Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu rừng Mường Phăng – Điện Biên
lượt xem 7
download
Khu Rừng Mường Phăng (rừng tướng Giáp) là một khu rừng nguyên sinh nằm trong khu di tích lịch sử nên được bảo vệ rất nghiêm ngặt, nơi đây có nhiều thảo mộc được bà con nhân dân sử dụng để chữa bệnh. Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần tìm hiểu các thực vật làm thuốc cũng như kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái Đen trong khu rừng Mường Phăng – Điện Biên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu rừng Mường Phăng – Điện Biên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ***** LÊ BÁ DUY “NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC NGÀNH NGỌC LAN (Magnoliophyta) Ở KHU RỪNG MƯỜNG PHĂNG, ĐIỆN BIÊN” LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: Thực vật Mã ngành: 60420111 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S VŨ TIẾN CHÍNH HÀ NỘI – 2015
- i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Tiến Chính. Nhân dịp này tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Trần Thế Bách – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng thực vật– Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Ban lãnh đạo và phòng đào tạo sau đại học-Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Mường Phăng, ban quản lý khu du tích lịch sử rừng Tướng Giáp – Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập. Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2015 HỌC VIÊN Lê Bá Duy
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. HỌC VIÊN Lê Bá Duy
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................2 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới ..............2 1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ..................................7 1.3. Tình hình nghiên cứu thực vật ở khu vực nghiên cứu .....................................12 1.4. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc ở khu vực nghiên cứu ...................................................................................................................12 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................................14 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................14 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................14 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................14 2.3.1. Phương pháp kế thừa .................................................................................................. 14 2.3.2. Điều tra thực địa theo tuyến ..................................................................................... 15 2.3.3. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu . Error! Bookmark not defined. 2.3.4. Thu thập số liệu, tài liệu ............................................................................................. 16 2.3.5. Xử lý số liệu ..................................................................................................................... 16 CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU RỪNG MƯỜNG PHĂNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN .......................................................20 3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu ....................20 3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................................23 3.2.1. Dân số và dân tộc .......................................................................................................... 23 3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu ................................................................................. 25 3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp ...................................................................................... 25 3.2.2.2. Sản xuất lâm nghiệp ........................................................................................ 26 3.2.2.3. Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ ...................................................... 26 3.2.2.4. Thương mại và du lịch .................................................................................... 26 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................29 4.1. Đa dạng cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu vực nghiên cứu ................................................................................................................................29 4.1.1. Tính đa dạng về các bậc taxon ................................................................................. 29 4.1.2 Đa dạng họ (92 họ) ......................................................................................................... 30 4.1.3. Sự đa dạng ở mức độ chi: .......................................................................................... 32
- iv 4.2 Một số nhóm bệnh được chữa trị bằng cây ở khu vực nghiên cứu ..................33 4.2.1 Đa dạng các nhóm bệnh ............................................................................................... 33 4.3 Các loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007) ............................................................49 4.4. Một số bài thuốc truyền thống của đồng bào dân tộc ở khu vực nghiên cứu ......49 4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn trí thức bản địa cho cộng đồng dân cư địa phương ............................................................................51 4.5.1. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc và các bài thuốc dân tộc ................................................................................................................................... 51 4.5.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc và việc sử dụng cây thuốc ở khu vực nghiên cứu ....................................................................................................................... 51 4.5.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn .................................................................................. 52 KẾT LUẬN .................................................................................................................55 KIẾN NGHỊ ................................................................................................................56
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CR Rất nguy cấp EN Nguy cấp PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia. FAO Tổ chức Nông Lương của Liên Hợp Quốc HTX Hợp tác xã IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế KHCN và MT Khoa học công nghệ và môi trường UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia TCN Trước công nguyên VU Sẽ nguy cấp WHO Tổ chức Y tế thế giới
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1.1: Tổng hợp diện tích các loại đất trên địa bàn xã Mường Phăng ..................................22 Bảng 3.1.2 Thống kê diện tích hạng mục rừng.................................................................................23 Bảng 3.1.3 Tổng hợp hiện trạng dân số của xã phân theo thành phần dân tộc .................................24 Bảng 4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc .......................................29 Bảng 4.2. Danh sách 10 họ nhiều loài thuộc ngành Ngọc lan ở khu vực nghiên cứu ....................30 Bảng 4.3. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất ................................................................. 32 Bảng 4.4: Một số nhóm bệnh chữa trị bằng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ....................................33 Bảng 4.5. Các loài có tiềm năng giúp An thần ..................................................................................34 Bảng 4.6. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Bại liệt .........................................................................34 Bảng 4.7. Các loài có tiềm năng Giải độc ..........................................................................................35 Bảng 4.8. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Hen suyễn ....................................................................36 Bảng 4.9. Các loài có tiềm năng chữa Rắn cắn .................................................................................37 Bảng 4.10. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Sốt rét ........................................................................40 Bảng 4.11. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Thấp khớp .................................................................41 Bảng 4.12. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Tiểu đường ................................................................44 Bảng 4.13. Các loài có tiềm năng chữa bệnh về Tim mạch, Huyết áp ............................................45 Bảng 4.14. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Trĩ .............................................................................45 Bảng 4.15. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Viêm gan ...................................................................46 Bảng 4.16. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Viêm não ...................................................................47 Bảng 4.17. Các loài có tiềm năng chữa bệnh vô sinh .......................................................................47 Bảng 4.18. Các loài có tiềm năng chữa bệnh xơ gan ........................................................................48 Bảng 4.19. Các loài có tiềm năng chữa bệnh xuất huyết não ..........................................................48 Bảng 4.20. Danh sách những loài trong sách đỏ Việt Nam thuộc ngành Ngọc lan ở khu vực nghiên cứu.............................................................................................................................................49
- vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Số lượng các taxon của các ngành cây thuốc.................................................................30 Biểu đồ 4.2. Các họ có nhiều loài nhất thuộc ngành Ngọc lan..........................................................31 Biểu đồ 4.3. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất..............................................................................32 Biểu đồ: 4.4. Loài cây thuốc sử dụng chữa bệnh tại khu vực nghiên cứu.......................................34 DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ Quy hoạch 3 loại rừng.............................................................................................................28
- 1 MỞ ĐẦU Việt Nam là một trong những Trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, với hệ động, thực vật rất phong phú. Theo thống kê chưa đầy đủ thì nước ta có khoảng 15.000 loài thực vật có mạch đã được mô tả [29], trong đó có đến 1/3 số cây cỏ đã và đang được sử dụng làm thuốc chữa bệnh [12],[13],[14]. Trải qua hơn 4000 năm lịch sử hình thành và phát triển, nhân dân ta đã không ngừng tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm về mọi mặt trong đời sống. Đặc biệt là sử dụng các cây cỏ quanh mình để chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình và cả cộng đồng. Do sự khác biệt về phong tục tập quán, về hệ thực vật mà mỗi dân tộc ở mỗi vùng lại có những kinh nghiệm, kiến thức trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh khác nhau. Trong những năm gần đây, dưới sự áp lực của phát triển kinh tế, bùng nổ dân số nên nguồn tài nguyên nói chung, cây thuốc nói riêng đang bị suy thoái nghiêm trọng. Những cây thuốc có giá trị bị thương mại hóa, cung cấp cho các ông lang, bà mế, các công ty dược phẩm có giá thành ngày càng cao. Do vậy chúng bị khai thác rất nhiều dẫn đến cạn kiệt. Những cây ít có giá trị, hoặc có giá trị nhưng người dân chưa biết đến bị phá hoại để nhường chỗ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu gây trồng cây thuốc còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thị trường cũng là nguy cơ rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của cây thuốc tự nhiên. Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người. Khu Rừng Mường Phăng (rừng tướng Giáp) là một khu rừng nguyên sinh nằm trong khu di tích lịch sử nên được bảo vệ rất nghiêm ngặt, nơi đây có nhiều thảo mộc được bà con nhân dân sử dụng để chữa bệnh. Nhằm góp phần tìm hiểu các thực vật làm thuốc cũng như kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái Đen trong khu rừng Mường Phăng– Điện Biên học viên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu rừng Mường Phăng – Điện Biên” để hoàn thiện nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
- 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới Dân tộc thực vật học đã được hình thành ngay từ khi xuất hiện con người để sống và đấu tranh hòa nhập với thiên nhiên. Con người đã sử dụng cây cỏ phục vụ cho cuộc sống của mình (như cây làm thức ăn, làm nhà ở, cây làm thuốc, cây lấy tinh dầu…). Các loài cây và các bài thuốc gia truyền gắn liền với đời sống các dân tộc. Sự phát triển của loài người, mỗi dân tộc, mỗi Quốc gia đều có những nền y học cổ truyền riêng. Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc được tìm thấy cách đây hơn 5 ngàn năm, từ những nét khắc trên đất sét của người Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (là Irắc ngày nay), đề cập đến sử dụng cây carum và cây húng tây. Cũng thời gian này, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc cũng được bắt đầu hình thành và phát triển ở Trung Quốc và Ấn Độ. Cho đến nay giá trị làm thuốc của hai loài thực vật kể trên vẫn được thừa nhận. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng khảo cổ học cho thấy kinh nghiệm sử dụng cây thuốc xuất hiện từ rất lâu đời. Rễ của cây Thục quỳ (Althea officinalis), cây Lan dạ hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium). Điều này cho thấy, trên thực tế, thực vật được dùng làm thuốc xuất hiện trước khi có sự ghi chép của sử sách. Sử dụng cây thuốc được các quốc gia trên thế giới tiến hành ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của dân tộc đó. Nền y học Trung Quốc được xem là cái nôi của y học cổ truyền, các bài thuốc được xem như hình thành sớm nhất từ đây. Từ năm 3216 trước công nguyên, Thần Nông – một nhà dược học tài năng đã chú ý tìm hiểu tác động của cây cỏ đến sức khỏe con người. Ông đã thử nghiệm tác dụng các loài cây thuốc trên chính bản thân bằng uống, nếm rồi ghi chép tất cả những hiều biết vào cuốn sách “Thần nông bản thảo” gồm 365 vị thuốc rất có giá trị. Trong đó, nhiều bài thuốc vẫn được sử dụng cho tới ngày nay như cây Gai mèo (Cannabis sp) để chống nôn, cây Đại phong tử
- 3 (Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong [9],[10],[34]. Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hương, Tử đinh hương để chế hương nang (túi thơm) để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hương chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168 trước Công nguyên) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ[10],[17],[47]. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục”. Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền được hình thành cách đây hơn 3000 năm, khi đó nhân dân Ấn Độ đã sử dụng lá cây Ba chẽn (Desmodium triangulare) sao vàng sắc đặc để trị tiêu chảy. Chủ trương của người Ấn Độ là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas được viết vào năm 1.500 TCN và cuốn Charaka samhita được thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dược [9],[10],[46]. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con người. Hiện nay, chính phủ khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các viện nghiên cứu dược của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật. Những hiểu biết về thảo mộc của người Hy Lạp và Roma gắn liền với nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Người Hy Lạp cổ xưa chịu ảnh hưởng của người Babylon, Ai Cập, Ấn Độ. Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi tiếng người Hy Lạp được mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là người đưa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là thức ăn của bạn”.[9],[10]. Ở châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu được các thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách
- 4 “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English Physician” [9],[10]. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong những cuốn sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử dụng, người không chuyên có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi. Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của hàng triệu người. Tỷ lệ người làm nghề thuốc cổ truyền và các bác sĩ được đào tạo ở các trường Đại học có liên quan tới toàn bộ dân số của các nước châu Phi. Ước tính số lượng thầy lang ở Tanzania có khoảng 30.000 – 40.000 người, trong đó, bác sĩ làm nghề y chỉ có khoảng 600 người. Tương tự ở Malawi có khoảng gần 20.000 người làm nghề thuốc cổ truyền nhưng số lượng bác sĩ rất ít. Nền y học cổ truyền ở các quốc gia châu Phi có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Cùng với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã được giải mã về cấu trúc, những hợp chất này được chiết xuất từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc được giải mã, người ta có thể tổng hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập được chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi khuẩn lao ở người và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Hoàng liên (Coptis teeta), người ta đã chiết xuất được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập được một hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt
- 5 của cây Hẹ cũng có chứa chất alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+ và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp được chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfia spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thư, được chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin được chiết xuất từ cây Dương địa hoàng (Digitalis spp.), strophatin được chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Dược lý hiện đại chủ yếu tập trung vào các hợp chất tự nhiên có hoạt tính chữa bệnh trong khi các nhà nghiên cứu về thảo mộc cho rằng tác dụng chữa bệnh của cây thuốc là do sự kết hợp của nhiều thành phần có trong cây thuốc. Chẳng hạn như chất khoáng, vitamin, tinh dầu glycosid và nhiều chất khác đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc hỗ trợ các đặc tính chữa bệnh của cây thuốc, bảo vệ cơ thể của các tác nhân gây độc. Trong khi đó, các hợp chất được phân lập và tổng hợp có khả năng chữa bệnh hiệu quả nhưng vì thiếu đi các hợp chất tự nhiên khác nên chúng có khả năng gây độc đối với cơ thể. Trước đây, việc sử dụng thảo dược để chữa bệnh thường bị hiểu lầm với phép thuật và mê tín dị đoan. Ngày nay, khoa học hiện đại đã chứng minh được khả năng chữa bệnh của thảo mộc. Vì vậy, thế giới ngày càng quan tâm tới cây thuốc cũng như phương pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), có trên 20.000 loài thực vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp được sử dụng trực tiếp làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài, vùng nhiệt đới châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng làm thuốc. Mức độ sử dụng thuốc thảo dược ngày càng cao. Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phương pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung
- 6 Quốc là nước đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là được sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đất nước này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu được điều trị tại chỗ bằng thảo dược. Tỷ lệ dân số tin tưởng vào hiệu quả sử dụng thảo dược và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nước khác, ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phương thuốc có nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đôla. Theo số liệu của trung tâm thương mại quốc tế từ năm 1976, các nước công nghiệp phát triển đã nhập khẩu hơn 300 triệu USD và đến năm 1980 con số này đã tăng lên 551 triệu USD. Chỉ tính riêng 12 loại dược liệu có nhu cầu sử dụng cao ở Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi, Valeriana officinalis, … từ năm 1998 đã đạt doanh số bán lẻ là 552 triệu USD. Đến năm 2003, thị trường thảo dược toàn cầu đã vượt mức 60 tỷ USD hàng năm và con số này vẫn tiếp tục tăng. (Đề án phát triển ngành dược và xây dựng hệ thống cung cấp thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 và tầm nhìn đến 2020). Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức khỏe ngày một tăng, nhưng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này lưu giữ thông tin có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn như ở Bangladesh, một số cây thuốc quý như Tylophora indica (để chữa hen), Zannia indica (thuốc tẩy xổ)…trước đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentina) vốn
- 7 mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị trường Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này. Ở Trung Quốc, loài Dioscorea sp đã từng có trữ lượng lớn và từng được khai thác tới 30.000 tấn, nhưng hiện nay số lượng bị giảm đi rất nhiều, có loài đã phải trồng lại. Một vài loài cây thuốc dân tộc quý như Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn phân bố ở 1 đến 2 điểm với số lượng ít ỏi. Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của các loài cây thuốc trước hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dược liệu và do môi trường sống của chúng bị hủy diệt bở các hoạt động của con người. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao của thế giới nhưng lại là nơi bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của tổ chức Nông Lương của Liên hợp quốc (FAO), trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ước tình khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy. Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người. 1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam Việt Nam được công nhận là một trong những trung tâm đa dạng và phong phú nhất thế giới, bởi vì có đặc điểm địa lý, khí hậu nhiệt đưới gió mùa nòng và ẩm cũng như tác động của di cư thực vật từ miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ và các khu vực Himalaya Malaysia-Indonesia. Ước tính, nước ta có khoảng 15.000 loài thực vật bậc cao có mạch [29] , 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo [22],[23],[36]. Trong tổng số gần 4000 loài cây thuốc đã được ghi nhận ở Việt Nam, có tới 90% là cây thuốc
- 8 mọc tự nhiên, tập tung chủ yếu trong các quần xã rừng và chỉ có khoảng 10% là cây thuốc trồng. Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ 30 - 50 ngàn tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong y học cổ truyền làm nguyên liệu ngành cho công nghiệp Dược và xuất khẩu. Trong đó, trên 2/3 khối lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt. Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20 ngàn tấn mỗi năm. Khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ hơn 200 loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, còn nhiều loài dược liệu khác vẫn được thu hái, sử dụng tại chỗ trong cộng đồng và hiện chưa có những con số thống kê cụ thể. Trong cuốn sách “Nam Dược Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tự Y Thư” của Tuệ Tĩnh đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Hai cuốn sách này được xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam. Đến thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết vệ thực vật, các đặc tính chữa bệnh. [67]. Thời Lê Dụ Tông xuất hiện Hải Thượng Lãn Ông, tên thực là Lê Hữu Trác (1721-1792), ông là người am hiểu nhiều về y học, sinh lý học, đọc nhiều sách thuốc. Di sản để lại ngày nay cho con cháu là hàng chục bộ sách y dược quý. Ngoài kế thừa “Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, ông còn bổ sung thêm 329 vị thuốc mới. Mặt khác ông còn mở trường đào tạo y sinh truyền bá tư tưởng, hiểu biết của mình về y học, vì vậy ông còn được mệnh danh là ông tổ sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam. Thời kỳ Pháp thuộc (1884 – 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của dược học phương Tây. Các phương thức chữa bệnh mới được mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của Lecomte xuất bản cuối thể kỷ XVIII đầu thể kỷ XIX đã mô tả và phân loại hơn 7.000 loài
- 9 thực vật [58]. Đến năm 1952 tác giả tái bản lại cuốn sách, bổ sung và đặt tên mới là “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” gồm 4 tập, 1.050 trang và thống kê khoảng 1.480 loài thực vật. Tuy nhiên cuốn sách này chưa hoàn thiện về mô tả, phân bố, thành phần hóa học và dược lý của các loại thảo mộc. Ngay sau khi đất nước được thống nhất, có rất nhiều công trình điều tra nghiên cứu cây thuốc được thực hiện. Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dương đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” vào năm 1980 đã giới thiệu được công dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [21]. Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái bản vào năm 2000 [30]. Công trình này thống kê gần 800 loài cây, con và vị thuốc, trong đó nhiều loài thực vật đã được mô tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng. Năm 1980 Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”.[6] Đề cập đến cây thuốc trong hệ thực vật Việt Nam,Võ Văn Chi là người đầu tiên có tâm huyết, năm 1976 trong luận án khoa học của mình, ông đã thống kê có 1360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1991, trong một báo cáo tham gia hội thảo quốc gia về cây thuốc lần thứ II ở thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã giới thiệu một danh sách các loài cây thuốc ở Việt Nam có 2 280 loài cây thuốc, thuộc 254 họ trong 8 ngành. Năm 1997 tác giả giới thiệu “ Từ điển cây thuốc Việt Nam” giới thiệu 3.200 loài cây thuốc, đây là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành dược và các nhà thực vật học [12]. Đặc biệt năm 2012, tác giả đã tái bản có bổ sung công trình trên với 4.470 loài cây thuốc [13]. Các kết quả điều tra dược liệu của Viện Dược liệu từ năm 1961 đến 1985 đã phát hiện 1.863 loài cây thuốc, trong 1033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành được xếp loại theo hệ thống của nhà thực vật học Takhtajan. Đến năm 2000, số loài cây thuốc đã tăng lên tới 3.849 loài thuộc 307 họ thực vật.
- 10 Theo Đỗ Huy Bích hàng năm nước ta khai thác và sử dụng tới 300 loài cây thuốc ở các mức độ khác nhau[7]. Khó mà thống kê được một cách đầy đủ khối lượng dược liệu tự nhiên được khai thác bởi vì hàng năm ngoài cơ sở sản xuất của nhà nước còn có những cơ sở của tư nhân, của những ông Lang, bà Mế và người dân từng địa phương tự thu hái về chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian. Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây có ích” [32]; trong số các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 500 loài cây gỗ có giá trị cao, 400 loài tre nứa, 40 loài song mây. Trong số các nhóm thực vật này, rất nhiều loài có công dụng làm thuốc. Cũng trong năm này, Vương Thừa Ân cho ra đời cuốn “Thuốc quý quanh ta” [1]. Nhiều cuốn sách có giá trị về tài nguyên cây thuốc được các nhà khoa học của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam biên soạn. Trong đó, đáng chú ý là những cuốn sách “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001, 2002) các tác giả đã trình bày giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu của Việt Nam [34]. Năm 2005, Lã Đình Mỡi và cộng sự giới thiệu tiếp công trình “Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học” đây được coi là những ghi chép đầu tiên, có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh về nguồn tài nguyên thực vật có chứa các chất có hoạt tính sinh học được sử dụng làm thuốc ở nước ta [35]. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ sách “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”. Cuốn sách đã trình bày đầy đủ các thông tin về tên khoa học, tên thường gọi, nhận dạng, phân bố, dạng sống – sinh thái và công dụng. Bộ sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu danh pháp các loài thực vật[4],[5]. Năm 1990-1995 trong hội thảo quốc tế lần thứ 2 về Dân tộc sinh học tại Côn Minh - Trung Quốc, Nguyễn Nghĩa Thìn đã giới thiệu lịch sử nghiên cứu về vấn đề dân tộc dược học, giới thiệu 2 300 loài thuộc 1136 chi, 234 họ thuộc 6
- 11 ngành thực vật có mạch Việt Nam được sử dụng làm thuốc và giới thiệu hơn 1000 bài thuốc được thu thập ở Việt Nam. Trần Văn Ơn, trong luận án tiến sĩ của mình đã xác định ở Vườn Quốc gia Ba Vì có 503 loài cây thuốc được người Dao sử dụng để chữa 131 loại bệnh [36]. Như vậy, mặc dù chưa thống kê đầy đủ song các dẫn liệu kể trên cũng đã nói lên sự phong phú và tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây thuốc của Việt Nam. Tình trạng về nguồn tài nguyên thực vật nói chung và nguồn cây thuốc nói riêng hiện nay không còn nguyên vẹn như xưa. Do phá rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác ồ ạt dẫn tới nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc bị giảm về trữ lượng như Bình vôi (Stephania brachyandra), Chùa dù (Elsholtzia penduliflora), Tục đoạn (Dipsacus asper),… Đặc biệt đối với những cây quý hiếm thì tình trạng suy kiệt càng trở nên gay gắt hơn nhiều: Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus), Tam thất hoang (Panax stipuleanatus), Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus)… hiện lâm vào tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng. Nhận thức được vai trò và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh và phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc trong nhiều năm nay, Nhà nước Việt Nam trong đó các Bộ ngành và các cơ quan đã tích cực tham gia và phê chuẩn các công ước quốc tế như “Công ước đa dạng sinh học (1992)”, “kế hoạch hành động đa dạng sinh học (1994)” và ban hành nhiều luật chính sách có gắn liền với chăm sóc sức khỏe, phát triển ngành dược với việc bảo tồn cây thuốc như: “Định hướng chiến lược chăm sóc sức khỏe bảo vệ nhân dân trong thời gian 1996 – 2010” và “chính sách quốc gia về thuốc Việt Nam (1996)”, “chiến lược phát triển ngành Dược đến 2010 (2002)”, “chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền đến năm 2010 (2003)”, “Đề án phát triển ngành dược và xây dựng hệ thống cung cấp thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007– 2015 và tầm nhìn đến 2020 (2007)”. Một trong số đó là việc triển khai nhiệm vụ “bảo tồn nguồn gen và phát triển giống cây thuốc”
- 12 của Bộ KHCN và MT từ năm 1988 trước khi có hướng dẫn bảo tồn cây thuốc của Tổ chức y tế thế giới (WHO) và chuyển thành đề án bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc năm 1997. Từ thực tế nêu trên, việc nghiên cứu các biện pháp sàng lọc, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển cây dược liệu có giá trị và tách chiết một số hợp chất có khả năng chữa bệnh từ các loài cây dược liệu tại khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc là rất cần thiết. 1.3. Tình hình nghiên cứu thực vật ở khu vực nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu về tài nguyên thực vật nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng vẫn chưa được chú trọng. Theo thống kê sơ bộ ban đầu khu rừng Mường Phăng có khoảng 296 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 251 chi và 92 họ trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có tiềm năng chữa bệnh. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về đa dạng cây thuốc khu rừng Mường Phăng. Đề tài nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu rừng Mường Phăng - Điện Biên hy vọng là sẽ tổng hợp và có dẫn liệu mới về nguồn tài nguyên cây thuốc và các bài thuốc sưu tầm ở đây. 1.4. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc ở khu vực nghiên cứu Tại khu rừng Xã Mường Phăng – Huyện Điện Biên, Điện Biên mặc dù là khu du lịch đời sống của người dân nơi đây vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Cuộc sống của người dân nơi đây vẫn còn mang tính tự cung tự cấp cho dù là khu du lịch, nhưng do cách xa trung tâm thành phố, số lượng du khách còn ít, trong những năm trở lại đây do chính sách của Đảng và Nhà nước có sự điều chỉnh và quan tâm nhiều đến bà con vùng cao nên đời sống của họ phần nào bớt đi được những khó khăn. Cuộc sống nơi vùng núi cao xa trung tâm cũng bắt họ phần lớn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, trong cuộc sống mỗi khi ốm đau người dân nơi đây vẫn vào rừng kiếm những loài cây rừng về làm thuốc, cũng vì là khu du lịch cùng với tài nguyên cây thuốc phong phú người dân nơi đây đã đưa các phương thuốc địa phương phục vụ vào thương mại, buôn bán cho khách du lịch. Trải qua
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 774 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 212 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 181 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 174 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 124 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 81 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 45 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 61 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn