BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------
TRẦN THỊ HỒNG LINH
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN VÀ QUY
MÔ DOANH NGHIỆP LÊN ĐẦU TƯ:
BẰNG CHỨNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------
TRẦN THỊ HỒNG LINH
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN VÀ QUY
MÔ DOANH NGHIỆP LÊN ĐẦU TƯ:
BẰNG CHỨNG VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN VÀ QUY
MÔ DOANH NGHIỆP LÊN ĐẦU TƯ: BẰNG CHỨNG VIỆT NAM” là
công trình nghiên cứu của chính tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang.
Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam
đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Hồng Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
1. GIỚI THIỆU CHUNG ....................................................................................... 2
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................... 8
2.1 Các lý thuyết nền tảng ....................................................................................... 8
2.2 Các bài nghiên cứu trước đây .......................................................................... 12
2.3 Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp đã niêm yết trong giai đoạn 2007 –
2012 ....................................................................................................................... 20
3. MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23
3.1 Mô tả dữ liệu ................................................................................................... 23
3.2 Thiết kế mô hình ............................................................................................. 23
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 29
4.1 Kết quả tổng hợp mẫu ..................................................................................... 29
4.2 Kết quả mẫu phụ (sub-samples) quy mô doanh nghiệp.................................. 34
4.3 Thảo luận kết quả ............................................................................................ 50
5. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HOSE
Sở giao dịch chứng khoán TPHCM
HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Pooled model
Mô hình hồi quy gộp
Random effects model (REM)
Mô hình tác động ngẫu nhiên
Fixed effects model (FEM)
Mô hình tác động cố định
Panel data
Dữ liệu bảng
Investment (I)
Đầu tư
Cash flow (CF)
Dòng tiền
Cash of Stock (CS)
Chứng khoán tiền mặt
Sales (S)
Doanh thu
Nguồn tiền tài trợ từ bên ngoài
External funds
Quỹ nội bộ sẵn có
Available internal funds
Đầu tư kỳ vọng
Expected investment
Tiền mặt sẵn có
Available Cash Flow
Investment – Cash flow sensitivity
Độ nhạy dòng tiền - đầu tư
Financial constraint
Hạn chế tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.3.1: Tỷ lệ đầu tư TSCĐ tăng thêm trung bình trong giai đoạn 2007 -2012 . 21
Bảng 3.2.1: Bảng mô tả kỳ vọng các biến trong mô hình nghiên cứu ...................... 26
Bảng 4.1.1: Trình bày kết quả thống kê mô tả cho các biến sử dụng trong bài nghiên
cứu. ............................................................................................................................ 29
Bảng 4.1.2: Phân tích tương quan giữa các biến độc lập .......................................... 31
Bảng 4.1.3: Kết quả hồi quy cho toàn mẫu ............................................................... 34
Bảng 4.2.1: Kết quả thống kê mô tả cho các biến đo lường quy mô doanh nghiệp . 36
Bảng 4.2.2: Kết quả hồi quy cho các công ty theo quy mô doanh nghiệp dựa trên giá
thị trường ................................................................................................................... 37
Bảng 4.2.3: Tổng hợp kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy
mô doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường ............................................................. 39
Bảng 4.2.4: Kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy mô
doanh nghiệp dựa trên doanh thu .............................................................................. 41
Bảng 4.2.5: Tổng hợp kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy
mô doanh nghiệp dựa trên doanh thu ........................................................................ 43
Bảng 4.2.6: Kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy mô
doanh nghiệp dựa trên tổng tài sản ........................................................................... 45
Bảng 4.2.7: Tổng hợp kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy
mô doanh nghiệp dựa trên tổng tài sản ..................................................................... 47
Bảng 4.2.8: Kiểm định sự khác biệt giữa các cặp hệ số hồi quy .............................. 49
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.3.1: Biểu đồ tỷ lệ đầu tư tăng thêm giai đoạn 2007 – 2012 .......................... 21
1
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này của tôi nghiên cứu về tác động của dòng tiền và quy mô
doanh nghiệp lên đầu tư ở các công ty phi tài chính được niêm yết trước năm 2012
trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX), thời kỳ phân tích giai đoạn 2007 - 2012.
Mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng cân đối (panel data) và hồi
quy theo ba phương pháp pooling, random effect (tác đông ngẫu nhiên) và fixed
effect (tác động cố định). Để tìm hiểu xem phương pháp hồi quy nào là phù hợp nhất
trong ba phương pháp trên, tôi sử dụng hai kiểm định là kiểm định Lagrangian
Multiplier (LM test, Breusch và Pagan, 1980) và kiểm định Hausman (Hausman,
1978). Trước tiên tôi kiểm tra tất cả các công ty trong mẫu bất kể quy mô và tôi thấy
dòng tiền tác động thuận chiều lên đầu tư cho toàn mẫu, số tiền đầu tư của công ty bị
ảnh hưởng bởi các nguồn vốn nội bộ, hay chính là tài chính nội bộ ảnh hưởng đến
đầu tư công ty. Sau đó tôi lặp lại các phân tích phân chia các mẫu theo ba biện pháp
đo lường quy mô doanh nghiệp, tôi kết hợp hồi quy mô hình theo quy mô doanh
nghiệp tôi phát hiện độ nhạy cảm của dòng tiền - đầu tư trong nhóm quy mô doanh
nghiệp nhỏ thì lớn hơn nhóm quy mô doanh nghiệp lớn, thể hiện rỏ nhất khi phân loại
quy mô doanh nghiêp theo giá trị doanh thu và giá trị tổng tài sản. Tôi giải thích cho
phát hiện này là do ở các công ty lớn bộ phận quản lý linh hoạt hơn trong việc tính
toán thời gian đầu tư, nguồn quỹ nội bộ lớn, có uy tín đối với ngân hàng, các định chế
tài chính nên dễ dàng huy động nguồn vốn bên ngoài, trong khi các công ty nhỏ lại ít
tiếp cận với thị trường vốn bên ngoài, bị ảnh hưởng bởi thông tin bất cân xứng, chịu
chi phí giao dịch cao… nên các công ty nhỏ phụ thuộc vào dòng tiền nội bộ nhiều
hơn, độ nhạy cảm giữa dòng tiền và đầu tư cao hơn các công ty lớn.
Từ khóa: đầu tư, quỹ nội bộ, quy mô doanh nghiệp, giới hạn tài chính
2
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Sự nổi tiếng của định lý Modigliani - Miller (Modigliani và Miller, 1958)
thừa nhận rằng cấu trúc tài chính thể hiện các nguồn vốn khác nhau thì không
liên quan đến quyết định đầu tư của công ty. Đề xuất này dựa trên các giả định
của một thị trường vốn hoàn hảo, trong đó vốn từ bên ngoài và nội bộ là thay thế
hoàn hảo cho nhau. Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã đặt ra câu hỏi về
khả năng thay thế giữa vốn nội bộ và vốn bên ngoài, vì trong thị trường vốn vẫn
còn tồn tại những khiếm khuyết riêng biệt, chẳng hạn như thông tin bất cân xứng
giữa các thành viên tham gia thị trường, các vấn đề của bộ phận quản lý, và chi
phí giao dịch.
Thông tin bất cân xứng có nghĩa là không phải tất cả người tham gia thị
trường có thể cùng truy cập thông tin, ví dụ như, người trong cuộc có thông tin
chi tiết liên quan đến các quyết định chiến lược của công ty đó, không được chia
sẻ với các nhà đầu tư bên ngoài. Greenwald và cộng sự (1984) lưu ý rằng thông
tin không hoàn hảo có thể ảnh hưởng đến mức tín nhiệm trong thị trường cạnh
tranh, do đó các nguồn vốn sẵn có và chi phí của nó không xác định được mức
độ đầu tư. Vì vậy, nếu các công ty bị hạn chế về nguồn cung cấp vốn bên ngoài
thì các nguồn quỹ nội bộ được ưu tiên sử dụng hàng đầu. Myers và Majluf
(1984) lập luận rằng trong sự hiện diện của thông tin bất cân xứng, các nhà đầu
tư bên ngoài sẽ định giá thấp các chứng khoán rủi ro, do đó sẽ tăng chi phí tài
chính bên ngoài hoặc chia rẽ (driving a wedge) giữa tài chính bên trong và bên
ngoài. Như vậy, một công ty với dòng tiền nội bộ lớn ít phải phụ thuộc vào các
nguồn tài chính bên ngoài và người cho vay cũng ít bị rủi ro hơn.
Vấn đề bộ phận quản lý có thể phát sinh khi các nhà quản lý, người không
phải là chủ sở hữu, kiểm soát công ty, như được ghi nhận lần đầu tiên bởi Jensen
và Meckling (1976). Các nhà đầu tư bên ngoài có thể nghi ngờ rằng các nhà
quản lý sẽ mở rộng quy mô doanh nghiệp để tiếp tục lợi ích riêng của họ chứ
3
không phải là lợi ích của các cổ đông. Do đó, các công ty được yêu cầu phải trả
một số “phí bảo hiểm” tài chính bên ngoài, ngay cả khi các nhà quản lý có kế
hoạch đầu tư làm tăng giá trị lợi ích của các cổ đông. Việc thêm chi phí này có
thể dẫn đến công ty từ bỏ các khoản đầu tư có giá trị chắc chắn nếu quỹ nội bộ
không có sẵn. Mặt khác, các nhà quản lý tiếp cận với nguồn vốn nội bộ có thể
phá vỡ các quy luật của thị trường vốn. Vì một trong hai lý do trên, một số nhà
quản lý có nhu cầu tăng lên đối với tài chính nội bộ.
Cuối cùng, có thể lập luận rằng nguồn quỹ nội bộ giúp các công ty tránh
các chi phí giao dịch liên quan đến nợ hoặc vốn chủ sở hữu bên ngoài và vì thế
các công ty đang phải đối mặt với một “hệ thống phân cấp tài chính''. Các nguồn
quỹ có chi phí thấp hơn sẽ được sử dụng trước tiên, với một số lĩnh vực nhất
định để duy trì cấu trúc vốn mục tiêu. Nếu vốn cổ phần được coi là thích hợp, thì
vốn nội bộ là rẻ nhất.
Như vậy, những tác động kết hợp giữa thông tin bất cân xứng, những vấn
đề bộ phận quản lý và chi phí giao dịch có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu về tài
chính nội bộ.
Nghiên cứu thực nghiệm gần đây đã kiểm tra mức độ giới hạn tài chính
nội bộ và bên ngoài có ảnh hưởng đến các khoản đầu tư vốn của công ty
(Devereux và Schiantarell, 1990; Fazzari và cộng sự, 1988;. Gilchrist và
Himmelberg, 1995; Hoshi và cộng sự, 1991; Schaller, 1993). Chiến lược theo
đuổi trong những nghiên cứu này là một đại diện (proxy) hoặc phân chia biến mà
các hạn chế tài chính không quan sát được, và sau đó sử dụng biến quan sát này
để phân biệt các công ty hạn chế tài chính. Các nghiên cứu thấy rằng sự phụ
thuộc của mức đầu tư trên dòng tiền cao đối với các doanh nghiệp có khó khăn
về tài chính, không phụ thuộc vào phương pháp đo lường những hạn chế đó.
Có bốn trong các nghiên cứu còn tồn tại quy mô doanh nghiệp trong phân
tích của họ, nhưng không phải là trọng tâm chính. Do đó, kết quả dựa trên quy
4
mô là có phần pha trộn. Tôi kỳ vọng rằng các công ty lớn nên tiếp cận các thị
trường vốn bên ngoài tốt hơn vì ba lý do. Đầu tiên, họ đối mặt với chi phí giao
dịch thấp hơn. Thứ hai, các doanh nghiệp lớn nên ít bị tác động với các thông tin
bất cân xứng, vì các thông tin công khai là có sẵn cho họ, một ý tưởng được phát
hiện trong Zarzeski (1996). Ngoài ra, họ dễ dàng có được các thông tin ngắn hạn
hơn các công ty nhỏ. Cuối cùng, Việc dự đoán các vấn đề của doanh nghiệp lớn
thì thật là khó khăn, chẳng hạn như sự hiện diện của các cổ đông lớn trong các
công ty này có thể làm hạn chế các hoạt động của các nhà quản lý, vì việc giám
sát nhiều hơn.
Những nghiên cứu trước đó đã bị giới hạn khi khám phá những yếu tố ảnh
hưởng đến đầu tư ở các công ty giới hạn về tài chính trong một quốc gia. Các tác
giả khác nhau đã sử dụng dữ liệu khác nhau, mẫu thời gian khác nhau, và các
biến khác nhau để đo lường những giới hạn không quan sát được trên đầu tư. Vì
vậy, thật là khó khăn để so sánh ý nghĩa của các nghiên cứu, các lý thuyết nền
trước đó.
Trong nghiên cứu này, tôi xem xét vấn đề sử dụng dữ liệu từ các công ty
phi tài chính đã niêm yết trước năm 2012 để hiểu được mối quan hệ giữa đầu tư
và quỹ nội bộ có sẵn trong các doanh nghiệp nhỏ và lớn theo các thể chế khác
nhau.
Trước tiên tôi kiểm tra tất cả các công ty trong mẫu của tôi. Trong mọi
trường hợp, mức độ đầu tư cho tất cả các công ty trong nước là nhạy cảm với số
tiền của quỹ nội bộ có sẵn. Khi các mẫu tiếp tục phân chia theo quy mô doanh
nghiệp, tôi thấy các khoản đầu tư ít nhạy cảm với dòng tiền đối với các công ty
lớn. Ngoài ra, các công ty có quy mô trung bình thì đầu tư nhạy cảm đến dòng
tiền ít hơn so với các công ty nhỏ.
Tôi giải thích những phát hiện về quy mô doanh nghiệp như sau. Đầu tiên,
tôi thấy các doanh nghiệp chủ động trong việc quyết định thời gian đầu tư, các
5
quỹ nội bộ được ưu tiên hơn dựa trên chiến lược cân nhắc chi phí. Các nhà quản
lý trong các công ty lớn đối mặt với quy luật thị trường ít hơn và có xu hướng
tăng quy mô công ty bất cứ khi nào với các quỹ nội bộ có sẵn nên có sự linh hoạt
hơn trong các khoản thời gian đầu tư và có thể trì hoãn việc đầu tư. Những công
ty lớn có một danh mục đầu tư đa dạng về hàng hóa và dịch vụ, nên họ có đủ
linh hoạt để vượt qua những cú sốc tạm thời hoặc việc thay đổi lợi nhuận theo
chu kỳ kinh tế. Đối với các doanh nghiệp nhỏ áp lực cạnh tranh có thể khốc liệt
hơn, có thể phải đối mặt với tình hình “làm hoặc chết”. Vì vậy, các công ty nhỏ
hơn có thể bị buộc phải thực hiện đầu tư ngay cả khi họ phải tăng chi phí tài
chính bên ngoài. Các nguyên nhân này sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả về tác
động giữa đầu tư và dòng tiền ở các công ty nhỏ.
Tôi cũng lưu ý rằng kết quả của tôi củng cố bài nghiên cứu với giả định
làm việc của FHP, các công ty dựa nhiều hơn vào nguồn vốn được tạo ra từ nội
bộ khi mà công ty của họ gặp phải tình trạng bị giới hạn tài chính. Với tính bất
ổn trong dòng tiền ngày càng tăng lên sẽ làm gia tăng rủi ro cho các nhà cung
cấp vốn, gây ra chi phí sử dụng vốn cao và dễ đưa công ty lâm vào trình trạng bị
giới hạn tài chính khi có nhu cầu tăng vốn do đó họ phải cắt giảm đầu tư do
nguồn vốn bị giới hạn. Tôi giải thích kết quả của tôi trong một cách tương tự.
Nhận thấy rằng các công ty nhỏ khó tiếp cận với thị trường vốn, họ phụ thuộc
vào nguồn vốn nội bộ sẵn có, tôi cho rằng độ nhạy cảm dòng tiền - đầu tư ở công
ty nhỏ được quan sát cao hơn.
Ngoài ra, Có một số cuộc tranh luận về tầm quan trọng của thị trường vốn
vận hành tốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng khi nền kinh tế đang phát triển. Vì
chúng ta thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ có độ nhạy cảm dòng tiền cao hơn so
với các doanh nghiệp lớn, tôi đã cung cấp một số bằng chứng cho thấy các doanh
nghiệp nhỏ trong nền kinh tế đang phát triển có thể phụ thuộc nguồn tài chính
bên ngoài (ngân hàng) nhiều hơn so với một số nghiên cứu trước đây cho thấy.
Singh (1995) cung cấp bằng chứng khác về mức độ mà các công ty lớn có xu
6
hướng dựa vào nguồn tài chính bên ngoài, đặc biệt tài chính vốn cổ phần, tại các
thị trường đang phát triển, nhưng không có bằng chứng về các công ty nhỏ. Do
đó, công việc cần thiết tiếp theo là tìm hiểu vấn đề này đầy đủ hơn.
Hầu hết các nghiên cứu về sự tác động này đã được tiến hành ở các nước
phát triển và cho ra những kết quả không thống nhất tùy thuộc vào đặc điểm của
từng thị trường, từng quốc gia. Cho nên mục tiêu chính của bài nghiên cứu là:
-
Xem xét mối quan hệ nhạy cảm giữa dòng tiền và đầu tư để giúp các
nhà quản lý kịp thời quản lý dòng tiền và đưa ra các quyết định đầu tư
đúng đắn.
- Kiểm tra sự tác động của quy mô doanh nghiệp lên đầu tư ở Việt Nam.
Các câu hỏi nghiên cứu cần được giải quyết trong bài nghiên cứu này đó là:
- Dòng tiền và đầu tư có mối quan hệ nhạy cảm như thế nào?
- Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến đầu tư của các doanh nghiệp
ở Việt Nam hay không?
Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách kiểm tra thực nghiệm ảnh
hưởng của quy mô doanh nghiệp lên mối quan hệ giữa đầu tư công ty và dòng
tiền nội bộ. Tôi sử dụng dữ liệu được rút ra từ cùng một nguồn, trải dài cùng một
kỳ, và do đó tất cả các biến được định nghĩa giống nhau và đo lường trong phạm
vi một quốc gia.
Ngoài phần giới thiệu chung kết cấu của luận văn gồm các phần sau:
Phần 2: Cơ sở lý thuyết
Phần 3: Mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu
Phần 5: Kết luận
7
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các lý thuyết nền tảng
Độ nhạy cảm dòng tiền – đầu tư (Investment - Cash flow sensitivity)
Cuộc khủng hoảng kinh tế càng khẳng định tầm quan trọng của dòng tiền.
Từ chỗ quan tâm đến doanh thu và lợi nhuận, giờ đây các doanh nghiệp bắt đầu
ý thức về tình trạng khá phổ biến là “kinh doanh có lời nhưng lại mất khả năng
thanh toán”. Thực tế, việc quản lý dòng tiền không phải là chuyện đơn giản.
Nhiều công ty cố gắng liệt kê tất cả khoản thu chi và tìm biện pháp dự báo, tăng
thu, giảm chi đối với từng khoản mục. Điều này tốn nhiều nguồn lực, cả về con
người lẫn thời gian, trong khi kết quả chưa chắc đã thật tốt. Nguyên nhân là
người thực hiện luôn chìm ngập trong hàng núi chi tiết nhỏ và tốn nhiều thời
gian cho những việc không mấy quan trọng.
Dòng tiền đã được ghi nhận như là một nhân tố quyết định cho chính sách
cổ tức và đầu tư. Bắt đầu với Farrari, Hubbard và Petersen (1988) một loạt các lý
thuyết nền tranh luận là các công ty dựa nhiều hơn vào nguồn vốn được tạo ra từ
nội bộ khi mà công ty của họ gặp phải tình trạng bị giới hạn tài chính. Với tính
bất ổn trong dòng tiền ngày càng tăng lên sẽ làm gia tăng rủi ro cho các nhà cung
cấp vốn, gây ra chi phí sử dụng vốn cao hơn và dễ đưa công ty lâm vào trình
trạng bị giới hạn tài chính khi có nhu cầu tăng vốn do đó họ phải cắt giảm đầu tư
khi nguồn vốn bị giới hạn (Minton và shrand, 1999).
