VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THANH THỦY
GIÁM ĐỊNH ADN NGƯỜI TỪ MẪU LẪN
TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
NGUYỄN THANH THỦY
GIÁM ĐỊNH ADN NGƯỜI TỪ MẪU LẪN
TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm
Mã số
: 60420114
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THU THỦY
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới đồng chí Thượng tá, TS Lê Thị Thu Thủy - Phó Giám
đốc Trung tâm giám định Sinh học pháp lý - Viện Khoa học hình sự - Bộ
Công an đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân quý tới lãnh đạo Viện, tập thể lãnh đạo Trung
tâm và các đồng nghiệp trong Trung tâm giám định Sinh học pháp lý Viện
Khoa học hình sự - Bộ Công an đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các các thầy cô giáo đã nhiệt tình tham
gia giảng dạy truyền đạt kiến thức, các anh chị phòng đào tạo thuộc Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá học tập.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã
luôn ủng hộ và động viên tinh thần, giúp tôi vượt qua những khó khăn, trở
ngại trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với sự giúp đỡ nhiệt tình,
quý báu đó!
Hà Nội, ngày...... tháng..... năm 2017
Học viên
Nguyễn Thanh Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Định nghĩa mẫu lẫn ................................................................................ 5
1.2. Tình hình giám định mẫu lẫn .................................................................. 7
1.2.1. Trên thế giới ..................................................................................... 7
1.3. Các trường hợp mẫu lẫn, nhiễm thường gặp .......................................... 9
1.3.1. Các trường hợp mẫu lẫn thường gặp: ............................................... 9
1.3.2. Các trường hợp mẫu nhiễm thường gặp: ....................................... 10
1.3.3. Biện pháp hạn chế xảy ra tình trạng mẫu nhiễm ............................ 10
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 12
2.1. Vật liệu .................................................................................................. 12
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ ............................................................................. 12
2.1.2. Hóa chất .......................................................................................... 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.2.1. Phương pháp thu lượm dấu vết mẫu lẫn ........................................ 13
2.2.2. Tách chiết ADN từ các dấu vết mẫu lẫn ........................................ 14
2.2.3. Định lượng ADN từ các dấu vết mẫu lẫn ....................................... 15
2.2.4. Nhân bội ADN từ các dấu vết mẫu lẫn .......................................... 16
2.2.5. Kỹ thuật điện di trên máy điện di mao dẫn (Capillary
Electrophoresis -CE) ................................................................................ 17
2.2.6. Phân tích kết quả ............................................................................ 18
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 24
3.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 24
3.1.1 Thu thập mẫu lẫn từ các vụ án hình sự ........................................... 24
3.1.2. Tách chiết ADN mẫu nghi lẫn ....................................................... 25
3.1.3. Định lượng ADN ............................................................................ 28
3.1.4. Nhân bội ADN ............................................................................... 30
3.1.5. Giải trình tự gen ............................................................................. 31
3.1.6. Phân tích kết quả ............................................................................ 31
3.2. Ứng dụng mẫu lẫn vào giải quyết một số các vụ án thực tế ................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Bảng 2.1: Thành phần và thể tích phản ứng PCR ........................................... 16
Bảng 2.2: Các thành phần hóa chất sử dụng để điện di mao quản ................. 17
Sơ đồ 2.1. Các bước trong việc giải thích hỗn hợp mẫu lẫn ........................... 23
Bảng 3.1. Kết quả thu thập mẫu từ các vụ án hình sự .................................... 24
Sơ đồ 3.1. Kết quả tách chiết ADN bằng phương pháp pepfiler và chelex .... 25
Bảng 3.2. Kết quả tách chiết mẫu từ các vụ án hình sự .................................. 26
Bảng 3.3: Kết quả định lượng với 22 dấu vết mẫu tách bằng prepfiler .......... 28
Bảng 3.4: Kết quả định lượng với 17 dấu vết mẫu tách bằng chelex ............. 29
Bảng 3.5. Bảng kết quả các đỉnh alen có mặt trong một locus ....................... 32
tách bằng prepfiler ........................................................................................... 32
Bảng 3.6. Bảng kết quả các đỉnh alen có mặt trong một locus tách bằng chelex .... 33
Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả phân tích 10 mẫu lẫn có hai người ....................... 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADN
: Acid deoxyribonucleotide
ARN
: Acid ribonucleotide
: Likelihood ratio (tỉ lệ khả dĩ)
LR
: Relative fluorescent units (đơn vị huỳnh quang tương đối)
RFU
: Polymerase chain reaction (phản ứng nhân bội gen)
PCR
: Short tandem repeat (đoạn lặp lại ngắn)
STR
VNTR
:Variable number tandem repeats (đoạn lặp có độ dài trung bình)
RFLP
: Restriction fragment length polymorphism (đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn)
: Peak amplitude threshold (ngưỡng biên độ đỉnh)
PAT
: Match interpretation threshold (ngưỡng giải thích phù hợp)
MIT
: Limit of detection (giới hạn xác định)
LOD
: Peak high ratio (tỉ lệ chiều cao đỉnh)
PHR
: Đỉnh alen
ALLELE PEAK
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Mọi sự tương tác đều để lại dấu vết” - đây là nguyên lý nổi tiếng trong
khoa học hình sự do giáo sư Edmund Locard trường đại học Y khoa
Jurisprudence ở Lyon đề ra và được gọi là nguyên lý “Locard”. Điều đó được
chứng minh bằng những hoạt động diễn ra thường ngày đều để lại dấu vết
như: lông tóc rụng khi chải đầu, tế bào da tay để lại khi cầm điện thoại, tế bào
niêm mạc miệng khi hút thuốc lá, uống nước, dấu vết tinh dịch để lại khi hiếp
dâm, dấu vết máu khi bị thương tích…Những dấu vết này là nguồn chứng cứ
quan trọng trong các vụ án hình sự, bởi lẽ con người luôn là đối tượng bị xâm
hại cũng là đối tượng gây ra dấu vết. Từ những dấu vết sinh học để lại trên
hiện trường qua công tác giám định ADN (forensic ADN analysis) có thể truy
nguyên cá thể người (Human Identification) trong các vụ án hình sự, xác định
quan hệ huyết thống (Paternity Testing), truy tìm tung tích nạn nhân, người
mất tích trong các vụ cháy, tai nạn, thảm họa, xác định hài cốt chưa rõ tung
tích như giám định hài cốt liệt sĩ... Không những vậy, giám định ADN còn là
một phương pháp hữu hiệu để truy tìm các đối tượng phạm tội thông qua lưu
trữ thông tin các cá thể (tàng thư gen tội phạm) phục vụ công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm của lực lượng CAND. Đối với các vụ án mạng thì
thông qua giám định ADN có thể chứng minh sự tác động qua lại giữa đối
tượng và nạn nhân.
ADN của đối tượng để lại trên người hoặc quần áo nạn nhân.
ADN của đối tượng để lại trên đồ vật, hung khí hoặc tại hiện trường.
ADN của nạn nhân để lại trên người hoặc quần áo của đối tượng.
ADN của nạn nhân để lại trên đồ vật, hung khí hoặc tại hiện trường.
2
ADN của nhân chứng để lại trên nạn nhân, đối tượng, thậm chí là trên đồ
vật, hung khí hoặc tại hiện trường.
Từ các mẫu dấu vết sinh vật thu được ở hiện trường và đối tượng nghi
vấn thông qua việc giám định ADN sẽ giúp cơ quan điều tra truy nguyên
được cá thể người. Thông qua tiến hành tách chiết ADN từ mẫu dấu vết sinh
vật thu được ở hiện trường và mẫu so sánh. ADN sau khi tách chiết từ vật
mang được tiến hành định lượng, tinh sạch và nhân bội, điện di và phân tích
kết quả. Phương pháp giám định ADN đảm bảo độ chính xác gần như tuyệt
đối. Theo tính toán của các nhà giám định, nếu phân tích từ 9 tổ hợp gen trên
ADN người thì trên 70 tỷ người mới có thể có người trùng lặp kiểu gen.
Về lý thuyết thì mọi dấu vết, mẫu vật có nguồn gốc cơ thể người đều có
thể được coi là đối tượng của giám định ADN như: máu, lông, tóc, tinh trùng,
mô tế bào…đến các chất bài tiết đều có giá trị để giám định ADN. Tuy nhiên,
khả năng giám định còn tùy thuộc vào lượng và chất của từng dấu vết mẫu vật
cụ thể, nghĩa là vật liệu di truyền đủ để giám định ADN. Trong thực tế giám
định do đặc thù các vụ án, vụ trọng án có tính chất, tình tiết vụ việc khác nhau,
mẫu vật gửi đến trưng cầu có chất lượng không như nhau. Hiện nay, với tình
hình tội phạm ngày càng gia tăng, phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội
ngày càng tinh vi phức tạp, tội phạm do băng nhóm gây ra có chiều hướng
tăng, do vậy chất lượng cũng như số lượng dấu vết mẫu vật ở mỗi vụ việc cũng
luôn thay đổi. Hiện tại, mỗi năm Viện Khoa học hình sự tiếp nhận hàng trăm
Quyết định trưng cầu giám định từ Cơ quan CSĐT - Công an các địa phương,
cụ thể năm 2010: 303 vụ; năm 2011: 317 vụ; năm 2012: 352 vụ; năm 2013:
386 vụ; năm 2014: 461 vụ; năm 2015: 596 vụ; năm 2016: 663 vụ; từ đầu năm
2017 đến tháng 4/2017 là 276 vụ. Với số lượng vụ việc ngày càng gia tăng,
theo đó số lượng dấu vết, mẫu vật thu thập được ở mỗi vụ án đặc biệt là các vụ
trọng án cũng ngày càng tăng cao đòi hỏi công tác giám định ADN phải nâng
3
cao hơn nữa về chất lượng, đảm bảo tính chính xác, khách quan, tuân thủ đúng
qui trình pháp luật.
Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi muốn đề cập đến thực tế thường
gặp khi giám định các vụ án có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giám định và
trả lời giám định cho Cơ quan điều tra đó là vấn đề mẫu lẫn. Thực tế trong
một vụ án, ngoài nạn nhân để lại dấu vết còn có đối tượng gây án, nên khi tiến
hành giám định ADN từ một dấu vết, mẫu vật sẽ cho kết quả kiểu gen (ADN)
lẫn của nhiều người khác nhau.
Việc giải thích bằng chứng ADN trong giám định rất quan trọng trong
quá trình phân tích, đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm của giám định viên. Đặc
biệt, việc phân tích kết quả của dấu vết mẫu ADN lẫn có thể gây ra những
thách thức, khó khăn cho cho các giám định viên. Nếu phân tích sai có thể
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình điều tra, đặc biệt là trong giai đoạn
định hướng điều tra, gây bỏ sót, bỏ lọt tội phạm, oan sai. Quá trình giám định
các dấu vết, mẫu vật bị lẫn luôn đặt ra những khó khăn thách thức cho các
giám định viên trong quá trình phân tích kiểu gen. Để góp phần khắc phục
những sai sót và nâng cao khả năng phân tích các mẫu lẫn, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu “Giám định ADN người từ mẫu lẫn trong các vụ án hình sự”
là một yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Hoàn thiện phương pháp tách chiết ADN từ dấu vết mẫu lẫn trong
các vụ án hình sự.
2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích kết quả trong giám định ADN
trong trường hợp phân tích dấu vết mẫu lẫn phục vụ công tác thực tiễn cũng
như công tác nghiên cứu và giảng dạy.
4
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Thu thập các dấu vết nghi mẫu lẫn trong các vụ án hình sự được
trưng cầu bởi Cơ quan CSĐT - Công an các địa phương gửi đến giám định tại
Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an trong thời gian từ tháng 8/2016 đến
tháng 4/2017.
3.2. Tách chiết ADN từ các dấu vết mẫu lẫn đã thu thập được trong các
vụ án hình sự.
3.3. Nhân bội ADN.
3.4. Điện di.
3.5. Phân tích kết quả.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa mẫu lẫn
Việc giám định ADN thường được sử dụng để thu thập thông tin di
truyền từ các dấu vết sinh học để chứng minh các hành vi phạm tội, giúp truy
nguyên cá thể xác định được đối tượng gây án nhờ dấu vết sinh vật để lại trên
hiện trường. Mỗi cá thể người đều có một kiểu gen (ADN) khác nhau. Về lý
thuyết thì mọi dấu vết, mẫu vật có nguồn gốc cơ thể người đều có thể được
coi là đối tượng của giám định ADN như máu, lông, tóc, tinh trùng, mô tế
bào…đến các chất bài tiết đều có giá trị để giám định ADN. Tuy nhiên, khả
năng còn tùy thuộc vào lượng và chất của từng dấu vết mẫu vật cụ thể, nghĩa
là vật liệu di truyền đủ để giám định ADN. Trong thực tế giám định, với đặc
thù là tiếp nhận các trưng cầu giám định của Cơ quan Công an các địa phương
với các vụ án, vụ trọng án có tính chất vụ việc khác nhau, tình tiết khác nhau,
do vậy mẫu vật gửi đến trưng cầu đều không phải chất lượng dấu vết như
nhau, phụ thuộc vào tình tiết vụ việc, cách thức gây án, cách tiến hành thu
mẫu, bảo quản dấu vết, mẫu vật của những người có liên quan tại hiện trường
vụ việc đều ảnh hưởng đến chất lượng dấu vết. Trong đề tài nghiên cứu này
chúng tôi muốn đề cập đến thực tế thường gặp khi giám định các vụ án có ảnh
hưởng đến kết quả giám định và trả lời giám định cho Cơ quan điều tra đó là
vấn đề mẫu lẫn. Thực tế trong một vụ án mạng thì tại hiện trường ngoài nạn
nhân để lại dấu vết còn có đối tượng gây án, hoặc trong một số vụ có thêm
dấu vết của người khác để lại như: cán bộ khám nghiệm, người tham gia,
trong quá trình tác chiết... Do vậy, trong nhiều trường hợp các dấu vết thu tại
một vị trí, hoặc các vị trí khác nhau khi chạy điện di phân tích kiểu gen là
6
kiểu gen (ADN) của một người, nhưng có nhiều trường hợp tại một vị trí dấu
vết lại cho kết quả kiểu gen (ADN) của nhiều người khác nhau.
Dấu vết ADN bị lẫn làm cho việc phân tích, giải thích kết quả gặp khó
khăn. Dấu vết mẫu lẫn trong các vụ án hình sự bao gồm ADN của nhiều
người, mức độ đóng góp của mỗi người khác nhau, người để lại nhiều, người
để lại ít tế bào. Ngoài ra các mẫu lẫn có thể bao gồm ADN của nhiều người
nhưng đều chỉ ở mức vi vết rất nhỏ. Kiểu gen (ADN) thu được của duy nhất
một người có thể bị xử lý như là một mẫu lẫn khi đỉnh của stutter (alen lặp)
cao và do đó nếu không biết cách phân tích, đồng thời dựa vào nội dung và
tình tiết vụ án thì có thể dẫn tới việc giải thích sai vì xem đó là kết quả kiểu
gen (ADN) của nhiều cá thể, đồng nghĩa với việc ra kết luận vụ án bị sai, gây
khó khăn cho công tác định hướng điều tra và truy tố, xét xử tội phạm. Với
xác suất cao của alen bị mất đi hoặc bị lặp lại, việc xác định số lượng người
để lại tế bào chứa ADN trong mẫu lẫn là một vấn đề khó khăn. Tăng cường
các phản ứng khuếch đại có thể làm cho alen trong kiểu gen (ADN) phân tích
được ít bị mất đi hoàn toàn ở một vài locus hoặc có thể gây ra sự khuếch đại
thêm một số alen, tạo ra sự xuất hiện kiểu gen (ADN) của một người khác
riêng biệt. Đặc biệt việc tăng stutter (alen lặp) nhìn thấy được khi thực hiện
phản ứng khuếch đại ADN từ các dấu vết gây khó khăn cho việc phân tích
mẫu lẫn.
Như vậy, mẫu lẫn được hiểu là các dấu vết sinh vật thu được trong quá
trình khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi như: Dấu vết máu, mô,
cơ, dấu vết tế bào biểu bì da, dấu vết tinh trùng, lông, tóc, tế bào niêm mạc
miệng trong dấu vết nước bọt tại một vị trí hoặc ở các vị trí khác nhau của
một mẫu vật gửi giám định mà sau khi chạy điện di sẽ cho kết quả kiểu gen
của những người khác nhau (ít nhất là hai người) trong cùng một bảng kiểu
gen (ADN).
7
Một hồ sơ ADN được xem là có hơn một người đóng góp nếu có từ ba
hoặc nhiều hơn ba alen ở một hoặc nhiều locus và tỷ số chiều cao giữa một
cặp đỉnh alen của một hoặc nhiều locus có thể thấp hơn giá trị ngưỡng.
Ngoài vấn đề mẫu lẫn thì mẫu nhiễm cũng là vấn đề cần quan tâm, việc
nhiễm nguồn gen (ADN) là một vấn đề quan trọng cần chú ý trong việc phân
tích và giải thích kết quả điện di. Lượng ADN nhiễm vào mẫu có thể nhiều
hay ít. Theo lý thuyết, bất kỳ ADN tồn tại ở hiện trường không phải đều có
liên quan đến tội phạm đang được điều tra, có thể được xem như là ADN
nhiễm.
1.2. Tình hình giám định mẫu lẫn
1.2.1. Trên thế giới
Trong nhiều vụ án, vấn đề mẫu lẫn và nhiễm trong giám định ADN có
ảnh hưởng quan trọng đến kết quả điều tra, trong cùng một bảng kiểu gen khi
phân tích có thể xác định do một hay nhiều người đóng góp, từ đó xác định
được đối tượng gây án, nạn nhân có để lại dấu vết trên mẫu vật thu được hay
không. Vì vậy, trên thế giới các công trình nghiên cứu về mẫu lẫn cũng ngày
càng được hoàn thiện có những đóng góp tích cực trong công tác điều tra, khám
phá tội phạm. Năm 2009 nhóm tác giả gồm: Bruce Budowle,1 Ph.D.; Anthony J.
Onorato,1 M.S.F.S., M.C.I.M.; Thomas F. Callaghan,1Ph.D.; Angelo Della
Manna,2 M.S.; Ann M. Gross,3 M.S.; Richard A. Guerrieri,1M.S.; Jennifer C.
Luttman,1 M.F.S.; ADN David Lee McClure, 4 B.S. đã có công trình nghiên
cứu về việc đánh giá, giải thích các mẫu ADN lẫn trong giám định sinh học pháp lý [ 25]
1.2.2. Trong nước
Ở Việt Nam giám định ADN bắt đầu triển khai từ năm 1999 tại Viện
Khoa học hình sự - Bộ Công an với quy trình giám định từ Úc và đội ngũ cán
8
bộ làm công tác giám định được đào tạo từ Úc. Bằng bộ Kit phân tích 10
locus gen (trong đó có 01 gen xác định giới tính) trên máy ABI Prism 377 của
hãng Perkin - Elmer. Ngoài giám định ADN từ nhân tế bào để truy nguyên cá
thể và xác định quan hệ huyết thống cha - con. Năm 2003, Viện Khoa học
hình sự đã triển khai thêm lĩnh vực giám định ADN ti thể với máy giải trình
tự ABI 310 để giám định hài cốt liệt sĩ và gia đình quan hệ huyết thống theo
dòng mẹ từ hài cốt trong các vụ án hình sự và hài cốt liệt sĩ. Năm 2006, Viện
Khoa học hình sự đã trang bị thêm máy giải trình tự ABI Prism 3130 Genetic
Analyzer có khả năng phân tích 16 locus STR hệ Identifiler. Ngoài ra, một số
đơn vị khác cũng triển khai nghiên cứu một số cặp mồi đơn gen để nghiên
cứu giới tính và các cặp mồi D1S80, TH01…để nghiên cứu đặc thù cá thể và
các cặp mồi với một số đoạn ADN đa hình nằm trên nhiễm sắc thể Y vào mục
đích xác định huyết thống.
Bộ kit Identifiler có 16 gen gồm các gen: D8S1179, D21S11, D7S820,
CSF1PO, D3S1358, TH01, D13S317, D16S539, D2S1338, D19S433, vWA,
TPOX, D18S51, D5S818, FGA và Amelogenin [3].
Theo các nhà khoa học hình sự khi phân tích bằng bộ kít Identifiler thì
độ tin cậy trung bình đạt khoảng 4,62x1019 có nghĩa là trong số 4,62x1019
người thì có một người ngẫu nhiên nào đó trùng với kiểu gen trên.
Hiện tại ở Việt Nam ngoài Trung tâm Giám định sinh học pháp lý - Viện
Khoa học hình sự - Bộ Công an có chức năng giám định ADN để phục vụ
công tác điều tra, xét xử tội phạm thì còn có một số đơn vị cũng có chức năng
nghiên cứu và giám định ADN như: Viện Pháp y quân đội, Viện pháp y Quốc
gia, Viện công nghệ sinh học. Tuy nhiên, hiện tại chưa tìm thấy công trình
nghiên cứu và tài liệu nào liên quan đến việc giám định mẫu ADN lẫn từ các
cơ quan, đơn vị trên.
9
Đối với Trung tâm Giám định Sinh học pháp lý - Viện Khoa học hình sự
- Bộ Công an thì việc phân tích dấu vết mẫu lẫn, nhiễm trong nhiều năm qua
vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là phân tích mẫu lẫn, nhiễm đối với các mẫu
có ba người tham gia đóng góp trở lên. Nhiều mẫu thu từ hiện trường các vụ
án có chất lượng dấu vết kém, trình độ cán bộ khám nghiệm hiện trường ở các
đơn vị địa phương chưa đồng đều, do vậy quá trình thu lượm, bảo quản dấu
vết còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng mẫu lẫn, nhiễm gây ảnh hưởng đến
việc phân tích kết quả.
1.3. Các trường hợp mẫu lẫn, nhiễm thường gặp
1.3.1. Các trường hợp mẫu lẫn thường gặp:
a. Trong các vụ giết người, xô xát đánh nhau dẫn đến chết người hoặc
gây thương tích có nhiều đối tượng tham gia.
b. Trong các vụ tai nạn giao thông có nhiều nạn nhân.
c. Trong các vụ giết người có sự cào cấu của nạn nhân với đối tượng sẽ
để lại dấu vết tế bào biểu bì da của đối tượng trên móng tay nạn nhân lẫn tế
bào biểu bì da của nạn nhân.
d. Trong trường hợp hiếp dâm, giao cấu trái ý muốn tập thể, các đối
tượng để lại nhiều dấu vết tinh dịch trong âm đạo nạn nhân trên người nạn
nhân hoặc trong quần lót, ga trải giường, khăn lau… tại hiện trường.
e. Trong trường hợp hiếp dâm, giao cấu trái ý muốn mà tinh trùng của
đối tượng để lại trong dịch âm đạo nạn kết quả phân tích kiểu gen (ADN) có
lẫn tế bào của nạn nhân và đối tượng.
f. Trong trường hợp hung khí gây án có nhiều đối tượng tham gia cầm
nắm sẽ có tế bào biểu bì của nhiều người.
10
g. Trong các vụ hiếp dâm, giao cấu trái ý muốn dẫn đến có thai, trường
hợp nạo bỏ thai nhi sẽ có lẫn mẫu thai nhi lẫn nhau thai của mẹ.
Mẫu bị lẫn có thể ở tại một vị trí do hai hoặc nhiều người khác nhau để
lại hoặc có thể trong trường hợp ở các vị trí khác nhau trong cùng một mẫu
gửi giám định nhưng do lượng dấu vết ít nên giám định viên lấy dấu vết ở các
vị trí khác nhau cho vào một ống để tách chiết và PCR.
1.3.2. Các trường hợp mẫu nhiễm thường gặp: a. Trước khi hành động tội phạm xảy ra;
b. Trong khoảng thời gian giữa hành động phạm tội và bảo vệ hiện
trường vụ án;
c. Trong quá trình khám nghiệm hiện trường, thu và bảo quản dấu vết,
mẫu vật không đảm bảo dẫn đến bị lẫn mẫu của nhiều người như của cán bộ
khám nghiệm, điều tra viên, người tham gia cấp cứu, người thu mẫu…
d. Trong quá trình chuyển dấu vết, mẫu vật vào ống nghiệm, quá trình
tách chiết do giám định viên không tuân thủ đúng qui trình phòng thí nghiệm.
1.3.3. Biện pháp hạn chế xảy ra tình trạng mẫu nhiễm
Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm ADN ở hiện trường vụ án, cần thực hiện
nghiêm ngặt các điều sau đây:
a. Hạn chế thâm nhập vào nơi có dấu vết;
b. Sử dụng găng tay, khẩu trang, xem xét chặt chẽ những mẫu vật có liên
quan đến tội phạm;
c. Thay đổi thường xuyên găng tay khi thu thập dấu vết;
d. Tránh tối đa việc tiếp xúc, va chạm vào khu vực có dấu vết;
e. Phân tích sẵn kiểu gen (ADN) của những người tiếp xúc dấu vết, mẫu
vật và các giám định viên trong phòng thí nghiệm. Những dữ liệu này sẽ được
đem ra so sánh khi có dấu hiệu của mẫu lẫn, nhiễm.
11
f. Thường xuyên làm sạch khu vực phòng thí nghiệm như: lau chùi, bật
đèn cực tím;
g. Đánh giá mức độ và vị trí ADN trong khu vực làm việc và trên các
công cụ liên quan được thực hiện và kết quả xem xét từ góc độ quản lý rủi ro;
h. Tách khu vực làm việc, mỗi công đoạn có một phòng riêng: phòng
chuyển mẫu, tách chiết, PCR, điện di.
i. Sử dụng công cụ không dính ADN (ADN – free: dụng cụ vô trùng).
Việc phân tích ADN trong các trường hợp mẫu lẫn, nhiễm đòi hỏi các
giám định viên phải thật cẩn thận tránh nhầm lẫn để cho kết quả giám định
được khách quan, truy nguyên đúng đối tượng và nạn nhân có mặt trong vụ
việc, giúp định hướng tốt cho công tác điều tra, khám phá tội phạm. Trong
điều kiện hiện nay, với tính chất các vụ án ngày càng phức tạp, các vụ việc có
đồng phạm, số lượng mẫu thu trong mỗi vụ việc ngày càng nhiều dẫn đến
xuất hiện tình trạng nhiều mẫu lẫn. Để xác định rõ stutter (alen lặp), mẫu lẫn
của nhiều người trong một vụ án (nạn nhân và đối tượng) và các mẫu nhiễm
thì phải hiểu rõ công thức tính toán để loại trừ và xác định đúng đối tượng cần
truy nguyên cũng như các vấn đề cần lưu ý khi thu, bảo quản dấu vết, xác
định đúng vị trí các dấu vết có mặt tại hiện trường căn cứ vào nội dung, tình
tiết vụ việc để phân tách thu mẫu riêng rẽ giảm tình trạng mẫu lẫn.
Để đưa ra kết luận đối với mẫu lẫn đòi hỏi phải dựa vào nhiều yếu tố
như: kinh nghiệm của các giám định viên, chiều cao của đỉnh alen, tình tiết vụ
án để xác định số lượng người để lại dấu vết tại hiện trường có thể tham gia
đóng góp kiểu gen, xem xét các nguồn lây nhiễm ảnh hưởng đến kiểu gen, áp
dụng các phương pháp thống kê tính kiểu gen trong mẫu lẫn.
12
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ
a. Thiết bị máy móc
- Máy cất nước hai lần (Trung Quốc)
- Tủ hút vô trùng (Đức)
- Tủ sấy (Đức)
- Tủ lạnh (Nhật)
- Máy điều nhiệt (Eppendorf - Đức)
- Block gia nhiệt
- Block heater của hãng Selby - Australia, gồm hai loại đơn và đôi
- Máy ly tâm Universal 320 và Micro 200R của CH liên bang Đức có
vận tốc li tâm tối đa là 15.000v/phút
- Máy định lượng 7500 Realtime PCR System của hãng AB - Mỹ phục
vụ định lượng ADN
- Máy điều nhiệt 9700 của hãng ABI - Mỹ phục vụ chạy nhân bội PCR
- Máy điện di mao dẫn 3130 Genetic Analyze của hãng ABI - Mỹ sử
dụng phần mềm của hãng Hitachi - Nhật Bản.
b. Dụng cụ
- Pipet định mức các loại (Gilson, Eppendorf)
- Ống Eppendorf các loại: 0,2ml; 0,5ml; 1,0ml; 1,5ml
- Đầu côn các loại 10µl, 100µl, 200µl, 1µl
13
- Găng tay cao su chuyên dụng, khẩu trang, panh, kéo.
- Các dụng cụ tiêu hao phục vụ quá trình nghiên cứu và giám định như
hệ thống mao quản (capillary), Gel-POP4 và các loại ống nghiệm, khay đựng
mẫu, tăm bông...
2.1.2. Hóa chất
- Magnetic
- Lysic Buffer
- Elution Buffer
- Wash Bufer
- Chelex, 100 Resin (Bio - Rad/Mỹ)
- Proteinaza K
- Kit Human ADN Quantification dùng cho định lượng bằng phương
pháp Real time PCR
- Extraction Buffer, Extraction Buffer SDS, Ethanol 1000, DTT.
- Than hoạt tính, Wash buffer, Lysic buffer, Iso propanol, Elution buffer.
- Kit PCR: Identifiler plus (ABI, Mỹ)
- Hóa chất điện di: Hidi, Liz, Ladder
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu lượm dấu vết mẫu lẫn
Các dấu vết mẫu vật thu được từ các vụ án hình sự rất đa dạng, tuy nhiên
để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này tôi chỉ tập trung vào thu thập các
dấu vết mẫu vật của các vụ án hình sự có khả năng để lại dấu vết mẫu lẫn cao.
Cụ thể là thông qua việc nghiên cứu các nội dung vụ án trong các Quyết định
trưng cầu giám định để xác định và chọn lọc các vụ việc có khả năng để lại
14
các dấu vết mẫu lẫn trong thời gian từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017. Trong
18 vụ với số lượng dấu vết mẫu vật gửi giám định là 78 mẫu, trong đó có 26
mẫu có xác suất mẫu lẫn cao.
2.2.2. Tách chiết ADN từ các dấu vết mẫu lẫn
Hiện tại, trong quá trình tách chiết ADN tại phòng thí nghiệm tại Viện
Khoa học hình sự - Bộ Công an áp dụng hai phương pháp tách chiết chính là:
a. Phương pháp tách chiết bằng bộ kít prepfiler.
b. Phương pháp tách chiết bằng chelex.
Tùy theo chất lượng dấu vết mà áp dụng tách chiết theo phương pháp nào
cho phù hợp để thu được kết quả ADN cao đối với dấu vết mẫu lẫn. Những vụ
dấu vết có chất lượng kém, lượng dấu vết ít thì được áp dụng phương pháp tách
chiết bằng bộ kít prepfiler. Các dấu vết, mẫu vật có chất lượng tốt và lượng dấu
vết thu được nhiều thì được áp dụng phương pháp tách chiết bằng chelex.
Nguyên lý: Các mẫu có nguồn gốc sinh học (máu, tinh dịch, nước tiểu…)
thu được ở hiện trường, đối tượng và nạn nhân có chứa ADN và nhiều chất
khác. Trong tế bào, protein bao quanh sợi ADN có tác dụng bảo vệ sợi ADN
nhưng lại ngăn cản việc phân tích ADN. Để tiến hành giám định ADN thì trước
tiên cần phải tách chiết để giải phòng phân tử ADN ra khỏi nhân ở dạng ít đứt,
gãy nhất để có thể loại bỏ protein và các chất khác ra khỏi phân tử.
Nguyên tắc chung:
Bước 1: Phá màng tế bào và màng nhân.
Bước 2: Loại bỏ các thành phần không mong muốn trong mẫu chủ yếu là
protein, lipít và một số ion kim loại: ion Fe2+, Mg2+…
Bước 3: Thu nhận ADN bằng cách thu lấy dịch nổi trong đó có chứa
ADN hoặc có thể làm tủa ADN trong ethanol hoặc izopropanol.
15
2.2.3. Định lượng ADN từ các dấu vết mẫu lẫn
Việc xác định hàm lượng ADN tách chiết được từ mẫu là rất cần thiết vì
khi biết được chính xác hàm lượng và độ tinh sạch của ADN trong mẫu thì sẽ
tính được nồng độ tối ưu của các thành phần trong phản ứng PCR và khi đó sẽ
cho kết quả PCR tốt nhất.
Trong lĩnh vực sinh học phân tử hiện nay có nhiều phương pháp định
lượng ADN khác nhau như: phương pháp quang phổ kế, phương pháp điện di
nhỏ (small electrophorensic), phương pháp dùng bộ kit định lượng, phương
pháp dùng thiết bị Realtime PCR. Hiện nay trong phòng thí nghiệm tại Viện
Khoa học hình sự - Bộ Công an đang sử dụng phương pháp định lượng bằng
Realtime PCR.
Nguyên lý: đây là phương pháp thực hiện kỹ thuật PCR nhờ có thiết bị
Realtime PCR với hệ thống nhận biết sản phẩm sau mỗi chu kỳ PCR bằng
cách kích hoạt chất phát quang trong sản phẩm PCR. Độ phát quang đậm nhạt
của sản phẩm PCR sau mỗi chu kỳ sẽ được máy ghi lại và dùng hàm log tự
động so sánh với thang ADN định lượng chuẩn đã được chạy và nhập sẵn vào
máy trước đó ở dạng đồ thị. Như vậy, sau mỗi chu kỳ ban đầu khi đã có sản
phẩm PCR, chúng ta có thể xác định được chính xác hàm lượng sản phẩm
PCR thu được từ mẫu vật chứ không nhất thiết đợi phản ứng PCR kết thúc.
Song để thiết bị này có thể nhận biết được sản phẩm thu được trong quá trình
PCR đòi hỏi sản phẩm thu được sau mỗi chu kỳ phải được gắn chất nhận biết
phát quang. Để định lượng chính xác hàm lượng ADN bằng thiết bị Realtime
PCR, chúng ta phải mua sẵn bộ kit có sẵn của các hãng. Bộ Kit hiện được
dùng ở Viện Khoa học hình sự là bộ kit Quantifiler (R) Human ADN
Quantification (hãng ABI, Mỹ).
16
2.2.4. Nhân bội ADN từ các dấu vết mẫu lẫn
Nguyên lý: Nhân bội ADN (Polymerase Chain Reaction - PCR) là phản
ứng chuỗi polymerase để làm tăng lượng ADN lên rất nhiều từ một lượng rất
ít ban đầu. Do lượng ADN từ hiện trường thường số lượng ít và chất lượng
không tốt. Kỹ thuật PCR sẽ giúp khắc phục hạn chế này vì nó tạo ra hàng
triệu phiên bản của trình tự ADN khuôn ban đầu trong vòng vài giờ nhờ hai
đoạn mồi oligonucleotit tương hợp với hai đầu 3’ ở cả hai sợi của đoạn đích
(target sequence) với sự tham gia của ADN - polymerase, deoxynucleotide
triphos - phate (dNTPs), đệm PCR…
Hiện tại Viện Khoa học hình sự đang sử dụng bộ kit Identifiler plus của
hãng ABI - Mỹ là một bộ kit thương phẩm dùng cho giám định ADN. Bộ kít
nhân bội đồng thời 15 locus gen STR và 01 locus gen giới tính. Các locus gen
STR trong bộ kit này gồm: D8S1179, D21S11, D7S820, CSF1PO, D3S1358,
TH01, D13S317, D16S539, D2S1338, D19S433, vWA, TPOX, D18S51,
FGA và Amelogenin (gồm cặp XX hoặc XY).
Bảng 2.1: Thành phần và thể tích phản ứng PCR
Thành phần
Thể tích
AmpFISTR® Identifiler® Plus Master Mix
5µl
AmpFISTR® Identifiler® Plus Primer Set
2,5µl
-
Mẫu
-
Nước
12,5µl
Tổng
17
Chu kỳ nhiệt phản ứng PCR (kit Identifiler Plus)
950C: 11 phút
940C: 20 giây
590C: 3 phút
600C: 10 phút
40C: ∞
2.2.5. Kỹ thuật điện di trên máy điện di mao dẫn (Capillary
Electrophoresis -CE)
Sau khi thu được sản phẩm PCR, xác định kiểu gen (ADN) của mẫu
nghiên cứu bằng phương pháp điện di huỳnh quang (hay còn gọi điện di mao
quản) trên máy giải trình tự gen 3130 của hãng Applied Biosystems. Hiện
Viện Khoa học hình sự đang sử dụng máy điện di mao quản có 04 và 16 mao
quản. Sau quá trình điện di, các kết quả thu được xử lý bằng phần mềm
Genemapper ID v 3.2 để xác dịnh các alen của mỗi locus.
Bảng 2.2: Các thành phần hóa chất sử dụng để điện di mao quản
Thành phần
Thể tích
Hi - DiTM Formamide
10µl
GeneScanTM 500 LIZ (R)
0,4µl
Mẫu (thang alen chuẩn)
1,5µl
Tổng
11,9µl
Hỗn hợp của phản ứng được biến tính trên máy PCR 9700 ở 950C trong
3 phút, sau đấy để nhanh vào ngăn đá tủ lạnh trong 3 phút. Quá trình biến tính
sẽ làm cho các liên kết hiđro giữa hai mạch đơn trong phân tử ADN bị đứt
gãy, dẫn đến phân tử ADN mạch kép sẽ bị đứt thành hai mạch đơn, việc làm
18
lạnh đột ngột có tác dụng làm cho hai mạch đơn không còn khả năng kết nối
lại với nhau. Kết quả là từ phân tử ADN mạch kép sẽ chuyển thành hai phân
tử ADN mạch đơn hoàn toàn. Các phương pháp được sử dụng hoàn toàn dựa
trên các nguyên tắc khoa học, ứng dụng các thành tựu nghiên cứu tiên tiến do
đó luôn đảm bảo tính khách quan, chính xác và khoa học.
2.2.6. Phân tích kết quả
Việc xác định người tham gia đóng góp mẫu lẫn ở bất kỳ dữ liệu ADN
lẫn nào đều phải dựa trên đánh giá của toàn bộ kiểu gen như: căn cứ vào chiều
cao peak, tỷ lệ các alen, xem xét số người có khả năng đóng góp (điều này
căn cứ vào tình tiết vụ việc: số nạn nhân, số đối tượng…) để xác định xem
kiểu gen có phải là của một người hay nhiều người đóng góp hay cụ thể là tại
mỗi locus gen là biểu hiện của duy nhất một người hay của nhiều người. Một
hồ sơ ADN được xem là có hơn một người đóng góp nếu có từ ba hoặc nhiều
hơn ba alen ở một hoặc nhiều locus và tỷ số chiều cao giữa một cặp đỉnh alen
cho một hoặc nhiều locus thấp hơn giá trị ngưỡng. Ở đây ngưỡng thích hợp
cho tỷ số chiều cao đỉnh alen, phòng thí nghiệm phải xác định trong quy trình
vận hành tiêu chuẩn (SOP). Giá trị của ngưỡng phụ thuộc vào huỳnh quang
khi điện di sau khi khuếch đại ADN bằng cách PCR. Các giám định viên phân
tích thông tin của từng đỉnh alen hiện diện trong từng locus nhất định. Thông
tin này thể hiện dưới các đơn vị huỳnh quang tương đối (RFU). Việc thiết lập
các ngưỡng dựa trên giá trị huỳnh quang là rất quan trọng đối với việc đánh
giá chính xác dữ liệu nhập STR bởi vì nó chính thức hóa các tiêu chí tối thiểu
mà một sản phẩm PCR phải hiển thị để đánh giá về định tính. Tối thiểu phải
thiết lập một ngưỡng biên độ đỉnh (PAT). Nếu đỉnh tối thiểu trong RFU có độ
tin cậy (PAT) quá thấp thì không chắc chắn đỉnh đã thể hiện trong bảng kiểu
gen là một alen.
19
PAT được thiết lập để giải thích cho những hạn chế ngẫu nhiên được
công nhận bởi kết quả điện di sau khi PCR và có hiệu quả thiết lập giá trị
chiều cao đỉnh thấp nhất mà phòng thí nghiệm sẽ xử lý một phản ứng như
là phát hiện ra một đoạn ADN chứ không phải là tạo ra do thiết bị. Điều
này không có nghĩa là một PAT nhất định nhất thiết phải bằng giới hạn
phát hiện (LOD) của hệ thống phân tích. Trong khi LOD là mức cực nhỏ
tuyệt đối của chất phân tích có thể được kỳ vọng là sẽ dẫn đến một tín hiệu
tích cực từ hệ thống phân tích, thì PAT có thể đại diện cho một giá trị
ngưỡng lớn hơn LOD bởi một số giá trị nhất định (ví dụ, một vài đơn vị độ
lệch tiêu chuẩn). Bất kỳ đỉnh nào ở ngưỡng này hay trên ngưỡng này thực
sự là một amplicon PCR. PAT (50 RFU) được sử dụng trong hầu hết các
phòng thí nghiệm pháp y của Mỹ nói chung và áp dụng làm tiêu chuẩn
phòng thí nghiệm ở Việt Nam.
Thêm vào đó, một phòng thí nghiệm phải thiết lập một ngưỡng giải thích
phù hợp (MIT). Ngưỡng này là cần thiết để tránh diễn giải khi sản phẩm PCR
quá thấp, do bản sao của mẫu hạn chế hoặc do tác dụng của các các chất ức
chế, có thể dẫn đến những kết quả không liên quan. MIT thiết lập chiều cao
đỉnh tối thiểu trong RFU rằng tất cả các đỉnh alen tại một locus nhất định
(hoặc locus) phải hiển thị để chắc chắn kết luận rằng không có thành phần di
truyền nào của phần giải thích của một mẫu không thể phát hiện do sự khuếch
đại PCR khác nhau của một đích.
Ở các vị trí mẫu có lượng dấu vết ít, mẫu bị ức chế PCR hoặc mẫu có
chất lượng thấp thì khi nhân bội sẽ thu được lượng ADN thấp. Điển hình
là các mẫu có chứa 200pg ADN hoặc ít hơn hoặc các mẫu không được
tinh sạch hoặc có chất lượng thấp. Không phải tất cả các thành phần cấu
tạo của ADN sẽ được tái tạo một cách đảm bảo khi có ảnh hưởng ngẫu
nhiên đáng kể trong quá trình PCR, hiện tượng này sẽ ảnh hưởng đến vị
20
trí trong một cấu hình của kiểu gen và cần phải được giải thích có thể
không đưa vào kết luận.
Để tối đa hóa tổng số các đỉnh alen đáp ứng hoặc vượt quá MIT cho một
mẫu hỗn hợp lẫn nào đó, đỉnh alen ở mỗi locus nhất định không được vượt
quá MIT. Bởi vì điều quan trọng là các ngưỡng này được đánh giá thực
nghiệm và được thiết lập trong phòng thí nghiệm. PAT và MIT có thể được
thực hiện hoạt động như một giá trị ngưỡng duy nhất hoặc là hai ngưỡng
chiều cao điểm riêng biệt dựa trên dữ liệu thu được từ các nghiên cứu xác
nhận nội bộ của phòng thí nghiệm (bao gồm các phân tích bản sao thấp).
Các locus FGA có xu hướng có kích thước khuếch đại lớn nhất khi sử dụng
các bộ dụng cụ thương mại hiện tại. Ngoài ra, do nhiều alen FGA có tiềm năng
lớn hơn ảnh hưởng của khuếch đại ưu đãi có thể xảy ra giữa các alen dị hợp tử. Do
đó, có thể một alen FGA có kích thước lớn có thể rút ra khi alen nhỏ hơn dị hợp tử
của nó được quan sát ngay cả khi không có ảnh hưởng rõ ràng của alen ở các
locus khác có cùng chiều cao. Do đó, cần phải thận trọng khi giải thích, phòng thí
nghiệm có thể phát triển một MIT hợp lệ thông qua các thí nghiệm.
Các mẫu có chất lượng dấu vết kém, hoặc mẫu bị ức chế trong quá trình
PCR. Bản sao thấp ở đây đề cập đến bất kỳ mẫu nào có quá ít ADN. Điển
hình là các mẫu có chứa 200 pg hoặc ít hơn 200 pg ADN hoặc mẫu có chất
lượng xấu, không đảm bảo độ tinh khiết. Không phải tất cả các thành phần
của mẫu ADN sẽ được nhân bội một cách tốt nhất trong quá trình PCR, và
trong nhiều trường hợp không thể đưa ra kết luận.
Để tối đa hóa tổng số các đỉnh alen đáp ứng hoặc vượt quá MIT (ví dụ,
khuyếch đại khối mẫu lớn hơn) cho một mẫu hỗn hợp nào đó, đỉnh cao của tất
cả các đỉnh alen ở một locus nhất định không được vượt quá MIT. Bởi vì điều
quan trọng là các ngưỡng này được đánh giá thực nghiệm và được thiết lập
trong phòng thí nghiệm, PAT và MIT có thể được thực hiện hoạt động như
21
một giá trị ngưỡng duy nhất hoặc là hai ngưỡng chiều cao điểm riêng biệt dựa
trên dữ liệu thu được từ các nghiên cứu xác nhận nội bộ của phòng thí nghiệm
(bao gồm các phân tích bản sao thấp).
Hiện tại trong các phòng thí nghiệm ở Mỹ thì biên độ đỉnh (PAT) hay
còn gọi là ngưỡng phân tích là 75 RFU, còn ngưỡng giải thích hay còn gọi
là ngưỡng ngẫu nhiên là 125 RFU. Nếu đỉnh alen nào > 50 RFU thì xem
như có ADN.
Các bước trong việc giải thích hỗn hợp mẫu lẫn
Bước 1: Xác định sự tồn tại của mẫu lẫn: Sau khi điện di, bảng kiểu gen
sẽ thể hiện trong một locus có từ ba đỉnh trở lên có khả năng sẽ tồn tại hỗn
hợp mẫu lẫn.
- Kiểm tra số đỉnh có mặt trong một locus.
- Nhiều hơn 2 đỉnh ở một locus.
- Kiểm tra độ cao đỉnh tương đối.
- Đỉnh dị hợp tử không cân bằng <60%.
- Đỉnh ở vị trí stutter >15%.
- Xem xét tất cả các locus được khảo sát.
Bước 2: Xác định các đỉnh (peaks) của alen (xác định đỉnh thật hay đỉnh
giả): Trong các peaks được label (dán nhãn) thì trong đó sẽ có những stutter.
- Sử dụng các quy tắc giải thích dữ liệu thông thường để giải thích giữa
các alen thực và các đỉnh giả.
- Sử dụng bộ lọc stutter để loại bỏ các sản phẩm stutter từ các đỉnh
đang xem xét (mặc dù stutter có thể che dấu một số alen thành phần nhỏ ở
một vài locus).
22
- Xem xét các độ cao đỉnh dị hợp tử mất cân bằng lớn (<60%) là có khả
năng đến từ hai người đóng góp khác nhau.
- Cách tính tỷ lệ chiều cao đỉnh áp dụng công thức:
PHR = Lower RFU (đỉnh thấp)/Higher RFU(đỉnh cao)(x100%)
Nếu tỷ lệ PHR ≥ 60% thì hai đỉnh alen này là của cùng một người.
Nếu tỷ lệ PHR < 60% thì hai đỉnh alen này là của hai người khác nhau.
Bước 3: Xác định khả năng số người đóng góp cho mẫu lẫn: Cụ thể
trong một hỗn hợp có lẫn của bao nhiêu người (thể hiện bằng số peak) đồng
thời so sánh với mẫu đối chứng. Thông thường có 2, 3 hoặc 4 alen ở một
locus thì có hai người đóng góp, có 5 đến 6 alen ở một locus thì có 3 người
đóng góp. Lưu ý trường hợp có 4 người trở lên thì không kết luận chính xác.
Bước 4: Xem xét tất cả các tổ hợp kiểu gen (xác định kiểu gen của từng
người trong mẫu lẫn, ví dụ của nạn nhân hay đối tượng của vụ án).
Bước 5: Ước tính tỷ lệ tương đối của người tham gia đóng góp vào hỗn
hợp mẫu lẫn.
- Hỗn hợp đang nghiên cứu với các mẫu đã biết thể hiện tỉ lệ hỗn hợp
giữa các locus được duy trì khá tốt trong suốt quá trình khuếch đại PCR.
- Như vậy các độ cao đỉnh của alen có trong một bảng kiểu gen có thể
liên quan trở lại với nồng độ các thành phần ban đầu.
Tỉ lệ người đóng góp chính và người đóng góp phụ trong mẫu lẫn được
tính theo công thức sau:
Tổng RFU (người đóng góp chính)
Người đóng góp chính =
X 100%)
Tổng RFU (tất cả các đỉnh alen)
23
Tổng RFU (người đóng góp phụ)
Người đóng góp phụ =
X 100%)
Tổng RFU (tất cả các đỉnh alen)
Bước 6: So sánh với các mẫu tham khảo.
Bước 1:
Xác định sự tồn tại của mẫu lẫn
Xác định số lượng các đỉnh alen
Bước 2:
Bước 3:
Xác định số lượng người đóng góp vào mẫu lẫn
Bước 4:
Xem xét tất cả các tổ hợp kiểu gen
Bước 5:
Ước tính tỷ lệ tương đối của người tham gia đóng góp vào mẫu lẫn
Bước 6:
So sánh với các mẫu tham khảo
Sơ đồ 2.1. Các bước trong việc giải thích hỗn hợp mẫu lẫn
24
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1 Thu thập mẫu lẫn từ các vụ án hình sự Tiến hành thu thập mẫu lẫn từ 18 vụ án hình sự do Công an các địa
phương gửi đến trưng cầu Viện khoa học hình sự từ tháng 8 năm 2016 đến
tháng 4 năm 2017. Trong 18 vụ án thu thập được 26 dấu vết có khả năng để
lại mẫu lẫn:
Loại dấu vết
Bảng 3.1. Kết quả thu thập mẫu từ các vụ án hình sự Số lượng 14 04 02 02 01 03
Stt 1 Máu 2 Tinh trùng 3 Tế bào biểu bì da 4 Tế bào niêm mạc miệng 5 Lông, tóc 6 Mô, tổ chức cơ thể
Các mẫu nghi lẫn thu được trong quá trình giám định các vụ án hình sự
do Cơ quan Công an địa phương trưng cầu bao gồm mẫu máu, tinh trùng, tế
bào biểu bì da, tế bào niêm mạc, lông, tóc và mô, tổ chức cơ thể. Trong đó
mẫu máu chiếm số lượng lớn với tỉ lệ 53.8% thường gặp ở các vụ đánh nhau
gây thương tích có nhiều đối tượng tham gia, các vụ giết người, tai nạn giao
thông có nhiều nạn nhân. Dấu vết máu nghi lẫn thu thập được nhiều trên các
vật mang là các dụng cụ gây án như dao, rựa, gậy, quần áo… và các dấu vết
máu thu trên nền nhà, nền đất, lá cây… tại hiện trường, ở các trường hợp
này qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án thông qua nội dung Quyết định
trưng cầu giám định xác định được vụ án có nhiều đối tượng bị thương tích
và không xác định được vị trí dấu vết máu mà các đối tượng để lại trên mẫu
vật, do vậy khả năng mẫu lẫn ở các trường hợp này xảy ra là tương đối cao.
Tiếp đến là các vụ hiếp dâm có để lại dấu vết tinh trùng chiếm 15,38% xảy
25
ra ở các vụ việc có nhiều đối tượng tham gia hiếp dâm một nạn nhân hoặc
dấu vết lẫn giữa tế bào âm đạo nạn nhân với đối tượng. Đối với dấu vết lông,
tóc thì xác định mẫu lẫn ở các mẫu lông, tóc thu được tại hiện trường với số
lượng từ 02 sợi trở lên. Đối với các vụ mẫu nghi lẫn là các tế bào biểu bì da
xảy ra chủ yếu ở các vụ chết chưa rõ nguyên nhân, các vụ giết người mà nạn
nhân và đối tượng có dấu hiệu cào cấu, trường hợp này thường thu mẫu
móng tay. Các vụ tế bào niêm mạc miệng lẫn thường ở các vụ việc yêu cầu
giám định tế bào để lại trên đầu vú nạn nhân trong các vụ hiếp dâm, giao cấu
trái ý muốn hoặc trên các miệng chai, cốc uống nước, trên phong bì thư.
3.1.2. Tách chiết ADN mẫu nghi lẫn
Sử dụng phương pháp tách chiết bằng chelex và prepfiler để tách chiết
đối với 26 dấu vết mẫu lẫn trên kết quả thu được như sau:
Sơ đồ 3.1: Kết quả tách chiết ADN bằng phương pháp pepfiler và chelex
Cách chia mẫu: Cắt mỗi mẫu nghi lẫn thành hai lượng tương đương
nhau và chuyển vào hai ống Eppendorf để tiến hành tách chiết AND bằng
phương pháp pepfiler và chelex , đối với 01 mẫu tóc thu tại hiện trường có số
lượng 04 sợi cắt gốc tóc chuyển vào 02 ống, mỗi ống có 02 gốc tóc.
26
Các mẫu sau khi được tách chiết bằng hai phương pháp là chelex và
prepfier kết quả thu được ADN từ phương pháp prefiler là tối ưu hơn, số
lượng dấu vết mẫu lẫn có ADN sau khi tách bằng prepfiler nhiều hơn. Cụ thể
trong 26 dấu vết mẫu lẫn nếu tách bằng phương pháp prepfiler có 22 mẫu tách
được ADN chiếm 84,6%, 04 mẫu không tách được ADN chiếm 15,4%, nếu
tách bằng phương pháp chelex có 17 mẫu tách được ADN, chiếm 65,4%, 09
mẫu không tách được ADN chiếm 34,6%. Nguyên nhân là các dấu vết thu
lượm từ các vụ án xảy ra tại hiện trường và trên người tử thi nên dấu vết bám
dính trên các vật mang khác nhau, có lẫn nhiều tạp chất, thời gian thu lượm
cũng như tồn tại trong các điều kiện khác nhau dẫn đến dấu vết mẫu vật có
thể bị hư hỏng, ADN bị biến tính, nếu tách bằng phương pháp chelex thường
có độ tinh sạch không cao, sản phẩm ADN sau khi tách chiết còn lẫn nhiều
tạp chất và các chất ức chế mà chelex không thể loại đi được. Sử dụng
phương pháp tách chiết bằng prepfiler dựa trên ái lực của than hoạt tính đối
với ADN sẽ giúp loại bỏ được các chất ức chế không cần thiết ra khỏi dung
dịch, tối ưu hóa việc giữ lại ADN, đảm bảo thu được ADN tinh sạch với
lượng ADN nhiều hơn so với phương pháp tách chiết bằng chelex.
Bảng 3.2. Kết quả tách chiết mẫu từ các vụ án hình sự
Chelex
Prepfiler
Stt
Mẫu dấu vết, phương pháp
Có ADN
Có ADN
Không có ADN
Không có ADN
1 Máu
10
04
13
01
2 Tinh trùng
03
01
03
01
3 Tế bào biểu bì da
01
01
02
0
4 Tế bào niêm mạc miệng
01
01
01
01
5 Lông, tóc
01
0
01
0
6 Mô, tổ chức cơ thể
01
02
02
01
27
Kết quả gần như phù hợp với tình trạng mẫu vật khi được gửi đến giám
định. Trong 17 mẫu dấu vết máu có 03 mẫu dấu vết khi quan sát bằng mắt
thường có mẫu trong tình trạng bị mốc, một phần có màu xanh hoặc ẩm ướt
có mùi hôi thối, 01 mẫu dấu vết có màu nâu đỏ, khô nhưng sau khi thu tại
hiện trường về đã được qua sử lý bằng nhiệt độ máy sấy. Như vậy trong
điều kiện không được bảo quản tốt, hoặc không được phơi khô trong điều
kiện tự nhiên mà có tác động của nhiệt độ cao các dấu vết máu thường bị
phân hủy mạnh, do đó khi sử dụng phương pháp chelex để tách chiết dấu
vết thu được ADN thường không cao. Đối với tinh trùng do đặc điểm cấu
tạo phần đầu tinh trùng nên ADN được bảo vệ tốt hơn do vậy khi tách bằng
hai phương pháp chelex và prepfiler thường cho hiệu quả như nhau. Đối
với dấu vết tế bào biểu bì da thường thu được trong các mẫu móng tay của
nạn nhân và đối tượng khi cào cấu, tế bào niêm mạc miệng thu được tại
miệng cốc, chén uống nước và phong bì thư trường hợp này lượng dấu vết
tế bào da để lại trong móng tay ít nên khi tách chiết bằng phương pháp
chelex không thu được tối đa lượng ADN mà dấu vết để lại, do vậy khi
tách bằng prepfiler cho hiệu quả cao hơn. Các mẫu lẫn là mô, tổ chức cơ
thể thường được bảo quản không tốt, dễ bị phân hủy nên sử dụng phương
pháp prepfiler để tách ADN hiệu quả hơn sử dụng chelex. Đối với các mẫu
lẫn mẫu lông, tóc không tách chiết được ADN là do chủ yếu các mẫu thu
tại hiện trường nên không có tế bào bao gốc, hiện tại trong phòng thí
nghiệm giám định ADN tại Viện Khoa học hình sự chưa triển khai làm
giám định thân tóc nên do vậy kết quả tách chiết bằng chelex và prepfiler
đều cho kết quả như nhau. Căn cứ vào vụ việc thì các mẫu không tách chiết
được ADN có thời gian tồn tại ngoài môi trường lâu, điều kiện tồn tại
không đảm bảo, mẫu vật gửi đến giám định bị hư hỏng, mốc, có mùi hôi
thối.
28
3.1.3. Định lượng ADN
Tiến hành định lượng ADN từ các dấu vết mẫu lẫn bằng thiết bị
Realtime PCR [phụ lục 1]. Kết quả như sau:
Bảng 3.3: Kết quả định lượng với 22 dấu vết mẫu tách bằng prepfiler
STT
Tên mẫu
Nồng độ ADN (ng/µl)
1
Mẫu 1
1,05
2
Mẫu 2
1,12
3
Mẫu 3
2,03
4
Mẫu 4
1,45
5
Mẫu 5
1,23
6
Mẫu 6
1,01
7
Mẫu 7
2,23
8
Mẫu 8
0,76
9
Mẫu 9
0
10
Mẫu 10
1,541
11
Mẫu 11
0,95
12
Mẫu 12
1,12
13
Mẫu 13
0,15
14
Mẫu 14
0,17
15
Mẫu 15
0,89
16
Mẫu 16
1,21
17
Mẫu 17
0
18
Mẫu 18
0,25
19
Mẫu 19
1,04
20
Mẫu 20
0,59
21
Mẫu 21
1,004
22
Mẫu 22
0,97
29
Bảng 3.4: Kết quả định lượng với 17 dấu vết mẫu tách bằng chelex
STT
Tên mẫu
Nồng độ ADN (ng/µl)
1
Mẫu 1
0,65
2
Mẫu 2
1,02
3
Mẫu 3
2,0
4
Mẫu 4
1,05
5
Mẫu 5
0,73
6
Mẫu 6
0,85
7
Mẫu 7
1,25
8
Mẫu 8
0,5
9
Mẫu 9
0
10
Mẫu 10
1,2
11
Mẫu 11
0, 52
12
Mẫu 12
1,92
13
Mẫu 13
0,09
14
Mẫu 14
0, 1
15
Mẫu 15
0,67
16
Mẫu 16
1,0
17
Mẫu 17
0
30
Như vậy trong 22 dấu vết mẫu lẫn tách bằng prepfiler có 20 dấu vết mẫu
lẫn thu được nồng độ ADN, 02 mẫu không thu được nồng độ ADN, trong 17
dấu vết mẫu lẫn tách bằng chelex có 15 mẫu thu được nồng độ ADN, 02 mẫu
không thu được nồng độ ADN nguyên nhân có thể các chất ức chế vẫn chưa
được loại bỏ hoàn toàn ra khỏi phân tử ADN dẫn đến việc định lượng không
thu được kết quả.
Kết quả 20 mẫu dấu vết mẫu lẫn tách bằng prepfier thu được nồng độ
ADN cao nhất là 2,23 ng/µl, nồng độ ADN thấp nhất là 0,15 ng/µl . Trong 15
mẫu dấu vết mẫu lẫn tách bằng chelex thu được nồng độ ADN cao nhất là 2,0
ng/µl, nồng độ ADN thấp nhất là 0,09 ng/µl với hiệu quả như vậy đủ để thực
hiện phản ứng PCR, vừa đủ lưu theo mẫu bảo toàn dấu vết hình sự.
3.1.4. Nhân bội ADN
Tiến hành nhân bội ADN từ các dấu vết mẫu lẫn từ 20 mẫu dấu vết đã
tách chiết được ADN theo phương pháp prepfiler và từ 15 mẫu dấu vết lẫn đã
tách chiết được ADN theo phương pháp chelex bằng bộ kit Identifier plus áp
dụng nhân bội trên 16 locus gồm: D8S1179, D21S11, D7S820, CSF1PO,
D3S1358, TH01, D13S317, D16S539, D2S1338, D19S433, vWA, TPOX,
D18S51, AMEL, D5S818, FGA trên máy tạo chu trình nhiệt ABI - 9700 áp
dụng với 28 chu trình, gồm các giai đoạn:
950C: 11 phút
940C: 20 giây
590C: 3 phút
600C: 10 phút
40C: ∞
31
3.1.5. Giải trình tự gen
Sản phẩm PCR từ 20 dấu vết mẫu nghi lẫn tách chiết theo phương pháp
prepfiler và 15 dấu vết mẫu nghi lẫn theo phương pháp sử dụng chelex được
tiến hành điện di trên máy giải trình tự gen 3130 của hãng Applied
Biosystems.
Kết quả sau khi điện di 20 mẫu bằng prepfiler và 15 mẫu bằng chelex thì
xác định có các mẫu gồm: mẫu số 10, mẫu số 22 bị mất gần như hoàn toàn số
locus trong tổng số 16 locus. Như vậy mặc dù trong quá trình tách chiết và định
lượng vẫn xác định được trong mẫu có ADN, tuy nhiên do ADN bị đứt gẫy, biến
tính tại các vị trí nhân bội dẫn đến quá trình điện di, alen tại các locus không
được biểu hiện. Như vậy sau khi điện di tách bằng prepfiler từ 20 dấu vết mẫu
nghi lẫn có 18 dấu vết mẫu nghi lẫn có thể phân tích kết quả sau khi điện di, 15
dấu vết mẫu nghi lẫn tách bằng chelex có 14 dấu vết mẫu nghi lẫn có thể phân
tích được ADN.
3.1.6. Phân tích kết quả
Tiến hành phân tích kết quả đối với 18 mẫu bằng prepfiler và 14 mẫu tách
bằng chelex, các mẫu trên đều có mẫu so sánh.
Kết quả phân tích cho thấy, trong 18 mẫu tách bằng prepfier và 14 dấu
vết mẫu tách bằng chelex có các mẫu: mẫu 8, mẫu 11, mẫu 12, mẫu 16, mẫu
20 và mẫu 21 tại tất cả các locus đều chỉ xuất hiện một đỉnh alen hoặc 2 đỉnh
alen, nghĩa là những mẫu trên không phải là mẫu lẫn mà là của một người.
Như vậy trong các mẫu nghiên cứu thì có 12 mẫu là mẫu lẫn, trong đó có 11
mẫu lẫn của hai người, 01 mẫu là mẫu 19 xuất hiện 5 đỉnh alen ở 04 locus,
nghi ngờ mẫu lẫn của ba người.
32
Bảng 3.5. Bảng kết quả các đỉnh alen có mặt trong một locus
STT
Tên mẫu
Các locus có 01 đỉnh alen
tách bằng prepfiler Các Các locus locus có 04 có 03 đỉnh đỉnh alen alen
Các locus có 02 đỉnh alen
Các locus có 05 đỉnh alen
Các locus có 06 đỉnh alen
Các locus có hơn 06 đỉnh alen
1 Mẫu 1
0
04
08
04
0
0
0
2 Mẫu 2
0
05
06
05
0
0
0
3 Mẫu 3
0
05
08
03
0
0
0
4 Mẫu 4
01
04
11
0
0
0
0
5 Mẫu 5
0
11
05
0
0
0
0
6 Mẫu 6
02
08
04
02
0
0
0
7 Mẫu 7
0
05
11
0
0
0
0
8 Mẫu 8
04
12
0
0
0
0
0
9 Mẫu 11
03
13
0
0
0
0
0
10 Mẫu 12
03
13
0
0
0
0
0
11 Mẫu 13
03
03
09
01
0
0
0
12 Mẫu 14
0
04
07
05
0
0
0
13 Mẫu 15
01
06
07
01
0
0
0
14 Mẫu 16
02
14
0
0
0
0
0
15 Mẫu 18
0
03
09
04
0
0
0
16 Mẫu 19
0
04
03
05
04
0
0
17 Mẫu 20
06
05
0
0
0
0
0
18 Mẫu 21
05
11
0
0
0
0
0
33
Bảng 3.6. Bảng kết quả các đỉnh alen có mặt trong một locus tách bằng chelex
STT
Tên mẫu
Các locus có 01 đỉnh alen
Các locus có 02 đỉnh alen
Các locus có 03 đỉnh alen
Các locus có 04 đỉnh alen
Các locus có 05 đỉnh alen
Các locus có 06 đỉnh alen
Các locus có hơn 06 đỉnh alen
1 Mẫu 1
0
4
8
4
0
0
0
2 Mẫu 2
0
05
06
05
0
0
0
3 Mẫu 3
0
05
06
05
0
0
0
4 Mẫu 4
01
04
11
0
0
0
0
5 Mẫu 5
03
08
05
0
0
0
0
6 Mẫu 6
04
07
03
02
0
0
0
7 Mẫu 7
0
07
05
04
0
0
0
8 Mẫu 8
04
12
0
0
0
0
0
9 Mẫu 11
03
13
0
0
0
0
0
10 Mẫu 12
03
13
0
0
0
0
0
11 Mẫu 13
03
03
09
01
0
0
0
12 Mẫu 14
0
04
07
05
0
0
0
13 Mẫu 15
01
06
07
01
0
0
0
14 Mẫu 16
02
14
0
0
0
0
0
34
35
Tiến hành phân tích 03 locus ở mẫu số 1 theo các bước:
Bước 1: Phân tích số lượng đỉnh tại từng locus trong bảng kiểu gen của mẫu
số1 sau khi điện di, kết quả: các đỉnh alen xuất hiện tối đa trong các locus của
bảng kiểu gen sau khi điện di là 04 locus, xác định đây là hỗn hợp mẫu lẫn.
Phân tích nội dung, tình tiết vụ án xác định có khả năng hai người để lại ADN
trong mẫu lẫn số 1 là của một nạn nhân và một là của đối tượng gây án. Phân
tích từng locus cụ thể như sau [2.2.6]:
Locus D8S1179
Bước 2:
Số lượng đỉnh alen có mặt trong locus D8S1179: 04
Kết quả tỉ lệ chiều cao đỉnh (tính theo đơn vị RFU)
10,12 = 33% < 60%
10,13 = 40% < 60%
10,14 = 76% > 60%
12,13 = 81% > 60%
13,14 = 53% < 60%
12,14 = 43% < 60%
Bước 3: Xác định đây là hỗn hợp mẫu lẫn của hai người
Bước 4: Các tổ hợp khả thi
10,12 + 13,14 = 33% & 53% (loại)
10,13 + 12,14 = 40% & 43% (loại)
10,14 + 12,13 = 76% & 81%
Bước 5: Tỉ lệ đóng góp
10,14 + 12,13 có tỉ lệ đóng góp 12,13:10,14 là 2.39:1
36
Bước 6: Khi so sánh với kiểu gen của nạn nhân và đối tượng cho thấy: Kết
quả trên phù hợp với kiểu gen tại locus D8S1179 của nạn nhân là 10,14 và
của đối tượng là 12,13.
Locus D21S11
Bước 2:
Số lượng đỉnh alen có mặt trong locus D21S11: 03
Kết quả tỉ lệ chiều cao đỉnh (tính theo đơn vị RFU)
28,29 = 68% > 60%
28,33.2 = 61% >60%
29,33.2 = 42% > 60%
Bước 3: Xác định đây là hỗn hợp mẫu lẫn của hai người
Bước 4: Các tổ hợp khả thi
Đồng hợp tử khả thi:
28,28 + 29, 33.2 (loại)
29,29 + 28,33.2
33.2,33.2 +28,29
Dị hợp tử khả thi:
28,29 + 28,33.2
28,33.2 + 29,33.2 (loại)
29,33.2 + 29,28
28,29 + 28,33.2
28, 33.2: 181 - 111 = 70 còn lại ở 28
28,29: 70/267 = 26% (loại)
37
29,33.2 + 28,29
29,33.2: 267 - 111 = 156 còn lại ở 29
28,29: 156/181 = 86%.
Bước 5: Tỉ lệ đóng góp
29,29 + 28,33.2 có tỉ lệ tỉ lệ đóng góp 29,29:28,33.2 là 1.09:1
33.2,33.2 +28,29 có tỉ lệ tỉ lệ đóng góp 28,29:33.2,33.2 là 4.04:1
29,33.2 + 28,29 có tỉ lệ tỉ lệ đóng góp 28,29:29,33.2 là 1.63
Như vậy trong các trường hợp trên tổ hợp có khả năng nhất tại locus
D21S11 là: 29,33.2 + 28,29.
Bước 6: Khi so sánh với kiểu gen của nạn nhân và đối tượng cho thấy: Kết
quả trên phù hợp với kiểu gen tại locus D21S11 của nạn nhân là 29,33.2 và
của đối tượng là 28,29.
Locus CSF1PO
Bước 2:
Số lượng đỉnh alen có mặt trong locus CSF1PO: 02
Kết quả tỉ lệ chiều cao đỉnh (tính theo đơn vị RFU)
11,13 = 55% < 60%
Bước 3: Căn cứ vào số lượng các đỉnh alen của toàn bộ locus có trong kiểu
gen, xác định đây là hỗn hợp mẫu lẫn của hai người
Bước 4: Các tổ hợp khả thi:
11,11 + 11,13
11,11 + 13,13
13,13 + 11,13 (loại)
11,13 + 11,13 (loại)
38
Bước 5: Tỉ lệ đóng góp
11,11 + 11,13 có tỉ lệ đóng góp (11,13:11,11) là 2.45:1
11,11 + 13,13 có tỉ lệ đóng góp (11,11:13,13) là 1.81:1
Như vậy trong hai tổ hợp trên tổ hợp có khả năng nhất tại locus
CSF1PO là: 11,11 + 13,13
Bước 6: Trong hai tổ hợp trên đều có khả năng đóng góp cao, so sánh kiểu
gen tại locus CSF1PO của nạn nhân là 11,13 và đối tượng là 11,11 vậy tổ hợp
được lựa chọn là 11,13 + 11,11.
Tương tự đối với 13 locus còn lại của mẫu số 1 sau khi phân tích theo
06 bước [2.2.6] và so sánh với kiểu gen của nạn nhân và đối tượng đều cho
kết quả hoàn toàn phù hợp.
39
Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả phân tích 10 mẫu lẫn có hai người
tham gia đóng góp
Mẫu 2
Kiểu gen Kiểu gen
Mẫu lẫn tại hiện trường
Tổ hợp kiểu gen
nạn nhân đối tượng
phù hợp với nạn nhân đối tượng
D8S1179
Peak A B
10 16 Allele
1326 681
10,16 10,10 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
10 1.95 16 16 và 10
10 2.11 Phù hợp 10 16 và 10
16 10 16 và 16
10 10 16 và 16 51.36%
D21S11
C Peak B A
32 30 29 Allele
546 400 455
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 29,32 30,30 29 30 32 và 29 87.91% 1.57
30 29 32 và 30 83.33% 1.50 Phù hợp
32 29 30 và 32 73.26% 2.08
29 29 32 và 30 63.86% 1.14
29 30 32 và 30 39.96%
29 30 32 và 32 48.10%
29 30 32 và 29 87.91%
D7S820
Peak C B A
11 9 Allele
434 424 9,11 9,11 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
9 11 11 và 9 1.02
9 9 11 và 9 -86.80
11 9 11 và 11 84.80
9 9 11 và 11 1.2 97.70% Phù hợp
CSF1PO
Peak C D B A
11 11 Allele
12 12
40
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 11,12 11,12 Tổ hợp
12 12 11 và 11 1.40
11 12 11 và 11 4.99
11 12 12 và 12 -6.99
11 12 11 và 12 71.40% Phù hợp
D3S1385
C D Peak B A
17 16 15 Allele
560 279 767
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 15,17 16,17 16 17 15 và 15 36.38%
15 17 16 và 16 73.01% 4.76
15 16 17 và 17 49.82%
15 17 15 và 16 53.54%
16 17 15 và 16 21.02%
16 17 15 và 17 91.42% 2.01 Phù hợp
TH01
C D Peak B A
9.3 9 7 Allele
916 331 990 9,9.3 7,9 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
9 9.3 7 và 7 92.53% 5.76
7 9.3 9 và 9 36.14%
7 9 và 9.3 9.3 33.43%
7 9.3 7 và 9 17.37%
9 9.3 7 và 9 79.39% Phù hợp 2.77
9 9.3 7 và 9.3 69.34% 2.99
D13S317
Peak B A C D
12 8 11 Allele 13
668 317 577 262
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 8,11 12,13 Tổ hợp
8
12
11
13
và 47.46% 45.41%
8
11
12
13
và 86.38% 82.65% 2.15
8
13
12
11
và 39.22% 54.94%
D16S539
Peak B A C D 11,12 10,14 11 10 12 14 Allele
212 429 440 198
41
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
49.42% 45.00% 10 và 12 14 11
48.18% 46.15% 10 và 11 14 12
93.40% 97.50% 2.12 Phù hợp 10 và 11 12 14
D2S1338
Peak B C D A
20 22 24 19 Allele
157 135 176 236 19,24 20,22 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
66.53% 76.70% 1.26 19 và 22 24 20
57.20% 85.99% 19 và 20 24 22
74.58% 89.20% 1.41 Phù hợp 19 và 20 22 24
D19S433
Peak B C D A
14 15.2 12 Allele
543 84 128 14,14 12,15.2 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
12 15.47% và 14 15.2 12
2.56 Phù hợp 14 65.63% và 12 15.2 14
15.2 15.2 23.57% và 12 14
12 20.41% và 12 15.2 14
12 39.04% và 14 15.2 14
12 12.52% và 14 15.2 15.2
vWA
Peak B C D A
17 18 19 14 Allele
270 486 166 454 17,19 14,18 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
14 và 18 19 17 55.56% 36.56%
14 và 17 19 18 61.48% 93.42% 2.16 Phù hợp
14 và 17 18 19 59.47% 34.16%
TPOX
Peak B A C D 8,11 8,11 11 8 Allele
537 532
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
8 và 11 11 8 1.01
8 và 8 11 8 -214.80
11 và 8 11 11 212.80
8 và 8 11 11 99.07% Phù hợp
42
D18S51
Peak C D A B
15 12 16 Allele
283 386 182
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 12,16 15,16 12 47.15% 16 15 12 và
16 64.31% 12 15 16 và 1.20
15 73.32% 12 16 15 và 3.68
12 49.82% 12 15 16 và
12 83.01% 16 15 16 và 1.55 Phù hợp
12 27.20% 16 15 15 và
Amel
Peak C D X Y
1399 153 Allele XX XY X Y
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
XX XY Phù hợp
XY
D5S818
Peak D C A B
13 9 10 Allele
548 639 154
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 9,10 10,13 9 24.10% 10 13 9 và
10 28.10% 9 13 10 và
13 85.76% 9 10 13 và 7.71
9 69.10% 9 13 10 và 4.15
9 91.03% 10 13 10 và 3.56 Phù hợp
9 12.97% 10 13 13 và
FGA
Peak C D A B
20 18 19 Allele
201 154 289
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
18 53.29% 19 20 18 và 20,20 18,19 19 69.55% 18 20 19 và 3.18
20 76.62% 18 19 20 và 1.23 Phù hợp
18 45.37% 18 20 19 và
18 31.43% 19 20 19 và
18 81.41% 19 20 20 và 1.31
43
Mẫu 3
D8S1179
Peak A C D B
11 14 16 13 Allele
555 749 2236 2163 14,16 11,13 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
74.10% 96.74% 3.37 Phù hợp 14 16 11 và 13
24.82% 34.63% 13 16 11 và 14
25.66% 33.50% 13 14 11 và 16
D21S11
C D Peak B A
31.2 30 28 Allele
313 2403 1836
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
28 17.05% 30 31.2 và 28 28,31.2 28,30 30 13.03% 28 31.2 và 30
31.2 31.2 13.54 76.40% 28 30 và
5.87 Phù hợp 28 89.43% 28 31.2 và 30
7.68 28 67.60% 30 31.2 và 30
31.2 28 7.38% 30 31.2 và
D7S820
Peak C D B A
12 11 10 Allele
252 1064 955
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 11,12 10,11 10 89.76% 11 12 và 10 8.01
11 26.39% 10 12 và 11
12 23.68% 10 11 và 12
10 12.48% 10 12 và 11
10 88.15% 11 12 và 11 3.79 Phù hợp
10 72.57% 11 12 và 12 4.22
CSF1PO
Peak C D B A
12 10 Allele
1649 1076 10,12 10,10 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
10 12 12 và 10 1.53 Phù hợp
10 10 12 và 10 3.76
12 10 12 và 12 -5.76
10 65.25% 10 12 và 12
44
D3S1385
Peak C D B A
17 16 15 Allele
571 3289 460
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
15 13.99% 16 17 và 15
16 3.19 Phù hợp 80.56% 15 17 và 16 15,17 16,16
17 17.36% 15 16 và 17
15 15.23% 15 17 và 16
15 31.35% 16 17 và 16
15 11.92% 16 17 và 17
TH01
Peak C D B A
9 7 6 Allele
2501 693 2798
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
6 24.77% 7 9 và 6 7,9 6,9 7 89.39% 6 9 và 7 7.65
9 27.71% 6 7 và 9
6 71.64% 6 9 và 7 4.04
6 13.08% 7 9 và 7
6 87.60% 7 9 và 9 3.61 Phù hợp
D13S317
Peak B A C D
10 8 Allele
3025 2938
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 8,10 8,10 8 10 10 và 8 1.03
8 8 10 và 8 67.54
10 8 10 và 10 -69.54
8 8 10 và 10 97.12% Phù hợp
D16S539
Peak C D B A
12 11 9 Allele
3711 390 392
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
9 99.49% 11 12 và 9 4.75 Phù hợp 11,12 9,9 11 10.56% 9 12 và 11
12 10.51% 9 11 và 12
9 21.07% 9 12 và 11
45
9 9.51% 11 và 11 12
9 9.56% 12 và 11 12
D2S1338
Peak A B C D
16 19 23 24 Allele
321 809 222 957 19,23 16,24 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
16 33.54% 27.44% 19 và 23 24
16 84.54% 69.16% 3.25 Phù hợp 23 và 19 24
16 23.20% 39.68% 24 và 19 23
D19S433
Peak C A B D
15.2 13 15 16 Allele
1270 1104 236 275 15.2,16 13,15 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
13 15.2 86.93% 85.82% 4.65 Phù hợp 15 và 16
13 18.58% 24.91% 15.2 và 15 16
13 15.2 21.65% 21.38% 16 và 15
vWA
Peak A B C D
14 17 18 19 Allele
514 1617 1683 276
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 17,18 14,19 14 31.79% 16.40% 17 và 18 19
14 30.54% 17.07% 18 và 17 19
14 53.70% 96.08% Phù hợp 19 và 17 18
TPOX
Peak C D A B
8 11 Allele
2844 295
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 8,11 8,8 8 9.64 8 và 11 11
8 4.32 Phù hợp 8 và 8 11
11 11 và 8 11
8 11 và 8 11 10.37%
D18S51
Peak A B C D
14 15 16 25 Allele
1085 834 190 112 16,25 14,15 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
46
Phù hợp 16 25 76.87% 58.95% 14 15 và
15 25 17.51% 13.43% 14 16 và
15 16 10.32% 22.78% 14 25 và
Amel
và C D Peak A XY X và Allele
32086 3098
D5S818
Peak C D A B
9 11 Allele
983 2178 9,11 9,9 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
9 9 và 11 11 2.22
9 9 và 9 11
11 11 và 9 11 1.65 Phù hợp
9 11 và 9 11 45.13%
FGA
A B Peak C D
23 25 25.2 Allele
588 967 867
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 25,25.2 23,23 23 23 và 25 25.2 89.66% 3.12 Phù hợp
25 25 và 23 25.2 67.82% 1.50
và 23 25 60.81% 25.2 25.2 1.79
23 25 và 23 25.2 32.06%
23 25 và 25 25.2 66.46% 1.47
23 và 25 25.2 55.76% 25.2
Mẫu 4
D8S1179
A B C D Peak
11 14 Allele
1970 3816 11,14 14,14 Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
11 11 và 14 14
11 11 và 11 14
14 14 và 11 14 2.13 Phù hợp
11 14 và 11 14 51.62%
D21S11
47
Peak C D B A
31 30 29 Allele
1854 1162 687
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
29 59.12% 30 31 và 29 29,30 29,31 30 37.06% 29 31 và 30
4.39 31 62.68% 29 30 và 31
1.69 Phù hợp 29 99.73% 29 31 và 30
29 45.73% 30 31 và 30
29 22.78% 30 31 và 31
D7S820
Peak A C D B
10 12 11 Allele
616 997 386
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp 10,11 11,12 10 38.72% 11 12 và 10
11 62.66% 10 12 và 11 1.01
12 61.79% 10 11 và 12 4.18
10 44.54% 10 12 và 11
10 99.50% 11 12 và 11 1.60 Phù hợp
10 23.93% 11 12 và 12
CSF1PO
Peak C D B A
13 12 9 Allele
296 525 263
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
9 50.10% 12 13 và 9 12,13 9,12 12 88.85% 9 13 và 12 1.06
13 56.38% 9 12 và 13
9 37.56% 9 13 và 12
9 93.92% 12 13 và 12 1.13 Phù hợp
9 32.03% 12 13 và 13
D3S1358
và C D A Peak
17 và 15 Allele
885 và 1774
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao và
15 87.01% 16 17 và 15 1.07
16 49.89% 15 17 và 16 15,17 15,16 17 43.40% 15 16 và 17
48
15 93.29% 15 17 16 và 1.15 Phù hợp
15 28.96% 16 17 16 và
15 34.79% 16 17 17 và
TH01 9,9 9,9 Peak C D A B
9 Allele
2692
D13S371
Peak C D A B
13 8 12 Allele
2199 967 777
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 8,12 8,13 8 80.35% 12 13 8 và 1.26
12 35.33% 8 13 12 và
13 43.97% 8 12 13 và
8 79.31% 8 13 12 và 1.24 Phù hợp
8 32.49% 12 13 12 và
8 24.54% 12 13 13 và
D16S539
Peak C D A B
12 9 10 Allele
647 626 1535
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 12,12 9,10 9 40.78% 10 12 9 và
10 42.15% 9 12 10 và
12 96.75% 9 10 12 và 1.21 Phù hợp
9 29.94% 9 12 10 và
9 28.69% 10 12 10 và
9 82.93% 10 12 12 và 1.03
D2S1338
Peak C D A B
22 18 19 Allele
549 331 308
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
18 93.05% 19 22 18 và 1.16 Phù hợp 19,22 18,18 19 56.10% 18 22 19 và
22 60.29% 18 19 22 và 2.86
18 85.92% 18 22 19 và 1.07
18 38.62% 19 22 19 và
18 35.00% 19 22 22 và
49
D19S433
Peak C D A B
14.2 12 13 Allele
483 1033 534
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 13,14.2 12,13 12 14.2 51.69% 12 và 13
13 1.02 14.2 90.45% 13 và 12
14.2 14.2 13 46.76% và 12
12 14.2 30.82% 13 và 12
12 1.11 Phù hợp 14.2 98.45% 13 và 13
12 14.2 35.22% 14.2 và 13
vWA
Peak A B C D
14 17 18 Allele
2306 821 1038
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
14 79.09% 1.24 14 và 17 18 14,18 14,17 17 45.01% 17 và 14 18
18 35.60% 18 và 14 17
14 80.62% 1.26 Phù hợp 17 và 14 18
14 24.55% 17 và 17 18
14 33.19% 18 và 17 18
TPOX
Peak C D A B
8 11 Allele
324 1123
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 3.47 8 và 11 11
8 11,11 8,11 8 và 8 11
11 1.23 Phù hợp 11 và 8 11
8 28.85% 11 và 8 11
D18S51
Peak A B C D
12 14 16 Allele
370 982 468
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
12 37.68% 12 và 14 16 16,16 12,14 14 47.66% 14 và 12 16
16 79.06% 1.17 Phù hợp 16 và 12 14
12 34.62% 14 và 12 16
50
12 14 16 25.52% 14 và
12 14 16 85.34% 16 và 1.26
Amel
Peak X Y
3267 1565 Allele
47.90%
XX
XY
1.84
XY
XY
0.54
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ XX XY Phù hợp và
và
D5S818
Peak C D A B
11 13 Allele
975 2272
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 11,13 13,13 11 11 và 13 13 2.33
11 11 và 11 13
13 1.50 Phù hợp 13 và 11 13
11 42.91% 13 và 11 13
FGA
Peak C D A B
22 25 Allele
1764 402
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 22,25 22,22 22 4.39 22 và 25 25
22 1.69 Phù hợp 22 và 22 25
25 25 và 22 25
22 25 và 22 25 22.79%
Mẫu 5
D8S1179
Peak A B C D
10 15 16 Allele
1807 2308 400
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
10 10 và 15 16 17.33% 10,15 15,16 15 15 và 10 16 22.14%
16 16 và 10 15 78.29% 10.29
10 15 và 10 16 66.73% 5.77
10 15 và 15 16 95.62% 4.52 Phù hợp
10 16 và 15 16 9.72%
D21S11
51
29,29 29,29 C D Peak A B
29 Allele
4263
D7S820
Peak D C A B
12 8 11 Allele
1299 435 764
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 56.94% 11 12 8 và
11 58.81% 8 12 11 và 8,11 8,12 12 33.49% 8 11 12 và
8 92.30% 8 12 11 và 1.76 Phù hợp
8 21.09% 11 12 11 và
8 44.06% 11 12 12 và
CSF1PO
Peak C D A B
11 12 Allele
1025 1062
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11 12 12 11 và 11,12 11,12 1.04
11 11 12 11 và -57.41
12 11 12 12 và 55.41
11 11 12 12 và 96.52% Phù hợp
D3S1358
Peak A B C D
15 17 Allele
1918 1048
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 15,15 15,17 15 17 17 15 và Phù hợp 2.41
15 15 17 15 và 1.83
17 15 17 17 và
15 15 17 54.64% 17 và
TH01
Peak C D A B
10 6 9 Allele
1647 1257 383
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 6,9 6,10 6 9 10 30.47% 6 và
9 6 10 23.25% 9 và
10 6 9 76.32% 10 và 7.58
52
6 99.57% 9 và 6 10 3.28 Phù hợp
6 61.92% 9 và 9 10 4.30
6 13.19% 10 và 9 10
D13S317
Peak A B C D
8 9 8 Allele
2897 1641 2897 8,8 8,9 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 8 và 9 9 1.77
8 8 và 8 9 2.61 Phù hợp
9 9 và 8 9
8 56.64% 9 và 8 9
D16S539
Peak C D A B
11 13 Allele
1742 1498 11,13 11,13 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11 11 và 13 13 1.16
11 11 và 11 13 12.28
13 13 và 11 13 -14.28
11 13 và 11 13 85.99% Phù hợp
D2S1338
Peak A B C D
16 24 Allele
1707 289
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 16,16 16,24 16 16 và 24 24 5.91
16 16 và 16 24 2.45 Phù hợp
24 24 và 16 24
16 24 và 16 24 16.93%
D19S443
Peak A B C D
15.2 16.2 Allele
1371 784 15.2,16.2 15.2,15.2 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
15.2 15.2 và 16.2 16.2 1.75
15.2 15.2 và 15.2 16.2 2.67 Phù hợp
16.2 16.2 và 15.2 16.2
15.2 16.2 và 15.2 16.2 57.18%
vWA
53
Peak C D A B
14 19 Allele
384 2510
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 19,19 14,19 6.54 14 14 và 19 19
14 14 và 14 19
2.77 Phù hợp 19 19 và 14 19
14 15.30% 19 và 14 19
TPOX
Peak C D A B
9 11 Allele
266 1429
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 11,11 9,11
5.37 9 9 và 11 11
9 9 và 9 11
2.19 Phù hợp 11 11 và 9 11
9 18.61% 11 và 9 11
D18S51
Peak A B C D
15 17 18 Allele
314 605 839
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
15 72.11% 15 và 17 18 4.60 17,18 15,18 17 37.43% 17 và 15 18
18 51.90% 18 và 15 17
15 21.75% 17 và 15 18
15 52.47% 17 và 17 18
15 91.29% 18 và 17 18 1.93 Phù hợp
Amel
X Y Peak
2197 1766 Allele
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ XY XY XX và XY
80.38% Phù hợp XY và XY
D5S818
Peak A B C D
11 12 Allele
1478 1867
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
54
7.60 12,12 11,12 11 và 12 12 11
-9.60 11 và 11 12 11
1.26 Phù hợp 12 và 11 12 12
11 79.16% và 11 12 12
FGA
Peak B C D A
25.2 26 23 Allele
591 773 311
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 23,26 25.2,26 4.39 23 76.46% và 25.2 26 23
25.2 40.23% và 23 26 25.2
26 52.62% và 23 25.2 26
23 22.80% và 23 26 25.2
23 54.52% và 25.2 26 25.2
1.90 Phù hợp 23 85.70% và 25.2 26 26
Mẫu 6
D8S1179
Peak B C D A
11 Allele 11,11 11,11 5817
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11 11 và 11 11 Phù hợp
D21S11
Peak B C D A
1702 1979 Allele
1702 1979 29,30 29,30 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
29 và 30 30 29 1.16
29 và 29 30 29 12.29
30 và 29 30 30 -14.29
29 và 29 30 30 86.00% Phù hợp
D7S820
Peak B C D A
12 9 11 Allele
771 735 166
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 11,12 9,12 11 22.59% và 12 9 11
12 21.53% và 11 9 12
9 78.44% và 11 12 9 9.07
11 85.57% và 11 9 12 4.43
55
12 9 95.33% 1.64 Phù hợp 11 12 và
12 9 11.02% 11 9 và
CSF1PO
C D Peak A B
10 11 Allele
734 520 10,11 10,11 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
10 11 11 10 và 1.41
10 10 11 10 và 4.86
11 10 11 11 và -6.86
70.84% Phù hợp 10 10 11 11 và
D3S1358
Peak C D A B
15 Allele 15,15 15,15 3524
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
15 15 và 15 15 Phù hợp
TH01
Peak D C A B
9 6 7 Allele
479 1566 1472
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 7,9 6,9 6 94.00% 7 9 6 và 6.34
7 32.54% 6 9 7 và
9 30.59% 6 7 9 và
6 15.77% 6 9 7 và
6 80.27% 7 9 7 và 3.07
6 71.98% 7 9 9 và 3.27 Phù hợp
D13S317
Peak A B C D
9 11 Allele
3404 1472
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 9,11 9,9 9 11 11 9 và 2.31
9 9 11 9 và 1.52 Phù hợp
11 9 11 11 và
9 9 11 11 và 43.24%
D16S539
Peak A B C D
56
11 12 13 9 Allele
1079 404 837 485 11,13 9,12 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
44.95% 48.27% 9 và 12 13 11
83.30% 77.57% 2.16 Phù hợp 9 và 11 13 12
57.95% 37.44% 9 và 11 12 13
D2S1338
Peak B C D A
25 26 24 Allele
124 355 330
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
34.93% 24 và 25 26 24 25,26 24,26 92.96% 5.52 25 và 24 26 25
37.58% 26 và 24 25 26
68.89% 2.86 24 và 24 26 25
18.10% 24 và 25 26 25
78.19% 2.66 Phù hợp 24 và 25 26 26
D19S433
Peak B C D A
15.2 13 Allele
187 2576
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 13,13 13,15.2 13 và 15.2 15.2 13 13.78
13 và 13 15.2 13 6.39 Phù hợp
15.2 và 13 15.2 15.2
13 và 13 15.2 7.26% 15.2
vWA
Peak B C D A
17 14 Allele
1717 1399
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
14 và 14 1.23 17 17 14,17 14,17 14 và 14 8.80 14 17
17 và 17 -10.80 14 17
14 và 17 81.48% Phù hợp 14 17
TPOX
Peak B A C D
9 8 Allele
1693 154
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
57
8 10.99 8,8 8,9 8 và 9 9
8 5.00 Phù hợp 8 và 8 9
9 9 và 8 9
8 9.10% 9 và 8 9
D18S51
Peak C D A B
13 14 Allele
721 659 13,14 13,14 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
13 13 và 14 14 1.09
13 13 và 13 14 21.26
14 14 và 13 14 -23.26
13 14 và 13 14 91.40% Phù hợp
Amel
Peak A B
X Y Allele XY XY 3404 3029
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
X X và X X
X Y và X Y 1:1 Phù hợp
D5S818
Peak A B C D
10 11 12 13 Allele 12,13 10,11 1720 1487 545 440
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
10 11 và 12 13 86.45% 80.73% 3.26 Phù hợp
10 12 và 11 13 31.69% 29.59%
10 13 và 11 12 25.58% 36.65%
FGA
Peak A B C D
21 23 27 Allele
885 203 704
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
và 21 21 và 23 27 28.84% 21,27 23 23 và 21 27 79.55% 7.83
27 27 và 21 23 22.94%
21 23 và 21 27 64.71% 4.36 Phù hợp
21 23 và 23 27 12.78%
21 27 và 23 27 97.57% 3.47
58
Mẫu 7
D8S1179
Peak A B C D
10 13 14 Allele
2103 1302 2634
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
10 49.43% 10 và 13 14 10,14 13,14 3.64 13 79.84% 13 và 10 14
1.29 14 61.91% 14 và 10 13
10 53.43% 13 và 10 14
10 27.49% 13 và 13 14
1.62 Phù hợp 10 77.36% 14 và 13 14
D21S11
B C D Peak A
31.2 33.2 29 Allele
1464 432 856
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
và 29 50.47% 29 và 31.2 33.2 29,31.2 31.2 58.47% 31.2 và 29 33.2
33.2 29.51% 33.2 và 29 31.2
1.98 Phù hợp 29 87.98% 31.2 và 29 33.2
29 18.62% 31.2 và 31.2 33.2
29 45.15% 33.2 và 31.2 33.2
D7S820
Peak A B C D
8 11 12 Allele
664 342 791
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11,12 8,12 8 43.24% 8 và 11 12
11 83.94% 11 và 8 12 4.25
12 51.51% 12 và 8 11
8 58.61% 11 và 8 12
8 23.51% 11 và 11 12
8 78.63% 12 và 11 12 1.94 Phù hợp
CSF
Peak A B C D
11 12 13 Allele
1144 430 632
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11 11 và 12 13 68.04% 1.08
59
12 55.24% 11 13 và 12 11,13 11,12
13 37.59% 11 12 và 13
11 92.83% 11 13 và 12 1.47 Phù hợp
11 24.21% 12 13 và 12
11 40.15% 12 13 và 13
D3S1358
Peak C D B A
17 16 15 Allele
1109 2612 1635
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
15 62.60% 16 17 và 15 3.83 15,16 16,17 16 67.83% 15 17 và 16 1.05
17 42.46% 15 16 và 17
15 26.11% 15 17 và 16
15 95.19% 16 17 và 16 1.47 Phù hợp
15 43.94% 16 17 và 17
TH01
Peak B C D A
9 7 Allele
2074 4516
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 9,9 7,9 7 9 9 và 7 2.18
7 7 9 và 7
9 7 9 và 9 1.70 Phù hợp
7 45.93% 7 9 và 9
D13S317
Peak C D B A
12 10 8 Allele
1992 1250 576
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 46.08% 10 12 và 8
10 28.92% 8 12 và 10 8,12 8,10 12 62.75% 8 10 và 12 5.63
8 91.67% 8 12 và 10 2.17 Phù hợp
8 48.68% 10 12 và 10
8 17.77% 10 12 và 12
D16S539
Peak C D B A
13 11 10 Allele
1011 1586 438
60
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
10 27.62% 10 và 11 13 11,13 10,11 11 43.32% 11 và 10 13
13 63.75% 13 và 10 11 5.93
10 49.95% 11 và 10 13
10 91.36% 11 và 11 13 2.31 Phù hợp
10 16.87% 13 và 11 13
D2S1338
Peak A B C D
17 19 24 25 Allele
24 534 255 281 17,24 19,25 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
17 19 và 24 25 4.49% 90.75%
17 24 và 19 25 9.41% 52.62% Phù hợp
17 25 và 19 24 8.54% 47.75%
D19S433
Peak A B C D và 14 15.2 Allele
1849 1043
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 15.2,15.2 14,14
14 14 và 15.2 15.2 1.77 Phù hợp
14 14 và 14 15.2 2.59
15.2 15.2 và 14 15.2
14 15.2 và 14 15.2 56.41%
vWA
Peak A B C D
14 17 Allele
3849 606 14,17 14,14 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
14 14 và 17 17 6.35
14 14 và 14 17 2.68 Phù hợp
17 17 và 14 17
14 17 và 14 17 15.74%
TPOX
Peak A B C D
8 10 11 Allele
1800 650 922
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 8 và 10 11 70.50% 1.15 8,10 8,11 10 10 và 8 11 51.22%
61
11 11 36.11% 8 10 và
1.42 Phù hợp 8 10 87.33% 8 11 và
8 10 23.88% 10 11 và
8 11 37.63% 10 11 và
D18S51
Peak A C D B
12 18 15 Allele
312 589 244
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 12,15 18,18 12 12 52.97% 15 18 và
15 15 41.43% 12 18 và
1.06 Phù hợp 18 18 94.40% 12 15 và
12 15 27.08% 12 18 và
12 15 37.45% 15 18 và
78.21% 1.28 12 18 15 18 và
Amel
C D Peak A B
X Y Allele XY XY 3196 2901
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
X X X Y và
90.77% Phù hợp X Y X Y và
D5S818
Peak A C D B
9 12 10 Allele
1363 1987 670
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
9 9 33.72% 10 12 và 10,12 9,10 10 10 49.16% 9 12 và
12 12 68.60% 9 10 và 5.00
9 10 51.30% 9 12 và
9 10 97.74% 10 12 và 2.03 Phù hợp
9 12 20.00% 10 12 và
FGA
C D B Peak A
24 21 19 Allele
581 322 446
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
19 19 và 21 24 72.20% 1.32
62
21 3.19 19,21 19,24 21 và 19 24 76.76%
24 24 và 19 21 55.42%
19 1.39 Phù hợp 21 và 19 24 75.65%
19 21 và 21 24 31.35%
19 24 và 21 24 49.39%
Mẫu 13
D8S1179
B D Peak A C
13 11 15 Allele
73 2115 2013
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11 11 và 13 15 11,15 13,15 3.63%
13 13 và 11 15 95.18%
15 15 và 11 13 3.45%
11 13 và 11 15 Phù hợp 92.63%
11 13 và 13 15 1.77%
11 15 và 13 15 98.00%
D21S11
Peak A B C D
29 30 31 32.2 Allele
50 178 1318 1116 31,32.2 29,30 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
29 30 và 31 32.2 28.09% 84.67% Phù hợp
29 31 và 30 32.2 3.79% 15.95%
29 32.2 và 30 31 4.48% 13.51%
D7S820
Peak A B C D
8 9 11 Allele
97 956 829
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
và 8 8 và 9 11 11.70% 8,9 9 9 và 8 11 10.15%
11 11 và 8 9 86.72% Phù hợp 18.40
8 9 và 8 11 96.86% 8.55
8 9 và 9 11 78.73% 9.86
8 11 và 9 11 5.43%
CSF1PO
C D Peak A B
12 9 10 Allele
52 867 887
63
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
9 5.86% 10 12 và 9 9,10 12,12 10 6.00% 9 12 và 10
12 97.75% 9 10 và 12 Phù hợp 33.73
9 92.33% 9 12 và 10 17.06
9 96.52% 10 12 và 10 16.67
9 2.96% 10 12 và 12
D3S1358
Peak C D B A 15,15 15,15 15 Allele
2826
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
15 15 và 15 15 Phù hợp
TH01
Peak C D B A
9 7 Allele
2144 2234
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 7,9 7,9 7 9 9 và 7 1.04
7 7 9 và 7 -49.64
9 7 9 và 9 47.64
7 7 9 và 9 95.97% Phù hợp
D13S317
Peak C D B A
11 10 8 Allele
75 2055 1590
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 10 11 và 8 4.72% 8,10 8,11 10 8 11 và 10 3.65%
11 8 10 và 11 77.37% 48.60
8 8 11 và 10 81.02% 21.20 Phù hợp
8 10 11 và 10 74.65% 27.40
8 10 11 và 11 2.06%
D16S539
Peak B C D A
11 9 Allele
107 2653
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 11,11 9,9 9 và 11 11 9 11.90 Phù hợp
9 và 9 11 9
64
11 9 11 và 11 24.79
9 4.03% 9 11 và 11
D2S1338
Peak C D B A
24 23 16 Allele
660 92 877
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 16,24 16,23 16 13.94% 23 24 và 16
23 75.26% 16 24 và 23 16.71
24 10.49% 16 23 và 24
7.17 Phù hợp 16 85.75% 16 24 và 23
16 5.99% 23 24 và 23
16 68.11% 23 24 và 24 9.53
C D Peak B A
15.2 14 13 Allele
1481 1246 70
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 13,14 13,15.2 13 5.62% 14 15.2 và 13
14 4.73% 13 15.2 và 14
15.2 15.2 38.96 84.13% 13 14 và
17.80 Phù hợp 13 88.86% 13 15.2 và 14
21.16 13 80.34% 14 15.2 và 14
13 2.57% 14 15.2 và 15.2
vWA
Peak C D B A
19 18 14 Allele
1510 211 1009
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
14 20.91% 18 19 và 14 18,18 14,19 18 66.82% 14 19 và 18 11.94
19 13.97% 14 18 và 19
14 80.79% 14 19 và 18 4.78 Phù hợp
14 8.38% 18 19 và 18
14 58.63% 18 19 và 19
TPOX
Peak C D B A
11 10 8 Allele
69 1163 920
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
65
8 79.11% 10 11 8 và 30.19
10,11 8,8 10 7.50% 8 11 10 và
11 5.93% 8 10 11 và
8 3.31% 8 11 10 và
8 85.04% 10 11 10 và 13.33 Phù hợp
8 74.68% 10 11 11 và 16.86
D18S51
Peak C D A B
14 Allele 14,14 14,14 1585
Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ Tổ hợp
14 14 và 14 14 Phù hợp
Amel
Peak C D A B
X Y Allele
2917 96 XY XY Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
X X Y X và
X X Y Y và Phù hợp
D5S818
Peak C D A B
10 11 Allele
2923 137 10,10 11,11 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
10 11 11 10 và 21.34 Phù hợp
10 10 11 10 và 10.17
11 10 11 11 và
10 10 11 4.69% 11 và
FGA
Peak C D A B
27 21 22 Allele
107 1053 817
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 21,22 22,27 21 22 27 21 và 77.59% 17.48
22 21 27 22 và 13.10%
27 21 22 27 và 10.16%
21 21 27 22 và 5.72%
21 22 27 22 và 87.75% 7.64 Phù hợp
21 22 27 27 và 70.43% 9.84
Mẫu 14
66
D8S1179
Peak C D B A
14 15 12 10 Allele
954 3200 3306 929 10,15 12,14 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
29.81% 28.10% 10 14 15 và 12
28.86% 29.03% 10 12 15 và 14
97.38% 96.79% 3.46 Phù hợp 10 12 14 và 15
D21S11
Peak C D B A
32.2 30 29 Allele
2016 805 1921
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 29,32.2 30,30 29 41.91% 30 32.2 và 29
4.89 Phù hợp 30 95.29% 29 32.2 và 30
32.2 32.2 39.93% 29 30 và
29 73.95% 29 32.2 và 30 2.39
29 20.45% 30 32.2 và 30
32.2 29 68.10% 30 32.2 và 2.50
D7S820
Peak C D B A
11 10 9 Allele
1087 295 1161
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
9 25.41% 10 11 và 9 9,11 10,10 7.62 Phù hợp 10 93.63% 9 11 và 10
11 27.14% 9 10 và 11
9 74.66% 9 11 và 10 3.94
9 13.12% 10 11 và 10
9 84.01% 10 11 và 11 3.68
CSF
Peak C D B A
14 13 12 Allele
1863 336 1200
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 12,14 12,13 12 28.00% 13 14 và 12
13 64.41% 12 14 và 13 9.12
14 18.04% 12 13 và 14
12 82.45% 12 14 và 13 3.57 Phù hợp
12 10.97% 13 14 và 13
67
12 14 và 13 14 54.57%
D3S1358
Peak A B C D
16 17 Allele
5111 1137 16,16 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ và
16 16 và 17 17 4.50
16 16 và 16 17 1.75 Phù hợp
17 17 và 16 17
16 17 và 16 17 22.25%
TH01
Peak A B C D
7 9 Allele
2188 3087 7,9 7,9 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
7 7 và 9 9 1.41
7 7 và 7 9 -6.87
9 9 và 7 9 4.87
7 9 và 7 9 70.88% Phù hợp
D13S317
Peak A B C D
8 10 12 Allele
2694 2424 372
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 8 và 10 12 15.35% 8,10 8,12 10 10 và 8 12 13.81%
12 12 và 8 10 89.98% 13.76
8 10 và 8 12 96.35% 6.52 Phù hợp
8 10 và 10 12 79.06% 7.24
8 12 và 10 12 7.27%
D16S539
Peak A B C D
9 10 12 Allele
593 2083 2367
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 10,12 9,12 9 9 và 10 12 88.00% 7.50
10 10 và 9 12 25.05%
12 12 và 9 10 28.47%
9 10 và 9 12 13.33%
9 10 và 10 12 70.37% 3.99
68
9 12 và 10 12 88.45% 3.51 Phù hợp
D2S1338
Peak C D A B
24 23 17 20 Allele
2042 201 1536 530
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 17,24 20,23 17 23 9.84% 34.51% 20 và 24
Phù hợp 17 23 75.22% 37.92% 24 và 20
17 24 25.95% 13.09% 23 và 20
D19S433
Peak B D A C
13.2 15.2 12 14 Allele
490 1695 489 1739 13.2,15.2 12,14 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
12 13.2 và 14 15.2 28.91% 28.12%
12 14 và 13.2 15.2 99.80% 97.47% 3.51 Phù hợp
12 15.2 và 13.2 14 28.18% 28.85%
vWA
Peak A B C D
14 15 18 Allele
3041 2191 620
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
14 14 và 15 18 28.30% 14,15 14,18 15 15 và 14 18 20.39%
18 18 và 14 15 72.05% 8.44
14 15 và 14 18 92.44% 3.53 Phù hợp
14 15 và 15 18 59.85%
14 18 và 15 18 11.85%
TPOX
Peak A B C D
8 12 Allele
2454 1614
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 8,12 8,12 8 8 và 12 12 1.52
8 8 và 8 12 3.84
12 12 và 8 12 -5.84
8 12 và 8 12 65.77% Phù hợp
D18S51
Peak A B C D
13 14 16 Allele
69
1271 301 1129
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
13 26.66% 13 và 14 16 13,16 13,14 14 88.83% 7.97 14 và 13 16
16 23.68% 16 và 13 14
13 88.88% 3.75 Phù hợp 14 và 13 16
13 12.54% 14 và 14 16
13 71.82% 4.22 16 và 14 16
Amel
Peak A B C D
Allele X Y
3196 2901
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
X và X Y X
Y và X Y Phù hợp X
D5S818
Peak A B C D
7 9 10 11 Allele
569 1974 740 1751 9,11 7,10 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
7 9 và 10 11 28.82% 42.26%
7 10 và 9 11 76.89% 88.70% 2.85 Phù hợp
7 11 và 9 10 32.50% 37.49%
FGA
Peak A B C D
19 21 22.2 24.2 Allele
1138 271 183 1014 19,24.2 21,22.2 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
19 21 và 22.2 24.2 23.81% 18.05%
19 22.2 và 21 24.2 16.08% 26.73%
19 24.2 và 21 22.2 89.10% 67.53% 4.74 Phù hợp
Mẫu 15
D8S1179
Peak A B C D
11 12 13 Allele
5884 4128 1303
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 11,12 11,13
11 11 và 12 13 31.56%
12 12 và 11 13 22.14%
13 13 và 11 12 70.16% 7.68
70
11 92.30% 3.17 Phù hợp và 11 13 12
11 57.44% và 12 13 12
11 13.01% và 12 13 13
D21S11
Peak B C D A
32.2 29 Allele
4713 1600 32.2,32.2 29,29 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
29 32.2 32.2 2.95 29 và
29 32.2 29 29 và
32.2 32.2 1.03 Phù hợp 29 32.2 và
29 32.2 33.95% 29 32.2 và
D7S820
Peak D C A B
12 8 10 Allele
1601 1121 304
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 27.12% 12 10 8 và 8,10 8,12 10 18.99% 12 8 10 và
12 70.02% 8.95 10 8 12 và
8 89.01% 3.69 Phù hợp 12 8 10 và
8 58.85% 12 10 10 và
8 11.17% 12 10 12 và
CSF1PO
Peak C D A B
10 11 Allele
1976 1086
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 10,11 10,10 10 1.82 11 11 10 và
10 2.44 Phù hợp 11 10 10 và
11 11 10 11 và
10 54.96% 11 10 11 và
D3S1358
Peak C D A B
15 16 Allele
2928 4077
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 15,16 16,16 15 16 16 1.39 15 và
15 15 16 -7.10 15 và
16 15 16 5.10 Phù hợp 16 và
71
15 16 và 15 16 71.82%
TH01
C D Peak A B
7 9 Allele
1146 7409
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
6.47 7 9 9 7 và
7 7 9 7 và 9,9 7,9
2.73 Phù hợp 9 7 9 9 và
7 7 9 15.47% 9 và
D13S317
Peak C D A B
8 11 Allele
725 5049 11,11 8,11 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
6.96 8 11 11 8 và
8 8 11 8 và
2.98 Phù hợp 11 8 11 11 và
8 8 11 14.36% 11 và
D16S539
Peak C D A B
9
6491
Allele
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
9 và 9 9 Phù hợp 9
D2S1338
Peak C D A B
24 19 20 Allele
1282 844 222
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
19 20 24 26.30% 19 và 19,20 19,24 20 19 24 17.32% 20 và
24 19 20 65.83% 24 và 9.58
19 19 24 83.15% 20 và 3.80 Phù hợp
19 20 24 56.12% 20 và
19 20 24 10.44% 24 và
D19S433
D Peak A B C
14.2 15.2 16.2 Allele
72
2412 2156 606
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 15.2,16.2 14.2 14.2 28.11% 15.2 16.2 và 14.2, 15.2 15.2 15.2 25.12% 14.2 16.2 và
16.2 16.2 7.54 89.39% 14.2 15.2 và
14.2 15.2 3.56 Phù hợp 87.33% 14.2 16.2 và
14.2 15.2 3.98 71.44% 15.2 16.2 và
14.2 16.2 13.27% 15.2 16.2 và
vWA
Peak C D B A
17 14 Allele
5389 660
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 14,14 14,17 8.17 14 17 17 và 14
3.58 Phù hợp 14 14 17 và 14
17 14 17 và 17
14 14 17 12.25% và 17
TPOX
Peak C D B A
8 Allele 8,8 8,8 4358
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 và 8 8 Phù hợp 8
D18S51
Peak C D B A
16 15 13 Allele
194 1559 248
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
13 15 16 15.91% và 13
3.53 Phù hợp 15 13 16 78.23% và 15 15,15 13,16 16 13 15 12.44% và 16
13 13 16 10.74% và 15
13 15 16 28.35% và 15
13 15 16 14.15% và 16
Amel
Peak C D B A
Y X Allele
6451 1818 XX XY Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
X X và X Y
73
X và X Y Phù hợp Y
D5S818
Peak A B D C
9 11 12 Allele
3164 3749 969
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
9 25.85% 9 và 12 11 9,11 11,12 11 30.63% 11 và 12 9
7.13 12 84.40% 12 và 11 9
3.87 9 67.06% 11 và 12 9
3.27 Phù hợp 9 90.71% 11 và 12 11
9 14.02% 12 và 12 11
FGA
Peak A B D C
21 22 26 23 Allele
342 1301 1047 460 23,26 21,23 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
74.35% 80.48% 2.93 Phù hợp 21 22 và 26 23
21 35.36% 32.66% 23 và 26 22
21 43.94% 26.29% 26 và 23 22
Mẫu 18
D8S1179
Peak A B D C
11 12 16 15 Allele
526 661 482 594 12,16 11,15 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11 12 và 16 15 79.58% 81.14% 1.10
11 15 và 16 12 91.63% 89.86% 1.25 Phù hợp
11 16 và 15 12 88.55% 72.92% 1.02
D21S11
Peak A B C D
28 30 32.2 33.2 Allele
158 149 343 248 28,30 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 32.2,33. 2 28 30 và 32.2 33.2 94.30% 72.30% 1.93 Phù hợp
28 32.2 và 30 33.2 46.06% 60.08%
28 33.2 và 30 32.2 63.71% 43.44%
D7S820
Peak A B C D
8 10 11 12 Allele
74
111 151 110 63
8,10 11,12 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
8 73.51% 57.27% Phù hợp 10 và 11 12
8 99.10% 41.72% 11 và 10 12
8 56.76% 72.85% 12 và 10 11
CSF1PO
Peak A B C D
10 11 12 Allele
289 77 114
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
10 67.54% 1.51 10 và 11 12 10,11 10,12 11 39.45% 11 và 10 12
12 26.64% 12 và 10 11
10 66.09% 1.48 Phù hợp 11 và 10 12
10 19.11% 11 và 11 12
10 31.15% 12 và 11 12
D3S1358
Peak A B C D
15 16 17 Allele
464 1149 406
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
15 40.38% 15 và 16 17 15,16 17,17 16 35.34% 16 và 15 17
17 87.50% 1.32 Phù hợp 17 và 15 16
15 25.17% 16 và 15 17
15 29.84% 16 và 16 17
15 75.72% 17 và 16 17 1.14
TH01
Peak A B C D
7 9 10 Allele
278 878 208
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
7 23.69% 7 và 9 10
9 74.82% 9 và 7 10 1.81 Phù hợp 7,10 9,9
10 31.66% 10 và 7 9
7 25.60% 9 và 7 10
7 55.35% 9 và 9 10
7 17.99% 10 và 9 10
D13S317
Peak A B C D
75
9 11 12 Allele
177 313 363
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 9,12 11,12 3.82 9 86.23% 9 và 11 12
11 48.76% 11 và 9 12
12 56.55% 12 và 9 11
9 26.18% 11 và 9 12
9 57.96% 11 và 11 12
1.77 Phù hợp 9 74.08% 12 và 11 12
D16S539
Peak A B C D
11 12 13 Allele
250 218 683
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11
31.92%
11
12
13
và
12
36.60%
12
11
13
1.46
13
87.20%
13
11
12
và 11,12 13,13 Phù hợp và
11
27.75%
12
11
13
và
11
23.37%
12
12
13
và
11
68.52%
13
12
13
1.15
và
D2S1338
Peak A B C D
17 23 25 Allele
166 89 122
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
17 72.95% 17 và 23 25 1.27 17,23 17,25 23 73.49% 23 và 17 25 3.24
25 53.61% 25 và 17 23
17 78.67% 23 và 17 25 1.37 Phù hợp
17 30.90% 23 và 23 25
17 47.84% 25 và 23 25
D19S433
Peak A B C D
13 14 15 Allele
501 705 198
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
13 28.09% 13 và 14 15 13,14 14,15 14 39.52% 14 và 13 15
15 71.06% 15 và 13 14 6.09
76
13 55.48% 13 15 14 và
13 99.15% 14 15 14 và 2.53 Phù hợp
13 16.42% 14 15 15 và
vWA
Peak C D A B
14 19 Allele
975 459 14,19 14,14 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
14 19 19 14 và 2.12
14 14 19 14 và 1.78 Phù hợp
19 14 19 19 và
14 47.08% 14 19 19 và
TPOX
Peak C D A B
8 12 Allele
739 179
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ 8,12 8,8 8 12 12 8 và 4.13
8 8 12 8 và 1.56 Phù hợp
12 8 12 12 và
8 24.22% 8 12 12 và
D18S51
Peak C D A B
17 14 15 Allele
85 140 178
14,17 15,17 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
14 15 17 14 và 3.74 78.65%
15 14 17 15 và 47.75%
17 14 15 17 và 1.26 60.71%
14 14 17 15 và 26.73%
14 15 17 15 và 53.23%
14 15 17 17 và 79.11% 1.65 Phù hợp
Amel
Peak C D A B
X Y Allele XY XY 854 753
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
X Y X và X
X Y Y và Phù hợp X
D5S818
77
Peak A B C D
11 12 13 Allele
417 316 422
Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
11 75.78% 11 và 12 13 1.74 11,12 13,13 12 74.88% 12 và 11 13 1.77
13 98.82% 13 và 11 12 2.66 Phù hợp
11 57.57% 12 và 11 13
11 56.50% 12 và 12 13
11 37.66% 13 và 12 13
FGA
Peak A B C D
21 23 24 25 Allele
139 170 205 110 21,25 23,24 Tổ hợp Tỉ lệ chiều cao Tỉ lệ chính:phụ
21 23 và 24 25 81.76% 53.66%
21 24 và 23 25 67.80% 64.71% 1.23
21 25 và 23 24 79.14% 82.93% 1.51 Phù hợp
Như vậy sau khi phân tích 11 dấu vết mẫu nghi lẫn trên (cả 11 dấu vết
đều có mẫu nạn nhân và đối tượng so sánh), sau khi phân tích, so sánh kiểu
gen của nạn nhân và đối tượng cho thấy kết quả phù hợp với kiểu gen của nạn
nhân và đối tượng, từ đó kết luận được đối tượng gây án.
Riêng đối với trường hợp mẫu 20 có hai giả thuyết được đưa ra:
Giả thuyết 1: Mẫu số 20 có nhiễm, lẫn của ba người.
Giả thuyết 2: Xảy ra trường hợp Tri - alen.
Tri-allen là sự kiện tái tổ hợp di truyền khi một nhiễm sắc thể có thể có
một đột biến nằm trong trình tự lặp dẫn đến có 2 trình tự lặp trên một nhiễm
sắc thể.
- Có hai khả năng xảy ra:
a. Khả năng 1: Vị trí bám mồi được nhân đôi trong trình tự lặp.
78
b. Khả năng 2: Khi vị trí bám mồi và trình tự lặp được nhân đôi.
Các loại Mẫu tri-Allen
Đây là những trường hợp hiếm xảy ra, thông thường chúng được di
truyền từ bố mẹ, do đó phân tích phả hệ để xác nhận. Trong nhiều trường hợp
như vậy phải tiến hành thu mẫu tại nhiều vị trí trên người nạn nhân, nếu mẫu
so sánh trùng với mẫu dấu vết lẫn thu ở hiện trường, nghĩa là khẳng định nạn
nhân đó có những vị trí trên cơ thể có kiểu gen tri - alen. Đối với mẫu 20 tôi
tiến hành nghiên cứu nội dung vụ án mà Cơ quan CSĐT gửi đến, trong nội
dung vụ việc có xảy ra đánh nhau có hơn ba đối tượng tham gia và đều bị
thương nặng. Tiến hành phân tích các locus đồng thời so sánh với kiểu gen
của 03 nạn nhân xác định được đây là trường hợp mẫu lẫn, so sánh với các
mẫu đối tượng xác định được đó là mẫu lẫn của ba người.
79
3.2. Ứng dụng mẫu lẫn vào giải quyết một số các vụ án thực tế
Vụ án 1: Vào khoảng 6 giờ 45 phút ngày 31/4/2016 Công an xã Thuận
Thiên nhận được tin báo tại khu vực bụi chuối sau nhà ông Phạm Quang Đọc
(sinh năm 1956) ở thôn Hòa Liễu, Thuận Thiên, Kiến Thụy, Hải Phòng) phát
hiện thấy bà Trương Thị Nhinh (mẹ ông Đọc) sinh năm 1937 bị tử vong, trên
người có nhiều thương tích. Các mẫu vật gửi lên bao gồm mẫu máu của nạn
nhân Nhinh, của đối tượng nghi vấn và mẫu dấu vết nghi máu thu tại hiện
trường vụ án. Mẫu máu được thu trên một que tăm bông. Sau khi tiến hành
các bước giám định thì kết quả thu được từ dấu vết nghi máu người thu tại
hiện trường được xác định là dấu vết máu người lẫn của hai người là của bà
Nhinh và đối tượng nghi vấn.
Vụ án 2: Vào khoảng 16 giờ ngày 23/10/2016 chị Trần Thị Len (sinh
năm 1990, trú tại thôn Xuân Hòa, xã Thái Thọ, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình) đến nhà Đinh Thị Lành (sinh năm 1952, trú tại thôn Hanh Lập, xã Thái
Thọ, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình) chúc tết thì phát hiện bà Lành nằm chết
trên nền nhà của bà Lành. Quá trình điều tra xác định Nguyễn Văn Hùng (sinh
năm 1982, trú tại thôn Hanh Lập, xã Thái Thọ, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình) là đối tượng nghi vấn. Sau khi tiến hành giám định kết quả thu được tại
mẫu móng tay ghi thu của nạn nhân có lẫn tế bào của nạn nhân và đối tượng.
Vụ án 3: Hồi 21 giờ 15 phút ngày 28/01/2017 chị Nguyễn Thị Hằng
(sinh năm 1997 trú tại tổ 3, phường Xuân Tăng, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai) trình báo công an về việc: vào khoảng 20 giờ ngày 20/10/2016 chị
Nguyễn Thị Hằng bị bạn học là Lê Văn Luận (sinh năm 1998, trú tại xã Hợp
Thành, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai) và Nông Văn Vân (sinh năm 1998,
trú cùng thôn) thực hiện hành vi hiếp dâm chị Hằng tại khu vực đường vắng ở
Hợp Thành, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Sau khi tiến hành giám định
ADN kết quả thu được trong mẫu ghi thu dịch âm đạo của Nguyễn Thị Hằng
có cả tinh trùng của Lê Văn Luận và Nông Văn Vân.
80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu các dấu vết mẫu lẫn đã đạt được, chúng tôi đưa
ra một số kết luận:
1. Đối với các dấu vết mẫu nghi lẫn có chất lượng kém hoặc lượng dấu
vết ít thì phương pháp tách chiết bằng prepfiler sẽ cho kết quả tối ưu hơn, đảm
bảo độ tinh sạch và thu được lượng ADN nhiều hơn so với tách chiết bằng
chelex 5% và 20% phù hợp với điều kiện giám định tại phòng thí nghiệm của
Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an. Đối với những dấu vết mẫu nghi lẫn
chất lượng tốt và dấu vết nhiều có thể quan sát bằng mắt thường như dấu vết
máu, tinh trùng, lông, tóc, mô thì tách bằng chelex vẫn đảm bảo cho kết quả
cao.
3. Những dấu vết mẫu lẫn được tiến hành nghiên cứu trong đề tài tôi đều
chọn những mẫu có kiểu gen của nạn nhân và đối tượng để so sánh, kết quả
sau khi phân tích 12 dấu vết mẫu lẫn theo công thức tính toán trên và lựa chọn
các tổ hợp đi kèm sau khi phân tích kết quả là hoàn toàn phù hợp.
4. Hoàn thiện cơ sở phân tích, tính toán cho những trường hợp có dấu vết
mẫu nghi lẫn, từ đó xác định được số người đóng góp cũng như kiểu gen của
từng người đóng góp và tỉ lệ người đóng góp chính, người đóng góp phụ góp
phần quan trọng để xác định được người để lại dấu vết. Đặc biệt trong các
trường hợp chưa xác định được đối tượng gây án, xác định được kiểu gen của
từng người trên cơ sở phân tích dấu vết mẫu lẫn để lại trên cơ thể nạn nhân
hoặc hiện trường vụ án, khi đã có kiểu gen của một người có thể xác định
được kiểu gen của người còn lại, góp phần quan trọng trong việc điều tra, truy
tố và xét xử tội phạm.
81
Kiến nghị:
Từ những kết quả nghiên cứu dấu vết mẫu lẫn trên, chúng tôi nhận thấy
việc phân tích mẫu lẫn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giải quyết
các trưng cầu giám định trong tình hình tội phạm hiện nay, trong đó việc
nghiên cứu đề tài chỉ tập trung khai thác các vụ án thực tế chỉ xảy ra và chỉ
xuất hiện các dấu vết mẫu lẫn của hai và ba người. Do vậy, chúng tôi có kiến
nghị như sau:
1. Mở rộng nghiên cứu đối với các trường hợp mẫu lẫn từ 3, 4 người trở
lên.
2. Tăng cường hơn nữa công tác tàng thư gen tội phạm quốc gia, đây là
nguồn lưu trữ gen quan trọng để phục vụ cho việc so sánh kiểu gen sau khi
phân tích mẫu lẫn đối với các vụ việc chưa xác định được đối tượng gây án.
3. Lưu trữ kiểu gen của Điều tra viên, Giám định viên thường xuyên tiếp
xúc trực tiếp nhận và trực tiếp làm giám định liên quan đến các vụ án để có
kiểu gen so sánh khi xảy ra trường hợp có mẫu lẫn, nhiễm.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Hồ Huỳnh Dương (2001), Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Y học.
2. Lê Đình Lương, Phan Cự Nhân (2003), Cơ sở di truyền học. Nhà xuất
bản giáo dục.
3. PGS, TS. Ngô Tiến Quý (chủ biên), Phát hiện, thu, bảo quản, nghiên
cứu và giám định dấu vết sinh vật. Nhà xuất bản Công an nhân dân.
Tài liệu Tiếng Anh
4. John M. Butler (2005), Forensis ADN Typing: Biology, Technology ADN
Genetics of STR Markers, Second Edition. Elsevier Academic Press
(USA): 2-4.
5. Wickenheiser RA, Jobin RM. Case of comparison of ADN recovered
from contact lens using PCR ADN typing. Can Soc Forensic Sci J 1999;
32 (2,3): 67-73.
6. Raven PH, Johnson GB. Biology. Time Mirror/Mosby College
Publishing, St.Louis, 1986:906.
7. Locard E. The analysis of dust traces - Part I. Am J Pol Sci 1930;1:276-98.
8. Kisilevsky AE, Wickenheiser RA.DAN PCR profiling of skin cells
transferred through hADNling. Proceedings of the Annual Meeting of
the Canadian Society of Forensic Science, Edmonton, Alberta,
November 17-20, 1999.
9. Mulero JJ, Chang CW, Lagace RE, Wang DY, Bas JL, McMahon TP,
Hennessy LK: Development ADN validation of the AmpLlSTR MiniFiler
83
PCR amplification kit: a mini STR multiplex for the analysic of degraded
ADN/or PCR inhibited ADN. J Forensic Sci 2008, 53: 838-852.
10. Wickenheiser RA: Trace ADN: a review, discussion of theory, ADN
application of the transfer of trace quantities of ADN through skin
contact. J Forensic Sci 2002, 47: 442-450.
11. Raymond JJ, Waslsh SJ, van Oorschot RAH, Gunn PR, Evans L, Roux
C: Assessing trace ADN evidence from a residential burglary:
abundance, transfer ADN persistence. Forensic Sci Int Genet Suppl Ser
2008, 1:442-443.
12. Gill P, Whitaker J, Flaxman C, Brown N, Buckleton J: An investigation
of the rigor of interpretation rules for STRs derived from less than 100
pg of ADN. Forensic Sci Int 2000, 112: 17-40.
13. van Oorschot RAH, Phelan DG, Furlong S, Scarfo GM, Holding NL,
Cummins MJ: Are you collecting all the available ADN from touched
objectc, Int Congress Ses 2003, 1239: 803-807.
14. van Oorschot RA, Szepietowska I, Scott DL, Weston RK, Jones MK:
Retrieval of genetic profiles from touched objects. Proceedings of the
First International Conference in Forensic Human Identification, 1999,
London.
15. Prinz M, Schiffner L, Sebestyen JA, Bajda E, Tamariz J, Shaler RC,
Baum H, Caragine T: maximization of STR ADN typing success for
touched objects. Int Conggress Ser 2006, 1288: 651-653.
16. Greenspoon SA, Scarpetta MA, Drayton ML, Turek SA: QIAamp Spin
columns as a mathod of DAN isolation for forensic casework. J Forensic
Sci 1998, 43: 1024-1030.
84
17. Schiffiner L, Bajda E, Prinz M, Sebestyen J, Shaler R, Caragine T:
Optimization of a simple, automatable extraction mathod to recover
sufficient repeat profiles. Croat Med J 2005, 46: 578-568.
18. Park SJ, Kim JY, Yang YG, Lee SH: Direct STR amplification from
whole blood anh blood - or saliva-spotted FTA without DAN
purification. J forensic Sci 2008, 53: 355-341.
19. Gilbert N: Science in court: DAN’s identity crisis. Nature 2010, 464: 347-
348.
20. Kloosterman AD, Kerbergen P: Efficacy ADN limits of genotyoing low
copy nember (LNC) ADN samples by mutiplex PCR of STR loci. J Soc
Biol 2003, 197:315-359.
21. Caragine T, Mikulasovich R, tamariz J, bajda E, Sebestyen J, Baum H,
Prinz M: Validation of testing ADN tinterpretation protocols for low
template ADN samples using AmpFlSTR Identifiler. Coat Med J 2009,
50:250-267.
22. Budowle B, Onorato AJ, Callaghan TF, Della Manna A, Gross AM,
Guerrieri RA, Luttman JC, McClure DL: Mixture interpretation:
defining the relevant features for guidelines for the assessment of mixed
DAN profiles in forensic casework. J Forensic Sci 2009, 54:810-821.
23. Ganes ML, Wojtkiewicz PW, Valentine JA, Brown CL: Reduced volume
PCR amplification reactions using the AmpFlSTR Profiler Plus kit. J
Forensic Sci 2002, 47: 1224-1237.
24. Smith PJ, Ballantyne J: Simplified low-copy-number DAN analysis by
post-PCR purifiaction. J Forensic Sci 2007, 52:820-829.
85