tư nên hầu hết các khu công

nghiệp chậm hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là xây dựng khu xử lý chất thải. Tại các

làng nghề, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ, không có quy hoạch. Địa bàn

nông thôn do chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh tăng vụ, phát triển chăn nuôi

gia súc gia cầm trong khu dân cư… nên tình trạng ô nhiễm trên địa bàn diễn ra

nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ví dụ: ô nhiễm chì gây bệnh thận,

thần kinh; amoni nitrat, nitri gây bệnh xanh da, thiếu máu, ung thư; asen gây bệnh

dạ dày, bệnh ngoài da. Các hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích

tăng trưởng, thuốc bảo quản, phốt pho v.v gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa. Sắt chì,

cadimi, asen, thuỷ ngân gây khó thở, đau thần kinh, rối loạn hệ bài tiết…

+ Khả năng nguồn nước mặt cấp cho sinh hoạt nông thôn

Mặc dù trữ lượng nguồn nước mặt của Hưng Yên là tương đối lớn, (lưu

lượng chảy qua hàng năm trên địa bàn tỉnh khoảng 100. (10)9 m3 nước, (trong khi

đó nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt nông thôn đến năm 2020 là 83.929 m3/ngày đêm,

kể cả cho các nhu cầu khác như nước cho đô thị, cho các khu công nghiệp… là

541.567 m3/ngày đêm, là rất nhỏ so với trữ lượng) nhưng nguồn nước này phân bố

không đồng đều theo không gian và thời gian; nhất là ảnh hưởng của biến đổi khí

hậu, nguồn nước phát sinh tại chỗ ít hơn nhiều so với nước chẩy qua nên việc khai

thác sử dụng cũng có một số hạn chế nhất định, khó khống chế được lượng nước

chảy qua nên về mùa cạn, việc khai thác sử dụng nước cũng gặp nhiều khó khăn,

đòi hỏi cần có các giải pháp cụ thể, như xây dựng hệ thống các công trình điều tiết

nguồn nước (như các đập chắn, các trạm bơm, khơi thông các dòng sông,…)

Nhìn chung, trữ lượng nguồn nước mặt là lớn, đảm bảo cung cấp cho nước sinh

hoạt và sản xuất nông nghiệp, song cần được theo dõi, kiểm soát và xử lý.

+ Nước ngầm

Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 17 điểm quan trắc, trong đó có 16 công trình

quan trắc nước ngầm (Tầng chứa nước Holocen (qh) có 9 công trình, Tầng chứa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước Pleistocen (qp) có 7 công trình) và 1 điểm quan trắc nước mặt.

41

Hình 3.2: Bản đồ vị trí và các thông số quan trắc

Từ các tài liệu nghiên cứu về địa chất thủy văn (ĐCTV), các báo cáo, bản

đồ ĐCTV khu vực đồng bằng sông Hồng. Những số liệu quan trắc từng quý hàng

năm ghi nhận được có thể đánh giá về trữ lượng nguồn nước ngầm trên địa bàn

tỉnh Hưng Yên. Các tầng chứa nước chính là các tầng chứa nước lỗ hổng và tầng

chứa nước khe nứt:

Tầng chứa nước lỗ hổng với 2 tầng chứa nước có liên quan đến việc khai thác

và sử dụng cho cấp nước sinh hoạt là:

Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen: có diện phân bố rộng khắp tỉnh với thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phần thạch học là phần dưới gồm cuội, sạn, sỏi,cát thô ….có độ dầy khoảng 30-

42

50m; phần trên là cát hạt trung, thô,dày khoảng 10-25m. Vùng có thể khai thác

được là vùng nước nhạt có diên tích khoảng 665 Km2, độ tổng khoáng hóa thay đổi

từ 0,13-0,86 g/l phù hợp với tiêu chuẩn nước ăn uống sinh hoạt.

Tầng chứa nước này chia làm 2 vùng có độ tổng khoáng hoá khác nhau:

Vùng nước bị nhiễm mặn tự nhiên với diện tích khoảng 230Km2 ở phía Nam

huyện Khoái Châu, Ân Thi kéo xuống thành phố Hưng Yên và các huyện phía Nam

tỉnh như Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ

+ Vùng nước ngọt có diện tích khoảng 665 Km2 gồm các huyện Văn Lâm,

Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ, một phần huyện Khoái Châu, Ân Thi, Kim động

- Tầng chứa nước lỗ hổng Holocen (Qh): đây là tầng chứa nước được phân bố

ở hầu hết các huyện trong tỉnh với thành phần thạch học chủ yếu là cát bột, cát pha

sét, có lẫn các tàn tích xác động vật, thực vật…tổng khoáng hóa thay đổi từ 0,178-

0,86 mg/l. Tuy nhiên khả năng chứa nước của tầng Holocen thường nhỏ, thích hợp

khi khai thác với quy mô hộ gia đình (như các giếng đào hay các giếng UNICEF

hiện đang được sử dụng). Hiện nay, tầng chứa nước này đã và đang bị ô nhiễm,

hoặc có nguy cơ bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, sản suất công nghiệp, nông

nghiệp,… thiếu sự quản lý chặt chẽ gây ra.

* Tầng chứa nước khe nứt – hệ tầng Vĩnh Bảo, có diện tích phân bố khắp tỉnh,

thành phần chủ yếu là cát, sạn, cuội kết,…gắn kết yếu dày khoảng 250m, có tổng độ

khoáng hóa thay đổi từ 0,13 – 12,7g/l tăng dần theo chiều sâu.

Nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt ở Hưng Yên chủ yếu là vùng nước ngọt

(nước nhạt), phân bổ chủ yếu ở các huyện phía Bắc tỉnh. Trữ lượng nước rất phong

phú, có thể cung cấp tới 270.800 m3/ngày-đêm (98.842.000 m3/năm),

+ Chất lượng nguồn nước ngầm

Các kết quả phân tích cho thấy: Nhìn chung tổng khoáng hóa thay đổi từ 0,13-

0,86 g/l phù hợp với tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt. Tuy nhiên hàm lượng sắt

trong mẫu nước thô cao, trừ một số mẫu có hàm lượng sắt không quá lớn còn lại

các mẫu khác đều gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép (đặc biệt có mẫu hàm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

lượng Fe tổng số lên tới 40-50mg/l).

43

Ở khu vực các huyện phía Nam tỉnh hầu hết các mẫu nước phân tích cho thấy

hàm lượng Cl- đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nguồn nước đã bị nhiễm mặn.

Phần lớn các chỉ tiêu hoá lý còn lại đều đạt tiêu chuẩn quy định.

+ Khả năng nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt nông thôn

Nguồn nước ngầm ở Hưng Yên hết sức phong phú; có những mỏ nước ngầm

rất lớn, nhất là khu vực dọc Quốc lộ 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, không chỉ thỏa

mãn cho yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị và đời sống của nhân dân trong tỉnh

mà còn có thể cung cấp khối lượng lớn cho các khu vực lân cận. Theo kết quả điều

tra thì:Tổng trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên là hơn 880.000

m3/ngày đêm và nhu cầu khai thác sử dụng nước dưới lòng đất đến năm 2020 là

xấp xỉ 520.000 m3/ngày đêm, trong đó nhu cầu nước dưới đất dành cho sinh hoạt là

gần 200.000 m3/ngày đêm và nhu cầu dành cho khu công nghiệp, khu đô thị là hơn

320.000 m3/ngày đêm. Đáng chú ý, tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu

hút hơn 600 doanh nghiệp, trong đó gần 400 doanh nghiệp đang hoạt động. Việc

khai thác ngước ngầm cho sản xuất công nghiệp chưa được quản lý chặt chẽ đang là

nguy cơ đe doạ, ảnh hưởng rất lớn đến môi trường.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Cù ng vớ i sự phát triển kinh tế củ a cả nướ c, Hưng Yên đươ ̣c đánh giá là mô ̣t trong những tỉnh có tố c đô ̣ tăng trưở ng kinh tế tương đố i nhanh và cao. Nền kinh tế Hưng Yên đang đổ i thay từ ng ngày. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển di ̣ch theo hướ ng công nghiê ̣p hoá, hiê ̣n đa ̣i hoá. Nông nghiê ̣p, nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ tro ̣ng giữa chăn nuôi và trồ ng tro ̣t đươ ̣c cân đố i. Ngườ i nông dân bướ c đầu quan tâm đến sản xuất hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực. Công nghiê ̣p, di ̣ch vu ̣ có bướ c phát triển khá. Công nghiê ̣p đi ̣a phương tuy cò n phải đố i mă ̣t vớ i nhiều khó khăn, nhưng vẫn đa ̣t đươ ̣c những thành tích đáng khích lê ̣. Mô ̣t số ngành hàng tiếp tu ̣c đươ ̣c củ ng cố phát triển, lựa cho ̣n các mă ̣t hàng ưu tiên và có lơ ̣i thế để đầu tư chiều sâu, đổ i mớ i công nghê ̣, ta ̣o ra những sản phẩm chất lươ ̣ng cao. Khố i công nghiê ̣p có vố n đầu tư nướ c ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoa ̣t đô ̣ng tăng lên, sản phẩm đươ ̣c thi ̣ trườ ng chấp nhâ ̣n và có xu thế phát triển tố t. Riêng ngành du li ̣ch và di ̣ch vu ̣ cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa, đáp ứ ng nhu cầu khai thác tiềm năng phu ̣c vu ̣ khách du li ̣ch trong và ngoài nướ c như: du li ̣ch Phố Hiến, di tích Chử Đồ ng Tử - Tiên Dung.

44

* Nguồn lực đất đai

Đất là một trong những nguồn lực để phát triển kinh tế. Sau khi xác định lại

địa giới hành chính, Hưng Yên có tổ ng diê ̣n tích đất tự nhiên là 923,093 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 68,74%, đất chuyên dù ng chiếm 16,67%, đất ở chiếm 7,91%, đất chưa sử dụng và sông suố i chiếm 6,68%. Diện tích đất nông nghiê ̣p phong phú , đặc biệt là đất trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày khá

phong phú là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, nhưng đất xây

dựng công nghiệp và đô thi ̣ cò n ha ̣n chế. Vì vâ ̣y, trong quá trình phát triển công nghiê ̣p không tránh khỏ i việc sử du ̣ng thêm phần đất nông nghiê ̣p.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp qua 3 năm (2012-2014) giảm bình quân

0,17%/năm. Nguyên nhân là do đô thị hóa, chuyển phần diện tích đất nông nghiệp

sang đất đô thị, khu công nghiệp; chuyển đất nông nghiệp sang trồng cây hàng năm

khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích đất chưa sử dụng giảm bình quân hàng

năm là 5,7%. Điều này cho thấy việc mở rộng diện tích, đầu tư thâm canh nông

nghiệp đã được chú trọng.

Nguồn gốc hình thành các loại đất, sự chia cắt bởi các sông ngòi tự nhiên và giao

thông, do đó đất trồng cây hàng năm của tỉnh được chia ra thành 3 vùng:

+ Vùng phù sa ngoài đê được bồi hàng năm, không chua, cát, cát pha, thịt

nhẹ, màu nâu tươi của hệ thống sông Hồng, sông Luộc có diện tích 4.471 ha, chiếm

7,83% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm tại các huyện: Văn Giang,

Khoái Châu, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ và TP. Hưng Yên.

+ Vùng phù sa không được bồi, màu nâu tươi, thành phần cơ giới thịt trung

bình đến thịt nhẹ nằm trong đê sông Hồng, sông Luộc có diện tích là 37.084 ha,

chiếm 64,95% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm tại các huyện, thành

phố: Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ, Tiên Lữ, Hưng Yên và một số diện tích

nằm tại huyện Văn Lâm.

+ Vùng phù sa không được bồi, màu nâu nhạt, xám vàng, chua, thành phần

cơ giới từ trung bình đến thịt nặng của hệ thống sông Thái Bình có diện tích là

15.519 ha, chiếm 27,22% so với đất trồng cây hàng năm của tỉnh, nằm tại các huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Văn Lâm, Mỹ Hào, Ân Thi, Phù Cừ.

45

Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)

CC

Chỉ tiêu SL (ha) (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 2012/2013 2013/2014 BQ

A.Tổng diện tích đất tự nhiên 92602,89 100 92602,89 100 92602,89 100 100 100 100

I. Đất nông nghiệp 58285,52 62,94 58960,26 63,67 58084,86 62,72 101,16 98,52 99,83

1.Đất sản xuất nông nghiệp 53179,98 91,24 54237,54 91,99 53038,1 91,3 101,99 97,79 99,87

4 5

99,86 1.1 Đất trồng cây hàng năm 47319,22 88,98 48.992,76 90,33 47189,69 51,36 103,54 96,32

1.2 Đất trồng cây lâu năm 5860,76 12,39 5.244,78 9,67 5848,41 89,49 111,51 99,89 6,41

2.Đất nuôi trồng thủy sản 4866,53 8,35 4722,72 8,01 4819,46 97,04 102,05 99,52 8,7

II- Đất phi nông nghiệp 33867,66 36,57 33187,96 35.53 34117,99 36,84 97,99 102,80 100,37

III- Đất chưa sử dụng 449,71 0,49 454,67 0,5 400,04 0,69 101,10 87,98 94,32

B. Một số chỉ tiêu bình quân

1.Bình quân đất canh tác/ khẩu 0,044 0,047 0,041 106,82 87,23 96,53

2.BQ đất canh tác /1 lao động 0,075 0,072 0,067 96,00 93,06 94,52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Cục thống kế tỉnh Hưng Yên

46

* Nguồn lực dân số, lao động

Dân số là cơ sở để phát triển nguồn lao động. Chất lượng nguồn lao động lại

là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế

Nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng có lịch sử phát triển lâu đời, Hưng

Yên là tỉnh có mật độ dân số rất đông đúc. Dân số trung bình năm 2014 là

1.1158,053 người, đạt mật độ bình quân 1.251 người/km2, trong đó cao nhất là

huyện Văn Lâm 1.589 người/km2; thấp nhất là huyện Phù Cừ 833 người/km2. Dân

số thành thị của Hưng Yên năm 2015 có 151.816 nghìn người, chỉ chiếm 13,11%

dân số toàn tỉnh; dân số nông thôn là 1.006.237 người chiếm 86,89%.

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, tạo điều kiện bổ sung lực

lượng lao động cho xã hội. Những năm trở lại đây, lực lượng lao động làm việc

trong các ngành kinh tế tăng với tốc độ cao, nguyên nhân là do hình thành và phát

triển các cụm khu công nghiệp, làng nghề…Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động

theo ngành diễn ra tương đối nhanh. Tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp -

thuỷ sản giảm từ 62,52% năm 2012 xuống còn 56,98% năm 2014. Điều đó có nghĩa

là trong thời gian tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ diễn ra với cường độ

nhanh hơn, phạm vi rộng hơn tức là số lao động rút ra khỏi ngành nông lâm ngư

nghiệp sẽ ngày càng lớn. Do đó đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nông thôn phải được đẩy nhanh…

47

Bảng 3.5: Tình hình lao động tỉnh Hưng Yên năm 2012 – 2014

2012 2013 2014 So sánh (%)

Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC SL SL SL 2012/2013 2013/2014 BQ (%) (%) (%)

I- Tổng số nhân khẩu Khẩu 1128600 100,00 1132285 100,00 1137294 100,00 100,33 100,44 100,38

1-Khu vực nông thôn Khẩu 992308 87,92 992758 87,68 993540 87,36 100,05 100,08 100,38

4 7

2-Khu vực thành thị Khẩu 136292 12,08 139527 12,32 143754 12,64 102,37 103,03 102,7

III-Tổng số lao động 674609 100,00 679135 100,00 700512 100,00 100,67 103,15 101,9 LĐ

1-Lao động nông nghiệp 421719 62,52 408160 60,10 399152 56,98 96,78 97,79 97,29 LĐ

2-Lao động phi nông nghiệp LĐ 252890 37,48 270975 39,9 301360 43,02 107,15 111,21 109,16

IV.Một số chỉ tiêu khác

1- Tỷ suất sinh 15,7 17,7 17,67 112,73 99,83 99,14 ‰

2-Tỷ suất chết 7,90 7,90 7,88 100,00 99,74 99,20 ‰

4-Tỷ suất tăng tự nhiên 7,80 9,80 9,79 125,564 99,89 100,00 ‰

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hưng Yên

48

* Cơ sở hạ tầng

Giao thông:

Có hệ thống giao thông thủy, bộ đa dạng rất thuận lợi cho việc đi lại lưu

thông. Góp phần đặc biệt quan trọng cho phát triển nhanh kinh tế của tỉnh.

Giao thông đường bộ

Đường sắt: Có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua địa bàn tỉnh từ thị

trấn Như Quỳnh đến xã Lương Tài (huyện Văn Lâm) dài 17km. Đường Quốc lộ,

tỉnh lộ, huyện lộ, liên thôn: Rất phát triển và phân bố hợp lý ở tất cả các xã, phường,

thị trấn có đường ô tô đến được trung tâm xã.

* Quốc lộ 5A: Như Quỳnh - Minh Đức

* Quốc lộ 39A: Phố Nối - Triều Dương

* Quốc lộ 38: Cống Tranh - Trương Xá; thị xã Hưng Yên - cầu Yên Lệnh

* Quốc lộ 38B ( 39B cũ ): Cầu Tràng - Chợ Gạo.

Tỉnh lộ: Gồm các tuyến 195, 196, 199, 200, 204, 205, 205C, 206, 209, và

một số tuyến khác được ghi chú tên đường và biểu thị màu đỏ trên bản đồ.

Giao thông đường thủy

Có mạng lưới sông kênh mương phân bố hợp lý, tạo điều kiện cho giao

thông đường thủy phát triển. Sông Hồng qua Hưng Yên dài 57 km, sông Luộc qua

Hưng Yên dài 25 km, dọc 2 tuyến này có một số bến bãi phục vụ tầu thuyền neo

đậu bốc dỡ hàng hoá, được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu và ghi chú giải thích.

Ngoài 2 sông lớn trên còn biểu thị hệ thống sông nội tỉnh, đặc biệt là hệ thống trung

đại thủy nông Bắc - Hưng - Hải; gồm các sông chính là: sông Sặt, sông Chanh; sông

Cửu Yên; sông Tam Đô; sông Điện Biên..

Mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông nói chung, giao thông đường bộ nói

riêng được thể hiện trên bản đồ, phân bố hợp lý, phủ khắp địa bàn tỉnh được phân

theo các cấp: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đô thị, đường thôn xóm, xã tạo thành một

mạng lưới giao thông đường bộ hợp lý từ thấp đến cao phục vụ lưu thông trong tỉnh

và với các tỉnh trong cả nước.

