intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và đặc trưng phân bố của Lưỡng Cư - Bò Sát tại xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là lập danh sách thành phần loài, xác định sự đa dạng của LCBS ở khu vực nghiên cứu; mô tả đặc điểm hinh thái của một số loài LCBS bổ sung cho khu vực nghiên cứu, xác định sự phân bố của LC, BS ở khu vực nghiên cứu; đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác hợp lí nguồn lợi từ LCBS ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và đặc trưng phân bố của Lưỡng Cư - Bò Sát tại xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MA NGỌC LINH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƯNG PHÂN BỐ CỦA LƯỠNG CƯ - BÒ SÁT TẠI XÃ SỸ BÌNH, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60.42.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Ngọc THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực, do tôi thu thập và xử lí. Đồng thời, luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất cứ một hội đồng nào trước đây. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Ma Ngọc Linh XÁC NHẬN XÁC NHẬN CỦA KHOA CHUYÊN MÔN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Hoàng Văn Ngọc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn NGOCi
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn khoa học rất tận tình của TS. Hoàng Văn Ngọc. Xin được gửi đến thầy những tình cảm thiêng liêng và lòng biết ơn sâu sắc nhất. Ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô trong khoa Sinh học, phòng Đào tạo- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn cũng như nhân dân địa phương trong quá trình thu thập tài liệu và thực địa. Tôi xin trân trọng cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi cũng xin cảm ơn sự động viên, ủng hộ nhiệt tình của gia đình và bạn bè. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Ma Ngọc Linh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn NGOCii
  4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các kí hiệu viết tắt ........................................................................... iv Danh mục các bảng ........................................................................................... v Danh mục các hình ........................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4 1.1. Lịch sử nghiên cứu LC, BS ở vùng Đông Bắc ...................................... 4 1.2. Lịch sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu ..................... 10 Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 12 2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 12 2.1.1. Vị trí địa lí ......................................................................................... 12 2.1.2. Địa hình ............................................................................................. 12 2.1.3. Khí hậu - thủy văn ............................................................................. 13 2.1.4. Tài Nguyên ........................................................................................ 14 2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 15 2.2.1. Dân cư, dân tộc ................................................................................. 15 2.2.2. Thực trạng kinh tế ............................................................................. 16 Chương 3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 20 3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 20 3.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn NGOCiii
  5. 3.3.1. Địa Điểm ........................................................................................... 20 3.3.2. Thời gian ........................................................................................... 20 3.4. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................ 20 3.4.1 Thiết bị nghiên cứu ............................................................................ 20 3.4.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 21 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29 4.1. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 29 4.2. Nhận xét về thành phần loài ................................................................. 33 4.2.1 Sự đa dạng về thành phần phân loại học............................................ 33 4.2.2. So sánh sự tương đồng về thành phần loài LC và BS của KVNC với một số khu vực thuộc Đông Bắc. ................................................................ 35 4.2.3. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các LC, BS bổ sung cho KVNC ......................................................................................................... 37 4.3. Sự phân bố lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................................... 41 4.3.1. Phân bố theo nơi ở............................................................................. 41 4.3.2. Phân bố theo hệ sinh thái .................................................................. 45 4.4 Các loài lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở khu vực nghiên cứu................... 50 4.5 Các nhân tố đe dọa khu hệ LC, BS và đề xuất hướng bảo tồn ............ 52 4.5.1 Các nhân tố đe dọa ............................................................................. 52 4.5.2 Đề xuất hướng bảo tồn ....................................................................... 53 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn NGOCiv
  6. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BS Bò sát DC Dân cư djk Chỉ số tương đồng đtg Đồng tác giả HST Hệ sinh thái IUCN2014 Danh lục đỏ IUCN verson 2014.2 KVNC Khu vực nghiên cứu LC Lưỡng cư M Mẫu vật NĐ32 Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/03/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. NN Nông nghiệp SC Sinh cảnh SĐVN Sách Đỏ Việt Nam, 2007. Phần Động vật. THCS Trung học cơ sở TT Thứ tự UBND Ủy ban nhân dân iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1 Danh sách thành phần loài LC, BS ở KVNC .................................. 29 Bảng 4.2 Đa dạng bậc phân loại lưỡng cư, bò sát ở KVNC ........................... 33 Bảng 4.3 chỉ số tương đồng (Dice index) về đa dạng loài giữa VNC với các khu vực khác vùng Đông Bắc. ........................................................................ 36 Bảng 4.4. Sự phân bố các bậc phân loại của LC, BS theo nơi ở .................... 41 Bảng 4.5 Sự phân bố các bậc phân loại của LC, BS theo HST ...................... 45 Bảng 4.6 Danh sách các loài LC, BS quý hiếm ở KVNC .............................. 50 v
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1 Số đo lưỡng cư không đuôi .............................................................. 25 Hình 3.2 Tấm đầu của rắn ............................................................................... 25 Hình 3.3 Các loại vảy lưng ở rắn .................................................................... 26 Hình 3.4 Cách đếm số hàng vảy thân.............................................................. 26 Hình 3.5 Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn ....................................... 26 Hình 3.6. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) ............................................ 27 Hình 3.7. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret R., 1943) ........................................... 27 Hình 3.8. Mắt thằn lằn (theo Bourret R., 1943) .............................................. 27 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lưỡng cư, bò sát là những mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của các quần xã, với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, đã góp phần giữ trạng thái cân bằng sinh học trong các quần xã đó. Nhiều loài lưỡng cư, bò sát là nguồn thực phẩm có giá trị kinh tế cao. Một số bài thuốc cổ truyền và một số dược liệu được chiết suất hoặc chế biến trực tiếp từ lưỡng cư, bò sát. Ngoài ra trong tự nhiên, các loài Lưỡng cư, Bò sát còn là thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây hại cho con người như chuột... Chúng tham gia đắc lực vào việc giúp con người chống sâu bệnh, góp phần hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường. Sỹ Bình là xã vùng cao nằm ở phía bắc huyện Bạch Thông, là khu vực hiện còn thảm thực vật rừng rất phong phú. Ở đây có nhiều núi đá vôi chiếm 85%, xung quanh là các khe nước, sông suối hẹp và sâu. Điều kiện tự nhiên như vậy thuận lợi cho lưỡng cư và bò sát sinh sống. Ở Bắc Kạn chỉ có một số nghiên cứu ở rừng quốc gia Ba Bể, Ngân Sơn còn những huyện, những xã lân cận thì chưa có nghiên cứu cụ thể nào về lưỡng cư, bò sát. Do đó, việc nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở cho chính quyền biết tầm quan trọng để bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc biệt là Lưỡng cư, Bò sát. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu thành phần loài và đặc trưng phân bố của Lưỡng Cư - Bò Sát tại xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” 2. Mục tiêu của đề tài - Lập danh sách thành phần loài, xác định sự đa dạng của LCBS ở khu vực nghiên cứu. 1
  10. - Mô tả đặc điểm hinh thái của một số loài LCBS bổ sung cho khu vực nghiên cứu. - Xác định sự phân bố của LC, BS ở khu vực nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác hợp lí nguồn lợi từ LCBS ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Mô tả được sự đa dạng về thành phần loài và các loài quý hiếm ở khu vực nghiên cứu, đồng thời xác định được sự phân bố của lưỡng cư, bò sát theo các môi trường sống chính của chúng. Mô tả được đặc điểm hình thái của những loài quý hiếm. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo tồn lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời bổ sung mẫu lưỡng cư, bò sát cho phòng thí nghiệm động vật học và phòng bảo tàng sinh vật để phục vụ giảng dạy. 4. Nội dung nghiên cứu - Lập danh sách thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. - So sánh sự đa dạng của lưỡng cư, bò sát ở xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. với các khu bảo tồn khác ở Đông Bắc Việt Nam - Mô tả đặc điểm sinh thái học của một số loài lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu, sự phân bố lương cư, bò sát ở KVNC - Mô tả đặc điểm hình thái của một số loài lưỡng cư và bò sát quý hiếm ở khu vực nghiên cứu. - Tình trạng khai thác, sử dụng lưỡng cư, bò sát ở khu vực nghiên cứu. - Đề xuất các hướng bảo tồn loài, bảo tồn sinh cảnh. 2
  11. 5. Đóng góp của đề tài - Xây dựng danh sách thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở khu vực nghiên cứu. - Lập danh sách các loài quý hiếm theo các mức độ ở khu vực nghiên cứu. - Phát hiện những khu vực phân bố mới của lưỡng cư, bò sát góp phần bổ sung vào đa dạng khu vực phân bố của tỉnh Bắc Kạn. 3
  12. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu LC, BS ở vùng Đông Bắc Việt Nam được biết như một đất nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao và mang tính đặc hữu, đặc biệt là các loài LC, BS. Từ thế kỷ XX đến nay, việc nghiên cứu đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo thời gian, việc nghiên cứu ngày càng được quan tâm nhiều hơn và mở rộng ra nhiều hướng mới, nhiều vùng khác nhau. Theo Nguyễn Văn Sáng và đtg. (2009), vùng địa lí Đông Bắc của Việt Nam gồm 11 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh. Những nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát của Việt Nam ở thế kỷ trước (Theo Hoàng Văn Ngọc [17] tác giả Bourret R. từ 1933 đến 1944 đã viết 4 cuốn chuyên khảo về LC, BS Đông Dương (Việt Nam, Lào và Campuchia), gồm Les Serpents de l’Indochine (Tome I, II) (1936) có mô tả 105 loài rắn ở miền Bắc Việt Nam, Les Tortues de l’Indochine (1941) có mô tả 17 loài và phân loài rùa ở miền Bắc Việt Nam và Les Batraciens de l’Indochine (1942) có mô tả 59 loài và phân loài LC, Les Lézards de l'Indochine (được xuất bản chính thức năm 2009), gồm 177 loài và phân loài thằn lằn. Đây được coi là những tài liệu đầy đủ nhất về LC, BS ở giai đoạn trước 1954 của Đông Dương. Địa điểm khảo sát trong các nghiên cứu của ông tập trung ở miền Nam, trong khi vùng Đông Bắc chủ yếu ở các khu nghỉ mát (Mẫu Sơn, Tam Đảo...), các khu đồn trú của lính Pháp (Ngân Sơn...). Các nghiên cứu LC, BS ngay sau đó bị đình trệ khi cuộc kháng chiến chống Pháp nổ ra ở Việt Nam [17]. Sau năm 1954 miền Bắc bắt đầu công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, một số cán bộ ưu tú được Đảng và Nhà nước cử đi đào tạo lại Liên Xô (cũ) trở về công tác tại các cơ quan như Đại học (ĐH) Tổng hợp Hà Nội, ĐH 4
  13. Sư phạm Hà Nội, Viện Điều tra quy hoạch rừng...; cùng với các cán bộ được đào tạo trong nước trở thành cán bộ chuyên sâu thực hiện thống kê tài nguyên về LC, BS của đất nước và các địa phương, phục vụ cho sản xuất và phát triển kinh tế. Theo Trần Kiên (1981), ở vùng Đông Bắc cũng có một số địa điểm được nghiên cứu, như: Ghi nhận loài trăn đất (Python molurus) và ba ba gai (Palea steindachneri) ở Đình Cả (Võ Nhai, Thái Nguyên) của Đào Văn Tiến (1962); thu mẫu và xác định được 74 loài BS và 34 loài LC ở Bắc Thái cũ (nay gồm Thái Nguyên và Bắc Kạn) qua các đợt khảo sát của Nguyễn Văn Sáng (1967), Nguyễn Quốc Thắng (1968), Đỗ Tước (1969), Kim Ngọc Sơn (1970), và một số chuyến hướng dẫn thực địa sinh viên của trường ĐH Tổng hợp Hà Nội [6]. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đòi hỏi cần có tài liệu tiếng Việt để giúp cho nghiên cứu định loại, Đào Văn Tiến đã liên tiếp công bố 5 bài báo tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87 loài LC vào năm 1977[25], 32 loài Rùa và 2 loài cá sấu, (1978) [26], 77 loài Thằn lằn (1979) [27], 165 loài Rắn 1981,1982 [28], [29] ở Việt Nam. Khóa định loại này đã góp phần đáng kể vào việc xác định tên loài LC, BS ở Việt Nam. Năm 1995 Lê Nguyên Ngật và đtg đã thống kê có 32 loài ếch nhái ở rừng Tam Đảo [9]. Năm 1998, Amy Lathrop và đtg mô tả loài mới phát hiện cho khoa học Lepolalax sungi ở Tam Đảo và Leptolalax nahangensis ở Tuyên Quang [40] Năm 2000 Hồ Thu Cúc và đtg mô tả một vài đặc điểm hình thái, tập tính và phân bố của 10 loài Rhacophorus trong đó có các loài ở vùng Đông Bắc [2]. Năm 2001 Hồ Thu Cúc và đtg, bổ sung khu phân bố và mô tả một số loài của giống ếch cây sần Theloderma: Th. gordoni ở K'Bang (Gia Lai), Fansipan (Lào Cai) và núi Tam Đảo, Th. asperum ở Tam Đảo và Sa Pa, Th. 5
  14. bicolor có ở Sa Pa, đổi tên Rhacophorus leprosus corticalis từng phát hiện ở Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành Th. corticale phát hiện lại ở núi Tam Đảo [3]. Năm 2001, Nikolai L. Orlov và đtg đã công bố đa dạng họ Ếch cây Rhacophoridae ở vùng núi Hoàng Liên, (đỉnh fansipan, huyện Sa Pa, Tỉnh Lào Cai), có tổng số 4 giống, và 20 loài góp phần nâng tổng số loài ếch cây ở Việt Nam ở thời điểm này lên 5 giống, 40 loài [51]. Từ Năm 2004 đến nay có rất nhiều nghiên cứu LC, BS ở khu vực vùng Đông Bắc của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài, từ đó số lượng loài lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam được phát hiện và tăng lên nhanh qua các năm. Lê Nguyên Ngật và đtg (2004), đã công bố thành phần loài ở Hồ Núi Cốc gồm 18 loài LC, 44 loài BS trong đó có 13 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2000, 3 loài trong Danh lục Đỏ IUCN 2000 [10]. Năm 2004 Đặng Huy Phương và đtg, thống kê ở khu vực núi Tây Côn Lĩnh, Hà Giang có 18 loài BS, 33 loài LC [21], Cùng năm 2004, Raoul H. Bain và đtg, công bố ở Hà Giang có 36 loài LC, 16 loài BS; so với nghiên cứu năm 2004 của Đặng Huy Phương bổ sung thêm 14 loài LC, 8 loài BS; trong đó mô tả 2 loài mới Rana iriodes và Rana tabaca, đưa ra ghi nhận vùng mới của 8 loài và phân loài ở Hà Giang và phía đông sông Hồng gồm (Bombina microdeladigitora, Megophrys parva, Amolops chapaensis,Chaparana delacouri, Chirixalus gracilipes, Philautus odontotarsus, Polypedates dugritei, Rhacophorus hoanglienensis), seven species complexes (Fejervarya limnocharis, Hoplobatrachus rugulosus, Limnonectes kuhlii, Rana chloronota, R. maosonensis, Polypedates dugritei, and P. Leucomystax) [32]. Năm 2004 Lê Nguyên Ngật và đtg nghiên cứu vùng Hồ Núi Cốc có 18 loài lưỡng cư, và 44 loài bò sát. [16] Năm 2005 Lê Nguyên Ngật và đtg tiếp tục ghi nhận ở vùng Hồ Núi Cốc có 22 loài LC, 49 loài BS, xác định được 22 loài quý, hiếm bổ sung vào 9 6
  15. loài vào danh sách Hồ Núi Cốc; đồng thời xác định 31 loài ở khu vực khu vực Thần Sa- Phượng Hoàng. Qua bài báo đã bổ sung 16 loài cho danh sách LC, BS ở Thái Nguyên[11]. Năm 2006 Nguyễn Quảng Trường và đtg đã ghi nhận 67 loài LC, BS (trong đó có 35 loài ếch nhái thuộc 7 họ, 2 bộ và 32 loài BS thuộc 10 họ, 2 bộ), bổ sung 4 loài LC, 6 loài BS so với trước đó; trong đó có 15 loài ếch nhái và bò sát quý hiếm ở Hà Giang, ghi nhận một số loài hiếm gặp như: Paramesotriton deloustali ở Đá Đin, huyện Xí Mần, Tylototriton asperrimus, Bombina microdeladigitora (=B. maxima), Amolops chapaensis, Rhacophorus hoanglienensis và Ophisaurus harti ở Tây Côn Lĩnh [31] Năm 2007, Lê Nguyên Ngật và đtg đã thống kê ở 3 huyện Chiêm Hóa, Nà Hang, Sơn Dương của Tuyên Quang có 97 loài LC, BS (trong đó 43 loài LC thuộc 8 họ, 3 bộ và 54 loài BS thuộc 14 họ, 2 bộ) với 22 loài quý, hiếm; bổ sung 48 loài so với danh lục 2005 [12]; thống kê Hà Giang có 86 loài, gồm 49 loài LC, 37 loài BS (bổ sung 8 loài LC, 23 loài BS cho Hà Giang so với danh lục 2005) [13]. Năm 2008 Lê Nguyên Ngật và đtg đã ghi nhận một số đặc điểm hình thái và sinh học của Thằn lằn cá sấu Shinisaurus crocodilusus thuộc vùng núi Tây Yên Tử, Sơn Động (Bắc Giang) [14]. Năm 2008 Nguyễn Quảng Trường và đtg đã ghi nhận vùng phân bố mới cho loài Ateuchosaurus chinensis ở khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, huyện Vị Xuyên, Hà Giang và huyện Lục Nam và Sơn Động, Bắc Giang thuộc vùng núi Yên Tử [41]. Năm 2009 Đặng Huy Phương và đtg đã xác định ở Hà Giang có 73 loài LC, BS, trong đó có 41 loài LC và 32 loài BS [22]. Năm 2009 Lê Nguyên Ngật và đtg đã tổng kết được 278 loài LC, BS ở vùng Đông Bắc (chiếm 51,01% số loài LC, BS ở Việt Nam), trong đó có 109 7
  16. loài LC, thuộc 36 giống, 10 họ, 3 bộ và 169 loài BS thuộc 86 giống, 22 họ, 3 bộ. Vùng Đông Bắc có đủ 6 bộ LC, BS và đặc biệt có đủ 5 loài thuộc bộ LC có đuôi (Urodela) của Việt Nam [8]. Hoàng Văn Ngọc và đtg (2009) đã bổ sung vùng phân bố mới của Thằn lằn tốt mã bốn vạch Plestiodon quadrilineatus ở Na Hang (Tuyên Quang) và Thằn lằn tốt mã tam đảo Plestiodon tamdaoensis ỏ Vị Xuyên (Hà Giang) [18]. Năm 2009 tại hội thảo Quốc gia về Lương cư, bò sát ở Việt Nam ở Huế, Hoàng Văn Ngọc và đtg đã công bố đặc điểm di truyền của Thạch sùng đuôi dẹp, mẫu thu ở 3 tỉnh Hà giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, kết quả không có sai khác di truyền trong 3 mẫu ở các tỉnh [19]; và Một số đặc điểm sinh thái, sinh học và khóa định loại 3 loài ếch thuộc giống Quasipaa ở Hà Giang [20]. Năm 2009 Raoul H. Bain và đtg đã ghi nhận loài Odorrana geminata ở Cao Bồ, Vị Xuyên, Hà Giang bằng so sánh hình thái và sinh học phân tử với các loài thuộc giống Odorrana ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam.[33]. Năm 2009 Nikolai L. Orlov và đtg đã Protobothrops trungkhanhensis mẫu thu ở Khu bảo tồn thiên nhiên Trùng Khánh, Trùng Khánh Cao Bằng. Tất cả mẫu thu được đều ở độ cao từ 500-700m, ở núi đá vôi, kiểu rừng mưa nhiệt đới. Mẫu thu vào ban đêm, nhiệt độ từ 22-240C [52]. Năm 2010 Nguyễn Quảng Trường và đtg đã nghi nhận một loài mới Tropidophorus boehmei ở núi Fansipan, Sa Pa và Văn Bàn (Lào Cai) [43] Cùng năm 2010 Nguyễn Quảng Trường và đtg ghi nhận vùng phân bố mới và loài mới cho giống Scincella. Đó là công bố ghi nhận vùng phân bố mới và mô tả loài thằn lằn Scincella monticola (Squamata: Scincidae) lần đầu tiên ghi nhận ở Mẫu Sơn, Lạng Sơn, Việt Nam mà trước đó chỉ được biết đến ở Thiểm Tây, Tứ Xuyên, và Vân Nam ở Trung Quốc [46], và công bố loài Scincella apraefrontalis , mẫu vật được thu thập bởi Nguyễn Văn Sáng và Nguyễn Quảng Trường tại vườn quốc gia Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn [44]. 8
  17. Năm 2010 Rösler Herbert và đtg, công bố và mô tả loài mới Gekko canhi ở Hữu Liên-Lạng Sơn và Sa Pa-Lào Cai [53] Năm 2010, Nikolai L. Orlov và đtg ghi nhận lại và mô tả lại hai loài rắn Oligodon lacroixi và Maculophis bellus chapaensis đã từng được nghi nhận ở Fansipan - Sa Pa - Lào Cai năm 1930 [49]. Năm 2011, Lê Nguyên Ngật và đtg (2011), dựa vào các nghiên cứu trước ở Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên năm 2003 – 2004, vùng ven biển Thái Bình - Nam Định năm 2002 – 2004, … đã thống kê số loài LC, BS ở một số vùng đất ngập nước được 126 loài thuộc 23 họ, 4 bộ, trong đó có 29 loài LC thuộc 19 giống, 7 họ, 2 bộ và 97 loài BS thuộc 63 giống, 16 họ, 2 bộ. trong đó có 25 loài có giá trị bảo tồn ở các mức độ khác nhau cho ra kết luận những loài bị suy giảm mạnh cần được ưu tiên bảo tồn gồm: Rắn hổ chúa, Trăn gấm, Trăn đất, Kỳ đà hoa, Rắn ráo trâu, Rắn cặp nong, Rắn hổ mang Trung Quốc, Rùa rang, Rắn sọc dưa, Rùa đất lớn và Quản đồng [15] Năm 2012, David Patrick và đtg công bố loài Oligodon nagao ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Nam Trung Quốc (Quảng Tây) và Trung Lào [36]. Nguyễn Quảng Trường và đtg (2013) đã công bố và mô tả loài mới Hemiphyllodactylus zugi ở Hạ Lang, Cao Bằng bằng sinh học phân tử. Dựa trên phân tích đoạn AND ti thể và cặp mồi HemiR-5’- GAAGAAGAGGCTTGGKAGGCT-3’.[42], 1 loài mới thuộc nhóm Gekko japonicus ở Cao Bằng và Quảng Tây (Trung Quốc) (2013)[45]. Năm 2013 Vera L. Hecht cùng đtg đã công bố 30 loài lưỡng cư, bò sát lần đầu tiên ghi nhận ở khu bảo tồn Thiên nhiên Tây Yến Tử, đông bắc Việt Nam. Nâng tổng số 76 loài LC, BS ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yến Tử, trong đó có 1 loài thuộc bộ không chân, 1 loài thuộc bộ có đuôi, 34 loài thuộc bộ không đuôi, 18 loài thằn lằn và 22 loài rắn[54]. 9
  18. Năm 2013 Nikolai L. Orlov và đtg đã môn tả loài mới loài Azemiops kharini ở Tam Đảo, Vĩnh Phúc và bàn luận về lịch sử tự nhiên của giống Azemiops.[50]. Thomas Ziegler và dtg (2014), dựa trên các cuộc khảo sát tiến hành giữa tháng 12 năm 2006 và tháng 5 năm 2008 trong rừng Tùng Vải - Quản Bạ - Hà Giang đã ghi nhận được 8 loài lưỡng cư mới cho Hà Giang đó là: Hyla annectans, Babina chapaensis,Odorrana cf.jingdongensis, O. junlianensis, Gracixalus cf. jinxiuensis, Rhacophorus duboisi, R. feae, and R. robertingeri) and twelve reptile species (Gekkocf. palmatus, Sphenomorphus indicus, Cyclophiops major, C. multicinctus, Euprepiophis mandarinus, Lycodon meridionalis, Oligodon chinensis, Oreocryptophis porphyraceus, Orthriophis taeniurus, Pseudoxenodon macrops, Rhabdophis subminiatus, and Sinomicrurus macclellandii, đồng thời nâng tổng số danh sách loài LC, BS của Hà Giang có 102 loài LC, BS, trong đó có 50 loài lưỡng cư và 52 loài bò sát.[55]. Năm 2015 David S. Mcleod và đtg (2015) đã cố bài công bố thêm 1 loài mới Limnonectes nguyenorum cho tỉnh Hà Giang trên cơ sở phân tích sinh học phân tử của đoạn ti thể 12S và 16S [38]. Ngoài các hướng nghiên cứu trên, đa số các tỉnh trong vùng Đông Bắc đều đã được khảo sát về thành phần loài LC, BS với một loạt các ghi nhận mới về loài và khu phân bố loài qua các năm, tuy một số tỉnh còn ít được điều tra như Yên Bái, Quảng Ninh. Như vậy các nghiên cứu về LC, BS ở vùng Đông Bắc chủ yếu là tập trung thống kê thành phần loài, mô tả loài mới, bổ sung vùng phân bố, ngoài ra có một số nghiên cứu về sinh thái học, sinh học phân tử, cũng như góp phần tu chỉnh phân loại học. 1.2. Lịch sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở vùng nghiên cứu Những năm qua đã có rất nhiều các nghiên cứu LC, BS ở các tỉnh vùng Đông Bắc, nhưng các công trình nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát tại Bắc Kạn đến nay chưa có nhiều. 10
  19. Năm 2004 Lê Trọng Trải và đtg đã thống kê được 34 loài lưỡng cư, bò sát tại khu vực Bản Thi, Xuân Lạc - Chợ Đồn - Bắc Kạn[30]. Năm 2007 Trương Văn Lã và dtg bước đầu đã thống kê được 244 loài động vật rừng bao gồm 47 loài thú, 186 loài chim, 25 loài Bò sát và 16 loài Ếch nhái tại khu vực Tam Tao - Chợ Đồn - Bắc Kạn [7]. Các nghiên cứu về bò sát ở Bắc Kạn theo Nguyen Van Sang và nnk (2009) đã thống kê được 39 loài rắn và 18 loài thằn lằn, được ghi nhận ở Ba Bể, Chợ mới, Chợ Đồn, Ngân Sơn, Linh Thông, Xuân Lạc [47]. Vũ Tiến Thịnh (2013) xác định được 11 loài BS quý hiếm ở KBT loài và SC Nam Xuân Lạc (Bắc Kạn) gồm: Tắc kè Gekko gecko, Kỳ đà hoa Varanus salvator, Rắn ráo thường Ptyas korros, Rắn hổ mang Naja atra, Rắn cạp nong Bungarus fasciatus, Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus, Rùa đất spengle Geoemyda spengleri và đặc biệt quý hiếm là Trăn đất Python molorus, Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah, Rùa đầu to Platystemon megacephalum, Rùa sa nhân Cuora mouhoti [24]. Chính vì vậy nội dung nghiên cứu của đề tài là cần thiết, có ý nghĩa khoa học đồng thời bổ sung số loài mới cho Bắc Kạn nói chung và khu vực nghiên cứu Sỹ Bình nói riêng. 11
  20. [[ Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lí Khu vực nghiên cứu là xã Sỹ Bình, thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn (Bản đồ trang ..). Sỹ Bình được thành lập năm 1964, là xã vùng cao nằm phía Bắc huyện Bạch Thông, là vùng đặc biệt khó khăn, theo báo cáo của Đảng ủy xã Sỹ Bình có diện tích tự nhiên là 2713 ha, núi đá vôi chiếm 85% diện tích của xã [4] [5]. Vị trí địa lí: Nằm vùng Đông Bắc huyện Bạch Thông, cách trung tâm huyện lị 10 km, có tọa độ địa lí là 22015’13’’B 105055’31’’Đ. + Bắc giáp xã Lãng Ngâm và Hương Nê + Đông giáp xã Vũ Muộn + Nam giáp xã Cao Sơn, xã Nguyên Phúc + Tây giáp xã Tân Tiến, Phương Linh Trên địa bàn xã có một số dòng suối nhỏ như suối Pù Cà. Xã Sỹ Bình được chia làm các thôn bản: Phiêng Bủng, Nà Loạn, Khau cưởm 1, Khau Cưởm 2, Nà Cà A, Nà Cà B, Nà Lẹng, Lọ Cặp, Nà Phja, Khuổi Đẳng, Pù Cà. Nằm trong trục đường giao thông nối giữa Bắc Kạn với Cao Bằng nên xã Sỹ Bình là nơi có tiềm năng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. 2.1.2. Địa hình Sỹ Bình với nền địa chất có nguồn gốc trầm tích nằm trong quy luật tạo sơn chung của vùng Đông Bắc Việt Nam, với các sản phẩm chủ yếu là bột kết và cát kết cùng với đá vôi màu trắng, đen, màu sáng khó phong hóa, từ đó 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1