BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
N G U Y Ễ N Q U A N G T Á M
NGUYỄN QUANG TÁM
*
XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH
Q U Ả N T R Ị
K
I N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ
*
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
K H O Á
2 0 1 1 A
Hà Nội – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN QUANG TÁM
XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU
QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC Hà Nội – Năm 2013
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài: "Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh” xin cam đoan: Luận văn này là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập
các thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong công tác quản lý để đưa ra các
giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Tác giả luận văn
Học viên: Nguyễn Quang Tám A Ngành Quản trị kinh doanh
Nguyễn Quang Tám
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ B
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT ........................................... 1
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
4. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÊ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................... 7
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH .................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................ 7
1.1.2 .Các hình thức cạnh tranh ........................................................................ 8
1.1.3. Vai trò cạnh tranh .................................................................................. 9
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................... 10
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 10
1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp độ của năng lực cạnh tranh .......................... 11
1.2.3. Tính tất yếu khách quan của việc tăng năng lực cạnh tranh .................. 11
1.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 13
1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp .................................................................. 13
1.3.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ................................................... 14
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần ................................................................. 17
1.3.4. Các tiêu chí khác: ................................................................................. 17
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 19
1.4.1.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.......................... 19
Học viên: Nguyễn Quang Tám B Ngành Quản trị kinh doanh
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp ........................ 22
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.5. CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 26
1.5.1.Công cụ có tính chiến lược .................................................................... 26
1.5.2. Công cụ mang tính chiến thuật ............................................................. 30
1.5.3.Tổ chức dịch vụ sau bán hàng thuận lợi, hợp lý ..................................... 33
1.5.4. Phương thức thanh toán ....................................................................... 34
1.6. CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................ 34
1.6.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................. 34
1.6.2. Ma trận SWOT .................................................................................... 37
1.6.3. Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter ................................. 39
1.7. MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG
DẦU ................................................................................................................. 41
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CUA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH ................ 44
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH . 44
2.1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp
xăng dầu Quảng Ninh- Công ty xăng dầu B12. .............................................. 44
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
XNXDQN. .................................................................................................... 48
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp hiện nay ................................................ 49
2. 1.4. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm gần
đây ................................................................................................................. 52
2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XNXDQN TRONG
THỜI GIAN QUA ........................................................................................... 54
2.2.1. Thị phần bán xăng dầu của Xí nghiệp trên địa bàn .............................. 54
2.2.2. Khả năng tài chính của Xí nghiệp......................................................... 56
2.2.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần ................................................................. 58
2.2.4. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 60
2.2.5.Nguồn hàng và chất lượng xăng dầu .................................................... 61
Học viên: Nguyễn Quang Tám C Ngành Quản trị kinh doanh
2.2.6.Thương hiệu.......................................................................................... 61
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
2.2.7. Chính sách giá bán ............................................................................... 62
2.2.8.Chất lượng nguồn nhân lực và phong cách phục vụ: ............................. 62
2.3 .ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP ............... 63
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA XNXDQN ................................................................................ 65
2.4.1.Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 65
2.4.2 Nhân tố bên trong ................................................................................. 78
2.4.3. Phân tích SWOT đối với XNXDQN .................................................... 89
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XNXDQN .............................................. 93
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU
QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................... 93
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Xí nghiệp ........................................................ 93
3.1.2. Định hướng của Xí nghiệp trong thời gian tới ..................................... 93
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NANG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH ............................. 94
3.2.1. Xác định các giải pháp bằng ma trận SWOT ........................................ 94
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của XNXDQN ....... 96
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP ................................. 113
3.3.1.Hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ................................. 113
3.3.2. Hiệu quả của giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............. 115
3.3.3.Hiệu quả giải pháp tăng cường quảng bá thương hiệu của XNXDQN . 116
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỚI ĐƠN VỊ QUẢN LÝ...................................... 117
3.4.1.Đối với Nhà nước ............................................................................... 117
3.4.2.Đối với địa phương ............................................................................. 118
3.4.3. Đối với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ............................................... 118
3.4.4. Đối với Công ty xăng dầu B12 ........................................................... 119
3.4.5. Đối với XNXDQN ............................................................................. 119
KẾT LUẬN .................................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 123
Học viên: Nguyễn Quang Tám D Ngành Quản trị kinh doanh
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 125
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT
BQ: Bình quân
BKHN: Bách khoa Hà nội
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CDB12: Cảng dầu B12
CHBLXD: Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
CNXD: Chi nhánh xăng dầu
CTXDB12: Công ty xăng dầu B12
ĐL: Đại lý
KH: Kế hoạch
KTTC: Kế toán tài chính
NXB: Nhà xuất bản
QLKT: Quản lý kỹ thuật
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TĐ: Tập đoàn
TĐL: Tổng đại lý
TP: Thành phố
TT: Thứ tự
TX: Thị xã
XNXD: Xí nghiệp xăng dầu
XNXDQN: Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh
UBND: Ủy ban nhân dân
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter………………...40
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của XNXDQN..................................................50
Hình 2.2: Biểu đồ sản lượng xuất bán xăng dầu từ năm 2009 – 2012..................84
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu sản lượng xuất bán xăng dầu trực tiếp qua các phương
thức xuất bán của XNXDQN năm 2012...............................................................84
Học viên: Nguyễn Quang Tám 2 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh.................................................................36
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2 : Ma trận SWOT ………………………………………………………….…37
Bảng 2.1: Báo cáo KQSXKD của XNXDQN qua các năm 2009-2012...............54
Bảng 2.2 : Thị phần bán xăng dầu của XNXDQN trên địa bàn năm 2012..........55
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chinh của XNXDQN giai đoạn
2009-2012.............................................................................................................57
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng thị phần bán xăng dầu của XNXDQN giai đoạn
2009-2012.............................................................................................................59
Bảng 2.5: Số lượng các cửa hàng được đầu tư xây mới của XNXDQN giai đoạn
2009-2012.............................................................................................................60
Bảng 2.6: Đánh giá năng lực cạnh tranh của XNXDQN......................................64
Bảng 2.7: Cơ cấu, trình độ nguồn nhân lực của XNXDQN năm 2012……...….79
Bảng 2.8: Chi phí dành cho hoạt động quảng cáo tại XNXDQN……………….87
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu của XNXDQN...............90
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp các cơ hội và thách thức của XNXDQN..................91
Bảng 3.1: Ma trận phân tích điểm mạnh, đểm yếu, cơ hội và nguy cơ của
XNXDQN............................................................................................................94
Bảng 3.2: Dự kiến quy mô của Cửa hàng Cái Lân và kinh phí thực
hiện.......................................................................................................................................102
Bảng 3.3: Dự kiến kinh phí đào tạo....................................................................108
Bảng 3.4: Kinh phí quảng bá nhận diện thương hiệu mới của XNXDQN.....…113
Bảng 3.5: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ..…114
Bảng 3.6: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực..............................................................................................................115
Bảng 3.7: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp pháp tăng cường quảng
bá thương hiệu................................................................................................. 117
Học viên: Nguyễn Quang Tám 3 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế Việt Nam
đã có những bước phát triển nhanh chóng. Với chủ trương đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã thu được những thành tựu mới to lớn về kinh tế
chính trị - xã hội.
Cùng với những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế, ngành xăng dầu
Việt Nam trong sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư có hiệu quả của Nhà Nước đã giành
được nhiều thành tựu rất đáng khích lệ. Mạng lưới phân phối xăng dầu được
củng cố, tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và tiêu dùng phát triển. Đồng thời
công tác kinh doanh xăng dầu ngày càng được củng cố, đã có những bước phát
triển rất cơ bản đáp ứng được nhu cầu kinh doanh theo cơ chế thị trường, đáp
ứng yêu cầu an ninh năng lượng, kinh tế xã hội của đất nước.
Bên cạnh những thành tựu cơ bản của ngành đã đạt được trong những
năm qua. Các đầu mối kinh doanh xăng dầu đang phải cạnh tranh nhau và đứng
trước những tồn tại và thách thức không nhỏ. Mạng lưới cung ứng, phân phối
xăng dầu phát triển chậm, phân tán, khép kín và chưa bình đẳng, độc quvền.
Các đơn vị, công ty kinh doanh phân phối xăng dầu của Việt Nam quy mô còn
khiêm tốn, năng lực thấp, thiếu kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Trước bối cảnh đó, đòi hỏi các công ty phải có những giải pháp cụ thể và phù
hợp nhất cho mình, trong đó có Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh (XNXDQN)
trực thuộc Công ty xăng dầu B12.
Đối với XNXDQN, sản phẩm xăng dầu được coi là nhóm hàng chủ lực của
Xí nghiệp. Trong thời gian qua, mặc dù cũng đã có những giải pháp cho kinh
doanh xăng dầu , tuy nhiên do sự thay đổi của môi trường kinh doanh và sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước nói chung và trên địa bàn Tỉnh
Quảng ninh nói riêng, cũng như sự đáp ứng phù hợp với những quy hoạch phát
Học viên: Nguyễn Quang Tám 4 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Đòi hỏi phải xây dựng cho được những giải pháp
tối ưu để nâng cao được năng lực cạnh tranh và đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp. Trong diều kiện như vậy, điều không thể tránh khỏi là
quyền lợi kinh tế bị xung đột, chính vì vậy bất kỳ chủ thể nào tham gia vào quá
trình này nếu muốn tồn tại và phát triển được chỉ có cách duy nhất là phải cạnh
tranh và nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh của mình.
Xuất phát từ những thực tế đó, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của
cô giáo TS. Phạm Thị Kim Ngọc và Ban lãnh đạo Xí nghiệp, tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh” làm đề tài luận văn Thạc sỹ
ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, khả năng kinh doanh
mặt hàng xăng dầu của Xí nghiệp trên địa bàn, chỉ ra những điểm mạnh điểm yếu
của Xí nghiệp so với nhóm mặt hàng cùng kinh doanh của các đối tác trên địa
bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
XNXDQN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của XNXDQN-Công ty
Xăng dầu B12.
- Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXDQN-
Công ty Xăng dầu B12.
+ Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh chuẩn, phương pháp phân tích
định lượng, phương pháp phân tích định tính,….trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê
Học viên: Nguyễn Quang Tám 5 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
thực tế và tư liệu của Công ty xăng dầu B12 nói chung, XNXDQN nói riêng để phân
tích, đánh giá, rút ra kết luận cần nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương:
*Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
*Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
XNXDQN
*Chương 3: Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của XNXDQN
Học viên: Nguyễn Quang Tám 6 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÊ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới
hướng đến thế kỉ XXI, không một quốc gia nào có thể phát triển kinh tế của mình
mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Đây là một quá
trình phức tạp bởi nó diễn ra trong một môi trường rộng lớn với sự tham gia của
rất nhiều quốc gia, tập đoàn, công ty… ở các quy mô và mức độ khác nhau.
Trong diều kiện như vậy, điều không thể tránh khỏi là quyền lợi kinh tế bị xung
đột, chính vì vậy bất kỳ chủ thể nào tham gia vào quá trình này nếu muốn tồn tại
và phát triển được chỉ có cách duy nhất là phải cạnh tranh và nỗ lực nâng cao sức
cạnh tranh của mình.
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, là điều kiện sống
còn của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh:
Theo Các Mác: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu hút lợi nhuận siêu ngạch” [4].
Theo P.Samuelson: “ Cạnh tranh là sự kình địch giữa những doanh nghiệp cạnh
tranh để giành khách hàng, thị trường”[6].
Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh Công nghiệp của tổ chức Hợp tác & Phát
triển kinh tế (OECD) cho rằng: “ Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 7 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Theo Từ điển Bách khoa của Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giưữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung
cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” [7].
Từ các định nghĩa trên, luận văn có thể tiếp cận về cạnh tranh ở những góc độ:
- Thứ nhất, cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng.
- Thứ hai, mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận.
- Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể.
- Thứ tư, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau: chất lượng, giá bán sản phẩm dịch vụ, bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
- Thứ năm, ngày nay cạnh tranh còn được xem là sự ganh đua mang tính hợp
tác.
Từ đó, có thể khái quát cạnh tranh trong luận văn này như sau:“ Cạnh tranh là
sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất
hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, đạt được một
mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.
1.1.2 .Các hình thức cạnh tranh
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường có thể cạnh tranh với nhau dưới
nhiều hình thức:
Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh về sản phẩm là cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, phục vụ, sự đa dạng
hoá của các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) và tính độc đáo của nó. Trong môi
trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp tìm mọi cách để hoàn thiện
sản phẩm dịch vụ của mình như: bao bì đóng gói, quảng cáo tư vấn, giao hàng,
lưu kho…Cải tiến các thông số chất lượng kỹ thuật, nghiên cứu đưa những sản
phẩm mới vào thị trường, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.
Cạnh tranh về giá
Học viên: Nguyễn Quang Tám 8 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh. Doanh nghiệp
nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh để xác định mức giá hợp lý. Doanh
nghiệp áp dụng linh hoạt những chính sách: chính sách giá phân biệt nhằm khai
thác triệt để độ co giãn của các mức nhu cầu như giá thay đổi theo số lượng sử
dụng sản phẩm, theo thời gian sử dụng sản phẩm. Giảm giá cho các tầng lớp xã
hội, đối tượng ưu tiên, các vùng ưu tiên và giảm giá tạm thời.
Cạnh tranh về phân phối sản phẩm dịch vụ
Để sản phẩm đến được tay người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ
thống phân phối rộng, hiệu quả. Các doanh nghiệp phát triển mạng lưới đại lý,
giao hàng, chọn kênh phân phối hiệu quả.
Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng
Quảng cáo và khuyến mãi đã trở nên không thể thiếu trên thị trường cạnh tranh
gay gắt. Thông qua truyền thông, hình thức cạnh tranh này tỏ ra hiệu quả đối với
những doanh nghiệp hiện nay: giúp gia tăng sự quan tâm, chú ý của khách hàng
trong điều kiện thị trường đa dạng chủng loại, sản phẩm, dịch vụ v.v.v...
Hình thức cạnh tranh khác
Ngoài những hình thức cạnh tranh trên, những doanh nghiệp còn cạnh tranh với
nhau về phương thức thanh toán như bán chịu, trả chậm, trả góp cho khách hàng.
Những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khuyến khích khách hàng sử dụng
dịch vụ của mình và hạn chế tình trạng công nợ cao đã đưa ra hình thức giảm giá
trực tiếp trên hóa đơn bán hàng khi khách hàng thanh toán tiền trước khi nhận
hàng. đúng hạn.
1.1.3. Vai trò cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền kinh tế
thị trường, bởi thế bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một doanh nghiệp nào khi
tham gia thị trường thế giới đều phải chấp nhận cạnh tranh và phải tuân thủ theo
các quy luật của cạnh tranh. Trong thương mại nói chung và trong thương mại
Học viên: Nguyễn Quang Tám 9 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Quốc tế nói riêng, một trong số những vai trò to lớn của cạnh tranh là làm cho giá
cả hàng hóa giảm xuống, chất lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng nâng cao.
Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử
dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có quyền lựa chọn được
nhiều sản phẩm với nhiều hình thức mẫu mã khác nhau từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau ở các nước khác nhau với chất lượng tốt và giá rẻ. Vì vậy việc duy trì
cạnh tranh là bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, là phương thức phân bổ các nguồn
lợi một cách tối ưu có hiệu quả và là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện
thuận lợi để họ tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện và
phát triển để vươn lên giành được ưu thế với các đối thủ cạnh tranh khác. Chính
vì vậy cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích của các doanh
nghiệp để đưa ra các biện pháp kinh tế tích cực, sáng tạo nhằm tồn tại và phát
triển trên thương trường nếu họ thích nghi được với các điều kiện của thị trường
và đào thải những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng những đòi hỏi của
thị trường.
Tóm lại, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
đồng thời góp phần kết hợp một cách tối ưu nhất các lợi ích của các doanh
nghiệp, của người tiêu dùng và xã hội nói chung trong nền kinh tế thị trường.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ được hiểu là tất cả các đặc điểm,
yếu tố, tiềm năng mà sản phẩm, dịch vụ đó có để duy trì và phát triển vị trí của
mình trên thương trường một cách lâu dài và có ý nghĩa. Vì vậy, sản phẩm, dịch
vụ được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt,
thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm, dịch vụ cùng loại, tạo ra
sự hấp dẫn và thu hút được khách hàng. Định lượng năng lực cạnh tranh của một
sản phẩm, dịch vụ chính là thị phần của sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 10 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được
tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng
cao đời sống của người dân. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ở một quốc gia
do năng lực cạnh tranh của các ngành trong nước đó tạo thành.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và ngoài nước. Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản
phẩm, dịch vụ nên người ta còn phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ được đo bằng thị phần của sản
phẩm, dịch vụ đó trên thị trường; giá bán sản phẩm, dịch vụ so với các đối thủ
cạnh tranh hay mức độ đáp ứng thị hiếu, các yêu cầu về chất lượng, dịch vụ... so
với các đối thủ cạnh tranh.
Giữa bốn cấp độ năng lực cạnh tranh trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo
điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Do đó khi xem xét, đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành nói chung và của doanh nghiệp nói riêng cần thiết
phải đặt nó trong mối tương quan giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh này.
1.2.3. Tính tất yếu khách quan của việc tăng năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận
và tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều
hơn các ưu thế về tất cả các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín, tiêu
thụ. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố khách quan, các doanh
nghiệp khi tham gia thị trường phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo các quy luật
cạnh tranh. Các điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn buộc các doanh
nghiệp không ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá thành, giá bán sản phẩm,
thực hiện giá trị sử dụng sản phẩm, tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và
phát triển trong cạnh tranh thị trường. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác
Học viên: Nguyễn Quang Tám 11 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
động của tiến bộ khoa học công nghệ nên nhu cầu của người tiêu dùng nâng lên ở
mức cao hơn rất nhiều. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu, các doanh nghiệp phải
không ngừng điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Doanh
nghiệp nào nhanh chân hơn, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng và điều này làm cho
cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, trước sức ép về mở cửa thị trường, các
doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn giữa các doanh
nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các công ty xăng dầu
nước ngoài. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu về chất lượng, giá cả, dịch vụ bán hàng... Từ những
cố gắng nỗ lực đó của doanh nghiệp đã dần nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm, dịch vụ, nói cách khác là tạo ra ưu thế cho sản phẩm về giá cả, uy tín, chất
lượng. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng để đạt được điều này không phải đơn giản
bởi vì các đối thủ cạnh tranh cũng ý thức được điều kiện để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trường. Đồng thời cạnh tranh không chỉ diễn ra trong một phạm
vi nhỏ hẹp mà vượt ra cả bên ngoài, lan tỏa ra phạm vi khu vực và toàn cầu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh áp lực cạnh tranh từ các nhà khai thác
mới đã tác động tới cán cân quyền lực của họ, do Nhà nước thường có ưu đãi đối
với các doanh nghiệp mới, đồng thời nhằm chiếm lĩnh thị trường, khi mới ra đời
các doanh nghiệp liên tục tung ra các đợt khuyến mãi với giá trị lớn và thời gian
kéo dài. Các doanh nghiệp cũ cũng muốn phát triển xây dựng mạng lưới hạ tầng
đủ mạnh để có thể lấn sang dịch vụ khác có lợi nhuận cao hơn.
Với lộ trình mở cửa và hợp tác trong lĩnh vực khai thác, kinh doanh xăng
dầu như hiện nay và việc gia nhập WTO của Chính phủ Việt Nam, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ co thể phải đối mặt với cạnh tranh có yếu tố nước ngoài sớm
hơn và trên phạm vi rộng hơn. Nhiều khả năng các Công ty nước ngoài sẽ thâm
nhập vào thị trường xăng dầu Việt Nam bằng nhiều cách như thành lập công ty
liên doanh, hoặc hợp tác kinh doanh với các nhà kinh doanh xăng dầu đang hoạt
động trong lĩnh vực cùng kinh doanh xăng dầu. Tuy xăng dầu là mặt hàng kinh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 12 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
doanh đặc thù, nhưng theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO, Chính phủ Việt
Nam sẽ phải cân nhắc việc cho các doanh nghiệp nước ngoài được phép tham gia
sâu hơn nữa vào thị trường trong nước như cho phép công ty 100% vốn nước
ngoài hay chi nhánh công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. Như
vậy, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc phải cạnh tranh lẫn nhau sẽ phải
cạnh tranh với các nhà khai thác theo hình thức liên doanh, liên kết với các tập
đoàn khai thác nước ngoài, vừa phải cạnh tranh với chính các nhà khai thác nước
ngoài được cấp phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành điều kiện cần và đủ để doanh
nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Hơn nữa để tồn tại
và phát triển, các doanh nghiệp không còn lựa chọn nào khác ngoài việc nâng cao
năng lực cạnh tranh trong xu thế thương mại hóa toàn cầu.
1.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là phần tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị
trường.
Hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu
thụ của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ,
doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá
cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối (Relative market share)
Thị phần tương đối = Doanh thu của doanh nghiệp / Doanh thu của đối thủ
cạnh tranh lớn nhất.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 13 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Số sản
phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
- Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp.
- Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ.
- Nếu thị phần tương đối bằng 1 thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của
đối thủ như nhau.
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng chấp nhận của thị trường đối với mặt hàng
đang được kinh doanh như thế nào, thông qua sự biến động của chỉ tiêu này có
thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thị phần cũng phản ánh mức độ tập trung trong sản xuất kinh doanh
đối với loại sản phẩm hàng hóa đó của doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần
càng lớn, sức mạnh tập trung vốn đầu tư sản xuất càng lớn, thiết lập được các
kênh phân phối sản phẩm càng có hiệu quả, giảm bớt các rủi ro khó lường trên
thương trường.
Mặt khác, thị phần cũng là biểu hiện mức độ liên kết giữa các vị thế của
doanh nghiệp với vị thế của người mua đối với loại sản phẩm hay hàng hóa nhất
định. Biểu hiện uy tín của doanh nghiệp, sự tin cậy của người mua trong việc
cung ứng, thanh toán, giá cả, chất lương, dịch vụ sau bán hàng của hàng hóa đó
trên thị trường.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có một nhược điểm là khi tính toán khó đảm bảo độ
chính xác cao, nhất là khi thị trường quá rộng lớn không thể tính toán được
doanh thu thực tế của các doanh nghiệp khác, nếu có thì cũng mất rất nhiều thời
gian và chi phí. Do đó để đánh giá chính xác hơn, có thể tính theo chỉ tiêu thị
phần so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
1.3.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Có vốn mới có điều kiện đầu tư phát triển, nó quyết định
đến khả năng sản xuất cũng như nâng cao trình độ kinh tế kỹ thuật của doanh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 14 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quyết
định đến số lượng và chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, là
yếu tố tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường, khả năng về vốn dồi dào, kết hợp với việc sử dụng hiệu quả là yếu tố
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng vốn
có thể được đánh giá bằng tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận
càng cao càng kích thích doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Cùng với quá
trình đầu tư mở rộng sản xuất là quá trình đầu tư chiều sâu. Bên cạnh đó, tỷ suất
lợi nhuận càng cao cũng là yếu tố đại biểu cho một lượng đại biểu lớn, đây là tiền
đề tích lũy cao cho đầu tư phát triển doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp được đo lường bằng một số chỉ tiêu cơ bản
sau:
* Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (ROA- Return on total assets)
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
ROA=Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thưởng/Tổng tài sản
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự
khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Tài sản của một công
ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử
dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu
tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty
đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Hoặc nếu ROA mà tốt
hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.
* Lợi nhuận ròng /vốn chủ (ROE- Return on common equyty)
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức:
ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thưởng/Vốn cổ phần thưởng
Học viên: Nguyễn Quang Tám 15 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so
sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định
mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với
vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn,
mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các
nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể
như sau:
- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ
để trả lãi vay ngân hàng.
- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân
hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá
công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
* Tỷ lệ lợi nhuận/Doanh thu (ROS- return on sales)
Thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta
biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu được tính như sau:
ROS = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp
quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai.
Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt
tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản
phẩm hay dịch vụ của mình.
Như vậy, khả năng tài chính là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 16 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần
Tốc độ tăng trưởng thị phần cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh
nghiệp tăng cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cao, khả năng
chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp ngày càng tăng, chứng tỏ năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp giảm chứng tỏ
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đang ngày một giảm dần. Khi đó doanh
nghiệp phải đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình trên thị trường, nếu không sẽ bị các đối thủ cạnh tranh khác đánh bại.
Tăng trưởng thị phần= Thị phần năm sau- Thị phần năm trước
1.3.4. Các tiêu chí khác:
Ngoài các tiêu chí trên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu còn
phải dựa vào một số tiêu chí cơ bản đặc thù khác như sau:
* Thương hiệu ngành xăng dầu: Hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu luôn
gắn liền với yếu tố uy tín của thương hiệu ngành. Tâm lý của người tiêu dùng tin
tưởng vào thương hiệu ngành có ý nghĩa vô cùng to lớn và ảnh hưởng rất lớn đến
sự gia tăng thị phần, sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường . Chính vì
vậy, đây cũng là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá về năng lực cạnh
tranh
* Cơ sở hạ tầng: Phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp không chỉ hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp , mở rộng kênh phân phối mạng lưới bán
hàng mà còn tạo dựng hình ảnh, củng cố thương hiệu trong lòng khách hàng
.Kênh phân phối là cầu nối khách hàng trong việc cung ứng các sản phẩm ,dịch
vụ xăng dầu và tiện ích phụ trợ. Cùng với sự tiến bộ về công nghệ, việc phát
triển mạng lưới kênh phân phối sẽ góp phần mở rộng thị phần, tạo lợi thế cạnh
tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu , nhất là giai đoạn sau khi hội
nhập.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 17 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
* Nguồn hàng : Trong điều kiện giá dầu trong nước và Quốc tế luôn luôn có
sự biến động, và rất khó dự báo trước như hiện nay thì ổn định nguồn hàng xăng
dầu phục vụ cho tiêu dùng xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì SXKD,
tăng trưởng nền kinh tế. Do vậy, đảm bảo nguồn hàng xăng dầu ổn định cũng
cũng là một trong những chỉ tiêu đánh đánh giá năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
* Chất lượng xăng dầu: Để đảm bảo và duy trì HĐSXKD, chất lượng xăng
dầu được sự quan tâm đặc biệt. Sự tin tưởng vào chất lượng xăng dầu của khách
hàng ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu tiêu thụ của các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu , ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu…
* Thời gian xử lý sự cố : xăng dầu là mặt hàng kinh doanh đặc thù, liên
quan đến công tác an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường . Đây cũng
là một chỉ tiêu để đánh giá mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xăng dầu
* Phong cách phục vụ(Văn minh thương mại): Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, phong cách phục vụ là vấn đề cốt lõi cho
sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào phục vụ khách hàng tốt hơn,
hợp lý hơn thì sẽ giành được lợi thế về năng lực cạnh tranh trên thị trường và
ngược lại.
*Giá cả: Mức giá mà doanh nghiệp đưa ra phải đảm bảo tối đa hoá lợi
nhuận nhưng lại phù hợp với người tiêu dùng và người tiêu dùng chấp nhận
được. Mức giá đó sẽ thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm, vì thế doanh
nghiệp cần nhận thức một cách chính xác để có thể thay đổi hợp lý nhất.
* Hệ thống quản lý: Tính cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị…..của doanh nghiệp. Có ảnh hưởng lớn đối với chiến
lược kinh doanh. Đây cũng chỉ là một trong nhiều chỉ tiêu để đánh giá mức độ
cạnh tranh.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 18 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp là những nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả
năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh. Sức cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
* Khả năng tài chính
Cũng như bất kỳ kĩnh vực kinh doanh nào, một doanh nghiệp nếu có tiềm lực
tài chính lớn sẽ có thuận lợi trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi
chiến lược cạnh tranh dài hạn, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ như đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang
thiết bị để đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành hay tăng cường quảng cáo
và xúc tiến bán hàng... để khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu,
củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Như vậy tài chính là yếu tố quyết định đến số lượng và chất lượng của sản
phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, là yếu tố tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh
của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Khả năng về vốn dồi dào kết hợp
với việc sử dụng hiệu quả là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
* Đổi mới công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, đó là yếu tố vật chất quan trọng bậc
nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến chất
lượng, năng suất lao động cũng như giá thành và giá bán sản phẩm. Ngày nay với
sự tiến bộ của khoa học công nghệ, xuất phát từ nhu cầu thị trường về số lượng,
chủng loại, giá cả sản phẩm, khả năng, điều kiện của doanh nghiệp mà lựa chọn
mục tiêu, phương hướng, trình độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Trong
Học viên: Nguyễn Quang Tám 19 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
nền kinh tế thị trường, muốn tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp cần cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Xuất phát từ
nhu cầu thị trường, số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả sản phẩm... tạo sản
phẩm mới đổi mới công nghệ là việc làm của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
quyết định, doanh nghiệp được hưởng kết quả do đổi mới công nghệ đem lại và
chịu trách nhiệm nếu không thành công. Phải có sự gắn bó giữa chiến lược sản
phẩm với chiến lược công nghệ. Một doanh nghiệp có công nghệ phù hợp sẽ có
một lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh do có chi phí sản xuất
thấp, chất lượng hàng hóa cao, mẫu mã đẹp. Ngược lại doanh nghiệp sẽ bị bất lợi
trong cạnh tranh khi họ chỉ có công nghệ lạc hậu.
*Nhân tố nguồn lực
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội, người lao
động không những là yếu tố của quá trình sản xuất mà còn là một yếu tố quan
trọng tác động có tính quyết định vào việc phát huy đồng bộ có hiệu quả các yếu
tố khác. Qua nghiên cứu thực tế ở một số doanh nghiệp nước ta và một số nước
khác trên thế giới, chúng ta có thể nói rằng dù khả năng về vốn, tổ chức quản lý
cộng nghệ có dồi dào, hiện đại bao nhiêu cũng sẽ trở thành vô ích nếu doanh
nghiệp đó sở hữu một đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật yếu kém về năng lực
và tay nghề. Hiệu quả sử dụng đồng vốn không cao, thậm chí còn có kết quả
ngược lại với mục tiêu của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc không
nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó trong quá trình phát
triển mỗi doanh nghiệp phải phát huy được hiệu quả nguồn nhân lực của mình
đồng thời ngày càng nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế, vấn đề nguồn nhân lực càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết vì đó chính là nguồn sáng tạo tích cực nhất, năng
động nhất – nhân tố hết sức cần thiết và điển hình trong lĩnh vực công nghệ
thông tin. Do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh cần không ngừng quản lý và phát triển tốt nguồn nhân lực
Học viên: Nguyễn Quang Tám 20 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
.
*Chiến lược kinh doanh
Tuy năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có tính trừu tượng, có thể
thay đổi theo thời gian và không gian, nhưng nó không thể nằm ngoài các định
hướng, mục tiêu của doanh nghiệp. mục tiêu đề ra của doanh nghiệp không chỉ là
tăng lợi nhuận mà còn phải tìm một chỗ đứng thích hợp nhưng vững chắc trong
thị trường, đặc biệt khi càng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trẻ hơn, mạnh
hơn, năng động hơn và được sự hỗ trợ rất nhiều của khoa học công nghệ hiện đại.
Để có được kết quả khả quan trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó thì doanh
nghiệp phải thực hiện tốt các công tác nghiên cứu, đánh giá tổng quát thị trường;
phân tích khả năng của doanh nghiệp; lựa chọn và phân đoạn thị trường, tìm hiểu
các đối thủ cạnh tranh... với những chiến lược marketing và chiến lược thị trường
quốc tế nhằm cụ thể hóa định hướng hoạt động và phát triển cho doanh nghiệp
với mục đích khai thác lợi thế và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
*Chính sách marketing của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đang phải đối đầu với một cuộc cạnh tranh khốc kiệt trên
thị trường, do đó việc nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cũng chính là lẽ
sinh tồn của các doanh nghiệp. Để nâng cao sức cạnh tranh, bên cạnh các yếu tố
chính như giá cả, chất lượng thì chính sách maarketing rất được coi trọng đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay.
Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa mãn,
gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt mục tiêu lợi
nhuận. Các chính sách marketing giúp nâng cao thể lực của doanh nghiệp trước
các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm của
mình cho nhiều người biết đến, biện pháp marketing giúp cho các doanh nghiệp
nâng cao uy tín của mình bằng quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giới thiệu cho
người tiêu dùng biết đến chất lượng, giá cả và những lợi thế sản phẩm của mình
so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 21 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
*Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Bao gồm các yếu tố: Các giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tín
dụng, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập dân cư tăng, khả năng thanh toán
của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp nào nắm được điều này và có đủ khả năng đáp ứng được nhu
cầu khách hàng (số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã...) thì chắc chắn doanh
nghiệp đó thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
- Khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao thì hiệu quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp là cao, khả năng tích tụ và tập trung tư bản lớn. Họ sẽ đầu tư và
phát triển sản xuất với tốc độ cao và như vậy các nhu cầu tư liệu sản xuất lại
tăng, các doanh nghiệp lại có cơ hội kinh doanh và có khả năng cạnh tranh cao.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thiếu vốn phải đi
vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của
doanh nghiệp tăng lên do phải trả tiền lãi vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh chóng
và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất
là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các doanh nghiệp
trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở nước ngoài vì khi đó giá bán của hàng
hóa tính bằng đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và giá hàng nhập
khẩu giảm, như vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị
giảm ngay trong thị trường trong nước.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 22 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp tăng lên trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, vì khi đó giá
bán hàng hóa sẽ giảm so với giá bán của các đối thủ cạnh tranh kinh doanh hàng
hóa do nước khác sản xuất.
Môi trường chính trị, luật pháp
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách, hệ thống
pháp luật hoàn thiện luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Khi quyết định đầu tư sản
xuất kinh doanh, nhà quản trị các doanh nghiệp cần hiểu rõ tình hình chính trị ở
khu vực đầu tư, khu vực phát triển thị trường mua bán, có như vậy nhà quản trị
sẽ quyết định đầu tư ở đâu, đầu tư cái gì, đầu tư như thế nào, đầu tư trong bao
lâu.
Môi trường văn hóa – xã hội
Gồm các quan điểm sống, phong cách sống, tính tích cực tiêu dùng, tỷ lệ
tăng dân số, tỷ lệ sinh đẻ, tất cả các nhu cầu đó ảnh hưởng đến nhu cầu thị trường
và do đó ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Những khu vực
khác nhau mà ở đó thị hiếu tiêu dùng, nhu cầu khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp
phải có chính sách sản phẩm và tiêu thụ khác nhau.
Môi trường kỹ thuật – công nghệ
Đây là loại nhân tố năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các
doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đối với chiến lược kinh doanh của
từng chiến lược, từng ngành. Trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ
làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực nhưng đồng thời cũng làm xuất
hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn.
Sự thay đổi của công nghệ đương nhiên ảnh hưởng đến một chu kỳ sống của
một sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa sự thay đổi của công nghệ cũng làm ảnh hưởng
tới các phương thức sản xuất cũng như thái độ ứng xử của người lao động. Từ đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến sự thay đổi cũng như
đầu tư cho tiến bộ công nghệ. Đặc biệt các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc
tận dụng công nghệ thông tin để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 23 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên đất nước, vị trí địa lý,
phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo những điều kiện
thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho các
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí (nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển) và do
đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường. Ngược lại nhân tố
tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó khăn ban đầu cho doanh nghiệp và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị thuyên giảm.
*Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh khốc liệt vói nhau về giá, khác biệt
hàng hóa, hoặc sự đổi mới sản phẩm trên thị trường, sự cạnh tranh càng gay gắt
khi đối thủ càng đông đảo và gần như cân bằng nhau, khi tăng trưởng của ngành
là thấp, khi các loại chi phí (chi phí cố định, chi phí lưu kho) ngày càng tăng, khi
các đối thủ cạnh tranh có chiến lược đa dạng, ít có sự khác biệt hóa về sản phẩm,
dịch vụ.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
Việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới trực tiếp làm giảm tính
chất, quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất trong
ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú sốc mạnh
cho các doanh nghiệp hiện tại vì thông thường những người đi sau thường có
nhiều căn cứ cho việc ra quyết định hơn và những chiêu bài của họ thường bất
ngờ hơn. Đối thủ tiềm năng là những người mà ý tưởng “nhảy vào cuộc” của họ
được hình thành trong quá trình theo dõi, chứng kiến, phân tích và đi đến những
nhận định của cuộc cạnh tranh hiện đại. Tính không hiện diện là một bức bình
phong che chắn cho hướng suy tính và hành động của đối thủ tiềm năng.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 24 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập thị trường ngành phụ
thuộc chặt chẽ vào các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và độ hấp dẫn của thị
trường. Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường
xuất hiện các chiến lược như tạo nên sự khác biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng,
bổ sung thêm những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn
thiện sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt
hoặc nổi trội trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất và chi phí tiêu
thụ.
Cạnh tranh từ sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động của
nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn và cao cấp
hơn. Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao do được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ tiên tiến, có khả năng khác biệt hóa cao hoặc tạo các điều kiện
ưu đãi hơn về dịch vụ hay các điều kiện về tài chính.
Sức ép của nhà cung cấp:
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
quyền lực của các nhà cung ứng được khẳng định thông qua sức ép về giá
nguyên liệu. Một số những đặc điểm sau của nhà cung ứng ảnh hưởng đến cuộc
cạnh tranh trong ngành:
- Số lượng người cung ứng; Tầm quan trọng của sản phẩm được cung ứng.
- Tính độc quyền của nhà cung ứng tạo ra cho họ những điều kiện để ép giá
những nhà sản xuất, gây ra những khó khăn cho việc cạnh tranh bằng giá cả.
- Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi nhà cung ứng đồng
thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một tổ chức với nhà sản xuất thì tính
nội bộ được phát huy tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh tranh
bằng giá cả.
Để giảm bớt ảnh hưởng xấu từ phía nhà cung ứng các nhà doanh nghiệp cần
phải có mối quan hệ tốt với họ hoặc mua của nhiều người trong đó chọn ra nhà
Học viên: Nguyễn Quang Tám 25 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
cung cấp chính, đồng thời tích cực nghiên cứu tìm nguyên vật liệu thay thế, dự
trữ nguyên vật liệu hợp lý.
Sức ép của người mua (Khách hàng):
Người mua tranh đua với ngành bằng cách ép giá giảm xuống, mặc cả để có
chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối thủ
chống lại nhau, tất cả đều làm hao tổn mức lợi nhuận của ngành nói chung và của
doanh nghiệp trong ngành nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng của
doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị trường của
nhóm và tầm quan trọng của các hàng hóa mà khách hàng mua của doanh
nghiệp.
Để chống lại sức ép từ người mua thì việc lựa chọn các nhóm khách hàng
của doanh nghiệp phải được xem xét như là một chiến lược tối quan trọng. Một
doanh nghiệp có thể cải thiện được đúng chiến lược của mình bằng cách tìm
kiếm những khách hàng có ít quyền lực đối với họ nhất.
1.5. CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.5.1.Công cụ có tính chiến lược
1.5.1.1.Chiến lược sản phẩm
* Đa dạng hóa sản phẩm
Thực chất là việc mở rộng danh mục sản phẩm tạo nên một cơ cấu sản phẩm
có hiệu quả của doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản phẩm là một sự cần thiết khách
quan đối với mỗi doanh nghiệp, bởi vì:
- Nhờ những thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ mà chu kỳ sống của
sản phẩm được rút ngắn lại, doanh nghiệp cần có nhiều sản phẩm thay thế hỗ trợ
lẫn nhau.
- Đa dạng hóa sản phẩm giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa công suất máy
móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp, tận dụng đầy đủ hơn những nguồn lực sản
Học viên: Nguyễn Quang Tám 26 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
xuất dư thừa (nguyên vật liệu phế phẩm, phế liệu, nhà xưởng, sức lao động) qua
đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng ngày một tốt hơn nhu
cầu ngày một đa dang, phong phú và phức tạp của thị trường. Thị trường của
doanh nghiệp sẽ có thể được mở rộng từ đó thu hút được nhiều lợi nhuận hơn.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì đa dạng hóa sản phẩm là
một hướng đi đúng nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp có thể
đa dạng hóa sản phẩm của mình với nhiều hình thức khác nhau:
Thứ nhất: Theo sự biến đổi danh mục của sản phẩm
+ Biến đổi chủng loại: là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm
đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập thị trường mới nhờ sự
đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện sản phẩm, thỏa mãn thị hiếu sử dụng và
khả năng thanh toán của những khách hàng khác nhau.
+ Đổi mới chủng loại: là sự loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản
phẩm khó tiêu thụ và bổ sung những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Theo tính chất nhu cầu của sản phẩm
+ Đa dạng hóa theo chiều sâu của mỗi loại sản phẩm: là việc phát triển kiểu
cách mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng toàn diện nhu cầu của các
khách hàng khác nhau về cùng một loại sản phẩm. Việc thực hiện đa dạng hóa
này gắn liền với việc phân khúc nhu cầu thị trường.
+ Đa dạng hóa theo bề rộng nhu cầu sản phẩm: thể hiện việc chế tạo sản
phẩm có kết cấu công nghệ sản xuất và giá trị sử dụng khác nhau để thỏa mãn
đồng bộ một số yêu cầu có liên quan với nhau của một đối tượng tiêu dùng.
Thứ ba: Theo mối quan hệ với việc sử dụng nguyên vật liệu chế tạo sản phẩm
Sản xuất những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau nhưng có chung
chủng loại nguyên vật liệu gốc, sử dụng tổng hợp các chất có ích chứa trong một
loại nguyên vật liệu để sản xuất một số sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 27 Ngành Quản trị kinh doanh
* Nâng cao chất lượng sản phẩm và tính năng, công dụng:
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Không một ai lại đi mua một loại sản phẩm hàng hóa mà nó không đem lại
lợi ích, công dụng gì, hay nói cách khác là nó không thỏa mãn một nhu cầu nào.
Do vậy các doanh nghiệp cần phải quan tâm đầu tiên đến lọi ích, công dụng của
sản phẩm.
- Chất lượng của sản phẩm là tập hợp những thuộc tính của sản phẩm trong
điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ
khi thiết kế sản phẩm đến khi sản phẩm được sản xuất ra và tiêu thụ. Có nhiều
yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm: Khâu thiết kế sản phẩm, chất lượng
nguyên vật liệu, chất lượng lao động, chất lượng của máy móc thiết bị.
- Muốn bảo đảm được chất lượng thì một mặt phải thường xuyên chú ý đến
tất cả các khâu của quá trình sản xuất, mặt khác phải có chế độ kiểm tra sản
phẩm một cách nghiêm túc do các nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện. Chất
lượng sản phẩm không những được đảm bảo trước khi bán mà còn được đảm bảo
sau khi bán hàng bằng các dịch vụ bảo hành, dịch vụ sau bán hàng.
- Thực hiện được chiến lược này sẽ định vị được sản phẩm một cách ổn định
và lâu dài nhất trên thị trường. Chính sách này đòi hỏi chi phí cho kỹ thuật công
nghệ, nguyên vật liệu, nhân công cao. Đây là bức tường rào chắn khá cao cho các
đối thủ xâm nhập.
- Chính sách này còn đòi hỏi phải có sự kết hợp với các hoạt động quảng cáo,
giao tiếp, khuếch trương để thị trường nhận biết được. Nếu thắng lợi doanh
nghiệp sẽ có khả năng về một phần thị trường ổn định cao và cải thiện được thế
đứng của mình trên thị trường
Chính sách này ngày càng được coi trọng ở nước ta hiện nay sau cạnh tranh
về giá.
* Kết hợp đa dạng hóa với việc nâng cao chất lượng sản phẩm:
Doanh nghiệp có thể đồng thời thực hiện được mục tiêu đa dạnh hóa với việc
nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra. Như vậy khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ được cải thiện rất nhiều.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 28 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.5.1.2. Chiến lược cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
- Giá cả đóng vai trò rất quan trọng, đối với doanh nghiệp đó là khâu cuối
cùng và thể hiện hiệu quả của các khâu trước đó, còn đối với người tiêu dùng
cuối cùng nó là yếu tố quan trọng trong việc quyết định mua hay không mua
hàng. Giá cả là yếu tố đáng tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị trường.
Thông qua giá cả doanh nghiệp có thể nắm bắt được sự tồn tại, sức chịu đựng
cũng như khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
- Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng thường được sử dụng khi
doanh nghiệp mới ra đời trên thị trường hoặc khi muốn thâm nhập vào thị trường
mới hoặc khi muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh bằng giá cả
sẽ có ưu thế hơn đối với doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều so với
các đối thủ khác.
- Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện chính sách mà doanh
nghiệp định giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại thị trường của
mình trên cơ sở kết hợp một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn
định có hệ thống giá cả cho đúng với hàng hóa hay dịch vụ bán cho khách hàng.
Việc định giá căn cứ vào các yếu tố sau:
Các căn cứ định giá
Nhóm các căn cứ có thể kiểm soát: Chi phí sản xuất; Chi phí bán hàng, chi
phí lưu thông, chi phí quản lý; Chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng (quảng cáo).
Các chi phí trên có thể xác định được, kiểm soát được. Giá bán phải là tập
hợp của các chi phí trên và lợi nhuận mục tiêu hay nói cách khác, giá bán bao giờ
cũng phải bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Tuy nhiên không phải bao giờ giá bán
cũng cao hơn giá thành toàn bộ của đơn vị sản phẩm mà có khi thấp hơn giá
thành toàn bộ (doanh nghiệp chấp nhận chịu lỗ một thời gian nhất định) nhất là
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Nhóm các căn cứ không thể kiểm soát được
Học viên: Nguyễn Quang Tám 29 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Quan hệ cung cầu của sản phẩm trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến định
giá, nếu cung giảm, cầu tăng làm cho giá tăng và ngược lại.
- Sự cạnh tranh trên thị trường: Nếu cạnh tranh ngày càng gay gắt thì xu
hướng giá cả càng giảm và chi phí cho các hoạt động yểm trợ xúc tiến bán
hàng ngày càng cao.
- Cần lưu ý doanh nghiệp cần phải chọn đúng thị trường cạnh tranh để từ đó
mới có cách định giá cho mỗi loại thị trường một cách thích hợp.
- Sự điều tiết của Nhà nước (đối với một số mặt hàng): Nhà nước có thể can
thiệp vào thị trường bằng việc buộc doanh nghiệp phải chấp hành các chính sách,
chế độ, những quy chế trong lĩnh vực giá cả, chính sách thuế khóa, nguyên tắc
hạch toán giá thành, định giá cho một loại sản phẩm.
1.5.2. Công cụ mang tính chiến thuật
Các công cụ mang tính chiến thuật được sử dụng như một kích thích tức thời
vào thị trường nhằm đón nhận những phản ứng tức thời theo hướng mong muốn
từ phía thị trường.
Các công cụ này chủ yếu đóng vai trò như một biện pháp yểm trợ, xúc tiến
bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Các công cụ này nằm trong chiến lược xúc tiến bán
hàng bao gồm:
1.5.2.1. Quảng cáo
Quảng cáo là toàn bộ các hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương các
ý tưởng về hàng hóa, dịch vụ do người bảo trợ thực hiện mà phải trả tiền.
Quảng cáo là hình thức truyền thông đơn phương của cá nhân hoặc doanh
nghiệp có sản phẩm, dịch vụ bán hướng vào một mục đích, tức là hướng vào
những khách hàng tiêu dùng tiềm tàng.
Quảng cáo là đầu tư, một sự đầu tư nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Một sản phẩm
có chất lượng tốt không được gắn nhãn hiệu nổi tiếng, chỉ thuần túy có mặt trên
quầy hàng, không được thông tin cho khách hàng biết thì vẫn tiêu thụ rất chậm.
Quảng cáo góp phần rất quan trọng để đẩy mạnh tiêu thụ.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 30 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.5.2.2. Khuyến mãi, khuyến mại
Khuyến mãi (khuyến khích người mua), khuyến mại (khuyến khích người
bán) bao gồm nhiều công cụ khác nhau, thường là ngắn hạn và có tính chất tạm
thời nhằm kích thích người tiêu dùng hoặc những người phân phối mua các sản
phẩm, dịch vụ ngay lập tức, kích thích những người thờ ơ phải mua hàng, làm
cho khách hàng từ chỗ mua lần đầu tiên tới mua đề đặn, lấy được sự trung thành
của khách hàng.
Có các hình thức khuyến mãi hoặc khuyến mại cơ bản sau:
Phân phát hàng mẫu: Hàng mẫu là những sản phẩm, dịch vụ được phân phát
miễn phí, hàng mẫu có thể được mang đến tận nhà, gửi qua bưu điện, phát tại cửa
hàng, phát kèm sản phẩm khác. Việc phân phát hàng mẫu là một phương thức
giới thiệu sản phẩm mới có hiệu quả nhất và cũng tốn kém nhất.
Phiếu mua hàng ưu đãi: người cầm phiếu này được hưởng quyền ưu đãi
giảm giá khi mua một sản phẩm nhất định. Phiếu này có thể gửi qua bưu điện,
gói vào trong một sản phẩm khác hay đưa vào quảng cáo trong các báo, tạp chí.
Hoàn trả tiền mặt, chiết giá hoặc bớt tiền: Hoàn trả tiền mặt là một hình thức
giảm giá sau khi mua hàng.
Ngoài ra còn một số hình thức khác như : Thêm hàng hóa; Thưởng hay
quà tặng; Giải thưởng cho các cuộc thi, quay số, bốc thăm, trò chơi; Phần
thưởng cho khách hàng thường xuyên; Dùng thử miễn phí; Bảo hành sản phẩm
1.5.2.3. Marketing trực tiếp
Trong marketing trực tiếp người ta sử dụng thư, điện thoại và những công cụ
liên lạc gián tiếp khác để thông tin một cách trực tiếp cho khách hàng hoặc yêu
cầu họ có phản ứng đáp lại tại bất kỳ địa điểm nào. Những công cụ chủ yếu của
marketing trực tiếp:
Marketing bằng catalog: Catalog là những bản liệt kê về danh mục các loại
hàng hóa kèm theo là các thông số và được minh họa bằng những hình ảnh mầu
rất đẹp của hàng hóa. Trên catalog có cả địa chỉ và số điện thoại để khách hàng
Học viên: Nguyễn Quang Tám 31 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
có thể giao dịch. Catalog được những người làm marketing trực tiếp gửi qua
đường bưu điện đến khách hàng.
Marketing bằng thư trực tiếp: Những người làm marketing bằng thư trực tiếp
gửi qua bưu điện những thư chào hàng, tờ quảng cáo, tờ gấp và những hình thức
chào hàng khác (băng ghi âm, ghi hình...). Marketing qua điện thoại trở thành
một công cụ chủ yếu của marketing trực tiếp. Các công ty có thể mở các số điện
thoại miễn phí cho các khách hàng gọi tới để đặt mua hàng hóa hay dịch vụ do
được biết trên báo chí, truyền hình, truyền thanh...
Thương mại điện tử: Máy tính cá nhân có modem, qua đó người tiêu dùng có
thể nhận được các thông tin về hàng hóa dịch vụ và đặt mua một cách trực tiếp
qua mạng internet, internet.
Marketing trực tiếp tổng hợp: Marketing trực tiếp tổng hợp là phương thức
mạnh mẽ hơn, là chiến dịch nhiều phương tiện, nhiều giai đoạn:
Chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện Gửi thư trực tiếp
Marketing trực tiếp qua điện thoại Viếng thăm, bán hàng trực tiếp
Truyền thông liên tục.
1.5.2.4.Mở rộng quan hệ với công chúng:
Mở rộng quan hệ với công chúng là một công cụ marketing quan trọng, công
ty không những phải có quan hệ tốt với khách hàng, người cung ứng và các đại lý
của mình mà còn phải có quan hệ với đông đảo công chúng có quan tâm. Công
chúng là một nhóm người có quan tâm hay ảnh hưởng thực tế hay tiềm ẩn đến
khả năng công ty đạt được những mục tiêu của mình.
Mở rộng quan hệ công chúng bằng các hoạt động:
- Mở rộng quan hệ với giới báo chí, phát thanh, truyền hình, tác động để các
phương tiện này đăng tải các bài viết, phát đi các chương trình tuyên truyền, giới
thiệu về sản phẩm và doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp mở các chiến dịch tuyên truyền về sản phẩm của mình, tạo
dựng hình ảnh sản phẩm hoặc hình ảnh của công ty trên các phương tiện thông
tin đại chúng và trên phương tiện truyền thông của công ty.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 32 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Vận động hành lang: Làm việc với các nhà lập pháp và các qun chức trong
chính phủ hoặc quan chức của ngành, địa phương ủng hộ hay hủy bỏ một đạo
luật hay quy định nào đó; Tham mưu: Đề xuất với lãnh đạo công ty những kiến
nghị về các vấn đề có liên quan đến công chúng và về vị trí, hình ảnh của công ty.
Những công cụ chủ yếu để mở rộng quan hệ công chúng trong hoạt động
marketing của doanh nghiệp: Xuất bản phẩm ;Các sự kiện; Tin tức; Bài nói
chuyện; Hoạt động công ích; Phương tiện nhận dạng.
1.5.2.5. Bán hàng trực tiếp
Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp giữa công ty và khách hàng. Những
người bán hàng là người thay mặt công ty quan hệ với rất nhiều khách hàng và
đồng thời cũng đem về cho công ty những thông tin tình báo cần thiết về khách
hàng. Ngày nay bán hàng là một nghề đòi hỏi phải nắm vững và vận dụng cả một
loạt các nguyên tắc.
Các bước chủ yếu của quá trình bán hàng:
Thăm dò, sàng lọc Tiếp cận sơ bộ Tiếp cận Giới thiệu và trình
diễn Khắc phục ý kiến phản đối Kết thúc thương vụ Theo dõi
và duy trì.
1.5.3.Tổ chức dịch vụ sau bán hàng thuận lợi, hợp lý
Chẳng hạn tổ chức tốt công tác bảo hành chất lượng sản phẩm, hướng dẫn sử
dụng sản phẩm, lắp đặt, sửa chữa... sẽ nâng uy tín của doanh nghiệp trong cạnh
tranh. Đồng thời qua dịch vụ sau bán hàng doanh nghiệp sẽ nắm bắt được sản
phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, biết được ý
kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm và phát hiện các khuyết tật của sản
phẩm mà hoàn thiện, đổi mới sản phẩm.
Hoạt động này chủ yếu áp dụng đối với các sản phẩm mang tính kỹ thuật
cao, đơn giá sản phẩm cao, sản phẩm đơn chiếc, người tiêu dùng không am hiểu
tính năng, cách thức sử dụng sản phẩm.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 33 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.5.4. Phương thức thanh toán
Đây là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay.
Phương thức thanh toán nhanh gọn hay chậm chạp, rườm rà sẽ ảnh hưởng đến
công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Doanh nghiệp có thể áp dụng phương thức thanh toán qua ngân
hàng đối với doanh nghiệp ở xa để đảm bảo tính nhanh gọn, an toàn cho cả khách
hàng và doanh nghiệp. Với doanh nghiệp có vốn lớn có thể cho khách hàng trả
chậm sau một thời gian nhất định, giảm giá đối với khách hàng thanh toán ngay
hoặc mua với khối lượng lớn.
1.6. CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH Hiện nay, có nhiều công cụ để phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, từ việc phân tích môi trường kinh doanh để đánh giá năng lực cạnh tranh,
đến việc phân tích lựa chọn các chiến lược cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các mô
hình được sử dụng nhiều nhất và phổ biến nhất để phân tích năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là ma trận SWOT, mô hình 5 áp lực của M.E Porter; ma trận
hình ảnh cạnh tranh. Tùy theo từng hoàn cảnh và từng điều kiện, giai đoạn cụ thể
mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình phân tích năng lực cạnh tranh.
1.6.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh: (Competitive Profile Matrix) là
một phương pháp tiên tiến, giúp doanh nghiệp so sánh năng lực cạnh tranh tổng
thể của mình với các đối thủ trong ngành.
Trong việc xây dựng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh thì vấn quan trọng
nhất là cần xây dựng thang điểm và thang đo hợp lý. Đặc biệt là việc đưa ra các
tiêu chí đánh giá sự ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong ngành. Theo lý thuyết cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng
lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc
đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 34 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
tranh khác nhau. Mặc dù vậy, dựa trên các tài liệu nghiên cứu về cạnh tranh, có
thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty
thường bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói;
kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại;
năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình
độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị
thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Phương pháp xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh:
Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho ta nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu
cùng những ưu thế và nhược điểm của họ. Các bước cụ thể để xây dựng công cụ
ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp, gồm:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh (thông thường là khoảng từ
10 đến 20 yếu tố).
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan
trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Cần lưu ý, tầm quan trọng được
ấn định cho các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó với
thành công của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. Như thế, đối với các
doanh nghiệp trong ngành thì tầm quan trọng của các yếu tố được liệt kê trong
bước 1 là giống nhau.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 5 cho mỗi yếu tố đại diện (có thể định khoảng
điểm rộng hơn). Cho điểm yếu lớn nhất khi phân loại bằng 1, điểm yếu nhỏ nhất
khi phân loại bằng 2, điểm trung bình khi phân loại bằng 3, điểm mạnh nhỏ nhất
khi phân loại bằng 4 và điểm mạnh lớn nhất khi phân loại bằng 5. Như vậy, đây
là điểm số phản ánh năng lực cạnh tranh từng yếu tố của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của
yếu tố đó với điểm số phân loại tương ứng.
Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma trận
Học viên: Nguyễn Quang Tám 35 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứng của mỗi doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp chuyên gia tổng số điểm này cho thấy, đây là năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, theo đó:
- Nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố được đưa vào ma trận từ
3,0 trở lên, thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh trên mức trung bình
- Nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố được đưa vào ma trận
nhỏ hơn 3,0 thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp hơn mức trung bình.
Trình tự quá trình đánh giá của chuyên gia được thể hiện như sau:
Đặt vấn đề (Xác định đối tượng, mục tiêu đánh giá) Xây dựng các yếu tố
đánh giá (Thông thường khoảng từ 10 đến 20 yếu tố) Xác định thang
điểm Lựa chọn chuyên gia Gửi câu hỏi cho các chuyên gia Các
chuyên gia trả lời Thu thập, phân tích kết quả đánh giá của các chuyên gia
( Tiến hành xử lý, tính toán) Tổng kết, đánh giá .