Nhìn chung, điều kiê ̣n tự nhiên, vi ̣ trí đi ̣a lý, đă ̣c điểm kinh tế - xã hô ̣i đã mang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

lại cho Hưng Yên nhiều tiềm lực để phát triển, tuy nhiên cũng cò n không ít ha ̣n chế.

49

Lơ ̣i thế và tiềm năng: Không chỉ có vi ̣ trí thuâ ̣n lơ ̣i nằ m kề sát thủ đô Hà Nô ̣i, Hưng Yên cò n có các

tuyến đường giao thông quan trọng như quốc lô ̣ 5 (dài 23 km), quốc lô ̣ 38, quố c lộ 39

(dài 43 km) nối quốc lộ 5 vớ i quố c lô ̣ 1 tại Hà Nam, đườ ng sắt Hà Nội - Hải Phò ng và

các tuyến đườ ng sông: sông Hồ ng, sông Luô ̣c cha ̣y qua. Tớ i đây, cầu Thanh Trì hoàn thành cùng với cầu Yên Lê ̣nh sẽ thú c đẩy mối giao lưu giữa các tỉnh phía nam Hà Nội qua Hưng Yên ra Hải Phò ng và cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Những lơ ̣i thế về vi ̣ trí đi ̣a lý và kết cấu hạ tầng là cơ hô ̣i lớn để tỉnh phát triển mạnh ngành công nghiê ̣p và di ̣ch vụ. Đă ̣c biê ̣t, quố c lô ̣ 5 đoa ̣n cha ̣y qua lãnh thổ Hưng Yên mở ra cơ hô ̣i cho

việc hình thành các khu công nghiê ̣p tâ ̣p trung, ta ̣o động lực lớ n thú c đẩy kinh tế đi ̣a

phương phát triển, gó p phần thực hiê ̣n thành công công cuô ̣c công nghiê ̣p hoá, hiê ̣n

đa ̣i hoá. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bô ̣, Hưng Yên có cơ hô ̣i đó n nhâ ̣n

và tâ ̣n dụng những cơ hội phát triển củ a vùng. Nhất là trong tương lai gần, khi kết cấu

hạ tầng như hê ̣ thố ng đườ ng bộ, đườ ng cao tố c, đườ ng sắ t, sân bay, cảng sông đươ ̣c

đầu tư xây dựng.

Bên ca ̣nh đó , là tỉnh có lơ ̣i thế phát triển nông nghiê ̣p, la ̣i có vi ̣ trí gần các trung tâm công nghiê ̣p, Hưng Yên có cơ hội chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, đă ̣c

biệt là cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướ ng phát triển ma ̣nh nông nghiê ̣p hàng hoá

phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tươi số ng và chế biến củ a các thành phố và khu

công nghiê ̣p.

Ha ̣n chế:

Bên cạnh những lợi thế, Hưng Yên cò n phải đố i mă ̣t với không ít khó khăn

như thực trạng nền kinh tế cò n yếu, GDP bình quân đầu ngườ i thấp so vớ i mô ̣t số tỉnh trong vù ng. Vài năm trở la ̣i đây, kết cấu ha ̣ tầng đã được cải thiê ̣n, nhưng chưa

đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hô ̣i. Số lao đô ̣ng qua đào ta ̣o thấp, cơ

cấu kinh tế châ ̣m thay đổ i, chủ yếu vẫn là nông nghiê ̣p, trong khi đó, thờ i tiết diễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

biến phức ta ̣p, thị trườ ng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, kinh nghiê ̣m hô ̣i nhâ ̣p cò n ít,... đã ha ̣n chế việc hình thành và mở rô ̣ng thi ̣ trường tiêu thu ̣ sản phẩm cho nông dân. Ngoài ra, nguồn tài nguyên khoáng sản ít cũng là mô ̣t ha ̣n chế lớ n cho quá trình phát triển củ a Hưng Yên.

50

So sánh với các tỉnh lân câ ̣n, Hưng Yên là tỉnh có diê ̣n tích nhỏ , đông dân, điểm xuất phát thấp. Vì vậy, trong thờ i gian tớ i, Hưng Yên phải nỗ lực hơn nữa, phát huy những tiềm năng sẵn có , xây dựng đi ̣nh hướng và giải pháp đú ng đắ n để phát triển nhanh, hô ̣i nhâ ̣p vớ i xu thế phát triển củ a khu vực và toàn quố c.

3.2. Thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông

thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

3.2.1. Hệ thống quản lý các đơn vị cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn tỉnh

Hưng Yên

- Hiện nay Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng

quản lý Nhà nước về nước sinh hoạt nông thôn và trực tiếp giao Trung tâm nước SH

& VSMTNT tỉnh là đầu mối tổ chức lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về

cung cấp nước sạch nông thôn; trên cơ sở đó lập danh mục đầu tư các công trình

cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.

- Giao Trung tâm nước SH & VSMTNT tỉnh có trách nhiệm rà soát, kiểm tra

nắm tình hình hoạt động của các đơn vị cấp nước trên địa bàn toàn tỉnh; Có kế

hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý vận hành, khai thác công trình cho các

tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình trên địa bàn toàn tỉnh.

3.2.2. Tổng quan về công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh

- Các công trình cấp nước tập trung thuộc Chương trình MTQG: Chương

trình MTQG xây dựng 17 công trình cấp nước tập trung trên địa bàn các xã và thị

trấn tỉnh Hưng Yên: Thị trấn Lương Bằng, xã Phạm Ngũ Lão, xã Ngọc Thanh -

huyện Kim Động. Xã Hồng Quang, thị trấn Trần Cao, Xã Hồng Tiến, thị trấn Khoái

Châu, xã Bình Minh, xã Dân Tiến - huyện Khoái Châu. Xã Chỉ Đạo, xã Dị Sử, xã

Bạnh Sam - huyện Mỹ Hào. Thị trấn Yên Mỹ, liên xã Tân Việt - Lý Thường Kiệt -

huyện Yên Mỹ. Thị trấn Văn Giang, huyện Văn Giang. Xã Quang Hưng, huyện Phù

Cừ. Xã Thụy Lôi, huyện Tiên Lữ.

Trong 17 Công trình cấp nước tập trung thuộc Chương trình MTQG có 15

công trình đã thi công xong và đưa vào hoạt động. Còn 02 công trình thi công dở

dang là công trình cấp nước tập trung: xã Dân Tiến, huyện Khoái Châu và liên xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tân Việt – Lý Thường Kiện, huyện Yên Mỹ. Trong 15 công trình đang hoạt động

51

có 01 công trinh cấp nước tập trung Thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ đã được bàn

giao cho Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn quản lý vận

hành; Còn lại 14 công trình tạm bàn giao cho doanh nghiệp hoặc UBND xã quản lý.

- Các công trình cấp nước tập trung thuộc Chương trình Nước sạch và

VSMT nông thôn dựa trên kết quả 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng do Ngân hàng Thế

giới tài trợ (Chương trình PforR) gồm: Đã và đang xây dựng 10 Công trình cấp

nước tập trung trên địa bàn các xã nông thôn tỉnh Hưng Yên, bao gồm: xã Long

Hưng, Phụng Công - huyện Văn Giang; liên xã Thuần Hưng – Đại Hưng, huyện

Khoái Châu; xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm; xã Nhân Hòa, huyện Mỹ Hào; xã

Trung Hưng, huyện Yên Mỹ; xã Phú Thịnh, huyện Kim Động; liên xã Hưng Đạo –

Minh Hoàng, huyện Tiên Lữ; xã Minh Tân, huyện Phù Cừ; xã Phù Ủng, huyện Ân

Thi. Trong đó cáo 03 công trình đã thi công xong tạm bàn giao cho Trung tâm

nước SH & VSMTNT quản lý, vận hành.

- Các công trình cấp nước tập trung thuộc Chương trình nước và vệ sinh môi

trường do Phần Lan Tài trợ: Thị Trấn Ân Thi, liên Xã Dị Chế- Hải Triều, liên xã

Phùng Hưng- Toàn Thắng. Hiện cả 03 công trình này do Công ty TNHH MTV-

nước sạch quản lý.

Theo kết quả Giám sát - đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn của tỉnh

năm 2015, trong thời gian qua việc cấp nước sinh hoạt cho dân cư nông thôn đã

đạt được kết quả đáng kể. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh năm

2015: 91,6% tăng 0,54% so với năm 2014.

Năm 2015, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn

QCVN:02/2009 của Bộ Y tế đạt 53,2% tăng 1,3% so với năm 2014.

Các loại hình cấp nước phổ biến hiện nay ở nông thôn của tỉnh chỉ còn giếng

khoan, nước mưa, nước mặt tự nhiên (sông, ao, hồ) và theo công trình cấp nước tập

trung. Nhiều hộ gia đình hiện nay vẫn tồn tại cả giếng khoan, hoặc kết hợp với sử

dụng nước mưa, nước của nhà máy nước sạch.

3.2.3. Các loại hình cấp nước

- Cấp nước từ nước mưa : Sử dụng nước mưa là một hình thức cấp nước tồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tại lâu đời trong một bộ phận dân cư. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch hợp

52

vệ sinh theo hình thức này toàn tỉnh chiếm khoảng dưới 1%. Tổng số lu, bể chứa

nước mưa cả tỉnh hiện ước 3.479 cái trong đó hợp vệ sinh là 3.093 cái chiếm 88,9%.

- Cấp nước từ nước mặt tự nhiên (sông, ao, hồ): Hình thức cấp nước này

hiện nay gần như không còn. Theo thống kê qua Giám sát- đánh giá của các huyện,

số người sử dụng nước theo hình thức này chưa đến 50 người chiếm khoảng

0,005%, chủ yếu là những người sống gần sông và có nhiều khó khăn về kinh tế

hoặc do tập quán. Các hộ dùng nước sông thường được xử lí bằng phèn. Nguồn

nước này không bảo đảm cho sức khỏe do tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ngày

càng nhiều hơn.

- Cấp nước từ công trình cấp nước tập trung: Từ năm 1997 tỉnh Hưng Yên

đã bắt đầu xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn đầu tiên. Hiện nay

toàn tỉnh có 22 công trình cấp nước tập trung nông thôn đang hoạt động, ngoài ra có

khoảng 09 công trình đang xây dựng, 11 công trình đang chuẩn bị triển khai thi

công. Số người thực tế sử dụng hình thức cấp nước này còn thấp so với số người sử

dụng nước theo thiết kế (1.100/38.400) từ công trình cấp nước tập trung cải tạo và

xây mới năm 2014 hiện chiếm khoảng 9 % dân số nông thôn.

Hình 3.3: Biểu đồ sử dụng nước HVS từ các nguồn hiện tại ở Hưng Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Trung tâm nước sinh hoạt và VSMTNT

53

- Xử lí nước ở công trình cấp nước tập trung (CNTT) sử dụng nguồn nước ngầm:

Hiện nay ở Hưng Yên 60% công trình CNTT được sử dụng từ nước ngầm.

Đặc điểm của nguồn nước ngầm chủ yếu là thừa CO2, Fe2+, Mn2+ nhưng lại thiếu

O2, trong đó chủ yếu là Fe cao. Hàm lượng Mn, CO2, NO3, ... thường không

nhiều. Khi thực hiện công nghệ khử sắt, sử dụng Clo để khử trùng vào trước bể

lắng, lọc cũng sẽ khử được Mn và một số hóa chất khác. Công nghệ này thường

được sử dụng ở vùng nông thôn các huyện phía Bắc tỉnh Hưng Yên, dân cư tập

trung, nguồn nước mặt bị ô nhiễm nặng, nguồn nước ngầm phong phú (Huyện Văn

Giang, Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, và một số xã huyện Khoái Châu, Ân Thi...)

Nguyên lý cơ bản là oxy hóa các chất hòa tan trong nước, kết tủa và được làm

sạch bằng các bể lắng, lọc. Nước được bơm từ giếng khoan khai thác lên công trình

xử lý (nước được làm sạch qua các công đoạn xử lý cơ bản). Nước sau xử lý được

đưa về bể chứa nước sạch bằng hệ thống đường ống kỹ thuật; sau đó được cung cấp

tới các hộ tiêu thụ bằng đài điều hoà hoặc bằng bơm qua hệ thống đường ống.

Sau đây là sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước ngầm có

Hoá chất

Bể lắng

Trạm bơm cấp I

Giếng khoan

Bể lọc nhanh

(bể lọc nổi)

Dàn mưa (Tháp làm thoáng)

Thiết bị khử trùng

Đài nước

Điểm tiêu thụ nước

Mạng lưới đường ống

Trạm bơm cấp II

Bể chứa nước sạch

chất lượng khác nhau đang được sử dụng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.1: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước ngầm

54

- Công nghệ xử lý nước công trình CNTT sử dụng nước mặt

Hiện nay, ở Hưng Yên có 40% công trình CNTT được sử dụng nguồn nước mặt.

Dưới đây là các sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước mặt có chất

Hoá chất

Bể lắng

Trộn phản ứng

Trạm bơm cấp I

Hồ sơ lắng

Bể lọc nhanh

(bể lọc nổi)

Thiết bị khử trùng

Đài nước

Mạng lưới đường ống

Trạm bơm cấp II

Bể chứa nước sạch

Điểm tiêu thụ nước

lượng khác nhau đang được sử dụng:

Sơ đồ 3.2: Dây chuyền công nghệ xử lí cho các loại nguồn nước mặt

- Đánh giá về công nghệ xử lí nước

Công nghệ xử lý nước của các hệ thống cấp nước tập trung được khảo sát chủ

yếu là nhằm xử lý độ đục của nước mặt, hàm lượng sắt của nước ngầm, và trên một

chừng mực nào đó là khử trùng nước. Các chất nhiễm bẩn khác như amoni, mangan,

các chất nhiễm bẩn hữu cơ chưa được quan tâm xử lý. Qua dây chuyền công nghệ xử

lý độ độc, xử lý sắt, các chất này cũng có được xử lý một phần nhỏ nhưng không triệt

để. Từ kết quả khảo sát cũng như tham khảo kết quả khảo sát của các chuyên gia của

Ngân hàng Thế giới có thể thấy công nghệ xử lý nước được áp dụng để xử lý nguồn

nước mặt và nước ngâm chủ yếu có những đặc trưng sau:

- Đối với công nghệ xử lý nước mặt: chủ yếu sử dụng sơ đồ dây chuyền công

nghệ: Công trình thu nước mặt - Xử lý sơ bộ - Lọc - Khử trùng nước - Trạm bơm nước

sạch - Tiêu thụ. Công đoạn xử lý sơ bộ có thể là Bể phản ứng keo tụ và lắng hoặc bể

lọc nổi. Qúa trình lọc chủ yếu là lọc nhanh trọng lực với vật liệu lọc là cát thạch anh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cũng có trạm áp dụng bể lọc chậm. Khử trùng nước chủ yếu là dùng Clo.

55

- Đối với công nghệ xử lý nước ngầm: chủ yếu sử dụng sơ đồ công nghệ: Giếng

khoan - Làm thoáng - Xử lý sơ bộ - Lọc - Khử trùng - Trạm bơm nước sạch - Tiêu thụ.

Công đoạn làm thoáng có nơi dùng các dàn mưa truyền thống, có nơi dùng thiết bị làm

thoáng tải trọng cao hoặc Ejectơ thu khí để đuổi CO2 và thu nhập Oxy. Công đoạn xử

lý sơ bộ có thể là lắng tiếp xúc, lọc nổi. Qúa trình lọc được thực hiện trong bể lọc

nhanh trọng lực hoặc bể lọc áp lực. Cũng như đối với nước mặt, các nhà máy xử lý

nước ngầm dùng Clo để khử trùng. Một yếu tố làm cho các công trình khử sắt làm

việc không ổn định là sử dụng nước trong các bể chứa đã được khử trùng để thổi

rửa làm cho hệ vi sinh khử sắt bị tiêu diệt, chất lượng nước sau xử lý bị xấu đi.

- Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử lý nước của các hệ

thống cấp nước là công trình xử lý làm việc không liên tục 24/24h; làm cho quá

trình xử lý nước không ổn định.

3.2.4. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn

tỉnh Hưng Yên thời gian qua

Từ năm 1997, cùng với sự phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật của một tỉnh

mới được tái lập, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo tranh thủ các

nguồn vốn (NSTW, NSĐP, các tổ chức phi chính phủ...) để đầu tư xây dựng các

công trình cấp nước, công trình vệ sinh phục vụ đời sống của nhân dân trong tỉnh

nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.

Đặc biệt từ khi có Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn giai đoạn 1999-2005, Quyết định số 366/QĐ-ttg, ngày 31/03/2012

của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. tình hình cấp nước và

vệ sinh nông thôn đã được nâng lên đáng kể.

Tính đến hết năm 2015 trên địa bàn 145 xã nông thôn toàn tỉnh Hưng Yên đã

xây dựng 29 công trình (Trạm) cấp nước tập trung nông thôn, đã đưa vào khai thác

sử dụng 22 trạm. Trong 22 trạm nước đã đưa vào khai thác sử dụng UBND tỉnh

giao Trung tâm nước SH & VSMTNT làm chủ đầu tư 17 công trình (3 Công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

xây dựng bằng vốn Ngân hàng thế giới (WB), 14 công trình được xây dựng bằng

56

nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia; Sở xây dựng làm chủ đầu tư 03 công

trình (Vốn Phần Lan) và 02 công trình vốn tư nhân đầu tư hoàn toàn.

3.2.5. Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung

nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Tính đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 22 trạm cấp nước sinh

hoạt tập trung nông thôn đang hoạt động, với 04 mô hình quản lý, vận hành:

+ Mô hình do UBND xã quản lý, vận hành: 03 trạm chiếm 13,6 %.

+ Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý: 12 trạm chiếm 54,6 %.

+ Mô hình Trung tâm nước SH & VSMT NT tỉnh quản lý vận hành: 04 trạm

chiếm 18,2%

+ Mô hình công ty TNHH MTV cấp nước quản lý, vận hành: 3 trạm

chiếm 13,6 %

Bảng 3.6: Phân loại các mô hình quản lý trạm cấp nước SHNT

trên địa bàn tỉnh (chia theo huyện)

Mô hình UBND xã quản lý

TT

Tên huyện

Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý

Số lượng (công trình)

1 Kim Động

03

SL (CT) 02

Tỷ lệ (%) 66,7

SL (CT) 01

Tỷ lệ (%) 33,3

Mô hình công ty TNHH MTV cấp nước quản lý SL (CT) 0

Tỷ lệ (%) 0

Mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT tỉnh quản lý Tỷ lệ SL (%) (CT) 0 0

2 Ân Thi

02

01

50

01

50

3

Phù Cừ

01

01

100

4

Tiên Lữ

02

01

50

01

50

5 Khoái Châu

04

01

25

01

25

50

02

6 Văn Giang

03

02

66,7

33,3

01

7 Văn Lâm

02

100

02

8 Mỹ Hào

03

100

03

9 Yên Mỹ

02

100

02

Tổng

22

12

03

13,6

54,6

03

13,6

04

18,2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn : Số liệu điều tra, năm 2015)

57

3.2.5.1. Tình hình hoạt động của các công trình ( trạm) cấp nước tập trung nông thôn

trên địa bàn tỉnh

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 22 công trình cấp nước tập trung cấp

nước sạch nông thôn đang hoạt động, với tổng công suất thực tế khoảng 21.670

m3/ng.đêm, cấp nước cho khoảng 174.815 người dân (Bảng 3.7)

Bảng 3.7 : Tình hình hoạt động công trình cấp nước tập trung nông thôn tỉnh

Công Suất (m3/ngày/ đêm)

Số dân Phục vụ (người)

TT

Tên công trình

Nguồn nước

T. kế

Thực tế

T. kế

Số xã được cấp nước

Thực tế

9.774

N. ngầm N. ngầm N. ngầm

121.058

T.Trấn Văn Giang

I Mô hình UBND xã quản lý 1 Xã Thụy Lôi 2 Xã Ngọc Thanh 3 Xã Chỉ Đạo II Mô hình DNTN quản lý 1 Xã Hồng Quang 2 Xã Hồng Tiến 3 Xã Phạm Ngũ Lão xã Quang Hưng 4 T. trấn Yên Mỹ 5 T. trấn Khoái Châu 6 7 Xã Dị Sử 8 9 Xã Bình Minh 10 Xã Bạch Sam

N. mặt N. ngầm N. mặt N. mặt N. ngầm N. ngầm N. ngầm N. ngầm N. ngầm N. ngầm

3 1 1 1 15 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

2.198 718 600 880 18.990 910 880 1.000 900 1.290 980 970 980 1.200 880

930 400 130 400 13.940 250 450 650 200 1.290 500 800 750 650 400

23.650 7.650 7.400 8.600 162.850 7.100 10.500 7.500 6000 14.350 9.500 9.200 9.400 10.200 8.600

Hiệu suất hoạt động (%) 42,3 4.262 55,71 1.603 21,67 3.909 45,45 73,4 1.951 27,47 5.369 51,14 65 4.875 200 22,22 14.350 100 4.847 51,02 7.588 82,47 7.194 76,53 5.525 54,17 3.909 45,45

11

N. ngầm

4

7.000

7.000

60.000

60.000

100

Liên xã Thị trấn Bần - Giai Phạm - Liêu Xá - Tân Lập 12 T.trấn Như Quỳnh

N. ngầm

1

2.000

1.000

10.500

5.250

50

II

6

4.080 2.500 33.566

20.667

61,2

1

N. ngầm

1

780

450

9.000

5.184

57,7

2

N. mặt

2

1.800

1.300

10.400

8.400 72,22

3

N. ngầm

3

1.500

750

14.166

7.083

50

IV

5

5.720 4.300

33.070

23.316 75,2

Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước Thị trấn Ân Thi Xã Phùng Hưng - Toàn Thắng T. trấn Vương - Dị Chế - Hải Triều Mô hình Trung tâm nước sinh hoạt và VSMTNT quản lý Thị trấn Trần Cao

1 2 Xã Long Hưng 3 Xã Phụng Công

N. mặt N. ngầm N. ngầm

1 1 1

720 1.800 1.000

300 1.440 800

7.800 9.520 11.200

3.100 7.616 8.960

41,7 80 80

4

N. mặt

2

2.200

1.760

4.550

3.640

80

Xã Thuần Hưng - Đại Hưng

Tổng cộng

21.670 253.136 174.815

29 30.988 69,9 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

Bảng trên cho thấy:

Về sử dụng nguồn nước: 05 công trình sử dụng nước mặt, 17 công trình sử

dụng nước ngầm.

Về hiệu qủa hoạt động: 22 công trình cấp nước tập trung đang hoạt động với số

người thực tế sử dụng là 174.815 người, đạt tỷ lệ 69,9 % so thiết kế.

+ Mô hình UBND xã quản lý hiệu suất hoạt động đạt tỷ lệ thấp nhất, mô hình

Doanh nghiệp tư nhân quản lý và mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT hiệu

suất hoạt động đạt tỷ lệ cao hơn cả.

Về Tiêu chí phân loại hiệu quả hoạt động: Các công trình CNTTNT được

đánh giá theo Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá NS & VSMTNT với 3 cấp: Rất bền

vững; Bền vững và cần phải củng cố với cách tính điểm có 4 tiêu chí cơ bản là: có

tổ chức quản lý vận hành, hiệu suất khai thác so với thiết kế, thu tiền nước và tỷ lệ

thất thoát.

3.2.5.2.Tình hình quản lý vận hành

+ Một là: Mô hình UBND xã quản lý, vận hành:

Ngay sau khi công trình cấp nước tập trung nông thôn được xây dựng xong

UBND xã được giao quản lý khai thác sử dụng công trình cấp nước. UBND xã thành

lập ban quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn( Trực thuộc UBND xã) trực

tiếp thực hiện quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình; thu tiền nước của các

UBND xã

hộ sử dụng nộp cho UBND xã. Các cán bộ của BQL được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Hộ gia đình n

Hộ gia đình 1

Hộ gia đình 2

Hộ gia đình ......

BQL khai thác, vận hành

Hộ gia đình 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.3: Mô hình UBND xã quản lý, vận hành

59

Trong đó: Ban quản lý công trình cấp nước SHNT là đơn vị không có tư cách

pháp nhân, trực thuộc UBND xã, Ban quản lý gồm 01 trưởng ban, 01 thủ kho kiêm

thủ quỹ, Cán bộ kỹ thuật về quản lý vận hành công trình: 1-2 người.

Đặc điểm: Mô hình này thường được áp dụng đối với các công trình xây dựng

bằng nguồn vốn Chương trình MTQG, vốn ngân sách địa phương, sau khi hoàn thành

bàn giao cho các xã, các thôn quản lý, vận hành).

+ Hai là: Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý vận hành:

Mô hình này do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập, làm chủ và chịu trách nhiệm

vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp, Hoạt động theo luật doanh nghiệp, đầu tư

kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản

xuất kinh doanh và nộp ngân sách nhà nước, có toàn quyền quyết định các hoạt động

Doanh nghiệp tư nhân

Hộ gia đình 1

Hộ gia đình 2

Hộ gia đình .....

Hộ gia đình n

kinh doanh, chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người quản lý.

Hộ gia đình 3

Sơ đồ 3.4: Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành

+ Ba là: Mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước

(Công ty TNHH MTV cấp nước) quản lý, vận hành do UBND tỉnh thành lập để

quản lý, vận hành các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn được xây dựng bằng nhiều

nguồn vốn : Vốn NSNN, vốn Phần Lan... có trách nhiệm bảo toàn vốn đầu tư, trả nợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vốn vay, trả lương, bảo hiểm cho công nhân vận hành.

60

Ban giám đốc

Các phòng, ban

Công ty MTV

Ban kiểm soát

Trạm cấp nước

Thôn, xóm

Hộ gia đình 1

Hộ gia đình 2

Hộ gia đình 3

Hộ gia đình ......

Hộ gia đình n

Sơ đồ 3.5: Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước

+ Bốn là: Mô hình do Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý,

vận hành; đây là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT được

thành lập ngày 23/5/1997 tại Quyết định số 490/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân

tỉnh Hưng Yên.

Mô hình tổ chức gồm: Giám đốc, các phó Giám đốc và 03 phòng nghiệp vụ

( Phòng hành chính- kế toán & truyền thông, Phòng kế hoạch- kỹ thuật và xét

nghiệm nước, Trạm cấp nước và vệ sinh nông thôn). Mỗi công trình cấp nước tập

trung thành lập một tổ quản lý vận hành trực thuộc Trạm cấp nước và vệ sinh nông

thôn và chịu sự quản lý cảu các phòng chức năng thuộc Trung tâm. Mỗi tổ quản lý

có từ 3-5 người ( 01 tổ trưởng, 2-3 cán bộ kỹ thuật, công nhân vận hành).

Trung tâm trực tiếp quản lý thông qua trạm cấp nước và vệ sinh nông thôn và

các phòng nghiệp vụ. Phương thức quản lý dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thể của từng bộ phận, cá nhân.

61

Ban giám đốc

Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn

Các phòng ban

Trạm cấp nước

Ban kiểm soát

Thôn, xóm

Hộ gia Sơ đồ 3.6: Mô hình Trung tâm Nước sạch & VSMTNT quản lý, vận hành đình 1

Hộ gia đình n

Hộ gia đình ......

Hộ gia đình 3

Hộ gia đình 2

* Trình độ Công nhân quản lý, vận hành

Tổng số cán bộ, công nhân đang quản lý, vận hành các trạm cấp nước sinh hoạt

nông thôn đang hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh là 148 người, trong đó:

+ Trình độ Đại học: 12 người;

+ Trình độ Cao đẳng: 21 người; + Trình độ Trung cấp: 56 người;

+ Trình độ Sơ cấp: 40 người;

+ Chưa qua đào tạo : 19 người.

Bảng 3.8: Trình độ của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT

phân theo mô hình quản lý

STT

Mô hình

Tổng

1 UBND xã 2 DN Tư nhân

15 62

Đại học 3

Cao đẳng 2 5

Trung cấp 3 27

Sơ cấp 8 10

Chưa qua đào tạo 2 17

3

49

5

10

16

18

0

4

22

4

4

10

4

0

Công ty TNHH MTV – cấp nước quản lý, vận hành Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn

Tổng

148

12

21

56

40

19

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)

Qua bảng số liệu trên cho thấy: trình độ của đội ngũ công nhân vận hành chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

yếu được đào tạo Trung cấp hoặc Sơ cấp, cá biệt có nhiều công nhân còn chưa qua

62

đào tạo. Số công nhân có trình độ Đại học rất ít. Công nhân tại các trạm cấp nước do

UBND xã, DN tư nhân quản lý chủ yếu mới chỉ tham gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo

ngắn ngày do Trung tâm Quốc gia Nước sạch tổ chức dẫn đến năng lực trình độ quản

lý vận hành chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Tuổi công nhân quản lý, vận hành

Nhìn chung tuổi đời của công nhân vận hành các trạm cấp nước được phân bố

đồng đều ở các giai đoạn trong độ tuổi lao động. Độ tuổi của công nhân tập trung chủ

yếu ở lứa tuổi từ 18 đến 30 tuổi; đây là độ tuổi thích hợp nhất để quản lý, vận hành các

trạm cấp nước đạt hiệu quả, được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.9: Độ tuổi của công nhân vận hành các trạm cấp nước SHNT

phân theo loại hình quản lý

STT

Mô hình

Tổng 18-30 30-40 40-50 50-60

1 UBND xã

15

7

3

2

3

2 Doanh nghiệp tư nhân

62

20

5

15

22

3

Công ty TNHH MTV - nước sạch

49

27

15

5

2

4

Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn

22

15

5

2

0

Tổng

148

69

28

24

27

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)

- Lương công nhân quản lý, vận hành

Mức lương của công nhân trong trạm đa số đều thấp. Có trạm không có lương mà

chỉ có phụ cấp cho công nhân hàng tháng như trạm cấp nước xã Ngọc Thanh.

- Lương bình quân: 2,5 – 3 triệu/người/tháng.

- Mức lương cao nhất: 5 triệu/người/tháng.

- Mức lương thấp nhất: 1triệu/người/tháng.

Với mức thu nhập như hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế trong công tác quản lý

sau đầu tư dẫn đến tình trạng công nhân vận hành thiếu trách nhiệm, thiếu nhiệt tình

trong công việc, chậm trễ trong việc khắc phục sự cố, công tác duy tu bảo dưỡng và

chất lượng phục vụ không cao.

3.2.5.3. Chất lượng nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhìn chung chất lượng nước sinh hoạt của các trạm cấp nước do Trung tâm

63

nước SH & VSMTNT, Công ty TNHH MTV cấp nước đều đạt tiêu chuẩn của Bộ

y tế (Theo QCVN 02:2009/BYT ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2009 về quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia chất lượng nước sinh hoạt gồm 14 chỉ tiêu đánh giá).

Tuy nhiên một số trạm cấp nước do Doanh nghiệp tư nhân, UBND xã quản

lý vận hành vẫn chưa chấp hành đầy đủ các quy định của Bộ Y tế về xét nghiệm

chất lượng nước, nhiều trạm cấp nước đã đi vào hoạt động nhưng công tác kiểm

tra, xét nghiệm chất lượng nước chưa đảm bảo quy định.

Căn cứ vào kết quả xét nghiệm nước của các trạm có 18/22 trạm cấp nước

đạt 14/14 chỉ tiêu (chiếm 81,8% tổng số trạm); cụ thể theo mô hình quản lý như sau:

+ Mô hình do UBND xã, chính quyền thôn quản lý: đạt 1/3 trạm chiếm 33,3 %

+ Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý: đạt 9 /12 trạm chiếm 75%

+ Mô hình do Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn quản lý: đạt 4/4

trạm chiếm 100%.

+ Mô hình công ty TNHH MTV - nước sạch quản lý, vận hành: đạt 3/3 trạm

chiếm 100%

Bảng 3.10: Số lượng các trạm cấp nước đạt tiêu chuẩn chất lượng

phân theo loại hình quản lý

Mô hình UBND xã quản lý

TT Tên huyện

Mô hình công ty TNHH MTV cấp nước quản lý

Số lượng

Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý

Mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý

SL

SL

SL

SL

2/2 1/1 - - 2/3 1/1

1 Kim Động 2 Ân Thi 3 Phù Cừ 4 Tiên Lữ 5 Khoái Châu 6 Văn Giang 7 Văn Lâm 8 Mỹ Hào 9 Yên Mỹ

TL (%) 0 - - 0 - - 100 - - 33,3

TL (%) 100 100 - 66,7 100 100 100 75

TL (%) - 100 - 100 100 - - - - 100

- - 1/1 - 1/1 2/2 - - - 4/4

- 1/1 - 1/1 1/1 - - - - 3/3

0/1 - - 0/1 - - 1/1 - - 1/3

2/2 2/2 9/12

Tổng 22 CT

Tỷ lệ (%) - 2/3 - 2/2 100 1/1 - 1/2 100 4/5 100 3/3 - 2/2 - 2/2 - 2/2 18/22 100 (Nguồn: Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn tỉnh Hưng Yên)

Qua thống kê trên ta thấy, các trạm cấp nước SHNT do công ty TNHH MTV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cấp nước quản lý và Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý có chất

64

lượng nước đảm bảo theo tiêu chuẩn đạt 100%; các trạm cấp nước do một số doanh

nghiệp tư nhân quản lý chất lượng nước vẫn chưa đảm bảo, 2/3 trạm cấp nước do

UBND xã quản lý có tỷ lệ chất lượng nước chưa đạt tiêu chuẩn.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chất lượng nước chưa đảm bảo của các

trạm nước do: Vật liệu lọc, thiết bị hệ thống lọc bị hỏng; Bơm định lượng hóa chất

lắp đặt không đúng tiêu chuẩn, bị hỏng mà không được sửa chữa thay thế; Cụm bể

lắng, lọc không được sục rửa theo định kỳ,…

3.2.5.4. Giá thành sản xuất và giá bán nước

Mặc dù nước sạch là một loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt, nhưng không

phải là không có sự cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đối thủ cạnh tranh

chính là khách hàng, nếu khách hàng không hài lòng với nguồn nước sinh hoạt

mình đang dùng, họ có thể tìm kiếm cho mình một nguồn sử dụng khác như các

nguồn có sẵn như nước giếng khoan, cơ sở sản xuất nước yinh khiết, nước

mưa...sao cho phù hợp với thu nhập của họ. Vì vậy các trạm cấp nước khi xây dựng

khung giá nước sinh hoạt phải tính đúng, đủ, đặc biệt là chi phí quản lý, làm tốt

công tác chống thất thoát nước, sao cho thấp nhất thì giá nước sẽ phù hợp với thu

nhập trung bình của tỉnh.

- Xây dựng giá thành 1m3 nước sạch hợp lý làm sao cho người sử dụng nước

có thể chấp nhận được. Giá thành 1m3 nước sạch là toàn bộ chi phí sản xuất ra một

đơn vị sản phẩm.

Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-

BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch làm cơ sở tính giá nước sạch bình

quân được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a) Ztb là giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).

b) Ct là tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch hợp lý, hợp lệ ứng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: đồng) được xác định theo phương pháp

65

như sau:

Bảng 3.11: Phương pháp tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch

STT Nội dung chi phí Ký hiệu

1 Chi phí vật tư trực tiếp Cvt

2 Chi phí nhân công trực tiếp CNC

3 Chi phí sản xuất chung CSXC

4 Cộng chi phí sản xuất (1+2+3) CP

5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Cq

6 Chi phí bán hàng Cb

Ct Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (4+5+6)

c) SLtp là sản lượng nước thương phẩm, được xác định như sau:

SLtp = SLsx – KLhh

Trong đó:

SLtp: là sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: m3/năm);

SLsx: là sản lượng nước sản xuất.

+ Sản lượng nước sản xuất của khu vực nông thôn:

Nếu các công trình cấp nước do các doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu

công lập được thành lập theo quy định của Nhà nước thực hiện việc quản lý, vận

hành thì sản lượng nước sản xuất được xác định như đối với sản lượng nước sản xuất

của các đô thị, khu công nghiệp.

Nếu các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện

việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất là sản lượng nước khai thác trong

năm của từng đơn vị căn cứ vào thỏa thuận về nhu cầu cấp nước giữa đơn vị cấp

nước và các khách hàng tiêu thụ nước.

- KLhh: là khối lượng nước thất thoát, thất thu - gọi tắt là khối lượng nước hao

hụt (kể cả hao hụt tự nhiên và hao hụt kỹ thuật), giữa sản lượng nước sản xuất và sản

lượng nước thương phẩm (đơn vị tính m3); khối lượng nước hao hụt được xác định

bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với sản lượng nước sản xuất. Tỷ lệ nước hao hụt cụ

thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện thực tế về thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trạng kỹ thuật, trình độ quản lý và được đưa vào mức khoán tính trong giá tiêu thụ

66

nước sạch với tỷ lệ tối đa không được vượt quá quy định sau:

+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng dưới 10

năm: 23%;

+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng từ 10 năm trở

lên: 32%;

+ Trường hợp mạng cấp nước để tiêu thụ được đưa vào sử dụng có thời gian xen

lẫn (gồm cả mạng cấp nước dưới 10 năm và mạng cấp nước từ 10 năm trở lên): 27%;

Tỷ lệ hao hụt này phải được theo dõi tổng kết từ thực tế sản xuất kinh doanh và

có các biện pháp quản lý chặt chẽ theo hướng giảm dần để đạt được tỷ lệ hao hụt ở

mức như quy định tại Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch cho

từng giai đoạn: đến năm 2015 tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là: 25%;

đến năm 2020: 18%; đến năm 2025: 15%.

Hiện nay tại tỉnh Hưng Yên tất cả các mô hình đang thực hiện giá nước được

UBND tỉnh quy định tại quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 về việc quy

định giá bán nước sạch tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: Giá nước dùng cho sinh hoạt của các hộ dân cư: 6.800đ/m3.

Giá nước sinh hoạt cụ thể của từng loại hình quản lý vận hành như sau:

- Đối với Trung tâm nước SH & VSMTNT, Công ty TNHH MTV cấp nước giá nước sinh hoạt thu của người dân đang ở mức 6.800đ/m3 với mức giá này đơn vị kinh

doanh mới thực hiện việc chi phí trực tiếp: Duy tu, bảo dưỡng công trình, trả lương công

nhân, chưa tính đủ các chi phí khấu hao tài sản cố định , hoàn trả vốn vay WB.

- Đối với doanh nghiệp tư nhân quản lý, giá nước sinh hoạt thu của người dân dao động từ 5.500 đ/m3 - 6800 đ/m3 , tùy thuộc vào tính toán giá thành của các

trạm cấp nước (có 15/22 trạm). Với mức giá này người dân chấp nhận được nhưng

khó khăn cho công tác duy tu bảo dưỡng, nâng cấp mở rộng công trình.

- Đối với UBND xã quản lý, giá nước sinh hoạt thu của người dân dao động từ 3.800đ/m3 - 4500 đ/m3 tùy thuộc vào việc tính toán giá thành của các trạm cấp nước

nhưng chưa tính hết khấu hao tài sản cố định, chưa tính đủ lương cho công nhân vận

hành và các chi phí khác, đặc biệt khó có khả năng thu hồi vốn đầu tư.

Hầu hết các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tính đúng tính đủ giá bán nước sạch theo quy định tại thông tư trên, vì vậy nên kinh

67

phí gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận hành, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa

thường xuyên, dẫn đến tình trạng các trạm cấp nước xuống cấp rất nhanh chóng.

3.2.5.5. Tỷ lệ thất thoát nước

Bảng 3.12: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình

theo tỷ lệ thất thoát nước

STT

Mô hình

Tổng

20-30

30-40

1

UBND xã

03

Dưới 20% -

-

-

Trên 40% 03

2

Doanh nghiệp tư nhân

12

-

8

04

Công ty TNHH MTV -

3

03

2

1

-

nước sạch

Trung tâm Nước sạch

4

04

2

2

& VSMT nông thôn

Tổng

22

0

4

11

7

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)

Qua bảng số liệu 3.12 thấy rằng: Các trạm cấp nước chưa khống chế được tỷ lệ

thất thoát nước so với quy định. Tỷ lệ thất thoát nước còn rất cao. Đặc biệt là mô hình

do UBND xã quản lý, tỷ lệ thất thoát nước này phần lớn là do đường ống bị rò, vỡ

đường ống phân phối do thời gian sử dụng đã lâu, xây dựng hạ tầng nông thôn, làm

đường giao thông ảnh hưởng đến tuyến ống mà không có biện pháp di dời hoặc có tổ

chức di dời nhưng chất lượng di dời không đảm bảo; Ý thức sử dụng nước của người

dân còn thấp, chưa có trách nhiệm bảo vệ các công trình cấp nước, thậm trí còn lấy

nước không qua đồng hồ mà các trạm nước không kiểm soát được. tỷ lệ thất thoát

nước cao dẫn đến chi phí sản xuất cao (Đối với các trạm cấp nước do UBND xã quản

lý chủ yếu là tiền điện để bơm nước, tiền hóa chất để khử trùng). Nếu các trạm cấp

nước trên địa bàn khống chế được tỷ lệ thất thoát nước thấp hơn và đạt được tỷ lệ thất

thoát theo tiêu chuẩn sẽ giảm được giá thành và đáp ứng thêm được nhu cầu sử dụng

nước của người dân ở những vùng có nhu cầu sử dụng. Tỷ lệ thất thoát nước có thể

chấp nhận được ( từ 20- 30%) chủ yếu tập trung tại các trạm cấp nước sinh hoạt nông

thôn do doanh nghiệp tư nhân quản lý.

3.2.5.6. Kêt quả kinh tế của các mô hình tại các điểm khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhìn chung, kết quả kinh tế tại các mô hình vẫn ở mức khiêm tốn, chưa có

68

tích lũy nhiều để nâng cao mở rộng dịch vụ, vẫn còn có trạm thu không đủ bù chi

(như mô hình UBND xã quản lý) được thể hiện tại bảng 3.13

Bảng 3.13: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các mô hình tại các điểm khảo sát

Năm Diễn giải Đơn vị tính TT 2014 2013 2015

I

Trạm cấp nước Thị Trấn Trần Cao (Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý)

1 Doanh thu Triệu đồng 500 720 940

2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu Triệu đồng Triệu đồng % 480 20 0,04 591 129 0.179 765 185 0,197

II Trạm cấp nước xã Ngọc Thanh

( UBND xã quản lý)

1 Doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % 119,5 151.7 -32,2 -0,269 120 153 -33 -0,275 0 0 0

III Trạm cấp nước Thị Trấn Khoái Châu ( Tư nhân quản lý)

620 559 61 0,098 1 Doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % 520 495 25 0,048 570 527 43 0,075

IV Trạm cấp nước xã Dị Chế- Hải Triều ( Công ty TNHH MTV- cấp nước quản lý)

1.200 1.107 93 0,077 1.135 1.100 35 0,03 1.265 1.165 100 0,079

1 Doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015

Qua bảng 3.13 thấy rằng: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của trạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cấp nước Thị Trấn Cao có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lớn nhất và có xu hướng

69

tăng lên qua 3 năm, năm 2013 cứ trong 100 đồng doanh thu thì thu về 4 đồng lợi

nhuận , tỷ lệ đó đã tăng lên 19,7 đồng lợi nhuận /100 đ doanh thu vào năm 2015, và

đây cũng là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao nhất so với các trạm cấp nước khác

của tỉnh.

Trạm cấp nước Thị trấn Khoái Châu có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình

quân đứng thứ 2, sau trạm cấp nước Thị trấn Trần Cao

Trạm cấp nước xã Dị Chế, Hải Triều có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có

hướng tăng qua 3 năm nhưng ở mức độ khiêm tốn chưa có sự bứt phá. Vì vậy để

tăng lợi nhuận trạm cấp nước xã Dị Chế, Hải Triều cần quan tâm hơn nữa đến công

tác quản lý ( Quản lý về con người, quản lý về vật tư, đường ống...) để giảm chi phí

Trạm cấp nước xã Ngọc Thanh ( Do UBND xã quản lý hoạt động không

hiệu quả chi phí lớn hơn doanh thu dẫn đến thua lỗ. Chính vì vậy việc bảo dưỡng,

sửa chữa lớn công trình là rất khó, phải chờ đến ngân sách cấp từ trên làm cho các

công trình không được duy tu bảo dưỡng kịp thời dẫn đến lãng phí tiền của Nhà

nước.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 là -0,269 năm 2013 là -0,275 và

năm 2015 thì dừng hoạt động vì Trạm nước xuống cấp không có kinh phí để duy tu,

bảo dưỡng, sửa chữa.

Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý sử dụng các công trình cấp

nước sinh hoạt tập trung nông thôn do UBND xã đó là:

- Những người tham gia trực tiếp vào bộ máy quản lý trạm cấp nước hầu hết

đều chưa qua các lớp đào tạo, tập huấn về quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng

công trình và hầu hết đều kiêm nhiệm.

- Bộ máy quản lý sử dụng thường được hình thành sau khi đơn vị cấp trên

trực tiếp bàn giao công trình khi đã xây dựng xong để đưa vào sử dụng. Họ không

được tham gia vào các công đoạn xây dựng nên ít hiểu biết về công trình. Kết hợp

với việc kiêm nhiệm nên hầu hết các công trình cấp nước này đều hoạt động không

đúng quy trình lọc, rửa lọc, sử dụng điện cho các trạm bơm tùy tiện, lãng phí dẫn

đến tiền điện lớn hơn cả tiền thu về từ cung cấp nước.

3.2.5.7. Hồ sơ về trạm cấp nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhìn chung công tác giao nhận, lưu trữ hồ sơ còn nhiều bất cập, thiếu khoa học;

70

hầu hết các trạm không đầy đủ hồ sơ gây khó khăn cho công tác quản lý và vận hành,

đặc biệt là công tác duy tu bảo dưỡng. Tại một số trạm thường không lưu hồ sơ về: chủ

trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ lập dự án, hồ sơ đấu thầu, bản vẽ thiết

kế, tổng dự toán xây dựng, hồ sơ thi công + xây lắp, hồ sơ hoàn công, quyết định phê

duyệt quyết toán công trình, phiếu công bố kết quả xét nghiệm chất lượng nước theo

định kỳ, lịch vận hành… được thể hiện tại bảng 3.14

Bảng 3.14: Phân loại các trạm cấp nước của từng mô hình theo hồ sơ

quản lý công trình

Không đầy Không còn STT Mô hình Tổng Có đầy đủ hồ sơ đủ

1 UBND xã 03 03 -

2 Doanh nghiệp tư nhân 12 03 09

Công ty TNHH MTV - 3 03 03 - - nước sạch

Trung tâm Nước sạch 4 04 04 & VSMT nông thôn

Tổng 22 10 12

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)

3.2.5.8. Đầu tư mở rộng mạng lưới dịch vụ

Hiện nay việc đầu tư mở rộng mạng lưới dịch vụ tại các mô hình cấp nước vẫn

còn hạn chế chưa phát triển vì nguồn thu từ việc cung cấp nước sạch mới thu đủ bù chi

và bảo dưỡng sửa chữa nhỏ. Đa số các trạm vẫn còn trông chờ vào nguồn ngân sách

nhà nước, các nguồn viện trợ để nâng cấp mở rộng quy mô hoạt động của công trình.

3.2.6. Đánh giá của người sử dụng nước về các mô hình quản lý trạm cấp nước

3.2.6.1. Tình hình chung của hộ sử dụng nước từ các mô hình tại các điểm khảo sát

- Trình độ học vấn của chủ hộ:

Mức độ ảnh hưởng của trình độ học vấn chủ hộ đến sự hiểu biết về nước

sạch, nước hợp vệ sinh và tác dụng của nó đối với sức khoẻ con người là rất

cao. Qua bảng dưới đây cho thấy, các chủ hộ không hiểu rõ về nước sạch, nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hợp vệ sinh và tác dụng của nó đối với sức khoẻ con người đều có trình độ văn

71

hoá từ cấp II trở xuống. Các hộ có chủ hộ trình độ văn hoá cấp III trở lên tuy

hiểu rõ về nước sạch, nước hợp vệ sinh và tác dụng của nó đối với sức khoẻ

con người song việc sử dụng nó vào thực tiễn vẫn còn nhiều hạn chế được thể

hiện tại bảng 3.15.

Bảng 3.15: Hiểu biết của chủ hộ về nước sạch và nước hợp vệ sinh

Chia ra Trình độ học Tổng TT Hiểu Bình Không Không hiểu vấn của chủ hộ số (hộ) rất rõ thường hiểu mấy gì cả

1 Không đi học 0 - - - -

2 Cấp I 10 1 3 6 0

3 Cấp II 15 10 4 1 0

4 Cấp III trở lên 95 70 23 2 0

Tổng số 120 81 30 9 0

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)

- Sự tham gia của người dân vào các lớp tập huấn về NS & VSMT

Trong khi trình độ dân trí của người dân sống ở khu vực nông thôn nhìn chung

còn chưa cao thì tỷ lệ người dân tham gia các lớp tập huấn về Nước sạch & VSMT

có vai trò hết sức quan trọng trong công tác giáo dục, tuyên truyền vận động người

dân thay đổi tập quán sử dụng nước sinh hoạt, từ việc sử dụng nước không qua xử

lý (sử dụng nước ăn, uống,...lấy trực tiếp từ bể nước mưa, giếng khoan, giếng đào...)

sang sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh (nước từ các công trình có hệ thống xử lý

nước). Hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Nước sạch & VSMT nông

thôn phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNT các huyện, thị xã và UBND các xã

tổ chức các hội nghị tuyên truyền các nội dung về: Hiện trạng sử dụng nước sinh

hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh; chất lượng các công trình, nguồn nước

đã qua xử lý hợp vệ sinh; tình hình sử dụng nước sinh hoạt của người dân hiện nay;

cách xây dựng nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; Sử dụng và bảo quản

nguồn nước sạch; tuyên truyền thay đổi hành vi, nhận thức về nước sạch và vệ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

môi trường, vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân,…Qua những lớp tập huấn này,

72

người dân sẽ chuyển biến từ nhận thức đến hành động trong việc sử dụng nước

sạch, bảo vệ môi trường vận động người thân và cộng động cùng thực hiện nếp

sống văn minh, xây dựng công trình hợp vệ sinh, góp phần vào việc xây dựng mô

hình nông thôn mới hiện đại văn minh.

3.2.6.2. Đánh giá của người dân về giá nước và chất lượng nước tại các điểm khảo sát

- Chỉ tiêu giá nước và chất lượng nước tại các điểm khảo sát được người dân

đánh giá thể hiện qua bảng 3.16:

+ Về chỉ tiêu giá nước: Tại hầu hết các mô hình, người sử dụng nước đều

cảm thấy hài lòng về giá nước. Như vậy, đây là yếu tố quan trọng để các đơn vị

quản lý dựa vào để xác định chính xác giá thành sản xuất 1m3 nước sạch, trên cơ sở

đó quy định giá bán cho phù hợp với chi phí sản xuất và mức độ chấp nhận của

người dân.

+ Về chất lượng nước: Mô hình UBND xã và Mô hình doanh nghiệp tư nhân

quản lý tỷ lệ hài lòng của người sử dụng là rất thấp. Còn đối với mô hình Công ty

TNHH MTV nước sạch và Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đa số người sử dụng nước hài lòng về chất lượng nước.

73

Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về giá nước và chất lượng nước

Mô hình Công ty TNHH MTV

Mô hình Trung tâm Nước sạch &

Mô hình UBND xã

Mô hình DN tư nhân

cấp nước

VSMT nông thôn

Không

Nội dung

Bình

Không

Bình

Không hài

Bình

Không

Bình

hài lòng

TT

Hài lòng

Hài lòng

Hài lòng

Hài lòng

đánh giá

thường

hài lòng

thường

lòng

thường

hài lòng

thường

7 3

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

%

%

%

%

%

%

%

%

%

%

%

%

người

người

người

người

người

người

người

người

người

người

người

người

1 Giá nước

25

83,3

5

16,7

0

0

17

56,7

8

26,7

5

16,6

17

56,6

10

33,3

3

10

18

60

10

33,3

2

6,7

Chất lượng

2

1

3,3

5

16,7

24

80

6

20

15

50

9

30

22

73,3

5

16,7

3

10

22

73,3

6

20

2

6,7

nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015

74

3.2.6.3. Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ

Về các chỉ tiêu: Mức độ ổn định của cấp nước, thái độ phục vụ, sức đẩy của

nước lên cao và tốc độ khắc phục sự cố thì mô hình UBND xã, doanh nghiệp tư

nhân quản lý tỷ lệ hài lòng của người sử dụng là rất thấp, chủ yếu là không hài lòng

hoặc bình thường. Còn đối với mô hình Công ty TNHH MTV nước sạch và Trung

tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý được đa số người sử dụng nước hài

lòng được thể hiện qua bảng 3.17.

Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ

Tốt Trung bình Kém

Mô hình

% % %

1. Thái độ phục vụ Số người Số người Số người

- UBND xã 0 - 11 36,7 19 63,3

- Doanh nghiệp tư nhân 7 23,3 15 50 8 26,7

- Công ty TNHH MTV 21 70 5 16,7 4 13,3

- Trung tâm nước SH & VSMTNT 20 66,7 8 26,7 6,7 2

2. Khắc phục sự cố

- UBND xã 2 6,7 26,7 20 66,7 8

- Doanh nghiệp tư nhân 7 23,3 14 46,7 8 26,7

- Công ty TNHH MTV 20 66,7 5 16,7 5 16,7

- Trung tâm nước SH & VSMTNT 24 80 3 10 10 3

3. Mức độ ổn định cấp nước

- UBND xã 1 3,3 4 13,3 25 83,4

- Doanh nghiệp tư nhân 7 23,3 15 50 8 26,7

- Công ty TNHH MTV 23 76,7 5 16,7 6,7 2

- Trung tâm nước SH & VSMTNT 22 73,3 5 16,7 10 3

4. Sức đẩy của nước lên cao

- UBND xã 0 - 13 43,3 17 56,7

- Doanh nghiệp tư nhân 10 33,3 16 53,3 4 13,3

- Công ty TNHH MTV 24 80 4 13,3 6,7 2

Trung tâm nước SH & VSMTNT 20 66,7 7 23,3 10 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Sối liệu điều tra năm 2015

75

Về tổng xếp loại các tiêu chí thì mô hình do Công ty TNHH MTV nước sạch

và Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn quản lý là hai mô hình được người

dân đánh giá cao nhất. Điều này chứng tỏ rằng đối với mô hình UBND xã quản lý

thì vấn đề về chất lượng nước, thái độ phục vụ và khả năng khắc phục sự cố chưa

được quan tâm, xử lý kịp thời nên khi đến tay người tiêu dùng là không hài lòng.

Từ các phân tích nêu trên cho thấy:

- Nhìn chung hiểu biết của người dân về nước sinh hoạt và vệ sinh môi

trường và những ảnh hưởng của nó đối với sức khoẻ con người đã ở mức tương đối

cao. Số đông dân cư đã quan tâm đến nước sạch và vệ sinh môi trường; họ coi đó là

vấn đề liên quan đến cá nhân và là một vấn đề mang tính cộng đồng, liên quan đến

sức khoẻ của cộng đồng và sự trong sạch của môi trường. Điều này chứng tỏ rằng,

người dân đã sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch vào các sinh hoạt hàng

ngày. Tuy nhiên số dân này thường là công nhân, viên chức, người đi làm có thu

nhập còn số dân sống ở nông thôn, không có thu nhập hoặc thu nhập thấp thì họ

không quan tâm đến nước hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường nói chung.

- Đại đa số chính quyền xã và người dân vẫn chưa được tham gia đóng góp ý

kiến vào các bước chuẩn bị đầu tư đến quá trình triển khai xây dựng công trình. Từ

đó dẫn đến sự thờ ơ của người dân đối với việc giám sát xây dựng, trách nhiệm

trong bảo quản và sử dụng nước sạch vào sinh hoạt; sự thờ ơ, không quyết liệt trong

việc quản lý, vận hành các trạm cấp nước của chính quyền địa phương.

- Ở một số nơi, mặc dù đã được Nhà nước đầu tư xây dựng các trạm cấp nước

sinh hoạt nông thôn tập trung, nhưng người dân vẫn sử dụng nguồn nước nhỏ lẻ như từ

giếng khoan, nước mưa ..... hoặc có những hộ gia đình mặc dù đã lắp đặt đồng hồ đo

nước nhưng lượng nước sử dụng chỉ đạt 1 – 2m3 nước/tháng. Chính vì vậy vấn đề mấu

chốt cần giải quyết trước tiên chính là công tác thông tin – giáo dục – truyền thông: tuyên

truyền, vận động người dân nhằm làm thay đổi nhận thức của họ về tầm quan trọng của

nước sạch và làm thay đổi thói quen trong sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày

của họ. Qua điều tra cho thấy trong thời gian qua công tác thông tin – giáo dục – truyền

thông đã được các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện đến xã và các thôn xóm chú trọng;

tuy nhiên trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này để người dân nhanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chóng nhận thức rõ và thay đổi thói quen, hành vi của mình.

76

3.2.7. Phân tích SWOT về các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông

thôn tỉnh Hưng Yên

- Mô hình UBND xã quản lý:

+ Điểm mạnh: Việc tổ chức và vận hành bộ máy quản lý công trình được

thực hiện một cách nhanh chóng, đơn giản. Mọi việc đều do UBND xã quyết định..

Chi phí cho những người tham gia công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng không cao

như ở các doanh nghiệp kinh doanh nước nước sạch nên người dân được sử dụng

nước với giá thấp.

+ Điểm yếu: Thiếu cơ sở pháp lý, Nhân sự không phải là người có đúng

chuyên môn, mặt khác hay bị thay đổi nên công tác quản lý tài chính gặp nhiều khó

khăn thường xảy ra sự thiếu công khai, minh bạch; dấn đến việc người trực tiếp

quản lý, vận hành công trình thiếu động lực lao động, làm việc thiếu trách

nhiệm,...làm cho tỷ lệ thất thoát nước cao, giá bán chưa đủ bù đắp chi phí, dẫn đến

công trình sẽ bị xuống cấp, hỏng hóc thường xuyên.

+ Cơ hội: Có thể sử dụng một phần bộ máy sẵn có của UBND xã, chính

quyền thôn để tham gia quản lý công trình. Nhận được sự hậu thuẫn cao của

chính quyền địa phương.

+ Thách thức: Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính của công

trình, áp dụng công nghệ tin học vào quản lý, sản xuất.

- Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý:

+ Điểm mạnh: Đây là mô hình quản lý có cơ sở pháp lý cao, coi nước sạch là

một mặt hàng kinh doanh (dù mang tính đặc thù); Công trình do họ tự bỏ tiền ra xây

dựng nên công tác quản lý được thực hiện với tinh thần tự nguyện, tự giác cao.

+ Điểm yếu: Khả năng về vốn còn hạn chế, chất lượng nước không được

kiểm định thường xuyên định kỳ. Công tác quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng

công trình đòi hỏi phải có chuyên môn, kỹ thuật.

+ Cơ hội: Mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, phát triển

của công nghệ thông tin vào quản lý, sản xuất, phù hợp với sự phát triển của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước tiên tiến trên thế giới.

77

+ Thách thức: Nước sạch chưa được quan tâm đúng vai trò, vị trí của nó

trong đời sống xã hội cũng là một trong những nguy cơ làm giảm hiệu quả SXKD

của Công ty. Nguồn nước thay thế giá rẻ, giá thành sản xuất cao

- Mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý:

+ Điểm mạnh: Việc tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ, có đội ngũ

cán bộ, công nhân được đào tạo lành nghề, có thể áp dụng ngay các thay đổi tiến bộ

về sự thay đổi của kỹ thuật, công nghệ cao trong dây truyền xử lý nước.

+ Điểm yếu: Chưa tự chủ trong kinh doanh, khả năng về vốn còn hạn chế,

việc huy động vốn để đầu tư mở rộng sản xuất rất hạn chế phải trông chờ vào

nguồn vốn NSNN cấp và các nguồn tài trợ khác

+ Cơ hội: Nhận được nhiều sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài.

+ Thách thức: Lôi kéo họ tham gia đóng góp xây dựng công trình. Nước

sạch chưa được quan tâm đúng vai trò, vị trí của nó trong đời sống xã hội cũng là

một trong những nguy cơ làm giảm hiệu quả SXKD của Trung tâm.

- Mô hình công ty TNHH MTV cấp nước quản lý:

+ Điểm mạnh: Đây là mô hình quản lý có cơ sở pháp lý cao, coi nước

sạch là một mặt hàng kinh doanh (dù mang tính đặc thù); có dây chuyền công

nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Có lượng khách

hàng sử dụng khá lớn; có đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo lành nghề.

Có thể áp dụng ngay các thay đổi tiến bộ về sự thay đổi của kỹ thuật, công

nghệ cao trong dây truyền xử lý nước

+ Điểm yếu: Khả năng về vốn còn hạn chế, phải huy động nhiều nguồn vốn để đầu

tư mở rộng sản xuất vì thế khoản nợ vay lớn ; Chưa thực sự quan tâm đến khách hàng.

+ Cơ hội: Mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, phát triển

của công nghệ thông tin vào quản lý, sản xuất, phù hợp với sự phát triển của các

nước tiên tiến trên thế giới

+ Thách thức: Nước sạch chưa được quan tâm đúng vai trò, vị trí của nó

trong đời sống xã hội cũng là một trong những nguy cơ làm giảm hiệu quả SXKD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

của Công ty. Nguồn nước thay thế giá rẻ, Giá thành sản xuất cao.

78

Qua phân tích SWOT về các mô hình quản lý cấp nước sinh hoạt tập trung nông

thôn tỉnh Hưng Yên tác giả nhận thấy 03 mô hình có tiềm năng phát triển trong thời gian

tới : Mô hình Doanh nghiệp tư nhân quản lý vận hành, mô hình công ty TNHH MTV

cấp nước và mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT tỉnh quản lý vận hành.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình quản lý nước sinh hoạt nông

thôn trên địa bàn tỉnh

3.3.1. Công tác tổ chức chỉ đạo, lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây dựng

công trình

- Hiện nay chức năng quản lý nhà nước về nước sạch & VSMTNT tại các

huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chưa rõ ràng do vậy cơ quan được giao đầu mối chủ

trì là Trung tâm nước SH & VSMTNT tỉnh chưa tổng hợp được đầy đủ tình hình.

- Công tác xã hội hóa nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được đề

cập từ giai đoạn giai đoạn 2006-2010; nhưng đến giai đoạn 2011-2015 vẫn ở mức rất

hạn chế do chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện xã hội hóa nước sạch, công

tác triển khai thực hiện các văn bản pháp quy nhìn chung còn chậm so với quy định

- Công tác quy hoạch NS& VSMTNT chưa cập nhật đầy đủ, kịp thời, chưa

quan tâm đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chất lượng và quản lý quy hoạch còn

hạn chế và chưa sát thực tế.

- Việc lập kế hoạch, tổng hợp kế hoạch và thực hiện quy trình xây dựng kế

hoạch vẫn còn tư tưởng bao cấp, hầu hết kế hoạch xây dựng công trình cấp nước tập

trung vẫn được chỉ định từ cơ quan cấp trên. Cộng đồng chưa được tham gia đầy

đủ, chủ yếu chỉ được thông báo, tham gia đóng góp kinh phí; công tác thông tin và

lồng ghép giữa các Chương trình dự án trong khâu kế hoạch còn rất hạn chế.

- Công tác chuẩn bị đầu tư chậm: báo cáo đầu tư, khảo sát thiết kế chưa

đảm bảo chất lượng, đặc biệt còn coi nhẹ công tác chuẩn bị đầu tư nhất là công

tác khảo sát...

3.3.2.Cơ chế chính sách chủ trương của nhà nước, của tỉnh

* Cơ chế

Hiện nay tỉnh Hưng Yên chưa có cơ chế, chính sách huy động sự tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đóng góp của các thành phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng công trình

79

cấp nước sạch và vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính.

Nguồn kinh phí đầu tư của chính phủ và các tổ chức quốc tế hạn chế trong khi khu

vực nông thôn của tỉnh còn khó khăn, trải rộng trên phạm vi lớn. Thế nhưng về cơ

chế tỉnh Hưng Yên chưa thực sự rộng mở, rắp theo khuôn khổ và không có tính năng

động để điều chỉnh cho sát với thực tiến và thực tế yêu cầu. Chúng ta chỉ mới huy

động được sự đóng góp của các tổ chức quốc tế và phần nhỏ đóng góp của nhân dân

mà chưa huy động được hầu khắp các thành phần kinh tế, chưa đủ khả năng và điều

kiện để xã hội hoá nước sinh hoạt nông thôn. Trong giai đoạn mới để bắt kịp theo sự

phát triển cần xã hội hoá cấp nước nông thôn và đổi mới mạnh về cơ chế chính sách

nhằm thu hút các thành phần kinh tế có tiềm lực đầu tư cho cấp nước nông thôn.

* Pháp chế : Do việc quản lý hiện nay vẫn mang nặng tính chất từ trên xuống,

không bám sát thực tế và do vậy còn thiếu các qui định rõ ràng, chưa phù hợp với

thực tế đang phát triển. Việc xây dựng quy định chỉ mang tính tương đối, không phù

hợp với điều kiện, thực tế đôi khi chỉ mang tính chất cho có. Bên cạnh đó việc thiếu

các hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt lĩnh vực Cấp nước sạch và VSMTNT.

Trong thời gian tới cần khắc phục ngay những yếu điểm này để việc quản lý đi vào

khuôn khổ và tạo tiền đề cho các năm thực hiện tiếp theo.

Trong giai đoạn phát triển nhanh và sâu rộng để thúc đẩy cấp nước nông

thôn, Chính phủ cần đẩy mạnh việc tạo nguồn đầu tư mới và tìm thêm các nguồn

kinh phí cho cấp nước sinh hoạt nông thôn thông qua hàng loạt hình thức cung cấp tín

dụng, kênh tài chính, bên cạnh đó thì địa phương không thể ngồi yên chờ sự hỗ trợ từ

phía trung ương mà cần năng động và vận dụng linh hoạt các chính sách nhằm tạo

dựng nguồn tài chính cho cấp nước sinh hoạt nông thôn của địa phương mình.

3.3.3. Huy động vốn

- Tính đến thời điểm hiện nay thì tỉnh Hưng Yên chưa bố trí vốn ngân sách

địa phương cho Chương trình nước sạch và VSMTNT, vẫn trông chờ vào nguồn

ngân sách Trung ương

- Việc phân bổ vốn còn chưa hợp lý: Cơ cấu vốn bố trí còn nặng về đầu tư,

thiếu quan tâm về vốn sự nghiệp, nguồn tín dụng ưu đãi chiếm vị trí quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhưng lãi suất ưu đãi lại không ổn định;

80

Chưa có cơ chế hỗ trợ cộng tác viên trong công tác truyền thông về nước

sạch và VSMTNT.

3.3.4. Điều kiện văn hoá, xã hội

- Trình độ hiểu biết: Hiểu biết về vệ sinh và sức khoẻ của người dân nông thôn

đa số còn thấp. Số đông ít quan tâm đến vệ sinh, coi đó chỉ là vấn đề cá nhân liên

quan đến tiện nghi là chính chứ không phải là một vấn đề công cộng có liên quan đến

sức khoẻ của cộng đồng và sự trong sạch của môi trường.

- Người dân sống tại khu vực nông thôn ít có điều kiện tiếp xúc với các

nguồn thông tin để có thể mở mang sự hiểu biết, thay đổi cách nhận thức. Vấn đề

cần thiết ở đây là công tác hỗ trợ thông tin, công tác truyền thông phải được đẩy

mạnh, nâng cao hiệu quả để có được kết quả trong vấn đề nhận thức nhằm dần thay

đổi truyền thống in hằn từ bao đời về thói quen sử dụng nước.

- Phong tục tập quán: Người dân sống nông thôn từ đời trước giáo dục và

truyền thụ lại cho đời sau hầu hết các thói quen, phong tục, tập quán trong sinh hoạt

trong đó có thói quen sử dụng nước. Nguồn nước cấp cho hầu hết đại bộ phận dân

cư gắn liền với nét văn hoá truyền thống của nhân dân, có thể là giếng khơi, giếng

khoan, nước mưa,...Và như vậy hầu như nước sinh hoạt của hộ còn phụ thuộc vào

thiên nhiên, gắn chặt với thiên nhiên. Khi mà điều kiện kinh tế chưa đủ mạnh,

nguồn cấp nước tự nhiên ở khu vực còn dồi dào, chưa bị ô nhiễm, hạn chế và thói

quen dùng nước gắn chặt lâu đời thì việc đầu tư cho nước sinh hoạt là rất ít.

3.3.5. Khả năng của người dân

Hưng Yên là tỉnh đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ lĩnh vực công nghiệp

và các ngành dịch vụ. Tuy nhiên, vẫn có tới 80 % dân cư sống ở vùng nông thôn; kinh tế

chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trang trại. Do vậy điều kiện kinh tế của

đại bộ phận dân cư vẫn còn khó khăn.

Theo số liệu tại Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2014, thu nhập bình quân

đầu người một tháng theo giá thực tế của người dân nông thôn tỉnh Hưng Yên đạt 1.603

nghìn đồng/tháng, đây là mức thu nhập trung bình so với vùng nông thôn của cả nước.

Mức sống của dân cư nông thôn nói chung còn rất thấp, tỷ lệ các hộ đói nghèo vẫn còn.

Bên cạnh đó, nhận thức của người dân nông thôn về tầm quan trọng của việc sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước sinh hoạt hợp vệ sinh đối với sức khoẻ con người còn có nhiều hạn chế.

81

Phân tích mức độ ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đối với hoạt động quản

lý nước sinh hoạt nông thôn qua một số chỉ tiêu cụ thể sau:

* Về khả năng đóng góp của người dân vào xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt:

Do điều kiện kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn, phần lớn các hộ gia đình

đều có nguồn thu nhập thấp, chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp; thu chỉ đủ bù

chi, thậm chí không đủ bù đắp chi phí cho cuộc sống hàng ngày, nên không có khả

năng đóng góp bằng tiền cho xây dựng công trình. HIện nay Trung tâm nước SH &

VSMTNT tỉnh Hưng Yên đang thực hiện chương trình nước sạch và VSNT dựa

trên kết quả 8 tỉnh đồng băng sông hồng do WB tài trợ. Trong đó để đầu tư xây

dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, WB hỗ trợ 60% kinh

phí, 30% vay lại, nhân dân đóng góp 10% số kinh phí còn lại. Tuy nhiên, người dân

tham gia đóng góp để xây dựng và hoàn thiện công trình là rất thấp, nhiều công

trình đã xây dựng xong phần công nghệ, hệ thống thiết bị và đường ống chính

nhưng nhân dân chưa đóng góp phần kinh phí 10%, dẫn đến công trình thi công kéo

dài, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của Nhà nước và chính quyền địa phương.

* Về khả năng chi trả tiền nước sinh hoạt của người dân:

Đa số người dân chi trả tiền sử dụng nước sinh hoạt hiện nay còn rất thấp, vì

người dân chủ yếu là làm ruộng, không có lương nên thu nhập của họ thấp, chính vì

thế họ sử dụng kết hợp nhiều nguồn nước khác nhau (nước mưa, nước giếng

khoan,...) và tiết kiệm sử dụng nước từ các trạm cấp nước. Điều này đã gây ảnh

hưởng lớn đến việc duy trì công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng các trạm cấp nước

sinh hoạt nông thôn.

3.3.6. Các yếu tố khác

Bên cạnh các yếu tố cơ bản nêu trên, còn có một số yếu tố khác có tác động

đến hoạt động phát triển của các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung

nông thôn trên địa bàn tỉnh như:

- Do điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu của tỉnh chia thành hai mùa rõ rệt

nên tính ổn định của nguồn nước (cả về số lượng và chất lượng) không cao: Mùa

mưa nhu cầu sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung không cao ( do các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hộ gia đình sử dụng nước mưa cho sinh hoạt) thì nguồn nước lại dồi dào ; còn vào

82

mùa khô nhu cầu về nước sinh hoạt cao thì nguồn nước nhiều khi lại thiếu, nhiều

nơi không đảm bảo cung cấp đủ cho người dân.

- Các trạm cấp nước không thể bán nước với giá thành sản xuất do chi phí để

sản xuất 1m3 nước thương phẩm ở nông thôn cao ( hiện nay các mô hình vẫn thực

hiện giá nước của UBND tỉnh ban hành từ năm 2010 ( Giá trần 6.800 đ/m3), Theo

thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012) thì cách

tính giá thành đã thay đổi. Tuy nhiên tỉnh chưa có cơ chế cấp bù phần chênh lệch

giữa giá thành sản xuất và giá bán, từ đó đơn vị quản lý, vận hành không có nguồn

vốn tích tũy để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng công trình.

Đại bộ phận người dân chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng

nước sạch; mặt khác, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện có nhiều nguồn nước nhỏ lẻ

khác nhau để có thể sử dụng thay thế nước máy nên tỷ lệ hộ dân sử dụng nước máy

chưa cao, lượng nước máy mà hộ gia đình sử dụng bình quân 1 tháng là rất thấp.

3.4. Đánh giá chung về các mô hình quản lý các trạm cấp nước

3.4.1. Mô hình do UBND xã quản lý

UBND xã, thôn được giao quản lý khai thác sử dụng công trình cấp nước tập

trung. UBND xã thành lập Ban quản lý các công trình cấp NSHNT (trực thuộc

UBND xã) trực tiếp thực hiện việc quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình;

thu tiền nước của các hộ sử dụng nộp cho UBND xã. Các cán bộ của BQL được

hưởng phụ cấp hàng tháng.

Đặc điểm: Đây là mô hình quản lý áp dụng cho các công trình cấp nước sinh

hoạt nông thôn được xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ của

Chính phủ và các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Để thực hiện công tác quản lý,

UBND xã (hoặc trực tiếp đưa về chính quyền thôn) thành lập Ban quản lý hoặc tổ

vận hành trực thuộc UBND xã để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ vận hành, duy tu và

bảo dưỡng công trình. Ban quản lý có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xây dựng

công trình từ khi bắt đầu tiến hành khảo sát, xây dựng đến khi hoàn thành công trình

và đưa vào sử dụng. Những người tham gia Ban quản lý được cử đi đào tạo, tập

huấn các lớp về giám sát thi công các công trình nước sinh hoạt nông thôn; về công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tác quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn,..

83

Hình thức quản lý: UBND xã trực tiếp quản lý; tổ chức và giao cho một

người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm thực hiện công tác vận hành, duy tu

bảo dưỡng công trình; Trực tiếp thu tiền nước của các hộ sử dụng nộp cho xã và

hưởng phụ cấp hàng tháng.

Ưu điểm: Việc tổ chức và vận hành bộ máy quản lý công trình được thực

hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ. Mọi việc đều do UBND xã, thôn quyết định,

chính vì thế các vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức và triển khai thực hiện công

tác quản lý công trình được xử lý kịp thời, nhanh gọn. Do Ban quản lý không phải

là đơn vị kinh doanh nên không phải chịu các khoản thuế, phí nước thải,… đồng

thời chi phí cho những người tham gia công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng không

cao như ở các doanh nghiệp kinh doanh nước nên người dân được sử dụng nước với

giá thấp.

Nhược điểm: Về cơ sở pháp lý, việc UBND xã, thôn quản lý công trình nước

sinh hoạt nông thôn nói riêng, các công trình có hoạt động liên quan tới kinh tế,

khoa học công nghệ,...hiện nay vẫn chưa được quy định rõ ràng. Do vậy công tác

quản lý gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó UBND xã là cơ quan công quyền của

địa phương, nhân sự thường xuyên thay đổi theo từng nhiệm kỳ, không được giao

trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế; phần lớn cán bộ thiếu chuyên môn nghiệp

vụ về quản lý kinh tế,... dẫn đến việc quản lý, sử dụng số tiền nước thu được thường

kém hiệu quả, thiếu công khai, minh bạch. Việc số tiền nước thu được đáng lý ra

phải chi dùng cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình bị cắt xén, sử

dụng chi dùng cho mục đích khác thường xuyên xảy ra và không thể kiểm soát

được. Từ đó dẫn đến tình trạng người được giao nhiệm vụ trực tiếp vận hành, duy

tu, bảo dưỡng công trình và thu tiền nước bất bình, thiếu động lực lao động, làm

việc thiếu trách nhiệm,..làm cho công trình nhanh chóng xuống cấp, hỏng hóc

thường xuyên. Trong khi đó kinh phí dành cho sửa chữa công trình (nằm trong

nguồn thu tiền nước) đã bị chi dùng hết hoặc thiếu hụt đã khiến cho không ít công

trình không phát huy hiệu quả, thậm chí không sử dụng được chỉ sau một thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngắn đưa vào sử dụng.

84

Nhận xét chung: Nhìn chung, mô hình quản lý này thường đem lại hiệu quả

thấp. Qua điều tra thực tế cho thấy, có tới trên 100% số công trình cấp nước tập

trung áp dụng mô hình quản lý này hiện hoạt động cầm chừng thậm chí có công

trình không hoạt động được do bị hỏng trong khi việc tìm kiếm nguồn kinh phí để

sửa chữa đang gặp rất nhiều khó khăn như: Công trình cấp nước sinh hoạt nông

thôn xã Ngọc Thanh Kim Động; Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do

sự thiếu công khai, minh bạch, thiếu sự công bằng trong quản lý sử dụng số tiền

nước thu được do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan. Bên cạnh đó,

những người trong Ban quản lý được giao trực tiếp quản lý, vận hành công trình do

xã chọn, cử phần lớn chưa qua đào tạo, tập huấn; thiếu nghiệp vụ quản lý nhất là

trình độ chuyên môn kỹ thuật, vận hành bảo dưỡng công trình, quản lý chất lượng

nước... dẫn đến vận hành công trình không đúng kỹ thuật gây hỏng hóc, lãng phí điện,

nước. Theo tôi, mô hình quản lý này không nên áp dụng đối với các công trình cấp nước

sinh hoạt tập trung nông thôn của tỉnh.

3.4.2. Mô hình do doanh nghiệp tư nhân quản lý

Cơ sở pháp lý: Có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động theo Luật

doanh nghiệp.

Cơ chế quản lý: Công ty có thể do một cá nhân hay nhiều người làm chủ

(Luật Doanh nghiệp 2005). Chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp làm giám đốc hoặc

thuê giám đốc, các bộ phận giúp việc do chủ doanh nghiệp quyết định

Ưu điểm: Thể hiện rõ là đơn vị kinh tế quản lý kinh doanh dịch vụ cấp nước

nông thôn, các vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức và triển khai thực hiện công

tác quản lý công trình được xử lý kịp thời, nhanh gọn. Trong cơ chế thu chi có tính

tới chi phí hoàn vốn và đó là điều kiện để phát triển thị trường dịch vụ cũng như mở

rộng địa bàn và mở rộng kinh doanh.

Nhược điểm:

- Vốn đầu tư ban đầu thường rất lớn và công tác triển khai mạng lưới đường

ống gặp nhiều khó khăn do việc xây dựng mạng lưới ảnh hưởng đến các công trình

công cộng khác

- Do phải tính toán chi phí nhằm đảm bảo có lãi nên giá nước thường cao,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

gây khó khăn cho người dân có thể tiếp cận

85

3.4.3. Mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước

Cơ sở pháp lý: Công ty TNHH MTV cấp nước Hưng Yên là một doanh

nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Chủ sở

hữu là ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Từ năm 2006 chuyển đổi từ mô hình công ty

cấp nước sang công ty TNHH MTV cấp nước theo luật doanh nghiệp (Luật doanh

nghiệp 2005)

Cơ chế quản lý: Công ty TNHH MTV do một cá nhân làm chủ (Luật Doanh

nghiệp 2005). Chủ sở hữu công ty đồng thời là chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty

hoặc giám đốc hoặc tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo

quy định tại điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người

khác làm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của giám

đốc được quy định tại điều lệ công ty hoặc quy định tại hợp đồng lao động mà giám

đốc hoặc tổng giám đốc ký với chủ tịch công ty. Chủ sở hữu công ty TNHH MTV

là cá nhân chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty

trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; công ty TNHH MTV có tư cách pháp

nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH một

thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Ưu điểm: Hoạt động năng động từ 100% vốn nhà nước. Tăng vốn điều lệ, cá

nhân quản lý chặt chẽ hơn và quản lý giám sát lẫn nhau

Nhược điểm: Phải thông qua nhiều người và nhà nước, người lao động chưa

được mua cổ phần và tham gia vào làm chủ doanh nghiệp cũng như quyết định

hướng phát triển của công ty.

Nhận xét chung: Doanh thu của Công ty TNHH nói chung tăng ổn định qua

các năm; Phát triển hệ thống mạng lưới cấp nước khá toàn diện và hiện đại; Tuy

nhiên đây cũng không phải là mô hình Công ty phù hợp với cơ chế thị trường, vẫn

được nhà nước bảo hộ vì hiện tại Công ty đang quản lý và sử dụng 100% vốn nhà

nước. Trong tương lai, Công ty sẽ chuyển đổi thành Công ty Cổ phần, người lao

động được mua cổ phần và tham gia vào làm chủ doanh nghiệp; được quyết định

chiến lược cũng như định hướng phát triển của Công ty thông qua cuộc họp Đại hội

đồng cổ đông. Mô hình tổ chức này, giúp cho người lao động được tham gia vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vận mệnh của Công ty.

86

3.4.4. Mô hình do Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn quản lý

Đặc điểm: Trung tâm nước là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo Nghị

định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 và nay là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

ngày 25/4/2006 của Chính phủ và quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Tổ chức hoạt động: Mô hình tổ chức gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc và 3

phòng nghiệp vụ (Phòng Hành chính- kế toán và truyền thông, Phòng Kế hoạch Kỹ

thuật và xét nghiệm nước, Trạm cấp thoát nước và vệ sinh nông thôn), mỗi công trình

cấp nước tập trung thành lập 1 tổ quản lý vận hành trực thuộc Trạm cấp thoát nước và

vệ sinh nông thôn . Mổi tổ quản lý có 4 - 6 người (01 tổ trưởng, 01 tổ phó , 2-3 cán

bộ kỹ thuật).

Cơ chế quản lý: Trung tâm trực tiếp quản lý thông qua trạm cấp thoát nước và

các phòng nghiệp vụ. Phương thức quản lý dựa trên cơ sở chức năng nhiệm vụ cụ thể

của từng bộ phận và cá nhân. Hiệu quả của mô hình quản lý thể hiện bằng lợi nhuận

từ tiền nước thu được trừ đi các khoản chi phí; Giá nước của từng trạm cấp nước

được tính trên cơ sở kinh doanh và khả năng kinh tế của người sử dụng nước ở mỗi

trạm cấp nước do UBND tỉnh quyết định; Tiền lương tùy thuộc vào kết quả kinh

doanh của từng trạm theo quy chế thưởng phạt; Trung tâm nước hạch toán lấy trạm

lãi bù cho trạm lỗ.

Ưu điểm: Có khả năng duy trì bền vững lâu dài các công trình theo hướng

chuyên nghiệp; Có bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, có lực lượng cán bộ có năng lực

chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, vận hành duy tu bảo du bảo dưỡng công trình; Việc

khắc phục các hỏng hóc, nhanh và kịp thời; Có nhân lực để tiếp cận và áp dụng các

công nghệ mới; Thực hiện tốt dịch vụ công và các chính sách xã hội trên địa bàn

nông thôn; Tạo được việc làm, thu nhập cho người lao động; Có phương tiện, thiết bị

quản lý, vận hành duy tu bảo dưỡng công trình; Chi phí tiền lương, chi phí hành

chính của cán bộ văn phòng Trung tâm được nhà nước cấp; Các công trình Trung tâm

nước quản lý chủ yếu là ngân sách nhà nước và các nguồn vốn tài trợ hỗ trợ (có một

phần vốn góp của dân) được nhà nước giao cho Trung tâm làm chủ đầu tư, tổ chức

thực hiện, do vậy công trình xây dựng tương đối hợp lý, hiệu quả; Có thể quản lý các

công trình ở địa phương khó khăn, dân nghèo mà các tổ chức kinh tế khác không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

muốn đầu tư (vì không hiệu quả).

87

Nhược điểm: Vốn, tài sản là của nhà nước giao, còn được bao cấp trong quản

lý, do vậy sự nhiệt tình và năng động của cán bộ công nhân viên; việc phát triển kinh

doanh theo hướng thị trường cũng hạn chế..

Nhận xét chung: Hiện nay, khi chưa lôi cuốn được các thành phần kinh tế

tham gia; nhất là ở những vùng khó khăn, các tổ chức kinh tế khác không muốn đầu

tư thì mô hình Trung tâm nước quản lý là tương đối phù hợp và phát huy hiệu quả tốt;

Tuy vậy do những nhược điểm của mô hình quản lý này, trong tương lai cần tách ra

hai bộ phận riêng biệt; một bộ phận hoạt động sự nghiệp, một bộ phận hoạt động kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

doanh, hạch toán độc lập.

88

Chương 4

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP NƯỚC

SINH HOẠT TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH HƯNG YÊN THỜI GIAN TỚI

4.1. Định hướng

* Mục tiêu chung:

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc giải quyết

nước sạch cho nhân dân vùng nông thôn. Với mục tiêu chung là phát triển toàn diện

nền kinh tế quốc dân của cả nước, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, nâng cao mức

thu nhập bình quân đầu người, tăng tích lũy để tái tạo sản xuất, trên cơ sở khai thác

hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có. Việc đầu tư và quản lý các trạm cấp nước trong

thời gian tới với mục tiêu chủ yếu sau:

+ Giảm tình trạng ô nhiễm, khai thác hợp lý các nguồn nước nhằm giải quyết

nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân vùng nông thôn.

+ Tăng cường sức khỏe cho dân cư nông thôn qua sử dụng nước đảm bảo vệ sinh.

+ Nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định dân cư, tạo điều kiện cho nhân dân

đầu tư vào sản xuất phát triển kinh tế - xã hội

+ Nâng cao hiệu quả đầu tư của các nguồn vốn.

+ Tăng cường tính bền vững của các trạm nước.

* Mục tiêu cụ thể:

Để phù hợp với chiến lược quốc gia về cấp nước sinh hoạt nông thôn và dựa

trên điều kiện kinh tế của tỉnh Hưng yên. Mục tiêu cụ thể là đến năm 2020 có 100%

dân số trong tỉnh được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu

đạt 60l/ người/ngày đối với vùng nông thôn; đạt 80-100l/ người/ ngày đối với thành

phố, thị trấn.

4.1.1. Định hướng công tác đầu tư xây dựng các trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn đến năm 2020

Từng bước thực hiện công tác xã hội hoá cấp nước sinh hoạt nói chung và cấp

nước sinh hoạt nông thôn nói riêng. Trước mắt nhà nước vẫn cần đầu tư xây dựng công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở những nơi người dân có điều kiện kinh tế khó

89

khăn, thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, thủ công thì công trình cấp nước SHNT do nhà

nước đầu tư xây dựng là cần thiết; nhà nước xem xét cấp kinh phí hỗ trợ trong cải tạo,

nâng cấp, mở rộng qui mô hoặc khôi phục công trình bị xuống cấp, hư hỏng, công nghệ

lạc hậu không sử dụng được.

Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng và mở rộng thị trường

nước sinh hoạt; thực hiện đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt theo

qui định của pháp luật.

Hàng năm, các đơn vị được giao quyền quản lý, khai thác và sử dụng công

trình được sử dụng kinh phí thu từ tiền nước, tiền hỗ trợ của các tổ chức, đơn vị tài

trợ (nếu có)... để bảo dưỡng, bảo trì, tu sửa, nâng cấp công trình cấp nước, mạng

lưới đường ống từ ống hút, ống đẩy, các trạm dự trữ hóa chất để xử lý nước đảm

bảo cho công trình hoạt động bền vững và phát huy hiệu quả, đảm bảo được việc

thu, chi.

Tranh thủ, tập trung mọi nguồn lực để đầu tư cho các công trình đang xây dựng

dở dang, tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí, hiệu quả đầu tư không cao.

Khi xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước sinh

hoạt tập trung phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân, đảm bảo sự phù hợp

với điều kiện nguồn nước và công nghệ; trong đó đặc biệt chú trọng đến kế hoạch

khai thác sử dụng bền vững công trình. Nên xây dựng các công trình áp dụng công

nghệ đơn giản, dễ vận hành, khai thác sử dụng

Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 22 công trình cấp nước tập trung nông thôn,

tổng công suất thiết kế 30.998 m3/ngày đêm, cấp nước cho 27 xã nông thôn, cấp

nước cho khoảng 172.110 người dân, chiếm khoảng 20% dân nông thôn trong tỉnh.

Còn hầu hết các xã còn lại vẫn sử dụng các nguồn nước: Nước mưa, giếng đào,

giếng khoan đường kính nhỏ dùng cho ăn uống sinh hoạt nhưng các công trình này

hoặc đã bị ô nhiễm hoặc tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm, chất lượng nước không ổn định.

Để bảo đảm mục tiêu phương án quy hoạch nêu ra, phương hướng chung thực hiện

trong thời gian tới là:

* Đối với công trình cấp nước tập trung đang triển khai thực hiện

- Thực hiện hoàn thành các dự án thuộc Chương trình PforR: 07 công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đang dở dang dự kiến 2016 hoàn thành (danh sách các xã xem Phụ lục 03). Với

90

tổng công suất Thiết kế: 9.510 m3/ng đêm, cấp nước cho 41.000 người dân, bằng

nguồn kinh phí khoảng 333 tỷ đồng ( Kinh phí 2016: 139 tỷ đồng).

- Thực hiện tiếp Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSNT: Xây

dựng hoàn thành 02 công trình bao gồm: xã Dân Tiến và liên xã Tân Việt Lý

Thường Kiệt. Với tổng công suất 3.800 m3/ng đêm và cấp nước cho 13.300 người

dân với nguồn kinh phí khoảng 58 tỷ đồng.

- Tiếp tục mở rộng cấp nước từ các công trình cấp nước tập trung cho các hộ

chưa đấu nối và các khu vực lân cận.

* Phát triển công trình cấp nước tập trung giai đoạn 2016-2020. (danh sách

các xã xem phụ lục 03)

Đẩy mạnh xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung quy mô cấp xã, liên xã,

sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo chất lượng nước đạt quy chuẩn:

- Tiếp tục thực hiện các dự án mở rộng từ 10 công trình của Chương trình

PforR với tổng công suất thiết kế: 13.430 m3/ng đêm, cấp nước cho khoảng 87.452

người dân với tổng kinh phí dự kiến là 333.966 triệu đồng.

- Mở rộng 01 dự án do tư nhân đầu tư cấp nước cho 01 xã thuộc huyện Ân Thi

với công suất 400m3/ng.đ với nguồn kinh phí khoảng 14,5 tỷ đồng.

- Mở rộng 01 dự án từ công trình cấp nước Thị trấn Trần Cao, Phù Cừ cấp

nước cho xã Tống Phan, xã Đoàn Đào huyện Phù Cừ với công suất thiết kế :

1.500m3/ng.đêm bằng nguồn kinh phí phát triển nông thôn mới.

- Xây mới khoảng 28 dự án cấp nước cho 1 xã hoặc liên xã với tổng công

suất 32.200 m3/ng đêm, cấp nước cho 299.780 người dân, bằng nguồn kinh phí

khoảng 1.395 tỷ đồng.

- Tiếp tục mở rộng cấp nước từ các công trình cấp nước tập trung cho các hộ

chưa đấu nối và các khu vực lân cận.

Rà soát lại các công trình cấp nước đã xây dựng, nâng cấp mở rộng nhằm phát

huy hết công suất và hoàn thiện công nghệ đảm bảo chất lượng nước.

- Đối với công trình xây mới: Quy mô công trình được xác định dựa vào các

căn cứ sau: Số dân, khoảng cách giữa các xã, nguồn nước (nước mặt, nước ngầm),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vị trí nguồn nước cấp, khả năng huy động vốn và năng lực quản lý... sẽ xác định

91

quy mô của công trình cho phù hợp. Đối với Hưng Yên là tỉnh đồng bằng, khoảng

các giữa các xã gần nhau; các huyện phía bắc thuận lợi nguồn nước ngầm, các

huyện phía nam thuận lợi nguồn nước mặt.

Các huyện phía Bắc như: Huyện Văn Giang, Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ,

một phần Huyện Khoái Châu, một phần Huyện Ân Thi sử dụng nước nguồn là

nước ngầm.

Các huyện phía nam tỉnh như Huyện Kim động, Phủ Cừ, Tiên Lữ, một số xã

thuộc huyện Khoái Châu, Ân thi: sử dụng nước nguồn là nước mặt.

- Ưu tiên đầu tư tại các xã mở rộng mạng đường ống cấp nước từ các hệ thống

sẵn có. Trường hợp tại vùng cấp nước chưa xây dựng công trình cấp nước tập trung

thì xây dựng công trình mới cho liên xã (tối thiểu từ 02 xã trở lên) do:

+ Đất sử dụng ít hơn, chi phí mặt bằng ít hơn...

+ Có điều kiện sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến

+ Do quy mô lớn nên số lượng cán bộ quản lý của một nhà máy sẽ nhiều, sẽ có

điều kiện thành lập các tổ, nhóm, phòng, ban, có điều kiện chuyên môn hóa cán bộ;

quản lý có bài bản hơn. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị mét khối nước thì chi

phí sẽ giảm đi nhiều kể cả chi phí điện, hóa chất, thiết bị, phương tiện sửa chữa...

+ Giá thành sản suất, giá bán nước thấp hơn; kinh doanh có lợi nhuận và trả nợ

vồn đầu tư ban đầu. Khi lập dự án cụ thể trên cơ sở các tiêu chí như trên sẽ xác định

quy mô công trình cụ thể.

- Đối với công trình nâng cấp mở rộng

- Các công trình chưa phát huy hết hiệu quả cần tiếp tục đầu tư đảm bảo khai

thác hết công suất thiết kế.

- Các công trình cấp nước quy mô thôn, liên thôn cần đầu tư mở rộng đảm bảo

công suất cấp cho 1 xã.

- Các công trình công nghệ đơn giản chưa đảm bảo chất lượng nước cần nâng

cấp công nghệ đảm bảo chất lượng nước theo quy định

- Các dự án ưu tiên

+ Nhu cầu bức xúc của người dân cần có công trình cấp nước, ít nhất trên 60%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

các hộ có cam kết sử dụng nước máy.

92

+ Lãnh đạo địa phương nhiệt tình hưởng ứng đón nhận và phối hợp thực hiện

dự án.

+ Nước sinh hoạt bị ô nhiễm nặng.

+ Có các tổ chức, cá nhân sẵn sàng góp vốn đối ứng, ít nhất 30% lượng vốn

đầu tư.

+ Các dự án do tư nhân, nhà tài trợ đầu tư.

4.1.2. Định hướng công tác quản lý sau đầu tư các trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn

Tập trung rà soát, đánh giá tình hình quản lý vận hành các trạm cấp nước

SHNT hiện có trên địa bàn, từ đó điều chỉnh, sắp xếp lại các mô hình quản lý cho

phù hợp, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới. Chú trọng công tác đào

tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý

nhà nước về lĩnh vực cấp nước sinh hoạt, cán bộ quản lý, vận hành, khai thác các

công trình cấp nước sinh hoạt. Tăng cường kiểm tra giám sát, hướng dẫn thực hiện

công tác duy tu bảo dưỡng đảm bảo quản lý khai thác có hiệu quả các công trình,

góp phần quản lý khai thác nguồn tài nguyên nước theo hướng bền vững, giữ gìn

môi trường sinh thái, đảm bảo sức khoẻ cho người dân.

Quản lý và khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguồn nước từ các công trình

nhằm đảm bảo đủ nước sinh hoạt cho nhân dân. Kiên quyết ngăn chặn và xử lý

nghiêm các hành vi xâm phạm công trình, sử dụng lãng phí nguồn nước.

4.2. Giải pháp

* Các căn cứ đề xuất giải pháp

Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng tình hình quản lý, vận hành

của các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn cùng những định hướng đã nêu trên thì các

giải pháp cần được xuất phát từ các chủ trương, chính sách sau:

1. Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia cấp nước và vệ sinh nông thôn đến

năm 2020.

2. Quyết định số 131/2009/QĐ- TTg ngày 01/11/2009 của Thủ tướng chính

phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình cấp nước sạch nông thôn.

93

3. Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2008 của Bộ Y tế về việc ban

hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN

02:2009/BYT).

4. Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 của UBND tỉnh Hưng Yên

vềviệc quy định giá bán nước sạch tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

5. Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 29/6/2011 về việc quy định cơ

chế đầu tư và mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên.

6. Thông tư liên tịch số 75/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012

của liên bộ: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp & PTNT về hướng dẫn nguyên tắc,

phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô

thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn; Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày

28/5/2012 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt;

7. Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày

16/01/2013 của liên Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư

hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho chương

trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;

8. Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định

việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

4.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng xây dựng, vận hành bảo dưỡng

- Cải thiện chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư: Trước khi lập kế hoạch đầu

tư xây dựng hàng năm cần quan tâm đến công tác chuẩn bị đầu tư, từ việc lựa chọn

tư vấn, công tác khảo địa hình, địa chất, nguồn nước, nhu cầu, công nghệ, vật tư sử

dụng... Các sản phẩm của tư vấn phải được cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước

thẩm định chặt chẽ.

- Chất lượng xây dựng: Để đảm bảo chất lượng xây dựng, công tác tư vấn,

thiết kế phải được quan tâm đầu tiên. Công nghệ xử lý được lựa chọn phải phù hợp

với các điều kiện cụ thể về nguồn nước, điều kiện của địa phương và phù hợp với

trình độ quản lý vận hành. Việc lựa chọn nhà thầu và giám sát hợp đồng thi công

xây dựng phải được thực hiện một cách chặt chẽ. Ngoài ra, cần tăng cường tham gia

giám sát của cộng đồng trong các giai đoạn thực hiện dự án( thiết kế, xây lắp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệm thu...)

94

- Quy trình vận hành, bảo dưỡng: Các công trình cấp nước tập trung khi đưa

vào hoạt động nhất thiết phải có quy trình vận hành, các hướng dẫn cụ thể về hoạt

động của các thiết bị, máy móc. Quy trình vận hành và các hướng dẫn phải được

cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành nắm vững, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.

- Duy tu, sửa chữa, thay thế thiết bị: Các công trình cấp nước tập trung cần phải

có quy trình duy tu sửa chữa và xây dựng các định mức duy tu, sửa chữa, thay thế thiết

bị. Trên cơ sở đó, các đơn vị quản lý vận hành công trình sẽ tính toán chi phí vận hành

bảo đưỡng trong giá thành dịch vụ cấp nước và lập kế hoạch hàng năm của đơn vị.

4.2.2. Giải pháp phân cấp quản lý đối với các trạm cấp nước

- Căn cứ: Các báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của các mô hình quản lý

trạm cấp nước nông thôn hiện nay, cùng với việc khảo sát, tìm hiểu thực tế tại địa

phương; Trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động, cơ chế quản lý, những ưu điểm

và hạn chế của các mô hình quản lý công trình cấp nước nông thôn hiện nay đã

được phân tích ở phần trên. Việc phân cấp quản lý lựa chọn phát triển mô hình được

thực hiện như sau:

+ Đối với các công trình có nguồn vốn CTMTQG do Trung tâm nước sinh

hoạt và VSMTNT làm chủ đầu tư : Giao Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý,

vận hành.

+ Đối với công trình có vốn đối ứng của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đầu

tư thì giao cho doanh nghiệp quản lý vận hành.

+ Đối với các công trình có nguồn vốn từ NSNN, Vốn ODA do Công ty

TNHH MTV cấp nước làm chủ đầu tư : Giao Công ty TNHH MTV cấp nước quản

lý vận hành.

- Mục đích: Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình quản lý,

phát triển các mô hình quản lý phù hợp cho các công trình cấp nước sạch nông thôn

nhằm phát huy hiệu quả, bền vững các công trình.

- Yêu cầu:

+ Phát huy nội lực và thực hiện xã hội hóa trong đầu tư xây dựng.

+ Người sử dụng sẽ quyết định các giải pháp về công nghệ kỹ thuật, loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hình quản lý phù hợp với năng lực, khả năng về tài chính của mình.

95

+ Huy động được vốn đầu tư xây dựng công trình.

+ Người sử dụng được sở hữu và tham gia quản lý công trình.

+ Công trình hoạt động có hiệu quả, bền vững, thu hồi được vốn đầu tư, từng

bước có lợi nhuận theo hướng phát triển thị trường nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn.

+ Đảm bảo các quy định của luật pháp Việt Nam về việc phát triển kinh tế

nhiều thành phần.

4.2.3. Giải pháp về cơ chế tài chính

- Thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính phủ

ban hành tại Quyết định số 131/2009/Q Đ-TTg ngày 01/11/2009;

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn viện trợ không hoàn lại

và vốn cho vay tín dụng ưu đãi phục vụ xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt

nông thôn;

- Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, quản lý và vận hành; Cho phép, khuyến

khích các công ty, doanh nghiệp, tư nhân đầu tư xây dựng các trạm cấp nước nông

thôn phù hợp quy hoạch;

- Thực hiện hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp,

các đơn vị sư nghiệp công lập, tư nhân đầu tư xây dựng công trình cấp nước nông

thôn theo Quyết định 131/2009/Q Đ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

- Ưu đãi về sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp.

4.2.4. Giải pháp phát triển, hoàn thiện các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh

hoạt tập trung nông thôn hoạt động hiệu quả bền vững

- Đối với mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước: Hiện nay mô hình này

đang quản lý 03 công trình cấp nước tập trung nông thôn do chính Công ty làm chủ

đầu tư ( Nguồn vốn Phần Lan ) nên rất thuận lợi cho công tác quản lý, vận hành.

Tuy nhiên để tiến gần đến với nền kinh tế thế giới, theo tác giả thì Công ty TNHH 1

thành viên cấp nước nên chuyển đổi sang hình thức Công ty Cổ phần cấp nước và

vệ sinh nông thôn Hưng Yên: Để người lao động được mua cổ phần và tham gia

vào làm chủ doanh nghiệp; được quyết định chiến lược cũng như định hướng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển của Công ty thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Mô hình tổ chức này,

96

giúp cho người lao động được tham gia vào vận mệnh của Công ty, họ sẽ gắn bó

với Công ty hơn bởi sự thành công hay thất bại của Công ty đều gắn liền với quyền

lợi của bản thân người lao động. Với lợi thế SXKD loại sản phẩm đặc biệt, Công ty

khi chuyển đổi mô hình sẽ hoạt động có lãi vì khi đó Công ty không thể trông chờ

vào Nhà nước mà phải tự chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động, phương án

SXKD của doanh nghiệp. Đây là giải pháp giúp Công ty được chủ động hơn trong

hoạt động SXKD của mình

- Đối với mô hình Trung tâm nước SH & VSMTNT quản lý vận hành:

Nên duy trì phát triển các mô hình này, tuy nhiên cần phải sử dụng một đội ngũ cán

bộ công nhân viên có trình độ, có khả năng thích ứng với công việc được giao, khả

năng thích ứng vào nhiều vị trí công việc. Thực hiện biện pháp tuyển dụng công

khai để lựa chọn được những người có năng lực thực sự. Thường xuyên tổ chức các

lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao khả năng nhận

thức cũng như trau dồi, tích luỹ thêm kiến thức phục vụ tốt nhất cho công việc được

giao. Đào tạo, đào tạo lại những đối tượng không đủ tiêu chuẩn, chất lượng để thực

hiện công việc được giao. Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến

kỹ thuật, tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để làm giảm tỷ lệ thất thoát nước, đem

lại lợi nhuận càng ngày càng cao cho các trạm cấp nước.

Bên cạnh đó, các trạm nước hiện tại do mô hình UBND xã quản lý, căn cứ

vào quy mô, năng lực phục vụ đề nghị bàn giao lại cho Trung tâm nước SH &

VSMTNT hoặc doanh nghiệp quản lý, vận hành để họ đầu tư, nâng cấp sửa chữa

đưa các công trình này hoạt động trở lại vì hiện nay các công trình do UBND xã

quản lý đã xuống cấp hư hỏng rất nhiều nhưng không có tiền để tu sửa và đội ngũ

cán bộ công nhân quản lý vận hành thì hạn chế về năng lực, vậy không nên quản

lý theo mô hình này.

- Đối với mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý, vận hành: Khuyến

khích tổ chức, cá nhân đấu thầu quản lý vận hành các trạm cấp nước mà nhà nước

đã đầu tư phần cụm đầu mối, tuyến ống chính, doanh nghiệp đối ứng đầu tư phần

ống nhánh và cụm đồng hồ. Tuy nhiên mô hình này phải sử dụng đội ngũ cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

công nhân viên có trình độ, cho đi đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao khả năng

97

nhận thức cũng như trau dồi, tích luỹ thêm kiến thức phục vụ tốt nhất cho công

việc được giao nhằm nâng cao chất lượng , giảm tỷ lệ thất thoát nước, đem lại lợi

nhuận mở rộng quy mô công trình.

4.2.5. Giải pháp về đào tạo nâng cao năng lực và truyền thông vận động xã hội

- Tăng cường năng lực quản lý: Các đơn vị quản lý vận hành dù là mô hình

nào đều phải xây dựng quy chế hoạt động, nội quy đơn vị đồng thời mạnh dạn áp

dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác của đơn vị quản lý vận

hành công trình như tin học, công nghệ GIS... giảm thiểu các động tác chân tay,

giảm lao động gián tiếp dẫn đến tiết kiệm được chi phí cho lao động, nâng cao hiệu

suất công việc và tính tự giác của bộ máy.

- Đào tạo nghiệp vụ vận hành, quản lý: Các cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ về

quản lý vận hành phải được đào tạo với nhiều hình thức và nội dung khác nhau như

về công nghệ cấp nước, vận hành hệ thống, quản lý tài chính... ngoài ra cần cử cán

bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ tham gia các lớp đào tọa nâng cao trình độ, hội thảo

trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị quản lý vận hành.

- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức để mọi người đều

hiểu về tầm quan trọng của nước sạch. Trước khi xây dựng hệ thống nước sạch phải

thông tin đầy đủ cho cộng đồng về mô hình tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động, giá

nước, quyền, trách nhiệm của đơn vị cấp nước và người sử dụng nước....nhằm tạo

sự dồng thuận cao và sẵn sàng chi trả tiền nước theo giá đã được cấp có thẩm quyền

phê duyệt..

4.3. Kiến nghị

Trong quá trình nghiên cứu đề tài tại địa phương, tác giả rút ra một số kiến nghị sau

- Đề nghị UBND tỉnh Hưng Yên sớm phê duyệt Quy hoạch cấp nước sinh

hoạt nông thôn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Cần phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các công trình cấp nước SHNT một

cách mạnh mẽ theo hướng giao đơn vị quản lý các trạm cấp nước sinh hoạt tập

trung nông thôn làm chủ đầu tư xây dựng công trình.

- Tỷ lệ cấp nước SHNT tại địa bàn nghiên cứu còn ở mức thấp, trong khi đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhu cầu cấp nước SHNT ngày càng cao. Vì vậy trong thời gian tới các cấp chính

98

quyền địa phương cần có kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống cấp nước SHNT một

cách thích đáng.

- Tập trung nguồn vốn, bố trí kinh phí để đẩy nhanh tiến độ thi công các

công trình cấp nước đang xây dựng dở dang; sửa chữa, nâng cấp các công trình đã

xuống cấp sớm đưa vào khai thác sử dụng; đáp ứng nhu cầu dùng nước của người

dân, phát huy hiệu quả đầu tư,

- Việc đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước SH trên địa bàn cần thực

hiện trên cơ sở lồng ghép, phối hợp các nguồn đầu tư từ nhiều chương trình, dự

án...nhằm đảm bảo sử dụng tốt các nguồn đầu tư, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn

nước đạt hiệu quả cao, bảo vệ môi trường. Trong đó chú trọng vận động người dân

cùng tham gia đóng góp xây dựng, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình.

- Các đơn vị đang thực hiện quản lý vận hành các trạm cấp nước cần tăng

cường phối hợp với Trung tâm Quốc gia nước sạch và và Trung tâm nước sinh hoạt

và VSMTNT tỉnh tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ đang hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

động quản lý, vận hành các trạm nước nâng cao nghiệp vụ, tay nghề .

99

KẾT LUẬN

1. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các mô hình

quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, việc quản lý các trạm cấp

nước sinh hoạt nông thôn đang được áp dụng phổ biến hiện nay, phát triển các mô

hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn; làm rõ các quan điểm về

quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn và vai trò của việc quản lý

nước sinh hoạt làm cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài. Bên cạnh đó luận văn

cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý trạm cấp nước sinh hoạt ở trong và ngoài

nước nhằm rút ra bài học áp dụng vào thực tiễn quản lý các trạm cấp nước sinh hoạt

tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

2. Về thực trạng các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn hiện

nay của tỉnh Hưng Yên, nghiên cứu đã chỉ ra: tỉnh Hưng Yên hiện đang áp dụng 4

mô hình quản lý trạm cấp nước đó là: UBND xã; doanh nghiệp tư nhân, Công ty

TNHH MTV cấp nước, Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn.

Hiện nay trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung đã cung cấp được cho

172.110 người, chiếm khoảng 20% tổng dân số nông thôn trên địa bàn tỉnh. Giá

bán nước của các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn từ các mô hình quản lý chủ

yếu giao động trong khoảng 5.000 đồng/m3 đến 6.800 đồng/m3, đây là giá bán nước

đã được UBND tỉnh phê duyệt và hầu hết được người dân chấp nhận. Tuy nhiên

hiện nay, công tác quản lý sau đầu tư còn nhiều hạn chế: Mô hình quản lý các công

trình chưa phù hợp, chưa thống nhất. Công tác quản lý hồ sơ còn nhiều bất cập,

nhiều công trình không có hoặc hồ sơ không đầy đủ gây nhiều khó khăn cho công

tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng đường ống làm ảnh hưởng lớn đến công tác khai

thác, quản lý và vận hành công trình; Trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý và

công nhân vận hành tại các trạm cấp nước phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu,

chưa qua đào tạo cơ bản, mới chỉ tham gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo ngắn ngày

nên năng lực, trình độ quản lý vận hành chưa đáp ứng được yêu cầu. Chế độ lương

và phụ cấp cho công nhân còn thấp, chưa ổn định; Hầu hết các trạm Cấp nước

SHNT chưa quan tâm đến quá trình duy tu bảo dưỡng thường xuyên, vì vậy các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

công trình xuống cấp nhanh chóng; Tỷ lệ thất thoát nước cao (chủ yếu từ 30% đến

100

40%, có nơi tỷ lệ thất thoát nước còn trên 50%); Công tác kiểm tra, đánh giá chất

lượng ở các nhà máy nước, trạm cấp nước tập trung chưa được thực hiện đúng quy

định, chất lượng nước nhiều nơi chưa đảm bảo; Giá nước chưa tính đúng, tính đủ

chi phí hợp lý của toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ nước sạch, chưa

trích khấu hao công trình theo quy định.

3. Qua việc nghiên cứu những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của

các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,

một số giải pháp chính nhằm hoàn thiện phát triển các mô hình đã được đưa ra: Về

phân cấp quản lý, tập trung giao quyền quản lý, khai thác và sử dụng các trạm cấp

nước sinh hoạt nông thôn cho 3 mô hình quản lý chính đó là Doanh nghiệp tư nhân,

Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn và công ty TNHH MTV cấp nước quản

lý, vận hành. Về tài chính, tìm kiếm và khuyến khích sự đầu tư, tài trợ của các tổ

chức trong và ngoài nước. Về giải pháp hoàn thiện các mô hình nhằm hoạt động có

hiệu quả, bền vững: Đối với mô hình Trung tâm Nước sạch và mô hình Doanh

nghiệp cần sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, khả năng thích ứng

cao với công việc, tuyển dụng công khai, khuyến khích phát huy sáng kiến, cải tiến

kỹ thuật; Đối với mô hình Công ty TNHH MTV cấp nước nên chuyển sang mô hình

công ty cổ phần để kịp phát triển với các nước tiên tiến . Bên cạnh đó, nghiên cứu

cũng đã đề xuất một số giải pháp khác như: bảo vệ nguồn nước, giải pháp truyền

thông,... để tạo điều kiện cho các mô hình quản lý trạm cấp nước sinh hoạt tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nông thôn thực sự phát triển bền vững và mang lại hiệu quả đầu tư.

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2014), Báo cáo kết quả tình hình thực

hiện Chương trình MTQG nước sạch & VSMT nông thôn giai đoạn 2012 –

2015, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 về việc ban

hành khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 quy định

việc quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn tập

trung, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp & PTNT (2012), Thông tư liên

tịch số 75/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 hướng dẫn nguyên tắc,

phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các

đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn, Hà Nội.

5. Bộ Y tế (2009), Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 về việc ban hành

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN

02:2009/BYT), Hà Nội.

6. Chính phủ (2000), Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia cấp nước và vệ sinh

nông thôn đến năm 2020, Hà Nội.

7. Chính phủ (2009), Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 01/11/2009 của Thủ

tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý,

khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, Hà Nội.

8. Chính phủ (2012), Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015, Hà Nội.

9. Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, (2012, 2013, 2014). Niên giám thống kê tỉnh

Hưng Yên 2012, 2013,2014 Hưng Yên.

10. Dương Văn Hiểu (2001), “Nghiên cứu mô hình chăn nuôi bò sữa ở một số vùng

trọng điểm thuộc Bắc Bộ”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp I, Hà Nội.

102

11. Nguyễn Vũ Hoan, Trương Đình Bắc (2005), Kinh nghiệm về quản lý nước sạch

và vệ sinh môi trường tại Trung Quốc, Nguồn

http://agro.gov.vn/news/chitiet_nghiencuu.aspx?id=150.

12. Trung tâm nước SH & VSMTNT (2013,2014,2015), Báo cáo kết qủa thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMTNT tỉnh Hưng Yên năm

2013,2014,2015.

13. UBND tỉnh Hưng Yên (2010), Quyết định 814/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 về

việc quy định giá bán nước sạch tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

14. UBND tỉnh Hưng Yên (2011), Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày

29/6/2011 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế đầu tư và mô hình quản

lý công trình nước sạch nông thôn tinh Hưng Yên.

15. UBND tỉnh Hưng Yên (2015), Bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thôn tỉnh Hưng Yên năm 2015, Hưng Yên.

103

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: PHIẾU ĐIỀU TRA

HỘ SỬ DỤNG NƯỚC

Số phiếu điều tra: .............................

Thôn, xóm: .................................

Người điều tra: .................................

Xã: .............................................

Huyện: .......................................

Tỉnh: ..........................................

I. Thông tin chung về hộ

- Họ và tên chủ hộ: ......................................................Nam (Nữ)...............................

Tuổi:....................................Dân tộc :.........................................................................

- Trình độ văn hoá: .....................................................................................................

- Trình độ chuyên môn: .............................................................................................

- Địa chỉ: ....................................................................................................................

- Thu nhập bình quân đầu người của hộ ............................đồng/người/tháng

II. Những vấn đề liên quan tới nước sinh hoạt của hộ

1. Hiện nay hộ gia đình có sử dụng nước máy không?

+ Có + Không

2. Nếu không sử dụng nước máy thì gia đình sẽ sử dụng nguồn nước nào

( Nếu tích vào ô có của câu hỏi trên thì không phải trả lời câu này)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Nước mưa + Nước giếng + Các nguồn nước khác

104

3. Khi sử dụng nguồn nước trên, hộ có phải trả tiền hay không ?

+ Có phải trả + Không phải trả

4. Theo anh, chị thì giá nước hiện nay thế nào?

+Hài lòng : + Bình thường : + Không hài lòng :

5. Gia đình phải trả phí sử dụng nước bao nhiêu tiền/tháng ............................

6. Ông (bà) có hiểu gì về nước sạch, nước hợp vệ sinh và tác dụng của nó không?

- Hiểu rất rõ: - Bình thường

- Không hiểu mấy: - Không hiểu gì cả

7. Ông (bà) có quan tâm đến việc cần phải sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh vào

sinh hoạt hàng ngày không ?

- Quan tâm: Không quan tâm:

8. Ông (bà) hoặc những người khác trong gia đình đã có lần nào tham dự các lớp

tập huấn về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn chưa ?

- Có tham gia: Chưa tham gia bao giờ:

9. Theo ông (bà) chất lượng nước dùng cho sinh hoạt như thế nào?

+ Tốt: + Bình thường: + Không tốt:

10. Theo Ông (bà), để công trình nước sinh hoạt nông thôn được sử dụng hiệu quả

và mang tính bền vững, cần có những thay đổi gì?

+ Về xây dựng công trình: ..........................................................................................

+ Về quản lý sử dụng công trình: ................................................................................

+ Các vấn đề khác: ......................................................................................................

Chân thành cảm ơn ông (bà) đã trả lời phỏng vấn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đại diện hộ gia đình Người điều tra

105

Phụ lục 02: PHIẾU ĐIỀU TRA

CÁN BỘ, CÔNG NHÂN QUẢN LÝ VẬN HÀNH

Số phiếu điều tra: ............................... Thôn, xóm: .................................

Người điều tra: ................................... Xã: .............................................

Huyện: .......................................

Tỉnh: ..........................................

I. Hiện trạng công trình

1. Họ và tên : ................................................................................................................

- Tuổi:....................................

- Trình độ văn hoá: ...........................................................................................

- Trình độ chuyên môn: ....................................................................................

- Chức vụ : ........................................................................................................

- Đơn vị : ....................................................................................................

2. Mô hình cấp nước :

- Cấp nước nhỏ lẻ

- Cấp nước tập trung

3. Mô hình quản lý, vận hành công trình :

- UBND xã

- Doanh nghiệp Tư nhân

- Công ty TNHH MTV cấp nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Trung tâm Nước SH và VSMT nông thôn

106

4. Nguồn nước

a. Nước ngầm:

- Công suất khai thác : Hiện tại ............ m3/h, thiết kế ............... m3/h

- Chu kỳ kiểm tra chất lượng nước : ......................... mẫu/ năm

- Lưu lượng sử dụng:

+ Nhiều nhất : ............................... m3/tháng/hộ

+ Trung bình: .................................... m3/tháng/hộ

+ Ít nhất : ...................................... m3/tháng/hộ

b. Nước mặt:

- Công suất khai thác : Hiện tại ............ m3/h, thiết kế ............... m3/h

- Chu kỳ kiểm tra chất lượng nước : ......................... mẫu/ năm

- Lưu lượng sử dụng:

+ Nhiều nhất : ............................... m3/tháng/hộ

+ Trung bình: .................................... m3/tháng/hộ

+ Ít nhất : ...................................... m3/tháng/hộ

- Số giờ cấp nước trong ngày : .......................... giờ/ngày

- Số lần sự cố trong tháng : ............................... lần/tháng

- Chất lượng hoạt động :

Tốt Bình thường Xấu

5. Năm đưa công trình vào vận hành, sử dụng : ..............................

6. Số hộ hưởng lợi : ..................................

7. Hình thức thu phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Giá nước: ..................................... đ/m3. Phương thức thu:

107

+ Theo tháng

+ Theo Quý

+ Theo đồng hồ

8. Đơn vị vận hành, khai thác, quản lý : ........................................................

9. Chất lượng công trình hiện tại:

Tốt

Trung bình

Xấu

10. Kinh phí xây dựng : .............................................. đồng

- Địa phương tự làm

- Đóng góp : ............................................. đ/hộ gia đình

- Trung ương Số tiền : ................................. đ

- Các nguồn khác Số tiền : ……………………. đ

Tên nguồn khác : ……………………………………………………..

11. Kiến nghị: ...............................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Ngày …… tháng ……. năm ….....

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Người điều tra

108

PHỤ LỤC 03:

DANH SÁCH XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN CẤP NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

TT

Tên công trình

Huyện

Nguồn nước

Năm xây dựng

Chủ đầu tư

Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020

Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)

Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)

Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng

Số xã NT được cấp nước mới 20 8

128,452 41,000

22,940 9,510

472,966 139,000

Mỹ Hào

N. ngầm

Xã Nhân Hòa

2014-2016

7,000

1,500

17,000

1

1

Văn Lâm

N. ngầm

Xã Trưng Trắc

2014-2016

6,000

1,500

17,000

1

2

Yên Mỹ

N. ngầm Xã Trung Hưng

2015-2016

5,000

1,200

25,000

1

3

Kim Động

N. mặt

Xã Phú Thịnh

2015-2016

5,000

1,200

20,000

1

4

Phù Cừ

N. mặt

Xã Minh Tân

2015-2016

4,000

910

15,000

1

5

Tiên Lữ

N. mặt

2014-2016

8,000

1,700

20,000

2

6

Xã Hưng Đạo - Minh Hoàng

Ân Thi

N. mặt

Xã Phù Ủng

2014-2016

6,000

1,500

25,000

1

7

A Các dự án thuộc chương trình PforR I Các dự án đang XD dở dang Cấp nước tập trung xã Nhân Hòa Cấp nước tập trung xã Trưng Trắc Cấp nước tập trung xã Trung Hưng Cấp nước tập trung xã Phú Thịnh Cấp nước tập trung xã Minh Tân Cấp nước tập trung xã Hưng Đạo - Minh Hoàng Cấp nước tập trung xã Phù Ủng

II

Các dự án mở rộng

12

87,452

13,430

333,966

1

Văn Giang

N. ngầm Tân Tiến - Cửu Cao 2016-2020

16,669

1,800

48,354

2

Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT

2

Khoái Châu

N. mặt

2016-2020

15,541

2,300

36,635

2

Thành Công, Nhuế Dương

Trung tâm nước SH & VSMTNT

Liên xã Long Hưng - Tân Tiến - Cửu Cao Liên xã Thuần Hưng - Đại Hưng - Thành Công - Nhuế Dương

3 Liên xã Nhân Hòa - Cẩm Xá Mỹ Hào

N. Ngầm

Cẩm Xá

2016-2020

8,587

1,500

32,277

1

4 Liên xã Trưng Trắc - Tân Văn Lâm

N. Ngầm Tân Quang - Đình 2016-2020

14,405

1,500

50,165

2

Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

109

TT

Tên công trình

Huyện

Nguồn nước

Năm xây dựng

Chủ đầu tư

Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020

Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)

Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)

Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng

Số xã NT được cấp nước mới

5

Tiên Lữ

N. mặt

Ngô Quyền

2016-2020

8,609

1,700

35,316

1

6

Phù Cừ

N. ngầm

Phan Sào Nam

2016-2020

4,233

910

26,303

1

7

Kim Động

N. mặt

Thọ Vinh

2016-2020

5,750

1,200

32,655

1

8

Yên Mỹ

N. ngầm

Thanh Long

2016-2020

7,712

1,320

37,255

1

Quang - Đình Dù Liên xã Hưng Đạo - Minh Hoàng - Ngô Quyền Liên xã Minh Tân - Phan Sào Nam Liên xã Phú Thịnh - Thọ Vinh Liên xã Trung Hưng - Thanh Long

9 Liên xã Phù Ủng - Bãi Sậy Ân Thi

N. ngầm

Bãi Sậy

2016-2020

5,945

1,200

35,005

1

B Các dự án thuộc chương trình NTP3

26,836

5,300

73,904

4

1

Phù Cừ

N. mặt

2016-2020

13,536

1,500

41,904

2

Nhà máy cấp nước thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ

xã Tống Phan và Xã Đoàn Đào

2

Yên Mỹ

N. ngầm Lý Thường Kiệt

2014-2020

6,300

2,300

22,000

1

Liên xã Tân Việt - Lý Thường Kiệt

3

Khoái Châu

Nước ngầm

Dân Tiến

2014-2016

7,000

1,500

10,000

1

Dự án cấp nước xã Dân Tiến- KHoái Châu

Dự án do doanh nghiệp đầu tư N. Mặt

Nguyễn Trãi

2016-2020

C 1 Dự án Tân Trào, Ân Thi Ân Thi D Các xã/dự án xây mới

3,674 3,674 299,780

400 400 32,200

14,571 14,571 1,395,194

& VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT Trung tâm nước SH & VSMTNT -Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT -Doanh nghiệp Doanh nghiệp

1 1 51

1 Dự án cáp nước Phú Cường Kim Động

N. mặt

2016-2020

22,104

2,400

59,868

Doanh nghiệp

4

2 Dự án cáp nước An Bình Tiên Lữ

N. mặt

2016-2020

31,314

3,400

135,986

Doanh nghiệp

6

Đức Hợp, Hùng An, Mai Động, Đồng Thanh Đức Thắng, Lệ Xá,Trung Dũng, An Viên, Thủ Sỹ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

110

TT

Tên công trình

Huyện

Nguồn nước

Năm xây dựng

Chủ đầu tư

Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020

Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)

Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)

Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng

Số xã NT được cấp nước mới

N. Mặt

2016-2020

3 Dự án cáp nước Dạ Trạch

12

79,889

8,600

339,269

Doanh nghiệp

Khoái Châu, Văn Giang

2016-2020

4

Tiên Lữ, Phù Cừ N. Mặt

18,414

2,000

78,530

Doanh nghiệp

4

Dự án cấp nước Cương Chính

Thiện Phiến Ông Đình, An Vĩ, Tân Dân, Tứ Dân, Đông Tảo, Mễ Sở, Liên Khê, Bình Kiều, Đông Ninh, Đại Tập, Tân Châu, Dạ Trạch Cương Chính, Minh Phượng, Minh Tiến, Tống Trân N. Ngầm Yên Phú, Yên Hòa 2016-2020

16,503

1,800

67,352

5 Dự án cấp nước Yên Phú Yên Mỹ

2

Yên Mỹ

6

N. ngầm

xã Ngọc Long

2016-2020

4,549

500

20,574

1

Cấp nước tập trung xã Ngọc Long

7

Yên Mỹ

N. Ngầm

Minh Châu

2016-2020

4,010

400

16,632

1

Dự án cấp nước xã Minh Châu

8

Yên Mỹ

N. Ngầm

Việt Cường

2016-2020

2,911

300

11,246

1

Dự án cấp nước xã Việt Cường

9

Yên Mỹ

N. Ngầm

Trung Hòa

2016-2020

11,175

1,200

49,275

1

Dự án cấp nước xã Trung Hòa

10

Mỹ Hào

N. ngầm xã Phùng Chí Kiên 2016-2020

4,182

500

19,832

1

Dự án cấp nước xã Phùng Chí Kiên

11 Dự án cấp nước xã Đồng Khoái Châu

N. Ngầm

xã Đồng Tiến,

2016-2020

4,370

500

18,455

Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

111

TT

Tên công trình

Huyện

Nguồn nước

Năm xây dựng

Chủ đầu tư

Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020

Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)

Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)

Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng

Số xã NT được cấp nước mới

Tiến,

12 Dự án cấp nước xã Việt Hòa Khoái Châu

N. Ngầm

Việt Hòa

2016-2020

5,886

600

26,420

1

13 Dự án cấp nước xã Đông Kết Khoái Châu N. Mặt

Đông Kết

2016-2020

8,067

900

122,283

1

14 Dự án cấp nước xã Vĩnh Xá, Kim Động

N. Mặt

Xã Vĩnh Xá,

2016-2020

5,826

600

24,395

1

15

Kim Động

N. Mặt

Chính Nghĩa

2016-2020

6,001

600

26,042

1

Dự án cấp nước xã Chính Nghĩa

16

Kim Động

N. Mặt

Xã Nghĩa Dân

2016-2020

4,893

500

22,464

1

Dự án cấp nước xã Nghĩa Dân

17 Dự án cấp nước xã Song Mai Kim Động

N. Mặt

Song Mai

2016-2020

5,645

600

83,268

1

18

Ân Thi

N. Mặt

xã Hồng Vân

2016-2020

4,279

500

17,847

1

Dự án cấp nước xã Hồng Vân

19 Dự án cấp nước xã Hạ Lễ Ân Thi

N. Mặt

Hạ Lễ

2016-2020

3,943

400

19,184

1

20

Ân Thi

N. Mặt

Hồ Tùng Mậu

2016-2020

6,627

700

26,217

1

Dự án cấp nước xãHồ Tùng Mậu

& VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

112

TT

Tên công trình

Huyện

Nguồn nước

Năm xây dựng

Chủ đầu tư

Xã NT dự kiến cấp nước giai đoạn 2016 - 2020

Số dân NT được cấp nước mới (90% số dân)

Công Suất cấp cho NT (m3/ngày đêm)

Kinh phí đầu tư (Chỉ tính 2016-2020) Tr. đồng

Số xã NT được cấp nước mới

21

Ân Thi

N. Ngầm

Đào Dương

2016-2020

6,692

700

31,698

1

Dự án cấp nước xã Đào Dương

22 Dự án cấp nước xã Bắc Sơn Ân Thi

N. Ngầm

Bắc Sơn

2016-2020

7,107

800

26,973

1

23

Ân Thi

N. Ngầm

Xuân Trúc

2016-2020

7,554

800

31,199

1

Dự án cấp nước xã Xuân Trúc

24 Dự án cấp nước xã Vân Du Ân Thi

N. Ngầm

Vân Du

2016-2020

6,011

600

27,189

1

25

Ân Thi

N. Ngầm

Quang Vinh

2016-2020

4,910

500

21,870

1

Dự án cấp nước xã Quang Vinh

26 Dự án cấp nước xã Tân Phúc Ân Thi

N. Ngầm

Tân Phúc

2016-2020

2,877

300

12,501

1

27

Ân Thi

N. Ngầm Xã Quảng Lãng

2016-2020

5,532

600

25,664

1

Dự án cấp nước xã Quảng Lãng

28

Văn Giang

N. Ngầm

Nghĩa Trụ

2016-2020

8,509

900

32,967

1

Dự án cấp nước xã Nghĩa Trụ

Tổng cộng

71

458,742

60,840

1,956,635

Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp Trung tâm nước SH & VSMTNT-Doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn