BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------
NGUYỄN THANH PHONG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA HỢP TÁC XÃ
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
NGUYỄN THANH PHONG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA HỢP TÁC XÃ
ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN HIỆP,TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Đánh giá tác động của việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của
hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” là nghiên cứu riêng của
bản thân tôi được hướng dẫn bởi TS. Nguyễn Quỳnh Hoa. Các nguồn dữ liệu trong
luận văn được thu thập một các khoa học, trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm với những cam đoan này của mình.
TP. HCM, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện
Nguyễn Thanh Phong
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ................................................... 5
2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn.............................................................................. 5
2.1.2. Thu nhập của hộ nông dân ................................................................................. 5
2.1.3. Kinh tế nông hộ ................................................................................................. 6
2.2. LÝ THUYẾT VỀ HỢP TÁC XÃ ............................................................................. 7
2.1.1. Khái niệm hợp tác xã ......................................................................................... 7
2.2.2. Vị trí, vai trò của Hợp tác xã trong nền kinh tế ................................................. 8
2.2.2.1. Vị trí của HTX NN ....................................................................................... 8
2.2.2.2. Vai trò của HTX NN .................................................................................... 9
2.3. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC HÀNH VI ......................................................... 9
2.3.1. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) của
Fishbein ........................................................................................................................ 9
2.3.2. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behavior
– TPB) của Ajzen ....................................................................................................... 10
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................ 11
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 19
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 20
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 20
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 20
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 20
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 20
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp .................................................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 22
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 23
4.1. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN TÂN HIỆP .................................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 23
4.1.2. Tình hình hoạt động của các HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp .................... 25
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................................................. 33
4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình ....................................... 33
4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX của hộ
gia đình ...................................................................................................................... 34
4.3.3. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia
đình ............................................................................................................................ 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 39
CHƯƠNG 5 ................................................................................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................................... 40
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 40
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................................................................... 40
5.2.1. Tăng cường khả năng tham gia tổ hợp tác của hộ gia đình ............................. 40
5.2.2. Nâng cao hoạt động của các HTX góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình
................................................................................................................................... 41
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 2. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chính sách xã hội CSXH:
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL:
Hợp tác xã HTX:
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông nghiệp NN:
Nghị quyết NQ:
Tổ hợp tác THT:
Ủy ban nhân dân UBND:
Bảo vệ thực vật BVTV:
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giải thích các biến trong mô hình 1 15
Bảng 2.2: Các biến trong mô hình 2 16
Bảng 3.1: Tổng hợp mẫu khảo sát 21
Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng hợp tác xã 26
Bảng 4.2: Đánh giá phân loại năm 2016 của các HTX 27
Bảng 4.3: Tham gia HTX theo tuổi, học vấn chủ hộ 29
Bảng 4.4: Tham gia HTX theo qui mô và tỷ lệ phụ thuộc của hộ 30
Bảng 4.5: Thay đổi thu nhập theo giới tính 31
Bảng 4.6: Tăng thu nhập theo tuổi và học vấn 31
Bảng 4.7: Tăng thu nhập theo qui mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc 32
Bảng 4.8: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập 34
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình 1 34
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá tác động biên mô hình 1 35
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình 2 37
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá tác động biên mô hình 2 37
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein 10
Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen 10
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu 20
Biểu đồ 4.1: Tham gia HTX theo giới tính 28
Biểu đồ 4.2: Tham gia HTX theo vay vốn 30
Biểu đồ 4.3: Tăng thu nhập theo vay vốn 32
Biểu đồ 4.4: Tăng thu nhập theo tham gia HTX 33
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kinh tế tập thể luôn là vấn đề được UBND tỉnh Kiên Giang quan tâm chỉ đạo
thực hiện, trong đó kinh tế tập thể theo hình thức HTX được chính quyền địa phương,
đặc biệt là huyện Tân Hiệp hết sức chú trọng. Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, trong thời
gian qua sản lượng NN trên địa bàn Tân Hiệp có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên, chi
phí cho sản xuất cũng tăng theo, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sản xuất
NN. Trước vấn đề đó, xây dựng các mô hình kinh tế HTX là rất cần thiết cho sản xuất
NN trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp thuận tiện, thực hiện trên 160 hộ gia
đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Tân Hiệp, trong đó có 80 hộ tham gia HTX và
80 hộ không tham gia HTX. Sử dụng mô hình hồi quy logit xác định các nhân tố tác
động đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập thu nhập của hộ gia đình
cho thấy, học vấn chủ hộ và vay vốn tín dụng cùng ảnh hưởng đến khả năng tham gia
HTX và khả năng tăng thu nhập; các biến giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, qui mô hộ chỉ
có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập; biến tỷ lệ phụ thuộc chỉ ảnh hưởng đến khả
năng tham gia HTX. Đặc biệt biến tham gia HTX có ảnh hưởng nhiều đến khả năng
tăng thu nhập của hộ gia đình.
Từ kết quả nêu trên, thiết nghĩ cần có những chính sách phù hợp một mặt nâng
cao hiệu quả sản xuất của các mô hình HTX, mặt khác thu hút ngày nhiều hộ gia đình
tham gia HTX, thông qua đó nhằm giúp các hộ gia đình giảm chi phí sản xuất, nâng
cao năng suất, ổn định đầu ra, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ gia
đình.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Liên kết sản xuất trong NN giúp người nông giảm đi chi phí đầu tư, tránh được
những dịch bệnh cho cây trồng, nâng cao sản lượng, ổn định đầu ra, góp phần nâng
cao thu nhập cho hộ gia đình. Chủ trương của Đảng ta là “Tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế (Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX).Tăng cường liên doanh, liên kết và sự tham gia của “04
nhà” và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp. Trong đó chỉ đạo, phối hợp để
tăng cường liên kết vùng theo Quyết định số 593/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
và sự tham gia của “04 nhà” trong từng ngành hàng sản phẩm. Đồng thời, tăng cường
liên kết và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó cần củng cố và phát triển các
mối liên kết ngang và liên kết dọc. Không ngừng xây dựng và nâng cấp chuỗi khép kín
nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, tiến đến hình thành thương hiệu hàng
hóa.
Kiên Giang là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long
và cả nước. Kiên Giang có tổng diện tích tự nhiên 6.346,27 km2; hơn 573.000 ha đất
nông nghiệp; dân số hơn 1,8 triệu người, với hơn 73% dân số sống ở khu vực nông
thôn và chủ yếu làm nông nghiệp. Để đảm bảo phát triển bền vững nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh vừa ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp -
nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030. Tỉnh ủy đã xây dựng Chương trình số 23-CTr/TU ngày
19/6/2012 “Về củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn năm
2012 – 2020” và Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh “Về việc
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn năm 2012 - 2015 và
định hướng đến năm 2020”.
Huyện Tân Hiệp là một huyện nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự
nhiên trên 39.473,79 ha, là huyện có vị trí địa lý thuận lợi và có tiềm năng lớn về nông
nghiệp. Số người tham gia sản xuất NN chiếm trên 80% tổng dân số của huyện. Trong
những năm qua, số lượng HTX trong toàn huyện được tăng lên và các HTX hoạt động
2
phát triển theo chiều hướng bền vững, qua đó góp thúc đẩy phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội. UBND huyện Tân Hiệp đã chỉ đạo các phòng chuyên
môn tổ chức hướng dẫn xây dựng các mô hình HTX và tập huấn chuyển giao khoa
học, kỹ thuật, giúp đỡ người dân giảm chi phí đầu tư sản xuất, chú trọng đến chất
lượng sản phẩm, tăng cường nguồn vốn sản xuất, giảm bớt tình trạng ép giá của
thương lái, tìm đầu ra cho thị trường tiêu thụ sản phẩm... Tuy vậy, vẫn còn HTX sản
xuất hoạt động vẫn còn nặng hình thức, chưa chủ động trong công tác quản lý và hoạt
động, còn trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, vẫn còn một số tổ kinh tế hợp tác thành lập
chủ yếu để vay vốn hoặc trông chờ được đầu tư vốn xây dựng mô hình. Trình độ quản
lý, điều hành của Ban Lãnh đạo HTX còn hạn chế, chưa được đào tạo, nên trong tổ
chức điều hành hoạt động còn lúng túng, hiệu quả mang lại chưa cao.
Từ những yêu cầu thiết thực trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá tác động của
việc tham gia hợp tác xã đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân
Hiệp, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Luận văn là đánh giá tác động của việc tham gia HTX đến thu nhập hộ gia đình,
từ các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số hàm ý chính thu hút người dân tham
gia HTX, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống hộ gia đình tại huyện Tân Hiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình HTX trên địa bàn
huyện Tân Hiệp.
Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả
năng tăng thu nhập của hộ gia đình tham gia HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang.
Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích hộ gia đình tham gia
HTX và nâng cao thu nhập của họ, qua đó góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời
sống người dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình HTX trên địa bàn huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?
3
Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả
năng tăng thu nhập của hộ gia đình tại huyện Tân Hiệp hiện nay?
Câu hỏi 3: Chính sách nhằm khuyến khích hộ gia đình tham gia HTX và nâng
cao thu nhập của họ, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho hộ gia đình
trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham
gia HTX và khả năng tăng thu nhập của hộ khi tham gia các HTX trên địa bàn huyện
Tân Hiệp.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu, luận văn nghiên cứu khả năng tham gia HTX và khả
năng tăng thu nhập của người dân khi tham gia các mô hình HTX trên địa bàn huyện
Tân Hiệp.
Về không gian nghiên cứu, luận văn được thực hiện nghiên cứu đối với các hộ
gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo
của UBND huyện Tân Hiệp, Phòng NN&PTNT trong giai đoạn 2013– 2016. Số liệu
sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia
đình tại huyện Tân Hiệp trong tháng 10/2017.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương
pháp định tính được thực hiện để xây dựng bảng câu hỏi, thực hiện khảo sát hộ gia
đình. Phương pháp định lượng được sử dụng bao gồm phương pháp thống kê mô tả,
phân tích hồi quy logit.
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn kết cấu theo 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu.
Chương trình trình bày các nội dung như lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu,đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết.
Nội dung chương này trình bày các khái niệm về hộ, nông hộ, HTX, thu nhập,
kinh tế nông hộ; các lý thuyết kinh tế học; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài
4
nước liên quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Chương này trình bày khung phân tích, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, đề
xuất mô hình nghiên cứu và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu.
Chương này trình bày các nội dung gồm giới thiệu địa bàn nghiên cứu, mô tả
đặc điểm mẫu nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình tham gia HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách.
Chương này trình bày những kết quả quan trọng của đề tài, các hàm ý chính
sách góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hình HTX, góp phần nâng cao thu
nhập, cải thiện cuộc sống của người dân. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế
của đề tài và tìm ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn
Hộ có nhiều định nghĩa khác nhau bởi nhiều tác giả. Theo như giáo trình kinh tế
phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) thì “hộ là đơn vị cơ bản liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Hộ là
một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động (Harris, 1999). Qua đó, ta có thể hiểu hộ là
một nhóm người cùng ăn chung, sản xuất chung, có chung một nguồn thu nhập, có
cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung hay không cùng sống
chung một mái nhà.
Hộ gia đình nông thôn là những hộ có phương tiện tạo ra thu nhập chủ yếu từ
ruộng đất và nguồn lao động chính để sản xuất chủ yếu là từ gia đình. Hộ gia đình
nông thôn luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được thì họ tham
gia vào thị trường lao động chưa hoàn chỉnh. Hộ gia đình nông thôn còn được hiểu là
những hộ nông dân tham gia sản xuất NN như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và tham gia các dịch vụ phi NN (Trần Văn Hiền, 2014).
Nông hộ được coi là các hộ nông dân sử dụng ruộng đất để tạo ra các sản phẩm
từ cây trồng, vật nuôi. Họ sử dụng lao động chủ yếu là chính từ hộ gia đình. Sự tham
gia sản xuất của nông hộ nằm trong hệ thống kinh tế với thị trường hoạt động hoàn
chỉnh chưa cao (Theo Ellis, 1988).
2.1.2. Thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của hộ nông dân được coi như là một khoảng tiền hoặc của cải vật
chất mà hộ nhận được từ một hoạt động nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Thu nhập còn được hiểu là phần hộ nông dân thu được sau quá trình sản xuất từ nhiều
nguồn thu khác nhau. Thu nhập của hộ nông dân cao hay thấp là còn phụ thuộc vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của họ (Trần Văn Hiền, 2014).
Có thể phân loại thu nhập của hộ nông dân thành 3 loại gồm thu nhập nông
nghiệp, thu nhập phi nông nghiệp, thu nhập khác.
Thu nhập từ NN: là khoảng thu có được từ các hoạt động sản xuất như chăn
nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
6
Thu nhập phi NN: là nguồn thu nhập có được từ các hoạt động ngành nghề như
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí….và các hoạt động khác. Ngoài ra, thu
nhập này còn có được từ các hoạt động khác như buôn bán, thu gom.
Thu nhập khác: là nguồn thu có được từ các hoạt động làm thuê hoặc có được
thông qua trợ cấp xã hội hay từ các nguồn khác.
Thu nhập của hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời
sống, nâng cao dân trí, quyết định đến quy mô sản xuất của nông hộ. Nó là nguồn lực
rất quan trọng để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của mỗi
nông hộ, mỗi người như lương thực thực phẩm, y tế, giáo dục. Mỗi thành viên sẽ có
điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ giáo dục, thông tin truyền thông. Với những hộ nông
dân có thu nhập cao, các hộ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn các loại hình sản xuất nông
nghiệp, cũng như qui mô sản xuất của họ. Ngoài ra, thu nhập là thước đo mức sống,
khả năng sẵn sàng tiêu dùng của mỗi hộ nông dân đối với kinh tế thị trường.
2.1.3. Kinh tế nông hộ
Theo Ellis (1988) thì kinh tế nông hộ có 3 yếu tố gồm đất đai, lao động và vốn
làm cho nó khác với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường. Kinh
tế nông hộ được xem là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế trong xã
hội. Chủ hộ là người quyết định đối với các nguồn lực về đất đai, tư liệu sản xuất, vốn,
lao động được góp chung, ở chung một mái nhà, ăn chung, chung một ngân sách và
mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh.
Sản xuất NN có đặc trưng là hiệu quả đầu tư thấp, đồng thời không thu hút đầu
tư có tính rủi ro cao. Kinh tế NN luôn tồn tại các đặc điểm như lao động của hộ nông
dân chủ yếu dựa vào ruộng đất là chính. Giá trị sản xuất của hộ nông dân chưa chú
nhiều đến lợi nhuận cao nhất mà chỉ hướng vào quan hệ qua lại. Do sự chuyển giao
quyền thừa kế ruộng đất qua các thế hệ chính vì thế mà sự tập trung ruộng đất ít thuộc
vào tay một cá nhân nào. Người nông dân chủ động về thời gian trong hoạt động sản
xuất của họ theo lịch thời vụ. Ngày nay với trình độ khoa học, kỹ thuật phát triển,
người nông dân đã biết kết hợp được hoạt động NN và phi NN nhằm góp phần làm
tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật của
người dân vẫn còn hạn chế. Chưa liên kết nhau trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, sự lựa chọn mức độ đầu tư trên cơ sở mục tiêu sản suất (Trần Văn Hiền,
2014).
7
Từ những nhận định trên cho thấy, sản xuất của hộ nông dân được chuyển từ
hình thức tự cấp sang sản xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình
chuyển biến ấy hộ nông dân có sự thay đổi mục tiêu và phương thức hoạt động kinh
doanh để thích ứng, phù hợp với thị trường.
Mục tiêu tối đa hóa lợi ích thường gặp ở hộ nông dân hoàn toàn tự cấp, họ chỉ
cần những sản phẩm cần thiết phụ vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình; hoạt động
sản xuất của họ làm ra số lượng sản phẩm đến khi nào họ không còn đủ sức để sản
xuất nữa. Tuy nhiên, thời gian nhàn rỗi của các thành viên trong hộ gia đình cũng được
coi như một lợi ích, nó là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của hộ và
cơ cấu lao động của hộ gia đình.
Khi người nông dân bắt đầu có tiếp xúc với thị trường lao động, thị trường sản
phẩm, thị trường vật tư thì họ đã bước lên một bước tiếp theo của quá trình phát triển,
khi đó hộ nông dân được cho là kiểu “nửa tự cấp”. Hộ nông dân vẫn còn bị phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố tự cấp và cách thức sản xuất của hộ vẫn được tự họ quyết định.
Do đó, khi giá cả biến động thì phản ứng của hộ nông dân chưa thật sự mạnh mẽ. Thị
trường nông thôn lúc này vẫn được coi là thị trường chưa hoàn chỉnh.
Từ các nhận định trên cho thấy, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của hộ nông dân
chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của hộ gia đình. Với hình thức sản xuất
hàng hóa này, người dân sẽ phản ứng khi thị trường ruộng đất, thị trường vật tư, thị
trường sản phẩm, thị trường lao động và thị trường vốn thay đổi. Hoạt động sản xuất
của hộ nông dân kém hiệu quả nguyên nhân là do thiếu trình độ khoa học, kỹ thuật,
thiếu thông tin thị trường, trình độ quản lý kém. Để nâng cao hiệu quả sản xuất đòi hỏi
người dân cần khắc phục những hạn chế trên, bằng cách cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp, liên kết, hợp tác sản xuất, nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý.
2.2. LÝ THUYẾT VỀ HỢP TÁC XÃ
2.1.1. Khái niệm hợp tác xã
Khái niệm về HTX được pháp luật Việt Nam khẳng “Hợp tác xã là một tổ chức
kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên)
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước” (Điều 1 Luật HTX
năm 2003).
8
Từ khái niệm trên cho thấy HTX có những đặc trưng cụ thể như:
Thứ nhất, HTX NN được xem là một tổ chức kinh tế, nó không được xem một
tổ chức xã hội. Chính vì thế, khi tiến hành thành lập HTX lấy mục tiêu kinh tế làm
mục tiêu chính.
Thứ hai, HTX là xã viên làm đơn vị kinh tế và cơ sở để thành lập, HTX lấy xã
viên làm đối tượng để phục vụ.
Thứ ba, HTX là một tổ chức có pháp nhân và mọi hoạt động của HTX phải tuân
theo pháp luật hiện hành.
Thứ tư, việc tham gia và rút khỏi HTX của các xã viên trên tinh thần tự nguyện.
Mọi thành viên trong HTX đều có quyền dân chủ, bình đẳng. Tùy vào điều kiện kinh
tế của xã viên mà mức đóng góp cổ phần của họ có thể khác nhau, tuy nhiên khi biểu
quyết các vấn đề thì giá trị phiếu ngang nhau.
Thứ năm, hoạt động của các HTX phải theo chế độ tự quản và trong hoạt động
kinh doanh HTX phải tự chịu trách nhiệm của mình. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi trong phân phối lợi ích.
Thứ sáu, một phần lợi nhuận của HTX được phân phối theo tỷ lệ góp vốn của
cổ phần mà các xã viên đã đóng góp; HTX trích một phần lợi nhập vào quỹ chung;
phần lợi nhuận còn lại được chia theo công sức đóng góp của xã viên.
2.2.2. Vị trí, vai trò của Hợp tác xã trong nền kinh tế
2.2.2.1. Vị trí của HTX NN
Những kinh nghiệm từ các nước đi lên từ sản xuất NN cho thấy, sự hình thành
các HTX không vì mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế, vai trò quan trọng của
các HTX được thể hiện ở việc nâng cao tỷ lệ giải quyết việc làm, đảm bảo cuộc sống
cho xã viên, thông qua đó góp phần ổn định kinh tế - xã hội và sự phát triển nền nông
nghiệp của quốc gia, đặc biệt là đối với quốc gia NN như Việt Nam.
Hình thức tổ chức của các HTX là thông qua việc tiếp nhận các nguồn lực hỗ
trợ của Nhà nước như vốn, phương tiện sản xuất, giống, tập huấn kỹ thuật để phát triển
kinh tế cho hộ nông dân. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao cho
người nông dân theo hình thức HTX được xem là hình thức hiệu quả nhất.
Đối với Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển thì việc thành lập và phát
triển HTX là hình thức liên kết sản xuất phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Phát triển
HTX phải xuất phát từ nhu cầu của người dân. Khi thành lập các HTX phải cần phải
9
chú trọng đến đầu ra của sản phẩm, không phát triển một cách ồ ạt dẫn đến thừa sản
phẩm cung ứng ra thị trường.
Tóm lại, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì phát triển kinh tế
tập thể, liên kết sản xuất trong NN cho hộ nông dân là việc làm cần thiết. Vai trò HTX
giữ vị trí quan trọng trọng nền kinh tế.
2.2.2.2. Vai trò của HTX NN
Theo quá trình phát triển, HTX đã trở thành hậu cần và hậu phương vững chắc,
góp phần vào thành công trong công cuộc giải phóng dân tộc của cách mạng Việt
Nam. Trong quá trình hình thành và phát triển, các HTX Việt Nam đã gặp nhiều khó
khăn trong việc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò của HTX ngày càng được chú trọng, bằng chứng
là Nhà nước ngày càng có nhiều sự hỗ trợ, quan tâm đầu tư, phát triển cho các HTX
nhằm làm tăng thu nhập của hộ gia đình nông thôn, giải quyết việc làm,... HTX có vai
trò quan trọng trong việc ổn định tình hình kinh tế chính trị ở nông thôn. Thông qua
việc phát triển HTX ruộng đất trong nông nghiệp được duy trì ổn định (Nguyễn Công
Bình, 2007).
Một kết quả nổi bậc cho thấy, trong thời gian qua nhiều HTX trên cả nước đã
có những đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước như kết
cấu hạ tầng ngày càng phát triển và giao thông nông thôn được cải thiện; hệ thống
điện, thủy lợi được đầu tư; cơ sở vật chất trường học, y tế được xây mới, tăng cường
mối đoàn kết trong phát triển kinh tế, điều kiện sống của người dân ngày càng nâng
cao.
2.3. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC HÀNH VI
2.3.1. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
của Fishbein
Mô hình TRA được áp dụng cho các nghiên cứu thái độ và hành vi, mô hình
này cho thấy được ý định hành vi là yếu tố tốt nhất để xác định được hành vi. Theo
Fishbein (1967). Ý định của con người nhằm thực hiện hành vi bị tác động bởi thái độ
và những quy chuẩn chủ quan. Thái độ được thể hiện qua việc con người cảm thấy như
thế nào đối với một hành động nào đó. Quy chuẩn chủ quan được thể hiện thông qua
cảm nhận của người khác đối với hành động của bạn (gia đình, bạn bè,…). Lý thuyết
cho rằng các yếu tố ngoại vi có thể ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thông qua hai yếu
tố chính trên.
10
Sơ đồ 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975
2.3.2. Mô hình Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned
Behavior – TPB) của Ajzen
Ajzen (1991) định nghĩa lý thuyết về hành vi có kế hoạch với tiền đề rằng hành
vi bất kỳ đòi hỏi một số kế hoạch nhất định và nó có thể được dự đoán bởi ý định áp
dụng các hành vi đó. Kết quả của nghiên cứu này giải thích sự hình thành của ý định
thông qua 3 yếu tố: (1) thái độ của chủ thể đối với các hành vi, (2) các quy chuẩn chủ
quan như sự nhận thức về ý kiến của người khác đối với hành vi được đề xuất, và (3)
kiểm soát hành vi về nhận thức.
Các biến kiểm soát khi được đưa vào mô hình đã khắc phục được những hạn
chế của mô hình TPB, mô hình này được gọi là mô hình TRA. Nó chính là các nguồn
lực cần thiết được thực hiện công việc nào đó. Tuy nhiên, mô hình TPB được coi là
hiệu quả hơn TRA khi dự đoán và giải thích hành vi của con người ở cùng một trạng
thái.
Sơ đồ 2.2: Mô hình Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch của Ajzen Nguồn: Ajzen, 1991
11
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trong nghiên cứu thực nghiệm của Chowdhury (2002) về tác động của tín dụng
vi mô đến đói nghèo ở Bangladesh, một đất nước nghèo với nhiều nghiên cứu quan
trọng về tiếp cận tín dụng, tác giả xây dựng bộ số liệu bằng cuộc khảo sát cấp hộ gia
đình với số quan sát là 954 hộ nhằm thu thập các thông tin liên quan đến đặc trưng của
hộ gia đình nhận được tín dụng vi mô từ ba tổ chức tín dụng vi mô chính ở Bangladesh
gồm: Grameen Bank, BRAC và ASA. Sử dụng phương pháp hồi quy Logit với sự
quan sát trong 6 năm, kết quả đã cung cấp được một số bằng chứng quan trọng về tín
dụng cho giảm nghèo. Hiệu quả của tín dụng vi mô là một công cụ giảm nghèo hiệu
quả nhưng không thật sự thiết thực trong ngắn hạn, nghĩa là các hộ nghèo vay được
tiền có thể thoát khỏi tình trạng nghèo đói tức thời, nhưng khi hộ chi tiêu dùng cho bản
thân bằng vốn vay tín dụng thì lúc đó lại tiếp tục rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
Tác động tích cực của tín dụng vi mô đến nghèo đói ở Bangladesh thì mạnh mẽ trong
khoảng thời gian 6 năm quan sát liên tục.
Hai tác giả Gobezie và Garber (2007 nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng vi mô ở Amhara phía bắc Ethiopia. Thông qua đánh giá thực trạng,
nghiên cứu chỉ ra rằng tài chính vi mô có tác dụng tích cực tới đời sống của người dân
ở đây và ảnh hưởng đến khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình. Kết quả hồi quy bội
(OLS), nghiên cứu đã tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng tới mức sống các hộ gia đình
bao gồm thu nhập và chi tiêu bình quân. Cụ thể các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ
giáo dục, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao
động trên 18 tuổi, khu vực sinh sống có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và
khả năng thoát nghèo của hộ.
Nguyễn Công Bình (2007) nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến 2015. Từ thực trạng thấy
được người dân đã chuyển biến nhận thức tầm quan trọng của việc tham gia.Tuy
nhiên, vẫn còn không ít cán bộ và người dân chưa nhận thức rõ được vai trò, vị trí
quan trọng của HTX, chưa tìm ra được những mô hình, cách làm hay để phát triển
hoặc duy trì có hiệu quả hoạt động của các HTX NN. Nhìn chung, phần lớn các HTX
NN hiện tại có nguồn lực kinh tế, khả năng tích lũy hạn chế. Qua kết quả của đề tài
cũng thấy rằng, mô hình HTX NN kiểu mới bước đầu mang lại hiệu quả cho hộ gia
đình. Tuy nhiên, trình độ, khả năng điều hành của cán bộ quản lý còn hạn chế, xã viên
12
chưa nhận được nhiều lợi ích từ HTX, từ đó dẫn đến việc xã viên chưa quan tâm đến
việc góp sức, góp vốn và tham gia quản lý HTX NN.
Nguyễn Lan Duyên (2014) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ ở An Giang. Tác giả sử dụng phân tích hồi qui bội để phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang. Dữ liệu được thu thập bằng cách
lựa chọn ngẫu nhiên 598 hộ nông dân trên địa bàn thông qua bảng câu hỏi được thiết
kế sẵn. Kết quả hồi quy cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở
An Giang gồm trình độ học vấn, thời gian cư trú tại địa phương, diện tích đất, lượng
vốn vay, khoảng cách từ inơi ở đến trung tâm, lãi suất và số lao động trong hộ gia
đình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao thu
nhập cho hộ gia đình như hỗ trợ lãi suất, tăng cường tập huấn khoa học kỹ thuật, đưa
giống mới vào sản xuất.
Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2014) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của người nông dân trồng lúa ở Cần Thơ. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn từ
190 hộ gia đình trồng lúa thuộc các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai thuộc thành
phố Cần Thơ. Dữ liệu thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình thông qua
bảng câu hỏi khảo sát. Kết quả phân tích cho thấy, thu nhập của người trồng lúa vẫn
còn thấp. Kết quả phân tích hồi quy đã tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ trồng lúa ở Cần Thơ gồm yếu tố như diện tích canh tác, chi tiêu sản xuất,
giá lúa, sản lượng lúa và giới tính.
Lê Thị Minh Châu và cộng sự (2016) nghiên cứu về về liên kết chăn nuôi lợn
theo hình thức tổ hợp tác tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Qua phân tích thực trạng
hoạt động của THT cho thấy, hợp tác chăn nuôi lợn được xây dựng trên tinh thần tự
nguyện của người dân. Sự liên kết hoạt động của các hộ thông qua việc mua chung
thức ăn, phòng trừ dịch bệnh, mua bán con giống và được hỗ trợ vay vốn, tiêu thụ sản
phẩm. Kết quả nghiên cứu cũng phản ánh được những hộ có tham gia THT có mức thu
nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn so với những hộ không tham gia. Mặt khác, hộ có
tham gia THT được tiếp nhận, chia sẽ thông tin kỹ thuật và thị trường. Tuy nhiên, các
hoạt động liên kết của các hộ trong THT còn lỏng lẻo, các hộ chưa tham gia đồng bộ
các khâu liên kết, nhãn hiệu lợn sạch của THT chưa có tiêu chuẩn cụ thể đảm bảo truy
xuất nguồn gốc sản phẩm và năng lực quản lý của những người đứng đầu THT còn
hạn chế. Kết quả hồi quy Probit cho thấy, các yếu tố gồm tuổi chủ hộ, trình độ học vấn
của chủ hộ, số lao động trong hộ, qui mô thịt lợn có ảnh hưởng đến khả năng tham gia
13
THT của hộ gia đình, trong đó cũng cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh
hưởng cao nhất đến khả năng tham gia THT của hộ.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Phúc và cộng sự (2017) về các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tham gia mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của
hộ trồng mía trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của hộ trồng mía với công ty
mía đường nhiệt điện Gia Lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động sản xuất mía
hàng năm trên địa bàn tỉnh Gia Lai đều đem lại lợi nhuận cho các nông hộ trồng mía.
Mía nguyên liệu được xem là cây trồng chủ lực trong sản xuất nông nghiệp của địa
phương. Năng suất và lợi nhuận mía của nông hộ có tham gia mô hình liên kết với nhà
máy đường cao hơn những hộ không tham gia mô hình liên kết. Bằng phân tích định
lượng mô hình hồi quy Logit, nghiên cứu cũng đã chỉ ra 4 yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
quyết định khả năng tham gia mô hình liên kết của các hộ trồng mía gồm vốn (95,38
%), khuyến nông (94,98 %), kinh nghiệm (65,27 %), diện tích (61,09 %).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sĩ (2017) về “Phân tích lợi ích của người dân khi
tham gia tổ hợp tác trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận”. Bằng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 120 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn
huyện Vĩnh Thuận, trong đó có 60 hộ tham gia THT và 60 hộ không tham gia THT.
Phân tích hồi Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập.
Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 trong 6 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ gia
đình, tham gia THT và hỗ trợ vốn, trong đó biến quan trong tham gia THT có tác động
mạnh nhất làm tăng khả năng thu nhập của hộ gia đình. Chưa có thể khẳng định có hay
không sự ảnh hưởng của các biến dân tộc chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc đến sự thay đổi thu
nhập chủ hộ.
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình Binary logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia
HTX và khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình tham gia HTX. Phương pháp này
dùng để ước lượng mối quan hệ phụ thuộc giữa biến phụ thuộc- xác suất xảy ra một
hiện tượng nào đó (ví dụ: xác xuất thay đổi thu nhập) với các biến độc lập khác.
Dạng tổng quát của mô hình hồi qui Binary logistic:
Y là biến phụ thuộc nhận 2 giá trị 1 hoặc 0.
14
Xi: là các biến độc lập trong mô hình (i=1.2…n)
: là các hệ số hồi quy (i=1.2…n)
ε: là sai số.
Trên cơ sở lý thuyết kinh tế và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đề tài của
các tác giả Nguyễn Văn Sĩ (2017), Nguyễn Đình Phúc và cộng sự (2017), Lê Thị Minh
Châu và cộng sự (2016), Nguyễn Lan Duyên (2014). Dựa vào tình hình thực tế tại
huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:
Mô hình 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX
Giải thích các biến trong mô hình được cho bởi bảng 3.1.
Mô hình 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập
của hộ gia đình
Giải thích các biến trong mô hình được cho bởi bảng 3.2.
15
Bảng 2.1: Giải thích các biến trong mô hình 1
Kỳ vọng Nguồn Tên biến Nội dung
Biến phụ thuộc
Tham gia HTX, là biến giả nhận giá trị 1
thamgiahtx nếu hộ có tham gia HTX và nhận giá trị 0
nếu hộ không tham gia THT.
Biến độc lập
Giới tính chủ hộ là biến giả, nhận giá trị 1
nếu chủ hộ là nam và nhận giá trị 0 nếu + Bổ sung gtchuho
chủ hộ là nữ.
Tuổi của chủ hộ (tuổi). Lê Thị Minh Châu + tuoichuho và cộng sự (2016)
Lê Thị Minh Châu
và cộng sự hocvan + Số năm đi học (năm). (2016); Nguyễn
Lan Duyên (2014)
Qui mộ hộ được tính bằng tổng số người - quimoho đang sinh sống trong hộ gia đình (người). Bổ sung
Tỷ lệ phụ thuộc được tính bằng tỷ lệ số
- phuthuoc người không tạo ra thu nhập so với tổng Bổ sung
số người đang sinh sống trong hộ (%).
Vay vốn, là biến giả nhận giá trị 1 nếu hộ Lê Thị Minh Châu
+
vayvon có hỗ trợ vay vốn và nhận giá trị 0 nếu hộ và cộng sự
không được hỗ trợ vay vốn. (2016);
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
16
Bảng 2.2: Các biến trong mô hình 2
Kỳ Nguồn Tên biến Nội dung vọng
Biến phụ thuộc
Biến thay thu nhập tăng nhận giá trị 1 nếu
thunhaptang hộ có thu nhập 2016 tăng so với 2015,
nhận giá trị 0 nếu thu nhập của hộ không
tăng hoặc giảm.
Biến độc lập
Giới tính chủ hộ là biến giả, nhận giá trị 1 Nguyễn Văn Sĩ
nếu chủ hộ là nam và nhận giá trị 0 nếu (2017); Nguyễn + gtchuho chủ hộ là nữ. Tiến Dũng và
cộng sự (2014)
Nguyễn Văn Sĩ Tuổi của chủ hộ (tuổi). + tuoichuho (2017)
Nguyễn Văn Sĩ Số năm đi học (năm). + hocvan (2017)
Qui mộ hộ được tính bằng tổng số người Nguyễn Văn Sĩ - quimoho đang sinh sống trong hộ gia đình (người). (2017)
Tỷ lệ phụ thuộc được tính bằng tỷ lệ số
phuthuoc người không tạo ra thu nhập so với tổng - Bổ sung
số người đang sinh sống trong hộ (%).
Tham gia HTX, là biến giả nhận giá trị 1 Nguyễn Văn Sĩ
thamgiahtx nếu hộ có tham gia HTX và nhận giá trị 0 + (2017)
nếu hộ không tham gia THT.
Nguyễn Lan
Duyên (2014);
Vay vốn, là biến giả nhận giá trị 1 nếu hộ Nguyễn Văn Sĩ
+
vayvon có hỗ trợ vay vốn và nhận giá trị 0 nếu hộ (2017) ;
không được hỗ trợ vay vốn. Chowdhury
(2002) ; Gobezie
và Garber (2007)
17
Nguồn : Tổng hợp của tác giả
Theo Tổng cục thống kê, thu nhập được hiểu là tổng số tiền mà một người hay
một gia đình kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cách khác thu nhập
là tất cả những gì mà người ta thu được khi bỏ sức lao động một cách chính đáng. Từ
định nghĩa này cho thấy, thu nhập của hộ gia đình trong một năm được hiểu là toàn bộ
số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ các chi phí sản xuất của hộ
trong một năm. Thu nhập được tính bằng tổng số tiền công, tiền lương, lợi nhuận từ
sản xuất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp, các khoản thu nhập khác.Thu nhập bình
quân đầu người trong 1 tháng được tính bằng tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình
chia cho số người của hộ và chia cho 12 tháng trong năm.
Biến phụ thuộc tăng thu nhập (tangthunhap): có giá trị bằng 1 nếu thu nhập
năm 2016 của hộ gia đình tăng so với năm 2015, nhận giá trị bằng 0 nếu thu nhập của
hộ gia đình năm 2016 không tăng hoặc giảm so với năm 2015. Thu nhập được định
nghĩa trong mô hình 1 và mô hình 2 được xem là các khoảng thu từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp trong năm (triệu đồng/năm).
Tham gia hợp tá xã (thamgiahtx): là biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ tham gia
HTX nông nghiệp và nhận giá trị 0 nếu hộ không tham gia HTX. Thực tế cho thấy, khi
tham gia HTX NN phù hợp với điều kiện tự nhiên, và phù hợp với ngành nghề sản
xuất NN của hộ gia đình. Mặt khác, do đầu ra sản phẩm của các loại hình phi NN gặp
nhiều khó khăn và người dân chưa quen với loại hình sản xuất này. Do đó, loại hình
HTX có ảnh hưởng cùng chiều với thay đổi thu nhập của hộ gia đình.
Giới tính chủ hộ (gtchuho): giới tính chủ hộ được định nghĩa là nhận giá trị 1
nếu chủ hộ là nam và nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là nữ. Chủ hộ là người đứng tên trong
sổ hộ khẩu của gia đình. Do đặc điểm lao động sản xuất nông nghiệp cần phải tốn
nhiều sức lao động và tập quán sinh sống nên đa số gia đình ở nông thôn có chủ hộ là
nam giới. Chủ hộ là người có quyền nhất để quyết định việc có tham gia hay không
tham gia HTX. Chính vì thế, giả định biến giới tính chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến
tăng thu nhập và khả năng tham gia HTX của hộ gia đình.
Tuổi chủ hộ (tuoichuho): được tính theo cách lấy năm 2016 trừ đi năm sinh
của chủ hộ. Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ thường có quan hệ cùng chiều với tuổi
đời của chủ hộ. Chủ hộ có tuổi đời cao sẽ có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức sản
xuất, chọn lịch thời vụ, phân bón, giống cây trồng, nguồn vốn đầu tư. Chính vì thế,
18
tuổi chủ hộ sẽ có quan hệ cùng chiều với quyết định tham gia HTX và tăng thu nhập
của hộ.
Học vấn chủ hộ (hocvan): học vấn chủ hộ được tính số năm đi học của chủ
hộ. Học vấn chủ hộ từ lớp 1 đến lớp 12 tương ứng được định nghĩa bởi giá trị từ 1 đến
12, trung cấp, cao đẳng tương ứng là 13, đại học là 14, sau đại học là 15. Trình độ học
vấn càng cao thì khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất càng
cao. Những hộ có trình độ học vấn cao cũng nhận thức rõ được những lợi ích mà khi
tham gia HTX mang lai. Chính vì thế, chủ hộ có học vấn càng cao thì khả năng tham
gia HTX và tăng thu nhập càng cao.
Qui mô hộ (quimoho): qui mô hộ được tính bằng tổng số người có trong hộ
khẩu của hộ ở tại thời điểm khảo sát. Qui mô hộ không tính những người làm thuê, ở
nhờ trong gia đình. Thực tế cho thấy, hộ gia đình nông thôn có qui mô hộ lớn hơn so
với khu vực thành thị. Do sản xuất nông nghiệp cần phải có nhiều lao động tham gia
nên số thành viên trong hộ nhiều sẽ thuận lợi hơn trong sản xuất. Giả thuyết rằng,qui
mô hộ có quan hệ cùng chiều với khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập
của hộ gia đình.
Tỷ lệ người phụ thuộc (phuthuoc): người phụ thuộc là những người không
tạo ra thu nhập trong hộ. Thu nhập bình quân được tính bằng tổng thu nhập chia cho số
người trong hộ. Do đó, hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc cao thì thu nhập bình quân
của hộ thấp hơn so với những hộ có tỷ lệ phụ thuộc ít. Từ đó có thể giả thuyết rằng tỷ
lệ phụ thuộc có quan hệ ngược chiều với khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình.
Vay vốn (vayvon): là biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ được hỗ trợ nguồn vốn sản
xuất và nhận giá trị 0 nếu hộ không được hỗ trợ nguồn vốn sản xuất. Hỗ trợ vốn được
hiểu là khi hộ tham gia HTX sẽ được các ngân hàng cho vay vốn tín dụng với mức lãi
suất thấp hơn so với bình thường. Hộ gia đình khi tiếp cận được nguồn vốn sẽ đầu tư
vào việc mở rộng qui mô sản xuất, từ đó sẽ nâng cao thu nhập của hộ gia đình. Do đó,
giả thuyết rằng hỗ trợ vay vốn tín dụng có quan hệ cùng chiều với khả năng tham gia
HTX và khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Mặt khác, ta cũng giả thuyết rằng
tham gia HTX sẽ làm tăng thu nhập của hộ.
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết của đề tài. Tác giả trình bày cơ sở lý
thuyết về các khái niệm về nông hộ, kinh tế hộ. Tổng quan lý thuyết về HTX. Trình
bày lý thuyết kinh tế học về kinh tế học sản xuất. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có
liên quan đến đề tài. Từ đó, làm cơ sở để thiết kế nghiên cứu và đề xuất mô hình
nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập của hộ tham gia mô
hình HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
20
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước sau: (1) Thu thập thông tin thứ cấp và
khảo sát sơ bộ để thiết kế bảng câu hỏi; (2) Thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn phương
thức khảo sát; (3) Lấy mẫu và thu thập số liệu; (4) Xử lý và phân tích số liệu.
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến Luận văn; từ các
Báo cáo của UBND huyện Tân Hiệp giai đoạn 2013 - 2016; Báo cáo của Phòng
NN&PTNT huyện Tân Hiệp. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các công
trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tạp chí. Trong đề tài này tác giả còn sử dụng
niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2015, 2016 được soạn thảo bởi Cục thống kê
tỉnh Kiên Giang.
21
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Cỡ mẫu nghiên cứu của luận văn được xác định theo công thức của Green
(1991, trích dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011) như sau: n = 50 + 8p; trong đó, n
là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số lượng biến độc lập trong mô hình.
Cụ thể đối với nghiên cứu này, ở mô hình 2 có 8 biến độc lập, áp dụng công
thức trên ta tính được: n = 50 + 8 x 8 = 114 (quan sát)
Để dự phòng cho việc sai sót trong qua trình phỏng vấn và đảm bảo độ tin cậy
cho nguồn dữ liệu đưa vào phân tích, tác giả chọn cỡ mẫu nghiên cứu của đề tài là 160
hộ gia đình, cao hơn 46 hộ so với tính toán theo công thức Green. Trong đó, có 80
quan sát là hộ có tham gia HTX, 80 hộ không có tham gia HTX.
Tiến hành chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Thực hiện phỏng
vấn thử 5 hộ gia đình có tham gia HTX và 5 gia đình không tham gia HTX để hoàn
chỉnh bảng câu hỏi. Thu thập số liệu chính thức trên 160 hộ gia đình thông qua phỏng
vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người đại diện hộ. Những hộ không hợp tác hoặc cung cấp
sai thông tin thì chọn hộ khác thay thế, phỏng vấn cho đến khi đủ số lượng 160 hộ gia
đình thì dừng. Tại 11 xã có HTX, ở mỗi xã tác giả số hộ có tham gia HTX và hộ không
tham gia HTX bằng nhau (bảng 3.3). Thời gian thực hiện khảo sát từ ngày 1/10/2017
đến ngày 20/10/2017.
Bảng 3.1: Tổng hợp mẫu khảo sát
STT ĐƠN VỊ
Số hộ tham gia HTX 8 Số hộ không tham gia HTX 8 1 Xã Tân Hiệp A
2 Xã Tân An 8 8
3 Xã Thạnh Đông A 8 8
4 Xã Thạnh Đông B 5 Thị trấn Tân Hiệp 6 Xã Thạnh Trị 7 7 7 7 7 7
7 Xã Tân Thành 7 7
8 Xã Tân Hiệp B 9 Xã Tân Hội 10 Xã Thạnh Đông 11 Xã Tân Hòa
Tổng số 7 7 7 7 80 7 7 7 7 80
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Đề xuất 2 mô hình
nghiên cứu, mô hình 1 gồm 7 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX, mô
hình 2 gồm 8 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Xây
dựng bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng dựa trên các biến quan sát. Sử
dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tham gia HTX và tăng thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Đây là những cơ sở cần thiết để tác giả đánh giá, phân tích ở chương 3.
23
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN TÂN HIỆP
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Tân Hiệp là huyện cửa ngõ của tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp với An Giang,
phía Đông giáp với Cần Thơ, phía Nam giáp với huyện Giồng Riềng, phía Tây giáp
Thành Phố Rạch Giá, quốc lộ 80 đi qua với 15km đường dài, diện tích tự nhiên 416,5
km2 gồm 11 xã, thị trấn với 75 ấp, khu phố, 908 tổ nhân dân tự quản, 34.129 hộ với
146.269 nhân khẩu, dân tộc Kinh chiếm trên 97,7%, dân tộc Khmer có 0,2%, còn lại
Hoa và dân tộc khác; các tôn giáo chiếm 59.73%; tỷ lệ hộ nghèo 6,40%, cận nghèo
2,85% người dân sống chủ yếu theo hai bờ các kênh, trình độ dân trí khá, điều kiện
phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Tổng sản phẩm xã hội địa phương (GRDP) tăng trưởng bình quân ước đạt
13,22%/năm và cơ cấu kinh tế chuyển dịch đạt Nghị quyết (NQ) đề ra. Thu nhập
GRDP bình quân đầu người đạt 36,2 triệu đồng/năm, tương đương 1.696 USD (bằng
88,25%, tăng 1,78 lần so với đầu nhiệm kỳ).
Sản xuất nông nghiệp duy trì mức tăng trưởng khá, đạt 9,74% (vượt 2,74%
NQ). Sản xuất cây lúa đã cơ bản được cơ giới hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
sản lượng lương thực vượt 29,31% NQ; hiệu quả sản xuất được nâng lên, dịch vụ
trong nông nghiệp phát triển khá, tăng trưởng đạt 11,02% (tăng 1,67 lần so với đầu
nhiệm kỳ); chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được khôi phục và tăng trưởng bình quân
16,06%; nhiều mô hình kinh tế trang trại, chăn nuôi tập trung, hộ gia đình tiếp tục duy
trì và phát triển. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp không ngừng
được đầu tư và phát huy hiệu quả.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, ngay đầu
nhiệm kỳ, Đảng bộ huyện đã có sự tập trung cao, tích cực tuyên truyền, vận động nhân
dân và tổ chức thực hiện đạt kết quả cao, đã có 08/10 xã cơ bản đạt tiêu chí “xã nông
thôn mới” góp phần thực hiện thành công “Huyện nông thôn mới”.
Dịch vụ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành có giá trị gia tăng,
nhất là các ngành tín dụng, bảo hiểm, công nghệ thông tin… phát triển nhanh với
nhiều loại hình, tăng trưởng bình quân đạt 22,54%/năm (vượt 1,54% NQ và tăng 2,5
lần so với đầu nhiệm kỳ). Tổng mức bán lẽ hàng hóa đạt 6.000 tỷ đồng, tăng trưởng
24
bình quân 20%. Bước đầu thực hiện xã hội hóa đầu tư phát triển trung tâm thương mại,
chợ nông thôn. Hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển, tăng trưởng bình quân đạt 46,53%/năm.
Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, tiếp tục duy trì và phát triển cả về
số lượng và quy mô sản xuất; tập trung phục vụ sản xuất nông nghiệp và giải quyết
việc làm cho lao động tại chỗ, đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và xây
dựng được thương hiệu một số sản phẩm chủ lực góp phần tăng trưởng bình quân hàng
năm đạt 14,27% (bằng 75,9% NQ).
Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển và thích ứng với cơ chế thị trường.
Kinh tế tập thể luôn được củng cố, nâng lên chất lượng hoạt động. Kinh tế tư nhân
phát triển mạnh, đa dạng trên các lĩnh vực, địa bàn dân cư; số cơ sở sản xuất, kinh
doanh tăng gấp 2,3 lần lần so với đầu nhiệm kỳ; huy động khá lớn nguồn lực cho đầu
tư phát triển, giải quyết việc làm và tạo nhiều sản phẩm cho xã hội.
Kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần quan
trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hóa, ứng dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; hiệu
quả hoạt động các hợp tác xã được giữ vững, kịp thời củng cố, kiện toàn và nâng chất
các hợp tác xã yếu, kém. Hiện toàn huyện có 49 hợp tác xã nông nghiệp, 120 tổ hợp
tác nông nghiệp.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn chuyển biến tích cực, thu tăng bình quân
hằng năm 14,2% (bao gồm nguồn thu bán tài sản không cần dùng và đấu giá quyền sử
dụng đất); quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản đúng quy định, hiệu quả, tiết kiệm, tập
trung cho chi đầu tư phát triển.
Đầu tư xây dựng kết cấu kỹ thuật kinh tế, xã hội được quan tâm. Trong nhiệm
kỳ qua đã triển khai thực hiện và cơ bản hoàn thành các dự án, công trình trọng điểm
mà NQ đề ra. Tổng giá trị đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong 5 năm đạt 3.686 tỷ
đồng (bằng 94,24% NQ, tăng 2,73 lần so với nhiệm kỳ trước) tăng trưởng bình quân
18,68% năm; nhiều dự án quan trọng đã phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế-
xã hội phát triển.
Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường có chuyển biến tích cực và
đạt được những kết quả quan trọng. Công tác quản lý đất đai có chuyển biến, đúng
pháp luật, phù hợp với yêu cầu phát triển; cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất các hộ, cá nhân sử dụng đất có đủ điều kiện đạt 99,6% điện tích.
25
Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức của nhân dân và các doanh nghiệp trong việc
giữ gìn vệ sinh môi trường được tăng cường; bãi rác tập trung của huyện được đưa vào
sử dụng; rác thải y tế đã được thu gom và xử lý tại chỗ; 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực hiện cam kết về môi trường.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp còn chậm; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế còn thấp. Một số
chỉ tiêu chưa đạt mục tiêu NQ (tỷ trọng công nghiệp, chăn nuôi và thu ngân sách).
Chưa có những nguồn thu ngân sách lớn và bền vững. Sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu
quả chưa cao; thu hút đầu tư thấp; một số dự án trọng điểm kéo dài. Quy mô cơ sở sản
xuất, kinh doanh còn nhỏ, phân tán. Hợp tác xã nông nghiệp chậm được đổi mới. Quản
lý quy hoạch xây dựng và môi trường ở một số nơi chưa tốt. Thực hiện xây dựng nông
thôn mới sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn chưa chặt chẽ. Một số cấp ủy,
chính quyền địa phương và nhân dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư từ nhà
nước, chưa chủ động phát huy ý thức tự lực tự cường.
4.1.2. Tình hình hoạt động của các HTX trên địa bàn huyện Tân Hiệp
Toàn huyện hiện nay có 49 (năm 2016 thành lập mới 2 HTX, đạt 100% kế
hoạch). Nâng tổng số thành viên tham gia HTX: 12.968 hộ thành viên (chiếm tỷ lệ
52,91% hộ sản xuất nông nghiệp); diện tích sản xuất: 23.922 ha (chiếm 65,26% DT
sản xuất nông nghiệp); Vốn điều lệ: 3 tỷ 038 triệu đồng.
26
Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng hợp tác xã
STT ĐƠN VỊ Số HTX đã đăng ký lại theo luật HTX Chưa đăng
lượng năm 2012 ký
1 Xã Tân Hiệp A 5 HTX NN kênh 2A, Tân Quới, Tân
Thạnh, 4A, 5A
5 2 Xã Tân An HTX NN 2B, 5B, Tân Long, Tân An, 4B
6 3 Xã Thạnh Đông HTX NN 7A, 8A, 8B, Đông Phước, HTX DV
Thạnh An 2, 7B TN 8B A
4 Xã Thạnh Đông 4 HTX NN Đông Hòa, 10A, Đông Thạnh,
Thạnh Đông B
5 Thị trấn Tân 3 HTX NN Đông Bình, Đông Hưng, Kênh Đông Thái,
K10B 9 Hiệp
6 Xã Thạnh Trị 3 HTX NN Tàu Hơi B, Đông Thọ B, Thạnh
Trị
2 7 Xã Tân Thành HTX NN Tân Lộc, HTX trúc Xinh
4 8 Xã Tân Hiệp B HTX NN Tân Hà A, Tân Phước, Tân An, HTX Tân
Tân Hòa A Phát A
9 Xã Tân Hội 5 HTX NN Tân Hưng, Tân Thọ, Tân Lập-
Đập Đá, HTX DV ND Tân Vụ, HTX DV
TN Phú Hòa
10 Xã Thạnh Đông 8 HTX NN 9B, 9A, Tân Thạnh, Thạnh
Lộc, 6B, Đá Nổi A, Tân Hưng, Đông Lộc
11 Xã Tân Hòa 4 HTX NN Tân Hòa số 1, Tân Hòa số 2, HTX Tân
Tân Hà B, Tân Thành Phát B
Cộng 49 4
Nguồn: Báo cáo của Phòng NN&PTNN huyện Tân Hiệp
Tính cuối năm 2016, có 49/49 HTX đăng ký lại theo Luật HTX năm 2012. Hoạt
động của các HTX chủ yếu tập trung vào các khâu như: điều hành sản xuất, gieo sạ
theo lịch thời vụ, bơm tát, làm đất, gieo sạ, thu hoạch, sấy lúa, chuyển đổi giống cây
trồng vật nuôi nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất. Cơ sở vật chất được quan tâm
đầu tư như: đê bao thủy lợi, hệ thống cống máng bơm tưới được kiên cố hoá, các mô
hình sản xuất hiệu quả trong HTX ngày càng được quan tâm thực hiện và nhân rộng
27
từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của thành viên, lao động nông thôn góp
phần xây dựng nông thôn mới.
Bảng 4.2: Đánh giá phân loại năm 2016 của các HTX
Tổng PHÂN LOẠI HTX
số Không STT ĐƠN VỊ HTX Trung Giỏi Khá Yếu phân Ghi chú được bình loại xét
1 5/5 1 3 0 0 1 Xã Tân An
0 2/2 1 1 0 0 2 Xã Tân Thành
0 3/3 1 2 0 0 3 Xã Thạnh Trị
0 5/6 5 2 0 Mới 2 4 Xã Thạnh Đông A
thành lập
02 HTX
0 7/8 2 6 0 0 5 Xã Thạnh Đông
0 5/5 3 2 0 0 6 Xã Tân Hội
1 4/4 3 0 0 0 7 Xã Thạnh Đông B
3 5/5 2 0 1 0 8 Xã Tân Hiệp A
0 5/5 5 0 0 0 9 Xã Tân Hiệp B
01 4/4 4 0 0 0 10 Xã Tân Hòa
0 3/3 0 0 11 Thị trấn Tân Hiệp 04 01
06 Cộng 47/49 01 02 31 17
Nguồn: Báo cáo của Phòng NN&PTNN huyện Tân Hiệp
Nhìn chung, Luật HTX mới năm 2012 đã khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển hợp tác xã mới; định hướng phát triển các hợp tác xã hiện có hoạt động theo
đúng bản chất hợp tác xã. Được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên và hỗ trợ kịp thời
của Chi Cục Phát triển nông thôn tỉnh và Liên Minh HTX tỉnh Kiên Giang về phong
trào kinh tế tập thể trên địa bàn huyện. Ban chỉ đạo kinh tế tập thể huyện thường xuyên
quan tâm và sự chỉ đạo kịp thời của Thường trực Huyện ủy, UBND huyện trong công
tác phát triển, củng cố, nâng cao chất lượng kinh tế tập thể. Ban chỉ đạo kinh tế tập thể
các xã, thị trấn và đảng ủy chính quyền địa phương đã chủ động trong chỉ đạo, điều
hành và quan tâm sâu sát hơn trong phát triển hoạt động kinh tế tập thể ở địa phương.
Công tác chuyển đổi, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX ngày càng
28
được chú trọng và trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Một số HTX chủ động vươn lên, Ban Giám đốc tích cực phát huy tinh thần
trách nhiệm trong công tác phát triển, củng cố, nâng cao hoạt động kinh tế tập thể.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, vẫn còn nhiều khó khăn trong hoạt động của
HTX. Việc quản lý hoạt động HTX, Tổ hợp tác còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả hoạt động
còn thấp; tổ chức sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ chưa
đồng bộ; tính tự quản, ý thức cộng đồng chưa được phát huy. Một số nơi sự quan tâm,
hỗ trợ của cấp ủy và chính quyền địa phương đối với công tác củng cố, nâng chất hoạt
động của kinh tế hợp tác HTX từng lúc còn xem nhẹ, thiếu chủ động, trong chỉ đạo
chưa quyết liệt. Một bộ phận Ban giám đốc HTX trình độ, năng lực hạn chế, vốn hoạt
động còn ít và lúng túng trong việc mở ra các dịch vụ kinh doanh hoặc phát triển đa
dạng ngành nghề. Chưa tích cực đóng góp vốn điều lệ: còn tư tưởng tham gia HTX để
được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ; một số Ban Giám đốc HTX chưa tích cực hoạt động vì
chế độ thù lao thấp. Việc tiếp cận các nguồn vốn thuộc chương trình, chính sách hỗ trợ
đối với HTX, THT còn hạn chế như: Quyết đinh 68/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ giảm tổn
thất trong nông nghiệp hay Quyết định 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng
mẫu lớn.
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT THEO THAM GIA HỢP TÁC XÃ
Kết quả khảo sát 160 hộ gia đình cho thấy, chủ hộ có giới tính nam là 127
người, 79,4% và chủ hộ có giới tính nữ là 33 người, chiếm 20,6%. Dựa vào biểu đồ
4.1 cho biết, trong số những người tham gia hợp tác xã thì số người chủ hộ là nam giới
tham gia nhiều hơn chủ hộ là nữ rất nhiều.
Biểu đồ 4.1: Tham gia HTX theo giới tính
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
29
Tuổi và học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến quyết định có tham mô hình HTX
hay không. Chủ hộ có học vấn càng cao họ càng thấy được những lợi ích khi tham gia
HTX. Kết quả khảo sát cho thấy, trung bình tuổi của chủ hộ gia đình không tham gia
HTX trên địa bàn là 43,44 tuổi, trong khi trung bình chủ hộ có tham gia HTX là 44,33.
Trung bình học vấn của chủ hộ có tham gia HTX 7,09, trong khi những hộ không tham
gia chỉ là 4,85. Thực tế cho thấy, những người trẻ tuổi do có điều kiện học tập nên có
trình độ học vấn cao hơn những người có tuổi đời cao và họ cũng tiếp cận nhanh với
các mô hình kinh tế tập thể. Mặt khác, người trẻ tuổi thích tổ chức sản xuất theo mô
hình mới, ngược lại những người lớn tuổi, có kinh nghiệm trong sản xuất, họ ngại rủi
ro và không quen với mô hình hợp tác sản xuất, do đó họ ít tham gia các HTX.
Bảng 4.3: Tham gia HTX theo tuổi, học vấn chủ hộ
N Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn
bình chuẩn nhỏ nhất nhất
Có tham gia 80 44,33 11,41 24 59 HTX Tuổi Không tham gia 80 43,34 9,13 24 59 HTX
Có tham gia 80 7,09 4,03 1 14 HTX Học vấn Không tham gia 80 4,85 4,57 1 12 HTX
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
Qui mô hộ gia đình và tỷ lệ phụ thuộc cũng ảnh hưởng đến khả năng tham gia
HTX của hộ gia đình. Kết quả khảo sát cho thấy, trung bình qui mô hộ gia đình của
những hộ có tham gia HTX cao hơn những hộ không tham gia, trong khi tỷ lệ phụ
thuộc của hộ có tham gia HTX lại thấp hơn những hộ không tham gia.
30
Bảng 4.4: Tham gia HTX theo qui mô và tỷ lệ phụ thuộc của hộ
N Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn
bình chuẩn nhỏ nhất nhất
Có tham gia 80 4,13 1,08 2 6 HTX Qui mô
hộ Không tham gia 80 3,99 1,63 2 9 HTX
Có tham gia 80 0,31 0,17 0 0,8 HTX Tỷ lệ phụ
thuộc Không tham gia 80 0,42 0,24 0 0,8 HTX
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
Nhu cầu về vốn trong sản xuất NN của hộ nông dân luôn tăng cao. Có vốn,
người nông dân có điều kiện để đầu tư cơ giới, phương tiện sản xuất để cải thiện sản
lượng, giảm chi phí, góp phần nâng cao thu nhập.
Biểu đồ 4.2: Tham gia HTX theo vay vốn
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
Kết quả biểu đồ 4.2 cho thấy, trong số những hộ có tham gia HTX thì có
76.25% được hỗ trợ vay vốn; trong khi đối với những hộ không tham gia HTX tỷ lệ
này chỉ là 29.89%. Điều này chứng tỏ, khi tham gia HTX hộ gia đình được ưu tiên hỗ
trợ vay vốn nhiều hơn.
4.3. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT THEO THAY ĐỔI THU NHẬP
Về giới tính chủ hộ, trong 127 hộ có chủ hộ là nam giới, có 73 hộ tăng thu
nhập, chiếm 57,48% và 54 hộ không tăng thu nhập, chiếm 42,52%. Đối 33 hộ có chủ
hộ là nữ giới, có 4 hộ tăng thu nhập, chiếm 12,12% và 29 hộ không tăng thu nhập,
31
chiếm 87,88%. Điều này chứng tỏ, số hộ có chủ hộ là nam giới tăng thu nhập nhiều
hơn số hộ có chủ hộ là nữ giới.
Bảng 4.5: Thay đổi thu nhập theo giới tính
Giới tính Tổng Tăng thu nhập Nam Nữ
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Có tăng 73 57,48 12,12 77 48,13 4
Không tăng 54 42,52% 87,88 83 51,88 29
Tổng 127 100,0 100,0 160 100,0 33
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
Về tăng thu nhập theo tuổi, trung bình độ tuổi của chủ hộ tham gia HTX là
42,24 tuổi, trong khi tuổi trung bình chủ hộ của hộ không tham gia HTX là 46,30 tuổi.
Thực tế cho thấy, người trẻ tuổi tham gia HTX nhiều hơn, họ chấp nhận rủi ro và
muốn tìm mô hình sản xuất mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Học vấn chủ hộ ảnh hưởng đến việc tăng thu nhập của hộ gia đình. Kết quả
khảo sát 160 hộ gia đình cho thấy, trung bình học vấn của nhóm hộ có thu nhập tăng là
9,03 và nhóm hộ không tăng thu nhập là 3,13. Điều này chứng tỏ, hộ có học vấn càng
cao thì khả năng tăng thu nhập của hộ đó nhiều hơn.
Bảng 4.6: Tăng thu nhập theo tuổi và học vấn
Giá trị Trung Độ lệch Giá trị Thu nhập n nhỏ bình chuẩn lớn nhất nhất
Tăng thu nhập 77 41,14 10,96 24 59
Tuổi Không tăng thu 83 46,30 9,03 24 59 nhập
Tăng thu nhập 77 9,03 3,34 2 14
Học vấn Không tăng thu 83 3,13 3,32 1 12 nhập
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
Về qui mô hộ gia đình, do đặc điểm vùng nông thôn có qui mô hộ gia đình
thường cao hơn khu vực thành thị. Trong những năm gần đây, nhà nước ta có những
chính sách dân số phù hợp, mặt khác hộ gia đình cũng ý thức được gánh nặng chi tiêu
khi gia đình đông thành viên. Kết quả khảo sát cho thấy, trung bình qui mô hộ của
32
nhóm có thu nhập tăng là 3,95 người, trong khi trung bình qui mô hộ của hộ không
tăng thu nhập là 4,16 người. Qui mô hộ gia đình càng đông thì gánh nặng chi tiêu càng
tăng, chính vì thế làm cho thu nhập của hộ gia đình không tăng.
Bảng 4.7: Tăng thu nhập theo qui mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc
Giá trị Trung Độ lệch Giá trị Thu nhập n nhỏ bình chuẩn lớn nhất nhất
Tăng thu nhập 77 3,95 1,20 2 6
Qui mô hộ Không tăng thu 83 4,16 1,53 2 9 nhập
Tăng thu nhập 77 0,31 0,21 0 0,8 Tỷ lệ phụ Không tăng thu thuộc 83 0,42 0,22 0 0,8 nhập
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
Về tỷ lệ phụ thuộc, kết quả khảo sát cho thấy, trung bình tỷ lệ phụ thuộc của
nhóm có thu nhập tăng là 31%, trong khi nhóm không có thu nhập tăng là 42%. Điều
này cho biết, tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ không tăng thu nhập lớn hơn tỷ lệ phụ thuộc
của nhóm tăng thu nhập. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao dẫn đến số lao động tạo ra thu nhập
trong hộ càng ít, đồng thời chi tiêu của hộ cũng tăng lên, do đó thu nhập của hộ sẽ
giảm.
Vay vốn tín dụng để cải thiện nguồn vốn tham gia hoạt động của HTX là việc
làm cần thiết. Kết quả khảo sát cho thấy, trong 87 hộ được hỗ trợ vay vốn có 56 hộ
tăng thu nhập, chiếm 72,73%, 21 hộ không tăng thu nhập, chiếm 27,27%. Chứng tỏ,
hộ gia đình có thể tiếp cận được nguồn vốn và được hỗ trợ lãi suất cho vay làm cho thu
nhập của hộ gia đình tăng lên.
Biểu đồ 4.3: Tăng thu nhập theo vay vốn
33
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
Về thay đổi thu nhập, kết quả khảo sát cho thấy, trong 77 hộ có thu nhập tăng,
có 56 hộ tham gia HTX, chiếm 72,73%, 21 hộ không tham gia HTX, chiếm 27,27%.
Điều này chứng tỏ, tham gia HTX làm tăng thu nhập của hộ gia đình. Thực tế cho
thấy, khi tham gia HTX, các hộ gia đình cùng sản xuất theo một lịch thời vụ, bón
phân, phun thuốc cùng một thời điểm nên ít có dịch hại sâu bệnh. Mặt khác, các chi
phí bơm nước, chi phí thu hoạch cũng giảm so với sản xuất riêng lẻ. Chính từ đó, làm
giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập của hộ gia đình.
Biểu đồ 4.4: Tăng thu nhập theo tham gia HTX
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2017
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY
4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình
Khi có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa các biến độc lập trong mô hình
hồi quy, không thể xác định được ảnh hưởng ròng của từng biến độc lập trong mô hình
hồi quy lên biến phụ thuộc đến ước lượng của hệ số hồi quy trở nên không ổn định và
có sai số chuẩn rất lớn.
Kết quả của bảng 4.8 cho thấy, hệ số tương quan giữa các biến độc lập cao nhất
là 0,29 giữa biến học vấn và giới tính chủ hộ, điều này chứng tỏ sự tương quan giữa
các biến độc lập trong mô hình hồi quy đều có các hệ số tương quan < 0,8. Vì vậy,
chưa phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình.
34
Bảng 4.8: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập
Biến gtchuho tuoichuho hocvan quimoho phuthuoc thamgia vay
von htx
gtchuho 1,00
tuoichuho -0,03 1,00
1,00 hocvan 0,29 -0,16
0,06 quimoho 0,04 0,002 1,00
-0,08 phuthuoc -0,08 0,12 0,19 1,00
0,25 thamgiahtx 0,14 0,05 1,00 0,05 -0,26
0,22 vayvon 0,12 0,05 0,44 1,00 0,17 -0,23
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX của
hộ gia đình
Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX
của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp được cho bởi bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình 1
Số quan sát = 160
LR Chi2(3) = 43,32
Pro > chi(2) = 0,000
Log likelihood = -89.245151 Pseudo R2 = 0,1953
Biến Hệ số Sai số chuẩn z P> |z|
0,467 0,39 0,697 Giới tính chủ hộ 0,182
0,018 1,10 0,269 Tuổi chủ hộ 0,020
0,045 2,10 0,036** Học vấn chủ hộ 0,094
0,139 0,06 0,951 Qui mô hộ 0,009
0,932 -2,21 0,027** Tỷ lệ phụ thuộc -2,062
0,381 4,26 0,000* Vay vốn 1,622
1,064 -1.67 0,096 Hằng số -1,773
Ghi chú: (*), (**), (***) tương ứng mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
35
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá tác động biên mô hình 1
Biến Hệ số Sai số chuẩn z P> |z|
Giới tính chủ hộ 0,045 0,116 0,39 0,696
Tuổi chủ hộ 0,005 0,005 1,10 0,269
Học vấn chủ hộ 0,024 0,011 2,10 0,036**
Qui mô hộ 0,002 0,035 0,006 0,951
Tỷ lệ phụ thuộc -0,515 0,233 -2,21 0,027**
Vay vốn 0,384 0,081 4,76 0,000*
Ghi chú: (*), (**), (***) tương ứng mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Giá trị kiểm định LR chi2(8) = 43,32 với mức ý nghĩa 0,000, cho thấy mô hình
hồi quy là phù hợp. Pseudo R2 = 0,1953, cho biết các biến độc lập trong mô hình giải
thích được 19,53% cho biến phụ thuộc.
Tỷ lệ dự đoán chính xác của mô hình
Correctly classified = 75,00% > Pseudo-R2 = 19,53% Điều này cho thấy, độ
chính xác trong dự đoán của mô hình nghiên cứu rất cao.
Kết quả phân tích cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, biến học vấn chủ hộ và vay
vốn tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng tham gia HTX, trong khi tỷ lệ phụ
thuộc có ảnh hưởng ngược chiều với khả năng tham gia HTX của hộ gia đình trên địa
bàn huyện Tân Hiệp. Chưa có bằng chứng cho thấy các biến giới tính chủ hộ, tuổi chủ
hộ, qui mô hộ ảnh hưởng đến khả năng tham gia HTX của hộ gia đình.
Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy:
Biến học vấn chủ hộ (hocvan): Với mức ý nghĩa 5%, hệ số beta là 0,094 lớn
hơn 0 cho thấy học vấn chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tham gia HTX
của hộ gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX) bằng 0,024 cho thấy, nếu các
yếu tố khác không thay đổi, học vấn chủ hộ tăng thêm 1 bậc thì khả năng tham gia
HTX của hộ gia đình tăng thêm 2,4%. Kết quả này phù hợp giới giả thuyết ban đầu
của mô hình.
Biến tỷ lệ phụ thuộc (phuthuoc): Với mức ý nghĩa 5%, hệ số beta là -
2,062 nhỏ hơn 0 cho thấy tỷ lệ phụ thuộc của hộ gia đình có ảnh hưởng ngược chiều
với khả năng tham gia HTX của hộ gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX)
36
bằng -0,515 cho thấy, nếu các yếu tố khác không thay đổi, tỷ lệ phụ thuộc của hộ gia
đình tăng thêm 1% thì khả năng tham gia HTX của hộ gia đình giảm đi 51,5%. Kết
quả này phù hợp giới giả thuyết ban đầu của mô hình.
Biến vay vốn (vayvon): Với mức ý nghĩa 1%, hệ số beta là 1,622 lớn hơn 0
cho thấy vay vốn tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tham gia HTX của
hộ gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX) bằng 0,384 cho thấy, nếu các yếu
tố khác không thay đổi, những hộ gia đình có vay vốn tín dụng có khả năng tham gia
HTX cao hơn 38,4% so với những hộ không được vay vốn tín dụng. Kết quả này phù
hợp giới giả thuyết ban đầu của mô hình.
4.3.3. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của
hộ gia đình
Kết quả phân tích hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng
thu nhập của hộ gia đình từ dữ liệu được thu thập từ 160 hộ gia đình trên địa bàn
huyện Tân Hiệp được cho bởi Bảng 4.10.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Giá trị kiểm định LR chi2(8) = 129,51với mức ý nghĩa 0,000, cho thấy mô hình
hồi quy là phù hợp. Pseudo R2 = 0,5845, cho biết các biến độc lập trong mô hình giải
thích được 58,45% cho biến phụ thuộc, còn lại 41,55% biến phụ thuộc do các yếu tố
khác ngoài mô hình giải thích.
Tỷ lệ dự đoán chính xác của mô hình
Correctly classified = 82,50% > Pseudo-R2 = 58,45% Điều này cho thấy, độ
chính xác trong dự đoán của mô hình nghiên cứu rất cao.
Kết quả hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 10% có 6 biến độc lập có ý nghĩa
thống kê bao gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ, tham gia
HTX và vay vốn. Chưa có bằng chứng khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của
các biến tỷ lệ phụ thuộc đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình.
37
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình 2
Số quan sát = 160
LR Chi2(9) = 129,51
Pro > chi(2) = 0,000
Log likelihood = -46.036871 Pseudo R2 = 0,5845
Biến Hệ số Sai số chuẩn z P> |z|
0,741 1,88 0,061*** Giới tính chủ hộ 1,389
0,028 -2,52 0,012** Tuổi chủ hộ -0,070
0,083 5,37 0,000* Học vấn chủ hộ 0,449
0,203 -2,25 0,024** Qui mô hộ -0,457
1,426 -0,23 0,815 Tỷ lệ phụ thuộc -0,334
0,675 3,08 0,002* Tham gia HTX 2,078
0,677 2,39 0,017** Vay vốn 1,619
1,588 -0,59 0,552 Hằng số -0,943
Ghi chú: (*), (**), (***) tương ứng mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá tác động biên mô hình 2
z P> |z| Biến Hệ số Sai số chuẩn
0,132 2,88 0,023** Giới tính chủ hộ 0,300
0,007 -2,48 0,013** Tuổi chủ hộ -0,017
0,020 5,53 0,000* Học vấn chủ hộ 0,110
0,049 -2,28 0,023** Qui mô hộ -0,112
0,349 -0,23 0,815 Tỷ lệ phụ thuộc -0,082
0,127 3,70 0,000* Tham gia HTX 0,470
0,137 2,72 0,007* Vay vốn 0,374
Ghi chú: (*), (**), (***) tương ứng mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy:
Biến giới tính chủ hộ (gtchuho): Với mức ý nghĩa 10%, hệ số beta là 1,389
lớn hơn 0 cho thấy giới tính chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX) bằng 0,300 cho thấy, nếu
các yếu tố khác không thay đổi, chủ hộ có giới tính nam có khả năng tăng thu nhập cao
38
hơn 30,0% so với chủ hộ có giới tính nữ. Kết quả này phù hợp giới giả thuyết ban đầu
của mô hình.
Biến tuổi chủ hộ (tuoichuho): Với mức ý nghĩa 5%, hệ số beta là -0,070 nhỏ
hơn 0 cho thấy tuổi chủ hộ có ảnh hưởng ngược chiều với khả năng tăng thu nhập của
hộ gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX) bằng -0,017 cho thấy, nếu các yếu
tố khác không thay đổi, nếu tăng tuổi chủ hộ thêm 1 tuổi thì khả năng tăng thu nhập
của hộ gia đình giảm đi 1,7%. Kết quả này phù hợp giới giả thuyết ban đầu của mô
hình.
Biến học vấn chủ hộ (hocvan): Với mức ý nghĩa 1%, hệ số beta là 0,449 lớn
hơn 0 cho thấy học vấn chủ hộ chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX) bằng 0,110 cho thấy, nếu
các yếu tố khác không thay đổi, nếu tăng học vấn chủ hộ thêm 1 đơn vị thì khả năng
tăng thu nhập của hộ gia đình tăng thêm 11,0%. Kết quả này phù hợp giới giả thuyết
ban đầu của mô hình.
Biến qui mô hộ gia đình (quimoho): Với mức ý nghĩa 5%, hệ số beta là -
0,457 nhỏ hơn 0 cho thấy qui mô hộ gia đình có ảnh hưởng ngược chiều với khả năng
tăng thu nhập của hộ gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX) bằng -0,112 cho
thấy, nếu các yếu tố khác không thay đổi, nếu tăng qui mô hộ gia đình thêm 1 người
thì khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình giảm đi 11,2%. Kết quả này phù hợp giới
giả thuyết ban đầu của mô hình.
Biến vay vốn (vayvon): Với mức ý nghĩa 5%, hệ số beta là 1,619 lớn hơn 0
cho thấy vay vốn tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu nhập của hộ
gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX) bằng 0,374 cho thấy, nếu các yếu tố
khác không thay đổi, hộ gia đình có vay vốn tín dụng có khả năng tăng thu nhập cao
hơn 37,4% so với những hộ không tham gia vay vốn. Kết quả này phù hợp giới giả
thuyết ban đầu của mô hình.
Biến tham gia HTX (thamgiahtx): Với mức ý nghĩa 1%, hệ số beta là 2,078
lớn hơn 0 cho thấy tham gia HTX có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình. Hơn nữa, hệ số tác động biên (dY/dX) bằng 0,470 cho thấy, nếu
các yếu tố khác không thay đổi, hộ gia đình có tham gia HTX có khả năng tăng thu
nhập cao hơn 47,0% so với những hộ không tham gia HTX. Kết quả này phù hợp giới
giả thuyết ban đầu của mô hình.
39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài. Tác giả trình bày tổng quan
về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp. Tác giả thống kê mẫu
khảo sát và thống kê sự tham gia của HTX theo các đặc điểm mẫu, thống kê mô tả sự
tăng thu nhập theo đặc điểm mẫu. Phân tích hồi quy Binary Logistic các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình. Kết
quả hồi quy cho thấy, học vấn chủ hộ và vay vốn tín dụng cùng ảnh hưởng đến khả
năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập; các biến giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ,
qui mô hộ chỉ có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập; biến tỷ lệ phụ thuộc chỉ ảnh
hưởng đến khả năng tham gia HTX. Đây là những cơ sở cần thiết để tác giả luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tham gia HTX và nâng cao thu nhập
cho hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
40
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. KẾT LUẬN
Kinh tế tập thể trở thành vấn đề quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế nói
chung và của tỉnh Kiên Giang nói riêng, trong đó kinh tế tập thể theo hình thức HTX
được chính quyền địa phương, đặc biệt là huyện Tân Hiệp hết sức quan tâm. Do điều
kiện tự nhiên thuận lợi, trong thời gian qua sản lượng NN trên địa bàn Tân Hiệp có
chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên, chi phí cho sản xuất cũng tăng theo, từ đó ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ gia đình. Trước vấn đề đó, xây dựng các mô hình kinh tế HTX là
rất cần thiết cho sản xuất NN trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 160 hộ
gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Tân Hiệp, trong đó có 80 hộ tham gia HTX
và 80 hộ không tham gia HTX. Phân tích hồi Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tham gia HTX và khả năng tăng thu nhập thu nhập của hộ gia
đình cho thấy, học vấn chủ hộ và vay vốn tín dụng cùng ảnh hưởng đến khả năng tham
gia HTX và khả năng tăng thu nhập; các biến giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, qui mô hộ
chỉ có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập; biến tỷ lệ phụ thuộc chỉ ảnh hưởng đến
khả năng tham gia HTX. Đặc biệt, kết quả cho thấy khi tham gia HTX sẽ làm tăng thu
nhập của hộ gia đình.
Từ kết quả nêu trên, thiết nghĩ cần có những chính sách phù hợp một mặt nâng
cao hiệu quả sản xuất của các mô hình HTX, mặt khác thu hút ngày nhiều hộ gia đình
tham gia HTX, thông qua đó nhằm giúp các hộ gia đình giảm chi phí sản xuất, nâng
cao năng suất, ổn định đầu ra, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ gia
đình.
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.2.1. Tăng cường khả năng tham gia tổ hợp tác của hộ gia đình
Tham gia HTX đem lại nhiều lợi ích cho người dân. Kết quả phân tích hồi quy
cho thấy, học vấn chủ hộ và vay vốn tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng
tham gia HTX của hộ gia đình, trong khi tỷ lệ phụ thuộc của hộ gia đình lại có ảnh
hưởng ngược chiều với khả năng tham gia HTX của hộ. Thực tế trong thời gian qua
UBND tỉnh Kiên Giang nói chung và UBND huyện Tân Hiệp nói riêng đã có nhiều
chính sách khuyến khích người dân tham gia HTX thông qua các hình thức tuyên
41
truyền, vận động người dân thấy được lợi ích của việc tham gia HTX. Đã có nhiều
người dân tham gia và thấy được lợi ích của nó. Tuy nhiên, do thói quen sản xuất riêng
lẻ nên vẫn còn nhiều hộ gia đình chưa mặn mà khi tham gia HTX.
Để nâng cao khả năng tham gia HTX của hộ gia đình trong thời gian tới UBND
huyện Tân Hiệp cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Một là, UBND huyện cần chỉ đạo các phòng, ban phối hợp với với mặt trận và
các đoàn thể tăng cường tuyên truyền đến người dân hiểu được lợi ích của việc tham
gia HTX cơ địa phương. Trong vấn đề tuyên truyền cần chú ý đến đối tượng, trình độ
học vấn của chủ hộ gia đình để có phương pháp tuyên truyền phù hợp.
Hai là, UBND tỉnh tiếp tục có chính sách hỗ trợ lãi suất và hướng dẫn cho
HTX, tổ hợp tác vay vốn mua máy cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp, kiên cố hóa
cống máng bơm tưới. Chỉ đạo ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng nông nghiệp
thực hiện các chính sách hỗ trợ lãi suất khi tham gia HTX. Thông qua đó, làm cho
nguồn vốn của hộ gia đình được nâng lên, khả năng đầu tư cao hơn sẽ đem đến lợi
nhuận cao hơn.
Ba là, đổi mới công tác quản lý và hoạt động của các HTX. Tập huấn nâng cao
trình độ cho đội ngũ quản lý HTX. Chủ động nguồn lao động trẻ tại địa phương. Hỗ
trợ các gia đình có tỷ lệ phụ thuộc cao tham gia vào lao động trong các HTX.
Bốn là, tổ chức các buổi trình diễn mô hình sản xuất ở các xã, mời hộ gia đình
chưa tham gia HTX tham gia, từ đó để người dân nhận thấy những lợi ích thiết thực
khi tham gia HTX.
5.2.2. Nâng cao hoạt động của các HTX góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia
đình
Hoạt động của các HTX nông nghiệp trong những năm qua cho thấy, mô
hình kinh tế hợp tác có nhiều ưu điểm vượt trội so với làm ăn riêng lẻ. Kết quả hồi quy
cho thấy, ngoài các yếu tố như giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, qui mô hộ, tỷ lệ phụ
thuộc, hỗ trợ vay vốn tín dụng thì yếu tố tham gia HTX đóng vai trò quan trọng đối với
tăng thu nhập của hộ gia đình. Thực tiễn cho thấy, HTX là đầu mối tiếp nhận những
chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
Nhiều mô hình, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp được triển khai
thông qua HTX. Nhờ đó, nông dân được tiếp cận, ứng dụng khoa học, kỹ thuật canh
tác mới giúp tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập... Nông dân
được mua giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi với giá rẻ
42
hơn; đồng thời có nơi tiêu thụ sản phẩm ổn định cả về sản lượng và giá bán. Tuy
nhiên, ngoài những HTX hoạt động có hiệu quả, công tác quản lý, điều hành của nhiều
HTX vẫn còn hạn chế, từ đó dẫn đến hoạt động kém hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX góp phần nâng cao thu nhập của hộ
gia đình, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, Chính phủ có chính sách hỗ trợ cho HTX, tổ hợp tác vay vốn ưu đãi (lãi
suất thấp) để phát triển dịch vụ ngành nghề phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong quá
trình thực hiện cần quan tâm chú ý có chính sách hỗ trợ đặc thù đến hộ gia đình có qui
mô hộ đông và tỷ lệ phụ thuộc lớn.
Hai là, Sở Công thương, Công ty Điện lực Kiên Giang có kế hoạch cải tạo lưới
điện 3 pha kết hợp nâng công suất các trạm biến áp để phát triển trạm bơm điện phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Có chính sách miễn giảm tiền bơm nước cho các hộ có hoàn
cảnh khó khăn.
Ba là, Các Sở ngành tỉnh tiếp tục liên kết với các công ty, doanh nghiệp thực
hiện liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm cho các HTX để nâng cao hiệu quả sản xuất
cho nông dân.
Bốn là, Chi Cục Phát triển nông thôn, Liên Minh HTX tỉnh tiếp tục mở các lớp
bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn cho các HTX, THT trên địa bàn
huyện. Trong quá trình tổ chức tập huấn chú ý đến đối tượng giới tính, độ tuổi của chủ
hộ hoặc người tham gia. Từ đó có phương pháp tập huấn phù hợp.
Năm là, tiếp tục củng cố, nâng chất, đổi mới nội dung hoạt động của các HTX
nông nghiệp, tập trung xây dựng phát triển các khâu dịch vụ của HTX làm ăn có hiệu
quả. Thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động của các HTX để kịp thời chấn chỉnh
công tác tài chính, tín dụng, bảo tồn và phát huy vốn quỹ, có điều kiện mở rộng sản
xuất kinh doanh.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Luận văn nghiên cứu tác động của tham gia HTX đến thu nhập của người dân
trên địa huyện Tân Hiệp đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, trong đó cho thấy tham
gia HTX có khả năng thu nhập của hộ gia đình cao hơn các nhóm hộ không tham gia.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế như địa bàn nghiên cứu hẹp, cỡ mẫu còn ít và
chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chưa đánh giá được lượng thay đổi
thu nhập của hộ, các biến độc lập trong mô hình còn ít. Trong thời gian tới, tác giả đề
tài mở rộng phạm vi nghiên cứu ra toàn tỉnh Kiên Giang, lấy mẫu theo phương pháp
43
chọn mẫu ngẫu nhiên và áp dụng mô hình hồi quy OLS phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng thay đổi thu nhập của hộ gia đình.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo của Phòng NN&PNNT huyện Tân Hiệp, 2015 2016.
2. Lê Thị Minh Châu, Trần Minh Huệ, Trần Thị Hải Phương, 2016. Liên kết chăn
nuôi lợn theo hình thức tổ hợp tác tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí
KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 8: 1286-1294.
3. Luật hợp tác xã 2003.
4. Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của tổ hợp tác.
5. Nguyễn Công Bình, 2007. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến 2015. Luận văn thạc sĩ Trường đại
học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Đình Phúc và cộng sự, 2017. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham
gia mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của hộ trồng
mía trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của hộ trồng mía với công ty
mía đường nhiệt điện Gia Lai. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế ISSN 2588–1205
Tập 126, Số 5A, 2017, Tr. 43–61.
7. Nguyễn Lan Duyên, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở
An Giang. Tạp chí Khoa học Trường đại học An Giang, Quyển 3 (2), 63 – 69.
8. Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
người nông dân trồng lúa ở Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, số 31: 117-123.
9. Nguyễn Công Bình, 2007. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2015. Luận văn thạc sĩ trường
đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Văn Sĩ, 2017. Phân tích lợi ích của người dân khi tham gia tổ hợp tác
trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế Tp Hồ
Chí Minh.
11. Quyết định 2559/QĐ-UBND, ngày 08-12-2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang.
12. Trần Thị Mộng Thúy, 2016. So sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa
giữa phương thức hợp đồng và phương thức sản xuất tự do tại huyện Long Mỹ
tỉnh Hậu Giang. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
13. Trần Văn Hiền, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nông dân huyện Yên Dũng,tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ Trường đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tiếng Anh
1. Ajzen, 1991. The theory of planed behavior. Organizational Behavior and
Human Decision Processes, Vol. 50, Issue 2, December 1991, pp.179-211.
2. Chowdhury, 2002. The Impact of Micro-cerdit on Poverty: Evidence from
Bangladesh. University of Dhaka.
3. Ellis (1988), Peasant Economics: Farm Households and Agrarian
Development, Cambridge and New York: Cambridge University Press.
4. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An
Introduction to Theory and Research.Reading, MA: Addison-Wesley.
5. Gobezie Getaneh and Garber, Carter (2007), Impact Assessment of
Microfinance in Amhara Region of Northern Ethiopia, Hosted by the Food and
Agriculture Organization fo the United Nations (FAO), the Ford Foundation,
and the International Fund for Agriculture Development (IFAD).
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
Xin chào Ông/Bà!
Tôi là học viên lớp cao học Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá tác động của việc tham gia
hợp tác xã đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang” nhằm mục đích giúp Ủy ban nhân dân huyện Tân Hiệp nói riêng và Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang nói chung có những chính sách giúp hộ gia đình tại huyện
Tân Hiệp nâng cao thu nhập khi tham gia Hợp tác xã.
Rất mong nhận được sự hỗ trợ của Ông/Bà!
Hướng dẫn trả lời: Ông/Bà vui lòng đánh dấu “X” vào ô thích hợp
PHẦN I. THÔNG TIN VỀ CHỦ HỘ
1. Họ và tên:…………………………………………….
Nữ 2. Giới tính: Nam
Hoa Khmer 3. Dân tộc: Kinh
4. Tuổi chủ hộ:…………..tuổi
5. Trình độ học vấn:
Mù chữ Tiểu học THCS
THPT Trung cấp Cao đẳng, đại học
6. Hiện tại gia đình Ông/Bà có tham gia Hợp tác xã hay không?
Có tham gia Không tham gia
7. Số năm gia đình Ông/Bà tham gia Hợp tác xã :…………………năm.
8. Hiện tại có cá nhân trong gia đình tham gia hội đoàn thể nào ?
Hội nông dân Hội phụ nữ
Đoàn thanh niên Hội cựu chiến binh
Hội người cao tuổi Khác (ghi rõ):…………………
9. Thông tin về lao động:
ĐVT Trước khi Năm Chỉ tiêu tham gia HTX 2016 (năm:……..)
Tổng số thành viên trong hộ Người
Tổng số lao động chính trong hộ Người
Tổng số người phụ thuộc Người
Tổng số lao động thuê mướn Người
10. Nguồn vốn
ĐVT Trước khi Năm tham gia HTX Chỉ tiêu 2016 (năm:……..)
Tổng số vốn tự có Triệu
đồng
Tổng giá trị tài sản Triệu
đồng
Tổng số tiền tiết kiệm Triệu
đồng
Tổng số tiền vay Triệu
đồng
11. Tài sản vất chất
Số lượng Giá trị (1000đ)
Tên tài sản Trước khi Trước khi Năm 2016 Năm 2016 tham gia HTX tham gia HTX
Máy bơm nước
Trâu, bò
Xe máy
Vỏ lải, ghe, xuồng
Có tivi
Có đầu thu, cáp
12. Tài sản tự nhiên
Trước khi tham Chỉ tiêu Năm 2016 gia HTX
Tổng diện tích (m2)
Đất vườn
Lúa
Trồng màu
Khác
13. Nhà ở
Trước khi tham Tình trạng nhà Năm 2016 gia HTX
Nhà tạm
Nhà bán kiên cố
Nhà kiên cố
14. Chi phí, doanh thu và thu nhập:
Trước khi STT Khoản mục Năm 2016 tham gia HTX
1 Chi phí sản xuất
2 Doanh thu
Tổng thu nhập 3
4 Thu nhập từ việc tham gia HTX
15. Khi tham gia Hợp tác xã Ông bà có được hỗ trợ vay vốn cho sản xuất hay không?
Có hỗ trợ Không hỗ trợ
16. Khi tham gia Hợp tác xã Ông bà được các hỗ trợ khác (câu hỏi nhiều lựa chọn)
Tập huấn kỹ thuật
Hỗ trợ giống
Hộ trợ cơ sở vật chất
Hỗ trợ tìm đầu ra.
Hỗ trợ khác:…………………………………………………………..
17. Theo Ông/Bà những lợi ích khi tham gia Hợp tác xã
Giảm chi phí
Năng suất cao
Lợi nhuận thu cao hơn
18. Những ý kiến của Ông/Bà để các Hợp tác xã hoạt động hiệu quả hơn?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phỏng vấn.