Khung đánh giá các năng lực cạnh tranh được thể hiện qua bảng (1.1)
Bảng 1.1: Bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh Trọng số Công ty Đối thủ Đối thủ Đối thủ ……
cần đánh giá Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm
0 đến 1.0 1 đến 5 1 đến 5 1 đến 5 1 đến 5
1.0 Thông thường khoảng từ 10 đến 20 yếu tố Tổng điểm có trọng số
Cuối cùng, thông qua khung đánh giá này sẽ xác định những nguồn lực và
năng lực nào cần được duy trì, cũng như cần được củng cố thêm và những
nguồn lực cũng như năng lực nào cần phải xây dựng. Từ đó đề ra các biện pháp
nhằm duy trì, củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 36 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.6.2. Ma trận SWOT Ma trận SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định
trong mọi tình huống của bất cứ tổ chức nào. SWOT viết tắt của 4 chữ Strengths
(những điểm mạnh), Weaknesses (những điểm yếu), Opportunities (các cơ hội)
và Threats (các nguy cơ). SWOT cung cấp một công cụ chiến lược, rà soát và
đánh giá vị trí, định hướng năng lực kinh doanh hoặc cạnh tranh của một doanh
nghiệp. SWOT là một kỹ thuật phân tích rất tốt trong việc xác định điểm mạnh,
Điểm yếu để từ đó tìm ra Cơ hội và Nguy cơ. Để xây dựng ma trận SWOT cần
phải liệt kê tất cả các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức thông qua ma
trận theo thứ tự ưu tiên. Tiếp đó là phối hợp tạo ra các nhóm tương ứng với mỗi
nhóm này là các phương án chiến lược cạnh tranh.
Mô hình ma trận SWOT được thể hiện qua bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2 Ma trận SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức)
Ma trận SWOT Cơ hội (O) Thách thức (T)
Phối hợp (S/O) Phối hợp (S/T) Điểm mạnh (S)
Phối hợp (W/O) Phối hợp (W/T) Điểm yếu (W)
Mô hình SWOT được sử dụng để đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
i) S/O: chiến lược dựa trên các ưu thế của doanh nghiệp để tận dụng các cơ
hội thị trường.
ii) W/O: chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của doanh
nghiệp để tận dụng các cơ hội thị trường.
iii) S/T: chiến lược dựa trên các ưu thế của doanh nghiệp để tránh các nguy
cơ của thị trường.
iv) W/T: chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu
điểm của doanh nghiệp để tránh các nguy cơ của thị trường.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp,
người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
Học viên: Nguyễn Quang Tám 37 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
i) Các điểm mạnh: Lợi thế, ưu thế của doanh nghiệp là gì? Công việc nào
làm tốt nhất? Đâu là điểm mạnh cảu doanh nghiệp trên thị trường? Các ưu thế
được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh.
ii) Các điểm yếu: Doanh nghiệp cần phải cải thiện gì, lĩnh vực nào? Cần
tránh làm gì? Vấn đề nào coi như được xem là yếu điểm của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, vì sao đối thủ cạnh tranh lại làm tốt? Lúc
này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
iii) Các cơ hội: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mà
doanh nghiệp dang mong đợi? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi cơ sở hạ
tầng, công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi
cơ chế, chính sách của Nhà nước tới lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp….Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình
và tự đặt câu hỏi là liệu các ưu thế đó có mở ra cơ hội mới nào không.
iii) Các nguy cơ: Những trở ngại hiện tại? có yếu điểm nào đang đe dọa
doanh nghiệp? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi về sự thay đổi
cơ sở hạ tầng, công nghệ, sản phẩm thay thế, dịch vụ có vấn đề gì không? Thay
đổi cơ sở hạ tầng, công nghệ, sản phẩm thay thế, dịch vụ có nguy cơ gì với doanh
nghiệp? Có vấn đề nợ xấu không? Các phân tích này thường tìm ra những việc
cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Ma trận SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp thông qua phân tích tình hình bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp và thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ sử lý hơn.
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: văn hóa doanh nghiệp; thị phần;
năng lực tài chính; cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng; kinh nghiệm; thương hiệu và
danh tiếng của ngành, doanh nghiệp; kinh nghiệm đã có; cơ cấu tổ chức; nguồn
lực và khả năng sử dung; hiệu quả kinh doanh; khả năng tài chính. Các yếu tố
bên ngoài cần phân tích có thể là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh; xu hướng thị
trường; môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 38 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Chất lượng phân tích của ma trận SWOT phụ thuộc vào thông tin thu thập
được. Cần tránh cái nhìn phiến diện, chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông
tin từ mọi phía: các khách hàng, các nhà chuyên môn, đối tác chiến lược, ban
giám đốc….SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin có xu hướng
giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể gò ép vào vị trí không phù
hợp với bản chất của vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn
giữa thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
Ưu điểm của phân tích SWOT là đơn giản, dễ hình dung, và bao quát đủ các
yếu tố, cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Sử dụng thông tin bất đối xứng
để ra quyết định sẽ rất gay go. Bởi vậy, việc đưa ra các giải pháp tăng cường
năng lực cạnh tranh cần phải phân tích tổng thể các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và
thách thức tác động đến doanh nghiệp mà không nên chỉ phân tích điểm mạnh,
cơ hội đem đến với doanh nghiệp mà bỏ qua phân tích điểm yếu, thách thức của
doanh nghiệp.
1.6.3. Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết phải trả
lời được hai câu hỏi quan trọng là phải nhận ra khách hàng cần gì ở mình và làm
thế nào doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh. Một ngành muốn xem xét
được mức độ cạnh tranh ở mức độ nào, thì trước hết doanh nghiệp phải tập trung
vào phân tích môi trường ngành. Việc phân tích môi trường ngành có ý nghĩa
quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp nhận ra những cơ hội và thách thức, qua
đó biết mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó một cách hiệu quả.
Một công cụ đề xuất trong việc phân tích mức độ cạnh tranh của ngành là
mô hình Năm tác lực cạnh tranh của Michael Porter (Mô hình Porter’s Five
Forces). Mô hình Porter’s Five Forces được xuất bản lần đầu trên tạp chí
Harvard Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi
nhuận trong kinh doanh. Mô hình này được gọi là “Năm lực lượng của Porter”,
được xem là công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận.
Quan trọng hơn cả, mô hình này cung cấp các chiến lược cạnh tranh để doanh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 39 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình
này để phân tích xem họ có nên gia nhập một thị trường nào đó, hoặc hoạt động
trong một thị trường nào đó không. Tuy nhiên, vì môi trường kinh doanh ngày
nay mang tính “động”, nên mô hình này còn được áp dụng để tìm kiếm trong
một ngành nhất định các khu vực cần được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận
hơn.
Theo Michael Porter: cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một
ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
(1)Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ tiềm năng.
(2) Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
(3) Áp lực từ các sản phẩm thay thế
(4) Áp lực từ phía khách hàng
(5) Áp lực của nhà cung ứng
Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter (Hình 1.1)
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter [9]
Học viên: Nguyễn Quang Tám 40 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
1.7. MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG DẦU
Xăng dầu đóng vai trò hàng đầu trong quá trình phát triển nền kinh tế
quốc dân của mỗi quốc gia. Nó là nguồn nhiên liệu đốt chính cho thiết bị, máy
móc hoạt động trong nhiều lĩnh vực như vận tải, công nghiệp nặng, công nghiệp
nhẹ, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp,…. Đồng thời xăng dầu cũng đóng vai
trò quan trọng trong nền công nghiệp bôi trơn tiên tiến.
Xăng dầu tác động đến toàn bộ nền kinh tế thế giới, đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống và tác động đến chính trị xã hội.
Các nước công nghiệp phát triển và các nước có nguồn dầu khí khan hiếm
thì chủ trương đa dạng hoá nguồn cung, đa dạng hoá nguồn nhiên liệu (sử dụng
điện, hydro thay xăng hoặc sản xuất xăng dầu từ khí đốt, than đá, pha trộn xăng
với cồn…) nhằm tiết kiệm nguồn năng lượng.
Để giữ cho giá xăng dầu nội địa ít biến động, các nước này rất tích cực lập
kho dự trữ chiến lược, đặc biệt là Mỹ, mục tiêu dự trữ dầu phải đủ dùng trong 9
tháng, Trung Quốc mục tiêu này là 3 tháng, ở Việt Nam hiện nay là 30 ngày.
Đối với Việt Nam, xăng dầu còn là sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất cả về trị giá lẫn số lượng. Đóng góp phần lớn vào kim ngạch xuất khẩu của
cả nước.
Như chúng ta đã biết, trên thị trường Việt nam có rất nhiều các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc kinh doanh xăng dầu, do vậy thị trường kinh
doanh xăng dầu ngày càng phức tạp hơn. Để ổn định sản xuất kinh doanh và giữ
vững, phát triển được thị phần thì mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những
giải pháp cụ thể phù hợp với môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt. Có nhiều
doanh nghiệp cũng đã có những kinh nghiệm hay và thiết thực nhằm khảng định
vị thế , uy tín và thương hiệu của mình, trong đó nổi bật có Công ty xăng dầu Phú
Khánh
Là doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu chiếm thị phần lớn nhất
trên thị trường khu vực Nam Trung Bộ, nhiều năm nay Petrolimex Khanh Hòa
Học viên: Nguyễn Quang Tám 41 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
luôn giữ vai trò chủ lực trong bình ổn thị trường. Trên bước đường phát triển để
luôn giữ vững là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế, công ty đã
xác định những bước đi cụ thể để ổn định, phát triển, tạo lợi nhuận, tăng hiệu
quả đầu tư…đồng thời góp phần thực hiện năm nhóm giải pháp của Chính phủ về
ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng
trưởng kinh tế bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Đặc biệt cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu sẽ ngày càng trở nên gay gắt cả ở thị trường trong nước
và quốc tế. Petrolimex Khánh hòa ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức,
một mặt phải cạnh tranh trực tiếp với các công ty trong nước mặt khác phải cạnh
tranh với các tập đoàn xăng dầu lớn trên thế giới. Vậy ở thị trường trong nước
Công ty Xăng dầu Phú Khánh áp dụng chiến lược dẫn đầu chi phí (chi phí thấp)
để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình như: Tập trung đầu tư phát triển và mở
rộng mạng lưới bán lẻ; Thực hiện chính sách giá hợp lý, linh hoạt trong thanh
toán; Tăng cường quản lý chất lượng và số lượng sản phẩm; Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; Đẩy mạnh công tác xây dựng và quản lý thương hiệu; Xây dựng
văn hoá doanh nghiệp thời kỳ đổi mới.
Tóm tắt chương 1
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền kinh
tế thị trường, bởi thế bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một doanh nghiệp nào khi
tham gia thị trường thế giới đều phải chấp nhận cạnh tranh và phải tuân thủ theo
các quy luật của cạnh tranh.Trong kinh tế thị trường cạnh tranh là sự sống còn
của mỗi doanh nghiệp, cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các
doanh nghiệp trong việc dành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng
cao vị thế của mình trên thị trường để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể.Cạnh
tranh là một hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến kết qủa sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có các giải pháp cạnh tranh phù hợp sẽ giúp
doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường, từ đó tăng sản lượng tiêu thụ, tăng
doanh thu trang trải chi phí, tạo cơ sở tăng lợi đó nhuận, thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
Học viên: Nguyễn Quang Tám 42 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
không có các giải pháp cạnh tranh phù hợp , thị trường sẽ bị thu hẹp bởi các đối
tác khác, từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm chậm quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong nội dung chương 1 đề cập cơ sở lý thuyết về cạnh tranh
trong nền kinh tế và các hình thức cạnh tranh, về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, các chỉ tiêu phản
ánh về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; ….. Từ đó làm cơ sở phân tích ,
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở chương 2 và đề ra được các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở chương 3.
Bên cạnh đó, nội dung chương 1 cũng đề cập đến phương pháp nghiên
cứu và phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và môi trường bên
trong của doanh nghiệp cũng như nêu lên một số kinh nghiệm nâng cao năng
lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp trong lĩnh vực xăng dầu. Từ đó giúp ta
thấy những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi khó khăn trong cạnh tranh. Trên cơ
sở đó giúp cho các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp có những nhận định chính
xác và đưa ra các giải pháp phù hợp trong tương lai.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 43 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CUA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH
2.1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp
xăng dầu Quảng Ninh- Công ty xăng dầu B12.
2.1.1.1. Khái quát chung về Công ty xăng dầu B12
Tên đơn vị: Công ty Xăng dầu B12
Tên tiếng Anh: B12 Petroleum Company
Biểu trưng:
Trụ sở chính của Công ty: Khu I - Bãi Cháy – TP.Hạ Long - Tỉnh Quảng
Ninh.
Số điện thoại: (033) 3846360/3846377; Fax: (033) 3846349/3849329
Website: http://www.b12.petrolimex.com.vn
Tổng cộng tài sản: tính đến ngày 31/12/2012: 2.322 tỷ đồng.
Địa bàn sản xuất và kinh doanh : Tỉnh Quảng Ninh, Tỉnh Hải Dương,
Tỉnh Hưng Yên, Huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng.
Các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty xăng dầu B12 (07 đơn vị), bao
gồm:
Cảng dầu B12- Địa chỉ: Phường Bãi Cháy- TP Hạ Long, Quảng Ninh;
Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh- Địa chỉ: Phường Hà Khẩu- TP Hạ Long,
Quảng Ninh;
Xí nghiệp Kho vận xăng dầu K130- Địa chỉ: Phường Hà Khẩu- TP Hạ
Long, Quảng Ninh;
Xí nghiệp xăng dầu K131- Địa chỉ: Huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng;
Xí nghiệp Kho vận xăng dầu K132- Địa chỉ: TP Hải Dương, Hải Dương;
Học viên: Nguyễn Quang Tám 44 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Chi nhánh xăng dầu Hưng Yên- Địa chỉ: TP Hưng Yên,Tỉnh Hưng Yên;
Chi nhánh xăng dầu Hải Dương- Địa chỉ: TP Hải Dương, Tỉnh Hải
Dương.
Quá trình thành lập:
Công ty Xăng dầu B12 trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - Bộ
Công Thương (tiền thân là Công ty tiếp nhận xăng dầu Quảng Ninh, được thành
lập theo quyết định số 351/VT-QĐ của Bộ vật tư ngày 27/06/ 1973.
Bằng Quyết định số: 351/TM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ trưởng Bộ
thương mại (nay là Bộ Công Thương) “về việc thành lập doanh nghiệp Nhà
nước”, đã thành lập Công ty Xăng dầu B12 trực thuộc Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam (nay là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam - Petrolimex).
Sự ra đời và những bước đi ban đầu (1967-1975): Công trình tuyến ống
dẫn xăng dầu B12 (tiền thân là công trình thuỷ lợi B12) được quy hoạch từ năm
1967, thiết kế thi công năm 1969 và đưa vào sử dụng từ năm 1973. Toàn bộ thiết
bị công trình do Liên Xô (trước đây) viện trợ, là tuyến đườn ống đầu tiên xây
dựng tại Việt Nam, nhằm vận chuyển xăng dầu phục vụ cho cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước trước đây và xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội ở Miền Bắc lúc bấy giờ, với công suất tiếp nhận bơm chuyển tối đa chỉ đạt 1 triệu m3/năm,
góp phần quan trọng vào thắng lợi của dân tộc trong cuộc tổng tiến công mùa
Xuân năm 1975 lịch sử.
Thời kỳ xây dựng đất nước sau giải phóng: Từ sau năm 1976 với vai trò là
đầu mối nhập khẩu xăng dầu lớn của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam ở miền Bắc.
Công ty Xăng dầu B12 đã tổ chức tiếp nhận, bơm chuyển, trực tiếp xuất bán và
tạo nguồn cung ứng kịp thời cho các đơn vị trong Ngành, giữ vai trò chủ đạo của
doanh nghiệp Nhà nước, đảm bảo cơ bản các nhu cầu về xăng dầu cho phát triển
kinh tế xã hội an ninh quốc phòng và dự trữ Quốc gia ở hầu hết các tỉnh miền
Bắc.
Thời kỳ tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất (2009-2012) : Hàng năm
Công ty đầu tư hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, riêng năm 2012 đầu tư đến hơn 340
Học viên: Nguyễn Quang Tám 45 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
tỷ đồng. Chủ yếu để hiện đại hoá các khâu trọng yếu của kho dầu, mở rộng sức
chứa, đầu tư cải tạo nâng cấp tuyến ống, kho bể và cảng xuất nhập, nhằm nâng
cao khả năng tiếp nhận, tồn chứa, bơm chuyển tạo nguồn cho các đơn vị tuyến
sau đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho hiện tại và những năm tiếp theo.
Đến nay Công ty đã đầu tư tài sản có giá trị 1.560 tỷ đồng, bao gồm Cảng
biển B12 cho phép tiếp nhận được loại tầu đến 10.000DWT, có một cầu tiếp
nhận được tầu đến 5.000DWT và một cầu tiếp nhận được loại tầu có trọng tải đến 40.000 DWT; 5 kho bể chứa xăng dầu hiện đại với dung tích hơn 337.200m3, được nối liên hoàn với nhau qua hệ thống gần 600 km đường ống đi qua địa bàn
của 7 Tỉnh ,Thành phố (Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Hà Nội và Hà Tây); Có 5 Bến xuất xăng dầu đường bộ cho xe Sitec;Có
128 cửa hàng bán lẻ xăng dầu phục vụ nhu cầu xã hội trên địa bàn Quảng Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên và huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng. Với cơ sở
vật chất kỹ thuật lớn hiện đại hiện nay đã đáp ứng tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Công ty Xăng dầu B12 hiện nay là một trong 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam trong năm 2011, được định kỳ công bố hàng năm bởi báo điện tử
Vietnam Report (theo đánh giá của http://www.vnr500.com.vn).
2.1.1.2. Khái quát chung về Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh
Tên đơn vị: Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh
Tên tiếng Anh: Quang Ninh Petroleum Enterprise.
Biểu trưng:
Trụ sở chính của Xí nghiệp: Phường Hà Khẩu-TP.Hạ Long - Tỉnh Quảng
Ninh.
Số điện thoại: (033) 3846511. Fax: (033) 3845049.
Email: Petrolimex-qn.B12@petrolimex.com.vn
Địa bàn sản xuất và kinh doanh: Tỉnh Quảng Ninh.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 46 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Từ ngày 01 tháng 4 năm 1992, XNXDQN bắt đầu hoạt động theo chế độ
hạch toán trong tổng hạch toán của Công ty xăng dầu B12. Từ buổi tiền thân là
kho xăng dầu K130 cho đến những năm qua Xí nghiệp luôn luôn hoàn thành tốt
các nhiệm vụ của Công ty và Ngành giao cho : Tổ chức cung ứng phục vụ phát
triển kinh tế ,an ninh quốc phòng của các Tỉnh thành phố phía Bắc, Trực tiếp
cung ứng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, theo phân công nhiệm vụ của Công ty xăng
dầu B12, XNXDQN trở thành đơn vị chuyên kinh doanh bán buôn, bán đại lý và
Tổng đại lý, bán lẻ xăng dầu, cung cấp xăng dầu cho nhu cầu tiêu thụ trên toàn
bộ hầu hết địa bàn tỉnh Quảng Ninh (từ Huyện Đông Triều đến Thành Phố Móng
Cái).
Trong giai đoạn hiện nay hoà nhập với sự đổi mới chung của đất nước là một
đơn vị sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường Xí
nghiệp đã từng bước phát triển và thay đổi để phù hợp với cơ chế sản xuất kinh
doanh mới, với quan điểm đầu tư có định hướng và nhằm phát huy tối đa và khai
thác có hiệu quả năng lực thiết bị công trình, Xí nghiệp tập trung phát triển mạng
lưới bán lẻ, xây dựng và nâng cấp các công trình, cửa hàng , thiết bị công nghệ
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá, cơ sở vật chất kỹ thuật đi đầu và
phù hợp với sự phát triển chung của Ngành xăng dầu trong tương lai.
Mục tiêu kinh doanh của Xí nghiệp là đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về xăng
dầu, sản phẩm hoá dầu và các dịch vụ liên quan của khách hàng, góp phần phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảo toàn và phát triển vốn,
đóng góp tối đa vào Ngân sách nhà nước, mở mang và phát triển Xí nghiệp,
thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người lao động.
Trong kinh doanh xăng dầu Xí nghiệp ngày càng góp phần khẳng định uy tín và
vị thế chủ đạo của PETROLIMEX Việt nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 47 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
XNXDQN.
2.1.2.1. Chức năng
XNXDQN là đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu B12, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Công ty về các mặt hoạt động: Tổ chức kinh doanh xăng dầu
(chính), Dầu mỡ nhờn, đảm bảo đáp ứng kịp thời cho mọi đối tượng tiêu dùng
trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh và phục vụ sự phát triển kinh tế, an ninh quốc
phòng.
XNXDQN là đơn vị hạch toán kế toán trong hệ thống nội bộ, là đơn vị thành
viên của Công ty xăng dầu B12 chịu sự quản lý chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của
Công ty theo chế độ phân cấp hiện hành. Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm
trước giám đốc Công ty và Pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động của Xí
nghiệp.
Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng trí tuệ, công nghệ
trang thiết bị, tiền vốn, lao động. Đồng thời tỏ chức thực hiện đầy đủ chế độ
chính sách của đảng và nhà nước, quy định của ngành, địa phương và của công ty
xăng dầu B12.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
XNXDQN có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, biện pháp, tổ chức thực hiện
việc kinh doanh xăng dầu cho mọi hoạt động của mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh
Quảng ninh trên cơ sở chức năng đã phân cấp theo kế hoạch Công ty giao. Xây
dựng hệ thống hạch toán hợp lý theo luật định. Đồng thời có trách nhiệm đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có đủ năng lực trình độ để hoàn
thành nhiệm vụ.
Trên cơ sở định hướng của Công ty, chủ động xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho Xí nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, khai thác mọi tiềm
năng của Xí nghiệp, trước hết về trí tuệ, vốn, lao động, công nghệ đạt hiệu của
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.Thường xuyên, định kỳ tổ chức
kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy, an toàn máy móc thiết bị, an toàn điện,
Học viên: Nguyễn Quang Tám 48 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
luôn đảm bảo hệ số an toàn cho các hệ thống máy móc thiết bị, an toàn vệ sinh
công nghiệp và môi trường. Chủ động xây dựng các phương án bảo vệ an toàn
trật tự, an toàn cơ quan và PCCC trong phạm vi quản lý của Xí nghiệp.Trong
tương lai Xí nghiệp sẽ được đầu tư, cải tạo và mở rộng hơn nữa.
2.1.2.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
* Loại hình Kinh doanh chính:
- XNXDQN là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động kinh doanh bán buôn,
bán lẻ và bán cho các Đại lý, Tổng đại lý xăng dầu trên toàn địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
- Kinh doanh các mặt hàng xăng dầu sáng (Xăng Ron 92, Xăng Ron 95,
dầu Diesel, dầu Mazút)
- Ngoài ra, còn kinh doanh thêm các loại Dầu mỡ nhờn, dầu động cơ
(phục vụ các phương tiện cơ giới và tầu thuyền)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp hiện nay
Số đơn vị trực thuộc: 04 Phòng nghiệp vụ , 01 Trung tâm kinh doanh Dầu
mỡ nhờn, 42 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên khắp địa bàn Tỉnh Quảng Ninh
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Tổ chức bộ máy của Xí nghiệp rất đầy đủ và được thể hiện qua hình 2.1
như sau:
Học viên: Nguyễn Quang Tám 49 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
SƠ ĐỒ tæ chøc bé m¸y QUẢN LÝ CỦA
xÝ nghiÖp x¨ng dÇu qu¶ng ninh
Hình2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của XNXDQN
GIÁM ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ KINH DOANH
P. QLKT
P.KDOANH
P. TC-HC
P. KT-TC
ch xd
ch xd
ch xd
ch xd
ch xd
ch xd
ch xd
ch xd
ch xd
tt kho d m n
sè 2 3 4
sè 100 103 108
sè 15 16 17
ch xd sè 6 7 8
sè 86 96 110
ch xd sè 58 10 05
sè 59 60 61
sè 81 14 18
sè 19 25 29
sè 69, 70, 86
sè 50 52 53
ch xd sè 11 12 13
[Nguồn : Phòng Tổ chức –Hành chính XNXDQN cung cấp]
Trong sơ đồ hình 2.1 :
*Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc là Phó giám đốc
Kinh Doanh, phó giám đốc Kỹ thuật
Giám đốc Xí nghiệp là người chỉ đạo chung toàn bộ các hoạt động trong xí
nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, trước pháp luật về mọi mặt
hoạt động của Xí nghiệp.
Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ
đạo điều hành công tác kinh doanh xăng dầu phù hợp với nhiệm vụ của Công ty
giao , đảm bảo an toàn và kinh doanh có hiệu quả.
Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách về toàn
bộ công tác kỹ thuật vật tư, xây dựng cơ bản. Nghiên cứu khai thác có hiệu quả
Học viên: Nguyễn Quang Tám 50 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
các máy móc thiết bị, công nghệ hiện có. Xây dựng các quy trình quy phạm kỹ
thuật để đảm bảo an toàn sản xuất.
* Các phòng ban nghiệp vụ, Cửa hàng trực thuộc Xí nghiệp:
- 04 Phòng nghiệp vụ: Phòng Tổ chức- Hành chính; Phòng Kế Toán- Tài
chính; Phòng Quản lý kỹ thuật; Phòng Kinh Doanh
- 42 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu và Trung tâm dầu mỡ nhờn.
Mô hình cơ cấu tổ chức của XNXDQN là cơ cấu trực tuyến chức năng, mọi
chỉ đạo hình thành từ bộ máy lãnh đạo của Ban Giám đốc sau đó thông qua các
phòng ban nghiệp vụ cụ thể hoá và hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể.
Các phòng ban nghiệp vụ: Chủ động tham mưu, điều hành, tổ chức thực hiện
các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình. Những vấn
đề ngoài chức năng nhiệm vụ nhất thiết phải báo cáo và xin ý kiến của các phó
giám đốc phụ trách hoặc Giám đốc Xí nghiệp.
Các Cửa hàng, Trung tâm dầu mỡ nhờn: Thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của đơn vị mình và các quy định khác của Công ty, Xí nghiệp. Chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, điều hành về mặt nghiệp vụ của các phòng nghiệp vụ Xí nghiệp.
2.1.3.2. Các quy định, quy chế quản trị nội bộ tại Xí nghiệp
Xí nghiệp đã thực hiện từng bước phân cấp quản lý các mặt kế hoạch, vật
tư, kỹ thuật, tổ chức lao động tiền lương và tài chính và giao khoán cho các đơn
vị trực thuộc. Trong quá trình thực hiện Xí nghiệp đã bổ sung sửa đổi cho phù
hợp với cơ chế của Nhà nước.
- Xí nghiệp chịu sự quản lý và phân cấp trực tiếp của Công ty xăng dầu
B12 từ kế hoạch các mặt hoạt động SXKD cũng như các chỉ t iêu về tài chính
- Xí nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nghiệp vụ quản lý các mặt đối với các đơn vị trực thuộc.
- Các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ báo
cáo thường xuyên và hàng tháng theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực về các hoạt động sản xuất của đơn vị mình.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 51 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Xí nghiệp được Công ty xăng dầu B12 giao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch:
+ Có tư cách pháp nhân gần đầy đủ; Có con dấu riêng và đăng ký kinh
doanh đúng quy định của Nhà nước; Được mở tài khoản thu, chi tín dụng tại
ngân hàng;
+ Được uỷ quyền và tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trong kinh doanh của mình;
+ Được phân cấp quản lý về các mặt kế hoạch, vật tư, kỹ thuật, tổ chức lao
động tài chính ... theo nội dung quy chế của công ty;
+ Được công ty giao quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản,
lao động và các nguồn lực khác để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho đơn vị và người lao
động trong đơn vị. Đồng thời, hàng quý (hoặc đột xuất) phải báo cáo mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị về công ty theo quy định và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của hoạt động tài chính đó;
+ Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà
nước và Công ty, thực hiện đúng các quy định của Công ty Xăng dầu B12 và Tập
đoàn xăng dầu Việt Nam;
+ Đơn vị có trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Xí nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nghiệp vụ quản lý các mặt của các đơn vị được Cô ng tygiao quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước và Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam.
2. 1.4. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua các
năm gần đây
Gần đây tình hình kinh doanh xăng dầu diễn biến phức tạp do thị trường dầu
mỏ thế giới liên tục tăng, giảm giá bất thường và không ổn định, các doanh
nghiệp nhập khẩu xăng dầu hạn chế hoặc chuyển hướng nhập khẩu trong khi Tập
Học viên: Nguyễn Quang Tám 52 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
đoàn xăng dầu Việt Nam theo nhiệm vụ của Nhà nước vẫn phải đảm bảo xăng
dầu cho nền kinh tế nên kinh doanh gặp nhiều khó khăn.Về kinh doanh dầu nhờn
trên thị trường có sự cạnh tranh giữa các đối tác trong và ngoài nước như hãng
Shell,Caltex... nên việc tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn.
Dưới sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của Công ty xăng dầu B12, Xí nghiệp xăng
dầu Quảng ninh đã bám sát chủ trương chỉ đạo kinh doanh của Công ty và của
ngành, triển khai cơ chế kinh doanh mới phù hợp với địa bàn được phân công.
Trong năm 2012, tuy thị trường không ổn định song Xí nghiệp vẫn tăng trưởng
được kết quả kinh doanh so với các năm trước : Sản lượng xuất bán năm 2012
tăng 28,08% so với năm 2009 , tăng 12,96% so với năm 2010 và tăng 4,87% so
với năm 2011; Doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2009 là 129,76% %, So
với năm 2010 là 84,18 % và tăng 38,38% so với năm 2011( tháng 4 năm 2012
xăng tăng giá kỷ lục, lên 23.800đồng/lít xăng Ron 92). Lợi nhuận thuần năm
2012 tăng so với năm 2011 là 14% nhưng xét tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì
lại không tăng nhiều ( 0,83/0,82) . Nguyên nhân là trong năm 2012, mặc dù Nhà
nước đã nhiều lần thay đổi giá bán lẻ, tuy nhiên, do giá thế giới liên tục tăng rất
cao, để ổn định và điều tiết vĩ mô nền kinh tế do vậy Nhà nước phải dùng quỹ
bình ổn giá xăng dầu bù đắp cho các doanh nghiệp Nhập khẩu. Các khoản thu
nộp cho Ngân sách nhà nước đều tăng so các năm trước. Mặc dù thị trường xăng
dầu trên thế giới và trong nước biến động mạnh, nhưng đây cũng phải khảng
định là sự cố gắng rất lớn của Xí nghiệp do áp dụng cơ chế hạch toán kinh doanh
mới và cơ chế bán hàng mới phù hợp với tình hình thị trường, cùng với sự cố
gắng nỗ lực của toàn thể CBCNV và lãnh đạo Xí nghiệp.
Trong những năm qua Xí nghiệp đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời, đảm
bảo chất lượng cho mọi đối tượng tiêu dùng, góp phần bình ổn giá xăng dầu thị
trường địa bàn Tỉnh Quảng ninh, đảm bảo thu nộp thuế đầy đủ vào Ngân sách
nhà nước.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp giai đoạn 2009-2012 được thể
hiện qua bảng 2.1 như sau:
Học viên: Nguyễn Quang Tám 53 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
qua các năm 2009-2012
STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm
2009 2010 2011 2012
Kếtquả HĐSXKD I
Sản lượng xuất bán (m3) 192.024 217.732 234.528 245.949 1
Tổng doanh thu (Tỷ đồng) 1.875 2.339 3.113 4.308 2
Giá vốn (Tỷ đồng) 1.806 2.253 3.022 4.212 3
Tổng chi phí (Tỷ đồng) 48 54 57 61 4
Tổng lợi nhuận trước thuế (Tỷ đồng) 15 19 25 35 5
Lợi nhuận/1lít bán ra (đồng) 78 87 106 142 6
II Tổng số thuế &các khoản phải nộp 75 85 101 166
NSNN(Tỷ đồng)
Tổng quĩ lương(Triệu đồng) III 16.552 18.550 19.012 19.850
Số lượng CBCNV(người) 320 320 320 320 1
Tiền lương bình quân (triệu 4,31 4,83 4,95 5,17 2
đồng/người/tháng)
IV Năng suất lao động bình quân 50 56,7 61 64
(m3/người/tháng)
[Nguồn: Báo cáo Quyết toán năm 2009-2012 của Phòng Kế toán Xí nghiệp ]
2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XNXDQN TRONG
THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thị phần bán xăng dầu của Xí nghiệp trên địa bàn
Qua số liệu từ Sở công thương Quảng Ninh và kết hợp với bộ phận thị trường
của Xí nghiệp, thị phần (%) bán xăng dầu của Xí nghiệp năm 2012 được thể
hiện qua bảng 2.2 như sau:
Học viên: Nguyễn Quang Tám 54 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 2.2 : Thị phần bán xăng dầu của XNXDQN trên địa bàn năm 2012
VPCông XN T Địa bàn Petec PVoil Mipeco Khác ty&Cảng XDQN T dầu B12
42 29 8 15 5 1 1 Thành phố Hạ long
12 46 14 20 5 3 2 Thành phố Uông Bí
40 32 9 11 6 2 3 Thành phố Cẩm phả
- 63 7 19 6 5 4 Thành phố Móng Cái
- 66 06 19 5 4 5 Thị xã Quảng Yên
- 64 02 27 5 2 6 Huyện Hoành Bồ
- 55 10 31 2 2 7 Huyện Đông Triều
- 58 2 26 12 2 8 Huyện:Tiên Yên; Hải
Hà; Đầm Hà; Liêu, Ba
Chẽ; Vân đồn
[Nguồn: Phòng Kinh doanh XNXDQN cung cấp]
Trong vài năm gần đây, trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh đã xuất hiện sự cạnh
tranh của nhiều đơn vị kinh doanh xăng dầu cùng tham gia. Mặc dù Công ty xăng
dầu B12, Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh tuy vẫn chiếm thị phần lớn nhưng cũng
đã có sự chia sẻ thị phần, không còn độc quyền kinh doanh như những năm trước
kia.. Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ngày càng gay gắt và quyết
liệt bởi đã có sự chia sẻ trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của một số doanh
nghiệp khác như: Tổng Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (PETEC), Tổng
công ty dầu Việt Nam (PVOIL), Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội (MIPECO).
Về cơ bản, tuy Xí nghiệp vẫn đang giữ phần lớn thị trường trong tỉnh nhưng cũng
có xu hướng giảm dần thị phần.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 55 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
2.2.2. Khả năng tài chính của Xí nghiệp
Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh là đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu
B12, có tư cách pháp nhân gần đầy đủ, được mở tài khoản thu, chi tín dụng tại
ngân hàng, được uỷ quyền và tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trong và ngoài Công ty, được công ty
giao quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản, lao động và các nguồn
lực khác để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho đơn vị và người lao động trong đơn vị. Đồng
thời, hàng quý (hoặc đột xuất) phải báo cáo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị về công ty theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của hoạt động tài chính đó.Do vậy công tác quản lý tài chính của Xí nghiệp
luôn gắn liền với quản lý theo quy chế phân cấp quản lý tài chính của Công ty
xăng dầu B12 .
Là đơn vị hạch toán nội bộ trong Công ty, hoạt động trên nguyên tắc Công
ty giao kế hoạch hàng năm, Xí nghiệp phải tự chủ về tài chính, tự cân đối các
khoản thu chi,chịu trách nhiệm về các khoản nợ ghi trong bảng cân đối kế toán và
các cam kết về tài chính khác. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và
Công ty, thực hiện đúng các quy định của Công ty Xăng dầu B12 và Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu B12 là rất lớn, được bổ
sung từ nhiều nguồn khác nhau. Hàng năm Công ty đầu tư để nâng cấp kho,
tuyến bể và cửa hàng bán lẻ và các cơ sở hạ tầng khác khoảng 450 tỷ đồng. Riêng
trong năm 2012, đầu tư cho Xí nghiệp xây dựng thêm 04 cửa hàng mới khoảng
20 tỷ đồng.
Hiện tại chưa có đối thủ nào có được ưu thế về vốn và cơ sở hạ tầng như
Công ty xăng dầu B12 trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh. Mặc dù đây cũng là lợi thế
của Công ty, Xí nghiệp. Tuy nhiên trong tương lai gần, khi các Tập đoàn kinh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 56 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
doanh xăng dầu khác được cấp phép đầu tư vào Quảng ninh, đặc biệt là là các
khu quy hoạch phát triển kinh tế của Tỉnh thì có thể Công ty xăng dầu B12 sẽ
không còn duy trì được thế mạnh này nữa.
Đối với Công ty xăng dầu B12, năng lực Tài chính được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu cơ bản về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức khá tốt
và tăng trưởng bền vững.Tổng tài sản và nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp xăng dầu Quảng ninh qua các năm như sau(Bảng 2.3):
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chính của XNXDQN
giai đoạn 2009-2012
Năm 2009 2010 2011 2012 Tốc độ
bình
quân
Tổng Tài sản (Tỷ đồng) 121 126 128 139 4,77%
Tổng vốn chủ sở hữu (Tỷ đồng) 78 78 78 89 4,7%
Tổng doanh thu thuần (Tỷ đồng) 1.875 2.339 3.113 4.308 32,08%
Tổng lợi nhuận (Tỷ đồng) 15 19 25 35 32,75%
Tổng nôp ngân sách (Tỷ đồng) 75 85 101 166 32,17%
Tổng vốn ĐTXDCB (Tỷ đồng) 9 12 17 26 42,65%
ROA (đồng) 0,124 0,151 0,203 0,240 24,81%
ROE (đồng) 0,192 0,244 0,321 0,393 27,02%
ROS (%) 0,80 0,812 0,803 0,812 0,50%
[Nguồn: Báo cáo Quyết toán năm 2009-2012 của Phòng Kế toán XNXDQN]
Học viên: Nguyễn Quang Tám 57 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Các số liệu trên cho thấy năng lực tài sản , doanh thu,lợi nhuận, vốn đầu
tư, suất lợi nhuận/tổng tài sản , suất lợi nhuận /vốn chủ, suất lợi nhuận/ doanh thu
là tương đối tốt , tăng trưởng ổn định và Xí nghiệp liên tục hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước. Riêng vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng do đánh giá lại tài
sản để chuyển sang Cổ phần hóa(Tổng công ty xăng dầu Việt nam chuyển thành
Tập đoàn xăng dầu Việt nam).
- Tổng doanh thu phát sinh trong 4 năm đạt 11.635 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt trên 32%/năm.
- Tổng lợi nhuận đạt được trong 4 năm là 94 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân trên 32%/năm. Toàn bộ lợi nhuận của Xí nghiệp được báo về Văn
phòng Công ty xăng dầu B12 hạch toán chung cuối mỗi năm tài chính.
- Tổng nộp ngân sách trong 4 năm đạt 427 tỷ đồng, đạt tăng trởng bình
quân trên 32%/năm.
2.2.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần
Tốc độ tăng trưởng thị phần của các đơn vị kinh doanh xăng dầu cùng trên
địa bàn Tỉnh Quảng ninh qua một số năm(2009-2012) được thể hiện qua bảng
2.4 sau:
Qua bảng 2.4, ta thấy rằng không những Văn phòng Công ty xăng dầu
B12& cảng dầu B12 mà còn cả XNXDQN không còn độc quyền về kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng ninh nữa, thị phần đã bị chia sẻ bởi các đối thủ
cạnh tranh cùng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn. Mặc dù sản lượng xuất bán
năm sau có tăng hơn so với năm trước, tuy nhiên thị phần lại bị co hẹp và có xu
hướng giảm dần qua các năm. Trong khi đó, đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Xí
nghiệp là PVOIL có tốc độ tăng trưởng thị phần rất mạnh, Năm 2009 thị phần
xuất bán mới chỉ chiếm 5,07% thị phần trên địa bàn Tỉnh nhưng đến năm 2012
thì thị phần xuất bán đã chiếm lĩnh 15,7% thị phần trên địa bàn Tỉnh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 58 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 2.4 : Tốc độ tăng trưởng thị phần kinh doanh xăng dầu
của XNXDQN giai đoạn 2009-2012
TT Diễn giải Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Văn phòng Công ty
&Cảng dầu B12
Sản lượng xuất bán 535.700 580.015 605.230 627.710
Thị phần (%) 68,74 63,49 61,83 59,60
2 XNXD Quảng ninh
Sản lượng(M3,tấn) 192.024 217.732 234.258 245.949
Thị phần (%) 24,64 23,83 23,95 23,33
3 PVOIL
Sản lượng(M3,tấn) 39.520 103.152 125.258 165.300
Thị phần (%) 5,07 11,29 12,80 15,70
4 PETEC
7.570 8.267 8.690 9.670 Sản lượng(M3,tấn)
0,97 0,90 0,88 0,92 Thị phần (%)
5 MIPECO
3.167 3.152 3.178 3.195 Sản lượng(M3,tấn)
0,41 0,35 0,32 0,30 Thị phần (%)
6 Thành phần khác
1.350 1.176 1.850 1.275 Sản lượng(M3,tấn)
0,17 0,14 0,22 0,15 Thị phần (%)
Tổng cộng
Sản lượng(M3,tấn) 779.331 913.494 978.734 1.053.099
Thị phần (%) 100 100 100 100
[Nguồn: Bộ phận thị trường Phòng Kinh doanh Công ty xăng dầu B12 cung cấp]
Với tốc độ tăng trưởng về thị phần như vậy, Xí nghiệp cần phải có những
chiến lược rõ ràng và cụ thể, phát huy những nguồn lực sẵn có như: cơ sở vật
chất kỹ thuật , khách hàng truyền thống.....và đặc biệt là phải phát huy được giá
Học viên: Nguyễn Quang Tám 59 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
trị truyền thống của mình trong việc chăm sóc và phục vụ khách hàng ngày càng
tốt hơn. Có như vậy mới vượt lên hẳn đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tạo lợi thế
kinh doanh cho Xí nghiệp.
2.2.4. Cơ sở hạ tầng
Với một hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu sẵn có trải dài khắp các
địa bàn trong tỉnh Quảng ninh, nhưng sự đầu tư xây dựng các Cửa hàng mới còn
rất chậm và chưa trọng đểm. Cụ thể qua bảng 2.5 sau:
Bảng 2.5 : Số lượng Cửa hàng được đầu tư, xây dựng mới
của XNXDQN giai đoạn 2009-2012
TT Địa bàn Số lượng Cửa hàng mới
2009 2010 2011 2012
1 Thành phố : Hạ long,Uông Bí
2 Thành phố : Cẩm phả, Móng Cái
3 Thị xã Quảng Yên 1
4 Huyện Hoành Bồ 2
5 Huyện Đông Triều
6 Huyện:Tiên Yên, Hải Hà, Đầm
Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân đồn 1
[Nguồn: Phòng Quản lý kỹ thuật XNXDQN cung cấp )
Qua bảng trên ta thấy , năm 2012 Xí nghiệp đã được Công ty xăng B12
cho đầu tư xây dựng thêm 4 cửa hàng bán lẻ xăng dầu mới ,nâng tổng số cửa
hàng của Xí nghiệp lên 42 cửa hàng. Mặc dù với một số lượng cửa hàng phân bố
trải dài trên toàn địa bàn tỉnh và cơ bản đẫ cung cấp phần lớn nhu cầu tiêu dùng
trực tiếp trên một số địa bàn như : Huyện:Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Bình Liêu,
Ba Chẽ, Vân đồn; Thị xã Quảng Yên. Tuy nhiên, các cửa hàng này lại ở các khu
vực có sản lượng tiêu thụ bình quân không cao. Để nâng cao được năng lực cạnh
tranh của mình vượt hẳn lên đối thủ, Xí nghiệp phải tăng cường đầu tư xây dựng
nhanh tiến độ một số cửa hàng mới với quy mô và trang thiết bị hiện đại tại các
Học viên: Nguyễn Quang Tám 60 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
khu vực trọng điểm như: Thành phố Hạ long; Thành phố Móng Cái và phải xác
định rõ các Cửa hàng bán lẻ là thị trường ổn định và bền vững nhất.
2.2.5.Nguồn hàng và chất lượng xăng dầu
Công ty xăng dầu B12 với hệ thống Cảng biển B12 cho phép tiếp nhận được
loại tầu đến 10.000DWT, có một cầu tiếp nhận được tầu đến 5.000DWT và một
cầu tiếp nhận được loại tầu có trọng tải đến 40.000 DWT; 5 kho bể chứa xăng dầu hiện đại với dung tích hơn 337.200m3, được nối liên hoàn với nhau qua hệ
thống gần 600 km đường ống đi qua địa bàn của 7 Tỉnh, Thành phố (Quảng
Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội và Hà Tây); Có 5
Bến xuất xăng dầu đường bộ cho xe Sitec; Có 128 cửa hàng bán lẻ xăng dầu
phục vụ nhu cầu xã hội trên địa bàn Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và
huyện Thuỷ Nguyên Thành phố Hải Phòng; Phòng thử nghiệm xăng dầu (Vilas
016-TCVN ISOITEC 17025:2001). Với cơ sở vật chất kỹ thuật lớn hiện đại hiện
nay luôn đáp ứng đủ cung cấp nguồn hàng ổn định với chất lượng đảm bảo cho
khách hàng. Đây chính là điểm mạnh của Công ty xăng dầu B12 nói chung và Xí
nghiệp xăng dầu Quảng ninh nói riêng so với các đối thủ.
2.2.6.Thương hiệu
Mặc dù thương hiệu Petrolimex về mặt cơ bản đã trở lên quen thuộc với
nhiều người, đôi khi Petrolimex cũng đã trở thành một phần không thể thiếu
trong cuộc sống của người Việt nam. Là một doanh nghiệp hàng đầu trong
nghành xăng dầu, Petrolimex đã góp phần phát triển đất nước và con người Việt
nam. Tuy nhiên,đến thời điểm hiện nay chất lượng thương hiệu Petrolimex chỉ
được đa số khách hàng đánh giá ở mức trung bình. Mặc dù phần lớn khách hàng
được hỏi khi có nhu cầu sử dụng xăng dầu họ sẽ nghĩ ngay đến Petrolimex,
nhưng họ chưa nhận diện đầy đủ về thương hiệu của Petrolimex nói chung, họ ít
quan tâm và không lưu nhớ nhiều những logo, slogan,... Một thực tế hiện nay, đó
là số khách hàng có ngay sự lựa chọn nhà cung cấp khác ngoài Petrolimex đang
Học viên: Nguyễn Quang Tám 61 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
chiếm tỷ lệ tương đối cao như PVOIL, đây là vấn đề cần được hết sức quan tâm
trong việc xây dựng và duy trì chất lượng thương hiệu của Petrolimex.
2.2.7. Chính sách giá bán
Thực tế, Công ty xăng dầu B12 cũng như XNXDQN không thể chủ động
quyết định giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu, Nhà nước vẫn quy định giá bán lẻ
trong nước. Rõ ràng đây là một bất lợi của đơn vị so với các đối thủ. Xí nghiệp
cũng đã liên tục có những đợt điều chỉnh giá bán linh hoạt cho các khách hàng
bán buôn và Đại lý, Tổng đại lý cho phù hợp với từng loại sản phẩm, dịch vụ
cũng như mặt bằng chung của thị trường. Song, đa số khách hàng đều đánh giá
lợi thế cạnh tranh của Xí nghiệp về giá bán về mặt này hầu như chỉ đạt ở mức
trung bình, cơ chế chiết khấu, thù lao còn thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong
khu vực và chưa dược linh hoạt. Đây cũng là một điểm yếu và bất lợi của Xí
nghiệp cần phải linh hoạt hơn trong cơ chế cạnh tranh như hiện nay.
2.2.8.Chất lượng nguồn nhân lực và phong cách phục vụ:
Phần lớn khách hàng đánh giá tốt và hài lòng về chất lượng nhân viên của
đơn vị,tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không nhỏ khách hàng phàn nàn về thái độ
của một số nhân viên bán hàng tại các Cửa hàng chưa thật sự vui vẻ, niềm nở với
khách hàng, năng lực xử lý công việc chưa thật sự tốt.Trong những năm qua, Xí
nghiệp luôn đặt vấn đề đào tạo đội ngũ nhân viên lên hàng đầu. Thường xuyên
tổ chức các đợt huấn luyện tại chỗ cũng như cử cán bộ tham gia các lớp học bồi
dưỡng nghiệp vụ, tiếp thị bán hàng tại các trung tâm cũng như tại các trường
ngành, .... Lãnh đạo đơn vị luôn luôn quán triệt tư tưởng cho cán bộ công nhân
viên thực hiện phương châm khách hàng luôn luôn đúng, nâng cao chất lượng
phục vụ thông qua hành động của mỗi nhân viên. Tuy nhiên, trên thực tế, năng
lực làm việc cũng như nhận thức về sự cạnh tranh của nhân viên còn nhiều hạn
chế, một bộ phận người lao động vẫn chưa thật sự theo kịp với sự phát triển
chung của toàn ngành. Kinh phí đào tạo Công ty giao kế hoạch hàng năm chưa
phù hợp với tình hình thực tế trong môi trường kinh doanh như hiện nay.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 62 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
2.3 .ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP
Qua phân tích thị phần xuất bán xăng dầu chiếm lĩnh, khả năng tài chính,
tốc độ tăng trưởng thị phần nguồn hàng, chất lượng ........và với cơ sở hạ tầng sẵn
có của Xí nghiệp, chúng ta thấy khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp ở mức bình
thường. Mặc dù về mặt cơ bản vẫn đang chiếm ưu thế trên thị trường tiêu thụ
xăng dầu nhưng thị phần của Công ty xăng dầu B12 nói chung và Xí nghiệp xăng
dầu Quảng ninh nói chung hàng năm có xu hướng giảm . Điều này chứng tỏ sức
cạnh tranh của Xí nghiệp đang giảm dần. Rõ ràng, kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Quảng ninh ngày một trở nên sôi động và khó khăn hơn, thị trường sẽ bị
chia sẻ bởi các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác. Điều đó đòi hỏi phải có
những chiến lược kinh doanh cho phù hợp với từng địa bàn, từng thời kỳ nhằm
khai thác tối đa những lợi thế của mình, giành chiến thắng trong cạnh tranh.
Bên cạnh việc đánh giá năng lực cạnh tranh cuả Xí nghiệp qua thị phần,
khả năng tài chính....và dựa trên các đánh giá của các chuyên gia, các khách hàng
lớn. Luận văn đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với 86 khách hàng
đã từng sử dụng sản phẩm xăng dầu của Xí nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh
trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2012, sử dụng công cụ tính toán
Excel, học viên tự tổng hợp kết quả điểm đánh giá theo các tiêu chí trong phiếu
khảo sát cụ thể trong Bảng 2.6 sau:
Thang điểm tối đa cho từng tiêu chí là : 5 điểm.
Thang điểm thấp nhất cho từng tiêu chí là : 1 điểm.
Mức độ từng lợi thế của mỗi Công ty được cho theo thang điểm 5 như sau:
5- Rất mạnh; 4- Mạnh; 3- Trung bình; 2-Yếu; 1- Rất yếu
Qua bảng 2.6, ta thấy tuy rằng XNXDQN đạt số điểm cao nhất (43,10
điểm), tuy nhiên chỉ hơn đối thủ cạnh tranh trực tiếp là PVOIL (39,14 điểm) có
3,96 điểm. Đây là khoảng cách không lớn và càng thấy rõ sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt trên lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đòi hỏi XNXDQN cần phải có
những giải pháp phù hợp và thiết thực hơn nếu muốn giữ vững thị phần và vượt
hẳn lên so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp đang ngày càng lớn mạnh là PVOIL.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 63 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 2.6: Đánh giá năng lực cạnh tranh của XNXDQN
Tiêu chí PV oil Petec Mipeco Vinaco Khác XNXDQN
Thương hiệu 3,86 2,94 3,01 1,36 1,07 4,59
Cơ sở hạ tầng 3,37 1,99 2,01 1,12 1,12 4,09
Nguồn hàng 3,56 1,16 1,19 1,24 1,19 4,88
Chất lượng xăng dầu 3,73 3,67 3,84 3,74 1,23 4,43
Giá cả 4,13 3,84 3,94 3,87 4,59 4,01
Khả năng tài chính 4,03 2,97 2,95 2,53 1,13 4,91
Tốc độ tăng trưởng 4,87 4,41 3,88 2,97 2,03 3,95
thị phần
Phong cách phục vụ 4,92 2,08 2,05 1,20 1,21 3,91
Hệ thống quản lý 3,99 2,97 2,05 2,02 1,08 4,31
Thời gian xử lý sự cố 2,67 1,95 1,57 1,09 1,07 4,01
Tổng số điểm 39,14 27,98 26,49 21,15 15,72 43,10
Xếp hàng 2 3 4 5 6 1
Nguồn: [ Tổng hợp ý kiến theo phiếu điều tra khách hàng năm 2012]
Tóm lại, tình hình cạnh tranh nói chung và trong nghành kinh doanh xăng
dầu nói riêng hiện nay diễn ra vô cùng gay gắt. Tính chất và mức độ cạnh tranh
sẽ còn tăng lên gấp bội khi Nhà nước thay đổi cơ chế, chính sách cũng như sự
phát triển và quy hoạch của Tỉnh Quảng ninh, khi đó trên địa bàn tỉnh sẽ còn có
nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh xăng dầu. Như vậy, vấn đề đặt ra ngay từ
Học viên: Nguyễn Quang Tám 64 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
bây giờ là cần phải đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
XNXDQN. Trước mắt, Công ty xăng dầu B12 cũng như XNXDQN đang gặp bất
lợi chủ yếu về chính sách. Đổi lại thì không còn cách nào khác đó là nâng cao
chất lượng dịch vụ, văn minh thương mại, điều này pháp luật không thể cấm
được.Tình hình hỗ trợ các doanh nghiệp mới cũng chỉ diễn ra vài năm tới. Sau
đó, các doanh nghiệp cũng sẽ hoàn toàn bình đẳng với nhau trong thị trường. Khi
đó, doanh nghiệp nào quản lý tốt hơn, chuyên nghiệp hơn sẽ giành phần thắng.
Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu mới xuất hiện trên địa bàn Tỉnh
hầu hết là của những Tập đoàn, Công ty lớn thành lập Văn phòng hoặc Chi
nhánh đại diện tại Quảng ninh. Họ đã khắc phục được điểm yếu vốn có của Công
ty xăng dầu B12 và XNXDQN, đó là đội ngũ lao động quá đông, , biên chế bộ
máy tổ chức còn cồng kềnh, hiệu quả quản lý chưa cao, phong cách phục vụ
khách hàng chưa chuyên nghiệp ....Nếu trong vài năm tới, Công ty xăng dầu B12
và XNXDQN không có biện pháp khắc phục nhanh chóng những nhược điểm
này thì sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh, thị phần tiếp tục còn bị giảm sút, mất dần
khách hàng một cách đáng kể.
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA XNXDQN
2.4.1.Nhân tố bên ngoài
2.4.1.1.Môi trường kinh tế
Chúng ta đã khẳng định, tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội
đều cần đến xăng dầu và nó như là một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước hoặc trực tiếp liên quan đến lĩnh vực
xăng dầu. Đặc biệt chính sách ngoại thương, chính sách kinh tế, chính sách mở
rộng và phát triển kinh tế đối ngoại là những chính sách có tác động mạnh đến
hiệu quả kinh doanh xăng dầu. Mặc dù những năm qua Chính phủ có nhiều biện
Học viên: Nguyễn Quang Tám 65 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
pháp để ổn định phát triển kinh tế, nhưng các biện pháp vẫn chưa kịp thời và
đồng bộ.
Tình hình kinh tế - xã hội của đất nước chính là môi trường kinh tế - chính
trị, xã hội của hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
tác động đến hiệu quả kinh doanh xăng dầu diễn ra theo các xu hướng sau đây:
+ Kinh tế càng ổn định và phát triển đặt ra nhu cầu ngày càng cao cho
hoạt động kinh doanh xăng dầu và ngược lại.
+ Sự phát triển kinh tế càng đi vào trật tự ổn định theo cơ chế thị trường
càng đòi hỏi kinh doanh xăng dầu đi vào thế ổn định, tuân thủ theo một cơ chế
chung.
+ Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của xã hội càng ổn định và phát
triển càng đòi hỏi nhu cầu xăng dầu tăng lên và văn minh trong kinh doanh ngày
càng được xác lập...
+ Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế của đất nước ảnh hưởng đến nhu cầu
và khả năng tiêu thụ xăng dầu của Xí nghiệp.
+ Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến
phương án đầu tư nào có hiệu quả.
+ Tỷ suất hối đoái của Nhà nước ảnh hưởng đến chênh lệch tỷ giá và kết
quả kinh doanh của Công ty; nếu Nhà nước gữi ổn định và đảm bảo ngoại tệ cho
việc nhập khẩu xăng dầu sẽ làm giảm giá thành nhập khẩu của hàng hóa, và
ngược lại.
+ Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát là yếu tố khá nhậy cảm của nền kinh tế, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.Ở nước
ta những biến động về giá cả trong thời gian qua không phải là hiện tượng nhất
thời mà là sự bắt đầu của lạm phát ở mức độ cần phải kiểm soát. Trong bối cảnh
nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế thì tỷ lệ lạm phát đồng nghĩa với việc hạn
chế sức cạnh tranh của doanh nghiệp.Nếu tỷ lệ lạm phát tăng dẫn đến bất lợi cho
doanh nghiệp, nếu tỷ lệ lạm pháp thấp sẽ làm cho giá thành ổn định, chi phí thấp,
dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao. Tỷ lệ lạm phát tính đến năm 2012 là trên 8,7%.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 66 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Việc kìm chế lạm phát ở mức thấp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời
của vốn đầu tư. Do vậy, Xí nghiệp cần quan tâm đến kết quả dự báo lạm phát của
Nhà nước trong những năm tới để có hương đầu tư hợp lý. Đây cũng là mối đe
dọa của Xí nghiệp.
Những xu hướng trên luôn luôn tạo ra tác động hai mặt: tích cực và tiêu
cực trong kinh doanh xăng dầu. Những tác động tích cực chỉ có được khi giải
quyết tốt quan hệ giữa mục tiêu kinh doanh và phục vụ.
2.4.1.2.Môi trường chính trị-pháp luật
- Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị, pháp luật đối
với hoạt động kinh doanh thể hiện ở mục đích mà thể chế chính trị nhắm tới. Thể
chế chính trị giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ hoạt động trong xã hội,
trong đó có hoạt động kinh doanh.
- Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng các định hướng
chính trị nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được
làm (luật thuế, luật lao động, luật bảo vệ môi trường, luật cạnh tranh…)
- Sự ổn định về chính trị, vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế, những
định hướng chung của nền kinh tế.
Hệ thống pháp luật hiện hành ảnh hưởng đến kinh doanh của Công ty,Xí
nghiệp. Chính trị ổn định sẽ giúp Công ty có điều kiện đầu tư do có sự nhất quán
trong chính sách, chỉ đạo của địa phương, lúc này sẽ có sự cạnh tranh xảy ra gay
gắt giữa các công ty cũng như các cửa hàng xăng dầu. Với nhiều chính sách của
Nhà nước về phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện việc phát triển rộng khắp mạng
lưới bán lẻ xăng dầu trong cả nước không còn hạn chế ở khu vực nữa. Về pháp
luật: trong một đất nước có pháp luật tương đối ổn định chặt chẽ, giúp cho người
chủ đầu tư an tâm trong việc định hướng mục tiêu kinh doanh cũng như xây dựng
thương hiệu của mình. Pháp luật phù hợp cũng là yếu tố để bảo vệ quyền lợi cho
Học viên: Nguyễn Quang Tám 67 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
các thành phần kinh doanh cũng như việc xâm phạm bản quyền sở hữu kinh
doanh.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2009/NĐ-CP nhằm tạo khung pháp
lý cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh, xác lập lộ trình áp dụng cơ chế thị
trường đối với từng mặt hàng xăng dầu ,song sau một thời gian vận hành đã phát
sinh ra những bất cập và dự kiến sẽ có sự điều chỉnh trong thời gian tới.
2.4.1.3. Môi trường tự nhiên và xã hội
Khi nhân loại tìm ra dầu khí và biết khai thác sử dụng đã làm đảo lộn trật
tự kinh tế thế giới, những quốc gia giầu có nhờ nguồn tài nguyên than đá mang
lại, đã nhường sự giầu có cho những quốc gia có nguồn lợi dầu khí.
Trong điều kiện nước ta hiện nay nhiều loại máy móc thiết bị đều phải sử
dụng xăng dầu. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất
nước, máy móc thiết bị đang thay thế dần các công cụ lao động thủ công thì xăng
dầu càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các mặt an ninh, quốc phòng, du lịch
...xăng dầu cũng giữ một vai trò rất quan trọng .
Kinh doanh xăng dầu không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến kinh tế mỗi nước
mà còn trực tiếp liên quan đến nền kinh tế thế giới. Các đợt khủng khoảng dầu
mỏ đều có tác động sâu sắc đến toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế-xã hội toàn thế
giới, trật tự kinh tế thế giới, các quan hệ quốc tế và khu vực.
Xăng dầu là sản phẩm có vai trò to lớn trong tất cả các lĩnh vực sản xuất
và đời sống xã hội. Ở phương diện kinh tế, giá trị của mọi sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ ít nhiều đều chứa đựng giá trị xăng dầu, kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực
kinh doanh quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Chính vì vậy
Công ty cũng như Xí nghiệp cần có chính sách định hướng phát triển lâu dài và
kinh doanh rộng khắp.
2.4.1.4. Môi trường công nghệ và khoa học
Các tiến bộ của khoa học công nghệ luôn là một yếu tố tích cực trong việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản phẩm tiêu dùng được sản xuất ra với chất
Học viên: Nguyễn Quang Tám 68 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
lượng ngày càng cao đáp ứng ngày tốt hơn nhu cầu của con người, từ đó làm cho
hoạt động của con người ngày càng tốt hơn.
Để thực hiện ngày càng tốt hơn việc bán hàng Công ty đã đầu tư hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị hệ thống tự động hóa các thiết bị máy móc
nhập xuất xăng dầu đảm bảo độ chính xác, nhanh chóng, văn minh thương mại,
thuận lợi cho khách hàng. Xí nghiệp cũng được Công ty cài đặt phần mềm hệ
thống quản lý POSM cho tất cả các cửa hàng , thuận tiện cho việc theo dõi và
quản lý một cách chính xác. Hệ thống bến xuất cho ôtô xi téc, sà lan được tự
động hóa kết nối với hệ thống quản lý kinh doanh của Công ty, Tập đoàn, tạo
điều kiện cho công ty cũng như Tập đoàn nắm được sản lượng bán tức thời từng
thời điểm; các bồn chứa xăng dầu được xác nhận lượng tồn qua hệ thống tự
động, tạo điều kiện cho Công ty kiểm soát được lượng hàng tồn kho mọi thời
điểm tạo thuận lợi cho việc kế hoạch hóa nguồn hàng cho các đơn vị thành viên.
Hiện nay, toàn bộ các đơn vị thành viên của Petrolimex đã được cài đặt và
sử dụng chung phần mềm chương trình quản lý nguồn lực nối mạng trực tiếp với
Tập đoàn xăng dầu Việt nam (chương trình quản lý SAP-ERP), đây cũng là một
chủ trương lớn của Tập đoàn trong việc ứng dụng và tích hợp các công nghệ tiên
tiến, có thể dự báo nhanh được kết quả sản xuất kinh doanh toàn Tập đoàn trong
thời gian ngắn nhất. Từ đó có những chính sách kinh doanh phù hợp,nâng cao
khả năng cạnh tranh.
Đối với Công ty xăng dầu B12 nói chung và Xí nghiệp xăng dầu Quảng
ninh nói riêng luôn xác định đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm là một
yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài của
Petrolimex.
2.4.1.5. Môi trường ngành
i) Tình hình thị trường xăng dầu năm 2012
Trong năm 2012, với những nỗ lực không mệt mỏi của Chính phủ các
nước trên thế giới nhằm ổn định hệ thống tài chính suy yếu để đưa nền kinh tế
Học viên: Nguyễn Quang Tám 69 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
thế giới thoát khỏi khủng hoảng mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhưng đã có dấu
hiệu phục hồi đặc biệt một số nền kinh tế lớn như Nga, Trung Quốc, Ấn Độ ….
đặc biệt sự lạc quan và niềm tin của các nhà đầu tư đã tăng lên. Giá dầu thế giới
trong những tháng qua cũng có thể được coi là “biểu đồ” của sự phục hội của nền
kinh tế, sau khi thụt giảm mạnh so với đà tăng liên tục năm 2009, giá dầu đã tăng
trở lại và giữ ở mức khá cao trong thời gian gần đây (khoảng 90USD/thùng).
Sự suy thoái kinh tế thế giới, giá xuất khẩu giảm cùng với sự thu hẹp thị
trường xuất khẩu, thiên tai, dịch bệnh … mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện
pháp như kích cầu, giảm thuế, .. nhằm kiểm soát, kiềm chế và đã thu được kết
quả khá khả quan nhưng thực tế cho thấy nó vẫn có những tác động trực tiếp ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2009/NĐ-CP nhằm tạo khung pháp
lý cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh, xác lập lộ trình áp dụng cơ chế thị
trường đối với từng mặt hàng xăng dầu song sau một thời gian vận hành đã phát
sinh ra những bất cập và dự kiến sẽ có sự điều chỉnh trong thời gian tới.
ii) Tình hình thị trường xăng dầu thuộc địa bàn XNXDQN quản lý
Quảng Ninh là một địa bàn kinh doanh có nhu cầu tiêu thụ lớn và rất giầu
tiềm năng phát triển với nhu cầu xăng dầu tăng trưởng hàng năm khoảng gần
10%/năm, luôn là một thị trường cạnh tranh “rất nóng bỏng”. Hiện nay, đã xuất
hiện nguy cơ một số khách hàng của Xí nghiệp đã, đang và sẽ có xu hướng muốn
thanh lý hợp đồng với Xí nghiệp, do vậy thị trường có thể bị thu hẹp đáng kể.
Chiết khấu, thù lao cho đại lý, tổng đại lý của đầu mối khác như :Tổng Công ty
thương mại kỹ thuật và đầu tư (PETEC), Tổng công ty dầu Việt Nam (PVOIL),
Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội (MIPECO)…không ngừng gia tăng, cụ thể tại
thời điểm này như sau :
- PVOil : Thanh toán ngay thù lao cho đại lý xăng từ 650-750đ/l, dầu 700-950đ/l.
- PETEC : Thanh toán ngay thù lao cho đại lý xăng từ 600-720đ/l, dầu 650-
870đ/l.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 70 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- MIPECO: Thanh toán ngay thù lao cho đại lý xăng từ 570-750đ/l, dầu 730-
810đ/l.
Nhìn chung, Thị trường xuất bán của Công ty xăng dầu B12 và của Xí
nghiệp trên địa bàn Quảng Ninh hiện nay tuy vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng
trong thời gian tới sẽ bị thu hẹp lại do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ.
Chính vì vậy, không những Công ty xăng dầu B12 mà cả Xí nghiệp cũng phải hết
sức nỗ lực tìm ra những giải pháp cụ thể và hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
iii) Đối thủ cạnh tranh và Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh :Có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu muốn mở
rộng thị trường, thâm nhập vào địa bàn kinh doanh trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh
với quy mô nhỏ và quy mô lớn dần lớn, do đó Xí nghiệp phải tính sao cho có thể
tồn tại được ở những vị thế như thế này, cạnh tranh với họ về chất lượng,chủng
loại mặt hàng, giá cả, dịch vụ… là điều kiện quyết định để phát triển thương hiệu
Petrolimex của mình.
Đối thủ tiềm ẩn: Các đối thủ tiềm ẩn đó là những đối thủ không trực tiếp đồng
hành với Xí nghiệp, mà có thể gọi là các sản phẩm khác cũng có chức năng
tương tự như với sản phẩm của Xí nghiệp. Do đó phải làm sao hạn chế sự xuất
hiện của các đối thủ đó.
Hiện nay do xăng dầu là mặt hàng không thể thiếu trong mọi hoạt động
của sản xuất, đời sống kinh tế xã hội của đất nước, vì vậy đây là ngành có nhiều
doanh nghiệp lớn tham gia kinh doanh, do đó việc cạnh tranh trong lĩnh vực này
rất mạnh mẽ.
iv) Phân tích đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Tính đến ngày 01/01/2012 cả nước có 13 công ty đầu mối nhập khẩu xăng
dầu, trong đó 4 - 5 công ty chiếm 90% tổng sản lượng nhập khẩu xăng dầu hàng
năm. Mười ba doanh nghiệp làm đầu mối nhập khẩu xăng dầu là: Tập đoàn Xăng
Dầu Việt Nam (Petrolimex), Cty TNHH Dầu Khí TP.HCM (Saigon Petro), Tổng
Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (PETEC), Tổng công ty dầu Việt Nam
Học viên: Nguyễn Quang Tám 71 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
(PVOIL), Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng Không (Vinapco),
Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội (MIPECO), Công ty TNHH một thành viên
Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp, Công ty Liên Doanh Dầu Khí Mekong, Công
ty cổ phần vận tải và thuê tàu biển Việt Nam, Cty Vật Tư Tổng Hợp Phú Yên và
Cty TNHH điện lực Hiệp Phước,
Trong tổng Hạn ngạch nhập khẩu xăng dầu tối thiểu năm 2012 của cả
nước: tổng hạn mức nhập của 13 doanh nghiệp đầu mối là 11 triệu m3; Tập đoàn
xăng dầu Việt nam được giao nhập khẩu hơn 50% tổng hạn mức (khoảng 6,35
triệu m3), số còn lại giao cho 12 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác.
Trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh, ngoài Petrolimex cung cấp chính và chủ
yếu, còn có các đơn vị khác cùng kinh doanh xăng dầu như: Tổng Công ty
thương mại kỹ thuật và đầu tư (PETEC), Tổng công ty dầu Việt Nam (PVOIL),
Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng Không (Vinapco), Tổng công ty
Xăng dầu Quân Đội (MIPECO)
Tổng Công ty dầu Việt Nam (PVOIL):
Thị phần xăng dầu chiếm 13% thị phần trong nước.
* PV Oil : Đây là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam,
Điểm mạnh:
Có nguồn lực lớn , từ khai thác đến sản phẩm xăng dầu đầu ra, nguồn tài
chính cũng tương đối rồi rào, bộ máy nhân sự hợp lý, không cồng kềnh. Thường
tập trung về các Đại lý lớn, tổng đại lý, các khách hàng công nghiệp… do đó thù
lao, chiết khấu thường cao nhất đặc biệt có chính sách hỗ trợ khách hàng cho gửi
hàng tại kho… Với chính sách như vậy, luôn thu hút được các khách hàng.
Điểm yếu:
Hệ thống các cửa hàng bán lẻ trực tiếp còn ít, bán hàng yêu cầu thanh toán
ngay và nhận hàng khó khăn, nguồn hàng không ổn định, không đáp ứng kịp thời
trong những thời điểm giá thế giới tăng cao, khó khăn về nguồn nhập khẩu...….
Tại địa bàn Tỉnh Quảng ninh, đây là đối thủ được xác định là rất mạnh và
có xu hướng được coi là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty xăng dầu B12
Học viên: Nguyễn Quang Tám 72 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
và Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh trong thời gian qua và trong tương lai (đã ký
kết hợp tác toàn diện với tỉnh Quảng Ninh và đang tiến hành các thủ tục nhằm
xây dựng kho tại Lạch Huyện thuộc Yên Hưng-Quảng Ninh).Đến thời điểm hiện
nay, PV Oil đã xây dựng xong kho xăng dầu tại Khu công nghiệp cảng Cái Lân,
với sức chứa ban đầu khoảng 20.000M3, nhưng thị phần xuất bán trên địa bàn
tỉnh Quảng ninh đã chiếm tới trên 15% thị phần. Do vậy, với lợi thế về Cảng đầu
mối và hệ thống kho tuyến bể mới được hoàn thiện nâng cấp,hệ thống cửa hàng
bán lẻ rộng khắp toàn địa bàn sẵn có, Công ty xăng dầu B12 và Xí nghiệp xăng
dầu Quảng ninh cũng phải có những giải pháp cụ thể và phù hợp trên từng địa
bàn kinh doanh thì mới nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trong những
năm tiếp theo.
Tổng Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư PETEC
Địa chỉ: 194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh
Khối lượng xăng dầu PETEC kinh doanh hàng năm chiếm trên 10% thị
phần trong nước.
Điểm mạnh:
Nhìn chung có nguồn lực, trong kinh doanh luôn thực hiện chính sách chủ
yếu tập trung phát triển qua hệ thống đại lý nên thù lao, chiết khấu, cơ chế bán
hàng linh hoạt cũng tương đối linh hoạt như: Được dư nợ (đến cuối tháng thanh
toán hết), áp dụng hình thức chiết khấu giảm giá tùy theo lượng nhận, hình thức
thanh toán…
Điểm yếu:
Hệ thống cơ sở vật chất còn hạn chế, cửa hàng bán lẻ còn ít, nguồn hàng
thường không ổn định. Tại địa bàn Tỉnh Quảng ninh, PETEC chỉ đặt văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh, chưa có hệ thống Cảng, kho chứa. Nguồn hàng thường
chở bằng xe sitec có từ Hải phòng sang và thường không ổn định. Đặc biệt là
trong những thời điểm giá xăng dầu thế giới tăng cao, nguồn hàng mà PETEC
cung ứng cho khách hàng thường bị hạn chế hoặc đứt nguồn.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 73 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Hiện PETEC chiếm khoảng trên 6% thị phần xuất bán trong địa bàn Tỉnh
Quảng ninh, tuy nhiên mới chỉ tập chung được tại các khu vực giáp gianh với
Thành phố Hải Phòng, chưa phát triển được nhiều ra các khu Công nghiệp như
Huyện Hải Hà, Tiên Yên và Thành phố Móng Cái.
Công ty xăng dầu B12 và XNXDQN xác định đây cũng là là đối thủ tiềm
ẩn của mình trong tương lai trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh.
Tổng công ty xăng dầu Quân đội (MIPECO)
Địa chỉ: Số 125 Nguyễn Phong Sắc – Quận Cầu Giấy – Hà nội
Thị phần chiếm 6% thị phần trong nước
Điểm mạnh :
Tuy chỉ chiếm 6% thị phần trong nước, nhưng lại có nguồn lực khá lớn ,
được tạo nhiều điều kiện thuận lợi và ưu đãi hơn từ nhà nước .Chính sách như
các các đầu mối khác, họ cũng tập trung phát triển qua hệ thống đại lý nên thù
lao, chiết khấu thường cao,hấp dẫn khách hàng, cơ chế bán hàng thông thoáng
hơn : khách hàng có thể nợ tiền hàng theo cung độ dài hơn với định mức dư nợ
lớn, hoặc áp dụng hình thức chiết khấu giảm giá ngay tùy theo lượng nhận, hình
thức thanh toán…
Điểm yếu:
Hệ thống kho bể chứa tại Miền bắc còn hạn chế, khách hàng thường bị
hạn chế về Nguồn hàng (chủ yếu bán hàng hàng theo từng lô và từng thời điểm,
số lượng ít), cung cấp nguồn hàng không ổn định, gây nhiều khó khăn cho các hộ
tiêu dung công nghiệp trong các giai đoạn cần cung ứng nhiều nhiên liệu để sản
xuất.
Tại địa bàn Tỉnh Quảng ninh Hiện MIPECO chiếm khoảng trên 1% thị
phần xuất bán trong địa bàn Tỉnh Quảng ninh, tuy nhiên chưa phát triển được
nhiều ra các khu Công nghiệp như: Thành phố Cẩm phả, Hạ long, Uông Bí.
Các đơn vị kinh doanh xăng dầu nhỏ lẻ khác
Điểm mạnh: Hầu như không có
Điểm yếu:
Học viên: Nguyễn Quang Tám 74 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Lượng xăng dầu cung cấp ra thị trường chiếm tỷ trọng rất nhỏ , không có
cửa hàng bán lẻ tại địa bàn Tỉnh Quảng ninh, không có kho bể chứa. Chỉ bán
cho số ít hộ tiêu dung nhỏ lẻ, nguồn hàng không ổn định, thường bị đứt nguồn
trong thời điểm khan hiếm về nguồn nhập khẩu. chỉ tập trung tại một số địa bàn
gần như :Hạ long, Cẩm phả, Uông Bí, Quảng Yên. Vì vậy, và trong tương lai
gần cũng không có khả năng cạnh tranh được với các đối tác khác cùng cung
cấp xăng dầu trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh.
Công ty xăng dầu B12 cũng như Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh tuy
không xem nhẹ đối tác này nhưng cũng không cần phải quá tập trung vào giải
pháp để cạnh tranh trong tương lai gần.
Tập đoàn xăng dầu Việt nam (Petrolimex).
Địa chỉ: Số 1 Khâm Thiên, Hà nội;Website: www.petrolimex.com.vn
Thị phần: chiếm 51% thị phần trong nước
Công ty xăng dầu B12 là một Công ty lớn nhất của Tập đoàn xăng dầu Việt
nam ở các tỉnh phía bắc, là doanh nghiệp đầu mối giữ vị trí đặc biệt quan trọng
trong dây truyền kinh doanh của Tập đoàn và cũng là doanh nghiệp xuất sắc
trong hoạt động kinh doanh, chiếm giữ được thị phần lớn ở địa bàn được phân
công kinh doanh.
Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh là một đơn vị lớn nhất của Công ty xăng dầu
B12, hàng năm xuất bán trực tiếp với sản lượng bình quân chiếm khoảng 31%
toàn Công ty. Do vậy nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là giữ vững và ổn định ,
phát triển thị trường xuất bán trực tiếp bằng đờng bộ trên toàn địa bàn Tỉnh
Quảng ninh, nâng cao khả năng cạnh tranh và giữ vững sự phát triển của thương
hiệu Petrolimex.
v) Cạnh tranh từ hàng hóa kinh doanh và sản phẩm thay thế:
Nguồn hàng và chất lượng nguồn hàng ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng. Sẽ
có những sản phẩm tiềm ẩn có chất lượng và người tiêu dùng ưa chuộng khi các
nhà kinh doanh tung ra thị trường làm sản phẩm làm ảnh hưởng đến kinh doanh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 75 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
của Xí nghiệp và không còn sự quan tâm của khách hàng, vì vậy Xí nghiệp phải
luôn chú trọng.
vi) Áp lực của khách hàng:
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh.Có nhiều khách hàng có những đòi hỏi khác nhau về chất lượng, giao nhận,
thanh toán, dịch vụ.. Do đó phải căn cứ vào từng khách hàng, tình hình năng lực
của doanh nghiệp để có giải pháp cụ thể.
Khách hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Khi sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị
hiếu và nhu cầu thiết yếu đối với người tiêu dùng thì họ sẽ mua nhiều hơn, từ đó
đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Khách hàng là tổ chức chịu ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố môi
trường kinh tế hiện tại và tương lai, như mức cầu đối với sản phẩm của họ, triển
vọng kinh tế, nguồn vốn và chi phí về tài chính. Các doanh nghiệp mua nhiều
hơn khi dự báo kinh tế là ổn định hay phát triển. Họ cũng mua nhiều hơn nếu họ
lo ngại thiếu nguyên liệu. Tuy nhiên, khi sự bất ổn định của nền kinh tế gia tăng,
họ sẽ cắt giảm đầu tư và dự trữ. Những tác động khác của môi trường bên ngoài
ảnh hưởng tới khách hàng tổ chức bao gồm sự phát triển về công nghệ, những
thay đổi trong môi trường chính trị và pháp luật, những thay đổi trong tình hình
cạnh tranh của họ. Các khách hàng tổ chức cần theo dõi tất cả các tác động này
và cần xác định làm sao để biến khó khăn thành cơ hội.
Khách hàng luôn mong muốn được thỏa mãn các nhu cầu của mình một
cách tối đa với, chi phí hợp lý nhất. Ngày nay các khách hàng được tiếp cận với
rất nhiều nhà cung cấp xăng dầu cạnh tranh gay gắt, do đó khách hàng có thể tạo
sức ép với Xí nghiệp bất cứ lúc nào như: Giá cả, chiết khấu, chất lượng phục vụ,
nguồn cung…... Đối với sản phẩm xăng dầu là mặt hàng rất cần thiết hàng ngày
đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng cá nhân nên đối
tượng khách hàng của Xí nghiệp rất rộng bao gồm:
Học viên: Nguyễn Quang Tám 76 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
+ Khách hàng là các hộ sản xuất công nghiệp, vận tải là khách hàng tiêu
dùng trực tiếp, Xí nghiệp bán hàng theo hình thức bán buôn tiêu dùng với tỷ
trọng lớn như các Công ty khai thác than, Công ty xi măng, Công ty nhiệt điện..
đây là các khách hàng tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn và tương đối ổn định,
giá bán thương thấp hơn so với giá bán lẻ từ 100-150đ/lít tùy từng thời kỳ. Do
vậy Xí nghiệp phải thường xuyên giữ mối quan hệ, đồng thời mở rộng tiếp xúc
với các khách hàng ở các địa phương lân cận giáp ranh với địa bàn hoạt động của
công ty.
+ Khách hàng là các đại lý, tổng đại lý: đây là khách hàng mục tiêu của Xí
nghiệp . Họ là nhà trung gian giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt xăng dầu hiện nay đối tượng trung gian này
luôn ý thức được tầm quan trọng của mình trong mối liên hệ giữa Xí nghiệp và
người tiêu dùng; các đại lý này ngày càng đòi hỏi nhiều quyền lợi hơn cho họ, họ
hay nghiêng ngả theo các nhà cung cấp làm sao có lợi trước mắt làm ảnh hưởng
đến hoạt động tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy đối tượng này Xí
nghiệp cần chính sách khôn khéo kiểm soát chặt chẽ hoạt động mua bán xăng
dầu.
+ Khách hàng mua lẻ là người tiêu dùng trực tiếp được Xí nghiệp bán
thông qua các cửa hàng bán lẻ trực tiếp; theo xu hướng chung đây là các cửa
hàng chính đảm bảo cho ổn định thị trường và phát triển bền vững lâu dài, là các
đầu mối để tiếp thị nắm bắt nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở từng địa bàn cụ thể . Vì
vậy Xí nghiệp cần quy hoạch đầu tư xây dựng các cửa hàng bán lẻ và thường
xuyên nâng cấp các cửa hàng đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội.
+ Các khách hàng tiềm ẩn: là các khách hàng của các nhà cung cấp khác,
mục tiêu là thâm nhập vào khách hàng của các đối thủ để lôi kéo bằng các chính
sách bán hàng mền dẻo đúng pháp luật, tìm các điểm yếu của đối thủ từ đó phân
tích để thực hiện các chính sách cơ chế bán hàng phục vụ tốt hơn đối thủ. Mặc dù
Xí nghiệp là một đơn vị trực thuộc kinh doanh có hiệu quả nhất so với các đơn
Học viên: Nguyễn Quang Tám 77 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
vị trực thuộc trong Công ty, tuy nhiên vẫn luôn phải đương đầu với nhiều đối thủ
mạnh trên thị trường kinh doanh sản phẩm xăng dầu trong địa bàn Tỉnh Quảng
ninh như : Tổng Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (PETEC), Tổng công ty
dầu Việt Nam (PVOIL), Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng Không
(VINAPCO), Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội (MIPECO)…..
Từ sự phân tích trên ta thấy trong số các khách hàng của Xí nghiệp, đối
tượng khách hàng ổn định nhất của Xí nghiệp là các hộ tiêu dung trực tiếp thông
qua hệ thống các Cửa hàng bán lẻ . Vì vậy Xí nghiệp cần quy hoạch đầu tư xây
dựng các cửa hàng bán lẻ và thường xuyên nâng cấp các cửa hàng đảm bảo đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, . Quan tâm đến các yêu cầu về số lượng,
chất lương, thái độ phục vụ… để tạo cho họ sự tin cậy, yên tâm khi mua xăng
dầu của Xí nghiệp cũng như sự tin tưởng tuyệt đối vào thương hiệu Petrolimex.
2.4.2 Nhân tố bên trong
2.4.2.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật-công nghệ
Là đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu B12- Tập đoàn xăng dầu Việt
nam(Petrolimex). XNXDQN với chức năng và nhiệm vụ của mình là tổ chức
kinh doanh các mặt hàng xăng dầu chính, sản phẩm hóa dầu phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh, quốc phòng và nhu cầu trên địa bàn
tỉnh Quảng ninh bằng đường bộ. Do vậy, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công
tác kinh doanh tương đối tốt.
Điểm mạnh
- Hệ thống cảng biển nhập -xuất xăng dầu hiện đại với lưu lượng lớn; - Hệ thống kho bể dự trữ xăng dầu có sức chưa khoảng 337.200m3,tấn;
- Đoàn xe ô tô sitec vận tải xăng dầu có năng xuất vận chuyển trung bình
khoảng 850m3/ngày;
- Bến xuất hàng hiện đại với 06 họng xuất hàng cùng lúc (03 họng xuất xăng,
03 họng xuất dầu ) đạt công suất tối đa 950m3/ngày;
- Phòng thử nghiệm xăng dầu (Vilas 016-TCVN ISOITEC 17025:2001);
Học viên: Nguyễn Quang Tám 78 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Hệ thống 42 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu trải khắp các Huyện, Thị, Thành
phố trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh(Từ nội thị Huyện Đông Triều đến Thành phố
Móng Cái).
-Hệ thống quản lý chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
và ISO 14001:2010
Điểm yếu
- Việc đầu tư mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ còn chậm và hạn
chế, một số nơi còn bị các đối tác khác chen vào đầu tư xây dựng cửa hàng.
- Vốn đầu tư ,sửa chữa hàng năm đều phải phụ thuộc vào Kế hoạch kỹ
thuật cửa Công ty xăng dầu B12 giao hàng năm . Do vậy, cơ hội chiếm lĩnh thị
phần tại một số khu vực, địa bàn mới thường chậm hơn so với các đối tác cạnh
tranh kinh doanh xăng dầu khác.
Qua phân tích và nhận định như trên, ta thấy rằng việc đầu tư nâng cấp ,
mở rộng hệ thống cửa hàng bán lẻ của Xí nghiệp còn chậm. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh thì Xí nghiệp cũng cần phải cân nhắc, tính toán lại và có những
đề xuất với đơn vị chủ quản là Công ty xăng dầu B12 để bổ sung kế hoạch kỹ
thuật được kịp thời.
2.4.2.2. Khả năng tài chính
Như trong phần 2.2 đánh giá về khả năng tài chính của Xí nghiệp cũng đã
thấy rõ rằng Xí nghiệp có đủ năng lực để nâng cấp, mở rộng mạng lưới các cửa
hàng bán lẻ, tăng khả năng cạnh tranh với các đối tác khác. Các chỉ tiêu hoạt
động cơ bản của Xí nghiệp tăng trưởng đều và ổn định, hoàn thành tốt nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
2.4.2.3. Trình độ nhân lực
Trình độ nhân lực của Xí nghiệp được thể hiện qua bảng 2.7 như sau
Học viên: Nguyễn Quang Tám 79 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 2.7: Cơ cấu, trình độ nguồn nhân lực của XNXDQN năm 2012
Đơn vị: người
Tổng số lao động
Trên ĐH& Trung Sơ chưa qua STT Nội dung
ĐH CĐ cấp cấp đào tạo Cộng
Phân tích kết cấu lao động 1
Lao động quản
lý 35 2 0 8 0 45
Lao động trực
tiếp 80 87 75 0 0 275
Cộng 115 89 108 8 0 320
Tỷ lệ(%) 2,5 35,94 27,81 33,75 - 100
Phân tích theo giới tính 2
Lao động nam 42 21 15 8 0 86
Lao động nữ 73 68 93 0 0 234
[Nguồn: Báo cáo tình hình Lao động của XNXDQN đến 31/12/2012]
Điểm mạnh:
Là một đơn vị kinh doanh về xăng dầu, chủ yếu xuất bán trực tiếp qua các
cửa hàng bán lẻ, sức mạnh của XNXDQN được thể hiện thông qua đội ngũ lao
động có trình độ, nhiều kinh nghiệm và tương đối lành nghề. Xí nghiệp đã và
đang tiếp tục xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, ngày một hoàn thiện tính chuyên nghiệp và văn minh thương mại trong nền
kinh tế thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Xí nghiệp là chuyên doanh bán
lẻ xăng dầu, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu được trải dài trên 300km tương đối
phức tạp, từ nội thị Huyện Đông Triều đến Thành phố Móng Cái, do vậy đội ngũ
lao động của Xí nghiệp có nhiêu lứa tuổi, nhiều trình độ khác nhau..
Tổng số lao động của Xí nghiệp hiện nay là 320 lao động (trên tổng số 1620 lao
động toàn Công ty xăng dầu B12). Trong đó:
Tổng số lao động quản lý là 45 người chiếm tỷ lệ 14%.
Lao động trực tiếp tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu là 86%.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 80 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Số lao động có trình độ Trên đại học là 8 người, chiếm tỷ lệ 2,5%.
Số lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 115 người, chiếm tỷ lệ 35,94%.
Như vậy, số lao động có trình độ từ Cao đẳng trở lên là 123 người/320 người
toàn Xí nghiệp, chiếm tỷ lệ 38,44%(trên 1/3 số lao động của Xí nghiệp). Điêu
này thể hiện trình độ của đội ngũ lao động toàn Xí nghiệp ngày càng được nâng
cao để đáp ứng được với yêu cầu ngày càng đòi hỏi cao của nền kinh tế thị
trường, của yêu cầu công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Sự phát triển của XNXDQN trong những năm gần đây cũng bắt nguồn tự
sự đổi mới tư duy và vai trò , vị trí trong nền kinh tế quốc dân của các cấp lãnh
đạo quản lý Công ty xăng dầu B12 và XNXDQN. Bên cạnh đó, với trình độ năng
lực áp dụng các chương trình tích hợp mới của công ty ,với quyết tâm xây dựng
Xí nghiệp vững mạnh, chủ chốt trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của Công ty
đã đem lại nhiều thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, trình độ, kiến thức, năng lực của lực lượng lao động quản lý đã
kịp thời đáp ứng được với giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; trình độ và khă năng phát huy tính sang tạo và văn minh thương
mại của lực lượng lao động trực tiếp bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
tạo ra khí thế hăng say lao động của toàn thể CBCNV Xí nghiệp. Chính vì vây,
năng xuất lao động được tăng lên rõ rệt, thu nhập tăng, đời sống được cải thiện,
người lao động yên tâm và yêu nghề,có điều kiện tự đào tạo them bên cạnh cơ
chế khuyến khích của Xí nghiệp.
Điểm yếu:
Bên cạnh những cố gắng mà Xí nghiệp đã đạt được về phát triển nguồn
nhân lực trong giai đoạn đầu trong quá trình phát triển. Xét trên một số mặt cho
thấy vẫn còn có nhiều vướng mắc, tồn tại và hạn chế mà muốn để nâng cao năng
lực cạnh tranh thì Xí nghiệp cũng phải nhìn nhận lại một cách khách quan.
Thứ nhất, với sự thay đổi về quy mô cửa hàng xăng dầu cũng như đáp ứng
nhu cầu phục vụ người tiêu dùng đã làm cho số lượng lao động cần phải đáp ứng
cho phù hợp. Tuy nhiên, hiện nay số lao động đã lớn tuổi, sức khoẻ đã giảm sút ,
Học viên: Nguyễn Quang Tám 81 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
trên thực tế là không đáp ứng được yêu cầu công việc, song vẫn phải duy trì do
chưa đến tuổi nghỉ chế độ, không thể bố trí việc khác được . Chính điều này đã
làm cho năng xuất lao động giảm và cần phải có phương án trong thời gian tới.
Thứ hai, cán bộ công nhân viên chưa thực sự chủ động để làm việc trong
môi trường cạnh tranh và áp lực hội nhập, trình độ đội ngũ chưa ngang tầm yêu
cầu đòi hỏi của sản xuất trong giai đoạn mới. Thể hiện qua phong cách phục vụ
chưa thực sự hướng về khách hàng, còn chậm chạp, chưa đổi mới để phù hợp
với cơ chế thị trường.
Thứ ba, việc trả lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ chưa sát với thực tế
và đúng với kết quả lao động. Xí nghiệp cần phải đổi mới, xem xét và cải tiến
lại quy chế trả lương, trả thưởng nhằm khuyến khích nâng cao năng xuât lao
động trong môi trường nhiều biến động sắp tới.
Thứ tư, sự phân phối lực lượng lao động không đồng đều. Tại các cửa
hàng khu vực Thành phố Hạ long, Uông Bí, Cẩm Phả quá nhiều lao động. Trong
khi đó các cửa hàng khu vực Huyện Tiên Yên, Hải Hà, Hoành Bồ còn mỏng,
mặc dù là khoán quản nhưng năng suất bình quân tại các khu vực này cao hơn
khu vực thành phố.
Qua phân tích trên ta thấy, bên cạnh những điểm mạnh như đội ngũ cán bộ
có trình độ và kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh
xăng dầu, yêu nghành, chịu khó học hỏi....thì nguồn nhân lực của Xí nghiệp
cũng còn bộc lộ một số điểm yếu là bộ máy tổ chức còn cồng kềnh, không linh
hoạt, kinh nghiệm trong lĩnh vực thị trường còn hạn chế.
2.4.2.4 Chính sách bán hàng của Xí nghiệp hiện đang áp dụng
Với tình hình thị trường cạnh tranh như hiện nay, Xí nghiệp đã chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc về công tác bán hàng, cơ chế, chính sách để các đơn vị chủ
động, linh hoạt hơn trong việc đề xuất ,xây dựng phương án bán hàng, tăng khả
năng cạnh tranh thúc đẩy sản lượng bán ra, giữ vững được thị phần trong các thời
Học viên: Nguyễn Quang Tám 82 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
kỳ. Đồng thời, tùy theo từng đối tượng khách hàng và từng khu vực thị trường cụ
thể để có chính sách riêng, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường xuất bán
Công ty đã thực hiện giá giao cho các đơn vị bằng giá giao của TCTy cho
Công ty, chỉ đạo các đơn vị nắm bắt tình hình thị trường, đồng thời có những chỉ
đạo thực hiện chính sách bán hàng linh hoạt và phù hợp, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho các đơn vị trong công tác bán hàng và cạnh tranh với các đối thủ trên
địa bàn. Sản lượng xuất bán xăng dầu của Xí nghiệp giai đoạn(2009-2012) được
thể hiện qua hình 2.2.
Qua hình 2.2: Sản lượng xăng dầu xuất bán trực tiếp qua các năm đều tăng
so với năm trước, tuy nhiên nhìn sơ đồ trên ta thấy việc tăng giảm không đều
giữa các năm và các phương thức xuất bán. Năm 2010 tỷ lệ tăng trưởng là lớn
nhất ( tăng 13% so với năm 2009), nguyên nhân: thị trường dầu thô đã trải qua
một thời kỳ lên xuống mạnh mẽ, giá dầu giao ở thị trường Singapore từ đầu năm
2009 duy trì ở mức ổn định. Năm 2011 và năm 2012, giá dầu thế giới liên tục
biến động, Nhà nước đã thay đổi nhiều lần giá bán lẻ xăng dầu trong nước để
bình ổn thị trường và điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế, đây cũng chính là lúc các
đối thủ cạnh tranh gay gắt với Xí nghiệp. Khi giá dầu thế giới tăng, giá trong
nước không tăng hoặc tăng chậm, càng bán càng lỗ thì khách hàng lại dồn về
phía Petrolimex do yêu cầu của Chính phủ Tập đoàn phải đảm bảo không để gián
đoạn nguồn hàng, đáp ứng đủ nguồn cung cho các ngành sản xuất.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 83 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Hình 2.2: Biểu đồ sản lượng xuất bán xăng dầu của XNXDQN(2009-2012)
[Nguồn: Báo cáo tài chính XNXDQN năm 2009- 2012 Phòng KTTC cung cấp]
Bán TĐLý 8%
Bán buôn 7%
Bán lẻ 43%
Bán Đại lý 42%
Hình 2.3: Cơ cấu sản lượng xuất bán của XNXDQN năm 2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính XNXDQN năm 2009- 2012 Phòng KTTC cung cấp)
Học viên: Nguyễn Quang Tám 84 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Nhìn vào biểu đồ hình 2.3 ta thấy rằng Xuất bán xăng dầu trực tiếp của Xí
nghiệp qua kênh bán lẻ tại các cửa hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, bán qua kênh
Đại lý và Tổng đại lý cũng chiếm tỷ trọng tương đương. Chính vì vậy Xí nghiệp
cũng phải có những giải pháp cụ thể tập trung nhiều hơn vào loại hình xuất bán
này.
Điểm mạnh:
- Nguồn hàng rất ổn định, chất lượng đảm bảo.
-Với hệ thống 42 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu trải khắp các Huyện, Thị,
Thành phố trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh(Từ nội thị Huyện Đông Triều đến
Thành phố Móng Cái),do vậy sẽ phục vụ được mọi đối tượng khách hàng.
- Bến xuất hàng hiện đại với 06 họng xuất hàng cùng lúc (03 họng xuất
xăng, 03 họng xuất dầu ) đạt công suất tối đa 950m3/ngày; đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng được nhanh chóng
- Phòng thử nghiệm xăng dầu (Vilas 016-TCVN ISOITEC 17025:2001) đảm
bảo cho khách hàng yên tâm về chất lượng xăng dầu…
Điểm yếu:
- Chính sách giá bán áp dụng chưa linh hoạt.
- Phong cách phục vụ khách hàng còn nặng theo mô hình độc quyền, bao cấp
, chưa phù hợp với cơ chế thị trường và cạnh tranh hiện nay.
2.4.2.5. Hoạt động marketing
Cùng với kế hoạch chung của Tập đoàn xăng dầu Việt nam, Công ty xăng
dầu B12, mạng lưới các cửa hàng bán lẻ của Xí nghiệp không ngừng được đầu
tư, nâng cấp và mở rộng có chiều sâu cả về quy mô và diện tích. Công nghệ thiết
bị cột bơm được đàu tư mới hoàn toàn với các cột bơm kép điện tử của hãng
Tasuno Nhật bản với các tính năng kỹ thuật mới, phục vụ và đáp ứng nhu cầu
khắt khe của người tiêu dùng.
Với lợi thế sẵn có mạng lưới cửa hàng bán lẻ rộng khắp hơn hẳn các đối
thủ cạnh tranh xăng dầu khác trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh, việc chiếm lĩnh ưu
Học viên: Nguyễn Quang Tám 85 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
thế về thị trường của Xí nghiệp cũng có được ưu thế về cạnh tranh nhất định
trong các dịch vụ cấp lẻ tại các cửa hàng: như cung cấp trực tiếp qua cột bơm tại
cửa hàng, bán qua hình thức đổ thẳng trực tiếp đến tận nơi sản xuất của khách
hàng....Xí nghiệp đã được sự hỗ trợ , ưu tiên rất lớn của Công ty xăng dầu B12
trong công tác đầu tư mới, đào tạo nhân lực .
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Tập doàn xăng dầu Việt nam
Petrolimex đã thay đổi thương hiệu để khảng định vững chắc nền tảng của mình
với ý nghĩa của biểu tượng mới là”Không ngừng bay xa” trong lĩnh vực kinh
doanh , khảng định là một trong những Tập đoàn chủ đạo trong điều tiết vĩ mô
nền kinh tế của Nhà nước.Tuy nhiên, trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt
và cạnh tranh như hiện nay, tại Xí nghiệp có thể thấy rằng bộ phận nghiên cứu
thị trường chưa xây dựng được một chiến lược dài hạn mà mới chỉ dừng lại ở kế
hoạch ngắn hạn và thị hiếu trước mắt của khách hàng.
Các hoạt động quảng cáo của Xí nghiệp chủ yếu được thực hiện thông qua
các hoạt động bán hàng, phân phối, qua dư luận (người sử dụng tự giới thiệu cho
nhau). Còn việc quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng
tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau, phỏng vấn trao đổi trên các hội nghị
diễn đàn doanh nghiệp. Các hoạt động xã hội từ thiện. Qua tìm hiểu cho thấy
việc quảng cáo sản phẩm của Xí nghiệp trên truyền hình và đài phát thanh địa
phương đã bước đầu có chiều sâu, chất lượng;
Nội dung quảng cáo nhấn mạnh về thương hiệu chất lượng, công dụng.
cách sử dụng sản phẩm của Petrolimex nhằm thu hút đông đảo khách hàng. Tuy
nhiên, hoạt động quảng cáo của Xí nghiệp chưa phát huy được ý nghĩa thực sự ,
chưa làm cho người tiêu dùng phân biệt được chất lượng xăng dầu của hãng
mình với các hãng khác, hàng giả, kém chất lượng; Xí nghiệp còn có cửa hàng
xuống cấp, lối vào xấu, cửa hàng hoen ố, các biển hiệu bạc mầu, một số biển
hiệu cửa hàng chưa đúng quy cách mẫu mã, chưa đúng thương hiệu.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 86 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Trong những năm gân đây hoạt động quảng cáo đã được tăng cường đẩy
mạnh hơn và cải thiện rõ rệt hình ảnh của Xí nghiệp. Ta có thể thấy chi phí mà
Xí nghiệp dành cho hoạt động này qua bảng sau:
Bảng 2.8: Chi phí dành cho hoạt động quảng cáo tại XNXDQN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm
2009 2010 2011 2012
1. Doanh thu 2.339 3.113 4.308 1.875
0,103 2.Chi phí dành cho quảng cáo 0,140 0,196 0,301
3.Tỷ lệ(%) 0,0055% 0,0060% 0,0063% 0,0080%
[Nguồn: Phòng Kế toán tài chính XNXDQN]
Qua Bảng 2.8 có thể thấy rằng 2 năm gần đây Xí nghiệp đã dành nhiều
hơn cho ngân sách quảng cáo. Nếu như trong năm 2010 và 2011 chi phí này là
140 triệu đồng và 196 triệu đồng, lần lượt chiếm 0,006% và 0,0063% tổng doanh
thu thì đến năm 2012 tăng lên 345 triệu đồng chiếm 0,008% tổng doanh thu.
Về chính sách khuyến mại, cơ chế trích thưởng cho khách hàng được thực
hiện theo quy định của Tập đoàn, Công ty xăng dầu B12 theo từng chu kỳ giá
kinh doanh nhất định. Chẳng hạn, với chương trình bán xăng dầu cho khách
hàng mua hàng bằng thẻ FLEXICARD trả trước, khách hàng sẽ được cộng dồn
điểm thưởng, cứ mua 10lít xăng dầu các loại sẽ được cộng 1điểm thưởng trong
tài khoản thẻ tương ứng giá trị là 1000đồng hoặc hết đợt khuyến mại các khách
hàng sẽ được bốc thăm trúng thưởng……..
Có thể nói Xí nghiệp đã có những chú ý nhất định đến hoạt động xúc tiến
này nhưng so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như Tổng Công ty Dầu
Việt Nam thì các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng của Xí nghiệp còn ít và thiếu sự linh hoạt, hấp dẫn. Ngân sách dành cho
hoạt động này cũng rất khiêm tốn chưa đến 1% doanh thu.Các cơ chế ưu đãi
nhằm chăm sóc các khách hàng lớn chưa được quán triệt và đầy đủ tại một số
đơn vị trực thuộc Xí nghiệp, một số cơ chế chưa linh hoạt, chậm đổi mới, hình
thức chưa đa dạng, thủ tục còn phiền hà không tạo điều kiện tối đa cho khách
hàng.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 87 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
2.4.2.6. Trình độ quản lý
Là một đơn vị kinh doanh xăng dầu trực tiếp nhiều năm, Xí nghiệp có mối
liên hệ mật thiết và ràng buộc chặt chẽ với các đơn vị trong địa bàn Tỉnh. Trong
việc kinh doanh của mình, các cán bộ của Xí nghiệp chủ yếu tham gia vào lĩnh
vực quản lý và mở rộng tiếp thị ,bán hàng qua trung tâm(Văn phòng Xí nghiệp)
đối với những khách hàng bán buôn công nghiệp lớn như Xi măng,Nhiệt điện và
khai thác than, khách hàng Đại lý và Tổng đại lý. Còn tại Cửa hàng bán lẻ bán
trực tiếp thì chủ yếu là lực lượng lao động bán hàng trực tiếp tại cửa hàng với
trình độ không đồng đều, chưa đáp ứng kịp với áp lực môi trường kinh doanh có
sự cạnh tranh ngày càng đòi hỏi cao hơn. Mặc dù Xí nghiệp đã thành lập Tổ thị
trường thuộc phòng kinh doanh với nhiều chuyên viên kỹ sư trẻ, nhiệt tình, năng
động chuyên về tiếp thị, giải đáp thắc mắc cũng như giúp đỡ khách hàng trong
việc thực hiện các giao dịch mua xăng dầu. Tuy nhiên, năng lực còn hạn chế,
mới chỉ thực hiện được các yêu cầu do sản xuất kinh doanh đặt ra chứ tham mưu
cũng như chưa dưa ra được các phương hướng, chiến lược kinh doanh, chưa tích
cực tìm kiếm được các giải pháp kinh doanh cho Xí nghiệp trong những giai
đoạn kinh doanh nhạy cảm, bất thường.
Công tác quảng cáo tiếp thị tuy đã có những tiến bộ nhưng chưa thường
xuyên, việc khảo sát nắm bắt nhu cầu của khách hàng chưa kịp thời và đầy đủ
có thể ảnh hưởng đến công tác bán hàng và đầu tư phục vụ kinh doanh. Các giải
pháp kích cầu triển khai chưa mạnh, chưa giải quyết tốt giữa đầu tư và tăng sản
lượng xuất bán, tăng doanh thu.
Một nguyên nhân nữa là người lao động trong Xí nghiệp chưa thực sự chú
ý đến sự thay đổi của môi trường kinh doanh, nhất là trong quá trình hội nhập
cạnh tranh, hợp tác đầu tư và những thay đổi về nhu cầu phục vụ cũng như đòi
hỏi của khách hàng khi có nhiều đối tác cùng kinh doanh xăng dầu xuất hiện
ngày một nhiều trên địa bàn Quảng ninh. Đội ngũ lao động làm việc trong một
môi trường kinh doanh tương đối ổn định, ít có sự cạnh tranh, luôn bằng long
với cơ sở kinh doanh hiện tại… do vậy chưa thực sự chú trọng nhiều đến việc
Học viên: Nguyễn Quang Tám 88 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng xử trong kinh doanh cũng như văn
minh thương mại trong giao tiếp bán hàng. Đội ngũ quản lý chưa thực sự phải
chịu áp lực từ cơ chế kinh doanh thị trường với điều kiện cạnh tranh ngày càng
khốc liệt.
Đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp hiện nay tuy trưởng thành từ kinh
doanh là chủ yếu nhưng một số còn yếu, chưa đồng đều, chưa thực sự phát huy
được vai trò của mình trong kinh doanh chung của Xí nghiệp. Chi phí về nhân
công còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, cách bố trí
sắp xếp lao động tại Xí nghiệp chưa thực sự khoa học, chưa tiết kiệm được chi
phí lao động. Các phòng ban nghiệp vụ tại văn phòng còn bố trí chưa hợp lý,
cồng kềnh, tại các cửa hàng một lực lượng lao động trực tiếp đã quá tuổi để đào
tạo lại, chi phí đào tạo còn ít chưa đạt hiệu quả.
2.4.3. Phân tích SWOT đối với XNXDQN
Dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua có thể rút ra
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với Xí nghiệp xăng dầu
Quảng ninh thông qua phân tích SWOT(Viết tắt của 4 chữ Strengths(điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ)),
đây là một công cụ trong việc lập kế hoạch chiến lược cho tổ chức. Trong quá
trình lập kế hoạch chiến lược, tổ chức xác định mục tiêu hàng đầu của kế hoạch
là gì và sử dụng công cụ phân tích SWOT để đánh giá khả năng đạt được mục
tiêu đó. Có thể sử dụng công cụ phân tích SWOT để tìm hiểu các nguyên nhân
khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của xí nghiệp. Phân
tích các thế mạnh và điểm yếu là phân tích những yếu tố bên trong ảnh hưởng
tới khả năng đạt mục tiêu (xem Bảng 2.9). Còn phân tích những cơ hội và thách
thức là phân tích các yếu tố của môi trường xung quanh (xem Bảng 2.10).
Học viên: Nguyễn Quang Tám 89 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu của XNXDQN
Điểm mạnh Điểm yếu
1. Là nhà cung cấp xăng dầu đầu 1. Ý thức cạnh tranh nói chung
tiên trên địa bàn Tỉnh Quảng chưa cao, còn thiếu năng động
Ninh. Có nhiều khách hàng lớn và nặng tư tưởng độc quyền.
và có sẵn khách hàng truyền 2. Cơ chế quản lý giá làm hạn chế
thống đã gắn bó nhiều năm với năng lực cạnh tranh.
Xí nghiệp 3. Văn minh thương mại còn chưa
2. Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật thực sự đồng đều.
chất, kỹ thuật hiện đại. Mạng 4. Các hình thức quảng cáo,
lưới cửa hàng bán lẻ phân phối khuyến mại chưa thực sự hấp
rộng khắp trên địa bàn Tỉnh. dẫn để tạo động lực thu hút
Luôn đáp ứng đầy đủ và kịp khách hàng.
thời nhu cầu về nguồn hàng kể 5. Phải thực hiện thêm mục tiêu
cả trong những giai đoạn bất ổn kinh doanh do cấp trên yêu cầu:
của thị trường xăng dầu trên thế Đảm bảo an ninh năng lượng,
giới cũng như trong nước. an ninh quốc phòng cho các
3. Hệ thống quản lý của Xí nghiệp Huyện miền núi, Cửa khẩu tiếp
đạt tiêu chuẩn về chất lượng và giáp biên giới với Trung Quốc
môi trường: ISO 9001-2008 và
ISO 14001-2010.
4. Rất có kinh nghiệm trong việc
đàm phán, tư vấn cho khách
hàng .
5. Có tiềm lực tài chính mạnh và
đội ngũ nhân sự giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 90 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp các cơ hội và thách thức của XNXDQN
Cơ hôi Thách thức
1. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế 1. Các khu kinh tế mới mở tại các
chuyển dịch sang công nghiệp và huyện vùng biên giới giáp
dịch vụ nên nhu cầu thị trường Trung Quốc.
về xăng dầu tăng lên. 2. Chính sách mở cửa thu hút đầu
2. Điều kiện kinh tế càng phát triển, tư của Tỉnh Quảng ninh tạo
thu nhập bình quân tăng, nhu cầu điều kiện cho rất nhiều các
và tỷ lệ thu nhập sử dụng xăng doanh nghiệp cùng tham gia
dầu ngày càng cao. kinh doanh xăng dầu.
3. Xu hướng hội nhập, hợp tác đầu 3. Thiếu nhiều nhà đầu tư chiến
tư, mở rộng các khu kinh tế, gia lược trên thị trường.
tăng nguồn vốn đầu tư ngày càng 4. Sự cạnh tranh thị phần cung
phát triển, nhu cầu sử dụng xăng cấp xăng dầu ngày càng gay
dầu ngày càng cao. gắt.
4. Thị trường tiềm năng còn rất lớn. 5. Áp lực đòi hỏi từ thị trường,
5. Cơ chế quản lý nới lỏng cho các khách hàng truyền thống về lợi
doanh nghiệp tạo sự linh hoạt, ích và nhu cầu của họ ngày
năng động cho các doanh nghiệp càng cao.
cùng tham gia thị trường kinh
doanh xăng dầu.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày những vấn đề sau:
Giới thiệu chung về Công ty xăng dầu B12 và Xí nghiệp xăng dầu Quảng
ninh với một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính cũng như thị phàn
chiếm lĩnh tren địa bàn Tỉnh Quảng ninh
Dựa vào mô hình phân tích SWOT để phân tích năng lực của Xí nghiệp xăng
dầu Quảng ninh.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 91 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Phân tích môi trường cạnh tranh ngành của Xí nghiệp.
Từ các phân tích đánh giá tại chương 2 cũng như xác định được mục tiêu và
chiến lược kinh doanh của Xí nghiệp, việc đẩy mạnh đầu tư hệ thống cửa hàng
bán lẻ cuả Xí nghiệp cùng với sự đầu tư đúng đắn về con nguời và định hướng
kinh doanh hợp lý , kết hợp với thế mạnh kinh doanh hiện có tạo thành cơ hội
cho Xí nghiệp trong thời gian tới. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tiếp tục
giữ vững vị thế thương hiệu của Petrolimex đòi hỏi Xí nghiệp phải có những định
hướng, tìm tòi giải pháp bán hàng phù hợp đem lại hiệu quả . Mặt khác, cùng
với việc củng cố bộ máy tổ chức nhân sự, tổ chức lại các bộ phận chăm sóc
khách hàng,nâng cao tính chuyên nghiệp cũng như văn minh thương mại cho lao
động trực tiếp bán hàng tại các cửa hàng, tăng độ tin cậy và hài lòng của khách
hàng khi mua xăng dầu là vấn đề mà Xí nghiệp cần quan tâm đưa lên hàng đầu.
Đó cũng chính là một số nội dung mà tác giả sẽ đề xuất tại Chương 3.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 92 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XNXDQN
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU
QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Xí nghiệp
- Đầu tư, xây dựng mới, phát triển mở rộng hệ thống cửa hàng bán lẻ tại các
khu kinh tế trọng điểm của Tỉnh.
- Phát triển thị phần tại các khu vực Miền Đông của Tỉnh Quảng ninh bao
gồm: Khu vực Huyện Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên và Bình Liêu. Duy trì thị phần
bán lẻ cung cấp xăng dầu trên toàn địa bàn Tỉnh ở mức 60-70%.
- Gia tăng sản lượng xuất bán xăng dầu bình quân 8-10%/ hàng năm.
- Đảm bảo kế hoạch lợi nhuận Công ty xăng dầu B12 giao hàng năm. Tăng
thu nhập và ổn định việc làm cho người lao động.
3.1.2. Định hướng của Xí nghiệp trong thời gian tới
Trên cơ sở định hướng phát triển của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam,Công
ty xăng dầu B12. XNXDQN xây dựng định hướng phát triển cho mình trong
thời gian tiếp theo như:
- Triển khai kinh doanh theo cơ chế thị trường, Xí nghiệp phân tích kỹ
khách hàng, có đối sách thích ứng từng vùng thị trường, từng kênh bán hàng
nhằm phản ánh xác thực mức độ cạnh tranh và hiệu quả từng phương thức bán
hàng. Tập trung đẩy mạnh sản lượng bán lẻ trực tiếp theo hướng:
- Nâng cao năng suất lao động của hệ thống cửa hàng hiện tại (bằng các
giải pháp cải tạo, mở rộng, đầu tư nâng cấp, nâng cao chất lượng dịch vụ..);
- Tiếp tục phát triển mạng lưới cửa hàng (đầu tư mới, mua lại các Cửa
hàng xăng dầu từ các đối tác khác, hợp tác đầu tư …) xây dựng hệ thống cửa
hàng bán lẻ xăng dầu Petrolimex hiện đại, đảm bảo uy tín và chất lượng;
Học viên: Nguyễn Quang Tám 93 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Đối với hệ thống Đại lý/Tổng đại lý: Tiếp tục có chương trình hợp tác
trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích hai bên để cùng phát triển bền vững.
- Nâng cao vai trò kiểm soát nguồn vốn Công ty xăng dầu B12 giao cho
trên toàn hệ thống để phòng ngừa rủi ro khi các hộ tiêu thụ xăng dầu cũng chịu
tác động từ kinh tế chậm phát triển; rà soát đánh giá các định mức chi phí nội bộ,
phù hợp với tình hình mới, tăng khả năng cạnh tranh của toàn hệ thống.
- Chú trọng công tác an toàn trên mọi lĩnh vực: PCCC, môi trường, tài
hiệu quả các rủi ro trên toàn hệ thống.
- Tiếp tục kiện toàn xây dựng bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả, sẵn
sàng đáp ứng mọi diễn biến thị trường. Tổ chức sắp xếp lại lực lượng lao động,
xây dựng đội ngũ lãnh chỉ đạo thông thạo nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành
nghề; Nâng cao tay nghề cho công nhân và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NANG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH
3.2.1. Xác định các giải pháp bằng ma trận SWOT
Trên cơ sở liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ ở
chương 2 và những mục tiêu và định hướng của Xí nghiệp trong thời gian tới.
Ta xây dựng ma trận SWOT đối với XNXDQN như sau:
Bảng 3.1: Ma trận phân tích điểm mạnh, đểm yếu, cơ hội và nguy cơ của
XNXDQN
Các điểm mạnh(S)
- Là nhà cung cấp xăng dầu đầu tiên trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh. Có nhiều khách hàng lớn và có sẵn khách hàng truyền thống đã gắn bó nhiều năm với Xí nghiệp - Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật hiện đại. Mạng lưới cửa Các cơ hội(O) Các giải pháp kết hợp SO - Mô hình chuyên doanh khi Tập đoàn xăng dầu Việt nam tái cấu trúc lại các công ty thành viên là cơ sở cho Xí nghiệp thành triển phát Công ty là cơ sở Các thách thức(T) Các giải pháp kết hợp ST - Đầu tư, phát triển và mở rộng mạng lưới cửa hàng bán lẻ tại trọng các khu vực điểm và phù hợp với sự phát triển của kinh tế địa phương trong tỉnh Quảng ninh.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 94 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
hạch toán riêng từng loại hình và sẽ chủ trong động được chính sách điều hành kinh doanh .
hàng bán lẻ phân phối rộng khắp trên địa bàn Tỉnh. Luôn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về nguồn hàng kể cả trong những giai đoạn bất ổn của thị trường xăng dầu trên thế giới cũng như trong nước. - Hệ thống quản lý của Xí nghiệp đạt tiêu chuẩn về chất lượng và môi trường: ISO 9001-2008 và ISO 14001-2010. - Rất có kinh nghiệm trong việc đàm phán, tư vấn cho khách hàng - Có tiềm lực tài chính mạnh và đội ngũ nhân sự giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.
Các giải pháp kết hợp WO - Nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện công tác chăm sóc và hỗ trợ khách hàng.
Các giải pháp kết hợp WT - Đào tạo và đào tạo lại chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng phù hợp với kinh doanh trong cơ chế thị trường - Tăng cường quảng bá hiệu thương Petrolimex
Các điểm yếu(W) - Ý thức cạnh tranh nói chung chưa cao, còn thiếu năng động và nặng tư tưởng độc quyền. - Cơ chế quản lý giá làm hạn chế năng lực cạnh tranh. - Văn minh thương mại còn chưa thực sự đồng đều. thức quảng cáo, - Các hình khuyến mại chưa thực sự hấp dẫn để tạo động lực thu hút khách hàng. - Phải thực hiện thêm mục tiêu kinh doanh do cấp trên yêu cầu: Đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng cho các Huyện miền núi, Cửa khẩu tiếp giáp biên giới với Trung Quốc
Học viên: Nguyễn Quang Tám 95 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Qua phân tích SWOT, trước hết chúng ta tập chung vào các giải pháp có
khả năng phát huy được thế mạnh của mình hay các giải pháp khắc phục được
những tồn tại trước mắt như: Nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng nguồn
nhân lực và tăng cường quảng bá thương hiệu của Xí nghiệp.
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của XNXDQN
3.2.2.1.Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
3.2.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
- Nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ ngày một tốt hơn, đáp ứng tốt nhất
cho nhu cầu của khách hàng. Thông qua chất lượng dịch vụ nhằm đẩy mạnh sản
lượng xuất bán lẻ xăng dầu trên toàn địa bàn.
- Nhằm kích thích nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của khách hàng và tạo ra sự
khác biệt với đối thủ cạnh tranh
- Thu hút nhiều khách hàng tiềm năng tham gia tiêu thụ xăng dầu và sử
dụng dịch vụ của Xí nghiệp.
- Giảm bớt sự phụ thuộc vào vị trí địa lý và lợi thế kinh doanh bằng cách
cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nhiều nơi, nhiều vị trí sản xuất khác nhau,
thuận tiện cho khách hàng thông qua đội ngũ cửa hàng trưởng các cửa hàng xăng
dầu, chuyên viên tiếp thị ...
3.2.2.1.2. Giải pháp thực hiện
Nhằm khắc phục các điểm yếu trong kinh doanh, phát huy được lợi thế tận
dụng cơ hội môi trường. tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
bao gồm: Hoàn thiện công tác bán hàng( Mở rộng, đầu tư mới và nâng cấp thêm
cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại một số khu vực kinh tế mới và trọng điểm của tỉnh
Quảng ninh); Tăng cường chăm sóc khách, hỗ trợ khách hàng giúp cho Xí
nghiệp xăng dầu Quảng ninh nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền
vững
* Hoàn thiện công tác bán hàng
Xí nghịêp xăng dầu Quảng ninh hiện nay xuất bán xăng dầu qua các kênh:
- Kênh trực tiếp: Xuất bán trực tiếp tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của
Xí nghiệp; xuất bán buôn cho các hộ tiêu dùng công nghiệp.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 96 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Kênh bán hàng gián tiếp: thông qua các kênh gián tiếp trung gian như
Tổng đại lý và đại lý.
Với lợi thế của Xí nghiệp là chiếm trên 60% thị phần bán lẻ xăng dầu trên
khắp địa bàn tỉnh Quảng ninh và rất có lợi thế về thương mại, Xí nghiệp đang
được sự ủng hộ rất lớn từ nhóm khách hàng truyền thống đã sử dụng mặt hàng
xăng dầu và gắn bó nhiều năm , rất thuận lợi cho việc gia tăng sản lượng xuất
bán đối với những khách hàng mới và khách hàng là các cơ quan đơn vị hành
chính trên khắp các địa bàn tỉnh. Ngoài ra, hiện Xí nghiệp có 40 khách hàng làm
Tổng đại lý và đại lý bán hàng gắn bó nhiều năm cũng như nhiều khách hàng
mua buôn cho sản xuất công nghiệp với sản lượng lớn, đây được coi là lợi thế cơ
hội không thể chối cãi được. đề đặt ra là sử dụng các lợi thế này như thế nào
trong công tác xúc tiến bán hàng đồng bộ, hiệu quả nhất, tránh chồng chéo, tránh
sung đột lợi ích các đơn vị nội bộ trong các đơn vị bán hàng, quản lý và khai thác
dịch vụ bán hàng của Xí nghiệp: các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên cùng một địa
bàn Thành phố , Huyện nội thị. Đây là những hoạt động đóng góp nhiều trong
việc gia tăng sản lượng xuất bán xăng dầu và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh chung của toàn Xí nghiệp.
Theo quy hoạch của Thành phố Hạ long đến năm 2020, hướng mở rộng
đô thị và phát triển không gian Thành phố bao gồm:
- Quy hoạch và phát triển thành phố Hạ Long tương xứng với vai trò, vị trí
là trung tâm kinh tế, chính trị, kinh tế - kỹ thuật, văn hoá của Tỉnh: Phát triển
Thành phố theo hướng mở rộng về phía Tây (Việt Hưng, Đại Yên), về phía Bắc
(Thống Nhất, Lê Lợi) và về phía Nam (lấn biển).
- Quy hoạch không gian Thành phố theo hướng các khu vực chính: Khu
trung tâm Thành phố; Khu công nghiệp và than; Khu công nghiệp và cảng biển
bao gồm các phường: Cao Xanh, Yết Kiêu, Bãi Cháy, Giếng Đáy, Hà Khẩu; Khu
du lịch các phường: Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu và khu phụ cận.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hạ Long phù hợp với định
hướng phát triển chung của Tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; mở rộng
Học viên: Nguyễn Quang Tám 97 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
kinh tế đối ngoại, tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy
mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế như công nghiệp, du lịch, dịch vụ;
phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; khuyến khích phát triển khoa
học, đổi mới công nghệ tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm; giải
quyết tốt các vấn đề xã hội; chuẩn bị tốt nguồn nhân lực; chú trọng giải quyết các
vấn đề môi trường; đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững, kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế và củng cố an ninh quốc phòng, đảm bảo an ninh trên đất
liền và vùng Vịnh, đảm bảo mục tiêu quốc phòng cho vùng địa đầu tổ quốc.
Khu vực Cái Lân là khu công nghiệp lớn nhất của thành phố Hạ Long. Vị
trí này thuận lợi giao thông cả về đường sắt, đường bộ và đường thủy. Tiếp giáp
với khu du lịch nổi tiếng Vịnh Hạ Long.
Vị trí này rất thuận tiện cho việc xây dựng một Cửa hàng xăng dầu. Tương
lai mật độ dân cư khu vực này rất đông cùng với Khu Hậu cần liên hoàn với Khu
công nghiệp Cái Lân. Vị trí này đón được toàn bộ các phương tiện giao thông bộ đi
vào và ra khỏi Thành phố Hạ Long. Cửa hàng này được xây dựng sẽ chiếm lĩnh
được thị trường giảm thiểu sự thâm nhập của các đầu mối kinh doanh xăng dầu vào
địa bàn.
Hiện tại, Địa bàn khu vực Cái Lân thuộc phường Giếng Đáy và phường
Bãi Cháy – Thành phố Hạ Long nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ngoài việc phục vụ
nhu cầu dân sinh trên địa bàn còn phục vụ cho các đơn vị sản xuất, đơn vị bốc
xúc, các nhà máy thuộc khu công nghiệp Cái Lân và các phương tiện giao thông
qua lại trên tuyến đường chính của tỉnh Quảng Ninh là Quốc lộ 18A do vậy nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu là rất lớn. Đây là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng.
Khu công nghiệp Cái Lân hiện nay mặc dù sự đầu tư của các dự án chưa
nhiều nhưng lượng công nhân tập trung trên địa bàn cũng đã rất lớn. Khi khu dịch
vụ của Cửa hàng được đưa vào họat động thì sẽ cung cấp dịch vụ cho tòan bộ khu
công nghiệp và kèm theo một phần cho dân cư khu 10 của phường Bãi Cháy. Tại
khu vực này chưa có Cửa hàng bán lẻ xăng dầu nào của Xí nghiệp , đối tác cạnh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 98 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
tranh chính là PVOIL cũng chỉ có 02 bể chứa xăng dầu nhỏ với dung tích
5.000M3/bể và cũng chưa có Cửa hàng bán lẻ xăng dầu nào .
Để giải quyết vấn đề trên, qua khảo sát thực tế Xí nghiệp có thể làm việc trực
tiếp với Công ty Xăng dầu B12 và các đơn vị hữu quan Tỉnh Quảng ninh xin cấp dự
án đầu tư xây dựng Cửa hàng xăng dầu tại đối Ghềnh Táu thuộc Phường Bãi Cháy -
Thành phố Hạ long (Khu đồi này sau khi san lấp mặt bằng thì diện tích sử dụng
khoảng trên 4.463M2), rất gần khu vực trạm thu phí Cầu Bãi Cháy, cạnh quốc lộ
18A và là nơi trung tâm ra vào Cảng Quảng ninh. Cửa hàng là một Trạm dừng chân
lý lưởng của các phương tiện ra vào thành phố Hạ Long, khu dịch vụ sẽ đáp ứng
thêm các nhu cầu cho hành khách và lái xe khi phương tiện vào mua xăng dầu.
Ngoài ra, Cửa hàng sẽ là nơi cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, đảm bảo vệ
sinh vì sự phát triển bền vững, hài hòa với môi trường, thiên nhiên. Nơi đây sẽ là
một cầu nối tuyệt vời các mối quan hệ của cộng đồng, của người dân địa phương
với khách thập phương, kể cả bạn bè quốc tế.Trạm dừng chân là công trình
không thể thiếu được trên các tuyến giao thông. Là động lực phát triển cộng
đồng. Mang lại hiệu quả vô cùng quan trọng cho cộng đồng dân cư địa phương,
cho quốc gia những lợi ích quan trọng về xã hội và kinh tế và sẽ tăng khả năng
trực tiếp của Xí nghiệp trên địa bàn Thành phố Hạ long.
Qua khảo sát thực tế , nếu xây dựng Cửa hàng xăng dầu Cái Lân thì lợi
thế thương mại của Cửa hàng này rất lớn. Cửa hàng này có mặt bằng rộng phục
vụ tốt hơn cho những phương tiện quá khổ quá tải. Mặt khác kết hợp với khu
dịch vụ tổng hợp thì đây là một trạm dừng chân lý tưởng cho các phương tiện
giao thông và cả khách du lịch. Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh khi đầu tư xây
dựng Cửa hàng này và với thương hiệu Petrolimex thì sản lượng của Cửa hàng
này sẽ rất lớn ( Dự kiến xuất bán khoảng 750M3/tháng) và góp phần tăng sản
lượng xuất bán và hiệu quả kinh doanh cho toàn Xí nghiệp.
Do đặc thù địa lý thành phố Hạ Long nên các cửa hàng xăng dầu trong địa
bàn thành phố phân bổ không đồng đều, do vậy xây dựng Cửa hàng này sẽ giải
quyết được rất nhiều vấn đề: Thị trường, khách hàng,xã hội….
Học viên: Nguyễn Quang Tám 99 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
* Nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc, hỗ trợ khách hàng
Thực chất, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng
chính là các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hiện nay, Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh đã phát động chủ trương đẩy
mạnh công tác chăm sóc khách hàng và coi đây như là một biện pháp hiệu quả
trong cạnh tranh.
Xí nghiệp đã có bộ phận chăm sóc khách hàng trực thuộc phòng kinh
doanh và có đường dây nóng phục vụ khách hàng khi cần tư vấn, giúp đỡ về số
lượng, chất lượng, giá cả , chủng loại xăng dầu cũng như công dụng tương thích
cho các loại động cơ. Bộ phận này hoạt động rất có hiệu quả, đã phat huy tốt vai
trò của mình .
Với sẵn có hệ thống 42 cửa hàng bán lẻ xăng dầu và gần 40 Tổng đại lý và
đại lý trên khắp địa bàn tỉnh Quảng ninh, rất có kinh nghiệm áp dụng và triển
khai các dịch vụ mới thông qua nhiều hệ thống kênh bán hàng và là đơn vị có
thương hiệu chăm sóc khách hàng sau bán hàng
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, thì
ngoài các hoạt động chăm sóc khách hàng hiện đang thực hiện, Xí nghiệp cần
nghiên cứu và bổ sung một số biện pháp sau:
- Chủ đông liên hệ hoặc gửi thông tin đến khách hàng đang sử dụng dịch
vụ, khách hàng tiềm năng, khách hàng sử dụng dịch vụ tương tự của đối thủ cạnh
tranh khi có sự thay đổi về nguồn hàng( trong thời điểm kinh doanh bất thường,
kinh doanh bình thường), chính sách giá cả, khuyến mại....đối với các mặt hàng
xăng dầu cùng chủng loại.
- Xây dựng cơ chế sử lý linh hoạt đối với việc giải quyết các thắc mắc,
khiếu nại của khách hàng về chất lượng, số lượng và giá cả.
- Đối với các khách hàng dùng nhiên liệu xăng dầu trực tiếp phục vụ cho
việc khai thác , bốc xúc đất đá, sản xuất than tại các khai trường mỏ mà phương
tiện cấp nhiên liệu không thể xuống địa điểm cấp của Xí nghiệp tại các cửa hàng
thì Xí nghiệp nên tận dụng lại các bể chứa, cột bơm cũ đã được thay thế khi nâng
Học viên: Nguyễn Quang Tám 100 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
cấp , sửa chữa cửa hàng nhưng qua kiểm định vẫn đảm bảo an toàn trong những
khoảng thời gian nhất định để hỗ trợ, lắp đặt cho khách hàng mượn chứa hàng .
Có như vậy, khách hàng đã chủ động được rất nhiều cho việc cấp hàng trên
phương tiện sản xuất của mình , phương tiện không phải di chuyển xa, và yên
tâm cho sản xuất.
- Hỗ trợ khách hàng về phương tiện đo tính xăng dầu, giải quyết nhanh
trong các trường hợp khách hàng Đại lý, Tổng đại lý bị lẫn hàng trong quá trình
nhập vào bể chứa tại Cửa hàng. Ngoài ra, cần hỗ trợ thêm cho đối tượng khách
hàng này một số máy Fax để chủ động trong việc xin hàng cũng như nhậncác
thông tin về giá cả của Xí nghiệp được nhanh chóng, kịp thời.
- Có kế hoạch trong việc đào tạo, tư vấn ,hướng dẫn các kênh trung gian
trong lĩnh vực quản lý về xăng dầu và thực hiện dịch vụ.Liên kết với một số
Tổng Đại lý lớn trong việc nhượng quyền phân phối dịch vụ về bán hàng xăng
dầu và các dịch vụ khác.
- Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm ở các khu vực cho từng nhóm
khách hàng thay để cảm ơn khách hàng và lấy ý kiến phản hồi nhằm hoàn thiện
quy trình chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn.
3.2.2.1.3. Kinh phí dự kiến thực hiện giải pháp
Theo ý kiến chuyên gia, để đáp ứng nhu cầu về dịch vụ bán hàng, cung
cấp xăng dầu như hiện nay, Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh cần đầu tư mở rộng
hệ thống mạng lưới cửa hàng bán lẻ của mình trên khắp các khu vực kinh tế
trọng điểm của tỉnh Quảng ninh. Tuy nhiên, việc đầu tư này không thể đại trà,
nóng vội mà phải có kế hoạch, cân đối, tính toán hợp lý và có hiệu quả nhưng
phải phù hợp với quy hoạch phát triển của Tỉnh, thành phố và các huyện thị .
Cụ thể, để đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu Cái Lân với quy mô như
tác giả đề xuất thì kinh phí dự kiến cần đầu tư (nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất
của Công ty xăng dầu B12 như bảng 3.2 dưới đây :
Học viên: Nguyễn Quang Tám 101 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 3.2: Dự kiến quy mô của Cửa hàng Cái Lân và kinh phí thực hiện
STT Hạng mục ĐVT Số lượng Giá trị
(Trđ)
I Hạng mục xây dựng 4.983
1 Mái che cột bơm, thiết bị cột bơm m2 1.800 290
( 4 cột kép, 4 cột đơn )
2 Nhà bán hàng, nhà trưng bày m2 345 82
3 Khu bể chứa và hệ thống công nghệ m2 300 75
4 Nhà WC m2 150 66
5 Bể cát bể nước cứu hỏa m2 5 12
6 Khu dầu mỡ nhờn, nhà đặt máy phát m2 142 57
7 Nhà dịch vụ tổng hợp m2 2.200 465
8 Khu dịch vụ rửa xe, thay dầu máy m2 41 41
II Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 2.807
1 San mặt bằng m3 900 10.000
2 Sân bê tông m2 800 2.500
3 Đường m2 182 875
4 Cống thoát nước M 125 150
5 Di chuyển 2 đường điện 35KV 300
6 Đền bù GPMB 500
III Khu dịch vụ 350
Tổng cộng 8.140
[Nguồn:Tổng hợp ý kiến chuyên gia phòng QLKT - XNXDQN]
3.2.2.2.Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
- Ổn định nguồn nhân lực quản lý
- Ổn định số lượng công nhân bán hàng trực tiếp tại các cửa hàng xăng dầu
- Nâng cao năng lực, trình độ của người lao động góp phần nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, nâng cao văn minh thương mại xúc tiến bán hàng, làm tăng
sản lượng xăng dầu xuất bán trực tiếp, từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh
Học viên: Nguyễn Quang Tám 102 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Tạo môi trường làm việc lành mạnh, người lao động tin tưởng vào
Petrolimex, hăng say làm việc ,đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
3.2.2.2.2. Giải pháp thực hiện
Để có được đội ngũ lao động đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh
doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, cần tập
trung vào các giải pháp:
Chính sách tuyển dụng
- Để có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên
môn cao,có trí tuệ, năng động, có quyết tâm phấn đáu, Xí nghiệp cần phải có
chính sách tuyển dụng một cách khoa học, hợp lý. Trước hết Xí nghiệp cần xác
định đúng vị trí cần tuyển , mức độ yêu cầu tuyển dụng, sau đó mới đăng tuyển
trên các phương tiện truyền thông các thông tin như: nhu cầu tuyển dụng, mức
tuổi, trình độ chuyên môn....và tổ chức thi tuyển qua nhiều vòng khác nhau, đề
thi được soạn phù hợp với vị trí cần tuyển và theo quy chế mât. Hội đồng tuyển
sinh ngoài người lãnh đạo Xí nghiệp còn có những giảng viên chuyên nghành
tham gia tuyển dụng.
- Xí nghiệp có thể thông qua các công ty chuyên nghành tuyển dụng để tổ
chức tuyển dụng những vị trí phù hợp. Bên cạnh đó thực hiện các chương trình
tài trợ hoặc tặng học bổng cho các sinh viên xuất sắc với điều kiện sau khi ra
trường cam kết làm việc cho Xí nghiệp ít nhất 05 năm, hoặc liên kết với các
trường đại học có uy tín để tuyển chọn lao động một cách tốt nhất.
- Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý và lao động trực tiếp
hiện có của Xí nghiệp. Cần phát hiện những người có năng lực thực sự để bố trí
vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và sở trường . Hàng năm
bổ sung những cán bộ, lao động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng, đồng thời thay thế
những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật, đạo
đức. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả
công việc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên hiện có mà chưa cần đến đào tạo,
bồi dưỡng.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 103 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ
quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
của thị trường.
Chính sách đào tạo
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ , lao động để có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, am hiểu thị trường và pháp luật trong kinh
doanh.
- Xí nghiệp cần thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề nhằm vừa
cải tiến, hợp lý hóa sản xuất và thông qua đó cũng là để đào tạo một cách tốt nhất
về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Hàng năm tổ chức cuộc thi bán
hàng giỏi hoặc an toàn phòng chống cháy nổ trong đội ngũ công nhân bán hàng
tại cửa hàng, thông qua đó người lao động được giao lưu, học hỏi các đơn vị trực
thuộc, nâng cao ý thức và rèn luyện những kỹ năng về bán hàng, văn minh
thương mại ...
- Xí nghiệp cũng cần phải có quy chế đào tạo và quy hoạch nguồn kế cận
thật tốt và khoa học. Có như vậy người lao động mới thực sự cố gắng nâng cao
tình độ chuyên môn nghiệp vụ, tư duy sáng tạo trong công việc và liên tục cải
tiến, hợp lý hóa sản xuất nhằm hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Chính sách đãi ngộ
- Chính sách về lương, thưởng là yếu tố quyết định để người lao động
phấn đấu hoàn thành tốt công việc . Do vậy Xí nghiệp cần phải xây dựng rõ quy
chế trả lương , thưởng áp dụng theo chức danh công việc, người lao động làm
việc gì thì được hưởng về việc đó, tùy theo chức vụ, độ phức tạp của công việc,
tỷ lệ hoàn thành công việc, tiến độ và thời gian hoàn thành, tỷ lệ năng suất lao
động tăng lên so với năng xuất lao động bình quân chung giao khoán.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Xí nghiệp là chuyên doanh bán
lẻ xăng dầu, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu được trải dài trên 300km tương đối
phức tạp, từ Nội thị Huyện Đông Triều đến Thành phố Móng Cái. Tỷ lệ lao động
trực tiếp làm việc tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu chiếm 86%, số lao động nữ
Học viên: Nguyễn Quang Tám 104 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
chiếm 76%. Chính vì vậy Xí nghiệp cũng cần phải xây dựng cho được chính sách
đãi ngộ với đội ngũ lao động bán hàng tại các cửa hàng khu vực các huyện miền
núi biên giới, điều kiện đi lại cũng như sinh hoạt khó khăn , một mặt để đảm bảo
mục tiêu kinh doanh của đơn vị, an ninh năng lượng, mặt khác đảm bảo cuộc
sống cho người lao động.
- Xí nghiệp nên có chính sách hỗ trợ đối với những cán bộ công nhân viên
trong diện quy hoạch, tạo nguồn kế cận như: chính sách đào tạo nâng cao về
quản lý, hoặc đào tạo và đào tạo lại.... và hỗ trợ kinh phí cho đối tượng này.
- Thực hiện khen thưởng trên cơ sở công bằng, đây chính là một cách chắc
chắn nhất để thúc đẩy sự phát triển. Nếu khen thưởng như nhau đối với mọi nhân
viên dù họ có làm việc khác nhau và hoàn thành công việc ở các mức độ khác
nhau thì sẽ là một việc thiếu công bằng. Khen thưởng không chỉ đề cập đén vật
chất mà còn bao hàm cả khen thưởng về mặt tinh thần như là sự thừ nhận của cấp
trên về thành tích cá nhân, những lời khen ngợi chân thành, những lời động viên
khích lệ và sự phản hồi tích cực từ phía lãnh đạo Xí nghiệp.
-Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với Xí
nghiệp bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm
ổn định cho người lao động khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và tóp
tích cung chế độ tiền lương và tiền thưởng theo hướng khuyến khích người lao
động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của Xí nghiệp. Biện
pháp này sẽ giúp lãnh đạo Xí nghiệp có thể dễ dàng điều chỉnh lao động trong
nội bộ đơn vị và khi lao động có sự biến động, giảm được chi phí tuyển dụng hay
điều chuyển lao động.
Môi trường làm việc
- Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp : vấn đề không chỉ vì sự
phát triển của chính bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với việc
phát triển văn hóa dân tộc đảm bảo hội nhập mà không hòa tan. Là doanh nghiệp
Nhà nước, vì vậy, văn hóa doanh nghiệp của Xí nghiệp phải đảm bảo tính thống
nhất và ổn định. Cho nên Xí nghiệp cần nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực và
Học viên: Nguyễn Quang Tám 105 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
các điển hình văn hóa để đảm bảo phát triển bền vững cũng như nâng cao đời
sống văn hóa của CBCNV.
Song hành cùng với việc đầu tư cơ sở, vật chất trang thiết bị hiện đại, đơn
vị còn cần phải tập trung đầu tư nguồn nhân lực, bởi đơn vị xác định: nguồn nhân
lực chính là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế
đơn vị luôn đặc biệt coi trọng xây dựng mẫu người lao động “Trách nhiệm, tri
thức, văn minh”, góp phần tạo nên “văn hóa doanh nghiệp” mang đậm bản sắc
Petrolimex.
Vai trò trước tiên của những người lãnh đạo Xí nghiệp là phải xác định kế
hoạch một cách rõ ràng và đặt ra một định hướng chiến lược cho đơn vị mình. Kế
hoạch và định hướng này giúp cho Xí nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một thời gian dài. Việc
làm này cần phải giúp Xí nghiệp trong việc đưa ra quyết định nên tập trung
nguồn lực của mình vào đâu, đầu tư vào đâu thì đem lại lợi nhuận tối đa. Nó
cũng phải là một quá trình mà qua đó những người điều hành Xí nghiệp phát hiện
ra được những ý tưởng mới trong khi tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh của Xí
nghiệp , những cơ hội và khó khăn thách thức mà Xí nghiệp đã ,đang và sẽ phải
đối mặt.
- Xây dựng cách đánh giá rõ ràng về hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp
như: Phải có một kế hoạch rõ ràng và một định hướng chiến lược, biến kế hoạch
chiến lược đó thành việc làm cụ thể ở từng phòng ban nghiệp vụ và từng cửa
hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc của mình. Con đường để phát triển văn hóa của
Xí nghiệp hướng tới thành công là bắt đầu quá trình thảo luận tự do của các cấp
lãnh đạo ở các phòng ban về mục tiêu họ mong muốn trong các khoảng thời gian
hạn định. Để cụ thể hóa tối đa những mục tiêu đó thì đối với mỗi việc làm cần
phải đặt ra những mục tiêu hiệu quả chính nhằm phục vụ cho chiến lược tổng thể
và những mục tiêu đó phải nhận được sự đồng thuận của cả cấp lãnh đạo lẫn đội
ngũ nhân viên trong Xí nghiệp.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 106 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Tạo ra môi trường làm việc trong sạch và cởi mở, đây chính là nơi mà
cán bộ công nhân viên có thể chia sẻ thông tin và kiến thức một cách tự do thoải
mái và chắc chắn sẽ tạo điều kiện tốt nhât để Xí nghiệp có thể đạt được những
mục tiêu của mình.
3.2.2.2.3. Kinh phí dự kiến thực hiện giải pháp
Bên cạnh các chi phí về tiền lương theo quy chế Xí nghiệp,khi thực hiện
giải pháp này sẽ phát sinh thêm các chi phí chủ yếu về đào tạo nhân viên.
Để nâng cao trình độ nhân viên có thể đáp ứng được với thị trường kinh
doanh xăng dầu có sự cạnh tranh như hiện nay và cả khi Xí nghiệp mở rộng thêm
mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu, Xí nghiệp phải chú trọng đến việc cho nhân
viên tham gia các khóa đào tạo để tiếp cận với những quy định về quản lý mới,
các kỹ năng giao tiếp trong bán hàng, những đổi mới trong quy trình vận hành
công nghệ thiết bị cột bơm xăng dầu và các thiết bị an toàn phòng chống cháy nổ.
Có như vậy khi triển khai áp dụng các cơ chế chính sách mới thì mạng lưới của
Xí nghiệp mới vận hành hiệu quả.
Cụ thể, kinh phí dự kiến như sau (Bảng 3.3):
Học viên: Nguyễn Quang Tám 107 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 3.3: Dự kiến kinh phí đào tạo
Đơn vị: Triệu đồng
STT Khóa học Học phí/ Số Thành
người tiền khóa/
người
1 Bồi dưỡng , nâng cao nghiệp vụ về quản 60 240 4
lý kinh doanh
2 Nâng cao nghiệp vụ về giao nhận xăng 180 540 3
dầu và sử sụng các thiết bị đo tính xăng
dầu
3 Bồi dưỡng và thực hành các kỹ năng, 0,6 275 165
thao tác thiết bị về an toàn và phòng
chống cháy nổ ; an toàn lao động- vệ
sinh lao động trong các công trình xăng
dầu
4 Kỹ năng chăm sóc khách hàng và nghệ 1 100 100
thuật bán hàng chuyên nghiệp
5 Văn hóa doanh nghiệp 0,8 275 220
Tổng cộng 1.265
[Nguồn:Tổng hợp ý kiến chuyên gia phòng KTTC-XNXDQN)
3.2.2.3. Tăng cường quảng bá thương hiệu Petrolimex của XNXDQN
Vấn đề xây dựng thương hiệu hiện nay có vai trò rất quan trọng, nhất là
trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà khoảng cách về công nghệ , cũng
như các lợi thế về SXKD của các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp dần, không
còn độc quyền....Không có một doanh nghiệp nào có thể giữ vượt trội về giá cả,
công nghệ, đặc tính của sản phẩm ...cao hơn các doanh nghiệp khác trong một
thời gian dài.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 108 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Thương hiệu chính là yếu tố quyết định làm cho các doanh nghiệp khác
biệt nhau và tạo sự riêng biệt cho mình, vượt hẳn lên so với các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp...
3.2.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
- Nhằm tuyên truyền, quảng bá, tăng cường và củng cố hơn nữa uy tín và
hình ảnh thương hiệu của Petrolimex Quảng ninh trên thị trường kinh doanh
xăng dầu thành thương hiệu hàng đầu.
- Giới thiệu đến khách hàng một cách nhanh nhất các dịch vụ mới, các
chương trình khuyến mãi......
3.2.2.3.2. Giải pháp thực hiện
Để có được đội ngũ lao động đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu
kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, cần
tập trung vào các giải pháp:
Chính sách tuyển dụng
- Để có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên
môn cao,có trí tuệ, năng động, có quyết tâm phấn đáu, Xí nghiệp cần phải có
chính sách tuyển dụng một cách khoa học, hợp lý. Trước hết Xí nghiệp cần xác
định đúng vị trí cần tuyển , mức độ yêu cầu tuyển dụng, sau đó mới đăng tuyển
trên các phương tiện truyền thông các thông tin như: nhu cầu tuyển dụng, mức
tuổi, trình độ chuyên môn....và tổ chức thi tuyển qua nhiều vòng khác nhau, đề
thi được soạn phù hợp với vị trí cần tuyển và theo quy chế mât. Hội đồng tuyển
sinh ngoài người lãnh đạo Xí nghiệp còn có những giảng viên chuyên nghành
tham gia tuyển dụng.
- Xí nghiệp có thể thông qua các công ty chuyên nghành tuyển dụng để tổ
chức tuyển dụng những vị trí phù hợp. Bên cạnh đó thực hiện các chương trình
tài trợ hoặc tặng học bổng cho các sinh viên xuất sắc với điều kiện sau khi ra
trường cam kết làm việc cho Xí nghiệp ít nhất 05 năm, hoặc liên kết với các
trường đại học có uy tín để tuyển chọn lao động một cách tốt nhất.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 109 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý và lao động trực tiếp
hiện có của Xí nghiệp. Cần phát hiện những người có năng lực thực sự để bố trí
vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và sở trường . Hàng năm
bổ sung những cán bộ, lao động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng, đồng thời thay thế
những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật, đạo
đức. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả
công việc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên hiện có mà chưa cần đến đào tạo,
bồi dưỡng.
- Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ
quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
của thị trường.
Chính sách đào tạo
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ , lao động để có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, am hiểu thị trường và pháp luật trong kinh
doanh.
- Xí nghiệp cần thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề nhằm vừa
cải tiến, hợp lý hóa sản xuất và thông qua đó cũng là để đào tạo một cách tốt nhất
về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Hàng năm tổ chức cuộc thi bán
hàng giỏi hoặc an toàn phòng chống cháy nổ trong đội ngũ công nhân bán hàng
tại cửa hàng, thông qua đó người lao động được giao lưu, học hỏi các đơn vị trực
thuộc, nâng cao ý thức và rèn luyện những kỹ năng về bán hàng, văn minh
thương mại ...
- Xí nghiệp cũng cần phải có quy chế đào tạo và quy hoạch nguồn kế cận
thật tốt và khoa học. Có như vậy người lao động mới thực sự cố gắng nâng cao
tình độ chuyên môn nghiệp vụ, tư duy sáng tạo trong công việc và liên tục cải
tiến, hợp lý hóa sản xuất nhằm hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Chính sách đãi ngộ
- Chính sách về lương, thưởng là yếu tố quyết định để người lao động
phấn đấu hoàn thành tốt công việc . Do vậy Xí nghiệp cần phải xây dựng rõ quy
Học viên: Nguyễn Quang Tám 110 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
chế trả lương , thưởng áp dụng theo chức danh công việc, người lao động làm
việc gì thì được hưởng về việc đó, tùy theo chức vụ, độ phức tạp của công việc,
tỷ lệ hoàn thành công việc, tiến độ và thời gian hoàn thành, tỷ lệ năng suất lao
động tăng lên so với năng xuất lao động bình quân chung giao khoán.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Xí nghiệp là chuyên doanh bán
lẻ xăng dầu, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu được trải dài trên 300km tương đối
phức tạp, từ Nội thị Huyện Đông Triều đến Thành phố Móng Cái. Tỷ lệ lao động
trực tiếp làm việc tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu chiếm 86%, số lao động nữ
chiếm 76%. Chính vì vậy Xí nghiệp cũng cần phải xây dựng cho được chính sách
đãi ngộ với đội ngũ lao động bán hàng tại các cửa hàng khu vực các huyện miền
núi biên giới, điều kiện đi lại cũng như sinh hoạt khó khăn , một mặt để đảm bảo
mục tiêu kinh doanh của đơn vị, an ninh năng lượng, mặt khác đảm bảo cuộc
sống cho người lao động.
- Xí nghiệp nên có chính sách hỗ trợ đối với những cán bộ công nhân viên
trong diện quy hoạch, tạo nguồn kế cận như: chính sách đào tạo nâng cao về
quản lý, hoặc đào tạo và đào tạo lại.... và hỗ trợ kinh phí cho đối tượng này.
- Thực hiện khen thưởng trên cơ sở công bằng, đây chính là một cách chắc
chắn nhất để thúc đẩy sự phát triển. Nếu khen thưởng như nhau đối với mọi nhân
viên dù họ có làm việc khác nhau và hoàn thành công việc ở các mức độ khác
nhau thì sẽ là một việc thiếu công bằng. Khen thưởng không chỉ đề cập đén vật
chất mà còn bao hàm cả khen thưởng về mặt tinh thần như là sự thừ nhận của cấp
trên về thành tích cá nhân, những lời khen ngợi chân thành, những lời động viên
khích lệ và sự phản hồi tích cực từ phía lãnh đạo Xí nghiệp.
-Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với Xí
nghiệp bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm
ổn định cho người lao động khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và tóp
tích cung chế độ tiền lương và tiền thưởng theo hướng khuyến khích người lao
động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của Xí nghiệp. Biện
pháp này sẽ giúp lãnh đạo Xí nghiệp có thể dễ dàng điều chỉnh lao động trong
Học viên: Nguyễn Quang Tám 111 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
nội bộ đơn vị và khi lao động có sự biến động, giảm được chi phí tuyển dụng hay
điều chuyển lao động.
Môi trường làm việc
- Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp : vấn đề không chỉ vì sự
phát triển của chính bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với việc
phát triển văn hóa dân tộc đảm bảo hội nhập mà không hòa tan. Là doanh nghiệp
Nhà nước, vì vậy, văn hóa doanh nghiệp của Xí nghiệp phải đảm bảo tính thống
nhất và ổn định. Cho nên Xí nghiệp cần nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực và
các điển hình văn hóa để đảm bảo phát triển bền vững cũng như nâng cao đời
sống văn hóa của CBCNV.
Song hành cùng với việc đầu tư cơ sở, vật chất trang thiết bị hiện đại, đơn
vị còn cần phải tập trung đầu tư nguồn nhân lực, bởi đơn vị xác định: nguồn nhân
lực chính là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế
đơn vị luôn đặc biệt coi trọng xây dựng mẫu người lao động “Trách nhiệm, tri
thức, văn minh”, góp phần tạo nên “văn hóa doanh nghiệp” mang đậm bản sắc
Petrolimex.
Vai trò trước tiên của những người lãnh đạo Xí nghiệp là phải xác định kế
hoạch một cách rõ ràng và đặt ra một định hướng chiến lược cho đơn vị mình. Kế
hoạch và định hướng này giúp cho Xí nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một thời gian dài. Việc
làm này cần phải giúp Xí nghiệp trong việc đưa ra quyết định nên tập trung
nguồn lực của mình vào đâu, đầu tư vào đâu thì đem lại lợi nhuận tối đa. Nó
cũng phải là một quá trình mà qua đó những người điều hành Xí nghiệp phát hiện
ra được những ý tưởng mới trong khi tìm ra những điểm yếu, điểm mạnh của Xí
nghiệp , những cơ hội và khó khăn thách thức mà Xí nghiệp đã ,đang và sẽ phải
đối mặt.
- Xây dựng cách đánh giá rõ ràng về hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp
như: Phải có một kế hoạch rõ ràng và một định hướng chiến lược, biến kế hoạch
chiến lược đó thành việc làm cụ thể ở từng phòng ban nghiệp vụ và từng cửa
Học viên: Nguyễn Quang Tám 112 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc của mình. Con đường để phát triển văn hóa của
Xí nghiệp hướng tới thành công là bắt đầu quá trình thảo luận tự do của các cấp
lãnh đạo ở các phòng ban về mục tiêu họ mong muốn trong các khoảng thời gian
hạn định. Để cụ thể hóa tối đa những mục tiêu đó thì đối với mỗi việc làm cần
phải đặt ra những mục tiêu hiệu quả chính nhằm phục vụ cho chiến lược tổng thể
và những mục tiêu đó phải nhận được sự đồng thuận của cả cấp lãnh đạo lẫn đội
ngũ nhân viên trong Xí nghiệp.
- Tạo ra môi trường làm việc trong sạch và cởi mở, đây chính là nơi mà
cán bộ công nhân viên có thể chia sẻ thông tin và kiến thức một cách tự do thoải
mái và chắc chắn sẽ tạo điều kiện tốt nhât để Xí nghiệp có thể đạt được những
mục tiêu của mình.
3.2.2.3.3. Giải pháp thực hiện
Theo các chuyên gia về marketing, để thực hiện việc quảng bá thương hiệu,
hình ảnh của XNXDQN đối với khách hàng trên là không tốn kém nhiều. Tuy
nhiên, nó mang lại hiệu quả rất lớn. Các chi phí dự kiến như bảng 3.4:
Bảng 3.4: Kinh phí quảng bá nhận diện thương hiệu mới của XNXDQN
Đơn vị: Triệu đồng
STT Nội dung Thành tiền
In tờ rơi 150 1
Panô ,áp phích ngoài trời, những nơi đông người 250 2
Tài trợ cho các hoạt động xã hội 500 3
Xây dựng trang Website của Xí nghiệp 200 4
Tổng cộng 1.100
[Nguồn:Tổng hợp ý kiến chuyên gia phòng KTTC- XNXDQN)
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP
3.3.1.Hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
- Nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ tạo ưu thế cạnh tranh trong thị trường
kinh doanh xăng dầu, từ đó sẽ tăng thị phần xuất bán và doanh thu trong quá
trình kinh doanh.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 113 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Nâng cao chất lượng dịch vụ làm cho khách hàng thỏa mãn, đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó thu hút được nhiều khách
hàng hơn.
- Chất lượng dịch vụ tốt sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của thương hiệu
Petrolimex Quảng ninh trên thị trường kinh doanh xăng dầu .
Ta có thể so sánh lợi ích của việc trước và sau khi thực hiện giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ như bảng 3.5 sau:
Bảng 3.5: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
Tồn tại Giải quyết
- Thị phần bán hàng của Xí nghiệp - Thu hút được nhiều khách hàng tiềm
chiếm lĩnh chưa cao, chưa thu hút được năng hơn, thậm chí cả khách hàng đang
nhiều khách hàng tiềm năng. mua xăng dầu của các đối thủ cạnh
-Năng suất lao động bình quân tại các tranh. Điều này đã giúp cho Xí nghiệp
cửa hàng bán lẻ xăng dầu đạt thấp xăng dầu Quảng ninh tạo ra sự khác
biệt với các đối thủ cạnh tranh, nâng
cao được thị phần trên thị trường kinh
doanh xăng dầu địa bàn tỉnh Quảng
ninh
- Năng suất lao động bình quân tại các
cửa hàng bán lẻ xăng dầu cao hơn
- Cách ứng xử của nhân viên bán hàng - Nhân viên bán hàng mang tính
tại các cửa hàng còn chậm, chuyên chuyên nghiệp hơn, phản ứng kịp thời
nghiệp chưa cao , chưa đáp ứng được của nhân viên bán hàng đã làm cho
đòi hỏi thực tế của khách hàng. Đôi khi khách hàng hài lòng hơn , không còn
còn có sự phản ánh, phàn nàn của phàn nàn về thái độ phục vụ.
khách hàng về thái độ phục vụ - Có được sự phản hồi chính xác từ
phía khách hàng nhằm đảm bảo chất
lượng dịch vụ ngày một tốt hơn,đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 114 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Quảng bá và phát huy được thương
hiệu Petrolimex ngày càng phát triển,
đúng với ý nghĩa “để tiến xa hơn”.
-Thời gian phục vụ khách hàng chở - Tại Bến xuất Xí nghiệp phục vụ
hàng bằng xe sitec từ Bến xuất trung khách hàng mua buôn, Tổng đại lý, đại
tâm chỉ từ thứ hai đến thứ sáu hàng lý từ thứ hai đến thứ bẩy hàng tuần .
tuần. Tại một số CHBLXD chỉ bán Do vậy đảm bảo cung ứng kịp thời, tạo
hàng từ 5 giờ đến 21 giờ hàng ngày. Do sự tin tưởng cho khách hàng.
vậy, nhiều khi rất bất lợi cho khách
hàng.
3.3.2. Hiệu quả của giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ ,làm tăng hiệu quả kinh doanh
- Xây dựng được môi trường làm việc tốt để người lao động tích cực hăng say thi
đua lao động sản xuất, đóng góp nhiều sang kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất . Từ đó góp phần tiêt giảm được chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh. Ta có thể
so sánh lợi ích của việc trước và sau khi thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực qua bảng 3.6
Bảng 3.6: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tồn tại Giải quyết
- Cán bộ công nhân viên chưa thực sự - Cán bộ công nhân viên được tham gia
chủ động làm việc trong môi trường cạnh tranh và hội nhập. Trình độ đội ngũ lao động chưa đáp ứng tốt đòi hỏi của sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới khi môi trường kinh doanh và sự thay đổi liên tục của công nghệ các khóa đào tạo về nghiệp vụ giúp cho Xí nghiệp sẽ có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, đồng đều, đáp ứng tốt với nhu cầu của sản xuất kinh doanh xăng dầu trong giai đoạn mới khi môi trường kinh doanh có sự
Học viên: Nguyễn Quang Tám 115 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
- Lực lượng lao động phân phối chưa đồng đều giữa các Cửa hàng bán lẻ xăng dầu khu vực thành phố và các cạnh tranh của các đối tác cùng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và sự thay đổi liên tục về quy mô, nhu cầu đòi hỏi
huyện miền núi trong địa bàn kinh doanh của Xí nghiệp. của khách hàng, công nghệ của thị trường kinh doanh xăng dầu.
- Việc trả lương và phân phối tiền thưởng, các chế độ đãi ngộ chưa thực sự sát với thực tế và đúng với kết quả lao động
- Người lao động được thỏa mãn khi được trả lương, thưởng xứng đáng với năng lực của mình - Người lao động sẽ tích cực hơn trong công việc và gắn bó với Xí nghiệp lâu
dài hơn
- Môi trường làm việc chưa tạo ra được cảm giác thoải mái cho người lao động.
- Xây dựng được môi trường làm việc tốt để người lao động hăng say làm việc, phát huy được tinh thần làm việc, đóng góp cho Xí nghiệp nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động.
3.3.3.Hiệu quả giải pháp tăng cường quảng bá thương hiệu của XNXDQN
- Tăng cường quảng bá thương hiệu giúp nâng cao được vị thế của
XNXDQN trên trên thị trường kinh doanh xăng dầu, tạo lợi thế cạnh tranh.
- Từ việc quảng bá thương hiệu, Xí nghiệp sẽ thu hút được nhiều khách
hàng hàng tiềm năng, giúp cho thị phần sản lượng xuất bán và doanh thu cũng
tăng theo .
Ta có thể so sánh lợi ích của việc trước và sau khi thực hiện giải pháp tăng
cường quảng bá thương hiệu của XNXDQN
Học viên: Nguyễn Quang Tám 116 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Bảng 3.7: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp
tăng cường quảng bá thương hiệu
Tồn tại Giải quyết
- Sự thay đổi và nhận dạng thương hiệu Petrolimex mới chưa được quảng bá rộng rãi trên thị trường khu vực Quảng ninh - Nhận dạng thương hiệu Petrolimex mới được quảng bá rộng khắp qua các hoạt động xã hội, các hoạt động giao lưu.....
- Chưa tạo được sự chú ý đặc biệt với khách hàng, một số khách hàng chỉ biết đến Công ty xăng dầu B12, ít biết đến Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh. - Khách hàng đã biết đến Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh nhiều hơn ,thị phần xuất bán xăng dầu được mở rộng, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Các thông tin về một số dịch vụ mới, khuyến mại chưa đến được khách hàng một cách nhanh chóng, đầy đủ
- Khách hàng thường xuyên được đón nhận các thông tin mới về dịch vụ, về khuyến mại. Do vậy sẽ sử dụng dịch vụ của Xí nghiệp nhiều hơn.
-Thương hiệu chính là yếu tố quyết định làm cho các công ty khác biệt nhau và tạo sự riêng biệt của mình, vượt lên trên đối thủ cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng dầu.
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỚI ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề rất quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của Xí nghiệp, tuy nhiên những phương hướng và giải pháp không chỉ
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của Xí nghiệp mà còn phụ thuộc vào các nhân tố
khác từ bên ngoài như cơ chế chính sách của Nhà nước, địa phương ,các quy
định của Tập đoàn và của Công ty xăng dầu B12.
3.4.1.Đối với Nhà nước
* Nhà nước cần định hướng phát triển thị trường xăng dầu, cụ thể:
- Một là, Chuyển kinh doanh xăng dầu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước thực hiện theo đúng tinh thần của nghị định 84 hướng tới 3 mục tiêu:
Học viên: Nguyễn Quang Tám 117 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
(1) Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế đất nước; bình ổn thị trường
xăng dầu trong mọi tình huống;
(2) Giá bán xăng dầu thực sự được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước;
(3) Hài hoà ba lợi ích Nhà nước ổn định nguồn thu - người tiêu dùng được mua
với mức giá hợp lý- Doanh nghiệp kinh doanh có tích luỹ cho đầu tư phát triển;
- Hai là, Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư, tham gia thị trường từ
khâu thượng đến hạ nguồn theo đúng quy hoạch nhằm tạo lập môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng, dịch
vụ, văn minh thương mại.
- Ba là, bằng cơ chế chính sách tạo ra áp lực, từng bước trở thành ý thức, thói
quen của người tiêu dùng nhỏ lẻ, hộ sản xuất trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn
năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt
3.4.2.Đối với địa phương
Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhất là qui hoạch mạng
lưới Cửa hàng bán xăng dầu, thông báo công khai để tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong việc quy hoạch và phát triển mạng lưới cửa hàng bán xăng
dầu, đảm bảo cho việc cung ứng, phục vụ kịp thời, hiệu quả nhu cầu tiêu dùng
xăng dầu cho sự phát triển của nền kinh tế.
Tăng cường kiểm tra, bảo vệ các công trình xăng dầu, đảm bảo an toàn về
phòng cháy chữa cháy, an toàn về tính mạng, tài sản và đảm bảo môi trường sinh
thái . Xử lý nghiêm các trường hợp gian lận thương mại, kinh doanh xăng dầu
trái phép để tạo ra một thị trường kinh doanh bình đẳng.
3.4.3. Đối với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
Xây dựng mô hình chuẩn chiến lược kinh doanh xăng dầu theo hướng
kinh doanh của một tập đoàn kinh tế mạnh, có vai trò chủ đạo với nền kinh tế và
khả năng cạnh tranh Quốc Tế.
Xây dựng các quy chuẩn quản lý ngành thống nhất.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 118 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Cân đối kế hoạch nhập khẩu để chỉ đạo các Công ty đầu mối nhập khẩu
được thuận lợi.
Hoàn thiện các cơ chế chính sách đồng bộ về công tác kinh doanh, quản lý
và phân cấp theo ngành hợp lý, các cơ chế mang tính ổn định lâu dài tạo điều
kiện cho doanh nghiệp.
Giao kế hoạch hàng năm cho các công ty nhất là chỉ tiêu lợi nhuận đảm
bảo công bằng, để động viên khích lệ các đơn vị kinh doanh có hiệu quả.
3.4.4. Đối với Công ty xăng dầu B12
Phân định rõ về địa bàn kinh doanh cho các đơn vị trong nội bộ công ty,
giao quyền tự chủ cho các đơn vị trên tinh thần vì lợi ích chung của Công ty xăng
dầu B12 và Tập đoàn xăng dầu Việt nam(Petrolimex) Xây dựng và Việt nam
thiện các cơ chế chính sách kinh doanh cho phù hợp với từng kỳ, từng địa bàn.
Nghiên cứu xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng mới gắn với kết quả lao
động, tạo điều kiện để kích thích sản xuất phát triển.
3.4.5. Đối với XNXDQN
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ của mình cần xây dựng và hoàn thiện các
cơ chế chính sách kinh doanh cho phù hợp với từng kỳ, từng địa bàn. Nghiên cứu
xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng mới phù hợp gắn với kết quả lao
động, tạo điều kiện để kích thích sản xuất phát triển.
Ưu tiên phát triển nguồn lực theo các chương trình, khóa đào tạo ngắn
hạn, dài hạn, từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia đầu ngành, cán bộ quản lý
kinh doanh năng động, hiệu quả, đội ngũ công nhân lao động được đào tạo phù
hợp với môi trường kinh doanh xăng dầu có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Chuyển hình thức giao khoán một số cửa hàng đạt sản lượng thấp, chi phí
lớn , hiện không còn lợi thế kinh doanh do quy hoạch của tỉnh sang hình thức
giao khoán quản để tiết kiệm lao động, tăng năng xuất bình quân.
Tóm tắt chương 3
Học viên: Nguyễn Quang Tám 119 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Trên cơ sở mục tiêu phát triển chung của Tập đoàn xăng dầu Việt nam,
Công ty xăng dầu B12,chúng tôi xây dựng mục tiêu cụ thể của cho những năm
tiếp theo.Với mục tiêu đặt ra ấy, dựa vào thực trạng và những chiến lược tổng
quát trong ma trận SWOT, chương này đã tập trung xây dựng các giải pháp cụ
thể trên từng lãnh vực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của XNXDQN, gồm:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Quảng bá nhận diện trương hiệu Petrolimex.
Các giải pháp này đặt trên nền tảng phát huy nội lực là chính (các yếu tố
bên trong); Bên cạnh đó, tận dụng các cơ hội và hạn chế ảnh hưởng của các
nguy cơ từ môi trường bên ngoài (các yếu tố bên ngoài).Đồng thời, tôi cũng xin
đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước , địa phương Tỉnh Quảng ninh nhằm
giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho ngành xăng dầu. Đồng thời cũng
kiến nghị với Tập đoàn xăng dầu Việt nam, Công ty xăng dầu B12 tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho XNXDQN tiếp tục phát triển bền vững.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 120 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất và kinh doanh đều đang đứng trước các đối
thủ cạnh tranh và sự biến động cuả thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có chiến
lược kinh doanh và phát triển đúng đắn vì cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội
là thu nhập của người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Vì
vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đẩy mạnh công tác bán hàng . Muốn
vậy phải chiếm lĩnh được thị trường kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, và phải có
những gải pháp mang tính lâu dài trong kinh doanh, đó là năng lực cạnh tranh.
XNXDQN hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh thị
trường đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Tham gia thị trường có nhiều đối thủ
cùng kinh doanh sản phẩm xăng dầu. Nhờ có sự năng động nhạy bén trong hoạt
động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp đã đứng vững và từng bước đi lên, tạo cho
mình một vị thế vững chắc trên thị trường. Song để có thể tiếp tục phát triển hơn
nữa, bên cạnh những mặt đạt được, Xí nghiệp phải nỗ lực hơn nữa nhằm khắc
phục những hạn chế còn tồn tại.
V ới đề tài: " Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh” nhằm mục đích trình bày, phân tích
và đánh giá thực trạng hoạt động, năng lực cạnh tranh của Xí nghiệp, những tồn
tại và thành tích đạt được của Xí nghiệp trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, đề
tài đưa ra một số giải pháp về chất lượng dịch vụ, chính sách nguồn nhân lực và
lợi thế về nhận dạng thương hiệu mới Petrolimex mà Xí nghiệp có thể áp dụng
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thời gian tới.
Bản luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, một số
vấn đề cần nghiên cứu kỹ hơn nữa trong thời gian tới; Những biện pháp kiến nghị
đưa ra trong luận văn cơ bản là phù hợp với thực tiễn tại Xí nghiệp xăng dầu
Quảng Ninh. Trong thời gian tiếp theo tác giả sẽ trau dồi thêm những kiến thức
Học viên: Nguyễn Quang Tám 121 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
khoa học để thực hiện hướng nghiên một cách sâu rộng hơn nhằm khắc phục
những hạn chế , thiếu sót nêu trên
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ
khoa Kinh tế và quản lý, các cán bộ Viện sau đại học trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, các đồng chí lãnh đạo Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh và đặc biệt là
Tiến sĩ Phạm Thị Kim Ngọc - Người trực tiếp đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi để cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Năng lực cạnh tranh là
vấn đề rộng và phức tạp, song do trình độ và thời gian có hạn, bản luận văn này
chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cô giáo,
các đồng chí lãnh đạo trongXí nghiệp và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để
bản luận văn này được hoàn thiện hơn./.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 122 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
[1]. Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh, Báo cáo tài chính năm 2009- 2012.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[2].Công ty xăng dầu B12, Quá trình hình thành và phát triển
[3].Philip Kotler (2008), Quản trị Marketing, NXB Lao động Xã hội, Hà nội.
[4].K.Marx(1978), Mác-Ăng ghen toàn tập, NXB Sự thật.
[5].PGS.TS. Nguyễn Thành Độ và TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Quản trị
kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[6].P. Samuelson (2000), Kinh tế học, NXB Giáo dục.
[7].Từ điển Bách khoa(1995), NXB Từ điển Bách khoa Hà nội.
[8]. Micheal E. Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh dịch giả Nguyễn Ngọc
Toàn, Nhà xuất bản Trẻ Tp Hồ Chí Minh
[9].TS. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại Việt nam trong hội nhập Kinh tế Quốc tế, NXB Lao động xã
hội.
[10].GS.TS. Đỗ Văn Phức(2010), Quản lý doanh nghiệp, Trường ĐHBK Hà nội.
[11].Trương Đình Chiến (2006), Quản trị kênh phân phôi, NXB thống kê Hà
Nội.
[12].TS. Ngô Trần Ánh (2006), Bài giảng Quản trị Marketing, Khoa Kinh tế và
Quản lý. Trường ĐHBK Hà nội, NXB Thống kê, Hà nội.
[13].TS. Nguyễn Văn Nghiến (2010), Giáo trình Quản lý chiến lược, Trường
ĐHBK Hà nội
[14].TS.Lê Hiếu Học (2010), Quản lý chất lượng, Trường ĐHBK Hà nội.
[15].Nguyễn Thế Nghĩa(2007), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt nam,Tạp chí cộng sản điện tử số 23(143).
[16].Quốc hội số 60/2006/QH11 ngày 29/11/2005, Luật doanh nghiệp.
[17].Nghị định 84/2008/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ.
[18].Quốc hội số 27/2004/QH11 ngày 03/12/2004, Luật cạnh tranh.
[19].Quyết định số 2196/QĐ-UBND ngày 21/7/2010 của ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng ninh “ V/v: Phê duyệt quy hoạch hệ thống kho, Cửa hàng xăng dầu bán
Học viên: Nguyễn Quang Tám 123 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng ninh đến năm 2020”.
[20].Tổng công ty xăng dầu Việt nam(2010),Chiến lược kinh doanh của Tổng
công ty xăng dầu Việt nam giai đoạn 2010-2020.
[21].Các Website: Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/tintucsukien
Vietnam Report : http://www.vnr500.com.vn
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam: http://www.petrolimex.com.vn
Công ty xăng dầu B12: http://www.b12.petrolimex.com.vn
Học viên: Nguyễn Quang Tám 124 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
PHỤ LỤC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hạ long , ngày ……tháng …..năm 2012
Kính chào quí ông/bà……………………………………………
Tôi là học viên cao học ngành Quản trị Kinh doanh - Khóa 2011A.HL của
Khoa Kinh tế, trường Đại học Bách khoa Hà nội học tại Hạ long- Quảng ninh
đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh”.
Sự đóng góp của ông/bà không chỉ rất quan trọng đối với kết quả nghiên
cứu của tôi, mà còn giúp cho Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh nói riêng và các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh nói chung có
được những thông tin cần thiết và đầy đủ để họ có thể đưa ra những quyết sách
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp
và người tiêu dùng.
Trong phiếu đánh giá này, không có quan điểm hay thái độ đúng/sai mà
tất cả là những thông tin hữu ích, ý kiến của Ông/Bà rất quan trọng và có ý nghĩa
với đề tài nghiên cứu của tôi, vậy rất mong nhận được sự hỗ trợ thực sự của
Ông/Bà bằng việc cho . kiến dự báo của mình về các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Tỉnh Quảng ninh
Tôi xin cam kết những thông tin do Ông/Bà cung cấp sẽ được bảo mật.
Trong trường hợp Ông/Bà quan tâm đến kết quả nghiên cứu, xin vui lòng liên hệ
theo địa chỉ của tôi dưới đây:
Nguyễn Quang Tám-Địa chỉ: Phường Bãi Cháy-TP Hạ long-Tỉnh Quảng ninh
Mobi: 091.2000.225 - Fax 033.846549.Email: Tamnqpetro@gmail.com
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của ông/bà và trân trọng kính chào./.
Nguyễn Quang Tám
Học viên Lớp Cao học Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
Học viên: Nguyễn Quang Tám 125 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng ninh.
Bằng cách cho điểm từng tiêu chí thể hiện lợi thế của các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu:
1- Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh (Petrolimex Quảng ninh).
2- Tổng công ty dầu Việt nam (PVoil)
3- Công ty Xăng dầu Quân đội (Mipeco).
4- Công ty Xăng Hàng không (Vinapco).
5- Tổng Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư(Petec)
6- các đơn vị nhỏ lẻ khác
Mức độ từng lợi thế của mỗi Công ty được cho theo thang điểm 5 như sau:
5- Rất mạnh 4- Mạnh 3- Trung bình 2-Yếu 1- Rất yếu
Tiêu chí Pvoil Petec Mipec Vinaco Khác XNXDQN
Thương hiệu
Cơ sở hạ tầng
Nguồn hàng
Chất lượng xăng dầu
Giá cả linh hoạt
Khả năng tài chính
Tốc độ tăng trưởng thị
phần
Học viên: Nguyễn Quang Tám 126 Ngành Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ Trường Đại học BKHN
Phong cách phục vụ
Hệ thống quản lý
Thời gian xử lý sự cố
Ý KIẾN BÌNH LUẬN THÊM
Các ý kiến đánh giá khác ,hoặc gợi ý của ông/bà (nếu có) sẽ được xem xét và
rất có ý nghĩa cho nghiên cứu của chúng tôi. Xin vui lòng viết dưới khoảng trống
dưới đây hoặc gửi cho chúng tôi những tài liệu cần thiết (nếu có).
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…
Trân trọng cảm ơn Qúy Ông/ Bà.
Học viên: Nguyễn Quang Tám 127 Ngành Quản trị kinh doanh