Tồn tại một số tranh cãi về việc sử dụng độ nhạy đầu tư - dòng tiền như
một biện pháp đo lường hạn chế tài chính của các công ty. Theo bài nghiên cứu
của Rejie George và cộng sự (2010) đã kiểm tra lại tranh cãi này bằng cách phân
tích các công ty liên kết tập đoàn kinh doanh của Ấn Độ. Kết quả tìm thấy độ
nhạy giữa đầu tư – dòng tiền mạnh cho cả nhóm công ty liên kết và nhóm công
ty độc lập, nhưng không có khác biệt đáng kể trong độ nhạy cảm giữa chúng.
Các bài kiểm định bổ sung liên tục chứng minh rằng độ nhạy đầu tư - dòng tiền
8
của nhóm liên kết công ty Ấn Độ không thấp hơn đáng kể so với doanh nghiệp
không liên kết. Nghiên cứu cho rằng kể từ khi thành viên nhóm các công ty kinh
doanh làm giảm khó khăn tài chính, các doanh nghiệp có độ nhạy đầu tư - dòng
tiền thấp hơn. Mặt khác, doanh nghiệp không trong nhóm liên kết có hạn chế về
tài chính nhiều hơn mong đợi sẽ có độ nhạy dòng tiền lớn hơn. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu chỉ đơn giản là xuất phát từ bối cảnh của một quốc gia cụ thể,
các bài phân tích mới từ các quốc gia khác nhau có thể làm sáng tỏ thêm về vấn
đề này. Trong phạm vi quan sát độ nhạy đầu tư – dòng tiền tích cực và có ý
nghĩa cho cả nhóm và không thuộc nhóm các công ty, có thể cho rằng phát hiện
này phù hợp với việc giải thích tất cả các công ty ở Ấn Độ đều có những hạn chế
về tài chính
Để trình bày bằng chứng phù hợp với quan điểm cho rằng thông tin và các
vấn đề trên thị trường vốn ảnh hưởng đến đầu tư. Theo nghiên cứu của Takeo
Hoshi (1988) cho thấy kết quả các doanh nghiệp đầu tư rất nhạy cảm với thanh
khoản và Q không có ý nghĩa thống kê. Tác giả phát hiện liệu nắm giữ nợ, nắm
giữ vốn cổ phần, hoặc liên kết cả hai là rất quan trọng trong việc làm giảm sự
nhạy cảm của dòng tiền lên đầu tư.
Quản lý dòng tiền tốt sẽ là điều kiện cần để giúp các doanh nghiệp quyết
định mức đầu tư đúng đắn, nhưng đó là việc không phải dễ dàng. Tình hình đầu
tư của các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều khó khăn. Theo khảo sát của cơ
quan Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) đã đưa ra một loạt
những chi tiết bất ngờ về tình hình “sức khỏe” thực tế của cộng đồng doanh
nghiệp (DN) trong bối cảnh sản xuất, tiêu thụ khó khăn hiện nay.
Thống kê của Bộ cho thấy, 4 tháng đầu năm 2012 có 23.971 doanh nghiệp
được thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 130.044 tỷ đồng, giảm 10,5% về số
lượng doanh nghiệp và giảm 14,1% về tổng vốn đăng ký so với cùng kỳ.
9
Tổng số doanh nghiệp đã thực hiện việc giải thể và dừng hoat động tiếp
tục tăng nhanh chóng lên 17.735 doanh nghiệp, tăng 9,5% so cùng kỳ năm 2011.
Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh có 5.822 doanh nghiệp với 808 doanh nghiệp
đã giải thể, 5.014 doanh nghiệp dừng hoạt động. Hà Nội có 3.538 doanh nghiệp
với 319 doanh nghiệp đã giải thể, 3.219 doanh nghiệp dừng hoạt động.
Báo cáo nêu rõ, trong số các doanh nghiệp gặp khó khăn giải thể, có nhiều
doanh nghiệp năng lực tài chính yếu, sản phẩm kém khả năng cạnh tranh cần
phải được cơ cấu lại, đồng thời bổ sung một lượng mới doanh nghiệp đang tìm
kiếm các cơ hội kinh doanh mới, qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư của khu vực
doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy, tính đến hết ngày 30/4/2012, trong tổng số 647.627 doanh
nghiệp đã được thành lập, cả nước còn 463.802 doanh nghiệp đang hoạt động,
chiếm tỉ lệ 71,6%, có 81.929 doanh nghiệp đã giải thể, 16.075 doanh nghiệp đã
đăng ký dừng hoạt động và 85.821 doanh nghiệp dừng hoạt động nhưng không
đăng ký. Mức 71,6% doanh nghiệp còn hoạt động trên tổng số đã thành lập từ
khi đổi mới kinh tế cho đến nay, theo Bộ KHĐT là tỷ lệ chấp nhận được ở mức
trung bình so với thế giới.
Tuy nhiên, theo bộ KHĐT thì vấn đề đáng lo ngại hiện nay là xu thế
doanh nghiệp thành lập mới liên tục giảm sút, trong khi đó số lượng các doanh
nghiệp đã phải thu hẹp, ngừng, thậm chí chấm dứt hoạt động sản xuất kinh
doanh liên tục tăng cao đã cho thấy khu vực doanh nghiệp nước ta đang gặp
nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân gây ra là do các doanh nghiệp bị
giới hạn tài chính.
10
Hạn chế tài chính (Financial constraint)
Hạn chế tài chính là một trong những mối quan tâm lớn nhất ảnh hưởng
đến triển vọng cũng như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp trên toàn thế
giới. Với vai trò quan trọng, các doanh nghiệp tin rằng để công ty tăng trưởng,
phát triển thì nỗ lực để giảm bớt các hạn chế tài chính cho các doanh nghiệp là
một mục tiêu quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách trên toàn thế giới.
Những tiền đề cơ bản đằng sau các chính sách này có một nghịch lý trong
thị trường tín dụng khi loại trừ các doanh nghiệp có chất lượng cao với những ý
tưởng tốt (ví dụ, các dự án có NPV dương) thì các doanh nghiệp còn lại không
thể hoặc rất khó tiếp cận nguồn vốn đầy đủ để bắt đầu công việc kinh doanh.
Trong một thị trường vốn hoàn hảo tất cả các công ty có thể tiếp cận thông
tin miễn phí, đầu tư chỉ nên được thúc đẩy bởi lợi nhuận dự kiến trong tương lai,
do đó không bị ảnh hưởng bởi các quỹ nội bộ sẵn có. Tuy nhiên kỳ vọng về lợi
nhuận trong tương lai về cơ bản không quan sát được. Tobin Q là một đại diện
phổ biến cho các cơ hội đầu tư không quan sát được. Lợi nhuận cao hơn sẽ dẫn
đến giá trị thị trường cao hơn và tỷ lệ Q cao hơn. Doanh số bán hàng giảm, được
thúc đẩy bởi các phương pháp tiếp cận tăng tốc bán hàng, đã được sử dụng trong
một số nghiên cứu thực nghiệm như là một biến xác định. Trong trường hợp này,
doanh số bán hàng là một đại diện cho sự tăng trưởng trong nhu cầu sản phẩm và
khả năng sinh lời trong tương lai.
Nghiên cứu những giới hạn tài chính bên ngoài ước tính nhạy cảm đến đầu
tư một công ty, các quỹ nội bộ sẵn có đo lường cơ hội đầu tư. Nói cách khác,
nếu cả Tobin Q và dòng tiền nội bộ được đưa vào mô hình đầu tư trong một thị
trường hoàn hảo, chỉ cần Q là biến ảnh hưởng và hệ số dòng tiền không đáng kể.
Kết quả cho thấy, hệ số biến dòng tiền nội bộ được dùng để chỉ ra sự hiện diện
của giới hạn tài chính. Các thách thức phải đối mặt trong những phân tích thực
nghiệm nằm trong việc xác định các đặc điểm tài chính và thể chế phù hợp để
ngăn các giới hạn tài chính không quan sát được.
11
Các bài nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều biến khác nhau để đo
lường các công ty bị giới hạn tài chính ví dụ như: FHP sử dụng tỷ lệ chi trả cổ
tức là biến đại diện; Chirinko và Schaller (1995) phân khúc dữ liệu của các công
ty Canada trên cơ sở của kỳ hạn (maturity), tập trung quyền sở hữu, thành viên
của một tập đoàn công nghiệp, và các công ty sản xuất / phi sản xuất; Gilchrist
và Himmelberg (1995) phân khúc các công ty trên cơ sở các công ty đã phát
hành thương phiếu hoặc xếp hạng trái phiếu của họ; Oliner và Rudebusch (1992)
nghiên cứu một nhóm phụ khác của 500 công ty Fortune và các vấn đề thông tin
được đại diện với dữ liệu dựa vào thâm niên của công ty, danh sách trao đổi, và
mô hình của giao dịch nội bộ; Vogt (1994), cố gắng giải thích mối quan hệ đầu
tư – dòng tiền trong điều kiện dòng tiền tự do, phân đoạn mẫu của mình bằng
quy mô doanh nghiệp cũng như chi trả cổ tức…
Tác động của quy mô doanh nghiệp lên độ nhạy của dòng tiền - đầu tư
Các công ty nhỏ có những đóng góp quan trọng trong hầu hết các nền kinh
tế. Các công ty nhỏ bị hạn chế hoạt động đầu tư là do trở ngại trong việc tiếp cận
thị trường vốn bên ngoài. Những vấn đề này sẽ đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế mới nổi, ở đó các công ty mới phải được khuyến khích để cạnh tranh với
các tập đoàn đã thiết lập tốt. Vì vậy, tác động của quy mô doanh nghiệp lên đầu
tư là một vấn đề đặc biệt quan tâm.
Các công ty nhỏ thường phải đối mặt với chi phí giao dịch tương đối cao
hơn khi phát hành chứng khoán mới. Nếu những ảnh hưởng này đáng kể về kinh
tế, các công ty nhỏ dự kiến sẽ dựa nhiều hơn vào quỹ nội bộ. Chi phí tổ chức có
thể lớn đối với các công ty nhỏ và có thể phải đối mặt với sự giám sát của các tổ
chức lớn. Vì những yếu tố trên, các công ty nhỏ sẽ bị tăng chi phí sử dụng vốn
bên ngoài, nên kỳ vọng đầu tiên của tôi là các công ty nhỏ sẽ dựa nhiều vào quỹ
nội bộ hơn các công ty lớn.
12
2.2 Các bài nghiên cứu trước đây
Một số lý thuyết Nghiên cứu tìm hiểu độ nhạy cảm đầu tư - dòng tiền
thay đổi như thế nào so với các khó khăn tài chính của các công ty (Hubbard,
1998; Lensink, Bo và Sterken, 2001; Fazzari, Hubbard và Petersen (1988, 2000).
Các khoản đầu tư được thực hiện bởi các công ty hạn chế tài chính cao thì
nhạy cảm nhiều hơn với các quỹ nội bộ sẵn có. Nghiên cứu quốc tế cũng cung
cấp bằng chứng đầu tư liên quan nhiều đến dòng tiền công ty. Hầu hết các
nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các nền kinh tế công nghiệp phát triển như
Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hà Lan, và Anh (Kadapakkam, Kumar và
Riddick,1998; Goergen và Renneboog, 2001; Degryse và de Jong, 2006;
Aggarwal và Zong,2006; Cleary, Povel và Raith, 2007).
Một vài nghiên cứu cũng phân tích dữ liệu từ một số nền kinh tế mới nổi
như Trung Quốc, Chile, Ấn Độ, Indonesia, Mexico, Đài Loan, vv ( Laeven,
2003; Bhaduri, 2005; Shen và Wang, 2005; Ghosh, 2006). Một tranh cãi phát
sinh khi Kaplan và Zingales (1997, 2000) và Cleary (1999) cho thấy rằng các
công ty Mỹ ít hạn chế về tài chính có độ nhạy đầu tư - dòng tiền cao. Phát hiện
trái ngược này như là một đòn giáng mạnh vào những người tin vững chắc vào
quan điểm truyền thống.
Trong bài nghiên cứu: “The impact of cash flow and firm size on
investment: The international evidence” của nhóm tác giả Palani-Rajan
Kadapakkam, P.C Kumar, Leigh A.Riddick (1998) đã xem xét ảnh hưởng của
dòng tiền lên đầu tư công ty tại Canada, Pháp, Đức, Anh, Nhật Bản, và Mỹ.
Bằng cách sử dụng dữ liệu tổng hợp của các nước, họ thấy có một mối quan hệ
đáng kể giữa mức độ đầu tư và các quỹ nội bộ có sẵn. Ngoài ra còn có một mối
quan hệ tích cực với Tobin Q. Trong tất cả các nước ngoại trừ Nhật Bản, biến
dòng tiền đóng góp vào khả năng giải thích của mô hình hồi quy.
13
Kỳ vọng đầu tiên của họ là các khoản đầu tư trong các công ty giới hạn về
tài chính sẽ được xác định bởi dòng tiền của họ. Từ việc các công ty nhỏ tiếp cận
vào nguồn tài chính bên ngoài có nhiều khó khăn, nó giải thích hợp lý các công
ty này sẽ có độ nhạy cảm cao với nguồn vốn nội bộ có sẵn. Tuy nhiên, khi phân
khúc dữ liệu bằng cách quy mô doanh nghiệp - đo lường theo ba cách khác nhau:
giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, và doanh thu, độ nhạy cảm
giữa dòng tiền - đầu tư cao nhất ở nhóm công ty lớn và thấp nhất trong các nhóm
công ty nhỏ. Hơn nữa, mối quan hệ này độc lập với các biện pháp đo lường quy
mô doanh nghiệp. Giải thích cho những phát hiện này là có căn cứ trong các
doanh nghiệp lớn có sự linh hoạt hơn trong thời gian đầu tư hoặc là nhạy cảm
hơn với vấn đề tổ chức quản lý.
Những kết quả này rất quan trọng vì chúng củng cố lại một phát hiện gần
đây của Kaplan và Zingales (1997) rằng các công ty Mỹ chi trả cổ tức tương đối
thấp không nhất thiết những công ty này phải đối mặt với ràng buộc giới hạn tài
chính bên ngoài. Thực tế này đặt ra nghi ngờ về việc giải thích một sự nhạy cảm
mạnh mẽ giữa dòng tiền và các khoản đầu tư như bằng chứng về sự tồn tại của
giới hạn tài chính. Tác giả đi đến kết luận tương tự khi xem xét quy mô doanh
nghiệp. Hơn nữa, tác giả đưa ra kết luận này cho tất cả sáu quốc gia trong mẫu.
Kết quả này cho thấy rõ rằng các bài nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực này
phải được giải thích thận trọng, khi bằng chứng về ràng buộc giới hạn tài chính
đang được xem xét.
Farrari, Hubbard và Petersen (1988) một loạt các lý thuyết nền tranh
luận là các công ty dựa nhiều hơn vào nguồn vốn được tạo ra từ nội bộ khi mà
công ty của họ gặp phải tình trạng bị giới hạn tài chính. Với tính bất ổn trong
dòng tiền ngày càng tăng lên sẽ làm gia tăng rủi ro cho các nhà cung cấp vốn,
gây ra chi phí sử dụng vốn cao hơn và dễ đưa công ty lâm vào trình trạng bị giới
hạn tài chính khi có nhu cầu tăng vốn do đó họ phải cắt giảm đầu tư do nguồn
vốn bị giới hạn (Minton và shrand, 1999).
14
Kaplan và Zin-Gales (1997): Phát hiện ra rằng các công ty có tỷ lệ chi
trả cổ tức thấp không nhất thiết phải có những hạn chế tài chính lớn hơn. Người
xem xét lại các công ty chi trả cổ tức thấp trong nghiên cứu FHP để phân loại
các công ty thành các loại công ty bị hạn chế và không bị hạn chế theo các tiêu
chí khách quan được rút ra từ báo cáo 10-K. Họ phát hiện ra rằng các công ty với
những hạn chế tài chính thực sự không nhất thiết phải có mức chi trả cổ tức thấp,
và ngược lại.
Theo Robert E. Carpenter (2003): Việc giải thích mối tương quan giữa
dòng tiền và đầu tư là điều gây tranh cãi. Một số người cho rằng đó là do hạn chế
tài chính, những người khác lại bảo sự tương quan giữa dòng tiền và cơ hội đầu
tư không được đo lường bởi tobin Q. Khi biến này được thêm vào trong các hồi
quy đầu tư, giải thích biến dòng tiền đối với các công ty lớn rõ ràng hơn, nhưng
vẫn không thay đổi đối với các công ty nhỏ. Điều này cho thấy tầm quan trọng
của dòng tiền là làm giảm những rào cản tín dụng.
Takeo Hoshi (1988): Trình bày bằng chứng phù hợp với quan điểm cho
rằng thông tin và các vấn đề trên thị trường vốn ảnh hưởng đến đầu tư. Tác giả đi
đến kết luận này bằng cách kiểm tra hai dạng công ty ở Nhật Bản. Dạng đầu tiên
có quan hệ tài chính chặt chẽ với các ngân hàng lớn của Nhật Bản mà sẵn sàng
cung cấp kinh phí cho các dự án đầu tư đầy hứa hẹn. Đối với các công ty trực
thuộc của ngân hàng, thanh khoản ít có vai trò trong việc xác định đầu tư, trong
khi Tobin Q là yếu tố quyết định ý nghĩa thống kê. Tác giả tìm thấy kết quả khác
cho một dạng thứ hai không có liên kết chặt chẽ với ngân hàng lớn và có lẽ phải
đối mặt lớn với thông tin và các vấn đề trong việc giao dịch trên thị trường vốn.
Các doanh nghiệp có đầu tư nhạy cảm với thanh khoản và biến q không có ý
nghĩa thống kê. Tác giả phát hiện liệu nắm giữ nợ, nắm giữ vốn cổ phần , hoặc
liên kết cả hai là rất quan trọng trong việc làm giảm sự nhạy cảm của dòng tiền
đầu tư.
15
Alessandra Guariglia (2003): Nghiên cứu độ nhạy của dòng tiền đầu tư
tại các công ty phải đối mặt với hạn chế tài chính bên trong và bên ngoài. Kết
quả cho thấy rằng khi mẫu được phân chia trên cơ sở dựa theo mức độ của các
quỹ nội bộ có sẵn, mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền là hình chữ U. Mặt
khác, độ nhạy của dòng tiền đầu tư có xu hướng tăng với mức độ khó khăn tài
chính từ bên ngoài mà các công ty phải đối mặt. Cuối cùng, kết hợp giới hạn tài
chính bên trong và bên ngoài, tác giả thấy rằng sự nhạy cảm đầu tư lên dòng tiền
là cao nhất cho những công ty bị hạn chế về tài chính bên ngoài. Kết quả sau này
là đặc biệt quan trọng: nó cho thấy trong thực tế các chính sách nhằm tăng cường
đầu tư của một quốc gia nên giúp những doanh nghiệp nhỏ tiếp cận tài chính dễ
dàng hơn.
Rejie George và cộng sự (2010): Một tranh cãi tồn tại về việc sử dụng độ
nhạy đầu tư - dòng tiền như một biện pháp đo lường hạn chế tài chính của các
công ty. Tác giả kiểm tra lại tranh cãi này bằng cách phân tích các công ty liên
kết tập đoàn kinh doanh của Ấn Độ. Tác giả tìm thấy độ nhạy đầu tư – dòng tiền
mạnh cho cả nhóm công ty liên kết và nhóm công ty độc lập, nhưng không có
khác biệt đáng kể trong độ nhạy cảm giữa chúng. Các bài kiểm định bổ sung liên
tục chứng minh rằng độ nhạy đầu tư - dòng tiền của nhóm liên kết công ty Ấn
Độ không thấp hơn đáng kể so với doanh nghiệp không liên kết. Nghiên cứu cho
rằng kể từ khi thành viên nhóm các công ty kinh doanh làm giảm khó khăn tài
chính, các doanh nghiệp có độ nhạy đầu tư - dòng tiền thấp hơn. Mặt khác,
doanh nghiệp không trong nhóm liên kết có hạn chế về tài chính nhiều hơn mong
đợi sẽ có độ nhạy dòng tiền lớn hơn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ đơn giản
là xuất phát từ bối cảnh của một quốc gia cụ thể, các bài phân tích mới từ các
quốc gia khác nhau có thể làm sáng tỏ thêm về vấn đề này. Trong phạm vi quan
sát độ nhạy đầu tư – dòng tiền tích cực và có ý nghĩa cho cả nhóm và không
thuộc nhóm các công ty, có thể cho rằng phát hiện này phù hợp với việc giải
thích tất cả các công ty ở Ấn Độ có những hạn chế về tài chính.
16
Michael Devereux, Fabio Schiantarelli (1990): Hầu hết các mô hình
thực nghiệm về đầu tư công ty dựa trên giả định của thị trường vốn hoàn hảo. Ý
nghĩa của giả định này là, trong một thế giới không có thuế, các doanh nghiệp
không quan tâm đến tài trợ đầu tư từ các quỹ nội bộ hay bên ngoài. Tuy nhiên, lý
thuyết phát triển kiểm tra sự tồn tại thị trường vốn không hoàn hảo và tác động
của chúng trên các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Trong bài nghiên cứu
này, cung cấp một số bằng chứng kinh tế về tác động của các yếu tố tài chính
như dòng tiền, nợ và tính thanh khoản cổ phiếu trên các quyết định đầu tư của
các doanh nghiệp ở Anh. Kết quả cho thấy dòng tiền ở các doanh nghiệp có quy
mô khác nhau tác động của nó lên đầu tư khác nhau. Đặc biệt, nó đóng một vai
trò quan trọng đối với các công ty lớn hơn các công ty nhỏ. Nó có thể phản ánh
một thực tế là các công ty lớn có xu hướng có một dòng tiền tương đối thấp hơn.
Ngoài ra, nó phản ánh rằng các công ty lớn có một cơ cấu sở hữu đa dạng hơn,
mà có xu hướng làm tăng chi phí đại diện. Xét theo quy mô, hiệu quả của dòng
tiền có xu hướng lớn hơn đối với các công ty trong các lĩnh vực phát triển, và
nguy cơ phá sản thấp hơn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong các lĩnh vực đang
phát triển cần được tài trợ một tỷ lệ đầu tư cao. Cuối cùng, khi các doanh nghiệp
được phân loại theo thâm niên, có vẻ như vấn đề dòng tiền xuất hiện ở các công
ty mới nhiều hơn, như dự kiến các công ty mới chịu ảnh hưởng từ thông tin bất
cân xứng lớn hơn và họ cần được tài trợ cho một suất đầu tư cao hơn.
Fadoua Marouene, Ezzeddine Abaoub (2013): Có phải độ nhạy dòng
tiền đầu tư là một biện pháp do lường hạn chế tài chính của một công ty? Câu trả
lời cho câu hỏi này là một câu đố chưa được giải quyết. Bài nghiên cứu này về
mặt lý thuyết và thực nghiệm kiểm tra độ nhạy dòng tiền đầu tư và khả năng đo
lường hạn chế tài chính của một công ty. Các nghiên cứu thực nghiệm tập trung
vào một bảng không cân đối của 88 công ty Tunisia quan sát thấy trong giai đoạn
1997-2007. Trong bài nghiên cứu này, kiểm tra độ nhạy dòng tiền đầu tư trong
bối cảnh Tunisia các công ty phân loại theo một tiêu chuẩn hạn chế tài chính nội
17
bộ, tức là tỷ lệ giữ lại, ngoài ra còn có hai tiêu chí khác đo lường khó khăn tài
chính là dòng tiền và số điểm ZFC.
Trước hết thử nghiệm độ nhạy dòng tiền đầu tư cho toàn bộ mẫu và thấy
rằng sự nhạy cảm là tích cực đáng kể. Sau đó phân loại các công ty theo tỷ lệ giữ
lại. Tác giả thấy rằng độ nhạy dòng tiền đầu tư là đáng kể đối với các doanh
nghiệp bị đánh giá hạn chế tài chính cao. Kết quả này cho thấy sự thống trị của
chi phí hiệu quả và đồng ý với kết quả của Fazzari và cộng sự (1988), mặt khác
lại đồng ý với kết quả của Guariglia (2008) và Cleary và cộng sự (2007).
- Đối với các doanh nghiệp có dòng tiền âm do khủng hoảng tài chính, độ
nhạy dòng tiền đầu tư âm, cho thấy sự thống trị của thu nhập hiệu quả và xác
nhận kết quả Guariglia (2008); Cleary và cộng sự (2007).
- Đối với các công ty còn lại, độ nhạy dòng tiền đầu tư là đáng kể đối với
các doanh nghiệp bị đánh giá hạn chế tài chính cao. Kết quả này khẳng định một
lần nữa kết quả của Fazzari và cộng sự (1988) cho thấy sự thống trị của chi phí
hiệu quả.
Trong mẫu Tunisia tác giả kết luận rằng bất cứ tiêu chí phân loại áp dụng
chi phí hiệu quả chi phối thu nhập hiệu quả thì độ nhạy dòng tiền đầu tư cao sẽ
ngụ ý về hạn chế tài chính nghiêm trọng hơn.
Hovakimian & Titman (2006) đề xuất ba lý do tại sao quy mô là một
trong những biện pháp đo lường khó khăn tài chính phù hợp nhất:
1) Các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng chi phí giao dịch giảm so với quy
mô, chi phí vốn từ bên ngoài tương đối tốn kém hơn đối với các công ty nhỏ.
2) Các doanh nghiệp nhỏ có nhiều hạn chế tiếp cận tài chính bên ngoài
nên phải chịu những vấn đề bất lợi.
3) Các doanh nghiệp lớn có thể dễ dàng tăng nợ của họ, vì họ có thể đa
dạng đầu tư và có nguy cơ phá sản ít hơn.
18
Almeida H, Campello M, Weisbach MS (2004) Trong bài nghiên cứu
“The cash flow sensitivity of cash” đã nghiên cứu tác động của khó khăn về tài
chính đến chính sách của doanh nghiệp, nhóm tác giả ước tính độ nhạy cảm của
dòng tiền trên một mẫu của 3.547 doanh nghiệp sản xuất, kết quả cho thấy rằng
các công ty khó khăn về tài chính có độ nhạy với dòng tiền mặt hơn các công ty
không bị giới hạn khả năng tài chính.
Khurana, Martin X, Pereira R (2005) nhóm tác giả xem xét ảnh hưởng
của phát triển tài chính đến nhu cầu thanh khoản bằng cách tập trung vào việc phát
triển tài chính ảnh hưởng như thế nào đến sự nhạy cảm của các công ty nắm giữ
tiền mặt trong dòng tiền. Sử dụng dữ liệu firm-level của 35 quốc gia bao gồm
khoảng 12.782 công ty trong những năm 1994-2002, tác giả tìm thấy độ nhạy cảm
của nắm giữ tiền mặt trong dòng tiền giảm dần theo sự phát triển tài chính.
Arslana, Chrisostomos Florackisb and Aydin Ozkanb (2006) Bằng
phương pháp ước lượng hồi quy, nhóm tác giả đã kiểm tra mối quan hệ giữa tiền
mặt và chính sách đầu tư của doanh nghiệp, vai trò của tiền mặt trong việc đưa ra
các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động trên sàn chứng khoán
Istanbul. Qua đó, tác giả chỉ ra rằng dự trữ tiền mặt làm tăng khả năng thực hiện
các cơ hội đầu tư của doanh nghiệp. Thêm vào đó, tiền mặt của công ty có thể
được sử dụng như một công cụ bảo hiểm rủi ro đối với những biến động của
dòng tiền và hạn chế về khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thực
hiện các cơ hội đầu tư.
Daniel và cộng sự (2008) đã điều tra xem xét mối quan hệ giữa cổ tức,
đầu tư và dòng tiền thiếu hụt trong một nghiên cứu của họ. Họ chủ yếu sử dụng
bằng chứng thống kê mô tả để chỉ ra rằng khi mà công ty gặp phải tình trạng
dòng tiền bị thiếu hụt, họ cắt giảm đầu tư trước hơn là cắt giảm cổ tức và cách
chính để bù đắp tình trạng thiếu hụt là từ vay nợ bên ngoài.
19
Singh (1995): Cung cấp bằng chứng khác về mức độ mà các công ty lớn
có xu hướng dựa vào nguồn tài chính bên ngoài, đặc biệt tài chính vốn cổ phần,
tại các thị trường đang phát triển, nhưng không có bằng chứng về các công ty
nhỏ.
Zarzeski (1996): Phát hiện các doanh nghiệp lớn ít bị tác động với các
thông tin bất cân xứng, vì các thông tin công khai là có sẵn cho họ.
Vogt (1994): Cố gắng giải thích mối quan hệ đầu tư – dòng tiền trong
điều kiện dòng tiền tự do, phân khúc mẫu của mình bằng quy mô doanh nghiệp
cũng như chi trả cổ tức. Tác giả kết luận rằng vấn đề tổ chức thì có ý nghĩa đối
với các doanh nghiệp lớn, các công ty trả cổ tức thấp; trong khi thông tin bất cân
xứng tác động quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ.
Oliner và Rudebusch (1992): Nghiên cứu một nhóm phụ khác của 500
công ty Fortune biến đại diện là các vấn đề thông tin, dữ liệu dựa vào thâm niên
của công ty, danh sách trao đổi, và mô hình của giao dịch nội bộ. Họ sử dụng dữ
liệu về quyền sở hữu cổ phần đến các vấn đề cơ quan đại diện. Sau khi điều
chỉnh các biến này, các tác giả sử dụng biến quy mô doanh nghiệp để đại diện
cho các chi phí giao dịch. Họ kết luận rằng thông tin bất cân xứng là nguồn
chính của hệ thống phân cấp tài chính, nguồn thứ hai là các ảnh hưởng tổ chức
và chi phí giao dịch không có tác động.
Bond và Meghir (1994): Xem xét các mối quan hệ đầu tư – dòng tiền bởi
các biện pháp khác nhau về giới hạn tài chính, và tìm thấy một số bằng chứng hỗ
trợ một hệ thống tài chính trong đó tồn tại những câu chuyện thông tin bất cân
xứng. Tuy nhiên, kết quả của họ rất nhạy cảm với định nghĩa về giới hạn tài
chính của họ.
Minton Schrand (1999) cung cấp bằng chứng cho thấy biến động dòng
tiền trong quá khứ cao hơn có liên quan đến mức độ đầu tư trung bình thấp hơn,
chẳng hạn như chi phí vốn, R & D, quảng cáo, và chi phí cao hơn khi tiếp cận
20
vốn bên ngoài. Trong tiến trình ra quyết định đầu tư của Minton Schrand (1999)
rõ ràng là dòng tiền trong quá khứ có một vai trò. Lý do rất đơn giản bởi vì dòng
tiền biến động làm tăng khả năng các công ty cần phải tiếp cận với thị trường tài
chính bên ngoài và nó cũng làm tăng chi phí huy động vốn, kết quả là một công
ty với dòng tiền biến động không ổn định có thể từ bỏ một số cơ hội đầu tư.
Theo Myers Majluf (1984) cho rằng trong sự hiện diện của thông tin bất
cân xứng, nhà quản lý có thể phải từ bỏ dự án NPV dương và để giảm bớt tình
trạng thiếu đầu tư này, người quản lý có thể cần phải dựa vào nguồn kinh phí là
nguồn vốn nội bộ. Ý nghĩa của bài nghiên cứu này là công ty có thể hạn chế chi
trả cổ tức để xây dựng một chính sách tài chính nới lỏng, do đó điều này cho
thấy có mối tương quan nghịch chiều giữa cổ tức và cơ hội đầu tư. Tương tự
tranh luận về dòng tiền tự do của Jensen (1986) cũng cho thấy rằng thanh toán cổ
tức có thể được sử dụng để kiểm soát "việc xây dựng đế chế " của người quản lý.
Theo Daniel, Denis D.J và Naveen (2010) với cùng một mức thiếu hụt
trong dòng tiền thì các công ty có sự linh hoạt tài chính lớn sẽ có mức cắt giảm
đầu tư, cắt giảm cổ tức thấp hơn so với các công ty có sự linh hoạt tài chính kém
hơn.
2.3 Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp đã niêm yết trong giai đoạn
2007 – 2012
Trong vòng 6 năm trở lại đây, số liệu thống kê của Vietstock cho thấy các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE và HNX có xu hướng đầu tư đi xuống.
Theo mẫu quan sát 279 doanh nghiệp đã niêm yết trước năm 2012 tôi thấy tỷ lệ
đầu tư tài sản cố định tăng thêm trung bình hằng năm giảm dần, phản ánh một
nền kinh tế khó khăn và đầy thử thách, đặc biệt là thị trường tài chính ở Việt
Nam quá nhiều rủi ro ảnh hưởng đến tâm lý kinh doanh và dẫn đến hành vi e
ngại đầu tư của các cổ đông.
21
GT còn lại TSCĐ cuối kỳ - GT còn lại TSCĐ đầu kỳ
Tỷ lệ TSCĐ tăng thêm =
GT còn lại TSCĐ đầu kỳ
Bảng 2.3.1: Tỷ lệ đầu tư TSCĐ tăng thêm trung bình trong giai đoạn 2007 -2012
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Năm
54.7882 36.2309 24.0343 34.3834 29.7101 8.6097
Tỷ lệ đầu tư tăng thêm TB (%)
(Tỷ lệ đầu tư tăng thêm trung bình nguồn phụ lục 1)
60
ì
50
)
40
h n b g n u r t
%
(
30
m ê h t g n ă t
ư
m ă n g n o r t
20
t u ầ đ ệ
l
10
ỷ T
0
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Hình 2.3.1: Biểu đồ tỷ lệ đầu tư tăng thêm giai đoạn 2007 – 2012
Qua biểu đồ ta thấy xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp đã được niêm
yết trên sàn HOSE và HNX trước năm 2012 giảm mạnh. Trong năm 2007 là giai
đoạn phát triển mạnh của thị trường chứng khoán, nền kinh tế đang có tiềm năng
22
vì vậy các doanh nghiệp tăng đầu tư nên tỷ lệ đầu tư tăng thêm trung bình đạt
cao nhất 54.79%, đến năm 2008, 2009 do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, sau cơn bùng nổ giá, thị trường chứng khoán VN sụp đỗ làm
khủng hoảng niềm tin của các nhà đầu tư, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, mức đầu tư tăng thêm lao dốc trầm trọng, cụ thể trong
năm 2008 giảm còn 36.23%, năm 2009 mức đầu tư tăng thêm giảm còn 24.03%
giảm 30.76% so với năm 2007, năm 2010 nhờ các chính sách hỗ trợ của nhà
nước như chính sách giản, giảm thuế, chính sách hỗ trợ lãi suất,… tình hình đầu
tư của các doanh nghiệp khả quan hơn cụ thể tỷ lệ đầu tư tăng thêm đạt 34.38%
tăng 10.35% so với năm 2009. Nhưng đến năm 2011 bị ảnh hưởng của các cuộc
khủng hoảng kinh tế Châu Âu, ảnh hưởng của lạm phát, nhiều doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả phải giải thể, thu hẹp quy mô hoạt động… dẫn đến tỷ
lệ đầu tư tăng thêm giảm chỉ đạt 29.71%, đặc biệt trong năm 2012 tỷ lệ đầu tư
tăng thêm giảm mạnh và đạt thấp nhất so với các năm trước cụ thể đầu tư chỉ
tăng thêm 8.61% giảm 21.1% so với năm 2011.
Nhìn chung xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn
HOSE và HNX đi xuống, giảm mạnh từ năm 2007 đến nay do ảnh hưởng của
các khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và
đặc biệt là do sự lao dốc của thị trường chứng khoán tác động đến tâm lý đầu tư
và niềm tin của các cổ đông.
23
3. MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô tả dữ liệu
Mẫu của bài nghiên cứu này bao gồm các công ty phi tài chính đã được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) và Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX), thời gian phân tích từ năm 2007 đến năm 2012.
Các công ty trong mẫu là các công ty thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác
nhau, nhưng không bao gồm các định chế tài chính - ngân hàng. Tất cả các công
ty trong mẫu đều thực hiện niêm yết trước năm 2012, vì vậy mỗi công ty đều có
đầy đủ số liệu cho các biến trong giai đoạn nghiên cứu. Sau khi kiểm tra các dữ
liệu sai sót, loại bỏ đi các công ty không đầy đủ dữ liệu cho các biến, mẫu sau
cùng gồm 279 công ty (danh sách kèm theo phụ lục 5) 1674 quan sát.
3.2 Thiết kế mô hình
Mô hình của bài được dựa trên mô hình trong bài nghiên cứu của các tác
giả Palani-Rajan Kadapakkam, P.C Kumar, Leigh A.Riddick (1998) để kiểm tra
tác động của dòng tiền và quy mô doanh nghiệp lên đầu tư.
Tôi phân tích mối quan hệ giữa mức độ đầu tư của công ty và các quỹ nội
bộ. Các quỹ nội bộ có sẵn trong một khoảng thời gian được đo bằng dòng tiền
mặt được tạo ra trong giai đoạn này, các chứng khoán bằng tiền mặt (stock of
cash) và các chứng khoán khả mại (marketable securities) vào đầu của thời kỳ.
Tôi ước tính bao gồm cả Tobin Q và giá trị doanh thu để kiểm soát sự hấp dẫn
của cơ hội đầu tư. Từ dữ liệu bảng được sử dụng, qua dữ liệu chéo trong một
khoảng thời gian, tôi hồi quy theo ba phương pháp: mô hình pool, mô hình tác
động ngẫu nhiên (REM) và mô hình tác động cố định (FEM), đồng thời sử dụng
các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Đối với mỗi công ty mỗi biến
đưa ra được đo lường tại thời điểm t.
24
Mô hình nghiên cứu có dạng:
Ii,t:
Biến Investment, đầu tư thuần của công ty i ở thời điểm t.
CFi,t: Biến Cash Flow, dòng tiền công ty i thời điểm t.
CSi,t-1: Biến Cash of stock, chứng khoán tiền mặt, đại diện cho
công cụ bảo hiểm rủi ro đối với những biến động của
dòng tiền
Q i,t-1: Biến Tobin’s Q, đại diện cho cơ hội tăng trưởng của công
ty.
Si,t-1: Biến Sales, doanh thu thuần, đại diện cho tốc độ tăng
trưởng và khả năng sinh lời trong tương lai của công ty
Biến phụ thuộc:
Biến đầu tư Ii,t là tỷ số của sự thay đổi trong mức độ tài sản cố định ròng
(đầu tư) trong năm chia cho tài sản cố định ròng vào đầu năm. Mức độ tài sản cố
định ròng được hạch toán có sự khác biệt giữa các công ty. Thay đổi trong tài
sản cố định phản ánh các quyết định có ý thức của nhà quản lý.
Biến độc lập:
- Biến CFi,t là tỷ số của dòng tiền được tạo ra bởi các công ty trong năm
(được đo bằng tổng thu nhập ròng cộng khấu hao, khấu hao tài sản vô hình và
thuế thu nhập hoãn lại trừ cổ tức) chia cho mức tài sản cố định ròng vào đầu năm
cách tính này đã được sử dụng trong nghiên cứu của Lan và cộng sự (1991);
Kadapakkam và cộng sự (1998). Dòng tiền là một yếu tố quyết định quan trọng
đối với cơ hội tăng trưởng. Nếu các doanh nghiệp có đủ dòng tiền thì nó được sử
dụng trong hoạt động đầu tư. Nó cũng cung cấp bằng chứng cho thấy đầu tư có
liên quan đến các quỹ nội bộ sẵn có. Dòng tiền có thể được gọi là số tiền dư thừa
25
cần thiết để tài trợ cho tất cả các giá trị hiện tại ròng của dự án. Mục đích của
việc phân bổ tiền cho dự án là tạo ra một dòng tiền trong tương lai lớn hơn số
tiền đầu tư ban đầu. Đó là mục tiêu đầu tư làm giàu cho các cổ đông (Franklin
John, 2011). Trong lý thuyết trật tự phân hạng (Myer, 1984) thì dòng tiền nội bộ
được xem xét như là nguồn tài trợ ưu tiên hàng đầu cho quyết định đầu tư. Do
đó, tôi kỳ vọng dòng tiền và đầu tư có mối quan hệ cùng chiều.
Biến CSi,t-1 là tỷ số chứng khoán tiền mặt (được tính bằng tổng tiền mặt
và chứng khoán khả mại được nắm giữ vào đầu năm) chia cho mức tài sản cố
định ròng vào đầu năm, cách tính này đã được sử dụng trong nghiên cứu của
Kadapakkam và cộng sự (1998). Theo Arslana và cộng sự (2006) chỉ ra rằng dự
trữ tiền mặt làm tăng khả năng thực hiện các cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.
Thêm vào đó, tiền mặt của công ty có thể được sử dụng như một công cụ bảo
hiểm rủi ro đối với những biến động của dòng tiền và hạn chế về khả năng tài
chính của doanh nghiệp trong việc thực hiện các cơ hội đầu tư. Do đó, tôi kỳ
vọng chứng khoán tiền mặt và đầu tư có mối quan hệ cùng chiều.
- Biến Qi,t-1 được tính bằng tỷ số của giá trị thị trường công ty chia cho giá
trị sổ sách công ty. Giá trị thị trường được tính bằng tổng giá trị thị trường của
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành cộng với giá trị sổ sách của nợ dài hạn và cổ
phiếu ưu đãi vào đầu năm. Giá trị sổ sách công ty được tính bằng giá trị sổ sách
của cổ phiếu phổ thông với giá trị sổ sách của nợ dài hạn và cổ phiếu ưu đãi. Nếu
Tobin Q lớn hơn 1.0 thì giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách của các công ty.
Điều này cho thấy giá trị thị trường phản ánh một số tài sản vô hạn hoặc chưa
được ghi nhận của công ty. Giá trị Tobin Q cao khuyến khích các công ty đầu tư
nhiều hơn về vốn, vì nó "giá trị" hơn so với mức giá mà họ đã bỏ ra. Mặt khác,
nếu Tobin Q là nhỏ hơn 1, giá trị thị trường thấp hơn giá trị sổ sách của công ty.
Tôi hy vọng một mối quan hệ tích cực giữa mức độ đầu tư và Tobin Q, từ một
giá trị cao hơn sau này chỉ ra triển vọng tài chính tốt hơn, hoặc là do mức lợi
26
nhuận tăng và/hoặc do sự sụt giảm trong chi phí vốn, cả hai đều có ý nghĩa tăng
cường cơ hội đầu tư (Franklin John, 2011). Do đó, tôi kỳ vọng Tobin Q và đầu
tư có mối quan hệ cùng chiều.
- Biến Si,t-1 là tỷ số doanh thu bán hàng, dịch vụ chia cho tài sản cố định
ròng, đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty so với tài sản cố định ròng. Một
tỷ lệ cao cho thấy tính hiệu quả cao trong sử dụng tài sản và tỷ lệ thấp phản ánh
sử dụng tài sản không hiệu quả (Franklin John, 2011). Tỷ số này phản ánh sự
tăng trưởng trong nhu cầu sản phẩm và khả năng sinh lợi trong tương lai. Do đó,
tôi kỳ vọng doanh thu và đầu tư có mối quan hệ cùng chiều.
Bảng 3.2.1: Bảng mô tả kỳ vọng các biến trong mô hình nghiên cứu
Ký hiệu
STT
Giải thích
Kỳ vọng
biến
(Thu nhập ròng + Khấu hao + CP thuế TN
1
CF
+
hoãn lại – Cổ tức) / TSCĐ ròng đầu năm
2
CS
Tiền + Chứng khoán / TSCĐ ròng đầu năm
+
3
Tobin’s Q
Giá trị thị trường / Giá trị sổ sách
+
4
S
Doanh thu thuần / TSCĐ ròng đầu năm
+
27
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng cân đối (panel data ),
hồi quy theo ba phương pháp pooling, random effect (REM: tác động ngẫu nhiên)
và fixed effect (FEM: tác động cố định). Để tìm hiểu xem phương pháp hồi quy nào
là phù hợp nhất trong ba phương pháp trên, tôi sử dụng hai kiểm định là kiểm định
Lagrangian Multiplier (LM test, Breusch và Pagan, 1980) và kiểm định Hausman
(Hausman, 1978).
Đầu tiên để tìm hiểu xem hồi quy theo phương pháp pooling có thích hợp
hay không, tôi sử dụng kiểm định LM của mô hình tác động ngẫu nhiên. Kiểm
định LM với giả thiết Ho: hồi quy theo phương pháp pooling là thích hợp. Nếu
hệ số Chi2 của LM test đủ lớn để bác bỏ Ho, thì mô hình hồi quy theo phương
pháp random effect (tác động ngẫu nhên) phù hợp hơn so với phương pháp
pooling.
Thứ hai, để kiểm tra hồi quy theo mô hình nào phù hợp hơn giữa phương
pháp random effect (tác động ngẫu nhên) và fixed effect (tác động cố định), tôi
sử dụng kiểm định Hausman, với giả thiết Ho là hồi quy theo phương pháp tác
động ngẫu nhiên phù hợp hơn. Nếu Chi2 của kiểm định Hausman đủ lớn để bác
bỏ Ho, thì mô hình hồi quy theo phương pháp fixed effect (tác động cố định) phù
hợp hơn so với random effect (tác động ngẫu nhên).
Trước tiên tôi kiểm tra tất cả các công ty trong mẫu bất kể quy mô. Sau
đó tôi lặp lại các phân tích phân chia các mẫu, sử dụng ba biện pháp đo lường
quy mô doanh nghiệp theo ba khái niệm về quy mô doanh nghiệp, cụ thể là, giá
trị công ty (giá trị thị trường của vốn cổ phần cộng với giá trị sổ sách của cổ
phiếu ưu đãi và nợ), giá trị doanh thu bán hàng, dịch vụ và tổng tài sản. Tôi
xác định doanh nghiệp theo 3 nhóm: lớn, trung bình và nhỏ; Tôi tiến hành chia
nhóm theo phương pháp tam phân vị, chia mẫu ra thành 3 phần tương ứng với 3
28
nhóm giá trị: nhỏ, trung bình và lớn, uớc tính hồi quy đầu tư riêng cho ba mẫu
phụ theo ba khái niệm về quy mô doanh nghiệp. Tôi cũng kiểm tra ý nghĩa sự
khác biệt giữa hệ số hồi quy của từng cặp đôi trên ba mẫu phụ chéo theo ba khái
niệm quy mô doanh nghiệp.
Kiểm tra hệ số xác định R2 hiệu chỉnh để xác định độ phù hợp của mô
hình. Kiểm định F được sử dụng để khẳng định khả năng mở rộng mô hình này
áp dụng cho tổng thể cũng như kiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi
quy của tổng thể bằng 0.
Nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng cuối
cùng là phù hợp, các kiểm định trong phần này bao gồm: Kiểm định hệ số hồi
quy, tính độc lập của phần dư (dùng đại lượng thống kê Durbin-Watson), hiện
tượng đa cộng tuyến (hệ số tương quan cặp của các biến độc lập), sử dụng kiểm
định Wald để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi.
Sử dụng kiểm định t để kiểm tra sự khác biệt giữa hệ số hồi quy của từng
cặp đôi, kiểm tra mức tác động của dòng tiền và quy mô doanh nghiệp lên đầu tư.
Giả thuyết H0: Các công ty sẵn sàng tiếp cận vốn từ bên ngoài, các biến
đo lường quỹ nội bộ không ảnh hưởng đến mức độ đầu tư.
Giả thuyết H1: Khi thiếu nguồn quỹ nội bộ có sẵn các công ty sẽ hạn chế
đầu tư.
Tôi hy vọng hệ số tích cực cho các biến CF, CS và Tobin’s Q.
29
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phần này thảo luận về những kết quả phân tích thực nghiệm của tôi trong
một số chi tiết và đưa ra một số lời giải thích liên quan. Tôi trình bày việc phân
tích các dữ liệu để kiểm tra mức ảnh hưởng của các yếu tố quyết định đầu tư của
công ty. Tôi làm theo những phân tích chi tiết của mẫu phụ về ba biện pháp đo
lường quy mô doanh nghiệp.
4.1 Kết quả tổng hợp mẫu
Bảng 4.1.1: Trình bày kết quả thống kê mô tả cho các biến sử dụng trong bài nghiên cứu.
Biến
Ii,t
CFi,t
CSi,t-1
Si,t-1
Qi,t-1
Mean
0.312928
0.835315
1.451916
11.15113
1.163694
Median
0.014523
0.480753
0.603480
6.499598
0.872160
Maximum
16.63803
16.43530
25.06281
122.2554
12.71403
-0.909683
-5.837776
0.000250
0.061721
0.000000
Minimum
1.153388
1.232402
2.546793
13.89845
1.142593
Std. Dev.
1674
1674
1674
1674
1674
Observations
Bảng 4.1.1 cung cấp các kích thước mẫu và thông tin mô tả về dữ liệu.
Sau khi sàng lọc các dữ liệu, tôi có được 1674 quan sát. Các dữ liệu này tương
ứng với 279 công ty trên 6 năm. Bảng trình bày các giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn cho các biến số chính được sử dụng trong nghiên cứu của tôi. Biến đầu tư
(Ii,t) có tỷ lệ trung bình là 0.3130 với độ lệch chuẩn 1.1534. Dòng tiền (CFi,t) có
sự biến động lớn cụ thể ta thấy tỷ lệ trung bình giữa dòng tiền so với tài sản cố
định ròng là 0.8353 với độ lệch chuẩn 1.2324, biến thiên từ (5.8378) đến
30
16.4353. Biến các cổ phiếu tiền mặt (CSi,t-1) có tỷ lệ trung bình là 1.4519 với độ
lệch chuẩn 2.5468 cho thấy có sự thay đổi đáng kể, tỷ lệ cao này là phù hợp với
xu hướng các công ty duy trì dự trữ tiền mặt và đầu tư vào chứng khoán khả mại
nhiều hơn. Biến doanh thu (Si,t-1) có tỷ lệ trung bình là 11.1511 với độ lệch
chuẩn 13.8985 do các công ty trong mẫu phần lớn là các công ty thương mại,
dịch vụ ít đầu tư vào tài sản cố định nên tỷ lệ doanh thu so với tài sản cố định
chiếm tỷ trọng lớn, giá trị biến doanh thu còn phản ánh công ty sử dụng hiệu quả
tài sản cố định. Giá trị trung bình của Tobin Q là 1.1637 với độ lệch chuẩn
1.1426 cho thấy các công ty trong mẫu đa số là các công ty tăng trưởng cao nên
có giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách, đồng thời trong thời gian nghiên cứu
do các năm 2007, 2008 thị trường chứng khoán phát triển mạnh nên giá trị thị
trường của vốn cổ phần tương đối cao hơn so với giá trị sổ sách của công ty.
Theo ý nghĩa kinh tế một số biến trong mẫu có thể có tương quan cao với
nhau, chẳng hạn như giữa biến CF với các biến Sales, Tobin Q. Thông thường
thì biến Cash Flow sẽ tương quan thuận chiều với biến Sales và Tobin Q. Vì khi
doanh thu cao (đại diện bởi biến Sales) thường mang đến dòng tiền nội bộ nhiều
hơn (đại diện bởi biến Cash Flow), dòng tiền (Cash Flow) có thể liên quan chặt
chẽ đến Tobin Q, có thể cơ hội đầu tư tốt hơn khi kết quả giá trị Q cao hơn.
Bảng 4.1.2 cho thấy hệ số tương quan giữa Cash of stock và Cash Flow là
0.579; giữa Sales và Cash Flow là 0.483. Hệ số tương quan giữa Tobin Q và
Cash Flow là 0.047. Để kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến trong mẫu, hệ số phóng
đại VIF được sử dụng. Các hệ số VIF đều nhỏ hơn 4 cho thấy vấn đề đa cộng
tuyến không ảnh hưởng lớn đến kết quả hồi quy cho toàn mẫu. Các hệ số VIF
được trình bày trong bảng 4.1.2
Ngoài hiện tượng đa cộng tuyến, vấn đề định lượng thứ hai có thể ảnh
hưởng đến kết quả của mô hình là hiện tượng tự tương quan. Để kiểm tra hiện
tượng tự tương quan, sử dụng hệ số Durbin Watson, ta thấy chỉ số Durbin
31
Watson là 2.1312, nằm trong khoảng 1 đến 3 nên không có hiện tượng tự tương
quan trong mẫu. Kết quả Durbin Watson được trình bày trong bảng 4.1.3
Vấn đề định lượng thứ ba cần quan tâm là hiện tượng phương sai thay đổi.
Để kiểm tra hiện tượng này tôi sử dụng kiểm định Wald với giả thiết Ho là
không có hiện tượng phương sai thay đổi (Ho: constant variance). Kết quả kiểm
định cho thấy giả thiết Ho bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%, tức là mô hình có hiện
tượng phương sai thay đổi. Các thống kê t trình bày trong ngoặc đơn ở các bảng
đều đã được điều chỉnh cho hiện tượng trên. Kiểm định hiện tượng phương sai
thay đổi cho toàn mẫu được trình bày trong bảng 4.1.3.
Bảng 4.1.2: Phân tích tương quan giữa các biến độc lập
CFi,t
CSi,t-1
Si,t-1
Qi,t-1
CFi,t
1
-
-
-
CSi,t-1
0.579
1
-
-
Si,t-1
0.483
0.495
1
-
Qi,t-1
0.047
0.183
0.059
1
VIF
1.715
1.636
1.041
1.436
Bảng 4.1.3 trình bày kết quả hồi quy tác động của dòng tiền lên đầu tư,
phương trình ước lượng được hồi quy lần lượt theo ba phương pháp: pooling,
random efffect (tác động ngẫu nhiên) và fixed effect (tác động cố định). Dữ liệu
được sử dụng là toàn bộ các công ty. Để xác định xem phương pháp hồi quy nào
là thích hợp nhất, tôi sử dụng hai kiểm định thống kê là LM test và Hausman
test. Đầu tiên, kiểm định LM với giả thiết Ho là pooling phù hợp hơn. Kiểm định
32
LM có hệ số Chi2 là 53.0601. Vì vậy, giả thiết Ho bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%.
Kết quả cho thấy phương pháp pooling không phải là phương pháp hồi quy phù
hợp cho trường hợp này. Thứ hai, kiểm định Hausman được sử dụng để so sánh
hai phương pháp random effect (tác động ngẫu nhiên) và fixed effect (tác động
cố định). Hệ số Chi2 của kiểm định Hausman cho thấy bác bỏ giả thiết Ho ở mức
ý nghĩa 1%. Vì vậy phương pháp fixed effect (tác động cố định) phù hợp hơn
phương pháp random effect (tác động ngẫu nhiên). Như vậy qua hai kiểm định
trên có thể kết luận mô hình hồi quy theo fixed effect (tác động cố định) là thích
hợp nhất trong trường hợp này.
Bảng 4.1.3 trình bày kết quả hồi quy tác động của dòng tiền lên đầu tư,
phương trình ước lượng được hồi quy theo phương pháp fixed effect (tác động
cố định), dữ liệu được sử dụng là toàn bộ các công ty. Qua kết quả cho thấy hệ
số R2 điều chỉnh là 0.1585 với P(F-statistic) 1% có thể kết luận mô hình hồi quy
theo fixed effect (tác động cố định) là phù hợp, có thể mở rộng mô hình này áp
dụng cho tổng thể.
Biến Cash Flow tác động thuận chiều lên biến Investment với hệ số là
0.2361 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy với dữ liệu là các công ty
niêm yết trên hai sàn trong giai đoạn 2007-2012 thì kết quả tác động giữa dòng
tiền và đầu tư là thuận chiều, cho thấy một mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa
mức độ đầu tư và các quỹ nội bộ có sẵn, các khoản đầu tư của công ty bị ảnh
hưởng bởi các quỹ nội bộ có sẵn.
Biến Cash of stock (CS) trái ngược với kỳ vọng, biến CS tác động ngược
chiều lên đầu tư, với hệ số là -0.038 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Qua kết
quả ta thấy biến CS không tác động nhiều lên đầu tư, Khi CS tăng lên 1 đơn vị sẽ
dẫn đến đầu tư giảm 0.038 đơn vị, có thể giải thích trong giai đoạn này do các
yếu tố kinh tế vĩ mô biến động, lạm phát tăng cao, thị trường cạnh tranh khốc
33
liệt… nên các doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng giảm đầu tư, thu hẹp quy mô
để tăng cường dự trữ tiền mặt hoặc đầu tư chứng khoán khả mại nhiều hơn.
Biến Sales tác động thuận chiều lên đầu tư với hệ số hồi quy 0.0413 với
mức ý nghĩa 1%. Nếu công ty sử dụng hiệu quả tài sản cố định và giúp tạo ra
doanh số cao hơn thì công ty sẽ quyết định đầu tư thêm vào tài sản cố định.
Trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả Aivazian (2005) cũng tìm thấy biến này
tác động thuận chiều lên đầu tư với mức ý nghĩa 1%.
Biến Tobin’s Q khác với kỳ vọng của tôi, biến Q tác động ngược chiều lên
đầu tư, hệ số là – 0,1 với mức ý nghĩa thống kê 1%. Theo các bài nghiên cứu
trước như Lang và cộng sự (1996), Aivazian và cộng sự (2005) thì dấu kỳ vọng
giữa biến Tobin’s Q và biến Investment là thuận chiều. Các công ty có chỉ số
Tobin’s Q cao thường có nhiều cơ hội đầu tư tốt hơn và các công ty này cũng
thường hấp dẫn nhà đầu tư bên ngoài hơn. Tuy nhiên do ở thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn này giá chứng khoán chưa phản ánh chính xác
sự thay đổi trong giá trị công ty; nói cách khác giá của các cổ phiếu Việt Nam
chưa chứa đựng nhiều thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Điều này giúp lý giải vì sao không tìm thấy tác động thuận chiều của Tobin’s Q
lên đầu tư như nhiều nghiên cứu trước.
34
Bảng 4.1.3: Kết quả hồi quy cho toàn mẫu
Random Effect
Fixed Effect
Cash flow (CF)
0.2609*** (9.4629)
0.2361*** (6.3539)
Cash of stock (CS)
Pooling 0.2609*** (9.2587) -0.0455*** (-3.4165)
-0.0455*** (-3.4919)
-0.0380** (-2.1862)
Sales (S)
0.0151*** (6.6104)
0.0151*** (6.7562)
0.0413*** (9.88)
Tobin’s Q
-0.0549** (-2.3178)
-0.0549** (-2.3689)
-0.1002*** (-3.1923)
1.8523
Durbin-Watson stat
1.8523
2.1312
0.1158
0.1157
0.1585
Adj R2
Chi2 (1)= 53.0601***
LM test
Chi2 (4)= 123.5566***
Hausman test
p-value = 0.0000(Ho: constant variance, Wald test)
Heteroskedasticity test
Ghi chú: Bảng 4.1.3 trình bày kết quả hồi quy tác động của đòn bẩy lên quyết định đầu tư, sử dụng
các phương pháp pooling, random effect, fixed effect. Dữ liệu là toàn bộ các công ty trong mẫu.
Thống kê t được trình bày trong ngoặc đơn và đã được điều chỉnh cho hiện tượng phương sai thay
đổi. Kiểm định Lagrangian (LM test) được sử dụng để kiểm ra độ phù hợp giữa hai phương pháp
pooling và random effect. Kiểm định Hausman (Hausman test) kiểm tra độ phù hợp giữa phương
pháp random effect và fixed effect.
* có ý nghĩa thống kê ở mức 10%
** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
*** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
4.2 Kết quả mẫu phụ (sub-samples) quy mô doanh nghiệp
Kết quả được trình bày phù hợp với quan điểm cho rằng tiếp cận thị
trường vốn thì khó khăn, nên tồn tại mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa đầu tư
và dòng tiền nội bộ.
35
Một thử nghiệm tốt hơn được thực hiện bằng cách nghiên cứu mẫu phụ.
Các doanh nghiệp có chi phí lớn khi tiếp cận thị trường nguồn vốn bên ngoài thì
sẽ hạn chế đầu tư nhiều hơn. Các doanh nghiệp này sẽ phải đối mặt với chi phí
nổi lớn giống như các công ty gặp phải thông tin bất cân xứng giữa người trong
công ty và các nhà đầu tư bên ngoài. Để xác định doanh nghiệp có chi phí lớn
khi tiếp cận với thị trường vốn bên ngoài, tôi phân khúc mẫu theo quy mô doanh
nghiệp, quy mô cũng tương quan thuận với thâm niên. Sẽ có ít thông tin bất cân
xứng liên quan đến triển vọng tương lai đối với các tập đoàn lớn, trưởng thành,
khi đó người bên ngoài có thể có ít thông tin hơn người bên trong các doanh
nghiệp.
Tôi phân khúc theo ba khái niệm quy mô doanh nghiệp, cụ thể là giá trị
công ty (giá trị thị trường của vốn cổ phần cộng với giá trị sổ sách của cổ phiếu
ưu đãi và nợ), giá trị doanh thu bán hàng, dịch vụ và tổng tài sản. Tôi xác
định doanh nghiệp theo 3 nhóm: lớn, trung bình và nhỏ; Tôi tiến hành chia nhóm
theo phương pháp tam phân vị, chia mẫu ra thành 3 phần tương ứng với 3 nhóm
giá trị: nhỏ, trung bình và lớn ước tính hồi quy đầu tư riêng cho ba mẫu phụ theo
ba khái niệm về quy mô doanh nghiệp. Bất kỳ vấn đề trong việc ước tính các
biến cần được phổ biến đến tất cả các mẫu phụ. Như vậy, sự khác biệt trong hệ
số quan sát cho biến dòng tiền và biến chứng khoán bằng tiền mặt trên ba mẫu
phụ sẽ cung cấp thông tin phù hợp về quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa dòng tiền – đầu tư.
Qua bảng thống kê mô tả ta thấy các giá trị đo lường quy mô doanh
nghiệp có sự biến động lớn, cụ thể đối với giá trị thị trường có giá trị trung bình
là 1,106,512 triệu đồng, độ lệch chuẩn là 4,728,011 triệu đồng, biến thiên từ 0
đến 84,349,080 triệu đồng, đối với doanh thu có giá trị trung bình là 1,180,669
triệu đồng, độ lệch chuẩn là 3,598,430 triệu đồng, biến thiên từ 218 đến
68,419,862 triệu đồng, đối với tổng tài sản có giá trị trung bình là 1,206,877 triệu
36
đồng, độ lệch chuẩn là 3,288,271 triệu đồng, biến thiên từ 16,150 đến
45,610,767 triệu đồng, được trình bày ở bảng 4.2.1
Bảng 4.2.1: Kết quả thống kê mô tả cho các biến đo lường quy mô doanh nghiệp (ĐVT: triệu đồng)
Giá thị trường
Doanh thu
Tổng tài sản
Mean
1,106,512
1,180,669
1,206,877
Median
167,175.5
359,207.5
384,094.0
Maximum
84,349,080
68,419,862
45,610,767
Minimum
0.000000
218
16,150
Std. Dev.
4,728,011
3,598,430
3,288,271
Observations
1674
1674
1674
Bảng 4.2.2 và 4.2.3 có chứa kết quả hồi quy đầu tư theo quy mô doanh
nghiệp phân loại dựa trên giá trị thị trường công ty. Kết quả cho thấy các biến có
tác động lên đầu tư nhiều đối với các nhóm quy mô nhỏ và trung bình, đối với
nhóm công ty lớn thì không có ý nghĩa thống kê. Ta thấy các hệ số của dòng tiền
trong các nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ lớn hơn so với nhóm quy mô doanh
nghiệp lớn và nhóm quy mô trung bình. Cụ thể các nhóm quy mô doanh nghiệp
nhỏ có hệ số dòng tiền là 0.6449 với mức ý nghĩa 1%, quy mô trung bình có hệ
số là 0.4639 ý nghĩa 1%, quy mô lớn có hệ số 0.0488 nhưng không có ý nghĩa
thống kê, ta có thể kết luận dòng tiền tác động lên đầu tư nhiều đối với các công
ty nhỏ và vừa, độ nhạy cảm giữa dòng tiền và đầu tư cao ở nhóm công ty quy mô
nhỏ. Tương tự ta có hệ số Cash of stock tác động ngược chiều với đầu tư, hệ số
CS trong nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ là – 0.0811 với mức ý nghĩa 1%, quy
mô trung bình có hệ số là – 0,1267 ý nghĩa 1%, quy mô lớn có hệ số - 0.0130
nhưng không có ý nghĩa thống kê, ta thấy hệ số CS tác động lên đầu tư nhiều đối
với nhóm quy mô nhỏ và vừa, nhóm quy mô vừa tác động nhiều hơn quy mô
37
nhỏ. Hệ số Tobin Q tác động ngược chiều lên đầu tư, hệ số Q trong nhóm quy
mô doanh nghiệp nhỏ là - 0.1677 với mức ý nghĩa 5%, quy mô trung bình có hệ
số là – 0,1734 với mức ý nghĩa 1%, quy mô lớn có hệ số - 0.0483 nhưng không
có ý nghĩa thống kê, ta thấy hệ số biến Q tác động lên đầu tư nhiều đối với nhóm
quy mô nhỏ và vừa, nhóm quy mô vừa tác động nhiều hơn quy mô nhỏ. Riêng
biến doanh thu có tác động ngược lại so với ba biến trên, hệ số biến S trong
nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ là 0.0299 với mức ý nghĩa 1%, quy mô trung
bình có hệ số là 0.0463 ý nghĩa 1%, quy mô lớn có hệ số 0.0526 ý nghĩa 1%, ta
thấy hệ số biến S tác động lên đầu tư nhiều đối với nhóm quy mô lớn hơn nhóm
quy mô nhỏ. Công ty lớn sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn, khi doanh thu có
xu hướng tăng thì công ty sẽ đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn để kỳ vọng
mức lợi nhuận trong tương lai tốt hơn.
Bảng 4.2.2: Kết quả hồi quy cho các công ty theo quy mô doanh nghiệp dựa trên giá thị trường
Panel A: quy mô nhỏ
Coefficient t-Statistic Prob.
Variable CFi,t 0.644925 Std. Error 0.083427 7.730380 0.0000
CSi,t-1 -0.081113 0.030779 -2.635338 0.0087
Si,t-1 0.029890 0.007056 4.236188 0.0000
-0.167732 0.0112
Qi,t-1 0.065819 Effects Specification -2.548393 Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared 0.404381 Mean dependent var 0.279578
Adjusted R-squared 0.270994 S.D. dependent var 1.240807
S.E. of regression 1.059424 Akaike info criterion 3.118334
Sum squared resid 506.1930 Schwarz criterion 3.914295
Log likelihood -760.2194 Hannan-Quinn criter. 3.429308
2.363959 F-statistic Prob(F-statistic)
3.031642 Durbin-Watson stat 0.000000
38
Panel B: quy mô trung bình
Coefficient t-Statistic Prob.
Variable Std. Error
CFi,t 0.463920 0.087079 5.327557 0.0000
CSi,t-1 -0.126734 0.042478 -2.983537 0.0030
Si,t-1 0.046288 0.008791 5.265646 0.0000
0.056016 0.0021 Qi,t-1 -0.173430 -3.096075
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared 0.312057 Mean dependent var 0.297334
Adjusted R-squared 0.159513 S.D. dependent var 1.223073
S.E. of regression 1.121289 Akaike info criterion 3.230679
Sum squared resid 578.3531 Schwarz criterion 4.023446
-806.4361 Hannan-Quinn criter. 3.540161 Log likelihood
2.045689 Durbin-Watson stat 1.956782 F-statistic
Prob(F-statistic)
0.000000
39
Panel C: quy mô lớn
Coefficient Prob.
Variable CFi,t 0.048771 Std. Error 0.044439 t-Statistic 1.097482 0.2730
CSi,t-1 0.012958 0.022748 0.569610 0.5692
Si,t-1 0.042614 0.006438 6.618712 0.0000
-0.048332 0.2629
Qi,t-1 0.043120 Effects Specification -1.120872 Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared 0.283926 Mean dependent var 0.361712
Adjusted R-squared 0.125322 S.D. dependent var 0.978179
S.E. of regression 0.914834 Akaike info criterion 2.823578
Sum squared resid 381.6364 Schwarz criterion 3.614052
Log likelihood -685.7782 Hannan-Quinn criter. 3.132286
F-statistic 1.790157 Durbin-Watson stat 2.081183
Prob(F-statistic)
Bảng 4.2.3: Tổng hợp kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample)
quy mô doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường
Sample information (ĐVT: triệu đồng) Regression estimates
0.000032
Nhóm
N
Cash Stock
Sales
Q
Adj R2
Cash flow
Mean firm size
Nhỏ
67,801
558
0.2710
0.6449 (7.7304)***
-0.0811 (-2.6353)***
0.0299 (4.2361)***
-0.1677 (-2.5484)**
237,930
558
0.1595
Trung bình
0.4639 (5.3275)***
-0.1267 (-2.9835)***
0.0463 (5.2656)***
-0.1734 (-3.0961)***
Lớn
3.013.805
558
0.1253
0.0488 (1.0975)
0.0130 (0.5696)
0.0526 (6.6187)***
-0.0483 (-1.1209)
(t-statistic trong ngoặc đơn) (***),(**) và (*) tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5%, và
10%.
40
Bảng 4.2.4 và Bảng 4.2.5 trình bày kết quả hồi quy đầu tư theo quy mô
doanh nghiệp phân loại dựa trên doanh thu. Ta thấy các hệ số của dòng tiền
trong các nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ lớn hơn nhóm quy mô lớn và nhóm
quy mô trung bình. Cụ thể các nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ có hệ số dòng
tiền là 0.5438 với mức ý nghĩa 1%, quy mô trung bình có hệ số là 0.1545 ý nghĩa
1%, quy mô lớn có hệ số là 0.1020 ý nghĩa 10%, ta có thể kết luận dòng tiền tác
động lên đầu tư nhiều đối với các công ty nhỏ, độ nhạy cảm giữa dòng tiền và
đầu tư cao. Tương tự ta có hệ số Cash of stock tác động ngược chiều với đầu tư,
kết quả cho thấy hệ số CS chỉ có ý nghĩa thống kê đối với nhóm quy mô nhỏ và
có hệ số là – 0,1249 ý nghĩa 1%, vậy hệ số CS chỉ tác động lên đầu tư đối với
nhóm quy mô nhỏ. Hệ số Tobin Q tác động ngược chiều lên đầu tư, hệ số Q
trong nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ là - 0.2735 với mức ý nghĩa 1%, nhóm
quy mô trung bình và quy mô lớn không có ý nghĩa thống kê, ta thấy hệ số biến
Q tác động lên đầu tư nhiều đối với nhóm quy mô nhỏ. Riêng biến doanh thu đều
có ý nghĩa thống kê đối với ba nhóm, hệ số biến S trong nhóm quy mô doanh
nghiệp nhỏ là 0.0413 với mức ý nghĩa 1%, quy mô trung bình có hệ số là 0.0304
ý nghĩa 1%, quy mô lớn có hệ số 0.0429 ý nghĩa 1%, ta thấy hệ số biến S tác
động lên đầu tư nhiều đối với nhóm quy mô lớn hơn nhóm quy mô nhỏ và vừa.
41
Bảng 4.2.4: Kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy mô doanh nghiệp dựa trên doanh thu
Panel A: quy mô nhỏ
Coefficient Prob.
Std. Error t-Statistic Variable
0.543784 0.085699 6.345256 0.0000 CFi,t
-0.124858 0.039249 -3.181168 0.0016 CSi,t-1
0.041452 0.008583 4.829613 0.0000 Si,t-1
-0.273486 0.0000
0.063674 -4.295089 Qi,t-1
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
0.320451 R-squared 0.360286 Mean dependent var
1.506703 Adjusted R-squared 0.218595 S.D. dependent var
3.574789 S.E. of regression 1.331882 Akaike info criterion
4.365263 Sum squared resid 808.9033 Schwarz criterion
3.883497 -895.3661 Hannan-Quinn criter. Log likelihood
2.051888 2.542756 Durbin-Watson stat F-statistic
Prob(F-statistic)
0.000000
42
Panel B: quy mô trung bình
Coefficient Prob.
Variable Std. Error t-Statistic
CFi,t 0.154513 0.051518 2.999230 0.0029
CSi,t-1 0.022271 0.022240 1.001376 0.3172
Si,t-1 0.030402 0.007396 4.110798 0.0000
0.7801
Qi,t-1 0.014374 0.051463 0.279302
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared 0.299986 Mean dependent var 0.235387
Adjusted R-squared 0.144939 S.D. dependent var 0.863079
S.E. of regression 0.798084 Akaike info criterion 2.550520
Sum squared resid 290.4440 Schwarz criterion 3.340995
-609.5952 Hannan-Quinn criter. 2.859229 Log likelihood
1.934810 Durbin-Watson stat 2.487107 F-statistic
Prob(F-statistic) 0.000003
43
Panel C: quy mô lớn
Coefficient Prob.
Variable CFi,t 0.102028 Std. Error 0.053740 t-Statistic 1.898561 0.0583
CSi,t-1 -0.027430 0.027477 -0.998305 0.3187
Si,t-1 0.042905 0.005568 7.705136 0.0000
-0.040583 0.3580
Qi,t-1 0.044105 Effects Specification -0.920145 Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables) R-squared 0.295765 Mean dependent var 0.382945
Adjusted R-squared 0.139784 S.D. dependent var 0.984701
S.E. of regression 0.913289 Akaike info criterion 2.820196
Sum squared resid 380.3478 Schwarz criterion 3.610670
Log likelihood -684.8346 Hannan-Quinn criter. 3.128904
F-statistic 1.896154 Durbin-Watson stat 2.064494
Bảng 4.2.5: Tổng hợp kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy mô doanh nghiệp dựa trên doanh thu
Sample information (ĐVT: triệu đồng) Regression estimates
Prob(F-statistic) 0.000005
Nhóm
N
Cash Stock
Sales
Q
Adj R2
Cash flow
Mean firm size
Nhỏ
128,094
558
0.2186
0.5438 (6.3453)***
-0.1249 (-3.1812)***
0.0414 (4.8296)***
-0.2735 (-4.2951)***
410,726
558
0.1450
Trung bình
0.1545 (2.9992)***
0.0223 (1.0014)
0.0304 (4.1108)***
0.0144 (0.2793)
Lớn
3,003,188
558
0.1398
0.1020 (1.8986)*
-0.0274 (-0.9983)
0.0429 (7.7051)***
-0.0406 (-0.9201)
(t-statistic trong ngoặc đơn) (***),(**) và (*) tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5%, và
10%.
44
Bảng 4.2.6 và Bảng 4.2.7 trình bày kết quả hồi quy đầu tư theo quy mô
doanh nghiệp phân loại dựa trên tổng tài sản. Kết quả cho thấy các biến có tác
động lên đầu tư nhiều đối với các nhóm công ty nhỏ. Ta thấy các hệ số của dòng
tiền trong các nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ lớn hơn nhóm quy mô lớn và
nhóm quy mô trung bình. Cụ thể các nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ có hệ số
dòng tiền là 0.5429 với mức ý nghĩa 1%, quy mô trung bình có hệ số là 0.4914 ý
nghĩa 1%, quy mô lớn không có ý nghĩa thống kê, ta có thể kết luận dòng tiền tác
động lên đầu tư nhiều đối với các công ty nhỏ, độ nhạy cảm giữa dòng tiền và
đầu tư cao. Tương tự ta có hệ số Cash of stock tác động ngược chiều với đầu tư,
kết quả cho thấy hệ số CS chỉ có ý nghĩa thống kê đối với nhóm quy mô nhỏ và
có hệ số là – 0,1246 ý nghĩa 1%, vậy hệ số CS chỉ tác động lên đầu tư đối với
nhóm quy mô nhỏ. Hệ số Tobin Q tác động ngược chiều lên đầu tư, hệ số Q
trong nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ là - 0.2362 với mức ý nghĩa 1%, nhóm
quy mô lớn là - 0.0744 ý nghĩa 10%, nhóm quy mô trung bình không có ý nghĩa
thống kê, ta thấy hệ số biến Q tác động lên đầu tư nhiều đối với nhóm quy mô
nhỏ. Riêng biến doanh thu có tác động ngược lại so với ba biến trên và đều có ý
nghĩa thống kê đối với ba nhóm, hệ số biến S trong nhóm quy mô doanh nghiệp
nhỏ là 0.0335 với mức ý nghĩa 1%, quy mô trung bình có hệ số là 0.0327 ý nghĩa
1%, quy mô lớn có hệ số 0.0573 ý nghĩa 1%, ta thấy hệ số biến S tác động lên
đầu tư nhiều đối với nhóm quy mô lớn hơn nhóm quy mô nhỏ và vừa.
Qua kết quả 3 bảng tôi thấy công ty nhỏ và vừa phụ thuộc vào nguồn vốn
nội bộ sẵn có nhiều hơn, độ nhạy cảm giữa dòng tiền và đầu tư cao nhất ở nhóm
công ty quy mô nhỏ, các công ty nhỏ thường bị giới hạn về tài chính do khó tiếp
cận thị trường vốn bên ngoài, thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch cao… nên
độ nhạy dòng tiền - đầu tư cao ở các công ty nhỏ và vừa (FHP, 1988), kết quả
cũng cho thấy các công ty khó khăn về tài chính có độ nhạy với dòng tiền hơn
các công ty không bị giới hạn khả năng tài chính, kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của nhóm tác giả Almeida (2004).
45
Bảng 4.2.6: Kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy mô doanh nghiệp dựa trên tổng tài sản
Panel A: quy mô nhỏ
Coefficient Prob. Variable Std. Error t-Statistic
CFi,t 0.542921 0.078436 6.921796 0.0000
CSi,t-1 -0.124563 0.035214 -3.537317 0.0004
Si,t-1 0.033515 0.007111 4.712907 0.0000
-0.236182 0.0001 Qi,t-1 0.061655 -3.830714
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared 0.341043 Mean dependent var 0.276386
Adjusted R-squared 0.195090 S.D. dependent var 1.437053
S.E. of regression 1.289278 Akaike info criterion 3.509767
Sum squared resid 757.9804 Schwarz criterion 4.300241
Log likelihood -877.2250 Hannan-Quinn criter. 3.818476
F-statistic 2.336662 Durbin-Watson stat 2.060648
Prob(F-statistic) 0.000000
46
Panel B: quy mô trung bình
Coefficient Prob. Variable Std. Error t-Statistic
CFi,t 0.491442 0.094949 5.175836 0.0000
CSi,t-1 0.006723 0.033333 0.201694 0.8402
Si,t-1 0.032680 0.007792 4.193831 0.0000
-0.019674 0.7090 Qi,t-1 0.052686 -0.373414
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared 0.347506 Mean dependent var 0.311593
Adjusted R-squared 0.202984 S.D. dependent var 1.011496
S.E. of regression 0.903020 Akaike info criterion 2.797582
Sum squared resid 371.8433 Schwarz criterion 3.588056
Log likelihood -678.5254 Hannan-Quinn criter. 3.106291
F-statistic 2.404525 Durbin-Watson stat 2.271271
Prob(F-statistic) 0.000000
47
Panel C: quy mô lớn
Coefficient Prob.
Variable CFi,t Std. Error 0.043225 -0.003499 t-Statistic -0.080949 0.9355
CSi,t-1 0.022312 -0.021133 -0.947162 0.3441
Si,t-1 0.006756 0.057315 8.483841 0.0000
-0.074355 0.0943
0.044347
Qi,t-1 Effects Specification -1.676664 Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables) R-squared 0.332394 Mean dependent var 0.350804
Adjusted R-squared 0.184525 S.D. dependent var 0.951138
S.E. of regression 0.858912 Akaike info criterion 2.697425
Sum squared resid 336.4048 Schwarz criterion 3.487899
Log likelihood -650.5815 Hannan-Quinn criter. 3.006133
F-statistic 2.247896 Durbin-Watson stat 2.160643
Bảng 4.2.7: Tổng hợp kết quả hồi quy đầu tư cho các công ty theo (sub-sample) quy mô doanh nghiệp dựa trên tổng tài sản
Sample information (ĐVT: triệu đồng) Regression estimates
Prob(F-statistic) 0.000000
Nhóm
N Cash flow Cash Stock
Sales
Q
Adj R2
Mean firm size
Nhỏ
123,807
558
0.1951
0.5429 (6.9218)***
-0.1246 (-3.5373)***
0.0335 (4.7129)***
-0.2362 (-3.8307)***
436,356
558
0.2030
Trung bình
0.4914 (5.1758)***
0.0067 (0.2017)
0.0327 (4.1938)***
-0.0197 (-0.3734)
Lớn
3,060,468
558
0.1845
-0.0035 (-0.0809)
-0.0211 (-0.9472)
0.0573 (8.4838)***
-0.0744 (-1.6767)*
(t-statistic trong ngoặc đơn) (***),(**) và (*) tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5%, và
10%.
48
Trong khi các bảng trên chỉ ra rằng hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê
trong nhiều trường hợp, tôi cũng kiểm tra sự khác biệt giữa các cặp hệ số hồi quy
theo ba mẫu phụ quy mô doanh nghiệp. Panel A, B, và C Bảng 4.2.8 trình bày
các giá trị t của các cặp hệ số hồi quy và mức độ quan trọng của nó theo ba biện
pháp đo lường quy mô doanh nghiệp. Một sự khác biệt trong hệ số được xác
định khi hệ số dòng tiền trong nhóm quy mô nhỏ và vừa thì lớn hơn so với hệ số
trong nhóm quy mô lớn.
Khi quy mô được đo bằng giá trị thị trường (Bảng 4.2.8, Panel A), hệ số
dòng tiền và Tobin Q có giá trị t của từng cặp đôi có ý nghĩa thống kê, tôi thấy
không thể quan sát được mạnh mẽ trong hệ số của biến chứng khoán tiền mặt.
Tôi kết luận hệ số hồi quy của từng cặp đôi của các biến dòng tiền và Tobin Q có
sự khác biệt.
Khi quy mô được đo bằng giá trị doanh thu và tổng tài sản (Bảng 4.2.8,
Panel B, Panel C), hệ số dòng tiền, biến chứng khoán tiền mặt và Tobin Q có giá
trị t của từng cặp đôi có ý nghĩa thống kê cao và quan sát thấy rỏ hơn. Riêng ở
Panel B ta thấy kết quả hệ số hồi quy của biến dòng tiền với cặp đôi nhỏ vừa
không có ý nghĩa thống kê nên không có sự khác biệt, ở Panel C kết quả hệ số
hồi quy của biến CS với cặp đôi cao vừa và biến Q với cặp đôi cao vừa không có
ý nghĩa thống kê nên không có sự khác biệt.
Tóm lại, độ nhạy cảm của dòng tiền và đầu tư trong nhóm quy mô doanh
nghiệp nhỏ thì lớn hơn so với nhóm quy mô doanh nghiệp lớn. Hệ số chứng
khoán tiền mặt, biến Tobin Q trong nhóm quy mô doanh nghiệp nhỏ thì lớn hơn
so với nhóm quy mô doanh nghiệp lớn. Cuối cùng, hệ số của biến doanh thu thì
ngược lại, hệ số trong nhóm công ty quy mô lớn lớn hơn so với nhóm công ty
quy mô nhỏ. Kết quả này được quan sát rõ hơn khi đo lường quy mô doanh
nghiệp theo giá trị doanh thu và tổng tài sản.
49
Bảng 4.2.8: Kiểm định sự khác biệt giữa các cặp hệ số hồi quy
Panel A: Đo lường quy mô doanh nghiệp theo giá trị thị trường
t-values
Biến
-16.0113*** -23.5796*** 2.4292** 1.7416* 3.9184*** -1.1097 1.8160* 5.8424*** -2.2109**
tCFHL tCFHM tCFML tCSHL tCSHM tCSML tQHL tQHM tQML
Panel B: Đo lường quy mô doanh nghiệp theo Doanh thu
t-values
Biến
-6.4710*** -5.0201*** -1.4521 2.9392*** 4.4458*** -1.6893* 4.7184*** -2.2877*** 5.9058***
tCFHL tCFHM tCFML tCSHL tCSHM tCSML tQHL tQHM tQML
Panel C: Đo lường quy mô doanh nghiệp theo Tổng tài sản
t-values
Biến
-13.7226*** -9.5187*** -3.2491*** 3.3717*** 1.1037 1.9682** 3.5765*** 0.6839 2.9489***
tCFHL tCFHM tCFML tCSHL tCSHM tCSML tQHL tQHM tQML
(***),(**) và (*) tương ứng mức ý nghĩa 1%,5% và 10%
50
4.3 Thảo luận kết quả
Qua các phương trình hồi quy trong bảng 4.2.2 đến bảng 4.2.7, các công
ty quy mô nhỏ thể hiện độ nhạy cảm giữa dòng tiền và đầu tư lớn hơn các công
ty quy mô lớn. Các công ty này thường có xu hướng bị “giới hạn về tài chính'' .
Do đó, sự ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng và chi phí giao dịch là đáng kể.
Tôi thấy rằng kết quả của tôi cho các công ty nhỏ so với công ty lớn là
không đồng nhất. Các doanh nghiệp nhỏ có bản chất ít tiếp cận thị trường vốn
hơn các doanh nghiệp lớn. Do đó, tôi giải thích độ nhạy cảm giữa dòng tiền và
đầu tư thấp cho các công ty lớn, để ngụ ý các công ty này tiếp cận dễ dàng đến
thị trường vốn. Tương tự như vậy, tôi giải thích độ nhạy cảm giữa dòng tiền và
đầu tư cao cho các công ty nhỏ để ngụ ý các công ty này bị hạn chế tiếp cận thị
trường vốn. Hơn nữa, việc đầu tư ở các công ty lớn được xác định bởi nguồn quỹ
nội bộ có sẵn với một mức độ lớn hơn đầu tư ở các công ty nhỏ.
Tôi có hai cách giải thích cho kết quả: các công ty nhỏ có độ nhạy cảm
giữa dòng tiền và đầu tư lớn hơn các công ty lớn. Lời giải thích đầu tiên, các
công ty thích đầu tư từ các quỹ nội bộ do các quỹ bên ngoài có chi phí cao hơn.
Các công ty nhỏ thường hoạt động trong vài phân khúc sản phẩm và có thể phải
đối mặt với áp lực cạnh tranh khốc liệt hơn, họ có thể bị buộc phải đầu tư phụ
thuộc vào số tiền của quỹ nội bộ có sẵn, vì sợ phải ra khỏi thị trường của họ. Thứ
hai là các doanh nghiệp lớn có sự linh hoạt trong việc quyết định thời gian đầu
tư, các doanh nghiệp này thường có quyền trì hoãn việc đầu tư của họ cho đến
khi quỹ nội bộ có sẵn. Vì vậy, các công ty nhỏ có thể phải đối mặt với chi phí
cao hơn so với các doanh nghiệp lớn để khai thác thị trường vốn bên ngoài, họ
có thể phải đối mặt với chi phí cơ hội lớn hơn các khoản đầu tư nói trên trong
trường hợp không có quỹ nội bộ (Hovakimian & Titman, 2006). Một kịch bản
như vậy sẽ dẫn đến các doanh nghiệp nhỏ có mối quan hệ giữa đầu tư và dòng
tiền nhạy cảm hơn so với các doanh nghiệp lớn.
51
Lời giải thích thứ hai là các doanh nghiệp lớn thường phân tán quyền sở
hữu bằng vốn cổ phần, cũng như phân tán rủi ro. Họ có nguồn vốn nội bộ lớn
nên những người quản lý có thể mở rộng quy mô công ty bất cứ khi nào quỹ nội
bộ có sẵn. Họ không quan tâm đến chi phí vốn cũng như tác động của các thông
tin bất cân xứng nên các công ty này thường có xu hướng đầu tư quá mức (over-
investment). Theo Jensen (1986), các giám đốc vì lợi ích bản thân thường có xu
hướng mở rộng quy mô của công ty thậm chí là thực hiện cả những dự án gây
hại đến lợi ích của cổ đông, dẫn đến đầu tư quá mức. Theo Lamont (1997) không
tìm thấy bằng chứng để hỗ trợ cho giả thuyết: các công ty dầu đã giảm các khoản
đầu tư phi dầu mỏ của họ trong năm 1986, mặc dù giá dầu đã giảm 50%, bằng
chứng này cho thấy các công ty lớn có xu hướng tăng cường đầu tư quá mức
không quan tâm đến chi phí và lợi nhuận.
52
5. KẾT LUẬN
Tôi kỳ vọng là các khoản đầu tư trong các công ty giới hạn về tài chính sẽ
được xác định bởi dòng tiền của họ. Từ việc các công ty nhỏ tiếp cận vào nguồn
tài chính bên ngoài có nhiều khó khăn, nó giải thích hợp lý các công ty này sẽ có
độ nhạy cảm cao với nguồn vốn nội bộ có sẵn. Qua kết quả nghiên cứu tôi thấy
dòng tiền tác động tỷ lệ thuận với đầu tư, riêng biến Tobin’s Q và đầu tư lại tác
động ngược chiều nhưng kết quả này có thể giải thích là do ở thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn này giá chứng khoán chưa phản ánh chính xác
sự thay đổi trong giá trị công ty; nói cách khác giá của các cổ phiếu Việt Nam
chưa chứa đựng nhiều thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
nên biến Tobin’s Q không tác động cùng chiều với đầu tư.
Khi tôi phân khúc dữ liệu theo quy mô doanh nghiệp - đo lường theo ba
cách khác nhau: giá trị thị trường, tổng tài sản, và giá trị doanh thu. Tôi phát hiện
độ nhạy cảm giữa dòng tiền - đầu tư của nhóm công ty nhỏ và vừa thì cao hơn
nhóm công ty lớn. Giải thích cho những phát hiện này là có căn cứ vì các doanh
nghiệp lớn có sự linh hoạt trong thời gian đầu tư, ít bị áp lực cạnh tranh, ít bị tác
động bởi thông tin bất cân xứng, cũng như chi phí vốn bên ngoài… nên dòng
tiền không tác động lên đầu tư nhiều. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ đơn giản
là xuất phát từ bối cảnh của một quốc gia cụ thể, các bài phân tích mới từ các
quốc gia khác nhau có thể làm sáng tỏ thêm về vấn đề này.
Cuối cùng, Tôi hy vọng những kết quả này có thể cung cấp thông tin cho
những nhà nghiên cứu xem xét tầm quan trọng của thị trường tài chính ở các
nước đang phát triển, mà có xu hướng có nhiều công ty nhỏ và ít doanh nghiệp
độc quyền nhóm. Kết quả của tôi cho thấy các công ty nhỏ cần nguồn vốn bên
ngoài tốt nên cần cân nhắc chính sách về trợ cấp và phát triển thị trường tài
chính ở các nước này.
53
Do thị trường chứng khoán nước ta hình thành chưa lâu, do khả năng của
bản thân cũng như nguồn lực có hạn, bài nghiên cứu không tránh khỏi nhiều hạn
chế như: hạn chế về số lượng mẫu quan sát, thời gian quan sát mẫu tương đối
ngắn (6 năm) do đó giá trị của biến dòng tiền có độ chính xác chưa cao, mức độ
đại diện cho toàn thị trường chưa tốt lắm. Cho nên nếu được bài nghiên cứu sau
tôi sẽ tăng thời gian quan sát mẫu lên 10 -15 năm.
Trong tương lai, các bài nghiên cứu với khoảng thời gian dài hơn sẽ cho
kết quả khách quan hơn trong việc tìm hiểu tác động của dòng tiền và quy mô
doanh nghiệp lên đầu tư. Các nghiên cứu khác trong tương lai có thể tìm hiểu
sâu hơn các yếu tố như hình thức sở hữu của các công ty niêm yết, đặc trưng
theo ngành, độ tuổi của công ty, … để xem xét rõ hơn tác động giữa dòng tiền và
đầu tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
Nguyễn Thị Ngọc Trang & Trang Thúy Quyên: Mối quan hệ giữa sử dụng đòn bẩy tài chính – quyết định đầu tư - Tạp chí Phát triển và hội Nhập số 9(19) – tháng 3-4/2013.
Phan Thị Bích Nguyệt, Đầu tư tài chính, NXB Thống Kê, 2006
Trần Ngọc Thơ và tập thể tác giả: Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại,
ĐH Kinh Tế TP.HCM, NXB Thống Kê, 2005
Tài liệu nước ngoài:
Aggarwal, R., Zong, S., 2006. The cash flow – investment relationship: international evidence of limited access to external finance. Journal of Multinational Financial Management, 16, 89-104.
Alessandra Guariglia, 2003. Internal financial constraints, external financial constraints, and investment choice: Evidence from a panel of UK firms. Working paper
Almeida H, Campello M, Weisbach MS, 2004. The cash flow sensitivity of cash.
The Journal of Finance, 4, 1777 – 1802
Arslana, Chrisostomos Florackisb and Aydin Ozkanb, 2006. “The role of cash holdings in reducing investmentcash flow sensitivity: Evidence from a financial crisis period in an emerging market”. Emerging Markets Review, 7, 320 – 338
Bond, S., Meghir, C., 1994. Dynamic investment models and the firm's financial
policy. Review of Economic Studies, 61, 197-222.
Chirinko, R.S., 1993. Business fixed investment spending: Modeling strategies, empirical results, and policy implications. Journal of Economic Literature XXXI, 1875-1911.
Chirinko, R.S., Schaller, H., 1995. Why does liquidity matter in investment
equations? Journal of Money. Credit and Banking, 27 (2), 527-548.
Cleary, S. ,1999. “The Relationship between Firm Investment and Financial
Status.” Journal of Finance, 54 (2), 673-692.
Devereux, M., Schiantarelli, F., 1990. Investment, financial factors, and cash flow: evidence from UK panel data. In: Hubbard, R.G. (Ed.), Asymmetric Information, Corporate Finance, and Investment, University of Chicago Press and NBER, Chicago, 279-306.
Franklin John. S, Muthusamy. K, ,2011, Impact of leverage on Firms Investment Decision, International Journal of Scientific & Engineering research, Volume 2.
Fazzari, S.M., Hubbard, R.G., Petersen, B.C., 1988. Financing constraints and corporate investment. Brookings Papers on Economic Activity I, 141-195.
Fazzari, S.M., Petersen, B., 1993. Working capital and fixed investment: New evidence on financing constraints. Rand Journal of Economics 24 (3), 328- 342.
Fazzari, S. M., Hubbard, R. G., & Petersen, B. C., 1988. Financing constraints and corporate investment. Brookings Papers on Economic Activity, 1, 141–195.
Fadoua Marouene & Ezzeddine Abaoub, 2013. Investment-Cash Flow Sensitivity under Financial Constraints Case of Tunisia. International Journal of Business and Management, Vol. 8, No. 9
Ghosh, S., 2006. Did financial liberalization ease financing constraints? Evidence
from Indian firm-level data. Emerging Markets Review, 7, 176-190.
Gilchrist, S., Himmelberg, C.P., 1995. Evidence on the role of cash flow for
investment. Journal of Monetary Economics 36, 541-572.
Greenwald, B., Stiglitz, J.E., Weiss, A., 1984. Information imperfections in the capital market and macroeconomic fluctuations. American Economic Review 74, 194-199.
Hoshi, T., Kashyap, A., Scharfstein, D., 1991. Corporate structure liquidity and investment: Evidence from Japanese panel data. Quarterly Journal of Economics 106, 33-60.
Hoshi, 1988. Corporate Structure, Liquidity and investment: evidence from
Japanese panel data. Working paper
Hovakimian, G., & Titman, S., 2006. Corporate investment with financial constraints: sensitivity of investment to funds from voluntary asset sales. Journal of Money Credit and Banking, 38, 357-374.
Jensen, M., Meckling, W., 1976. The theory of the firm: Managerial behavior, agency costs, and ownership structure. Journal of Financial Economics 3, 305-360.
Kaplan, S., Zingales, L., 1997. Do investment-Cash flow sensitivities provide useful measures of financing constraints? The Quarterly Journal of Economics 112, 169-215.
Kaplan, S. and L. Zingales, 2000. “Investment-Cash Flow Sensitivities are Not Valid Measures of Financing Constraints.” Quarterly Journal of Economics, 115 (2), 707-712
Kadapakkam, Kumar & Riddick, 1998. The impact of cash flows and firm size on investment: The international evidence. Journal of Banking & Finance, 22, 293-320
Khurana, Martin X, Pereira R, 2005. “Financial development and the cash flow
sensitivity of cash”. Working paper.
Laeven, L., 2003. Does financial liberalization reduce financing constraints?
Financial Management 32, Spring, 5-34.
Lensink, R. Bo, H., Sterken, E., 2001. Investment, capital market imperfections and uncertainty: theory and empirical results. Edward Elgar, Cheltenham, UK.
Lamont, O., 1997. Cash flow and investment: Evidence from internal capital
markets. Journal of Finance 52 (1), 83-109.
Modigliani, F., Miller, M.H., 1958. The cost of capital, corporation finance and the
theory of investment. American Economic Review 48, 261-297.
Myers, 1997. Determinants of corporate borrowing. Journal of Fianancial
Economic,
5, 147-175.
Myers S. and N. Majluf, 1984. “Corporate Finance and Investment Decisions when Firms Have Information that Investors do not Have.” Journal of Financial Economics, 13, 187-221.
Minton, B. A., & Schrand, C,1999. The impact of cash flow volatility on discretionary investment and the costs of debt and equity financing. Journal of Financial Economics, 54, 423–460
Naveen D.Daniel, David J.Denis, Lalitha Naveen, 2010. Sources of Financial
Flexibility: Evidence from Cash Flow Shortfalls.Working paper.
Oliner, S.D., Rudebusch, G.D., 1992. Sources of the financing hierarchy for business investment. The Review of Economics and Statistics 74, 643-654.
Rejie George và cộng sự, 2010. Investment - Cash Flow Sensitivity and Financing Constraints: New Evidence from Indian Business Group Firms. Working paper
Robert E. Carpenter, 2003. Cash flow, investment, and investment opportunities:
New tests using UK panel data. Working paper
Singh, A., 1995. Corporate financial patterns in industrializing economies.
Technical Paper #2, IFC, World Bank, Washington, DC.
Shen, C-H., Wang, C-A., 2005. Does bank relationship matter for a firm’s investment and financial constraints? The case of Taiwan. Pacific-Basin Finance Journal 13, 163- 184.
Vogt, S.C., 1994. The cash flow/investment relationship: evidence from US
manufacturing firms. Financial Management 23 (2), 3-20.
Zarzeski, M.T., 1996. Spontaneous harmonization effects of culture and market forces on accounting disclosures practices. Accounting Horizons 10 (1), 18- 37.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các bảng thống kê mô các biến từ năm 2007 – 2012
Bảng PL 1.1: Thống kê mô tả các biến năm 2007
Ii,t CFi,t CSi,t-1 Si,t-1 Qi,t-1
Mean 0.547882 1.112361 1.709176 12.68459 2.132436
Median 0.053940 0.660455 0.739888 7.009838 1.971772
Maximum 16.63803 12.85494 25.06281 122.2554 12.71403
Minimum -0.817212 0.005624 0.000250 0.118114 0.000000
Std. Dev. 1.637139 1.498009 2.826791 15.81416 2.139180
279 279 279 279 279
Observations Bảng PL 1.2: Thống kê mô tả các biến năm 2008
Ii,t CFi,t CSi,t-1 Si,t-1 Qi,t-1
0.362309 0.769045 1.253144 12.26706 0.803144 Mean
0.076921 0.445886 0.511559 6.785309 0.764223 Median
7.393535 6.274754 14.34828 95.06345 4.961832 Maximum
-0.829799 -1.329097 0.001330 0.211347 0.000000 Minimum
0.929155 0.972102 2.176949 15.21953 0.595974 Std. Dev.
279 279 279 279 279
Observations Bảng PL 1.3: Thống kê mô tả các biến năm 2009
Ii,t CFi,t CSi,t-1 Si,t-1 Qi,t-1
0.240343 0.957586 1.588385 10.38195 1.372045 Mean
0.045344 0.538038 0.624109 6.412907 1.245476 Median
Maximum 4.866081 10.17792 16.92315 100.0098 4.290300
Minimum -0.802010 -0.211956 0.002590 0.263083 0.000000
0.622537 1.207943 2.679531 12.29314 0.795468
279 279 279 279 279
Std. Dev. Observations
Bảng PL 1.4: Thống kê mô tả các biến năm 2010
Ii,t CFi,t CSi,t-1 Si,t-1 Qi,t-1
Mean 0.343834 0.936710 1.505808 11.03085 1.159696
Median 0.029859 0.551633 0.713746 6.568323 1.033177
Maximum 11.57706 11.18066 15.43805 113.3048 4.857013
Minimum -0.707135 -0.174504 0.000709 0.183178 0.023574
Std. Dev. 1.242249 1.325003 2.381441 13.47322 0.590214
279 279 279 279 279
Observations Bảng PL 1.5: Thống kê mô tả các biến năm 2011
Ii,t CFi,t CSi,t-1 Si,t-1 Qi,t-1
0.297101 0.698994 1.355945 10.96208 0.725365 Mean
-0.003832 0.427819 0.588547 6.412910 0.646116 Median
Maximum 14.07844 16.43530 22.40808 78.95396 3.817616
-0.725963 -2.809048 0.001095 0.226166 0.004931 Minimum
1.379787 1.267684 2.609561 12.97772 0.451991 Std. Dev.
279 279 279 279 279
Bảng PL 1.6: Thống kê mô tả các biến năm 2012
Observations
Ii,t CFi,t CSi,t-1 Si,t-1 Qi,t-1
0.086097 0.537193 1.299039 9.580242 0.789477 Mean
-0.042944 0.378693 0.512369 5.678175 0.666589 Median
Maximum 7.842578 6.045885 22.60825 111.9197 4.720036
-0.909683 -5.837776 0.001036 0.061721 0.198653 Minimum
0.715305 0.956454 2.546053 13.15114 0.539122 Std. Dev.
279 279 279 279 279
Observations
Phụ lục 2: Kết quả hồi quy cho toàn mẫu
Bảng PL 2.1: Kết quả hồi quy cho toàn mẫu (Fixed effect)
Dependent Variable: Ii,t
Method: Panel Least Squares
Date: 12/04/13 Time: 04:08
Sample: 2007 2012
Periods included: 6
Cross-sections included: 279
Total panel (balanced) observations: 1674
Coefficient t-Statistic Prob.
Std. Error Variable -2.186228 0.0290 0.017387 -0.038013 CSi,t-1
6.353908 0.0000 0.037155 0.236078 CFi,t
9.879962 0.0000 0.004183 0.041325 Si,t-1
0.0014
-3.192308 0.031373 -0.100152 Qi,t-1
Effects Specification Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
0.312928 R-squared 0.302888 Mean dependent var
1.153388 Adjusted R-squared 0.158536 S.D. dependent var
3.105963 1.058018 Akaike info criterion S.E. of regression
4.038947 1551.490 Schwarz criterion Sum squared resid
3.451625 -2311.691 Hannan-Quinn criter. Log likelihood
2.131185 2.098267 Durbin-Watson stat F-statistic
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng PL 2.2: Kết quả hồi quy cho toàn mẫu (Random effect)
Dependent Variable: II_T
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 12/10/13 Time: 23:53
Sample: 2007 2012
Periods included: 6
Cross-sections included: 279
Total panel (balanced) observations: 1674
Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient Prob.
Variable CSi,t-1 Std. Error 0.013030 -0.045500 t-Statistic -3.491859 0.0005
CFi,t 0.027567 0.260869 9.462928 0.0000
Si,t-1 0.002237 0.015113 6.756220 0.0000
-0.054876 0.0180
0.023165 Qi,t-1 Effects Specification -2.368905
S.D. Rho
Cross-section random 0.000000 0.0000
Idiosyncratic random 1.0000
1.061167 R-squared Weighted Statistics 0.117874 Mean dependent var 0.312928
Adjusted R-squared 0.115760 S.D. dependent var 1.153388
S.E. of regression 1.084577 Sum squared resid 1963.256
F-statistic 55.75522 Durbin-Watson stat 1.852329
0.000000 Unweighted Statistics
Prob(F-statistic) R-squared 0.117874 Mean dependent var 0.312928
Sum squared resid 1.852329
1963.256 Durbin-Watson stat
Bảng PL 2.3: Kết quả hồi quy cho toàn mẫu (Pooling)
Dependent Variable: II_T
Method: Panel Least Squares
Date: 12/10/13 Time: 23:50
Sample: 2007 2012
Periods included: 6
Cross-sections included: 279
Total panel (balanced) observations: 1674
t-Statistic Prob. Coefficient
Std. Error -3.416490 0.0006 Variable CSi,t-1 -0.045500 0.013318
9.258678 0.0000 CFi,t 0.260869 0.028176
6.610392 0.0000 Si,t-1 0.015113 0.002286
0.0206 0.023676
-2.317774 Qi,t-1 0.312928 R-squared -0.054876 0.117874 Mean dependent var
1.153388 Adjusted R-squared 0.115760 S.D. dependent var
3.003239 S.E. of regression 1.084577 Akaike info criterion
3.019437 Sum squared resid 1963.256 Schwarz criterion
3.009240 Log likelihood -2508.711 Hannan-Quinn criter.
1.852329 F-statistic 55.75522 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic)
0.000000
Heteroskedasticity test (Wald test)
Wald Test: Equation: Untitled
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 22.75353 517.7232 517.7232 df 1393 (1, 1393) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.5 Null Hypothesis Summary:
0.5 + C(1) Normalized Restriction (= 0) Value 0.503424 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.022125 Restrictions are linear in coefficients.
Kiểm định LM
Wald Test: Equation: Untitled Test Statistic
F-statistic Chi-square Value 13.26503 53.06010 df (4, 1669) 4 Probability 0.0000 0.0000
Null Hypothesis: C(1)=C(2)=C(3)=C(4)=0 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
C(1) C(2) C(3) C(4)
Value -0.150745 1.151896 0.050322 -0.448115 Std. Err. 0.113647 0.240435 0.019509 0.202041 Restrictions are linear in coefficients.
Hausman test
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: HAUSMAN_TEST Test cross-section and period random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Cross-section random Period random Cross-section and period random 131.687242 0.000000 123.556683 4 4 4
Prob. 0.0000 1.0000 0.0000
* Period test variance is invalid. Hausman statistic set to zero. ** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero. ** WARNING: estimated period random effects variance is zero.
Phụ Lục 3: Bảng thống kê mô tả quy mô doanh nghiệp theo ba khái niệm: Giá trị thị trường, Tổng tài sản và Doanh thu được phân khúc theo ba nhóm nhỏ, trung bình và lớn. (ĐVT: triệu đồng)
Bảng PL 3.1: Thống kê mô tả quy mô doanh nghiệp theo Gia thi trường phân khúc theo ba nhóm: nhỏ, trung bình và lớn
Nhỏ Trung bình Lớn
67801.49 237929.5 3013805. Mean
49278.50 185590.0 860924.0 Median
690118.0 1517003. 84349080 Maximum
0.000000 0.000000 0.000000 Minimum
76227.87 212872.0 7849233. Std. Dev.
Observations 558 558 558
Bảng PL 3.2: Thống kê mô tả quy mô doanh nghiệp theo Tổng tài sản phân khúc theo ba nhóm: nhỏ, trung bình và lớn
Nhỏ Trung bình Lớn
436355.7 3060468. 123806.9 Mean
393586.0 1460870. 117675.5 Median
1085480. 45610767 723638.0 Maximum
46980.00 144060.0 16150.00 Minimum
208278.4 5216845. 79181.65 Std. Dev.
558 558 558
Observations
Bảng PL 3.3: Thống kê mô tả quy mô doanh nghiệp theo Doanh thu phân khúc theo ba nhóm: nhỏ, trung bình và lớn
Nhỏ Trung bình Lớn
Mean 128093.5 410726.4 3003188.
Median 104819.0 353020.5 1447385.
Maximum 830127.0 1634854. 68419862
Minimum 218.0000 54733.00 203324.0
Std. Dev. 108546.9 237759.9 5813171.
558 558 558
Observations
Phụ lục 4: Kiểm định khác biệt hệ số hồi quy
Bảng PL 4.1: Theo Giá thị trường
tCFHM
Wald Test:
Equation: GIATT_HIGH Test Statistic
Value df Probability t-statistic -23.57959 456 0.0000
F-statistic 555.9970 (1, 456) 0.0000
Chi-square 555.9970 1 0.0000 Null Hypothesis: C(2)=0.948860
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
Value Std. Err. -0.94886 + C(2)
-0.915198 0.038813
Restrictions are linear in coefficients.
tCFHL
Wald Test: Equation: GIATT_HIGH
Test Statistic
Value -16.01136 256.3635 256.3635 df 456 (1, 456) 1 t-statistic F-statistic Chi-square
Null Hypothesis: C(2)=0.655113 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.655113 + C(2)
Value -0.621451 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.038813
Restrictions are linear in coefficients.
tCFML
Test Statistic
Wald Test: Equation: GIATT_MEDIUM Value 2.429224 5.901128 5.901128 t-statistic F-statistic Chi-square df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(2)=0.655113 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.655113 + C(2)
Value 0.293747 Probability 0.0155 0.0155 0.0151 Std. Err. 0.120922
Restrictions are linear in coefficients.
tCSHM
Wald Test: Equation: GIATT_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 3.918394 15.35381 15.35381 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.102554 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.10255400000000001 + C(1)
Value 0.081440 Probability 0.0001 0.0001 0.0001 Std. Err. 0.020784
Restrictions are linear in coefficients.
tCSHL Wald Test: Equation: GIATT_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 1.741632 3.033281 3.033281 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.057312 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.057312000000000024 + C(1)
Value 0.036198 Probability 0.0822 0.0822 0.0816 Std. Err. 0.020784
Restrictions are linear in coefficients.
tCSML
Test Statistic
Wald Test: Equation: GIATT_MEDIUM Value -1.109694 1.231422 1.231422 t-statistic F-statistic Chi-square df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.057312 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.057312000000000024 + C(1)
Value -0.045242 Probability 0.2677 0.2677 0.2671 Std. Err. 0.040770
Restrictions are linear in coefficients.
tQHM
Wald Test: Equation: GIATT_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 5.842415 34.13381 34.13381 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=-0.262654 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.262654 + C(4)
Value 0.228918 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.039182
Restrictions are linear in coefficients. tQHL Wald Test: Equation: GIATT_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 1.816003 3.297868 3.297868 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=-0.104891 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.10489100000000001 + C(4)
Value 0.071155 Probability 0.0700 0.0700 0.0694 Std. Err. 0.039182
Restrictions are linear in coefficients.
tQML
Test Statistic
Wald Test: Equation: GIATT_MEDIUM Value -2.210942 4.888263 4.888263 t-statistic F-statistic Chi-square df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=-0.104891 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.10489100000000001 + C(4)
Value -0.157763 Probability 0.0275 0.0275 0.0270 Std. Err. 0.071355
Restrictions are linear in coefficients.
Bảng PL 4.2: Theo Doanh thu
tCFHM
Wald Test: Equation: DTHU_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value -5.020139 25.20180 25.20180 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(2)=0.277108 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.277108 + C(2)
Value -0.281072 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.055989
Restrictions are linear in coefficients.
tCFHL
Wald Test: Equation: DTHU_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value -6.470983 41.87362 41.87362 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(2)=0.358339 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.358339 + C(2)
Value -0.362303 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.055989
Restrictions are linear in coefficients.
tCFML
Wald Test: Equation: DTHU_MEDIUM
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value -1.452066 2.108495 2.108495 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(2)=0.358339 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.358339 + C(2)
Value -0.081231 Probability 0.1472 0.1472 0.1465 Std. Err. 0.055941
Restrictions are linear in coefficients.
tCSHM
Wald Test: Equation: DTHU_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 4.445785 19.76501 19.76501 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.084268 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.084268 + C(1)
Value 0.120463 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.027096
Restrictions are linear in coefficients. tCSHL Wald Test: Equation: DTHU_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 2.939211 8.638959 8.638959 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.043446 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.043445999999999988 + C(1)
Value 0.079641 Probability 0.0035 0.0035 0.0033 Std. Err. 0.027096
Restrictions are linear in coefficients.
tCSML
Wald Test: Equation: DTHU_MEDIUM
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value -1.689304 2.853749 2.853749 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.043446 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.043445999999999988 + C(1)
Value -0.040822 Probability 0.0918 0.0918 0.0912 Std. Err. 0.024165
Restrictions are linear in coefficients.
tQHM
Wald Test: Equation: DTHU_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value -2.887698 8.338802 8.338802 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=0.065495 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.065494999999999976 + C(4)
Value -0.123686 Probability 0.0041 0.0041 0.0039 Std. Err. 0.042832
Restrictions are linear in coefficients.
tQHL Wald Test: Equation: DTHU_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 4.718442 22.26369 22.26369 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=-0.260291 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.260291 + C(4)
Value 0.202100 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.042832
Restrictions are linear in coefficients.
tQML
Wald Test: Equation: DTHU_MEDIUM
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 5.905758 34.87798 34.87798 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=-0.260291 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.260291 + C(4)
Value 0.325786 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.055164
Restrictions are linear in coefficients.
Bảng PL 4.3: Theo Tổng tài sản
tCFHM
Wald Test: Equation: TONGTS_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value -9.518661 90.60491 90.60491 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(2)=0.441952 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.441952 + C(2)
Value -0.473083 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.049701
Restrictions are linear in coefficients.
tCFHL
Wald Test: Equation: TONGTS_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value -13.72260 188.3097 188.3097 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(2)=0.650890 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.65089 + C(2)
Value -0.682021 Probability 0.0000 0.0000 0.0000 Std. Err. 0.049701
Restrictions are linear in coefficients.
tCFML
Wald Test: Equation: TONGTS_MEDIUM
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value -3.249072 10.55647 10.55647 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(2)=0.650890 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) -0.65089 + C(2)
Value -0.208938 Probability 0.0012 0.0012 0.0012 Std. Err. 0.064307
Restrictions are linear in coefficients.
tCSHM
Wald Test: Equation: TONGTS_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 1.103666 1.218078 1.218078 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.048221 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.048221 + C(1)
Value 0.028386 Probability 0.2703 0.2703 0.2697 Std. Err. 0.025720
Restrictions are linear in coefficients.
tCSHL Wald Test: Equation: TONGTS_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 3.371736 11.36860 11.36860 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.106555 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.10655500000000001 + C(1)
Value 0.086720 Probability 0.0008 0.0008 0.0007 Std. Err. 0.025720
Restrictions are linear in coefficients.
tCSML
Wald Test: Equation: TONGTS_MEDIUM
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 1.968151 3.873616 3.873616 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(1)=-0.106555 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.10655500000000001 + C(1)
Value 0.058334 Probability 0.0497 0.0497 0.0491 Std. Err. 0.029639
Restrictions are linear in coefficients.
tQHM
Wald Test: Equation: TONGTS_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 0.683872 0.467681 0.467681 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=-0.078514 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.078514 + C(4)
Value 0.033564 Probability 0.4944 0.4944 0.4941 Std. Err. 0.049080
Restrictions are linear in coefficients. tQHL Wald Test: Equation: TONGTS_HIGH
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 3.576459 12.79106 12.79106 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=-0.220482 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.220482 + C(4)
Value 0.175532 Probability 0.0004 0.0004 0.0003 Std. Err. 0.049080
Restrictions are linear in coefficients.
tQML
Wald Test: Equation: TONGTS_MEDIUM
Test Statistic
t-statistic F-statistic Chi-square Value 2.948919 8.696121 8.696121 df 456 (1, 456) 1
Null Hypothesis: C(4)=-0.220482 Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) 0.220482 + C(4)
Value 0.141968 Probability 0.0034 0.0034 0.0032 Std. Err. 0.048142
Restrictions are linear in coefficients.
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRONG MẪU QUAN SÁT
STT
Tên công ty
Sàn
Nhóm ngành
MÃ CK
1
AAM CTCP Thủy Sản MeKong
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
2
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
3
ACL CTCP XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
4
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
5
AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
6
ALP CTCP Đầu Tư Alphanam
HoSE
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
7
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình
HNX
8
AMV CTCP SXKD Dược & TTB Y Tế Việt Mỹ
HNX
Sản phẩm từ nhựa và cao su Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …)
9
ANV CTCP Nam Việt
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
10
CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Sao Mai Tỉnh An Giang
ASM
HoSE
Bất động sản
11
ASP CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha
HoSE
Phân phối khí đốt tự nhiên
12
B82 CTCP 482
HNX
Xây dựng
13
BBC CTCP Bibica
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
14
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn
HNX
15
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn
HNX
Sản phẩm giấy và in ấn Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
16
BHS CTCP Đường Biên Hòa
HoSE
17
BHV CTCP Viglacera Bá Hiến
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
18
BKC CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn
HNX
Khai khoáng khác
19
BLF CTCP Thủy Sản Bạc Liêu
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
20
BMP CTCP Nhựa Bình Minh
HoSE
Sản phẩm từ nhựa và cao su
21
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn
HNX
22
BT6 CTCP Beton 6
HoSE
Sản phẩm giấy và in ấn Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
23
BTH CTCP Chế Tạo Biến Thế & Vật Liệu Điện Hà Nội
HNX
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
24
BTP CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa
HoSE
Sản xuất và phân phối điện
25
BXH CTCP Vicem Bao Bì Hải Phòng
HNX
Sản phẩm giấy và in ấn
26
C21 CTCP Thế Kỷ 21
HoSE
Bất động sản
27
C92 CTCP Xây Dựng & Đầu Tư 492
HNX
Xây dựng
28
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
CAP CTCP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái
HNX
Sản phẩm giấy và in ấn
29
CCI CTCP ĐT Phát Triển CN - TM Củ Chi
HoSE
Bán lẻ
30
CDC CTCP Chương Dương
HoSE Xây dựng và bất động sản
31
CID CTCP XD & PT Cơ Sở Hạ Tầng
HNX
Xây dựng và bất động sản
32
CII
CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh
HoSE Xây dựng
33
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung
HNX
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
34
CLC CTCP Cát Lợi
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
35
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu
HoSE
Bán lẻ
36
CPC CTCP Thuốc Sát Trùng Cần Thơ
HNX
Hóa chất - Dược phẩm
37
CSM CTCP CN Cao Su Miền Nam
HoSE
Sản phẩm từ nhựa và cao su
38
CTB CTCP Chế Tạo Bơm Hải Dương
HNX Máy móc - Phương tiện vận tải
39
CTC CTCP Gia Lai CTC
HNX
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
40
CTD CTCP Xây Dựng Cotec
HoSE Xây dựng
41
CTN CTCP Xây Dựng Công Trình Ngầm
HNX
42
CYC CTCP Gạch Men Chang Yih
HoSE
Xây dựng Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
43
D2D CTCP PT Đô Thị Công Nghiệp Số 2
HoSE Xây dựng
44
DAC CTCP Viglacera Đông Anh
HNX
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
45
DBC CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
46
DCL CTCP Dược Phẩm Cửu Long
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
47
DCS CTCP Tập Đoàn Đại Châu
HNX
Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
48
DHA CTCP Hóa An
HoSE Khai khoáng khác
49
DHG CTCP Dược Hậu Giang
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
50
DHT CTCP Dược Phẩm Hà Tây
HNX
Hóa chất - Dược phẩm
51
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC
HoSE
52
DID CTCP DIC Đồng Tiến
HNX
Bán buôn Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
53
DIG TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển XD
HoSE
Bất động sản
54
DIH CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng - Hội An
HNX
Xây dựng
55
56 DMC CTCP XNK Y Tế Domesco
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
57 DNM TCT Cổ Phần Y Tế DANAMECO
HNX
Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …)
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai
HNX
Sản phẩm từ nhựa và cao su
58
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng
HNX
Sản phẩm từ nhựa và cao su
59
60
DPM TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
61
DPR CTCP Cao Su Đồng Phú
HoSE
Trồng trọt
62
DQC CTCP Bóng Đèn Điện Quang
HoSE
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
63
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng
HoSE
Sản phẩm từ nhựa và cao su
64
DSN CTCP Công Viên Nước Đầm Sen
HoSE
65
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành
HoSE
Sản phẩm từ nhựa và cao su
66
DVP CTCP ĐT & PT Cảng Đình Vũ
HoSE Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
67
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá
HNX
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
68
DXV CTCP Vicem Vật Liệu Xây Dựng Đà Nẵng
HoSE
Bán buôn
69
DZM CTCP Chế Tạo Máy Dzĩ An
HNX
70
EBS CTCP Sách Giáo Dục Tại Tp.Hà Nội
HNX
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
71
FDC CTCP Ngoại Thương & PT ĐT Tp.HCM
HoSE
Bán buôn
72
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
73
FPT CTCP FPT
HoSE
Bán buôn
74
GAS TCT Khí Việt Nam - CTCP
HoSE
Phân phối khí đốt tự nhiên
75
GDT CTCP Chế Biến Gỗ Đức Thành
HoSE Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
76
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh
HoSE Dệt May - Giầy Da
77 GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn
HoSE Dệt May - Giầy Da
78 GMD CTCP Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển
HoSE Vận tải đường thủy
79
GTA CTCP Chế Biến Gỗ Thuận An
HoSE
Sản phẩm từ gỗ
80
HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai
HoSE
Bất động sản
81
HAI CTCP Nông Dược H.A.I
HoSE
Bán buôn
82
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco
HoSE
Sản phẩm giấy và in ấn
83
HAS CTCP Hacisco
HoSE Xây dựng
84
HAX CTCP Dịch Vụ Ô Tô Hàng Xanh
HoSE
Bán lẻ
85
HBC CTCP XD & KD Địa Ốc Hòa Bình
HoSE Xây dựng
86
HCC CTCP Bê Tông Hòa Cầm - Intimex
HNX
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
87
HCT CTCP TM - DV Vận Tải Xi Măng Hải Phòng
HNX
Vận tải hàng hóa đường bộ
88
HDC CTCP PT Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu
HoSE
Bất động sản
89
HDG CTCP Tập Đoàn Hà Đô
HoSE
Bất động sản
90 HGM CTCP Cơ Khí & Khoáng Sản Hà Giang
HNX
Khai khoáng khác
HHC CTCP Bánh Kẹo Hải Hà
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
91
92
HJS CTCP Thủy Điện Nậm Mu
HNX
93
HLA CTCP Hữu Liên Á Châu
HoSE
94
HLY CTCP Viglacera Hạ Long I
HNX
Sản xuất và phân phối điện Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
95 HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM
HoSE
Bán buôn
96 HMH CTCP Hải Minh
HNX
Vận tải hàng hóa đường bộ
97 HNM CTCP Sữa Hà Nội
HNX
98
HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát
HoSE
99
HPS CTCP Đá Xây Dựng Hòa Phát
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
100 HRC CTCP Cao Su Hòa Bình
HoSE
101 HSG CTCP Tập Đoàn Hoa Sen
HoSE
Trồng trọt Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
102
HSI CTCP Vật Tư Tổng Hợp & Phân Bón Hóa Sinh
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
103 HT1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1
HoSE
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
104 HTP CTCP In Sách Giáo Khoa Hòa Phát
HNX
Sản phẩm giấy và in ấn
105 HTV CTCP Vận Tải Hà Tiên
HoSE Vận tải đường thủy
106
ICF CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
107
ILC CTCP Hợp Tác LĐ Với Nước Ngoài
HNX
Vận tải đường thủy
108
IMP CTCP Dược Phẩm Imexpharm
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
109
ITC CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco
HoSE
Bất động sản
110 KDC CTCP Kinh Đô
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
111 KHA CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội
HoSE
Bất động sản
112 KHP CTCP Điện Lực Khánh Hòa
HoSE
Sản xuất và phân phối điện
113 KKC CTCP Sản Xuất & Kinh Doanh Kim Khí
HNX
Bán buôn
114 KMR CTCP Mirae
HoSE Dệt May - Giầy Da
115 KSD TCT Cổ Phần XNK Đông Nam Á Hamico
HNX
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
116 KSH Tập Đoàn Khoáng Sản Hamico
HoSE Khai khoáng khác
117
L14 CTCP Licogi 14
HNX
Xây dựng
118
L18 CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Số 18
HNX
Xây dựng
119
L35 CTCP Cơ Khí Lắp Máy Lilama
HNX
Xây dựng
120
L62 CTCP Lilama 69.2
HNX
Xây dựng
121
LAF CTCP Chế Biến Hàng XK Long An
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
122
LBE CTCP Sách & Thiết Bị Trường Học Long An
HNX
123 LBM CTCP Khoáng Sản & VLXD Lâm Đồng
HoSE
Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …) Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
124
LCG CTCP Licogi 16
HoSE Xây dựng
125
LGL CTCP ĐT & PT Đô Thị Long Giang
HoSE
Bất động sản
126
LHC CTCP ĐT & XD Thủy Lợi Lâm Đồng
HNX
Xây dựng
127
LSS CTCP Mía Đường Lam Sơn
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
128
LTC CTCP Điện Nhẹ Viễn Thông
HNX
Xây dựng
129
LUT CTCP Đầu Tư Xây Dựng Lương Tài
HNX
Xây dựng
130 MAC CTCP Cung Ứng & DV Kỹ Thuật Hàng Hải
HNX
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
131 MCO CTCP MCO Việt Nam
HNX
132 MCP CTCP In & Bao Bì Mỹ Châu
HoSE
Xây dựng Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
133 MDC CTCP Than Mông Dương - Vinacomin
HNX
Khai khoáng khác
134 MEC CTCP Someco Sông Đà
HNX Máy móc - Phương tiện vận tải
135 MHC CTCP Hàng Hải Hà Nội
HoSE Vận tải đường thủy
136 MIC CTCP Kỹ Nghệ KS Quảng Nam
HNX
Khai khoáng khác
137 MPC CTCP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
138 MSN CTCP Tập Đoàn Masan
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
139 MTG CTCP MTGas
HoSE
Phân phối khí đốt tự nhiên
140 NAV CTCP Nam Việt
HoSE Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
141 NBB CTCP Đầu Tư Năm Bảy Bảy
HoSE
Bất động sản
142 NBC CTCP Than Núi Béo - Vinacomin
HNX
Khai khoáng khác
143 NET CTCP Bột Giặt NET
HNX
Hóa chất - Dược phẩm
144 NGC CTCP Chế Biến Thủy Sản XK Ngô Quyền
HNX
145 NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
146 NLC CTCP Thủy Điện Nà Lơi
HNX
Sản xuất và phân phối điện
147 NPS CTCP May Phú Thịnh - Nhà Bè
HNX
Dệt May - Giầy Da
148 NSC CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương
HoSE
Trồng trọt
149 NST CTCP Ngân Sơn
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
150 NTP CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
HNX
Sản phẩm từ nhựa và cao su
151 OPC CTCP Dược Phẩm OPC
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
152
PAC CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam
HoSE
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
153
PGC TCT Gas Petrolimex - CTCP
HoSE
154
PGT CTCP Taxi Gas Sài Gòn Petrolimex
HNX
Bán lẻ Vận chuyển khách đường bộ - Hệ thống trạm dừng
155
PHR CTCP Cao Su Phước Hòa
HoSE
Trồng trọt
156
PJC CTCP TM & Vận Tải Petrolimex Hà Nội
HNX
Vận tải hàng hóa đường bộ
157
PJT
CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy Petrolimex
HoSE Vận tải đường thủy
158
PLC TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP
HNX
Sản phẩm dầu mỏ tinh chế và than cốc
159
PMC CTCP Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic
HNX
160
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu
HNX
Hóa chất - Dược phẩm Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
161
PNC CTCP Văn Hóa Phương Nam
HoSE
162
PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
HoSE
163
POM CTCP Thép Pomina
HoSE
Bán lẻ Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …) Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
164
POT CTCP Thiết Bị Bưu Điện
HNX
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
165
PPC CTCP Nhiệt Điện Phả Lại
HoSE
166
PPG CTCP SX - TM - DV Phú Phong
HNX
Sản xuất và phân phối điện Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
167
PPI
CTCP Phát Triển Hạ Tầng & BĐS Thái Bình Dương
HoSE
Bất động sản
168
PSC CTCP Vận Tải & Dịch Vụ Petrolimex Sài Gòn
HNX
Bán buôn
169
PTC CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện
HoSE Xây dựng
170
PTM
CTCP Sản Xuất, Thương Mại Và Dịch Vụ Ô Tô PTM
HNX Máy móc - Phương tiện vận tải
171
PTS CTCP Vận Tải & Dịch Vụ Petrolimex Hải Phòng
HNX
172
PVC
TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí - CTCP
HNX
173
PVE TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí - CTCP
HNX
174
PVS TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam
HNX
Bán buôn Hoạt động dịch vụ có liên quan đến khai khoáng Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật Hoạt động dịch vụ có liên quan đến khai khoáng
175
PVT TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
HoSE Vận tải đường thủy
176 QCC
CTCP Xây Lắp & Phát Triển DV Bưu Điện Quảng Nam
HNX
Xây dựng
177 RAL CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
HoSE
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
178
RDP CTCP Nhựa Rạng Đông
HoSE
Sản phẩm từ nhựa và cao su
179 RHC CTCP Thủy Điện Ry Ninh II
HNX
Sản xuất và phân phối điện
180
RIC CTCP Quốc Tế Hoàng Gia
HoSE
181
S12 CTCP Sông Đà 12
HNX
Xây dựng
182
S55 CTCP Sông Đà 505
HNX
Xây dựng
183
S91 CTCP Sông Đà 9.01
HNX
Xây dựng
184
S99 CTCP Sông Đà 909
HNX
Xây dựng
185
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
186
SAM CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom
HoSE
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
187
SAP CTCP In Sách Giáo Khoa Tại Tp.HCM
HNX
Sản phẩm giấy và in ấn
188
SAV CTCP Hợp Tác Kinh Tế & XNK Savimex
HoSE Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
189
SBC CTCP Vận Tải & Giao Nhận Bia Sài Gòn
HoSE Vận tải hàng hóa đường bộ
190
SBT CTCP Bourbon Tây Ninh
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
191
SCD CTCP Nước Giải Khát Chương Dương
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
192
SD2 CTCP Sông Đà 2
HNX
Xây dựng
193
SD5 CTCP Sông Đà 5
HNX
Xây dựng
194
SD6 CTCP Sông Đà 6
HNX
Xây dựng
195
SD7 CTCP Sông Đà 7
HNX
Xây dựng
196
SD9 CTCP Sông Đà 9
HNX
Xây dựng
197
SDA CTCP Simco Sông Đà
HNX
198
SDC CTCP Tư Vấn Sông Đà
HNX
Xây dựng và bất động sản Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
199
SDD CTCP Đầu Tư & Xây Lắp Sông Đà
HNX
Xây dựng
200
SDN CTCP Sơn Đồng Nai
HNX
Hóa chất - Dược phẩm
201
SDP CTCP ĐT & TM Dầu Khí Sông Đà
HNX
Bán buôn
202
SDT CTCP Sông Đà 10
HNX
203
SDY CTCP Xi Măng Sông Đà Yaly
HNX
Xây dựng Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
204
SEC CTCP Mía Đường - Nhiệt Điện Gia Lai
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
205
SFC CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn
HoSE
Bán lẻ
206
SFI
CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI
HoSE Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
207
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn
HNX
Sản phẩm từ nhựa và cao su
208
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
209
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn
HNX
Dịch vụ lưu trú
210
SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn
HoSE Viễn thông
211
SJ1
CTCP Thủy Sản Số 1
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
212
SJD CTCP Thủy Điện Cần Đơn
HoSE
Sản xuất và phân phối điện
213
SJE CTCP Sông Đà 11
HNX
Xây dựng
214
SJM CTCP Sông Đà 19
HNX
Xây dựng
215
SNG CTCP Sông Đà 10.1
HNX
Xây dựng
216
SPM CTCP SPM
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
217
SRA CTCP Sara Việt Nam
HNX
Xây dựng
218
SRB CTCP Tập Đoàn Sara
HNX
219
SRC CTCP Cao Su Sao Vàng
HoSE
Sản phẩm từ nhựa và cao su
220
SRF CTCP Kỹ Nghệ Lạnh
HoSE Xây dựng
221
SSC CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam
HoSE
Trồng trọt
222
ST8 CTCP Siêu Thanh
HoSE
223
STC CTCP Sách & TB Trường Học Tp.Hồ Chí Minh
HNX
Bán lẻ Hoạt động xuất bản (Sách, báo, phần mềm, …)
224
STG CTCP Kho Vận Miền Nam
HoSE Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
225
STP CTCP Công Nghiệp TM Sông Đà
HNX
Sản phẩm giấy và in ấn
226
SVC CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn
HoSE
Bán lẻ
227
SZL CTCP Sonadezi Long Thành
HoSE
Bất động sản
228
TAC CTCP Dầu Thực Vật Tường An
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
229
TBC CTCP Thuỷ Điện Thác Bà
HoSE
Sản xuất và phân phối điện
230 TCM CTCP Dệt May - ĐT - TM Thành Công
HoSE Dệt May - Giầy Da
231
TCR CTCP Công Nghiệp Gốm Sứ Taicera
HoSE
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
232
TDH CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức
HoSE
Bất động sản
233
THT CTCP Than Hà Tu - Vinacomin
HNX
Khai khoáng khác
234
TIE CTCP TIE
HoSE
Bán buôn
235
TIX CTCP SXKD XNK DV & ĐT Tân Bình
HoSE
236
TKU CTCP Công Nghiệp Tung Kuang
HNX
237
TLG CTCP Tập Đoàn Thiên Long
HoSE
Bất động sản Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …)
238 TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức
HNX
Bán lẻ
239
TMP CTCP Thủy Điện Thác Mơ
HoSE
Sản xuất và phân phối điện
240
TMS CTCP Transimex-SaiGon
HoSE Kho bãi
241
TNC CTCP Cao Su Thống Nhất
HoSE
Trồng trọt
242
TNG CTCP Đầu Tư Và Thương Mại TNG
HNX
Dệt May - Giầy Da
243
TPC CTCP Nhựa Tân Đại Hưng
HoSE
Sản phẩm từ nhựa và cao su
244
TPH CTCP In Sách Giáo Khoa Tại Tp.Hà Nội
HNX
Sản phẩm giấy và in ấn
245
TRA CTCP Traphaco
HoSE Hóa chất - Dược phẩm
246
TS4 CTCP Thủy Sản Số 4
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
247
TST CTCP Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông
HNX
248
TTC CTCP Gạch Men Thanh Thanh
HNX
Viễn thông Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
249
TTF CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành
HoSE Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan
250
TTP CTCP Bao Bì Nhựa Tân Tiến
HoSE
251
TV4 CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 4
HNX
Sản phẩm từ nhựa và cao su Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật
252
TYA CTCP Dây & Cáp Điện Taya Việt Nam
HoSE
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
253
UIC CTCP ĐT PT Nhà & Đô Thị Idico
HoSE
Sản xuất và phân phối điện
254 VBH CTCP Điện Tử Bình Hòa
HNX
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
255 VC2 CTCP Xây Dựng Số 2
HNX
Xây dựng
256 VC3 CTCP Xây Dựng Số 3
HNX
Xây dựng
257 VC6 CTCP Vinaconex 6
HNX
Xây dựng và bất động sản
258 VC7 CTCP Xây Dựng Số 7
HNX
Xây dựng và bất động sản
259 VCF CTCP Vinacafé Biên Hòa
HoSE
260 VCS CTCP Vicostone
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
261 VDL CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng
HNX
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
262 VE1 CTCP Xây Dựng Điện Vneco 1
HNX
Xây dựng
263 VE9 CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng VNECO 9
HNX
Xây dựng
264 VFG CTCP Khử Trùng Việt Nam
HoSE
Bán buôn
265 VGP CTCP Cảng Rau Quả
HNX
Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
266 VHG CTCP Đầu Tư & Sản Xuất Việt Hàn
HoSE
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
267 VID CTCP ĐT PT Thương Mại Viễn Đông
HoSE
Bán buôn
268
VIP CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vipco
HoSE Vận tải đường thủy
269
VIS CTCP Thép Việt Ý
HoSE
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại
270 VLF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Vĩnh Long
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá
271 VMC CTCP Vimeco
HNX
Xây dựng và bất động sản
272 VNL CTCP Giao Nhận Vận Tải & Thương Mại
HoSE Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải
273 VNM CTCP Sữa Việt Nam
HoSE
274 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam
HoSE
Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Vận chuyển khách đường bộ - Hệ thống trạm dừng
275 VPK CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật
HoSE
Sản phẩm giấy và in ấn
276 VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
HoSE
Sản xuất và phân phối điện
277 VTC CTCP Viễn Thông VTC
HNX
Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông
278 VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco
HoSE Vận tải đường thủy
279 VTS CTCP Viglacera Từ Sơn
HNX
Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại