VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
LÊ THN MAI HƯƠNG
NGHIÊN CỨU CHUYỂN CẤU TRÚC PROMOTER::GEN - GmNAC (35S::GmNAC004) THÔNG QUA VECTOR pZY101-Asc VÀ CHỦNG VI KHUẨN AGROBACTERIUM TUMEFACIENS EHA101 VÀO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT22 VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
LÊ THN MAI HƯƠNG
NGHIÊN CỨU CHUYỂN CẤU TRÚC PROMOTER::GEN - GmNAC (35S::GmNAC004) THÔNG QUA VECTOR pZY101-Asc VÀ CHỦNG VI KHUẨN AGROBACTERIUM TUMEFACIENS EHA101 VÀO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT22 VIỆT NAM
Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm : 8420114 Mã số LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐỒNG
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Thị Mai Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Văn Đồng đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo phòng Sau Đại học, thầy cô giáo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian học tập cũng như khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ tế bào Thực vật - Viện Di truyền Nông nghiệp về sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí từ Chương trình Khoa học và Công
nghệ độc lập cấp nhà nước trong đề tài mã số 03/2012/HĐ-ĐTĐL.
Cuối cùng tôi xin gửi tới bố mẹ, anh chị cùng bạn bè lời cảm ơn thân thương nhất - những người đã luôn quan tâm, ủng hộ và là chỗ dựa cho tôi trong suốt thời gian tôi làm khóa luận này, cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2018
Học viên
Lê Thị Mai Hương
ii
MỤC LỤC
i
ii
iii v
vi vii
1 1
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………….…….. LỜI CẢM ƠN………………………………………………...…………...…... MỤC LỤC………………………………………………………….…………. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT………………………..……. DANH MỤC BẢNG.………………………………………………….……… DANH MỤC HÌNH…………………………………………………..……….. CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU………………………………………………..……… 1.1. Đặt vấn đề…….………………………………………………………... 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài....................….……………………...... 1.3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính mới của đề tài.................................
3 3
4 4
4 7 9
10 15
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………...…..... 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trong và ngoài nước.………………….... 2.1.1. Giới thiệu chung về cây đậu tương…….......................................... 2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới……………………..… 2.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam.……………………….. 2.1.4. Tình hình phát triển và ứng dụng cây đậu tương chuyển gen trên thế giới và tại Việt Nam…..………………………………………...…… 2.2. Nghiên cứu chuyển gen vào đậu tương…………………...…………… 2.2.1. Chuyển gen vào đậu tương thông qua vi khuẩn A. tumefaciens….. 2.2.2. Đặc tính chịu hạn và một số gen liên quan đến khả năng chịu hạn ở cây đậu tương………………………………………………………......
15 19
27 27 27 27
30
30
32
35
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………….…. 3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu…………...………………………… 3.2. Nội dung nghiên cứu.…….……………………………………….…… 3.3. Vật liệu nghiên cứu………………………………………………..…... 3.4. Phương pháp nghiên cứu………..……………………………………... 3.4.1. Phương pháp biến nạp ………………………………………….… 3.4.2. Kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong cây ở thế hệ T0……...... 3.4.3. Chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử bằng phun Basta……….. 3.4.4. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thống kê..…………….
36
iii
37
37
40
42 42 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………….…………… 4.1. Kết quả biến nạp cấu trúc 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22………………………………………………………………………. 4.2. Kết quả chọn lọc cây chuyển gen bằng phun Basta..............………….. 4.3. Kết quả phân tích PCR cây chuyển gen thế hệ T0.….……………...…. 4.3.1. Phân tích PCR kiểm tra sự có mặt của gen bar......……..………... 4.3.2. Phân tích PCR kiểm tra sự có mặt của cấu trúc 35S::GmNAC004. 4.4. Kết quả chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử………………………
45
51
51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………….......... 5.1. Kết luận…………………………………………………....................... 5.2. Đề nghị………………………………………………............................
51
52
53 60
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN…………....... TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….................................. PHỤ LỤC…………………………………………………...............................
iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Dichlorophenoxyacetic acid Acid deoxyribonucleic Acid ribonucleic
2,4-D ADN ARN AS BĐG CCM cDNA CNSH CTAB CS DMSO DW
EDTA GM IBA LB NBT OD600 PCR RT PCR RM RWC SDS
SEM
SIM SSC TL
TT TW
v/ p
Acetosyringone Biến đổi gen Cocultivation medium - Môi trường đồng nuôi cấy Complementary DNA Công nghệ Sinh học Hexadecyltrimethylammonium bromide Cộng sự Dimethyl sulfoxide Dry weight - Trọng lượng khô Ethylendiamin Tetraacetic Acid Germination medium - Môi trường nảy mầm hạt Indol butyric acid Luria-Bertani Nitrotetrazolium Blue chloride Mật độ vi khuẩn đo ở bước sóng 600 nm bằng quang phổ kế Polymerase Chain Reaction Real-time PCR Rooting medium - Môi trường ra rễ Relative water content - Hàm lượng nước tương đối Sodium dodecyl sulfate Shoot elongation medium - Môi trường kéo dài chồi Shoot induction medium - Môi trường tạo đa chồi Saline-sodium citrate Trọng lượng Thứ tự Turgid weight - Trọng lượng trương vòng/ phút Weight - Trọng lượng Yeast extract peptone - Môi trường nuôi khuẩn
W YEP
v
DANH MỤC BẢNG
4
8
8 9
23
28 35
35
38
39
40 41
44
45 46
46 47
Bảng 2.1. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đậu tương…………...... Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ………………………….... Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu trên thế giới…... Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ……………………....… Bảng 2.5. Một số nghiên cứu về vai trò của các gen GmNAC................................. Bảng 3.1. Thông tin về vector pZY101::35S::GmNAC004…………………..… Bảng 3.2. Trình tự các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu…………………..... Bảng 3.3. Thành phần phản ứng PCR…………………………………………. Bảng 4.1. Kết quả tạo đa chồi của các thí nghiệm chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101………………………………………. Bảng 4.2. Kết quả chọn lọc mẫu biến nạp của các thí nghiệm chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vector pZY101- Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101………………………………….. Bảng 4.3. Kết quả chuyển cây đậu tương sau biến nạp ra bầu đất của các thí nghiệm chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101……… Bảng 4.4. Kết quả phun basta các cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004………………………………………………………………. Bảng 4.5. Kết quả phân tích PCR các cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 thế hệ T0…………………………………………………..... Bảng 4.6. Kết quả sàng lọc và đánh giá các dòng đậu tương sau chuyển gen bằng phun Basta đến thế hệ T3……………………………………………………...... Bảng 4.7. Kết quả phân tích sự phân ly ở thế hệ T1………………………........ Bảng 4.8. Kết quả phân tích sự phân ly ở thế hệ T2………………………........ Bảng 4.9. Kết quả phân tích sự phân ly ở thế hệ T3………………………........
vi
DANH MỤC HÌNH
28
30
37
38 39
40
41
42 43
44 48
49 49
50
50
Hình 3.1. Hạt đậu tương giống ĐT22………………………….……………… Hình 3.2. Cấu trúc vector pZY101::35S::GmNAC004………………………... Hình 4.1. Kết quả biến nạp cấu trúc 35S::GmNAC004 vào nốt lá mầm của giống đậu tương ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101 ……………………………………………………..… Hình 4.2. Kết quả mẫu tạo đa chồi trên môi trường SIM…………...………… Hình 4.3. Kết quả mẫu biến nạp kéo dài chồi trên môi trường SEM…………. Hình 4.4. Cây đậu tương chuyển gen thu được sau quá trình biến nạp sử dụng cấu trúc gen 35S::GmNAC004 và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101……... Hình 4.5. Kết quả chọn lọc bằng thuốc diệt cỏ Basta cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004…………………………………………..…….. Hình 4.6. Kết quả kiểm tra chất lượng ADN tổng số của các cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 ………………………………………... Hình 4.7. Phân tích PCR gen bar trên các cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004…………………………………………………………..…... Hình 4.8. Kết quả phân tích PCR cấu trúc gen 35S::GmNAC004 trên các cây đậu tương chuyển gen T0………………………………………...……………. Hình 4.9. Kết quả chọn lọc cây chuyển gen đồng hợp đến thế hệ T3………… Hình 4.10. Các dòng đậu tương được chuyển gen 35S::GmNAC004 sống sót sau phun basta được chăm sóc đến khi ra hoa, kết quả………........................... Hình 4.11. Phân tích PCR gen bar trên các cây đậu tương chuyển gen T1....... Hình 4.12. Phân tích PCR cấu trúc gen 35S::GmNAC004 trên các cây đậu tương chuyển gen thế hệ T1.....………………………………………………... Hình 4.13. Phân tích PCR cấu trúc gen 35S::GmNAC004 trên các cây đậu tương chuyển gen thế hệ T2…………………………………………………… Hình 4.14. Phân tích PCR cấu trúc gen 35S::GmNAC004 trên các cây đậu tương chuyển gen thế hệ T3……………………………………………………
50
vii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu tương (Glicine max (L.) Merr.) thuộc họ Đậu (Fabacea), bộ
Fabales, là cây trồng lấy hạt và là cây cho dầu quan trọng bậc nhất trên thế
giới, do khả năng thích ứng rộng nên cây đậu tương được trồng khắp các
châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất ở Châu Mỹ với sản lượng đậu tương
thu được chiếm 85,4% tổng sản lượng đậu tương trên toàn thế giới, tiếp đến
là Châu Á đạt 12,1% (FAOSTAT, 2016). Tại Việt Nam, đậu tương là cây
thực phẩm có vai trò quan trọng nhưng năng suất cây trồng này còn thấp,
chưa thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước. Nguyên nhân gây ảnh
hưởng lớn đến năng suất và sản lượng đậu tương của Việt Nam là do các
bệnh dịch hại, sâu bệnh và chủ yếu là do hạn hán.
Trong bối cảnh khí hậu trái đất thay đổi dẫn đến diện tích khô hạn,
nhiễm mặn ngày một tăng. Việc nghiên cứu các đáp ứng của cây lương thực,
bao gồm cây đậu tương, trồng trong điều kiện môi trường thiếu nước, mặn,
lạnh… ngày càng trở nên quan trọng (Petit và cộng sự, 1999; Manavalan và
cộng sự, 2009; Tran và Mochida, 2010). Một trong những kỹ thuật luôn mang
lại nhiều kỳ vọng đó là nghiên cứu, phát triển giống đậu tương biến đổi gen dựa
trên việc phân lập các gen có lợi và thiết kế các véc tơ hiệu năng cao để chuyển
các gen mục tiêu vào giống đậu tương xác định.
Các yếu tố phiên mã NAC (NAM, ATAF và CUC) đã được báo cáo là
tăng cường khả năng chống chịu của cây trồng đối với các điều kiện bất thuận
như hạn, mặn và lạnh (Tran et al., 2010). Theo nghiên cứu mới nhất của Reem
1
M. Hussain và cộng sự (2017), đã xác định được 139 gen GmNAC, nghiên
cứu cụ thể 28 gen GmNAC chọn lọc kết quả cho thấy biểu hiện gen GmNAC
phụ thuộc vào kiểu gen; 8 trong số 28 gen chọn lọc (GmNAC004,
GmNAC021, GmNAC065, GmNAC066, GmNAC073, GmNAC082,
GmNAC083 và GmNAC087) đã được phát hiện có mức độ biểu hiện cao ở
các giống đậu tương chịu hạn.
Tại Việt Nam, định hướng nghiên cứu về giống đậu tương Việt Nam
chuyển gen chịu hạn còn khá mới. Cho tới nay, tất cả các công trình biến nạp
gen vào đậu tương mới chỉ thành công trên giống mô hình như G. max 'Jack',
Williams. Do có sự khác biệt về nguồn gốc nên hầu hết các giông mô hình
khó ra hoa kết quả tại Việt Nam. Giống đậu tương ĐT22 do Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn tạo được công nhận là giống mới
(Quyết định số 219 QĐ/BNN-KHCN ngày 19/01/2006) đã được trồng khá
phổ biến ở các vùng Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình, Vĩnh phúc, Cao bằng, Sơn
La, Bắc Cạn, Điện Biên… và cho năng suất từ 18-27 tạ/ha, tùy thuộc vào
mùa vụ và điều kiện thâm canh. ĐT22 thích hợp gieo trồng trong cả 3 vụ
trong năm có khả năng kháng bệnh phấn trắng và chống đổ tốt nhưng khả
năng chịu hạn lại kém. Theo nghiên cứu của phòng Thí nghiệm Trọng điểm
Công nghệ Tế bào thực vật, Viện Di truyền Nông nghiệp đã chỉ ra rằng khả
năng tiếp nhận gen cũng như khả năng tái sinh cây sau chuyển gen của giống
ĐT22 cao hơn so với các giống đậu tương hiện có của Việt Nam.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên và dựa trên các công bố mới nhất
về chức năng và tiềm năng ứng dụng của hệ thống gen GmNAC, chúng tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài đề tài “Nghiên cứu chuyển cấu trúc
Promoter::Gen-GmNAC (35S::GmNAC004) thông qua vector pZY101-
Asc và chủng vi khu(cid:13)n Agrobacterium tumefaciens EHA101 vào giống
2
đậu tương ĐT22 Việt Nam”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích:
Chuyển cấu trúc 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 bằng kỹ
thuật biến nạp gen.
Yêu cầu của đề tài:
- Biến nạp cấu trúc 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 thông
qua vector pZY101-Asc và chủng vi khuẩn A. tumefaciens EHA101.
- Kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong cây ở thế hệ T0.
- Chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử bằng phun thuốc diệt cỏ
Basta.
1.3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính mới của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài cho thấy một hướng đi mới trong công tác chọn tạo giống cây
trồng bằng phương pháp chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens khác
xa với các phương pháp chọn giống truyền thống.
Ý nghĩa thực tiễn:
Các giống đậu tương chuyển gen tạo ra từ kết quả của đề tài có thể sử
dụng làm vật liệu khởi đầu trong công tác chọn tạo giống chống chịu tốt với
điều kiện bất lợi của môi trường mang thương hiệu Việt Nam.
Tính mới của đề tài:
Đề tài là công trình nghiên cứu đầu tiên về khả năng tiếp nhận cấu trúc
3
gen 35S::GmNAC004 trên cây đậu tương giống ĐT22.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trong và ngoài nước
2.1.1. Giới thiệu chung về cây đậu tương
2.1.1.1. Đặc điểm sinh học của cây đậu tương
Đậu tương hay còn gọi là đỗ tương, đậu nành có tên khoa học là Glycine
max (L.) Merr. Căn cứ vào đặc điểm hình thái, sự phân bố địa lý và số lượng
nhiễm sắc thể, đậu tương được xếp vào Bộ Fabales, Họ Fabaceae, Phân họ
Leguminosae, Chi Glycine (Ngô Thế Dân, 1999).
Đậu tương là cây họ đậu mùa hè hàng năm, thân thẳng đứng gồm thân
chính và các cành, lá và thân thường có lông, hoa màu tía hoặc trắng, chùm
hoa sinh ra ở nách lá trên một cây có thể có rất nhiều hoa, nhưng chỉ 2/ 3
hoặc 3/ 4 số hoa đậu quả và quả cũng có lông tơ. Quả màu vàng rơm nhạt
đến đen, có 3-4 hạt, đôi khi 5 hạt. Hạt đậu tương có các màu sắc khác nhau
tùy thuộc vào giống như màu trắng, vàng nhạt, xanh, nâu và đen, và loại hạt
nhiều màu. Rốn hạt cũng có màu sắc khác nhau như vàng, da bò, nâu và đen,
rễ có nốt sần cố định đạm. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đậu
tương được chia làm hai giai đoạn chính là: (1). Giai đoạn phát triển sinh
dưỡng; (2). Giai đoạn sinh sản. Trong từng giai đoạn trải qua các bước khác
nhau được tóm lược như sau:
Bảng 2.1. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đậu tương
Giai đoạn sinh dưỡng
4
VE Xuất hiện – lá mầm trồi lên khỏi mặt đất
Giai đoạn sinh dưỡng
VC Unrolled unifoliolate leaves – phát triển của lá mầm
V1 Lá kép đầu tiên – một tập hợp lá chét
V2 Lá kép thứ hai – hai tập hợp lá chét
V4 Lá kép thứ bốn – bốn tập hợp lá chét
V(n)
Lá kép thứ n – Giai đoạn V tiếp tục với sự phát triển của số lá chét. Số lá chét cuối cùng phụ thuộc vào giống đậu tương và các điều kiện môi trường.
Giai đoạn sinh sản
R1 Bắt đầu ra hoa – cây có ít nhất một bông hoa trên đốt bất kỳ.
R2 Đầy đủ hoa - có một hoa nở tại một trong hai đốt trên cùng
R3 Bắt đầu có quả– các quả dài 5 mm tại một trong 4 đốt trên cùng
R4 Đầy đủ quả– các quả dài 2 cm tại 1 trong 4 đốt trên cùng
R5 Bắt đầu hạt – hạt dài 3 mm trong các quả ở một trong 4 đốt trên cùng của thân chính
R6
Hạt hoàn chỉnh - quả có chứa một hạt giống màu xanh lá cây lấp đầy dung lượng quả tại một trong bốn đôt cao nhất trên thân chính
R7 Bắt đầu chín - một quả bình thường trên thân chính đã đạt đến màu sắc chín của giống
5
R8 Quả chín - 95% vỏ quả đã đạt đến màu sắc chín của giống
2.1.1.2. Giá trị của cây đậu tương
Vai trò của cây đậu tương đối với đời sống của con người:
Cây đậu tương đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người bởi nó
là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, giàu đạm, giàu chất béo, giàu
các chất khoáng và các vitamin. Hàm lượng protein trung bình khoảng 35,5-
40 % trong khi đó, hàm lượng protein trong gạo chỉ từ 6,2-12 %, ngô từ 9,8-
13,2 %, thịt bò 21 %, thịt gà 20 %, cá từ 17-20 % và trứng từ 13-14. Hàm
lượng lipit trung bình từ 15-20 % và thành phần chủ yếu là các axit béo
không no khoảng 60-70 % có hệ số đồng hóa cao và mùi vị thơm như axit
linoleic khoảng 52-65 %, oleic khoảng 25-36 %, linolenolic khoảng 2-3 %
(Trần Văn Điền, 2007). Ở các nước Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc...), đậu
tương góp phần trong việc sản xuất các thức ăn cổ truyền như đậu phụ,
tương miso, xì dầu shoyu... Ngày nay, sự tiêu thụ các sản phẩm từ đậu tương
có xu hướng tăng lên trên toàn cầu, vì chúng có nhiều lợi ích như làm giảm
lượng cholesterol, phòng chống các bệnh ung thư, đái tháo đường, béo phì
và bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh về đường ruột và thận (Friedman và
Brandon, 2001).
Vai trò của cây đậu tương với ngành công nghiệp:
Đậu tương là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp khác nhau: chế
biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, chất đốt
lỏng, dầu bôi trơn trong ngành hàng không. Tuy nhiên, đậu tương chủ yếu
được dùng làm nguyên liệu để ép dầu: hiện nay trên thế giới đậu tương là
cây đứng đầu về cung cấp nguyên liệu cho ép dầu, chiếm 50% tổng lượng
dầu thực vật (Trần Văn Điền, 2007).
Vai trò của cây đậu tương với ngành nông nghiệp:
Trong nông nghiệp, đậu tương là nguồn thức ăn tốt cho gia súc, với tỉ lệ
6
1 kg hạt đậu tương đương với 1,38 đơn vị thức ăn chăn nuôi. Các bộ phận
thân, lá, rễ, quả, hạt của cây đậu tương đều có hàm lượng đạm khá cao cho
nên các sản phẩm phụ như thân, lá tươi và nghiền khô đều là thức ăn tổng
hợp cho gia súc. Sản phẩm phụ công nghiệp như khô dầu có thành phần dinh
dưỡng khá cao (N: 6,2 % ; P2O5: 0,7 % ; K2O: 2,4 %) và cũng được dùng sản
xuất thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, đậu tương còn là cây luân canh cải tạo
đất tốt. Trong hệ thống luân canh, nếu bố trí cây đậu tương vào cơ cấu cây
trồng hợp lý sẽ có tác dụng tốt đối với cây trồng vụ sau, góp phần tăng năng
suất cả hệ thống cây trồng đồng thời giảm chi phí cho việc bón nitơ. Thân, lá
đậu tương có thể dùng để bón ruộng thay phân hữu cơ bởi hàm lượng nitơ
trong thân chiếm 0,05 %, trong lá chiếm 0,19 % (Trần Văn Điền, 2007).
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương có trị kinh tế và khả năng thích nghi rộng trong các điều
kiện môi trường khác nhau nên được xem là một trong những loại cây trồng
chiến lược, được trồng rộng rãi trên toàn thế giới, đứng ở vị trí thứ 4 chỉ sau
cây lúa, cây ngô và cây lúa mì. Đậu tương được trồng nhiều nhất ở Châu Mỹ
chiếm tỷ lệ 85,4 %, tiếp đến là Châu Á chiếm tỷ lệ 12,1 % (FAOSTAT,
2016). Theo thống kê của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp
Quốc, diện tích gieo trồng đậu tương trên thế giới tăng khoảng 16,18 triệu ha
trong vòng 4 năm trở lại đây, năm 2012 đạt 105,35 triệu ha, năm 2016 tăng
lên 121,53 triệu ha. Tuy diện tích gieo trồng đậu tương tăng đều qua các năm
nhưng sản lượng đậu tương trên thế giới chỉ có xu hướng tăng nhẹ. Năm
2012 sản lượng đậu tương trên thế giới đạt 241,16 triệu tấn, năm 2013 sản
lượng tăng lên 277,54 triệu tấn, năm 2014 sản lượng tiếp tục tăng lên 306,37
triệu tấn, năm 2015 sản lượng đậu tương có xu hướng tăng đạt 323,20 triệu
tấn, tới năm 2016 sản lượng tăng nhẹ đạt 334,89 triệu tấn cao nhất trong 5
7
năm gần đây (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Năm
2012 2013 2014 2015 2016 Diện tích gieo trồng (triệu ha) 105,35 111,01 117,63 120,79 121,53 Năng suất (tạ/ ha) 22,89 24,99 26,04 26,76 27,56 Sản lượng (triệu tấn) 241,16 277,54 306,37 323,20 334,89
(Nguồn FAOSTAT, 2016)
Năng suất đậu tương trên thế giới cũng chỉ dao động nhẹ, năm 2016 đạt
27,56 tạ/ ha cao nhất trong năm năm qua. Bốn quốc gia sản xuất nhiều đậu
tương nhất là Mỹ, Brazil, Argentina và Ấn Độ cũng có những biến động về
sản lượng đậu qua các năm. Mỹ là nước có diện tích gieo trồng và sản lượng
đậu tương lớn nhất, năm 2016 diện tích đạt 33,48 triệu ha và sản lượng đạt
117,21 triệu tấn (Bảng 2.3).
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu trên thế giới
Năm Quốc gia
2014
2015
2016
Mỹ Brazil Argentina Ấn Độ Mỹ Brazil Argentina Ấn Độ Mỹ Brazil Argentina Ấn Độ
Diện tích gieo trồng (triệu ha) 33,42 30,27 19,25 11,09 33,12 32,18 19,33 11,67 33,48 33,15 19,50 11,50
Năng suất (tạ/ ha) 31,98 28,66 27,74 9,36 32,29 30,29 31,76 7,34 35,00 29,05 30,15 12,18
Sản lượng (triệu tấn) 106,88 86,76 53,39 10,37 106,95 97,46 61,39 8,57 117,21 96,29 58,79 14,01
(Nguồn: FAOSTAT, 2016)
8
Có nhiều nguyên nhân gây ra sự không ổn định về năng suất và sản
lượng đậu tương, ngoài các yếu tố dịch bệnh, yếu tố kỹ thuật, tình hình biến
đổi khí hậu và hạn hán là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất đậu
tương trên toàn thế giới.
2.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Tại Việt Nam, đậu tương là cây trồng quan trọng thứ ba (sau lúa và
ngô). Đậu tương cung cấp protein chủ yếu trong bữa ăn hàng ngày của người
Việt Nam, đồng thời còn là nguồn thức ăn chính cho sự phát triển ngành
chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Việt
Nam hoạt động chủ yếu bằng phương pháp canh tác truyền thống nên năng
suất cây trồng thấp và sản xuất còn nhỏ lẻ. Hàng năm, Việt Nam nhập khẩu
một lượng lớn đậu tương từ các quốc gia khác trên thế giới. Theo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu 1,56 tấn
đậu tương.
Hiện nay, cây đậu tương đang được trồng tại 25 tỉnh thành trong cả
nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và 35% tại các khu vực phía
Nam, khu vực trồng đậu tương chính tập trung ở vùng Đồng bằng sông
Hồng. Diện tích canh tác đậu tương ngày càng bị thu hẹp, bên cạnh đó sản
lượng đậu tương qua các năm tương đối đồng đều nhưng tổng sản lượng
chung qua các năm biến động và theo chiều hướng giảm (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Năm
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Diện tích gieo trồng (Nghìn ha) 181,1 119,6 117,8 109,4 100,8 94,0
Sản lượng (Nghìn tấn) 266,9 173,5 168,3 156,5 146,4 147,5
Năng suất (Tấn/ha) 1,47 1,45 1,43 1,43 1,45 1,57
9
(Nguồn:Tổng cục thống kê Việt Nam - GSO)
Trải dài trên 15 vĩ độ Bắc, Việt Nam có địa hình phức tạp và đa dạng
khí hậu. Khí hậu Việt Nam phân chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa khoảng 6
- 8 tháng, từ tháng 5 - 6 đến tháng 9 - 11, mùa khô kéo dài 5 - 6 tháng tiếp
theo. Việt Nam có khoảng 9,6 triệu ha đất canh tác, khoảng 2,5 triệu ha đất
có tưới dành cho cây lúa còn lại có tới 70% đất canh tác nhờ nguồn nước
mưa tự nhiên. Các nhà khoa học trên thế giới và trong nước khẳng định Việt
Nam là một trong năm nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu
và mực nước biển dâng. Nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi sẽ ảnh hưởng
nền nông nghiệp và nguồn nước. Thay đổi chế độ mưa có thể gây lũ nghiêm
trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào mùa khô. Trong các thiên tai ở Việt
Nam, khô hạn đã gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp làm giảm
năng suất tới 70 - 80%, gây thất thu rất lớn cho sản xuất và thu nhập của
nông dân. Chọn tạo thành công các giống đậu tương 3 vụ có tính thích ứng
rộng năng suất cao là một bước tiến quan trọng của ngành chọn giống ở
nước ta, song trong điều kiện sản xuất nhờ nước mưa, năng suất của các
giống chỉ phát huy được 1/2 tiềm năng, vì vậy rất cần thiết phải phải nghiên
cứu chọn tạo các giống đậu tương chịu hạn bằng kỹ thuật di truyền để vừa
mở rộng diện tích, tăng sản lượng đồng thời giảm thiểu tổn thất cả về số
lượng cũng như chất lượng của đậu tương trước và sau thu hoạch, góp phần
nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị hàng hoá, tăng hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất.
2.1.4. Tình hình phát triển và ứng dụng cây đậu tương chuyển gen trên thế
giới và tại Việt Nam
Tính đến năm 2016, đã có 404 sự kiện chuyển gen vào cây trồng đã được
tạo ra, hầu hết các sự kiện chuyển gen tập trung vào đối tượng cây ngô (148 sự
kiện), bông (58 sự kiện), khoai tây (45 sự kiện), cải dầu (38 sự kiện), đậu tương
đứng thứ 5 với 34 sự kiện chuyển gen. Các giống đậu nành chuyển gen chiếm
10
50% diện tích canh tác cây trồng chuyển gen trên toàn thế giới. Thống kê tỉ lệ
diện tích canh tác đối với từng loại cây trồng, đậu tương đứng thứ nhất với
78%, 64% bông, 26% ngô và 24% hạt cải dầu được trồng trên toàn thế giới là
các giống chuyển gen. Các quốc gia canh tác 90% đậu tương chuyển gen là
Hoa Kỳ, Brazil, Argentina, Canada, Nam Mỹ và Uruguay (ISAAA, 2016). Lợi
ích thu được từ đậu tương chuyển gen trong 20 năm từ 1996 đến năm 2015 là
52,4 tỷ đô la Mỹ và 5,05 tỷ đô la Mỹ chỉ riêng cho năm 2015.
Các tính trạng chuyển gen vào đậu tương đã được áp dụng và thương mại
hóa chủ yếu là tính trạng kháng sâu và kháng thuốc diệt cỏ. Tổng diện tích
trồng đậu tương chuyển gen trên thế giới năm 2016 đạt 91,4 triệu hecta bao
gồm 68 triệu hecta kháng thuốc trừ cỏ, và 23,4 triệu hecta đậu tương đa tính
trạng. Theo thống kê mới nhất của ISAAA năm 2017, trong 37 sự kiện chuyển
gen vào đậu tương được công bố chỉ có 1 sự kiện chuyển gen chịu hạn duy
nhất: IND-ØØ41Ø-5 mang gen Hahb-4 (có nguồn gốc từ cây hoa hướng
dương - Helianthus annuus) đã được thương mại hóa tại Argentina năm
2015.
Sự kiện toàn bộ hệ gen của đậu tương đã được giải trình tự, cùng với nó
là hàng trăm gen điều khiển tính chịu hạn, mặn, lạnh… ở thực vật nói chung
và ở đậu tương nói riêng đã được phát lộ. Và đặc biệt, dòng đậu tương có
khả năng kháng hạn rất cao đã được tạo ra khi chúng được biến nạp gen điều
khiển At DREB2A sẽ là cơ sở và động lực hết sức quan trọng trong việc thúc
đẩy quá trình nghiên cứu và chọn tạo các giống đậu tương biến đổi gen có
khả năng chống chịu lại các điều kiện bất lợi (lạnh, hạn, mặn) hiện nay.
Tại Việt Nam, công tác nghiên cứu chuyển gen vào cây trồng triển khai
chậm hơn so với thế giới hàng chục năm. Một số công trình chuyển gen ban
đầu chỉ được tiến hành nghiên cứu lẻ tẻ tại một số phòng thí nghiệm:
Từ năm 2006, cây trồng biến đổi gen đã được Nhà nước đầu tư nghiên
cứu với quy mô tập trung hơn sau khi "Chương trình trọng điểm phát triển và
11
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn đến năm 2020" được phê duyệt. Các cây trồng được ưu tiên nghiên cứu để
biến đổi gen là lúa, ngô, bông, đậu tương - là những cây lương thực, thực phẩm
quan trọng nhất ở Việt Nam. Hàng năm, nước ta đang phải nhập khẩu nhiều
triệu tấn nên việc tăng sản lượng những cây trồng này là nhu cầu rất cấp bách.
Nhiều phòng thí nghiệm thuộc các viện nghiên cứu chuyên ngành về
CNSH, các trường Đại học như Viện Công nghệ Sinh học, Viện Di truyền
Nông nghiệp, Viện Sinh học Nông nghiệp, Viện Nghiên cứu Hệ gen, Viện Lúa
Đồng bằng Sông Cửu Long, Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp
Nha Hố, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Khoa học Tự nhiên… đã nhanh chóng
triển khai các nghiên cứu chuyển gen ở những loại cây trồng nói trên trong thời
gian qua và đã có báo cáo kết quả ban đầu trong nghiên cứu cây chuyển gen ở
Việt Nam như sau:
- Viện Công nghệ Sinh học đã phân lập được gen EPSPS kháng thuốc
trừ cỏ Glyphosate từ chủng vi khuẩn Agrobacterium CP4, tổng hợp yếu tố
chloroplast transit peptide và thiết kế vector biểu hiện mang cấu trúc 35S-
CTP-EPSPS-Cmyc-Nos để chuyển vào các dòng ngô Việt Nam. Chuyển
thành công gen mã hóa kháng nguyên của vỏ protein của virus đốm vòng
vào cây đu đủ, tạo ra các dòng đu đủ chuyển gen kháng bệnh đốm vòng.
- Viện Di truyền Nông nghiệp đã nghiên cứu chuyển gen kháng sâu
cry1A(c) vào phôi non của các dòng ngô mô hình, dòng ngô chọn lọc bằng
phương pháp chuyển gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens.
Các dòng ngô chuyển gen kháng sâu thế hệ T0-T4 nhận được đã được sàng
lọc, đánh giá mức độ ổn định và biểu hiện của gen chuyển. Bước đầu đã thu
nhận được một số dòng ngô chuyển gen ổn định và đang duy trì, đánh giá
trong điều kiện nhà lưới cách ly vật lý. Tại đây, vector biểu hiện mang cấu
trúc promoter FMV và gen kháng thuốc diệt cỏ EPSPS cũng đã được thiết kế
và chuyển vào các giống đậu tương của Việt Nam (DT2008 và ĐT26).
12
Nghiên cứu tạo giống bèo tấm mang gen kháng nguyên H5N1 phòng chống
bệnh cúm ở gia cầm cũng được thực hiện với mục đích sử dụng thực vật
chuyển gen để sản xuất vaccine dùng qua đường miệng thay thế cho vaccine
tiêm và giảm giá thành vaccine. Kết quả đã thu được các dòng bèo tấm
Wolffia australiana mang gen kháng nguyên VP2 của virus Gumboro,
bèo L. gibba, L. minor, và S. polyrrhiza mang gen kháng nguyên HA1
của virus H5N1. Một số dòng bèo tấm chuyển gen thu được đã có biểu
hiện protein sau khi cho gà ăn dịch bèo tấm chuyển gen.
- Viện lúa ĐBSCL đã nghiên cứu chuyển nạp gen kháng sâu soycry1Ac
(pPTN791) và vip3A (pPTN-vip3A) vào 2 giống đậu tương nhập nội
(Maverick, Williams 82) và giống đậu tương Việt Nam (MTĐ176, PC19)
thông qua vi khuẩn A. tumefaciens. Kết quả đã tạo được các dòng chuyển
gen mang gen kháng sâu soycry1Ac chọn lọc qua các thế hệ từ T0 đến T5
bằng các phân tích Southern blot, RT-PCR và Western blot (dòng T5). Qua
đánh giá tính kháng sâu trong nhà lưới, một số dòng biểu hiện tính kháng sâu
cao đã được xác định, trong đó có các dòng chuyển gen mang gen kháng sâu
soycry1Ac nhưng không mang gen chỉ thị chọn lọc bar.
- Viện Nghiên cứu Bông đã nghiên cứu chuyển gen kháng sâu cry1A(c)
vào cây bông bằng phương pháp vi tiêm hoặc thông qua vi khuẩn A.
tumefacien.
- Viện Nghiên cứu Hệ gen: Gen mã hóa chitinase - có hoạt tính kháng
nấm TcChi1, với các kích thước khác nhau (vùng mang mã có kèm hoặc
không kèm vùng 5’) đã được nghiên cứu tách dòng thành công trong vector
pJET1.2 và xác định trình tự hoàn chỉnh (vùng mang mã có kích thước 1159
bp). Tạo được vector biểu hiện thực vật pCB301 mang gen mã hóa chitinase
TcChi1 được điều khiển biểu hiện bởi CaMV35S promoter để chuyển vào
một số dòng ca cao (Theobroma cacao L.) có giá trị thương mại đang được
canh tác ở Việt Nam.
13
Trong lĩnh vực biến nạp gen ở đậu tương, một số nghiên cứu đã được tiến
hành thành công ở nhiều trung tâm, viện nghiên cứu như Viện Di truyền
Nông nghiệp, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Viện Công nghệ Sinh
học:
-Viện Công Nghệ Sinh học đã thực hiện các nghiên cứu cấp cơ sở: Nghiên
cứu và hoàn thiện kỹ thuật biến nạp gen ở cây đậu tương (2005 - 2006); Phát
triển hệ thống tái sinh in vitro ở cây đậu tương (Glycine max (L.) Merill) phục
vụ cho biến nạp gen của Nguyễn Thị Thúy Hường và cộng sự (2009).
- Nghiên cứu chuyển gen kháng sâu vào đậu tương được triển khai tại
Viện Di truyền Nông nghiệp (Nguyễn Văn Đồng và CS, 2012a; Nguyễn Anh
Vũ và CS, 2013b) và Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long (Trần Thị Cúc
Hoà và CS, 2013). Các đề tài nghiên cứu này tập trung vào chuyển gen
nguồn gốc Bt bao gồm các gen cry1Ac, cry2Aa, cry4A và vip3A vào giống
đậu tương nhập nội Williams 82, Maverick và giống đậu tương Việt Nam
MTĐ176.
- Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước về tách chiết
phân lập gen, đánh giá khả năng tái sinh và chuyển gen vào cây đậu tương
đã được triển khai và bước đầu thu được một số kết quả (Nguyễn Văn Đồng
và CS, 2012a, 2012b, 2013a, 2013b; Nguyễn Anh Vũ và CS, 2013a, 2013b;
Trần Thị Cúc Hoà, 2013).
Hướng nghiên cứu phân lập, tách chiết các gen điều khiển tính chống
chịu hạn ở lúa, ngô, đậu tương ... thiết kế các vector phục vụ chuyển gen vào
thực vật đã được tiến hành tại một số phòng thí nghiệm của Viện Di truyền
Nông nghiệp, Viện Công nghệ Sinh học. Các nghiên cứu đã phân lập được
hàng loạt các gen điều khiển tăng cường tính chịu hạn: OsDREB1A,
OsDREB2A, ZmDREB2A, OsDREB2A-2ACA, OsNAC1, OsNac5, OsNAC6,
OsNac10, OsAREB1A, OsRap2.4A, OsRap2.4B, OsNLI-IF, GmMYB,
GmGLP1, GmCHS7, Os06g46270, Os04g23910, Os08g02070 và
14
Os10g39310.
Tại viện Lúa ĐBSCL, vector mang gen chịu hạn drebIA (pPTN-rd29A-
DREBIA) được thiết kế và chuyển nạp vào 2 giống đậu tương nhập nội
(Maverick, Williams 82) và giống đậu tương Việt Nam (MTĐ176, PC19)
bằng phương pháp chuyển gen thông qua Agrobacterium. Đã xác định được
các dòng T0 mang gen chịu hạn drebIA và tiếp tục chọn lọc, đánh giá trong
điều kiện nhà lưới.
Các nghiên cứu bước đầu về khả năng chịu nóng, chịu hạn các dòng/
giống đậu tương Việt Nam của các nhóm nghiên cứu của Trần Thị Phương
Liên, Chu Hoàng Mậu đã chỉ ra sự cấp thiết của việc chọn tạo ra các giống đậu
tương chống chịu với các điều kiện bất lợi tại Việt Nam. Tuy vậy, các nghiên
cứu trên chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá sơ bộ khả năng chống chịu hạn và ở
một số lượng nhỏ các giống đậu tương. Do vậy, cần phải tiến hành mở rộng các
nghiên cứu để đánh giá thêm các nguồn gen chống chịu ở đậu tương một cách
toàn diện, đặc biệt ở các giống đậu tương địa phương và các giống có tiềm
năng kinh tế.
2.2. Nghiên cứu chuyển gen vào đậu tương
2.2.1. Chuyển gen vào đậu tương thông qua vi khu(cid:22)n A. tumefaciens
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp chuyển gen vào thực vật đã được
nghiên cứu và ứng dụng vào nhiều loại cây trồng khác nhau như: chuyển gen
thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens, chuyển gen trực tiếp bằng
súng bắn gen, chuyển gen qua ống phấn, chuyển gen bằng vi tiêm,… Nhưng
cùng với phương pháp chuyển gen bằng súng bắn gen thì phương pháp
chuyển gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens là một trong hai
phương pháp chuyển gen thành công nhất và được ứng dụng nhiều nhất.
Phương pháp này sử dụng vi khuẩn A. tumefaciens như một vector sinh
học để chuyển một đoạn DNA của chúng vào hệ gen thực vật, kết quả tạo
15
được cây biến đổi gen (Hooykaas and Schilperoort, 1992; Zambryski, 1998).
Vi khuẩn A. tumefaciens xâm nhiễm vào cây trồng thông qua vị trí bị tổn
thương. Khi bị tổn thương, mô thực vật sẽ tiết ra một số hợp chất phenol,
hợp chất này đóng vai trò dẫn dụ vi khuẩn A. tumefaciens biểu hiện vùng
gen Vir nằm trên Ti-plasmid (Hooykaas and Beijersbergen, 1994). Kết quả
biểu hiện gen Vir, sợi đơn T-DNA sẽ được chuyển và tổng hợp trong hệ gen
thực vật. Vấn đề chính của phương pháp chuyển gen này là làm thế nào để
có thể kết hợp giữa tế bào chủ với vector tương ứng.
Mặc dù ban đầu đậu tương không phải là đối tượng được xem xét để
lây nhiễm với vi khuẩn (Cleene and Ley, 1976) cho tới khi Pederson và CS
(1983) đã chứng minh đậu tương là vật chủ thích hợp với loại vi khuẩn này.
Tuy nhiên, hiệu quả chuyển gen vẫn bị kiểm soát bởi yếu tố giống (Parrott et
al., 1989; Delzer et al., 1990). Mặt khác, khả năng thu được các chồi chuyển
gen từ những khối mô có khả năng tái sinh như phôi vô tính và nốt lá mầm
ban đầu rất thấp. Để nâng cao hiệu quả chuyển gen ngày càng có nhiều
nghiên cứu nhằm tối ưu quy trình như: bổ sung hợp chất có vai trò xúc tác
như acetosyringine để kích thích sự biểu hiện của gen Vir, L-cystein (Parrott
et al., 1989), thiol (Olhoft and Somers, 2001) hoặc sử dụng các chủng vi
khuẩn có khả năng gây độc tính cao (Hansen et al., 1994), xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển gen thông qua nốt lá mầm (Meurer et al.,
1998; Paz et al., 2006), cải tiến nốt lá mầm làm vật liệu biến nạp (Paz et al.,
2006), kết hợp lây nhiễm với tái sinh (Chee et al., 1989). Vấn đề khác khi sử
dụng vi khuẩn A. tumefacines còn phụ thuộc vào chủng khuẩn (Mello-Farias
et al., 2008), số lượng bản sao ADN được tổng hợp trong hệ gen thực vật,
pH môi trường (Santarem et al., 1997), mức độ gây tổn thương của mẫu
(Stachel et al., 1985).
Những cây đậu tương chuyển gen đầu tiên được tạo ra bằng phương
pháp nốt lá mầm sử dụng vi khuẩn A. tumefaciens làm trung gian được báo
16
cáo vào năm 1988. Nốt lá mầm của giống Peking được lây nhiễm với chủng
vi khuẩn A. tumefaciens mang gen chỉ thị gus, gen kháng kanamycin và
glyphosate. Mẫu được nuôi cấy trong môi trường có chứa BAP để cảm ứng
tạo chồi, kanamycin cùng với các kháng sinh khác có tác dụng loại bỏ lượng
vi khuẩn còn lại sau khi đồng nuôi cấy. Sau một vài tháng, cây con được tái
sinh và được kiểm tra thông qua sự biểu hiện của gen gus hoặc khả năng
kháng glyphosate. Chỉ 6% tổng số chồi lựa chọn được chuyển gen. Tám cây
được tái sinh và phân tích, kết quả cho thấy chúng có một sợi ADN được
chèn vào. Mặc dù sự biến nạp cho hiệu quả không cao nhưng báo cáo chỉ ra
rằng có thể tái sinh các tế bào chuyển gen của một giống đậu tương khi được
lây nhiễm với vi khuẩn A. tumefaciens thích hợp.
Gần đây vi khuẩn A. tumefaciens và phương pháp chuyển gen bằng nốt
lá mầm cũng được sử dụng để chuyển gen tổng hợp protein vỏ của virus
Bean Pob Mottle (một loại virus gây bệnh đốm vỏ trên hạt đậu) vào đậu
tương (Di et al., 1996). Tuy nhiên, tỷ lệ chuyển nạp gen thấp, chỉ có 5 cây
chuyển gen sơ khởi của 5 lá mầm khác nhau được tạo ra từ 400 lá mầm ban
đầu. Phân tích Southern cho thấy sự tích hợp gen BPMVCP-P vào bộ gen và
thể hiện qua các cây T1. Khoảng 30% cây T2 có nguồn gốc từ 1 dòng chuyển
gen ban đầu được xét nghiệm ELISA (Enzym-linked Immuno Sorbent
Assay) cho thấy khả năng kháng hoàn toàn với virus này. Tình trạng hình
thái không bị biến đổi so với thế hệ T1.
Parrott và CS (1989) đã đưa ra phương pháp chuyển gen khác đó là sử
dụng vi khuẩn A. tumefaciens lây nhiễm với mẫu mô lá mầm hạt non để tạo
phôi vô tính sau đó tái sinh thành cây hoàn chỉnh. Ba cây chuyển gen có
chứa gen zein kích thước 15kb được hình thành. Tuy nhiên, những cây
chuyển gen này đều bị khảm và khi phân tích các cây ở thế hệ sau không
17
thấy có một cây nào có chứa gen zein 15kb.
Một phương pháp mới và có khả năng cho hiệu quả hơn đã được phát
triển để biến nạp vi khuẩn A. tumefaciens mang gen vào thẳng tế bào mô
đích. Kỹ thuật mới này gọi là SAAT (Sonicate Assiisted Agrobacterium -
media transformation) (Trick and Finer, 1997). Sử dụng SAAT với nuôi cấy
huyền phù phát sinh phôi vô tính đã cho hiệu quả chuyển gen ổn định và
không có hiện tượng thể khảm. Phương pháp này có ưu điểm là thời gian
nuôi cấy cộng sinh mô thực vật với Agrobacterium được rút ngắn. Với kỹ
thuật hiển vi điện tử quét, nhóm tác giả khám phá ra SAAT, tạo ra những
rãnh và khe nhỏ giống nhau, xuyên qua mô, cho phép A. tumefaciens dễ
dàng đi vào mô đích mong muốn không giống như phương pháp chuyển nạp
gen khác. Sử dụng kỹ thuật SAAT để chuyển gen vào đỉnh sinh trưởng đã
làm gia tăng hiệu quả chuyển nạp gen tạm thời trong nhiều cơ quan như: lá,
nốt lá mầm, phôi hữu tính, phôi vô tính, rễ, thân, chồi, hạt qua sự thể hiện
GUS tăng gấp 100-400 lần trên cây Ohio buckeye, đậu đũa (cowpea), cây
vân sam trắng (white spuruce), lúa mì, ngô và đậu tương, đồng thời gen
chuyển nạp tương đối ổn định qua các thế hệ. Cũng với phương pháp trên
Meurer et al., (1998) áp dụng trên 28 giống đậu tương. Nhóm tác giả cho
rằng, dễ thực hiện thành công phương pháp SAAT thì cần khảo sát các yếu
tố như: chủng vi khuẩn, xác định tế bào chủ và khả năng tiếp nhận gen của
mô mong muốn. Với phương pháp SAAT, chọn những cụm phôi có 10-20
phôi (đường kính 2-4 mm) được lây nhiễm với 1ml dịch khuẩn A.
tumefaciens có nồng độ OD600 = 0,1-0,5 trong thời gian 0-300 giây. Sau 2
ngày trên môi trường lây nhiễm có 0,1mM Acetosyringone mẫu được
chuyển lên môi trường chứa 400 mg/l timetin. Hai tuần sau khi SAAT,
chuyển mô sang môi trường có 20 mg/l hygromycin và 400 mg/l Timentin.
Những dòng chuyển gen được quan sát và phân lập trong khoảng 6-8 tuần
18
sau khi SAAT. Kỹ thuật này cho hiệu quả chuyển gen cao hơn so với các
phương pháp chuyển gen khác. Mở ra một hướng mới sử dụng vi khuẩn A.
tumefaciens để biến nạp gen cho các mô đích khác nhau.
Công nghệ biến nạp gen ở đậu tương đã được rất nhiều nhà khoa học
trên thế giới nghiên cứu và cải tiến, trong đó các nghiên cứu của các tác giả
Olhoft (2003; 2004), Paz và Wang (2006; 2009), Kijong Lee và cộng sự
(2011) đã sử dụng phương pháp biến nạp gen vào nốt lá mầm của đậu tương.
Một số tác giả khác như Noriyuki Furutani và Soh Hidaka (2004) cũng thử
biến nạp gen qua mô sẹo đậu tương, tuy nhiên hiệu quả thu được chưa cao.
Phương pháp biến nạp gen vào nốt lá mầm đậu tương thông qua vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens vẫn là phương pháp có hiệu quả nhất hiện nay.
2.2.2. Đặc tính chịu hạn và một số gen liên quan đến khả năng chịu hạn ở
cây đậu tương
Trong bối cảnh khí hậu trái đất thay đổi dẫn đến diện tích khô hạn,
nhiễm mặn ngày một tăng. Việc nghiên cứu các đáp ứng của cây lương thực,
bao gồm cây đậu tương, trồng trong điều kiện môi trường thiếu nước, mặn,
lạnh… ngày càng trở nên quan trọng (Petit et al., 1999; Manavalan et al.,
2009; Tran and Mochida, 2010). Bởi không phải bất kỳ loài thực vật nào
cũng có khả năng tự mình chống chịu lại với điều kiện hạn hán, do đó việc
tìm ra những gen có khả năng kháng hạn, phân lập và chuyển vào cây trồng
quan tâm đang được tiến hành ở hầu hết các phòng thí nghiệm về thực vật.
Cho tới nay, có rất nhiều công bố liên quan tới việc phân lập tách chiết cũng
như chuyển thành công đoạn gen kháng hạn vào cây trồng nói chung và cây
đậu tương nói riêng.
Khi gặp điều kiện bất lợi - hạn, mặn, lạnh, cây trồng thường có những
phản ứng sinh lý đa dạng, phức tạp để thích nghi và tồn tại (Manavalan et
al., 2009). Khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi (hạn, mặn, lạnh) ở cây
19
trồng nói chung và ở đậu tương nói riêng là tính trạng được kiểm soát bởi
nhiều gen (Dorothea Bartels et al., 2005). Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu về cơ chế phân tử của khả năng chống chịu hạn ở thực vật trong
các năm gần đây đã chỉ ra rằng: trong số hàng trăm gen tham gia vào quá
trình chịu hạn của thực vật, được chia thành hai nhóm: Nhóm 1 - Gen điều
khiển (gen tổng hợp protein điều khiển quá trình phiên mã - transcription
factor, kinase...) và nhóm 2 - Gen chức năng (gen tham gia vào quá trình
tổng hợp photphatases, protease, late embryogenesis abundant (LEA), các
protein sinh tổng hợp amino acids, đường: proline, mannitol, sorbitol) làm
cho thực vật tạo ra hàng loạt phản ứng sinh hoá và sinh lí để tồn tại và thích
nghi (Hardiato and Tran, 2011). Cụ thể, khô hạn, mặn, lạnh sẽ làm cho thực
vật đóng các khí khổng, giảm hô hấp và quang hợp, giảm thể tích nước trong
các mô thực vật, quá trình sinh trưởng chậm lại, hệ rễ phát triển xuyên sâu
và lan rộng để hút nước... (Manuela et al., 2003; Manavalan et al., 2009).
Một điều hết sức thú vị là trong điều kiện bất lợi như lạnh, hạn, mặn chỉ
cần một gen điều khiển hoạt động nó sẽ kích hoạt hàng loạt các gen chức
năng hoạt động để bảo vệ cây trồng. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ cần
biến nạp một gen điều khiển tính chịu hạn, mặn và lạnh từ “cây cho” sang
“cây nhận” thì xác suất bắt gặp “cây nhận” có khả năng chịu hạn, mặn và
lạnh là rất cao.
Protein kinases, bao gồm histidine kinase và protein kinase kích hoạt sự
phân bào (mitogen-actived protein kinase MAPK), đóng vai trò quan trọng
trong quá trình dẫn truyền tín hiệu ngoại bào và tiến triển của quá trình phát
triển tế bào (Tran et al., 2007; Hadiarto and Tran, 2011). Nghiên cứu của
Nishihama và CS (2002) đã chỉ ra rằng một protein MAPK kinase kinase
(MAPKKK) điều khiển bởi gen NPK1 có vai trò quan trọng trong quá trình
phân bào. Một nghiên cứu khác đã chỉ ra biểu hiện của MAPKKK có khả
năng làm kích hoạt tín hiệu quá trình oxy hoá trong tế bào từ đó dẫn đến cải
20
thiện khả năng chống chịu với điều kiện lạnh, hạn, mặn ở cây thuốc lá
chuyển gen (Kovtun et al., 2000). Năm 2004, Shou và CS đã chuyển thành
công đoạn cDNA mã hoá NPK1 vào cây ngô nhằm nghiên cứu biểu hiện của
gen. Kết quả cho thấy NPK1 tăng cường khả năng chịu hạn ở cây ngô
chuyển gen, trong điều kiện hạn, cây ngô chuyển gen cho thấy khả năng
quang hợp cao hơn hẳn cây không chuyển gen.
Năm 2007, các tác giả Nelson và cộng sự đã công bố giống ngô biến
đổi gen mang gen điều khiển tính chịu hạn ZmNF-YB2 (maize CAAT box
transcription factor) của công ty Monsanto - Mỹ cho năng suất cao gấp hơn
hai lần so với đối chứng khi thử nghiệm trên đồng ruộng Châu Phi. Chun-
Rong Wang và CS (2008) đã tạo được dòng ngô biến đổi gen mang gen điều
khiển tính chịu hạn phospholipase C1 (ZmPLC1) cho kết quả chịu hạn tốt…
Lần đầu tiên trên thế giới, dòng đậu tương biến nạp gen điều khiển At
DREB2A (dehydration responsive element biding protein) có khả năng
kháng hạn rất cao đã được tạo ra.
Gen GmDREB2 và gene P5CR là hai trong số các gen có chức năng
chịu hạn đã từng được nghiên cứu và biến đổi ở cây đậu tương (Chen et al.,
2007); (Ronde et al., 2004). Cả hai gen GmDREB2 và P5CR, viết tắt lần lượt của Dehydration Responsive Element Binding protein và L-∆1-Pyrroline-5-
Carboxylate Reductase, đều có mặt tự nhiên trong hệ gen của đậu tương
(Delauney and Verma, 1990). Trong điều kiện hạn hán, gen GmDREB2 được
kích hoạt biểu hiện và mã hóa cho một yếu tố phiên mã có khả năng liên kết
với yếu tố di truyền DRE của nhiều gen tham gia vào phản ứng chịu hạn,
góp phần kích hoạt phản ứng thích ứng với môi trường thiếu nước. Chính từ
đặc điểm này, các nhà nghiên cứu đi đến hướng tăng cường sự biểu hiện của
gen GmDREB2 nhằm nâng cao tính chống chịu trong điều kiện môi trường
thiếu nước ở thực vật, mà Arabidopsis chính là một ví dụ liên quan. Trong
khi đó, theo Ronde và cộng sự (2004), với việc chuyển thêm bản copy của
21
gen P5CR vào trong cây, đậu tương được xác định có khả năng chống chịu
với hạn hán tốt hơn. Theo nghiên cứu này chỉ ra rằng số lượng gen P5CR có
mối liên hệ đến hàm lượng nước trong tế bào, cũng như hàm lượng proline
tự do. Lý do cây chịu hạn tốt hơn là vì proline tự do sẽ liên kết và làm ổn
định màng tế bào.
Các yếu tố phiên mã NAC (NAM, ATAF và CUC) đã được báo cáo là
tăng cường khả năng chống chịu của cây trồng đối với các điều kiện bất thuậ
như hạn, mặn và lạnh (Tran et al., 2010). Các nghiên cứu sâu về yếu tố NAC
trên một số cây trồng đã đưa ra giả thuyết là ít nhất có 105 yếu tố phiên mã
NAC ở cây Arabidopsis, 140 ở cây lúa, 205 ở cây đậu tương và 152 ở cây
thuốc lá (Fang et al., 2008; Mochida et al., 2009; Ooka et al., 2003; Rushton et
al., 2008). Cùng với việc khám phá ra khả năng sử dụng các gen NAC để làm
tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận ở cây mô hình
Arabidopsis, rất nhiều nghiên cứu ứng dụng thành công gen NAC trên các cây
trồng bằng kỹ thuật biến đổi gen đã được công bố (Hu et al., 2006).
Nhóm nghiên cứu của Xiong - Trung tâm Quốc gia về nghiên cứu thực
vật Trung Quốc - đã phân lập gen OsNAC1 và biến nạp vào lúa. Cây lúa
được biến nạp gen tăng cường tính chịu hạn, mặn và qua phân tích
microarray thì sự biểu hiện của gen ngoại sinh SNAC1 đã hoạt hoá hàng loạt
gen liên quan tính chịu hạn, mặn. Kết quả thử nghiệm trên đồng ruộng cho
thấy các cây lúa được biến nạp gen SNAC1 cho năng suất cao hơn 22-34 %
so với các cây đối chứng ở điều kiện hạn (Hu et al., 2006). Tương tự, nhóm
nghiên cứu của Shinozaki đã phân lập và nghiên cứu đặc tính của gen
OsNAC6 và cho kết quả các cây lúa được biến nạp gen đã tăng cường tính
chịu hạn, mặn và lạnh. Đặc biệt, ngoài việc tăng cường tính chống chịu với
bất lợi thời tiết, cây lúa được biến nạp gen OsNAC6 còn tăng cường tính
kháng bệnh bạc lá so với các cây đối chứng (Nakashima et al., 2007). Kết
quả này tương đồng với nghiên cứu khoa học của tác giả Ohnishi về đặc tính
22
của OsNAC6 (Ohnishi et al., 2005).
Từ năm 2009, chức năng của nhóm gen GmNAC được các nhà khoa học
tập trung nghiên cứu nhiều hơn (Bảng 2.5).
Bảng 2.5. Một số nghiên cứu về vai trò của các gen GmNAC
Gen
Áp lực môi trường
Tham khảo
GmNAC1 GmNAC2
Pinheiro, G.L. et al. (2009) Pinheiro, G.L. et al. (2009)
Pinheiro, G.L. et al. (2009) Pinheiro, G.L. et al. (2009)
GmNAC3 GmNAC4
ABA Áp suất thẩm thấu Áp suất thẩm thấu, mặn, lạnh, ABA, JA PEG, mặn, ABA, JA ABA Hạn, mặn, lạnh Hạn, mặn, lạnh, ABA Hạn, mặn, lạnh, ABA
Pinheiro, G.L. et al. (2009) Tran, L.S.P. et al. (2009) Tran, L.S.P. et al. (2009) Tran, L.S.P. et al. (2009)
Đáp ứng với sự mất nước
Le, D.T. et al. (2011)
Le, D.T. et al. (2011)
Đáp ứng với sự mất nước, Phytophthora sojae
GmNAC46 GmNAC002 GmNAC003 GmNAC004 GmNAC006, GmNAC019, GmNAC023, GmNAC029, GmNAC038, GmNAC039, GmNAC041, GmNAC044, GmNAC050, GmNAC051, GmNAC052, GmNAC055, GmNAC057, GmNAC061, GmNAC062, GmNAC084, GmNAC091, GmNAC092, GmNAC095, GmNAC099, GmNAC0102 GmNAC007, GmNAC011, GmNAC018, GmNAC030, GmNAC043, GmNAC085, GmNAC101, GmNAC109,
23
Gen
Áp lực môi trường
Tham khảo
Hạn, muôi
Tran, L.S.P. et al. (2009)
GmNAC148 GmNAC010 GmNAC012
Hạn,mặn, ABA
GmNAC011 GmNAC020
Hao, Y-J. et al. (2011) Tran, L.S.P. et al. (2009); Hao, Y-J. et al. (2011)
Hạn, mặn, lạnh
Tran, L.S.P. et al. (2009)
GmNAC013, GmNAC015, GmNAC028, GmNAC006 GmNAC2
Hạn
Pereira, S.S. et al. (2011)
Lu và cộng sự (2012) đã phân lập và nghiên cứu chức năng đặc trưng của
gen ZmNAC1 từ ngô. Phân tích sự biểu hiện cho thấy gen ZmNAC1 có khả
năng thích nghi cao với nhiệt độ thấp, nồng độ muối cao, stress hạn và xử lý
với ABA, nhưng khả năng điều hòa giảm xuống khi xử lý với salicylic acid.
Khi tiến hành thí nghiệm ở cấp độ dưới mức tế bào của tế bào nguyên sinh chất
cho thấy ZmNAC1 tồn tại ở trong nhân. Phân tích microarray đã chứng minh
được chức năng ZmNAC1 như là chất hoạt hóa phiên mã. Sự biểu hiện mạnh
của ZmNAC1 trong cây Arabidopsis dẫn đến sự nhạy cảm với ABA và stress
thẩm thấu ở giai đoạn nảy mầm, nhưng tăng cường khả năng chống chịu với sự
mất nước khi so sánh với hạt nảy mầm wild-type. Kết quả đó chứng minh được
chức năng của ZmNAC1 như các yếu tố phiên mã để đáp ứng với bất lợi phi
sinh học và có thể áp dụng trong các kỹ thuật tăng cường khả năng chống chịu
với hạn hán trên đồng ruộng.
Trong các công trình nghiên cứu của Lam Son Phan Tran và cộng sự
(2009) đã chỉ ra rằng ở đậu tương trong số 31 gen điều khiển GmNAC thuộc
nhóm gen điều khiển NAC được kiểm tra, có 9 gen liên quan đến khả năng
chịu hạn, mặn và lạnh. Theo nghiên cứu của Tran, trong số các gen GmNAC
tham gia vào khả năng chống chịu hạn, mặn, lạnh thì các gen ở nhiễm sắc
24
thể số 1 (GmNAC002, GmNAC003, GmNAC004) có khả năng biểu hiện
mạnh hơn cả. Mặt khác, bộ gen của đậu tương đã được giải mã hoàn toàn
(Schmutz et al., 2010), tạo điều kiện cho nghiên cứu toàn diện gen điều
khiển (transcription factors) ở đậu tương. Theo những nghiên cứu đã được
công bố bởi nhóm nghiên cứu của Tran (Mochida et al., 2009; 2010) thì ở
đậu tương có ít nhất 205 gen GmNAC điều khiển. Cũng theo nghiên cứu và
công bố của nhóm do Tran lãnh đạo, ít nhất có 31 gen tham gia vào khả năng
chống chịu, đặc biệt là gen GmNAC085 (Le et al., 2011).
Theo nghiên cứu mới nhất của Reem M. Hussain và cộng sự (2017), đã
xác định được 139 gen GmNAC, nghiên cứu cụ thể 28 gen GmNAC chọn lọc
kết quả cho thấy biểu hiện gen GmNAC phụ thuộc vào kiểu gen; 8 trong số
28 gen chọn lọc (GmNAC004, GmNAC021, GmNAC065, GmNAC066,
GmNAC073, GmNAC082, GmNAC083 và GmNAC087) đã được phát hiện
có mức độ biểu hiện cao ở các giống đậu tương chịu hạn. Nghiên cứu này
xác định gen GmNAC có thể được xem là trọng tâm trong các nghiên cứu
trong tương lai trong việc phát triển đậu tương chịu hạn cao.
Trên cơ sở các nghiên cứu về gen GmNAC, lần đầu tiên nghiên cứu về
siêu biểu hiện của 2 cấu trúc pGreen-P35S-GmNAC003 và pGreen-P35S-
GmNAC004 trên cây Arabidopsis được công bố (Truyen N. Quach et al.,
2014). Các cây Arabidopsis biến đổi gen GmNAC004 cho thấy sự gia tăng số
lượng và chiều dài rễ trong điều kiện không hạn và duy trì số lượng và chiều
dài rễ dưới điều kiện hạn nhẹ so với cây đối chứng, trong khi cây biến đổi
gen GmNAC003 không cho thấy bất kỳ phản ứng nào.
Tại Việt Nam, định hướng nghiên cứu về giống đậu tương Việt Nam
chuyển gen chịu hạn còn khá mới. Viện Lúa ĐBSCL đã nghiên cứu tạo chọn
dòng đậu tương chịu hạn (vector pPTN-rd29A-drebIA), kết quả phân tích
PCR của 8 dòng T0 kháng thuốc diệt cỏ có 5 dòng có sự hiện diện của gen
25
chịu hạn drebIA. Tuy nhiên, trong hệ thống phức tạp của các gen liên quan
đến tính trạng chịu hạn và biểu hiện gen chịu hạn sau biến nạp cần có thêm
nhiều nghiên cứu hơn nữa.
Cho tới nay, tất cả các công trình biến nạp gen vào đậu tương mới chỉ
thành công trên giống mô hình như G.max 'Jack', Williams. Do có sự khác
biệt về nguồn gốc nên hầu hết các giông mô hình khó ra hoa kết quả tại Việt
Nam. Để khắc phục nhược điểm này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu trên
giống đậu tương ĐT22 đang trồng phổ biến tại Việt Nam đã được xác định
có khả năng tiếp nhận gen tốt (Nguyễn Văn Đồng và CS, 2012).
Trên cơ sở những thành tựu về chuyển gen chịu hạn ở Việt Nam và trên
thế giới, chúng tôi đã tiến hành chuyển gen GmNAC004 sử dụng promoter
35S vào giống đậu tương chọn lọc của Việt Nam thông qua vi khuẩn A.
26
tumefaciens và thu được kết quả bước đầu.
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Tế
bào Thực vật - Viện Di Truyền Nông Nghiệp.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/ 2017 đến 05/ 2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Biến nạp cấu trúc 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương
ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A. tumefaciens
EHA101.
Nội dung 2: Kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong cây ở thế hệ T0.
Nội dung 3: Chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử bằng phun thuốc
diệt cỏ Basta.
3.3. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu thực vật
Giống đậu tương ĐT22 do trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ
(Viện Cây lương thực và cây thực phẩm) chọn tạo từ dòng đột biến của hạt
lai (ĐT95 x ĐT12) và được Hội đồng Khoa học Công nghệ (Bộ NN&PTNT)
công nhận là giống mới (Quyết định số 219 QĐ/BNN-KHCN ngày
19/01/2006).
Đặc điểm chính: Thời gian sinh trưởng trung bình từ 85-90 ngày. Hoa
màu trắng, hạt vàng, rốn nâu đậm, quả chín có màu nâu. Khối lượng 1000
27
hạt khoảng 155-160 g. Có khả năng kháng bệnh phấn trắng.
Hình 3.1. Hạt đậu tương giống ĐT22
- Vật liệu di truyền
+ Chủng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens EHA101: được chọn tạo
từ kết quả nghiên cứu sẵn có, phù hợp cho quá trình chuyển gen vào giống
đậu tương ĐT22 và hiện đang được lưu giữ tại Phòng Thí nghiệm Trọng
điểm Công nghệ Tế bào Thực vật (Nguyễn Văn Đồng và CS, 2012).
+ DNA Plasmid: được thiết kế trên nền vector pZY101-Asc:35S và gen
GmNAC004 phân lập từ giống đậu tương DT2008 (Phòng Thí nghiệm trọng
điểm Công nghệ Tế bào thực vật, Viện Di truyền Nông nghiệp).
Các thông tin chi tiết và cấu trúc của vector pZY101::35S::GmNAC004
được trình bày cụ thể trong Bảng 3.1, Hình 3.2.
Bảng 3.1. Thông tin về vector pZY101::35S::GmNAC004
Vector pZY101::35S::GmNAC004
Nhóm nghiên cứu tự phân lập và thiết kế Nguồn gốc
35S::GmNAC004
Tổ hợp Promote::Gen
A. tumefaciens chủng EHA101
28
Chủng vi khu(cid:22)n tái tổ hợp
Vector pZY101::35S::GmNAC004
Rifampicin 25 mg/l + Kanamycin 25 mg/l + Spectomycin 50 mg/l + Streptomycin 50 mg/l Chỉ thị chọn lọc vi khu(cid:22)n
Glufosinate 10 mg/l
Chỉ thị chọn lọc thực vật
YEP (Thành phần môi trường được nêu chi tiết trong Bảng 5.7) Môi trường nuôi cấy vi khu(cid:22)n
Trình tự nucleotide của hộp gen BamHI- GmNAC004-AscI được giải trình tự trong vector biểu hiện pZY101::35S::G mNAC004
29
GGATCCATGGGAGTTCCAGAGAAAGACCCTCT TTCCCAATTGAGTTTGCCTCCTGGTTTTCGGTTTT ACCCCACCGACGAGGAGCTCCTCGTTCAGTATCT ATGCCGCAAGGTCGCTGGCCACCATTTCTCTCTTC CAATCATTGCTGAAATTGATTTGTACAAGTTCGA CCCATGGGTTCTTCCAAGTAAGGCGATTTTCGGT GAGAAAGAGTGGTACTTTTTCAGCCCTAGAGACA GGAAATACCCTAACGGGTCCCGACCCAACAGAG TAGCCGGGTCGGGTTATTGGAAAGCCACCGGAAC CGACAAGATCATCACCACCGAAGGTAGAAAAGT TGGCATAAAAAAAGCCCTCGTTTTCTACATTGGC AAAGCCCCCAAAGGCACCAAAACCAATTGGATC ATGCACGAGTATCGCCTCCTCGACTCTTCCCGAA AAAACACCGGCACCAAGCTTGATGACTGGGTTCT GTGTCGTATCTACAAGAAGAACTCGAGTGCACAG AAGGCGGTGCAAAACGGCGTCGTTCCGAGCAAC GAGCACACTCAATACAGCAACGGTTCCTCTTCCT CTTCTTCGTCACAACTCGACGACGTTCTGGAATC GCTGCCAGCGATTGATGAACGGTGTTTCCCGATG CCACGTGTCAACACGCTGCAGCAACAGCAGCAC GAGGAGAAGGTCAATGTTCAGAACTTGGGTGAA GGGGGGTTACTGGATTGGACCAACCCTTCGGTTC TGAATTCGGTCGTTGATTTCGTATCGGGGAATAA TAATCATAATCAATTGGTGCAGGACCAGACGCAA GGCATGGTGAACTACAACGCGTGCAATGACCTCT ATGTCCCTACGTTATGCCATGTGGGCACGTCAGT TCCGCAAAAGATGGAGGAAGAGGTGCAAAGCGG CGTGAGAAACCAACGGGTCCAGAACAATTCCTG GTTTCTTCAGAATGATTTCACACAGGGGTTTCAG AATTCGGTTGACACGTCTGGGTTTAAGTACCCGG TTCAACCGGTGGGGTTCGGGTTCAGGAATTGAA CCCTGTTATCGATTAATAGGCGCGCC
Hình 3.2. Cấu trúc vector pZY101::35S::GmNAC004
Dụng cụ, thiết bị, hoá chất được sử dụng cho nuôi cấy mô, biến nạp gen
và phân tích sinh học phân tử hiện có tại Phòng Thí Nghiệm Trọng Điểm
Công Nghệ Tế Bào Thực Vật, Viện Di Truyền Nông Nghiệp.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp biến nạp
Thực hiện quy trình chuyển gen vào đậu tương bằng phương pháp nốt
lá mầm của Zhang và cộng sự (2004). Thành phần môi trường nuôi cấy được
trình bày chi tiết ở phần Phụ lục, các bước trong quá trình biến nạp cụ thể
như sau:
- Nảy mầm hạt (GM):
+ Đặt đĩa hạt đậu tương và dung dịch chứa 100 ml Clorox và 4 ml 12N
30
HCl trong tủ hút ẩm để khử trùng hạt, thời gian 16 giờ.
+ Cấy hạt đã khử trùng vào đĩa môi trường GM (rốn hạt úp xuống). Đặt 5 đĩa hạt trong 1 túi, buộc túi để trong điều kiện 240 C, chu kì ánh sáng là 18
giờ và 6 giờ tối trong 5 ngày.
- Chu(cid:22)n bị vi khu(cid:22)n để lây nhiễm:
+ Nuôi vi khuẩn A. tumefaciens (mẫu bảo quản ở -80oC) trên đĩa môi
trường YEP trong 3 ngày ở nhiệt độ 280C để tạo khuẩn lạc.
+ Cấy chuyển khuẩn lạc sang 5 ml môi trường YEP, nuôi lắc 250 v/ p ở
nhiệt độ 280 C trong 8 giờ.
+ Lấy 5 ml dịch khuẩn chuyển sang 150 ml môi trường YEP, tiếp tục nuôi lắc 250 v/ p ở 280 C trong 16 giờ (OD650= 1,1-1,2). Ly tâm thu cặn vi
khuẩn với tốc độ 3500 v/ p trong 10 phút ở nhiệt độ phòng. Hòa cặn tế bào
vi khuẩn trong 40 ml môi trường CCM cho tới khi đạt OD650= 0,6.
- Chu(cid:22)n bị lây nhiễm:
+ Đổ dịch khuẩn vào đĩa petri để lây nhiễm với mẫu lá mầm.
+ Cắt lấy phần lá mầm của hạt. Sau khi cắt bỏ chồi/ nốt lá mầm, tạo 7-8
vết tổn thương sâu 0,5 mm, dài 3-4 mm dọc theo trục nối giữa lá mầm và trụ
dưới lá mầm.
- Lây nhiễm và đồng nuôi cấy (CCM):
Ngâm mẫu lá mầm ngập trong dịch khuẩn 30 phút sau đó cấy mẫu trên
đĩa môi trường đồng nuôi cấy CCM (mặt phẳng mẫu úp xuống môi trường). Cuốn đĩa mẫu với parafilm và đặt trong điều kiện 240 C, chu kì 18 giờ sáng,
6 giờ tối trong 5 ngày.
- Nhân chồi (SIM):
+ Rửa mẫu trong dung dịch SIM rồi đặt trên đĩa môi trường SIM (vùng
31
trụ dưới lá mầm đặt lên môi trường và vùng tái sinh ngang bằng với bề mặt môi trường với góc nghiêng 30-450).
+ Đặt đĩa mẫu ở 240 C, chu kì 18 giờ sáng, 6 giờ tối trong 14 ngày. Sau
14 ngày, cắt bằng phần trụ dưới lá mầm rồi cắm vào trong môi trường SIM
mới để mẫu phát triển trong 14 ngày tiếp theo.
- Kéo dài chồi (SEM):
+ Mẫu phát sinh chồi được cắt bỏ lá mầm, tạo vết cắt mới ở phần trụ
dưới lá mầm rồi chuyển sang môi trường SEM.
+ Đặt đĩa mẫu ở 240 C, chu kì 18 giờ sáng, 6 giờ tối trong thời gian từ
14 - 28 ngày rồi chuyển mẫu sang môi trường SEM mới 2 tuần 1 lần, mỗi
lần chuyển đều tạo vết cắt mới.
- Ra rễ (RM):
+ Cắt chồi (> 3 cm) và ngâm trong IBA (1 mg/ ml) từ 1-2 phút rồi đặt vào môi trường RM không có chọn lọc. Đặt đĩa mẫu ở 240 C, chu kì 18 giờ
sáng, 6 giờ tối trong 14 ngày.
+ Khi chồi phát triển hơn 2 rễ, rửa hết môi trường khỏi chồi với nước
rồi chuyển cây sang môi trường đất, bảo vệ bởi hộp đậy kín bên ngoài. Đặt chậu cây ở 240 C chu kì 18 giờ sáng, 6 giờ tối trong 7 ngày rồi chuyển cây
sang chậu đất lớn hơn đưa vào nhà lưới.
3.4.2. Kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong cây ở thế hệ T0
3.4.2.1. Sàng lọc thông qua gen bar (phun thuốc diệt cỏ Basta)
Tùy thuộc vào tốc độ thích ứng của cây con phát triển ngoài môi trường
mà chọn thời gian phun Basta (chứa 2 % glufosinate) cho hợp lý. Thường
cây con được sử dụng trong thí nghiệm phun Basta là những cây phát sinh
khoảng 3-5 lá thật. Nồng độ Basta sử dụng trong thí nghiệm chọn lọc là
100mg/l. Nồng độ này được xác đinh dựa trên những thử nghiệm trước đây
tại phòng thí nghiệm trọng điểm. Cây con sau khi phun Basta được che chắn
32
để giảm tác động của môi trường (mưa, nắng, gió, sương…) tới kết quả phun
Basta. Thí nghiệm phun Basta được tiến hành lặp lại 2 lần, mỗi lần cách
nhau 3 ngày. Những cây con sống sót sau 2 lần phun Basta, được tiếp tục
chăm sóc làm vật liệu cho những phân tích đánh giá tiếp theo.
3.4.2.2. Kiểm tra cây chuyển gen bằng phân tích PCR
Tách chiết ADN tổng số:
Quy trình tách chiết ADN được tiến hành theo quy trình tách chiết
ADN của Doyle và cộng sự (1987) có cải tiến:
- Bước 1: Thu mẫu lá từ những cây con sống sót sau 2 lần phun basta.
Giữ mẫu lá thu được trong nitơ lỏng, nghiền mẫu lá ngay sau khi thu mẫu.
- Bước 2: Nghiền nhỏ 1 g mẫu lá bằng chày cối sứ trong nito lỏng và
chuyển vào ống eppendoft 2 ml.
- Bước 3: Bổ sung 1,5 ml dung dịch đệm CTAB (Phụ lục) mỗi ống
eppendoft. Lắc đều mẫu và ủ mẫu trong bể ổn nhiệt ở 650 C trong 60 phút.
- Bước 4: Ly tâm hỗn hợp dịch chiết mẫu lá tốc độ 13000 v/ p trong 10
phút, ở 40 C.
- Bước 5: Thu dịch nổi, chuyển sang ống eppendoft 2 ml. Bổ sung dung
dịch 25:24:1 (phenol: chloroform: isoamylalcohol) vào ống chứa dịch chiết theo tỷ lệ 1:1. Lắc đều hỗn hợp và ly tâm ở 40 C, tốc độ 13000 v/ p trong 10
phút.
- Bước 6: Thu dịch nổi chuyển sang ống eppendoft 2 ml. Bổ sung dung
dịch chloroform: isoamylalcohol (24:1) theo tỷ lệ 1:1 vào ống chứa dịch chiết. Lắc đều hỗn hợp và ly tâm lạnh ở 40 C, tốc độ 12000 v/ p trong 10
phút.
- Bước 7: Thu dịch nổi chuyển sang ống eppendoft 1,5 ml. Bổ sung
33
dung dịch isopropanol theo tỷ lệ 1:1 vào ống chứa dịch chiết. Lắc nhẹ nhàng.
Giữ mẫu trong tủ -200 C trong 2 giờ. Ly tâm ở 40 C, tốc độ 12000 v/ p trong
10 phút. Loại bỏ dịch nổi, giữ lại tủa ADN.
- Bước 8: DNA được làm khô bằng cách mở nắp và để trong tủ hút
trong vòng 2 giờ. Hòa tan lại ADN bằng hỗn hợp NaCl 1M + Rnase 1 mg/ ml, ủ hỗn hợp ở tủ 370 C trong 30 phút.
- Bước 9: Bổ sung theo tỷ lệ 1:1 ethanol 100% vào hỗn hợp dung dịch
(ADN + NaCl 1M + Rnase 1mg/ml), giữ hỗn hợp ở tủ -200 C trong 1 giờ.
- Bước 10: Ly tâm hỗn hợp (ethanol 100% + ADN + NaCl 1M + Rnase
1 mg/ ml) ở 40 C, tốc độ 12000 v/ p trong 10 phút nhằm thu lại tủa ADN.
- Bước 11: Rửa lại tủa ADN thu được ở bước 10 bằng dung dịch Ethanol 70 %, ly tâm lạnh 40 C tốc độ 12000 v/ p trong 10 phút. Lặp lại bước
này 2 lần.
- Bước 12: Làm khô tủa DNA sử dụng máy hút chân không. Hòa tan
ADN bằng nước cất khử ion. Bảo quản ADN trong tủ -200 C.
- Bước 13: Kiểm tra chất lượng ADN tách chiết được bằng máy đo
nanodrop và bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1 %.
Phân tích PCR:
Phân tích PCR các mẫu ADN tổng số được tiến hành với các cặp mồi
đặc hiệu cho gen chuyển tương ứng (Bảng 3.2). Thể tích phản ứng PCR là
20 µl (Bảng 3.3). Phản ứng PCR được tiến hành trên máy chu trình nhiệt model PTC-100. Chương trình phản ứng chung: 950 C/ 5 phút, 950 C/ 30 giây, 570 C/ 30 giây, 720 C/ 90 giây, lặp lại trong 35 chu kỳ, 720 C/ 10 phút, kết thúc 40 C. Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose
34
1%.
Bảng 3.2. Trình tự các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu
TT
Tên mồi
Trình tự 5’ – 3’
Gen chuyển
Kích thước
1
bar
Nhiệt độ gắn mồi 570 C
2
57oC
35S::Gm NAC004
428 bp ~1400 bp
BAR-R506 CTGAAGTCCAGCTGCCAGA BAR-F78 RB-R 2X35S-F
CCACTACATCGAGACCAGCA CTTTTCTCTTAGGTTTACCCGCCA TGCTCCACCATGTTGACCTGCA
Bảng 3.3. Thành phần phản ứng PCR
Nồng độ ban đầu
TT Thành phần 1 Nước khử ion vô trùng 2 Taq - buffer 3 MgCl2 4 dNTPs 5 Primer - Forward 6 Primer - Reverse 7 Taq DNA polymerase 8 ADN khuôn
10 X 25 mM 2,5 mM 10 pmol 10 pmol 10 pg/ µl 100 ng/ µl
Thể tích (µl) 13,85 2 0,5 1,5 0,5 0,5 0,15 1 20
Tổng
3.4.3. Chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử bằng phun Basta
Sau khi khẳng định sự có mặt của gen chuyển của các dòng chuyển gen
ở thế hệ T0, tiến hành chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử qua các thế hệ
như sau:
- Gieo ít nhất 30-50 hạt của mỗi dòng chuyển gen thế hệ T0 ra bầu đất.
Sau 10 ngày, khi cây ra 2 lá đơn tiến hành phun Basta (100 mg/ l), lặp lại 2
lần, mỗi lần cách 3 ngày.
- Thống kê số cây sống và chết ở thế hệ T1 của mỗi dòng từ thế hệ T0.
Các cây sống và chết của thế hệ T1 có tỷ lệ phân ly 3:1 dựa theo quy luật
35
Mendelian được lựa chọn để sàng lọc ở thế hệ tiếp theo. Những cây sống sót
ở thế hệ T1 được trồng ra bầu đất lớn để thu hạt cho thế hệ T2, toàn bộ hạt
của các cây được giữ riêng biệt.
- Các hạt thế hệ T2 tiếp tục được gieo ra bầu đất (30-50 hạt/dòng) và
sau đó được phun basta để kiểm tra sự phân ly tính trạng của các dòng. Các
cây sống sót ở thế hệ T2 có tỷ lệ phân ly 3:1 theo Mendelian được giữ lại
trồng để thu hạt cho thế hệ T3, toàn bộ hạt của các cây riêng biệt từ mỗi
dòng được giữ riêng biệt.
- Các hạt thế hệ T3 tiếp tục được gieo ra bầu đất và được phun basta.
Các cây sống sót ở thế hệ T3 có tỷ lệ 3:1 theo định luật Mendelian được
trồng riêng biệt và thu hạt riêng biệt.
Các dòng chuyển gen sau khi sàng lọc bằng basta qua 3 thế hệ có tỷ lệ
phân ly 3:1 được khẳng định là các dòng chuyển gen mang một đoạn chèn
của gen quan tâm.
3.4.4. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thống kê
- Quá trình biến nạp cấu trúc 35S::GmNAC vào đậu tương được theo
Số mẫu phát sinh đa chồi
dõi và đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Tổng số mẫu lây nhiễm
Số mẫu sống sót sau chọn lọc
Tỷ lệ mẫu đa chồi đậu tương (%) = * 100
Số mẫu đưa vào chọn lọc
Tỷ lệ sống sót sau chọn lọc (%) = * 100
Số cây dương tính với PCR PCRPC Tổng số mẫu lây nhiễm ban đầu
*100 Hiệu suất biến nạp ở thế hệ T0 (%) =
- Kết quả nghiên cứu được xử lý và đánh giá theo phương pháp thống
kê sinh học. Các tính toán được thực hiện trên cơ sở sử dụng những ứng
36
dụng của phần mềm Microsof Execel.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả biến nạp cấu trúc 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương
ĐT22
Nghiên cứu biến nạp cấu trúc 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương
ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101
được tiến hành với tổng số 1339 nửa lá mầm trong 5 thí nghiệm. Mỗi thí
nghiệm đều được tiến hành với 119-390 mẫu nửa lá mầm, sau thời gian đồng
nuôi cấy 5 ngày, mẫu được chuyển sang môi trường cảm ứng tạo chồi (chưa
có chất chọn lọc) trong thời gian 14 ngày (Hình 4.1).
Hình 4.1. Kết quả biến nạp cấu trúc 35S::GmNAC004 vào nốt lá mầm của giống đậu tương ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101
Ghi chú: (A, B): Nảy mầm hạt trên môi trường GM; (C): Mẫu biến nạp đồng nuôi cấy trên môi trường CCM; (D): Mẫu phát sinh chồi trên môi trường SIM không có chất chọn lọc.
Sau 14 ngày, những mẫu đa chồi được cắt bỏ chồi đỉnh, giữ lại các cụm
mẫu đa chồi, tạo vết tương mới ở trụ lá mầm rồi tiếp tục chuyển mẫu sang
37
môi trường cảm ứng tạo chồi SIM có bổ sung chất chọn lọc glufosinate nồng
độ 10 mg/ ml. Kết quả chọn lọc trên SIM thu được số lượng mẫu sống sót
tạo đa chồi đạt tỉ lệ 55,27 % (Bảng 4.1, Hình 4.2).
Bảng 4.1. Kết quả tạo đa chồi của các thí nghiệm chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101
Số lượng mẫu
Tỉ lệ mẫu tạo đa chồi (%)
Thí nghiệm
CCM 250 119 350 230 390 1339
SIM 150 28 190 120 252 740
60,00 23,53 54,29 52,17 64,62 55,27
1 2 3 4 5 Tổng
Hình 4.2. Kết quả mẫu tạo đa chồi trên môi trường SIM
Ghi chú: (E): Mẫu phát sinh đa chồi trên môi trường SIM không có chất chọn lọc; (F): Mẫu sau 14 ngày trên môi trường SIM có chất chọn lọc
Những mẫu sống sót trên môi trường chọn lọc đa chồi SIM tiếp tục
được chọn lọc trên môi trường kéo dài chồi SEM có bổ sung 5 mg /ml
38
glufosinate. Sau quá trình chọn lọc, số lượng chồi sống sót cuối cùng của 5
thí nghiệm là 22 chồi, tỉ lệ mẫu sống sót sau quá trình chọn lọc đạt 2,97 %
(Bảng 4.2, Hình 4.3).
Bảng 4.2. Kết quả chọn lọc mẫu biến nạp của các thí nghiệm chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101
Số lượng mẫu
Tỉ lệ mẫu sống sót sau chọn lọc (%)
Thí nghiệm
1 2 3 4 5 Tổng
SIM 150 28 190 120 252 740
SEM 135 20 110 113 190 568
RM 2 2 2 8 8 22
1,33 7,14 1,05 6,67 3,17 2,97
Hình 4.3. Kết quả mẫu biến nạp kéo dài chồi trên môi trường SEM
Ghi chú: (G): Mẫu trong giai đoạn chọn lọc và kéo dài chồi trên môi trường SEM; (H): Chồi đang kéo dài.
Chồi sống sót sau quá trình chọn lọc khi phát triển dài trên 3cm sẽ được
cắt và ngâm từ 1-2 phút trong dung dịch IBA (nồng độ 1 mg/ ml) rồi chuyển
sang môi trường RM không có chất chọn lọc để ra rễ. Sau 1-2 tuần, khi mỗi
39
chồi phát triển được hơn 2 rễ, rửa sạch môi trường khỏi chồi trong nước và
trồng ra bầu đất. Kết quả biến nạp của 5 thí nghiệm đã thu được 9 cây đậu
tương chuyển gen sống sót sau khi chuyển ra trồng trong điều kiện nhà lưới
(Bảng 4.3, Hình 4.4).
Bảng 4.3. Kết quả chuyển cây đậu tương sau biến nạp ra bầu đất của các thí nghiệm chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vector pZY101-Asc và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101
Số cây sống sót sau khi ra đất
Thí nghiệm 1 2 3 4 5 Tổng
Chồi sống sót sau chọn lọc tạo rễ trên môi trường RM 2 2 2 8 8 22
1 0 0 4 4 9
I
J
Hình 4.4. Cây đậu tương chuyển gen thu được sau quá trình biến nạp sử dụng cấu trúc gen 35S::GmNAC004 và chủng khuẩn A.tumefaciens EHA101
Ghi chú: (I): Chồi đậu tương ra rễ trên môi trường RM; (J): Cây đậu tương sống sót sau khi đưa ra bầu đất trong điều kiện nhà lưới.
4.2. Kết quả chọn lọc cây chuyển gen bằng phun Basta
Các cây chuyển gen T0 sống sót trong nhà lưới tiếp tục chọn lọc với
40
thuốc diệt cỏ Basta với nồng độ 100 mg/ l. Cây con được phun kiểm tra sau
khi trồng trong bầu được 2 tuần tuổi, theo dõi 6 ngày sau khi phun 2 lần với
Basta. Với việc kiểm tra này đã loại bỏ được khả năng cây mang gen ở thể
khảm. Những cây sống sót sau chọn lọc qua Basta được tách ADN tổng số
và phân tích PCR để kiểm tra sự có mặt của gen chuyển. Kết quả phun Basta
đã thu được 5 cây sống sót trên tổng số 9 cây ra đất (Bảng 4.4, Hình 4.5).
Bảng 4.4. Kết quả phun basta các cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004
Số lượng mẫu biến nạp 250 119 350 230 390 1339
Số cây sống sót sau phun basta 0 0 0 3 2 5
Số cây sống sót sau khi ra đất 1 0 0 4 4 9
Thí nghiệm 1 2 3 4 5 Tổng
A
B
Hình 4.5. Kết quả chọn lọc bằng thuốc diệt cỏ Basta cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004
41
Ghi chú: (A): Cây đối chứng ĐT22 không kháng Basta; (B): Cây chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 có biểu hiện kháng basta sau khi phun 6 ngày.
4.3. Kết quả phân tích PCR cây chuyển gen thế hệ T0
Những cây con sống sót sau khi phun Basta được thu lá tách chiết ADN
để phục vụ cho việc phân tích tiếp theo. Chất lượng ADN sau khi tách chiết
được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel Agarose 0,8% và đo
nanodrop. Kết quả điện di ADN mẫu lá được trình bày trong Hình 4.6.
M ĐT22 1 2 3 4 5
Hình 4.6. Kết quả kiểm tra chất lượng ADN tổng số của cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004
Ghi chú: (M). Marker 1kb plus genruler; (ĐT22): Cây đậu tương không chuyển gen; (1-5): Cây chuyển gen với cấu trúc 35S::GmNAC004.
Qua kết quả điện di cho thấy, lượng ADN thu được cao, chất lượng
ADN tốt. Chất lượng và hàm lượng ADN đủ điều kiện cho phân tích PCR
kiểm tra sự có mặt của gen chuyển.
4.3.1. Phân tích PCR kiểm tra sự có mặt của gen bar
Sau khi thu nhận được ADN tổng số từ 5 cây đậu tương sống sót với
Basta, tôi tiến hành phân tích sự có mặt gen bar - gen chỉ thị chọn lọc bằng
cặp mồi BAR-F78/ BAR-R506 (trình tự mồi, kích thước đoạn gen nhân lên
mong muốn được trình bày trong Bảng 3.2). Kết quả PCR phân tích sự có
42
mặt gen bar được trình bày như Hình 4.7.
M p đc -- 1 2 3 4 5
428 bp
Hình 4.7. Phân tích PCR gen bar trên các cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004
Ghi chú: (M). Marker 1kb plus genruler; (p): Plasmid 35S/ GmNAC004; (đc): Cây không chuyển gen ĐT22; (--): H2O; (1-5): Cây chuyển gen với cấu trúc 35S::GmNAC004.
Kết quả PCR gen chọn lọc thực vật bar cho thấy, đối chứng dương
cho băng nét và rõ ràng, cây không chuyển gen ĐT22 không cho băng, đối
chứng âm không cho băng, 5 cây chuyển gen cho băng có kích thước bằng
với kích thước plasmid (428 bp), trong đó cây số 1, 3, 4 và 5 cho băng đậm
nét, cây số 2 cho băng mờ. Như vậy, 5 cây chuyển gen sống sót sau quá trình
chọn lọc với Basta có kết quả dương tính với gen bar.
4.3.2. Phân tích PCR kiểm tra sự có mặt của cấu trúc 35S::GmNAC004
Năm cây đậu tương chuyển gen có kết quả PCR dương tính gen bar
được tiếp tục tiến hành phân tích sự có mặt của cấu trúc gen
35S::GmNAC004 bằng cặp mồi cdsNAC04BAmHI-F/ GmNAC4-R767
(kích thước và trình tự mồi xem ở Bảng 3.2). Kết quả phân tích đã xác định
được 4 cây dương tính với cặp mồi cdsNAC04BAmHI-F/ GmNAC4-R767,
trong đó trong đó cây số 1, 4 và 5 cho băng đậm nét, cây số 3 có băng nhưng
43
mờ, cây số 2 không cho băng. Các băng thu nhận được có kích thước bằng
với kích thước với đối chứng dương plasmid 35S::GmNAC004. Đối chứng
âm nước và ĐT22 không xuất hiện băng chứng tỏ phản ứng không bị nhiễm
và cặp mồi sử dụng đặc hiệu không xuất hiện băng nội sinh. Với kết quả này,
hiệu suất biến nạp cấu trúc gen 35S::GmNAC004 đạt 0,3 % (Bảng 4.5, Hình
4.8).
Bảng 4.5. Kết quả phân tích PCR các cây đậu tương chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 thế hệ T0
Kết quả phân tích PCR dương tính
Hiệu suất biến nạp gen 35S::GmNAC004 (%)
Số lượng mẫu biến nạp
Gen bar
Cây chuyển gen sống sót sau phun basta
Gen 35S::GmNAC004
1339
5
5
4
0,3
M p -- đc 1 2 3 4 5
1400 bp
Hình 4.8. Kết quả phân tích PCR cấu trúc gen 35S::GmNAC004 trên các cây đậu tương chuyển gen T0
Ghi chú: (M): Marker 1kb plus genruler; (p): Plasmid 35S/GmNAC004; (-): H2O; (đc): Cây ĐT22 không chuyển gen; (1-5): Cây chuyển gen với cấu trúc 35S::GmNAC004.
Trên lý thuyết, chất lượng băng PCR phải tương tự nhau nhưng nhiều
khả năng do chất lượng ADN tách chiết không đồng đều, làm ảnh hưởng tới
44
kết quả của phân tích PCR. Các mẫu được xác nhận dương tính với gen đích
nhưng phản ứng PCR lên không rõ ràng cần được tách chiết và kiểm tra lại
một lần nữa trước khi tiến hành những phân tích tiếp theo.
4.4. Kết quả chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử
Căn cứ kết quả PCR đã tìm ra 4 dòng có phản ứng dương tính với gen
đích 35S::GmNAC004. Tiến hành gieo trồng hạt của 4 dòng này cùng với
hạt đậu tương ĐT22 đối chứng để sàng lọc bằng phương pháp phun Basta
đến thế hệ T3 (Bảng 4.6). Mục đích của thí nghiệm này nhằm xác định khả
năng phân ly cũng như lựa chọn những dòng đậu tương đồng hợp tử.
T0
T1
T2
T3
Thế hệ
Thu hạt
STT PCR
Kháng Basta
Gieo hạt T1
Kháng Basta
Kháng Basta
Thu hạt
Tỷ lệ kháng Basta
Tỷ lệ kháng Basta
Gieo hạt T2
Tỷ lệ kháng Basta
Gieo hạt T0
1
+
90
90
69
78 %
52
78 %
52
100 %
Gieo ngẫu nhiên 1/52 dòng
Hạt 69 Dòng trộn lẫn
Dòng có khả năng đồng hợp, thu hạt sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo
2
+
55
55
21
40 %
31
52 %
10
33 %
Gieo ngẫu nhiên 1/31 dòng
Không sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo
Hạt 40 Dòng trộn lẫn
37
74 %
28
76 %
3
+
67
67
48
73 %
Gieo ngẫu nhiên 1/37 dòng
Hạt 48 Dòng trộn lẫn
Dòng mang 1 đoạn chèn của gen quan tâm, thu hạt lưu giữ
15
68 %
4
+
34
34
20
59 %
22
34 %
Không sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo
Gieo ngẫu nhiên 1/22 dòng
Hạt 26 Dòng trộn lẫn
45
Bảng 4.6. Kết quả sàng lọc và đánh giá các dòng đậu tương sau chuyển gen bằng phun Basta đến thế hệ T3
Chi tiết quá trình đánh giá sự phân ly của 4 dòng chuyển gen quan tâm
từ thế hệ T1 được trình bày trong Bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả phân tích sự phân ly ở thế hệ T1
Hạt T0 gieo
Số cây T1 kháng Basta
Tổng số cây T1 thu được
Dòng chuyển gen
Tỷ lệ cây T1 kháng Basta (%)
Tỷ lệ cây sống/ chết (+/ -)
88
1
90
69
78,41
~3:1
52
2
55
21
40,38
~1:1
66
3
67
48
72,73
~3:1
34
4
34
20
58,82
~1:1
Kết quả từ bảng trên cho thấy, ở thế hệ T1 cả 4 dòng đều phân ly nhưng
dòng số 1 và số 3 phân ly theo tỷ lệ 3:1 nên có thể dự đoán được dòng số 1
và số 3 mang 1 đoạn chèn của gen quan tâm. Để kiểm tra hai dòng số 1 và số
3 có tiếp tục phân ly theo định luật Mendelian hay không, hai dòng này cùng
với dòng số 2 và số 4 được phân tích tiếp ở thế hệ T2.
Do số lượng cá thể T1 của mỗi dòng khá nhiều nên hạt thu được của thế
hệ T1 trong mỗi đầu dòng được trộn lẫn sau đó gieo và sàng lọc thế hệ T2
(Bảng 4.8).
Bảng 4.8. Kết quả phân tích sự phân ly ở thế hệ T2
Hạt T1 gieo
Số cây T2 kháng Basta
Tổng số cây T2 thu được
Dòng chuyển gen
Tỷ lệ cây T2 kháng Basta (%)
Tỷ lệ cây sống/ chết (+/ -)
70 70 70 70
67 60 50 64
1 2 3 4
52 31 37 22
77,61 51,67 74,00 34,38
~3:1 ~1:1 ~3:1 ~1:2
Kết quả đánh giá ở thế hệ T2 trong Bảng 4.8 cho thấy, dòng số 1 và số
46
3 vẫn tiếp tục phân ly theo tỷ lệ 3:1. Dòng số 2 và số 4 phân ly không theo tỷ
lệ 3:1. Kết quả này khẳng định hai dòng số 1 và số 3 phân ly theo đúng tỷ lệ
của Mendelian. Do vậy, để chọn lọc được dòng đồng hợp, với dòng số 1, số
3 và 2 dòng còn lại tôi lựa chọn ngẫu nhiên 1 dòng ở thế hệ T2 để phân tích
thế hệ T3 (Bảng 4.9).
Bảng 4.9. Kết quả phân tích sự phân ly ở thế hệ T3
Hạt T2 gieo
Tổng số cây T3 thu được
Dòng chuyển gen
Số cây T3 kháng Basta
Tỷ lệ cây T3 kháng Basta (%)
Tỷ lệ cây sống/ chết (+/ -)
52
1
52
100,00
70 70
30
2
10
33,33
1:2
70
37
3
28
75,68
~3:1
70
22
4
15
68,18
~1:1
Như vậy từ Bảng 4.9 cho thấy, đến thế hệ T3 dòng số 1 không có sự
phân ly, tỷ lệ kháng Basta đạt 100 % nên dòng này có khả năng đồng hợp tử.
Dòng số 3 có tỷ lệ cây kháng đạt 76 %, tỷ lệ phân ly đạt ~ 3:1. Dòng số 2 và
số 4 có tỷ lệ cây kháng Basta đạt lần lượt 33 %, 68%, phân ly không theo tỷ
lệ 3:1 nên 2 dòng này không được sử dụng cho những nghiên cứu tiếp theo.
Dòng số 1 và số 3 được giữ lại thu hạt để tiếp tục đánh giá sự biểu hiện của
gen chuyển và khả năng chịu hạn trong điều kiện nhân tạo.
Quá trình sàng lọc bằng phun Basta đến thế hệ T3 được thể hiện qua
47
Hình 4.9, 4.10 như sau:
Cây đối chứng ĐT22 trước khi phun basta
Cây đối chứng ĐT22 sau khi phun basta
Dòng chuyển gen 35S::GmNAC004 T1 phân ly sau khi phun basta
Dòng chuyển gen 35S::GmNAC004 thế hệ T2 chết và phân ly sau khi phun basta
Dòng chuyển gen 35S::GmNAC004 T3 phân ly
Dòng chuyển gen thế hệ T3 có khả năng đồng hợp
48
Hình 4.9. Kết quả chọn lọc cây chuyển gen đồng hợp đến thế hệ T3
Hình 4.10. Các dòng đậu tương được chuyển gen 35S::GmNAC004 sống sót sau phun basta được chăm sóc đến khi ra hoa, kết quả
Trong quá trình sàng lọc bằng phun Basta, sự biểu hiện gen chuyển ở
từng thế hệ của 4 dòng được kiểm tra lại bằng phân tích PCR ngẫu nhiên
một số cây đại diện. Kết quả cho thấy, cả 4 dòng đều có mặt của gen chuyển
ở thế hệ sau (Hình 4.11, 4.12, 4.13, 4.14).
Hình 4.11. Phân tích PCR gen bar trên các cây đậu tương chuyển gen thế hệ T1
Ghi chú: (M): Marker 1kb plus genruler; (-): H2O; (P4): Plasmid 35S/ GmNAC004; (1-9): Cây chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004;(đc): Cây không chuyển gen ĐT22.
49
Hình 4.12. Phân tích PCR cấu trúc gen 35S::GmNAC004 trên các cây đậu tương chuyển gen thế hệ T1
Ghi chú: (M): Marker 1kb plus genruler;(P4): Đối chứng dương; (-): H2O; (1-6): Cây chuyển gen 35S::GmNAC004 thế hệ T1.
M P (-) đc 1 2 3 4 5 6 7
1500bp
1000bp
Hình 4.13. Phân tích PCR cấu trúc gen 35S::GmNAC004 trên các cây đậu tương chuyển gen thế hệ T2
Ghi chú: (M): Marker 1kb plus genruler;(P): Đối chứng dương; (-): H2O; đc: Cây không chuyển gen ĐT22; (1-7): Cây chuyển gen 35S::GmNAC004 thế hệ T2.
Hình 4.14. Phân tích PCR cấu trúc gen 35S::GmNAC004 trên các cây đậu tương chuyển gen thế hệ T3
Ghi chú: (M): Marker 1kb plus genruler;(P): Đối chứng dương; (1-5): Cây chuyển gen 35S::GmNAC004 thế hệ T2; ĐT22: Cây không chuyển gen.
50
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHN
5.1. Kết luận
1. Kết quả chuyển gen 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 sử
dụng chủng vi khuẩn A. tumefaciens EHA101 mang vector
pZY101::35S::GmNAC004 đã thu được 22 cây đậu tương sống sót sau quá
trình chọn lọc, trong đó có 9 cây sống sót sau khi ra đất. Sau khi sàng lọc
bằng phun Basta, kết quả thu được 5 cây dương tính với phun Basta.
2. Kết quả phân tích cây chuyển gen đã xác định được 4 cây đậu tương
có phản ứng dương tính với gen đích thông qua phương pháp PCR.
3. Kết quả sàng lọc gen bằng phương pháp phun Basta đến thế hệ T3 đã
xác định được 1 dòng có khả năng đồng hợp tử và 1 dòng mang 1 đoạn chèn
của gen quan tâm.
5.2. Đề nghị
1. Tiến hành thí nghiệm khẳng định lại sự có mặt của gen đích cũng
như ước đoán số bản copy bằng phương pháp Southern blot của dòng
chuyển gen thu được.
2. Đánh giá khả năng chịu hạn của dòng đậu tương chuyển gen có khả
51
năng đồng hợp trong điều kiện nhà lưới.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
52
1. Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Anh Vũ, Lê Thị Mai Hương, Nguyễn Trung Anh (2018), “Nghiên cứu chuyển cấu trúc gen 35S::GmNAC004 vào giống đậu tương ĐT22 thông qua chủng khuẩn Agrobacterium tumefaciens EHA101”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 11(96), 32-37.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Cao Xuân Hiếu, Nguyễn Đăng Tôn, Trần Thị Phương Liên, Nông Văn
Hải, Lê Thị Muội, Trần Đình Long (2003), “Gen mã hoá Dehydrin từ
một số giống đậu tương Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 1(2),
237-244.
2. Đinh Thị Ngọc, Chu Hoàng Mậu, Bùi Thị Tuyết, Phạm Thị Thanh Nhàn
(2008), “Nghiên cứu khả năng chịu hạn và tách dòng gen chaperonin của
một số giống đậu tương (Glycine max. Merill) địa phương ở vùng Tây Nguyên”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 6(1), 79-88.
3. Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thùy Dương, Đào Thị Thu Hà, Huỳnh Thị Thu
Huệ, Lê Trần Bình, Nông Văn Hải (2004), “Thiết kế véc tơ thế hệ mới
mang gen kháng côn trùng cryIAc để chuyển vào cây trồng”, Tạp chí
Công nghệ Sinh học, 2(1), 85-92.
4. Lê Thị Thu Hiền, Trần Thị Phương Liên, Nông Văn Hải (2007),
“Promoter và ứng dụng trong công nghệ gen thực vật”, Tạp chí Công
nghệ Sinh học, 5(1), 1-18.
5. Nguyễn Thị Thúy Hường, Trần Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thu Hiền, Chu
Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà (2009), “ Phát triển hệ thống tái
sinh in vitro ở cây đậu tương (Glycine max(L.) Merill) phục vụ cho
chuyển gen”, Tạp chí khoa học & công nghệ, 52(4), 82-88.
6. Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Mai Hương và Nguyễn Hữu Kiên (2012),
“Nghiên cứu quy trình biến nạp gen vào giống đậu tương ĐT22 thông
qua Agrobacterium tumefaciens”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt
53
Nam, 9(39), 119-124.
7. Nhà Xuất Bản Thống Kê Hà Nội (2010), Niên Giám Thống Kê 2009.
8. Trần Thị Cúc Hoà (2007), “Khả năng đáp ứng chuyển nạp gen của các
giống đậu tương Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 18, 9-14.
9. Trần Thị Cúc Hoà (2008), “Hiệu quả tạo dòng đậu tương biến đổi gen từ
giống MTĐ176, HL 202, Maverick và William 82 bằng phương pháp nốt
lá mầm qua trung gian Agrobacterium tumefaciens”, Tạp chí Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Trần Thị Phương Liên, Nông Văn Hải, Lê Thị Muội (2003), “Protein của
một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, chịu hạn khác nhau”, Tạp
chí Công nghệ Sinh học, 1(1), 95-100.
Tài liệu tiếng Anh
11. Dorothea B., Ramanjulu S. (2005), “Drought and Salt Tolerance in
Plants”, Critical Reviews in Plant Sciences, 24, 23-58.
12. Friedman M., Brandon D. (2001), “Nutritional and health benefits of soy
proteins”, J. Agric. Food Chem, 49(3), 1069-1086.
13. Hadiarto T., Tran L.S. (2011), “Progress studies of drought-responsive in
rice”, Plant Cell Rep, 30, 297-310.
14. Hoisington, D.A. (1992), Laboratory Protocols, CIMMYT Applied
Molecular Genetics Laboratory, Mexico DF, 1-86.
15. Hu H., Dai M., Yao J., Xiao B., Li X., Zhang Q., Xiong L. (2006),
“Overexpressing a NAM, ATAF, and CUC (NAC) transcription factor
enhances drought resistance and salt tolerance in rice”, Proc Natl Acad
54
Sci U S A, 103(35), 12987-12992.
16. Hussain, R. M., Ali, M., Feng, X., & Li, X. (2017), “The essence of NAC
gene family to the cultivation of drought-resistant soybean (Glycine max
L. Merr.) cultivars”, BMC Plant Biol, 17(1), 55.
17. Kovtun Y., Chiu W.L., Tena G., Sheen J. (2000), “Functional analysis of
oxidative stress-activated mitogen-activated protein kinase cascade in
plants”, Proc Nalt Acad Sci USA, 97, 2940-2945.
18. Le D.T., Choi J. D., Tran L.S. (2010), “Amino acids conferring herbicide
resistance in tobacco acetohydroxyacid synthase”, GM Crops, 1(2), 62-
67.
19. Le D.T., Nishiyama R., Watanabe Y., Mochida K., Yamaguchi-Shinozaki
K., Shinozaki K., Tran L.S. (2011), “Genome-wide expression profiling
of soybean two-component system genes in soybean root and shoot
tissues under dehydration stress”, DNA Res., 18(1), 17-29.
20. Lee K., Yi B.Y., Kim K.H., Kim J.B., Suh S.C., Woo H.J., Shin S.S.,
Kweon S.J. (2011), “Development of efficient transformation protocol
for soybean (Glycine max L.) and characterization of transgene
expression after Agrobacterium –mediated gene transfer”, J. Korean Soc.
App. Biol. Chem, 54(1), 37-45.
21. Li Z., Xing A., Moon B.P., Richard P. M., Mills K., Falco S.C. (2009),
“Site-Specific Integration of Transgenes in Soybean via Recombinase-
Mediated DNA Cassette Exchange”, Plant Physiol, 151(3), 1087-1095.
22. Liener I.E. (1994), “Implications of antinutritional components in
soybean foods”, Crit Rev Food Sci Nutr., 34(1), 31-67.
23. Manavalan L.P., Guttikonda S.K., Tran L.S., Nguyen. H.T. (2009),
“Physiological and molecular approaches to improve drought resistance
55
in soybean”, Plant and Cell Physiology, 50(7), 1260-1276.
24. Manuela M.C., João P.M., João S.P. (2003), “Understanding plant
response to drought from genes to the whole plant”, Functional Plant
Biology, 30, 239-264.
25. Nakashima K., Tran L.S., Dong N.V., Fujita M., Maruyama K., Todaka
D., Ito Y., Hayashi N., Shinozaki K., Yamaguchi-Shinozaki K. (2007),
“Functional analysis of a NAC-type transcription factor OsNAC6
involved in abiotic and biotic stress-responsive gene expression in rice”,
the Plant journal, 51(4), 617-630.
26. Nelson D. E., Repetti P. P., Adams T. R. et al. (2007), “Plant nuclear
factor Y (NF-Y) B subunits confer drought tolerance and lead to
improved corn yields on water-limited acres”, PNAS, 104, 16450-16455.
27. Nishihama R., Soyano T., Ishikawa M., Araki S., Tanaka H., Asada T.,
Irie K., Ito M., Terada M., Banno H., Yamazaki Y., Machida Y. (2002),
“Expansion of the cell plate in plant cytokinesis requires a kinesin-like
protein/MAPKKK complex”, Cell, 109, 87-99.
28. Ohnishi T., Sugahara S., Yamada T., Kikuchi K., Yoshiba Y., Hirano
H.Y., Tsutsumi N. (2005), “OsNAC6, a member of the NAC gene family,
is induced by various stresses in rice”, Genes Genet Syst., 80(2), 135-139.
29. Ososki A.L., Kennelly E.J. (2003), “Phytoestrogens: a review of the
present state of research”, Phytotherapy Research, 17, 845-69.
30. Olhoft P.M., Flagel L.E., Donovan C.M., Somers D.A. (2003), “Efficient
soybean transformation using hygromycin B selection in the
cotyledonary-node method”, Planta, 216, 723-735.
31. Olhoft P. M., Flagel L. E., Somers D. A. (2004), “T-DNA locus structure
in a large population of soybean plants transformed using the
Agrobacterium-mediated cotyledonary-node method”, Plant Biotechnol.
56
J., 2(4), 289-300.
32. Paz M., Martinez J. C., Kalvig A., Fonger T., Wang K. (2006),
“Improved cotyledonary node method using an alternative explant
derived from mature seed for efficient Agrobacterium-mediated soybean
transformation”, Plant Cell Reports, 25, 206-213.
33. Paz M., Wang K. (2009), “Soybean transformation and regeneration
using half-seed explants”, US Patent, 7473-7822.
34. Petit J.R., Jouzel J., Raynaud D., Barkov N.I., Barnola J.M., Basile I.,
Bender M., Chappellaz J., Davis M., Delaygue G., Delmotte M.,
Kotlyakov V.M., Legrand M., Lipenkov V.Y., Lorius C., Pespin L., Ritz
C., Saltzman E., Stivernard M. (1999), “Climate and atmospheric history
of the past 420,000 years from the Vostok ice core, Antarctica”, Nature,
399, 429-436.
35. Sakai T., Kogiso M. (2008), “Soy isoflavones and immunity”, J. Med.
Invest., 55(3-4), 167-173.
36. Sambrook J., Russell D. W. (2001), Molecular Cloning, Vol 1, 2, 3, Cold
Spring Harbor Laboratory, New York.
37. Schmutz J., Steven B. C., Jessica S., Jianxin M., Therese M., Nelson W.,
David L. H., Qijian S., Jay J. T., Jianlin C., Xu D., Hellsten U., May
G.D., Yu Y., Sakurai T., Umezawa T., Bhattacharyya M.K., Sandhu D.,
Valliyodan B., Lindquist E., Peto M., Grant D., Shu S., Goodstein D.,
Barry K., Montona F.G., Abernathy B., Jianchang D., Zhixi T., Liucun
Z., Navdeep G., Trupti J., Marc L., Anand S., Zhang X.C., Shinozaki K.,
Nguyen H.T., Wing R.A., Cregan P., Specht J., Grimwood J., Rokhsar
D., Stacey G., Shoemaker R.C., Jackson S.A. (2010), “Genome sequence
57
of the palaeopolyploid soybean”, Nature, 463, 178-183.
38. Shou H., Bordallo P., Wang K. (2004), “Expression of the Nicotiana
protein kinase (NPK1) enhanced drought tolerance in transgenic maize”,
Journal of Experimental Botany, 55(399), 1013-1019.
39. Tran L.S., Nakashima K., Sakuma Y., Simpson S.D., Fujita Y.,
Maruyama K., Fujita M., Seki M., Shinozaki K., Yamaguchi-Shinozaki
K. (2004), “Isolation and functional analysis of Arabidopsis stress-
inducible NAC transcription factors that bind to a drought-responsive cis-
element in the early responsive to dehydration stress 1 promoter”, Plant
Cell, 16(9), 2481-2498.
40. Tran L.S., Mochida K. (2010), “A platform for functional prediction and
comparative analyses of transcription factors of legumes and beyond”,
Plant Signaling & Behavior, 5(5), 1-3.
41. Tran L.S., Mochida K. (2010), “Functional genomics of soybean for
improvement of productivity in adverse conditions”, Funct Integr
Genomics, 10, 447-462.
42. Tran L.S., Mochida K. (2010), “Identification and prediction of abiotic
stress responsive transcription factors involved in abiotic stress signaling
in soybean”, Plant Signaling & Behavior, 5(3), 255-257.
43. Tran L.S., Nishiyama R., Yamaguchi-Shinozaki K., Shinozaki K. (2010),
“Potential utilization of NAC transcription factors to enhance abiotic
stress tolerance in plants by biotechnological approach”, GM Crops, 1(1),
32-39.
44. Tran L.S., Quach T.N., Guttikonda S.K., Aldrich D.L., Kumar R.,
Neelakandan A., Valliyodan B., Nguyen H.T (2009), “Molecular
characterization of stress-inducible GmNAC genes in soybean, Division
58
of Plant Sciences”, Mol Genet Genomics, 281(6), 647-664.
45. Tran L.S., Urao T., Qin F., Maruyama K., Kakimoto T., Shinozaki K.,
Yamaguchi-Shinozaki K. (2007), “Functional analysis of AHK1/ATHK1
and cytokinin receptor histidine kinases in response to abscisic acid,
drought, and salt stress in Arabidopsis”, PNAS, 104(51), 20623-20628.
46. Truyen N. Quach, Lam-Son Phan Tran, Babu Valliyodan, Hanh TM.
Nguyen, Rajesh Kumar, Anjanasree K. Neelakandan, Satish Kumar
Guttikonda, Robert E. Sharp, Henry T. Nguyen (2014), “Functional
Analysis of Water Stress-Responsive Soybean GmNAC003 and
GmNAC004 Transcription Factors in Lateral Root Development in
Arabidopsis”, PLOS ONE, 9(1), e84886.
47. Wang C. R., Yang A.F., Yue G.D., Gao Q., Yin H.Y., Zhang J.R. (2008),
“Enhanced expression of phospholipase C1 (ZmPLC1) improves drought
tolerance in transgenic maize”, Planta, 227(5), 1127-1140.
48. http://www.isaaa.org
49. http://www.fao.org
50. http://www.gmocompass.org/eng/agri_biotechnology/gmo_planting/342.
59
genetically_modified_soybean_global_area_under_cultivation.html
PHỤ LỤC
Hóa chất và môi trường sử dụng trong chuyển gen đậu tương
Thành phần/1lít
Ferrous-NaEDTA (100X)
YEP 10 g 5 g 5 g 7 12 g
GM 100 ml 10 ml 10 ml 20 g 5,8 11 g
CCM 10 ml 1 ml 1 ml 3,9 g 30 g 5,4 11g
SIM 100 ml 10 ml 10 ml 0,6 g 30 g 5,7 12g
SEM 10 ml 100 ml 10 ml 0,6 g 30 g 5,7 13 g
RM 10 ml 100 ml 10 ml 0,6 g 20 g 5,6 13g
Khử trùng 20 phút, sau đó bổ sung:
TT 1 Bacto-peptone 2 Yeast-extract 3 NaCl 4 B5 major salts (10X) 5 B5 minor salts (100X) 6 7 MS major salts (10X) 8 MS minor salts (100X) 9 MES 10 Sucrose 11 pH 12 Agar 13 Kanamycin 14 Rifampicin 15 Spectomycin 16 Streptomycin
25 mg 25 mg 50 mg 50 mg
17
1 ml
Acetosyringone (AS), 40 mg/ml
18 Asp/Glu, 25 mg/ml 19 B5 vitamin (500X) 20 BAP, 16,7 mg/ml 21 Cefotaxime, 200 mg/ml
2 ml 0,1 ml
2 ml
2 ml 0,1 ml 1 ml
2 ml 2 ml 1 ml
2 ml 2 ml 0,5 ml
22
1 ml
Dithiothrietol (DTT), 154 mg/ml 23 IAA, 1 mg/ml 24 GA3, 1 mg/ml 25 Glufosinate, 10 mg/ml 26 L-cystein, 25 mg/ml 27 Na-thiosulfate, 158 mg/ml 28 Vancomycin 5 mg/ml
0,25 ml 16 ml 1 ml
1 ml 10 ml
0,1 ml 0,5 ml 0,5 ml 5 ml
10 ml
Ghi chú:YEP (Yeast extract peptone): Môi trường nuôi khu(cid:22)n GM (Germination medium): Môi trường nảy mầm hạt CCM (Cocultivation medium): Môi trường đồng nuôi cấy SIM (Shoot induction medium): Môi trường tạo đa chồi SEM (Shoot elongation medium): Môi trường kéo dài chồi RM (Rooting medium): Môi trường ra rễ
60