BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH _________________________

Ngô Lê Minh Thư ƯỚC TÍNH CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH CHỌN GIỐNG CÁ TRA Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH _________________________ Ngô Lê Minh Thư ƯỚC TÍNH CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH CHỌN GIỐNG CÁ TRA Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)

Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm : 60 42 30 Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN TƯỜNG ANH TS. NGUYỄN VĂN SÁNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp

đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Luận văn hoàn thành, cũng là lúc tôi có cơ

hội bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:

TS. Nguyễn Văn Sáng đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận

lợi để tôi hoàn thành luận văn.

PGS TS. Nguyễn Tường Anh đã tận tình hướng dẫn, động viên và truyền

đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện luận văn.

Các Thầy, Cô khoa Sinh, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã

truyền đạt tri thức và hướng dẫn tôi trong suốt khoá học.

Các anh chị, bạn bè đang làm việc tại Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy

Sản Nước Ngọt Nam Bộ đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời

gian tôi làm đề tài nghiên cứu ở đây.

Ba Má ở hai bên gia đình, em gái và người bạn đời của tôi đã luôn hỗ trợ,

động viên tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

Ban Giám Hiệu và đồng nghiệp trường THPT Phan Bội Châu (Bình

Thuận) đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi chuyên tâm vào việc nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Tất cả các bạn bè đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến, chia sẻ và động viên trong

thời gian tôi làm luận văn, cũng như trong công việc và trong cuộc sống.

Ngô Lê Minh Thư

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3

1.1. Đặc điểm sinh học của cá Tra .......................................................................... 3

1.1.1. Phân loại .................................................................................................... 3

1.1.2. Phân bố ...................................................................................................... 3 1.1.3. Hình thái, sinh lý ........................................................................................ 3 1.1.4. Ðặc điểm dinh dưỡng................................................................................. 4 1.1.5. Ðặc điểm sinh trưởng................................................................................. 4 1.1.6. Ðặc điểm sinh sản ...................................................................................... 4 1.2. Bệnh gan thận mủ trên cá da trơn và cá Tra..................................................... 5 1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh .............................................................................. 5 1.2.2. Lịch sử bệnh gan thận mủ trên cá da trơn và cá Tra ................................. 6 1.2.3. Đặc tính vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá Tra ............................... 6 1.2.4. Đường lây truyền ....................................................................................... 7 1.2.5. Triệu chứng ................................................................................................ 8 1.2.6. Một số phương pháp điều trị và phòng bệnh gan thận mủ trên cá Tra ..... 9 1.3. Các chương trình chọn giống ở một số loài thủy sản ..................................... 10 1.3.1. Ngoài nước ............................................................................................... 10 1.3.2. Trong nước ............................................................................................... 13

1.4. Phương pháp lai, mô hình toán và phương pháp chọn lọc trong chọn giống

cá Tra .............................................................................................................. 16 1.4.1. Phương pháp lai ....................................................................................... 16 1.4.2. Các mô hình toán áp dụng cho ước tính các thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng và tính trạng kháng bệnh gan thận mủ, tương quan di truyền giữa hai tính trạng này .............................................................. 16

1.4.3. Phương pháp chọn lọc ............................................................................. 18

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 20

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 20

2.1.1. Thời gian nghiên cứu đề tài ..................................................................... 20

2.1.2. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu ............................................................... 20

2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 20

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21

2.3.1. Cho sinh sản và ương nuôi các gia đình từ các quần đàn cá tra phục vụ

đánh giá tăng trưởng và khả năng kháng bệnh gan thận mủ ................... 21

2.3.2. Đánh dấu PIT phân biệt từng cá thể ........................................................ 25

2.3.3. Gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm cho cá giống các gia đình

sản xuất .................................................................................................... 27 2.3.4. Ước tính các thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng .................... 30

2.3.5. Ước tính các thông số di truyền của tính trạng kháng bệnh gan thận

mủ............................................................................................................. 33

2.3.6. Ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng

bệnh gan thận mủ ..................................................................................... 36 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 37 3.1. Kết quả sinh sản, ương nuôi và đánh dấu từ PIT các gia đình từ các quần đàn cá Tra phục vụ đánh giá tăng trưởng và khả năng kháng bệnh gan thận mủ . 37 3.1.1. Kết quả sinh sản và ương nuôi ................................................................. 37 3.1.2. Kết quả đánh dấu PIT cho cá Tra giống .................................................. 38

3.2. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu quả chọn

lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng ...................................................... 38 3.3. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm các gia đình chọn giống ............. 39 3.3.1 Các yếu tố môi trường .............................................................................. 39 3.3.2. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm .............................................. 42

3.4. Ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh

gan thận mủ .................................................................................................... 51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BNP : Bacillary Necrosis of Pangasius

BHIA : Brain Heart Infusion Agar

cs : Cộng sự

DO : Dissolved Oxygen

EMB : Eosine Methylene Blue lactase Agar

EBV : Estimated Breeding Value

GIFT : Genetic Improvement of Farmed Tilapia

HCG: : Human Chrionic Gonadotropin

ID Identification :

IPN : Infectious Pancreatic Necrosis

LD : Letalisdosis

LRM : Linear Repeatability model

MSE : Mean Square Error

PIT : Passive Integrated Transponder

pH : potential Hydrogenii

RPS : Relative Percent Survival

SD : Standard Deviation

SE: : Standard Error

SUFA : Support of Freshwater Aquaculture

TBM : Threshold Binary model

TLM : Threshold liability model

TSA : Trytone Soya Agar

TSV : Taura Syndrome Virus

WFM : Weibull Frailty model

WSSV : White Spot Syndrome Virus

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus). ............................................... 3

Hình 1.2. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri đã nhuộm gram. .................................... 7

Hình 1.3. Biểu hiện bệnh trên gan (L), thận (K) và tụy tạng (S) ............................ 8

Hình 2.1. Vật liệu và thiết bị đánh dấu cá. ............................................................ 20

Hình 2.2. Sơ đồ chương trình chọn giống cá Tra. ................................................. 21

Hình 2.3. Vuốt tinh và vuốt trứng cá Tra. ............................................................. 23

Hình 2.4. Ấp trứng các gia đình cá Tra trong lưới hình phễu. .............................. 23

Hình 2.5. Các giai lưới ương cá hương thành cá giống. ........................................ 24

Hình 2.6. Đánh dấu PIT cho cá Tra giống. ............................................................ 25 Hình 2.7. Bể composite 30 m3 để thuần dưỡng cá thí nghiệm. ............................. 26

Hình 2.8. Ao nuôi cá thương phẩm. ...................................................................... 26

Hình 2.9. Tiêm vi khuẩn tạo cá bệnh cohabitant. .................................................. 27

Hình 2.10. Phòng thí nghiệm cảm nhiễm cho cá. .................................................... 28

Hình 2.11. Cấy kiểm tra tác nhân vi sinh gây chết cá. ............................................ 30

Hình 2.12. Cân cá thương phẩm. ............................................................................. 31

Hình 3.1. Đồ thị biến động DO trong quá trình thí nghiệm. ................................. 40

Hình 3.2. Đồ thị biến động pH trong qúa trình thí nghiệm. .................................. 41

Hình 3.3. Đồ thị biến động NH3 tự do trong quá trình thí nghiệm. ....................... 41

Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 1). ............................ 43

Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 2). ............................ 44

Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm (Bể 1). ............................ 48

Hình 3.7. Đồ thị tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm (Bể 2). ............................ 49

Hình 3.8. Đồ thị giá trị chọn giống EBV theo từng gia đình ước tính bằng mô

hình toán Threshold Binary model (TBM). ........................................... 51

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm gan thận mủ trên đàn cá chọn

giống ...................................................................................................... 29

Bảng 3.1. Bảng phối hợp các quần đàn bố mẹ. ...................................................... 37

Bảng 3.2. Số lượng cá phục vụ đánh giá tăng trưởng và kháng bệnh gan

thận mủ. ................................................................................................. 38

Bảng 3.3. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu

quả chọn lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng trên quần đàn

chọn giống. ............................................................................................ 39

Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên quần đàn chọn

giống ...................................................................................................... 42

Bảng 3.5. Số gia đình tham gia, tỷ lệ chết, số lượng cá chết, khối lượng

trước và sau khi thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm. ............................. 47

Bảng 3.6. Tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm. ................................................. 48 Bảng 3.7. Hệ số di truyền (h2 ± Se) của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ

ước tính bằng các mô hình toán TBM, LRM, WFM theo giờ

(WFMh), và WFM theo ngày (WFMd). Giá trị trong bảng = ước

tính ± sai số chuẩn. ................................................................................ 50

Bảng 3.8. Tương quan di truyền (rg) của tính trạng tăng trưởng với tính trạng

kháng bệnh gan thận mủ, ước tính bằng các mô hình toán TBM,

LRM, WFM theo giờ (WFMh), và WFM theo ngày (WFMd). Giá

trị trong bảng = ước tính ± sai số chuẩn. ............................................... 52

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nuôi cá Tra là nghề truyền thống ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi cá

Tra bắt đầu xuất hiện từ nửa đầu thế kỷ 20; nhưng đến năm 1979, ở Việt Nam mới

có nghiên cứu thành công đầu tiên về sinh sản nhân tạo loại cá này [1]. Đến năm

2000, nhu cầu của thị trường xuất khẩu tăng và sản xuất giống cá Tra đã được chủ

động, nghề nuôi ngày càng phát triển. Nghề nuôi cá Tra, Basa đã chuyển sang

hướng sản xuất hàng hóa với qui mô lớn. Mô hình nuôi phổ biến nhất hiện nay là

nuôi trong ao với mức độ thâm canh cao, năng suất có thể lên đến 300-500 tấn/ha

trong một vụ nuôi. Tuy nhiên, nghề nuôi bùng phát đã bộc lộ nhiều mặt yếu như

chất lượng con giống kém, môi trường ngày càng suy thoái dẫn đến dịch bệnh. Môi

trường ô nhiễm và dịch bệnh đã làm tỷ lệ sống trung bình của cá Tra nuôi giảm từ

90% xuống còn 80% trong vòng 5 năm (2003 – 2008) [10]. Các loại bệnh phổ biến

và nguy hiểm trên cá Tra ở Đồng bằng sông Cửu Long năm 2007 là gan thận mủ

(51,2%), trắng mang trắng da, xuất huyết (42,5%), phù đầu và phù mắt (20,7%) và

vàng da (21,6%) [10]. Trong số này, bệnh gan thận mủ gây thiệt hại rất lớn cho

nghề nuôi. Trong một vụ nuôi, bệnh có thể xuất hiện từ 3 - 4 lần, đặc biệt là ở giai

đoạn cá giống, tỷ lệ hao hụt đến 90% nếu không được chữa trị [4]. Người nuôi sử

dụng nhiều loại hóa chất, chế phẩm sinh học và kháng sinh khác nhau để cải thiện

môi trường và phòng trị bệnh. Tuy nhiên hiệu quả điều trị còn thấp, đồng thời xuất

hiện nguy cơ suy giảm chất lượng sản phẩm khi sử dụng nhiều kháng sinh và hóa

chất. Hiện nay chưa có vaccine phòng bệnh gan thận mủ cho cá Tra. Trong một vài

năm tới, khả năng sản xuất ra được vaccine phòng bệnh gan thận mủ cho cá tương

đối cao và hộ nuôi có thể chủng ngừa cho cá trước khi thả nuôi. Tuy nhiên phương

pháp tăng khả năng kháng bệnh cho cá bằng vaccine có một số nhược điểm như:

khó áp dụng rộng rãi do phải tiêm từng con và tiêm nhắc lại, cá chỉ kháng được

bệnh tạm thời mà không di truyền được cho đời sau, giá thành cao làm tăng chi phí

sản xuất. Nếu con giống được tạo ra có khả năng kháng được bệnh bằng phương

pháp chọn lọc thì sẽ có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác nhờ chúng

2

có khả năng di truyền cho thế hệ sau. Do đó chí phí có thể thấp và hiệu quả mang lại

cao hơn. Chương trình chọn giống cá Tra tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản

II (Viện NCNTTS II) đã ước tính được các thông số di truyền của tính trạng kháng

bệnh gan thận mủ trên một thế hệ cá Tra chọn giống, do đó cần ước tính thêm ở một

thế hệ nữa để có cơ sở kết luận chắn chắn hơn.

Chính vì thế, đề tài “Ước tính các thông số di truyền tính trạng tăng

trưởng và kháng bệnh gan thận mủ phục vụ chương trình chọn giống cá Tra

Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)” sẽ tiếp tục bằng việc tính toán

các thông số di truyền tính trạng này giúp chương trình xác định mục tiêu chọn

giống và phương pháp chọn lọc. Chương trình chọn giống cá Tra theo hướng kháng

bệnh này nằm trong đề tài nghiên cứu thuộc Chương trình Công nghệ Sinh học cấp

Nhà nước của Viện NCNTTS II với đề tài: ”Đánh giá hiệu quả chọn giống cá Tra

(Pangasianodon hypophthalmus) về tăng trưởng, tỷ lệ philê” thực hiện trong giai

đoạn 2010 – 2012.

2. Mục tiêu của đề tài

Tiếp tục đánh giá các thông số di truyền để làm cơ sở cho chọn giống cá Tra

theo hướng kháng bệnh gan thận mủ nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro, thiệt hại cho

nghề nuôi, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tính bền vững của nghề

nuôi cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus).

3. Nội dung nghiên cứu

Ước tính các thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng, tính trạng kháng

bệnh gan thận mủ và sự tương quan di truyền giữa hai tính trạng này.

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm sinh học của cá Tra

1.1.1. Phân loại

- Bộ cá da trơn (Siluriformes)

- Họ cá Tra (Pangasiidae)

- Chi cá Tra (Pangasius)

- Loài cá Tra nuôi - Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)

Hình 1.1. Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus, 1878)

1.1.2. Phân bố

Cá Tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt

Nam, Campuchia và Thái Lan. Thái Lan còn có cá Tra ở lưu vực sông Chao Phraya.

Ở nước ta, để phục vụ nghề khi chưa sinh sản nhân tạo được thì cá Tra bột và giống

được vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mê

Kông để sinh sản. Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở địa phận Campuchia cho thấy

cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và xuôi dòng về hạ lưu từ tháng 5 đến tháng

9 hàng năm [6].

1.1.3. Hình thái, sinh lý

Cá có thân dài, lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng, đầu nhỏ vừa phải,

mắt tương đối to (Hình 1.1). Vây lưng cao, có một gai cứng có răng cưa. Vây ngực

có ngạnh, vây bụng có 8 tia phân nhánh (trong khi các loài khác có 6 tia) [6]. Cá Tra

4

có lượng hồng cầu trong máu lớn, có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí và da. Nhiệt độ thích hợp cho cá tăng trưởng khoảng 26 – 300C. Cá Tra sống chủ yếu trong nước

ngọt, có thể sống được ở vùng nước lợ (độ mặn tối đa 10‰). Cá sống được trong

nước có pH > 4 [6], [9], [10].

1.1.4. Ðặc điểm dinh dưỡng

Cá Tra ăn tạp thiên về động vật, và dễ chuyển đổi dạng thức ăn. Cá bột khi

hết noãn hoàng thì ăn thức ăn tươi sống, có thể ăn thịt lẫn nhau trong bể ấp. Trong

quá trình ương thành cá giống trong ao, cá ăn các loại động vật phù du có kích

thước nhỏ và thức ăn nhân tạo. Khi cá lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp

thiên về động vật. Trong ao nuôi, cá Tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức

ăn khác nhau như: thức ăn tự chế, thức ăn công nghiệp, cám, tấm, rau muống, v.v...

Thức ăn có nguồn gốc động vật như tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá giúp cá lớn

nhanh hơn [6], [49].

1.1.5. Ðặc điểm sinh trưởng

Cá Tra tăng trưởng tương đối nhanh, lúc nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài;

ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10 - 12 cm (14 - 15 g). Từ khoảng 2,5 kg

trở đi, cá tăng trọng nhanh hơn tăng chiều dài cơ thể. Trong tự nhiên cá trên 10 tuổi

tăng trọng rất ít và có thể sống trên 20 năm, đã gặp cỡ cá 18 kg trong tự nhiên hoặc

có mẫu cá dài tới 1,8 m [2].

Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ có thể đạt tới 25 kg ở cá 10 năm tuổi. Nuôi trong ao

năm đầu cá đạt 1 - 1,5 kg/con, những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi

đạt tới 5 - 6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống, sự cung cấp thức ăn và hàm lượng

đạm [6].

1.1.6. Ðặc điểm sinh sản

Cá Tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn

hình dạng bên ngoài thì khó phân biệt được đực cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến

sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng

trứng hay noãn sào. Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng

lượng cá thành thục lần đầu từ 2,5 - 3 kg. Tuyến sinh dục của cá Tra bắt đầu phân

5

biệt được đực cái từ giai đọan II. Các giai đọan sau, buồng trứng tăng về kích thước,

hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang

màu trắng sữa [2].

Cá có tập tính di cư ngược dòng sinh sản trên những khúc sông thuộc địa

phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Mùa

vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch. Cá đẻ trứng

dính vào giá thể thường là rễ của cây Gimenila asiatica sống ven sông, sau 24 giờ

thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn. Hệ số thành thục của cá Tra được

khảo sát trong tự nhiên từ 1,76 - 12,94% (cá cái) và từ 3,21 – 8,0% (cá đực) ở cá

đánh bắt tự nhiên trên sông cỡ từ 8 - 11 kg. Trong ao nuôi vỗ, hệ số thành thục cá

Tra cái có thể đạt tới 19,5% [2], [6].

Từ năm 1966, Thái Lan đã bắt cá Tra thành thục trên sông (trong đầm Bung

Borapet) và kích thích sinh sản nhân tạo thành công. Sau đó họ nghiên cứu nuôi vỗ

cá Tra trong ao. Ðến năm 1972 Thái Lan công bố quy trình sinh sản nhân tạo cá Tra

với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục trong ao đất. Trong sinh sản nhân tạo,

ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dương

lịch hàng năm), cá Tra có thể tái phát dục 1 - 3 lần trong một năm. Sức sinh sản

tuyệt đối của cá Tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối có thể

tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Kích thước của trứng cá Tra tương đối nhỏ và khi rụng

có tính dính. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1 mm. Sau khi đẻ ra và trương

nước, đường kính trứng có thể tới 1,5 - 1,6 mm [2], [6].

1.2. Bệnh gan thận mủ trên cá da trơn và cá Tra

1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh gan thận mủ là bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra [20].

Hiện nay bệnh này gây thiệt hại lớn cho người nuôi cá Tra thâm canh ở các tỉnh

đồng bằng sông Cửu Long. Cá Tra thường bị nhiễm bệnh vào các tháng cuối năm khi nhiệt độ nước hạ thấp dưới 280C (khoảng tháng 9 đến tháng 1 năm sau); đồng

thời vào khoảng thời gian này là mùa lũ do đó hàm lượng cao của phù sa trong

nước, biến động tình trạng nước, tác động mạnh của nước chảy làm cho cá dễ bị

6

stress, sức đề kháng kém dẫn đến dễ bị bệnh và sau đó bùng phát dịch. Tuy nhiên,

ngày nay bệnh này còn xảy ra ở những thời điểm khác trong năm do việc tăng diện

tích và tăng mức độ thâm canh, cũng như việc không sát trùng nguồn nước của

những ao nuôi bị nhiễm bệnh trước khi thải ra môi trường [4], [20].

1.2.2. Lịch sử bệnh gan thận mủ trên cá da trơn và cá Tra

Nhiễm trùng huyết đường ruột của cá da trơn bước đầu đã được phát hiện

vào năm 1976 trong các ao nuôi cá ở Alabama và Georgia, Mỹ [25]. Sau đó, có các

báo cáo mô tả sự hiện diện của nó trong các bang Mississippi, Arkansas, Idaho,

Colorado, Indiana và Maryland. Bệnh được ghi nhận với tỉ lệ chết lên đến 50%.

Bệnh này còn gọi là bệnh lỗ đầu do sự hiện diện của một tổn thương mở xuất hiện

trong hộp sọ của một số cá bệnh. Nhiễm trùng huyết đường ruột gây ra bởi E.

ictaluri, đã được xác định lần đầu tiên ở cá da trơn và nó ảnh hưởng nghiêm trọng

đến hệ thống nuôi cá da trơn công nghiệp, gây ra thiệt hại hàng triệu đô la mỗi năm

tại Hoa Kỳ [20].

Ở Việt Nam, bệnh gan thận mủ trên cá Tra xuất hiện lần đầu tiên vào cuối

năm 1998 [25]. Đến vài năm sau đó, bệnh này đã được Ferguson và cs ở trường đại

học Stirling phối hợp với trường đại học Cần Thơ nghiên cứu và cho kết quả ban

đầu vào năm 2001 với tác nhân gây bệnh là vi khuẩn là Bacillus sp. [25]. Đến năm

2002 nhóm nghiên cứu này đã đính chính lại tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá

Tra là vi khuẩn E. ictaluri [20]. Về mặt dịch tễ học, bệnh xuất hiện hầu như ở mọi

kích cỡ cá nhưng xuất hiện nhiều nhất ở cá nuôi 4 tháng tuổi (chiếm 12,8%). Tuy

nhiên, tỷ lệ cá mắc bệnh gan thận mủ giảm dần theo sự tăng trọng lượng và không

thấy cá bệnh ở giai đoạn đạt trọng lượng trên 900g [10].

1.2.3. Đặc tính vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá Tra

Vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá Tra thuộc họ

Enterbacteriaceae, là vi khuẩn gram âm, hình que, kích thước 1 x 2 - 3 μm, không

sinh bào tử, là vi khuẩn yếm khí tùy tiện, phản ứng catalase dương tính, oxidase âm

tính, không oxy hoá, lên men trong môi trường glucose. Có 1 - 3 plasmid liên kết

với E. ictaluri, những plasmid có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đề kháng

7

với kháng sinh. E. ictaluri là một trong những loài khó tính nhất của chủng

Edwarsiella. Tăng trưởng chậm trên môi trường nuôi cấy, cần từ 36 - 48 giờ ở 28 – 300C để phát triển mọc thành khuẩn lạc nhỏ trên môi trường Brain Heart Infusion Agar (BHIA) và vi khuẩn tăng trưởng chậm hoặc không tăng trưởng khi ủ ở 370C

[20]. Vi khuẩn có thể được phân lập từ mẫu cá bệnh (gan, thận, lách) trên môi

trường Trytone Soya Agar (TSA) hoặc Eosine Methylene Blue lactase Agar (EMB) sau 48 giờ ở 28oC tạo thành khuẩn lạc màu trắng đục. E. ictaluri phát triển tốt trong

môi trường có pH = 6 và giảm dần ở pH = 7 và 8. Tuy nhiên kết quả kiểm tra độc

lực cho thấy ở pH = 7 cho độc lực cao hơn pH = 6 [20].

Hình 1.2. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri đã nhuộm gram.

1.2.4. Đường lây truyền

E. ictaluri có thể nhiễm cho cá bằng 2 đường khác nhau:

- Vi khuẩn trong nước có thể qua đường mũi của cá xâm nhập vào cơ quan khứu

giác và di chuyển vào dây thần kinh khứu giác, sau đó vào não. Từ đó, bệnh lan

rộng từ màng não đến sọ và da [4], [20].

- Vi khuẩn còn có thể xâm nhập vào cơ thể cá từ môi trường nước qua da, qua mang

và qua miệng bằng đường thức ăn. Thức ăn qua đường miệng gây nhiễm khuẩn ruột

8

hoặc qua niêm mạc ruột vào máu gây nhiễm trùng máu. Bằng đường này thì vi

khuẩn vào mao mạch trong biểu bì gây họai tử và mất sắc tố của da. Bệnh tiến triển

gây viêm ruột, viêm gan và viêm cầu thận trong vòng 2 tuần sau khi nhiễm khuẩn

[4], [20].

1.2.5. Triệu chứng

Bệnh này nếu nhẹ thường khó được phát hiện sớm do cá bệnh ít có biểu hiện

bên ngoài. Cá bị nhiễm bệnh gan thận mủ thường ăn kém hoặc bỏ ăn tùy theo bệnh

nhẹ hay nặng. Cá bệnh thường bơi lờ đờ trên mặt nước với màu sắc nhợt nhạt ở da

và mang; bụng hơi sưng, mắt đục. Đôi khi cá có biểu hiện xuất huyết hoặc không

xuất huyết bên ngoài. Dấu hiệu bệnh lý bên trong dễ nhận diện nhất là sự xuất hiện

của đốm trắng với mật độ cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ bệnh nặng hay nhẹ.

Thông thường đốm trắng xuất hiện đầu tiên ở thận trước rồi đến thận giữa và thận

sau. Trong trường hợp nặng, đốm trắng cũng xuất hiện dày đặc ở gan và tụy tạng

[4], [20]. Số lượng cá chết hàng ngày cao và tỷ lệ tăng dần. Sự lây lan của bệnh rất

nhanh, trong điều kiện thí nghiệm, chỉ khoảng 3 - 4 ngày là toàn bộ số cá nuôi trong

bể đều nhiễm bệnh; vì vậy việc điều trị phải làm triệt để và đồng bộ [7].

Hình 1.3. Biểu hiện bệnh trên gan (L), thận (K) và tụy tạng (S)

9

1.2.6. Một số phương pháp điều trị và phòng bệnh gan thận mủ trên cá Tra

1.2.6.1. Sử dụng kháng sinh

Đầu năm 2006, Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu và

công bố chất kháng sinh florfenicol là kháng sinh đặc trị bệnh này (thay thế cho các

lọai kháng sinh khác đã bị cấm); việc sử dụng thuốc từ 7 - 10 ngày sẽ cho hiệu quả

tốt, cá sẽ hồi phục nhanh khi kết hợp việc vệ sinh diệt mầm bệnh trại nuôi và trong

môi trường nước nuôi. Trong nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh đốm trắng trên

gan thận cá Tra, kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn E. ictaluri trên cá

Tra kháng với các loại kháng sinh như oxytetracyclin, oxolinic acid và sulphonamid

[4]. Tuy nhiên, hiện nay các loại kháng sinh đang sử dụng để điều trị bệnh gan thận

mủ trên cá Tra đều đã bị vi khuẩn đề kháng nên hiệu quả điều trị không cao.

Sergio (2000) đã cảnh báo rằng : việc sử dụng nhiều kháng sinh trong nuôi

cá Hồi có khả năng dẫn đến sự hình thành các dòng vi khuẩn kháng thuốc, có thể

gây bệnh trên người [67]. Khi một dòng vi khuẩn có khả năng kháng một loại thuốc

kháng sinh, nó cũng sẽ có khả năng kháng nhiều loại kháng sinh khác vốn chưa

từng được sử dụng. Nghiêm trọng hơn, khả năng kháng thuốc có thể được luân

chuyển giữa những dòng vi khuẩn khác nhau; do đó nếu một dòng vi khuẩn kháng

thuốc trên cá không gây bệnh cho người, nhưng nó sẽ chuyển khả năng này cho một

dòng vi khuẩn khác có thể gây bệnh cho người. Việc sử dụng nhiều kháng sinh

trong nghề nuôi thuỷ sản ở Việt Nam đã và đang làm tăng chi phí sản xuất, giảm

khả năng cạnh tranh ở những thị trường nhập khẩu khó tính và ảnh hưởng tới vấn đề

quan tâm toàn cầu là an toàn vệ sinh thực phẩm.

1.2.6.2. Sử dụng vaccine

Nhiều nghiên cứu cho thấy triển vọng sản xuất ra được vaccine cho bệnh gan

thận mủ trên cá Tra là khả thi. Viện NCNTTS II kết hợp với NAVETCO đã thiết

lập qui trình gây bệnh thực nghiệm ngược bằng phương pháp tiêm vào cơ thịt cá, áp

dụng kỹ thuật kháng nguyên bất hoạt toàn bộ tế bào bằng formaline của chủng vi

khuẩn E. ictaluri để làm kháng nguyên chế tạo vaccine và tìm ra được LD50 là 2,25x104 và 3,65x104 tế bào vi khuẩn/0,2ml/cá. Kết quả cho thấy cá được tiêm

10

vaccine có tỉ lệ sống tương đối (Relative Percent Survival) sau ngày 21 đạt 96,7%

[14]. Vaccine bất hoạt thường cho hiệu quả bảo hộ không dài; nên đến giữa năm

2009, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thịnh (Trường Đại học Nông Lâm) cùng các cộng sự

của các trường Đại học Đài Loan và Na Uy đã tổ chức nghiên cứu và thực nghiệm

phương pháp mới “kết hợp phương pháp chủng ngừa vaccine bằng cách ngâm và

cấp qua đường tiêu hóa để hạn chế tỷ lệ chết do vi khuẩn trên cá Tra”. Kết quả cho

thấy, khi ao cá được cho lây nhiễm bệnh mạnh thì tỷ lệ cá chết rất ít so với các ao

không được ngâm và cho ăn bằng vaccine. Tóm lại, chủng ngừa bằng cách kết hợp

phương pháp ngâm/cho ăn để gây miễn dịch ban đầu và cho ăn tăng cường cho kết

quả bảo hộ tương đối tốt khi cá bị nhiễm vi khuẩn E. ictaluri. Lặp lại việc cho ăn

tăng cường có thể sẽ là một phương pháp thay thế để duy trì hiệu quả miễn dịch cho

cá Tra đối với việc phơi nhiễm các loại tác nhân gây bệnh có độc lực cao [16]. Mặc

dù vậy đến nay vẫn chưa có một sản phẩm vaccine cụ thể phòng bệnh có mặt trên

thị trường Việt Nam. Ngoài ra, phương pháp tăng khả năng kháng bệnh cho cá bằng

vaccine có một số nhược điểm như: giá thành có khả năng cao làm tăng chi phí sản

xuất, khó áp dụng rộng rãi do phải tiêm từng con và tiêm nhắc lại, cá chỉ kháng

được bệnh tạm thời mà không di truyền được cho đời sau.

1.3. Các chương trình chọn giống ở một số loài thủy sản

1.3.1. Ngoài nước

- Các chương trình chọn giống đã triển khai và áp dụng trên thế giới bao gồm

chọn giống cá Hồi Đại Tây Dương và cá Hồi vân ở Na-Uy [36]; cá Hồi vân ở Phần

Lan [46] và Đan Mạch [41]; Cá Hồi Coho [55], cá Tuyết ở Na-Uy [48]; cá Nheo

Mỹ [22]; cá Rô phi ở Phillipines [23], ở Malaysia [60], ở Hà Lan [64], ở Malawi

[53]; cá Chép [71], cá Rô-hu ở Ấn Độ [61]; tôm Thẻ chân trắng ở Mỹ [18] và

Columbia [31]; tôm Sú trên đảo Thái Bình Dương ở Úc [69]; cá Chẽm ở Châu Âu

[72]; cá Mè vinh ở Bangladesh [43] và một số đối tượng khác.

- Các tính trạng bao gồm trong mục tiêu chọn giống là tăng trưởng, tỷ lệ philê,

màu sắc thịt, kháng bệnh, chịu mặn, thành thục sớm và một số chỉ tiêu khác.

11

1.3.1.1. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và hiệu quả chọn lọc tính

trạng tăng trưởng và kháng bệnh ở một số loài thủy sản

a. Tính trạng tăng trưởng

+ Hệ số di truyền (h2): Hệ số di truyền thực tế cho tốc độ tăng trưởng trên cá

Nheo Mỹ là 0,24 - 0,50, cá Chép là 0,24 - 0,34 [72], sò Điệp Catarina là 0,33 - 0,59

[44] và sò Điệp Bay là 0,30 - 0,34 [73].

+ Hiệu quả chọn lọc: Hiệu quả chọn lọc một số tính trạng trên một số đối

tượng đạt kết quả khá cao như tăng trưởng tăng 12 - 20% qua 1 - 2 thế hệ trên cá

Nheo Mỹ [22], tăng trưởng tăng 11% mỗi thế hệ trên cá Hồi [35], tăng 60% trọng

lượng trên cá Rô phi là kết quả sau 5 năm của chương trình cải thiện di truyền cá Rô

phi nuôi (GIFT) ở Philippin [23].

+ Tương quan di truyền: Mối tương quan di truyền thuận được tìm thấy

trên cá Hồi Đại Tây Dương giữa tính trạng tăng trưởng và hệ số chuyển đổi thức ăn.

Sau 4 thế hệ chọn lọc tăng tốc độ tăng trưởng đã làm giảm hệ số chuyển đổi thức ăn

từ 1,08 xuống còn 0,86 [35]. Mối tương quan di truyền giữa tính trạng tỷ lệ philê

với tính trạng tăng trưởng ở mức trung bình 0,29 - 0,47 [46], cao 0,75 - 0,77 [37] và

rất cao (0,97) trên cá Hồi Coho [55]; giữa tính trạng tỷ lệ philê với tính trạng tỷ lệ

thịt trên cá Hồi (trout) rất cao (0,94) [46]. Mối tương quan di truyền giữa tính trạng

chu vi cơ thể, chiều cao và bề dày (đo đoạn tại vây lưng) với trọng lượng thân tương

ứng là 0,93, 0,83, và 0,92 [38].

b. Tính trạng kháng bệnh

+ Hệ số di truyền: Những thử nghiệm tiến hành nhằm nâng cao tính kháng

bệnh ở cá bằng việc chọn lọc cá thể kháng với những loại bệnh cụ thể bắt đầu từ

thập niên 60 nhưng dường như không thành công lắm. Những nghiên cứu tương tự

được tiến hành vào những năm tiếp theo đã cho được kết quả khá tốt nhưng vẫn còn

nhiều hạn chế. Các nghiên cứu trong những năm gần đây đã chọn lọc các cá thể đưa

vào thử nghiệm tại các trại nuôi và kết quả thu được thật mỹ mãn: Kết quả nghiên

cứu khả năng kháng bệnh hoại tử tụy tạng (Infectious Pancreatic Necrosis - IPN)

trên cá Hồi Đại Tây Dương cho thấy: hệ số di truyền của tính trạng kháng bệnh IPN

12

biến động từ trung bình (0,17) đến khá cao (0,45) khi 8 quần đàn cá Hồi được phân

tích riêng lẻ theo từng năm và 0,07 - 0,56 trên cùng quần đàn chọn giống thả nuôi các năm và các địa điểm khác nhau [70]. Hệ số di truyền h2 là 0,31 khi số liệu của

tất cả các năm được tính toán chung. Nghiên cứu của Perry và cs (2004) về trọng

lượng và thời gian sống sót của cá Hồi chấm hồng (Salvelinus fotinalis) khi gây

bệnh thực nghiệm bởi vi khuẩn Aeromonas salmonicida cho thấy: hệ số di truyền

khá cao lần lượt là 0,51 và 0,57 cho 2 tính trạng thời gian sống sót và khối lượng

[59]. Hệ số di truyền thực tế của tính trạng kháng bệnh Taura Syndrome Virus

(TSV) trên tôm Thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) là khá cao (0,28 - 0,30) [18].

Nghiên cứu về khả năng kháng các bệnh ruột - mõm đỏ và bệnh xuất huyết do

nhiễm trùng máu trên cá Hồi nước ngọt của [42] cho thấy hệ số di truyền tương ứng

là 0,21 và 0,11.

+ Tương quan di truyền: Tương quan di truyền của tính trạng kháng bệnh

IPN trong điều kiện thí nghiệm và ngoài thực địa (tại các trang trại nuôi) là 0,78 -

0,83. Điều này khẳng định rằng, có thể dùng các kết quả thu được trong điều kiện

thí nghiệm ở giai đoạn cá còn nhỏ để đánh giá, tính toán khả năng kháng bệnh của

cá trong điều kiện nuôi. Mối tương quan di truyền giữa hai tính trạng trọng lượng và

thời gian sống sót của cá Hồi chấm hồng là rất thấp (0,15). Điều này cho thấy rằng,

không thể chọn lọc gián tiếp khả năng kháng bệnh thông qua trọng lượng cá.

Ødergård và cs (2007) đã làm thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm ngược trong phòng

thí nghiệm (LD50) và ngoài thực địa (LD35) để tìm khả năng kháng bệnh ung nhọt

trên cá Hồi Đại tây dương ở Na-Uy. Kết quả cho thấy, tỷ lệ cá chết có xu hướng

giống nhau ở 2 điều kiện thí nghiệm, r = 0,98 [57]. Gitterle và cs (2005) tìm ra được

mối tương quan thuận (r = 0,4) giữa tỷ lệ sống của tôm Thẻ chân trắng trong ao và

trọng lượng cơ thể [30]. Henryon và cs (2005), nghiên cứu về khả năng kháng các

bệnh ruột - mõm đỏ, bệnh hội chứng cá bột và bệnh xuất huyết do nhiễm trùng máu

trên cá Hồi nước ngọt, kết quả cho thấy: khả năng kháng các loại bệnh khác nhau có

sự tương quan di truyền rất thấp, biến động từ -0,11 đến 0,16 [42]. Kết quả này chỉ

13

ra rằng, có thể có khó khăn để cải thiện được khả năng kháng các loại bệnh trên một

cách đồng bộ.

1.3.1.2. Thí nghiệm cảm nhiễm cho nghiên cứu tính trạng kháng bệnh trên

một số loài thủy sản

Nhiều nghiên cứu tìm ra phương pháp chọn lọc gián tiếp tính trạng kháng

bệnh thông qua các tính trạng khác như phản ứng huyết thanh và tiết chất nhờn,

nồng độ cortisol, họat động của lizozim và lượng protein huyết thanh. Tuy nhiên

chưa có tính trạng nào thay thế phương pháp gây bệnh thực nghiệm trực tiếp với

mầm bệnh [19], [39], [26], [62], [63], [64]. Các tác giả khi nghiên cứu về khả năng

kháng một loại bệnh nào đó đều có mô tả phương pháp gây bệnh thực nghiệm

ngược cho thí nghiệm của mình. Gitterle và cs (2005, 2006) nghiên cứu trên tôm

Thẻ chân trắng, Taksdal và cs (1997), nghiên cứu trên cá Hồi đều dùng phương

pháp cho mầm bệnh vào môi trường để gây bệnh thực nghiệm [29], [30], [31], [70].

Trong khi đó, Nordmo và cs (1998), đã dùng phương pháp tiêm mầm bệnh vào một

số cá, sau đó cho số cá này sống chung với cá thí nghiệm để gây bệnh thực nghiệm

(cohabitation method) [56]. Ødergård và cs (2007), Mahapatra và cs (2008) gây

bệnh thực nghiệm bằng cách tiêm trực tiếp vi khuẩn vào gốc vây ngực cá Hồi và cá

Rohu [52], [58]. Mahapatra và cs gây bệnh thực nghiệm trong 2 bể lặp lại, mỗi gia

đình 15 con được gây bệnh thực nghiệm và cho vào mỗi bể [52]. Henryon và cs

(2005), thực hiện gây bệnh thực nghiệm cho 20 con/gia đình vào 2 bể lặp lại và 1 bể

đối chứng [42].

1.3.2. Trong nước

1.3.2.1. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và hiệu quả chọn lọc tính

trạng tăng trưởng

a. Trên một số đối tượng thủy sản

+ Hệ số di truyền: Chương trình nâng cao chất lượng di truyền bằng chọn lọc

cá thể đã được thực hiện trên cá Chép ở miền Bắc Việt Nam vào năm 1985 thông

qua chương trình chọn giống cá Chép về tính trạng tăng trưởng đã xác định hệ số di

truyền là 0,2 - 0,29 [17]. Hiện nay chương trình này đã chuyển qua chọn lọc gia

14

đình tại Viện NCNTTS I. Thí nghiệm chọn giống trên 3 loại hình cá Chép - vàng,

trắng và Hung nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện. Qua 2

thế hệ chọn giống bằng phương pháp chọn lọc cá thể, hệ số di truyền thực tế tính

được là 0,22; 0,22 - 0,23 và 0,18 - 0,20 tương ứng cho cá Chép - vàng, trắng và

Hung [9].

+ Hiệu quả chọn lọc: Chương trình chọn giống cá Rô phi GIFT được tiếp tục

tại Viện NCNTTS I đã chọn được đàn cá Rô phi có sức tăng trưởng tăng 16,6% qua

2 thế hệ bằng phương pháp chọc lọc gia đình [3]. Thí nghiệm chọn giống trên 3 loại

hình cá Chép - vàng, trắng và Hung nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long với

hiệu quả mang lại là cá chọn lọc tăng trưởng nhanh hơn thế hệ trước tương ứng từ

7,0 - 7,2%; 4,3 - 6,0% và 4,2 - 4,3% [9].

+ Tương quan di truyền: Nguyễn Văn Sáng và cs (2004) đã tìm thấy mối

tương quan di truyền giữa tính trạng tỷ lệ philê với tính trạng tăng trưởng tương đối

cao 0,74 ở cá Hồi [66].

b. Trên đối tượng cá Tra

+ Hiệu quả chọn lọc: Chương trình chọn giống nhằm tăng tỷ lệ philê trên cá

Tra, tại Viện NCNTTS II bằng chọn lọc gia đình cho hiệu quả chọn lọc thực tế tính

trạng tăng trưởng là 13% và hiệu quả chọn lọc ước tính tính trạng tỷ lệ philê là 1%

[12].

+ Tương quan di truyền: Viện NCNTTS II thực hiện chương trình chọn giống

cá Tra thông qua tính trạng tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ phi lê bằng phương pháp

chọn lọc cá thể (quần đàn 2001-2002) và tỷ lệ phi lê bằng phương pháp chọn lọc kết

hợp (quần đàn 2003) dưới sự hỗ trợ kinh phí của SUFA (2001-2005). Chương trình

chọn giống được tiếp tục bằng đề tài ”chọn giống cá Tra nhằm tăng tỷ lệ philê bằng

chọn lọc gia đình”. Nguyễn Văn Sáng và cs đã tìm thấy tương quan di truyền thuận

thấp giữa tỷ lệ philê và khối lượng cơ thể (0,35) và tương quan di truyền thuận

trung bình giữa tỷ lệ philê và khối lượng philê (0,61). Tương quan di truyền thuận

cao giữa khối lượng cơ thể và khối lượng philê (0,96) và giữa hai tính trạng này với

tỷ lệ mỡ trong philê cao (0,88 và 0,99) [12].

15

1.3.2.2. Thí nghiệm cảm nhiễm và các thông số di truyền tính trạng kháng bệnh

trên cá Tra

Hiện nay, chương trình chọn lọc giống kháng bệnh chưa được thực hiện trên

đối tượng thủy sản ở Việt Nam. Viện NCNTTS II thực hiện nghiên cứu đề tài

”Bước đầu đánh giá một số thông số di truyền làm cơ sở cho chọn giống cá Tra theo

tính trạng kháng bệnh gan thận mủ” năm 2009 với phương pháp gây bệnh thực

nghiệm bằng cách cho cá bệnh (cá cohabitant) sống chung với cá khỏe (cá thí

nghiệm). Vật liệu cho thí nghiệm là cá giống G2 - 2001. Cá cohabitant được tiêm và 100LD 50, tương đương 5x105 và 2,5x106 vi khuẩn/cá, tỷ lệ cá với liều 20LD50

cohabitant ghép tương ứng vào cá thí nghiệm là 10% và 15%. Kết quả cho thấy cá

cohabitant chết 100% tương ứng vào ngày thứ 4 và cần 11 ngày để cá cohabitant

mang mầm bệnh, ủ bệnh và lây bệnh gan thận mủ cho cá thí nghiệm. Tỷ lệ chết của

cá thí nghiệm tương ứng đạt 41,3% và 24,2% [7]. Khả năng lây bệnh và gây chết

trong thí nghiệm cho sống chung phụ thuộc vào khả năng lây nhiễm (phát tán mầm

bệnh ra môi trường) của cá cohabitant cho cá thí nghiệm [56]. Như vậy, có các khả

năng dẫn đến tỷ lệ cá thí nghiệm chết chưa đạt 50% là do số lượng con cohabitant

chưa đủ lớn, cá cohabitant cần tiếp xúc trực tiếp hơn với cá thí nghiệm để lan truyền

bệnh, các yếu tố thủy lý hóa chưa đạt điều kiện cho lan truyền và gây bệnh. Đề tài

được tiếp tục với ”Bước đầu đánh giá một số các thông số di truyền của tính trạng

kháng bệnh gan thận mủ trên các Tra”. Vật liệu là 233 gia đình cá giống F2 – 2003.

Thí nghiệm đã kết hợp phương pháp cho cá cohabitant sống chung với cá thí

nghiệm cùng với việc tăng cường bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường. Liều tiêm cho cá cohabitant giảm xuống còn 105 vi khuẩn/cá, tỷ lệ cá cohabitant ghép tương

ứng vào cá thí nghiệm tăng lên 30%. Kết quả cho thấy tỷ lệ chết của cá thí nghiệm

đạt 85,07 % và 83,94 % [8].

16

1.4. Phương pháp lai, mô hình toán và phương pháp chọn lọc trong chọn giống

cá Tra

1.4.1. Phương pháp lai

Phương pháp lai thứ bậc (n đực x 2n cái = 2n gia đình cùng bố cùng mẹ) và

giai thừa một phần (2n đực x 2n cái = 4n gia đình cùng bố cùng mẹ) được áp dụng

rộng rãi, trong đó phương pháp lai thứ bậc được sử dụng phổ biến nhất [24].

1.4.2. Các mô hình toán áp dụng cho ước tính các thông số di truyền của

tính trạng tăng trưởng và tính trạng kháng bệnh gan thận mủ, tương quan di

truyền giữa hai tính trạng này

- Mô hình toán thường được áp dụng cho ước tính hệ số di truyền và giá trị

chọn giống đối với tính trạng tăng trưởng ở các động vật thủy sản là mô hình tuyến

tính (Linear model) [53].

- Tính trạng kháng bệnh được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ lệ sống của cá ở dạng số

liệu nhị phân, và thường được ghi nhận/mã hóa là 1 nếu cá còn sống và 0 nếu cá đã

chết. Mô hình toán ngưỡng giới hạn (Threshold model) được ưa chuộng do nó xem

tính trạng nhị phân như là một tính trạng phân phối chuẩn tượng trưng theo một

thước đo khác [24]. Threshold model dựa trên nguyên tắc của hàm lũy tích phân bố

chuẩn Φ(x), x là ảnh hưởng cố định và ngẫu nhiên của con bố, con mẹ và môi

trường ương cá riêng rẽ đến đánh dấu. Hàm này chuyển các số liệu nhị phân thành

dạng phân phối chuẩn.

- Các mô hình toán phức tạp hơn được sử dụng gần đây là mô hình toán theo

giờ hoặc ngày gây bệnh thực nghiệm (Test-day model hay Test-hour model) và mô

hình toán tỷ lệ sống (Survival model).

+ Mô hình toán Test-day model hay Test-hour model được xem như là mô

hình tuyến tính lặp lại hay mô hình nhị phân lặp lại (Linear Repeatability hay

Threshold Repeatability model). Mô hình Test-day model sử dụng số liệu cá

chết/sống hàng ngày. Mô hình này sử dụng số liệu đo đạc hàng ngày hay giờ trên

từng cá thể trong thí nghiệm thay cho số liệu tổng cộng cuối thời gian thí nghiệm.

17

Ưu điểm của mô hình này là đã hiệu chỉnh những ảnh hưởng cố định của biến thời

gian lên chỉ tiêu khảo sát [57].

+ Mô hình toán tỷ lệ sống (Survival model) được xem là mô hình thích hợp

cho số liệu tỷ lệ sống [31]. Nó sử dụng số liệu là thời gian từ khi gây bệnh thực

nghiệm đến khi cá chết (Weibull model). Weibull model kết hợp 2 hàm là hàm sống

sót (survival function) và hàm mối nguy (hazard function). Hàm mối nguy đo mức

nguy chết của một cá thể tại thời điểm nào đó. Nói cách khác hàm mối nguy là xác

suất để một cá thể nào đó chết trong một khoảng thời gian gây bệnh thực nghiệm.

Hàm mối nguy và hàm sống sót quan hệ với nhau theo hàm số mũ.

- Nhiều tác giả đã đưa ra các tính trạng đo đạc cho động vật thủy sản là tính

trạng nhị phân, sống - chết cuối thời gian gây bệnh thực nghiệm (test period

survival), nhị phân lặp lại theo thời gian (test-day survival) và thời gian chết (time

to death) và so sánh các mô hình toán (Linear model, Threshold model, Threshold

Liability model, Weibull Frailty model, Threshold Binary model, Threshold

Repeatability model và Linear Repeatability model) áp dụng cho tính toán phương

sai và hiệp phương sai cho tính toán hệ số di truyền và tương quan di truyền [21],

[29].

+ Những nghiên cứu này đã đưa ra được kết luận rằng 3 mô hình toán phù hợp

cho ước tính hệ số di truyền về độ lớn của hệ số di truyền, sai số chuẩn thấp, tách

biệt được ảnh hưởng của môi trường ương cá riêng rẽ đến lúc đánh dấu cá là:

Threshold Binary model, Weibull Frailty model và Linear Repeatability model.

+ Các chỉ tiêu để so sánh các mô hình trên là 1) trung bình của bình phương

sai số MSE trong ước tính giá trị chọn giống (EBV), 2) tương quan giữa EBV của

gia đình ước tính từ 2 phần số liệu bằng nhau về số lượng cá thể cho tất cả các gia

đình và 3) tương quan giữa EBV và chỉ tiêu kháng bệnh của các gia đình.

- Mô hình toán phù hợp cho ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng

trưởng với kháng bệnh là: tương quan di truyền giữa giá trị chọn giống ước tính

(EBV) của các tính trạng theo mô hình toán phù hợp cho từng tính trạng, như mô

hình toán trung bình bố mẹ (sire dam model) [21], [41] và mô hình toán ước tính

18

phương sai và hiệp phương sai của con bố (sire model) [68]. Mô hình toán trung

bình bố mẹ cho kết quả ước tính chính xác hơn nhờ vào nó ước tính được ảnh

hưởng của con mẹ.

1.4.3. Phương pháp chọn lọc

Phương pháp chọn giống đang sử dụng phổ biến trên thế giới là chọn lọc cá

thể, chọn lọc gia đình và chọn lọc kết hợp giữa gia đình và cá thể.

1.4.3.1 Chọn lọc hàng loạt (mass selection), hay chọn lọc cá thể (individual

selection)

Được các nhà di truyền và chọn giống gọi là sự tuyển chọn để làm giống các

cá thể tốt về kiểu hình. Các tính trạng chọn lọc rất khác nhau và việc tuyển chọn

các tính trạng đó tùy thuộc vào mục đích chọn giống. Có thể kể đến tốc độ sinh

trưởng liên quan đến trọng lượng và kích cỡ thân, ngoại hình, màu sắc, kiểu vẩy,

không bị dị tật, sức chống chịu bệnh và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa dễ nhận

biết. Người ta cũng có thể chọn lọc hàng loạt về tốc độ phát dục, tốc độ thành thục

[23], [24].

1.4.3.2. Chọn lọc gia đình (Family selection)

Khác với chọn lọc hàng loạt, chọn lọc gia đình chủ yếu dựa vào các kiểu gen.

Người ta để lại làm giống các cá có phẩm giống cao được xác định qua các cá thể

thân thuộc nhất của chúng. Các hình thức sau đây được áp dụng trong chọn lọc gia

đình.

a. Chọn lọc anh em : Một số gia đình, con của các cặp bố mẹ hoặc nhóm nhỏ

bố mẹ được nuôi trong những điều kiện đồng đều tối đa. Các cặp bố mẹ đôi khi

được lai theo sơ đồ kép để tạo nên một hay nhiều gia đình. Sau khi đánh giá chất

lượng anh chị em của mỗi gia đình nói trên người ta chọn những nhóm hoặc cá thể

tốt nhất để nuôi và cho sinh sản [24], [36].

b. Đánh giá bố mẹ thông qua thế hệ con : Việc kiểm tra phẩm giống của bố mẹ

thông qua thế hệ con là so sánh con của các cặp hoặc các tổ bố mẹ, từ đó chọn lựa

những bố mẹ đã cho thế hệ con tốt nhất [24], [36].

19

Tóm lại, một trong hai cách: chọn lọc anh em hay đánh giá bố mẹ qua đời con

tùy thuộc vào điều kiện chọn giống, đặc biệt là đối tượng chọn giống [24], [36].

1.4.3.3. Chọn lọc kết hợp giữa gia đình và cá thể

Đối với tính trạng kháng bệnh thông qua gây bệnh thực nghiệm với mầm

bệnh, các cá thể trong thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm đã chết và các cá thể còn

lại đã nhiễm bệnh. Do đó phương pháp chọn lọc duy nhất có thế áp dụng cho tính

trạng kháng bệnh là chọn lọc gia đình dựa trên các cá thể của các gia đình chưa qua

gây bệnh thực nghiệm.

Nếu chương trình giống muốn bao gồm tính các tính trạng khác vào mục tiêu

chọn giống thì chúng ta phải nuôi các cá thể chưa qua gây bệnh thực nghiệm đến

kích cỡ thương phẩm và áp dụng phương pháp chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng.

Có thể chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng bằng chỉ số chọn giống chung [36].

20

Chương 2

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Thời gian nghiên cứu đề tài

Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 9 năm 2012.

2.1.2. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản

Nước ngọt Nam bộ thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.

Địa chỉ: Xã An Thái Trung, Huyện Cái Bè, Tỉnh Tiền Giang.

2.2. Vật liệu nghiên cứu

- Đây là một nội dung trong đề tài nghiên cứu thuộc chương trình công nghệ

sinh học cấp Nhà nước của Viện NCNTTS II với đề tài: ”Đánh giá hiệu quả chọn

giống cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) về tăng trưởng, tỷ lệ philê” từ 2010 -

2012. Nguồn vật liệu sử dụng cho nghiên cứu là 269 gia đình thuộc G3 - 2001, G2 -

2002, G2 - 2003 cùng với cá thu thập mới từ tự nhiên trong các liên kết di truyền.

Trong đó, quần đàn G3 - 2001 (bao gồm chọn lọc và đối chứng) làm quần đàn cơ

bản. Đàn tự nhiên có nguồn gốc từ Biển Hồ, Campuchia được thu thập trong năm 2010.

- Cá Tra giống thuộc các gia đình (khối lượng trung bình 19,7 gam) được

đánh dấu PIT để phân biệt theo từng cá thể và gia đình. Vật liệu và thiết bị dùng để

đánh dấu cá: kim tiêm, dấu PIT, máy dò dấu PIT, máy vi tính (Hình 2.1) .

a. Kim tiêm và dấu PIT b. Máy dò dấu PIT

Hình 2.1. Vật liệu và thiết bị đánh dấu cá.

21

- Cá giống được đánh dấu PIT chia thành hai nhóm để:

+ Thí nghiệm về khả năng kháng bệnh: trung bình mỗi gia đình 30 con.

+ Đánh giá khả năng tăng trưởng: trung bình mỗi gia đình 60 con.

- Cá bệnh cohabitant (không đánh dấu PIT): mỗi gia đình chọn ngẫu nhiên 10 con.

- Vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ: loài E. ictaluri, chủng Gly09 - M được thu mẫu

tại các nơi xảy ra dịch bệnh ở Đồng Bằng sông Cửu Long, sau đó lưu giữ ở Viện NCNTTS II. Mật độ tiêm cho cá cohabitant là 1x105 vi khuẩn/cá, mật độ thêm dung dịch vi khuẩn là 7x105 vi khuẩn/ml.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Cho sinh sản và ương nuôi các gia đình từ các quần đàn cá tra phục

vụ đánh giá tăng trưởng và khả năng kháng bệnh gan thận mủ

2.3.1.1. Bố trí thí nghiệm theo các quần đàn và gia đình

Hình 2.2. Sơ đồ chương trình chọn giống cá Tra.

22

- Theo sơ đồ hình 2.2, năm 2011 cho sinh sản đàn G2 - 2001, G1 - 2002 và

G1 - 2003 kết hợp với đàn tự nhiên tạo ra đàn G3 - 2001 với 269 gia đình.

- Phương pháp lai đươc áp dụng là phương pháp phối tổ hợp thứ bậc (nested

design) – n đực sinh sản với 2n cái để tạo ra 2n gia đình full-sib (anh chị em cùng

cha mẹ) và half-sib (anh chị em chỉ cùng cha, hoặc chỉ cùng mẹ). Để giảm sự ảnh

hưởng của môi trường lên tính trạng khảo sát, các gia đình được sản xuất đồng loạt

trong 4 tuần từ 30/6/2011 đến 28/7/2011.

2.3.1.2. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Tra

- Đối với cá Tra tuy đạt tới mức độ thành thục nhưng không đủ điều kiện về

các yếu tố sinh thái nên không thể rụng trứng và đẻ được. Vì vậy phải tiêm chất

kích thích sinh sản (HCG) nhằm thúc đẩy quá trình rụng trứng của cá. Ta dùng

phương pháp tiêm nhiều lần, tiêm vào cơ lưng của cá. Với cá cái thì tiêm 3 liều

gồm: liều dẫn (800 UI/kg), liều sơ bộ (1200 UI/kg) và liều quyết định (4500 UI/kg).

Thời gian giữa liều dẫn và liều sơ bộ cách nhau 24 giờ, giữa liều sơ bộ và liều quyết

định cách nhau 8 -12 giờ. Thời gian hiệu ứng là 8 - 12 giờ (tùy thuộc vào nhiệt độ

nước) sau khi tiêm liều quyết định. Đối với cá đực thì tiêm một lần cùng lúc với liều

quyết định của cá cái, liều tiêm bằng 1/3 - 1/2 liều của cá cái.

- Phương pháp gieo tinh: áp dụng phương pháp gieo tinh khô.

Sau khi vuốt tinh và vuốt trứng (Hình 2.3), cho 0,5ml tinh dịch vào 50g trứng,

dùng lông cánh gia cầm khuấy nhẹ, nhanh và đều trong thời gian 15 - 20 giây, cho

một ít nước vào để hoạt hóa tinh trùng, sau đó khử dính trứng bằng dung dịch tanin

với liều lượng 6 g/10 lít nước trong 30 giây.

23

a. Vuốt tinh b. Vuốt trứng

Hình 2.3. Vuốt tinh và vuốt trứng cá Tra.

2.3.1.3. Kỹ thuật ấp trứng và ương cá Tra từ cá bột thành cá giống

Trứng sau khi đã khử dính được đưa vào các giai lưới hình phễu theo từng gia

đình, sục khí liên tục để khuấy đảo trứng khi ấp (Hình 2.4). Cứ 30 phút dùng tay tạt

nước quanh miệng bình để tránh trứng hư và cặn bám quanh miệng bình làm nước không lưu thông được. Nhiệt độ nước thích hợp cho phôi cá phát triển từ 28 - 300C.

Trứng thụ tinh nở thành cá bột sau khoảng 18 giờ, thời gian để các trứng thụ tinh nở

hết kéo dài 1 - 2 giờ. Khi cá bắt đầu nở, cần tăng lưu lượng nước qua bể để đẩy vỏ

trứng và các chất thải ra ngoài.

Hình 2.4. Ấp trứng các gia đình cá Tra trong lưới hình phễu.

24

- Sau khi cá nở 30 - 36 giờ, cá bột được chuyển vào bể composite 1,5 m3 ương

riêng biệt theo từng gia đình thành cá hương. Mật độ ương là: 2.000 cá bột/bể.

+ Thức ăn: Cho ăn Artemia trong vòng 7 ngày đầu, 4 lần/ngày, mỗi lần 0,8 g

Artermia khô/bể, tăng 0,1 g mỗi ngày; bổ sung Moina, 30 g/bể/ngày vào ngày thứ 1,

ngày thứ 4 và từ ngày thứ 6 - 10; từ ngày thứ 11 trở đi vẫn bổ sung Moina nếu thấy

cá thiếu thức ăn; tập cho ăn thức ăn Tomboy bột mịn 42% đạm từ ngày thứ 8 - 10 và

thức ăn mảnh 40% đạm từ ngày thứ 11 - 20, 4 lần/ngày, 2 g/lần/bể, mỗi ngày tăng

0,5g.

+ Chăm sóc: sử dụng nước ao đã gây nuôi thức ăn tự nhiên cho ương cá ngày

đầu tiên, xi phông từ ngày thứ 3 trở đi, hai ngày một lần; thay nước từ ngày thứ 4 trở

đi, thay 50% nước từ ao lắng và khi cần thiết (khi các chỉ tiêu môi trường nước

không đạt yêu cầu).

- Chọn ngẫu nhiên 300 con cá hương 20 ngày tuổi từ mỗi gia đình được tiếp tục ương riêng biệt trong các giai lưới trong cùng một ao đất (5.500 m2 ) (Hình 2.5), cho

cá ăn bằng thức ăn viên 28 - 32% đạm, vệ sinh giai thường xuyên, chuyển giai và

kiểm tra tăng trưởng đến kích cỡ đánh dấu (trung bình 19,7g/con).

Hình 2.5. Các giai lưới ương cá hương thành cá giống.

25

2.3.2. Đánh dấu PIT phân biệt từng cá thể

- Cá giống có trọng lượng trung bình 19,7g được đánh dấu PIT để phân biệt

theo từng cá thể và gia đình. Trước khi đánh dấu, ghi nhận khối lượng của từng cá

thể. Dấu PIT được tiêm vào cơ dưới gốc vây lưng hướng về phía đầu (Hình 2.6).

- Để tránh nhiễm trùng cho cá, dùng cồn 900 để sát trùng tay, kim tiêm, dấu

PIT và các thiết bị sử dụng khi đánh dấu. Cá đã đánh dấu được thả vào bể composite 1,5 m3 có pha thuốc tím (nồng độ 10 mg/m3) để sát trùng vết thương. Sau 15 - 20 phút, cá được chuyển sang bể composite 30 m3 để theo dõi tình trạng sức

khỏe và khả năng lưu tồn dấu. Việc đánh dấu diễn ra từ ngày 16/12 đến ngày

26/12/2011.

Hình 2.6. Đánh dấu PIT cho cá Tra giống.

- Cá giống sau khi đánh dấu PIT được chia thành hai nhóm:

+ Nhóm cá thí nghiệm về khả năng kháng bệnh: 30 con/gia đình được chia đều ngẫu nhiên vào hai bể composite 30 m3 (mỗi bể trung bình 15 con/gia đình) (Hình

2.7). Cá được thuần dưỡng trong bể composite và cho ăn thức ăn viên công nghiệp

28% đạm với khẩu phần 1% tổng khối lượng cá.

26

Hình 2.7. Bể composite 30 m3 để thuần dưỡng cá thí nghiệm.

+ Nhóm cá nuôi thương phẩm để đánh giá tính trạng tăng trưởng: Mỗi gia đình

60 con được thả nuôi trong cùng một ao để loại bỏ khả năng ảnh hưởng không đồng bộ của môi trường (Hình 2.8). Diện tích ao 2000 m2, độ sâu 1,5m. Cho cá ăn đầy đủ

bằng thức ăn viên công nghiệp 22-28% đạm ở nhiều vị trí khác nhau trong ao nuôi

để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng của thức ăn lên tính trạng khảo sát.

Hình 2.8. Ao nuôi cá thương phẩm.

27

2.3.3. Gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm cho cá giống các gia đình sản xuất

- Phương pháp gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm:

+ Để gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm, phương pháp cho cá cohabitant sống

chung với cá thí nghiệm kết hợp với việc bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường

được áp dụng. Mỗi gia đình chọn ngẫu nhiên 10 con, không đánh dấu PIT để tạo cá

cohabitant. Tạo cá bệnh cohabitant bằng phương pháp tiêm vào xoang bụng cá, liều tiêm cho cá cohabitant là 1x105 vi khuẩn/cá (Hình 2.9). Trước khi tiêm vi khuẩn, cá được gây mê bằng ethylene glycol phenyl ether pha với nồng độ 10 ml/m3 nước.

Sau đó cho cá vào thùng nhựa có sục khí, khi cá cohabitant tỉnh hoàn toàn sẽ được

thả vào sống chung với cá thí nghiệm. Tỷ lệ cá cohabitant trên cá thí nghiệm là

30%.

Hình 2.9. Tiêm vi khuẩn tạo cá cohabitant.

+ Theo Crumlish, vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh trên cá Tra giống ở nhiệt độ 23 - 280C [19]. Nhưng nhiệt độ 260C là mức thích hợp nhất để vi khuẩn E. ictaluri hoạt

động [44], [48], [49]. Do đó, để cá có thể dễ dàng nhiễm bệnh và chết cao do vi

khuẩn E. ictaluri thì phải tạo điều kiện môi trường tương đối bất lợi cho sức khỏe cá

thí nghiệm và tạo môi trường nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn E. ictaluri hoạt động:

28

 Hạ mực nước xuống 50% để gây stress cá 1 ngày trước khi thí

nghiệm, mật độ 10 kg/m3.

 Điều chỉnh nhiệt độ nước thấp và ổn định ở 260C bằng máy điều hòa

nhiệt độ.

 Vẫn cho ăn hằng ngày với khẩu phần 1 - 1,5% tổng trọng lượng cá

trong bể, không thay nước và sục khí trong suốt quá trình thí nghiệm.

Hình 2.10. Phòng thí nghiệm cảm nhiễm cho cá.

- Cách tiến hành gây bệnh thực nghiệm: + Cá giống sau khi đánh dấu được thuần dưỡng trong hai bể composite 30 m3

trong 5 ngày tại Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ. Trong

thời gian này, thường xuyên kiểm tra để bù số cá chết từ các gia đình tương ứng,

nhằm đảm bảo số lượng cá đại diện của từng gia đình [5]. Sau đó, cá được chuyển

đến Cơ sở Thực nghiệm Gò Vấp - 139/1152 Lê Đức Thọ, Phường 13, Quận Gò

Vấp, Tp. Hồ chí Minh - ngày 31/12/2011 và tiếp tục được thuần dưỡng trong hai bể composite 30 m3 trong 2 ngày để hoàn toàn thích nghi với môi trường mới (Hình

2.10).

29

+ Ngày 3/1/2012: Khoảng 30 con/bể được chọn ngẫu nhiên để thu mẫu và cấy

kiểm tra nhằm xác định là cá đã hay chưa nhiễm mầm bệnh E. ictaluri sử dụng

trong thí nghiệm.

+ Ngày 4/1/2012: Cá cohabitant được tiêm mầm bệnh và thả vào sống chung

với cá thí nghiệm.

+ Ngày 7/1/2012, bắt đầu bổ sung vi khuẩn với liều lượng 7x105 vi khuẩn/ml.

Duy trì việc bổ sung vi khuẩn vào bể hàng ngày, số lần bổ sung vi khuẩn là 3 ngày.

Mục đích của việc thêm dung dịch vi khuẩn để tăng cường và duy trì sự cung cấp

mầm bệnh cho môi trường trong thời gian dài hơn nhằm tăng khả năng mắc bệnh và

gây chết cho cá thí nghiệm.

Bảng 2.1. Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm gan thận mủ

trên đàn cá chọn giống.

Số lượng

Các chỉ tiêu kỹ thuật Mật độ thí nghiệm (kg/m3) 10

Số bể thí nghiệm (lần lặp lại) 2

Tỷ lệ ghép cá cohabitant/cá thí nghiệm (%)

Liều tiêm vi khuẩn cho cá cohabitant (Vi khuẩn/cá)

Liều bổ sung vi khuẩn còn lại (Vi khuẩn/ml) 30 1x105 7x105

+ Ngày 14/1/2012: Kiểm tra tác nhân gây bệnh/chết cá trong ngày có nhiều cá

chết nhất. Khoảng 50 con cá chết/bể sẽ được thu mẫu (Hình 2.11) để phân lập và

định danh tác nhân gây bệnh có phải là mầm bệnh sử dụng hay không.

+ Ngày 21/1/2012: Kết thúc thí nghiệm. Cá còn sống được đếm số lượng, cân

và xác định hiện trạng nhiễm bệnh từng cá thể. Cá còn sống bị tiêu hủy và bể thí

nghiệm cũng được sát trùng bằng nước chlor nồng độ cao trước khi xả ra ngoài. Cá

chết trong quá trình thí nghiệm và cá còn sống sau thí nghiệm được nấu chín trước

khi cho vào hố tẩy trùng.

- Các công việc thực hiện hàng ngày trong quá trình theo dõi thí nghiệm:

+ Theo dõi một số chỉ tiêu chất lượng nước hàng ngày: nhiệt độ, oxy hòa tan,

30

pH, NH3 bắt đầu từ lúc chuyển cá về cho đến khi kết thúc thí nghiệm.

+ Cho cá ăn khẩu phần 1% tổng trọng lượng cá trong bể trước khi kiểm tra và

vớt cá chết. Tính toán để điều chỉnh lượng thức ăn cho ngày tiếp theo dựa trên số cá

chết đã vớt ra sao cho vẫn đảm bảo 1% tổng trọng lượng cá trong bể.

+ Vớt cá chết ra ngoài 2 lần/ngày vào lúc 9 giờ sáng và 14 giờ chiều:

 Cá cohabitant: kiểm tra có dấu PIT hay không để tránh lầm lẫn với cá thí

nghiệm, sau đó đem tiêu hủy.

 Cá thí nghiệm: Ghi nhận lại các số liệu của từng cá thể như ngày chết, giờ

chết, dấu PIT, khối lượng và các dấu hiệu ngoại quan và trong nội tạng; sau

đó đem tiêu hủy.

Hình 2.11. Cấy kiểm tra tác nhân vi sinh gây chết cá.

2.3.4. Ước tính các thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng

2.3.4.1. Thu thập số liệu cho tính trạng tăng trưởng

- Các số liệu thu thập từ lúc sinh sản đến lúc đánh dấu bao gồm: dấu PIT

từng cá bố mẹ tham gia sinh sản, đợt sinh sản, ngày sinh sản, ngày đánh dấu và

trọng lượng lúc đánh dấu.

31

- Các số liệu thu thập khi cá đạt kích cỡ thương phẩm trung bình 1,0 kg bao

gồm: dấu PIT từng cá thể, ngày thu mẫu thu thập số liệu, trọng lượng cơ thể cho tất

cả cá thể còn sống. Cá được ngưng cho ăn 2 ngày trước khi thu mẫu và được cân

theo từng cá thể (Hình 2.12), không cần phân biệt đực - cái. Trước khi cân, cá được

gây mê trong vòng 10 phút bằng ethylene glycol phenyl ether với nồng độ 30 ml/m3. Sau đó cho cá vào bể composite 1,5 m3 có sục khí, khi cá tỉnh hoàn toàn

(khoảng 30 phút) sẽ được chuyển xuống ao. Thời gian thu hoạch từ 10/9/2012 đến

30/9/2012.

Hình 2.12. Cân cá thương phẩm.

- Để ước tính hiệu quả chọn lọc và hệ số di truyền thực tế (H2) cho quần đàn

bố mẹ thông qua đàn con tương ứng, quần đàn G3 - 2001 (làm quần đàn cơ bản) bao

gồm nhóm chọn lọc và nhóm đối chứng. Ngoài nhóm đối chứng cùng thế hệ và

quần đàn, quần đàn tự nhiên cũng được xem là quần đàn đối chứng (chưa qua

chọn lọc). Phương pháp so sánh này được áp dụng trên một số đối tượng thủy

sản [36].

32

2.3.4.2. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu quả

chọn lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng

- Xác định hệ số di truyền ước tính tính trạng tăng trưởng đàn con từ các gia

đình sản xuất theo 2.3.1.1.

Phần mềm Microsoft Excel để kiểm tra số liệu, phần mềm SAS (phiên bản

9.1) để xử lý thống kê mô tả và phần mềm ASReml (phiên bản 3) được dùng để xử

lý số liệu. Sử dụng phương trình tuyến tính cá thể hỗn hợp để tính toán các phương

sai thành phần:

Y= Xb + Za + Wf + e (1)

Trong đó:

Y: vector của n giá trị đo trên k tính trạng.

b: vector của ảnh hưởng cố định

a: vector của ảnh hưởng di truyền cộng gộp ngẫu nhiên

f: vector ảnh hưởng ngẫu nhiên của các yếu tố không di truyền lên các gia

đình: ảnh hưởng của ương riêng rẽ các gia đình và ảnh hưởng của tính trạng

theo mẹ.

e: vector ảnh hưởng của sai số

X: ma trận mẫu liên quan đến các ảnh hưởng cố định

Z: ma trận mẫu liên quan đến ảnh hưởng di truyền cộng gộp

W: ma trận mẫu liên quan đến số lượng gia đình f. Hệ số di truyền ước tính (h2):

A (2) P

h2 =

V V

a =4* σ 2

s và VP là

Trong đó Va là phương sai di truyền cộng gộp, Va= σ 2

p =σ 2

f +σ 2

a +σ 2

e .

phương sai kiểu hình tính trạng, VP=σ 2

- Hệ số di truyền thực tế (H2) cho quần đàn bố mẹ:

R S

H2= (3)

33

S là khác biệt của chọn giống: tức là sự khác biệt giá trị trung bình kiểu hình

của nhóm chọn lọc so với nhóm đối chứng ở thế hệ bố mẹ. R: là hiệu quả chọn lọc

thực tế cho quần đàn bố mẹ thông qua đàn con.

- Hiệu quả chọn lọc thực tế cho quần đàn bố mẹ thông qua đàn con tương ứng:

R = WS – WC (4)

Trong đó WS là giá trị trung bình kiểu hình của nhóm chọn lọc, WC là giá trị

trung bình kiểu hình của nhóm đối chứng.

2.3.5. Ước tính các thông số di truyền của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ

2.3.5.1. Thu thập số liệu cho tính trạng kháng bệnh gan thận mủ

- Số liệu trong thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm được thu thập như nhau ở tất

cả các lần lặp lại.

- Xác định thời gian kết thúc gây bệnh thực nghiệm: quá trình gây bệnh thực

nghiệm kết thúc khi tỷ lệ chết đạt 50%. Đây là mức tỷ lệ chết được khuyến cáo sẽ

cho kết quả đánh giá chính xác và hiệu quả nhất các thông số di truyền của tính

trạng kháng bệnh [33], [56].

- Khả năng sống/chết (nhị phân): khi kết thúc quá trình gây bệnh thực nghiệm,

tiến hành kiểm tra dấu của cá còn sống, từ đó xác định số cá chết của từng gia đình.

Cá chết được mã hóa là 0, cá còn sống được mã hóa là 1 [31], [32].

- Khả năng sống sót của cá theo ngày: đây chính là chỉ tiêu sống/chết (nhị

phân) nhưng được biểu diễn theo từng ngày. Ví dụ: nếu một cá thể chết vào ngày

thứ 3 sau khi bắt đầu gây bệnh thực nghiệm, khả năng sống sót của cá thể đó theo

ngày sẽ là [1 1 0]. Việc thu thập số liệu theo ngày sẽ tiếp tục cho đến khi kết thúc

quá trình gây bệnh thực nghiệm [57].

- Khả năng kháng bệnh theo thời gian cá chết: đo đạc theo thời gian (giờ,

ngày) từ lúc gây cảm nhiễm đến lúc chết. Nó phản ảnh mức độ kháng bệnh gan thận

mủ của từng cá thể bằng cách đo đạc nguy cơ bị chết của cá trong quá trình cảm

nhiễm; do đó, giá trị thu được càng cao sẽ diễn tả khả năng bị chết sẽ cao hơn. Cá

còn sống sau thời gian cảm nhiễm được giả định là sẽ chết một lúc nào đó sau cảm

nhiễm. Cá có thời gian này dài hơn được cho rằng có khả năng kháng bệnh gan thận

mủ cao hơn [57].

34

- Kết thúc thí nghiệm: Toàn bộ cá còn sống sau cảm nhiễm được mổ để đánh

giá mức độ dấu hiệu bệnh lý theo 4 bậc nhằm hỗ trợ cho xử lý số liệu, đặc biệt trong

trường hợp tỷ lệ cá chết <50%.

2.3.4.2. Ước tính hệ số di truyền (h2) và giá trị chọn giống (EBV) của tính

trạng kháng bệnh gan thận mủ

- Ước tính hệ số di truyền (h2):

Nếu tương quan di truyền của 1 chỉ tiêu giữa các bể gây bệnh thực nghiệm

(các lần lặp lại) cao thì chúng ta có thể gộp chung số liệu các lần lặp lại thành một

để phân tích. Trong trường hợp này, độ chính xác của phương sai sẽ cao hơn.

Đối với tính trạng kháng bệnh, chúng ta chỉ có thể ước tính chính xác được

sd (s: con bố và d: con mẹ) và

phương sai di truyền chung của con bố và mẹ gọi là σ2

c. Hệ số di truyền của tính trạng kháng bệnh được tính toán như sau:

phương sai của yếu tố môi trường (do ương riêng rẽ các gia đình đến lúc đánh dấu) σ2

Công thức: h2 = 4σ2 (5)

sd/ (2σ2

sd + σ2

c + σ2

e)

sd: Phương sai của cá bố mẹ

c: Phương sai của môi trường

e: Phương sai số dư

Trong đó: σ2 σ2 σ2

Các mô hình toán khác nhau được dùng để phân tích các dạng số liệu khác

nhau nhằm tính toán các thông số di truyền một cách chính xác nhất.

+ Mô hình toán Threshold Binary Model (TBM)

Dùng mô hình toán Threshold Binary Model (TBM) để phân tích số liệu tính

trạng nhị phân cá chết/sống sau thời gian gây bệnh thực nghiệm, giả định rằng l là

một biến về khả năng xảy ra chết/sống trong quá trình gây bệnh thực nghiệm. Nếu

lijk ≤ 0, tương ứng Yijk = 0, nghĩa là cá k của con đực i và con cái j bị chết trong quá

trình gây bệnh thực nghiệm. Nếu lijk ≥ 0, tương ứng với Yijk= 1, nghĩa là cá k của

con đực i và con cái j còn sống.

Mô hình toán được sử dụng là:

(6) Pr (Yijk = 1) = Pr (lijk> 0) = Φ (µ + si + dj + cij)

35

Trong đó:

µ: Trung bình tổng thể

si : ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá đực i

dj: Ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá cái j

cij: Ảnh hưởng ngẫu nhiên của môi trường

Φ (µ + si + dj + cij): hàm lũy tích phân bố chuẩn

Phương sai số dư được cố định bằng 1.

Sử dụng phần mềm ASReml để xử lý số liệu này [28].

+ Mô hình toán Linear Repeatability Model (LRM)

Dùng mô hình toán Linear Repeatability Model (LRM) để phân tích số liệu

nf

+

+

+

+

s

d

c

tính trạng nhị phân lặp lại, cá chết/sống hàng ngày trong thời gian gây bệnh thực

β p

)( tZ p

j

k

jk

e ijklt

(7) nghiệm: Yijklt =

=

p

0

Trong đó Yijklt là tính trạng của cá k của gia đình j, với bố là i và mẹ là j tại

p là hệ số hồi qui của bậc trực giao đa thứcZp(t), Zp(t) là p

thời điểm kiểm tra t, β

bậc trực giao đa thức của thời gian t, nf là thứ bậc hiệu chỉnh cho đa thức Legendre,

si là ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá đực i, dj là ảnh hưởng di truyền ngẫu

nhiên của cá cái j, cij là ảnh hưởng ngẫu nhiên của môi trường ương riêng lẻ các gia

đình, và eijklt là ảnh hưởng ngẫu nhiên của số dư.

Sử dụng phần mềm ASReml để xử lý số liệu này [28].

+ Mô hình toán Weibull Frailty Model (WFM)

Dùng mô hình toán WFM để phân tích số liệu khả năng kháng bệnh theo thời

gian cá chết như sau:

(8) λijk(t) = λ0(t)exp(si + dj)

Trong đó:

λijk: hàm số về mối nguy của ngày theo dõi t của cá k thuộc con đực i và con

cái j.

λ0 (t) = λp (λt)p-1: Ranh giới chuẩn Weibull của hàm số về mối nguy trong

ngày theo dõi t với các chỉ số λ>0 và p>0.

36

si : ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá đực i

dj: Ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá cái j

Sử dụng phần mềm ASReml để xử lý số liệu này [28].

- Giá trị chọn giống ước tính (EBV):

Giá trị chọn giống ước tính (EBV) của tính trạng kháng bệnh (theo tính trạng

nhị phân sống/chết hoặc sống/chết theo ngày) được tính toán từ các mô hình nêu

trên. Dựa vào giá trị chọn giống của các cá thể tham gia thí nghiệm, có thể truy

ngược lại giá trị chọn giống của cá thể bố và mẹ của gia đình đó. Giá trị chọn giống

của gia đình sẽ tương đương với trung bình giá trị chọn giống của cáthể bố và mẹ

(mid-parent breeding value). Ngoài ra, có thể dựa vào giá trị chọn giống của từng

gia đình để tiến hành chọn lọc các gia đình có khả năng kháng bệnh gan thận mủ

cao bằng các phương pháp chọn lọc giữa các gia đình (between family selection)

hoặc phối hợp chọn lọc với các tính trạng khác trong cùng gia đình (within family

selection).

2.3.6. Ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng

bệnh gan thận mủ

- Ước tính tương quan di truyền: Giá trị chọn giống (EBV) được ước tính

trên cơ sở các mô hình toán (3). EBV tính trạng kháng bệnh được ước tính theo gia

đình và EBV tính trạng tăng trưởng được tính toán cho từng cá thể cân đo. Tương

quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh gan thận mủ được tính

toán dựa trên phương sai và hiệp phương sai của giá trị chọn giống ước tính (EBV)

)

Cov

2

=

theo từng gia đình của 02 tính trạng này [24].

r a

2

SS ( 1 σσ 1 S S

(9)

Trong đó:

ra: Tương quan di truyền giữa hai tính trạng 1 và 2.

Cov(S1S2): hiệp phương sai của hai tính trạng 1 và 2.

σS1, σS2: độ lệch chuẩn của tính trạng 1 và 2.

37

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả sinh sản, ương nuôi và đánh dấu từ PIT các gia đình từ các

quần đàn cá Tra phục vụ đánh giá tăng trưởng và khả năng kháng bệnh

gan thận mủ

3.1.1. Kết quả sinh sản và ương nuôi

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phối tổ hợp thứ bậc n đực × 2n cái cho

ra 2n gia đình. Cụ thể, từ 269 cá cái và 135 cá đực của bốn quần đàn bố mẹ G2 -

2001, G1 - 2002, G1 - 2003 và quần đàn tự nhiên đã tạo ra 269 gia đình quần đàn

G3 - 2001. Trong số bốn quần đàn bố mẹ, quần đàn G2 - 2001 được chọn làm chủ

lực với số lượng gia đình lai nội dòng cao nhất (159 gia đình).

Bảng 3.1. Bảng phối hợp các quần đàn bố mẹ.

Cá cái

G1-2002 G1-2003 G2-2001 Cá tự nhiên

G1 - 2002 15 11 14

c ự đ á C

G1 - 2003 10 17 15

G2 - 2001 8 9 159

Cá tự nhiên 11

Nghiên cứu áp dụng phương pháp gieo tinh khô cho trung bình 50 g trứng

(khoảng 60.000 trứng)/cá cái, với tỷ lệ thụ tinh trung bình là 78,98 % và tỷ lệ nở

trung bình là 88,45% đã cho sản lượng cá bột trung bình là 41.915 con/gia đình.

Trong mỗi gia đình, chọn khoảng 2.000 cá bột ương đến cá hương 20 ngày tuổi, tỷ

lệ sống là 39%. Trong số này, chọn ngẫu nhiên 300 con cá hương/gia đình để tiếp

tục ương đến kích cỡ đánh dấu (trọng lượng trung bình 19,7g). Có 5 gia đình có số

cá hương còn quá thấp (< 100 cá thể) nên không được chọn để tiếp tục ương.

38

3.1.2. Kết quả đánh dấu PIT cho cá Tra giống

Mỗi gia đình cần khoảng 100 cá thể để phục vụ đánh giá tăng trưởng và khả

năng kháng bệnh gan thận mủ (60 cá thể để đánh giá tăng trưởng, 30 để thí nghiệm

cảm nhiễm, và 10 làm cá cohabitant). Một số gia đình số lượng cá giống còn lại

không đủ 100 (ít nhất 50 con/gia đình) vẫn được chọn và chia theo tỷ lệ 2:1 tương

ứng số cá đánh giá tăng trưởng:cá thí nghiệm, và không sử dụng làm cá cohabitant.

Không chọn những gia đình nào số lượng cá giống < 50 cá thể. Trong thời gian theo

dõi tình trạng sức khỏe và khả năng lưu tồn dấu sau khi đánh dấu PIT, có một số cá

chết do bị stress hoặc nhiễm khuẩn và một số cá bị rớt dấu do vết thương chưa lành

hoặc bị viêm tấy. Phải xi phông thu các dấu rớt ở đáy bể composite, kiểm tra và

đánh dấu PIT bù số cá rớt dấu từ các gia đình tương ứng để đảm bảo ít nhất phải có

số liệu (gây bệnh thực nghiệm) của 15 con/gia đình để ước tính các thông số di

truyền một cách chính xác [31]. Có một số gia đình không còn cá giống nên để đảm

bảo chỉ tiêu cá thí nghiệm (Bảng 3.2) phải bù số cá rớt dấu từ các gia đình khác.

Như vậy trong 264 gia đình cá giống, do có một số gia đình không đủ cá giống

(dưới 50 cá thể) để tham gia hoặc một số gia đình bị rớt dấu toàn bộ cả hai bể hoặc

một trong hai bể thí nghiệm mà không còn cá để đánh dấu bù lại nên chỉ còn 249

gia đình tham gia thí nghiệm cảm nhiễm và đánh giá tính trạng tăng trưởng.

Bảng 3.2. Số lượng cá phục vụ đánh giá tăng trưởng

và kháng bệnh gan thận mủ.

Chỉ tiêu Số lượng (con)

Tổng số cá cohabitant 2.520

Tổng số cá thí nghiệm 8.390

Tổng số cá nuôi thương phẩm 16.140

3.2. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu quả chọn

lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng

Hệ số di truyền thực tế nằm ở mức trung bình (0,24). Hiệu quả chọn lọc cho

quần đàn G3 - 2001 ở mức trung bình là R = 8,9%. (Bảng 3.7).

39

Hệ số di truyền thực tế trong nghiên cứu này nằm ở mức trung bình so với

cùng tính trạng trên các đối tượng khác (0,10 đến 0,59) như trên cá Nheo Mỹ, cá

Chép [72], sò Điệp Catarina [44] và sò Điệp Bay [73]; trên cá Rô phi, trên hàu và

nghêu là 0,40 - 0,42 [36].

Hiệu quả chọn lọc thực tế trong nghiên cứu này ở mức trung bình như kết

quả nghiên cứu của một số đối tượng khác (R = 7 - 12%) như cá nước lạnh [35], cá

Rô phi [27], [47], [60].

Bảng 3.3. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu quả

chọn lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng trên quần đàn chọn giống.

LSM TB RS RW Nhóm* H2 h2±se (g) % (g) g % g

8,9 - - 898,5 923,2 75,8 S

770,6 847,4 - - - - 0,24 0,50 ± 0,06 C

729,3 781,6 - - 141,6 18,1 W

*S: nhóm chọn lọc, C: nhóm đối chứng, W: nhóm tự nhiên

Kết quả hệ số di truyền ước tính (h2) cho quần đàn nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 3.7. Hệ số di truyền ước tính (h2) ở mức cao (0,50) kết hợp với hệ số di truyền thực tế (H2) ở mức trung bình như đã trình bày ở trên cho thấy hiệu quả chọn

lọc cho tính trạng tăng trưởng có nhiều triển vọng.

3.3. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm các gia đình chọn giống

3.3.1 Các yếu tố môi trường

Một số chỉ tiêu chất lượng nước trong hai bể thí nghiệm được theo dõi hàng

ngày và đươc trình bày trong Phụ lục 1.

3.3.1.1 Nhiệt độ (oC)

Để tạo điều kiện cho vi khuẩn E. ictaluri có thể dễ dàng gây nhiễm và tỉ lệ

chết cao trên cá thí nghiệm, nhiệt độ trong phòng và nước luôn được kiểm tra vả điều chỉnh để giữ ở mức trung bình 260C.

40

3.3.1.2 Oxy hòa tan - DO (mg/L)

Hình 3.1. Đồ thị biến động DO trong quá trình thí nghiệm.

Biến động DO theo đồ thị Hình 3.1: Trong 3 ngày đầu thí nghiệm hàm lượng

oxy hoà tan khá cao (4 mg/L). Từ ngày 4 – 6 cá cohabitant bắt đầu chết và phân hủy

làm cho lượng oxy trong nước giảm còn 3 – 3,5 mg/L và 2,5 mg/L từ ngày 7 -10.

Ngày 11 - 14 tiếp tục giảm đến 0,8mg/L. Từ ngày 15 đến kết thúc thí nghiệm hàm

lượng DO duy trì ở mức thấp 0,5 mg/L. Cá tra có thể sống được ở mức DO > 0,3

mg/L, DO >0,7 mg/L thì cá phát triển bình thường nhưng DO từ 0,4 - 0,7 mg/L thì

nhu cầu sử dụng thức ăn của cá giảm rõ [6], [10], [39]. Như vậy, đây là yếu tố

không tối ưu cho cá thí nghiệm, có thể góp phần cho việc lan truyền bệnh.

3.3.1.3. pH

Đồ thị Hình 3.2 cho thấy pH tương đối ổn định ở mức 6 - 6,5, sau ngày cá chết

nhiều nhất (ngày 13 trở đi) pH bắt đầu tăng lên và tăng đến 7,5 vào ngày 19. Tuy

nhiên yếu tố pH ở đây không gây ảnh hưởng đến cá thí nghiệm. Vì khoảng pH tốt

nhất cho sự phát triển của cá tra là từ 6 - 9 [6], [10].

41

Hình 3.2. Đồ thị biến động pH trong qúa trình thí nghiệm.

3.3.1.4 Nồng độ NH3 tự do (mg/L)

Hình 3.3. Đồ thị biến động NH3 tự do trong quá trình thí nghiệm.

42

Sự biến động NH3 qua đồ thị Hình 3.3 cho thấy nồng độ NH3 tự do trong 2

ngày đầu thí nghiệm ở mức rất thấp 0,003 mg/L. Với mật độ thí nghiệm khá cao (10 kg cá/m3), sau 2 ngày chất thải của chúng cùng với cá cohabitant bắt đầu chết và

phân hủy làm cho nồng độ NH3 tự do trong nước bắt đầu tăng lên đến 0,03 mg/L và

giữ ổn định trong những ngày kế tiếp. Nồng độ NH3 tự do tăng lên 0,06 mg/L ở bể 2

vào ngày 10 và bể 1 vào ngày 11. Ngày kết thúc thí nghiệm nồng độ NH3 tự do tăng

cao lên đến 0,17 mg/L. Nồng độ NH3 tự do trong nước từ 0,03 - 0,36 mg/L thì

không an toàn cho cá tra nhưng chúng vẫn chịu đưng được [10], [39]. Như vậy, đây

là yếu tố gây bất lợi cho sức khỏe cá làm cho chúng dễ dàng nhiễm bệnh trong quá

trình thí nghiệm.

Tóm lại, môi trường thí nghiệm là tương đối bất lợi cho sức khỏe cá như :

stress mật độ, biến động nồng độ oxy, NH3 đã làm tăng khả năng cảm nhiễm của cá

đối với mầm bệnh đồng thời nhiệt độ môi trường thích hợp cho mầm bệnh phát

triển nên đã gây chết cao đối với cá thí nghiệm.

3.3.2. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm

3.3.2.1. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên quần đàn chọn giống

Kết quả kiểm tra tác nhân gây chết cá đã cho kết quả tỷ lệ nhiễm mầm bệnh

E. ictaluri là 100% (Phụ lục 7).

Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên quần đàn chọn giống.

Bể 1 Bể 2

Chỉ tiêu Mật độ thí nghiệm (kg/m3) 10 10

Tỷ lệ cá cohabitant: cá thí nghiệm (%) 30 30

Chủng vi khuẩn Gly09 - M Gly09 - M

Số ngày để xuất hiện cá cohabitant chết đầu tiên 3 3

Số ngày để xuất hiện cá thí nghiệm chết đầu tiên 3 3

Số ngày theo dõi thí nghiệm 19 19

Số ngày có xuất hiện cá chết (ngày) 17 17

Tỷ lệ cá chết (%) 81,78 77,53

43

Thời điểm cá cohabitant được cho vào sống chung với cá thí nghiệm được tính là ngày đầu tiên. Với liều gây nhiễm là 105 vi khuẩn/cá, cá cohabitant bắt đầu chết ở

ngày thứ 3 và chết 100% ở ngày thứ 10. Nhằm làm tăng khả năng phát tán mầm

bệnh ra môi trường thí nghiệm, cá cohabitant chỉ được vớt ra khi cá có dấu hiệu

phân hủy. Cá thí nghiệm bắt đầu chết ở ngày thứ 3 với số lượng ít. Đến ngày thứ 5 thì bắt đầu bổ sung vi khuẩn cho cả 2 bể với mật độ 7x105 vi khuẩn/ml. Duy trì việc

bổ sung vi khuẩn vào bể hàng ngày, đến ngày thứ 7 cá cohabitant chết đạt đỉnh thì

ngưng bổ sung vi khuẩn. Sau khi được bổ sung vi khuẩn thì ở cả 2 bể cá chết tăng

dần, đến ngày thứ 12 thì bắt đầu bùng phát dịch và cá chết đạt đỉnh (bể 1 là 460 con,

bể 2 là 632 con). Sau đó cá chết giảm dần và duy trì ở mức thấp đến ngày thứ 19

(Hình 3.4 và 3.5). Tỷ lệ cá chết đạt khá cao ở bể 1 (81,78%) và bể 2 (77,53%). Nếu

nhìn vào đỉnh của hai đồ thị thì bể 1đạt đỉnh (10,8%) thấp hơn bể 2 (15,3%), nhưng

vẫn phù hợp vì tỷ lệ chết ở bể 1 những ngày tiếp theo cao hơn bể 2.

Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 1).

44

Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 2).

Đề tài cơ sở của Viện NCNTTS II ‘‘Đánh giá tính khả thi của việc chọn

giống cá tra trên tính trạng kháng bệnh gan thận mủ’’ năm 2009 sử dụng phương

pháp gây bệnh thực nghiệm bằng cách cho cá cohabitant sống chung với cá thí

nghiệm; Kết quả cho thấy tỷ lệ chết của cá thí nghiệm đạt rất thấp (24,7%), không

đảm bảo cho việc tính toán chính xác các thông số di truyền. Tỷ lệ cá chết đạt rất thấp có thể là do: Liều gây nhiễm quá cao (5×106 và 5×105 vi khuẩn/cá cho lần tiêm

1 và 2) làm cho cá cohabitant chết quá nhanh, mầm bệnh E. ictaluri chưa kịp tăng

sinh nhiều để phát tán ra môi trường xung quanh. Đồng thời cá thí nghiệm không có

nhiều điều kiện để tiếp xúc với cá cohabitant một cách tự nhiên do cá cohabitant

được thả vào trong giai và tỷ lệ ghép cá cohabitant vào cá thí nghiệm là 15%. Ngoài ra, nhiệt độ nước tương đối cao (28,5 - 29,00C và sau 10 ngày là 270C) trong thời

gian tiến hành thí nghiệm. Nhiệt độ cao cũng có thể làm ảnh hưởng đến độc lực của

vi khuẩn E. ictaluri [7].

45

Đề tài tiếp nối ”Bước đầu đánh giá một số các thông số di truyền của tính

trạng kháng bệnh gan thận mủ trên các Tra” năm 2010 đã áp dụng các cải tiến được

rút ra từ thí nghiệm trước: Kết hợp phương pháp cho cá cohabitant sống chung với

cá thí nghiệm với việc tăng cường bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường; Liều tiêm cho cá cohabitant giảm xuống còn 1×105 vi khuẩn/cá; tỷ lệ cá cohabitant ghép tương ứng vào cá thí nghiệm tăng lên 30%; nhiệt độ nước hạ xuống còn 260C. Kết

quả cho thấy tỷ lệ chết của cá thí nghiệm đạt cao 85,07 % và 83,94 % [8]. Tỷ lệ chết

của cá thí nghiệm đạt cao như vậy có thể là do: Bổ sung vi khuẩn cho cả hai bể với liều 5×105 vi khuẩn/ml trong thời gian dài (bể 1 là 6 ngày và bể 2 là 8 ngày); Các

yếu tố thủy lý hóa ở mức thuận lợi cần thiết để ảnh hưởng tích cực lên khả năng

nhiễm bệnh của cá; Cá thí nghiệm được tiếp xúc với cá cohabitant một cách tự

nhiên do cá cohabitant được thả vào sống chung với cá thí nghiệm. Tuy nhiên, khi

kiểm tra tác nhân gây bệnh/chết chỉ có 68,6% số cá thí nghiệm bị nhiễm mầm bệnh

E. ictaluri. Như vậy tỷ lệ cá chết cao ngoài nguyên nhân nhiễm mầm bệnh E.

ictaluri thì còn có thể chết do những nguyên nhân khác như cá bị xây xát trong quá

trình vận chuyển hoặc do nhiễm mầm bệnh khác.

Do đó, để đánh giá chính xác các thông số di truyền của tính trạng kháng

bệnh thì thí nghiệm năm nay tiếp tục chuẩn hóa qui trình gây bệnh thực nghiệm sao

cho tỷ lệ nhiễm mầm bệnh E. ictaluri tăng lên và tỷ lệ cá chết giảm còn khoảng

50%. Vì mức tỷ lệ chết đạt 50% là được khuyến cáo sẽ cho kết quả đánh giá chính

xác và hiệu quả nhất các thông số di truyền của tính trạng kháng bệnh [33], [56].

Thí nghiệm vẫn áp dụng phương pháp cá cohabitant sống chung với cá thí nghiệm

nhưng thời gian bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường thí nghiệm giảm xuống còn 3 ngày với liều 7x105 vi khuẩn/ml. Tạo các tác nhân gây stress cho cá trước và

trong khi tiến hành thí nghiệm bằng cách tăng mật độ cá thí nghiệm và giảm thời

gian thuần dưỡng sau đánh dấu (từ 10 ngày xuống còn 5 ngày). Tỷ lệ chết của cá

trong thí nghiệm này có giảm so với thí nghiệm năm trước nhưng vẫn còn khá cao

(81,78% và 77,53%). và tỷ lệ cá chết do nhiễm mầm bệnh E. ictaluri là 100%, điều

này cho thấy các khả năng là: 1) Điều kiện thí nghiệm thích hợp cho sự lây lan và

46

gây chết của bệnh gan thận mủ, các yếu tố thủy lý hóa ở mức bất lợi cần thiết để

ảnh hưởng tích cực lên khả năng nhiễm bệnh của cá; 2) Do bản chất sinh học của vi

khuẩn (có thể gây thiệt hại lên đến 90% nếu không được chữa trị kịp thời [4]; 3) Cá

thí nghiệm được tiếp xúc với cá cohabitant một cách tự nhiên do cá cohabitant được thả vào sống chung với cá thí nghiệm; 4) Liều gây nhiễm 1×105 vi khuẩn/cá làm

cho cá cohabitant bắt đầu chết sau 2 ngày và thời gian chết kéo dài đến 8 ngày kết hợp với việc tăng cường bổ sung vi khuẩn liều 7×105 vi khuẩn/ml vào môi trường

thí nghiệm đã làm tăng sinh và phát tán vi khuẩn E. ictaruli ra môi trường để có thể

gây bệnh đồng loạt cho cá thí nghiệm.

Để ước tính các thông số di truyền một cánh chính xác, ít nhất phải có số liệu

(gây bệnh thực nghiệm) của 15 con/ gia đình và số lượng gia đình phải đủ lớn [31].

Phương pháp cohabitantion cải tiến được áp dụng cho quần đàn G3 - 2001 đạt tỷ lệ

chết cao và thỏa mãn yêu cầu trên. Tuy nhiên, trong thí nghiệm này cho tỷ lệ chết

chưa phải là tối ưu (khoảng 50% [56]). Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm cần được

hoàn thiện theo hướng lựa chọn mật độ và thời gian bổ sung vi khuẩn vào bể thí

nghiệm cho phương pháp cohabitantion. Từ đó, tiến đến xây dựng qui trình chuẩn

gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm trên cá Tra.

Ở nhóm cá sống, khối lượng trước và sau khi thí nghiệm không có sự khác

biệt (P<0,05), còn ở nhóm cá còn chết thì khối lượng trước và sau khi thí nghiệm sự

khác biệt về mặt thống kê (P<0,05) (Bảng 3.4). Điều này cho thấy là cá bị nhiễm

bệnh cũng bị giảm tăng trưởng. Cá chết sau thí nghiệm có khối lượng nhỏ hơn cá

còn sống, cho thấy khuynh hướng cá có khối lượng nhỏ hơn có xu hướng nhiễm

bệnh và chết cao hơn.

47

Bảng 3.5. Số gia đình tham gia, tỷ lệ chết, số lượng cá chết, khối lượng trước và sau

khi thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm.

Bể 1 Bể 2

Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Hệ số biến dị (%) Hệ số biến dị (%)

249 249 Tổng số gia đình tham gia thí nghiệm

Số lượng cá mẹ (con) 269 269

Số lượng cá bố (con) 135 135

20,33 ± 8,87 18,93 ± 8,10 Khối lượng trung bình trước khi thí nghiệm (g)

21,48 ± 8,24 20,38 ± 7,74 Khối lượng trung bình sau khi thí nghiệm (g)

19,83 ± 8,56a 18,40 ± 7,52 c Khối lượng trung bình nhóm cá chết trước khi thí nghiệm (g)

21,18 ± 8,10b 19,98 ± 7,32 d Khối lượng trung bình nhóm cá chết sau khi thí nghiệm (g)

24,40 ± 10,24 e 23,12 ± 10,81 f Khối lượng trung bình nhóm cá còn sống trước khi thí nghiệm (g)

23,82 ± 8,90 e 23,55 ± 9,91f Khối lượng trung bình nhóm cá còn sống sau khi thí nghiệm (g)

12,23 ± 4,28 11,16 ± 3,70 Số lượng cá chết theo gia đình (con)

Tỷ lệ cá chết theo gia đình (%) 88,18 ± 13,59 15,41 89,07 ± 12,62 14,17

khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (Phụ lục 4).

Ghi chú : Số liệu được trình bày theo dạng TB ± SD. Các số có ký tự khác nhau thì sự

48

Tỷ lệ chết của cá theo gia đình là rất cao (88,18% và 89,07 %), có hệ số biến

dị trung bình (15,41% và 14,17%), số lượng cá chết theo gia đình cũng phản ảnh

một kết quả tương tự. Điều này cho thấy sự tương đồng khá lớn về khả năng nhiễm

bệnh và chết của cá ở các gia đình. Kết quả từ Bảng 3.5 cho thấy chỉ có một số ít

các gia đình của 2 bể có tỷ lệ chết đạt nhỏ hơn 50%, phần lớn tỷ lệ chết của các gia

đình vào khoảng 70 – 90% và 100%. Tỷ lệ chết theo từng gia đình rất cao tạo điều

kiện cho việc ước tính chính xác hơn các thông số di truyền của tính trạng kháng

bệnh gan thận mủ trên quần đàn này.

Bảng 3.6. Tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm.

Số gia đình cá chết Tỷ lệ cá chết (%) Bể 1 Bể 2

6 0  <50 3

17 50  <70 17

83 70  <90 80

56 90  <100 51

87 100 98

Đồ thị Hình 3.6 và 3.7 cho thấy sự biến động lớn về tỷ lệ cá chết theo gia

đình ở 2 bể. Bên cạnh các gia đình có tỷ lệ cá chết cao (>90%) cũng có nhiều gia

đình có tỷ lệ cá chết thấp (<50%). Điều này cho thấy có thể chọn lọc được các gia

đình có khả năng kháng bệnh gan thận mủ.

Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm (Bể 1).

49

Hình 3.7. Đồ thị tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm (Bể 2).

3.3.2.2. Hệ số di truyền ước tính và giá trị chọn giống (EBV) của tính trạng

kháng bệnh gan thận mủ

Hệ số di truyền của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ ước tính từ mô hình

Threshold Binary model (TBM) và Linear Repeatability model (LRM) đạt mức

trung bình (0,25 đến 0,32 cho bể 1) nhưng rất thấp cho mô hình Weibull Frailty

model (WFM) (theo giờ và theo ngày, 0,01). Nhìn chung, ước tính hệ số di truyền

cho bể 1 luôn bằng hoặc cao hơn ước tính cho bể 2 hoặc ước tính chung của hai bể

(Bảng 3.6).

Hệ số di truyền ước tính cho tính trạng kháng bệnh ở các loài thủy sản

thường thấp và thay đổi tùy thuộc vào mô hình toán được sử dụng [29], [30], [52].

Trên cá Hồi, hệ số di truyền của khả năng kháng bệnh ISA là 0,32 với mô hình

TBM, tuy nhiên chỉ là 0,01 với mô hình LRM [58]. Tương tự, trên tôm Thẻ, hệ số

di truyền của tính trạng kháng bệnh đốm trắng được ước tính là 0,21 với mô hình

WFM hoặc 0,01 với mô hình LRM [29], [30].

50

Bảng 3.7. Hệ số di truyền (h2 ± Se) của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ ước

tính bằng các mô hình toán TBM, LRM, WFM theo giờ (WFMh), và WFM theo

ngày (WFMd). Giá trị trong bảng = ước tính ± sai số chuẩn.

Mô hình Bể 1 Bể 2 Gộp 02 bể Tính trạng toán

TBM 0,25 ± 0,08 0,08 ± 0,10 0,20 ± 0,07 Nhị phân

(chết/sống)

Nhị phân lặp lại LRM 0,32 ± 0,04 0,02 ± 0,02 0,04 ± 0,02

(chết/sống theo

thời gian)

Thời gian chết WFM 0,01 ± 0,01 0,02 ± 0,02 0,02 ± 0,01

(giờ)

Thời gian chết WFM 0,01 ± 0,02 0,02 ± 0,02 0,02 ± 0,01

(ngày)

Hệ số di truyền ước tính bằng mô hình toán LRM của tính trạng sống/chết

theo ngày thấp có thể do biến dị di truyền của tính trạng này không cao, vì khả năng

chết của cá thí nghiệm được chia nhỏ theo từng ngày. Trong khi đó, mô hình TBM

đo đạc khả năng vật thí nghiệm sống sót sau khi thí nghiệm kết thúc [31], [32]. Khả

năng sống sót này là 50% (vật thí nghiệm hoặc chết, hoặc sống). Do vậy, biến dị di

truyền của tính trạng sống/chết là khá cao, làm tăng ước tính của hệ số di truyền.

Hệ số di truyền từ các mô hình khảo sát của bể 1 cao hơn so với bể 2 hoặc

hai bể gộp lại. Điều này có thể là do kiểu chết của bể 1 phân bố đều ở các ngày thí

nghiệm thứ 10 - 18, trong khi ở bể 2 thì tập trung cao ở các ngày 11 - 14.

Giá trị chọn giống ước tính (EBV) của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ

bằng mô hình TBM được trình bày trong đồ thị Hình 3.8. Giữa các gia đình, khả

năng kháng bệnh gan thận mủ rất khác nhau. Những gia đình có EBV dương (>0)

có khả năng kháng bệnh gan thận mủ. Giá trị dương càng lớn thì tính di truyền của

khả năng kháng bệnh càng cao. Ngược lại, tính di truyền của khả năng kháng bệnh

51

gan thận mủ thấp khi EBV có giá trị âm (<0). Giá trị âm càng nhỏ thì tính di truyền

của khả năng kháng bệnh càng kém.

Hình 3.8. Đồ thị giá trị chọn giống EBV theo từng gia đình ước tính bằng mô hình

toán Threshold Binary model (TBM).

Có 121 gia đình có EBV âm, 125 có giá trị dương, điều này nói lên rằng,

trong tổng số các gia đình tham gia thí nghiệm, có 125 gia đình có khả năng kháng

bệnh cao hơn 121 gia đình còn lại.

Giá trị chọn giống ước tính (EBV) của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ

theo gia đình dựa trên khả năng sống sót của vật thí nghiệm ở thời điểm kết thúc thí

nghiệm [29], [30]. Do đó, EBV của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ theo gia

đình tỷ lệ thuận với khả năng kháng bệnh của động vật thí nghiệm. Giá trị chọn

giống biến động giữa các gia đình tham gia thí nghiệm là tín hiệu lạc quan, nếu việc

chọn giống cá Tra kháng bệnh gan thận mủ (dựa trên EBV) bằng phương pháp chọn

lọc giữa các gia đình.

3.4. Ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh

gan thận mủ

Tương quan di truyền giữa tính trạng kháng bệnh gan thận mủ và tăng trưởng

bằng các mô hình toán TBM, LRM, WFM được trình bày trong Bảng 3.8. Tuy

nhiên, do sai số lớn, nên ước tính của các tương quan di truyền giữa tính trạng

kháng bệnh và tính trạng tăng trưởng trong thí nghiệm này chỉ mang tính tham

khảo. Để có những ước tính chính xác hơn, cần thực hiện những thí nghiệm lặp lại,

52

với quy trình cảm nhiễm cải tiến, để giảm sai số. Trong nghiên cứu này, các tương

quan di truyền là thấp (dao động từ −0,15 đến 0,11), và đều khác biệt không có ý

nghĩa thống kê so với 0 (zero). Như vậy, có thể tính trạng kháng bệnh gan thận mủ

và tính trạng tăng trưởng là khác nhau về mặt di truyền. Nói cách khác, hai tính

trạng này được quy định/ảnh hưởng bởi hai nhóm gen khác nhau. Trong quá trình

chọn lọc, nếu chọn lọc theo một tính trạng (hoặc tăng trưởng, hoặc kháng bệnh gan

thận mủ) thì có lẽ sẽ không ảnh hưởng đến tính trạng còn lại. Một lựa chọn khác có

thể là chọn lọc hai tính trạng đồng thời (chọn lọc kết hợp nhiều tính trạng) với

cường độ chọn lọc (selection intensity) khác nhau cho từng tính trạng. Tuy nhiên,

khi chọn lọc kết hợp nhiều tính trạng thì hiệu quả chọn lọc (của mỗi tính trạng) sẽ

thấp hơn so với khi chọn lọc riêng rẽ cho từng tính trạng.

Bảng 3.8. Tương quan di truyền (rg) của tính trạng tăng trưởng với tính trạng kháng

bệnh gan thận mủ, ước tính bằng các mô hình toán TBM, LRM, WFM theo giờ

(WFMh), và WFM theo ngày (WFMd). Giá trị trong bảng = ước tính ± sai số

chuẩn.

Mô Bể 1 Bể 2 Gộp 02 bể

Tính trạng hình

toán

Nhị phân TBM −0,15 ± 0,21 −0,02 ± 0,28 −0,03 ± 0,22 (chết/sống)

Nhị phân lặp lại

(chết/sống theo TBM 0,07 ± 0,31 0,04 ± 0,18 −0,13 ± 0,23

thời gian)

Thời gian chết WFM 0,01 ± 0,23 0,11 ± 0,22 0,05 ± 0,03 (giờ)

Thời gian chết WFM 0,02 ± 0,23 0,12 ± 0,23 0,05 ± 0,03 (ngày)

53

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

Hiệu quả chọn lọc thực tế tính trạng tăng trưởng ở mức trung bình 8,9%. Hệ

số di truyền thực tế tính trạng tăng trưởng ở mức trung bình 0,24. Kết quả này cho

thấy chọn lọc tiếp tục quần đàn chọn giống hiện tại thì hiệu quả mang lại khả quan.

Phương pháp gây bệnh thực nghiệm cohabitantion cải tiến giữ nhiệt độ thấp,

tăng mật độ cá và có bổ sung vi khuẩn và bể thí nghiệm đã thỏa mãn thí nghiệm

chọn giống kháng bệnh. Tỷ lệ cá chết theo gia đình đạt cao, lần lượt là 88,18% (bể

1) và 89,07 % (bể 2). Tuy nhiên, tỷ lệ chết chưa phải là tối ưu (khoảng 50%,

Nordmo và ctv, 1998).

Mô hình toán TBM và LRM cho hệ số di truyền ước tính cao hơn mô hình

WFM. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài chưa xác định được mô hình tối ưu để phân tích kết quả gây bệnh thực nghiệm. Hệ số di truyền (h2) của tính trạng kháng bệnh

gan thận mủ thấp (0,01 - 0,08) tùy theo mô hình tính toán, ngoại trừ hệ số di truyền

trung bình và cao khi ước tính bằng mô hình TBM và LRM (0,25 - 0,32).

Giá trị chọn giống EBV của tính trạng kháng bệnh có mức độ biến thiên lớn,

tạo điều kiện thuận lợi cho chọn lọc cá thể có giá trị này lớn làm bố mẹ cho chọn

lọc tiếp theo.

Tương quan di truyền giữa tính trạng kháng bệnh gan thận mủ và tăng

trưởng gần như bằng 0 (zero), cho thấy chọn lọc theo một tính trạng sẽ không làm

suy giảm đặc tính tốt của tính trạng còn lại.

Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho thí nghiệm gây bệnh thực

nghiệm đạt kết quả cho ước tính chính xác các thông số di truyền.

54

Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm cần được hoàn thiện theo hướng lựa chọn

mật độ và thời gian bổ sung vi khuẩn vào bể thí nghiệm cho phương pháp

cohabitant. Từ đó, tiến đến xây dựng qui trình chuẩn gây bệnh gan thận mủ thực

nghiệm trên cá tra.

Tiếp tục xử lý số liệu bằng cách chia tỷ lệ sống ở các mức độ khác nhau và

thử nghiệm lựa chọn mô hình tối ưu để ước tính các thông số di truyền của tính

trạng kháng bệnh.

Tiếp tục tính toán hiệu quả chọn lọc thực tế thông qua ước tính giá trị chọn

giống EBV.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Tường Anh, 1979. Tập san Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Nhà xuất

bản Đại học Nông Nghiệp IV Tp. Hồ Chí Minh, trang 158.

2. Nguyễn Tường Anh, 2004. Kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi. Nhà

xuất bản Nông Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, 103 trang.

3. Nguyễn Công Dân, Trần Mai Thiên, Trần Đình Luân & Phan Minh Quí, 2000.

Chọn giống cá Rô phi dòng GIFT nhằm nâng cao sức sinh trưởng và khả năng

chịu lạnh. Tuyển tập báo cáo khoa học năm 2000. Viện NCNT Thủy sản I.

Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 52-62.

4. T.T. Dung, M. Crumlish, H.W. Ferguson, N.T.N. Ngọc, N.Q. Thịnh, D.T.M.

Thy, 2003. Xác định vi khuẩn gây bệnh đốm trắng trên gan cá Tra nuôi thâm

canh ở đồng bằng Sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo khoa học về nuôi trồng

thủy sản, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, Viện nghiên cứu Nuôi trồng

Thủy sản I. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, trang 411-420.

5. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Phạm Đình Khôi, Đinh Hùng, Vũ Hải

Định, 2005. Chọn giống cá Tra nhằm nâng cao tỷ lệ philê: Các thông số di

truyền. Tuyển tập báo cáo hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa

học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản, Viện II, trang 359-368.

6. Phạm Văn khánh, 1996. Sinh sản nhân tạo cá Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu

Long. Luận án Phó Tiến Sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại Học Thủy Sản

Nha Trang.

7. Phạm Đình Khôi, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quyết Tâm,

Ngô Hồng Ngân, Nguyễn Thanh Vũ, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Diễm Thư,

Hà Thị Ngọc Nga, 2009. Báo cáo sơ kết đề tài “Đánh giá tính khả thi của việc

chọn giống cá Tra trên tính trạng kháng bệnh gan thận mủ”. Viện Nghiên cứu

Nuôi trồng Thủy sản II, 15 trang.

8. Phạm Đình Khôi, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Trần Hữu Phúc, Hà

Thị Ngọc Nga, Lê Hồng Phước, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Diễm Thư, Ngô

56

Hồng Ngân, Nguyễn Quyết Tâm, 2011. Bước đầu đánh giá một số các thông

số di truyền của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ trên các Tra. Tuyển tập

nghề cá sông Cửu Long, Viện NCNTTS II, trang 25-35.

9. Nguyễn Văn Kiểm, 2005. Kết quả ban đầu về chọn giống cá Chép ở đồng

bằng sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và

ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng Thủy sản, Viện NCNTTS II,

331-338.

10. Lý Thị Thanh Loan (2008). Báo cáo tổng kết nhiệm vụ thường xuyên ’’Quan

trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản một số vùng nuôi thủy sản

các tỉnh đống bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ’’. Viện Nghiên cứu

Nuôi trồng Thủy sản II, 106 trang.

11. Lê Hồng Phước, 2010. Báo cáo tổng kết năm đề tài ‘Nâng cao hiệu quả sử

dụng Vaccine bất hoạt thông qua sốc nhiệt protein trong vaccine, 2010-2012’,

40 trang.

12. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Văn Hảo, Trần Đình Trọng, Nguyễn Công Dân,

Quyền Đình Thi, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Đinh Hùng, Phạm Đình Khôi, Bùi

Thị Liên Hà, Nguyễn Điền, Nguyễn Quyết Tâm, Ngô Hồng Ngân, Trịnh

Quang Sơn, 2009. Báo cáo khoa học “Chọn giống cá Tra (Pangasianodon

hypophthalmus) nhằm tăng tỷ lệ phi lê bằng chọn lọc gia đình”. Viện Nghiên

cứu Nuôi trồng Thủy sản II, 84 trang.

13. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Văn Hảo, Phạm Đình Khôi, Trịnh Quốc Trọng,

Ngô Hồng Ngân, Nguyễn Thế Vương, Nguyễn Thị Đang, Nguyễn Quyết Tâm,

Trịnh Quang Sơn, 2012. Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá Tra có

chất lượng di truyền cao về tính trạng tăng trưởng cho các tỉnh Đồng bằng

sông Cửu Long. Báo cáo khoa học tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu Nuôi

trồng Thủy sản II, 70 trang.

14. Võ Minh Sơn, 2010. Báo cáo tổng kết năm đề tài ‘Tạo chế phẩm vi sinh có

tính chất đối kháng với vi khuẩn Ewardsiella ictalury nhằm phòng bệnh gan

thận mủ ở cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi’, 42 trang.

57

15. Nguyễn Mạnh Thắng, 2007. Kết quả nghiên cứu vaccine phòng bệnh đốm

trắng cho cá Tra. Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu năm 2006-2007. Viện

Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.

16. Nguyễn Mạnh Thắng, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Diễm Thư, Nguyễn Thị

Mộng Hoàng, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Hồng Vân, Hoàng Thanh Lịch,

Hoàng Tấn Lộc, 2009. Nghiên cứu vaccine phòng bệnh nhiễm khuẩn cho cá

Tra, cá Basa, cá Mú, cá Giò, cá Hồng Mỹ nuôi công nghiệp. Báo cáo tóm tắt

tổng kết nghiên cứu đề tài 2006-2008. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản

II, 28 trang.

17. Trần Mai Thiên, 1998. Nghiên Cứu nâng cao chất lượng di truyền cá nuôi ở

Miền Bắc, Việt Nam. Báo cáo tóm tắc hội thảo khoa học toàn quốc về Nuôi

trồng Thủy Sản, Bộ Thủy Sản, 98 trang.

TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI

18. Argue, B.J., Arce, S.M., Lotz, J.M. & Moss, S.M., 2002. Selective breeding of

Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) for growth and resistance to

Taura Syndrome Virus. Aquaculture, 204: 447-460.

19. Cipriano, R.C. & Heartwell, III, C.M., 1986. Susceptibility of salmonids to

furunculosis: differences between serum and mucus responses against

Aeromonas salmonicida. Trans. Am. Fish. Soc. 115: 83-88.

20. Crumlish M, Dung TT, Turnbull JF, Ngoc NTN and Ferguson HW, 2002.

Identification of Edwardsiella ictaluri from diseased freshwater catfish,

Pangasius hypophthalmus (Sauvage), cultured in the Mekong Delta, Vietnam.

Journal of Fish Diseases 25:733-6.

21. Dinh Hung, 2005. Genetic analysis of survival to furunculosis and ISA

challenge test in Atlantic salmon. Master thesis, Norwegian University of Life

Sciences.

22. Dunham, R.A.1995. The contribution of genetically improved aquatic

organisms to global food security. In the International conference on

sustainable contribution of Fisheries to food security, 111 pp.

58

23. Eknath, A., Tayamen, M.M, Palada-de, M.S., Danting, J.C., Reyes, R. A.,

Dionisio, E.E., Capili, J.B., Bolivar, H.L., Abella, T.A., Circa, A.V., Bentsen,

H.B., Gjerde, B., Gjedrem, T., &Pullin, R.S.V., 1993. Genetic improvement of

farmed tilapia: the growth performance of eight strains of Oreochromis

niloticus tested in different farm environments. Aquaculture 111, 171-188.

24. Falconer, D. S, Mackay. T. F. C, 1996. Introduction to quantitative genetic.

Fouth edition. ISPN 0582-24302-5.

25. Ferguson HW, Turnbull JF, Shinn A, Thompson K, Dung TT and Crumlish

M, 2001. Bacillary necrosis in farmed Pangasius hypophthalmus (Sauvage)

from the Mekong Delta, Vietnam. Journal of Fish Diseases 24:509-13.

26. Fevolden, S.E., Refstie, T., Røed, K.H., 1991. Selection for high and low

cortisol stress response in Atlantic salmon (Salmo salar) and rainbow trout

(Oncorhynchus mykiss). Aquaculture, 95: 53-65.

27. Gall, G.A.E, Bakar, Y., 2002. Application of mixed-model techniques to fish

breed improvement: analysis of breeding-value selection to increase 98-day

body weight in tilapia. Aquaculture 212, 93-113.

28. Gilmour, A.R., Gogel, B.J, Cullis, B.R., Thompson, R., 2006. ASReml user

guide release 2.0. VSN International Ltd, Hemel, Hempstead, HP1 1ES, UK.

29. Gitterle, T., Rye, M., Salte, R., Cock, J., Johansen, H., Lozano, C., Suarez, J.

A., Gjerde, B., 2005. Genetic (co)variation in harvest body weight and

survival in Penaeus (Litopenaeus) vannamei under standard commercial

conditions. Aquaculture 234: 83-92.

30. Gitterle, T., Salte, R., Gjerde, B., Cock, J., Johansen, H., Salazar, M., Lozano,

C., Rye, M., 2005. Genetic (co)variation in resistance to White Spot Syndrome

Virus (WSSV) and harvest weight in Penaeus (Litopenaeus) vannamei.

Aquaculture 246: 139-149.

31. Gitterle, T., Ødega°rd, J., Gjerde, B., Rye, M., Salte, R., 2006. Genetic

parameters and accuracy of selection for resistance to White Spot Syndrome

59

Virus (WSSV) in Penaeus (Litopenaeus) vannamei using different statistical

models. Aquaculture 251: 210-218.

32. Gitterle, T., Gjerde, B., Cock, J., Salazar, M., Rye, M., Vidal, O., Lozano, C.,

Erazo, C., Salte, R., 2006. Optimization of experimental infection protocols

for the estimation of genetic parameters of resistance to White Spot Syndrome

Virus (WSSV) in Penaeus (Litopenaeus) vannamei. Aquaculture, 261: 501-

509.

33. Gjedrem, T., Gjøen, H.M. & Gjerde, B., 1991. Genetic origin of Norwegian

farmed Atlantic salmon (Salmo solar L.). Aquaculture, 98, 41-50.

34. Gjedrem, T., 1997. Flesh quality improvement in fish through breeding.

Aquaculture international, 5: 197-206.

35. Gjedrem, T., 2000. Genetic improvement of cold-water species. Aquaculture

research, 31: 25-33.

36. Gjedrem, T., 2005. Selection and breeding programs in aquaculture. Springer,

p:94-95.

37. Gjerde, B. & Gjedrem, T., 1984. Estimates of phenotypic and genetic

parameters for carcass quality traits in Atlantic salmon and rainbow trout.

Aquaculture, 36: 97-110.

38. Gjerde, B. & Schaeffer L.R., 1989. Body traits in rainbow trout. II. Estimates

of heritabilities and of phenotypic and genetic correlations. Aquaculture 80,

25-44.

39. Grinde, B., Lie, O., Poppe, T., Salte, R., 1988. Species and individual

variation in lysozyme activity in fish of interest in aquaculture. Aquaculture,

68: 299-304.

40. Guy, D.R., Bishop, S.C., Woolliams, J.A., Brotherstone, S., 2009. Genetic

parameters for resistance to Infectious Pancreatic Necrosis in pedigreed

Atlantic salmon (Salmo salar) post-smolts using a Reduced Animal Model.

Aquaculture 290: 229-235.

60

41. Henryon, M., Jokumsen, A., Berg, P., Lund, I., Pedersen, P. B., Olesen, N. J.,

Slierendrecht, W. J., 2002. Genetic variance for growth rate, feed conversion

effficiency, and disease resistance exists within a farme population of rainbow

trout. Aquaculture 209: 59.

42. Henryon, M.T., Berg, T., Olesen, N.T., Torben, E. K., Slierendrecht, W. J.,

Jokumsen, A., Lund, I., 2005. Selective breeding provides an approach to

increase resistance of rainbow trout (Onchorhynchus mykiss) to the diseases,

enteric redmouth disease, rainbow trout fry syndrome, and viral haemorrhagic

septicaemia. Aquaculture 250: 621.

43. Hussain, M.G., Islam, M.S., Hossain, M.A., Wahid, M.I., Kohinoor, A.H.M.,

Dey, M.M. & Mazid, M.A., 2002. Stock improvement of silver barb

(Barbodes gonionotus Bleeker) through several generation of selection.

Aquaculture, 204:496-480.

44. Ibarra, A.M., Ramirez, J.L., Ruiz, C.A., Cruz, P., Avila, S., 1999. Realized

heritability and genetic correlation after dual selection for total weight and

shell width in catarina scallop (Argopecten ventricosus). Aquaculture 175,

227-241.

45. Karen . C, William R.W, Charles D.R, 2000. Survivability and immune

responses after challenge with Edwardsiella ictaluri in susceptible and

resistant families of channel catfish, Ictalurus punctatus. Fish & Shellfish

Immunology 10, 475–487

46. Kause, A., Ritola, O., Paananen, T., Mäntysaari, E. & Eskelinen, U., 2002.

Coupling body weight and its composition: a quantitative genetic analysis in

rainbow trout. Aquaculture 211, 65-79.

47. Khaw, H.L., Ponzoni, R.W., Danting, M.J.C., 2008. Estimation of genetic

change in the GIFT strain of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) by

comparing contemporary progeny produced by males born in 1991 or in 2003.

Aquaculture 275, 64-69.

61

48. Kolstad, K, Thorland, I., Refstie, T., Gjerde, B., 2006. Genetic variation and

genotype by location interaction in body weight, spinal deformity and sexual

maturity in Atlantic cod (Gadus morhua) reared at different locations off

Norway. Aquaculture, 259: 66-73.

49. Lim C, Klesius P.H, 1997. Responses of channel catfish (Ictaluris punctatus)

fed iron-deficient and replete diets to Edwardsiella ictaluri challenge.

Aquaculture 157 (1997) 83-93.

50. Lora P. H, Jerald A, 1999. Humoral immune responses of channel catfish

(Ictalurus punctatus) fry and fingerlings exposed to Edwardsiella ictaluri. Fish

& Shellfish Immunology 9, 579–589.

51. Mahapatra, K.D., Saha, J.N., Sarangi, N., Jana, R.K., Gjerde, B., Nguyen,

N.H., Khaw, H.L., Ponzoni, R.W., 2007.Genetic improvement and

dissemination of rohu (Labeo rohita, Ham.) in India. Proceedings of the

Association for the Advancement of Animal Breeding and Genetics, pp. 37-

40.

52. Mahapatra, K.D., Gjerde, B., Sahoo, P.K., Saha, J.N., Barat, A., Sahoo, M.,

Mohanty, B.R., Ødegård, J., Rye, M., Salte, R., 2008. Genetic variations in

survival of rohu carp (Labeo rohita, Hamilton) after Aeromonas hydrophila

infection in challenge tests. Aquaculture: 279, 29-34.

53. Maluwa, A.O., Gjerde, B., Ponzoni, R.W., 2006. Genetic parameters and

genotype by environment interaction for body weight of Oreochromis

shiranus. Aquaculture 259, 47-55.

54. Mrode, R. A., Thompson, R., 2005. Linear model for the prediction of animal

breeding values. 2nd editon. CABI publishing, CAB international,

Wallinhford, Oxfordshire OX10 8DE, UK.

55. Neira, R., Lhorente, J.P., Araneda, C., Díaz, N., Bustos, E., Alert, A., 2004.

Studies on carcass quality traits in two populations of Coho salmon

(Oncorhynchus kisutch): phenotypic and genetic parameters. Aquaculture:

241, 1-4, 117-131.

62

56. Nordmo, R., Ramstad, A., Holth Riseth, J. M., 1998. Introduction of

experiment furunculosis in heterogenous test population of Atlantic salmon

(Salmo sala L.) by use of a cohabitation method. Aquaculture: 11-21.

57. Ødergård, J., Olesen, I., Gjerde, B., Klemetsdal, G., 2006. Evaluation of

statistical models for genetic analysis of challenge-test data on furunculosis

resistance in Atlantic salmon (Salmo salar): Prediction offield survival.

Aquaculture 259: 116-123.

58. Ødergård, J., Olesen, I., Gjerde, B., Klemetsdal, G., 2007. Evaluation of

statistical models for genetic analysis of challenge-test data on ISA resistance

in Atlantic salmon (Salmo salar): Prediction of progeny survival. Aquaculture

266: 70-76.

59. Perry, G. M. L., Tarte, P., Croisetiere, S., Belhumeur, P., Bernarchez, L.,

2004. Genetic variance and covariance for O+ brook charr (Salvelinus

fontinalis) weight and survival time of furunculosis (Aeromonas salmonicida)

exposure. Aquaculture 235: 263-271.

60. Ponzoni, R.W. et al., 2005. Genetic parameters and response to selection for

live weight in the GIFT strain of Nile Tilapia. Aquaculture 247, 203.

61. Reddy, P.V.G.K., Gjerde, B., Tripathi, S.D., Jana, R.K., Mahapatra, K.D.,

Gupta, S.D., Saha, J.N., Sahoo, M., Lenka, S., Govindassamy, P., Rye, M.,

Gjedrem, T., 2002. Growth and survival of six stocks of rohu (Labeo rohita,

Hamilton) in mono and polyculture production systems. Aquaculture 203,

239-250.

62. Røed, K.H., Brun, E., Larsen, H.J., Refstie, T., 1990. The genetic influence on

serum haemolytic cativity in rainbow trout. Aquaculture, 85: 109-117.

63. Røed, K.H., Brun, E., Larsen, H.J., Refstie, T., 1992. Genetic variation in

serum haemolytic activity in Atlantic salmon (Salmo salar L.). J. Fish Biol.,

40: 739-750.

63

64. Rutten, M.J.M., Bovenhuis, H., Komen, H., 2005. Modeling fillet traits based

on body measurements in three Nile tilapia strains (Oreochromis niloticus L.)

Aquaculture, 231, 1-4: 113-122.

65. Salte, R., Gjøen, H.M., Norberg, K., Gjedrem, T., 1993. Plasma protein levels

as potential marker traits for resistance to furunculosis. J. Fish Dis., 16: 561-

568.

66. Sang, N. V., 2004. Genetic parameters and genotype by environment

interaction of carcass quality traits in rainbow trout in Norway. MSc Thesis.

67. Sergio. P. 2000. Farm and dangeroud-human health risks associated with

salmon farming. A Report Prepared for Friends of Clayoquot Sound.

68. Simianer, H., Solbu, H., Schaeffer, L.R., 1991. Estimated genetic correlations

between disease and yield traits in dairy cattle. J. Dairy Sci., 74: 4358-4365.

69. Swan, A.A, Thompson, P.A., Ward, R.D., 2007. Genotype x environment

interactions for weight in Pacific’s oysters (Crassostrea gigas) on five

Australian farms. Aquaculture 265, 91-101.

70. Taksdal, T., Stangeland, K., Dannevig, B.H., 1997. In troduction of infectious

pancreatic necrosis (IPN) in Atlantic salmon Salmo salar and brook trout

Salvelinus fontinalis by bath challenge of fry with infectious pancreatic

necrosis virus (IPNV) serotype Sp. Disease of Aquatic organisms 28: 39-44.

71. Vandeputte, M., 2003. Selective breeding of quantitative traits in the common

carp (Cyprinus carpio): a review. Aquatic Living Resources 16, 399-407.

72. Vandeputte, M., Kocour, M., Mauger, S., Rodina, M., Launay, A., Gela, D.,

Dupont-Nivet, M., Hulak, M., Linhart, O., 2008. Genetic variation for growth

at one and two summers of age in the common carp (Cyprinus carpio L.):

Heritability estimates and response to selection. Aquaculture 277, 7-13.

73. Zheng, H., Zhang, G., Liu, X, Guo, X., 2006. Sustained response to selection

in an introduced population of the hermaphroditic bay scallop Argopecten

irradians irradians Lamarrck (1819). Aquaculture 255, 579-585.

1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng theo dõi các chỉ tiêu chất lượng nước

NH3 (mg/l)

DO (mg/l)

pH

Nhiệt độ (0C)

Ngày

Bể 1

Bể 2

Bể 1

Bể 2 Bể 1

Bể 2

Bể 1

Bể 2

3/01/12

4,0

4,0

6,0

6,0

26,0

26,0

0,003 0,003

4/01/12

4,0

4,0

6,0

6,0

24,5

24,5

0,003 0,003

5/01/12

4,0

4,0

6,3

6,3

25,0

25,5

0,03

0,03

6/01/12

3,5

3,0

6,0

6,0

25,5

26,0

0,03

0,03

7/01/12

3,0

3,0

6,3

6,3

25,5

26,0

0,03

0,03

8/01/12

3,0

3,0

6,0

6,0

25,5

26,0

0,03

0,03

9/01/12

2,5

2,5

6,2

6,2

25,5

26,0

0,03

0,03

10/01/12

2,5

2,5

6,1

6,1

26,0

26,0

0,03

0,03

11/01/12

2,5

2,5

6,5

6,2

26,0

26,0

0,03

0,03

12/01/12

2,5

2,5

6,6

6,5

26,0

26,0

0,03

0,06

13/01/12

1,5

2,0

6,6

6,6

26,0

26,0

0,06

0,06

14/01/12

1,5

1,5

6,5

6,5

26,0

26,0

0,06

0,06

15/01/12

1,0

1,0

6,8

6,8

26,0

26,0

0,06

0,06

16/01/12

0,8

0,8

7,2

7,2

26,0

26,0

0,06

0,06

17/01/12

0,5

0,5

7,1

7,1

26,0

26,0

0,06

0,06

18/01/12

0,5

0,5

7,0

7,0

26,0

26,0

0,06

0,06

19/01/12

0,5

0,5

7,2

7,2

26,0

26,0

0,06

0,06

20/01/12

0,5

0,5

7,2

7,2

26,0

26,0

0,06

0,06

21/01/12

0,5

0,5

7,5

7,5

26,0

26,0

0,17

0,17

trong quá trình thí nghiệm

2

Phụ lục 2: Bảng theo dõi lượng ăn hàng ngày (gam) của cá Tra

Thức ăn (kg)

Ngày

Bể 1

Bể 2

3/01/12

1,0

1,0

4/01/12

1,5

1,5

5/01/12

1,5

1,5

6/01/12

1,7

1,3

7/01/12

1,7

1,3

8/01/12

1,6

1,4

9/01/12

1,5

1,3

10/01/12

1,5

1,5

11/01/12

1,2

1,0

12/01/12

0,5

0,5

13/01/12

0,6

0,4

14/01/12

0,3

0,2

15/01/12

không đáng kể

không đáng kể

16/01/12

không đáng kể

không đáng kể

17/01/12

không đáng kể

không đáng kể

18/01/12

không đáng kể

không đáng kể

19/01/12

không đáng kể

không đáng kể

20/01/12

không đáng kể

không đáng kể

21/01/12

không đáng kể

không đáng kể

trong quá trình thí nghiệm

3

Phụ lục 3: Bảng tỷ lệ chết (%) của các gia đình trong quá trình thí nghiệm

Tỉ lệ chết (%) Gia đình Bể 1 Bể 2

88,24 80 1

92,31 75 2

72,73 80 3

100 100 4

100 100 5

85 90 6

75 85,71 7

100 88,89 8

100 85,71 9

100 71,43 10

58 64,29 11

92 58,33 12

73 84,62 13

93 100 14

60 76,92 15

64 83,33 16

69 38,46 17

83 100 18

100 92,86 19

100 100 20

100 100 21

94 100 22

100 100 23

94 58,33 24

100 100 26

4

81 87,5 27

85 100 28

93 100 29

41 92,31 30

94 92,86 31

100 100 32

100 93,33 33

85 81,25 34

83 84,21 35

100 78,57 36

94 94,12 37

83 75 38

60 93,33 39

88 81,82 40

93 100 41

93 80 42

100 91,67 43

70 94,44 44

86 100 45

84 68,75 46

82 94,12 47

89 81,25 48

100 84,21 49

92 92,86 50

94 90,91 51

93 92,86 52

100 100 53

100 93,75 54

5

93 83,33 55

100 100 56

91 69,23 57

83 93,33 58

100 100 59

94 100 60

86 78,57 61

90 93,33 62

100 100 63

100 100 64

75 100 65

91 94,44 66

100 92,31 67

100 90.48 68

100 100 69

93 100 70

94 100 71

100 100 72

100 100 73

93 95 74

100 100 75

100 100 76

95 91,67 77

89 100 78

100 100 79

93 92,86 80

100 100 81

100 100 82

6

100 100 83

87 92,86 84

93 100 85

100 100 86

81 84,62 87

94 86,67 88

90 93,75 89

100 100 90

95 100 91

100 100 92

88 90 94

85 100 95

80 81,25 96

100 100 97

95 88,89 98

100 100 99

88 82,35 100

100 100 101

95 89,47 103

82 84,21 104

91 100 105

100 82,35 106

94 100 107

95 90 108

78 100 112

94 100 114

88 87,5 116

100 85,71 117

7

100 75 118

100 72,22 122

86 90,91 126

95 87,5 127

80 66,67 128

89 83,33 129

78 78,57 130

72 93,33 131

100 100 132

100 91,67 133

100 100 134

86 100 135

100 100 136

100 90 137

77 90,91 138

82 92,31 139

100 100 140

100 83,33 141

93 78,57 142

100 100 143

89 80 144

82 85,71 145

88 85,71 146

92 71,43 147

100 93,33 148

67 63,64 149

83 100 150

79 90,91 151

8

100 88,24 152

94 100 153

93 100 154

100 77,78 155

100 100 156

100 90 157

94 81,25 158

87 89,47 159

73 60 160

100 100 161

100 100 163

94 87,5 164

50 55,56 165

75 81,82 166

80 77,78 167

88 83,33 168

83 75 169

88 95,24 170

100 95,24 171

93 93,33 172

88 100 173

93 100 174

80 66,67 175

100 90 176

100 100 177

87 90,91 178

93 90,91 179

100 100 180

9

92 100 181

100 93,75 182

100 100 183

100 100 184

75 58,33 185

100 100 186

100 88,24 187

94 100 188

100 100 189

100 100 190

100 100 191

100 92,86 192

100 100 193

100 100 194

82 75 195

75 100 196

100 100 197

75 72,73 198

100 100 199

100 91,67 202

93 73,33 203

73 75 204

100 100 205

40 72,73 206

78 100 207

100 100 208

100 100 209

60 60 210

10

100 92,86 211

91 100 212

59 72,73 213

84 100 214

88 72,73 215

80 66,67 216

92 83,33 217

46 100 218

93 75 219

94 91,67 220

83 100 221

82 80 222

93 100 223

71 91,67 224

85 100 226

83 66,67 227

80 100 228

100 93,33 229

67 100 230

100 87,5 231

50 73,33 232

100 77,78 233

100 100 234

100 100 235

94 100 236

70 85,71 237

91 100 238

36 54,55 239

11

88 100 240

82 100 241

86 90 242

67 88,89 243

75 100 244

75 75 245

75 66.67 246

53 80 247

63 83,33 248

100 88,89 249

100 71,43 250

83 83,33 251

70 100 252

79 100 253

78 85,71 254

70 40 255

93 73,33 256

83 93,33 257

63 66,67 258

65 37,5 259

93 92,86 260

46 73,33 261

100 87,5 262

58,33 81,82 264

46,15 75 266

92,31 100 267

83,33 81,82 268

78,57 100 269

12

 CÁ CHẾT BỂ 1

Phụ lục 4: Kết quả về khối lượng cá sống và chết, trước và sau thí nghiệm

One-way ANOVA: TL versus NT

Source DF SS MS F P

NT 1 2737.5 2737.5 39.46 0.000

Error 5980 414807.7 69.4

Total 5981 417545.2

S = 8.329 R-Sq = 0.66% R-Sq(adj) = 0.64%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+

S 2991 21.178 8.096 (-----*-----)

T 2991 19.825 8.555 (----*-----)

---------+---------+---------+---------+

20.00 20.50 21.00 21.50

Pooled StDev = 8.329

Grouping Information Using Tukey Method

NT N Mean Grouping

S 2991 21.178 A

T 2991 19.825 B

 CÁ CHẾT BỂ 2

One-way ANOVA: TL versus NT

Source DF SS MS F P

NT 1 3422.7 3422.7 62.16 0.000

Error 5514 303625.5 55.1

Total 5515 307048.2

S = 7.421 R-Sq = 1.11% R-Sq(adj) = 1.10%

13

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-

S 2737 19.978 7.316 (----*----)

T 2779 18.402 7.522 (----*---)

--------+---------+---------+---------+-

18.60 19.20 19.80 20.40

Pooled StDev = 7.421

Grouping Information Using Tukey Method

NT N Mean Grouping

S 2737 19.978 A

T 2779 18.402 B

 CÁ SỐNG BỂ 1

One-way ANOVA: TL versus NT

Source DF SS MS F P

NT 1 67.2 67.2 0.73 0.393

Error 784 72138.2 92.0

Total 785 72205.5

S = 9.592 R-Sq = 0.09% R-Sq(adj) = 0.00%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev ---+---------+---------+---------+------

S 393 23.816 8.895 (------------*-------------)

T 393 24.401 10.243 (-------------*------------)

---+---------+---------+---------+------

23.10 23.80 24.50 25.20

Pooled StDev = 9.592

Grouping Information Using Tukey Method

NT N Mean Grouping

14

T 393 24.401 A

S 393 23.816 A

 CÁ SỐNG BỂ 2

One-way ANOVA: TL versus NT

Source DF SS MS F P

NT 1 32 32 0.30 0.584

Error 700 75241 107

Total 701 75273

S = 10.37 R-Sq = 0.04% R-Sq(adj) = 0.00%

Individual 95% CIs For Mean Based on

Pooled StDev

Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+----

S 351 23.55 9.91 (--------------*---------------)

T 351 23.12 10.81 (--------------*---------------)

-----+---------+---------+---------+----

22.40 23.10 23.80 24.50

Pooled StDev = 10.37

Grouping Information Using Tukey Method

NT N Mean Grouping

S 351 23.55 A

T 351 23.12 A

15

Phụ lục 5: Tính toán LSM cho đàn G3-2001 ( DC: Đối chứng, TN: tự nhiên, *

có ý nghĩa thống kê, P<0.001)

Type 3 Analysis of Variance

Sum of Error

Source DF Squares Mean Square Expected Mean Square Error

Term DF

loai 5 8282019 1656404 Var(Residual) + Q(loai)

MS(Residual) 10071

Hapatime 18 40215957 2234220 Var(Residual) + Q(Hapatime)

MS(Residual) 10071

growtime 96 9071733 94497 Var(Residual) + Q(growtime)

MS(Residual) 10071

Residual 10071 471941846 46861 Var(Residual) .

.

Type 3 Analysis of Variance

Source F Value Pr > F

loai 35.35 <.0001*

Hapatime 47.68 <.0001*

growtime 2.02 <.0001*

Residual . .

Type 3 Tests of Fixed Effects

Num Den

Effect DF DF F Value Pr > F

loai 5 1E4 35.35 <.0001*

16

Hapatime 18 1E4 47.68 <.0001*

growtime 96 1E4 2.02 <.0001*

Least Squares Means

Standard

Effect loai Estimate Error DF t Value Pr > |t|

loai DC 847.37 14.6678 1E4 57.77 <.0001*

loai F2-2001 923.20 6.7291 1E4 129.76 <.0001*

loai TN 781.64 12.3897 1E4 63.09 <.0001*

Differences of Least Squares Means

Standard

Effect loai _loai Estimate Error DF t Value Pr > |t|

loai DC F2-2001 -25.8311 13.7954 1E4 -1.87 0.0612

loai DC TN 65.7281 18.5370 1E4 3.55 0.0004*

loai F2-2001 TN 91.5591 12.9176 1E4 7.09 <.0001*

17

ID

Bố

Mẹ

Fam

HW

Nhóm

Loại

EBVTT

Chọn/bỏ

1578,9

138

04163D726F

04163D6D9D

04163D5EEE

chọn

1

387,7

F2-2001

1487,1

138

0416D54081

04163D6D9D

04163D5EEE

chọn

1

317,0

F2-2001

1377,2

138

0416D50BEF

04163D6D9D

04163D5EEE

chọn

1

249,4

F2-2001

1338,5

138

04179E481A

04163D6D9D

04163D5EEE

chọn

1

255,1

F2-2001

1303,8

138

0417BBFD66

04163D6D9D

04163D5EEE

chọn

1

279,9

F2-2001

1297,4

138

0416D8EEB0

04163D6D9D

04163D5EEE

chọn

1

280,7

F2-2001

1256,8

138

04179e0bb1

04163D6D9D

04163D5EEE

chọn

1

246,8

F2-2001

1245,6

138

0416D56E85

04163D6D9D

04163D5EEE

chọn

1

245,4

F2-2001

…………

…………

…………

………… ………… ………… ………… ………… …………

1267,5

50

04179DFE4D

041538BB35

041538D71D

chọn

1

300,0

F1-2002

1185,8

50

04179E24D8

041538BB35

041538D71D

chọn

1

223,9

F1-2002

1106,1

50

04179E3E37

041538BB35

041538D71D

chọn

1

200,4

F1-2002

1089,0

50

04179E1A48

041538BB35

041538D71D

chọn

1

230,9

F1-2002

1077,4

50

04179E22B4

041538BB35

041538D71D

chọn

1

220,4

F1-2002

…………

…………

…………

………… ………… ………… ………… ………… …………

2207,6

37

04179DF956

041538A307

415439384

chọn

1

544,2

F1-2003

2086,7

37

04179E0308

041538A307

415439384

chọn

1

572,6

F1-2003

1565,2

37

04179E4161

041538A307

415439384

chọn

1

340,9

F1-2003

1422,9

37

04179E10A4

041538A307

415439384

chọn

1

352,9

F1-2003

…………

…………

…………

………… ………… ………… ………… ………… …………

1695,8

120

0416D52B11

0416D8EDB5

04163D6C74

chọn

2

232,8

Đối chứng

1647,8

120

0416D57D5E

0416D8EDB5

04163D6C74

chọn

2

278,2

Đối chứng

1576,8

120

0416D53262

0416D8EDB5

04163D6C74

chọn

2

297,4

Đối chứng

1554,9

120

0416D554B0

0416D8EDB5

04163D6C74

chọn

2

230,5

Đối chứng

…………

…………

…………

………… ………… ………… ………… ………… …………

1394,9

179

0416D53AC7

04163DE610

04163D7B13

chọn

3

353,5

Tự nhiên

1015,8

179

0416D530CB

04163DE610

04163D7B13

chọn

3

154,7

Tự nhiên

981,4

179

0416D53573

04163DE610

04163D7B13

chọn

3

150,0

Tự nhiên

…………

…………

…………

………… ………… ………… ………… ………… …………

1018,9

92

04179E48E5

0416D8EEAB

04163D6708

chọn

1

854,9

F2-2001

1167,8

106

041538AC96

0416D8DAB6

041544020B

chọn

1

156,6

F1-2002

1079,8

19

04179E100B

04163E3114

0415395E3E

chọn

1

123,0

F1-2003

862,2

94

041799F833

0416D8EBEC

04153951D8

chọn

2

377,9

Đối chứng

1034,2

152

0416D54A9B

0416437528

041538CC18

chọn

3

136,0

Tự nhiên

Kháng bệnh

1368,8

65

041799FC89

0416D8DB92

04163D7C30

1

228,3

chọn

cao

1442,9

2

04179A11C7

415440169

041538AE14

1

F1-2002

362,9

bỏ

1045,6

27

0417BC0852

041543F341

041538BD28

1

F1-2003

128,9

bỏ

Phụ lục 6: Chọn lọc đàn G3-2001 theo EBV năm 2012

18

Đối chứng

0416D54B43

04164376A6

041543ABA4

171

1310,0

2

306,2

bỏ

F1-2003

04179E22AB

041538AF81

041538C708

207

1533,5

1

F2-2001

305,7

bỏ

0416D54148

0416D8EDB5

04163D6C74

120

1436,9

2

Đối chứng

217,3

bỏ

0416D54A9B

0416437528

041538CC18

152

1034,2

3

Tự nhiên

136,0

bỏ

19

Phụ lục 7: Kết quả kiểm tra tác nhân gây chết cá thí nghiệm.

KHM

Kết Quả Định Danh

Ghi Chú

Ed. ictaluri

1

Ed. ictaluri

2

Ed.ictaluri A.hydrophila

3

Ed.ictaluri, A.hydrophila

4

Ed. ictaluri

5

Ed. ictaluri

6

Ed. ictaluri; A.hydrophila

7

Ed. ictaluri, A.hydrophila

8

Ed. ictaluri, A.hydrophila

9

Ed. ictaluri

10

Ed. ictaluri, A.hydrophila

11

Ed. ictaluri

12

Ed. ictaluri

13

Ed. ictaluri, A.hydrophila

14

Ed. ictaluri

15

Ed. ictaluri

16

Ed. ictaluri

17

Ed. ictaluri, A.hydrophila

18

Ed. ictaluri, A.hydrophila

19

Ed. ictaluri

20

Ed. ictaluri

21

Ed. ictaluri, A.hydrophila

22

Ed. ictaluri, A.hydrophila

23

Ed. ictaluri

24

Ed. ictaluri, A.hydrophila

25

Ed. ictaluri

26

Ed. ictaluri

27

20

Ed. ictaluri

28

Ed. ictaluri, A.hydrophila

29

Ed. ictaluri

30

Ed. ictaluri,

31

Ed. ictaluri,

32

Ed. ictaluri, A.hydrophila

33

Ed. ictaluri

34

Ed. ictaluri

35

Ed. ictaluri

36

Ed. ictaluri

37

Ed. ictaluri,

38

Ed. ictaluri

39

Ed. ictaluri

40

Ed. ictaluri

41

Ed. ictaluri,

42

Ed. ictaluri

43

Ed. ictaluri

44

Ed. ictaluri, A.hydrophila

45

Ed. ictaluri, A.hydrophila

46

Ed. ictaluri, A.hydrophila

47

Ed. ictaluri

48

Ed. ictaluri

49

Ed. ictaluri

50

Ed. ictaluri,

51

Ed. ictaluri

52

Ed. ictaluri

53

Ed. ictaluri

54

Ed. ictaluri

55

Ed. ictaluri

56

Ed. ictaluri, A.hydrophila

57

Ed. ictaluri

58

21

Ed. ictaluri

59

Ed. ictaluri

60

Ed. ictaluri

61

Ed. ictaluri

62

Ed. ictaluri

63

Ed. ictaluri

64

Ed. ictaluri

65

Ed. ictaluri

66

Ed. ictaluri

67

Ed. ictaluri

68

Ed. ictaluri

69

Ed. ictaluri

70

Ed. ictaluri

71

Ed. ictaluri

72

Ed. ictaluri

73

Ed. ictaluri

74

Ed. ictaluri

75

Ed. ictaluri

76

Ed. ictaluri

77

Ed. ictaluri

78

Ed. ictaluri, A.hydrophila

79

Ed. ictaluri, A.hydrophila

80

Ed. ictaluri, A.hydrophila

81

Ed. ictaluri, A.hydrophila

82

Ed. ictaluri, A.hydrophila

83

Ed. ictaluri, A.hydrophila

84

Ed. ictaluri, A.hydrophilac

85

Ed. ictaluri, A.hydrophila

86

Ed. ictaluri, A.hydrophila

87

Ed. ictaluri

88

Ed. ictaluri

89

22

90

Ed. ictaluri

91

Ed. ictaluri

92

Ed. ictaluri

93

Ed. ictaluri

94

Ed. ictaluri

95

Ed. ictaluri

96

Ed. ictaluri, A. hydrophila

97

Ed. ictaluri

98

Ed. ictaluri

99

Ed. ictaluri

100

Ed. ictaluri