BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH _________________________
Ngô Lê Minh Thư ƯỚC TÍNH CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH CHỌN GIỐNG CÁ TRA Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH _________________________ Ngô Lê Minh Thư ƯỚC TÍNH CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH CHỌN GIỐNG CÁ TRA Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)
Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm : 60 42 30 Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN TƯỜNG ANH TS. NGUYỄN VĂN SÁNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Luận văn hoàn thành, cũng là lúc tôi có cơ
hội bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
TS. Nguyễn Văn Sáng đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành luận văn.
PGS TS. Nguyễn Tường Anh đã tận tình hướng dẫn, động viên và truyền
đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực hiện luận văn.
Các Thầy, Cô khoa Sinh, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã
truyền đạt tri thức và hướng dẫn tôi trong suốt khoá học.
Các anh chị, bạn bè đang làm việc tại Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy
Sản Nước Ngọt Nam Bộ đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời
gian tôi làm đề tài nghiên cứu ở đây.
Ba Má ở hai bên gia đình, em gái và người bạn đời của tôi đã luôn hỗ trợ,
động viên tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Ban Giám Hiệu và đồng nghiệp trường THPT Phan Bội Châu (Bình
Thuận) đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi chuyên tâm vào việc nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tất cả các bạn bè đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến, chia sẻ và động viên trong
thời gian tôi làm luận văn, cũng như trong công việc và trong cuộc sống.
Ngô Lê Minh Thư
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của cá Tra .......................................................................... 3
1.1.1. Phân loại .................................................................................................... 3
1.1.2. Phân bố ...................................................................................................... 3 1.1.3. Hình thái, sinh lý ........................................................................................ 3 1.1.4. Ðặc điểm dinh dưỡng................................................................................. 4 1.1.5. Ðặc điểm sinh trưởng................................................................................. 4 1.1.6. Ðặc điểm sinh sản ...................................................................................... 4 1.2. Bệnh gan thận mủ trên cá da trơn và cá Tra..................................................... 5 1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh .............................................................................. 5 1.2.2. Lịch sử bệnh gan thận mủ trên cá da trơn và cá Tra ................................. 6 1.2.3. Đặc tính vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá Tra ............................... 6 1.2.4. Đường lây truyền ....................................................................................... 7 1.2.5. Triệu chứng ................................................................................................ 8 1.2.6. Một số phương pháp điều trị và phòng bệnh gan thận mủ trên cá Tra ..... 9 1.3. Các chương trình chọn giống ở một số loài thủy sản ..................................... 10 1.3.1. Ngoài nước ............................................................................................... 10 1.3.2. Trong nước ............................................................................................... 13
1.4. Phương pháp lai, mô hình toán và phương pháp chọn lọc trong chọn giống
cá Tra .............................................................................................................. 16 1.4.1. Phương pháp lai ....................................................................................... 16 1.4.2. Các mô hình toán áp dụng cho ước tính các thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng và tính trạng kháng bệnh gan thận mủ, tương quan di truyền giữa hai tính trạng này .............................................................. 16
1.4.3. Phương pháp chọn lọc ............................................................................. 18
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 20
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 20
2.1.1. Thời gian nghiên cứu đề tài ..................................................................... 20
2.1.2. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu ............................................................... 20
2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Cho sinh sản và ương nuôi các gia đình từ các quần đàn cá tra phục vụ
đánh giá tăng trưởng và khả năng kháng bệnh gan thận mủ ................... 21
2.3.2. Đánh dấu PIT phân biệt từng cá thể ........................................................ 25
2.3.3. Gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm cho cá giống các gia đình
sản xuất .................................................................................................... 27 2.3.4. Ước tính các thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng .................... 30
2.3.5. Ước tính các thông số di truyền của tính trạng kháng bệnh gan thận
mủ............................................................................................................. 33
2.3.6. Ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng
bệnh gan thận mủ ..................................................................................... 36 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 37 3.1. Kết quả sinh sản, ương nuôi và đánh dấu từ PIT các gia đình từ các quần đàn cá Tra phục vụ đánh giá tăng trưởng và khả năng kháng bệnh gan thận mủ . 37 3.1.1. Kết quả sinh sản và ương nuôi ................................................................. 37 3.1.2. Kết quả đánh dấu PIT cho cá Tra giống .................................................. 38
3.2. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu quả chọn
lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng ...................................................... 38 3.3. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm các gia đình chọn giống ............. 39 3.3.1 Các yếu tố môi trường .............................................................................. 39 3.3.2. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm .............................................. 42
3.4. Ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh
gan thận mủ .................................................................................................... 51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BNP : Bacillary Necrosis of Pangasius
BHIA : Brain Heart Infusion Agar
cs : Cộng sự
DO : Dissolved Oxygen
EMB : Eosine Methylene Blue lactase Agar
EBV : Estimated Breeding Value
GIFT : Genetic Improvement of Farmed Tilapia
HCG: : Human Chrionic Gonadotropin
ID Identification :
IPN : Infectious Pancreatic Necrosis
LD : Letalisdosis
LRM : Linear Repeatability model
MSE : Mean Square Error
PIT : Passive Integrated Transponder
pH : potential Hydrogenii
RPS : Relative Percent Survival
SD : Standard Deviation
SE: : Standard Error
SUFA : Support of Freshwater Aquaculture
TBM : Threshold Binary model
TLM : Threshold liability model
TSA : Trytone Soya Agar
TSV : Taura Syndrome Virus
WFM : Weibull Frailty model
WSSV : White Spot Syndrome Virus
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus). ............................................... 3
Hình 1.2. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri đã nhuộm gram. .................................... 7
Hình 1.3. Biểu hiện bệnh trên gan (L), thận (K) và tụy tạng (S) ............................ 8
Hình 2.1. Vật liệu và thiết bị đánh dấu cá. ............................................................ 20
Hình 2.2. Sơ đồ chương trình chọn giống cá Tra. ................................................. 21
Hình 2.3. Vuốt tinh và vuốt trứng cá Tra. ............................................................. 23
Hình 2.4. Ấp trứng các gia đình cá Tra trong lưới hình phễu. .............................. 23
Hình 2.5. Các giai lưới ương cá hương thành cá giống. ........................................ 24
Hình 2.6. Đánh dấu PIT cho cá Tra giống. ............................................................ 25 Hình 2.7. Bể composite 30 m3 để thuần dưỡng cá thí nghiệm. ............................. 26
Hình 2.8. Ao nuôi cá thương phẩm. ...................................................................... 26
Hình 2.9. Tiêm vi khuẩn tạo cá bệnh cohabitant. .................................................. 27
Hình 2.10. Phòng thí nghiệm cảm nhiễm cho cá. .................................................... 28
Hình 2.11. Cấy kiểm tra tác nhân vi sinh gây chết cá. ............................................ 30
Hình 2.12. Cân cá thương phẩm. ............................................................................. 31
Hình 3.1. Đồ thị biến động DO trong quá trình thí nghiệm. ................................. 40
Hình 3.2. Đồ thị biến động pH trong qúa trình thí nghiệm. .................................. 41
Hình 3.3. Đồ thị biến động NH3 tự do trong quá trình thí nghiệm. ....................... 41
Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 1). ............................ 43
Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 2). ............................ 44
Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm (Bể 1). ............................ 48
Hình 3.7. Đồ thị tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm (Bể 2). ............................ 49
Hình 3.8. Đồ thị giá trị chọn giống EBV theo từng gia đình ước tính bằng mô
hình toán Threshold Binary model (TBM). ........................................... 51
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm gan thận mủ trên đàn cá chọn
giống ...................................................................................................... 29
Bảng 3.1. Bảng phối hợp các quần đàn bố mẹ. ...................................................... 37
Bảng 3.2. Số lượng cá phục vụ đánh giá tăng trưởng và kháng bệnh gan
thận mủ. ................................................................................................. 38
Bảng 3.3. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu
quả chọn lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng trên quần đàn
chọn giống. ............................................................................................ 39
Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên quần đàn chọn
giống ...................................................................................................... 42
Bảng 3.5. Số gia đình tham gia, tỷ lệ chết, số lượng cá chết, khối lượng
trước và sau khi thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm. ............................. 47
Bảng 3.6. Tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm. ................................................. 48 Bảng 3.7. Hệ số di truyền (h2 ± Se) của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ
ước tính bằng các mô hình toán TBM, LRM, WFM theo giờ
(WFMh), và WFM theo ngày (WFMd). Giá trị trong bảng = ước
tính ± sai số chuẩn. ................................................................................ 50
Bảng 3.8. Tương quan di truyền (rg) của tính trạng tăng trưởng với tính trạng
kháng bệnh gan thận mủ, ước tính bằng các mô hình toán TBM,
LRM, WFM theo giờ (WFMh), và WFM theo ngày (WFMd). Giá
trị trong bảng = ước tính ± sai số chuẩn. ............................................... 52
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nuôi cá Tra là nghề truyền thống ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi cá
Tra bắt đầu xuất hiện từ nửa đầu thế kỷ 20; nhưng đến năm 1979, ở Việt Nam mới
có nghiên cứu thành công đầu tiên về sinh sản nhân tạo loại cá này [1]. Đến năm
2000, nhu cầu của thị trường xuất khẩu tăng và sản xuất giống cá Tra đã được chủ
động, nghề nuôi ngày càng phát triển. Nghề nuôi cá Tra, Basa đã chuyển sang
hướng sản xuất hàng hóa với qui mô lớn. Mô hình nuôi phổ biến nhất hiện nay là
nuôi trong ao với mức độ thâm canh cao, năng suất có thể lên đến 300-500 tấn/ha
trong một vụ nuôi. Tuy nhiên, nghề nuôi bùng phát đã bộc lộ nhiều mặt yếu như
chất lượng con giống kém, môi trường ngày càng suy thoái dẫn đến dịch bệnh. Môi
trường ô nhiễm và dịch bệnh đã làm tỷ lệ sống trung bình của cá Tra nuôi giảm từ
90% xuống còn 80% trong vòng 5 năm (2003 – 2008) [10]. Các loại bệnh phổ biến
và nguy hiểm trên cá Tra ở Đồng bằng sông Cửu Long năm 2007 là gan thận mủ
(51,2%), trắng mang trắng da, xuất huyết (42,5%), phù đầu và phù mắt (20,7%) và
vàng da (21,6%) [10]. Trong số này, bệnh gan thận mủ gây thiệt hại rất lớn cho
nghề nuôi. Trong một vụ nuôi, bệnh có thể xuất hiện từ 3 - 4 lần, đặc biệt là ở giai
đoạn cá giống, tỷ lệ hao hụt đến 90% nếu không được chữa trị [4]. Người nuôi sử
dụng nhiều loại hóa chất, chế phẩm sinh học và kháng sinh khác nhau để cải thiện
môi trường và phòng trị bệnh. Tuy nhiên hiệu quả điều trị còn thấp, đồng thời xuất
hiện nguy cơ suy giảm chất lượng sản phẩm khi sử dụng nhiều kháng sinh và hóa
chất. Hiện nay chưa có vaccine phòng bệnh gan thận mủ cho cá Tra. Trong một vài
năm tới, khả năng sản xuất ra được vaccine phòng bệnh gan thận mủ cho cá tương
đối cao và hộ nuôi có thể chủng ngừa cho cá trước khi thả nuôi. Tuy nhiên phương
pháp tăng khả năng kháng bệnh cho cá bằng vaccine có một số nhược điểm như:
khó áp dụng rộng rãi do phải tiêm từng con và tiêm nhắc lại, cá chỉ kháng được
bệnh tạm thời mà không di truyền được cho đời sau, giá thành cao làm tăng chi phí
sản xuất. Nếu con giống được tạo ra có khả năng kháng được bệnh bằng phương
pháp chọn lọc thì sẽ có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác nhờ chúng
2
có khả năng di truyền cho thế hệ sau. Do đó chí phí có thể thấp và hiệu quả mang lại
cao hơn. Chương trình chọn giống cá Tra tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản
II (Viện NCNTTS II) đã ước tính được các thông số di truyền của tính trạng kháng
bệnh gan thận mủ trên một thế hệ cá Tra chọn giống, do đó cần ước tính thêm ở một
thế hệ nữa để có cơ sở kết luận chắn chắn hơn.
Chính vì thế, đề tài “Ước tính các thông số di truyền tính trạng tăng
trưởng và kháng bệnh gan thận mủ phục vụ chương trình chọn giống cá Tra
Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)” sẽ tiếp tục bằng việc tính toán
các thông số di truyền tính trạng này giúp chương trình xác định mục tiêu chọn
giống và phương pháp chọn lọc. Chương trình chọn giống cá Tra theo hướng kháng
bệnh này nằm trong đề tài nghiên cứu thuộc Chương trình Công nghệ Sinh học cấp
Nhà nước của Viện NCNTTS II với đề tài: ”Đánh giá hiệu quả chọn giống cá Tra
(Pangasianodon hypophthalmus) về tăng trưởng, tỷ lệ philê” thực hiện trong giai
đoạn 2010 – 2012.
2. Mục tiêu của đề tài
Tiếp tục đánh giá các thông số di truyền để làm cơ sở cho chọn giống cá Tra
theo hướng kháng bệnh gan thận mủ nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro, thiệt hại cho
nghề nuôi, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tính bền vững của nghề
nuôi cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus).
3. Nội dung nghiên cứu
Ước tính các thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng, tính trạng kháng
bệnh gan thận mủ và sự tương quan di truyền giữa hai tính trạng này.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của cá Tra
1.1.1. Phân loại
- Bộ cá da trơn (Siluriformes)
- Họ cá Tra (Pangasiidae)
- Chi cá Tra (Pangasius)
- Loài cá Tra nuôi - Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)
Hình 1.1. Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus, 1878)
1.1.2. Phân bố
Cá Tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt
Nam, Campuchia và Thái Lan. Thái Lan còn có cá Tra ở lưu vực sông Chao Phraya.
Ở nước ta, để phục vụ nghề khi chưa sinh sản nhân tạo được thì cá Tra bột và giống
được vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mê
Kông để sinh sản. Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở địa phận Campuchia cho thấy
cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và xuôi dòng về hạ lưu từ tháng 5 đến tháng
9 hàng năm [6].
1.1.3. Hình thái, sinh lý
Cá có thân dài, lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng, đầu nhỏ vừa phải,
mắt tương đối to (Hình 1.1). Vây lưng cao, có một gai cứng có răng cưa. Vây ngực
có ngạnh, vây bụng có 8 tia phân nhánh (trong khi các loài khác có 6 tia) [6]. Cá Tra
4
có lượng hồng cầu trong máu lớn, có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí và da. Nhiệt độ thích hợp cho cá tăng trưởng khoảng 26 – 300C. Cá Tra sống chủ yếu trong nước
ngọt, có thể sống được ở vùng nước lợ (độ mặn tối đa 10‰). Cá sống được trong
nước có pH > 4 [6], [9], [10].
1.1.4. Ðặc điểm dinh dưỡng
Cá Tra ăn tạp thiên về động vật, và dễ chuyển đổi dạng thức ăn. Cá bột khi
hết noãn hoàng thì ăn thức ăn tươi sống, có thể ăn thịt lẫn nhau trong bể ấp. Trong
quá trình ương thành cá giống trong ao, cá ăn các loại động vật phù du có kích
thước nhỏ và thức ăn nhân tạo. Khi cá lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp
thiên về động vật. Trong ao nuôi, cá Tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức
ăn khác nhau như: thức ăn tự chế, thức ăn công nghiệp, cám, tấm, rau muống, v.v...
Thức ăn có nguồn gốc động vật như tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá giúp cá lớn
nhanh hơn [6], [49].
1.1.5. Ðặc điểm sinh trưởng
Cá Tra tăng trưởng tương đối nhanh, lúc nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài;
ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10 - 12 cm (14 - 15 g). Từ khoảng 2,5 kg
trở đi, cá tăng trọng nhanh hơn tăng chiều dài cơ thể. Trong tự nhiên cá trên 10 tuổi
tăng trọng rất ít và có thể sống trên 20 năm, đã gặp cỡ cá 18 kg trong tự nhiên hoặc
có mẫu cá dài tới 1,8 m [2].
Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ có thể đạt tới 25 kg ở cá 10 năm tuổi. Nuôi trong ao
năm đầu cá đạt 1 - 1,5 kg/con, những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi
đạt tới 5 - 6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống, sự cung cấp thức ăn và hàm lượng
đạm [6].
1.1.6. Ðặc điểm sinh sản
Cá Tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn
hình dạng bên ngoài thì khó phân biệt được đực cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến
sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng
trứng hay noãn sào. Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng
lượng cá thành thục lần đầu từ 2,5 - 3 kg. Tuyến sinh dục của cá Tra bắt đầu phân
5
biệt được đực cái từ giai đọan II. Các giai đọan sau, buồng trứng tăng về kích thước,
hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang
màu trắng sữa [2].
Cá có tập tính di cư ngược dòng sinh sản trên những khúc sông thuộc địa
phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Mùa
vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch. Cá đẻ trứng
dính vào giá thể thường là rễ của cây Gimenila asiatica sống ven sông, sau 24 giờ
thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn. Hệ số thành thục của cá Tra được
khảo sát trong tự nhiên từ 1,76 - 12,94% (cá cái) và từ 3,21 – 8,0% (cá đực) ở cá
đánh bắt tự nhiên trên sông cỡ từ 8 - 11 kg. Trong ao nuôi vỗ, hệ số thành thục cá
Tra cái có thể đạt tới 19,5% [2], [6].
Từ năm 1966, Thái Lan đã bắt cá Tra thành thục trên sông (trong đầm Bung
Borapet) và kích thích sinh sản nhân tạo thành công. Sau đó họ nghiên cứu nuôi vỗ
cá Tra trong ao. Ðến năm 1972 Thái Lan công bố quy trình sinh sản nhân tạo cá Tra
với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục trong ao đất. Trong sinh sản nhân tạo,
ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dương
lịch hàng năm), cá Tra có thể tái phát dục 1 - 3 lần trong một năm. Sức sinh sản
tuyệt đối của cá Tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối có thể
tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Kích thước của trứng cá Tra tương đối nhỏ và khi rụng
có tính dính. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1 mm. Sau khi đẻ ra và trương
nước, đường kính trứng có thể tới 1,5 - 1,6 mm [2], [6].
1.2. Bệnh gan thận mủ trên cá da trơn và cá Tra
1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh gan thận mủ là bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra [20].
Hiện nay bệnh này gây thiệt hại lớn cho người nuôi cá Tra thâm canh ở các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long. Cá Tra thường bị nhiễm bệnh vào các tháng cuối năm khi nhiệt độ nước hạ thấp dưới 280C (khoảng tháng 9 đến tháng 1 năm sau); đồng
thời vào khoảng thời gian này là mùa lũ do đó hàm lượng cao của phù sa trong
nước, biến động tình trạng nước, tác động mạnh của nước chảy làm cho cá dễ bị
6
stress, sức đề kháng kém dẫn đến dễ bị bệnh và sau đó bùng phát dịch. Tuy nhiên,
ngày nay bệnh này còn xảy ra ở những thời điểm khác trong năm do việc tăng diện
tích và tăng mức độ thâm canh, cũng như việc không sát trùng nguồn nước của
những ao nuôi bị nhiễm bệnh trước khi thải ra môi trường [4], [20].
1.2.2. Lịch sử bệnh gan thận mủ trên cá da trơn và cá Tra
Nhiễm trùng huyết đường ruột của cá da trơn bước đầu đã được phát hiện
vào năm 1976 trong các ao nuôi cá ở Alabama và Georgia, Mỹ [25]. Sau đó, có các
báo cáo mô tả sự hiện diện của nó trong các bang Mississippi, Arkansas, Idaho,
Colorado, Indiana và Maryland. Bệnh được ghi nhận với tỉ lệ chết lên đến 50%.
Bệnh này còn gọi là bệnh lỗ đầu do sự hiện diện của một tổn thương mở xuất hiện
trong hộp sọ của một số cá bệnh. Nhiễm trùng huyết đường ruột gây ra bởi E.
ictaluri, đã được xác định lần đầu tiên ở cá da trơn và nó ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hệ thống nuôi cá da trơn công nghiệp, gây ra thiệt hại hàng triệu đô la mỗi năm
tại Hoa Kỳ [20].
Ở Việt Nam, bệnh gan thận mủ trên cá Tra xuất hiện lần đầu tiên vào cuối
năm 1998 [25]. Đến vài năm sau đó, bệnh này đã được Ferguson và cs ở trường đại
học Stirling phối hợp với trường đại học Cần Thơ nghiên cứu và cho kết quả ban
đầu vào năm 2001 với tác nhân gây bệnh là vi khuẩn là Bacillus sp. [25]. Đến năm
2002 nhóm nghiên cứu này đã đính chính lại tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá
Tra là vi khuẩn E. ictaluri [20]. Về mặt dịch tễ học, bệnh xuất hiện hầu như ở mọi
kích cỡ cá nhưng xuất hiện nhiều nhất ở cá nuôi 4 tháng tuổi (chiếm 12,8%). Tuy
nhiên, tỷ lệ cá mắc bệnh gan thận mủ giảm dần theo sự tăng trọng lượng và không
thấy cá bệnh ở giai đoạn đạt trọng lượng trên 900g [10].
1.2.3. Đặc tính vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá Tra
Vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá Tra thuộc họ
Enterbacteriaceae, là vi khuẩn gram âm, hình que, kích thước 1 x 2 - 3 μm, không
sinh bào tử, là vi khuẩn yếm khí tùy tiện, phản ứng catalase dương tính, oxidase âm
tính, không oxy hoá, lên men trong môi trường glucose. Có 1 - 3 plasmid liên kết
với E. ictaluri, những plasmid có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đề kháng
7
với kháng sinh. E. ictaluri là một trong những loài khó tính nhất của chủng
Edwarsiella. Tăng trưởng chậm trên môi trường nuôi cấy, cần từ 36 - 48 giờ ở 28 – 300C để phát triển mọc thành khuẩn lạc nhỏ trên môi trường Brain Heart Infusion Agar (BHIA) và vi khuẩn tăng trưởng chậm hoặc không tăng trưởng khi ủ ở 370C
[20]. Vi khuẩn có thể được phân lập từ mẫu cá bệnh (gan, thận, lách) trên môi
trường Trytone Soya Agar (TSA) hoặc Eosine Methylene Blue lactase Agar (EMB) sau 48 giờ ở 28oC tạo thành khuẩn lạc màu trắng đục. E. ictaluri phát triển tốt trong
môi trường có pH = 6 và giảm dần ở pH = 7 và 8. Tuy nhiên kết quả kiểm tra độc
lực cho thấy ở pH = 7 cho độc lực cao hơn pH = 6 [20].
Hình 1.2. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri đã nhuộm gram.
1.2.4. Đường lây truyền
E. ictaluri có thể nhiễm cho cá bằng 2 đường khác nhau:
- Vi khuẩn trong nước có thể qua đường mũi của cá xâm nhập vào cơ quan khứu
giác và di chuyển vào dây thần kinh khứu giác, sau đó vào não. Từ đó, bệnh lan
rộng từ màng não đến sọ và da [4], [20].
- Vi khuẩn còn có thể xâm nhập vào cơ thể cá từ môi trường nước qua da, qua mang
và qua miệng bằng đường thức ăn. Thức ăn qua đường miệng gây nhiễm khuẩn ruột
8
hoặc qua niêm mạc ruột vào máu gây nhiễm trùng máu. Bằng đường này thì vi
khuẩn vào mao mạch trong biểu bì gây họai tử và mất sắc tố của da. Bệnh tiến triển
gây viêm ruột, viêm gan và viêm cầu thận trong vòng 2 tuần sau khi nhiễm khuẩn
[4], [20].
1.2.5. Triệu chứng
Bệnh này nếu nhẹ thường khó được phát hiện sớm do cá bệnh ít có biểu hiện
bên ngoài. Cá bị nhiễm bệnh gan thận mủ thường ăn kém hoặc bỏ ăn tùy theo bệnh
nhẹ hay nặng. Cá bệnh thường bơi lờ đờ trên mặt nước với màu sắc nhợt nhạt ở da
và mang; bụng hơi sưng, mắt đục. Đôi khi cá có biểu hiện xuất huyết hoặc không
xuất huyết bên ngoài. Dấu hiệu bệnh lý bên trong dễ nhận diện nhất là sự xuất hiện
của đốm trắng với mật độ cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ bệnh nặng hay nhẹ.
Thông thường đốm trắng xuất hiện đầu tiên ở thận trước rồi đến thận giữa và thận
sau. Trong trường hợp nặng, đốm trắng cũng xuất hiện dày đặc ở gan và tụy tạng
[4], [20]. Số lượng cá chết hàng ngày cao và tỷ lệ tăng dần. Sự lây lan của bệnh rất
nhanh, trong điều kiện thí nghiệm, chỉ khoảng 3 - 4 ngày là toàn bộ số cá nuôi trong
bể đều nhiễm bệnh; vì vậy việc điều trị phải làm triệt để và đồng bộ [7].
Hình 1.3. Biểu hiện bệnh trên gan (L), thận (K) và tụy tạng (S)
9
1.2.6. Một số phương pháp điều trị và phòng bệnh gan thận mủ trên cá Tra
1.2.6.1. Sử dụng kháng sinh
Đầu năm 2006, Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu và
công bố chất kháng sinh florfenicol là kháng sinh đặc trị bệnh này (thay thế cho các
lọai kháng sinh khác đã bị cấm); việc sử dụng thuốc từ 7 - 10 ngày sẽ cho hiệu quả
tốt, cá sẽ hồi phục nhanh khi kết hợp việc vệ sinh diệt mầm bệnh trại nuôi và trong
môi trường nước nuôi. Trong nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh đốm trắng trên
gan thận cá Tra, kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn E. ictaluri trên cá
Tra kháng với các loại kháng sinh như oxytetracyclin, oxolinic acid và sulphonamid
[4]. Tuy nhiên, hiện nay các loại kháng sinh đang sử dụng để điều trị bệnh gan thận
mủ trên cá Tra đều đã bị vi khuẩn đề kháng nên hiệu quả điều trị không cao.
Sergio (2000) đã cảnh báo rằng : việc sử dụng nhiều kháng sinh trong nuôi
cá Hồi có khả năng dẫn đến sự hình thành các dòng vi khuẩn kháng thuốc, có thể
gây bệnh trên người [67]. Khi một dòng vi khuẩn có khả năng kháng một loại thuốc
kháng sinh, nó cũng sẽ có khả năng kháng nhiều loại kháng sinh khác vốn chưa
từng được sử dụng. Nghiêm trọng hơn, khả năng kháng thuốc có thể được luân
chuyển giữa những dòng vi khuẩn khác nhau; do đó nếu một dòng vi khuẩn kháng
thuốc trên cá không gây bệnh cho người, nhưng nó sẽ chuyển khả năng này cho một
dòng vi khuẩn khác có thể gây bệnh cho người. Việc sử dụng nhiều kháng sinh
trong nghề nuôi thuỷ sản ở Việt Nam đã và đang làm tăng chi phí sản xuất, giảm
khả năng cạnh tranh ở những thị trường nhập khẩu khó tính và ảnh hưởng tới vấn đề
quan tâm toàn cầu là an toàn vệ sinh thực phẩm.
1.2.6.2. Sử dụng vaccine
Nhiều nghiên cứu cho thấy triển vọng sản xuất ra được vaccine cho bệnh gan
thận mủ trên cá Tra là khả thi. Viện NCNTTS II kết hợp với NAVETCO đã thiết
lập qui trình gây bệnh thực nghiệm ngược bằng phương pháp tiêm vào cơ thịt cá, áp
dụng kỹ thuật kháng nguyên bất hoạt toàn bộ tế bào bằng formaline của chủng vi
khuẩn E. ictaluri để làm kháng nguyên chế tạo vaccine và tìm ra được LD50 là 2,25x104 và 3,65x104 tế bào vi khuẩn/0,2ml/cá. Kết quả cho thấy cá được tiêm
10
vaccine có tỉ lệ sống tương đối (Relative Percent Survival) sau ngày 21 đạt 96,7%
[14]. Vaccine bất hoạt thường cho hiệu quả bảo hộ không dài; nên đến giữa năm
2009, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thịnh (Trường Đại học Nông Lâm) cùng các cộng sự
của các trường Đại học Đài Loan và Na Uy đã tổ chức nghiên cứu và thực nghiệm
phương pháp mới “kết hợp phương pháp chủng ngừa vaccine bằng cách ngâm và
cấp qua đường tiêu hóa để hạn chế tỷ lệ chết do vi khuẩn trên cá Tra”. Kết quả cho
thấy, khi ao cá được cho lây nhiễm bệnh mạnh thì tỷ lệ cá chết rất ít so với các ao
không được ngâm và cho ăn bằng vaccine. Tóm lại, chủng ngừa bằng cách kết hợp
phương pháp ngâm/cho ăn để gây miễn dịch ban đầu và cho ăn tăng cường cho kết
quả bảo hộ tương đối tốt khi cá bị nhiễm vi khuẩn E. ictaluri. Lặp lại việc cho ăn
tăng cường có thể sẽ là một phương pháp thay thế để duy trì hiệu quả miễn dịch cho
cá Tra đối với việc phơi nhiễm các loại tác nhân gây bệnh có độc lực cao [16]. Mặc
dù vậy đến nay vẫn chưa có một sản phẩm vaccine cụ thể phòng bệnh có mặt trên
thị trường Việt Nam. Ngoài ra, phương pháp tăng khả năng kháng bệnh cho cá bằng
vaccine có một số nhược điểm như: giá thành có khả năng cao làm tăng chi phí sản
xuất, khó áp dụng rộng rãi do phải tiêm từng con và tiêm nhắc lại, cá chỉ kháng
được bệnh tạm thời mà không di truyền được cho đời sau.
1.3. Các chương trình chọn giống ở một số loài thủy sản
1.3.1. Ngoài nước
- Các chương trình chọn giống đã triển khai và áp dụng trên thế giới bao gồm
chọn giống cá Hồi Đại Tây Dương và cá Hồi vân ở Na-Uy [36]; cá Hồi vân ở Phần
Lan [46] và Đan Mạch [41]; Cá Hồi Coho [55], cá Tuyết ở Na-Uy [48]; cá Nheo
Mỹ [22]; cá Rô phi ở Phillipines [23], ở Malaysia [60], ở Hà Lan [64], ở Malawi
[53]; cá Chép [71], cá Rô-hu ở Ấn Độ [61]; tôm Thẻ chân trắng ở Mỹ [18] và
Columbia [31]; tôm Sú trên đảo Thái Bình Dương ở Úc [69]; cá Chẽm ở Châu Âu
[72]; cá Mè vinh ở Bangladesh [43] và một số đối tượng khác.
- Các tính trạng bao gồm trong mục tiêu chọn giống là tăng trưởng, tỷ lệ philê,
màu sắc thịt, kháng bệnh, chịu mặn, thành thục sớm và một số chỉ tiêu khác.
11
1.3.1.1. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và hiệu quả chọn lọc tính
trạng tăng trưởng và kháng bệnh ở một số loài thủy sản
a. Tính trạng tăng trưởng
+ Hệ số di truyền (h2): Hệ số di truyền thực tế cho tốc độ tăng trưởng trên cá
Nheo Mỹ là 0,24 - 0,50, cá Chép là 0,24 - 0,34 [72], sò Điệp Catarina là 0,33 - 0,59
[44] và sò Điệp Bay là 0,30 - 0,34 [73].
+ Hiệu quả chọn lọc: Hiệu quả chọn lọc một số tính trạng trên một số đối
tượng đạt kết quả khá cao như tăng trưởng tăng 12 - 20% qua 1 - 2 thế hệ trên cá
Nheo Mỹ [22], tăng trưởng tăng 11% mỗi thế hệ trên cá Hồi [35], tăng 60% trọng
lượng trên cá Rô phi là kết quả sau 5 năm của chương trình cải thiện di truyền cá Rô
phi nuôi (GIFT) ở Philippin [23].
+ Tương quan di truyền: Mối tương quan di truyền thuận được tìm thấy
trên cá Hồi Đại Tây Dương giữa tính trạng tăng trưởng và hệ số chuyển đổi thức ăn.
Sau 4 thế hệ chọn lọc tăng tốc độ tăng trưởng đã làm giảm hệ số chuyển đổi thức ăn
từ 1,08 xuống còn 0,86 [35]. Mối tương quan di truyền giữa tính trạng tỷ lệ philê
với tính trạng tăng trưởng ở mức trung bình 0,29 - 0,47 [46], cao 0,75 - 0,77 [37] và
rất cao (0,97) trên cá Hồi Coho [55]; giữa tính trạng tỷ lệ philê với tính trạng tỷ lệ
thịt trên cá Hồi (trout) rất cao (0,94) [46]. Mối tương quan di truyền giữa tính trạng
chu vi cơ thể, chiều cao và bề dày (đo đoạn tại vây lưng) với trọng lượng thân tương
ứng là 0,93, 0,83, và 0,92 [38].
b. Tính trạng kháng bệnh
+ Hệ số di truyền: Những thử nghiệm tiến hành nhằm nâng cao tính kháng
bệnh ở cá bằng việc chọn lọc cá thể kháng với những loại bệnh cụ thể bắt đầu từ
thập niên 60 nhưng dường như không thành công lắm. Những nghiên cứu tương tự
được tiến hành vào những năm tiếp theo đã cho được kết quả khá tốt nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế. Các nghiên cứu trong những năm gần đây đã chọn lọc các cá thể đưa
vào thử nghiệm tại các trại nuôi và kết quả thu được thật mỹ mãn: Kết quả nghiên
cứu khả năng kháng bệnh hoại tử tụy tạng (Infectious Pancreatic Necrosis - IPN)
trên cá Hồi Đại Tây Dương cho thấy: hệ số di truyền của tính trạng kháng bệnh IPN
12
biến động từ trung bình (0,17) đến khá cao (0,45) khi 8 quần đàn cá Hồi được phân
tích riêng lẻ theo từng năm và 0,07 - 0,56 trên cùng quần đàn chọn giống thả nuôi các năm và các địa điểm khác nhau [70]. Hệ số di truyền h2 là 0,31 khi số liệu của
tất cả các năm được tính toán chung. Nghiên cứu của Perry và cs (2004) về trọng
lượng và thời gian sống sót của cá Hồi chấm hồng (Salvelinus fotinalis) khi gây
bệnh thực nghiệm bởi vi khuẩn Aeromonas salmonicida cho thấy: hệ số di truyền
khá cao lần lượt là 0,51 và 0,57 cho 2 tính trạng thời gian sống sót và khối lượng
[59]. Hệ số di truyền thực tế của tính trạng kháng bệnh Taura Syndrome Virus
(TSV) trên tôm Thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) là khá cao (0,28 - 0,30) [18].
Nghiên cứu về khả năng kháng các bệnh ruột - mõm đỏ và bệnh xuất huyết do
nhiễm trùng máu trên cá Hồi nước ngọt của [42] cho thấy hệ số di truyền tương ứng
là 0,21 và 0,11.
+ Tương quan di truyền: Tương quan di truyền của tính trạng kháng bệnh
IPN trong điều kiện thí nghiệm và ngoài thực địa (tại các trang trại nuôi) là 0,78 -
0,83. Điều này khẳng định rằng, có thể dùng các kết quả thu được trong điều kiện
thí nghiệm ở giai đoạn cá còn nhỏ để đánh giá, tính toán khả năng kháng bệnh của
cá trong điều kiện nuôi. Mối tương quan di truyền giữa hai tính trạng trọng lượng và
thời gian sống sót của cá Hồi chấm hồng là rất thấp (0,15). Điều này cho thấy rằng,
không thể chọn lọc gián tiếp khả năng kháng bệnh thông qua trọng lượng cá.
Ødergård và cs (2007) đã làm thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm ngược trong phòng
thí nghiệm (LD50) và ngoài thực địa (LD35) để tìm khả năng kháng bệnh ung nhọt
trên cá Hồi Đại tây dương ở Na-Uy. Kết quả cho thấy, tỷ lệ cá chết có xu hướng
giống nhau ở 2 điều kiện thí nghiệm, r = 0,98 [57]. Gitterle và cs (2005) tìm ra được
mối tương quan thuận (r = 0,4) giữa tỷ lệ sống của tôm Thẻ chân trắng trong ao và
trọng lượng cơ thể [30]. Henryon và cs (2005), nghiên cứu về khả năng kháng các
bệnh ruột - mõm đỏ, bệnh hội chứng cá bột và bệnh xuất huyết do nhiễm trùng máu
trên cá Hồi nước ngọt, kết quả cho thấy: khả năng kháng các loại bệnh khác nhau có
sự tương quan di truyền rất thấp, biến động từ -0,11 đến 0,16 [42]. Kết quả này chỉ
13
ra rằng, có thể có khó khăn để cải thiện được khả năng kháng các loại bệnh trên một
cách đồng bộ.
1.3.1.2. Thí nghiệm cảm nhiễm cho nghiên cứu tính trạng kháng bệnh trên
một số loài thủy sản
Nhiều nghiên cứu tìm ra phương pháp chọn lọc gián tiếp tính trạng kháng
bệnh thông qua các tính trạng khác như phản ứng huyết thanh và tiết chất nhờn,
nồng độ cortisol, họat động của lizozim và lượng protein huyết thanh. Tuy nhiên
chưa có tính trạng nào thay thế phương pháp gây bệnh thực nghiệm trực tiếp với
mầm bệnh [19], [39], [26], [62], [63], [64]. Các tác giả khi nghiên cứu về khả năng
kháng một loại bệnh nào đó đều có mô tả phương pháp gây bệnh thực nghiệm
ngược cho thí nghiệm của mình. Gitterle và cs (2005, 2006) nghiên cứu trên tôm
Thẻ chân trắng, Taksdal và cs (1997), nghiên cứu trên cá Hồi đều dùng phương
pháp cho mầm bệnh vào môi trường để gây bệnh thực nghiệm [29], [30], [31], [70].
Trong khi đó, Nordmo và cs (1998), đã dùng phương pháp tiêm mầm bệnh vào một
số cá, sau đó cho số cá này sống chung với cá thí nghiệm để gây bệnh thực nghiệm
(cohabitation method) [56]. Ødergård và cs (2007), Mahapatra và cs (2008) gây
bệnh thực nghiệm bằng cách tiêm trực tiếp vi khuẩn vào gốc vây ngực cá Hồi và cá
Rohu [52], [58]. Mahapatra và cs gây bệnh thực nghiệm trong 2 bể lặp lại, mỗi gia
đình 15 con được gây bệnh thực nghiệm và cho vào mỗi bể [52]. Henryon và cs
(2005), thực hiện gây bệnh thực nghiệm cho 20 con/gia đình vào 2 bể lặp lại và 1 bể
đối chứng [42].
1.3.2. Trong nước
1.3.2.1. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và hiệu quả chọn lọc tính
trạng tăng trưởng
a. Trên một số đối tượng thủy sản
+ Hệ số di truyền: Chương trình nâng cao chất lượng di truyền bằng chọn lọc
cá thể đã được thực hiện trên cá Chép ở miền Bắc Việt Nam vào năm 1985 thông
qua chương trình chọn giống cá Chép về tính trạng tăng trưởng đã xác định hệ số di
truyền là 0,2 - 0,29 [17]. Hiện nay chương trình này đã chuyển qua chọn lọc gia
14
đình tại Viện NCNTTS I. Thí nghiệm chọn giống trên 3 loại hình cá Chép - vàng,
trắng và Hung nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện. Qua 2
thế hệ chọn giống bằng phương pháp chọn lọc cá thể, hệ số di truyền thực tế tính
được là 0,22; 0,22 - 0,23 và 0,18 - 0,20 tương ứng cho cá Chép - vàng, trắng và
Hung [9].
+ Hiệu quả chọn lọc: Chương trình chọn giống cá Rô phi GIFT được tiếp tục
tại Viện NCNTTS I đã chọn được đàn cá Rô phi có sức tăng trưởng tăng 16,6% qua
2 thế hệ bằng phương pháp chọc lọc gia đình [3]. Thí nghiệm chọn giống trên 3 loại
hình cá Chép - vàng, trắng và Hung nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long với
hiệu quả mang lại là cá chọn lọc tăng trưởng nhanh hơn thế hệ trước tương ứng từ
7,0 - 7,2%; 4,3 - 6,0% và 4,2 - 4,3% [9].
+ Tương quan di truyền: Nguyễn Văn Sáng và cs (2004) đã tìm thấy mối
tương quan di truyền giữa tính trạng tỷ lệ philê với tính trạng tăng trưởng tương đối
cao 0,74 ở cá Hồi [66].
b. Trên đối tượng cá Tra
+ Hiệu quả chọn lọc: Chương trình chọn giống nhằm tăng tỷ lệ philê trên cá
Tra, tại Viện NCNTTS II bằng chọn lọc gia đình cho hiệu quả chọn lọc thực tế tính
trạng tăng trưởng là 13% và hiệu quả chọn lọc ước tính tính trạng tỷ lệ philê là 1%
[12].
+ Tương quan di truyền: Viện NCNTTS II thực hiện chương trình chọn giống
cá Tra thông qua tính trạng tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ phi lê bằng phương pháp
chọn lọc cá thể (quần đàn 2001-2002) và tỷ lệ phi lê bằng phương pháp chọn lọc kết
hợp (quần đàn 2003) dưới sự hỗ trợ kinh phí của SUFA (2001-2005). Chương trình
chọn giống được tiếp tục bằng đề tài ”chọn giống cá Tra nhằm tăng tỷ lệ philê bằng
chọn lọc gia đình”. Nguyễn Văn Sáng và cs đã tìm thấy tương quan di truyền thuận
thấp giữa tỷ lệ philê và khối lượng cơ thể (0,35) và tương quan di truyền thuận
trung bình giữa tỷ lệ philê và khối lượng philê (0,61). Tương quan di truyền thuận
cao giữa khối lượng cơ thể và khối lượng philê (0,96) và giữa hai tính trạng này với
tỷ lệ mỡ trong philê cao (0,88 và 0,99) [12].
15
1.3.2.2. Thí nghiệm cảm nhiễm và các thông số di truyền tính trạng kháng bệnh
trên cá Tra
Hiện nay, chương trình chọn lọc giống kháng bệnh chưa được thực hiện trên
đối tượng thủy sản ở Việt Nam. Viện NCNTTS II thực hiện nghiên cứu đề tài
”Bước đầu đánh giá một số thông số di truyền làm cơ sở cho chọn giống cá Tra theo
tính trạng kháng bệnh gan thận mủ” năm 2009 với phương pháp gây bệnh thực
nghiệm bằng cách cho cá bệnh (cá cohabitant) sống chung với cá khỏe (cá thí
nghiệm). Vật liệu cho thí nghiệm là cá giống G2 - 2001. Cá cohabitant được tiêm và 100LD 50, tương đương 5x105 và 2,5x106 vi khuẩn/cá, tỷ lệ cá với liều 20LD50
cohabitant ghép tương ứng vào cá thí nghiệm là 10% và 15%. Kết quả cho thấy cá
cohabitant chết 100% tương ứng vào ngày thứ 4 và cần 11 ngày để cá cohabitant
mang mầm bệnh, ủ bệnh và lây bệnh gan thận mủ cho cá thí nghiệm. Tỷ lệ chết của
cá thí nghiệm tương ứng đạt 41,3% và 24,2% [7]. Khả năng lây bệnh và gây chết
trong thí nghiệm cho sống chung phụ thuộc vào khả năng lây nhiễm (phát tán mầm
bệnh ra môi trường) của cá cohabitant cho cá thí nghiệm [56]. Như vậy, có các khả
năng dẫn đến tỷ lệ cá thí nghiệm chết chưa đạt 50% là do số lượng con cohabitant
chưa đủ lớn, cá cohabitant cần tiếp xúc trực tiếp hơn với cá thí nghiệm để lan truyền
bệnh, các yếu tố thủy lý hóa chưa đạt điều kiện cho lan truyền và gây bệnh. Đề tài
được tiếp tục với ”Bước đầu đánh giá một số các thông số di truyền của tính trạng
kháng bệnh gan thận mủ trên các Tra”. Vật liệu là 233 gia đình cá giống F2 – 2003.
Thí nghiệm đã kết hợp phương pháp cho cá cohabitant sống chung với cá thí
nghiệm cùng với việc tăng cường bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường. Liều tiêm cho cá cohabitant giảm xuống còn 105 vi khuẩn/cá, tỷ lệ cá cohabitant ghép tương
ứng vào cá thí nghiệm tăng lên 30%. Kết quả cho thấy tỷ lệ chết của cá thí nghiệm
đạt 85,07 % và 83,94 % [8].
16
1.4. Phương pháp lai, mô hình toán và phương pháp chọn lọc trong chọn giống
cá Tra
1.4.1. Phương pháp lai
Phương pháp lai thứ bậc (n đực x 2n cái = 2n gia đình cùng bố cùng mẹ) và
giai thừa một phần (2n đực x 2n cái = 4n gia đình cùng bố cùng mẹ) được áp dụng
rộng rãi, trong đó phương pháp lai thứ bậc được sử dụng phổ biến nhất [24].
1.4.2. Các mô hình toán áp dụng cho ước tính các thông số di truyền của
tính trạng tăng trưởng và tính trạng kháng bệnh gan thận mủ, tương quan di
truyền giữa hai tính trạng này
- Mô hình toán thường được áp dụng cho ước tính hệ số di truyền và giá trị
chọn giống đối với tính trạng tăng trưởng ở các động vật thủy sản là mô hình tuyến
tính (Linear model) [53].
- Tính trạng kháng bệnh được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ lệ sống của cá ở dạng số
liệu nhị phân, và thường được ghi nhận/mã hóa là 1 nếu cá còn sống và 0 nếu cá đã
chết. Mô hình toán ngưỡng giới hạn (Threshold model) được ưa chuộng do nó xem
tính trạng nhị phân như là một tính trạng phân phối chuẩn tượng trưng theo một
thước đo khác [24]. Threshold model dựa trên nguyên tắc của hàm lũy tích phân bố
chuẩn Φ(x), x là ảnh hưởng cố định và ngẫu nhiên của con bố, con mẹ và môi
trường ương cá riêng rẽ đến đánh dấu. Hàm này chuyển các số liệu nhị phân thành
dạng phân phối chuẩn.
- Các mô hình toán phức tạp hơn được sử dụng gần đây là mô hình toán theo
giờ hoặc ngày gây bệnh thực nghiệm (Test-day model hay Test-hour model) và mô
hình toán tỷ lệ sống (Survival model).
+ Mô hình toán Test-day model hay Test-hour model được xem như là mô
hình tuyến tính lặp lại hay mô hình nhị phân lặp lại (Linear Repeatability hay
Threshold Repeatability model). Mô hình Test-day model sử dụng số liệu cá
chết/sống hàng ngày. Mô hình này sử dụng số liệu đo đạc hàng ngày hay giờ trên
từng cá thể trong thí nghiệm thay cho số liệu tổng cộng cuối thời gian thí nghiệm.
17
Ưu điểm của mô hình này là đã hiệu chỉnh những ảnh hưởng cố định của biến thời
gian lên chỉ tiêu khảo sát [57].
+ Mô hình toán tỷ lệ sống (Survival model) được xem là mô hình thích hợp
cho số liệu tỷ lệ sống [31]. Nó sử dụng số liệu là thời gian từ khi gây bệnh thực
nghiệm đến khi cá chết (Weibull model). Weibull model kết hợp 2 hàm là hàm sống
sót (survival function) và hàm mối nguy (hazard function). Hàm mối nguy đo mức
nguy chết của một cá thể tại thời điểm nào đó. Nói cách khác hàm mối nguy là xác
suất để một cá thể nào đó chết trong một khoảng thời gian gây bệnh thực nghiệm.
Hàm mối nguy và hàm sống sót quan hệ với nhau theo hàm số mũ.
- Nhiều tác giả đã đưa ra các tính trạng đo đạc cho động vật thủy sản là tính
trạng nhị phân, sống - chết cuối thời gian gây bệnh thực nghiệm (test period
survival), nhị phân lặp lại theo thời gian (test-day survival) và thời gian chết (time
to death) và so sánh các mô hình toán (Linear model, Threshold model, Threshold
Liability model, Weibull Frailty model, Threshold Binary model, Threshold
Repeatability model và Linear Repeatability model) áp dụng cho tính toán phương
sai và hiệp phương sai cho tính toán hệ số di truyền và tương quan di truyền [21],
[29].
+ Những nghiên cứu này đã đưa ra được kết luận rằng 3 mô hình toán phù hợp
cho ước tính hệ số di truyền về độ lớn của hệ số di truyền, sai số chuẩn thấp, tách
biệt được ảnh hưởng của môi trường ương cá riêng rẽ đến lúc đánh dấu cá là:
Threshold Binary model, Weibull Frailty model và Linear Repeatability model.
+ Các chỉ tiêu để so sánh các mô hình trên là 1) trung bình của bình phương
sai số MSE trong ước tính giá trị chọn giống (EBV), 2) tương quan giữa EBV của
gia đình ước tính từ 2 phần số liệu bằng nhau về số lượng cá thể cho tất cả các gia
đình và 3) tương quan giữa EBV và chỉ tiêu kháng bệnh của các gia đình.
- Mô hình toán phù hợp cho ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng
trưởng với kháng bệnh là: tương quan di truyền giữa giá trị chọn giống ước tính
(EBV) của các tính trạng theo mô hình toán phù hợp cho từng tính trạng, như mô
hình toán trung bình bố mẹ (sire dam model) [21], [41] và mô hình toán ước tính
18
phương sai và hiệp phương sai của con bố (sire model) [68]. Mô hình toán trung
bình bố mẹ cho kết quả ước tính chính xác hơn nhờ vào nó ước tính được ảnh
hưởng của con mẹ.
1.4.3. Phương pháp chọn lọc
Phương pháp chọn giống đang sử dụng phổ biến trên thế giới là chọn lọc cá
thể, chọn lọc gia đình và chọn lọc kết hợp giữa gia đình và cá thể.
1.4.3.1 Chọn lọc hàng loạt (mass selection), hay chọn lọc cá thể (individual
selection)
Được các nhà di truyền và chọn giống gọi là sự tuyển chọn để làm giống các
cá thể tốt về kiểu hình. Các tính trạng chọn lọc rất khác nhau và việc tuyển chọn
các tính trạng đó tùy thuộc vào mục đích chọn giống. Có thể kể đến tốc độ sinh
trưởng liên quan đến trọng lượng và kích cỡ thân, ngoại hình, màu sắc, kiểu vẩy,
không bị dị tật, sức chống chịu bệnh và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa dễ nhận
biết. Người ta cũng có thể chọn lọc hàng loạt về tốc độ phát dục, tốc độ thành thục
[23], [24].
1.4.3.2. Chọn lọc gia đình (Family selection)
Khác với chọn lọc hàng loạt, chọn lọc gia đình chủ yếu dựa vào các kiểu gen.
Người ta để lại làm giống các cá có phẩm giống cao được xác định qua các cá thể
thân thuộc nhất của chúng. Các hình thức sau đây được áp dụng trong chọn lọc gia
đình.
a. Chọn lọc anh em : Một số gia đình, con của các cặp bố mẹ hoặc nhóm nhỏ
bố mẹ được nuôi trong những điều kiện đồng đều tối đa. Các cặp bố mẹ đôi khi
được lai theo sơ đồ kép để tạo nên một hay nhiều gia đình. Sau khi đánh giá chất
lượng anh chị em của mỗi gia đình nói trên người ta chọn những nhóm hoặc cá thể
tốt nhất để nuôi và cho sinh sản [24], [36].
b. Đánh giá bố mẹ thông qua thế hệ con : Việc kiểm tra phẩm giống của bố mẹ
thông qua thế hệ con là so sánh con của các cặp hoặc các tổ bố mẹ, từ đó chọn lựa
những bố mẹ đã cho thế hệ con tốt nhất [24], [36].
19
Tóm lại, một trong hai cách: chọn lọc anh em hay đánh giá bố mẹ qua đời con
tùy thuộc vào điều kiện chọn giống, đặc biệt là đối tượng chọn giống [24], [36].
1.4.3.3. Chọn lọc kết hợp giữa gia đình và cá thể
Đối với tính trạng kháng bệnh thông qua gây bệnh thực nghiệm với mầm
bệnh, các cá thể trong thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm đã chết và các cá thể còn
lại đã nhiễm bệnh. Do đó phương pháp chọn lọc duy nhất có thế áp dụng cho tính
trạng kháng bệnh là chọn lọc gia đình dựa trên các cá thể của các gia đình chưa qua
gây bệnh thực nghiệm.
Nếu chương trình giống muốn bao gồm tính các tính trạng khác vào mục tiêu
chọn giống thì chúng ta phải nuôi các cá thể chưa qua gây bệnh thực nghiệm đến
kích cỡ thương phẩm và áp dụng phương pháp chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng.
Có thể chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng bằng chỉ số chọn giống chung [36].
20
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 9 năm 2012.
2.1.2. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản
Nước ngọt Nam bộ thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
Địa chỉ: Xã An Thái Trung, Huyện Cái Bè, Tỉnh Tiền Giang.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Đây là một nội dung trong đề tài nghiên cứu thuộc chương trình công nghệ
sinh học cấp Nhà nước của Viện NCNTTS II với đề tài: ”Đánh giá hiệu quả chọn
giống cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) về tăng trưởng, tỷ lệ philê” từ 2010 -
2012. Nguồn vật liệu sử dụng cho nghiên cứu là 269 gia đình thuộc G3 - 2001, G2 -
2002, G2 - 2003 cùng với cá thu thập mới từ tự nhiên trong các liên kết di truyền.
Trong đó, quần đàn G3 - 2001 (bao gồm chọn lọc và đối chứng) làm quần đàn cơ
bản. Đàn tự nhiên có nguồn gốc từ Biển Hồ, Campuchia được thu thập trong năm 2010.
- Cá Tra giống thuộc các gia đình (khối lượng trung bình 19,7 gam) được
đánh dấu PIT để phân biệt theo từng cá thể và gia đình. Vật liệu và thiết bị dùng để
đánh dấu cá: kim tiêm, dấu PIT, máy dò dấu PIT, máy vi tính (Hình 2.1) .
a. Kim tiêm và dấu PIT b. Máy dò dấu PIT
Hình 2.1. Vật liệu và thiết bị đánh dấu cá.
21
- Cá giống được đánh dấu PIT chia thành hai nhóm để:
+ Thí nghiệm về khả năng kháng bệnh: trung bình mỗi gia đình 30 con.
+ Đánh giá khả năng tăng trưởng: trung bình mỗi gia đình 60 con.
- Cá bệnh cohabitant (không đánh dấu PIT): mỗi gia đình chọn ngẫu nhiên 10 con.
- Vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ: loài E. ictaluri, chủng Gly09 - M được thu mẫu
tại các nơi xảy ra dịch bệnh ở Đồng Bằng sông Cửu Long, sau đó lưu giữ ở Viện NCNTTS II. Mật độ tiêm cho cá cohabitant là 1x105 vi khuẩn/cá, mật độ thêm dung dịch vi khuẩn là 7x105 vi khuẩn/ml.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cho sinh sản và ương nuôi các gia đình từ các quần đàn cá tra phục
vụ đánh giá tăng trưởng và khả năng kháng bệnh gan thận mủ
2.3.1.1. Bố trí thí nghiệm theo các quần đàn và gia đình
Hình 2.2. Sơ đồ chương trình chọn giống cá Tra.
22
- Theo sơ đồ hình 2.2, năm 2011 cho sinh sản đàn G2 - 2001, G1 - 2002 và
G1 - 2003 kết hợp với đàn tự nhiên tạo ra đàn G3 - 2001 với 269 gia đình.
- Phương pháp lai đươc áp dụng là phương pháp phối tổ hợp thứ bậc (nested
design) – n đực sinh sản với 2n cái để tạo ra 2n gia đình full-sib (anh chị em cùng
cha mẹ) và half-sib (anh chị em chỉ cùng cha, hoặc chỉ cùng mẹ). Để giảm sự ảnh
hưởng của môi trường lên tính trạng khảo sát, các gia đình được sản xuất đồng loạt
trong 4 tuần từ 30/6/2011 đến 28/7/2011.
2.3.1.2. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Tra
- Đối với cá Tra tuy đạt tới mức độ thành thục nhưng không đủ điều kiện về
các yếu tố sinh thái nên không thể rụng trứng và đẻ được. Vì vậy phải tiêm chất
kích thích sinh sản (HCG) nhằm thúc đẩy quá trình rụng trứng của cá. Ta dùng
phương pháp tiêm nhiều lần, tiêm vào cơ lưng của cá. Với cá cái thì tiêm 3 liều
gồm: liều dẫn (800 UI/kg), liều sơ bộ (1200 UI/kg) và liều quyết định (4500 UI/kg).
Thời gian giữa liều dẫn và liều sơ bộ cách nhau 24 giờ, giữa liều sơ bộ và liều quyết
định cách nhau 8 -12 giờ. Thời gian hiệu ứng là 8 - 12 giờ (tùy thuộc vào nhiệt độ
nước) sau khi tiêm liều quyết định. Đối với cá đực thì tiêm một lần cùng lúc với liều
quyết định của cá cái, liều tiêm bằng 1/3 - 1/2 liều của cá cái.
- Phương pháp gieo tinh: áp dụng phương pháp gieo tinh khô.
Sau khi vuốt tinh và vuốt trứng (Hình 2.3), cho 0,5ml tinh dịch vào 50g trứng,
dùng lông cánh gia cầm khuấy nhẹ, nhanh và đều trong thời gian 15 - 20 giây, cho
một ít nước vào để hoạt hóa tinh trùng, sau đó khử dính trứng bằng dung dịch tanin
với liều lượng 6 g/10 lít nước trong 30 giây.
23
a. Vuốt tinh b. Vuốt trứng
Hình 2.3. Vuốt tinh và vuốt trứng cá Tra.
2.3.1.3. Kỹ thuật ấp trứng và ương cá Tra từ cá bột thành cá giống
Trứng sau khi đã khử dính được đưa vào các giai lưới hình phễu theo từng gia
đình, sục khí liên tục để khuấy đảo trứng khi ấp (Hình 2.4). Cứ 30 phút dùng tay tạt
nước quanh miệng bình để tránh trứng hư và cặn bám quanh miệng bình làm nước không lưu thông được. Nhiệt độ nước thích hợp cho phôi cá phát triển từ 28 - 300C.
Trứng thụ tinh nở thành cá bột sau khoảng 18 giờ, thời gian để các trứng thụ tinh nở
hết kéo dài 1 - 2 giờ. Khi cá bắt đầu nở, cần tăng lưu lượng nước qua bể để đẩy vỏ
trứng và các chất thải ra ngoài.
Hình 2.4. Ấp trứng các gia đình cá Tra trong lưới hình phễu.
24
- Sau khi cá nở 30 - 36 giờ, cá bột được chuyển vào bể composite 1,5 m3 ương
riêng biệt theo từng gia đình thành cá hương. Mật độ ương là: 2.000 cá bột/bể.
+ Thức ăn: Cho ăn Artemia trong vòng 7 ngày đầu, 4 lần/ngày, mỗi lần 0,8 g
Artermia khô/bể, tăng 0,1 g mỗi ngày; bổ sung Moina, 30 g/bể/ngày vào ngày thứ 1,
ngày thứ 4 và từ ngày thứ 6 - 10; từ ngày thứ 11 trở đi vẫn bổ sung Moina nếu thấy
cá thiếu thức ăn; tập cho ăn thức ăn Tomboy bột mịn 42% đạm từ ngày thứ 8 - 10 và
thức ăn mảnh 40% đạm từ ngày thứ 11 - 20, 4 lần/ngày, 2 g/lần/bể, mỗi ngày tăng
0,5g.
+ Chăm sóc: sử dụng nước ao đã gây nuôi thức ăn tự nhiên cho ương cá ngày
đầu tiên, xi phông từ ngày thứ 3 trở đi, hai ngày một lần; thay nước từ ngày thứ 4 trở
đi, thay 50% nước từ ao lắng và khi cần thiết (khi các chỉ tiêu môi trường nước
không đạt yêu cầu).
- Chọn ngẫu nhiên 300 con cá hương 20 ngày tuổi từ mỗi gia đình được tiếp tục ương riêng biệt trong các giai lưới trong cùng một ao đất (5.500 m2 ) (Hình 2.5), cho
cá ăn bằng thức ăn viên 28 - 32% đạm, vệ sinh giai thường xuyên, chuyển giai và
kiểm tra tăng trưởng đến kích cỡ đánh dấu (trung bình 19,7g/con).
Hình 2.5. Các giai lưới ương cá hương thành cá giống.
25
2.3.2. Đánh dấu PIT phân biệt từng cá thể
- Cá giống có trọng lượng trung bình 19,7g được đánh dấu PIT để phân biệt
theo từng cá thể và gia đình. Trước khi đánh dấu, ghi nhận khối lượng của từng cá
thể. Dấu PIT được tiêm vào cơ dưới gốc vây lưng hướng về phía đầu (Hình 2.6).
- Để tránh nhiễm trùng cho cá, dùng cồn 900 để sát trùng tay, kim tiêm, dấu
PIT và các thiết bị sử dụng khi đánh dấu. Cá đã đánh dấu được thả vào bể composite 1,5 m3 có pha thuốc tím (nồng độ 10 mg/m3) để sát trùng vết thương. Sau 15 - 20 phút, cá được chuyển sang bể composite 30 m3 để theo dõi tình trạng sức
khỏe và khả năng lưu tồn dấu. Việc đánh dấu diễn ra từ ngày 16/12 đến ngày
26/12/2011.
Hình 2.6. Đánh dấu PIT cho cá Tra giống.
- Cá giống sau khi đánh dấu PIT được chia thành hai nhóm:
+ Nhóm cá thí nghiệm về khả năng kháng bệnh: 30 con/gia đình được chia đều ngẫu nhiên vào hai bể composite 30 m3 (mỗi bể trung bình 15 con/gia đình) (Hình
2.7). Cá được thuần dưỡng trong bể composite và cho ăn thức ăn viên công nghiệp
28% đạm với khẩu phần 1% tổng khối lượng cá.
26
Hình 2.7. Bể composite 30 m3 để thuần dưỡng cá thí nghiệm.
+ Nhóm cá nuôi thương phẩm để đánh giá tính trạng tăng trưởng: Mỗi gia đình
60 con được thả nuôi trong cùng một ao để loại bỏ khả năng ảnh hưởng không đồng bộ của môi trường (Hình 2.8). Diện tích ao 2000 m2, độ sâu 1,5m. Cho cá ăn đầy đủ
bằng thức ăn viên công nghiệp 22-28% đạm ở nhiều vị trí khác nhau trong ao nuôi
để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng của thức ăn lên tính trạng khảo sát.
Hình 2.8. Ao nuôi cá thương phẩm.
27
2.3.3. Gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm cho cá giống các gia đình sản xuất
- Phương pháp gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm:
+ Để gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm, phương pháp cho cá cohabitant sống
chung với cá thí nghiệm kết hợp với việc bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường
được áp dụng. Mỗi gia đình chọn ngẫu nhiên 10 con, không đánh dấu PIT để tạo cá
cohabitant. Tạo cá bệnh cohabitant bằng phương pháp tiêm vào xoang bụng cá, liều tiêm cho cá cohabitant là 1x105 vi khuẩn/cá (Hình 2.9). Trước khi tiêm vi khuẩn, cá được gây mê bằng ethylene glycol phenyl ether pha với nồng độ 10 ml/m3 nước.
Sau đó cho cá vào thùng nhựa có sục khí, khi cá cohabitant tỉnh hoàn toàn sẽ được
thả vào sống chung với cá thí nghiệm. Tỷ lệ cá cohabitant trên cá thí nghiệm là
30%.
Hình 2.9. Tiêm vi khuẩn tạo cá cohabitant.
+ Theo Crumlish, vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh trên cá Tra giống ở nhiệt độ 23 - 280C [19]. Nhưng nhiệt độ 260C là mức thích hợp nhất để vi khuẩn E. ictaluri hoạt
động [44], [48], [49]. Do đó, để cá có thể dễ dàng nhiễm bệnh và chết cao do vi
khuẩn E. ictaluri thì phải tạo điều kiện môi trường tương đối bất lợi cho sức khỏe cá
thí nghiệm và tạo môi trường nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn E. ictaluri hoạt động:
28
Hạ mực nước xuống 50% để gây stress cá 1 ngày trước khi thí
nghiệm, mật độ 10 kg/m3.
Điều chỉnh nhiệt độ nước thấp và ổn định ở 260C bằng máy điều hòa
nhiệt độ.
Vẫn cho ăn hằng ngày với khẩu phần 1 - 1,5% tổng trọng lượng cá
trong bể, không thay nước và sục khí trong suốt quá trình thí nghiệm.
Hình 2.10. Phòng thí nghiệm cảm nhiễm cho cá.
- Cách tiến hành gây bệnh thực nghiệm: + Cá giống sau khi đánh dấu được thuần dưỡng trong hai bể composite 30 m3
trong 5 ngày tại Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ. Trong
thời gian này, thường xuyên kiểm tra để bù số cá chết từ các gia đình tương ứng,
nhằm đảm bảo số lượng cá đại diện của từng gia đình [5]. Sau đó, cá được chuyển
đến Cơ sở Thực nghiệm Gò Vấp - 139/1152 Lê Đức Thọ, Phường 13, Quận Gò
Vấp, Tp. Hồ chí Minh - ngày 31/12/2011 và tiếp tục được thuần dưỡng trong hai bể composite 30 m3 trong 2 ngày để hoàn toàn thích nghi với môi trường mới (Hình
2.10).
29
+ Ngày 3/1/2012: Khoảng 30 con/bể được chọn ngẫu nhiên để thu mẫu và cấy
kiểm tra nhằm xác định là cá đã hay chưa nhiễm mầm bệnh E. ictaluri sử dụng
trong thí nghiệm.
+ Ngày 4/1/2012: Cá cohabitant được tiêm mầm bệnh và thả vào sống chung
với cá thí nghiệm.
+ Ngày 7/1/2012, bắt đầu bổ sung vi khuẩn với liều lượng 7x105 vi khuẩn/ml.
Duy trì việc bổ sung vi khuẩn vào bể hàng ngày, số lần bổ sung vi khuẩn là 3 ngày.
Mục đích của việc thêm dung dịch vi khuẩn để tăng cường và duy trì sự cung cấp
mầm bệnh cho môi trường trong thời gian dài hơn nhằm tăng khả năng mắc bệnh và
gây chết cho cá thí nghiệm.
Bảng 2.1. Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm gan thận mủ
trên đàn cá chọn giống.
Số lượng
Các chỉ tiêu kỹ thuật Mật độ thí nghiệm (kg/m3) 10
Số bể thí nghiệm (lần lặp lại) 2
Tỷ lệ ghép cá cohabitant/cá thí nghiệm (%)
Liều tiêm vi khuẩn cho cá cohabitant (Vi khuẩn/cá)
Liều bổ sung vi khuẩn còn lại (Vi khuẩn/ml) 30 1x105 7x105
+ Ngày 14/1/2012: Kiểm tra tác nhân gây bệnh/chết cá trong ngày có nhiều cá
chết nhất. Khoảng 50 con cá chết/bể sẽ được thu mẫu (Hình 2.11) để phân lập và
định danh tác nhân gây bệnh có phải là mầm bệnh sử dụng hay không.
+ Ngày 21/1/2012: Kết thúc thí nghiệm. Cá còn sống được đếm số lượng, cân
và xác định hiện trạng nhiễm bệnh từng cá thể. Cá còn sống bị tiêu hủy và bể thí
nghiệm cũng được sát trùng bằng nước chlor nồng độ cao trước khi xả ra ngoài. Cá
chết trong quá trình thí nghiệm và cá còn sống sau thí nghiệm được nấu chín trước
khi cho vào hố tẩy trùng.
- Các công việc thực hiện hàng ngày trong quá trình theo dõi thí nghiệm:
+ Theo dõi một số chỉ tiêu chất lượng nước hàng ngày: nhiệt độ, oxy hòa tan,
30
pH, NH3 bắt đầu từ lúc chuyển cá về cho đến khi kết thúc thí nghiệm.
+ Cho cá ăn khẩu phần 1% tổng trọng lượng cá trong bể trước khi kiểm tra và
vớt cá chết. Tính toán để điều chỉnh lượng thức ăn cho ngày tiếp theo dựa trên số cá
chết đã vớt ra sao cho vẫn đảm bảo 1% tổng trọng lượng cá trong bể.
+ Vớt cá chết ra ngoài 2 lần/ngày vào lúc 9 giờ sáng và 14 giờ chiều:
Cá cohabitant: kiểm tra có dấu PIT hay không để tránh lầm lẫn với cá thí
nghiệm, sau đó đem tiêu hủy.
Cá thí nghiệm: Ghi nhận lại các số liệu của từng cá thể như ngày chết, giờ
chết, dấu PIT, khối lượng và các dấu hiệu ngoại quan và trong nội tạng; sau
đó đem tiêu hủy.
Hình 2.11. Cấy kiểm tra tác nhân vi sinh gây chết cá.
2.3.4. Ước tính các thông số di truyền của tính trạng tăng trưởng
2.3.4.1. Thu thập số liệu cho tính trạng tăng trưởng
- Các số liệu thu thập từ lúc sinh sản đến lúc đánh dấu bao gồm: dấu PIT
từng cá bố mẹ tham gia sinh sản, đợt sinh sản, ngày sinh sản, ngày đánh dấu và
trọng lượng lúc đánh dấu.
31
- Các số liệu thu thập khi cá đạt kích cỡ thương phẩm trung bình 1,0 kg bao
gồm: dấu PIT từng cá thể, ngày thu mẫu thu thập số liệu, trọng lượng cơ thể cho tất
cả cá thể còn sống. Cá được ngưng cho ăn 2 ngày trước khi thu mẫu và được cân
theo từng cá thể (Hình 2.12), không cần phân biệt đực - cái. Trước khi cân, cá được
gây mê trong vòng 10 phút bằng ethylene glycol phenyl ether với nồng độ 30 ml/m3. Sau đó cho cá vào bể composite 1,5 m3 có sục khí, khi cá tỉnh hoàn toàn
(khoảng 30 phút) sẽ được chuyển xuống ao. Thời gian thu hoạch từ 10/9/2012 đến
30/9/2012.
Hình 2.12. Cân cá thương phẩm.
- Để ước tính hiệu quả chọn lọc và hệ số di truyền thực tế (H2) cho quần đàn
bố mẹ thông qua đàn con tương ứng, quần đàn G3 - 2001 (làm quần đàn cơ bản) bao
gồm nhóm chọn lọc và nhóm đối chứng. Ngoài nhóm đối chứng cùng thế hệ và
quần đàn, quần đàn tự nhiên cũng được xem là quần đàn đối chứng (chưa qua
chọn lọc). Phương pháp so sánh này được áp dụng trên một số đối tượng thủy
sản [36].
32
2.3.4.2. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu quả
chọn lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng
- Xác định hệ số di truyền ước tính tính trạng tăng trưởng đàn con từ các gia
đình sản xuất theo 2.3.1.1.
Phần mềm Microsoft Excel để kiểm tra số liệu, phần mềm SAS (phiên bản
9.1) để xử lý thống kê mô tả và phần mềm ASReml (phiên bản 3) được dùng để xử
lý số liệu. Sử dụng phương trình tuyến tính cá thể hỗn hợp để tính toán các phương
sai thành phần:
Y= Xb + Za + Wf + e (1)
Trong đó:
Y: vector của n giá trị đo trên k tính trạng.
b: vector của ảnh hưởng cố định
a: vector của ảnh hưởng di truyền cộng gộp ngẫu nhiên
f: vector ảnh hưởng ngẫu nhiên của các yếu tố không di truyền lên các gia
đình: ảnh hưởng của ương riêng rẽ các gia đình và ảnh hưởng của tính trạng
theo mẹ.
e: vector ảnh hưởng của sai số
X: ma trận mẫu liên quan đến các ảnh hưởng cố định
Z: ma trận mẫu liên quan đến ảnh hưởng di truyền cộng gộp
W: ma trận mẫu liên quan đến số lượng gia đình f. Hệ số di truyền ước tính (h2):
A (2) P
h2 =
V V
a =4* σ 2
s và VP là
Trong đó Va là phương sai di truyền cộng gộp, Va= σ 2
p =σ 2
f +σ 2
a +σ 2
e .
phương sai kiểu hình tính trạng, VP=σ 2
- Hệ số di truyền thực tế (H2) cho quần đàn bố mẹ:
R S
H2= (3)
33
S là khác biệt của chọn giống: tức là sự khác biệt giá trị trung bình kiểu hình
của nhóm chọn lọc so với nhóm đối chứng ở thế hệ bố mẹ. R: là hiệu quả chọn lọc
thực tế cho quần đàn bố mẹ thông qua đàn con.
- Hiệu quả chọn lọc thực tế cho quần đàn bố mẹ thông qua đàn con tương ứng:
R = WS – WC (4)
Trong đó WS là giá trị trung bình kiểu hình của nhóm chọn lọc, WC là giá trị
trung bình kiểu hình của nhóm đối chứng.
2.3.5. Ước tính các thông số di truyền của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ
2.3.5.1. Thu thập số liệu cho tính trạng kháng bệnh gan thận mủ
- Số liệu trong thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm được thu thập như nhau ở tất
cả các lần lặp lại.
- Xác định thời gian kết thúc gây bệnh thực nghiệm: quá trình gây bệnh thực
nghiệm kết thúc khi tỷ lệ chết đạt 50%. Đây là mức tỷ lệ chết được khuyến cáo sẽ
cho kết quả đánh giá chính xác và hiệu quả nhất các thông số di truyền của tính
trạng kháng bệnh [33], [56].
- Khả năng sống/chết (nhị phân): khi kết thúc quá trình gây bệnh thực nghiệm,
tiến hành kiểm tra dấu của cá còn sống, từ đó xác định số cá chết của từng gia đình.
Cá chết được mã hóa là 0, cá còn sống được mã hóa là 1 [31], [32].
- Khả năng sống sót của cá theo ngày: đây chính là chỉ tiêu sống/chết (nhị
phân) nhưng được biểu diễn theo từng ngày. Ví dụ: nếu một cá thể chết vào ngày
thứ 3 sau khi bắt đầu gây bệnh thực nghiệm, khả năng sống sót của cá thể đó theo
ngày sẽ là [1 1 0]. Việc thu thập số liệu theo ngày sẽ tiếp tục cho đến khi kết thúc
quá trình gây bệnh thực nghiệm [57].
- Khả năng kháng bệnh theo thời gian cá chết: đo đạc theo thời gian (giờ,
ngày) từ lúc gây cảm nhiễm đến lúc chết. Nó phản ảnh mức độ kháng bệnh gan thận
mủ của từng cá thể bằng cách đo đạc nguy cơ bị chết của cá trong quá trình cảm
nhiễm; do đó, giá trị thu được càng cao sẽ diễn tả khả năng bị chết sẽ cao hơn. Cá
còn sống sau thời gian cảm nhiễm được giả định là sẽ chết một lúc nào đó sau cảm
nhiễm. Cá có thời gian này dài hơn được cho rằng có khả năng kháng bệnh gan thận
mủ cao hơn [57].
34
- Kết thúc thí nghiệm: Toàn bộ cá còn sống sau cảm nhiễm được mổ để đánh
giá mức độ dấu hiệu bệnh lý theo 4 bậc nhằm hỗ trợ cho xử lý số liệu, đặc biệt trong
trường hợp tỷ lệ cá chết <50%.
2.3.4.2. Ước tính hệ số di truyền (h2) và giá trị chọn giống (EBV) của tính
trạng kháng bệnh gan thận mủ
- Ước tính hệ số di truyền (h2):
Nếu tương quan di truyền của 1 chỉ tiêu giữa các bể gây bệnh thực nghiệm
(các lần lặp lại) cao thì chúng ta có thể gộp chung số liệu các lần lặp lại thành một
để phân tích. Trong trường hợp này, độ chính xác của phương sai sẽ cao hơn.
Đối với tính trạng kháng bệnh, chúng ta chỉ có thể ước tính chính xác được
sd (s: con bố và d: con mẹ) và
phương sai di truyền chung của con bố và mẹ gọi là σ2
c. Hệ số di truyền của tính trạng kháng bệnh được tính toán như sau:
phương sai của yếu tố môi trường (do ương riêng rẽ các gia đình đến lúc đánh dấu) σ2
Công thức: h2 = 4σ2 (5)
sd/ (2σ2
sd + σ2
c + σ2
e)
sd: Phương sai của cá bố mẹ
c: Phương sai của môi trường
e: Phương sai số dư
Trong đó: σ2 σ2 σ2
Các mô hình toán khác nhau được dùng để phân tích các dạng số liệu khác
nhau nhằm tính toán các thông số di truyền một cách chính xác nhất.
+ Mô hình toán Threshold Binary Model (TBM)
Dùng mô hình toán Threshold Binary Model (TBM) để phân tích số liệu tính
trạng nhị phân cá chết/sống sau thời gian gây bệnh thực nghiệm, giả định rằng l là
một biến về khả năng xảy ra chết/sống trong quá trình gây bệnh thực nghiệm. Nếu
lijk ≤ 0, tương ứng Yijk = 0, nghĩa là cá k của con đực i và con cái j bị chết trong quá
trình gây bệnh thực nghiệm. Nếu lijk ≥ 0, tương ứng với Yijk= 1, nghĩa là cá k của
con đực i và con cái j còn sống.
Mô hình toán được sử dụng là:
(6) Pr (Yijk = 1) = Pr (lijk> 0) = Φ (µ + si + dj + cij)
35
Trong đó:
µ: Trung bình tổng thể
si : ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá đực i
dj: Ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá cái j
cij: Ảnh hưởng ngẫu nhiên của môi trường
Φ (µ + si + dj + cij): hàm lũy tích phân bố chuẩn
Phương sai số dư được cố định bằng 1.
Sử dụng phần mềm ASReml để xử lý số liệu này [28].
+ Mô hình toán Linear Repeatability Model (LRM)
Dùng mô hình toán Linear Repeatability Model (LRM) để phân tích số liệu
nf
+
+
+
+
s
d
c
tính trạng nhị phân lặp lại, cá chết/sống hàng ngày trong thời gian gây bệnh thực
β p
)( tZ p
j
k
jk
e ijklt
(7) nghiệm: Yijklt =
∑
=
p
0
Trong đó Yijklt là tính trạng của cá k của gia đình j, với bố là i và mẹ là j tại
p là hệ số hồi qui của bậc trực giao đa thứcZp(t), Zp(t) là p
thời điểm kiểm tra t, β
bậc trực giao đa thức của thời gian t, nf là thứ bậc hiệu chỉnh cho đa thức Legendre,
si là ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá đực i, dj là ảnh hưởng di truyền ngẫu
nhiên của cá cái j, cij là ảnh hưởng ngẫu nhiên của môi trường ương riêng lẻ các gia
đình, và eijklt là ảnh hưởng ngẫu nhiên của số dư.
Sử dụng phần mềm ASReml để xử lý số liệu này [28].
+ Mô hình toán Weibull Frailty Model (WFM)
Dùng mô hình toán WFM để phân tích số liệu khả năng kháng bệnh theo thời
gian cá chết như sau:
(8) λijk(t) = λ0(t)exp(si + dj)
Trong đó:
λijk: hàm số về mối nguy của ngày theo dõi t của cá k thuộc con đực i và con
cái j.
λ0 (t) = λp (λt)p-1: Ranh giới chuẩn Weibull của hàm số về mối nguy trong
ngày theo dõi t với các chỉ số λ>0 và p>0.
36
si : ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá đực i
dj: Ảnh hưởng di truyền ngẫu nhiên của cá cái j
Sử dụng phần mềm ASReml để xử lý số liệu này [28].
- Giá trị chọn giống ước tính (EBV):
Giá trị chọn giống ước tính (EBV) của tính trạng kháng bệnh (theo tính trạng
nhị phân sống/chết hoặc sống/chết theo ngày) được tính toán từ các mô hình nêu
trên. Dựa vào giá trị chọn giống của các cá thể tham gia thí nghiệm, có thể truy
ngược lại giá trị chọn giống của cá thể bố và mẹ của gia đình đó. Giá trị chọn giống
của gia đình sẽ tương đương với trung bình giá trị chọn giống của cáthể bố và mẹ
(mid-parent breeding value). Ngoài ra, có thể dựa vào giá trị chọn giống của từng
gia đình để tiến hành chọn lọc các gia đình có khả năng kháng bệnh gan thận mủ
cao bằng các phương pháp chọn lọc giữa các gia đình (between family selection)
hoặc phối hợp chọn lọc với các tính trạng khác trong cùng gia đình (within family
selection).
2.3.6. Ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng
bệnh gan thận mủ
- Ước tính tương quan di truyền: Giá trị chọn giống (EBV) được ước tính
trên cơ sở các mô hình toán (3). EBV tính trạng kháng bệnh được ước tính theo gia
đình và EBV tính trạng tăng trưởng được tính toán cho từng cá thể cân đo. Tương
quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh gan thận mủ được tính
toán dựa trên phương sai và hiệp phương sai của giá trị chọn giống ước tính (EBV)
)
Cov
2
=
theo từng gia đình của 02 tính trạng này [24].
r a
2
SS ( 1 σσ 1 S S
(9)
Trong đó:
ra: Tương quan di truyền giữa hai tính trạng 1 và 2.
Cov(S1S2): hiệp phương sai của hai tính trạng 1 và 2.
σS1, σS2: độ lệch chuẩn của tính trạng 1 và 2.
37
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả sinh sản, ương nuôi và đánh dấu từ PIT các gia đình từ các
quần đàn cá Tra phục vụ đánh giá tăng trưởng và khả năng kháng bệnh
gan thận mủ
3.1.1. Kết quả sinh sản và ương nuôi
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phối tổ hợp thứ bậc n đực × 2n cái cho
ra 2n gia đình. Cụ thể, từ 269 cá cái và 135 cá đực của bốn quần đàn bố mẹ G2 -
2001, G1 - 2002, G1 - 2003 và quần đàn tự nhiên đã tạo ra 269 gia đình quần đàn
G3 - 2001. Trong số bốn quần đàn bố mẹ, quần đàn G2 - 2001 được chọn làm chủ
lực với số lượng gia đình lai nội dòng cao nhất (159 gia đình).
Bảng 3.1. Bảng phối hợp các quần đàn bố mẹ.
Cá cái
G1-2002 G1-2003 G2-2001 Cá tự nhiên
G1 - 2002 15 11 14
c ự đ á C
G1 - 2003 10 17 15
G2 - 2001 8 9 159
Cá tự nhiên 11
Nghiên cứu áp dụng phương pháp gieo tinh khô cho trung bình 50 g trứng
(khoảng 60.000 trứng)/cá cái, với tỷ lệ thụ tinh trung bình là 78,98 % và tỷ lệ nở
trung bình là 88,45% đã cho sản lượng cá bột trung bình là 41.915 con/gia đình.
Trong mỗi gia đình, chọn khoảng 2.000 cá bột ương đến cá hương 20 ngày tuổi, tỷ
lệ sống là 39%. Trong số này, chọn ngẫu nhiên 300 con cá hương/gia đình để tiếp
tục ương đến kích cỡ đánh dấu (trọng lượng trung bình 19,7g). Có 5 gia đình có số
cá hương còn quá thấp (< 100 cá thể) nên không được chọn để tiếp tục ương.
38
3.1.2. Kết quả đánh dấu PIT cho cá Tra giống
Mỗi gia đình cần khoảng 100 cá thể để phục vụ đánh giá tăng trưởng và khả
năng kháng bệnh gan thận mủ (60 cá thể để đánh giá tăng trưởng, 30 để thí nghiệm
cảm nhiễm, và 10 làm cá cohabitant). Một số gia đình số lượng cá giống còn lại
không đủ 100 (ít nhất 50 con/gia đình) vẫn được chọn và chia theo tỷ lệ 2:1 tương
ứng số cá đánh giá tăng trưởng:cá thí nghiệm, và không sử dụng làm cá cohabitant.
Không chọn những gia đình nào số lượng cá giống < 50 cá thể. Trong thời gian theo
dõi tình trạng sức khỏe và khả năng lưu tồn dấu sau khi đánh dấu PIT, có một số cá
chết do bị stress hoặc nhiễm khuẩn và một số cá bị rớt dấu do vết thương chưa lành
hoặc bị viêm tấy. Phải xi phông thu các dấu rớt ở đáy bể composite, kiểm tra và
đánh dấu PIT bù số cá rớt dấu từ các gia đình tương ứng để đảm bảo ít nhất phải có
số liệu (gây bệnh thực nghiệm) của 15 con/gia đình để ước tính các thông số di
truyền một cách chính xác [31]. Có một số gia đình không còn cá giống nên để đảm
bảo chỉ tiêu cá thí nghiệm (Bảng 3.2) phải bù số cá rớt dấu từ các gia đình khác.
Như vậy trong 264 gia đình cá giống, do có một số gia đình không đủ cá giống
(dưới 50 cá thể) để tham gia hoặc một số gia đình bị rớt dấu toàn bộ cả hai bể hoặc
một trong hai bể thí nghiệm mà không còn cá để đánh dấu bù lại nên chỉ còn 249
gia đình tham gia thí nghiệm cảm nhiễm và đánh giá tính trạng tăng trưởng.
Bảng 3.2. Số lượng cá phục vụ đánh giá tăng trưởng
và kháng bệnh gan thận mủ.
Chỉ tiêu Số lượng (con)
Tổng số cá cohabitant 2.520
Tổng số cá thí nghiệm 8.390
Tổng số cá nuôi thương phẩm 16.140
3.2. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu quả chọn
lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng
Hệ số di truyền thực tế nằm ở mức trung bình (0,24). Hiệu quả chọn lọc cho
quần đàn G3 - 2001 ở mức trung bình là R = 8,9%. (Bảng 3.7).
39
Hệ số di truyền thực tế trong nghiên cứu này nằm ở mức trung bình so với
cùng tính trạng trên các đối tượng khác (0,10 đến 0,59) như trên cá Nheo Mỹ, cá
Chép [72], sò Điệp Catarina [44] và sò Điệp Bay [73]; trên cá Rô phi, trên hàu và
nghêu là 0,40 - 0,42 [36].
Hiệu quả chọn lọc thực tế trong nghiên cứu này ở mức trung bình như kết
quả nghiên cứu của một số đối tượng khác (R = 7 - 12%) như cá nước lạnh [35], cá
Rô phi [27], [47], [60].
Bảng 3.3. Hệ số di truyền ước tính (h2), hệ số di truyền thực tế (H2) và hiệu quả
chọn lọc thực tế (R) của tính trạng tăng trưởng trên quần đàn chọn giống.
LSM TB RS RW Nhóm* H2 h2±se (g) % (g) g % g
8,9 - - 898,5 923,2 75,8 S
770,6 847,4 - - - - 0,24 0,50 ± 0,06 C
729,3 781,6 - - 141,6 18,1 W
*S: nhóm chọn lọc, C: nhóm đối chứng, W: nhóm tự nhiên
Kết quả hệ số di truyền ước tính (h2) cho quần đàn nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 3.7. Hệ số di truyền ước tính (h2) ở mức cao (0,50) kết hợp với hệ số di truyền thực tế (H2) ở mức trung bình như đã trình bày ở trên cho thấy hiệu quả chọn
lọc cho tính trạng tăng trưởng có nhiều triển vọng.
3.3. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm các gia đình chọn giống
3.3.1 Các yếu tố môi trường
Một số chỉ tiêu chất lượng nước trong hai bể thí nghiệm được theo dõi hàng
ngày và đươc trình bày trong Phụ lục 1.
3.3.1.1 Nhiệt độ (oC)
Để tạo điều kiện cho vi khuẩn E. ictaluri có thể dễ dàng gây nhiễm và tỉ lệ
chết cao trên cá thí nghiệm, nhiệt độ trong phòng và nước luôn được kiểm tra vả điều chỉnh để giữ ở mức trung bình 260C.
40
3.3.1.2 Oxy hòa tan - DO (mg/L)
Hình 3.1. Đồ thị biến động DO trong quá trình thí nghiệm.
Biến động DO theo đồ thị Hình 3.1: Trong 3 ngày đầu thí nghiệm hàm lượng
oxy hoà tan khá cao (4 mg/L). Từ ngày 4 – 6 cá cohabitant bắt đầu chết và phân hủy
làm cho lượng oxy trong nước giảm còn 3 – 3,5 mg/L và 2,5 mg/L từ ngày 7 -10.
Ngày 11 - 14 tiếp tục giảm đến 0,8mg/L. Từ ngày 15 đến kết thúc thí nghiệm hàm
lượng DO duy trì ở mức thấp 0,5 mg/L. Cá tra có thể sống được ở mức DO > 0,3
mg/L, DO >0,7 mg/L thì cá phát triển bình thường nhưng DO từ 0,4 - 0,7 mg/L thì
nhu cầu sử dụng thức ăn của cá giảm rõ [6], [10], [39]. Như vậy, đây là yếu tố
không tối ưu cho cá thí nghiệm, có thể góp phần cho việc lan truyền bệnh.
3.3.1.3. pH
Đồ thị Hình 3.2 cho thấy pH tương đối ổn định ở mức 6 - 6,5, sau ngày cá chết
nhiều nhất (ngày 13 trở đi) pH bắt đầu tăng lên và tăng đến 7,5 vào ngày 19. Tuy
nhiên yếu tố pH ở đây không gây ảnh hưởng đến cá thí nghiệm. Vì khoảng pH tốt
nhất cho sự phát triển của cá tra là từ 6 - 9 [6], [10].
41
Hình 3.2. Đồ thị biến động pH trong qúa trình thí nghiệm.
3.3.1.4 Nồng độ NH3 tự do (mg/L)
Hình 3.3. Đồ thị biến động NH3 tự do trong quá trình thí nghiệm.
42
Sự biến động NH3 qua đồ thị Hình 3.3 cho thấy nồng độ NH3 tự do trong 2
ngày đầu thí nghiệm ở mức rất thấp 0,003 mg/L. Với mật độ thí nghiệm khá cao (10 kg cá/m3), sau 2 ngày chất thải của chúng cùng với cá cohabitant bắt đầu chết và
phân hủy làm cho nồng độ NH3 tự do trong nước bắt đầu tăng lên đến 0,03 mg/L và
giữ ổn định trong những ngày kế tiếp. Nồng độ NH3 tự do tăng lên 0,06 mg/L ở bể 2
vào ngày 10 và bể 1 vào ngày 11. Ngày kết thúc thí nghiệm nồng độ NH3 tự do tăng
cao lên đến 0,17 mg/L. Nồng độ NH3 tự do trong nước từ 0,03 - 0,36 mg/L thì
không an toàn cho cá tra nhưng chúng vẫn chịu đưng được [10], [39]. Như vậy, đây
là yếu tố gây bất lợi cho sức khỏe cá làm cho chúng dễ dàng nhiễm bệnh trong quá
trình thí nghiệm.
Tóm lại, môi trường thí nghiệm là tương đối bất lợi cho sức khỏe cá như :
stress mật độ, biến động nồng độ oxy, NH3 đã làm tăng khả năng cảm nhiễm của cá
đối với mầm bệnh đồng thời nhiệt độ môi trường thích hợp cho mầm bệnh phát
triển nên đã gây chết cao đối với cá thí nghiệm.
3.3.2. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm
3.3.2.1. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên quần đàn chọn giống
Kết quả kiểm tra tác nhân gây chết cá đã cho kết quả tỷ lệ nhiễm mầm bệnh
E. ictaluri là 100% (Phụ lục 7).
Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên quần đàn chọn giống.
Bể 1 Bể 2
Chỉ tiêu Mật độ thí nghiệm (kg/m3) 10 10
Tỷ lệ cá cohabitant: cá thí nghiệm (%) 30 30
Chủng vi khuẩn Gly09 - M Gly09 - M
Số ngày để xuất hiện cá cohabitant chết đầu tiên 3 3
Số ngày để xuất hiện cá thí nghiệm chết đầu tiên 3 3
Số ngày theo dõi thí nghiệm 19 19
Số ngày có xuất hiện cá chết (ngày) 17 17
Tỷ lệ cá chết (%) 81,78 77,53
43
Thời điểm cá cohabitant được cho vào sống chung với cá thí nghiệm được tính là ngày đầu tiên. Với liều gây nhiễm là 105 vi khuẩn/cá, cá cohabitant bắt đầu chết ở
ngày thứ 3 và chết 100% ở ngày thứ 10. Nhằm làm tăng khả năng phát tán mầm
bệnh ra môi trường thí nghiệm, cá cohabitant chỉ được vớt ra khi cá có dấu hiệu
phân hủy. Cá thí nghiệm bắt đầu chết ở ngày thứ 3 với số lượng ít. Đến ngày thứ 5 thì bắt đầu bổ sung vi khuẩn cho cả 2 bể với mật độ 7x105 vi khuẩn/ml. Duy trì việc
bổ sung vi khuẩn vào bể hàng ngày, đến ngày thứ 7 cá cohabitant chết đạt đỉnh thì
ngưng bổ sung vi khuẩn. Sau khi được bổ sung vi khuẩn thì ở cả 2 bể cá chết tăng
dần, đến ngày thứ 12 thì bắt đầu bùng phát dịch và cá chết đạt đỉnh (bể 1 là 460 con,
bể 2 là 632 con). Sau đó cá chết giảm dần và duy trì ở mức thấp đến ngày thứ 19
(Hình 3.4 và 3.5). Tỷ lệ cá chết đạt khá cao ở bể 1 (81,78%) và bể 2 (77,53%). Nếu
nhìn vào đỉnh của hai đồ thị thì bể 1đạt đỉnh (10,8%) thấp hơn bể 2 (15,3%), nhưng
vẫn phù hợp vì tỷ lệ chết ở bể 1 những ngày tiếp theo cao hơn bể 2.
Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 1).
44
Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 2).
Đề tài cơ sở của Viện NCNTTS II ‘‘Đánh giá tính khả thi của việc chọn
giống cá tra trên tính trạng kháng bệnh gan thận mủ’’ năm 2009 sử dụng phương
pháp gây bệnh thực nghiệm bằng cách cho cá cohabitant sống chung với cá thí
nghiệm; Kết quả cho thấy tỷ lệ chết của cá thí nghiệm đạt rất thấp (24,7%), không
đảm bảo cho việc tính toán chính xác các thông số di truyền. Tỷ lệ cá chết đạt rất thấp có thể là do: Liều gây nhiễm quá cao (5×106 và 5×105 vi khuẩn/cá cho lần tiêm
1 và 2) làm cho cá cohabitant chết quá nhanh, mầm bệnh E. ictaluri chưa kịp tăng
sinh nhiều để phát tán ra môi trường xung quanh. Đồng thời cá thí nghiệm không có
nhiều điều kiện để tiếp xúc với cá cohabitant một cách tự nhiên do cá cohabitant
được thả vào trong giai và tỷ lệ ghép cá cohabitant vào cá thí nghiệm là 15%. Ngoài ra, nhiệt độ nước tương đối cao (28,5 - 29,00C và sau 10 ngày là 270C) trong thời
gian tiến hành thí nghiệm. Nhiệt độ cao cũng có thể làm ảnh hưởng đến độc lực của
vi khuẩn E. ictaluri [7].
45
Đề tài tiếp nối ”Bước đầu đánh giá một số các thông số di truyền của tính
trạng kháng bệnh gan thận mủ trên các Tra” năm 2010 đã áp dụng các cải tiến được
rút ra từ thí nghiệm trước: Kết hợp phương pháp cho cá cohabitant sống chung với
cá thí nghiệm với việc tăng cường bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường; Liều tiêm cho cá cohabitant giảm xuống còn 1×105 vi khuẩn/cá; tỷ lệ cá cohabitant ghép tương ứng vào cá thí nghiệm tăng lên 30%; nhiệt độ nước hạ xuống còn 260C. Kết
quả cho thấy tỷ lệ chết của cá thí nghiệm đạt cao 85,07 % và 83,94 % [8]. Tỷ lệ chết
của cá thí nghiệm đạt cao như vậy có thể là do: Bổ sung vi khuẩn cho cả hai bể với liều 5×105 vi khuẩn/ml trong thời gian dài (bể 1 là 6 ngày và bể 2 là 8 ngày); Các
yếu tố thủy lý hóa ở mức thuận lợi cần thiết để ảnh hưởng tích cực lên khả năng
nhiễm bệnh của cá; Cá thí nghiệm được tiếp xúc với cá cohabitant một cách tự
nhiên do cá cohabitant được thả vào sống chung với cá thí nghiệm. Tuy nhiên, khi
kiểm tra tác nhân gây bệnh/chết chỉ có 68,6% số cá thí nghiệm bị nhiễm mầm bệnh
E. ictaluri. Như vậy tỷ lệ cá chết cao ngoài nguyên nhân nhiễm mầm bệnh E.
ictaluri thì còn có thể chết do những nguyên nhân khác như cá bị xây xát trong quá
trình vận chuyển hoặc do nhiễm mầm bệnh khác.
Do đó, để đánh giá chính xác các thông số di truyền của tính trạng kháng
bệnh thì thí nghiệm năm nay tiếp tục chuẩn hóa qui trình gây bệnh thực nghiệm sao
cho tỷ lệ nhiễm mầm bệnh E. ictaluri tăng lên và tỷ lệ cá chết giảm còn khoảng
50%. Vì mức tỷ lệ chết đạt 50% là được khuyến cáo sẽ cho kết quả đánh giá chính
xác và hiệu quả nhất các thông số di truyền của tính trạng kháng bệnh [33], [56].
Thí nghiệm vẫn áp dụng phương pháp cá cohabitant sống chung với cá thí nghiệm
nhưng thời gian bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường thí nghiệm giảm xuống còn 3 ngày với liều 7x105 vi khuẩn/ml. Tạo các tác nhân gây stress cho cá trước và
trong khi tiến hành thí nghiệm bằng cách tăng mật độ cá thí nghiệm và giảm thời
gian thuần dưỡng sau đánh dấu (từ 10 ngày xuống còn 5 ngày). Tỷ lệ chết của cá
trong thí nghiệm này có giảm so với thí nghiệm năm trước nhưng vẫn còn khá cao
(81,78% và 77,53%). và tỷ lệ cá chết do nhiễm mầm bệnh E. ictaluri là 100%, điều
này cho thấy các khả năng là: 1) Điều kiện thí nghiệm thích hợp cho sự lây lan và
46
gây chết của bệnh gan thận mủ, các yếu tố thủy lý hóa ở mức bất lợi cần thiết để
ảnh hưởng tích cực lên khả năng nhiễm bệnh của cá; 2) Do bản chất sinh học của vi
khuẩn (có thể gây thiệt hại lên đến 90% nếu không được chữa trị kịp thời [4]; 3) Cá
thí nghiệm được tiếp xúc với cá cohabitant một cách tự nhiên do cá cohabitant được thả vào sống chung với cá thí nghiệm; 4) Liều gây nhiễm 1×105 vi khuẩn/cá làm
cho cá cohabitant bắt đầu chết sau 2 ngày và thời gian chết kéo dài đến 8 ngày kết hợp với việc tăng cường bổ sung vi khuẩn liều 7×105 vi khuẩn/ml vào môi trường
thí nghiệm đã làm tăng sinh và phát tán vi khuẩn E. ictaruli ra môi trường để có thể
gây bệnh đồng loạt cho cá thí nghiệm.
Để ước tính các thông số di truyền một cánh chính xác, ít nhất phải có số liệu
(gây bệnh thực nghiệm) của 15 con/ gia đình và số lượng gia đình phải đủ lớn [31].
Phương pháp cohabitantion cải tiến được áp dụng cho quần đàn G3 - 2001 đạt tỷ lệ
chết cao và thỏa mãn yêu cầu trên. Tuy nhiên, trong thí nghiệm này cho tỷ lệ chết
chưa phải là tối ưu (khoảng 50% [56]). Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm cần được
hoàn thiện theo hướng lựa chọn mật độ và thời gian bổ sung vi khuẩn vào bể thí
nghiệm cho phương pháp cohabitantion. Từ đó, tiến đến xây dựng qui trình chuẩn
gây bệnh gan thận mủ thực nghiệm trên cá Tra.
Ở nhóm cá sống, khối lượng trước và sau khi thí nghiệm không có sự khác
biệt (P<0,05), còn ở nhóm cá còn chết thì khối lượng trước và sau khi thí nghiệm sự
khác biệt về mặt thống kê (P<0,05) (Bảng 3.4). Điều này cho thấy là cá bị nhiễm
bệnh cũng bị giảm tăng trưởng. Cá chết sau thí nghiệm có khối lượng nhỏ hơn cá
còn sống, cho thấy khuynh hướng cá có khối lượng nhỏ hơn có xu hướng nhiễm
bệnh và chết cao hơn.
47
Bảng 3.5. Số gia đình tham gia, tỷ lệ chết, số lượng cá chết, khối lượng trước và sau
khi thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm.
Bể 1 Bể 2
Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Hệ số biến dị (%) Hệ số biến dị (%)
249 249 Tổng số gia đình tham gia thí nghiệm
Số lượng cá mẹ (con) 269 269
Số lượng cá bố (con) 135 135
20,33 ± 8,87 18,93 ± 8,10 Khối lượng trung bình trước khi thí nghiệm (g)
21,48 ± 8,24 20,38 ± 7,74 Khối lượng trung bình sau khi thí nghiệm (g)
19,83 ± 8,56a 18,40 ± 7,52 c Khối lượng trung bình nhóm cá chết trước khi thí nghiệm (g)
21,18 ± 8,10b 19,98 ± 7,32 d Khối lượng trung bình nhóm cá chết sau khi thí nghiệm (g)
24,40 ± 10,24 e 23,12 ± 10,81 f Khối lượng trung bình nhóm cá còn sống trước khi thí nghiệm (g)
23,82 ± 8,90 e 23,55 ± 9,91f Khối lượng trung bình nhóm cá còn sống sau khi thí nghiệm (g)
12,23 ± 4,28 11,16 ± 3,70 Số lượng cá chết theo gia đình (con)
Tỷ lệ cá chết theo gia đình (%) 88,18 ± 13,59 15,41 89,07 ± 12,62 14,17
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (Phụ lục 4).
Ghi chú : Số liệu được trình bày theo dạng TB ± SD. Các số có ký tự khác nhau thì sự
48
Tỷ lệ chết của cá theo gia đình là rất cao (88,18% và 89,07 %), có hệ số biến
dị trung bình (15,41% và 14,17%), số lượng cá chết theo gia đình cũng phản ảnh
một kết quả tương tự. Điều này cho thấy sự tương đồng khá lớn về khả năng nhiễm
bệnh và chết của cá ở các gia đình. Kết quả từ Bảng 3.5 cho thấy chỉ có một số ít
các gia đình của 2 bể có tỷ lệ chết đạt nhỏ hơn 50%, phần lớn tỷ lệ chết của các gia
đình vào khoảng 70 – 90% và 100%. Tỷ lệ chết theo từng gia đình rất cao tạo điều
kiện cho việc ước tính chính xác hơn các thông số di truyền của tính trạng kháng
bệnh gan thận mủ trên quần đàn này.
Bảng 3.6. Tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm.
Số gia đình cá chết Tỷ lệ cá chết (%) Bể 1 Bể 2
6 0 <50 3
17 50 <70 17
83 70 <90 80
56 90 <100 51
87 100 98
Đồ thị Hình 3.6 và 3.7 cho thấy sự biến động lớn về tỷ lệ cá chết theo gia
đình ở 2 bể. Bên cạnh các gia đình có tỷ lệ cá chết cao (>90%) cũng có nhiều gia
đình có tỷ lệ cá chết thấp (<50%). Điều này cho thấy có thể chọn lọc được các gia
đình có khả năng kháng bệnh gan thận mủ.
Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm (Bể 1).
49
Hình 3.7. Đồ thị tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm (Bể 2).
3.3.2.2. Hệ số di truyền ước tính và giá trị chọn giống (EBV) của tính trạng
kháng bệnh gan thận mủ
Hệ số di truyền của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ ước tính từ mô hình
Threshold Binary model (TBM) và Linear Repeatability model (LRM) đạt mức
trung bình (0,25 đến 0,32 cho bể 1) nhưng rất thấp cho mô hình Weibull Frailty
model (WFM) (theo giờ và theo ngày, 0,01). Nhìn chung, ước tính hệ số di truyền
cho bể 1 luôn bằng hoặc cao hơn ước tính cho bể 2 hoặc ước tính chung của hai bể
(Bảng 3.6).
Hệ số di truyền ước tính cho tính trạng kháng bệnh ở các loài thủy sản
thường thấp và thay đổi tùy thuộc vào mô hình toán được sử dụng [29], [30], [52].
Trên cá Hồi, hệ số di truyền của khả năng kháng bệnh ISA là 0,32 với mô hình
TBM, tuy nhiên chỉ là 0,01 với mô hình LRM [58]. Tương tự, trên tôm Thẻ, hệ số
di truyền của tính trạng kháng bệnh đốm trắng được ước tính là 0,21 với mô hình
WFM hoặc 0,01 với mô hình LRM [29], [30].
50
Bảng 3.7. Hệ số di truyền (h2 ± Se) của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ ước
tính bằng các mô hình toán TBM, LRM, WFM theo giờ (WFMh), và WFM theo
ngày (WFMd). Giá trị trong bảng = ước tính ± sai số chuẩn.
Mô hình Bể 1 Bể 2 Gộp 02 bể Tính trạng toán
TBM 0,25 ± 0,08 0,08 ± 0,10 0,20 ± 0,07 Nhị phân
(chết/sống)
Nhị phân lặp lại LRM 0,32 ± 0,04 0,02 ± 0,02 0,04 ± 0,02
(chết/sống theo
thời gian)
Thời gian chết WFM 0,01 ± 0,01 0,02 ± 0,02 0,02 ± 0,01
(giờ)
Thời gian chết WFM 0,01 ± 0,02 0,02 ± 0,02 0,02 ± 0,01
(ngày)
Hệ số di truyền ước tính bằng mô hình toán LRM của tính trạng sống/chết
theo ngày thấp có thể do biến dị di truyền của tính trạng này không cao, vì khả năng
chết của cá thí nghiệm được chia nhỏ theo từng ngày. Trong khi đó, mô hình TBM
đo đạc khả năng vật thí nghiệm sống sót sau khi thí nghiệm kết thúc [31], [32]. Khả
năng sống sót này là 50% (vật thí nghiệm hoặc chết, hoặc sống). Do vậy, biến dị di
truyền của tính trạng sống/chết là khá cao, làm tăng ước tính của hệ số di truyền.
Hệ số di truyền từ các mô hình khảo sát của bể 1 cao hơn so với bể 2 hoặc
hai bể gộp lại. Điều này có thể là do kiểu chết của bể 1 phân bố đều ở các ngày thí
nghiệm thứ 10 - 18, trong khi ở bể 2 thì tập trung cao ở các ngày 11 - 14.
Giá trị chọn giống ước tính (EBV) của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ
bằng mô hình TBM được trình bày trong đồ thị Hình 3.8. Giữa các gia đình, khả
năng kháng bệnh gan thận mủ rất khác nhau. Những gia đình có EBV dương (>0)
có khả năng kháng bệnh gan thận mủ. Giá trị dương càng lớn thì tính di truyền của
khả năng kháng bệnh càng cao. Ngược lại, tính di truyền của khả năng kháng bệnh
51
gan thận mủ thấp khi EBV có giá trị âm (<0). Giá trị âm càng nhỏ thì tính di truyền
của khả năng kháng bệnh càng kém.
Hình 3.8. Đồ thị giá trị chọn giống EBV theo từng gia đình ước tính bằng mô hình
toán Threshold Binary model (TBM).
Có 121 gia đình có EBV âm, 125 có giá trị dương, điều này nói lên rằng,
trong tổng số các gia đình tham gia thí nghiệm, có 125 gia đình có khả năng kháng
bệnh cao hơn 121 gia đình còn lại.
Giá trị chọn giống ước tính (EBV) của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ
theo gia đình dựa trên khả năng sống sót của vật thí nghiệm ở thời điểm kết thúc thí
nghiệm [29], [30]. Do đó, EBV của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ theo gia
đình tỷ lệ thuận với khả năng kháng bệnh của động vật thí nghiệm. Giá trị chọn
giống biến động giữa các gia đình tham gia thí nghiệm là tín hiệu lạc quan, nếu việc
chọn giống cá Tra kháng bệnh gan thận mủ (dựa trên EBV) bằng phương pháp chọn
lọc giữa các gia đình.
3.4. Ước tính tương quan di truyền giữa tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh
gan thận mủ
Tương quan di truyền giữa tính trạng kháng bệnh gan thận mủ và tăng trưởng
bằng các mô hình toán TBM, LRM, WFM được trình bày trong Bảng 3.8. Tuy
nhiên, do sai số lớn, nên ước tính của các tương quan di truyền giữa tính trạng
kháng bệnh và tính trạng tăng trưởng trong thí nghiệm này chỉ mang tính tham
khảo. Để có những ước tính chính xác hơn, cần thực hiện những thí nghiệm lặp lại,
52
với quy trình cảm nhiễm cải tiến, để giảm sai số. Trong nghiên cứu này, các tương
quan di truyền là thấp (dao động từ −0,15 đến 0,11), và đều khác biệt không có ý
nghĩa thống kê so với 0 (zero). Như vậy, có thể tính trạng kháng bệnh gan thận mủ
và tính trạng tăng trưởng là khác nhau về mặt di truyền. Nói cách khác, hai tính
trạng này được quy định/ảnh hưởng bởi hai nhóm gen khác nhau. Trong quá trình
chọn lọc, nếu chọn lọc theo một tính trạng (hoặc tăng trưởng, hoặc kháng bệnh gan
thận mủ) thì có lẽ sẽ không ảnh hưởng đến tính trạng còn lại. Một lựa chọn khác có
thể là chọn lọc hai tính trạng đồng thời (chọn lọc kết hợp nhiều tính trạng) với
cường độ chọn lọc (selection intensity) khác nhau cho từng tính trạng. Tuy nhiên,
khi chọn lọc kết hợp nhiều tính trạng thì hiệu quả chọn lọc (của mỗi tính trạng) sẽ
thấp hơn so với khi chọn lọc riêng rẽ cho từng tính trạng.
Bảng 3.8. Tương quan di truyền (rg) của tính trạng tăng trưởng với tính trạng kháng
bệnh gan thận mủ, ước tính bằng các mô hình toán TBM, LRM, WFM theo giờ
(WFMh), và WFM theo ngày (WFMd). Giá trị trong bảng = ước tính ± sai số
chuẩn.
Mô Bể 1 Bể 2 Gộp 02 bể
Tính trạng hình
toán
Nhị phân TBM −0,15 ± 0,21 −0,02 ± 0,28 −0,03 ± 0,22 (chết/sống)
Nhị phân lặp lại
(chết/sống theo TBM 0,07 ± 0,31 0,04 ± 0,18 −0,13 ± 0,23
thời gian)
Thời gian chết WFM 0,01 ± 0,23 0,11 ± 0,22 0,05 ± 0,03 (giờ)
Thời gian chết WFM 0,02 ± 0,23 0,12 ± 0,23 0,05 ± 0,03 (ngày)
53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Hiệu quả chọn lọc thực tế tính trạng tăng trưởng ở mức trung bình 8,9%. Hệ
số di truyền thực tế tính trạng tăng trưởng ở mức trung bình 0,24. Kết quả này cho
thấy chọn lọc tiếp tục quần đàn chọn giống hiện tại thì hiệu quả mang lại khả quan.
Phương pháp gây bệnh thực nghiệm cohabitantion cải tiến giữ nhiệt độ thấp,
tăng mật độ cá và có bổ sung vi khuẩn và bể thí nghiệm đã thỏa mãn thí nghiệm
chọn giống kháng bệnh. Tỷ lệ cá chết theo gia đình đạt cao, lần lượt là 88,18% (bể
1) và 89,07 % (bể 2). Tuy nhiên, tỷ lệ chết chưa phải là tối ưu (khoảng 50%,
Nordmo và ctv, 1998).
Mô hình toán TBM và LRM cho hệ số di truyền ước tính cao hơn mô hình
WFM. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài chưa xác định được mô hình tối ưu để phân tích kết quả gây bệnh thực nghiệm. Hệ số di truyền (h2) của tính trạng kháng bệnh
gan thận mủ thấp (0,01 - 0,08) tùy theo mô hình tính toán, ngoại trừ hệ số di truyền
trung bình và cao khi ước tính bằng mô hình TBM và LRM (0,25 - 0,32).
Giá trị chọn giống EBV của tính trạng kháng bệnh có mức độ biến thiên lớn,
tạo điều kiện thuận lợi cho chọn lọc cá thể có giá trị này lớn làm bố mẹ cho chọn
lọc tiếp theo.
Tương quan di truyền giữa tính trạng kháng bệnh gan thận mủ và tăng
trưởng gần như bằng 0 (zero), cho thấy chọn lọc theo một tính trạng sẽ không làm
suy giảm đặc tính tốt của tính trạng còn lại.
Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho thí nghiệm gây bệnh thực
nghiệm đạt kết quả cho ước tính chính xác các thông số di truyền.
54
Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm cần được hoàn thiện theo hướng lựa chọn
mật độ và thời gian bổ sung vi khuẩn vào bể thí nghiệm cho phương pháp
cohabitant. Từ đó, tiến đến xây dựng qui trình chuẩn gây bệnh gan thận mủ thực
nghiệm trên cá tra.
Tiếp tục xử lý số liệu bằng cách chia tỷ lệ sống ở các mức độ khác nhau và
thử nghiệm lựa chọn mô hình tối ưu để ước tính các thông số di truyền của tính
trạng kháng bệnh.
Tiếp tục tính toán hiệu quả chọn lọc thực tế thông qua ước tính giá trị chọn
giống EBV.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tường Anh, 1979. Tập san Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Nhà xuất
bản Đại học Nông Nghiệp IV Tp. Hồ Chí Minh, trang 158.
2. Nguyễn Tường Anh, 2004. Kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, 103 trang.
3. Nguyễn Công Dân, Trần Mai Thiên, Trần Đình Luân & Phan Minh Quí, 2000.
Chọn giống cá Rô phi dòng GIFT nhằm nâng cao sức sinh trưởng và khả năng
chịu lạnh. Tuyển tập báo cáo khoa học năm 2000. Viện NCNT Thủy sản I.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 52-62.
4. T.T. Dung, M. Crumlish, H.W. Ferguson, N.T.N. Ngọc, N.Q. Thịnh, D.T.M.
Thy, 2003. Xác định vi khuẩn gây bệnh đốm trắng trên gan cá Tra nuôi thâm
canh ở đồng bằng Sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo khoa học về nuôi trồng
thủy sản, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, Viện nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản I. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, trang 411-420.
5. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Phạm Đình Khôi, Đinh Hùng, Vũ Hải
Định, 2005. Chọn giống cá Tra nhằm nâng cao tỷ lệ philê: Các thông số di
truyền. Tuyển tập báo cáo hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản, Viện II, trang 359-368.
6. Phạm Văn khánh, 1996. Sinh sản nhân tạo cá Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Luận án Phó Tiến Sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại Học Thủy Sản
Nha Trang.
7. Phạm Đình Khôi, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quyết Tâm,
Ngô Hồng Ngân, Nguyễn Thanh Vũ, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Diễm Thư,
Hà Thị Ngọc Nga, 2009. Báo cáo sơ kết đề tài “Đánh giá tính khả thi của việc
chọn giống cá Tra trên tính trạng kháng bệnh gan thận mủ”. Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản II, 15 trang.
8. Phạm Đình Khôi, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Trần Hữu Phúc, Hà
Thị Ngọc Nga, Lê Hồng Phước, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Diễm Thư, Ngô
56
Hồng Ngân, Nguyễn Quyết Tâm, 2011. Bước đầu đánh giá một số các thông
số di truyền của tính trạng kháng bệnh gan thận mủ trên các Tra. Tuyển tập
nghề cá sông Cửu Long, Viện NCNTTS II, trang 25-35.
9. Nguyễn Văn Kiểm, 2005. Kết quả ban đầu về chọn giống cá Chép ở đồng
bằng sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và
ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng Thủy sản, Viện NCNTTS II,
331-338.
10. Lý Thị Thanh Loan (2008). Báo cáo tổng kết nhiệm vụ thường xuyên ’’Quan
trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản một số vùng nuôi thủy sản
các tỉnh đống bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ’’. Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản II, 106 trang.
11. Lê Hồng Phước, 2010. Báo cáo tổng kết năm đề tài ‘Nâng cao hiệu quả sử
dụng Vaccine bất hoạt thông qua sốc nhiệt protein trong vaccine, 2010-2012’,
40 trang.
12. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Văn Hảo, Trần Đình Trọng, Nguyễn Công Dân,
Quyền Đình Thi, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Đinh Hùng, Phạm Đình Khôi, Bùi
Thị Liên Hà, Nguyễn Điền, Nguyễn Quyết Tâm, Ngô Hồng Ngân, Trịnh
Quang Sơn, 2009. Báo cáo khoa học “Chọn giống cá Tra (Pangasianodon
hypophthalmus) nhằm tăng tỷ lệ phi lê bằng chọn lọc gia đình”. Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản II, 84 trang.
13. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Văn Hảo, Phạm Đình Khôi, Trịnh Quốc Trọng,
Ngô Hồng Ngân, Nguyễn Thế Vương, Nguyễn Thị Đang, Nguyễn Quyết Tâm,
Trịnh Quang Sơn, 2012. Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá Tra có
chất lượng di truyền cao về tính trạng tăng trưởng cho các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long. Báo cáo khoa học tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản II, 70 trang.
14. Võ Minh Sơn, 2010. Báo cáo tổng kết năm đề tài ‘Tạo chế phẩm vi sinh có
tính chất đối kháng với vi khuẩn Ewardsiella ictalury nhằm phòng bệnh gan
thận mủ ở cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi’, 42 trang.
57
15. Nguyễn Mạnh Thắng, 2007. Kết quả nghiên cứu vaccine phòng bệnh đốm
trắng cho cá Tra. Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu năm 2006-2007. Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
16. Nguyễn Mạnh Thắng, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Diễm Thư, Nguyễn Thị
Mộng Hoàng, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Hồng Vân, Hoàng Thanh Lịch,
Hoàng Tấn Lộc, 2009. Nghiên cứu vaccine phòng bệnh nhiễm khuẩn cho cá
Tra, cá Basa, cá Mú, cá Giò, cá Hồng Mỹ nuôi công nghiệp. Báo cáo tóm tắt
tổng kết nghiên cứu đề tài 2006-2008. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản
II, 28 trang.
17. Trần Mai Thiên, 1998. Nghiên Cứu nâng cao chất lượng di truyền cá nuôi ở
Miền Bắc, Việt Nam. Báo cáo tóm tắc hội thảo khoa học toàn quốc về Nuôi
trồng Thủy Sản, Bộ Thủy Sản, 98 trang.
TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
18. Argue, B.J., Arce, S.M., Lotz, J.M. & Moss, S.M., 2002. Selective breeding of
Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) for growth and resistance to
Taura Syndrome Virus. Aquaculture, 204: 447-460.
19. Cipriano, R.C. & Heartwell, III, C.M., 1986. Susceptibility of salmonids to
furunculosis: differences between serum and mucus responses against
Aeromonas salmonicida. Trans. Am. Fish. Soc. 115: 83-88.
20. Crumlish M, Dung TT, Turnbull JF, Ngoc NTN and Ferguson HW, 2002.
Identification of Edwardsiella ictaluri from diseased freshwater catfish,
Pangasius hypophthalmus (Sauvage), cultured in the Mekong Delta, Vietnam.
Journal of Fish Diseases 25:733-6.
21. Dinh Hung, 2005. Genetic analysis of survival to furunculosis and ISA
challenge test in Atlantic salmon. Master thesis, Norwegian University of Life
Sciences.
22. Dunham, R.A.1995. The contribution of genetically improved aquatic
organisms to global food security. In the International conference on
sustainable contribution of Fisheries to food security, 111 pp.
58
23. Eknath, A., Tayamen, M.M, Palada-de, M.S., Danting, J.C., Reyes, R. A.,
Dionisio, E.E., Capili, J.B., Bolivar, H.L., Abella, T.A., Circa, A.V., Bentsen,
H.B., Gjerde, B., Gjedrem, T., &Pullin, R.S.V., 1993. Genetic improvement of
farmed tilapia: the growth performance of eight strains of Oreochromis
niloticus tested in different farm environments. Aquaculture 111, 171-188.
24. Falconer, D. S, Mackay. T. F. C, 1996. Introduction to quantitative genetic.
Fouth edition. ISPN 0582-24302-5.
25. Ferguson HW, Turnbull JF, Shinn A, Thompson K, Dung TT and Crumlish
M, 2001. Bacillary necrosis in farmed Pangasius hypophthalmus (Sauvage)
from the Mekong Delta, Vietnam. Journal of Fish Diseases 24:509-13.
26. Fevolden, S.E., Refstie, T., Røed, K.H., 1991. Selection for high and low
cortisol stress response in Atlantic salmon (Salmo salar) and rainbow trout
(Oncorhynchus mykiss). Aquaculture, 95: 53-65.
27. Gall, G.A.E, Bakar, Y., 2002. Application of mixed-model techniques to fish
breed improvement: analysis of breeding-value selection to increase 98-day
body weight in tilapia. Aquaculture 212, 93-113.
28. Gilmour, A.R., Gogel, B.J, Cullis, B.R., Thompson, R., 2006. ASReml user
guide release 2.0. VSN International Ltd, Hemel, Hempstead, HP1 1ES, UK.
29. Gitterle, T., Rye, M., Salte, R., Cock, J., Johansen, H., Lozano, C., Suarez, J.
A., Gjerde, B., 2005. Genetic (co)variation in harvest body weight and
survival in Penaeus (Litopenaeus) vannamei under standard commercial
conditions. Aquaculture 234: 83-92.
30. Gitterle, T., Salte, R., Gjerde, B., Cock, J., Johansen, H., Salazar, M., Lozano,
C., Rye, M., 2005. Genetic (co)variation in resistance to White Spot Syndrome
Virus (WSSV) and harvest weight in Penaeus (Litopenaeus) vannamei.
Aquaculture 246: 139-149.
31. Gitterle, T., Ødega°rd, J., Gjerde, B., Rye, M., Salte, R., 2006. Genetic
parameters and accuracy of selection for resistance to White Spot Syndrome
59
Virus (WSSV) in Penaeus (Litopenaeus) vannamei using different statistical
models. Aquaculture 251: 210-218.
32. Gitterle, T., Gjerde, B., Cock, J., Salazar, M., Rye, M., Vidal, O., Lozano, C.,
Erazo, C., Salte, R., 2006. Optimization of experimental infection protocols
for the estimation of genetic parameters of resistance to White Spot Syndrome
Virus (WSSV) in Penaeus (Litopenaeus) vannamei. Aquaculture, 261: 501-
509.
33. Gjedrem, T., Gjøen, H.M. & Gjerde, B., 1991. Genetic origin of Norwegian
farmed Atlantic salmon (Salmo solar L.). Aquaculture, 98, 41-50.
34. Gjedrem, T., 1997. Flesh quality improvement in fish through breeding.
Aquaculture international, 5: 197-206.
35. Gjedrem, T., 2000. Genetic improvement of cold-water species. Aquaculture
research, 31: 25-33.
36. Gjedrem, T., 2005. Selection and breeding programs in aquaculture. Springer,
p:94-95.
37. Gjerde, B. & Gjedrem, T., 1984. Estimates of phenotypic and genetic
parameters for carcass quality traits in Atlantic salmon and rainbow trout.
Aquaculture, 36: 97-110.
38. Gjerde, B. & Schaeffer L.R., 1989. Body traits in rainbow trout. II. Estimates
of heritabilities and of phenotypic and genetic correlations. Aquaculture 80,
25-44.
39. Grinde, B., Lie, O., Poppe, T., Salte, R., 1988. Species and individual
variation in lysozyme activity in fish of interest in aquaculture. Aquaculture,
68: 299-304.
40. Guy, D.R., Bishop, S.C., Woolliams, J.A., Brotherstone, S., 2009. Genetic
parameters for resistance to Infectious Pancreatic Necrosis in pedigreed
Atlantic salmon (Salmo salar) post-smolts using a Reduced Animal Model.
Aquaculture 290: 229-235.
60
41. Henryon, M., Jokumsen, A., Berg, P., Lund, I., Pedersen, P. B., Olesen, N. J.,
Slierendrecht, W. J., 2002. Genetic variance for growth rate, feed conversion
effficiency, and disease resistance exists within a farme population of rainbow
trout. Aquaculture 209: 59.
42. Henryon, M.T., Berg, T., Olesen, N.T., Torben, E. K., Slierendrecht, W. J.,
Jokumsen, A., Lund, I., 2005. Selective breeding provides an approach to
increase resistance of rainbow trout (Onchorhynchus mykiss) to the diseases,
enteric redmouth disease, rainbow trout fry syndrome, and viral haemorrhagic
septicaemia. Aquaculture 250: 621.
43. Hussain, M.G., Islam, M.S., Hossain, M.A., Wahid, M.I., Kohinoor, A.H.M.,
Dey, M.M. & Mazid, M.A., 2002. Stock improvement of silver barb
(Barbodes gonionotus Bleeker) through several generation of selection.
Aquaculture, 204:496-480.
44. Ibarra, A.M., Ramirez, J.L., Ruiz, C.A., Cruz, P., Avila, S., 1999. Realized
heritability and genetic correlation after dual selection for total weight and
shell width in catarina scallop (Argopecten ventricosus). Aquaculture 175,
227-241.
45. Karen . C, William R.W, Charles D.R, 2000. Survivability and immune
responses after challenge with Edwardsiella ictaluri in susceptible and
resistant families of channel catfish, Ictalurus punctatus. Fish & Shellfish
Immunology 10, 475–487
46. Kause, A., Ritola, O., Paananen, T., Mäntysaari, E. & Eskelinen, U., 2002.
Coupling body weight and its composition: a quantitative genetic analysis in
rainbow trout. Aquaculture 211, 65-79.
47. Khaw, H.L., Ponzoni, R.W., Danting, M.J.C., 2008. Estimation of genetic
change in the GIFT strain of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) by
comparing contemporary progeny produced by males born in 1991 or in 2003.
Aquaculture 275, 64-69.
61
48. Kolstad, K, Thorland, I., Refstie, T., Gjerde, B., 2006. Genetic variation and
genotype by location interaction in body weight, spinal deformity and sexual
maturity in Atlantic cod (Gadus morhua) reared at different locations off
Norway. Aquaculture, 259: 66-73.
49. Lim C, Klesius P.H, 1997. Responses of channel catfish (Ictaluris punctatus)
fed iron-deficient and replete diets to Edwardsiella ictaluri challenge.
Aquaculture 157 (1997) 83-93.
50. Lora P. H, Jerald A, 1999. Humoral immune responses of channel catfish
(Ictalurus punctatus) fry and fingerlings exposed to Edwardsiella ictaluri. Fish
& Shellfish Immunology 9, 579–589.
51. Mahapatra, K.D., Saha, J.N., Sarangi, N., Jana, R.K., Gjerde, B., Nguyen,
N.H., Khaw, H.L., Ponzoni, R.W., 2007.Genetic improvement and
dissemination of rohu (Labeo rohita, Ham.) in India. Proceedings of the
Association for the Advancement of Animal Breeding and Genetics, pp. 37-
40.
52. Mahapatra, K.D., Gjerde, B., Sahoo, P.K., Saha, J.N., Barat, A., Sahoo, M.,
Mohanty, B.R., Ødegård, J., Rye, M., Salte, R., 2008. Genetic variations in
survival of rohu carp (Labeo rohita, Hamilton) after Aeromonas hydrophila
infection in challenge tests. Aquaculture: 279, 29-34.
53. Maluwa, A.O., Gjerde, B., Ponzoni, R.W., 2006. Genetic parameters and
genotype by environment interaction for body weight of Oreochromis
shiranus. Aquaculture 259, 47-55.
54. Mrode, R. A., Thompson, R., 2005. Linear model for the prediction of animal
breeding values. 2nd editon. CABI publishing, CAB international,
Wallinhford, Oxfordshire OX10 8DE, UK.
55. Neira, R., Lhorente, J.P., Araneda, C., Díaz, N., Bustos, E., Alert, A., 2004.
Studies on carcass quality traits in two populations of Coho salmon
(Oncorhynchus kisutch): phenotypic and genetic parameters. Aquaculture:
241, 1-4, 117-131.
62
56. Nordmo, R., Ramstad, A., Holth Riseth, J. M., 1998. Introduction of
experiment furunculosis in heterogenous test population of Atlantic salmon
(Salmo sala L.) by use of a cohabitation method. Aquaculture: 11-21.
57. Ødergård, J., Olesen, I., Gjerde, B., Klemetsdal, G., 2006. Evaluation of
statistical models for genetic analysis of challenge-test data on furunculosis
resistance in Atlantic salmon (Salmo salar): Prediction offield survival.
Aquaculture 259: 116-123.
58. Ødergård, J., Olesen, I., Gjerde, B., Klemetsdal, G., 2007. Evaluation of
statistical models for genetic analysis of challenge-test data on ISA resistance
in Atlantic salmon (Salmo salar): Prediction of progeny survival. Aquaculture
266: 70-76.
59. Perry, G. M. L., Tarte, P., Croisetiere, S., Belhumeur, P., Bernarchez, L.,
2004. Genetic variance and covariance for O+ brook charr (Salvelinus
fontinalis) weight and survival time of furunculosis (Aeromonas salmonicida)
exposure. Aquaculture 235: 263-271.
60. Ponzoni, R.W. et al., 2005. Genetic parameters and response to selection for
live weight in the GIFT strain of Nile Tilapia. Aquaculture 247, 203.
61. Reddy, P.V.G.K., Gjerde, B., Tripathi, S.D., Jana, R.K., Mahapatra, K.D.,
Gupta, S.D., Saha, J.N., Sahoo, M., Lenka, S., Govindassamy, P., Rye, M.,
Gjedrem, T., 2002. Growth and survival of six stocks of rohu (Labeo rohita,
Hamilton) in mono and polyculture production systems. Aquaculture 203,
239-250.
62. Røed, K.H., Brun, E., Larsen, H.J., Refstie, T., 1990. The genetic influence on
serum haemolytic cativity in rainbow trout. Aquaculture, 85: 109-117.
63. Røed, K.H., Brun, E., Larsen, H.J., Refstie, T., 1992. Genetic variation in
serum haemolytic activity in Atlantic salmon (Salmo salar L.). J. Fish Biol.,
40: 739-750.
63
64. Rutten, M.J.M., Bovenhuis, H., Komen, H., 2005. Modeling fillet traits based
on body measurements in three Nile tilapia strains (Oreochromis niloticus L.)
Aquaculture, 231, 1-4: 113-122.
65. Salte, R., Gjøen, H.M., Norberg, K., Gjedrem, T., 1993. Plasma protein levels
as potential marker traits for resistance to furunculosis. J. Fish Dis., 16: 561-
568.
66. Sang, N. V., 2004. Genetic parameters and genotype by environment
interaction of carcass quality traits in rainbow trout in Norway. MSc Thesis.
67. Sergio. P. 2000. Farm and dangeroud-human health risks associated with
salmon farming. A Report Prepared for Friends of Clayoquot Sound.
68. Simianer, H., Solbu, H., Schaeffer, L.R., 1991. Estimated genetic correlations
between disease and yield traits in dairy cattle. J. Dairy Sci., 74: 4358-4365.
69. Swan, A.A, Thompson, P.A., Ward, R.D., 2007. Genotype x environment
interactions for weight in Pacific’s oysters (Crassostrea gigas) on five
Australian farms. Aquaculture 265, 91-101.
70. Taksdal, T., Stangeland, K., Dannevig, B.H., 1997. In troduction of infectious
pancreatic necrosis (IPN) in Atlantic salmon Salmo salar and brook trout
Salvelinus fontinalis by bath challenge of fry with infectious pancreatic
necrosis virus (IPNV) serotype Sp. Disease of Aquatic organisms 28: 39-44.
71. Vandeputte, M., 2003. Selective breeding of quantitative traits in the common
carp (Cyprinus carpio): a review. Aquatic Living Resources 16, 399-407.
72. Vandeputte, M., Kocour, M., Mauger, S., Rodina, M., Launay, A., Gela, D.,
Dupont-Nivet, M., Hulak, M., Linhart, O., 2008. Genetic variation for growth
at one and two summers of age in the common carp (Cyprinus carpio L.):
Heritability estimates and response to selection. Aquaculture 277, 7-13.
73. Zheng, H., Zhang, G., Liu, X, Guo, X., 2006. Sustained response to selection
in an introduced population of the hermaphroditic bay scallop Argopecten
irradians irradians Lamarrck (1819). Aquaculture 255, 579-585.
1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng theo dõi các chỉ tiêu chất lượng nước
NH3 (mg/l)
DO (mg/l)
pH
Nhiệt độ (0C)
Ngày
Bể 1
Bể 2
Bể 1
Bể 2 Bể 1
Bể 2
Bể 1
Bể 2
3/01/12
4,0
4,0
6,0
6,0
26,0
26,0
0,003 0,003
4/01/12
4,0
4,0
6,0
6,0
24,5
24,5
0,003 0,003
5/01/12
4,0
4,0
6,3
6,3
25,0
25,5
0,03
0,03
6/01/12
3,5
3,0
6,0
6,0
25,5
26,0
0,03
0,03
7/01/12
3,0
3,0
6,3
6,3
25,5
26,0
0,03
0,03
8/01/12
3,0
3,0
6,0
6,0
25,5
26,0
0,03
0,03
9/01/12
2,5
2,5
6,2
6,2
25,5
26,0
0,03
0,03
10/01/12
2,5
2,5
6,1
6,1
26,0
26,0
0,03
0,03
11/01/12
2,5
2,5
6,5
6,2
26,0
26,0
0,03
0,03
12/01/12
2,5
2,5
6,6
6,5
26,0
26,0
0,03
0,06
13/01/12
1,5
2,0
6,6
6,6
26,0
26,0
0,06
0,06
14/01/12
1,5
1,5
6,5
6,5
26,0
26,0
0,06
0,06
15/01/12
1,0
1,0
6,8
6,8
26,0
26,0
0,06
0,06
16/01/12
0,8
0,8
7,2
7,2
26,0
26,0
0,06
0,06
17/01/12
0,5
0,5
7,1
7,1
26,0
26,0
0,06
0,06
18/01/12
0,5
0,5
7,0
7,0
26,0
26,0
0,06
0,06
19/01/12
0,5
0,5
7,2
7,2
26,0
26,0
0,06
0,06
20/01/12
0,5
0,5
7,2
7,2
26,0
26,0
0,06
0,06
21/01/12
0,5
0,5
7,5
7,5
26,0
26,0
0,17
0,17
trong quá trình thí nghiệm
2
Phụ lục 2: Bảng theo dõi lượng ăn hàng ngày (gam) của cá Tra
Thức ăn (kg)
Ngày
Bể 1
Bể 2
3/01/12
1,0
1,0
4/01/12
1,5
1,5
5/01/12
1,5
1,5
6/01/12
1,7
1,3
7/01/12
1,7
1,3
8/01/12
1,6
1,4
9/01/12
1,5
1,3
10/01/12
1,5
1,5
11/01/12
1,2
1,0
12/01/12
0,5
0,5
13/01/12
0,6
0,4
14/01/12
0,3
0,2
15/01/12
không đáng kể
không đáng kể
16/01/12
không đáng kể
không đáng kể
17/01/12
không đáng kể
không đáng kể
18/01/12
không đáng kể
không đáng kể
19/01/12
không đáng kể
không đáng kể
20/01/12
không đáng kể
không đáng kể
21/01/12
không đáng kể
không đáng kể
trong quá trình thí nghiệm
3
Phụ lục 3: Bảng tỷ lệ chết (%) của các gia đình trong quá trình thí nghiệm
Tỉ lệ chết (%) Gia đình Bể 1 Bể 2
88,24 80 1
92,31 75 2
72,73 80 3
100 100 4
100 100 5
85 90 6
75 85,71 7
100 88,89 8
100 85,71 9
100 71,43 10
58 64,29 11
92 58,33 12
73 84,62 13
93 100 14
60 76,92 15
64 83,33 16
69 38,46 17
83 100 18
100 92,86 19
100 100 20
100 100 21
94 100 22
100 100 23
94 58,33 24
100 100 26
4
81 87,5 27
85 100 28
93 100 29
41 92,31 30
94 92,86 31
100 100 32
100 93,33 33
85 81,25 34
83 84,21 35
100 78,57 36
94 94,12 37
83 75 38
60 93,33 39
88 81,82 40
93 100 41
93 80 42
100 91,67 43
70 94,44 44
86 100 45
84 68,75 46
82 94,12 47
89 81,25 48
100 84,21 49
92 92,86 50
94 90,91 51
93 92,86 52
100 100 53
100 93,75 54
5
93 83,33 55
100 100 56
91 69,23 57
83 93,33 58
100 100 59
94 100 60
86 78,57 61
90 93,33 62
100 100 63
100 100 64
75 100 65
91 94,44 66
100 92,31 67
100 90.48 68
100 100 69
93 100 70
94 100 71
100 100 72
100 100 73
93 95 74
100 100 75
100 100 76
95 91,67 77
89 100 78
100 100 79
93 92,86 80
100 100 81
100 100 82
6
100 100 83
87 92,86 84
93 100 85
100 100 86
81 84,62 87
94 86,67 88
90 93,75 89
100 100 90
95 100 91
100 100 92
88 90 94
85 100 95
80 81,25 96
100 100 97
95 88,89 98
100 100 99
88 82,35 100
100 100 101
95 89,47 103
82 84,21 104
91 100 105
100 82,35 106
94 100 107
95 90 108
78 100 112
94 100 114
88 87,5 116
100 85,71 117
7
100 75 118
100 72,22 122
86 90,91 126
95 87,5 127
80 66,67 128
89 83,33 129
78 78,57 130
72 93,33 131
100 100 132
100 91,67 133
100 100 134
86 100 135
100 100 136
100 90 137
77 90,91 138
82 92,31 139
100 100 140
100 83,33 141
93 78,57 142
100 100 143
89 80 144
82 85,71 145
88 85,71 146
92 71,43 147
100 93,33 148
67 63,64 149
83 100 150
79 90,91 151
8
100 88,24 152
94 100 153
93 100 154
100 77,78 155
100 100 156
100 90 157
94 81,25 158
87 89,47 159
73 60 160
100 100 161
100 100 163
94 87,5 164
50 55,56 165
75 81,82 166
80 77,78 167
88 83,33 168
83 75 169
88 95,24 170
100 95,24 171
93 93,33 172
88 100 173
93 100 174
80 66,67 175
100 90 176
100 100 177
87 90,91 178
93 90,91 179
100 100 180
9
92 100 181
100 93,75 182
100 100 183
100 100 184
75 58,33 185
100 100 186
100 88,24 187
94 100 188
100 100 189
100 100 190
100 100 191
100 92,86 192
100 100 193
100 100 194
82 75 195
75 100 196
100 100 197
75 72,73 198
100 100 199
100 91,67 202
93 73,33 203
73 75 204
100 100 205
40 72,73 206
78 100 207
100 100 208
100 100 209
60 60 210
10
100 92,86 211
91 100 212
59 72,73 213
84 100 214
88 72,73 215
80 66,67 216
92 83,33 217
46 100 218
93 75 219
94 91,67 220
83 100 221
82 80 222
93 100 223
71 91,67 224
85 100 226
83 66,67 227
80 100 228
100 93,33 229
67 100 230
100 87,5 231
50 73,33 232
100 77,78 233
100 100 234
100 100 235
94 100 236
70 85,71 237
91 100 238
36 54,55 239
11
88 100 240
82 100 241
86 90 242
67 88,89 243
75 100 244
75 75 245
75 66.67 246
53 80 247
63 83,33 248
100 88,89 249
100 71,43 250
83 83,33 251
70 100 252
79 100 253
78 85,71 254
70 40 255
93 73,33 256
83 93,33 257
63 66,67 258
65 37,5 259
93 92,86 260
46 73,33 261
100 87,5 262
58,33 81,82 264
46,15 75 266
92,31 100 267
83,33 81,82 268
78,57 100 269
12
CÁ CHẾT BỂ 1
Phụ lục 4: Kết quả về khối lượng cá sống và chết, trước và sau thí nghiệm
One-way ANOVA: TL versus NT
Source DF SS MS F P
NT 1 2737.5 2737.5 39.46 0.000
Error 5980 414807.7 69.4
Total 5981 417545.2
S = 8.329 R-Sq = 0.66% R-Sq(adj) = 0.64%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+
S 2991 21.178 8.096 (-----*-----)
T 2991 19.825 8.555 (----*-----)
---------+---------+---------+---------+
20.00 20.50 21.00 21.50
Pooled StDev = 8.329
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
S 2991 21.178 A
T 2991 19.825 B
CÁ CHẾT BỂ 2
One-way ANOVA: TL versus NT
Source DF SS MS F P
NT 1 3422.7 3422.7 62.16 0.000
Error 5514 303625.5 55.1
Total 5515 307048.2
S = 7.421 R-Sq = 1.11% R-Sq(adj) = 1.10%
13
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-
S 2737 19.978 7.316 (----*----)
T 2779 18.402 7.522 (----*---)
--------+---------+---------+---------+-
18.60 19.20 19.80 20.40
Pooled StDev = 7.421
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
S 2737 19.978 A
T 2779 18.402 B
CÁ SỐNG BỂ 1
One-way ANOVA: TL versus NT
Source DF SS MS F P
NT 1 67.2 67.2 0.73 0.393
Error 784 72138.2 92.0
Total 785 72205.5
S = 9.592 R-Sq = 0.09% R-Sq(adj) = 0.00%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ---+---------+---------+---------+------
S 393 23.816 8.895 (------------*-------------)
T 393 24.401 10.243 (-------------*------------)
---+---------+---------+---------+------
23.10 23.80 24.50 25.20
Pooled StDev = 9.592
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
14
T 393 24.401 A
S 393 23.816 A
CÁ SỐNG BỂ 2
One-way ANOVA: TL versus NT
Source DF SS MS F P
NT 1 32 32 0.30 0.584
Error 700 75241 107
Total 701 75273
S = 10.37 R-Sq = 0.04% R-Sq(adj) = 0.00%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+----
S 351 23.55 9.91 (--------------*---------------)
T 351 23.12 10.81 (--------------*---------------)
-----+---------+---------+---------+----
22.40 23.10 23.80 24.50
Pooled StDev = 10.37
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
S 351 23.55 A
T 351 23.12 A
15
Phụ lục 5: Tính toán LSM cho đàn G3-2001 ( DC: Đối chứng, TN: tự nhiên, *
có ý nghĩa thống kê, P<0.001)
Type 3 Analysis of Variance
Sum of Error
Source DF Squares Mean Square Expected Mean Square Error
Term DF
loai 5 8282019 1656404 Var(Residual) + Q(loai)
MS(Residual) 10071
Hapatime 18 40215957 2234220 Var(Residual) + Q(Hapatime)
MS(Residual) 10071
growtime 96 9071733 94497 Var(Residual) + Q(growtime)
MS(Residual) 10071
Residual 10071 471941846 46861 Var(Residual) .
.
Type 3 Analysis of Variance
Source F Value Pr > F
loai 35.35 <.0001*
Hapatime 47.68 <.0001*
growtime 2.02 <.0001*
Residual . .
Type 3 Tests of Fixed Effects
Num Den
Effect DF DF F Value Pr > F
loai 5 1E4 35.35 <.0001*
16
Hapatime 18 1E4 47.68 <.0001*
growtime 96 1E4 2.02 <.0001*
Least Squares Means
Standard
Effect loai Estimate Error DF t Value Pr > |t|
loai DC 847.37 14.6678 1E4 57.77 <.0001*
loai F2-2001 923.20 6.7291 1E4 129.76 <.0001*
loai TN 781.64 12.3897 1E4 63.09 <.0001*
Differences of Least Squares Means
Standard
Effect loai _loai Estimate Error DF t Value Pr > |t|
loai DC F2-2001 -25.8311 13.7954 1E4 -1.87 0.0612
loai DC TN 65.7281 18.5370 1E4 3.55 0.0004*
loai F2-2001 TN 91.5591 12.9176 1E4 7.09 <.0001*
17
ID
Bố
Mẹ
Fam
HW
Nhóm
Loại
EBVTT
Chọn/bỏ
1578,9
138
04163D726F
04163D6D9D
04163D5EEE
chọn
1
387,7
F2-2001
1487,1
138
0416D54081
04163D6D9D
04163D5EEE
chọn
1
317,0
F2-2001
1377,2
138
0416D50BEF
04163D6D9D
04163D5EEE
chọn
1
249,4
F2-2001
1338,5
138
04179E481A
04163D6D9D
04163D5EEE
chọn
1
255,1
F2-2001
1303,8
138
0417BBFD66
04163D6D9D
04163D5EEE
chọn
1
279,9
F2-2001
1297,4
138
0416D8EEB0
04163D6D9D
04163D5EEE
chọn
1
280,7
F2-2001
1256,8
138
04179e0bb1
04163D6D9D
04163D5EEE
chọn
1
246,8
F2-2001
1245,6
138
0416D56E85
04163D6D9D
04163D5EEE
chọn
1
245,4
F2-2001
…………
…………
…………
………… ………… ………… ………… ………… …………
1267,5
50
04179DFE4D
041538BB35
041538D71D
chọn
1
300,0
F1-2002
1185,8
50
04179E24D8
041538BB35
041538D71D
chọn
1
223,9
F1-2002
1106,1
50
04179E3E37
041538BB35
041538D71D
chọn
1
200,4
F1-2002
1089,0
50
04179E1A48
041538BB35
041538D71D
chọn
1
230,9
F1-2002
1077,4
50
04179E22B4
041538BB35
041538D71D
chọn
1
220,4
F1-2002
…………
…………
…………
………… ………… ………… ………… ………… …………
2207,6
37
04179DF956
041538A307
415439384
chọn
1
544,2
F1-2003
2086,7
37
04179E0308
041538A307
415439384
chọn
1
572,6
F1-2003
1565,2
37
04179E4161
041538A307
415439384
chọn
1
340,9
F1-2003
1422,9
37
04179E10A4
041538A307
415439384
chọn
1
352,9
F1-2003
…………
…………
…………
………… ………… ………… ………… ………… …………
1695,8
120
0416D52B11
0416D8EDB5
04163D6C74
chọn
2
232,8
Đối chứng
1647,8
120
0416D57D5E
0416D8EDB5
04163D6C74
chọn
2
278,2
Đối chứng
1576,8
120
0416D53262
0416D8EDB5
04163D6C74
chọn
2
297,4
Đối chứng
1554,9
120
0416D554B0
0416D8EDB5
04163D6C74
chọn
2
230,5
Đối chứng
…………
…………
…………
………… ………… ………… ………… ………… …………
1394,9
179
0416D53AC7
04163DE610
04163D7B13
chọn
3
353,5
Tự nhiên
1015,8
179
0416D530CB
04163DE610
04163D7B13
chọn
3
154,7
Tự nhiên
981,4
179
0416D53573
04163DE610
04163D7B13
chọn
3
150,0
Tự nhiên
…………
…………
…………
………… ………… ………… ………… ………… …………
1018,9
92
04179E48E5
0416D8EEAB
04163D6708
chọn
1
854,9
F2-2001
1167,8
106
041538AC96
0416D8DAB6
041544020B
chọn
1
156,6
F1-2002
1079,8
19
04179E100B
04163E3114
0415395E3E
chọn
1
123,0
F1-2003
862,2
94
041799F833
0416D8EBEC
04153951D8
chọn
2
377,9
Đối chứng
1034,2
152
0416D54A9B
0416437528
041538CC18
chọn
3
136,0
Tự nhiên
Kháng bệnh
1368,8
65
041799FC89
0416D8DB92
04163D7C30
1
228,3
chọn
cao
1442,9
2
04179A11C7
415440169
041538AE14
1
F1-2002
362,9
bỏ
1045,6
27
0417BC0852
041543F341
041538BD28
1
F1-2003
128,9
bỏ
Phụ lục 6: Chọn lọc đàn G3-2001 theo EBV năm 2012
18
Đối chứng
0416D54B43
04164376A6
041543ABA4
171
1310,0
2
306,2
bỏ
F1-2003
04179E22AB
041538AF81
041538C708
207
1533,5
1
F2-2001
305,7
bỏ
0416D54148
0416D8EDB5
04163D6C74
120
1436,9
2
Đối chứng
217,3
bỏ
0416D54A9B
0416437528
041538CC18
152
1034,2
3
Tự nhiên
136,0
bỏ
19
Phụ lục 7: Kết quả kiểm tra tác nhân gây chết cá thí nghiệm.
KHM
Kết Quả Định Danh
Ghi Chú
Ed. ictaluri
1
Ed. ictaluri
2
Ed.ictaluri A.hydrophila
3
Ed.ictaluri, A.hydrophila
4
Ed. ictaluri
5
Ed. ictaluri
6
Ed. ictaluri; A.hydrophila
7
Ed. ictaluri, A.hydrophila
8
Ed. ictaluri, A.hydrophila
9
Ed. ictaluri
10
Ed. ictaluri, A.hydrophila
11
Ed. ictaluri
12
Ed. ictaluri
13
Ed. ictaluri, A.hydrophila
14
Ed. ictaluri
15
Ed. ictaluri
16
Ed. ictaluri
17
Ed. ictaluri, A.hydrophila
18
Ed. ictaluri, A.hydrophila
19
Ed. ictaluri
20
Ed. ictaluri
21
Ed. ictaluri, A.hydrophila
22
Ed. ictaluri, A.hydrophila
23
Ed. ictaluri
24
Ed. ictaluri, A.hydrophila
25
Ed. ictaluri
26
Ed. ictaluri
27
20
Ed. ictaluri
28
Ed. ictaluri, A.hydrophila
29
Ed. ictaluri
30
Ed. ictaluri,
31
Ed. ictaluri,
32
Ed. ictaluri, A.hydrophila
33
Ed. ictaluri
34
Ed. ictaluri
35
Ed. ictaluri
36
Ed. ictaluri
37
Ed. ictaluri,
38
Ed. ictaluri
39
Ed. ictaluri
40
Ed. ictaluri
41
Ed. ictaluri,
42
Ed. ictaluri
43
Ed. ictaluri
44
Ed. ictaluri, A.hydrophila
45
Ed. ictaluri, A.hydrophila
46
Ed. ictaluri, A.hydrophila
47
Ed. ictaluri
48
Ed. ictaluri
49
Ed. ictaluri
50
Ed. ictaluri,
51
Ed. ictaluri
52
Ed. ictaluri
53
Ed. ictaluri
54
Ed. ictaluri
55
Ed. ictaluri
56
Ed. ictaluri, A.hydrophila
57
Ed. ictaluri
58
21
Ed. ictaluri
59
Ed. ictaluri
60
Ed. ictaluri
61
Ed. ictaluri
62
Ed. ictaluri
63
Ed. ictaluri
64
Ed. ictaluri
65
Ed. ictaluri
66
Ed. ictaluri
67
Ed. ictaluri
68
Ed. ictaluri
69
Ed. ictaluri
70
Ed. ictaluri
71
Ed. ictaluri
72
Ed. ictaluri
73
Ed. ictaluri
74
Ed. ictaluri
75
Ed. ictaluri
76
Ed. ictaluri
77
Ed. ictaluri
78
Ed. ictaluri, A.hydrophila
79
Ed. ictaluri, A.hydrophila
80
Ed. ictaluri, A.hydrophila
81
Ed. ictaluri, A.hydrophila
82
Ed. ictaluri, A.hydrophila
83
Ed. ictaluri, A.hydrophila
84
Ed. ictaluri, A.hydrophilac
85
Ed. ictaluri, A.hydrophila
86
Ed. ictaluri, A.hydrophila
87
Ed. ictaluri
88
Ed. ictaluri
89
22
90
Ed. ictaluri
91
Ed. ictaluri
92
Ed. ictaluri
93
Ed. ictaluri
94
Ed. ictaluri
95
Ed. ictaluri
96
Ed. ictaluri, A. hydrophila
97
Ed. ictaluri
98
Ed. ictaluri
99
Ed. ictaluri
100
Ed. ictaluri