BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

LÊ QUANG HÙNG

QUẢN TRỊ THANH KHOẢN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

LÊ QUANG HÙNG

QUẢN TRỊ THANH KHOẢN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS LÊ TẤN PHƯỚC

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao

chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin

ñược ñăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu

của luận văn.

Tác giả luận văn

Lê Quang Hùng

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin gửi lời tri ân ñến các quý Thầy Cô trường ðại học Kinh Tế TP.Hồ Chí

Minh, những người ñã tận tình truyền ñạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao

học vừa qua.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn ñến cha mẹ, người thân trong gia ñình và bạn bè

ñã hết lòng quan tâm và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành ñược luận văn tốt

nghiệp này.

MỤC LỤC

Trang bìa

Lời cam ñoan

Lời cám ơn

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu

LỜI MỞ ðẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ

RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

VIỆT NAM 4

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4

1.1.1. Khái niệm: 4

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại: 5

1.2. Quản trị thanh khoản và rủi ro thanh khoản: 8

1.2.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản 8

1.2.2. Nội dung Quản trị thanh khoản: 10

1.2.3. Nội dung Quản trị rủi ro thanh khoản: 11

1.2.4. Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng ñến quản trị thanh khoản, quản trị

rủi ro thanh khoản: 12

1.2.5. Cung và cầu về thanh khoản: 13

14 1.2.6. ðánh giá trạng thái thanh khoản:

1.2.7. Chiến lược quản trị thanh khoản: 15

1.2.8. Các phương pháp quản lý thanh khoản và rủi ro thanh khoản: 19

1.2.9. Các tiêu chuẩn cuối cùng cho việc ñánh giá quản trị thanh khoản: 24

1.2.10. Kinh nghiệm quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản tại

Ngân hàng ðầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV): 25

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN

HÀNG VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA

VIETABANK 30

2.1. Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những

tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011: 30

2.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: 30

2.1.1.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 30

2.1.1.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Á (VietAbank) 35

2.1.2. Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những

tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011: 38

2.1.2.1 Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng 38

2.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của hệ thống

ngân hàng 43

2.2. Chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank: 47

2.2.1. Những nguyên tắc cơ bản trong chính sách thanh khoản của

VietAbank: 48

2.2.2. Các quy ñịnh cụ thể trong chính sách thanh khoản của VietAbank: 49

2.2.2.1 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy Ratios) 49

49 2.2.2.2 Các chỉ số thanh khoản

2.2.2.3 Xây dựng bảng cung cầu thanh khoản 57

2.2.2.4 Phân tích mô phỏng thanh khoản, xây dựng kịch bản thanh khoản 59

2.2.2.5 Các tình trạng thanh khoản và biện pháp xử lý 61

2.2.3. ðánh giá chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank: 64

64 2.2.3.1. Hiệu quả của chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank:

2.2.3.2. Những hạn chế trong chính sách quản trị thanh khoản của

64 VietAbank:

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ

THANH KHOẢN, RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ðỘNG

VIETABANK 67

3.1. ðịnh hướng chiến lược phát triển ñến năm 2020 của ngành ngân hàng

Việt Nam và VietAbank: 67

3.1.1. ðịnh hướng chiến lược phát triển ñến năm 2020 của ngành ngân hàng

Việt Nam: 67

3.1.1.1 Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển 67

3.1.1.2 Tầm nhìn và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng 68

3.1.1.3 ðịnh hướng chiến lược phát triển 70

3.1.1.4 Những thách thức chủ yếu 71

3.1.2. ðịnh hướng phát triển của VietAbank trong những năm tới : 73

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản

trong hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và

VietAbank nói riêng : 74

3.2.1. Về phía Chính phủ và Ngân hàng nhà nước: 74

3.2.1.1 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa ñủ 74

3.2.1.2 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 75

76 3.2.1.3 Chính sách hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng vừa và nhỏ

3.2.1.4 Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt

ñộng của các ngân hàng thương mại 77

3.2.2. Về phía VietAbank: 78

3.2.2.1 Nhóm giải pháp cần thực hiện ngay 78

78 3.2.2.1.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung

3.2.2.1.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức 79

3.2.2.1.3 Xây dựng một nền tảng công nghệ hiện ñại 80

3.2.2.1.4 Kiểm soát nợ xấu 81

3.2.2.1.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ñánh giá nội bộ về tín dụng 82

3.2.2.1.6 Gắn quản trị rủi ro thanh khoản với quản trị rủi ro thị trường 83

3.2.2.2 Nhóm giải pháp thực hiện trong 5 năm tiếp theo 84

3.2.2.2.1 ðảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết 84

3.2.2.2.2 Tăng cường công tác dự báo các ñiều kiện kinh tế vĩ mô 85

3.2.2.2.3 Thực hiện cơ cấu lại Tài sản “Nợ” – Tài sản “Có” cho phù hợp 86

3.2.2.2.4 Xây dựng ñội ngũ nhân viên có trình ñộ, năng lực và ñạo ñức

87 nghề nghiệp

90 KẾT LUẬN

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á.

ALCO : Ủy ban Quản lý Tài sản “Nợ” – Tài sản “Có”.

CAR : Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratios).

CPI : Chỉ số giá tiêu dùng

FDI : ðầu tư trực tiếp của nước ngoài

OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic

Cooperation and Development).

OMO : Nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

NHTM : Ngân hàng thương mại.

TCTD : Tổ chức tín dụng.

TCKT : Tổ chức kinh tế

TMCP : Thương mại cổ phần.

VIETABANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á.

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của VietAbank năm 2011..................37

Bảng 2.2: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ sơ cấp các ngân hàng..............................50

Bảng 2.3: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ thứ cấp các ngân hàng ............................52

Bảng 2.4: Bảng theo dõi tỷ lệ khả năng chi trả quy ñổi ngày hôm sau ..............54

Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy ñộng................................55

Bảng 2.6: Bảng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn ñược sử dụng ñể cho vay trung dài

hạn ...................................................................................................56

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ

Hình 2.1: Cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chỉ tiêu vốn ñiều lệ.............................33

Hình 2.2: Thị phần huy ñộng và cho vay của các TCTD.......................................35

Hình 2.3: Tăng trưởng GDP, M2 và Tín dụng ......................................................39

Hình 2.4: Thay ñổi lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất OMO

trong 6 tháng ñầu năm 2011..................................................................41

Hình 2.5: Giao dịch qua thị trường mở từ tháng 7/2010 ñến tháng 6/2011............44

Hình 2.6: Tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2) ....................................45

trong 6 tháng ñầu năm 2011

Hình 2.7: Tăng trưởng huy ñộng và cho vay.........................................................46

trong 6 tháng ñầu năm 2011

- 1 -

LỜI MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài:

Trong hoạt ñộng kinh doanh, các Ngân hàng thương mại thường ñối mặt với

nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro danh mục

ñầu tư, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt ñộng … Tuy nhiên, rủi ro thanh khoản là một

trong các loại rủi ro rất quan trọng trong hoạt ñộng của Ngân hàng và ñược quan

tâm ñặc biệt. Việc quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố

quyết ñịnh sự an toàn trong hoạt ñộng của Ngân hàng thương mại. Trong thế giới

ngày nay, cùng với sự phát triển và lớn mạnh của hệ thống ngân hàng, sự cạnh tranh

giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt hơn trong nhiều lĩnh vực kể cả thu hút tiền

gửi và tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Chính vì thế tình trạng căng thẳng thanh

khoản là vấn ñề mà các Ngân hàng thương mại phải ñối mặt hàng ngày nếu không

có ñược một hệ thống quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tốt. Việc

kế hoạch ñược nhu cầu thanh khoản bằng các biện pháp mang tính ổn ñịnh và chi

phí thấp ñể tài trợ cho hoạt ñộng của các Ngân hàng thương mại là rất quan trọng.

Trong những năm gần ñây, với tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khá cao và vị thế của

nước ta ngày càng ñược nâng cao trên trường quốc tế, ngành Ngân hàng ñược xem

là “mạch máu của nền kinh tế” ñóng góp rất lớn vào thành công ñó. Tuy nhiên, với

xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, bên

cạnh những thành công ñạt ñược, nền kinh tế nước ta nói chung và thị trường tiền tệ

nói riêng luôn ñối mặt với những bất ổn và biến ñộng khôn lường. Cùng với những

gì ñã diễn ra trên thị trường tiền tệ Việt Nam những tháng cuối năm 2010 và ñầu

năm 2011 cho thấy vấn ñề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân

hàng thương mại có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở vận

dụng những lý thuyết ñược học trong chương trình ñào tạo bậc cao học – Trường

ðại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh vào ñiều kiện Việt Nam, Luận văn này

bàn về “Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á”.

- 2 -

2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:

ðối tượng nghiên cứu: Tổng quan về Ngân hàng thương mại; tính thanh

khoản, chính sách quản trị thanh khoản của các Ngân hàng thương mại; tình hình

thanh khoản và các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình thanh khoản của hệ thống

Ngân hàng thương mại; chính sách quản trị thanh khoản và một số giải pháp ñể

nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt ñộng của

VietAbank.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu về tình hình thanh khoản của hệ

thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong những tháng cuối năm 2010 và ñầu

năm 2011, các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng.

ðứng trước tình hình thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng cũng như những

thay ñổi trong việc ñiều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước thì

VietAbank có những chính sách thanh khoản như thế nào và những biện pháp gì ñể

giữ cho hoạt ñộng của ngân hàng mình ñược an toàn và hiệu quả. Khi so sánh các

chỉ số thanh khoản cụ thể với quy ñịnh chung của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ

ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng của tổ chức tín dụng, luận văn sẽ lấy cơ sở là các

Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 và Thông tư số 19/2010/TT-

NHNN ngày 27/09/2010.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh – ñối chiếu,

phân tích – tổng hợp, thống kê mô tả…

4. Những kết quả ñạt ñược của Luận văn:

Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro

thanh khoản trong hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hai là, ñánh giá tình hình thanh khoản và chính sách quản trị thanh khoản tìm

ra những tồn tại, hạn chế và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị

- 3 -

thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt ñộng của các ngân hàng thương

mại Việt Nam nói chung và VietAbank nói riêng.

5. Nội dung kết cấu của Luận văn:

Ngoài phần mở ñầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản

trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Chương 2: Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng và chính sách quản trị

thanh khoản của VietAbank.

- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh

khoản trong hoạt ñộng VietAbank.

- 4 -

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN

VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại:

1.1.1 Khái niệm:

Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng

Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng

06 năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng ñược thực hiện tất cả

các hoạt ñộng ngân hàng và các hoạt ñộng kinh doanh khác theo quy ñịnh của Luật

này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” (khoản 3 ðiều 4), “hoạt ñộng ngân hàng là việc kinh

doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau ñây: nhận tiền

gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch cụ thanh toán qua tài khoản” (khoản 12 ðiều 4).

Ngoài ra, Luật này còn xác ñịnh “Tổ chức Tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,

một số hoặc tất cả các hoạt ñộng ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,

tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”

(khoản 1 ðiều 4) và “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể ñược thực hiện

tất cả các hoạt ñộng ngân hàng theo quy ñịnh của Luật này. Theo tính chất và mục

tiêu hoạt ñộng, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng

chính sách, ngân hàng hợp tác xã.” (khoản 2 ðiều 4).

Một số khái niệm về ngân hàng thương mại ở các nước:

Ở Mỹ, ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp

dịch vụ tài chính và hoạt ñộng trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng ñã khẳng ñịnh: Ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền bạc của

công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài

nguyên ñó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.

- 5 -

Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính ñóng vai trò quan trọng

trong việc ñảm bảo nền kinh tế hoạt ñộng nhịp nhàng, hiệu quả. ðặc biệt trong ñiều

kiện thị trường vốn chưa phát triển, tỷ lệ sử dụng nguồn vốn tín dụng cho hoạt ñộng

kinh doanh của các doanh nghiệp còn cao như Việt Nam hiện nay thì vai trò trung

gian tài chính của ngân hàng thương mại lại càng quan trọng. Trong nền kinh tế thị

trường, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ

biến.

Bên cạnh ñó là khái niệm ngân hàng ñầu tư vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam,

trong Luật các Tổ chức Tín dụng 2010 vẫn chưa có ñịnh nghĩa về khái niệm này và

hiện nay mới chỉ có Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

(Sacombank-SBS) là công bố theo ñuổi mô hình ngân hàng ñầu tư. Về bản chất, xét

về phạm vi và nội dung hoạt ñộng, ngân hàng ñầu tư không phải là một tổ chức tín

dụng, mà là một ñịnh chế tài chính thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng

khoán. Do ñó, loại hình này sẽ ñược ñiều chỉnh bởi pháp luật về chứng khoán.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ

chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn

ñó ñể cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu cung cấp các phương tiện thanh toán và

dịch vụ ngân hàng cho các ñối tượng nêu trên. Sự có mặt của loại hình ngân hàng

này trong hầu hết các hoạt ñộng kinh tế xã hội ñã chứng tỏ rằng: ở ñâu có một hệ

thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở ñó sẽ có sự phát triển với tốc ñộ cao

của nền kinh tế.

Như vậy, ngân hàng thương mại là một ñịnh chế tài chính trung gian quan

trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống ñịnh chế tài chính trung gian này

mà luồng vốn trong nền kinh tế luân chuyển ñược từ nơi thừa vốn ñến nơi thiếu

vốn, các nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ ñược huy ñộng, tập trung

lại, ñồng thời số vốn ñó ñược sử dụng ñể cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá

nhân với mục ñích phát triển kinh tế xã hội.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:

- 6 -

Trong ñiều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển,

ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính, chức

năng tạo tiền và chức năng sản xuất.

(cid:1) Chức năng trung gian tài chính: thực hiện chức năng này, ngân hàng

thương mại ñóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm

nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh ngoại

tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt ñộng môi giới khác. Từ “ trung

• Trung gian giữa các khách hàng với nhau: trung gian giữa người gửi

gian” ở ñây có thể hiểu theo hai ý nghĩa:

tiền và người vay tiền, trung gian giữa người trả tiền và người nhận

• Trung gian giữa ngân hàng trung ương và công chúng: ở Việt Nam,

tiền, trung gian giữa người mua và người bán ngoại tệ ...

Ngân hàng nhà nước không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà

chỉ giao dịch với các ngân hàng thương mại, do ñó các ngân hàng

thương mại là trung gian giữa ngân hàng trung ương với công chúng.

Chức năng trung gian tài chính của các ngân hàng thương mại thường thể

hiện rõ qua chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh

• Chức năng trung gian tín dụng: chức năng này ñược xem là chức

toán:

năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức

năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại ñóng vai trò là cầu

nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng

này, ngân hàng thương mại vừa ñóng vai trò là người ñi vay, vừa

ñóng vai trò là người cho vay. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại

là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp

phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người

• Chức năng trung gian thanh toán: Với chức năng này, ngân hàng

ñi vay và cả ngân hàng thương mại.

thương mại ñóng vai trò là thủ quỹ cho các tổ chức và cá nhân, thực

- 7 -

hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng thông qua nhiều

phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,

thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng ... Tùy theo nhu cầu, khách

hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ ñó

mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền

ñể gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có

thể sử dụng một phương thức nào ñó ñể thực hiện các khoản thanh

toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm ñược rất nhiều chi phí,

thời gian, lại ñảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình

chung ñã thúc ñẩy lưu thông hàng hóa, ñẩy nhanh tốc ñộ thanh toán,

tốc ñộ lưu chuyển vốn, từ ñó góp phần phát triển kinh tế.

(cid:1) Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng

khối tiền tệ cho nền kinh tế, ñây là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ

bản chất của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại với nghiệp

vụ kinh doanh mang tính ñặc thù của mình ñã vô hình chung thực hiện

chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng này ñược thực thi trên cơ sở

chức năng trung gian tài chính (trung gian tín dụng và trung gian thanh

toán) của ngân hàng thương mại. Thông qua chức năng trung gian tài

chính, ngân hàng sử dụng số vốn huy ñộng ñược ñể cho vay, số tiền cho

vay ra lại ñược khách hàng sử dụng ñể mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ

trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn ñược

coi là một bộ phận của tiền giao dịch, ñược họ sử dụng ñể mua hàng hóa,

thanh toán dịch vụ... Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại

ñã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, ñáp ứng nhu

cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

(cid:1) Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng: nhu cầu của khách hàng ngày

càng ña dạng, do vậy, ngoài chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo

tiền, ngân hàng thương mại còn thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ

ngân hàng.

- 8 -

1.2 Quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản:

1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản:

Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại ñược xem như khả năng tức thời

ñể ñáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng ñã cam kết.

Thanh khoản ñại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán

khi ñến hạn – ñến mức tối ña và bằng ñơn vị tiền tệ ñược quy ñịnh. Do thực hiện

bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan ñến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc

không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn ñến tình trạng thiếu khả năng thanh

khoản.

Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng thanh toán

cho khách hàng theo cam kết hoặc phải huy ñộng các nguồn vốn với chi phí cao ñể

ñáp ứng nghĩa vụ thanh toán ñó, nói cách khác, ñây là loại rủi ro xuất hiện trong

trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển ñổi kịp các loại tài

sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn ñể ñáp ứng các nghĩa vụ thanh toán cho

khách hàng theo cam kết. ðây là loại rủi ro rất quan trọng và ñược quan tâm ñặc

biệt trong hoạt ñộng ngân hàng.

Rủi ro về thanh khoản phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các Ngân hàng là

huy ñộng kỳ hạn ngắn và cho vay trung - dài hạn. Rủi ro xảy ra nếu như các khoản

huy ñộng phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. ðặc biệt trong giai ñoạn

khủng hoảng, người gửi tiền có xu hướng rút tiền ra nhiều hơn và rủi ro này thường

có hiệu ứng dây chuyền từ một Ngân hàng sang các Ngân hàng lân cận. Do vậy, rủi

ro thanh khoản là rất thực tế và thường trực trong hoạt ñộng kinh doanh của các

Ngân hàng. Trong trường hợp này, vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc ngăn

chặn hiệu ứng dây chuyền của sự cố rủi ro thanh khoản là rất quan trọng. Ngoài ra,

rủi ro thanh khoản còn có thể phát sinh do lệch kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có.

ðây là một vấn ñề khá phổ biến trong hệ thống Ngân hàng của các nền kinh tế

chuyển ñổi, ñặc biệt ñối với nền kinh tế tiền mặt và mức ñộ ñô la hóa còn khá cao

như Việt Nam.

- 9 -

Rủi ro thanh khoản có thể ñược nhóm thành rủi ro thanh khoản nguồn vốn và

(cid:1) Rủi ro thanh khoản nguồn vốn là rủi ro mà một ngân hàng có thể bị rơi

rủi ro thanh khoản tài sản (1):

vào tình trạng thiếu tiền mặt và không thể huy ñộng nguồn vốn mới ñể ñáp

ứng nghĩa vụ thanh toán theo cam kết, mà có thể dẫn ñến mất khả năng

thanh toán chính thức. Do ñó việc xem xét tính thanh khoản cần ñược xem

(cid:1) Rủi ro thanh khoản tài sản liên quan ñến rủi ro mà giá trị thanh khoản của

xét trong bối cảnh của các tài sản nợ.

tài sản khác biệt ñáng kể so với giá trị theo giá thị trường hiện tại.

(cid:2) Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản với các loại rủi ro khác trong

hoạt ñộng ngân hàng, tiêu biểu như rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng. Các loại rủi ro

này chúng có mối quan hệ ñan xen lẫn nhau theo nhiều cách khác nhau. Thông

thường thì rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng là nguồn gốc gây ra rủi ro thanh khoản,

(cid:1) Rủi ro lãi suất của tài sản “Có” tăng hay nói cách khác là lãi suất cho vay

cụ thể:

tăng sẽ làm gia tăng nợ xấu (rủi ro tín dụng) qua ñó ảnh hưởng ñến khả

năng thanh khoản của ngân hàng tức là gây ra rủi ro thanh khoản cho ngân

(cid:1) Rủi ro lãi suất thay ñổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến giá trị thị trường của tài

hàng do nguồn cung thanh khoản (khoản tiền cho vay thu về) bị sụt giảm.

sản và các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất. Chẳng hạn, khi lãi suất tăng thì

giá trị của cả tài sản và nợ ñều giảm, nhưng thông thường, tác ñộng ñến tài

sản lớn hơn ñối với nợ, dẫn ñến sự sụt giảm về giá trị ròng. Mặc dù, những

thay ñổi này không tác ñộng ñến lợi nhuận, nhưng làm thay ñổi trạng thái

thanh khoản tức là làm gia tăng rủi ro thanh khoản của ngân hàng do tính

thanh khoản và giá trị thị trường của các tài sản sụt giảm.

Trong thực tế quản trị rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng, thông thường thì nỗ

( 1 ): Theo bài viết về Rủi ro thanh khoản nguồn vốn và rủi ro thanh khoản thị trường của Ông Sakamaki Tsuzuri - Cố vấn trưởng JICA cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

lực quản lý rủi ro loại này sẽ giúp giảm nhẹ tổn thất do rủi ro loại kia gây ra.

- 10 -

(cid:2) Các nguyên nhân dẫn ñến rủi ro thanh khoản:

Rủi ro về thanh khoản của ngân hàng thương mại xuất phát từ các nguyên

nhân cơ bản sau ñây:

Một là, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá

nhân và ñịnh chế tài chính khác; sau ñó chuyển hóa chúng thành những tài sản ñầu

tư dài hạn. Cho nên, ñã xảy ra tình trạng mất cân ñối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và

sử dụng vốn, giữa tài sản nợ và tài sản có, mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài

sản ñầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra ñể trả các khoản tiền gửi ñến hạn.

Hai là, sự thay ñổi của lãi suất có thể tác ñộng ñến cả người gửi tiền và người

vay vốn. Khi lãi suất giảm, những người gửi tiền có xu hướng rút vốn khỏi ngân

hàng ñể ñầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người ñi vay lại có xu

hướng tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi suất ñã thấp hơn trước. Như vậy,

lãi suất thay ñổi sẽ ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa,

những xu hướng của sự thay ñổi lãi suất còn ảnh hưởng ñến giá trị thị trường của

các tài sản mà ngân hàng có thể ñem bán ñể tăng thêm nguồn cung thanh khoản và

trực tiếp ảnh hưởng ñến chi phí vay mượn trên thị trường liên ngân hàng.

Ba là, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp

và kém hiệu quả như: các chứng khoán ñang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự

trữ thanh khoản của ngân hàng không ñủ cho nhu cầu chi trả…

1.2.2 Nội dung quản trị thanh khoản:

Quản trị thanh khoản là việc tính toán, ño lường, theo dõi, phân tích biến ñộng

dòng tiền liên quan ñến thanh khoản (chỉ số, khe hở, trạng thái …) và ñưa ra các

biện pháp thực hiện ñể ñảm bảo tuân thủ các hạn mức/giới hạn thanh khoản của

ngân hàng.

Việc quản trị thanh khoản thông thường phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản

sau:

- Hội sở chính chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản toàn hệ thống, theo cơ

chế quản lý và ñiều hành vốn tập trung.

- 11 -

- Thanh khoản phải ñược quản lý hàng ngày, thực hiện ñúng các chính sách,

quy ñịnh về giới hạn thanh khoản của Ngân hàng Nhà nước và nội bộ ngân hàng.

- Ban quản trị ngân hàng phải ñược thông tin thường xuyên về tình hình thanh

khoản của ngân hàng ñể có các quyết ñịnh kịp thời ngăn ngừa những thiệt hại cho

ngân hàng.

- Nội bộ ngân hàng phải ban hành khung quản lý thanh khoản thể hiện qua các

quy ñịnh, quy trình, thiết lập và kiểm soát hạn mức/giới hạn thanh khoản. Các quy

ñịnh, quy trình này phải phù hợp với quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước.

1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:

Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh

khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn.

Bản chất của hoạt ñộng quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể ñúc

kết ở hai nội dung sau:

Một là, hiếm khi nào tại một thời ñiểm mà tổng cung thanh khoản bằng tổng

cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên ñối mặt với tình trạnh thâm

hụt hay thặng dư thanh khoản.

Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai ñại lượng tỷ lệ nghịch với

nhau, nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của tài

sản ñó càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì

thường có chi phí huy ñộng càng lớn và do ñó, làm giảm khả năng sinh lời khi sử

dụng ñể cho vay.

Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản ñể chi trả những khoản chi thường xuyên

như lãi tiền gửi, tiền gửi thanh toán,… và cả những cú sốc thanh khoản không mong

ñợi như một cuộc rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn. Một ví dụ ñiển

hình cho cú sốc thanh khoản là nhiều người ñổ xô ñến ngân hàng rút tiền ở cùng

một thời ñiểm. Trong hoàn cảnh ñó, hầu như không có một ngân hàng nào có thể

ñáp ứng hết những yêu cầu này và dễ dẫn ñến nguy cơ sụp ñổ, ngay cả khi ngân

hàng ñó chưa mất khả năng thanh toán. Khả năng dự trữ thanh khoản kém chưa hẳn

sẽ ñưa ñến sự sụp ñổ của một ngân hàng, nhưng chắc chắn, ngân hàng sẽ phải bỏ ra

- 12 -

một khoản chi phí lớn ñể ứng phó với một cú sốc thanh khoản không lường trước.

Và ñiều ñó sẽ làm giảm ñáng kể lợi nhuận của ngân hàng và suy ñến cùng khả năng

sụp ñổ là hoàn toàn có thể.

Thanh khoản mang ý nghĩa thời ñiểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu thanh

khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi lớn ñến hạn

và khách hàng không có ý ñịnh tiếp tục gửi khoản tiền này tại ngân hàng; khi ñó,

ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử dụng ngay như vay từ

TCTD khác, vay ngân hàng nhà nước thông qua nghiệp vụ thị trường mở (OMO)…

Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh

khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào cuối năm dương lịch

hoặc tết âm lịch do nhu cầu thanh toán cuối năm của các doanh nghiệp hoặc nhu cầu

chi tiêu mua sắm của người dân rất lớn vào các dịp này. Việc kế hoạch ñược những

yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch ñịnh ñược nhiều nguồn ñáp ứng

cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp ñối với cầu thanh khoản ngắn hạn.

(cid:2) Phân biệt quản trị rủi ro thanh khoản và quản trị thanh khoản

Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh

khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn nhằm

ngăn ngừa và hạn chế khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản, ñảm bảo thanh khoản cho

ngân hàng trong tương lai. Trong khi ñó, quản trị thanh khoản là việc tính toán, ño

lường, theo dõi, phân tích biến ñộng dòng tiền liên quan ñến thanh khoản (chỉ số,

khe hở, trạng thái …) và ñưa ra các biện pháp thực hiện ñể ñảm bảo tuân thủ các

hạn mức/giới hạn thanh khoản của ngân hàng, ñảm bảo thanh khoản, ñảm bảo khả

năng chi trả các nghĩa vụ thanh toán ñến hạn cho khách hàng trong hiện tại.

1.2.4 Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng ñến quản trị thanh khoản, quản

trị rủi ro thanh khoản

(cid:2) Mục tiêu quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản

(cid:1) ðảm bảo thanh khoản cho hoạt ñộng ngân hàng tại mọi thời ñiểm; (cid:1) Tuân thủ quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước về quản lý thanh khoản;

- 13 -

(cid:1) ðáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán ñến hạn của toàn hệ thống với

chi phí hợp lý, ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng;

(cid:1) Giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ước tính, ño

lường, theo dõi, kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; (cid:1) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt ñộng kinh doanh.

(cid:2) Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro

thanh khoản

(cid:1) Tình hình kinh tế vĩ mô: mỗi một giai ñoạn kinh tế khác nhau, suy thoái

hay tăng trưởng, sẽ ảnh hưởng ñến việc quản trị thanh khoản, rủi ro

thanh khoản của các ngân hàng. Ví dụ, trong giai ñoạn nền kinh tế tăng

trưởng thì chính sách quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản thường có

xu hướng giảm tỷ lệ dự trữ thanh khoản và tăng ñầu tư vào các Tài sản

“Có” rủi ro;

(cid:1) Các chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: Trong ñiều kiện

NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt thì các Ngân hàng có chính

sách quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản theo hướng tăng tỷ

lệ dự trữ thanh khoản;

(cid:1) Quy ñịnh về các tỷ lệ ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng ngân hàng của

NHNN;

(cid:1) Chiến lược và ñịnh hướng trong hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng; (cid:1) Quy mô và năng lực tài chính của ngân hàng.

1.2.5 Cung và cầu về thanh khoản:

Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể ñược xem xét bằng mô hình

cung – cầu thanh khoản.

Cung về thanh khoản:

Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,

là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:

- Các khoản tiền gửi của khách hàng;

- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi;

- 14 -

- Các khoản cấp tín dụng cho khách hàng ñến hạn;

- Bán các tài sản ñang kinh doanh và sử dụng;

- Vay mượn trên thị trường liên ngân hàng;

- Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (OMO) với Ngân hàng Nhà nước.

Cầu về thanh khoản:

Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục ñích hoạt ñộng của ngân

hàng, các khoản làm giảm ngân quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực

kinh doanh của ngân hàng, những hoạt ñộng tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:

- Khách hàng rút tiền gửi;

- Các khoản cấp tín dụng cho khách hàng theo cam kết;

- Trả nợ vay ñến hạn trên thị trường liên ngân hàng;

- Trả nợ vay Ngân hàng Nhà nước thông qua nghiệp vụ thị trường mở (OMO);

- Thanh toán các khoản chi phí hoạt ñộng và chi phí tài chính.

1.2.6 ðánh giá trạng thái thanh khoản:

Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng

ñược xác ñịnh như sau:

NPL = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản

(cid:1) Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản

Có ba khả năng có thể xảy ra sau ñây:

(NPL>0), ngân hàng ñang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị

ngân hàng phải cân nhắc ñầu tư số vốn thặng dư này vào ñâu ñể mang lại

hiệu quả cho tới khi chúng cần ñược sử dụng ñáp ứng nhu cầu thanh khoản

(cid:1) Thiếu hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

trong tương lai.

(NPL<0), ngân hàng phải ñối mặt với tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Nhà

quản trị phải xem xét, quyết ñịnh nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ ñâu, bao

giờ thì có và chi phí bao nhiêu.

- 15 -

(cid:1) Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh

khoản (NPL=0), tình trạng này ñược gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy

nhiên, ñây là tình trạng rất khó xảy ra trong thực tế.

1.2.7 Chiến lược quản trị thanh khoản:

ðể xử lý vấn ñề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng sau

ñây:

- Tạo ra nguồn cung thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”).

- Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản “Nợ”) ñể ñáp ứng nhu cầu thanh

khoản.

- Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên. (cid:2) Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” (dự trữ, bán các

chứng khoán và tài sản):

Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự còn gọi là học thuyết cho vay thương

mại: Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trường

hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay

hoặc bán nợ ñể ñáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là ngân

hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.

Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận thị trường

vốn ngắn hạn: Chiến lược này ñòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản ñủ lớn

dưới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt

và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán

lần lượt các tài sản dự trữ cho ñến khi nhu cầu thanh khoản ñược ñáp ứng. Chiến

lược quản trị thanh khoản theo hướng này thường ñược gọi là sự chuyển hóa tài sản,

bởi lẽ nguồn cung thanh khoản ñược tài trợ bằng cách chuyển ñổi tài sản phi tiền

mặt thành tiền mặt.

(cid:1) Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hóa thành tiền mặt một cách

Tài sản thanh khoản phải có những ñặc ñiểm sau:

(cid:1) Giá cả ổn ñịnh ñể không ảnh hưởng ñến tốc ñộ và doanh thu bán tài sản;

nhanh chóng;

- 16 -

(cid:1) Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với giá cả

ñã bán ra ñể khôi phục khoản ñầu tư ban ñầu.

Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: Trái phiếu Chính phủ,

trái phiếu kho bạc, trái phiếu ñô thị, trái phiếu ñược Chính phủ bảo lãnh, tiền gửi tại

các ngân hàng khác, giấy tờ có giá do các ngân hàng khác phát hành… Như vậy,

trong chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Có”, một ngân hàng ñược

coi là quản trị thanh khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung thanh

khoản với chi phí hợp lý, số lượng vừa ñủ theo yêu cầu và kịp thời.

Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có ưu ñiểm là ngân hàng

hoàn toàn chủ ñộng trong việc tự ñáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không

bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những nhược

(cid:1) Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất ñi phần thu nhập mà các tài sản

ñiểm sau:

này tạo ra. Như vậy, ngân hàng ñã chịu chi phí cơ hội khi bán ñi các tài sản

(cid:1) Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản ñều tốn kém chi phí giao dịch như

ñã ñầu tư;

(cid:1) Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản ñem bán bị giảm giá trên

hoa hồng trả cho người môi giới;

thị trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán ñể ñáp ứng nhu

(cid:1) Ngân hàng phải ñầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là

cầu thanh khoản;

các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử

dụng vốn của ngân hàng.

(cid:2) Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”:

ðây là chiến lược quản trị thanh khoản phổ biến ñược các ngân hàng lớn sử

dụng vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trước. Trong chiến lược này, nhu cầu

thanh khoản ñược ñáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay

mượn chủ yếu là ñể ñáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi có

nhu cầu thanh khoản phát sinh.

- 17 -

Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm: vay qua ñêm, vay các kỳ

hạn ngắn hoặc cực ngắn, vay ngân hàng nhà nước, bán các hợp ñồng mua lại, phát

hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng mệnh giá lớn, … Chiến lược quản trị

thanh khoản dựa trên tài sản “Nợ” ñược các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có

thể lên ñến 100% nhu cầu thanh khoản.

Ở Việt Nam hiện nay, khi mà thị trường chứng khoán chưa phát triển ñầy ñủ

nên việc chuyển hóa các chứng khoán ngắn hạn (Tài sản “Có”) thành tiền mặt còn

gặp nhiều khó khăn, vì thế chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên việc vay mượn

trên thị trường liên ngân hàng là chiến lược phổ biến mà các ngân hàng thương mại

áp dụng.

Nhược ñiểm của chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền

tệ khi ñáp ứng nhu cầu thanh khoản do sự biến ñộng về khả năng cho vay và lãi suất

trên thị trường tiền tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị ñánh

giá là có khó khăn về tài chính, khi thông tin này lan rộng, những khách hàng gửi

tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy ñộng vốn với chi phí cao gấp

nhiều lần. Cùng lúc ñó, các ñịnh chế tài chính khác, ñể tránh rủi ro có thể gặp phải,

sẽ thận trọng và dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này ñể giải quyết

khó khăn về thanh khoản.

(cid:2) Chiến lược cân ñối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” (quản trị thanh

khoản cân bằng):

Như ñã phân tích ở trên, cả hai chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản

“Có” và dựa vào tài sản “Nợ” ñều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán các tài sản

dự trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trường tiền tệ. Do ñó, phần lớn các ngân

hàng thường dung hòa và kết hợp cả hai chiến lược trên ñể tạo ra chiến lược quản trị

thanh khoản cân bằng.

ðịnh hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường xuyên,

hàng ngày sẽ ñược ñáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán khả mại,

tiền gửi tại các ngân hàng khác,…; các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên

nhưng có thể dự ñoán trước như nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu

- 18 -

hướng,… sẽ ñược ñáp ứng bằng các thỏa thuận trước về hạn mức tín dụng từ các

ngân hàng ñại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản ñột xuất

không thể dự báo ñược ñáp ứng từ việc vay mượn trên thị trường tiền tệ; các nhu

cầu thanh khoản dài hạn ñược hoạch ñịnh và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và

trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hóa thành tiền.

Trong thực tế ở Việt Nam, khi có sự thiếu hụt về thanh khoản các ngân hàng

thường dùng các chứng khoán do Chính phủ phát hành hoặc chứng khoán ñược

Chính phủ bảo lãnh ñể cầm cố vay vốn Ngân hàng Nhà nước thông qua việc thực

hiện các nghiệp vụ: tái cấp vốn, tái chiết khấu hoặc thực hiện nghiệp vụ thị trường

mở (OMO) vì ưu ñiểm của chiến lược này là chi phí thấp và kiểm soát ñược rủi ro.

Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng sở hữu các loại chứng khoán nêu trên ñể

sử dụng khi cần thiết, vì thế ñể ñáp ứng nhu cầu thanh khoản các ngân hàng phải sử

dụng các chiến lược khác như: vay mượn trên thị trường liên ngân hàng, bán các tài

sản khả nhượng, thực hiện hoán ñổi trạng thái giữa các loại tiền,…

Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi

vận dụng chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng:

Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức thời

sẽ ñược tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua ñêm hoặc tái chiết khấu tại ngân hàng

trung ương, vay các ngân hàng khác trên thị trường tiền tệ (thị trường liên ngân

hàng).

Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài ngày,

vài tuần hoặc vài tháng có thể ñược tài trợ bằng nguồn bán tài sản “Có” hay vay

trên thị trường tiền tệ.

Khả năng thâm nhập thị trường tài sản “Nợ”: Thường chỉ có các ngân hàng

lớn mới có thể tham gia thị trường tài sản “Nợ”, cho nên nhà quản trị ngân hàng

phải giới hạn phạm vi lựa chọn các thị trường tài sản “Nợ” mà ngân hàng muốn

tham gia.

- 19 -

Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị trường thay ñổi hàng ngày,

do ñó, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thị trường ñể nắm bắt ñược các

thông tin về lãi suất và các ñiều kiện cho vay ñi kèm.

Dự báo tình hình lãi suất: Khi lập kế hoạch ñể xử lý tình trạng thiếu hụt

thanh khoản dự kiến, nhà quản trị phải ñưa ra các nguồn vốn có thể ñáp ứng nhu

cầu thanh khoản với lãi suất mong ñợi thấp nhất.

Triển vọng chính sách của ngân hàng trung ương và các khoản vay mượn

của kho bạc: Nhà quản trị cũng cần nghiên cứu ñộng thái của ngân hàng trung

ương, tình hình ngân sách nhà nước ñể ñịnh hướng ñiều kiện tín dụng và dự ñoán

lãi suất trên thị trường tiền tệ sẽ thay ñổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy ñộng

vốn lớn của Chính phủ, hoặc việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm

hạn mức tín dụng và gia tăng lãi suất. Khi ñó, quản trị thanh khoản gặp khó khăn

hơn và chi phí lãi vay của ngân hàng cũng tăng tương ứng.

1.2.8 Các phương pháp quản lý thanh khoản và rủi ro thanh khoản:

1.2.8.1 Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho

kinh doanh (chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với ñặc ñiểm hoạt ñộng của

ngân hàng thông qua việc quản lý các chỉ số thanh khoản như: tỷ lệ dự trữ sơ cấp

(Tiền mặt, tiền gửi NHNN, tiền gửi tại TCTD khác/Tiền gửi của khách hàng) hoặc

tỷ lệ trạng thái tiền mặt (Tiền mặt, tiền gửi tại các ñịnh chế tài chính/Tổng tài sản

“Có”); tỷ lệ dự trữ thứ cấp (Trái phiếu Chính phủ, chứng khoán có tính thanh

khoản cao/Tiền gửi của khách hàng) hoặc tỷ lệ chứng khoán có tính thanh khoản

cao (Chứng khoán Chính phủ/Tổng tài sản “Có”).

1.2.8.2 ðảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả:

Tổng tài sản “Có’ thanh toán ngay = x 100% (1.1) Tỷ lệ khả năng chi trả cho ngày hôm sau Tổng nợ phải trả

- 20 -

Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo = x 100% (1.2) Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo

x 100% (1.3) Tổng tài sản “Có” quy ñổi có thể thanh toán ngay = Tổng tài sản “Nợ” quy ñổi phải thanh toán ngay Tỷ lệ khả năng thanh toán quy ñổi trong 1 tháng trong 1 tháng tiếp theo

Tổ chức Tín dụng phải thường xuyên ñảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả ñối

với từng loại ñồng tiền như sau (theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư

số 19/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành):

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và Tổng nợ

phải trả.

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa Tổng tài sản “Có” ñến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và Tổng tài sản “Nợ” ñến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 25% giữa Tổng tài sản “Có” quy ñổi có thể thanh toán

ngay và Tổng tài sản “Nợ” quy ñổi phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo.

1.2.8.3 Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản:

Có bốn phương pháp dự báo thanh khoản sau ñây: (cid:2) Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:

Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế ñơn giản sau:

Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay

giảm;

Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho

vay tăng.

Ngay từ ñầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,

quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân

- 21 -

bằng với nhau, ngân hàng có một ñộ lệch thanh khoản. ðộ lệch này ñược xác ñịnh

như sau:

ðộ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) – Tổng cầu

thanh khoản (2)

Khi (1) > (2): ðộ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh chóng ñầu

tư phần thanh khoản dương này ñể sinh lời.

Khi (1) < (2): ðộ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các

nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất ñể bù ñắp cho phần thanh khoản thiếu

hụt.

Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử

(cid:1) Tiền vay và tiền gửi phải ñược dự báo trong khoảng thời gian hoạch ñịnh

dụng vốn như sau:

(cid:1) Những thay ñổi về tiền vay và tiền gửi phải ñược tính toán cho cùng khoảng

thanh khoản ñã cho (ngày, tháng, quý).

(cid:1) Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh ròng của ngân hàng,

thời gian xác ñịnh ñó.

hoặc thặng dư hay thiếu hụt dựa vào sự biến ñổi của tiền gửi và cho vay.

ðể xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà quản

trị có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của mình.

Chẳng hạn, một mô hình dự báo về sự thay ñổi trong tiền gửi và tiền vay có thể như

sau:

(cid:1) Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến;

(cid:1) Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của Ngân hàng Nhà nước;

(cid:1) Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại;

(cid:1) Tỷ lệ lạm phát dự báo;

(cid:1) Khả năng huy ñộng vốn của các doanh nghiệp thông qua thị trường chứng

Thay ñổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số sau: (cid:1) Tốc ñộ tăng trưởng dự kiến của GDP;

khoán.

- 22 -

(cid:1) Mức tăng bán lẻ dự báo;

(cid:1) Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của Ngân hàng Nhà nước;

(cid:1) Lãi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ; (cid:1) Tỷ lệ lạm phát dự báo;

(cid:1) Lượng kiều hối chuyển về nước dự kiến.

Thay ñổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau: (cid:1) Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến;

Sau khi xây dựng ñược mô hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước lượng

nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:

Mức thặng dư (+) hay Thay ñổi dự kiến Thay ñổi dự kiến của

=

-

của tiền gửi tiền vay

thiếu hụt (-) thanh khoản (cid:2) Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:

Phương pháp này ñược tiến hành theo trình tự hai bước:

Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở

ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác

(cid:1) Loại 1: Ổn ñịnh thấp;

(cid:1) Loại 2: Ổn ñịnh vừa phải;

(cid:1) Loại 3: Ổn ñịnh cao.

của ngân hàng có thể chia thành 3 loại:

Bước 2: Xác ñịnh mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở ấn

(cid:1) Loại 1: 95%

(cid:1) Loại 2: 40%

(cid:1) Loại 3: 20%

ñịnh tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:

Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi ñược tính như sau:

Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy ñộng = 95% x (Loại 1 – DTBB) +

40% x (Loại 2 – DTBB) + 20% x (Loại 3 – DTBB)

- 23 -

ðối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách

hàng có nhu cầu và ñảm bảo các ñiều kiện tín dụng tức là các khoản vay có chất

lượng cao. Trong trường hợp này, Tổng nhu cầu thanh khoản là:

Dự trữ thanh khoản = Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy ñộng + Nhu

cầu tiền vay tiềm năng.

(cid:2) Phương pháp xác ñịnh xác suất mỗi tình huống:

Phương pháp này ñược thực hiện theo trình tự hai bước:

Bước 1: Ngân hàng dự ñoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản

theo ba cấp ñộ:

Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền vay

lên cao trên mức dự kiến.

Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay xuống

thấp dưới mức dự kiến.

Khả năng thực tế: nằm ở cấp ñộ nào ñó giữa hai cấp ñộ trên

n

Bước 2: Xác ñịnh nhu cầu thanh khoản theo công thức:

i=1

Trạng thái thanh khoản dự kiến = ∑PixSDi

Trong ñó: Pi: xác suất tương ứng với một trong ba khả năng

SDi: Thặng dư hay thiếu hụt thanh khoản theo mỗi khả năng

(cid:2) Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản

Phương pháp này dựa trên cở sở kinh nghiệm riêng có của ngân hàng và các

chỉ số trung bình trong ngành. Năm chỉ số thanh khoản thường ñược sử dụng:

Tiền mặt + tiền gửi tại các ñịnh chế tài chính = (1.4)

(cid:1) Trạng thái tiền mặt

Tài sản “Có”

Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống

thanh khoản tức thời. Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:

(cid:3) Các yếu tố mà ngân hàng có thể kiểm soát ñược:

- 24 -

- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi chứng

khoán; vay qua ñêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách hàng;

những khoản tín dụng ñã ñến hạn thu hồi.

- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi;

khách hàng rút những khoản tiền gửi ñáo hạn; trả nợ vay ñến hạn; cho vay qua ñêm;

thanh toán phí dịch vụ cho ngân hàng khác.

(cid:3) Các yếu tố mà ngân hàng không thể kiểm soát ñược:

- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Những khoản tiền nhận ñược từ nghiệp

vụ thanh toán bù trừ; các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình thu (tiền ñang

chuyển).

- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp vụ

thanh toán tiền mặt; thuế phải thanh toán cho ngân sách; khách hàng rút tiền gửi

trước hạn.

Chứng khoán chính phủ = (1.5)

(cid:1) Chứng khoán có tính thanh khoản

Tài sản “Có”

Tỷ lệ chứng khoán chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản càng tốt.

Tổng cho vay qua ñêm – Tổng nợ qua ñêm = (1.6)

(cid:1) Vị trí thanh khoản cho vay qua ñêm

Tài sản “Có”

Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này tăng.

Giá trị chứng khoán ñã cầm cố = (1.7)

(cid:1) Tỷ số chứng khoán cầm cố

Tổng giá trị chứng khoán

Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này giảm.

(cid:1) Tỷ số thành phần tiền biến

Tiền gửi giao dịch = (1.8) ñộng Tổng số tiền gửi

Tỷ số này giảm thể hiện yêu cầu thanh khoản giảm vì tính ổn ñịnh của tiền gửi

tăng.

1.2.9 Các tiêu chuẩn cuối cùng cho việc ñánh giá quản trị thanh khoản:

- 25 -

Trên thực tế, không một ngân hàng nào có thể khẳng ñịnh dự trữ thanh khoản

của ngân hàng mình ñã hợp lý hay không, nếu chưa vượt qua thử thách của thị

trường. Do vậy, các nhà quản trị cần chú ý ñến các tín hiệu sau ñây của thị trường

tài chính:

(cid:2) Lòng tin của công chúng: Các cá nhân và tổ chức có lo ngại về khả năng

thanh khoản của ngân hàng?

(cid:2) Sự vận ñộng trong giá cả cổ phiếu: Giá cổ phiếu của ngân hàng ñang

giảm sút có phải do nhà ñầu tư lo ngại về một cuộc khủng hoảng thanh

khoản có thể xảy ra ñối với ngân hàng?

(cid:2) Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản cho vay khác: Phần

bù rủi ro này có cao hơn mức bình quân trên thị trường; ñiều ñó thể hiện

nhà ñầu tư có những lo ngại về tương lai phát triển của ngân hàng?

(cid:2) Tổn thất trong việc bán tài sản: Ngân hàng có phải thường xuyên bán tài

sản với tổn thất ñáng kể nhằm ñáp ứng nhu cầu thanh khoản?

(cid:2) Khả năng ñáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng: Với khoản tín

dụng chất lượng cao, ngân hàng luôn có khả năng ñáp ứng hay từ chối? (cid:2) Vay vốn từ ngân hàng trung ương: Ngân hàng có phải nằm trong tình

huống bắt buộc phải vay những khoản lớn từ ngân hàng trung ương ñể ñảm

bảo khả năng thanh toán?

Nếu câu trả lời là có cho bất kỳ tín hiệu nào trên ñây, nhà quản trị cần xem xét

lại chiến lược quản trị và thực tế khả năng thanh khoản ñể có các quyết ñịnh thay

ñổi phù hợp nhằm mang lại một kết quả tốt hơn cho trạng thái thanh khoản.

1.2.10 Kinh nghiệp quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản tại

Ngân hàng ðầu tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)

Ngân hàng ðầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân

hàng thương mại nhà nước hàng ñầu Việt Nam. ðến cuối năm 2010, vốn ñiều lệ của

BIDV là hơn 14.000 tỷ ñồng. Với bề dày hơn 54 năm phát triển, BIDV ñã có mạng

lưới rộng khắp cả nước.

- 26 -

BIDV ñã ban hành quy ñịnh về quản lý thanh khoản vào tháng 3 năm 2007.

Mục ñích của quy ñịnh này nhằm: ñáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán ñến hạn

của toàn hệ thống với chi phí hợp lý, ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng; giảm thiểu

rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ước tính, theo dõi, kiểm soát rủi ro

theo chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt ñộng kinh doanh

ngân hàng.

Quản lý thanh khoản theo quy ñịnh của BIDV dựa trên sự kết hợp của 2

phương pháp: phân tích thanh khoản tĩnh và phân tích thanh khoản ñộng. Phương

pháp phân tích thanh khoản tĩnh là phương pháp quản lý thanh khoản bằng cách

phân tích các chỉ số rút ra từ bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện tại, từ ñó

ñưa ra giới hạn cho các chỉ số ñảm bảo thanh khoản. Phương pháp phân tích thanh

khoản ñộng là phương pháp quản lý thanh khoản bằng cách dự ñoán cung – cầu

thanh khoản, dự ñoán chênh lệch cung – cầu (khe hở) thanh khoản, từ ñó ñưa ra

chính sách thanh khoản. Hội ñồng quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có (ALCO) chịu

trách nhiệm ñảm bảo khả năng thanh khoản cho toàn hệ thống.

(cid:2) Phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh: các chỉ số thanh khoản sau

(cid:1) Chỉ số dự trữ sơ cấp:

ñây ñược sử dụng:

ALCO quyết ñịnh chỉ số dự trữ sơ cấp của toàn hệ thống và của từng chi

nhánh trong cuộc họp ñịnh kỳ.

Dự trữ sơ cấp Chỉ số dự trữ sơ cấp = x 100% (1.9) Nguồn vốn huy ñộng

Dự trữ sơ cấp bao gồm: số dư tiền mặt tại quỹ, vàng, tiền gửi tại NHNN, tiền

gửi thanh toán tại các TCTD khác.

(cid:1) Chỉ số dự trữ thanh toán:

Nguồn vốn huy ñộng bằng tổng tài sản nợ trừ vốn chủ sở hữu.

ALCO quyết ñịnh chỉ số dự trữ thanh toán và các cấu phần dự trữ thanh toán

của toàn hệ thống trong cuộc họp ñịnh kỳ.

- 27 -

Dự trữ thanh toán x 100% (1.10) Chỉ số dự trữ thanh toán = Nguồn vốn huy ñộng

Dự trữ thanh toán = Dự trữ sơ cấp + Giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao x

tỷ lệ ñiều chỉnh + Tiền gửi liên ngân hàng ñến hạn trong 1 tháng tới

Giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao gồm: Tín phiếu, trái phiếu Chính phủ,

công trái giáo dục, trái phiếu ñô thị. Tỷ lệ ñiều chỉnh theo quy ñịnh của ALCO

(cid:1) Chỉ số cho vay/tiền gửi:

nhưng tối ña bằng mức quy ñịnh của NHNN.

ALCO quyết ñịnh chỉ số dư nợ cho vay/tiền gửi trong các cuộc họp ñịnh kỳ.

Cho vay Chỉ số cho vay/tiền gửi = x 100% (1.11) Tiền gửi

Cho vay: Dư nợ cho vay tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính và cá nhân trước dự

phòng rủi ro, cho vay các TCTD khác, ñầu tư tiền gửi Liên ngân hàng.

Tiền gửi: Tiền gửi của tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính và cá nhân (không

(cid:1) Chỉ số khả năng thanh toán:

bao gồm tiền gửi và vay của các TCTD khác).

ALCO quyết ñịnh giới hạn chỉ số thanh toán 7 ngày và giới hạn chỉ số thanh

toán 1 tháng nhưng không thấp hơn giới hạn theo quy ñịnh hiện hành của NHNN.

Chỉ số khả năng thanh toán 7 ngày

Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo = (1.12) • Chỉ số khả năng thanh toán 7 ngày

Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo

Chỉ số khả năng thanh toán 1 tháng

Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo = (1.13) • Chỉ số khả năng thanh toán 1 tháng

Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo

- 28 -

(cid:2) Phương pháp phân tích thanh khoản ñộng: gồm các bước sau: (cid:1) Lập báo cáo cung cầu thanh khoản: Bộ phận hỗ trợ ALCO (Phòng cân

(cid:1) Phân tích mô phỏng thanh khoản: Hàng tuần, bộ phận hỗ trợ ALCO

ñối tổng hợp) xây dựng báo cáo cung cầu thanh khoản bằng cách phân bổ dữ liệu gốc luồng tiền vào, luồng tiền ra ñến hạn vào các dải kỳ hạn: 1 ngày, 2(cid:4)7 ngày, 8 ngày(cid:4)1 tháng, 1 tháng(cid:4)3 tháng, 3 tháng(cid:4)6 tháng.

(Phòng cân ñối tổng hợp) thiết lập các kịch bản trong tương lai dựa trên các giả ñịnh

với xác suất xảy ra tối thiểu 5%. Các giả ñịnh nêu trong kịch bản bao gồm:

- Giả ñịnh thay ñổi lãi suất;

- Giả ñịnh thay ñổi môi trường kinh tế vĩ mô (lạm phát, tăng trưởng, chu kỳ

kinh tế…) và môi trường kinh tế vi mô (cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác,

uy tín BIDV…).

Với mỗi kịch bản, cần dự báo các yếu tố sau:

- Kế hoạch cho vay mới;

- Khả năng huy ñộng tiền gửi mới từ các tổ chức, cá nhân;

- Khả năng huy ñộng vốn mới từ phát hành giấy tờ có giá;

- Khả năng vay cầm cố, chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước;

- Khả năng huy ñộng thêm tiền gửi, vay các tổ chức tín dụng khác;

- Khả năng thực hiện hợp ñồng repo (bán chứng khoán có cam kết mua lại);

- Khả năng chuyển ñổi các tài sản khác (tài sản cố ñịnh, vốn liên doanh, cổ

(cid:1) Phân tích khả năng thanh khoản: theo từng kịch bản, bộ phận hỗ trợ

phần …) thành tiền mặt.

ALCO (Phòng cân ñối tổng hợp) xây dựng lại báo cáo luồng tiền vào, luồng tiền ra:

xác ñịnh trạng thái thanh khoản ñể dự ñoán thanh khoản trong thời gian tới dư thừa

hay thiếu hụt.

Trên cơ sở kết quả của hai phương pháp nêu trên, ALCO sẽ quyết ñịnh các

biện pháp xử lý thích ứng.

- 29 -

Kết luận Chương 1

Như vậy, quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản là vấn ñề thường xuyên,

then chốt quyết ñịnh ñến sự tồn tại và hoạt ñộng an toàn của các ngân hàng. Về lý

thuyết, có ba chiến lược, sáu phương pháp quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản.

Tùy vào ñặc ñiểm về phạm vi, quy mô hoạt ñộng, chiến lược kinh doanh, năng lực

quản lý và môi trường kinh tế vĩ mô mà ngân hàng lựa chọn chiến lược, phương

pháp quản trị thanh khoản tương ứng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam nếu

mong muốn nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả, an toàn trong hoạt ñộng,

nhất là trong ñiều kiện hội nhập hiện nay, vấn ñề thanh khoản, quản trị thanh khoản,

rủi ro thanh khoản không thể xem nhẹ ñặc biệt là ñối với các ngân hàng có quy mô

vừa và nhỏ với năng lực tài chính còn hạn chế. Trong thời gian qua, khi ngân hàng

nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát,

tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại nói chung và VietAbank nói riêng

ñã gặp những khó khăn nhất ñịnh, ñể có thể hoạt ñộng một cách an toàn và hiệu

quả, các ngân hàng ñều ñã xây dựng cho mình một chính sách, chiến lược, phương

pháp quản trị thanh khoản riêng phù hợp với quy mô, chiến lược kinh doanh và

năng lực tài chính của từng ngân hàng. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn ñề này ở Chương

2; qua ñó, một số kiến nghị và gợi ý sẽ ñược ñưa ra ở Chương 3, với mong muốn

nhỏ là góp phần nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong

thời gian tới của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và VietAbank nói

riêng.

- 30 -

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA VIETABANK

2.1 Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong

những tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011

2.1.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

2.1.1.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam ñược chuyển ñổi từ hệ thống ngân

hàng một cấp, trong ñó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả

chức năng của ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân

hàng hai cấp có ñịnh hướng thị trường hơn. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài

ñược phép tham gia vào thị trường từ năm 1994.

Vào những năm 1990, Việt Nam bắt ñầu cải cách hệ thống ngân hàng, ở cả cấp

ñộ ngân hàng nhà nước và cấp ñộ ngân hàng thương mại.

Ở cấp ñộ ngân hàng nhà nước, các hoạt ñộng cải cách ñược thực hiện ñể hoàn

thiện hơn nữa khuôn khổ pháp lý và tạo thuận lợi cho hoạt ñộng ngân hàng. Cơ chế

quản lý của ngân hàng trung ương ñã ñược cải thiện ñáng kể thông qua việc xóa bỏ

các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt ñộng của các NHTM, ñể tạo thêm

quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các NHTM trong việc ñưa ra các quyết

ñịnh kinh doanh của ngân hàng mình. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt ñộng ngân hàng

cũng ñược cải thiện. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức Tín

dụng Việt Nam ñã ñược ban hành thay thế các pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến

hơn. Các văn bản pháp lý hỗ trợ khác cũng ñược ban hành ñể ñáp ứng với sự phát

triển mới của hệ thống ngân hàng và toàn bộ khu vực tài chính.

Ở cấp ñộ ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại nhà nước ñược

khuyến khích hoạt ñộng theo hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn

gốc từ trước ñã ñược phân loại và xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên

phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ ñịnh và cho vay chính sách ñã bắt ñầu ñược tách

khỏi các hoạt ñộng thương mại với sự ra ñời của ngân hàng người nghèo tiền thân

- 31 -

của Ngân hàng chính sách xã hội hiện nay, và sự ra ñời của Quỹ hỗ trợ phát triển

nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Các ngân hàng thương mại cổ phần ñược

củng cố ñể vượt qua những khó khăn và sự ñổ vỡ vào những ngày ñầu mới thành

lập. Quản trị ngân hàng cũng ñược cải thiện với việc ban hành mẫu ñiều lệ mới cho

các ngân hàng thương mại cổ phần. Cũng có vài vụ sáp nhập bắt buộc ñể loại bỏ

những ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ không có khả năng tồn tại. Kết quả, quan

niệm thương mại trong hệ thống ngân hàng ñã ñược tăng cường, khu vực ngân hàng

ñã ñược củng cố và Việt Nam ñạt ñược sự ổn ñịnh tài chính kể cả khi các nước

trong khu vực xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997.

Vào ñầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách hệ

thống ngân hàng toàn diện ñược tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường khuôn

khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực ngân hàng hiệu quả hơn; ña dạng

hóa khu vực ngân hàng thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính minh

bạch và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính của

hệ thống ngân hàng; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt ñộng ngân hàng; xây

dựng các chính sách khuyến khích các NHTM hoạt ñộng trên cơ sở thương mại

hơn. Mục ñích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho

từng ngân hàng trong nước và toàn bộ hệ thống ñể chuẩn bị hội nhập quốc tế.

Với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các

NHTM Việt Nam, ngày 22/11/2006, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số

141/2006/Nð-CP quy ñịnh mức vốn pháp ñịnh áp dụng ñối với các NHTM ñến

31/12/2010 là 3.000 tỷ ñồng và theo lộ trình ñến 31/12/2012 các NHTM phải nâng

vốn pháp ñịnh lên 5.000 tỷ ñồng và ñến 31/12/2015 phải ñạt tối thiểu là 10.000 tỷ

ñồng.

Là một phần quan trọng tiếp theo của những chương trình và nỗ lực cải cách

trong những năm trước ñó, Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 và Luật

Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ñã ñược Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội

Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc Hội khóa XII ngày 16 tháng

06 năm 2010. Với hai bộ luật mới ban hành này thì vai trò quản lý, giám sát của

- 32 -

ngân hàng nhà nước ngày càng ñược nâng cao và khuôn khổ pháp lý cho hoạt ñộng

của các NHTM ñược quy ñịnh rõ hơn, ñặc biệt là Luật các Tổ chức Tín dụng 2010

ñã có những sửa ñổi, bổ sung quan trọng nhằm thực hiện nguyên tắc coi bảo ñảm an

toàn hệ thống trong hoạt ñộng ngân hàng là một trong những mục tiêu hàng ñầu, cụ

thể trong bộ luật ñã ñưa ra các quy ñịnh về: (i) tăng cường quản lý, ngăn chặn sự

lũng ñoạn; (ii) các trường hợp cấm, hạn chế và giới hạn cấp tín dụng; (iii) giới hạn

góp vốn mua cổ phần và (iv) quy ñịnh rõ các tỷ lệ ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng

của TCTD.

Mặc dù quá trình cải cách ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh nêu trên,

nhưng hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng không

nhỏ ñến mức ñộ an toàn, hiệu quả hoạt ñộng và năng lực cạnh tranh của toàn hệ

(cid:1) Một ñiểm yếu quan trọng là quy mô vốn hoạt ñộng của các ngân hàng còn

thống:

nhỏ cả về số tuyệt ñối và tương ñối nên chưa thực hiện ñược mục tiêu kinh doanh

một cách hoàn chỉnh, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của từng ngân hàng cũng

như của cả hệ thống với các ngân hàng trong khu vực. Tính ñến thời ñiểm

31/12/2010, tỷ trọng nhóm Ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, vốn ñiều lệ dưới

5.000 tỷ VNð là 73,81%, chiếm ña số trong hệ thống NHTM Việt Nam; trong ñó

nhóm ngân hàng có quy mô vốn ñiều lệ dưới 3.000 tỷ VNð, tức là nhóm chưa ñạt

quy ñịnh về mức vốn pháp ñịnh theo Nghị ñịnh 141/2006/Nð-CP chiếm tỷ lệ ñến

26,19% (xem Phụ lục 1: Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản của các NHTM thời ñiểm

31/12/2010 và hình 2.1 bên dưới).

- 33 -

11.90%

26.19%

14.29%

47.62%

Nhóm NH có Vốn ñiều lệ dưới 3.000 tỷ VNð

Nhóm NH có Vốn ñiều lệ từ 3.000 - dưới 5.000 tỷ VNð

Nhóm NH có Vốn ñiều lệ từ 5.000 - dưới 10.000 tỷ VNð

Nhóm NH có Vốn ñiều lệ từ 10.000 tỷ VNð trở lên

Hình 2.1: Cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chỉ tiêu Vốn ñiều lệ

(cid:1) Hệ thống ngân hàng hiện nay ñang tồn tại những méo mó và kém minh

Nguồn: Tổng hợp của NHNN, BCTC năm 2010 các Ngân hàng

bạch do chính sách áp ñặt hành chính không tuân theo những quy luật thị trường, ví

dụ như chính sách áp ñặt trần lãi suất huy ñộng ñã làm cho những ngân hàng khan

hiếm tiền ñồng hoặc USD buộc phải nâng lãi suất lên cao ñể huy ñộng, “ñi ñêm”

thỏa thuận lãi suất với khách hàng, người gửi tiền có thể thoải mái mặc cả lãi suất

với ngân hàng làm ảnh hưởng ñến tính minh bạch và khả năng cạnh tranh của cả hệ

(cid:1) Với quy mô của nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì số lượng ngân hàng hiện

thống ngân hàng.

có ñược ñánh giá là tương ñối nhiều, vì thế không phải ngẫu nhiên mà NHNN ban

hành văn bản số 7171/NHNN-CNH ngày 08/08/2008 về việc tạm dừng cấp phép

thành lập ngân hàng. Với cơ cấu số lượng ngân hàng vừa và nhỏ chiếm ña số trong

khi năng lực quản trị của các ngân hàng này còn kém dẫn ñến hiệu quả hoạt ñộng và

mức ñộ an toàn của cả hệ thống ngân hàng còn thấp.

(cid:1) Nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước và cổ phần hoá: Nhóm này

Hiện nay, hệ thống NHTM Việt Nam ñược chia thành 3 nhóm chính:

bao gồm 5 ngân hàng, trong ñó có 3 ngân hàng thương mại nhà nước như:

Agribank, BIDV và Ngân hàng Phát triển nhà ðồng Bằng Sông Cửu Long (dự kiến

cổ phần hóa trong năm 2011) và 2 ngân hàng còn lại là Vietcombank và Vietinbank

- 34 -

ñã cổ phần hoá và niêm yết trên sàn với tỷ lệ cổ phần do Nhà nước nắm giữ vẫn ở

(cid:1) Nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần: Hiện nay, nhóm này ñang

mức cao.

chiếm tỷ lệ rất cao về số lượng (gồm 37 ngân hàng cổ phần) và ña dạng về quy mô,

tạm chia thành 3 nhóm dựa trên quy mô tổng tài sản là:

+ Nhóm 8 NHTM cổ phần có quy mô tổng tài sản trên 60.000 tỷ ñồng

(gồm Ngân hàng Á Châu, Kỹ Thương, Sài Gòn Thương Tín, Xuất Nhập

Khẩu, Hàng Hải, Quân ðội, Quốc Tế và Sài Gòn).

+ Nhóm các NHTM cổ phần bậc trung có quy mô tổng tài sản từ 20.000

ñến 60.000 tỷ ñồng (gồm 16 ngân hàng thương mại cổ phần).

+ Nhóm các NHTM cổ phần bậc thấp có quy mô tổng tài sản dưới 20.000

(cid:1) Nhóm tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm 48 chi nhánh ngân hàng

tỷ ñồng.

nước ngoài, ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Nhận xét chung: Nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước có ưu thế về

vốn, mạng lưới và sự hỗ trợ của Chính phủ nên chiếm lĩnh ña số thị phần trên tất cả

các mảng hoạt ñộng ngân hàng, trong ñó chiếm 52% thị phần tín dụng và huy ñộng

chiếm 46% so với toàn ngành (Xem hình 2.2). Với những ưu thế trên, dự kiến nhóm

ngân hàng này vẫn sẽ chiếm lĩnh thị phần lớn trên tất cả các mảng hoạt ñộng ngân

hàng trong vài năm tới. Tuy nhiên, nhóm ngân hàng này sẽ vấp phải sự cạnh tranh

quyết liệt từ nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần lớn ñang vươn lên và phát

triển mạnh mẽ trong thời gian gần ñây.

- 35 -

0.2%

0.2%

3.3%

9.0%

6.8% 2.7%

45.7%

51.8%

35.7%

44.6%

Khối TCTD nhà nước

Khối TCTD cổ phần

Khối NH Liên doanh, 100% vốn nước ngoài

Khối Công ty Tài chính

Quỹ Tín dụng Nhân dân

Thị phần huy ñộng Thị phần cho vay

Hình 2.2: Thị phần huy ñộng và cho vay của các TCTD (thời ñiểm 31/12/10)

Nguồn: Tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước

• Tên gọi: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á

• Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM ASIA COMMERCIAL JOINT

2.1.1.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Á (VietAbank)

• Tên viết tắt: VAB

• Trụ sở chính: 119 – 121 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.HCM

• ðiện thoại: (08) 38.292.497

• Website: www.VietABank.com.vn

• Logo:

• Vốn ñiều lệ: 2.936.893.200.000 ñồng

STOCK BANK

- 36 -

• Giấy phép hoạt ñộng: Số 440/2003/Qð do Thống ñốc NHNN cấp ngày

• Giấy CNðKKD: Giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh số 0302963695 do

09/05/2003

Sở Kế hoạch và ðầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ñăng ký lần ñầu ngày

• Mã số thuế: 0302963695

• Ngành nghề kinh doanh:

19/06/2003, ñăng ký thay ñổi lần thứ 18 ngày 29/12/2010

+ Huy ñộng vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi

không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác ñầu tư và phát triển của các

tổ chức trong nước, vay vốn của các Tổ chức Tín dụng khác;

+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu

và giấy tờ có giá; góp vốn và liên doanh theo luật ñịnh;

+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;

+ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế;

+ Nhận ủy thác ñầu tư bằng ngoại tệ từ cá nhân, tổ chức nước ngoài;

+ Mua bán hoặc làm ñại lý mua bán các loại chứng khoán bằng ngoại tệ;

+ Bảo lãnh các khoản vay trong nước và nước ngoài bằng ngoại tệ;

+ Phát hành hoặc làm ñại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;

+ Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá

khác bằng ngoại tệ;

+ Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.

Ngân hàng TMCP Việt Á ñược thành lập theo Quyết ñịnh số 440/2003/Qð-

NHNN ngày 09/05/2003 của Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở

hợp nhất hai TCTD ñã có nhiều năm hoạt ñộng hiệu quả là Công ty tài chính cổ

phần Sài Gòn và Ngân hàng TMCP Nông thôn ðà Nẵng.

Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á những năm qua luôn có

mức phát triển cao về các chỉ tiêu kế hoạch về huy ñộng, sử dụng vốn và kết quả

kinh doanh do Hội ñồng quản trị ñề ra.

- 37 -

Trong năm 2010, mặc dù nền kinh tế Việt Nam ñang trong quá trình hồi phục

và thoát khỏi suy giảm kinh tế nhưng bên cạnh ñó kinh tế vĩ mô nước ta vẫn tiếp tục

ñối mặt với những bất ổn như: nhập siêu liên tục trong nhiều năm, ñầu tư trực tiếp

nước ngoài suy giảm, áp lực lạm phát ngày càng tăng, bội chi ngân sách tăng cao,

lãi suất trên thị trường có nhiều biến ñộng, hệ thống ngân hàng gặp nhiều khó khăn

về thanh khoản ñặc biệt là vào thời ñiểm cuối năm… Trong hoàn cảnh khó khăn ñó,

VietAbank vẫn nổ lực ñạt ñược một số kết quả khả quan trong hoạt ñộng sản xuất

(cid:2) Vốn ñiều lệ tăng từ 1.515 tỷ ñồng ở thời ñiểm ñầu năm 2010 lên 2.937 tỷ

kinh doanh như:

ñồng (tính ñến 31/12/2010), ñáp ứng yêu cầu tăng vốn theo Nghị ñịnh

141/2006/Nð-CP của Chính phủ và tạo ñiều kiện bổ sung năng lực tài

(cid:2) Tổng tài sản tăng từ 15.817 tỷ ñồng ở thời ñiểm ñầu năm 2010 lên 24.083

chính cho hoạt ñộng của ngân hàng.

tỷ ñồng vào thời ñiểm cuối năm 2010, tăng 52,2% và ñạt kế hoạch do

HðQT ñề ra.

(Phụ lục 2: Báo cáo Tài chính ñã kiểm toán năm 2010 của VietAbank)

Năm 2011, Ngân hàng kỳ vọng vào sự tiếp tục phục hồi và ổn ñịnh của nền

kinh tế vĩ mô, bên cạnh ñó là năng lực tài chính của ngân hàng ñược nâng cao qua

việc tăng vốn ñiều lệ lên 3.000 tỷ vào thời ñiểm cuối năm 2010 nên ñã ñặt ra các chỉ

tiêu kinh doanh khả quan hơn năm 2010. Trên cơ sở của việc nâng cao năng lực tài

chính, việc mở rộng mạng lưới hoạt ñộng, quản lý chặt chẽ các chi phí, phát triển

nhiều sản phẩm mới ñáp ứng nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng ñã tự tin ñặt ra kế

hoạch lợi nhuận năm 2011 tăng trưởng 73% so với năm 2010 (xem Bảng 2.1).

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chủ yếu của VietAbank năm 2011

Chỉ tiêu Stt Kế hoạch năm 2011 (tỷ ñồng) Mức tăng trưởng so với 2010

Vốn ñiều lệ 3.098 5,48% 1

Tổng tài sản 34.000 41,12% 2

- 38 -

Tổng huy ñộng 30.000 49,07% 3

4 Tổng dư nợ Không tăng trưởng vượt quá 20% so với Tổng dư nợ năm 2010

5 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ < 2%

6 Tổng thu thuần 1.159 42,53%

7 Lợi nhuận trước thuế 602 73,49%

8 Cổ tức dự kiến 12%

9 Mạng lưới hoạt ñộng 100 ñiểm giao dịch 28,20%

10 ROA 1,64%

11 ROE 13,54%

Nguồn: Tổng hợp từ website www.VietAbank.com.vn

2.1.2 Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong

những tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011

2.1.2.1 Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng

Năm 2010, trong ñiều kiện kinh tế toàn cầu hậu khủng hoảng phục hồi chậm,

nhưng kinh tế Việt Nam ñã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi và

tăng trưởng khá nhanh, cụ thể: GDP tăng 6,78% so với năm 2009, vượt chỉ tiêu

6,5% do Quốc hội ñề ra; kim ngạch xuất khẩu tăng 25,5% (ñạt 71,6 tỷ USD), nhập

siêu cả năm khoảng 12,4 tỷ USD; thu hút vốn FDI có giảm do ảnh hưởng của cuộc

khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, tuy nhiên vốn FDI giải ngân lại

tăng so với năm 2009 và chỉ cách kỷ lục của năm 2008 là 500 triệu USD. Bên cạnh

những thành công ñạt ñược thì nền kinh tế nước ta lại phải ñối mặt với nhiều thách

thức, khó khăn: (i) Lạm phát tăng cao ñặc biệt là những tháng cuối năm; (ii) Nhập

siêu vẫn ở mức cao và liên tục trong nhiều năm; (iii) Thâm hụt ngân sách liên tục

cao, nợ công tăng nhanh; (iv) Tỷ giá và lãi suất diễn biến khá phức tạp và tăng cao,

ñặc biệt vào thời ñiểm cuối năm, có hiện tượng chạy ñua lãi suất huy ñộng giữa các

- 39 -

ngân hàng gây bất ổn trên thị trường tiền tệ. Lạm phát tăng cao trong năm 2010, cụ

thể tăng 11,75% so với tháng 12/2009, vượt xa chỉ tiêu lạm phát Quốc hội thông

qua ñầu năm là không quá 7% và mục tiêu Chính phủ ñiều chỉnh là không quá 8%,

có nguyên nhân sâu xa là trong suốt một thời gian dài, Việt Nam ñã chấp nhận lạm

phát cao ñể theo ñuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế với chính sách tiền tệ và tài khóa

về cơ bản là nới lỏng, tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng tổng phương tiện thanh

toán (M2) luôn duy trì ở mức cao trong suốt nhiều năm (Xem hình 2.3).

Hình 2.3: Tăng trưởng GDP, M2 và Tín dụng

Nguồn: NHNN, Key Indicators for Asia and the Pacific 2010, ADB

Chính vì lạm phát cao có một phần nguyên nhân do chính sách tiền tệ nới lỏng

nên trong những tháng cuối năm 2010, Ngân hàng Nhà nước ñã bước ñầu có một số

thay ñổi trong việc ñiều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt ñể nhằm mục

tiêu kiềm chế lạm phát như tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết

khấu, lãi suất cho vay qua ñêm trong thanh toán ñiện tử liên ngân hàng và cho vay

bù ñắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở; kỳ

hạn cho vay thông qua nghiệp vụ thị trường mở ñược rút ngắn chỉ còn 7 ngày …

Những ñiều chỉnh về chính sách này ñã ngay lập tức tác ñộng ñến tình hình thanh

khoản của các ngân hàng, làm cho tình hình thanh khoản của các ngân hàng gặp

nhiều khó khăn ở một vài thời ñiểm, ñặc biệt là vào thời ñiểm cuối năm. Biểu hiện

- 40 -

rõ nhất cho sự khó khăn về thanh khoản của các ngân hàng là sự biến ñộng của lãi

suất giao dịch thực tế trên thị trường Liên ngân hàng, có những thời ñiểm lãi suất

giao dịch ñối với các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần,… lên trên 20%/năm, thậm chí tới

27%/năm.

Tiếp theo xu hướng những tháng cuối năm 2010, những tháng ñầu năm 2011,

kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc ñộ tăng trưởng khá, giá trị sản xuất công nghiệp

tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2010, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng

22,5%, xuất khẩu tăng 32,8% (ñạt 34,7 tỷ USD), nhập siêu ở mức 6,6 tỷ USD (bằng

19% kim ngạch xuất khẩu).

Bên cạnh ñó, nền kinh tế tiếp tục ñối mặt với những khó khăn, thách thức: (i)

Lạm phát và nhập siêu ở mức cao, CPI tháng 5 tăng 12,07% so với cùng kỳ năm

2010, vượt xa mức dự báo 7% vào ñầu năm và theo các chuyên gia dự báo CPI năm

2011 sẽ không thấp hơn 17%; (ii) Thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất

ñộng sản diễn biến phức tạp; (iii) Thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

giảm so với cùng kỳ năm trước; (iv) Lãi suất ngân hàng (do ảnh hưởng của lạm

phát) vẫn ở mức cao ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất – kinh doanh của các doanh

nghiệp ñặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ðứng trước tình hình ñó, ngay từ

ñầu năm, thực hiện kế hoạch triển khai của ngành ngân hàng nhằm thực hiện Nghị

quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ

ñạo, ñiều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách

nhà nước năm 2011, Ngân hàng Nhà nước ñã tiếp tục có những ñiều chỉnh trong

chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt nhằm chủ ñộng kiểm soát lạm phát và ñảm

bảo ổn ñịnh thị trường tiền tệ. Cụ thể, ñiều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất

cho vay qua ñêm trong thanh toán ñiện tử liên ngân hàng và cho vay bù ñắp thiếu

hụt vốn trong thanh toán bù trừ, lãi suất kỳ hạn 7 ngày trên nghiệp vụ thị trường mở

(OMO) từ mức 9%/năm lên mức 11%/năm.

Tiếp ñó, sau khi Chính phủ ban hành nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011

về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, bảo

ñảm an sinh xã hội trước xu hướng lạm phát tăng nhanh và kinh tế vĩ mô có nhiều

- 41 -

dấu hiệu bất ổn, Ngân hàng Nhà nước ñã triển khai ñồng bộ, quyết liệt các giải pháp

ñiều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng nhằm kiểm soát chặt chẽ tốc ñộ

tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2), dư nợ tín dụng … ñể qua ñó ñạt

ñược mục tiêu là kiềm chế lạm phát và ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, cụ thể NHNN ñã yêu

cầu các TCTD kiểm soát tốc ñộ tăng trưởng tín dụng dưới 20% trong suốt cả năm

2011, giảm tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất ñồng thời ñiều hành lượng

tiền cung ứng, nghiệp vụ thị trường mở (OMO) phù hợp với nhu cầu của thị trường

tiền tệ, tốc ñộ tăng tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16% và từng bước ñiều

chỉnh tăng các mức lãi suất ñiều hành, trong ñó, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho

vay qua ñêm ñược ñiều chỉnh tăng dần từ mức 11%/năm lên mức 14%/năm, lãi suất

tái chiết khấu tăng dần từ mức 7%/năm lên 13%/năm và lãi suất nghiệp vụ thị

16.0%

14.0%

12.0%

10.0%

8.0%

6.0%

4.0%

2.0%

0.0%

01/01/11

06/01/11

10/01/11

17/02/11

22/02/11

08/03/11

01/04/11

01/05/11

04/05/11

17/05/11

04/07/11

Lãi suất tái cấp vốn

Lãi suất tái chiết khấu

Lãi suất OMO

trường mở từ mức 11%/năm tăng lên mức 15%/năm (Xem hình 2.4).

Hình 2.4: Thay ñổi lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất trên

thị trường mở (OMO) trong 6 tháng ñầu năm 2011

Nguồn: Tổng hợp của NHNN

Với những biện pháp mạnh trong việc chỉ ñạo, ñiều hành thị trường tiền tệ như

trên kết quả là, tính ñến thời ñiểm 10/06/2011: tổng phương tiện thanh toán (M2)

tăng 2,33% so với cuối năm 2010; vốn huy ñộng tăng 2,37%, trong ñó huy ñộng

- 42 -

vốn bằng VNð tăng 1,15%, huy ñộng vốn bằng ngoại tệ tăng 8,89%; tín dụng ñối

với nền kinh tế tăng 7,05%, trong ñó tín dụng VNð tăng 2,72%, tín dụng bằng

ngoại tệ tăng 22,21%, những kết quả trên bước ñầu phù hợp với mục tiêu kiềm chế

lạm phát của Chính phủ. Tuy nhiên những biện pháp chỉ ñạo, ñiều hành chính sách

tiền tệ theo hướng thắt chặt này cũng gây ra những diễn biến phức tạp trên thị

trường tiền tệ và làm cho thanh khoản của hệ thống ngân hàng tiếp tục gặp rất nhiều

khó khăn, thậm chí thanh khoản khó khăn hơn rất nhiều so với thời ñiểm cuối năm

2010, ñặc biệt là các NHTM có quy mô vừa và nhỏ với năng lực tài chính và năng

lực quản trị còn nhiều yếu kém. Những biểu hiện sau ñây cho thấy sự khó khăn về

• Lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng (nơi cung vốn thanh

thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong thời gian này:

khoản chủ yếu cho các ngân hàng thương mại) liên tục tăng cao và giữ

mức lãi suất cao trong một thời gian dài, các ngân hàng lớn chỉ ra vốn kỳ

hạn ngắn hoặc rất ngắn (kỳ hạn qua ñêm, 1 tuần, 2 tuần) với lãi suất trên

20%/năm, thậm chí có ngân hàng chào lãi suất 28%/năm với kỳ hạn 1

• Khối lượng ñăng ký ñấu thầu trên thị trường mở (OMO) tăng cao.

• Không có nguồn vốn cho vay dẫn ñến việc một số ngân hàng tạm dừng

tuần.

• Cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút tiền gửi của dân cư và các tổ chức

hoạt ñộng cho vay, nhất là ñối với các ngân hàng vừa và nhỏ.

kinh tế giữa các ngân hàng trong hệ thống, có hiện tượng chạy ñua lãi

suất huy ñộng giữa các ngân hàng; lãi suất huy ñộng tăng cao có thời

ñiểm lên ñến 20%/năm (vào thời ñiểm tháng 4, tháng 5 năm 2011).

Phần trên ñây của luận văn ñã mô tả cơ bản về tình hình thanh khoản của hệ

thống NHTM Việt Nam và những biểu hiện tình hình thanh khoản khó khăn của hệ

thống ngân hàng trong những tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011.

Ở phần tiếp theo, Luận văn sẽ chỉ rõ một số yếu tố cơ bản tác ñộng ñến khả năng

thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong những tháng gần ñây.

- 43 -

2.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của hệ thống

ngân hàng

Ở phần này, Luận văn chỉ ñề cập ñến những yếu tố cơ bản tác ñộng ñến khả

năng thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam trong những tháng ñầu năm 2011,

ñó là các yếu tố sau:

(cid:2) Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt ñộng Ngân hàng Nhà nước mua, bán

giấy tờ có giá như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, chứng chỉ

tiền gửi ... trên thị trường tiền tệ, nhằm làm thay ñổi cơ số tiền tệ mà ñặc biệt là tiền

dự trữ trong hệ thống ngân hàng, qua ñó tác ñộng ñến khối lượng tiền cung ứng.

OMO là một trong những cửa ngõ quan trọng ñể NHNN phát hành tiền vào lưu

thông hoặc rút bớt tiền trong lưu thông về thông qua mua hay bán các các loại giấy

tờ có giá. Qua nghiệp vụ mua bán này NHNN làm tăng hay giảm dự trữ của các

ngân hàng thương mại, tác ñộng ñến khả năng tín dụng của các ngân hàng này và từ

ñó làm tăng hay giảm lượng tiền cung ứng. Nghiệp vụ này là yếu tố quyết ñịnh quan

trọng nhất ñối với những thay ñổi trong cơ số tiền tệ và ñó cũng là nguồn gốc chính

gây nên những biến ñộng trong cung ứng tiền tệ.

OMO là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng và ñược NHNN thường xuyên

sử dụng trong việc ñiều hành chính sách tiền tệ trong thời gian gần ñây. Trong 6

tháng ñầu năm 2011, NHTM ñã hút ròng về gần 85.000 tỷ VNð qua thị trường mở,

trong ñó chỉ riêng tháng 6/2011, lượng vốn hút ròng về qua kênh này ñạt tới 52.540

tỷ VNð. Việc NHNN hút ròng một lượng vốn lớn trong 6 tháng ñầu năm 2011

thông qua OMO cùng với việc nâng mạnh lãi suất nghiệp vụ OMO từ 10%/năm lên

ñến 15%/năm ñã làm suy giảm ñáng kể khả năng thanh khoản của hệ thống ngân

hàng. (Xem hình 2.5).

- 44 -

Tỷ ñồng

80,000

57,157

60,000

40,000

14,325

11,283

10,286

20,000

3,375 2,844

1,756

0

-7,209

-20,000

Jul-10

Sep-10

Jan-11

Feb-11

Jun-11

O ct-10

A ug-10

D ec-10

M ar-11

A pr-11

N ov-10

M ay-11

-16,488

-40,000

-36,875

-37,822

-60,000

-52,540

Bơm ròng

Hút ròng

Hình 2.5: Giao dịch qua thị trường mở từ tháng 7/2010 ñến tháng 6/2011

Nguồn: Tổng hợp của NHNN, Bloomberg và Thang Long Securities

Tuy nhiên việc hút vốn ròng cũng tùy theo tình hình thanh khoản của các ngân

hàng, có những thời ñiểm NHNN hút ròng liên tục trong nhiều tuần nhưng cũng có

thời ñiểm bơm vốn ròng với số lượng lớn ñể hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân

hàng (xem Phụ lục 3: Thống kê diễn biến Bơm – Hút vốn qua OMO của NHNN

trong 6 tháng ñầu năm 2011). Dự báo trong những tháng cuối năm 2011, nghiệp vụ

thị trường mở vẫn sẽ là công cụ chính trong việc ñiều hành “chính sách tiền tệ chặt

chẽ” của ngân hàng nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát.

(cid:2) Tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2)

Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát chặt chẽ tốc ñộ tăng trưởng

tổng phương tiện thanh toán nhằm kiềm chế lạm phát nên trong 06 tháng ñầu năm

2011 lượng tiền (M2) Ngân hàng nhà nước cung ứng ra thị trường mới chỉ tăng

2,33% so với cuối năm 2010 trong khi kế hoạch tăng trưởng tổng phương tiện thanh

toán trong năm 2011 là 15 – 16% và tốc ñộ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán

năm 2010 là 25,3%. ðây là mức tăng trưởng rất thấp trong vòng 10 năm trở lại ñây,

mức tăng trưởng bình quân trong những năm gần ñây khoảng 25% - 30%, cá biệt

năm 2000 tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán lên tới hơn 55%, duy nhất chỉ có

- 45 -

năm 2002 là tăng trưởng dưới 20% (xem Hình 2.3 và Hình 2.6), việc NHNN kiểm

soát chặt chẽ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán ñã làm suy giảm ñáng kể khả

3.00%

2.75%

2.50%

2.33%

2.07%

2.00%

1.50%

1.57%

1.00%

0.98%

0.50%

0.00%

-0.33%

-0.50%

Jan-11

Feb-11

Jun-11

M ar-11

A pr-11

M ay-11

-1.00%

Tăng trưởng M2 so với năm 2010

năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong năm 2011.

Hình 2.6: Tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2)

trong 6 tháng ñầu năm 2011

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Với những gì ñã diễn ra trong nửa ñầu năm 2011, dự báo trong nửa cuối năm

2011, cùng với nghiệp vụ thị trường mở thì tổng phương tiện thanh toán vẫn sẽ là

hai công cụ chính trong việc ñiều hành “chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng” của

NHNN. NHNN sẽ tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tốc ñộ tăng trưởng tổng phương tiện

thanh toán (M2), ñảm bảo lượng cung tiền vừa ñủ cho nền kinh tế.

(cid:2) Tăng trưởng huy ñộng và cho vay

Tính ñến thời ñiểm ngày 10/06/2011, nguồn vốn huy ñộng toàn hệ thống ngân

hàng tăng 2,37% so với cuối năm 2010, trong ñó huy ñộng vốn bằng VNð tăng

1,15%, huy ñộng vốn bằng ngoại tệ tăng 8,89%; tín dụng ñối với nền kinh tế tăng

7,05%, trong ñó tín dụng bằng VNð tăng 2,72%, tín dụng bằng ngoại tệ tăng

22,21%. Trong 6 tháng ñầu năm 2011, tốc ñộ tăng trưởng của nguồn vốn huy ñộng

toàn hệ thống luôn luôn thấp hơn tốc ñộ tăng trưởng cho vay (xem Hình 2.7). Việc

- 46 -

tăng trưởng huy ñộng vốn thấp hơn tăng trưởng cho vay cho thấy một phần luồng

tiền cho vay ra ñã không quay trở lại hệ thống ngân hàng và ñiều này ñã gây áp lực

lên thanh khoản của hệ thống ngân hàng do tăng trưởng của nguồn cung thanh

8.00%

7.05%

6.00%

6.07%

5.01%

4.00%

3.67%

2.37%

2.00%

2.71% 1.90%

1.56%

1.40%

0.43%

0.46%

0.00%

Jan-11

Feb-11

M ar-11

Apr-11

M ay-11

Jun-11

-2.00%

-2.46%

-4.00%

Tăng trưởng huy ñộng so với cuối năm 2010

Tăng trưởng cho vay so với cuối năm 2010

khoản không theo kịp tăng trưởng của cầu thanh khoản.

Hình 2.7: Tăng trưởng huy ñộng và cho vay trong 06 tháng ñầu năm 2011

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

(cid:2) Nghiệp vụ tái cấp vốn

Nghiệp vụ tái cấp vốn là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ vốn cho các

NHTM nhằm mục ñích: hỗ trợ thanh khoản, hỗ trợ nguồn vốn cho vay theo các dự

án ñược tài trợ như: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (JICA), cho vay hỗ trợ khu

vực nông nghiệp - nông thôn … Theo thống kê trong 6 tháng ñầu năm 2011, tổng

giá trị tái cấp vốn NHNN ñã thực hiện ước ñạt khoảng 70.000 tỷ VNð, ñã hỗ trợ

ñáng kể thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc tiếp cận ñược nguồn

tái cấp vốn của NHNN là việc không dễ dàng và chỉ một số ít ngân hàng là có thể

tiếp cận ñược nguồn vốn này, ñặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước.

(cid:2) ðấu thầu trái phiếu

ðấu thầu trái phiếu qua Sở giao dịch chứng khoán là kênh huy ñộng vốn (cũng

- 47 -

là kênh hút tiền về) quan trọng của Chính phủ (Bộ Tài chính). Trong 6 tháng ñầu

năm 2011, tổng lượng vốn Chính phủ huy ñộng ñược qua ñấu thầu trái phiếu ñạt

48.392,7 tỷ VNð (vượt kế hoạch gọi thầu 45.000 tỷ VNð trái phiếu trong năm 2011

của Chính phủ) ñã làm suy giảm ñáng kể khả năng thanh khoản của hệ thống ngân

hàng. Tuy nhiên, việc tỷ lệ phát hành trái phiếu thành công tăng lên (ñặc biệt từ nửa

cuối tháng 5/2011 và tháng 6/2011) ñã cho thấy một tín hiệu là tình hình thanh

khoản của hệ thống ngân hàng ñã có cải thiện so với những tháng ñầu năm 2011,

thanh khoản của các ngân hàng tương ñối tốt.

(cid:2) Bên cạnh các yếu tố trên thì cũng có một số yếu tố khác ít nhiều tác ñộng

ñến thanh khoản của hệ thống ngân hàng như:

- Quyết ñịnh mua vào hơn 4 tỷ USD trong tháng 5 và tháng 6 năm 2011 của

ngân hàng nhà nước và tính chung trong 6 tháng ñầu năm 2011, ngân hàng nhà

nước ñã mua ròng khoảng 3 tỷ USD, ñã hỗ trợ ñáng kể khả năng thanh khoản VNð

của hệ thống ngân hàng.

- Lãi suất cho vay tăng cao (lãi suất cho vay vào thời ñiểm cuối tháng 6/2011

bình quân khoảng 21% - 25%/năm) ñã làm gia tăng nợ xấu của các ngân hàng qua

ñó gây áp lực lên tình hình thanh khoản của các ngân hàng do nguồn cung thanh

khoản bị suy giảm.

- Thị trường bất ñộng sản trầm lắng, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm

ñã làm cho khả năng chuyển hóa các tài sản thành tiền mặt của các ngân hàng càng

thêm khó khăn và làm giảm khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng.

2.2 Chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank

Trước những biện pháp mạnh mẽ, quyết liệt trong việc ñiều hành chính sách

tiền tệ thắt chặt của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát trong giai ñoạn nửa cuối năm

2010 và nửa ñầu năm 2011 thì ñiểm yếu thanh khoản của các NHTM dần lộ rõ, ñặc

biệt là các NHTM vừa và nhỏ. ðể ñảm bảo thanh khoản, các ngân hàng phải tăng

cường thu hút nguồn tiền gửi (nguồn cung thanh khoản) từ các nguồn khác nhau.

ðiều này ñã làm cho lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng cao ñột biến, các

ngân hàng chạy ñua tăng lãi suất huy ñộng ñể thu hút tiền gửi của khách hàng và có

- 48 -

lẽ cuộc ñua sẽ không có ñiểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nước không “tuýt còi” bằng

thông tư số 02/2011/TT-NHNN ngày 03/03/2011 quy ñịnh mức lãi suất huy ñộng

vốn tối ña bằng VNð là 14%/năm. Vậy, ñứng trước những biến ñộng khó lường

trên thị trường tiền tệ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì VietAbank ñã

có chính sách quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản (sau ñây gọi chung

là chính sách thanh khoản) như thế nào ñể ñảm bảo thanh khoản cho ngân hàng

mình, giữ cho hoạt ñộng kinh doanh của mình ñược an toàn và hiệu quả. Ở phần

này, Luận văn xin trình bày về chính sách thanh khoản của VietAbank trong ñiều

kiện thị trường tiền tệ như hiện nay.

2.2.1 Những nguyên tắc cơ bản trong chính sách thanh khoản của

VietAbank

VietAbank ñã ban hành quy ñịnh về quản lý thanh khoản vào tháng 9 năm

2010. Mục ñích của quy ñịnh này nhằm: (i) tuân thủ quy ñịnh của Ngân hàng Nhà

nước về quản lý thanh khoản; (ii) ñáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán ñến hạn

của toàn hệ thống với chi phí hợp lý, ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng; (iii) giảm

thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ước tính, ño lường, theo dõi,

kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; (iv) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong

hoạt ñộng kinh doanh; (v) cải tiến quy trình quản lý thanh khoản theo thông lệ quốc

tế. Quy ñịnh về quản lý thanh khoản này có những nguyên tắc cơ bản sau:

- Phòng Nguồn vốn – Hội sở chính quản lý toàn bộ nguồn vốn của hệ thống

thông qua cơ chế quản lý và ñiều hành vốn tập trung, do ñó Phòng Nguồn vốn là

ñầu mối quản lý thanh khoản, rủi ro thanh khoản của toàn hệ thống VietAbank.

- Thanh khoản ñược quản lý hàng ngày, thực hiện ñúng các chính sách, quy

ñịnh về hạn mức/giới hạn thanh khoản của Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban ALCO.

- Hội ñồng quản trị, Ủy ban Quản lý Rủi ro, Ủy ban ALCO phải ñược thông

tin kịp thời về tình hình thanh khoản của ngân hàng.

- Quản lý thanh khoản ñược thực hiện thông qua các quy ñịnh, quy trình, thiết

lập và kiểm soát hạn mức/giới hạn thanh khoản.

- Quản lý thanh khoản ñược thực hiện kết hợp giữa các phương pháp: phân

- 49 -

tích thanh khoản tĩnh (phân tích các chỉ số thanh khoản, tỷ lệ khả năng chi trả…) và

phân tích thanh khoản ñộng (các phương pháp dự báo thanh khoản).

- Quản lý thanh khoản thông qua các biện pháp, kế hoạch thực hiện trong

trường hợp dư thừa, thiếu hụt hoặc khủng hoảng thanh khoản.

2.2.2 Các quy ñịnh cụ thể trong chính sách thanh khoản của VietAbank

2.2.2.1 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy Ratios)

Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng phải luôn ñảm bảo tối thiểu bằng 9% theo

quy ñịnh tại thông tư số 13/2010/TT-NHNN ban hành ngày 20/05/2010 và có hiệu

lực từ ngày 01/10/2010. Tỷ lệ an toàn vốn ñược xác ñịnh theo công thức sau:

Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) = x 100% (2.1) Tổng Tài sản “Có” rủi ro

Tỷ lệ an toàn vốn của VietAbank tại thời ñiểm ngày 31/12/2010 là 18,35%

(Phụ lục 4: Tỷ lệ an toàn vốn thời ñiểm 31/12/2010) vượt xa tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu (9%) theo quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước tại thông tư số 13/2010/TT-

NHNN. Hiện nay, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy ñịnh của NHNN ñã ñược xây

dựng theo các tiêu chuẩn của Basel 1,2 và thậm chí ñã ñảm bảo yêu cầu theo các ñiều chỉnh mới của Basel 3 sẽ ñược thực hiện ñầy ñủ vào năm 2019 (2).

2.2.2.2 Các chỉ số thanh khoản

VietAbank quản lý các chỉ số thanh khoản thông qua việc xác ñịnh và tuân thủ

các hạn mức/giới hạn thanh khoản. Căn cứ tình hình cân ñối nguồn vốn, tình hình

thanh khoản trên thị trường và khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng trong từng

thời kỳ, bên cạnh các chỉ số thanh khoản theo quy ñịnh của NHNN bắt buộc phải

ñảm bảo, Ủy ban ALCO quyết ñịnh áp dụng các chỉ số thanh khoản nào là các hạn

mức/giới hạn thanh khoản phải ñảm bảo. Các chỉ số thanh khoản thường ñược sử

dụng:

(2): Theo tiêu chuẩn của Basel 2, hệ số CAR tối thiểu phải là 8% Tổng tài sản Có rủi ro, trong ñó gồm vốn cấp 1 tối thiểu phải bằng 4% và vốn cấp 2 tối ña bằng 100% vốn cấp 1. Ở ñiều chỉnh mới, hệ số CAR theo Basel 3 vẫn ñược giữ nguyên ở mức 8%, nhưng yêu cầu vốn chủ sở hữu (vốn cấp 1) ñược nâng lên từ 4% lên 6% và trong 6% vốn cấp 1 ñó, 4,5% phải là vốn của các cổ ñông thông thường.

(cid:2) Tỷ lệ dự trữ sơ cấp

- 50 -

Dự trữ sơ cấp x 100% (2.2) Tỷ lệ dự trữ sơ cấp = Tiền gửi của khách hàng

Dự trữ sơ cấp bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền

gửi tại các tổ chức tín dụng khác. Tỷ lệ dự trữ sơ cấp của ngân hàng tối thiểu phải

bằng 5% nhằm ñảm bảo thanh khoản tức thời cho ngân hàng trong những tình

huống khách hàng bất ngờ rút tiền. Tỷ lệ dự trữ sơ cấp của VietAbank ở thời ñiểm

ngày 31/12/2010 là 37,25%, ở mức trung bình so với các ngân hàng khác (xem bảng

2.2).

Bảng 2.2: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ sơ cấp các ngân hàng

(thời ñiểm 31/12/2010)

Stt Ngân hàng

Dự trữ sơ cấp (Tỷ VNð)

Tiền gửi của khách hàng (Tỷ VNð)

Tỷ lệ dự trữ sơ cấp (thời ñiểm 31/12/10)

69.152 92.470 59.283 15.881

251.924 209.081 216.420 23.762

27,45% 44,23% 27,39% 66,83%

I Ngân hàng thương mại nhà nước 1 BIDV 2 VIETCOMBANK 3 VIETINBANK 4 MHB II Ngân hàng thương mại cổ phần 5 ACB 6 AN BÌNH 7 BẢO VIỆT 8 EXIMBANK 9 GIA ðỊNH 10 HABUBANK 11 HDBANK 12 KIÊN LONG 13 LIÊN VIỆT 14 QUÂN ðỘI 15 HÀNG HẢI 16 NAM Á 17 NAM VIỆT 18 PHƯƠNG ðÔNG 19 OCEAN BANK 20 PG BANK 21 SACOMBANK

47.959 9.520 4.717 40.030 2.847 8.076 10.085 2.217 6.032 35.267 31.833 3.176 5.488 5.904 19.332 2.047 32.566

143.185 25.952 7.291 79.005 3.903 19.939 21.057 7.697 15.399 71.151 60.822 7.121 11.410 10.787 42.338 10.705 103.804

33,49% 36,68% 64,70% 50,67% 72,94% 40,50% 47,89% 28,80% 39,17% 49,57% 52,34% 44,60% 48,10% 54,73% 45,66% 19,12% 31,37%

- 51 -

22 SAIGONBANK 23 SCB 24 SEABANK 25 SHB 26 TECHCOMBANK 27 VIB 28 VIỆT Á 29 VIỆT NAM TÍN NGHĨA 30 WESTERN

TỶ LỆ TRUNG BÌNH:

2.400 8.600 14.895 12.343 53.900 27.988 5.017 5.305 1.665

9.898 44.033 24.807 31.386 95.575 59.564 13.469 31.019 5.721

24,25% 19,53% 60,04% 39,33% 56,40% 46,99% 37,25% 17,10% 29,10% 41,87%

Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính các ngân hàng

Tỷ lệ dự trữ sơ cấp cao, nghĩa là tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi cao, ñảm bảo cho

ngân hàng có khả năng ñáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời. Tỷ lệ dự trữ sơ cấp

của VietAbank là 37,25% vượt xa tỷ lệ 5% theo quy ñịnh của nội bộ ngân hàng,

nhưng chỉ ở mức trung bình so với các ngân hàng khác, ñiều ñó chứng tỏ các ngân

hàng rất quan tâm ñến vấn ñề thanh khoản tức thời và bản thân các ngân hàng ñã rút

ra ñược rất nhiều bài học từ sau cuộc khủng hoảng thanh khoản của ngân hàng ACB

vào năm 2003 khi khách hàng ñổ xô rút tiền theo tin ñồn.

(cid:2) Tỷ lệ dự trữ thứ cấp

Dự trữ thứ cấp Tỷ lệ dự trữ thứ cấp = x 100% (2.3) Tiền gửi của khách hàng

Dự trữ thứ cấp bao gồm các giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao như: Tín

phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, các loại giấy tờ có giá ñược Chính phủ bảo lãnh

và các giấy tờ có giá khác. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp của ngân hàng tối thiểu phải bằng

10%. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng

chuyển ñổi thành tiền mặt, ñáp ứng nhu cầu thanh khoản trên số dư tiền gửi của

khách hàng. Tỷ lệ này ñược xem như là tấm ñệm tài chính của ngân hàng, tỷ lệ này

càng cao thì trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp của

VietAbank tại thời ñiểm ngày 31/12/2010 là 27,32%, ở mức trung bình so với các

ngân hàng khác (xem bảng 2.3: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ thứ cấp các ngân hàng

thời ñiểm 31/12/2010).

- 52 -

Bảng 2.3: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ thứ cấp các ngân hàng

(thời ñiểm 31/12/2010)

Stt Ngân hàng

Dự trữ thứ cấp (Tỷ VNð)

Tiền gửi của khách hàng (Tỷ VNð)

Tỷ lệ dự trữ thứ cấp (thời ñiểm 31/12/10)

32.357 33.537 61.204 10.472

251.924 209.081 216.420 23.762

12,84% 16,04% 28,28% 44,07%

I Ngân hàng thương mại nhà nước 1 BIDV 2 VIETCOMBANK 3 VIETINBANK 4 MHB II Ngân hàng thương mại cổ phần 5 ACB 6 AN BÌNH 7 BẢO VIỆT 8 EXIMBANK 9 GIA ðỊNH 10 HABUBANK 11 HDBANK 12 KIÊN LONG 13 LIÊN VIỆT 14 QUÂN ðỘI 15 HÀNG HẢI 16 NAM Á 17 NAM VIỆT 18 PHƯƠNG ðÔNG 19 OCEAN BANK 20 PG BANK 21 SACOMBANK 22 SAIGONBANK 23 SCB 24 SEABANK 25 SHB 26 TECHCOMBANK 27 VIB 28 VIỆT Á 29 VIỆT NAM TÍN NGHĨA 30 WESTERN

48.198 4.067 2.963 20.695 1.417 7.669 7.452 2.027 15.971 17.253 28.556 2.939 1.867 1.022 9.921 1.942 21.604 1.966 6.037 16.567 8.518 31.533 18.950 3.680 6.439 2.386

143.185 25.952 7.291 79.005 3.903 19.939 21.057 7.697 15.399 71.151 60.822 7.121 11.410 10.787 42.338 10.705 103.804 9.898 44.033 24.807 31.386 95.575 59.564 13.469 31.019 5.721

TỶ LỆ TRUNG BÌNH:

33,66% 15,67% 40,64% 26,19% 36,31% 38,46% 35,39% 26,33% 103,71% 24,25% 46,95% 41,27% 16,36% 9,47% 23,43% 18,14% 20,81% 19,86% 13,71% 66,78% 27,14% 32,99% 31,81% 27,32% 20,76% 41,71% 31,35%

Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính các ngân hàng

- 53 -

Qua bảng thống kê trên cho thấy, tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ

dàng chuyển ñổi thành tiền mặt của các ngân hàng tương ñối cao, trong các loại

chứng khoán ñó phần lớn là trái phiếu Chính phủ hoặc giấy tờ có giá ñược Chính

phủ bảo lãnh vì các loại giấy tờ có giá này có thể sử dụng ñể thực hiện nghiệp vụ thị

trường mở với NHNN hoặc các ngân hàng có thể sử dụng ñể cầm cố vay mượn lẫn

nhau khi gặp khó khăn thanh khoản. Tuy nhiên, tỷ lệ dự trữ thứ cấp quá cao ñôi khi

sẽ có tác dụng ngược, gây áp lực thanh khoản cho ngân hàng do kỳ hạn của các loại

giấy tờ có giá thường là trung – dài hạn trong khi nguồn vốn huy ñộng của khách

hàng phần lớn lại có kỳ hạn ngắn.

(cid:2) Các tỷ lệ khả năng chi trả bao gồm: tỷ lệ khả năng chi trả cho ngày hôm

sau, tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày, tỷ lệ khả năng thanh toán quy ñổi trong

1 tháng. Các tỷ lệ này ñược xác ñịnh bằng các công thức sau:

Tổng tài sản “Có’ thanh toán ngay x 100% (2.4) = Tỷ lệ khả năng chi trả cho ngày hôm sau Tổng nợ phải trả

x 100% (2.5) = Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo

= x 100% (2.6) Tỷ lệ khả năng thanh toán quy ñổi trong 1 tháng Tổng tài sản “Có” quy ñổi có thể thanh toán ngay Tổng tài sản “Nợ” quy ñổi phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo

Ngân hàng phải luôn ñảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả ñối với từng loại

ñồng tiền như sau (theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số

19/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành):

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và Tổng

nợ phải trả. Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn 20% thì VietAbank sẽ ñưa vấn ñề thanh

khoản vào diện cảnh báo.

- 54 -

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa Tổng tài sản “Có” ñến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và Tổng tài sản “Nợ” ñến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau. Tỷ lệ này thấp hơn 1,2 thì VietAbank sẽ ñưa vấn

ñề thanh khoản vào diện cảnh báo.

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 25% giữa Tổng tài sản “Có” quy ñổi có thể thanh

toán ngay và Tổng tài sản “Nợ” quy ñổi phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp

theo.

Tỷ lệ khả năng chi trả cho ngày hôm sau của VietAbank thời ñiểm 31/12/2010

là 22,3% (xem bảng 2.4), tuân thủ quy ñịnh của NHNN và nội bộ ngân hàng, ñảm

bảo khả năng chi trả của ngân hàng ñối với khách hàng.

Bảng 2.4: Bảng theo dõi tỷ lệ khả năng chi trả quy ñổi ngày hôm sau

thời ñiểm 31/12/2010

ñvt: triệu ñồng Thời gian ñến hạn

Khoản mục

Ngày hôm sau

2.432.446

336.998

135.880

-

650.000

293.000

350.000

416.249

I. Tài sản “Có” thanh toán ngay 1. Số dư tiền mặt, giá trị sổ sách của vàng tại quỹ. 2. Số dư tiền gửi, giá trị sổ sách của vàng gửi tại NHNN (trừ tiền gửi dự trữ bắt buộc) 3. Số dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn gửi tại các TCTD khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội 4. Số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi có kỳ hạn ñến hạn thanh toán gửi tại các TCTD khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội 5. Giá trị sổ sách của các loại trái phiếu, công trái do Chính phủ VN, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc ñược Chính phủ VN, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán 6. Giá trị sổ sách của Tín phiếu kho bạc, tín phiếu do NHNN phát hành 7. Giá trị sổ sách của trái phiếu do chính quyền ñịa phương, công ty ñầu tư tài chính ñịa phương, Ngân hàng phát triển Việt Nam phát hành 8. Giá trị sổ sách của các chứng khoán ñược niêm yết trên các SGD chứng khoán tại Việt Nam, nhưng tối ña không vượt quá 5% tổng nợ phải trả

- 55 -

-

9. Giá trị sổ sách của các loại chứng khoán, giấy tờ có giá khác ñược NHNN chấp thuận cho tái chiết khấu hoặc lưu ký, giao dịch thực hiện nghiệp vụ thị trường tiền tệ

Tổng cộng tài sản “Có” thanh toán ngay (1) II. Tổng nợ phải trả (2) Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau {=(1)/(2)} Giới hạn quy ñịnh

4.614.574 20.687.450 22,30% 15%

Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Á

(cid:2) Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy ñộng

Nguồn vốn cấp tín dụng = x 100% (2.7) Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy ñộng Nguồn vốn huy ñộng

Các chỉ tiêu nguồn vốn cấp tín dụng và nguồn vốn huy ñộng ñược xác ñịnh

theo quy ñịnh tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số 19/2010/TT-

NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy

ñộng của toàn hệ thống VietAbank không ñược vượt quá 80%.

Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy ñộng của VietAbank tại thời ñiểm ngày

31/12/2010 là 68,42% (xem bảng 2.5), tuân thủ quy ñịnh của NHNN.

ñvt: tỷ ñồng

Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy ñộng ngày 31/12/2010

Số liệu thực hiện

Chỉ tiêu

Stt 1 Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy ñộng [<=80%]

68,42%

2

13.243

Tổng dư nợ cho vay (ðã loại trừ dư nợ cho vay từ nguồn vốn tài trợ)

3 Nguồn vốn huy ñộng 3.1 Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân

19.356 7.690

3.2

7.501

3.3

91

3.4

-

3.5

4.074

Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của tố chức tín dụng khác, trừ kho bạc nhà nước 25% Tiền gửi không kỳ hạn của TCKT (trừ tố chức tín dụng) Tiền vay của tổ chức trong nước, tiền vay của TCTD khác có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên (trừ tiền vay của TCTD khác trong nước ñể bù ñắp thiếu hụt tạm thời) và tiền vay của TCTD nước ngoài Vốn huy ñộng từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá

Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Á

- 56 -

(cid:2) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn

Dư nợ cho vay trung dài hạn

- Tổng nguồn vốn trung dài hạn sử dụng cho vay trung dài hạn

= Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn Tổng nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng không ñược

vượt quá 30%. Tỷ lệ này rất quan trọng trong việc quản trị rủi ro thanh khoản bởi vì

một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro thanh khoản là do ñộ lệch kỳ hạn

giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, giữa tài sản nợ và tài sản có.

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn ñược sử dụng ñể cho vay trung dài hạn của

VietAbank thời ñiểm 31/12/2010 là 15,14% (xem bảng 2.6), tuân thủ quy ñịnh của

NHNN.

Bảng 2.6: Bảng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn ñược sử dụng ñể cho vay trung dài hạn

thời ñiểm 31/12/2010

Chỉ tiêu

ñvt: triệu ñồng Số liệu báo cáo

19.608.976

6.190.239

1.822.373

7.522.420

4.073.944

-

2.664.516

-

1.830

47.902

-

1. Nguồn vốn ngắn hạn 1.1. Tiền gửi KKH, CKH có thời hạn gửi còn lại ñến 12 tháng của các TCTD khác 1.2. Tiền gửi KKH, CKH có thời hạn gửi còn lại ñến 12 tháng của TC, cá nhân 1.3. Tiền gửi tiết kiệm KKH, CKH có thời hạn gửi còn lại ñến 12 tháng của TC, cá nhân 1.4. Nguồn vốn huy ñộng dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá có thời hạn thanh toán còn lại ñến 12 tháng 1.5. Khoản vay từ TCTD khác có thời hạn vay còn lại ñến 12 tháng (trừ các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng) 2. Nguồn vốn trung và dài hạn 2.1. Tiền gửi CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 tháng của các TCTD khác 2.2. Tiền gửi CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 tháng của tổ chức, cá nhân 2.3. Tiền gửi tiết kiệm CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 tháng của cá nhân 2.4. Nguồn vốn huy ñộng dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng

- 57 -

2.5. Khoản vay từ TCTD khác có thời hạn vay còn lại trên 12 tháng 2.6. Vốn tự có 2.7. Giá trị còn lại của TSCð 2.8. Góp vốn mua cổ phần 2.9. Các khoản phải trừ:

- 3.128.908 351.116 163.008 -

5.632.448

15,14%

3. Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn ñược sử dụng ñể cho vay trung dài hạn [{(3-2)/1*100}<=30%]

Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Á

2.2.2.3 Xây dựng bảng cung cầu thanh khoản

Xây dựng bảng cung cầu thanh khoản ñể phục vụ cho việc báo cáo, thiết lập

các hạn mức thanh khoản phục vụ cho công tác quản lý; giám sát thanh khoản hàng

ngày; xây dựng các kịch bản thanh khoản, mô phỏng thanh khoản, kiểm nghiệm

khủng hoảng (stress testing) ñể ñưa ra các cảnh báo sớm, khuyến nghị và các biện

pháp thực hiện.

Bảng cung cầu thanh khoản bao gồm các chỉ tiêu sau (xem phụ lục 5): (cid:2) Cung thanh khoản:

+ Tiền mặt tại quỹ, vàng, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi thanh toán

tại các tổ chức tín dụng: 100% giá trị ñược phân bổ vào dải kỳ hạn 1 ngày.

+ Tín phiếu và trái phiếu Chính phủ: phân bổ 5% giá trị vào dải kỳ hạn 1 ngày,

15% giá trị vào dải kỳ hạn 2-7 ngày, 20% giá trị vào dải kỳ hạn 8 ngày-1 tháng,

20% giá trị vào dải kỳ hạn 1-3 tháng, 20% giá trị vào dải kỳ hạn 3- 6 tháng, 20% giá

trị vào dải kỳ hạn > 6 tháng.

+ Các khoản cho vay: Phân bổ phần trả nợ ñúng hạn theo ñúng kỳ hạn gốc;

phần trả nợ không ñúng hạn phân bổ 20% vào dải kỳ hạn 1-3 tháng, 20% vào dải kỳ

hạn 3-6 tháng, 20% vào dải kỳ hạn 6 – 12 tháng, 20% vào dải kỳ hạn 1-2 năm, 20%

vào dải kỳ hạn 2-3 năm.

+ Dự thu lãi và các khoản phải thu khác: phân bổ 25% giá trị vào dải kỳ hạn 1

- 3 tháng, 25% giá trị vào giải kỳ hạn từ 3 – 6 tháng. 50% giá trị của khoản mục này

ñược coi như có kỳ ñến hạn > 6 tháng và không ñưa vào báo cáo cung cầu thanh

khoản.

- 58 -

+ Dự phòng rủi ro: Phân bổ 50% giá trị vào dải kỳ hạn từ 3 – 6 tháng. 50% giá

trị của khoản mục này coi như có kỳ hạn >6 tháng và không ñưa vào báo cáo cung

cầu thanh khoản.

+ Tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác; Giấy tờ có giá khác; Các

khoản mục ngoại bảng: giữ nguyên theo dữ liệu gốc.

+ Huy ñộng vốn mới kể cả phát hành giấy tờ có giá: dự ñoán doanh số huy

ñộng vốn mới tương ứng với các dải kỳ hạn dựa trên số liệu lịch sử phát sinh của

các năm trước tương ứng với các dải kỳ hạn, trường hợp có biến ñộng bất thường sẽ

ñiều chỉnh mức dự ñoán phân bổ. (cid:2) Cầu thanh khoản:

+ Tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, cá nhân, Kho bạc Nhà nước và các Tổ

chức tín dụng khác: căn cứ vào phân tích số liệu lịch sử và thông tin cập nhật từ

phía khách hàng, xác ñịnh lượng tiền ổn ñịnh và lượng tiền không ổn ñịnh của tiền

gửi không kỳ hạn. Lượng tiền ổn ñịnh ñược coi như không bị rút khỏi ngân hàng

hoặc có kỳ ñến hạn trên sáu tháng ñược phân bổ 50% vào dải kỳ hạn từ 6-12 tháng,

50% vào dải kỳ hạn trên một năm. Lượng tiền gửi không ổn ñịnh ñược phân bổ

20% vào dải kỳ hạn 1 ngày, 30% vào dải kỳ hạn từ 2 - 7 ngày, 50% vào dải kỳ hạn

từ 8 ngày -1 tháng.

+ Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, giấy tờ có giá ñến hạn: căn cứ số

liệu lịch sử ñể xác ñịnh số ổn ñịnh và ñược phân bổ vào dải kỳ hạn theo ñúng ngày

ñến hạn, phần không ổn ñịnh ñược phân bổ 20% vào dải kỳ hạn 1 ngày, 30% vào

dải kỳ hạn từ 2-7 ngày, 50% vào dải kỳ hạn từ 8 ngày - 1 tháng.

+ Dự chi lãi và các khoản phải trả khác: phân bổ 25% giá trị vào dải kỳ hạn từ

1 - 3 tháng, 25% giá trị vào dải kỳ hạn từ 3 – 6 tháng, 50% giá trị của khoản mục

này ñược coi như có kỳ ñến hạn trên 6 tháng và không ñưa vào báo cáo cung cầu

thanh khoản.

+ Tiền gửi kỳ hạn, vay các Tổ chức tín dụng khác, vay Ngân hàng Nhà nước,

Bộ Tài chính; các khoản mục ngoại bảng: giữ nguyên theo dữ liệu gốc.

- 59 -

+ Cho vay mới khách hàng: thu thập dữ liệu về lịch giải ngân các dự án, dự

kiến các khoản cho vay mới phát sinh trong tương lai.

Các tỷ lệ phân bổ vào các dải kỳ hạn trong bảng cung cầu thanh khoản sẽ ñược

Ủy ban ALCO quy ñịnh cụ thể trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình và khả

năng thanh khoản của thị trường.

2.2.2.4 Phân tích mô phỏng thanh khoản, xây dựng kịch bản thanh khoản (cid:2) Phân tích mô phỏng các khoản mục

ðối với các khoản mục có tính chất kỳ hạn tương ñối, ñịnh kỳ Ngân hàng sẽ

theo dõi, phân tích tính biến ñộng và xu thế nhằm xác ñịnh kỳ hạn thực tế của các

khoản mục, phục vụ công tác phân tích thanh khoản.

Các khoản mục cần phân tích mô phỏng:

+ Tiền gửi không kỳ hạn ổn ñịnh/ không ổn ñịnh

+ Tiền gửi có kỳ hạn rút trước hạn

+ Tiền gửi có kỳ hạn quay vòng

+ Các khoản cho vay ñến hạn không thu ñược nợ

Phương pháp thực hiện:

Căn cứ trên số liệu lịch sử của từng khoản mục, xác ñịnh lượng số dư ổn ñịnh

và không ổn ñịnh của từng khoản mục theo công thức sau:

+ Xác ñịnh xu thế:

XTi = a + b x T

Trong ñó:

• XTi: số dư xu thế của khoản mục ngày thứ i. • a, b: hệ số hồi quy, ñược xác ñịnh theo mẫu dữ liệu từng khoản mục;

a: hệ số chặn; b: hệ số góc. • T: Biến xu thế theo thời gian.

+ Xác ñịnh số dư biến ñộng:

a a a KOD = XTi – ta

(n – 1) x s (KMi)

Trong ñó:

• KOD: Số dư không ổn ñịnh, biến ñộng của khoản mục

- 60 -

• n: số dữ liệu quan sát tiền gửi không kỳ hạn, tối thiểu là 90 ngày. • s (KMi): ñộ biến ñộng (ñộ lệch chuẩn) của khoản mục trong n ngày.

(n – 1): hệ số ñược xác ñịnh tại bảng tra cứu xác xuất thống kê, tương

• ta

ứng với ñộ tin cậy (1 - a ). (với ñộ tin cậy 99% thì t=2,33)

+ Xác ñịnh số dư ổn ñịnh:

ODi = XTi – KODi.

Trong ñó:

• OD: Số dư ổn ñịnh của khoản mục

(cid:2) Xây dựng kịch bản thanh khoản

ðịnh kỳ hàng tháng hoặc quý, Phòng Quản lý rủi ro phối hợp với bộ phận hỗ

trợ ALCO xây dựng nhiều kịch bản với các mức ñộ rủi ro khác nhau, ñiều kiện

thanh khoản trên thị trường khác nhau dựa trên các giả ñịnh thay ñổi về:

- Giả ñịnh thay ñổi môi trường kinh tế vĩ mô (lạm phát, thiểu phát, tăng trưởng

GDP, thay ñổi chính sách tiền tệ, chu kỳ kinh tế…) và môi trường kinh tế vi mô

(cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác, uy tín ngân hàng…).

- Giả ñịnh thay ñổi lãi suất.

- Giả ñịnh thay ñổi tỷ giá.

Với mỗi kịch bản, cần dự báo các yếu tố sau:

- Kế hoạch cho vay mới.

- Khả năng huy ñộng tiền gửi mới từ các tổ chức, cá nhân.

- Khả năng huy ñộng vốn mới từ phát hành giấy tờ có giá.

- Khả năng vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước bao gồm khả năng vay

vốn và giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở.

- Khả năng huy ñộng thêm tiền gửi, vay các tổ chức tín dụng khác.

- Khả năng thực hiện hợp ñồng repo chứng khoán (bán chứng khoán có cam

kết mua lại), bán hẳn giấy tờ có giá...

- Khả năng chuyển ñổi các tài sản khác (tài sản cố ñịnh, vốn liên doanh, cổ

phần, bán nợ…) thành tiền mặt.

- 61 -

(cid:2) Phân tích khả năng thanh khoản: Theo từng kịch bản, Phòng Quản lý rủi

ro phối hợp với bộ phận hỗ trợ ALCO xây dựng lại Bảng cung cầu thanh khoản; xác

ñịnh trạng thái thanh khoản ñể dự ñoán thanh khoản trong thời gian tới dư thừa hay

thiếu hụt.

2.2.2.5 Các tình trạng thanh khoản và biện pháp xử lý (cid:2) Dư thừa thanh khoản: Thanh khoản bị dư thừa khi các tỷ lệ cung cầu

thanh khoản lũy kế ở các mức sau:

Chỉ tiêu

Dư thừa ở mức thấp

Dư thừa ở mức cao

Thanh khoản không thiếu hụt/dư thừa

0%

[0%, 1,5%]

>1,5%

-1,5%

[-1,5%, 2,5%]

>2,5%

-3,5%

[-3,5%, 5,5%]

>5,5%

-5,5%

[-5,5%, 7,5%]

>7,5%

-7,5%

[-7,5%, 10,5%]

> 10,5%

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 1 ngày tới/Tổng tài sản Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 7 ngày tới/Tổng tài sản Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 1 tháng tới/Tổng tài sản Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 3 tháng tới/Tổng tài sản Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 6 tháng tới/Tổng tài sản

Giải pháp xử lý: tùy theo mức ñộ dư thừa, Ủy ban ALCO sẽ quyết ñịnh giải

pháp xử lý như thế nào và mức ñộ xử lý ra sao ñể chỉ ñạo các phòng/ban có liên

quan thực hiện, các giải pháp cụ thể như sau:

+ Tăng cường cho vay cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở mức ñộ hợp lý.

+ Cho các tổ chức tín dụng khác vay hoặc gửi trên thị trường liên ngân

hàng.

+ Thực hiện mua các giấy tờ có giá do Chính phủ, NHNN và các TCTD

khác phát hành.

+ Tham gia ñầu tư chứng khoán trên các sàn niêm yết, ñầu tư kinh doanh

ngoại tệ nếu ñiều kiện thuận lợi.

+ Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- 62 -

(cid:2) Thiếu hụt thanh khoản: Thanh khoản của ngân hàng bị thiếu hụt khi tỷ lệ

an toàn vốn và các chỉ số thanh khoản thấp hơn quy ñịnh hoặc các tỷ lệ cung cầu

thanh khoản lũy kế ở các mức sau:

Chỉ tiêu

Thiếu hụt ở mức thấp

Thiếu hụt ở mức cao

Thanh khoản không thiếu hụt/dư thừa

0%

[-1.5%, 0%]

<-1.5%

-1.5%

[-2.5%,-1.5%]

<-2.5%

-3.5%

[-5.5%,-3.5%]

<-5.5%

-5.5%

[-7.5%, -5.5%]

<-7.5%

-7.5%

[-10.5%,-7.5%]

<-10.5%

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 1 ngày tới/Tổng tài sản Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 7 ngày tới/Tổng tài sản Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 1 tháng tới/Tổng tài sản Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 3 tháng tới/Tổng tài sản Tỷ lệ cung cầu thanh khoản luỹ kế 6 tháng tới/Tổng tài sản

Giải pháp xử lý: tùy theo mức ñộ thiếu hụt, Ủy ban ALCO sẽ quyết ñịnh giải

pháp xử lý như thế nào và mức ñộ xử lý ra sao ñể chỉ ñạo các phòng/ban có liên

quan thực hiện, các giải pháp cụ thể như sau:

+ Nhận tiền gửi/Vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng.

+ Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (OMO) với NHNN.

+ Vay thanh toán ñiện tử với Sở giao dịch NHNN.

+ Sử dụng các giấy tờ có giá ñể tái chiết khấu, tái cấp vốn tại NHNN.

+ Sử dụng tiền dự trữ bắt buộc tại NHNN.

+ Cầm cố các hợp ñồng cho vay liên ngân hàng và các khoản cho vay

khách hàng tại ngân hàng ñể vay NHNN.

+ Hoán ñổi/bán vàng hoặc ngoại tệ thu VNð hoặc ngược lại.

+ Rút trước hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD khác, thứ tự ưu

tiên những khoản tiền gửi có lãi suất thấp và thời gian ñáo hạn còn dài.

+ Hạn chế cam kết cho vay mới, tạm ngừng giải ngân tín dụng.

+Tăng cường công tác thu hồi nợ ñến hạn ñể gia tăng lượng tiền mặt nhằm

ñáp ứng nhu cầu thanh khoản.

- 63 -

+ Bán chứng khoán ñầu tư và chứng khoán kinh doanh trong danh mục tài

sản “Có” ñể gia tăng lượng tiền mặt nhằm ñáp ứng nhu cầu thanh khoản.

+ Trình ñiều chỉnh lãi suất ñể tăng huy ñộng tiền gửi của tổ chức, cá nhân.

+ Ban hành các sản phẩm mới, các chính sách, biện pháp thích hợp ñể tăng

huy ñộng tiền gửi.

+ Phát hành các giấy tờ có giá ñể huy ñộng vốn.

+ Các phương án khác có thể tăng nguồn vốn huy ñộng.

Tùy thuộc vào ñiều kiện môi trường kinh doanh cụ thể (thay ñổi về chính sách

khách hàng, về huy ñộng vốn, chính sách tín dụng, yếu tố mùa vụ, chu kỳ luân

chuyển dòng tiền bị thay ñổi và tác ñộng bởi chính sách kinh tế vĩ mô, lạm phát,

chính sách tiền tệ, tình hình tài chính quốc tế, khủng hoảng tài chính tiền tệ...), Ủy

ban ALCO sẽ ñiều chỉnh các giới hạn về tỷ lệ cung cầu thanh khoản ở các mức

thiếu hụt hay dư thừa nêu trên cho phù hợp. (cid:2) Khủng hoảng thanh khoản

Khủng hoảng thanh khoản xảy ra khi Ngân hàng không có khả năng ñáp ứng

nhu cầu chi trả của khách hàng, bao gồm các mức:

- Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng ở mức trung bình: xảy ra

khi Ngân hàng bị Ngân hàng Nhà nước ñưa vào dạng kiểm soát ñặc biệt hoặc tình

hình tài chính của Ngân hàng ở mức xấu: tỷ lệ nợ quá hạn > 30% và thanh khoản

thiếu hụt ở mức cao.

- Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại Ngân hàng ở mức nghiêm trọng: xảy ra

khi người gửi tiền rút tiền ồ ạt, các tổ chức tín dụng khác từ chối cho vay.

- Khủng hoảng thanh khoản mang tính hệ thống: xảy ra khi khả năng cung

tiền trên thị trường liên ngân hàng hạn chế, suy giảm trong khi nhu cầu nhận tiền

gửi ở tất cả các ngân hàng tăng cao.

- Khủng hoảng thanh khoản lan truyền toàn hệ thống Tổ chức tín dụng ở mức

nghiêm trọng: xảy ra khi các tổ chức tín dụng khác xảy ra khủng hoảng thanh khoản

gây ra làn sóng rút tiền gửi tại tất cả các tổ chức tín dụng, trong ñó có Ngân hàng.

- 64 -

Khi xảy ra khủng hoảng thanh khoản, Ủy ban ALCO họp hàng ngày ñể ñánh

giá và quyết ñịnh các giải pháp cần thiết nhằm giải quyết khủng hoảng thanh khoản.

2.2.3 ðánh giá chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank

2.2.3.1 Hiệu quả của chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank

- ðảm bảo thanh khoản cho VietAbank trong ñiều kiện tình hình thanh khoản

của toàn hệ thống ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn;

- ðảm bảo tuân thủ quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ ñảm bảo an

toàn trong hoạt ñộng ngân hàng theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày

20/05/2010, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 và các quy ñịnh

khác có liên quan;

- ðáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán ñến hạn của toàn hệ thống

VietAbank với chi phí hợp lý;

- Giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ước tính, ño

lường, theo dõi, kiểm soát rủi ro thanh khoản;

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt ñộng kinh doanh của VietAbank;

- Bước ñầu cải tiến quy trình quản lý thanh khoản theo thông lệ quốc tế.

2.2.3.2 Những hạn chế trong chính sách quản trị thanh khoản của

VietAbank

- VietAbank ñang trong quá trình chuyển ñổi sang cơ chế quản lý vốn tập

trung và mô hình tổ chức mới phù hợp với cơ chế quản lý vốn tập trung nên ñã có

những ảnh hưởng nhất ñịnh ñến việc phát huy hết hiệu quả của chính sách thanh

khoản;

- Nền tảng công nghệ tại VietAbank còn lạc hậu, chưa phục vụ tốt cho công

tác quản trị rủi ro nói chung và công tác quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản

nói riêng;

- Công tác dự báo các ñiều kiện kinh tế vĩ mô, phân tích mô phỏng thanh

khoản và xây dựng kịch bản thanh khoản của VietAbank còn ñể ngõ, chưa thực hiện

triển khai dù ñã có những quy ñịnh trong chính sách thanh khoản. Việc này xảy ra

là do hiện nay: (i) VietAbank còn thiếu các công cụ phục vụ công tác dự báo các

- 65 -

ñiều kiện kinh tế vĩ mô, phân tích mô phỏng thanh khoản và xây dựng kịch bản

thanh khoản; (ii) nền tảng công nghệ của VietAbank chưa cho phép. Việc không dự

báo ñược các ñiều kiện kinh tế vĩ mô ñã làm giảm khả năng nhận biết và kiểm soát

rủi ro thanh khoản của VietAbank qua ñó ảnh hưởng ñến hiệu quả của chính sách

thanh khoản.

- Chưa có những quy ñịnh thể hiện mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và các

loại rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng. ðây là các loại rủi ro có mối liên

hệ ñan xen với nhau theo nhiều cách khác nhau, việc không quan tâm ñến các loại

rủi ro trên có thể làm giảm hiệu quả của chính sách thanh khoản;

- Chính sách thanh khoản của VietAbank hiện nay chưa có các quy ñịnh về cơ

cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy ñộng, cơ cấu dư nợ cho vay hay tỷ lệ giữa nguồn vốn

huy ñộng thị trường 2 so thị trường 1. ðây là các tỷ lệ rất quan trọng trong việc xác

ñịnh cơ cấu tài sản “Nợ”, tài sản “Có”. Một cơ cấu tài sản “Nợ”, tài sản “Có” không

hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả của chính sách thanh khoản;

- Các chỉ số thanh khoản của VietAbank như tỷ lệ dự trữ sơ cấp, tỷ lệ dự trữ

thứ cấp qua phân tích ở trên nhìn chung khá tốt nhưng xét theo tỷ lệ dự trữ theo

từng loại tiền thì cho kết quả khác hẳn. ðiều này xảy ra do VietAbank cũng như hầu

hết các ngân hàng phân tích ñều có nguồn vàng trong quỹ khá lớn nhưng không thể

sử dụng ñược khi có nhu cầu thanh khoản vì chính sách của NHNN không cho

chuyển ñổi vàng thành các ñồng tiền khác. Do ñó, trong chính sách thanh khoản cần

quy ñịnh các tỷ lệ theo từng loại ñồng tiền ñể tránh việc phát ñi những tín hiệu gây

ra sự nhầm lẫn.

- ðội ngũ nhân viên làm công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị thanh

khoản, rủi ro thanh khoản nói riêng còn mỏng và trình ñộ chưa cao cũng ñã ảnh

hưởng ñến hiệu quả của chính sách thanh khoản.

- 66 -

Kết luận chương 2

Qua phân tích ở trên cho thấy: Tình hình kinh tế vĩ mô nước ta trong những

tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011 ñã tăng trưởng tốt sau giai ñoạn

bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm 2008. Bên cạnh

ñó kinh tế vĩ mô nước ta vẫn còn ñối mặt với nhiều vấn ñề bất ổn, mà nổi bật là vấn

ñề lạm phát tăng cao do chính sách nới lỏng tiền tệ trong suốt một thời gian dài

trước ñó. Vì thế, ngay từ nửa cuối năm 2010, dưới sự chỉ ñạo của Chính phủ,

NHNN ñã thực hiện nhiều biện pháp mạnh mẽ, quyết liệt trong việc ñiều hành

chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng nhằm kiềm chế lạm phát. Sự thay ñổi trong

ñiều hành chính sách tiền tệ của NHNN từ trạng thái nới lỏng sang thắt chặt ñã ngay

lập tức tác ñộng ñến thanh khoản của hệ thống ngân hàng nói chung và VietAbank

nói riêng, làm cho thị trường tiền tệ có nhiều biến ñộng phức tạp, lãi suất giao dịch

trên thị trường liên ngân hàng tăng cao, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong

việc thu hút nguồn vốn huy ñộng, xảy ra hiện tượng chạy ñua lãi suất giữa các ngân

hàng. ðứng trước tình hình ñó, các ngân hàng nói chung và VietAbank nói riêng

phải tăng cường hơn nữa công tác quản trị thanh khoản của ngân hàng, ñảm bảo cho

ngân hàng mình hoạt ñộng an toàn và hiệu quả. Vào tháng 9 năm 2010, VietAbank

ñã ban hành chính sách thanh khoản, trong ñó quy ñịnh cụ thể các hạn mức/giới hạn

thanh khoản, các chỉ số thanh khoản, các trạng thái thanh khoản và giải pháp xử lý,

phương pháp dự báo thanh khoản … nhằm nâng cao công tác quản trị thanh khoản,

ñảm bảo thanh khoản, ñảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt ñộng của ngân hàng.

- 67 -

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN,

RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ðỘNG VIETABANK

3.1 ðịnh hướng chiến lược phát triển ñến năm 2020 của ngành ngân hàng

Việt Nam và VietAbank

3.1.1 ðịnh hướng chiến lược phát triển ñến năm 2020 của ngành ngân

hàng Việt Nam

ðịnh hướng phát triển ngành ngân hàng ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở: những

xu hướng phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng; những mong muốn ñạt ñược;

và khả năng có thể ñạt ñược.

3.1.1.1 Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa ngày càng gia tăng, những bất ổn

khó lường của thị trường tài chính toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn và tiến bộ công

nghệ ñang có những tác ñộng mạnh ñến sự phát triển hệ thống tài chính trong nước

và toàn cầu, cách tiếp cận của các ñịnh chế tài chính. ðể phù hợp với tình hình này,

cần sự năng ñộng của hệ thống tài chính, ñặc biệt là các ñịnh chế tài chính trong

nước phải ñược vững mạnh và hiệu quả.

Kinh tế tri thức cùng với những tiến bộ về công nghệ ñã xác ñịnh lại các quy

tắc của cuộc chơi và sự chuyển ñổi môi trường mà các ñịnh chế tài chính hoạt ñộng.

Trong một môi trường mới như vậy, khả năng của các ñịnh chế tài chính trong việc

cung cấp sản phẩm và dịch vụ một cách hiệu quả nhất sẽ là chìa khóa xác ñịnh chức

năng và phạm vi hoạt ñộng của ñịnh chế tài chính. Theo ñó, khả năng thu ñược

những lợi ích trong môi trường cạnh tranh mới phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và

năng lực của các ñịnh chế tài chính trong việc nhanh chóng thích nghi với môi

trường mới và nắm bắt kịp thời những cơ hội mới.

Thêm vào ñó, tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh chóng và chuyển ñổi môi trường

ñã tạo ra nhu cầu mới cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp. ðiều này ñã ñòi hỏi

những dịch vụ tài chính hiệu quả. ðồng thời, sự vững mạnh của các doanh nghiệp,

- 68 -

cá nhân và hộ gia ñình sẽ là nhân tố chính ñể duy trì sự ổn ñịnh của cả hệ thống tài

chính.

Khủng hoảng tài chính toàn cầu, ñặt ra vấn ñề phải tái cơ cấu hệ thống tài

chính của từng quốc gia cũng như toàn cầu, theo một xu hướng tăng cường khả

năng giám sát và cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa những bất ổn có thể xảy ra.

Như vậy, có thể nói, nhìn về tương lai, sự phát triển hệ thống tài chính thế giới

là theo xu hướng phát triển ổn ñịnh, bền vững, hiệu quả sẽ ñóng vai trò quan trọng

trong phát triển kinh tế.

ðối với hệ tài chính Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, sự

phát triển cũng sẽ bị chi phối bởi xu hướng trên, vì:

- Hội nhập kinh tế quốc tế ñòi hỏi Việt Nam phải chấp nhận luật chơi chung

với khu vực và thế giới. ðiều này làm gia tăng tính ña dạng trong cơ cấu kinh tế và

tính phức tạp trong các hoạt ñộng tài chính - tiền tệ.

- Kinh tế Việt Nam ñến 2020 hướng tới một nước công nghiệp phát triển theo

hướng hiện ñại, có thu nhập trung bình (sau ñó ñến giữa thế kỷ là nước công nghiệp

phát triển, có thu nhập cao) và vai trò của ngành ngân hàng ñối với việc thực hiện

mục tiêu trên sẽ chi phối xu hướng phát triển hệ thống ngân hàng.

3.1.1.2 Tầm nhìn và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng

Trải qua hơn 20 năm ñổi mới và phát triển, ngành ngân hàng Việt Nam mặc dù

ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, song trong giai ñoạn phát triển tới, cần phải

tập trung phấn ñấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt ñộng bắt kịp tốc ñộ

phát triển của ngân hàng một số nước phát triển trong khu vực. Việt Nam ñến năm

2020 phải ñảm bảo phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và

năng ñộng, hỗ trợ và ñóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. ðồng thời,

phải hướng tới một nền tảng công nghệ ngân hàng sẵn sàng ñối mặt với những

thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa.

Hệ thống ngân hàng ổn ñịnh, vững mạnh và an toàn, ñó là hệ thống có thể

chịu ñược những cú sốc ñột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên trong

và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng ñáng kể các chức năng trung gian

- 69 -

và chức năng của nền kinh tế. Có một hệ thống ổn ñịnh, thì phải có các ñịnh chế tài

chính hoạt ñộng vững mạnh, hiệu quả và có hiệu lực, có các quy ñịnh quản lý thận

trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và cơ sở hạ tầng tài chính ñáng tin

cậy.

ðịnh chế tài chính vững mạnh, ñó phải là một ñịnh chế tài chính có năng lực

quản lý rủi ro, kỹ năng tín dụng cũng như quản trị doanh nghiệp vững mạnh. Quản

trị doanh nghiệp sẽ ñược tăng cường thông qua việc cải thiện trong chất lượng và

tính chịu trách nhiệm trong quản lý của ban ñiều hành.

(cid:2) Tầm nhìn của khu vực ngân hàng

Khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn ñịnh, lành mạnh và ña dạng, phát triển

theo chiều sâu, nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng của khu vực ngân hàng

trong nền kinh tế quốc dân, trong hệ thống tài chính của khu vực và thế giới nhằm

ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu ña dạng của nền kinh tế, của xã hội về các sản phẩm và

dịch vụ tài chính. (cid:2) Mục tiêu

Từ nay ñến 2020, hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục tạo ra những bước ñột

phá mới, xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển ổn ñịnh, bền vững với quy

mô ở mức trung bình thế giới và khu vực, ñảm bảo sự ổn ñịnh thị trường tài chính.

- Ngân hàng Nhà nước tập trung xây dựng và phát triển thành một ngân hàng

trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính; củng cố và

nâng cao niềm tin của dân chúng ñối với những ñộng thái chính sách của Ngân hàng

Nhà nước; thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả, chủ ñộng với các công cụ chính sách

tiền tệ (lãi suất, tỷ giá) mang tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường

tài chính; nâng cao năng lực thanh tra giám sát ở một cấp ñộ mới.

- Các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những ñổi mới mạnh

mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt ñộng xuyên quốc gia và nếu ñủ mạnh

có thể từng bước thành lập một số tập ñoàn tài chính; ñổi mới và nâng cao năng lực

cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính; xây

dựng những ñiều kiện tín dụng mới, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,

- 70 -

nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín dụng vi mô,

các phương thức ngân hàng mới ñể ñáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những những

dịch vụ tài chính của nền kinh tế. ðiều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của hệ

thống tài chính vừa ñiều chỉnh ñược cấu trúc của thị trường tài chính.

3.1.1.3 ðịnh hướng chiến lược phát triển

ðề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến

năm 2020 ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/05/2006 ñã ñề ra mục tiêu:

Cải cách căn bản, triệt ñể và phát triển toàn diện các TCTD theo hướng hiện ñại,

hoạt ñộng ña năng ñể ñạt trình ñộ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực

ASEAN với cấu trúc ña dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt ñộng

lớn hơn, tài chính lành mạnh, ñồng thời tạo nền tảng ñến sau năm 2010 xây dựng

ñược hệ thống các TCTD hiện ñại, ñạt trình ñộ tiên tiến trong khu vực châu Á, ñáp

ứng ñầy ñủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt ñộng ngân hàng, có khả năng cạnh tranh

với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo ñảm các TCTD, kể cả các

TCTD Nhà nước hoạt ñộng kinh doanh theo nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu

chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt ñộng an toàn và hiệu quả vững

chắc dựa trên nền tảng công nghệ và trình ñộ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ,

chuẩn mực quốc tế về hoạt ñộng ngân hàng thương mại. Phát triển các TCTD phi

ngân hàng ñể góp phần phát triển hệ thống tài chính ña dạng và cân bằng hơn. Phát

triển và ña dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, ñặc biệt là huy ñộng vốn,

cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối phát triển hợp

lý nhằm cung ứng ñầy ñủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho

nền kinh tế trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Hình thành thị

trường dịch vụ ngân hàng, ñặc biệt là thị trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh,

bình ñẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu

hợp pháp, ñủ khả năng và ñiều kiện ñược tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ

ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt ñộng tín dụng.

Tiếp tục ñẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính

sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân hàng

- 71 -

chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Bảo ñảm

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo ñiều kiện cho

các TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình ñộ nghiệp vụ và khả năng

cạnh tranh. Bảo ñảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính

nước ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với

cải cách doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, lành

mạnh hóa và phát triển các ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp thời, không

ñể xảy ra ñổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN ñối với các TCTD yếu

kém. ðưa hoạt ñộng của quỹ tín dụng nhân dân ñi ñúng hướng và phát triển vững

chắc, an toàn, hiệu quả.

Phương châm hành ñộng của các TCTD là “An toàn – Hiệu quả – Phát triển

bền vững – Hội nhập quốc tế”.

3.1.1.4 Những thách thức chủ yếu

Hiện nay, ngành ngân hàng ñang phải ñối mặt với thách thức sau: (cid:1) Lợi thế cạnh tranh có nguy cơ suy giảm ñối với các ngân hàng trong nước

khi số lượng các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và

trình ñộ quản lý tham gia vào thị trường tài chính nội ñịa ngày càng tăng. Cần thiết

phải nỗ lực duy trì lợi thế cạnh tranh và củng cố vai trò của hệ thống Ngân hàng

Việt Nam trong bối cảnh hội nhập tài chính ngày càng sâu rộng với áp lực cạnh

tranh tăng dần theo lộ trình nới lỏng các quy ñịnh ñối với các tổ chức tài chính nước

ngoài sau năm 2010.

(cid:1) Mở cửa thị trường tài chính trong nước cũng làm gia tăng rủi ro do những

tác ñộng từ bên ngoài, vì vậy, cần thiết phải xây dựng và vận hành có hiệu quả các

công cụ ñiều hành chính sách tiền tệ, các khuôn khổ chính sách quản lý thích hợp

ñảm bảo cho hệ thống ngân hàng Việt Nam chống ñỡ kịp thời với các cú sốc kinh

tế, tài chính quốc tế.

(cid:1) Vấn ñề quy mô và năng lực tài chính của các ñịnh chế tài chính còn rất nhỏ

bé so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cho tới thời ñiểm hiện nay, chưa

có một ñịnh chế tài chính nào có phạm vi hoạt ñộng mang tính khu vực và toàn cầu.

- 72 -

(cid:1) Cấu trúc của ngành ngân hàng hiện nay ñã ña dạng về hình thức sở hữu và

loại hình hoạt ñộng. Tuy nhiên, ñã có sự phát triển không ñều của các loại hình ñịnh

chế này. Trong ñó, vai trò chủ ñạo của các NHTM Nhà nước ñang dần lu mờ ñi,

chưa khẳng ñịnh rõ khía cạnh của tính chủ ñạo; các NHTM cổ phần về thị phần hoạt

ñộng có sự phân chia rõ nét. Một số các NHTM cổ phần có quy mô lớn về vốn,

năng lực cạnh tranh tốt, chiếm một thị phần ñáng kể trong khu vực ngân hàng,

nhưng vẫn tồn tại một số các NHTM cổ phần có quy mô rất nhỏ, khó có thể cạnh

tranh hoạt ñộng và trụ vững về tài chính trong dài hạn; các ñịnh chế tài chính phi

ngân hàng phát triển ở mức hạn chế, thiếu các ñịnh chế tài chính vi mô.

(cid:1) Mặt khác, việc cung cấp các sản phẩm tài chính và dịch vụ ngân hàng còn

chưa bao trùm các vùng lãnh thổ, các loại hình sản xuất kinh doanh. Các TCTD tập

trung chủ yếu ở thành phố và ñô thị lớn, trong khi ở các vùng nông thôn, ñô thị nhỏ

và nhất là vùng sâu, vùng xa, khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ còn khó khăn.

(cid:1) Với cấu trúc như vậy, nếu không có sự cải cách mãnh liệt thì khó có thể bảo

ñảm sự phát triển khu vực ngân hàng ổn ñịnh, vững mạnh, cạnh tranh ñược trên thị

trường khu vực và toàn cầu.

(cid:1) Một trong những vấn ñề trọng tâm của hệ thống các TCTD là chất lượng

vay - chất lượng của những khoản vay ñã thực hiện và những khoản vay mới cho

nền kinh tế. Năng lực quản trị nói chung và kỹ năng quản trị rủi ro nói riêng chưa

ñược phát triển ñầy ñủ ñể giải quyết một cách hiệu quả các rủi ro về thị trường và

hoạt ñộng. Chế ñộ báo cáo tài chính của các TCTD nội ñịa và công khai các báo cáo

tài chính ñó vẫn còn thấp hơn một khoảng xa so với các chuẩn mực quốc tế, nên

khó ñánh giá chính xác và minh bạch về sự lành mạnh của TCTD.

(cid:1) Hệ thống thanh tra giám sát và các quy ñịnh an toàn, thận trọng còn có

khoảng cách xa với khu vực và thế giới.

(cid:1) Hạ tầng tài chính phát triển chưa ñầy ñủ (công nghệ, hệ thống thanh toán,

thị trường liên ngân hàng,...) là thách thức không nhỏ ñể phát triển một khu vực

ngân hàng ổn ñịnh.

- 73 -

(cid:1) Chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực ngân hàng còn nhiều bất cập, số

lượng cán bộ có kỹ năng nghiệp vụ cũng như quản trị ñiều hành và hoạch ñịnh

chính sách tốt còn ít, các chương trình ñào tạo còn chưa thật sát với yêu cầu thực tế.

Bên cạnh ñó, vấn ñề ñạo ñức nghề nghiệp hiện cũng ñang là một thách thức lớn.

3.1.2 ðịnh hướng phát triển của VietAbank trong những năm tới

Năng lực tài chính và quy mô của VietAbank còn khá nhỏ bé. Chính vì thế,

tiếp tục tái cấu trúc và tập trung nâng cao năng lực tài chính là hai ñịnh hướng chiến

lược quan trọng của VietAbank trong thời gian tới. Các ñịnh hướng phát triển chủ

yếu của VietAbank trong những năm tới như sau:

- Tiếp tục tái cấu trúc, xây dựng VietAbank thành một ngân hàng hiện ñại về

tổ chức hoạt ñộng, ngăn ngừa mọi rủi ro và ñạt hiệu quả kinh tế cao trên nền tảng

quản trị chặt chẽ, hiện ñại.

- Tập trung phấn ñấu nâng cao năng lực tài chính, ñảm bảo các quy ñịnh về

vốn ñiều lệ của NHNN ñể tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong

và ngoài nước.

- Tiếp tục thực hiện ñịnh hướng là ngân hàng bán lẻ, mở rộng thị phần qua

việc ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ, xây dựng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch

và các hệ thống công ty con liên kết.

- Tập trung vào các hoạt ñộng chính của ngân hàng là tín dụng và thanh toán.

Phát huy các thế mạnh của VietAbank như hoạt ñộng kinh doanh vàng và sản phẩm

ñược ñịnh hướng chủ lực như thẻ thanh toán Advance Card.

- Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển công nghệ ngân hàng trên nền tảng

công nghệ cao, ñầu tư máy móc, thiết bị tiên tiến nhất là các chương trình quản lý

nhằm tiếp cận trình ñộ, công nghệ quản lý tiên tiến ñể phục vụ khách hàng tốt hơn.

Mục tiêu chủ yếu trong hoạt ñộng của VietAbank trong giai ñoạn 2011 – 2015:

Stt Chỉ tiêu Mục tiêu của VietAbank giai ñoạn 2011 - 2015

1 Vốn ñiều lệ

ðảm bảo mức vốn ñiều lệ tối thiểu theo quy ñịnh của Chính phủ và NHNN. Tranh thủ ñiều kiện thị trường tài chính thuận lợi ñể thực hiện việc tăng vốn ñiều lệ.

- 74 -

2 Tổng tài sản

Tốc ñộ tăng trưởng bình quân hàng năm không thấp hơn 20%

3 Tổng huy ñộng

Tốc ñộ tăng trưởng bình quân hàng năm không thấp hơn 20% và tối thiểu bằng tốc ñộ tăng trưởng tổng dư nợ

4 Tổng dư nợ

ðảm bảo không vượt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo quy ñịnh của NHNN

5 Tỷ lệ nợ xấu/

Phấn ñấu giảm tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ so với năm trước và thấp hơn 2% Tổng dư nợ

6 Cổ tức dự kiến

Phấn ñấu tỷ lệ cổ tức chia cho cổ ñông hàng năm không thấp hơn 10%/mệnh giá

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh

khoản trong hoạt ñộng của VietAbank

3.2.1 Về phía Chính phủ và Ngân hàng nhà nước

3.2.1.1 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa ñủ

Nhìn chung, trong thời gian qua, chính sách tiền tệ ñược thực thi bởi Ngân

hàng Nhà nước ñã góp phần vào thành tích tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, giữ

mức lạm phát trong vòng kiểm soát theo hướng thấp hơn tốc ñộ tăng trưởng GDP.

Tuy nhiên, việc kết hợp các công cụ trong chính sách tiền tệ; giữa chính sách tiền tệ

thuộc ñiều tiết của Ngân hàng Nhà nước và chính sách tài khóa trong vòng kiểm

soát của Bộ Tài chính ñôi lúc còn trái chiều, chưa ñồng bộ. Chính sách tiền tệ của

Ngân hàng nhà nước ñôi khi còn quá tham vọng, theo ñuổi nhiều mục tiêu, làm

giảm hiệu quả tác ñộng của chính sách này ñối với nền kinh tế; tạo ra sự mâu thuẫn

không ñáng có trong việc phát ñi tín hiệu cho thị trường, ñặc biệt trong thời gian

gần ñây, chính sách tiền tệ có dấu hiệu giật cục và thiếu nhất quán trong ñiều hành,

chuyển từ trạng thái thắt chặt sang thả lỏng hoặc từ thả lỏng sang thắt chặt một cách

ñột ngột gây nhiều khó khăn cho các thành viên tham gia thị trường trong việc thích

nghi với những thay ñổi của chính sách. Rõ ràng, với xu thế hội nhập ngày càng sâu

rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, việc hoàn thiện các công cụ của chính

- 75 -

sách tiền tệ ở Việt Nam nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của chính sách này, thúc

ñẩy kinh tế tăng trưởng cao và bền vững là yêu cầu cấp bách hiện nay.

Chúng ta có thể thấy rất rõ trong giai ñoạn từ cuối năm 2007 ñến nay, chính

sách tiền tệ ñã nhiều lần thay ñổi trạng thái ñột ngột. Giai ñoạn cuối năm 2007 và

ñầu năm 2008 là khoảng thời gian NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt với

việc ban hành hàng loạt giải pháp mạnh nhằm kiềm chế lạm phát như: tăng các lãi

suất chủ chốt, tăng dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, kiểm soát tín dụng

… Tiếp ñó, giai ñoạn ñầu năm 2009 ñến nửa cuối năm 2010 là khoảng thời gian

NHNN thực thi chính sách tiền lệ thả lỏng ñể ngăn ngừa suy giảm kinh tế với việc

ban hành hàng loạt các giải pháp mà nổi bật là chính sách hỗ trợ lãi suất. ðến cuối

năm 2010 và ñầu năm 2011, nhận thấy tình trạng lạm phát tăng cao, NHNN lại một

lần nữa chuyển trạng thái chính sách tiền tệ từ thả lỏng sang thắt chặt. Trong các lần

chuyển ñổi trạng thái chính sách tiền tệ, NHNN ñã sử dụng nhiều công cụ ñiều hành

chính sách, tuy nhiên, nổi bật vẫn là các biện pháp hành chính như phát hành tín

phiếu bắt buộc, khống chế trần lãi suất cho vay, trần lãi suất huy ñộng … Thêm vào

ñó, việc ñiều hành chính sách tiền tệ của NHNN theo ñánh giá của nhiều chuyên gia

là còn giật cục và thiếu nhất quán, ñiển hình là nửa ñầu năm 2010 thắt chặt tiền tệ,

tăng trưởng tín dụng mới khoảng 10%, tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán

(M2) khoảng 7% nhưng nửa cuối năm 2010 nới lỏng tiền tệ khiến tín dụng tăng tới

31% so với năm 2009, còn M2 cũng tăng tới 25,3%. Kết quả là thị trường tiền tệ

diễn biến khó lường, hệ thống ngân hàng tồn tại những méo mó và kém minh bạch,

xảy ra hiện tượng chạy ñua lãi suất, thỏa thuận lãi suất ngầm với khách hàng nhằm

thu hút tiền gửi ñáp ứng nhu cầu thanh khoản…

3.2.1.2 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng

Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà

Quốc Hội và Chính phủ ñề ra trong giai ñoạn hiện nay. Thật vậy, với quy mô của

nền kinh tế Việt Nam thì số lượng tổ chức tín dụng ước khoảng 90 tổ chức tín dụng

như hiện nay theo ñánh giá của nhiều chuyên gia ngân hàng và quan ñiểm của học

viên là thừa. Ngân hàng nhà nước cần mạnh dạn cho ñào thải bớt, mua bán, sáp

- 76 -

nhập các ngân hàng có hệ thống quản trị yếu kém bởi: (i) tính ảnh hưởng dây

chuyền của hệ thống ngân hàng, một ngân hàng có hệ thống quản trị yếu kém dẫn

ñến nguy cơ phá sản có thể sẽ gây tác ñộng xấu ñến các ngân hàng khác trong hệ

thống; (ii) nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng, tăng cường khả năng

cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các ngân hàng trong khu vực và trên thế

giới. Tuy nhiên, muốn thực hiện việc tái cơ cấu, mua bán, sáp nhập thì NHNN và

Chính phủ cần sớm hoàn thiện hành lang pháp lý ñể các ngân hàng vận ñộng.

Với sự biến ñộng của thị trường tiền tệ trong thời gian vừa qua thì ta có thể

thấy một phần nguyên nhân cũng xuất phát từ hệ thống ngân hàng có số lượng quá

nhiều, trong khi năng lực quản trị của các ngân hàng không ñồng ñều, có những

ngân hàng có năng lực quản trị tốt, cũng có những ngân hàng có năng lực quản trị

kém, nhất là quản trị rủi ro thanh khoản nên khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ

thắt chặt ñột ngột ñã làm các ngân hàng này ngay lập tức gặp khó khăn về thanh

khoản. Nguyên nhân của tình trạng này là do các ngân hàng không kiểm soát việc

cho vay, lại dùng nguồn vốn ngắn hạn nhận trên thị trường liên ngân hàng ñể cho

vay trung dài hạn, vì thế khi NHNN thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng lớn không tiếp

tục bơm vốn ra thị trường thì các ngân hàng này sẽ thiếu hụt nguồn vốn, ñối mặt với

rủi ro thanh khoản, các ngân hàng này buộc phải vay các nguồn khác với lãi suất

cao gây ra tình trạng lãi suất liên ngân hàng tăng cao và cuộc chạy ñua lãi suất huy

ñộng vốn giữa các ngân hàng. Việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là cần thiết và

cấp bách trong giai ñoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Tuy nhiên, ñể thực hiện

tái cơ cấu thành công, NHNN phải ñánh giá ñược thực trạng của hệ thống ngân

hàng hiện nay, phân tích những yếu kém cụ thể là gì, chỉ rõ nguyên nhân yếu kém

và có biện pháp khắc phục triệt ñể.

3.2.1.3 Chính sách hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng vừa và nhỏ

Trong bối cảnh thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ, tín dụng nhằm kiềm chế

lạm phát, Ngân hàng Nhà nước vẫn cần hỗ trợ thanh khoản cho các Ngân hàng

thương mại thông qua các công cụ ñiều hành chính sách tiền tệ. ðối với các NHTM

lớn, nắm giữ nhiều giấy tờ có giá ñủ tiêu chuẩn thì việc hỗ trợ thanh khoản sẽ thông

- 77 -

qua nghiệp vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước. ðối với các NHTM nhỏ,

nắm giữ số lượng ít giấy tờ có giá hoặc không có khả năng cạnh tranh trên thị

trường mở thì Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ thanh khoản thông qua nghiệp vụ tái

cấp vốn. Trong thực tế hiện nay, các NHTM lớn, với năng lực tài chính mạnh nên

nắm giữ rất nhiều giấy tờ có giá có ñủ tiêu chuẩn giao dịch trên thị trường mở, vì

thế khi gặp khó khăn về thanh khoản các ngân hàng này có thể sử dụng các giấy tờ

có giá này ñể vay Ngân hàng Nhà nước qua thị trường mở nhằm hỗ trợ thanh

khoản. Trong khi ñó, các NHTM nhỏ, với năng lực tài chính yếu nên không nắm

giữ hoặc nắm giữ rất ít các loại giấy tờ có giá có ñủ tiêu chuẩn ñể thực hiện nghiệp

vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước, vì thế Ngân hàng Nhà nước cần thiết hỗ

trợ cho các ngân hàng nhỏ này khi gặp khó khăn về thanh khoản thông qua nghiệp

vụ tái cấp vốn. Tuy nhiên, việc hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước thông qua nghiệp

vụ tái cấp vốn cần có sự sàng lọc và ñánh giá từng ngân hàng, NHNN chỉ nên hỗ trợ

các ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro và chất lượng tín dụng tốt.

3.2.1.4 Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt

ñộng của các ngân hàng thương mại

Hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng phải ñược hoàn thiện theo hướng hợp

nhất, mở rộng hợp tác và liên kết với các cơ quan thanh tra giám sát các bộ phận

của thị trường tài chính trong nền kinh tế, trong khu vực và quốc tế. Trong ñó, năng

lực thanh tra giám sát từ xa cần ñược nâng cao lên một cấp ñộ mới ñảm bảo sự ổn

ñịnh và an toàn hệ thống trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu

rộng; các quy ñịnh thanh tra, giám sát thận trọng cần tuân thủ các nguyên tắc và

chuẩn mực quốc tế phù hợp với ñiều kiện phát triển của hệ thống; thanh tra, giám

sát trên cơ sở dự báo và ñịnh lượng rủi ro, ứng dụng mô hình cảnh báo sớm ñể kịp

thời ngăn chặn những bất ổn có thể xảy ra.

Công tác giám sát từ xa hiện nay ñược chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại các

tỉnh, thành phố và cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện. Nhưng tính xác

thực của các báo cáo giám sát này ñể phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô chưa cao,

chưa phản ánh trung thực tình trạng hoạt ñộng nói chung và tình trạng thanh khoản

- 78 -

nói riêng của các ngân hàng. Trong thời gian gần ñây, trước những biến ñộng khó

lường trên thị trường tiền tệ, NHNN ñã có nhiều nỗ lực trong việc tăng cường công

tác giám sát từ xa hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại. Cụ thể ngày

08/10/2010, Ngân hàng Nhà nước ñã ban hành Thông tư số 21/2010/TT-NHNN về

việc quy ñịnh báo cáo thống kê áp dụng ñối với các ñơn vị thuộc Ngân hàng Nhà

nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong ñó NHNN

quy ñịnh chế ñộ báo cáo, các biểu mẫu báo cáo nhằm nâng cao hiệu quả trong việc

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt ñộng ngân hàng và chức

năng ngân hàng trung ương của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà

nước cần tăng cường hơn nữa hoạt ñộng giám sát của ngân hàng trung ương như:

phát triển hệ thống cảnh báo sớm, sử dụng dữ liệu hệ thống thanh toán ñể phân tích

thanh khoản, xây dựng hệ thống chỉ số thanh khoản…

3.2.2 Về phía VietAbank

Qua phân tích ở Chương 2, VietAbank ñã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao công

tác quản trị thanh khoản, ñảm bảo thanh khoản, ñảm bảo an toàn và hiệu quả trong

hoạt ñộng của ngân hàng. Cụ thể, VietAbank ñã ban hành chính sách thanh khoản,

trong ñó quy ñịnh cụ thể các hạn mức/giới hạn thanh khoản, các chỉ số thanh khoản,

các trạng thái thanh khoản và giải pháp xử lý, phương pháp dự báo thanh khoản …

Tuy nhiên, việc quan trị thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản tại VietAbank vẫn

còn tồn tại những hạn chế, một số gợi ý sau có thể mang lại hiệu quả ở mức ñộ nào

ñó trong công tác quản trị thanh khoản của VietAbank.

3.2.2.1 Nhóm giải pháp cần thực hiện ngay

3.2.2.1.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung

Cơ chế quản lý vốn tập trung thường ñược gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer

Pricing). Cơ chế quản lý vốn tập trung là cơ chế quản lý vốn từ trung tâm quản lý

vốn ñặt tại hội sở chính của ngân hàng. Các chi nhánh trở thành các ñơn vị kinh

doanh, thực hiện mua bán vốn với hội sở chính (thông qua trung tâm vốn). Hội sở

chính sẽ mua toàn bộ tài sản “Nợ” của chi nhánh và bán vốn ñể chi nhánh sử dụng

cho tài sản “Có”. Từ ñó, thu nhập và chi phí của từng chi nhánh ñược xác ñịnh

- 79 -

thông qua chênh lệch mua bán vốn với hội sở chính, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi

suất ñược tập trung về hội sở chính.

VietAbank ñang trong giai ñoạn chuyển ñổi sang cơ chế quản lý vốn tập trung

nhằm quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất cho toàn hệ thống, ñảm

bảo nguồn vốn ñược sử dụng hiệu quả, ñảm bảo thanh khoản cho toàn hàng với chi

phí thấp nhất. Do ñó, VietAbank cần nhanh chóng hoàn thiện ngay cơ chế quản lý

vốn tập trung ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản trị thanh khoản, rủi ro

thanh khoản của ngân hàng. Gắn liền với cơ chế quản lý vốn tập trung là quy chế

chuyển vốn nội bộ (FTP), trong quy chế này VietAbank cần phải tính ñến sự khác

biệt về ñiều kiện kinh tế - xã hội ở ñịa bàn mà chi nhánh hoạt ñộng. Một chính sách

giống nhau ñối với mọi chi nhánh có thể dẫn ñến việc mất thị phần không ñáng có;

chẳng hạn, lãi suất huy ñộng tiền gửi ở các ñịa bàn ñều giống nhau có thể làm giảm

lượng tiền gửi ở một số ñịa bàn có mức ñộ cạnh tranh cao hoặc có ñiều kiện kinh tế

- xã hội khó khăn. Một chính sách phân biệt hóa phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả công tác huy ñộng vốn của ngân hàng. Ví dụ như, trong việc tính toán lãi suất

mua bán vốn hàng kỳ thì trung tâm vốn cần tính ñến yếu tố cạnh tranh tại các ñịa

phương VietAbank có mở chi nhánh, chẳng hạn như lãi suất mua vốn của các chi

nhánh ñặt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh,… sẽ cao hơn

(cộng thêm vào một biên ñộ theo quy ñịnh) so với lãi suất mua vốn của các chi

nhánh ñặt tại các ñịa phương khác do các ñịa bàn trên có mức ñộ cạnh tranh giữa

các ngân hàng trong việc huy ñộng vốn cao hơn, ñiều này sẽ góp phần khuyến khích

các chi nhánh tăng cường công tác huy ñộng vốn.

3.2.2.1.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức

Nhìn chung, phần lớn các ngân hàng thương mại hiện nay ñều có mô hình bộ

máy tổ chức tương tự nhau: Hội sở chính và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố.

Lợi thế dễ nhận thấy nhất của một mạng lưới ñiểm giao dịch rộng khắp là thuận lợi

trong việc thu hút tiền gửi, tăng trưởng tín dụng và gia tăng chất lượng dịch vụ. Tuy

nhiên, các chi nhánh thực sự là những ngân hàng nhỏ trong ngân hàng, cũng có

chức năng của một ngân hàng thương mại ñộc lập: cân ñối nguồn vốn và sử dụng

- 80 -

vốn, ñảm bảo khả năng thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng … Với

mô hình ñó, khi có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, chi nhánh gửi hội sở chính; ngược

lại, khi có thiếu hụt thì chi nhánh vay hội sở chính. Thực tế, chức năng này thường

giao cho phòng kế hoạch thực hiện, cho nên, việc tính toán có lúc chưa kịp thời,

chính xác gây ra tình trạng dư thừa hay thiếu hụt nguồn vốn không ñáng có.

Trước tháng 9 năm 2010, VietAbank cũng có mô hình tổ chức như trên, nhưng

từ khi ban hành chính sách thanh khoản và chuyển ñổi cơ chế quản lý vốn phân tán

sang cơ chế quản lý vốn tập trung thì VietAbank cũng chuyển ñổi mô hình tổ chức

cho phù hợp với chức năng quản lý rủi ro tập trung về hội sở chính do các phòng

chuyên môn thực hiện, các chi nhánh chỉ tập trung thực hiện chức năng kinh doanh,

mô hình tổ chức này gắn liền với việc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung. Ưu

ñiểm của mô hình này là tập trung và chuyên môn hóa chức năng quản lý rủi ro do

các Phòng/Ban chuyên môn thực hiện. Tránh tình trạng như trước ñây, các chi

nhánh tự quản lý rủi ro tại chi nhánh nhưng khả năng quản trị rủi ro của các chi

nhánh không ñồng ñều, trình ñộ nhân lực quản trị rủi ro còn hạn chế nên có thể ảnh

hưởng ñến công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro thanh khoản nói

riêng của toàn hệ thống.

Việc chuyển ñổi mô hình tổ chức này là rất cần thiết nhằm phát huy hiệu quả

của cơ chế quản lý vốn tập trung trong việc nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản,

rủi ro thanh khoản. Cũng như việc chuyển ñổi sang cơ chế quản lý tập trung, việc

chuyển ñổi sang mô hình tổ chức mới của VietAbank ñang trong giai ñoạn xây

dựng nên VietAbank cần nhanh chóng hoàn thiện ngay mô hình tổ chức này ñể

nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản

của VietAbank.

3.2.2.1.3 Xây dựng một nền tảng công nghệ hiện ñại

Muốn nâng cao năng lực quản trị rủi ro nói chung và năng lực quản trị thanh

khoản, rủi ro thanh khoản nói riêng, bên cạnh các giải pháp như xây dựng mô hình

tổ chức phù hợp, cơ chế quản lý vốn phù hợp… thì giải pháp xây dựng một nền

tảng công nghệ hiện ñại (hệ thống ngân hàng cốt lõi – core banking) là “ñiều kiện

- 81 -

cần” ñối với VietAbank. VietAbank không thể quản trị thanh khoản, rủi ro thanh

khoản hiệu quả trên nền tảng công nghệ lạc hậu trong ñiều kiện: mạng lưới các chi

nhánh, ñiểm giao dịch của VietAbank rộng khắp như hiện nay; ñòi hỏi ngày càng

cao trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản như dự báo các ñiều kiện kinh tế vĩ

mô, phân tích mô phỏng thanh khoản, xây dựng kịch bản thanh khoản ... Nếu không

có một nền tảng công nghệ hiện ñại thì việc ñáp ứng các yêu cầu trên là bất khả thi.

Hơn nữa, trong thời ñại mới, ñòi hỏi về sự bảo mật thông tin, chất lượng dịch

vụ … của khách hàng ngày càng cao. Do ñó, việc xây dựng hệ thống ngân hàng cốt

lõi – core banking của VietAbank là rất cấp thiết và cần thực hiện ngay ñể phục vụ

và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro nói chung và công tác quản trị thanh

khoản, rủi ro thanh khoản nói riêng.

3.2.2.1.4 Kiểm soát nợ xấu

Theo quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 về việc quy ñịnh về

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng ñể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng

ngân hàng của TCTD thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy ñịnh

tại ðiều 6 và ðiều 7, ñó là: khoản nợ quá hạn trên 90 ngày; các khoản nợ quá hạn

theo thời hạn trả nợ ñã ñược cơ cấu lại; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;

bất kỳ khoản nợ nào của khách hàng bị chuyển sang nợ nhóm 3 trở lên thì các

khoản nợ còn lại bắt buộc phải phân loại lại vào các nhóm nợ tương ứng với mức ñộ

rủi ro; các khoản nợ mà TCTD có ñủ cơ sở ñể ñánh giá là nợ nhóm 3 trở lên; các

khoản nợ từ nhóm 3 trở lên theo phương pháp ñịnh tính của riêng TCTD.

Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ

nợ xấu toàn ngành ngân hàng vào thời ñiểm tháng 8/2011 là 3,1%, tăng so với mức

2,16% vào cuối năm 2010 và có khả năng lên tới 5% vào cuối năm 2011. Tỷ lệ nợ

xấu của VietAbank tại thời ñiểm tháng 8/2011 là 3,25%, ở mức trung bình của toàn

hệ thống ngân hàng, tăng so với mức 2,52% vào cuối năm 2010. Việc nợ xấu gia

tăng nhanh chóng có nhiều nguyên nhân như: lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay

ñứng ở mức cao (trên 20%/năm) trong một thời gian dài, kinh tế toàn cầu có khả

năng rơi vào vòng xoáy suy thoái lần thứ 2 kể từ năm 2008,… Nợ xấu gia tăng có

- 82 -

thể chưa ảnh hưởng nhiều ñến khả năng thanh khoản của VietAbank trong ngắn

hạn, nhưng về dài hạn, tác ñộng của nợ xấu ñến khả năng thanh khoản của

VietAbank là rất lớn nếu nợ xấu không ñược kiểm soát chặt chẽ do nguồn cung

thanh khoản bị suy giảm gây áp lực lên khả năng thanh khoản của VietAbank, thêm

vào ñó việc xử lý nợ xấu cần rất nhiều thời gian. Chính vì thế, không phải ngẫu

nhiên mà trong phiên họp thường kỳ tháng 9/2011, Thủ tướng ñã yêu cầu Ngân

hàng Nhà nước tập trung quản lý kiểm soát nợ xấu, trọng tâm là nợ xấu bất ñộng

sản tại các ngân hàng cổ phần và kiểm soát nợ xấu cũng là một trong những nhiệm

vụ hàng ñầu của VietAbank. Kiểm soát tốt nợ xấu sẽ giúp kiểm soát nguồn cung

thanh khoản qua ñó giúp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro nói chung và

công tác quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản nói riêng của VietAbank. Do tình

hình kinh tế vĩ mô bất ổn, thị trường tiền tệ có nhiều biến ñộng và nợ xấu gia tăng là

tình hình chung của cả hệ thống ngân hàng nên mục tiêu của VietAbank trong năm 2011 là kiểm soát nợ xấu trong khoản 4(cid:4)5% và giảm xuống dưới 2% vào năm

2012 theo kế hoạch 5 năm của VietAbank.

3.2.2.1.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ñánh giá nội bộ về tín dụng

Hiện nay, các VietAbank thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo

ðiều 6 của Quyết ñịnh số 493/2005/Qð-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 do Ngân

hàng Nhà nước ban hành Quy ñịnh về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

ñể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng ngân hàng của tổ chức tín dụng. Các nội

dung của quyết ñịnh trên nhìn chung ñã tiếp cận ñược với cách phân loại nợ và trích

lập dự phòng của các ngân hàng trên thế giới. Việc thực hiện quyết ñịnh này ñã giúp

VietAbank ñánh giá ñúng, trung thực hơn chất lượng các khoản tín dụng; từ ñó,

trích lập dự phòng hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.

Tuy nhiên, các quy ñịnh tại ðiều 6 Quyết ñịnh nêu trên chỉ mang tính ñịnh

lượng, do vậy cũng có những khiếm khuyết nhất ñịnh. Ví dụ, có những khoản nợ

chưa phải nợ quá hạn, nếu theo ðiều 6 là nợ nhóm 1 (nợ ñủ tiêu chuẩn), nhưng có

nhiều thông tin không tốt về doanh nghiệp mà ngân hàng thu thập ñược, trong

- 83 -

trường hợp này ngân hàng có thể chuyển khoản nợ trên sang nhóm nợ có mức ñộ

rủi ro cao hơn.

Như vậy, VietAbank cần xây dựng và hoàn thiện cho ngân hàng mình hệ thống

ñánh giá nội bộ riêng (hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ) theo ðiều 7 Quyết ñịnh

493/2005/Qð-NHNN, trong ñó có các chỉ tiêu ñịnh tính nhằm phòng ngừa, hạn chế

thấp nhất rủi ro có thể xảy ra ñối với các khoản cho vay. Kết quả của việc này là,

ngân hàng có quỹ dự trữ cần thiết, tương ứng với mức ñộ rủi ro của từng khoản cho

vay, ñây cũng là nguồn tài trợ cho thanh khoản khi khoản vay gặp rủi ro. Việc xây

dựng và hoàn thiện hệ thống ñánh giá nội bộ về tín dụng cũng là một phần không

thể tách rời trong công tác kiểm soát nợ xấu của VietAbank và cần phải thực hiện

ngay ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản trị thanh khoản, rủi ro thanh

khoản

3.2.2.1.6 Gắn quản trị rủi ro thanh khoản với quản trị rủi ro thị trường

Trong hoạch ñịnh chiến lược cũng như quản trị, ñiều hành thanh khoản hàng

ngày cần gắn liền phân tích, ñánh giá rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường. Có

như vậy, chiến lược quản trị ñề ra mới có tính khả thi và hiệu quả cao.

Rủi ro thị trường là những thay ñổi về giá trị thị trường của tài sản và các

khoản nợ làm ảnh hưởng ñến thu nhập và khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Trên thực tế, dạng rủi ro thị trường ñiển hình nhất ñối với nhiều ngân hàng là rủi ro

lãi suất. Một sự thay ñổi ñột ngột về lãi suất có thể tác ñộng ñến hoạt ñộng kinh

doanh và khả năng thanh khoản của ngân hàng dưới nhiều cách thức khác nhau:

(cid:2) Thứ nhất, lãi suất tăng ñồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ có phần thu nhập

tăng thêm từ tài sản “Có” sinh lời và phải trả thêm một phần chi phí cho các

khoản nợ. Tuy nhiên, chi phí cho các khoản nợ thường có xu hướng tăng

nhanh hơn phần thu nhập có ñược từ tài sản trong ngắn hạn, do ñó lợi nhuận

có thể bị giảm. Bên cạnh ñó, lãi suất của tài sản “Có” tăng hay nói cách

khác là lãi suất cho vay tăng sẽ làm gia tăng nợ xấu qua ñó ảnh hưởng ñến

khả năng thanh khoản của ngân hàng do nguồn cung thanh khoản (khoản

tiền cho vay thu về) bị sụt giảm.

- 84 -

(cid:2) Thứ hai, lãi suất thay ñổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến giá trị thị trường của

tài sản và các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất. Chẳng hạn, khi lãi suất tăng

thì giá trị của cả tài sản và nợ ñều giảm, nhưng thông thường, tác ñộng ñến

tài sản lớn hơn ñối với nợ, dẫn ñến sự sụt giảm về giá trị ròng. Mặc dù,

những thay ñổi này không tác ñộng ñến lợi nhuận, nhưng làm thay ñổi trạng

thái thanh khoản của ngân hàng do tính thanh khoản và giá trị thị trường

của các tài sản sụt giảm.

ðánh giá và quản lý rủi ro thị trường là một công việc khó khăn, phức tạp.

Nhìn chung, cấu trúc lại bảng cân ñối tài sản, sử dụng các công cụ phái sinh về lãi

suất là các giải pháp nên ñược xem xét, ñể làm giảm bớt sự tác ñộng của thay ñổi lãi

suất không mong ñợi theo cách chi phí và thu nhập phát sinh do thay ñổi lãi suất sẽ

cân bằng với nhau và ảnh hưởng thấp nhất trạng thái thanh khoản của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường là hai khái niệm tách biệt nhau, nhưng

chúng có sự ñan xen với nhau theo nhiều cách khác nhau. Thường thì, nỗ lực quản

lý rủi ro loại này sẽ giúp giảm nhẹ tổn thất do rủi ro loại kia gây ra. Ủy ban quản lý

tài sản “Nợ” – tài sản “Có” (ALCO) của VietAbank có trách nhiệm giám sát ñồng

thời hai loại rủi ro này. Quá trình giám sát nên là chuỗi ra các quyết ñịnh kịp thời,

chính xác làm cân bằng giữa nguồn vốn có thể khai thác tài trợ với nhu cầu thanh

khoản; tài sản nhạy cảm lãi suất với khoản nợ nhạy cảm lãi suất; và hai loại tài sản,

nợ nêu trên với mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.

3.2.2.2 Nhóm giải pháp thực hiện trong 5 năm tiếp theo

3.2.2.2.1 ðảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết

Rõ ràng khi thành lập, VietAbank phải ñảm bảo mức vốn ñiều lệ cao hơn mức

vốn pháp ñịnh. Ở ñây, luận văn muốn ñề cập ñến vấn ñề VietAbank nên duy trì mức

vốn tự có một cách hợp lý, nghĩa là VietAbank nên duy trì các hệ số về vốn tự có

như: Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy ñộng, Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”, hệ số an

toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản “Có” rủi ro quy ñổi) … vừa ñảm bảo quy ñịnh của

Ngân hàng Nhà nước và các tiêu chuẩn Basel vừa ñảm bảo cân ñối so với quy mô

và phạm vi hoạt ñộng của ngân hàng mình. Các hệ số về vốn tự có quá cao hay quá

- 85 -

thấp ñều không hiệu quả và không an toàn ñối với ngân hàng. Hệ số an toàn vốn

càng cao thì thanh khoản càng tốt, tuy nhiên hệ số này quá cao thì ngân hàng cần

xem lại vấn ñề hiệu quả sử dụng vốn của mình.

Tính ñến thời ñiểm ngày 31/12/2010, VietAbank ñã tăng vốn ñiều lệ lên ñúng

thời gian quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 141/2006/Nð-CP nhưng việc nâng vốn ñiều lệ

vẫn là nhiệm vụ trọng tâm của VietAbank trong thời gian tới nhằm ñảm bảo các quy

ñịnh về vốn ñiều lệ của NHNN và nâng cao năng lực tài chính, tăng cường khả năng

cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, VietAbank không nên tăng vốn bằng mọi giá. VietAbank cũng nên

nghĩ tới phương án sáp nhập với các ngân hàng khác khi phương án tăng vốn là bất

khả thi hoặc tốn nhiều chi phí, nhất là trong ñiều kiện NHNN thực hiện chính sách

tiền tệ thắt chặt như hiện nay.

3.2.2.2.2 Tăng cường công tác dự báo các ñiều kiện kinh tế vĩ mô

ðiều kiện kinh tế vĩ mô thay ñổi sẽ tác ñộng trực tiếp ñến các chính sách, qua

ñó ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của ngân hàng nói chung và công tác quản trị thanh

khoản, rủi ro thanh khoản nói riêng. Thật vậy, khi lạm phát gia tăng, Ngân hàng

Nhà nước buộc phải thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát

bằng một loạt các biện pháp mạnh như: hạn chế cung tiền, kiểm soát tín dụng, tăng

các loại lãi suất chủ chốt … Các biện pháp thắt chặt tiền tệ này ñã ngay lập tức tác

ñộng ñến khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng nói chung và VietAbank

nói riêng, làm cho khả năng thanh khoản của VietAbank gặp nhiều khó khăn do bị

ñộng trước sự thay ñổi của chính sách tiền tệ. ðiều này chứng tỏ, việc tăng cường

và nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh tế ở VietAbank là rất cần thiết, nhất

là trong giai ñoạn các nền kinh tế lớn trên thế giới và nền kinh tế Việt Nam vẫn còn

ñối mặt với nhiều khó khăn và biến ñộng như hiện nay. Việc dự báo ñược các ñiều

kiện kinh tế vĩ mô sẽ giúp VietAbank nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro

thanh khoản thông qua việc xây dựng các kịch bản thanh khoản nhằm chủ ñộng ñối

phó trong trường hợp xảy ra khó khăn thanh khoản hoặc thậm chí là khủng hoảng

thanh khoản. Nghiên cứu “Liquidity, banking regulation and the macroeconomy”

- 86 -

của Oriol Aspachs, Erlend Nier, Muriel Tiesset về 57 ngân hàng nội ñịa Anh Quốc,

giai ñoạn từ năm 1992 ñến năm 2003, cho thấy có sự tác ñộng qua lại giữa các ñiều

kiện kinh tế vĩ mô và khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi nền kinh tế ở thời

kỳ suy giảm, các ngân hàng có xu hướng dự trữ nhiều tài sản thanh khoản; ngược

lại, khi nền kinh tế ở giai ñoạn tăng trưởng mạnh, các tài sản dự trữ thanh khoản

ñược giảm bớt ñi.

Hiện nay, việc dự báo các ñiều kiện kinh tế vĩ mô tại VietAbank vẫn còn ñể

ngõ và chưa ñược chú trọng mặc dù trong chính sách thanh khoản có quy ñịnh về

việc phân tích mô phỏng thanh khoản và xây dựng kịch bản thanh khoản mà cơ sở

là phải dự báo ñược các ñiều kiện kinh tế vĩ mô. Chính vì thế, VietAbank cần tăng

cường công tác dự báo các ñiều kiện kinh tế vĩ mô ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả

của công tác quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong thời gian tới. Tuy nhiên,

việc dự báo ñược các ñiều kiện kinh tế vĩ mô là một công việc rất khó khăn cần phải

dựa trên một ñội ngũ nhân viên có trình ñộ, năng lực cao, một nền tảng công nghệ

hiện ñại và cần rất nhiều thời gian.

3.2.2.2.3 Thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” – tài sản “Có” cho phù hợp

Việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” – tài sản “Có” cho phù hợp là công việc

hết sức quan trọng ñể quản lý rủi ro thanh khoản của VietAbank. VietAbank cần

xem lại cơ cấu danh mục tài sản “Nợ”, tài sản “Có” cho phù hợp nhằm hạn chế thấp

nhất rủi ro có thể xảy ra, ñó là:

- Cơ cấu lại nguồn vốn huy ñộng theo hướng tăng dần tỷ trọng các nguồn tiền

gửi ổn ñịnh và kỳ hạn dài, giảm dần tỷ trọng nguồn tiền gửi biến ñộng và kỳ hạn

ngắn; ñiều chỉnh lại cơ cấu huy ñộng vốn giữa thị trường 1 (thị trường dân cư và

các tổ chức kinh tế) và thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) cho phù hợp với

ñiều kiện thị trường, nghĩa là trong ñiều kiện thị trường tiền tệ ổn ñịnh nên tăng tỷ

lệ vốn huy ñộng qua thị trường 2 do chi phí thấp, nguồn vốn lớn và chỉ dùng nguồn

vốn này ñể tài trợ cho các tài sản “có” kỳ hạn ngắn, ngược lại trong ñiều kiện thị

trường tiền tệ biến ñộng thì nên giảm tỷ lệ vốn huy ñộng qua thị trường 2 do lãi suất

- 87 -

trên thị trường này biến ñộng rất lớn trong khi lãi suất trên thị trường 1 có xu hướng

ổn ñịnh hơn.

- Cơ cấu lại dư nợ cho vay, ñiều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy

cảm và nhiều rủi ro như chứng khoán, bất ñộng sản và tiêu dùng; cơ cấu lại dư nợ

cho vay ngắn hạn với cho vay trung dài hạn; kiểm soát tỷ lệ nguồn vốn huy ñộng

ngắn hạn dùng ñể cho vay trung, dài hạn bởi vì nguyên nhân chủ yếu gây ra tình

trạng khó khăn thanh khoản của các ngân hàng là do ñộ lệch kỳ hạn giữa nguồn vốn

và sử dụng vốn, giữa tài sản nợ và tài sản có, giữa huy ñộng và cho vay.

- Duy trì một tỷ lệ dự trữ (dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp) hợp lý tùy thuộc vào

từng giai ñoạn kinh tế khác nhau nhằm giúp VietAbank vừa chủ ñộng ñối phó với

rủi ro thanh khoản vừa có thu nhập hợp lý. Trong giai ñoạn kinh tế suy thoái,

VietAbank nên duy trì một tỷ lệ dự trữ cao ñể dự phòng thanh khoản do việc vay

mượn trên thị trường tiền tệ hoặc bán các tài sản gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại,

trong giai ñoạn kinh tế tăng trưởng thì VietAbank nên duy trì một tỷ lệ dự trữ thanh

khoản thấp do các loại tài sản này có thu nhập thấp.

Việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” – tài sản “Có” là công việc cần rất

nhiều thời gian và thực hiện liên tục ñể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác

quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản của VietAbank. Chính sách thanh khoản

của VietAbank cũng cần bổ sung các quy ñịnh về cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy

ñộng, cơ cấu dư nợ cho vay hay tỷ lệ giữa nguồn vốn huy ñộng thị trường 2 so thị

trường 1 nhằm phục vụ cho việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” – tài sản “Có”

trong thời gian tới và các quy ñịnh này sẽ ñược ñiều chỉnh cho phù hợp với ñiều

kiện trên thị trường tiền tệ trong từng thời kỳ.

3.2.2.2.4 Xây dựng ñội ngũ nhân viên có trình ñộ, năng lực và ñạo ñức

nghề nghiệp

Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là mục tiêu hàng ñầu của mọi tổ chức,

doanh nghiệp. ðối với mỗi ngân hàng, xây dựng một ñội ngũ nhân viên có trình ñộ,

năng lực ñã khó thì nay ñòi hỏi phải xây dựng một ñội ngũ nhân viên vừa có trình

ñộ, năng lực vừa có ñạo ñức nghề nghiệp lại càng khó hơn, nhất là trong giai ñoạn

- 88 -

hiện nay khi rủi ro ñạo ñức của các nhân viên ñang nổi lên như là vấn ñề ñáng quan

tâm của cả hệ thống ngân hàng. Tuy có khó khăn nhưng việc xây dựng một ñội ngũ

nhân viên vừa có trình ñộ, năng lực vừa có ñạo ñức nghề nghiệp là cần thiết và cấp

bách ñối với bất kỳ ngân hàng nào. Chính bộ phận này sẽ tham mưu ñắc lực cho ban

ñiều hành ngân hàng trong việc ñưa ra các quyết ñịnh ñúng ñắn, kịp thời nhằm ngăn

chặn, khắc phục những rủi ro phát sinh và hướng hoạt ñộng kinh doanh ñến những

thành công mới. Do vậy, VietAbank cần có kế hoạch tuyển dụng, ñào tạo, sử dụng

nhân viên một cách khoa học, minh bạch và bình ñẳng. ðặt nhân viên vào những vị

trí thích hợp với khả năng của họ là một khâu quan trọng trong công tác cán bộ,

nhằm ñảm bảo rằng chính ñội ngũ nhân viên này sẽ là những người góp phần vào

thành công chung của ngân hàng. Một nhà lãnh ñạo có kinh nghiệm luôn hiểu và

biết rõ về sự phù hợp của mỗi cá nhân cho từng vị trí công tác là cơ sở của tất cả

những nỗ lực trong hiện tại và tương lai. Sự thiếu quan tâm hay thiếu hiểu biết về

việc này có thể khiến ngân hàng tốn kém cả về thời gian và tiền bạc trong suốt quá

trình hoạt ñộng. Bên cạnh ñó, chính sách ñãi ngộ nhân viên cần có sự minh bạch,

khen thưởng kịp thời những nhân viên có nhiều ñóng góp, kiên quyết loại bỏ những

nhân viên có ñạo ñức nghề nghiệp kém nhằm làm trong sạch hóa ñội ngũ nhân viên

ngân hàng.

VietAbank cũng nên xây dựng văn hóa giao tiếp riêng cho ngân hàng mình.

Một môi trường làm việc chuyên nghiệp, cởi mở, thân thiện và có bản sắc văn hóa

riêng của ngân hàng sẽ là ñộng lực thúc ñẩy ñội ngũ nhân viên nhiệt tình cống hiến,

sáng tạo và luôn trung thành với ngôi nhà thứ hai của mình.

VietAbank xây dựng ñược một ñội ngũ nhân viên vừa có trình ñộ, năng lực

vừa có ñạo ñức nghề nghiệp sẽ giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản

trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản của VietAbank nhưng ñây là một công việc cần

rất nhiều thời gian và không thể thực hiện ngay ñược.

- 89 -

Kết luận chương 3

Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh

khoản trong thời gian tới của VietAbank, phần trên ñây của luận văn ñã chỉ ra một

số giải pháp cơ bản có thể ñược thực hiện bởi Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

hoặc bản thân VietAbank. Về phía VietAbank có hai nhóm giải pháp chính trong ñó

có nhóm giải pháp cần thực hiện ngay và là “ñiều kiện cần” trong công tác quản trị

thanh khoản, rủi ro thanh khoản của ngân hàng, bên cạnh ñó còn có nhóm giải pháp

cần thực hiện trong 5 năm tới do việc thực hiện các giải pháp này cần rất nhiều thời

gian và công sức. Ban ñiều hành ngân hàng cũng như ngân hàng nhà nước cần nhận

thức rõ tầm quan trọng của quản trị rủi ro thanh khoản trong công tác quản trị rủi ro

chung, khi ngân hàng mất thanh khoản thì cái giá phải trả sẽ là rất lớn ñối với bản

thân VietAbank và cũng có thể ñối với cả hệ thống ngân hàng.

- 90 -

KẾT LUẬN

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, những lý thuyết

ñược học trong chương trình ñào tạo bậc cao học – Trường ðại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh vào ñiều kiện thực tế ở Việt Nam. Luận văn ñã thực hiện ñược

những nội dung sau ñây:

Thứ nhất, phân tích nội dung cơ bản về quản trị thanh khoản, rủi ro thanh

khoản trong hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng; phân tích khái quát tình hình và

những nhân tố tác ñộng ñến khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt

Nam trong giai ñoạn những tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011.

Thứ hai, chính sách quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản của Ngân hàng

TMCP Việt Á (VietAbank) trước tình hình khó khăn thanh khoản chung của cả hệ

thống nhằm ñảm bảo thanh khoản cho ngân hàng mình, ñảm bảo hoạt ñộng kinh

doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả. Trên cơ sở ñó, Luận văn nêu ra một số

giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản

trong hoạt của VietAbank.

Luận văn chỉ mong muốn góp phần nhỏ bé trong việc nâng cao nhận thức tầm

quan trọng của quản trị rủi ro thanh khoản trong công tác quản trị rủi ro nói chung

của các ngân hàng bởi vì khi ngân hàng mất thanh khoản thì cái giá phải trả sẽ rất

ñắt cho bản thân ngân hàng và có thể với cả hệ thống do tính ảnh hưởng dây chuyền

của ngành ngân hàng. ðặc biệt trong ñiều kiện nước ta, khi mà ngành ngân hàng có

vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, sự mất thanh khoản gây ra sụp ñổ của bất

kỳ ngân hàng nào nếu không ñược xử lý thông minh và khéo léo ñều có thể lan

nhanh và kéo theo sự sụp ñổ của hàng loạt các ngân hàng thương mại khác, gây ra

những tổn thất to lớn cho nền kinh tế và có thể phải mất một thời gian dài mới có

thể khắc phục ñược.

Luận văn này ñược hoàn thành với sự giảng dạy tận tình của tập thể giảng viên

Trường ðại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù học viên ñã cố gắng

nghiên cứu tài liệu và vận dụng lý thuyết vào tình huống cụ thể, nhưng do trình ñộ

và thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong các quý thầy

- 91 -

cô trong Hội ñồng cảm thông và góp ý kiến ñể bản thân nâng cao ñược kỹ năng

nghiên cứu trong thời gian tới. Xin chân thành cám ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. PGS.TS.Nguyễn ðăng Dờn (2005), Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê,

TP.Hồ Chí Minh.

2. PGS.TS.Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất

bản lao ñộng xã hội, Hà Nội.

3. TS.Nguyễn Hồng Nga – ðH Quốc gia TP.HCM và Nhật Trung – NHNN,

“Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và triển vọng năm 2011” , tạp chí

ngân hàng số 4/2011, trang 4-5.

4. Ngân hàng Nhà nước (Tháng 1,2,3,4,5,6/2011), Thông tin về hoạt ñộng ngân

hàng.

5. Ngân hàng thương mại (2010), Báo cáo thường niên.

6. Ngân hàng TMCP Việt Á (2010), Quy ñịnh quản lý thanh khoản.

7. Rudolf Duttweiler (2010), Quản lý thanh khoản trong ngân hàng, NXB Tổng

hợp TP.HCM – Tinh văn Media, TP.Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Duy Sinh (2009), Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản

trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường

ðH Kinh Tế TP.HCM.

9. TS.Nguyễn Thị Kim Thanh, “ðịnh hướng phát triển khu vực ngân hàng ñến

năm 2020” , tạp chí ngân hàng số 21/2010, http://www.sbv.gov.vn.

10. Sakamaki Tsuzuri (2011), “Rủi ro thanh khoản nguồn vốn và rủi ro thanh

khoản thị trường”, Cố vấn trưởng JICA cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

http://www.ub.com.vn.

11. PGS.TS.Trần Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống

kê, TP.Hồ Chí Minh.

12. Các bài báo trong nước:

- Hồng Dung (2011), “Cần thiết phải hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng

nhỏ”, http://cafef.vn.

- Minh ðức (2011), “Thanh khoản ngân hàng: Dè chừng các khoảng trống”,

http://vneconomy.vn.

- TS.Trần Văn Hùng – Lê Văn Thịnh, “Rủi ro thanh khoản của các NHTM

Việt Nam và giải pháp khắc phục”, http://www.doanhnhan360.com.

- PGS.TS Trần Huy Hoàng, “Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại các

ngân hàng thương mại”, http://www.nhandan.com.vn.

- Anh Quân (2011), “Rủi ro ngân hàng: Nhìn từ những méo mó hy hữu”,

http://vneconomy.vn.

- Hà Tâm (2011), “Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng: Vướng ñại gia, loay hoay

với ngân hàng nhỏ”, http://cafef.vn.

II. Tiếng Anh

13. ADB (2005), Financial Management and Analysis of Projects, Manila,

Philippines.

14. Oriol Aspachs, Erlend Nier, Muriel Tiesset, Liquidity, banking regulation

and the macroeconomy, Bis

15. Evan Gatev, Til Schuermann, Philip E.Strahan (2006), Managing bank

liquidity risk: How deposit-loan synergies vary with market conditions,

Financial institutions center.

III Website

16. http://www.adb.org

17. http://bond.hnx.vn.

18. http://www.bloomberg.com

19. http://cafef.vn

20. http://www.doanhnhan360.com

21. http://www.sbv.gov.vn.

22. http://www.tls.vn.

23. http://vneconomy.vn

24. http://www.ub.com.vn

25. Website các ngân hàng thương mại Việt Nam

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản của các ngân hàng thương mại

Phụ lục 2: Báo cáo tài chính ñã kiểm toán năm 2010 của VietAbank

Phụ lục 3: Thống kê diễn biến Bơm – Hút vốn qua OMO của NHNN trong 6

tháng ñầu năm 2011

Phụ lục 4: Tỷ lệ an toàn vốn của VietAbank

Phụ lục 5: Bảng cung cầu thanh khoản

Phụ lục 1: Thống kế một số chỉ tiêu cơ bản của các Ngân hàng thương mại

(thời ñiểm 31/12/2010)

Stt

Ngân hàng

Tổng Tài sản

Vốn ðiều lệ

Huy ñộng TT1

Huy ñộng TT2

Tỷ lệ TT2/Tổng huy ñộng

Tổng dư nợ cho vay

I Nhón ngân hàng thương mại nhà nước

1 Agribank

462.271 20.709

N/A

N/A N/A

419.438

2 BIDV

366.268 14.600

251.924 28.282

11%

254.192

3 MHB

51.211

3.007

23.762 14.343

38%

22.629

4 Vietcombank

306.931 13.224

209.081 59.689

22%

175.600

5 Vietinbank

367.068 15.172

216.420 35.388

14%

233.062

II Nhón ngân hàng thương mại cổ phần

1 ACB

204.187

9.377

143.564 37.626

21%

86.648

2 Techcombank

149.743

6.932

102.377 35.874

26%

52.704

3 Sacombank

142.340

9.179

105.907 20.372

16%

77.359

4 Eximbank

131.279 10.560

79.007 35.475

31%

62.348

5 Hàng Hải

115.013

5.000

59.886 45.046

43%

32.175

6 Quân ðội

107.470

7.300

70.437 23.157

25%

47.755

7 Quốc Tế

93.966

4.000

59.953 26.255

30%

41.765

8 Sài Gòn

61.360

4.185

44.205 10.269

19%

33.178

9 Phương Nam

59.697

3.049

37.710 17.815

32%

31.095

10 VP Bank

57.964

4.000

33.813 14.493

30%

25.324

11 ðông Nam Á

55.690

5.335

24.989 23.774

49%

20.417

12 ðại Dương

55.269

3.500

43.281

7.146

14%

17.631

13 ðông Á

54.869

4.500

42.639

4.864

10%

38.327

14 Sài Gòn - Hà Nội

51.166

3.498

31.867 14.175

31%

24.501

15 VN Tín Nghĩa

46.414

3.399

31.019 10.389

25%

26.233

16 Nhà Hà Nội

38.413

3.000

21.260 11.863

36%

16.589

17 An Bình

38.076

3.831

25.952

6.522

20%

19.877

18 Liên Việt

35.521

3.650

15.439 14.983

49%

9.834

19 HD Bank

34.607

2.000

21.057

9.437

31%

11.728

20 GP Bank

27.871

3.018

16.460

7.796

32%

8.852

21 Bắc Á

26.353

3.000

9.801 11.805

55%

13.761

22 Việt Á

24.093

2.937

13.468

6.817

34%

13.290

23 Tiên Phong

20.929

3.000

9.721

7.722

44%

5.255

24 Nam Việt

20.157

1.820

11.665

5.469

32%

10.767

25 ðại Tín

19.762

3.000

10.310

5.941

37%

10.052

26 Phương ðông

19.735

2.635

10.879

5.453

33%

11.585

27 Phát Triển Mêkông

17.404

3.000

6.592

6.726

51%

2.695

28 VN Thương Tín

16.900

3.000

6.287

7.361

54%

7.248

29 SG Công Thương

16.812

2.460

10.019

2.953

23%

10.456

30 PG Bank

16.569

2.000

10.766

3.229

23%

10.887

31 Nam Á

14.345

2.000

7.194

3.895

35%

5.302

32 Bảo Việt

13.853

1.500

7.291

4.613

39%

5.615

33 Kiên Long

12.635

3.000

7.778

1.439

16%

7.008

34 ðại Á

11.186

3.100

6.150

1.659

21%

5.833

35 Western Bank

9.457

2.000

5.917

1.351

19%

3.962

36 Gia ðịnh

8.228

2.000

3.904

2.173

36%

3.663

37 ðệ Nhất

7.783

2.000

2.724

2.829

51%

2.724

Nguồn: Tổng hợp của NHNN, BCTC của các TCTD

Phụ lục 2: Báo cáo tài chính ñã kiểm toán năm 2010 của VietAbank

Stt

Chỉ tiêu

31/12/2010 (VNð)

31/12/2009 (VNð)

A

TÀI SẢN

I

Tiền mặt, vàng và ñá quý

2.432.445.773.810

2.043.548.176.394

II

360.912.026.899

216.235.979.921

Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

III

2.223.690.088.603

615.131.419.437

1 2

Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác Tiền gửi Cho vay

2.223.690.088.603

608.131.419.437 7.000.000.000

IV Chứng khoán kinh doanh 1

328.920.741.481 424.771.046.171

137.072.736.566 142.648.084.871

2

(95.850.304.690)

(5.575.348.305)

Chứng khoán kinh doanh Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

V

-

27.415.100

Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

VI Cho vay khách hàng 1 2

Cho vay khách hàng Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng

13.091.657.107.450 11.919.394.811.004 13.290.472.936.450 12.041.504.811.004 (122.110.000.000)

(198.815.829.000)

VII Chứng khoán ñầu tư 1 2 3

Chứng khoán ñầu tư sẵn sàng ñể bán Chứng khoán ñầu tư giữ ñến ngày ñáo hạn Dự phòng giảm giá chứng khoán ñầu tư

3.351.073.970.292 786.330.126.428 2.566.938.743.864 (2.194.900.000)

172.593.650.000 18.200.000.000 156.057.650.000 (1.664.000.000)

VIII ðầu tư dài hạn 4

ðầu tư dài hạn khác

149.383.260.000 149.383.260.000

163.200.986.919 163.200.986.919

IX Tài sản cố ñịnh 1 a b 3 a b

Tài sản cố ñịnh hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Tài sản cố ñịnh vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế

351.115.986.194 204.610.398.096 257.556.528.384 (52.946.130.288) 146.505.588.098 160.402.817.693 (13.897.229.595)

291.687.336.280 168.891.207.099 197.141.105.571 (28.249.898.472) 122.796.129.181 126.554.974.891 (3.758.845.710)

Các khoản phải thu Các khoản lãi, phí phải thu Tài sản có khác

1.793.716.587.984 1.496.628.301.116 242.644.705.157 54.443.581.711

257.832.454.859 114.228.706.268 63.070.831.365 80.532.917.226

XI Tài sản có khác 1 2 4

TỔNG TÀI SẢN

24.082.915.542.713 15.816.724.966.480

Chỉ tiêu

Stt

31/12/2010 (VNð)

31/12/2009 (VNð)

B

NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

NỢ PHẢI TRẢ

626.742.184.354

I

Các khoản nợ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

II

Tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác Tiền gửi

6.190.238.937.956 6.190.238.937.956

533.285.208.802 533.285.208.802

1

III Tiền gửi của khách hàng

9.394.524.572.550 10.809.533.459.157

6.488.601.360

-

IV

Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác

47.101.500.000

19.956.000.000

V

Vốn tài trợ, ủy thác ñầu tư tổ chức tín dụng chịu rủi ro

VI Phát hành giấy tờ có giá

4.073.943.570.000

VII Các khoản nợ khác 1 3

348.410.972.784 141.727.548.667 205.105.724.117

2.739.100.535.844 132.470.958.951 2.605.392.576.893

4

1.577.700.000

1.237.000.000

Các khoản lãi, phí phải trả Các khoản phải trả và công nợ khác Dự phòng rủi ro cho các cam kết ngoại bảng

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

20.687.450.339.004 14.101.875.203.803

VỐN CHỦ SỞ HỮU

VIII Vốn và các quỹ 1 a c g 2 5

Vốn Vốn cổ phần Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác Các quỹ Lợi nhuận chưa phân phối

3.045.125.328.945 2.936.893.200.000 108.218.800.000 13.328.945 119.506.401.460 230.833.473.304

1.522.119.038.945 1.515.336.910.000 6.768.800.000 13.328.945 80.951.363.119 111.779.360.613

TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU

3.395.465.203.709

1.714.849.762.677

24.082.915.542.713 15.816.724.966.480

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

Chỉ tiêu

Stt

31/12/2010 (VNð)

31/12/2009 (VNð)

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ðỐI KẾ TOÁN

NGHĨA VỤ NỢ TIỀM ẨN

I

Thư tín dụng Bảo lãnh khác

24.480.427.203 160.751.188.485

68.190.616.586 170.432.745.447

2 3

II CAM KẾT KHÁC

2

Hợp ñồng mua bán ngoại tệ chưa ñến hạn

18.075.672.000

4.187.985.100

Nguồn: Website VietAbank www.VietAbank.com.vn

Chỉ tiêu

Stt

Năm 2010 (VNð)

Năm 2009 (VNð)

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các chi phí tương tự

1.661.699.977.314 1.015.236.883.002 (1.129.831.210.334) (665.385.047.931)

1 2

Thu nhập lãi thuần

531.868.766.980

349.851.835.071

I

Thu nhập từ hoạt ñộng dịch vụ Chi phí hoạt ñộng dịch vụ

39.811.531.589 (10.066.891.782)

26.968.506.613 (9.303.679.664)

3 4

II Lãi thuần từ hoạt ñộng dịch vụ

29.744.639.807

17.664.826.949

III

(16.682.833.560)

77.321.730.929

(Lỗ)/Lãi thuần từ kinh doanh ngoại tệ và vàng

IV

(85.256.837.191)

87.433.349.680

(Lỗ)/Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

Lãi thuần từ mua bán chứng khoán ñầu tư

247.044.212.622

3.116.400.000

V

Thu nhập từ hoạt ñộng khác Chi phí hoạt ñộng khác

183.462.413 (29.019.737)

1.159.175.282 (127.650.430)

5 6

VI Lãi thuần từ hoạt ñộng khác

154.442.676

1.031.524.852

VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

24.345.680.991

14.670.549.147

VIII Chi phí hoạt ñộng

(307.004.164.894) (213.492.816.502)

IX

424.213.907.431

337.597.400.126

Lợi nhuận thuần từ hoạt ñộng kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

(77.046.529.000)

(63.541.000.000)

XI Tổng lợi nhuận trước thuế

347.167.378.431

274.056.400.126

Nguồn: Website VietAbank www.VietAbank.com.vn

Phụ lục 3: Thống kê diễn biến Bơm – Hút vốn qua OMO của NHNN trong 6 tháng ñầu năm 2011

Tuần giao dịch

Khối lượng vốn NHNN bơm ra qua OMO (tỷ VNð)

Khối lượng vốn NHNN hút về qua OMO (tỷ VNð)

Khối lượng vốn bơm ròng (+)/hút ròng (-) (tỷ VNð)

Tuần 10/01-14/01/2011

112.207

100.915

11.292

Tuần 17/01-21/01/2011

132.311

112.252

20.059

Tuần 24/01-30/01/2011

156.262

132.311

23.951

Tuần 08/02-11/02/2011

108.835

150.707

-41.872

Tuần 14/02-18/02/2011

80.237

114.391

-34.154

Tuần 21/02-25/02/2011

95.663

80.237

15.426

Tuần 28/02-04/03/2011

113.729

95.663

18.066

Tuần 07/03-11/03/2011

107.000

113.729

-6.728

Tuần 14/03-18/03/2011

96.000

107.000

-11.000

Tuần 21/03-25/03/2011

99.000

96.000

3.000

Tuần 28/03-01/04/2011

107.929

99.000

8.929

Tuần 04/04-09/04/2011

143.623

137.929

5.694

Tuần 13/04-15/04/2011

84.598

80.623

3.975

Tuần 18/04-22/04/2011

116.850

115.448

1.402

Tuần 25/04-29/04/2011

149.623

118.938

30.685

Tuần 04/05-06/05/2011

101.458

104.685

-3.227

Tuần 09/05-13/05/2011

94.316

101.458

-7.142

Tuần 16/05-20/05/2011

79.739

94.316

-14.577

Tuần 23/05-27/05/2011

62.071

79.739

-17.668

Tuần 30/05-03/06/2011

59.334

62.071

-2.737

Tuần 06/06-10/06/2011

39.000

59.334

-20.334

Tuần 13/06-17/06/2011

24.862

39.000

-14.138

Tuần 20/06-24/06/2011

21.449

24.862

-3.413

Tuần 27/06-01/07/2011

15.055

21.449

-6.394

Tuần 04/07-08/07/2011

16.000

15.055

945

Phụ lục 4: Tỷ lệ an toàn vốn của VietAbank (thời ñiểm 31/12/2010)

KHOẢN MỤC VỐN CẤP 1

2.936.893.200.000 25.853.957.588 141.406 3.008.502.574

1 Vốn ñiều lệ (vốn ñã ñược cấp, vốn ñã góp) 2 Quỹ dự trữ bổ sung vốn ñiều lệ 3 Quỹ ñầu tư phát triển nghiệp vụ 4 Lợi nhuận không chia

108.218.800.000

5

6

-

Thặng dư vốn cổ phần ñược tính vào vốn theo quy ñịnh của pháp luật, trừ ñi phần dùng ñể mua cổ phiếu quỹ (nếu có) Chênh lệch tỷ giá hối ñoái phát sinh trong quá trình hợp nhất báo cáo tài chính

Các khoản mục phải giảm trừ 7 Lợi thế thương mại 8 Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế 9 Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác 10 Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con

- - - - -

11

-

Các khoản góp vốn, mua cổ phần của các công ty con không thuộc ñối tượng hợp nhất báo cáo tài chính theo quy ñịnh của pháp luật

A1 Vốn cấp 1 trước các khoản giảm trừ bổ sung

3.073.974.601.568

12

-

13

-

Phần góp vốn mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ ñầu tư, một dự án ñầu tư vượt mức 10% so với A1 Phần vượt mức 40% so với A1 của tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi ñã trừ khoản 12

A

Vốn cấp 1

3.073.974.601.568

14

-

15

-

VỐN CẤP 2 50% số dư có tài khoản ñánh giá lại tài sản cố ñịnh theo quy ñịnh của pháp luật 40% số dư có tài khoản ñánh giá lại tài sản tài chính theo quy ñịnh của pháp luật

16 Quỹ dự phòng tài chính 17 Trái phiếu chuyển ñổi do TCTD phát hành 18 Công cụ nợ khác 19 Lợi ích của cổ ñông thiểu số

Các khoản mục phải giảm trừ

54.933.745.410 - - - -

20

-

21

-

22

-

-

23

Phần giá trị chênh lệch dương của tổng khoản mục 17 và 18 so với 50%A Phần giá trị chênh lệch dương của quỹ dự phòng tài chính so với 1,25% của E và F Mỗi năm trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi ñến hạn thanh toán, khấu trừ thêm 20% giá trị ban ñầu của các công cụ nợ khác tại mục 17 Mỗi năm trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi ñến hạn thanh toán, khấu trừ thêm 20% giá trị ban ñầu của các công cụ nợ khác tại mục 18

B1 Vốn cấp 2 trước giảm trừ bổ sung

24 Phần giá trị chênh lệch dương của B1 so với A

54.933.745.410 -

B

54.933.745.410 -

25

-

Vốn cấp 2 Các khoản mục phải giảm trừ 100% số dư nợ tài khoản ñánh giá lại tài sản cố ñịnh theo quy ñịnh của pháp luật

26

-

100% số dư nợ tài khoản ñánh giá lại tài sản tài chính theo quy ñịnh của pháp luật

D

VỐN TỰ CÓ

3.128.908.346.978

Khoản mục

Số liệu kế toán

Hệ số rủi ro

Giá trị TSC rủi ro quy ñổi

Hệ số chuyển ñổi

Giá trị tài sản “Có” rủi ro nội bảng

27 Tiền mặt

183.548.348.070

0%

-

28 Vàng

2.248.897.425.740

0%

-

29

-

0%

-

Tiền gửi tại Ngân hàng CSXH theo quy ñịnh về tín dụng ñối với người nghèo và các ñối tượng chính sách khác

30

336.998.462.029

0%

-

Các khoản phải ñòi bằng ðồng Việt Nam ñối với Chính phủ Việt Nam, NHNN hoặc ñược Chính phủ Việt Nam, NHNN Việt Nam bảo lãnh

31

-

0%

-

Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu GTCG do chính TCTD phát hành

32

507.433.575.641

0%

-

Các khoản phải ñòi bằng ðồng Việt Nam ñược bảo ñảm bằng GTCG do chính TCTD phát hành; Các khoản phải ñòi ñược bảo ñảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, GTCG do Chính phủ, NHNN phát hành

33

-

0%

-

Các khoản phải ñòi ñối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trung ương các nước thuộc khối OECD

34

-

0%

-

Các khoản phải ñòi ñược bảo ñảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD hoặc ñược bảo lãnh thanh toán bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD

E1 Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 0%

3.276.877.811.480

-

35

2.223.690.088.603

20%

444.738.017.721

Các khoản phải ñòi ñối với TCTD khác ở trong nước và nước ngoài, bao gồm cả các khoản phải ñòi bằng ngoại tệ

36

123.913.564.870

20%

24.782.712.974

Các khoản phải ñòi ñối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các khoản phải ñòi bằng ngoại tệ ñối với Chính phủ Việt Nam, NHNN

37

20%

-

-

Các khoản phải ñòi bằng ngoại tệ ñược bảo ñảm bằng GTCG do chính TCTD phát hành; Các khoản phải ñòi ñược bảo ñảm bằng GTCG do TCTD khác thành lập tại VN phát hành

38

1.193.000.300.000

20%

238.600.060.000

Các khoản phải ñòi ñối với tổ chức tài chính nhà nước (Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Kho bạc nhà nước); các khoản phải ñòi ñược bảo ñảm bằng GTCG do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành

39 Kim loại quý (trừ vàng), ñá quý

20%

-

-

40

20%

-

-

Các khoản phải ñòi ñối với các tổ chức tài chính quốc tế và các khoản phải ñòi ñược các tổ chức này bảo lãnh thanh toán hoặc ñược bảo ñảm bằng chứng khoán do các tổ chức này phát hành

41

20%

-

-

Các khoản phải ñòi ñối với các ngân hàng ñược thành lập ở các nước thuộc OECD và các khoản phải ñòi ñược bảo lãnh thanh toán bởi các ngân hàng này

42

20%

-

-

Các khoản phải ñòi ñối với các công ty chứng khoán ñược thành lập ở các nước thuộc OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải ñòi ñược các công ty này bảo lãnh thanh toán

43

20%

-

-

Các khoản phải ñòi ñối với các ngân hàng ñược thành lập ngoài các nước thuộc OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải ñòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm ñược các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán

E2 Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 20%

3.540.603.953.473

708.120.790.695

44

-

50%

-

Các khoản ñầu tư dự án theo hợp ñồng của công ty tài chính theo quy ñịnh về tổ chức và hoạt ñộng của công ty tài chính

45

50%

5.519.960.708.978

11.039.921.417.955

Các khoản phải ñòi có bảo ñảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng ñất, nhà ở gắn với quyền sử dụng ñất của bên vay hoặc những tài sản này ñược bên vay cho thuê nhưng bên thuê ñồng ý cho bên cho thuê dùng làm tài sản thế chấp trong thời gian thuê

E3 Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 50%

11.039.921.417.955

5.519.960.708.978

46 Các khoản góp vốn, mua cổ phần

163.008.160.000

100%

163.008.160.000

47

100%

-

Các khoản phải ñòi ñối với các ngân hàng ñược thành lập ở các nước không thuộc OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên và các khoản phải ñòi có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên ñược các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán

48

100%

-

Các khoản phải ñòi ñối với chính quyền trung ương của các nước không thuộc OECD, trừ trường hợp cho vay bằng ñồng bản tệ và nguồn cho vay cũng bằng ñồng bản tệ của các nước ñó

49

351.115.986.194

100%

351.115.986.194

Các khoản ñầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố ñịnh và bất ñộng sản khác theo quy ñịnh của pháp luật

50

2.736.605.583.336

100%

2.736.605.583.336

Các khoản phải ñòi khác ngoài các khoản phải ñòi quy ñịnh trong bảng này

E4 Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 100%

3.250.729.729.530

3.250.729.729.530

51

150%

-

Các khoản cho vay các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng, trừ các khoản mục (53), (54), (55)

E5 Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 150% 52 Các khoản cho vay ñể ñầu tư chứng khoán

- 93.000.000.000

- 232.500.000.000

250%

53 Các khoản cho vay các công ty chứng khoán

93.000.000.000

232.500.000.000

250%

54 Các khoản cho vay nhằm mục ñích kinh doanh bất ñộng sản

2.798.886.879.238

250%

6.997.217.198.095

E6 Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro 250%

2.984.886.879.238

7.462.217.198.095

E

Tổng tài sản “Có” rủi ro nội bảng

24.093.019.791.676

16.941.028.427.297

Giá trị tài sản có rủi ro quy ñổi của các cam kết ngoại bảng

55 Bảo lãnh vay

-

100%

-

56 Bảo lãnh thanh toán

42.982.014.287

100%

100%

42.982.014.287

57

-

100%

-

Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu tại mục (64)

58 Bảo lãnh thực hiện hợp ñồng

46.032.679.382

100%

23.016.339.691

50%

59 Bảo lãnh dự thầu

17.889.762.085

100%

8.944.881.043

50%

60 Bảo lãnh khác

53.636.507.731

100%

26.818.253.866

50%

61 Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng quy ñịnh tại mục (57)

50%

-

-

62 Các cam kết khác có thời hạn ban ñầu từ 1 năm trở lên

50%

-

-

20%

63 Thư tín dụng không thể hủy ngang

24.480.427.203

100%

4.896.085.441

64

20%

-

-

Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo ñảm bằng hàng hóa

65 Bảo lãnh giao hàng

20%

-

-

66 Các cam kết khác liên quan ñến thương mại

20%

-

-

67 Thư tín dụng có thể hủy ngang

0%

-

-

68 Các cam kết có thể hủy ngang vô ñiều kiện khác

0%

-

-

1%

-

-

69 Các hợp ñồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban ñầu dưới 1 năm

100%

-

-

70

1%

100%

Các hợp ñồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban ñầu từ 1 năm ñến dưới 2 năm

71

-

1%

100%

-

Các hợp ñồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban ñầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm 1% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3)

72 Hợp ñồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban ñầu dưới 1 năm

-

2%

100%

-

73

-

5%

100%

-

Hợp ñồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban ñầu từ 1 năm ñến dưới 2 năm

74

5%

-

-

Hợp ñồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban ñầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm 3% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3)

F

Tổng tài sản “Có” rủi ro của các cam kết ngoại bảng

185.021.390.688

106.657.574.327

Tổng tài sản “Có” rủi ro

24.278.041.182.364

17.047.686.001.624

Tỷ lệ an toàn vốn = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có” rủi ro = 18,35%

(Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN quy ñịnh Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%)

Phụ lục 5: Bảng cung cầu thanh khoản

Thời gian ñến hạn

Stt Khoản mục

Tổng cộng

Trên 360 ngày

Ngày tiếp theo (ngày 1)

Từ ngày 2 ñến ngày 7

Từ ngày 8 ñến ngày 30

Từ ngày 30 ñến ngày 90

Từ ngày 90 ñến ngày 180

Từ ngày 180 ñến ngày 360

ñvt: tỷ ñồng

I

Cung thanh khoản

1 Tiền mặt, vàng

2 Tiền gửi tại NHNN

3 Tiền gửi tại các TCTD khác ñến hạn

4 GTCG ñến hạn hoặc sẵn sàng ñể bán

- Tín phiếu

- Trái phiếu Chính phủ và ñược Chính phủ bảo lãnh

- GTCG khác

5 Cho vay, cho thuê tài chính ñến hạn

- Cho vay TCTD khác

- Cho vay ngắn hạn tổ chức & cá nhân

- Cho vay trung dài hạn tổ chức & cá nhân

- Cho vay theo chương trình ñặc biệt

- Cho vay tài trợ thương mại

6 Các tài sản Có khác

- Cho vay tài trợ ủy thác

- Dự thu lãi, các khoản phải thu khác…

7 Huy ñộng tiền gửi mới

8 Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân ñến hạn gửi lại

9 Tiền gửi có kỳ hạn của TCKT ñến hạn gửi lại

10 Phát hành GTCG mới

11

Các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu ñược nước ngoài chấp nhận thanh toán, các cam kết tài trợ nhận ñược

12 Các cam kết kinh doanh tiền tệ ñến hạn phải thu

13 Hợp ñồng Repo ñối nghịch ñến hạn

14 Khả năng vay vốn NHNN, TCTD khác

II Cầu thanh khoản 1 Dự trữ bắt buộc

2

Tổ chức và cá nhân rút tiền gửi không kỳ hạn

3

Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức ñến hạn

4

Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân ñến hạn

5 Giấy tờ có giá ñến hạn

6

Tiền gửi và vay các TCTD khác ñến hạn

7 Vay NHNN ñến hạn

8

Kho bạc nhà nước rút tiền gửi không kỳ hạn, vay Bộ Tài chính ñến hạn

9

Các tài sản Nợ khác

- Vốn tài trợ ủy thác

- Dự chi lãi, các khoản phải trả khác…

10 Cho vay mới khách hàng

11 Các cam kết kinh doanh tiền tệ ñến hạn phải trả

12 Cam kết thanh toán LC

13 Hợp ñồng Repo ñến hạn

III Trạng thái thanh khoản

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

IV Trạng thái thanh khoản lũy kế

(9)=(1)

(10) =(9)+(2)

(11) = (10)+(3)

(12) = (11)+(4)

(13) = (12)+(5)

(14) = (13)+(6)

(15) = (14)+(7)

(9)/TTS (10)/TTS (11)/TTS (12)/TTS (13)/TTS (14)/TTS (15)/TTS

V Tỷ lệ trạng thái thanh khoản/Tổng tài sản