BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM -----------------------
ĐINH THỊ HƯƠNG LÝ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ THUẾ VÀ QUY ĐỊNH THUẾ ĐẾN CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM -----------------------
ĐINH THỊ HƯƠNG LÝ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ THUẾ VÀ QUY ĐỊNH THUẾ ĐẾN CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP. HCM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CPTT: Chi phí tuân thủ
DN: Doanh nghiệp
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
GTGT: Giá trị gia tăng
KBNN: Kho bạc Nhà nước
KKQM: Kê khai qua mạng
MST: Mã số thuế
NNT: Người nộp thuế
QĐ: Quy định
QĐT: Quy định thuế
QL: Quản lý
QLT: Quản lý thuế
QPPL: Quy phạm pháp luật
TNCN: Thu nhập cá nhân
TP.: Thành phố
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ
UBND: Ủy ban nhân dân
XNK: Xuất nhập khẩu
Tiếng Anh OECD:
ITD: (Organization for Economic Co-operation and Development) Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (International Tax Dialogue) Đối thoại thuế quốc tế
WB: (World Bank) Ngân hàng thế giới
VIF: (Variance inflation factor) nhân tố phóng đại phương sai
(Ordinary least square) phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
OLS: KPMG:
là một trong bốn công ty lớn nhất thế giới chuyên về lĩnh vực kiểm toán, tư vấn thuế và tư vấn quản lý; trụ sở chính đặt tại Thụy Sĩ.
IV-estimator: (Instrumental variables estimator) : Ước lượng sử dụng biến công cụ.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc không tuân thủ và làm thất thoát nguồn thu
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu
Hình 4.1: Hao phí thời gian (trung bình năm) theo quy mô doanh nghiệp
Hình 4.2: So sánh thời gian hao phí dùng cho mục đích tuân thủ thuế của DN có hoặc không sử dụng tư vấn, kế toán thuế thuê ngoài
Hình 4.3: Đánh giá về quản lý thuế của cơ quan thuế
Hình 4.4: Đánh giá về quy định thuế
Hình 4.5: So sánh kết quả đánh giá quản lý thuế và quy định thuế
LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Tác động của quản lý thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ của
các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi
thực hiện. Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài
này là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Luận văn này
không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
nghiên cứu này.
Tác giả
Đinh Thị Hương Lý
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến gánh nặng tuân thủ thuế ............................................................. 6 1.1 Cơ sở lý luận về chi phí tuân thủ thuế ......................................................... …7 1.1.1 Chi phí hành chính thuế .......................................................................... 7 1.1.2 Chi phí tuân thủ thuế ................................................................................ 8 1.1.3 Thành phần của chi phí tuân thủ thuế ...................................................... 8 1.1.4 Lợi ích tuân thủ thuế ............................................................................... 10 1.1.5 Chi phí tuân thủ thuế ròng .................................................................... 11 1.1.6 Kết luận qua các nghiên cứu về chi phí tuân thủ ................................... 11 1.2 Ảnh hưởng của quy định thuế đến chi phí tuân thủ .................................. 12 1.2.1 Tính đơn giản, dễ hiểu ............................................................................ 14 1.2.2 Tính minh bạch, công bằng .................................................................... 15 1.2.3. Tính rõ ràng, nhất quán ....................................................................... 16 1.2.4. Cụ thể hóa về thành phần biểu mẫu, thời hạn khai nộp thuế, và thời gian
lưu trữ hồ sơ .......................................................................................................... 16 1.2.5. Tần suất thay đổi của Luật thuế, quy định thuế ................................... 17 1.2.6. Thời gian áp dụng khi có thay đổi về quy định thuế ............................. 18 1.2.7. Tham khảo ý kiến doanh nghiệp ........................................................... 18 1.3 Ảnh hưởng của quản lý thuế đến chi phí tuân thủ .................................... 19 1.3.1. Việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế .................................... 20 1.3.2. Các hình thức cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế ...................... 20 1.3.3. Tính rõ ràng, chính xác trong trả lời của công chức thuế ................... 21 1.3.4. Tính đúng thời hạn như cam kết trong trả kết quả của công chức thuế ........................................................................................................................ 22 1.3.5. Tính nhất quán, không có mâu thuẫn trong câu trả lời của các công chức
thuế ....................................................................................................................... 22 1.3.6. Yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan thuế ....................................... 23 1.3.7. Tính công bằng, chuẩn xác trong quyết định hành chính của cơ quan
thuế ........................................................................................................................ 23 1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu ....................................... 23 1.4.1 Nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 23
1.4.2 Nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................................... 25 1.5 Kết luận chương .............................................................................................. 28 Chương 2: Khái quát bộ máy hành thu của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................................... 29 2.1 Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục thuế TP.HCM ..................................... 29 2.2 Kết quả thu ngân sách của Cục thuế TP.HCM giai đoạn 2008 - 2012 ........... 30 2.3 Nỗ lực cải cách thuế của Cục thuế TP.HCM giai đoạn 2008 - 2012 .............. 30 2.3.1. Công tác TTHT ...................................................................................... 30 2.3.2. Công tác quản lý NNT, hoàn thuế ......................................................... 33 2.3.3. Công tác vận động NNT kê khai qua mạng ........................................... 34 2.3.4. Công tác hiện đại hóa thu nộp NSNN ................................................... 35 2.3.5. Một số mặt tồn tại, hạn chế ................................................................... 35 2.4 Kết luận chương ........................................................................................ 37 Chương 3: Mô hình nghiên cứu .................................................................. 38 3.1 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ..................................................... 38 3.1.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 38 3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 40 3.1.3 Các loại số liệu cần thu thập cho nghiên cứu ........................................ 40 3.2. Quy trình khảo sát .................................................................................... 40 3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát .............................................................. 40 3.2.2. Xác định kích thước mẫu và thang đo ................................................... 43 3.2.3. Gởi phiếu khảo sát ................................................................................. 45 3.2.4. Nhận kết quả trả lời ............................................................................... 45 3.3 Xử lý dữ liệu .............................................................................................. 46 3.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu ......................................................................... 46 3.5 Kết luận chương ........................................................................................ 47 Chương 4: Kết quả nghiên cứu ................................................................... 48 4.1. Phân tích thống kê ..................................................................................... 48 4.1.1. Hao phí thời gian trong chi phí tuân thủ thuế của DN ......................... 48 4.1.2. Chi phí tuân thủ thuế so với ngành nghề kinh doanh của DN .............. 52 4.1.3. Chi phí tuân thủ thuế so với thời gian kinh doanh của DN ................... 53 4.1.4. Chi phí tuân thủ thuế so với quy mô của DN ....................................... 53 4.1.5 Thống kê mô tả kết quả đánh giá về quản lý thuế và quy định thuế ...... 54 4.2 Kiểm định sơ bộ ........................................................................................ 58 4.2.1. Kết quả kiểm định bằng hồi quy tương quan riêng phần từng biến quan
sát ......................................................................................................................... 58 4.2.2. Kết quả kiểm định bằng hồi quy thành phần ........................................ 59 4.3. Kiểm định bằng biến đại diện trung bình không trọng số và trung bình có trọng số .................................................................................................................. 65 4.3.1. Biến đại diện trung bình không trọng số .............................................. 65 4.3.2. Biến đại diện trung bình có trọng số .................................................... 66 4.3.3. Biến tỷ lệ ............................................................................................... 66 4.3.4. Kiểm định bằng biến đại diện ............................................................... 69
4.4. Thảo luận. ................................................................................................. 71
4.4.1. Quản lý thuế có tác động đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp 71
4.4.2. Quy định thuế không tác động đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp ................................................................................................................... 72 4.4.3. Chi phí tuân thủ thuế có tác động và có ý nghĩa với các đánh giá về quản lý thuế cũng như các đánh giá về quy định thuế ......................................... 72
4.4.4. Một số đặc điểm riêng của doanh nghiệp cũng có tác động và có ý nghĩa đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp ........................................................ 73 4.5. Kết luận chương ....................................................................................... 74 Chương 5: Những đề xuất và kết luận ....................................................... 75 5.1 Đề xuất các giải pháp cơ bản .................................................................... 75
5.1.1 Liên quan đến thành phần chính sách thuế ........................................... 75
5.1.2 Liên quan đến thành phần quản lý thuế ................................................. 76 5.1.3 Nâng cao mức đánh giá về quản lý thuế và quy định thuế từ cảm nhận
của NNT ................................................................................................................ 78 5.2 Thành công và hạn chế của nghiên cứu .................................................... 79 5.2.1 Thành công của nghiên cứu ................................................................... 79
5.2.2 Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 80 5.3 Kết luận - Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 81 5.3.1 Kết luận ................................................................................................. 81
5.3.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thống kê xếp hạng về môi trường kinh doanh của Việt Nam
Bảng 4.1: Chi phí tuân thủ thuế so với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 4.2: Chi phí tuân thủ thuế so với thời gian kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 4.3: Chi phí tuân thủ thuế so với quy mô của doanh nghiệp
Bảng 4.4: Chi phí tuân thủ thuế so với doanh thu (quy đổi %)
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá về quản lý thuế
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá về quy định thuế
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định bằng hồi quy tương quan riêng phần
Bảng 4.8: Mô hình hồi quy thành phần
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1: Danh sách đơn vị thuộc và trực thuộc Cục thuế TP. HCM
Phụ lục 2.2: Kết quả thu Ngân sách Cục thuế TP.HCM từ năm 2008 đến năm 2012
Phụ lục 3.1 Phiếu khảo sát Phụ lục 3.2: Mã hóa các thang đo tác động của quản lý thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Phụ lục 4.1: Kết quả hồi quy riêng phần từng biến độc lập
Phụ lục 4.2: Kết quả kiểm định nhân tử phóng đại phương sai
Phụ lục 4.3: Tương quan giữa các biến độc lập
Phụ lục 4.4: Ví dụ minh họa về biến đại diện
Phụ lục 4.5: Kết quả hồi quy chi tiết theo biến đại diện và kiểm tra sót biến (Ramsey test)
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của nhà nước và là một công cụ quan trọng
mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để tạo nguồn thu ngân sách nhằm thực thi
chức năng, nhiệm vụ của mình. Thuế là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc
gia, bất kể quốc gia phát triển hay đang phát triển.
Để thu thuế, xã hội phải hao tốn khoản chi phí cho việc vận hành hệ thống thuế.
Khoản chi phí này được chia cho hai bên: chi phí hành chính thuế do Ngân sách nhà
nước chi trả, và chi phí tuân thủ thuế do người nộp thuế (NNT) gánh chịu. Chi phí
tuân thủ thuế không phải là bản thân số thuế phải nộp, mà là khoản chi phí phát sinh
của NNT trong nỗ lực tuân thủ các quy định thuế. Do đó, chi phí tuân thủ thuế còn
được coi là một loại chi phí ẩn của thuế.
Chi phí tuân thủ thuế không thể bị xóa bỏ hoàn toàn nếu thuế vẫn tiếp tục tồn tại.
Hay nói cách khác, chi phí tuân thủ thuế là một khoản hao phí mà NNT bắt buộc
phải trả trong quá trình hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tuân thủ thuế
của mình. Tuy nhiên, chi phí tuân thủ của NNT không cố định mà có xu hướng tăng
cao hoặc giảm bớt giảm tùy thuộc vào NNT, tùy thuộc vào pháp luật thuế và việc
quản lý thuế của cơ quan thuế.
Về phía người nộp thuế, chi phí tuân thủ sẽ cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp, hình thức pháp lý của doanh nghiệp, ngành hoặc lĩnh vực mà doanh
nghiệp hoạt động và các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp (ví dụ thuế trực thu so
với thuế gián thu).
Về phía chính quyền, chi phí tuân thủ của người nộp thuế sẽ tăng cao hoặc giảm bớt
phụ thuộc vào quy định thuế và việc quản lý thuế của cơ quan thuế. Một hệ thống
thuế tốt cần phải đảm bảo duy trì chi phí tuân thủ thuế cần thiết ở mức tối thiểu
nhằm đạt được sự tuân thủ của NNT (OECD, 2001b).
2
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, Việt Nam đã tiến hành các cải cách cơ bản về hệ
thống thuế trong nhiều năm qua. Song song với các cải cách chính sách thuế,
phương pháp quản lý thuế cũng được chuyển đổi từ “định hướng kiểm soát” sang
“định hướng khách hàng”, các dịch vụ và hỗ trợ người nộp thuế được chú trọng và
nâng chất đã giúp tăng cường tuân thủ tự nguyện, giảm chi phí tuân thủ của người
nộp thuế.
Vì quản lý thuế không chỉ ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ của NNT mà còn ảnh
hưởng đến gánh nặng chi phí tuân thủ, vấn đề đặt ra là việc quản lý thuế theo “định
hướng khách hàng" như nước ta thực hiện thời gian qua được NNT đánh giá như
thế nào? Việc cải cách hành chính về quản lý thuế thực sự đã góp phần giảm chi phí
tuân thủ của NNT hay chưa? Có thể định lượng cụ thể là bao nhiêu?
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, cùng với sự động viên, hướng dẫn nhiệt tình của
các thầy cô khoa Tài chính công, tác giả mạnh dạn nghiên cứu “Tác động quản lý
thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ của các doanh nghiệp tại thành phố
Hồ Chí Minh” làm đề tài để bảo vệ học vị Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu thứ nhất:
Xác định các biến đánh giá có ý nghĩa thống kê của quản lý thuế và quy định thuế tác động
đến chi phí tuân thủ thuế.
Định lượng cụ thể mức tác động của quản lý thuế đến chi phí tuân thủ của NNT
Mục tiêu thứ hai:
Đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý thuế, nhằm
nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của NNT, giảm chi phí tuân thủ của NNT nói riêng và của
tổng thể ngành thuế nói chung.
3
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
Giai đoạn 1: Dựa trên cơ sở lý thuyết thu thập được, tác giả xây dựng bộ thang đo định
lượng về chi phí tuân thủ thuế của NNT và thang đo Likert đánh giá quản lý thuế và quy
định thuế. Tham khảo ý kiến chuyên gia và một số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn để
hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật thu thập thông tin
bằng phiếu khảo sát từ các DN đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Số
lượng mẫu điều tra khoảng n = 500 và tiến hành các bước phân tích sau:
- Làm sạch dữ liệu, loại bỏ quan sát cá biệt trước khi tiến hành các bước phân tích;
- Thống kê mô tả một số biến quan sát liên quan đến chi phí tuân thủ thuế của doanh
nghiệp;
- Phân tích tác động riêng phần của từng biến quan sát, sau đó phân tích tác động từng thành
phần quản lý thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp; từ đó điều
chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp bằng cách xây dựng biến đại diện để xử lý hiện tượng
nội sinh;
- Phân tích hồi quy tuyến tính logarit thông qua biến đại diện để định lượng mối quan hệ
nhân quả và nhân quả đảo ngược giữa quản lý thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ
thuế của doanh nghiệp.
Phương trình hồi quy được được ước lượng theo phương pháp bình phương tối
thiểu thông thường (OLS). Do phương sai thay đổi là một vấn đề liên quan đến việc
ước tính chi phí tuân thủ thuế, tác giả có sử dụng các kỹ thuật và kiểm định gồm:
Điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi (heterokedasticity robust); sử dụng nhân
tố phóng đại phương sai (VIF) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến; sử dụng biến
đại diện (proxy variables) để kiểm soát hiện tượng nội sinh; sử dụng kiểm định
Ramsey để kiểm tra hiện tượng bỏ sót biến trong hàm hồi quy.
4
Tất cả các bước phân tích trên đều được xử lý thông qua phần mềm thống kê Stata 11.1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và chi phí nên tác giả chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập liên quan
đến một số DN đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thuộc sự quản lý thuế
của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh và các Chi cục thuế trực thuộc, thời điểm nghiên cứu
là năm 2013, dữ liệu thu thập được thuộc năm tài chính 2012.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chi phí tuân thủ thuế của DN dưới
sự quản lý thuế của cơ quan thuế; không bao gồm các khoản chi phí tuân thủ dưới sự quản
lý của cơ quan hải quan; không bao gồm gánh nặng thủ tục hành chính liên quan đến
các khoản phải nộp cho người lao động như quỹ phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ....
5. Ý nghĩa của đề tài
Chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp là một khoản chi phí ẩn của thuế. Chi phí
tuân thủ càng cao, doanh nghiệp càng có xu hướng hoạt động phi chính thức, làm
giảm mức độ tuân thủ của doanh nghiệp, giảm nguồn thu vào Ngân sách nhà nước.
Chính vì vậy, đề tài này hướng đến mục tiêu phân tích rõ vai trò của quản lý thuế tác động
đến gánh nặng chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Hiểu được gánh nặng chi phí tuân
thủ thuế của DN có thể gia tăng hay giảm nhẹ tùy thuộc vào chất lượng quản lý thuế là rất
cần thiết để cơ quan thuế có thể lựa chọn điều chỉnh biện pháp quản lý thuế phù hợp để
khuyến khích tuân thủ tự nguyện..
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, kết quả nghiên cứu đạt được hy vọng đóng góp một
phần nhỏ vào tài liệu tham khảo cho cơ quan thuế trong quá trình cải cách hành chính và
quản lý thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
6. Kết cấu của luận văn
Gồm 5 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến gánh
5
nặng tuân thủ thuế;
Chương 2: Khái quát doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và bộ máy
hành thu của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh;
Chương 3: Mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Đề xuất giải pháp - Kết luận và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
6
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến
gánh nặng tuân thủ thuế;
Thuế xuất hiện từ khá lâu, nhưng khoa học về thuế chỉ xuất hiện vào khoảng những
năm cuối thế kỷ XVII. Các nhà kinh tế học đều tập trung lý giải xung quanh vấn đề
phân chia gánh nặng thuế của đất nước, tính công bằng của thuế, phương pháp thu
thuế, đối tượng nào chịu thuế và đối tượng nào không chịu thuế. Adam Smith
(1723-1790) là một trong những người đặt nền móng về lý thuyết thuế. Lý thuyết
thuế của Adam Smith ra đời trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tư do cạnh tranh và
được đặc trưng bởi “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Theo ông, nếu thuế khoá
nặng nề quá mức thì trật tự xã hội sẽ bị xáo trộn và hoạt động của các lực lượng thị
trường sẽ bị suy yếu. Do vậy, lý thuyết của Adam Smith tập trung giải thích sự cần
thiết của thuế khoá, tính công bằng và phân chia gánh nặng thuế trong xã hội.
Những nguyên tắc chung về tính thuế mà Adam Smith đã đưa ra là:
- Các công dân của một nước phải đóng thuế để hỗ trợ chính phủ, mỗi người tùy
theo khả năng và với sự cố gắng tối đa của bản thân (Công bằng).
- Phần đóng góp về thuế mà mỗi người phải nộp phải chắc chắn và không được áp
đặt một cách độc đoán. Thời điểm nộp, cách thức nộp, và số phải nộp - tất cả phải
rõ ràng và đơn giản đối với NNT, cũng như với bất cứ người nào khác (Chắc chắn).
- Mọi loại thuế phải được thu đúng hạn và theo một thể thức thuận lợi nhất cho
NNT (Tiện lợi).
- Mọi loại thuế phải được tính toán như thế nào để cho nhân dân chỉ phải đóng ít
nhất, tiền thuế được sử dụng hiệu quả khi trở thành Ngân sách công (Hiệu quả).
Theo Evans (2003), thật thú vị khi lưu ý rằng trong bốn nguyên tắc chung về tính
thuế của Adam Smith, có hai nguyên tắc liên quan toàn bộ đến chi phí tuân thủ thuế
7
(chắc chắn, tiện lợi) và một nguyên tắc liên quan một phần đến chi phí tuân thủ thuế
(hiệu quả).
Như vậy, chi phí tuân thủ thuế là gì? Chi phí này có tác động gì, ảnh hưởng gì đến
NNT? Liệu các quy định về thuế, hoặc việc thực hiện quản lý thuế của cơ quan thuế
có tác động đến chi phí tuân thủ của NNT hay không?
1.1 Cơ sở lý luận về chi phí tuân thủ thuế
Trong một đánh giá toàn diện gần đây về các nghiên cứu đối với chi phí tuân thủ
thuế, Evans (2003) cung cấp một định nghĩa rõ ràng và rộng của các điều khoản liên
quan đến chi phí thuế: "Hệ thống thuế hiện đại có khả năng áp đặt một gánh nặng
lên NNT, và đặc biệt đối với NNT kinh doanh nhỏ. Gánh nặng bao gồm ba yếu tố.
Yếu tố đầu tiên là bản thân các loại thuế, cho dù đó là thuế tính trên lợi nhuận, tính
trên sản phẩm hay tính trên thu nhập từ tiền lương, tiền công. Yếu tố thứ hai là chi
phí hiệu quả (gọi cách khác là gánh nặng thiệt hại hay gánh nặng quá sức) liên quan
đến biến dạng thị trường do thuế gây ra. Và yếu tố cuối cùng là chi phí vận hành
của hệ thống thuế: chi phí của chính phủ dành cho việc quản lý và thu thuế (thường
được gọi là "chi phí hành chính") (cuối cùng cũng sẽ do NNT chịu), và các chi phí
của NNT dùng cho việc tuân thủ (hoặc đôi khi không tuân thủ) với nghĩa vụ thuế
(thường được gọi là "chi phí tuân thủ") ".
Qua định nghĩa này, ta thấy chi phí tuân thủ thuế là một phần của chi phí vận hành
hệ thống thuế (Phần còn lại của chi phí vận hành của hệ thống thuế là chi phí hành chính thuế). Theo Sanford (1972)1, chi phí tuân thủ thuế được coi là một loại chi phí
ẩn của thuế.
1.1.1 Chi phí hành chính thuế
1 Trích dẫn theo Evans (2003)
Là các nguồn lực của chính phủ dành cho việc quản lý và thực thi các quy định về
8
thuế. Cụ thể gồm: Chi Ngân sách của cơ quan thuế; chi phí phát sinh bởi cơ quan
khác trong việc cung cấp thông tin; án phí và các chi phí khác liên quan đến giải
quyết tranh chấp; thiệt hại theo lãi suất của các khoản thuế bị chiếm dụng hợp pháp
(do có độ trễ kéo dài trong quá trình thu nộp thuế) (Sandford và cộng sự, 1989).
1.1.2 Chi phí tuân thủ thuế
Khác với chi phí hành chính thuế do Ngân sách Nhà nước chi trả, chi phí tuân thủ
thuế là chi phí "phát sinh của NNT, hoặc các bên thứ ba – như là một phần chi phí
trong quá trình kinh doanh, nhằm đáp ứng yêu cầu tuân thủ thuế với một cấu trúc và
mức thuế nhất định" (Sandford và cộng sự, 1989, trang 10).
Hay nói cách khác, chi phí tuân thủ thuế là chi phí phát sinh của NNT trong việc
tuân thủ các quy định thuế - ngoài việc thanh toán thuế của mình.
1.1.3 Thành phần của chi phí tuân thủ thuế
Tùy theo mục đích nghiên cứu, thành phần của chi phí tuân thủ sẽ được phân biệt
như:
• Chi phí bắt buộc (chi phí trong việc tuân thủ các nghĩa vụ theo luật định) và
chi phí tự nguyện (NNT có thể lựa chọn sử dụng chi phí tư vấn thuế nhiều hơn để giảm thiểu nghĩa vụ thuế). (Johnston, 19632; Pope và cộng sự, 1991)
• Chi phí phát sinh thường xuyên, chi phí phát sinh không thường xuyên
hoặc chi phí chỉ phát sinh một lần (có thể phát sinh do sự thay đổi về lập pháp hoặc
những thay đổi của NNT). (Allers, 1994; Evans và cộng sự, 2002; Rametse và Pope,
2002).
2 Trích dẫn theo Evans (2003)
• Chi phí nội bộ và chi phí thuê ngoài (Smulders và cộng sự, 2012).
9
Theo Evans (2003) thành phần của chi phí tuân thủ là một lĩnh vực luôn có nhiều
tranh luận, tuy nhiên có thể xác định một số chi phí cốt lõi không thể phủ nhận gồm:
• Tiền lương nhân viên hoặc thời gian hao phí để hoàn thành các hoạt động
liên quan đến thuế. Ví dụ, thời gian mà người kinh doanh dùng để nắm bắt kiến
thức thích hợp để về pháp luật thuế như thuế TNCN, thuế GTGT…; hoặc thời gian
để ghi chép hóa đơn và cập nhật thông tin dữ liệu để có thể hoàn thành tờ khai thuế;
• Chi phí bằng tiền để đảm bảo hoàn thành các hoạt động thuế (thông thường
là khoản phí trả cho dịch vụ thuế mua ngoài)
• Chi phí phát sinh khác trong việc hoàn thành các hoạt động thuế, bao gồm
máy vi tính, phần mềm máy vi tính, tem thư, xăng xe để di chuyển từ trụ sở NNT
đến cơ quan thuế và ngược lại.
Bên cạnh một số chi phí cốt lõi không thể phủ nhận nêu trên, còn một số chi phí
khác cần được xem xét, ví dụ tổn hại về tâm lý hoặc chi phí xã hội. Tổn hại về tâm
lý - do NNT bị căng thẳng, lo lắng trong việc cố gắng tuân thủ nghĩa vụ thuế của
mình, hoặc đối mặt với quy định và yêu cầu của cơ quan thuế. Mặc dù tổn hại về
tâm lý đã được công nhận là một thành phần của chi phí tuân thủ, nhưng bị coi là
quá khó để đo lường và vì vậy, chưa có nghiên cứu nào định lượng thành công các
thiệt hại về tâm lý, mặc dù nghiên cứu trong lĩnh vực này hiện đang diễn ra.
Tương tự, chi phí xã hội cũng được coi là khó có thể định lượng (và do đó có xu
hướng bị bỏ qua trong các nghiên cứu). Một ví dụ về chi phí xã hội cụ thể: khi có
thay đổi theo hướng tăng thuế suất thuế GTGT (từ 5% lên 10%) đối với một mặt
hàng nào đó, dẫn đến một số người kinh doanh ngừng nhập loại hàng này (nhằm
mục đích khai thuế được đơn giản). Khách hàng phải đi xa hơn - tìm cửa hàng khác
để tiếp tục mua hàng hóa, và có thể phải trả nhiều tiền hơn do cạnh tranh giảm.
10
Nghiên cứu của Smulders và cộng sự (2012) phân tích thành phần của chi phí tuân
thủ thuế bao gồm chi phí nội bộ, theo định nghĩa của Turner và cộng sự (1998) có
nghĩa là, các chi phí thu nộp và hạch toán thuế tính trên sản phẩm, lợi nhuận của
doanh nghiệp hoặc tiền lương tiền công của người lao động cùng với các khoản chi
phí để trau dồi, bổ sung kiến thức để hoàn thành công việc thu, nộp và hạch toán
thuế; và chi phí thuê ngoài, chủ yếu là phí tư vấn, kế toán thuế của các cá nhân, tổ
chức cung cấp dịch vụ thuế chuyên nghiệp (còn gọi là đại lý thuế) (Coolidge và
cộng sự, 2009).
Pope và Jabbar (2008) phân tích chi phí tuân thủ thuế gồm ba thành phần chính, cụ
thể là chi phí bằng tiền, hao phí về thời gian và tổn hại về tâm lý của NNT
(Sandford và cộng sự, 1989; Pope và cộng sự, 1991).
Chi phí bằng tiền bao gồm các khoản chi cho dịch vụ tư vấn, kế toán thuế thuê
ngoài, các chi phí liên quan đến hướng dẫn thuế, sổ sách, thông tin liên lạc và các
chi phí phát sinh khác. Hao phí về thời gian của NNT chủ yếu là lưu giữ hồ sơ cho
các mục đích thuế, hoàn thành tờ khai thuế, cung cấp thông tin chi tiết về thuế đến
tư vấn, kế toán thuế thuê ngoài cũng như thời gian giao dịch với cơ quan thuế. Tổn
hại về tâm lý - do NNT bị căng thẳng, lo lắng trong việc cố gắng thực hiện nghĩa vụ
tuân thủ thuế của mình. Tuy nhiên, như đã nêu trên tổn hại về tâm lý bị coi là quá
khó để đo lường và chưa có nghiên cứu nào định lượng thành công các tổn hại về
tâm lý.
1.1.4 Lợi ích tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế không chỉ gây ra chi phí, mà còn có thể mang đến lợi ích (Sandford
và cộng sự, 1989). Ba loại lợi ích mà tuân thủ thuế mang lại đã được nhận diện và
được xác lập trong lý thuyết về tuân thủ thuế gồm: (1) lợi ích dòng tiền, (2) lợi ích
quản lý, (3) lợi ích giảm số thuế phát sinh phải nộp (Sandford và cộng sự, 1989;
Pope, 1993b; Trần-Nam và cộng sự, 2000; Trần Nam, 2001; Lignier, 2009a).
11
Lợi ích dòng tiền phát sinh từ việc sử dụng nguồn thu thuế trong một thời gian trước
khi họ phải nộp vào Ngân sách nhà nước (Pope, 1993b; Trần-Nam và cộng sự,
2000; Rametse và cộng sự, 2010), ví dụ như sự chậm trễ hợp pháp trong việc nộp
thuế GTGT, thuế từ tiền lương tiền công của người lao động.
Lợi ích quản lý, có thể xuất hiện dưới các hình thức khác nhau như lưu giữ hồ sơ và
sử dụng công nghệ tốt hơn (Coolidge và cộng sự, 2009; Rametse và cộng sự, 2010),
cải thiện kiến thức về tài chính của doanh nghiệp - đặc biệt là nâng cao kiến thức
của kế toán (Lignier, 2009b), nâng cao khả năng ra quyết định kinh doanh và cải
thiện năng lực kinh doanh nhờ vào hồ sơ lưu trữ theo yêu cầu luật thuế (Trần-Nam
và cộng sự, 2000; Lignier, 2009b).
Lợi ích giảm số thuế phát sinh khi hệ thống thuế thu nhập cho phép một số chi phí
tuân thủ thuế được coi là chi phí hợp lệ được trừ khi tính thuế (Trần Nam và cộng
sự, 2000; Pope, 2001).
1.1.5 Chi phí tuân thủ thuế ròng
Chi phí tuân thủ thuế ròng sẽ bằng chi phí tuân thủ thuế gộp trừ đi lợi ích tuân thủ
thuế. Do đó, chi phí tuân thủ thuế ròng bao giờ cũng nhỏ hơn hoặc bằng chi phí tuân
thủ thuế gộp.
1.1.6 Kết luận qua các nghiên cứu về chi phí tuân thủ
Mặc dù việc nghiên cứu và đo lường chi phí tuân thủ được thực hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau: Đo lường chi phí tuân thủ gộp hoặc chi phí tuân thủ ròng;
đo lường ảnh hưởng của một loại thuế hay nhiều loại thuế; thực hiện trên một quốc
gia hay nhóm quốc gia… nhưng các tác giả đều thống nhất ba kết luận: (1) Chi phí
tuân thủ là cao và có ý nghĩa thống kê so với quy mô doanh nghiệp – đặc biệt là
gánh nặng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; (2) chi phí tuân thủ có tính lũy thoái so
với doanh thu kinh doanh của NNT, (3) bất chấp nỗ lực kéo giảm của chính quyền,
12
chi phí tuân thủ không phải lúc nào cũng giảm theo thời gian. Các kết luận này sẽ
được đối chiếu và trình bày chi tiết hơn, thảo luận sâu hơn trong chương 4.
Cần lưu ý rằng, chi phí tuân thủ thuế hoàn toàn do NNT gánh chịu, nhưng trong các
nhân tố để xác định mức độ và tỷ lệ của chi phí tuân thủ lại bao gồm từ hai phía:
NNT và chính quyền.
Về phía NNT, chi phí tuân thủ sẽ cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp, hình thức pháp lý của doanh nghiệp, ngành hoặc lĩnh vực mà doanh nghiệp
hoạt động và các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp (ví dụ thuế trực thu so với
thuế gián thu).
Về phía chính quyền, chi phí tuân thủ của NNT sẽ tăng cao hoặc giảm bớt phụ
thuộc vào quy định thuế và việc quản lý thuế (năng lực, hiệu quả, liêm chính). Một
điểm thú vị lưu ý trong một số nghiên cứu rằng chi phí tuân thủ của NNT có thể
được chuyển cho chính phủ, do đó làm tăng chi phí hành chính. Ngoài ra, việc giảm
chi phí tuân thủ của NNT có thể dẫn đến sự gia tăng trong tổng thể chi phí hành
chính như chính phủ phải dành nhiều nguồn lực hơn để kiểm tra việc tuân thủ
(Eichfelder, 2010).
Trong một nghiên cứu gần đây của World Bank (Shukla và cộng sự, 2011), chính
sách thuế, việc quản lý thuế và chi phí tuân thủ được xem như những yếu tố chủ
quan ảnh hưởng đến việc không tuân thủ của NNT và làm thất thoát nguồn thu (xem
hình 1.1).
13
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc không tuân thủ và làm thất thoát nguồn thu (Nguồn: Shukla và cộng sự, 2011)
1.2 Ảnh hưởng của quy định thuế đến chi phí tuân thủ
Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế là sự phức tạp và sự thay đổi
của quy định thuế (Evan, 2003). Về sự phức tạp của Luật thuế, nhà làm luật phải đối
mặt với mâu thuẫn nan giải. Luật thuế phải bao trùm hết được các tình huống kinh
doanh, các NNT để đảm bảo công bằng cho NNT. Tuy nhiên, càng bao quát, càng
chi tiết thì Luật thuế càng trở nên phức tạp. Luật thuế phức tạp có thể tác động tiêu
cực đến việc tuân thủ, cho dù cố ý hay không cố ý (McKerchar, 2003). Ngược lại,
trong trường hợp Luật thuế được soạn thảo theo hướng đơn giản thì sẽ tạo ra khe
hở, yếu tố công bằng của thuế sẽ không còn được bảo đảm. Để đánh đổi, Luật có
thể không hoàn toàn công bằng nhưng là hợp lý đơn giản, có thể là kết quả tốt hơn
(Evan, 2003).
Sự phức tạp của thuế có thể được đo lường tốt nhất thông qua chi phí tuân thủ thuế
(Slemrod, 1992; Pope, 1993b; James và cộng sự, 1998). Chi phí tuân thủ cao là sản
phẩm của một hệ thống thuế phức tạp và ngược lại (Pope, 1993b).
14
Long và Swingen (1988) cung cấp một định nghĩa toàn diện về phức tạp của luật
thuế bao gồm: sự mơ hồ của luật thuế; yêu cầu phải tính toán rất nhiều của luật thuế
(để xác định số thuế phải nộp); các chi tiết quá mức trong các luật thuế (chẳng hạn
như các quy tắc và ngoại lệ đối với các quy tắc); phức tạp trong nghĩa vụ lưu giữ
các hồ sơ, biểu mẫu; phức tạp trong các hướng dẫn khai nộp thuế; tần suất thay đổi
trong các luật thuế.
McCaffery (1990)3 nhận diện ba loại phức tạp về luật thuế gồm: "Phức tạp về kỹ
thuật" có liên quan đến mức độ tự hiểu biết hoặc tự lĩnh hội của NNT đối với một
quy định, chính sách cụ thể. Thông thường phức tạp kỹ thuật do người làm luật cân
nhắc đến các mục tiêu cụ thể. Ngoài ra còn có "phức tạp về cấu trúc", liên quan đến
cách thức mà pháp luật được giải thích và áp dụng; và cuối cùng là "phức tạp về
tuân thủ", có liên quan đến những nhiệm vụ khác nhau mà NNT phải thực hiện để
tuân thủ luật thuế (ví dụ lưu giữ hồ sơ và hoàn thành khai nộp thuế).
Mục tiêu cơ bản của một hệ thống quản lý thuế hiện đại là thu đủ số thu thuế cần
thiết một cách hiệu quả và công bằng, với độ liêm chính cao, tôn trọng các quyền
của NNT (Shukla và cộng sự, 2011). Minh bạch được đảm bảo trước hết với điều
kiện luật thuế phải không được quá phức tạp và không phân biệt đối xử, các quy
định thuế phải dễ tiếp cận, các yêu cầu của cơ quan thuế về quản lý phải dễ tuân
thủ. Do đó, để “đảm bảo chi phí tuân thủ pháp luật về thuế được duy trì ở mức tối
thiểu cần thiết nhằm đạt được sự tuân thủ với pháp luật về thuế” (OECD, 2001b),
luật thuế cần phải đạt được những yêu cầu như:
1.2.1 Tính đơn giản, dễ hiểu
Một hệ thống thuế đơn giản sẽ dễ hiểu đối với NNT và giảm được các chi phí tuân
thủ của NNT cũng như chi phí quản lý của cơ quan thuế. Bài học quan trọng nhất,
3 Trích dẫn theo Evans (2003)
điều kiện tiên quyết cần thiết cho việc cải cách hành chính thuế - từ kinh nghiệm ở
15
các nước khác nhau - là đơn giản hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa các quy tắc phức
tạp để đảm bảo rằng nó có thể được áp dụng hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh tuân
thủ thấp ở các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi. (Board
of Taxation, 2007)
Đơn giản về thuế sẽ giảm thiểu chi phí tuân thủ thuế (Pope, 1993b). Qua đó, đơn
giản về thuế có thể cải thiện hành vi tuân thủ tự nguyện và tăng số thu về thuế
(Pope, 1993a). Trần-Nam (1999) phân loại đơn giản về thuế thành hai loại, đơn giản
về quy phạm pháp luật và đơn giản mang tính hiệu quả. Đơn giản về quy phạm
pháp luật đề cập đến khả năng NNT dễ đọc hiểu về luật thuế. Đơn giản mang tính
hiệu quả là khả năng để NNT xác định nghĩa vụ thuế một cách chính xác.
Tuân thủ tự nguyện (tự khai tự nộp) không thể thực hiện khi mà NNT gặp khó khăn
để xác định nghĩa vụ của mình một cách chính xác. Tương tự như vậy, để xác định
khoản lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp (và việc kiểm tra xác nhận) là khó khăn
khi cơ sở thuế được xác định là yếu hoặc có nhiều ngoại lệ và miễn giảm (Board of
Taxation, 2007).
1.2.2 Tính minh bạch, công bằng
Một hệ thống thuế sẽ minh bạch hơn và dễ tuân thủ hơn khi không có các loại thuế
phức tạp và không mang tính phân biệt đối xử (Shukla và cộng sự, 2011). Tuy
nhiên, hệ thống thuế phức tạp luôn là thực trạng của nhiều quốc gia, vì bên cạnh
việc thu thuế để tài trợ cho chi tiêu công, thuế còn được sử dụng như một cơ chế
phân phối để đạt được mục tiêu chính sách phi thuế hoặc các mục tiêu chính sách
rộng lớn hơn (Thông qua phúc lợi xã hội, hoạt động từ thiện, nhóm thành phần kinh
tế…). Trong nhiều nền kinh tế chuyển đổi, có lẽ là kế thừa từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu bao cấp, hệ thống thuế tiếp tục được sử dụng chính sách như
một công cụ để can thiệp trong khu vực doanh nghiệp. Luật thuế thay đổi thường
xuyên, và các quy định ưu đãi lợi ích nhóm trở nên phổ biến, ví dụ như đối với một
số ngành công nghiệp - để đạt được một số mục tiêu chính sách cụ thể (Board of
16
Taxation, 2007). Nếu có quá nhiều mục tiêu của chính sách kinh tế và xã hội được
đưa vào pháp luật về thuế, mức độ phức tạp càng gia tăng và tính minh bạch của
luật thuế bị vi phạm.
Hệ thống thuế cần phải “công bằng”, đòi hỏi phải xác định một cơ sở thuế toàn diện
và xử lý tất cả các trường hợp ngoại lệ (Long và Swingen, 1988; Shukla và cộng sự,
2011). Hay nói cách khác, thuế càng công bằng thì sẽ càng phức tạp, gánh nặng
tuân thủ cũng sẽ tăng thêm. "Phức tạp có thể làm xói mòn niềm tin vào sự công
bằng của hệ thống thuế và do đó ảnh hưởng đến tuân thủ tự nguyện" (Slemrod,
1985; Sawyer, 2010). Do đó, bổn phận những người đưa ra luật thuế phải xem xét
cân bằng giữa công bằng và đơn giản (…) Luật có thể không hoàn toàn công bằng
nhưng là hợp lý đơn giản, có thể là kết quả tốt hơn (Evan, 2003).
1.2.3. Tính rõ ràng, nhất quán
Một thách thức lớn đối với các cơ quan thuế là xử lý một cách nhất quán trong cùng
một thời điểm đối với những trường hợp cụ thể của NNT (OECD, 2001b). Thực tế
rằng luật thuế - như đã thấy ở các nhiều nước đang phát triển – có thể thiếu tính
thống nhất, hoặc trong luật có những quy định chưa rõ ràng và có thể hiểu theo
nhiều cách khác nhau, tùy từng cơ quan thuế và NNT. "Phức tạp khuyến khích NNT
diễn giải luật thuế theo hướng có lợi cho họ" (Slemrod, 1985; Sawyer, 2010).
Quản lý thuế chỉ có thể hoạt động tốt nếu luật được xây dựng và thực thi nghiêm
minh. Do đó, điểm khởi đầu chính là cần rà soát lại toàn bộ các luật thuế, các quy
định và thẩm quyền với mục đích đưa ra những thay đổi cần thiết sẽ nâng cao tính
minh bạch, nhất quán, hiệu quả, công bằng và chất lượng quản lý (Shukla và cộng
sự, 2011).
1.2.4. Cụ thể hóa về thành phần biểu mẫu, thời hạn khai nộp thuế, và thời gian lưu
trữ hồ sơ
17
Theo tác giả McCaffery (1990)4, một trong những yếu tố tác động đến chi phí tuân
thủ thuế là các nhiệm vụ khác nhau mà NNT phải thực hiện theo luật thuế (ví dụ đối
với những sắc thuế khác nhau yêu cầu thành phần hồ sơ lưu giữ và thời điểm hoàn
thành khai nộp thuế khác nhau, không thống nhất).
Do đó, cơ quan thuế phải cung cấp thông tin đơn giản và rõ ràng về thành phần
(những gì), quy định (như thế nào), nơi nộp (ở đâu), và thời điểm (khi nào) các hoạt
động tuân thủ của NTT cần thực hiện, và phân định rõ ràng các yêu cầu lưu trữ hồ
sơ (ITD, 2007). Điều này là vộ cùng cần thiết với thực trạng các nước đang phát
triển, thành phần kinh tế tự kinh doanh với quy mô nhỏ và thiếu kiến thức thuế,
thường lưu giữ hồ sơ một cách nghèo nàn, không đầy đủ (ITD, 2007).
1.2.5. Tần suất thay đổi của Luật thuế, quy định thuế
Thay đổi đáng kể và thường xuyên trong quy định về thuế gây ra nhiều vấn đề cho
doanh nghiệp (Board of Taxation, 2007). Tuy nhiên, sự thay đổi của Luật thuế Việt
Nam là sự thật hiển nhiên vì những điểm chưa thật sự phù hợp được ghi nhận trong
quá trình vận dụng Luật phải được chính quyền bổ sung, sửa đổi. Một vấn đề khác
liên quan đến tần suất thay đổi Luật mà Việt Nam phải giải quyết đồng thời trong
quá trình hội nhập quốc tế. Một mặt, thuế phải tiếp tục đảm bảo cân đối nguồn thu
đủ để trang trải chi tiêu công. Mặt khác, Luật thuế phải phù hợp với thông lệ quốc
tế, với các quốc gia trong khu vực: Yêu cầu cắt giảm hàng rào thuế quan đối với
thuế nhập khẩu, áp dụng chung mức thuế suất không phân biệt doanh nghiệp trong
nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Hai mặt của một vấn đề này
đòi hỏi các nhà làm luật phải đảm bảo thực hiện theo từng bước, có lộ trình chặt
chẽ. Đó cũng là lý do tại sao Luật thuế và quy định thuế ở Việt Nam được sửa đổi,
bổ sung với tần suất cao thời gian gần đây. Tuy nhiên, dù sửa đổi theo hướng tích
4 Trích dẫn theo Evans (2003)
cực, giảm gánh nặng về nghĩa vụ nộp thuế - NNT nói chung vẫn phải đối mặt với
18
khoản chi phí tuân thủ tăng cao trong ngắn hạn.
Thay đổi hệ thống thuế có thể làm tăng chi phí tuân thủ cả NNT lẫn đại lý thuế
trong việc tìm hiểu các quy định mới. Tuy nhiên, sự thay đổi cũng là cần thiết khi
thay đổi theo hướng tích cực, giúp kéo giảm gánh nặng chi phí tuân thủ trong dài
hạn. Do đó, chính quyền phải nâng cao mức độ ổn định và giảm tần suất thay đổi về
quy định thuế (OECD, 2008).
1.2.6. Thời gian áp dụng khi có thay đổi về quy định thuế
Nghiên cứu của KPMG (2006, trang 6) đã đề cập "sự thay đổi tạo ra cả chi phí và
sự không chắc chắn". Thay đổi thường xuyên trong pháp luật, hoặc đưa ra những
quy định mới, có thể ảnh hưởng đáng kể đến gánh nặng tuân thủ. Trong ý nghĩa
này, “thuế cũ là thuế tốt" – cả NNT và cơ quan thuế đều nắm rõ quy định, nên bộ
máy hành chính thuế hoạt động trơn tru. Khi thay đổi về quy định thuế xảy ra, đòi
hỏi cả NNT và cơ quan thuế cần có thời gian để đối phó, thích ứng với quy định
mới. Do đó, khi có thay đổi các quy định thuế cần dành khoảng thời gian hợp lý (từ
khi ban hành đến khi áp dụng) để doanh nghiệp tìm hiểu và thực hiện.
1.2.7. Tham khảo ý kiến doanh nghiệp
Một cơ quan thuế tốt luôn tham khảo ý kiến với NNT và các bên liên quan khác về
những thay đổi, phát triển của các chính sách và thủ tục quan trọng (ITD, 2007).
Nếu có thể, tạo cơ hội cho NNT được góp ý về những thay đổi chính sách và quy
trình quản lý (OECD, 2001b). Thủ tục được coi là công bằng hơn khi các bên liên
quan được phép nói lên ý kiến của mình trong các quyết định của cơ quan nhà nước
(Brockner, Ackerman, và Fairchild, 2001; Thibaut & Walker, 1975). Do đó, một cơ
quan thuế được đánh giá tốt không chỉ tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi
ban hành quy định mới mà còn tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi có bất kỳ
thay đổi trong quy định hiện hành (OECD, 2008). Việc tham vấn các doanh nghiệp
nhỏ là rất quan trọng để đảm bảo rằng việc thiết kế chính sách thuế, pháp luật, hệ
19
thống hành chính và tài liệu hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ
(Board of Taxation, 2007).
1.3 Ảnh hưởng của quản lý thuế đến chi phí tuân thủ
Trong mối quan hệ giữa Luật thuế và doanh nghiệp, không thể không kể đến vai trò
là cầu nối của cơ quan thuế thông qua việc quản lý thuế. Việc tuân thủ thuế rõ ràng
là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách nhà nước. Chính vì vậy,
mỗi quốc gia sẽ lựa chọn phương pháp quản lý thuế phù hợp nhằm đạt được mục
đích tối đa hóa tuân thủ thuế.
Bắt nguồn từ quan điểm NNT luôn tìm mọi cách để trốn thuế, tránh thuế để giảm
thiểu số thuế phải nộp, cơ quan thuế áp dụng quản lý thuế theo “định hướng kiểm
soát” (control oriented), sử dụng công cụ thanh tra kiểm tra thuế và cưỡng chế nợ là
trọng tâm, đối xử với tất cả NNT như “cảnh sát” đối với “tội phạm”. Việc NNT tuân
thủ trong trường hợp này là tuân thủ không tự nguyện, tuân thủ do bị bắt buộc. Việc
cơ quan thuế áp dụng quản lý thuế theo “định hướng kiểm soát” như trên không chỉ
ảnh hưởng đến nguồn lực của cơ quan thuế mà còn ảnh hưởng đến gánh nặng chi
phí của NNT.
Theo Kirchler (2007), thay vì tâm lý xem mình là cảnh sát và đối xử với tất cả NNT
như là tội phạm, cơ quan thuế nên dành nguồn lực cho hoạt động tuyên truyền và hỗ
trợ NNT để thuyết phục họ tuân thủ. Với phương pháp quản lý thuế theo “định
hướng người nộp thuế” (customer oriented), lấy NNT làm trung tâm, xem NNT là
“khách hàng”, cơ quan thuế chú trọng đến công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT (thay
vì thanh tra kiểm tra), áp dụng qui trình hiện đại phục vụ NNT và áp dụng mẫu biểu
điện tử để NNT sử dụng và lưu trữ thông tin. NNT lúc này có một vị thế mới, từ
“tội phạm” sang người được phục vụ, được tôn trọng hơn nên họ sẵn sàng tuân thủ
tự nguyện. Tóm lại, nếu cơ quan thuế thay đổi cách quản lý thuế từ “định hướng
kiểm soát” sang “định hướng người nộp thuế” có thể làm giảm trốn thuế (Hansford
và Hasseldine, 2002; Murphy, 2004; Freedman cộng sự, 2009).
20
Vì quản lý thuế không chỉ ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ của NNT mà còn ảnh
hưởng đến gánh nặng chi phí tuân thủ của họ (Gale và Holtzblatt, 2002), do đó,
phương pháp quản lý thuế theo “định hướng người nộp thuế" có thể góp phần giảm
chi phí vận hành tổng thể của hệ thống thuế (Barton, 2001), có nghĩa là vừa giảm
chi phí hành chính thuế do Ngân sách Nhà nước chi trả, vừa giảm chi phí tuân thủ
thuế do NNT gánh chịu.
Để giảm bớt gánh nặng của hệ thống thuế đối với NNT; tạo điền kiện thuận lợi nhất
để NNT tuân thủ pháp luật về thuế, khuyến khích tuân thủ thuế tự nguyện cần có nỗ
lực chung của cơ quan quản lý thuế và các cơ quan khác của chính phủ (Shukla và
cộng sự, 2011), cụ thể như:
1.3.1. Việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế
Dịch vụ thông tin phải được đáp ứng theo cách dễ tiếp cận, đáng tin cậy. Các quy
định thuế được thông tin, tuyên truyền một cách đa dạng, tiện lợi (website ngành
thuế, báo chí, tập huấn miễn phí mỗi khi quy định thuế được ban hành mới hoặc
được sửa đổi bổ sung...)
Các chính sách thuế phức tạp, Luật quản lý thuế nghèo nàn, quản lý thuế yếu kém,
tiêu cực, thiếu chức năng dịch vụ hỗ trợ phù hợp khiến chi phí tuân thủ của NNT
tăng cao, là nguyên nhân khuyến khích các công ty, nhất là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa - hoạt động một cách phi chính thức (Johnson và cộng sự, 1997; ITD, 2007;
Shukla và cộng sự, 2011). Tuyên truyền hỗ trợ là nhân tố tác động rất lớn đến hành
vi tâm lý xã hội của DN, nâng cao đạo đức, tinh thần thuế và kiến thức về thuế cho
DN, từ đó tăng cường sự tuân thủ thuế tự nguyện và toàn diện. Các dịch vụ hỗ trợ
thuế phù hợp, sẵn có và dễ tiếp cận sẽ giúp DN giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin
về quy định thuế cũng như quy trình tuân thủ.
1.3.2. Các hình thức cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế
Cơ quan thuế cần tạo điều kiện để NNT tiếp cận dịch vụ công thông qua các “trung
21
tâm một cửa”, cung cấp cho NNT dịch vụ đầy đủ như thông tin, tờ rơi, biểu mẫu,
các cơ quan tư vấn; phải đảm bảo rằng các dịch vụ công luôn có sẵn bất cứ khi nào
và bất cứ lúc nào NNT cần. Ngoài ra, cơ quan thuế cần nỗ lực phát triển các phương
tiện giao tiếp điện tử giữa NNT và cơ quan thuế; các hình thức đa dạng để NNT lựa
chọn khi nộp tờ khai (thông qua điện thoại hoặc qua trang điện tử), nộp thuế (thông
qua kho bạc, ngân hàng hoặc thanh toán trực tuyến)… để tạo điều kiện thuận tiện và
dễ dàng cho việc tuân thủ của NNT (Board of Taxation, 2007; OECD, 2008).
Bên cạnh đó, giáo dục và hỗ trợ NNT là yếu tố căn bản của một hệ thống quản lý
thuế hiện đại. Giáo dục và hỗ trợ của cơ quan thuế sẽ giúp nâng cao tinh thần tự
nguyện tuân thủ của NNT - đặc biệt là doanh nghiệp mới đăng ký thuế - bằng cách
giúp họ hiểu rõ các quyền hạn và trách nhiệm do luật pháp quy định, qua đó cũng
tạo điều kiện thuận lợi để NNT tuân thủ pháp luật (Board of Taxation, 2007). Các
chương trình giáo dục thuế thông qua phương tiện truyền thông cũng rất quan trọng.
Nội dung và chương trình giảng dạy nên được thay đổi, được thiết kế theo quan
điểm NNT để đáp ứng nhu cầu giao dịch và vòng đời của doanh nghiệp (ITD,
2007).
1.3.3. Tính rõ ràng, chính xác trong câu trả lời của công chức thuế
Đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò trung tâm trong hệ thống quản lý thuế, là tác nhân
chính đối với sự hình thành hành vi tuân thủ của NNT. Trình độ chuyên môn và đạo
đức của đội ngũ cán bộ thuế càng hoàn thiện thì chi phí tuân thủ thuế của DN càng
được giảm.
Như đã nêu trên, sự phức tạp và hay thay đổi của quy định thuế sẽ khiến NNT gặp
khó khăn để tự xác định nghĩa vụ thuế của mình (Board of Taxation, 2007). Ngoài
ra, “các cơ quan thuế thường coi cách diễn giải luật thuế của người nộp thuế khác
với cách diễn giải của họ là bằng chứng của việc không tuân thủ, mà không tính đến
một thực tế rằng luật thuế - như đã thấy ở các nhiều nước đang phát triển – có thể
thiếu tính thống nhất và minh bạch, hoặc trong luật có những quy định chưa rõ ràng
22
và có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuỳ từng cơ quan thuế và người nộp thuế”
(Shukla và cộng sự, 2011). Do đó, khi NNT liên hệ cơ quan thuế để được trợ giúp,
điều quan trọng và cần thiết là công chức thuế phải đưa ra câu trả lời rõ ràng, chính
xác.
1.3.4. Tính đúng thời hạn như cam kết trong việc trả kết quả của công chức thuế
Phàn nàn, biện minh phổ biến nhất của cán bộ thuế đối với việc trễ hạn hồ sơ là do
quá tải, số lượng ngày càng tăng của NNT không tương ứng với lượng cán bộ thuế.
Tuy nhiên, thực chất vấn đề chủ yếu là do thiếu kinh nghiệm, hạn chế về kiến thức
cũng như khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc (Board of
Taxation, 2007). Công chức thuế cần được đào tạo chuyên nghiệp, thúc đẩy bởi
đức, và được đánh giá tuân thủ bằng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về đạo đức và tác
phong, ngôn phong khi tiếp xúc NNT (nội quy ngành thuế, pháp lệnh công chức).
1.3.5. Tính nhất quán, không có mâu thuẫn trong câu trả lời của các công chức thuế
Thực tế rằng luật thuế - như đã thấy ở các nhiều nước đang phát triển – có thể thiếu
tính thống nhất, hoặc trong luật có những quy định chưa rõ ràng và có thể hiểu theo
nhiều cách khác nhau, tùy từng cơ quan thuế và NNT. Do đó, phần lớn các nước
đang phát triển đều có khung pháp lý và quy định thuế cho phép các cán bộ thuế
được diễn giải chính sách thuế theo các cách thức khác nhau (Shukla và cộng sự,
2011).
Các quy định về thuế thường xuyên thay đổi, trong khi một số công chức thuế còn
thiếu nghiên cứu dẫn đến việc hướng dẫn thực hiện khác nhau cho cùng một tình
huống, khiến NNT phải đi lại nhiều lần và có cảm giác bị phiền hà, không hài lòng
với chất lượng phục vụ của công chức thuế.
Do đó, ngành thuế cần chuẩn hóa các thủ tục trên toàn quốc để tránh vận dụng khác
nhau tùy thuộc vào các cơ quan thuế khác nhau (ITD, 2007). Đồng thời hoàn chỉnh
quy định về thuế theo hướng rõ ràng, nhất quán; tránh hiện tượng mâu thuẫn, trả lời
23
khác nhau tùy thuộc vào công chức ở từng bộ phận, vị trí công việc khác nhau.
1.3.6. Yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan thuế
Trong cơ chế tự khai tự nộp thuế, nghĩa vụ cung cấp thông tin của doanh nghiệp
(information obligations) là nghĩa vụ phát sinh từ quy định cung cấp thông tin và dữ
liệu cho cơ quan nhà nước hoặc bên thứ ba. Nghĩa vụ cung cấp thông tin không đòi
hỏi thông tin đó phải được chuyển giao ngay lập tức, thường xuyên và liên tục cho
cơ quan thuế, nhưng đó là đòi hỏi DN phải luôn có sẵn thông tin để cung cấp khi cơ
quan thuế yêu cầu (KPMG, 2006).
Để giảm thiểu chi phí tuân thủ, cơ quan thuế phải đảm bảo thông tin yêu cầu cung
cấp không trùng lặp (OECD, 2008). Bên cạnh đó, loại bỏ yêu cầu NNT cung cấp
các thông tin không cần thiết và không sử dụng đến (Board of Taxation, 2007). Cơ
quan thuế chỉ yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết đối với quá trình xử lý về thuế và
được sử dụng cho các mục đích quản lý thuế (ITD, 2007).
1.3.7. Tính công bằng, chuẩn xác trong quyết định hành chính của cơ quan thuế
Khi được hỏi họ nghĩ gì về hệ thống thuế, người dân thường thể hiện mối quan tâm
đến công bằng (Rawlings, 2003). NNT đòi hỏi công bằng, liên quan đến việc xử
phạt trong trường hợp vi phạm quy định (Kirchler, 2008). Do đó, NNT yêu cầu cơ
quan thuế ban hành quyết định chính xác, mà không có tư lợi (Leventhal, 1980).
Được như vậy sẽ làm gia tăng niềm tin của NNT vào cơ quan thuế, thúc đẩy tuân
thủ tự nguyện, giảm thiểu chi phí tuân thủ thuế.
1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.4.1 Nghiên cứu nước ngoài
1.4.1.1 Chi phí tuân thủ thuế
Mặc dù một vài nỗ lực ban đầu đã được thực hiện để đo lường chi phí tuân thủ thuế
(Haig, 1935), nhưng người được coi là "cha đẻ" của các nghiên cứu chi phí tuân thủ
24
hiện đại là Cedric Sandford, ông đã thực hiện các nghiên cứu chi tiết đầu tiên của
chi phí tuân thủ thuế GTGT (Sandford và cộng sự, 1981), đồng thời cũng có nhiều
tác phẩm khác về đề tài này (Sandford, 1973; Sandford, 1994)
Năm 1973 Sandford đã nêu lên rằng chi phí tuân thủ thuế là "chi phí ẩn của thuế".
Kể từ đó chi phí tuân thủ thuế trở thành chủ đề được nghiên cứu mạnh mẽ. Đã có
hơn 100 nghiên cứu về chi phí tuân thủ hoặc chi phí hành chính được công bố (một
hoặc đôi khi cả hai) từ nghiên cứu hiện đại đầu tiên của Haig (1935) tại Hoa Kỳ, và
hơn 60 nghiên cứu đã được thực hiện từ năm 1980. Nghiên cứu hiện nay đã được
thực hiện ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi và các nước đang phát triển; đã sử
dụng hầu hết các phương pháp nghiên cứu có sẵn và đã bao trùm toàn bộ các loại
thuế và các vấn đề thuế.
Theo Evans (2003), mặc dù mục đích nghiên cứu khác nhau, thành phần của chi phí
tuân thủ được phân tích khác nhau, một hay nhiều sắc thuế khác nhau, các tác giả
khác nhau… nhưng tựu trung lại có cùng các kết luận: (1) Chi phí tuân thủ thuế có ý
nghĩa thống kê, có tính lũy thoái, đặc biệt là gánh nặng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ; (2) chi phí tuân thủ thuế có tính hồi quy (theo từng sắc thuế khác nhau,
từng quy mô doanh nghiệp khác nhau…); (3) Chi phí tuân thủ thuế không phải lúc
nào cũng giảm.
1.4.1.2 Mối liên hệ giữa quy định thuế, quản lý thuế của cơ quan thuế tác động đến
chi phí tuân thủ thuế
Khác với các nghiên cứu rộng rãi về chi phí tuân thủ thuế, tác động quản lý thuế
đến chi phí tuân thủ thuế khá ít ỏi. Trong một nghiên cứu gần đây của Eichfelder và
Kegels (2012), các tác giả này cho rằng chi phí tuân thủ của NNT tư nhân không chỉ
bị ảnh hưởng bởi chính pháp luật về thuế, mà chi phí này còn chịu ảnh hưởng thông
qua việc quản lý thuế của cơ quan thuế. Sử dụng bộ số liệu điều tra của chính phủ
đối với NNT tại Bỉ và kiểm soát hiện tượng nội sinh bằng biến đại diện, các tác giả
này đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm rằng quản lý thuế của cơ quan thuế có tác
25
động mạnh đến chi phí tuân thủ. Theo tính toán của họ, quản lý thuế không thân
thiện làm tăng chi phí tuân thủ trung bình của doanh nghiệp khoảng 25%.
1.4.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Mặc dù chi phí tuân thủ thuế bao gồm chi phí bằng tiền và hao phí về thời gian của
NNT, nhưng những nghiên cứu về chi phí tuân thủ tại Việt Nam chỉ dừng lại ở hao
phí về thời gian, chưa thấy các công bố đầy đủ bao hàm cả chi phí bằng tiền. Bên
cạnh đó, các công bố về hao phí thời gian cũng có kết quả rất khác nhau.
Tổ chức Ngân hàng Thế giới (2008) đã tập hợp các số liệu nghiên cứu được xem
như hao phí về thời gian dùng cho mục đích thuế tại Việt Nam như sau:
Đánh giá môi trường đầu tư (2005): Với phương pháp, khảo sát được thực hiện ở
một mẫu các công ty trong ngành sản xuất ở 25 tỉnh thành ở Việt Nam. Trọng tâm
của cuộc khảo sát không phải nhằm ước lượng gánh nặng về thuế, mà nhằm đánh
giá ở phạm vi rộng hơn về môi trường đầu tư. Tuy nhiên, một trong số các câu hỏi
đề cập đến thời gian dành để giải quyết việc kiểm tra thuế, bao gồm chuẩn bị các
văn bản tài liệu liên quan. Theo kết quả này, trung bình, các công ty được kiểm tra
thuế 2,5 lần năm, mỗi lần kéo dài 9,5 giờ. Từ con số này, có thể suy luận rằng các
công ty cần dành khoảng 24 giờ làm việc để xử lý với các công việc liên quan đến
thuế. Tuy nhiên, cho dù có tạo thêm nhiều gánh nặng hơn đi nữa, thì kiểm tra thuế
chỉ là một phần của chi phí tuân thủ tổng thể. Do đó, đánh giá môi trường đầu tư chỉ
đưa ra một ước lượng thấp hơn so với mức chi phí thực tế tuân thủ với các quy định
về thuế.
Báo cáo Kinh doanh (Doing Business) của Ngân hàng Thế giới: Mục tiêu là định
lượng các khía cạnh khác nhau của môi trường kinh doanh tổng thể giữa các quốc
gia. Một trong số các khía cạnh này là chi phí tuân thủ thuế. Về khía cạnh này, Báo
cáo Kinh doanh dựa chủ yếu vào đánh giá chuyên gia cho một doanh nghiệp giả
định với 60 nhân viên và doanh thu tương đương với 0.7 triệu USD năm (đối với
26
trường hợp của Việt Nam). Từ năm 2005 đến 2007, thời gian cần thiết cho doanh
nghiệp này là 1.055 giờ năm. Ước lượng này đề cập đến thuế TNDN, thuế GTGT
và thuế thu nhập từ tiền lương tiền công. Nó bao gồm thời gian chuẩn bị cho hồ sơ
khai thuế và thời gian cần thiết cho công việc làm sổ sách kế toán. Tuy nhiên, cần
phải nói rằng công việc sổ sách kế toán là việc làm bắt buộc cho dù có phải nộp
thuế hay không. Đồng thời, chỉ có một số doanh nghiệp nộp thuế thu nhập từ tiền
lương tiền công tại Việt Nam, và ước tính giả định rằng khai thuế qua mạng không
được sử dụng. Do đó, Báo cáo Kinh doanh có thể ước lượng quá mức chi phí tuân
thủ thực tế.
Viện Quản lý Kinh tế trung ương (CIEM) đưa ra đánh giá năm 2007 sử dụng mô
hình “chi phí chuẩn”. Mô hình này dựa vào 360 phỏng vấn với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Đối với Việt Nam, thời gian trung bình để tuân thủ với các quy định về
thuế được ước tính là 1.959 giờ. Phần lớn chi phí (1.733 giờ) có liên quan đến thuế
GTGT, điều mà dường như các đơn vị được phỏng vấn cho là điều gây nhiều khó
chịu. Tuy nhiên, đánh giá này không tách biệt giữa chi phí một lần để có được mã
số thuế với các chi phí thường xuyên liên quan đến hoạt động đóng thuế. Ngoài ra,
với phương pháp luận sử dụng trong đánh giá, khó có thể xác định hoạt động là một
phần trong hoạt động kinh doanh với các hoạt động cụ thể liên quan đến chi trả thuế
và “các chi phí gây khó chịu” mang nhiều yếu tố chủ quan hơn. Một phân tích gần
hơn cho thấy ước lượng về thời gian thanh tra là cao hơn 4 lần so với ước lượng
trong Đánh giá Môi trường đầu tư. Chi phí xử lý với hầu hết các loại thuế cao hơn 2
lần so với mức của Báo cáo Làm kinh doanh, và chi phí xử lý thuế GTGT là cao
hơn khoảng 30 lần. Do đó, nghiên cứu của CIEM dường như đã ước lượng mức chi
phí tuân thủ về thuế cao hơn rất nhiều lần.
Ấn phẩm Báo cáo Môi trường Kinh doanh (Doing Business) của Ngân hàng Thế
giới liên tục xếp Việt Nam là một trong 10 quôc gia hao phí thời gian nhiều nhất ở
quá trình khai nộp thuế; do đó, xếp hạng về thuế của Việt Nam cũng khá thấp (bảng
1.1).
27
Bảng 1.1: Thống kê xếp hạng về môi trường kinh doanh của Việt Nam
Đánh giá về thuế
Năm công bố Năm đánh giá Xếp hạng chung về môi trường kinh doanh
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2007 2008 2009 2010 2011 2012 91/178 92/181 93/183 78/183 98/183 99/185 Xếp hạng về thuế 128 140 147 124 151 138 Thời gian hao phí (trung bình năm) 1050 giờ 1050 giờ 1050 giờ 941 giờ 941 giờ 872 giờ
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ trang web http://www.doingbusiness.org/reports-
/global-reports)
“Báo cáo Môi trường kinh doanh đo lường tất cả các khoản thuế và các khoản đóng
góp bắt buộc của doanh nghiệp vừa và nhỏ phải nộp cũng như đánh giá gánh nặng
về thủ tục hành chính đối với việc nộp thuế và các khoản đóng góp bắt buộc này,
trong đó bao gồm cả các khoản đóng góp bắt buộc và gánh nặng thủ tục hành chính
liên quan đến các khoản phải nộp cho người lao động như quỹ phúc lợi xã hội, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ...
Trong tổng số chi phí tuân thủ thuế được tính toán năm 2012 thì chi phí liên quan
đến các thủ tục đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
(12 32 lần, 372 941 giờ; 22,5 40,1%). Tuy nhiên, áp lực về gánh nặng chi phí tuân
thủ thuế của doanh nghiệp theo công bố của Ngân hàng thế giới và Tập đoàn tài
chính quốc tế vẫn được xem như chỉ tập trung vào cơ quan thuế” (Chính phủ, 2012)
Mối liên hệ giữa quy định thuế, quản lý thuế của cơ quan thuế tác động đến chi phí
tuân thủ thuế: Thời gian gần đây, cùng với nỗ lực cải cách hành chính, trên nhiều
tỉnh thành tại Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu khảo sát về sự hài lòng của NNT
đối với chất lượng dịch vụ của bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ NNT. Tuy nhiên, chưa
có công bố nào về nghiên cứu mối liên hệ giữa quy định thuế hoặc quản lý thuế của
28
cơ quan thuế tác động đến chi phí tuân thủ thuế.
1.5 Kết luận chương
Từ cơ sở lý luận nêu trên, rõ ràng chi phí tuân thủ của NNT không chỉ bị ảnh hưởng
bởi chính luật thuế mà còn bị ảnh hưởng thông qua hành vi quản lý thuế của cơ
quan thuế, công chức thuế. Theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế năm 2011-2020,
mục tiêu đề ra đến năm 2015 Việt Nam trở thành 1 trong 5 nước đứng đầu Đông
Nam Á về mức độ thuận lợi về thuế. Để đạt được điều này, việc định lượng mối
quan hệ của quản lý thuế tác động đến chi phí tuân thủ thuế theo đánh giá của NNT,
nhận diện đâu là các yếu tố đóng vai trò quan trọng tác động đến gánh nặng tuân thủ
để có biện pháp cải cách hành chính phù hợp nhằm kéo giảm gánh nặng tuân thủ
của NNT càng có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
29
Chương 2: Khái quát bộ máy hành thu của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh;
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả
nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao đã
tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho đất nước. Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm
1 3 GDP của cả nước. Do đó, thành phố Hồ Chí Minh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng thu ngân sách của nhà nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân
sách của thành phố vẫn không ngừng tăng.
2.1 Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế.
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế, có chức năng
tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước (gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh có 46 đơn vị thuộc và trực thuộc gồm 21 Phòng, 1
Trung tâm và 24 Chi cục Thuế quận, huyện (Xem chi tiết tại Phụ lục 2.1).
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và mỗi Chi cục thuế quận, huyện có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật 5.
Tổng số công chức, nhân viên trong toàn Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tính
5 Quyết định số 502 QĐ-TCT và Quyết định 503 QĐ-TCT ngày 29 3 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
đến tháng 12 2012 là 4.022 người, số lượng doanh nghiệp đang hoạt động là 147.527 đơn vị6
30
2.2 Kết quả thu Ngân sách nhà nước của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2008 đến năm 2012.
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả
nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Do đó, kế hoạch thu của Cục thuế thành phố Hồ
Chí Minh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước. Mặc
dù nhiệm vụ thu ngân sách được giao của Cục thuế thành phố vẫn không ngừng
tăng qua từng năm, nhờ vào nỗ lực khắc phục khó khăn, chủ động sáng tạo để duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt nghĩa vụ thuế của NNT, cùng với
việc quản lý thuế hiệu quả theo định hướng người nộp thuế ở cả 4 chức năng (tuyên
truyền hỗ trợ NNT, quản lý NNT, thanh tra kiểm tra và quản lý nợ thuế), Cục thuế
TP. Hồ Chí Minh liên tục đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch mà Tổng Cục Thuế giao
(Xem chi tiết tại Phụ lục 2.2)
2.3 Nỗ lực cải cách thuế của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ
năm 2008 đến năm 2012
2.3.1. Công tác TTHT
Nhiều năm qua, công tác TTHT đã được Cục thuế xác định là một trong những
công tác trọng tâm, với vai trò là cầu nối tích cực giữa cơ quan thuế với cộng đồng
trong định hướng đưa thuế vào cuộc sống. Thông qua công tác TTHT, cơ quan thuế
nắm bắt, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, khó khăn của NNT; chấn chỉnh và
hoàn thiện công tác quản lý thuế.
Xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh
nghiệp: Phòng TTHT Cục thuế TP.HCM đã thực hiện mở, duy trì, củng cố và nâng
6 Nguồn số liệu: Báo cáo về công tác quản lý kê khai, kế toán thuế và tin học số 10 BC-CT ngày 23 01 2013 tập hợp trong bộ Tài liệu Hội nghị Tổng kết công tác thuế năm 2012 và triển khai nhiệm vụ công tác thuế năm 2013
cấp trang thông tin điện tử của ngành (http://tphcm.gdt.gov.vn) để phục vụ kịp thời,
31
đầy đủ cho NNT về các thông tin cảnh báo, phòng chống rủi ro cho DN trong hoạt
động kinh doanh (như thông tin DN bỏ trụ sở kinh doanh, hóa đơn bất hợp pháp…);
thường xuyên cập nhật các văn bản QPPL do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, Cục thuế để các doanh
nghiệp tham khảo áp dụng tương tự, thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ các thủ
tục hành chính thuế theo quy định hiện hành.
Niêm yết công khai các hồ sơ, thủ tục về thuế cho NNT biết. Bố trí công chức để
hướng dẫn, giải quyết kịp thời các nhu cầu: kê khai thuế, hoàn thuế, hướng dẫn các
chính sách thuế cho NNT…
Cục thuế đã hoàn thiện và đưa vào vận hành trung tâm “một cửa” từ ngày 16 4 2008
tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu thủ tục hành chính thuế của NNT, bước đầu đã
thu được nhiều kết quả khả quan. Cục thuế đã tổ chức sơ kết để triển khai tiếp mô
hình cho 21 Chi Cục thuế quận huyện cũng ngay trong năm 2008 (3 Chi Cục chưa
thực hiện trong năm 2008 là Củ Chi, Hóc Môn, Cần Giờ). Đến nay, trung tâm “một
cửa” ở tất cả cơ quan thuế đều vận hành đều đặn, ổn định, giảm bớt thời gian đi lại
cho NNT.
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản QPPL qua phương tiện thông tin đại chúng
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy để tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế
thông qua các chuyên mục trên trang thông tin về thuế các ấn phẩm của Đảng như:
Sổ tay xây dựng Đảng, Thông tin tuyên truyền, trang web của Thành ủy… với
nhiều nội dung phong phú và đa dạng.
Định kỳ mỗi tháng phối hợp với Ban Khoa giáo Đài truyền hình Thành phố thực
hiện chuyên mục “Phổ biến kiến thức thuế” trên HTV9 với nội dung hướng dẫn các
chính sách thuế mới.
Ngoài các chương trình định kỳ, Phòng đã phối hợp tốt với các cơ quan báo đài
cùng thực hiện nhiệm vụ chung, đưa thông tin kịp thời về chính sách thuế mới đến
32
NNT (Ví dụ như: Phối hợp với báo Sài Gòn Giải Phóng giao lưu trực tuyến với bạn
đọc chuyên đề về hóa đơn; chính sách thuế mới của Chính phủ về một số giải pháp
tháo gỡ một số khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường…). Thêm vào
đó, Phòng TTHT Cục thuế cũng thường xuyên tham gia công tác giải đáp pháp luật
qua các phương tiện thông tin đại chúng: giải đáp cho bạn đọc của các báo như báo
Pháp Luật, Tuổi Trẻ…
Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp: Định kỳ hàng tháng, Cục thuế
mở lớp tập huấn cho tất cả các doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh trong tháng.
Với chương trình tập huấn trong 3 ngày, NNT được hướng dẫn cơ bản về thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, hóa đơn chứng từ, Luật Quản lý thuế, kê khai
thuế, đăng ký thuế… Mặc dù khi chuẩn bị thành lập doanh nghiệp, đại bộ phận
NNT đều tìm hiểu về chính sách thuế, nhưng qua 3 ngày tập huấn, NNT hiểu rõ
hơn, và những vướng mắc ban đầu đều được báo cáo viên trả lời, giải đáp thỏa
đáng. Đồng thời, thông qua lớp tập huấn, Phòng TTHT Cục thuế đã thông tin đến
NNT các hình thức hỗ trợ pháp lý từ cơ quan thuế mà NNT được thụ hưởng. Việc
kịp thời hướng dẫn các quy định, chính sách, thủ tục về thuế cho DN mới đăng ký
kinh doanh đã có tác dụng rất lớn trong việc giảm thiểu chi phí tuân thủ pháp luật
thuế cho NNT, tránh sai sót không cố ý và cơ quan thuế giảm bớt việc phải xử lý vi
phạm. Công tác này được NNT đánh giá cao và được cấp trên khen ngợi.
Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp: Công tác giải đáp pháp luật cho NNT được
Cục thuế và các Chi cục thực hiện thông qua nhiều hình thức: Trực tiếp hướng dẫn
NNT tại cơ quan thuế, hướng dẫn qua điện thoại, hướng dẫn qua website của
UBND TP, trả lời bằng văn bản. Hầu hết NNT nhận thấy các trả lời của Cục thuế là
thỏa đáng, một số ít không thống nhất đã có văn bản đề nghị Tổng Cục thuế xem
xét, trong trường hợp này đa số Tổng Cục thuế thống nhất với trả lời của Cục thuế.
Đối thoại với doanh nghiệp: Phòng TTHT Cục thuế phối hợp với Trung tâm Xúc
tiến thương mại và Đầu tư thành phố tại Cục thuế tổ chức 103 hội nghị đối thoại
33
trực tiếp với doanh nghiệp (kể từ khi bắt đầu thực hiện tính đến 31 12 2012). Mỗi
Hội nghị trung bình Cục thuế đã trả lời khoảng 120 câu hỏi và hơn 500 doanh
nghiệp tham dự với nhiều nội dung đa dạng, phong phú; đồng thời tiếp thu và giải
quyết dứt điểm những phản ánh của NNT.
Hàng quý, tùy theo tình hình thực tế, các Chi Cục tự tổ chức hoặc kết hợp với
UBND quận huyện - tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Cục thuế còn thực hiện đối thoại “Doanh nghiệp – Chính quyền thành
phố”qua mạng trực tuyến. Hệ thống hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND thành
phố, trong đó Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư giữ vai trò điều phối và
giám sát.
Lắng nghe ý kiến và tâm tư nguyện vọng của NNT, Phòng TTHT Cục thuế đã tập
hợp các vấn đề vướng mắc về chính sách thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Cục thuế (của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Đồng thời, đề đạt các kiến nghị của doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến
quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp, chính đáng của NNT khi tham gia xây dựng,
sửa đổi bổ sung các Luật thuế. Tập hợp các phản ánh của NNT về thái độ thực thi
công vụ của cơ quan thuế, cán bộ thuế để phân loại: Đối với phản ánh có địa chỉ cụ
thể, Phòng TTHT đã trình Lãnh đạo Cục thuế yêu cầu các đơn vị có liên quan kiểm
tra, chấn chỉnh, xử lý ngay. Đối với phản ảnh chung, Phòng TTHT Cục thuế đã tổng
hợp báo cáo trình Lãnh đạo Cục có biện pháp chấn chỉnh chung toàn Cục. Điểm
nhấn quan trọng trong chuỗi kết quả đạt được những năm qua là việc tổ chức thành
công “Tuần lễ lắng nghe ý kiến NNT” đã được nhân rộng tại một số tỉnh, thành phố
khác.
2.3.2 Công tác quản lý NNT, hoàn thuế
Công tác kê khai - kế toán thuế đã từng bước củng cố hệ thống dữ liệu kê khai thuế,
tăng cường đội ngũ làm công tác kế toán thuế tại 24 Chi Cục thuế, đáp ứng yêu cầu
34
thống kê phân tích tình hình quản lý của cơ quan thuế.
Chuẩn hóa dữ liệu MST được Cục thuế xác định là một trong những công việc
trọng tâm phải xử lý nhằm điều chỉnh, đồng bộ dữ liệu về mã ứng dụng, chuẩn hóa
dữ liệu đăng ký thuế để chuyển về hệ thống đăng ký thuế tập trung tại Tổng Cục
thuế.
Công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy trình nhằm góp phần tạo điều
kiện thuận lợi để NNT tiếp tục tái sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu.
2.3.3 Công tác vận động NNT kê khai thuế qua mạng:
Kê khai thuế qua mạng được xem là một bước tiến mới trong công cuộc cải cách
hành chính và hiện đại hóa ngành thuế. Cục thuế đã triển khai kế hoạch mở rộng kê
khai thuế qua mạng trong phạm vi toàn Cục, phối hợp tốt với các đơn vị cung cấp
chữ ký số và cung cấp dịch vụ truyền nhận dữ liệu điện tử trung gian (T-VAN), Cục
Công nghệ thông tin và Tổng Cục thuế tổ chức nhiều lớp tập huấn về KKQM cho
các doanh nghiệp trên địa bàn, thực hiện các chương trình khuyến khích doanh
nghiệp tham gia KKQM bằng các chính sách ưu đãi.
Cục thuế cũng trực tiếp xây dựng clip tuyên truyền về KKQM và đã chính thức phát
sóng trên Đài Truyền hình TP.HCM, truyền hình cáp Sài Gòn Tourist (SCTV). Tình
hình đăng ký KKQM được nhiều NNT ủng hộ, số lượng NNT đăng ký sử dụng
ngày càng tăng.
Từ việc vận động, đến tháng 4 2013 ngành thuế quy định toàn bộ doanh nghiệp thực
hiện khai thuế qua mạng. Ngoài việc giảm chi phí cho doanh nghiệp, hiệu quả của
kê khai thuế qua mạng còn cho thấy kết quả rõ nét qua việc giảm bớt sự giao tiếp
trực tiếp giữa NNT tại cơ quan thuế trong các ngày cao điểm nộp tờ khai theo quy
định.
35
2.3.4 Công tác hiện đại hóa thu nộp Ngân sách nhà nước:
Cục thuế TP.HCM đã thực hiện triển khai một số công tác hiện đại hóa thu nộp
Ngân sách nhà nước như sau:
Dự án “Hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp giữa cơ quan thuế - KBNN – Hải
quan – Tài chính”. Ngoài ra, Cục thuế đã chính thức tham gia vận hành chương
trình TABMIS từ tháng 10 2012 (TABMIS là chương trình dùng chung cho toàn hệ
thống ngành tài chính: thuế, hải quan, KBNN, Tài chính).
Đồng thời, Cục thuế TP.HCM đã triển khai thí điểm nộp thuế qua cổng thanh toán
trực tuyến (internet banking): Phối hợp với 2 Ngân hàng là Ngân hàng Công thương
Việt Nam – Chi nhánh 3 (tại địa bàn Chi cục thuế Quận 3) và Ngân hàng BIDV (tại
văn phòng Cục thuế) tuyên truyền và hướng dẫn NNT thuộc Chi cục thuế Quận 3 và
văn phòng Cục thuế quản lý – thực hiện nộp thuế qua internet nhằm giúp NNT tiết
kiệm thời gian đồng thời giảm rủi ro khi đi lại.
2.3.5 Một số mặt tồn tại, hạn chế
Công tác TTHT tại trung tâm “một cửa”: Tại một số Chi Cục Thuế, việc bố trí
công chức chưa đủ năng lực tại bộ phận này, đôi khi đã gây ra sự phiền hà cho
NNT.
Công tác quản lý NNT, hoàn thuế: Hiện nay, việc đóng MST và thu hồi giấy phép
kinh doanh chưa đồng bộ đối với một số trường hợp đã hoàn tất thủ tục giải thể và
nghĩa vụ thuế - giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan thuế. Ngoài ra, việc cập
nhật không kịp thời và chưa có sự phối hợp chặt chẽ của các Phòng thuộc Cục thuế,
các Chi Cục thuế và cơ quan ban ngành liên quan, có những MST trên hệ thống cập
nhật trạng thái không kịp thời khi có thông báo bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc thay
đổi loại hình doanh nghiệp.
36
Công tác chuyển đổi cơ quan thuế: Có một số trường hợp thông tin chưa đầy đủ của
cơ quan thuế nơi đi hoặc nơi đến nên làm phiền lòng và mất thời gian của một số
doanh nghiệp trong quá trình đăng ký, kê khai thuế.
Công tác kê khai thuế qua mạng: Vẫn còn trường hợp công chức thuế không tự khai
thác tờ khai, chứng từ hoặc bảng kê qua các ứng dụng quản lý thuế, mà yêu cầu
NNT phải cung cấp các bảng kê hoặc những chứng từ đã được quy định nộp qua
mạng.
Công tác thu nộp Ngân sách nhà nước:Từ tháng 4 2012, triển khai dự án “Hiện đại
hóa quy trình quản lý thu nộp giữa cơ quan thuế - KBNN – Hải quan – Tài chính
giai đoạn 2”. Khi thực hiện dự án này, Cục thuế không phải truyền danh bạ NNT
hàng ngày cho KBNN, hệ thống danh bạ NNT đã thống nhất tập trung về Trung
ương. Tuy nhiên, quá trình thực hiện gặp không ít khó khăn: thông tin thay đổi bổ
sung từ cơ quan thuế về NNT chưa được KBNN cập nhật kịp thời nên thường gây
khó khăn cho NNT khi thực hiện nộp thuế tại các điểm thu tiền của KBNN và của
chi nhánh Ngân hàng được ủy nhiệm thu thuế.
Đối với dự án TABMIS: TABMIS là chương trình dùng chung cho toàn hệ thống
ngành tài chính (thuế, hải quan, KBNN, Tài chính). Do có một số tiểu mục, cơ quan
Hải quan và cơ quan Thuế cùng hạch toán chung tiểu mục nộp thuế (ví dụ như thuế
bảo vệ môi trường, hạch toán mục 2000). Nên thời gian qua, cơ quan thuế gặp khó
khăn nhiều trong công tác đối chiếu số thu.
Trong công tác nhận chứng từ thu nộp, vẫn còn nhiều chứng từ truyền về không ghi
đầy đủ thông tin của NNT hoặc ghi nhận không đúng mã số thuế, tiểu mục... từ phía
KBNN hoặc từ Ngân hàng thương mại, nên khi hạch toán vào số thuế không đúng
tiểu mục hoặc không đúng MST, đưa đến tình trạng nợ sai dẫn đến thời gian phải
thực hiện điều chỉnh với KBNN khá nhiều, gây phiền lòng NNT.
37
2.4 Kết luận chương
Qua các công tác tuyên truyền và hỗ trợ cho NNT, Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh đã kịp thời giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền và kiến nghị trình cấp
có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định, góp phần giảm bớt khó khăn cho
NNT.
Quan hệ giữa NNT và cơ quan thuế thân thiện hơn, cùng đóng góp để cải tiến một
số công việc - vừa tạo thuận lợi cho NNT và cho cơ quan thuế. Tuy nhiên, trong quá
trình tiếp xúc thực tế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, khiếm khuyết. Phần trình bày
tiếp theo với những kết quả định lượng cụ thể từ đánh giá của NNT sẽ cho cái nhìn
chi tiết hơn về thành quả đạt được của Cục thuế Hồ Chí Minh, cũng như những hoạt
động, những chính sách cần hoàn thiện để NNT thực sự đóng vai trò trung tâm
trong cách quản lý thuế theo “định hướng người nộp thuế” mà Cục thuế thành phố
Hồ Chí Minh và toàn ngành thuế trên cả nước quyết tâm thực hiện.
38
Chương 3: Mô hình nghiên cứu tác động quản lý thuế và quy định thuế đến chi
phí tuân thủ của các doanh nghiệp;
3.1 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
3.1.1 Mô hình nghiên cứu
Tổng quan lý thuyết về các yếu tố tác động đến chi phí tuân thủ thuế của doanh
nghiệp cho thấy có nhiều yếu tố tác động vào chi phí tuân thủ thuế, bên cạnh các
yếu tố liên quan đến quy định thuế như: mức độ phức tạp của luật, tính rõ ràng, nhất
quán của luật, tần suất thay đổi của luật thuế…; còn có các yếu tố liên quan đến
quản lý của cơ quan thuế như: việc thông tin tuyên truyền về luật, hình thức cung
cấp dịch vụ công cũng như độ rõ ràng, chính xác trong câu trả lời, tính đúng hạn khi
giải quyết hồ sơ của công chức thuế… Ngoài ra, một số đặc điểm riêng của doanh
nghiệp như ngành nghề kinh doanh, thời gian kinh doanh, quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp… cũng có tác động đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mục đích nghiên cứu chính của đề tài tập trung nghiên cứu tác động của
quản lý thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ của doanh nghiệp, do đó, tác giả
chỉ dùng các đặc điểm riêng của doanh nghiệp như là các biến kiểm soát, đóng vai
trò thứ yếu trong mô hình.
Mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau (Xem hình 3.1):
39
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên nghiên cứu của
Eichfelder và Kegels (2012)
Sử dụng cùng phương pháp của tác giả Eichfelder và Kegels (2012), xây dựng biến
đại diện để kiểm soát hiện tượng nội sinh, luận văn này sử dụng phương pháp bình
phương tối thiểu thông thường (OLS) để ước lượng mô hình nghiên cứu. Phương
trình hồi quy tuyến tính logarit có dạng sau:
Y = β0 + β1* Đánh giá + β2*Φ + ε (3.1)
Trong đó: Y (biến phụ thuộc): Logarit chi phí tuân thủ thuế của DN
Đánh giá (biến độc lập): 7 yếu tố đánh giá về quản lý thuế của cơ quan
thuế và 7 yếu tố đánh giá về quy định thuế từ quan điểm của NNT.
Φ (biến kiểm soát): Gồm các tham số về DN như logarit doanh thu, DN
40
ngành sản xuất xây dựng, DN vừa và nhỏ, DN có sử dụng dịch vụ mua
ngoài về tư vấn – kế toán thuế.
ε: Phần dư, không giải thích được của mô hình
3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1 (H1): Quản lý thuế có tác động đến chi phí tuân thủ thuế của doanh
nghiệp.
Giả thuyết 2 (H2): Quy định thuế có tác động đến chi phí tuân thủ thuế của doanh
nghiệp.
Giả thuyết 3 (H3): Chi phí tuân thủ thuế có tác động đến các đánh giá về quản lý
thuế (của cơ quan thuế) cũng như các đánh giá về quy định thuế.
3.1.3 Các loại số liệu cần thu thập cho nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin qua
điều tra để tiến hành khảo sát sự tác động của quy định thuế, quản lý thuế đến chi
phí tuân thủ thuế của DN.
Các loại số liệu cần thu thập cho nghiên cứu gồm: Một số thông tin chung về doanh
nghiệp; thời gian hao phí và các chi phí bằng tiền của doanh nghiệp phục vụ cho
mục đích thuế, tiền lương trung bình của từng nhóm người (ứng với từng nhóm vị
trí công việc) có liên quan đến thuế; các đánh giá về quản lý thuế và các đánh giá về
quy định thuế dựa trên quan điểm của doanh nghiệp.
3.2. Quy trình khảo sát
3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Bảng khảo sát gồm 4 phần:
41
Phần I: Thông tin chung của doanh nghiệp: Ngành nghề kinh doanh chính; thời
gian hoạt động kinh doanh; quy mô của doanh nghiệp; hình thức hạch toán của
doanh nghiệp (độc lập phụ thuộc); doanh thu của năm vừa qua (năm 2012)
Phần II: Chi phí bằng tiền liên quan đến hoạt động thuế và kế toán thuế của DN
(Chi phí mua ngoài)
Theo các nghiên cứu của nước ngoài trước đây, NNT thường có xu hướng nhầm
lẫn, họ cho rằng chi phí tuân thủ thuế bao gồm số tiền thuế phải nộp, và toàn bộ chi
phí kế toán (Trên thực tế - giả sử thuế không tồn tại, doanh nghiệp vẫn phải chi trả
chi phí kế toán nói chung và chi phí lưu trữ hồ sơ – vì đây là một phần thiết yếu để
giúp hoạt động kinh doanh được hiệu quả.)
Để giúp đối tượng khảo sát phân biệt giữa chi phí bằng tiền dành cho các hoạt động
liên quan đến thuế và thời gian dành cho các hoạt động kế toán, bảng khảo sát có
cung cấp một danh sách phân biệt chi phí tuân thủ thuế và chi phí gây nhầm lẫn là
chi phí thuế. Điều này sẽ hạn chế tối đa tác động của chi phí tuân thủ kế toán vào
kết quả khảo sát.
Phần III: Thời gian đối với các hoạt động liên quan đến thuế và kế toán thuế của
DN (Chi phí nội bộ)
Định lượng hao phí thời gian dành cho hoạt động tuân thủ thuế được áp dụng theo
phương pháp tiếp cận bốn bước đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu của
Evans và cộng sự (1996), Colmar Brunton (2005), Cơ quan thu thuế nội địa New
Zealand (Inland Revenue 2010a; Inland Revenue 2010b), Smulders và cộng sự
(2012), cụ thể gồm:
Bước 1: Yêu cầu ước lượng số giờ hao phí mà doanh nghiệp dành cho hoạt
động tuân thủ thuế bằng một định dạng ma trận để thu thập các thông tin về thời
gian dành cho các loại thuế khác nhau cho từng hoạt động tuân thủ thuế.
42
Để giúp đối tượng khảo sát phân biệt giữa thời gian dành cho các hoạt động liên
quan đến thuế và thời gian dành cho các hoạt động không liên quan đến thuế, bảng
khảo sát có cung cấp một danh sách phân biệt hai loại hoạt động này để hạn chế
nhầm lẫn, hạn chế tác động sai vào kết quả khảo sát.
Ngoài ra, vì mỗi sắc thuế khác nhau có thời hạn lập và nộp báo cáo khác nhau (theo
tháng, theo quý, theo năm, theo từng lần phát sinh), thông tin thu thập thống nhất
quy đổi số giờ bình quân theo tháng và nêu ví dụ hướng dẫn cụ thể: Đối với loại
thuế được xử lý chỉ một lần hoặc hai lần một năm, cần quy đổi thời gian này trên
cơ sở hàng tháng (ví dụ đối với thuế TNDN, nếu doanh nghiệp dùng 12 giờ để
quyết toán thuế TNDN cả năm → sẽ tính là 1 giờ mỗi tháng).
Chi phí tuân thủ thuế ước lượng bằng thời gian được chi tiết theo từng loại thuế:
Thuế GTGT, thuế TTĐB, Thuế TNCN, Thuế xuất nhập khẩu, Thuế, phí khác.
Bước 2: Yêu cầu cung cấp nhóm vị trí công việc (người) tham gia thực hiện
các hoạt động tuân thủ thuế nội bộ trong các doanh nghiệp (Chủ doanh nghiệp,
giám đốc; kế toán trưởng; thư ký, quản lý, kế toán viên, nhân viên máy tính, đối
tượng khác) và thời gian mỗi nhóm người dành cho các hoạt động thuế.
Tổng thời gian của được ước lượng trong bước 1 phải có giá trị bằng đúng tổng thời
gian ước lượng trong bước 2, do đó bảng khảo sát cũng có câu hỏi tham vấn để đối
tượng được hỏi kiểm tra lại kết quả và điều chỉnh lại trong trường hợp có sai sót.
Bước 3: Yêu cầu cung cấp giá trị tiền lương thích hợp (tiền lương trung bình
theo tháng) cho từng loại người thực hiện các hoạt động tuân thủ thuế (chủ doanh
nghiệp giám đốc; kế toán trưởng; kế toán viên, đối tượng khác).
Bước 4: Định lượng hao phí thời gian dành cho hoạt động tuân thủ thuế
bằng cách nhân tổng thời gian tuân thủ (giờ) của từng nhóm người (chủ doanh
nghiệp giám đốc; kế toán trưởng; kế toán viên, đối tượng khác…) với chi phí tiền
lương (theo giờ).
43
Phần IV: Đánh giá về quản lý thuế của cơ quan thuế và đánh giá về các quy định thuế:
Dựa vào thang đo Likert 5 cấp độ, trong đó đánh giá loại 1 thể hiện “Hoàn toàn
đồng ý” (Đánh giá tích cực) giảm dần đến loại 5 thể hiện “Hoàn toàn không đồng ý”
(Đánh giá tiêu cực)
Phiếu khảo sát sau khi thiết kế xong, được dùng để phỏng vấn thử 10 cá nhân, bao
gồm: 3 cán bộ thuế có chuyên môn tốt và 7 DN đến liên hệ công tác tại Chi Cục thuế
Quận 10 để kiểm tra về hình thức và mức độ rõ ràng của các câu hỏi. Sau đó, phiếu
khảo sát được hoàn chỉnh (xem Phụ lục 3.1) và được gởi đến các DN.
3.2.2. Xác định kích thước mẫu và thang đo
3.2.2.1. Kích thước mẫu
Theo tác giả Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 499) đã nêu, “kích thước mẫu là vấn đề
cần quan tâm khi sử dụng phân tích hồi quy bội. Chọn kích thước mẫu trong hồi
quy bội phụ thuộc nhiều yếu tố như mức ý nghĩa (significant level), độ mạnh của
phép kiểm định (power of the test), số lượng biến độc lập… (Tabachnick& Fidell
2007). Một công thức kinh nghiệm thường dùng để tính kích thước mẫu cho hồi quy
bội như sau: n≥ 50+8p. Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số
lượng biến độc lập trong mô hình”.
Với số biến độc lập đưa vào hồi quy trong nghiên cứu này là 18, kích thước mẫu dự
tính n = 500 là phù hợp.
3.2.2.2. Thang đo
Thang đo chi phí tuân thủ bao gồm 3 thành phần chính, được đo lường bằng 18 biến quan
sát: Thành phần thứ nhất là đánh giá về quản lý thuế của cơ quan thuế được đo lường bằng
7 biến quan sát, phản ánh tính kịp thời trong việc thông tin, tuyên truyền; tính phù hợp
trong các hình thức cung cấp dịch vụ công; tính rõ ràng, chính xác trong câu trả lời
của công chức thuế; tính đúng hạn trong việc trả kết quả (hoặc hồ sơ); tính nhất
44
quán, không có mâu thuẫn trong câu trả lời của các công chức thuế; yêu cầu cung
cấp thông tin khi cần thiết; tính chuẩn xác và công khai trong xử lý vi phạm của cơ
quan thuế
Thành phần thứ hai là đánh giá về các quy định thuế được đo lường bằng 7 biến quan sát,
phản ánh tính đơn giản, dễ hiểu; tính thích ứng với tình huống kinh doanh của doanh
nghiệp; tính rõ ràng, nhất quán; tính cụ thể hóa; tính phù hợp trong tần suất thay
đổi, tính hợp lý về thời gian để doanh nghiệp tìm hiểu và thích nghi (khi có thay
đổi); tham khảo ý kiến doanh nghiệp.
Thành phần thứ ba là đặc điểm của doanh nghiệp được đo lường bằng 4 biến quan sát,
phản ánh một số đặc điểm của doanh nghiệp như doanh thu năm 2012, DN kinh doanh
lĩnh vực sản xuất – xây dựng, DN quy mô vừa và nhỏ, DN có sử dụng dịch vụ tư
vấn – kế toán thuê ngoài.
Chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp là biến định lượng, được ước tính ra tiền đồng Việt
(3.2)
Nam theo công thức:
Chi phí nội bộ: Quy đổi thành tiền đối với hao phí thời gian dành cho hoạt động tuân
thủ thuế bằng cách nhân tổng thời gian tuân thủ (giờ) của từng nhóm người (chủ
doanh nghiệp giám đốc; kế toán trưởng; kế toán viên, đối tượng khác…) với chi
phí tiền lương (theo giờ). Để dơn giản, giả định rằng tất cả các doanh nghiệp được
khảo sát làm việc 8 giờ ngày, một tuần làm việc 6 ngày, làm việc đủ 12 tháng trong
năm 2012.
45
(3.3)
Trong đó: i tương ứng với từng nhóm vị trí công việc trong doanh nghiệp
(Giám đốc, chủ doanh nghiệp; kế toán trưởng; kế toán viên hoặc các đối tượng
khác)
Chi phí mua ngoài: Bằng tổng các giá trị mua ngoài (bao gồm dịch vụ kế toán – tư
vấn thuê ngoài, máy móc thiết bị, tài liệu học tập… liên quan đến thuế)
3.2.3. Gởi phiếu khảo sát
Do thời gian và chi phí nghiên cứu có hạn, kỹ thuật lấy mẫu được lựa chọn theo
phương pháp phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện; phiếu khảo sát được phát cho doanh
nghiệp khi họ đến liên hệ với cơ quan thuế.
Với kỳ vọng thu về được 500 quan sát hợp lệ, tổng số phiếu khảo sát được phát ra là
1.000 phiếu; đối tượng là các doanh nghiệp thuộc văn phòng Cục thuế, Chi Cục Thuế
các Quận 1, 2, 3, 5, 7, 10, Tân Bình, Tân Phú.
Trên phiếu khảo sát tác giả có định nghĩa và phân biệt về chi phí tuân thủ thuế (ngắn
gọn) giúp người trả lời hiểu vấn đề một cách đầy đủ và toàn diện hơn. Đồng thời, để
tăng độ tin cậy trong kết quả trả lời, các phiếu khảo sát không phải trả lời trực tiếp
ngay tại cơ quan thuế mà được chuyển cho DN có thời gian nghiên cứu trả lời và gởi
lại cơ quan thuế nơi phát phiếu khảo sát.
3.2.4. Nhận kết quả trả lời
Phiếu khảo sát thu về được cập nhật liên tục vào tập tin Microsoft Excel. Trong trường
hợp phiếu không hợp lệ (như trả lời không đầy đủ các câu hỏi, bỏ trống dữ liệu, số giờ
không thống nhất ...) sẽ được loại ngay. Đến phiếu khảo sát thu về hợp lệ thứ 500 (thời
46
gian hơn 60 ngày tính từ ngày phát phiếu khảo sát), tác giả tiến hành xử lý và phân
tích dữ liệu.
3.3 Xử lý dữ liệu
Sau khi nhập dữ liệu trên Microsoft Excel, tác giả xử lý số liệu thô như kiểm tra tính
hợp lý của dữ liệu, kiểm tra dữ liệu trống (missing data). Các dữ liệu thu thập
đượcphân tích bằng phần mềm Stata 11.0.
Để thuận tiện cho việc cập nhật dữ liệu, phân tích và trình bày, các biến nghiên cứu
được mã hóa (Xem phụ lục 3.2).
3.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu
Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện qua các bước:
- Phân tích thống kê mô tả dữ liệu.
- Phân tích tác động riêng phần của từng biến quan sát, sau đó phân tích tác động từng thành
phần quản lý thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp; từ đó điều
chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp;
- Xây dựng biến đại diện để xử lý hiện tượng nội sinh, phân tích hồi quy tuyến tính logarit
để định lượng mối quan hệ nhân quả và nhân quả đảo ngược giữa quản lý thuế và quy định
thuế đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Phương trình hồi quy được được ước lượng theo phương pháp bình phương tối
thiểu thông thường (OLS). Do phương sai thay đổi là một vấn đề liên quan đến việc
ước tính chi phí tuân thủ thuế, tác giả có sử dụng các kỹ thuật và kiểm định gồm:
Điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi (heterokedasticity robust); sử dụng nhân
tố phóng đại phương sai (VIF) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến; sử dụng biến
đại diện (proxy variables) để kiểm soát hiện tượng nội sinh; sử dụng kiểm định
Ramsey để kiểm tra hiện tượng bỏ sót biến trong hàm hồi quy.
47
3.5 Kết luận chương
Chương 3 đã trình bày về mô hình nghiên cứu với các giả thuyết, thiết kế phiếu
khảo sát để thu thập dữ liệu. Từ những dữ liệu thu thập được theo quan điểm NNT,
việc kiểm định những giả thuyết được đặt ra, cũng như những biện pháp thiết thực,
cụ thể để việc quản lý thuế của cơ quan thuế theo hướng giảm nhẹ gánh nặng tuân
thủ của NNT sẽ được trình bày tiếp theo trong Chương 4.
48
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Một vấn đề cơ bản trong đo lường chi phí tuân thủ là độ tin cậy trong số liệu khảo
sát thu được từ người nộp thuế. “Như Tate (1988, tr. 352) lập luận, những người trả
lời có thể phóng đại gánh nặng chi phí tuân thủ để làm tăng áp lực lên bộ máy chính
quyền. Ngược lại, Klein- Blenkers (1980), Rametse và Pope (2002), Chittenden và
cộng sự (2005) tìm thấy bằng chứng cho việc đánh giá thấp chi phí tuân thủ của những người được khảo sát vì họ không nhớ hết gánh nặng chi phí của mình”.7
Do đó cần giả định rằng, bộ dữ liệu của nghiên cứu này không có đánh giá quá cao
một cách có hệ thống (hoặc đánh giá quá thấp một cách có hệ thống) đối với chi phí
tuân thủ thuế của NNT.
Các kết quả hồi quy có thể bị sai lệch (bias) bởi một số phiếu khảo sát có ước lượng
chi phí tuân thủ quá cao hoặc quá thấp, còn được gọi là các quan sát cá biệt
(outliers). “Đây là vấn đề đã được nhắc nhiều ở các nghiên cứu về chi phí tuân thủ thuế (Sandford 1995, Evans 2003, Vaillancourt và Clemens 2008)”8. Vì lý do đó, từ
bộ dữ liệu gồm 500 quan sát, dựa theo phương trình hồi quy xây dựng ở mục 3.1.1
chương 3, tác giả loại trừ 12 trường hợp có số dư ước lượng vượt quá hai lần độ
lệch chuẩn (Dựa theo phương pháp loại trừ của Eichfelder và cộng sự, 2011;
Eichfelder và Kegels, 2012).
488 quan sát còn lại được sử dụng để đưa vào phân tích thống kê và hồi quy.
4.1. Phân tích thống kê
4.1.1. Thống kê mô tả về hao phí thời gian trong chi phí tuân thủ thuế của DN
Hao phí thời gian trung bình dành cho các hoạt động tuân thủ thuế là 396 giờ trong
7 Trích dẫn theo Eichfelder và Schorn (2009). 8 Trích dẫn theo Eichfelder và Kegels (2012)
một năm. Về số tuyệt đối thì mẫu khảo sát của tác giả có hao phí thời gian thấp hơn
49
một cách đáng ngạc nhiên so với kết quả mà Ngân hàng Thế giới công bố (396 giờ
so với 872 giờ). Chênh lệch này có thể giải thích bởi khác biệt trong thang đo. Như
đã trình bày ở phần 1.4.2, thang đo hao phí thời gian tuân thủ thuế của Ngân hàng
thế giới bao gồm cả gánh nặng thủ tục hành chính liên quan đến các khoản phải nộp
cho người lao động như quỹ phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp... Theo công bố của Ngân hàng thế giới năm 2012, chi phí liên
quan đến các thủ tục đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số chi phí tuân thủ thuế là 372 941 giờ (Chính phủ, 2012); trong khi thang đo
của tác giả không bao gồm thành phần này.
Ngoài sự sai biệt trong thang đo, có thể giải thích hao phí thời gian thấp hơn một
cách ngoạn mục như trên, có thể do mẫu khảo sát thực hiện trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh, là nơi NNT có cơ sở vật chất, máy móc, phần mềm, tương đối đồng
bộ và tiện nghi, dễ dàng tiếp cận nguồn thông tin điện tử, rút ngắn thời gian dành
cho hoạt động tuân thủ thuế… Ngoài ra, cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh
cũng là nơi được chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại một cách
đồng bộ để phục vụ công tác hành thu. Hơn nữa, thành phố cũng là địa phương luôn
đi đầu trong các biện pháp cải cách hành chính nói chung và cải cách về thuế nói
riêng, như thực hiện kê khai thuế qua mạng internet đã thí điểm triển khai từ năm
2009 đối với sắc thuế GTGT; công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT được chú trọng
và đẩy mạnh; kỷ luật, đạo đức tác phong của cán bộ công chức ngành thuế khi tiếp
xúc NNT… luôn được tăng cường giáo dục, kịp thời chấn chỉnh.
4.1.1.1 Hao phí thời gian dùng để tuân thủ thuế theo quy mô DN
Hình 4.1 cho thấy, dường như doanh nghiệp quy mô càng lớn, hao phí về thời gian
dùng cho mục đích tuân thủ thuế càng thấp. Điều này có vẻ bất hợp lý nhưng ta có
thể lý giải rằng, doanh nghiệp quy mô càng lớn, trình độ chuyên môn về kế toán
thuế cũng như hiểu biết về quy định, pháp luật thuế càng cao, do đó thời gian họ
dành vào các hoạt động liên quan đến thuế không nhiều.
50
Mặt khác, các doanh nghiệp lớn nói riêng cũng như các doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ tư vấn, kế toán bên ngoài nói chung sẽ tiết kiệm đáng kể hao phí về thời gian
dùng cho mục đích tuân thủ thuế. Hình 4.2 minh họa rõ hơn về lập luận này.
51
Nếu chỉ xét các doanh nghiệp không sử dụng tư vấn thuế - kế toán thuế thuê ngoài,
thời gian hao phí dành cho mục đích thuế trong các doanh nghiệp có quy mô khác
nhau vẫn có hao phí thời gian tương đương nhau, từ 445 giờ đến 470 giờ năm. Tuy
nhiên, xét các doanh nghiệp sử dụng tư vấn thuế - kế toán thuế thuê ngoài, thời gian
hao phí dành cho mục đích thuế trong các doanh nghiệp này giảm hẳn, chỉ từ 284
giờ đến 353 giờ năm.
4.1.1.2 Phân bố hao phí thời gian theo sắc thuế
Trong tổng hao phí thời gian trung bình là 396 giờ, thuế GTGT chiếm thời gian
nhiều nhất của doanh nghiệp là 145 giờ (tương đương 36%), kế đến là thuế TNDN
chiếm 134 giờ (tương đương 34%), thuế TNCN chiếm 94 giờ (tương đương 36%),
thuế xuất nhập khẩu là 9 giờ (2%) và thuế, phí khác là 14 giờ (4%).
4.1.1.3 Phân bố hao phí thời gian theo loại hoạt động
Đối với hoạt động tìm hiểu về luật thuế (mới hoặc hiện tại) từ các bản tin, trang tin
điện tử ngành thuế, internet…, doanh nghiệp dùng 119 giờ trong quỹ thời gian dành
cho mục đích tuân thủ thuế (tương đương 29.96%). Đây là hoạt động chiếm thời
gian với tỷ trọng cao thứ 2 - sau hoạt động tính thuế, hoàn thành tờ khai thuế và nộp
thuế.
Đối với hoạt động tính thuế, hoàn thành tờ khai thuế và nộp thuế, doanh nghiệp
dùng 139 giờ, là hoạt động chiếm thời gian với tỷ trọng cao nhất - trong quỹ thời
gian phục vụ mục đích tuân thủ thuế (tương đương 35.25%).
Đối với hoạt động liên lạc với cơ quan thuế (qua điện thoại, email, đến trực tiếp cơ
quan thuế), doanh nghiệp dùng 93 giờ trong quỹ thời gian phục vụ mục đích tuân
thủ thuế (tương đương 23.59%).
Thời gian dùng để làm việc với tư vấn thuế bên ngoài của doanh nghiệp, bao gồm
52
cả việc cung cấp thông tin cho họ, doanh nghiệp dùng 29 giờ trong quỹ thời gian
phục vụ mục đích tuân thủ thuế (tương đương 7.27%)
Đối với các hoạt động khác liên quan đến thuế (ví dụ: Bổ sung, điều chỉnh tờ khai;
lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, thủ tục giãn, hoãn nộp thuế…, doanh nghiệp dùng 16
giờ trong quỹ thời gian phục vụ mục đích tuân thủ thuế (tương đương 3.92%)
4.1.2. Chi phí tuân thủ thuế so với ngành nghề kinh doanh của DN
Bảng 4.1: Chi phí tuân thủ thuế so với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max
35.46 72.22 33.13
29.61 77.82 37.01
295 157 36
Ngành chủ yếu 1.23 180.63 Thương nghiệp Dịch vụ 1.40 431.00 Sản xuất Xây dựng Khác 4.21 193.88 Với đặc thù kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
(Đơn vị tính: triệu đồng)
các doanh nghiệp phần lớn kinh doanh lĩnh vực thương nghiệp - dịch vụ, do đó số
quan sát thu về cũng tập trung nhiều ở ngành nghề này (chiếm 60,45% mẫu).
Dựa vào kết quả thống kê bảng 4.1, ngành sản xuất – xây dựng có chi phí tuân thủ
thuế cao nhất so với các ngành nghề khác, trung bình là 72 triệu đồng năm. Có thể
giải thích nguyên nhân chi phí tuân thủ thuế của ngành sản xuất, xây dựng cao hơn
so các ngành nghề khác là do đây là ngành có đặc thù sử dụng lao động nhiều (liên
quan đến thuế TNCN và chi phí tính thuế TNDN), các nguyên vật liệu đầu vào, các
sản phẩm đầu ra đa dạng, nhiều chủng loại và liên quan đến nhiều mức thuế suất
GTGT khác nhau. Đây cũng là lý do tác giả đưa ngành sản xuất – xây dựng là một
biến kiểm soát trong phương trình hồi quy.
Ngành thương nghiệp – dịch vụ và các ngành khác có chi phí tuân thủ thuế tương
đương, trung bình là 33 → 35 triệu đồng năm.
53
4.1.3. Chi phí tuân thủ thuế so với thời gian kinh doanh của DN
Bảng 4.2: Chi phí tuân thủ thuế so với thời gian kinh doanh của DN (Đơn vị tính:
Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
Min
45.90 58.87 54.37
40.82 51.06 50.35
1.23 2.63 3.11
181 206 101
Max Thời gian kinh doanh Dưới 5 năm 314.31 431.00 Từ 5 - 10 năm 285.25 Trên 10 năm Dựa vào kết quả thống kê bảng 4.2, nhận thấy trong vòng 10 năm đầu, thời gian
triệu đồng)
kinh doanh càng dài thì chi phí tuân thủ càng cao. Đối với nhóm doanh nghiệp có
thời gian kinh doanh từ 5 năm đến 10 năm, chi phí này gia tăng từ 42 → 51 triệu
đồng năm DN. Chi phí tuân thủ có xu hướng giảm đối với doanh nghiệp có thời
gian kinh doanh trên 10 năm, trung bình là 50 triệu đồng năm DN.
4.1.4. Chi phí tuân thủ thuế so với quy mô của DN
94.87 56.48 26.29
70.20 62.82 17.69
2.63 2.87 1.23
65 189 234
Max Quy mô doanh nghiệp Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Min 314.31 Doanh nghiệp lớn 431.00 Doanh nghiệp vừa 129.63 Doanh nghiệp nhỏ Quy mô doanh nghiệp theo thống kê trên chủ yếu dựa vào tự đánh giá của người
Bảng 4.3: Chi phí tuân thủ thuế so với quy mô của DN (Đơn vị tính: triệu đồng)
được khảo sát. Với số liệu năm 2012, phân loại này dựa vào số lao động và tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) chi tiết theo từng ngành nghề theo quy định tại Nghị
định 56 2009 CP ngày 30 6 2009 của Chính phủ. Quy định này dường như khá
phức tạp và khó đánh giá đối với người bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với
những người giữ các vị trí giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên… trong từng
doanh nghiệp sẽ nhận biết dễ dàng vì từ năm 2008 đến nay, chính phủ Việt Nam
thường xuyên ban hành các Nghị quyết, Nghị định giảm – giãn thuế cho doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; quy mô
54
của doanh nghiệp sẽ gắn bó chặt chẽ với số thuế TNDN mà doanh nghiệp được
giảm.
Dựa vào kết quả thống kê bảng 4.3, về số tuyệt đối thì doanh nghiệp càng lớn, chi
phí tuân thủ càng cao. Tuy nhiên, so tỷ trọng chi phí tuân thủ với doanh thu thì kết
quả hoàn toàn trái ngược (bảng 4.4).
0.01% 0.09% 0.45%
0.04% 0.17% 0.27%
0.01% 0.12% 0.30%
65 189 234
Max Quy mô doanh nghiệp Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Min 0.07% Doanh nghiệp lớn 0.72% Doanh nghiệp vừa 2.46% Doanh nghiệp nhỏ Đối với doanh nghiệp lớn, chi phí tuân thủ chiếm tỷ trọng 0.04% so với doanh thu,
Bảng 4.4: Chi phí tuân thủ thuế so với doanh thu (quy đổi %)
trong khi tỷ trọng này là từ 0.17% đến 0.27% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Điều này hoàn toàn phù hợp với các tài liệu nghiên cứu trước đây (OECD, 2001a,
Evans 2003, DeLuca và cộng sự, 2007), chứng minh rằng chi phí tuân thủ có tính
lũy thoái và là gánh nặng đối với doanh nghiệp nhỏ.
4.1.5 Thống kê mô tả kết quả đánh giá về quản lý thuế và quy định thuế
4.1.5.1 Kết quả đánh giá về quản lý thuế
Dựa trên thang đo Likert 5 cấp độ, với mức 1 thể hiện mức độ “hoàn toàn đồng ý”
(đánh giá tích cực) mức 5 thể hiện mức độ “hoàn toàn không đồng ý” (đánh giá tiêu
cực), tác giả thu được kết quả như sau (Xem bảng 4.5).
Để dễ dàng quan sát trên đồ thị, tác giả gộp hai đánh giá “Hoàn toàn đồng ý“ và
“Tương đối đồng ý“ thành đánh giá “Đồng ý“; gộp hai đánh giá “Tương đối không
đồng ý“ và “Hoàn toàn không đồng ý“ thành đánh giá “Không đồng ý“ thể hiện ở
hình 4.3.
55
Biến quan sát
Không ý kiến
Hoàn toàn đồng ý
Tương đối đồng ý
Tương đối không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
QL_ Kịp thời QL_Phù hợp QL_Rõ ràng QL_Đúng hạn QL_Không mâu thuẫn QL_Yêu cầu thông tin QL_Xử lý vi phạm
135 (7.66%) 96 (19.67%) 61 (12.50%) 111 (22.75%) 59 (12.09%) 118 (24.18%) 133 (27.25%)
238 (48.77%) 261 (53.48%) 162 (33.20%) 181 (37.09%) 107 (21.93%) 136 (27.87%) 198 (40.57%)
62 (2.70%) 85 (17.42%) 145 (29.71%) 108 (22.13%) 121 (24.80%) 95 (19.47%) 83 (17.01%)
42 (8.61%) 34 (6.97%) 102 (20.90%) 74 (15.16%) 159 (32.58%) 97 (19.88%) 61 (12.50%)
11 (2.25%) 12 (2.46%) 18 (3.69%) 14 (2.87%) 42 (8.61%) 42 (8.61%) 13 (2.66%)
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá về quản lý thuế (Tỷ trọng trong ngoặc đơn)
Quan sát hình 4.3, ta thấy đối tượng được khảo sát đánh giá cao nhất về tính kịp
thời trong việc thông tin tuyên truyền (76.43%), kế đến là tính phù hợp của các hình
thức cung cấp dịch vụ công so với nhu cầu của doanh nghiệp (73.16%), và tính
56
chuẩn xác, công khai trong xử lý vi phạm của cơ quan thuế (67.83%).
Những đánh giá “không đồng ý” có tỷ trọng cao thể hiện các mặt tồn tại, còn gây
phiền hà cho doanh nghiệp thể hiện ở tính không nhất quán, mâu thuẫn trong câu trả
lời của các công chức thuế ở các bộ phận khác nhau (41.19%), việc cơ quan thuế
yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin khi không cần thiết (28.48%), và còn tình
trạng công chức thuế đưa câu trả lời không rõ ràng, chính xác (24.59%).
4.1.5.2 Kết quả đánh giá về quy định thuế
Dựa trên thang đo Likert 5 cấp độ, với mức 1 thể hiện mức độ “hoàn toàn đồng ý”
(đánh giá tích cực) mức 5 thể hiện mức độ “hoàn toàn không đồng ý” (đánh giá tiêu
cực), tác giả thu được kết quả như sau (xem bảng 4.6).
Biến quan sát
Không ý kiến
Hoàn toàn đồng ý
Tương đối đồng ý
Tương đối không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
QĐ_ Đơn giản QĐ_Thích ứng QĐ_Nhất quán QĐ_Cụ thể hóa QĐ_Tần suất thay đổi QĐ_Khoảng dừng QĐ_Tham khảo DN
94 (19.26%) 51 (10.45%) 91 (18.65%) 105 (21.52%) 53 (10.86%) 92 (18.85%) 48 (9.84%)
143 (29.30%) 126 (25.82%) 141 (28.89%) 231 (47.34%)) 103 (21.11%) 150 (30.74%) 152 (31.15%)
68 (13.93%) 113 (23.16%) 134 (27.46%) 106 (21.72%) 112 (22.95%) 132 (27.05%) 99 (20.29%)
129 (26.43%) 159 (32.58%) 85 (17.42%) 35 (7.17%) 117 (23.98%) 95 (19.47%) 93 (19.06%)
54 (11.07%) 39 (7.99%) 37 (7.58%) 11 (2.25%) 103 (21.11%) 19 (3.89%) 96 (19.67%)
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá về quy định thuế (Tỷ trọng trong ngoặc đơn)
Để dễ dàng quan sát trên đồ thị, tác giả gộp hai đánh giá “Hoàn toàn đồng ý“ và
“Tương đối đồng ý“ thành đánh giá “Đồng ý“; gộp hai đánh giá “Tương đối không
đồng ý“ và “Hoàn toàn không đồng ý“ thành đánh giá “Không đồng ý“ thể hiện ở
hình 4.4.
57
Đối tượng được khảo sát đồng thuận về mức độ cụ thể hóa về thành phần biểu mẫu,
thời hạn khai nộp thuế, và thời gian lưu trữ hồ sơ (68.85%), cũng như khoảng thời
gian hợp lý (khoảng dừng) để doanh nghiệp tìm hiểu và thích nghi khi có thay đổi
về quy định thuế (từ khi ban hành đến khi áp dụng) (49.59%).
Đối với quy định thuế, các ý kiến “không đồng ý” chiếm tỷ trọng cao thể hiện
những yếu tố còn gây khó khăn cho doanh nghiệp như: tần suất thay đổi chưa phù
hợp (45.08%), chưa thích ứng với hầu hết các tình huống kinh doanh của doanh
nghiệp (40.57%), và còn tình trạng quy định thuế chưa được tham khảo ý kiến
doanh nghiệp một cách rộng rãi trước khi ban hành hoặc thay đổi (38.73%).
58
So sánh kết quả đánh giá và quy định thuế (hình 4.5), nhận thấy đối tượng được
khảo sát đánh giá cao hơn về phía quản lý thuế, điều này cũng được xem như là sự
ghi nhận của doanh nghiệp đối với nỗ lực cải cách hành chính, đồng hành và hỗ trợ
NNT của Cục thuế và các Chi cục thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thời
gian vừa qua.
4.2 Kiểm định sơ bộ
Theo nghiên cứu của Hudson và Godwin (2000), Eichfelder và Schorn (2009),
phương sai thay đổi là một vấn đề liên quan đến việc ước tính chi phí tuân thủ thuế.
Vì lý do đó, tác giả thực hiện điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi
(heterokedasticity robust) trong tất cả các phương trình hồi quy. Đồng thời, tác giả
sử dụng thang đo logarit thu hẹp các đại lượng quan sát bằng tiền về phạm vi nhỏ
hơn, để giảm độ biến thiên của dữ liệu.
4.2.1. Kết quả kiểm định bằng hồi quy tương quan riêng phần từng biến quan sát
(Xem kết quả hồi quy tương quan riêng phần đầy đủ ở phụ lục 4.1)
Đánh giá về quản lý thuế
Hệ số hồi quy (thống kê t)
Đánh giá về quy định thuế
Hệ số hồi quy (thống kê t)
QL_Kịp thời
QĐ_Đơn giản
QL_Phù hợp
QĐ_Thích ứng
QL_Rõ ràng
QĐ_Nhất quán
QL_Đúng hạn
QĐ_Cụ thể hóa
QL_Không mâu thuẫn
QĐ_Tần suất thay đổi
QL_Yêu cầu thông tin
QĐ_Khoảng dừng
QL_Xử lý vi phạm
QĐ_Tham khảo DN
0.348*** (10.33) 0.396*** (10.85) 0.316*** (10.19) 0.286*** (9.25) 0.279*** (11.12) 0.269*** (9.97) 0.285*** (8.91)
0.235*** (10.30) 0.272*** (10.52) 0.277*** (11.38) 0.289*** (8.15) 0.237*** (10.97) 0.298*** (10.76) 0.255*** (11.22)
Biến phụ thuộc: lôgarit của chi phí tuân thủ; thống kê t trong dấu ngoặc đơn; *** ** * chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. Ước lượng đã được điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity-robust estimator).
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định bằng hồi quy tương quan riêng phần
59
Theo dự kiến, có mối tương quan cùng chiều giữa mỗi biến đánh giá và chi phí tuân
thủ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt mạnh mẽ giữa hệ số hồi
quy của các biến. Đối với các đánh giá quản lý thuế, từng biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (độ tin cậy 99%), hệ số xác định R2 của từng biến dao động trong
khoảng từ 0,451 đến 0.491, cho thấy mỗi biến độc lập giải thích được khoảng
45,1% đến 49,1% phương sai của biến phụ thuộc. Tương tự, đối với các đánh giá
quy định thuế, mỗi biến cũng đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (độ tin cậy 99%), hệ số xác định R2 của từng biến dao động trong khoảng từ 0,437 đến 0.48, cho thấy
mỗi biến độc lập giải thích được khoảng 43,7% đến 48,0% phương sai của biến phụ
thuộc.
Kết quả hồi quy tương quan riêng phần như trên chưa đủ cơ sở để bác bỏ sự có mặt
của từng biến; hay nói cách khác, các biến nêu trên đủ điều kiện để tiếp tục đưa vào
hồi quy gộp từng thành phần quản lý thuế và quy định thuế.
4.2.2. Kết quả kiểm định bằng hồi quy thành phần
4.2.2.1 Kết quả kiểm định bằng hồi quy thành phần theo 5 mức đánh giá thang đo
Likert (Từ mô hình 1 đến mô hình 3 bảng 4.8): Các mô hình đều có với mức ý nghĩa p=0.000, hệ số xác định R2 dao động từ có giá trị là 0.514 đến 0.593 cho thấy
mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu; các biến độc lập giải thích được từ 51,4% đến
59.3% phương sai của biến phụ thuộc. Kiểm tra giả thiết hồi quy cho thấy hiện
tượng đa cộng tuyến (multicolinearity) không bị vi phạm (xem chi tiết VIF từng
biến tại phụ lục 4.2). Đối với thành phần quản lý thuế (mô hình 1), có 4 biến có ý
nghĩa thống kê gồm: QL_Kịp thời, QL_Phù hợp, QL_Không mâu thuẫn, QL_Yêu
cầu thông tin. Đối với thành phần quy định thuế (mô hình 2), chỉ có một biến có ý
nghĩa thống kê là “QĐ_Tham khảo DN”. Khi gộp thành phần quản lý thuế và quy
định thuế vào cùng mô hình (mô hình 3), có 6 biến có ý nghĩa thống kê là QL_Kịp
thời; QL_Yêu cầu thông tin; QĐ_Nhất quán; QĐ_Cụ thể hóa; QĐ_Khoảng dừng;
“QĐ_Tham khảo DN”.
60
Mô hình
1
2
3
4
5
6
488 0.663 2.40 0.469* (2.52) 0.292* (2.14) 0.193 (1.71) -0.197 (-1.47)
488 0.593 3.51 0.217*** (4.24) 0.12 (1.78) -0.0866 (-1.37) -0.0277 (-0.52) 0.0504 (1.16) 0.210*** (5.20) -0.0226 (-0.56) -0.0445 (-0.92) -0.0626 (-1.38) 0.125* (2.49) -0.219***
488 488 0.571 0.647 1.98 1.91 0.313* (2.11) 0.278* (2.22) 0.266* (2.28) -0.0759 (-0.58) 0.313*** (4.55) 0.447*** (3.59) 0.239* (2.35) -0.0249 (-0.22) 0.318** (2.98) -0.0826 (-0.80) 0.412*** (3.51) 0.206* (2.06) 0.199 (1.68) 0.401*** (5.26)
(9.34)
(3.81) 0.295* (2.51) 0.0884 (1.52)
488 488 0.514 0.558 2.77 2.44 0.0861* (2.14) 0.177** (2.84) -0.084 (-1.45) 0.0231 (0.69) 0.129*** (3.86) 0.176*** (4.56) -0.0219 (-0.54) -0.0026 (-0.07) 0.0604 (1.60) 0.0604 (1.20) 0.0508 (1.10) 0.036 (1.03) 0.0713 (1.45) 0.108*** (3.94) 0.272*** 0.264*** (8.51) 0.238*** 0.321*** (4.83) 0.189 (1.45) 0.0923 (1.49) 4.277*** 4.586*** (8.76)
0.220** (2.86) 0.374** (3.06) 0.258** (2.63) 0.00907 (0.09) 0.0364 (0.36) -0.039 (-0.42) -0.139 (-0.80) 0.0633 (0.64) 0.0219 (0.20) 0.262** (3.18) 0.237*** 0.231*** 0.219*** (7.63) (8.11) (7.50) 0.113* 0.129* 0.236*** (3.82) (2.32) (2.03) 0.250* 0.331*** 0.325** (3.34) (2.12) (3.15) 0.0788 0.0922 0.0859 (1.55) (1.70) (1.65) 5.659*** 5.762*** 5.915*** (12.20) (10.92)
(-3.62) 0.0109 (0.26) 0.105* (2.05) 0.104** (3.09) 0.248*** (8.17) 0.221*** (3.67) 0.233* (2.12) 0.0548 (0.95) 4.726*** (9.55)
(11.46)
(8.92)
Số quan sát R2 VIF QL_Kịp thời QL_Phù hợp QL_Rõ ràng QL_Đúng hạn QL_Không mâu thuẫn QL_Yêu cầu thông tin QL_Xử lý vi phạm QĐ_Đơn giản QĐ_Thích ứng QĐ_Nhất quán QĐ_Cụ thể hóa QĐ_Tần suất thay đổi QĐ_Khoảng dừng QĐ_Tham khảo DN Doanh thu Ngành SX-KD DN vừa & nhỏ DV thuế mua ngoài Hằng số Biến phụ thuộc: Lôgarit của chi phí tuân thủ. Thống kê t trong ngoặc đơn; Ước lượng đã được điều chỉnh phương sai thay đổi (heteroskedasticity-robust estimator); ***/**/ *chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. Mô hình 1 đến 3 dựa trên đánh giá Likert (1 tích cực, 5 tiêu cực); mô hình 4 đến 6 sử dụng biến giả với giá trị 1 cho các đánh giá tiêu cực (4,5)
Bảng 4.8: Mô hình hồi quy thành phần
61
Theo mô hình ban đầu, nghiên cứu nhận diện tác động của từng thành phần quản lý
thuế và quy định thuế đến chi phí tuân thủ. Do đó, ta có thể tham khảo về dấu và
mức ý nghĩa của mô hình 1 và mô hình 2 để rút ra một số nhận xét như sau:
* Các biến liên quan đến thành phần quản lý thuế (mô hình 1):
- Biến “QL_Yêu cầu thông tin” (Cơ quan thuế chỉ yêu cầu cung cấp thông tin phục
vụ quản lý thuế khi cần thiết) với ý nghĩa thống kê ở mức 1% cho thấy doanh
nghiệp đánh giá đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế.
Thông tin cơ quan thuế yêu cầu cung cấp càng nhiều, chi phí tuân thủ của doanh
nghiệp càng gia tăng. Do đó, để giảm thiểu chi phí tuân thủ, cơ quan thuế phải đảm
bảo thông tin yêu cầu cung cấp không trùng lặp, loại bỏ yêu cầu người nộp thuế
cung cấp các thông tin không cần thiết và không sử dụng đến.
Những hành động cụ thể và thiết thực đã được ngành thuế nói chung và Cục thuế
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thực hiện trong thời gian gần đây có thể kể đến
như: Rà soát bộ thủ tục hành chính thuế nhằm loại bỏ một số mẫu biểu không cần
thiết, giảm tần suất khai thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ…
- Biến “QL_Không mâu thuẫn” (Câu trả lời của các công chức thuế - ở các bộ phận
khác nhau - là nhất quán, không có mâu thuẫn) có ý nghĩa thống kê ở mức 1% cho
thấy doanh nghiệp đánh giá đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến gánh nặng
tuân thủ thuế. Thực tế rằng luật thuế và các văn bản hướng dẫn - ở các nhiều nước
đang phát triển nói chung và tại Việt Nam nói riêng – còn tình trạng thiếu thống
nhất, hoặc trong luật có những quy định chưa rõ ràng; có thể hiểu và diễn giải theo
nhiều cách khác nhau, tùy từng cơ quan thuế.
Luật Quản lý thuế xây dựng trên mô hình 4 chức năng, NNT trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ tuân thủ thuế của mình phải tiếp xúc với nhiều công chức khác nhau,
tại những phần hành công việc khác nhau. Bên cạnh đó, các quy định về thuế
thường xuyên thay đổi, trong khi một số công chức thuế còn thiếu nghiên cứu dẫn
62
đến việc hướng dẫn thực hiện khác nhau cho cùng một tình huống. Nếu cách giải
thích của mỗi công chức có mâu thuẫn, không nhất quán với nhau sẽ khiến NNT
hiểu sai vấn đề, phải đi lại nhiều lần, phải chỉnh sửa hồ sơ nhiều lần, chi phí tuân
thủ sẽ tăng cao. NNT có cảm giác bị phiền hà, không hài lòng với chất lượng phục
vụ của công chức thuế, đánh giá thấp chất lượng quản lý thuế. Ngược lại, trong
trường hợp công chức thuế được nghiên cứu luật và thảo luận hướng giải thích cũng
như giải quyết, xử lý vấn đề một cách nhất quán, không có mâu thuẫn sẽ giúp giảm
gánh nặng tuân thủ của doanh nghiệp, chất lượng quản lý thuế cũng được đánh giá
tích cực. Do đó, ngành thuế cần chuẩn hóa các thủ tục trên toàn quốc để tránh các
cơ quan thuế vận dụng văn bản luật khác nhau.
- Biến “QL_Phù hợp” (Các hình thức cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế phù
hợp với nhu cầu của doanh nghiệp) có ý nghĩa thống kê ở mức 5% cho thấy doanh
nghiệp đánh giá đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế.
Do đó, các dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT thông qua “Trung tâm một cửa” tại
các cơ quan thuế - đảm bảo rằng các dịch vụ luôn có sẵn bất cứ khi nào và bất cứ
lúc nào NNT cần, thông qua nhiều hình thức phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp
(tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua mạng, trả lời bằng văn bản…)
không chỉ tạo điều kiện thuận tiện và dễ dàng cho việc tuân thủ của NNT mà còn
làm giảm đáng kể gánh nặng chi phí của họ.
- Biến “QL_Kịp thời” (Việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế được thực
hiện kịp thời) có ý nghĩa thống kê 10% - cho thấy biến này có tác động đến chi phí
tuân thủ của doanh nghiệp. Rõ ràng việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế
được thực hiện kịp thời từ dịch vụ hỗ trợ của cơ quan thuế sẽ giúp DN giảm gánh
nặng tìm kiếm thông tin về quy định của luật thuế từ các nguồn khác (như thông tin
phải trả tiền được cung cấp từ luật sư, hoặc tư vấn thuế của các đại lý thuế).
Kết quả hồi quy cho thấy, các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê trong mô hình
(biến “QL_Rõ ràng” - Công chức thuế đưa ra câu trả lời rõ ràng, chính xác, biến
63
“QL_Đúng hạn” - Công chức thuế trả kết quả (hoặc đưa ra câu trả lời) đúng thời
hạn, biến “QL_Xử lý vi phạm” - Cơ quan thuế xử lý vi phạm chuẩn xác và công
khai).
* Các biến liên quan đến thành phần quy định thuế (mô hình 2):
Theo kết quả hồi quy, chỉ có biến “QĐ_Tham khảo doanh nghiệp” có ý nghĩa thống
kê, 6 biến còn lại trong mô hình không có ý nghĩa thống kê. Điều này cần phải xem
xét cẩn trọng.
Biến “QĐ_Tham khảo doanh nghiệp” (Quy định thuế được tham khảo ý kiến doanh
nghiệp trước khi ban hành hoặc thay đổi - mức ý nghĩa 1%). Rõ ràng khi đối mặt
với thực trạng Luật thuế phức tạp, còn nhiều văn bản hướng dẫn thiếu tính nhất
quán, doanh nghiệp rất mong muốn được tham khảo ý kiến, được đóng góp trước
khi có những thay đổi trong các chính sách và thủ tục quan trọng về thuế. Khi được
tham khảo và phát biểu chính kiến của mình, NNT sẽ dễ dàng chấp nhận những đổi
mới về quy định, cũng như có những ứng phó phù hợp để giảm thiểu gánh nặng
tuân thủ của mình. Việc tham khảo ý kiến các doanh nghiệp nhỏ là rất quan trọng để
đảm bảo rằng việc thiết kế chính sách thuế, pháp luật, hệ thống hành chính và tài
liệu hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ.
Về mặt lý thuyết kinh tế, ta thấy giữa quy định thuế và quản lý thuế có mối tương
quan chặt chẽ với nhau. Khi quy định thuế rõ ràng, đơn giản thì quản lý thuế sẽ hiệu
quả và minh bạch, thúc đẩy được tuân thủ tự nguyện. Ngược lại, khi quy định thuế
phức tạp, không rõ ràng thì quản lý thuế sẽ kém hiệu quả và gây khó khăn cho cả
công chức thuế lẫn NNT.
Bên cạnh đó, khi xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập thành phần quản lý
thuế và thành phần quy định thuế, ta thấy các hệ số tương quan giữa các biến khá
cao (xem phụ lục 4.3). Ví dụ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa biến “QL_
Không mâu thuẫn” so với biến “QĐ_Thích ứng” là 0.7073; biến “QL_ Không mâu
64
thuẫn” so với biến “QĐ_Tần suất thay đổi” là 0.7028; biến “QL_ Không mâu
thuẫn” so với biến “QĐ_Khoảng dừng” là 0.6788; biến “QL_ Đúng hạn” so với
biến “QĐ_Cụ thể hóa” là 0.7115.
4.2.2.2 Kết quả kiểm định bằng hồi quy thành phần theo theo biến giả
Để giảm bớt mối tương quan giữa các biến độc lập, tác giả dùng phương pháp biến
đổi số liệu bằng cách sử dụng biến giả (dummy variables) trong mô hình mở rộng
(mô hình 4 tới mô hình 6 trong bảng 4.8). Các biến giả được gán giá trị là 1 trong
trường hợp đánh giá tiêu cực – mức 4 hoặc 5 ở thang đo Likert. Các mô hình đều có với mức ý nghĩa p=0.000, hệ số xác định R2 dao động từ có giá trị là 0.571 đến
0.663 cho thấy mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu; các biến độc lập giải thích được
từ 57,1% đến 66.3% phương sai của biến phụ thuộc. Nhìn chung, ta thấy hệ số hồi
quy cao hơn và số biến có ý nghĩa thống kê nhiều hơn khi so sánh kết quả hồi quy
của mô hình mở rộng với kết quả hồi quy các mô hình trước. Kiểm định VIF cũng
ghi nhận mức độ cộng tuyến có thu hẹp (Xem chi tiết tại phụ lục 4.2).
Tuy nhiên, như đã đề cập ở chương 3, nếu chỉ đơn giản phân tích về tương quan
giữa chi phí tuân thủ thuế và thông tin đánh giá dẫn đến vấn đề mang tính đồng
thời. Điều này có nghĩa là, những thông tin thu được từ khảo sát (ước lượng chi phí
tuân thủ, những đánh giá về quản lý thuế, những đánh giá về quy định thuế) đều là
những giá trị do doanh nghiệp tự đánh giá. Vì thế, có thể người nộp thuế có chi phí
tuân thủ cao sẽ “trả thù” bằng cách đánh giá tiêu cực đến cơ quan thuế. Vì lý do đó,
các hệ số hồi qui bị nội sinh và ước lượng thu được là ước lượng không vững
(inconsistent). Do đó, các kết quả hồi quy thể hiện ở bảng 4.8 là ước lượng không
vững, và có thể bị chệch.
Để khắc phục hiện tượng nội sinh trong kinh tế lượng, có thể thực hiện cách tiếp cận
thứ nhất là sử dụng biến đại diện (proxy variable) và cách tiếp cận thứ hai là sử dụng
biến công cụ (IV-estimator) để nhận diện quan hệ nhân quả (Wooldridge 2010, trang
67). Cách tiếp cận thứ hai đòi hỏi biến công cụ có liên quan đến tham số giải thích
65
hiện tượng nội sinh (quản lý thuế của cơ quan thuế hoặc quy định thuế), nhưng
không liên quan đến biến phụ thuộc (chi phí tuân thủ). Với dữ liệu thu thập và thời
gian quá ngắn, dữ liệu của biến công cụ không có sẵn. Do đó, tác giả dựa vào cách
tiếp cận thứ nhất là xây dựng biến đại diện cho cả hai ảnh hưởng nhân quả ở bước
tiếp theo.
4.3. Kiểm định bằng biến đại diện trung bình không trọng số và trung bình có
trọng số
Xét mối tương quan giữa chi phí tuân thủ thuế (biến phụ thuộc) và quản lý thuế của
cơ quan thuế cũng như quy định thuế (các biến độc lập), ta có:
Quan hệ nhân quả: Quản lý thuế sẽ tác động đến chi phí tuân thủ thuế, nghĩa là
quản lý thuế tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ; ngược lại, quản lý thuế
tồi sẽ làm gia tăng gánh nặng tuân thủ của doanh nghiệp.
Quan hệ nhân quả đảo ngược: Doanh nghiệp có chi phí tuân thủ thuế cao sẽ đánh
giá thấp chất lượng quản lý thuế và (hoặc) quy định thuế; ngược lại, doanh nghiệp
có chi phí tuân thủ thuế thấp sẽ đánh giá cao chất lượng quản lý thuế và (hoặc) quy
định thuế.
Do đó, điều cần thiết là xây dựng những biến đại diện để kiểm tra mối tương quan
và giải thích cho quan hệ nhân quả và quan hệ nhân quả đảo ngược.
Dựa vào nghiên cứu của Eichfelder và Kegels (2012), các tác giả này đã xây dựng
một số biến đại diện như sau:
4.3.1. Biến đại diện trung bình không trọng số
Biến “Trung bình không trọng số” được tính bằng trung bình của 7 biến quan sát
trong từng thành phần (quản lý thuế; quy định thuế). “Trung bình không trọng số”
là biến đại diện dùng để đo lường quan hệ nhân quả đảo ngược.
66
4.3.2. Biến đại diện trung bình có trọng số
Biến “Trung bình có trọng số” được tính bằng trung bình có trọng số của 7 biến
quan sát trong từng thành phần. Đối với thành phần quản lý thuế, những tham số sử
dụng như trọng số tham khảo từ hệ số hồi quy của mô hình 1 trong bảng 4.8, cộng
thêm tất cả hệ số với 0.084 để có được các trọng số không âm (non-negative).
Tương tự, đối với thành phần quản lý thuế, những tham số sử dụng như trọng số
tham khảo từ hệ số hồi quy của mô hình 2 trong bảng 4.8, cộng thêm tất cả hệ số
với 0.0026 để có được các trọng số không âm (non-negative). Biến “Trung bình có
trọng số” sẽ giải thích mức tác động khác nhau của những biến khác nhau đến chi
phí tuân thủ thuế (đặc biệt là các biến có ý nghĩa thống kê và có hệ số tương quan
cao trong mô hình, ví dụ biến “QL_Không mâu thuẫn”, biến “QL_Yêu cầu thông
tin” trong mô hình 1).
Biến “Trung bình có trọng số” sẽ luôn luôn thấp hơn biến “Trung bình không trọng
số” nếu và chỉ nếu những biến có ý nghĩa thống kê được đánh giá tích cực hơn mức
trung bình.
4.3.3. Biến tỷ lệ
Biến “Tỷ lệ giữa trung bình có trọng số trên trung bình không trọng số” (sau đây gọi
tắt là biến “Tỷ lệ”), được tính bằng tỷ lệ giữa trung bình có trọng số trên trung bình
không trọng số - là biến đại diện dùng để đo lường quan hệ nhân quả.
Ví dụ cụ thể (xem phụ lục 4.4), giả định trong trường hợp (a) một phiếu khảo sát có
mức đánh giá đều là 5 cho tất cả 7 biến về quản lý thuế, “trung bình không trọng
số” và “trung bình có trọng số” đều bằng 5, “tỷ lệ” =1. Lúc này, thông tin của chúng
ta thu được chỉ bó hẹp bởi một giá trị, do đó chưa đủ cơ sở để kết luận rằng những
đánh giá này bị tác động bởi quản lý thuế (quan hệ nhân quả) hay bị tác động bởi
chi phí tuân thủ thuế (quan hệ nhân quả đảo ngược).
67
Tuy nhiên, giả định trong trường hợp (b), nếu có một đánh giá tích cực (mức 1) về
“QL_Yêu cầu thông tin” và đánh giá tiêu cực (mức 5) cho tất cả những mục khác, ta
có thể chắc chắn rằng ít nhất sự khác biệt giữa hai mức đánh giá được tạo ra bởi
chất lượng quản lý thuế, và ta có thể xem xét dựa trên biến “tỷ lệ”. Lúc này, “trung
bình không trọng số” =4.4286, “trung bình có trọng số” = 4.0310, “tỷ lệ” = 0.9102.
Như mục 4.3.3 đã đề cập, biến “Tỷ lệ” dùng để đo lường quan hệ nhân quả. Trong
trường hợp này, chất lượng quản lý thuế tác động đến chi phí tuân thủ NNT có thể
được xem xét dựa trên biến “Tỷ lệ”. Nói cách khác, chúng ta có thể chắc chắn rằng
chất lượng quản lý thuế (của cơ quan thuế) đã gây ra sự khác biệt giữa 2 mức đánh
giá nêu trên. Biến “tỷ lệ” của thành phần quản lý thuế nhỏ hơn 1, hàm ý quản lý
thuế của cơ quan thuế giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí tuân thủ.
Từ ví dụ trên có thể rút ra những kết luận sau:
1) Mức đánh giá trung bình không trọng số (=4.4286) cao hơn so trung bình thang
đo Likert - ngụ ý chi phí tuân thủ cao hơn (nhân quả đảo ngược).
2) Kết quả đánh giá của biến “Yêu cầu thông tin” (có ý nghĩa thống kê) được đánh
giá cao hơn một số biến khác (không có ý nghĩa thống kê) cho thấy quản lý thuế
(của cơ quan thuế) được đánh giá là thân thiện với NNT.
3) Theo phân tích sơ bộ trong mục 4.2.2.1, biến “QL_Yêu cầu thông tin” là một
trong những biến rất quan trọng liên quan đến chi phí tuân thủ. Vì thế, đánh giá tích
cực đối với biến “QL_Yêu cầu thông tin” sẽ làm giảm gánh nặng chi phí (quan hệ
nhân quả). Đối với những biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình (như
“QL_Rõ ràng”, “QL_Đúng hạn”, “QL_Xử lý vi phạm”), kết quả đánh giá tích cực
hay tiêu cực chỉ có tính chất tham khảo. Do đó, tác động của quản lý thuế (hoặc quy
định thuế) sẽ làm tăng hay giảm chi phí tuân thủ có thể xem xét một cách tổng quát
bằng biến “tỷ lệ”.
68
Kết luận, biến “tỷ lệ” là biến đại diện tốt cho quan hệ nhân quả, trong khi biến
“trung bình không trọng số” là biến đại diện cho quan hệ nhân quả đảo ngược.
Để đánh giá mối quan hệ nhân quả và nhân quả đảo ngược tác động đến chi phí tuân
thủ thuế, chúng ta sử dụng cùng một phương pháp đo lường - tỷ lệ của trung bình có
trọng số trên trung bình không trọng số; và trung bình không trọng số - đối với từng
thành phần thang đo (đánh giá về quản lý thuế và đánh giá về quy định thuế).
Bảng 4.9: Thống kê mô tả tham số xác định.
Tham số Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Tỷ lệ quản lý thuế Tỷ lệ quy định thuế Trung bình quản lý thuế Trung bình quy định thuế 1.00178 1.00816 2.46253 2.80006 0.04317 0.06342 0.88595 1.01634 0.82278 0.82326 1 1 1.15073 1.22228 5 5
Về tổng quát, những đánh giá về quy định thuế có trung bình cao hơn so với những
đánh giá về quản lý thuế; hàm ý NNT đánh giá quy định thuế ít tích cực hơn so với
quản lý thuế.
Trong thang đo thành phần quản lý thuế, tỷ lệ các đánh giá về quản lý thuế có trung
bình lớn hơn 1. Điều này ngụ ý rằng những biến liên quan đến chi phí tuân thủ thuế
(“QL_Yêu cầu thông tin”, “QL_Không mâu thuẫn”, “QL_Phù hợp”, “QL_Kịp
thời”) bị đánh giá tiêu cực hơn các biến còn lại (“QL_Rõ ràng”, “QL_Đúng hạn”,
“QL_Xử lý vi phạm”).
Tương tự, trong thang đo thành phần quy định thuế, tỷ lệ các đánh giá về quy định
thuế cũng có trung bình lớn hơn 1. Điều này ngụ ý rằng biến liên quan đến chi phí
tuân thủ thuế (“QĐ_Tham khảo doanh nghiệp”) bị đánh giá thấp hơn các biến còn
lại.
69
4.3.4. Kiểm định bằng biến đại diện
Bao gồm các tham số xác định trong mô hình hồi quy được xây dựng nêu trên, giả
thuyết xây dựng ở mục 3.1.1 chương 3 được điều chỉnh như sau:
Giả thuyết 1 (H1): Quản lý thuế (thông qua biến đại diện “tỷ lệ QLT”) có tác động
và có ý nghĩa đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp (quan hệ nhân quả).
Giả thuyết 2 (H2): Quy định thuế (thông qua biến đại diện “tỷ lệ QĐT”) có tác động
và có ý nghĩa đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp (quan hệ nhân quả).
Giả thuyết 3 (H3): Chi phí tuân thủ thuế (thông qua biến đại diện “trung bình QLT”
và “trung bình QĐT”) có tác động đến các đánh giá về quản lý thuế (của cơ quan
thuế) cũng như các đánh giá về quy định thuế (quan hệ nhân quả đảo ngược).
Để có kết quả tương tự với mô hình đã xây dựng phần 3, tác giả vẫn sử dụng
phương trình 3.1 (chương 3) với các biến kiểm soát không thay đổi, với phương
pháp ước lượng bình phương tối thiểu thông thường (OLS) có điều chỉnh phương
sai thay đổi (heteroscedasticity robust estimator). Tuy nhiên, biến phụ thuộc không
chỉ là tổng chi phí tuân thủ mà còn xem xét chi tiết đến chi phí tuân thủ mua ngoài
và chi phí tuân thủ nội bộ. Tác giả sử dụng thang đo logarit để thu hẹp các đại lượng về phạm vi nhỏ hơn, giảm độ biến thiên của dữ liệu. 9
Vấn đề đặt ra là, việc giải thích dựa trên các hệ số hồi quy ước lượng được từ các
tham số “Tỷ lệ” (dùng để xác định quan hệ nhân quả) thì không đơn giản. Hơn nữa,
ngoài dấu và ý nghĩa thống kê, hệ số hồi quy thu được dựa trên tỷ lệ trung bình của
9 Để tránh giá trị bị bỏ sót trong dữ liệu (missing values), trước khi thực hiện lấy logarit của các biến chi phí tuân thủ mua ngoài và chi phí tuân thủ nội bộ, tác giả cộng thêm 1 đối với các giá trị bằng 0 của mỗi biến này.
thang đo Likert chưa thể hiện được giá trị định lượng cụ thể.
70
Để có được hệ số với một giá trị định lượng, tác giả xác định mô hình thay thế (mô
hình 10 đến mô hình 12), sử dụng biến giả thay thế nhận dạng quan hệ nhân quả.
Biến giả nhận giá trị là 1 nếu tỷ lệ tương ứng (của một người trả lời khảo sát) là cao
hơn so với tỷ lệ trung bình cộng thêm độ lệch chuẩn (xem bảng 4.9). Các kết quả
hồi quy cuối cùng được trình bày ở bảng 4.10.
Mô hình
7 Tổng CPT
12 CPT nội bộ
9 CPT nội bộ
10 Tổng CPT
(7.45)
488 0.408 0.952 -0.318* (-2.52) -0.0419 (-0.38) 0.112 (1.51) 0.185** (3.18) 0.288*** (7.14) -0.0118 (-0.15) 0.0204 (0.16) -0.241***
(-3.43)
8 CPT mua ngoài 488 0.25 0.4095 12.39*** (3.86) 1.489 (1.00) 0.634** (3.10) 0.136 (0.83) 0.466*** (4.65) 0.403 (1.82) 1.117** (3.01) 0.934*** (4.78) -15.87*** (-3.60)
488 0.567 0.0000 2.542*** (3.56) 0.512 (1.42) 0.353*** (6.88) 0.152*** (3.71) 0.261*** (8.64) 0.254*** (4.17) 0.273* (2.31) 0.0909 (1.58) 1.312 (1.21)
488 488 0.553 0.4 0.0000 0.6065 0.0483 0.0835 (0.51) (0.08) -0.122 0.819 (1.64) (-1.72) 0.108 0.372*** (6.80) (1.43) 0.130** 0.198*** (3.05) (3.33) 0.298*** 0.260*** (8.03) -0.0143 0.255*** (4.10) (-0.18) 0.283* 0.0325 (2.34) (0.25) 0.115* -0.242** (-3.29) (2.01) 2.798 4.388*** (8.22) (1.92)
3.943*** (5.67)
11 CPT mua ngoài 488 0.213 0.0355 0.675* (2.37) -0.0222 (-0.07) 0.665** (3.10) 0.0926 (0.56) 0.488*** (4.66) 0.422 (1.84) 1.168** (2.99) 1.035*** (5.11) -2.459 (-1.30)
Số quan sát R2 Prob. RESET test Tỷ lệ QLT Tỷ lệ QĐT Trung bình QLT Trung bình QĐT Doanh thu Ngành SX-XD DN vừa & nhỏ DV thuế mua ngoài Hằng số Biến phụ thuộc: Lôgarit của chi phí tuân thủ. Thống kê t trong ngoặc đơn; Ước lượng đã được điều chỉnh phương sai thay đổi (heteroskedasticity-robust estimator); *** ** * chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. Mô hình 7 đến 9 dựa trên định nghĩa tổng quát về biến tỷ lệ; mô hình 10 đến 12 dựa trên các biến giả với giá trị bằng 1 nếu tỷ lệ > (tỷ lệ trung bình mẫu + độ lệch chuẩn)
Bảng 4.10: Mô hình hồi quy dựa trên biến đại diện
Kết quả hồi quy dựa trên biến đại diện, với mức ý nghĩa p=0.000, hệ số xác định R2
có giá trị dao dộng từ 0.213 đến 0.567 cho thấy từng mô hình có độ phù hợp đạt yêu
cầu; các biến độc lập giải thích được từ 21,3% đến 56,7% phương sai của biến phụ
thuộc trong từng mô hình.
71
Tiến hành kiểm định biến bị bỏ sót trong mô hình (Sử dụng kiểm định Ramsey với
giả thiết H0: Không có biến bị bỏ sót trong mô hình – Xem phụ lục 4.5). Kết quả
kiểm định Ramsey cho thấy mô hình 8, mô hình 9, mô hình 12 có prob > 5% chưa
có cơ sở kết luận các mô hình trên có sót biến, do đó ước lượng được xem là vững;
riêng mô hình 7, mô hình 10, mô hình 11 có prob < 5% chứng tỏ mô hình có sót
biến, ước lượng thu được chưa được xem là vững. Do đó, phần tiếp theo tác giả chỉ
thảo luận dựa trên kết quả hồi quy của mô hình 8, 9, 12.
4.4. Thảo luận
4.4.1. Quản lý thuế (thông qua biến đại diện “tỷ lệ QLT”) có tác động và có ý nghĩa
đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Giả thuyết 1 được xác nhận)
Quan sát bảng 4.10, kết quả hồi quy cho thấy “Tỷ lệ QLT” là có có ý nghĩa thống
kê. Điều này chứng tỏ có quan hệ nhân quả từ quản lý thuế (của cơ quan thuế) tác
động đến gánh nặng chi phí tuân thủ của doanh nghiệp.
Quan sát mô hình 8, ta thấy quản lý thuế (của cơ quan thuế) tác động mạnh và cùng
chiều đến chi phí tư vấn – kế toán thuế mua ngoài của doanh nghiệp với mức ý
nghĩa 1%. Khi các dịch vụ công của cơ quan thuế không thân thiện với NNT, không
đáp ứng được yêu cầu của NNT, NNT sẽ có xu hướng sử dụng tư vấn thuế mua
ngoài nhiều hơn (từ luật sư, đại lý thuế…).
Quan sát mô hình 12 ta thấy, đối với doanh nghiệp sử dụng nguồn lực nội bộ để
thực hiện tuân thủ thuế, chủ yếu sử dụng dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp
chứ không lệ thuộc vào tư vấn mua ngoài, quản lý thuế (của cơ quan thuế) có tác
động ngược chiều đến chi phí tuân thủ của doanh nghiệp. Vì biến giả của mô hình
12 nhận giá trị là 1 đối với các đánh giá tiêu cực, khi tham số “Tỷ lệ QLT” nghịch
biến với biến phụ thuộc như kết quả hồi quy mô hình 12 trình bày, với mức ý nghĩa
10% - quản lý thuế của cơ quan thuế hiệu quả sẽ giúp giảm chi phí tuân thủ thuế nội
bộ của doanh nghiệp.
72
Tóm lại, dựa vào dấu và ý nghĩa thống kê của tham số “Tỷ lệ QLT”, ta thấy rõ ràng
có quan hệ nhân quả từ quản lý thuế (của cơ quan thuế) tác động đến gánh nặng chi
phí tuân thủ của doanh nghiệp, nhưng giá trị định lượng cụ thể của mối quan hệ
nhân quả này chưa quan sát được. Đối với mô hình log-lin, các hệ số (từ các biến
giả) thể hiện trên kết quả hồi quy chưa thể đọc trực tiếp, mà phải “Lấy đối lôgarít (antilog, cơ số e) của hệ số biến giả ước lượng và trừ cho 1”. 10
Để có được giá trị định lượng cụ thể của mối quan hệ nhân quả này, tác giả đã xây
dựng mô hình 10, 11 và 12 bảng 4.10 với các biến giả như đã trình bày ở phần trên.
Tuy nhiên khi kiểm tra sót biến của Ramsey, chỉ có mô hình 12 có prob.>0.05,
không sót biến; do đó tác giả chỉ dựa vào mô hình 12 để ước tính giá trị cụ thể của
quản lý thuế tác động đến chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Theo Halvorsen
và Palmquist, ta tính antilog 0,318 = 1,374. Trừ đi 1, ta có 0,374 hay 37,4%; vậy
quản lý thuế theo “định hướng người nộp thuế” được thực hiện một cách hiệu quả
sẽ làm giúp giảm gánh nặng tuân thủ thuế của NNT là 37.4%.
4.4.2. Quy định thuế (thông qua biến đại diện “tỷ lệ QĐT”) không có tác động đến
chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Giả thuyết 2 không được xác nhận)
Quan sát bảng 4.10, tất cả kết quả hồi quy cho thấy “Tỷ lệ QĐT” không có ý nghĩa
thống kê. Điều này chứng tỏ quy định thuế không tác động đến gánh nặng chi phí
tuân thủ của doanh nghiệp đối với dữ liệu khảo sát thu thập được.
4.4.3 Chi phí tuân thủ thuế (thông qua biến đại diện “trung bình QLT”;“trung bình
QĐT”) có tác động và có ý nghĩa với các đánh giá về quản lý thuế (của cơ quan
10 Robert Halvorsen & Raymond Palmquist, “The Interpretation of Dummy Variables in Semilogarithmic Equations”, American Economic Review, (Giải thích các biến giả trong các phương trình bán lôgarít, Tạp chí Kinh tế Hoa Kỳ), tập 70, số 3, 1980, trang 474-475 – Dẫn theo Gujarati (1995).
thuế) cũng như các đánh giá về quy định thuế (Giả thuyết 3 được xác nhận)
73
Đối với tham số đo lường quan hệ nhân quả đảo ngược, quan sát tổng thể ta thấy cả
hai tham số “trung bình QLT”; “trung bình QĐT” đều có ý nghĩa thống kê và có tác
động cùng chiều với chi phí tuân thủ, chứng tỏ có quan hệ nhân quả đảo ngược từ
góc độ chi phí tuân thủ để đánh giá quản lý thuế (của cơ quan thuế) cũng như quy
định thuế. Tuy nhiên, cả hai tham số này không đồng thời có ý nghĩa thống kê trong
cùng một mô hình; ở mô hình 8 chỉ có “trung bình QLT” có ý nghĩa thống kê; còn
mô hình 9 và mô hình 12 chỉ có “trung bình QĐT” có ý nghĩa thống kê.
Quan sát tham số “Trung bình QLT” của mô hình 8 bảng 4.10, ta thấy đối với NNT
dựa nhiều vào dịch vụ kế toán thuế và tư vấn thuế thuê ngoài có xu hướng đặt nặng
vai trò quản lý thuế của cơ quan thuế. Người nộp thuế với chi phí tuân thủ thấp sẽ
đánh giá cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ công của cơ quan thuế; Người nộp thuế với
chi phí tuân thủ cao sẽ đánh giá thấp chất lượng dịch vụ hỗ trợ công của cơ quan
thuế. Khi không hài lòng với dịch vụ công, NNT có nhu cầu được tư vấn hỗ trợ tư
nhân nhiều hơn (phải trả phí), dẫn đến chi phí tuân thủ tăng cao và họ có xu hướng
“trả thù” cơ quan thuế bằng cách đánh giá thấp chất lượng quản lý thuế của cơ quan
thuế.
Ngược lại, quan sát tham số “Trung bình QĐT” của mô hình 9 và mô hình 12 bảng
4.10, ta thấy đối với NNT chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực nội bộ, không sử dụng
kế toán thuế thuê ngoài cũng như tư vấn thuê ngoài có xu hướng đặt nặng vai trò
quy định thuế. NNT với chi phí tuân thủ thấp sẽ đánh giá tốt về Luật thuế cũng như
chính sách thuế đang áp dụng. Ngược lại, NNT với chi phí tuân thủ cao sẽ đổ lỗi
gánh nặng này do quy định thuế tạo ra.
Đối với các biến kiểm soát, ta thấy biến “Doanh thu” có mức ý nghĩa 1% và tác
động cùng chiều với chi phí tuân thủ của doanh nghiệp trong tất cả mô hình 8,9,12.
Điều này cho thấy có sự phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới về doanh thu của
doanh nghiệp tác động đến chi phí tuân thủ (OECD, 2001a; DeLuca và cộng sự,
2007). Ngoài ra, theo kết quả hồi quy của nghiên cứu này cũng cho thấy, hệ số
74
tương quan có thay đổi tùy thuộc vào doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuế mua ngoài
hay sử dụng dịch vụ công và nguồn lực nội bộ. Đối với doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ thuế mua ngoài, doanh thu tăng 1,00% thì chi phí tuân thủ tăng khoảng 0,466% -
0,488%; đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công và nguồn lực nội bộ, doanh thu
tăng 1,00% thì chi phí tuân thủ tăng khoảng 0,288% - 0,298%.
Kết luận chương
Kết quả chương 4 cho thấy, chi phí tuân thủ thuế phụ thuộc vào một loạt các yếu tố
bao gồm không chỉ sự phức tạp của thuế, tần suất của cải cách thuế, mà còn phụ
thuộc vào hiệu quả quản lý của cơ quan thuế. Do đó, thuế phải được giữ đơn giản và
ổn định nhất có thể. Ngoài ra, việc cơ quan thuế cung cấp sự giúp đỡ và hướng dẫn
sẽ làm giảm chi phí tuân thủ..
75
Chương 5: Những đề xuất và kết luận.
Thời gian qua, ngành thuế đã có nhiều nỗ lực trong cải cách thủ tục hành chính
thuế. Toàn ngành đang từng bước đổi mới phương thức quản lý để tiếp cận dần với
thông lệ quốc tế về chính sách thuế. Ngành thuế đã thực hiện đơn giản hóa, công
khai minh bạch hơn 350 thủ tục hành chính thuế ở tất cả các cấp. Toàn ngành đang
đẩy mạnh việc kê khai thuế qua mạng internet; xây dựng ngưỡng tính thuế GTGT;
nâng mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người phụ thuộc… Việc Quốc hội thông
qua Luật Quản lý thuế, Luật Thuế TNCN sửa đổi, một số nội dung quan trọng đã
điều chỉnh theo hướng tạo thuận lợi đối với người nộp thuế, gánh nặng chi phí thuế
thông qua việc giảm tần suất kê khai thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
từ hàng tháng sang quý.
Là một công chức công tác trong ngành thuế, tác giả cũng mong muốn đóng góp
một phần giải pháp cải cách cụ thể đến lãnh đạo ngành thuế nói chung, cũng như
lãnh đạo Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng
của mình như sau:
5.1 Đề xuất các giải pháp cơ bản
5.1.1 Liên quan đến thành phần quy định thuế
Thay đổi chính sách thuế (bản thân sự thay đổi, tốc độ thay đổi và thời điểm thay
đổi) có thể làm tăng chi phí tuân thủ của cả doanh nghiệp lẫn đại lý thuế trong việc
tìm hiểu các quy định tính thuế mới. Tuy nhiên, sự thay đổi cũng là cần thiết nhằm
cắt giảm chi phí tuân thủ. Do đó, các nhà làm luật cần quản lý chặt chẽ quá trình
thay đổi chính sách thuế để giảm thiểu các chi phí tuân thủ liên quan đến sự thay
đổi.
Theo kết quả nghiên cứu này cho thấy, NNT cho rằng chi phú tuân thủ của họ tăng
cao chủ yếu là do không được tham khảo ý kiến trước những sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới về quy định thuế. Do đó, trong tương lai chính phủ cần cân nhắc việc
76
tham khảo ý kiến doanh nghiệp một cách rộng rãi, hiệu quả để đạt được sự đồng
thuận và tuân thủ tự nguyện từ phía NNT.
5.1.2 Liên quan đến thành phần quản lý thuế
Trong khuôn khổ nghiên cứu theo cơ sở lý thuyết và kết quả hồi quy đã thực hiện,
tác giả chỉ chú trọng đề xuất giải pháp đến hai trong số bốn chức năng quản lý thuế
của cơ quan thuế được quy định chi tiết trong trong Luật Quản lý thuế. Đó là chức
năng thanh tra kiểm tra và chức năng tuyên truyền hỗ trợ. Tùy thuộc vào mức độ
tuân thủ tự nguyện của NNT, cơ quan thuế cần sử dụng các biện pháp thúc đẩy tuân
thủ tự nguyện cũng như tuân thủ bắt buộc một cách phù hợp để tiết kiệm chi phí vận
hành thuế nói chung cho cả cơ quan thuế và NNT.
5.1.2.1 Quản lý thuế thông qua chức năng thanh tra kiểm tra
Một mặt, tác động của quản lý thuế (của cơ quan thuế) đến chi phí tuân thủ có thể
được hiểu như là một sức mạnh tiềm ẩn của chính quyền để trừng phạt các doanh
nghiệp không tuân thủ, không hợp tác. Sử dụng chức năng thanh tra kiểm tra, cơ
quan thuế yêu cầu doanh nghiệp giải trình, cung cấp thông tin bổ sung - đồng nghĩa
doanh nghiệp phải đối mặt với gánh nặng tuân thủ cao hơn.
Mặt khác, sử dụng quyền lực thanh tra kiểm tra quá mức cũng có thể làm giảm sự
tuân thủ tự nguyện của NNT. Đối mặt với gánh nặng chi phí tuân thủ cao, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng kinh doanh ngầm, có nghĩa là họ hoạt động
hoàn toàn hoặc một phần trong nền kinh tế phi chính thức.
Do đó, cơ quan thuế cần phải cân nhắc và thực hiện chức năng thanh tra kiểm tra
dựa trên tiêu chí rủi ro để có thể phát hiện đúng đối tượng không tuân thủ thuế,
tránh tình trạng dàn đều, thiếu tập trung - tạo áp lực nặng nề lên gánh nặng chi phí
tuân thủ đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, cơ quan thuế có thể chia sẻ chi phí tuân thủ
của doanh nghiệp giảm bằng cách bổ sung và chuẩn hóa công chức thanh tra kiểm
77
tra, cũng như tăng cường phần mềm thanh tra kiểm tra nhằm khoanh vùng rủi ro tốt
hơn.
5.1.2.2 Quản lý thuế thông qua chức năng dịch vụ hỗ trợ NNT
Liên quan trực tiếp đến chi phí tuân thủ của NNT đối với các nghĩa vụ chính thức
như kê khai nộp thuế, cung cấp thông tin bổ sung theo yêu cầu của NNT, cơ quan
thuế cũng cần lưu ý, phần chi phí tuân thủ cao hơn do nghĩa vụ bổ sung thông tin có
thể được cân đối lại bằng cách giảm các yêu cầu thông tin không cần thiết hoặc bởi
sự gia tăng trong các dịch vụ người nộp thuế một cách hiệu quả hơn.
Các dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT thông qua Trung tâm một cửa tại các cơ quan
thuế phải đảm bảo rằng các dịch vụ luôn có sẵn bất cứ khi nào và bất cứ lúc nào
NNT cần, không chỉ tạo điều kiện thuận tiện và dễ dàng cho việc tuân thủ của NNT
mà còn làm giảm đáng kể gánh nặng chi phí của họ.
Bên cạnh đó, việc thông tin tuyên truyền các quy định thuế được thực hiện kịp thời
từ dịch vụ hỗ trợ của cơ quan thuế sẽ giúp DN giảm gánh nặng tìm kiếm thông tin
về quy định của luật thuế từ các nguồn khác (như thông tin phải trả tiền được cung
cấp từ luật sư, hoặc tư vấn thuế của các đại lý thuế).
Việc quản lý thuế của cơ quan thuế được chính công chức thuế thực hiện, do đó
ngành thuế cần chú trọng về nguồn nhân lực của mình. Phải loại bỏ quan điểm
“quan thuế”, quán triệt đến từng cán bộ công chức quan điểm cán bộ thuế phải thực
sự là công bộc của nhân dân, phải xem NNT là khách hàng quan trọng nhất của cơ
quan thuế, cán bộ thuế phải có nghĩa vụ và trách nhiệm phục vụ. Đội ngũ công chức
thuế, đặc biệt là những vị trí tuyên truyền hỗ trợ và trực tiếp giao dịch với NNT, bên
cạnh yêu cầu đảm bảo chuyên môn nghiệp vụ còn phải có khả năng lắng nghe, nắm
bắt vấn đề, đạo đức nghề nghiệp cũng như kỹ năng giao tiếp, ứng xử với NNT.
Công chức thuế phải đặt mình vào tình huống của NNT, xử lý công việc hiệu quả,
có trách nhiệm, không đùn đẩy. Ngoài ra, công chức thuế cần tích cực nghiên cứu
78
luật, thảo luận và thống nhất việc giải thích, xử lý vấn đề một cách nhất quán,
không có mâu thuẫn sẽ giúp giảm gánh nặng tuân thủ của doanh nghiệp; thông qua
đó, chất lượng quản lý thuế ngày càng được đánh giá tích cực hơn. Công chức thuế
cần đổi mới phương thức làm việc theo hướng nâng cao việc sử dụng chương trình
máy tính, giảm các thao tác thủ công; nâng cao kỹ năng xử lý công việc trong từng
khâu công việc, đảm bảo thực hiện đúng chức trách công vụ.
5.1.3 Nâng cao mức đánh giá về quản lý thuế và quy định thuế từ cảm nhận của
NNT
Đối với nhóm NNT dựa nhiều vào dịch vụ kế toán thuế và tư vấn thuế thuê ngoài có
xu hướng đặt nặng vai trò quản lý thuế của cơ quan thuế. NNT với chi phí tuân thủ
thấp sẽ đánh giá cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ công của cơ quan thuế; NNT với chi
phí tuân thủ cao sẽ đánh giá thấp chất lượng dịch vụ hỗ trợ công của cơ quan thuế.
Khi không hài lòng với dịch vụ công, NNT có nhu cầu được tư vấn bên ngoài nhiều
hơn (phải trả phí), dẫn đến chi phí tuân thủ tăng cao và họ có xu hướng “trả thù” cơ
quan thuế bằng cách đánh giá thấp chất lượng quản lý thuế của cơ quan thuế.
Đối với NNT chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực nội bộ, không sử dụng kế toán thuế
thuê ngoài cũng như tư vấn thuê ngoài có xu hướng đặt nặng vai trò quy định thuế.
NNT với chi phí tuân thủ thấp sẽ đánh giá tốt về Luật thuế cũng như chính sách
thuế đang áp dụng. Ngược lại, NNT với chi phí tuân thủ cao sẽ đổ lỗi gánh nặng
này do quy định thuế tạo ra. Kết quả khảo sát cho thấy nhóm NNT này cho rằng chi
phú tuân thủ của họ tăng cao do không được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp
trước những sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới về quy định thuế.
Để nâng cao mức đánh giá về quản lý thuế và quy định thuế từ cảm nhận của NNT,
việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế cần xem xét theo nhóm đối tượng
NNT như trên để có hình thức tuyên truyền hỗ trợ cũng như quản lý thuế phù hợp.
Qua đó cũng sẽ giúp giảm gánh nặng chi phí tuân thủ cho NNT nói riêng cũng như
chi phí vận hành hệ thống thuế của toàn xã hội nói chung.
79
5.2 Thành công và hạn chế của nghiên cứu
5.2.1 Thành công của nghiên cứu
* Giải quyết các mục tiêu đề ra
Nghiên cứu đã giải quyết các mục tiêu đề ra, gồm:
Xác định các biến đánh giá có ý nghĩa thống kê của quản lý thuế và quy định thuế tác động
đến chi phí tuân thủ thuế.
Định lượng cụ thể mức tác động của quản lý thuế đến chi phí tuân thủ của NNT
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn
thiện và nâng cao chất lượng quản lý thuế, nhằm nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của NNT,
giảm chi phí tuân thủ của NNT nói riêng và của tổng thể ngành thuế nói chung.
* Đóng góp của kết quả nghiên cứu
Có thể nói đây là nghiên cứu định lượng đầu tiên về đánh giá tác động của quản lý
thuế đến chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Các nhà lãnh
đạo, quản lý của ngành thuế có thể tham khảo mô hình, thang đo, bảng câu hỏi khảo
sát và phương pháp nghiên cứu của đề tài này để ứng dụng trong việc khảo sát, đo
lường và đánh giá tác động của chất lượng quản lý thuế nói chung cũng như chất
lượng phục vụ của công chức thuế nói riêng đến chi phí tuân thủ thuế của NNT theo
đặc điểm của NNT (theo quy mô, theo ngành nghề, theo địa bàn hoạt động kinh
doanh, có sử dụng dịch vụ công của cơ quan thuế hay sử dụng dịch vụ thuế mua
ngoài)…Nghiên cứu có khả năng góp phần hoặc gợi ý điều chỉnh thang đo về chất
lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ NNT thông qua biến định lượng chi phí tuân thủ,
thay thế cho thang đo mức độ hài lòng của NNT đang được sử dụng rộng rãi như
hiện nay.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà lãnh đạo, quản lý thuế
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh những thông tin sau:
80
Trong giai đoạn hiện nay, để góp phần giảm gánh nặng tuân thủ thuế của NNT, cơ
quan thuế cần thông tin, tuyên truyền các quy định thuế một cách kịp thời, với các
hình thức đa dạng. Trước thực trạng Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
thuế rất nhiều và thường xuyên được sửa đổi bổ sung, trong khi khả năng thấu hiểu
và tiếp cận văn bản của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ - có giới
hạn, thì các dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT thông qua Trung tâm một cửa tại các
cơ quan thuế phải được đảm bảo rằng luôn sẵn sàng phục vụ bất cứ khi nào và bất
cứ lúc nào NNT cần, không chỉ tạo điều kiện thuận tiện và dễ dàng cho việc tuân
thủ của NNT mà còn làm giảm đáng kể gánh nặng chi phí của họ. Điều quan trọng
nhất để góp phần giảm gánh nặng tuân thủ thuế của NNT phải kể đến là sự phối hợp
chặt chẽ và giải quyết công việc một cách nhất quán của các Phòng thuế, các Đội
thuế. Ngoài ra, cần thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kiến thức tổng hợp có liên quan cho công chức thuế và cán bộ lãnh đạo quản lý của
cơ quan thuế.
Kết quả đánh giá tác động quản lý thuế đến chi phí tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp kinh doanh tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được trình bày ở nghiên cứu
này đã cung cấp những thông tin hữu ích giúp lãnh đạo Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh tham khảo, có cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp cải thiện chất lượng
quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ của NNT nói riêng và chi phí hành chính của tổng thể
ngành thuế nói chung, rút ngắn khoảng cách so với mục tiêu đề ra theo chiến lược cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 “đến năm 2015, Việt Nam phấn đấu là một
trong 5 nước đứng đầu khu vực về mức độ thuận lợi thuế và năm 2020 là một trong
4 nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á” (Chính phủ, 2012).
5.2. Hạn chế của nghiên cứu
Do hạn chế về nguồn lực và thời gian trong quá trình thực hiện luận văn, nghiên
cứu này chỉ khảo sát đối tượng là doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh. Nếu khảo sát được mở rộng đến các thành phần kinh tế và NNT khác
81
thì tính khái quát sẽ cao hơn, giúp cơ quan thuế có thể đưa ra các giải pháp sát thực
và cụ thể hơn.
Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện, kích
thước mẫu khảo sát của đề tài chưa lớn, cỡ mẫu hợp lệ n = 488 quan sát. Nếu cỡ
mẫu được lấy lớn hơn, theo phương pháp chọn mẫu xác suất thay vì chọn mẫu
thuận tiện thì tính đại diện và khả năng tổng quát hóa sẽ cao hơn.
Mặt khác, do đánh giá của NNT về quản lý thuế cũng như quy định thuế tác động
đến chi phí tuân thủ của NNT thay đổi theo từng giai đoạn. Do đó, kết quả nghiên
cứu này chỉ có giá trị ở thời điểm hiện tại. Chính vì vậy, công tác nghiên cứu, đo
lường tác động quản lý thuế đến chi phí tuân thủ thuế của NNT phải được thực hiện
định kỳ để đánh giá chất lượng quản lý thuế ở từng thời điểm khảo sát.
Bên cạnh đó, một số mô hình hồi quy vẫn còn hiện tượng sót biến theo kiểm định
Ramsey (mô hình 7, mô hình 10, mô hình 11). Điều này chứng tỏ mô hình 7, mô
hình 10, mô hình 11 có biến thể hiện quan hệ phi tuyến, nhưng chưa được tìm thấy
trong nghiên cứu này.
5.3 Kết luận - Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Kết luận
Mục đích chính của nghiên cứu này là ước lượng mối quan hệ và định lượng cụ thể mức tác
động của quản lý thuế đến chi phí tuân thủ của doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh việc tiếp cận những lý thuyết về chi phí tuân thủ của doanh nghiệp của nước
ngoài (khá toàn diện và tập trung), tác giả đã tổng hợp được cơ sở lý thuyết của 14
biến đánh giá về quản lý thuế và quy định thuế từ những nghiên cứu rời rạc từ các
tài liệu nước ngoài để xây dựng thành bộ thang đo định lượng về chi phí tuân thủ thuế
của NNT và thang đo Likert đánh giá quản lý thuế và quy định thuế. Nghiên cứu này sử
82
dụng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS) để ước lượng mô
hình nghiên cứu.
Kết quả phân tích tác động tác động từng thành phần quản lý thuế cho biết rằng, có bốn yếu
tố của thành phần quản lý thuế (Cơ quan thuế chỉ yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ
quản lý thuế khi cần thiết; Câu trả lời của các công chức thuế ở các bộ phận khác
nhau là nhất quán, không có mâu thuẫn; Các hình thức cung cấp dịch vụ công của
cơ quan thuế phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp; Việc thông tin, tuyên truyền
các quy định thuế được thực hiện kịp thời) và một yếu tố của thành phần quy định thuế
(Quy định thuế được tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành hoặc thay
đổi) tác động đến gánh nặng tuân thủ thuế của doanh nghiệp;
Thông qua biến đại diện để xử lý hiện tượng nội sinh, kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
logarit cho thấy, quản lý thuế theo “định hướng người nộp thuế” được thực hiện một
cách hiệu quả sẽ làm giúp giảm gánh nặng tuân thủ thuế của NNT là 37.4%.
Ngoài ra, kết quả hồi quy cũng cho thấy NNT có xu hướng đánh giá chất lượng
quản lý thuế cũng như đánh giá về quy định thuế dựa vào chi phí tuân thủ của mình.
NNT dựa nhiều vào dịch vụ kế toán thuế và tư vấn thuế thuê ngoài có xu hướng đặt
nặng vai trò quản lý thuế của cơ quan thuế. Người nộp thuế với chi phí tuân thủ
thấp sẽ đánh giá cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ công của cơ quan thuế; NNT với chi
phí tuân thủ cao sẽ đánh giá thấp chất lượng dịch vụ hỗ trợ công của cơ quan thuế.
Ngược lại, đối với NNT chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực nội bộ, không sử dụng kế
toán thuế thuê ngoài cũng như tư vấn thuê ngoài có xu hướng đặt nặng vai trò quy
định thuế. NNT với chi phí tuân thủ thấp sẽ đánh giá tốt về Luật thuế cũng như
chính sách thuế đang áp dụng; NNT với chi phí tuân thủ cao sẽ đổ lỗi gánh nặng
này do quy định thuế tạo ra.
83
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cung cấp một số đặc điểm riêng của doanh nghiệp
cũng có tác động cùng chiều và có ý nghĩa đến chi phí tuân thủ thuế của doanh
nghiệp, phù hợp với kết quả nghiên cứu của nước ngoài.
5.3.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
Thay vì sử dụng biến đại diện để ước lượng mối quan hệ và định lượng cụ thể mức tác
động của quản lý thuế đến chi phí tuân thủ của doanh nghiệp như đề tài này đã trình
bày, các nghiên cứu tiếp theo có thể xây dựng và sử dụng biến công cụ để khắc
phục hiện tượng nội sinh.
Trong mô hình hồi quy đo lường tác động của các biến đại diện vẫn còn hiện tượng
sót biến (mô hình 7, mô hình 10, mô hình 11), do đó các nghiên cứu tiếp theo cần
tìm tòi, khám phá và phát triển thang đo với các biến quan sát đầy đủ và toàn diện
hơn, nhằm đảm bảo tính vững và hiệu quả cho kết quả nghiên cứu. Qua đó cũng đưa
ra những cải cách cụ thể và bao quát hơn góp phần vào công cuộc cải cách và hiện
đại hóa ngành thuế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt Chính phủ (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hà Nội.
lý
Chính phủ (2012), Báo cáo đánh giá tác động của Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật
Quản
thuế, Hà Nội.
Cục thuế TP.HCM, Báo cáo Tổng kết công tác thuế các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, TP.HCM.
Nguyễn Đình Thọ (2011) Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, nhà xuất bản Lao động Xã hội.
Shukla G. P., Phạm Minh Đức, Engelschalk M., Lê Minh Tuấn (2011), “Cải cách Thuế ở Việt
Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, Ban Quản lý Kinh tế và Xóa đói
thế giới.
Giảm nghèo Khu vực Châu Á và Thái Binh Dương, Ngân hàng
Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010, Hà Nội
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010, Hà Nội
Tài liệu tiếng Anh Allers, M.A., 1994. Administrative and compliance costs of taxation and public transfers in the Netherlands. Groningen: Wolters-Noordhoff.
Barton, T.; Evans, C.; Walpole, M., 2001. Supporting the tax system by improving taxpayer services. In Tax administration in the 21st century. Prospect Media: St. Leonards NSW. pp.191-98.
Board of Taxation, A., 2007. Scoping study of small business tax compliance costs - A report to the Treasurer. Commonwealth of Australia. [Online] Available at: http://www.taxboard.- gov.au/content/reviews_and_consultations/small_business_tax_compliance_costs/scoping_stu [Acceessed dy_report/downloads/small_business_tax_compliance_costs_scoping_study.pdf 12 August 2012]
Colmar Brunton, 2005. Measuring the tax compliance costs of small and medium-sized businesses: a benchmark survey. New Zealand: Inland Revenue. [Online] Available at: http://www.msianz.net/files/-docs/smecompliancecosts.pdf [Acceessed 12 August 2012]
[Acceessed
Coolidge, J., Ilic, D. & Kisunko, G., 2009. Small Businesses in South Africa: who outsources tax compliance work and why? Policy Research Working Paper 4873, The World Bank. [Online] Available at: http://www.wds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/WDSP/IB/- 2009/03/23/0001583492009-0323132017/Rendered/PDF/WPS4873.pdf 12 August 2012].
DeLuca, D.; Stilmar, S.; Guyton, J.; Lee, W.-L., & O´Hare, J., 2007. Aggregate estimates of small business taxpayer compliance burden. In The IRS Research Bulletin 2007 – Proceedings IRS Research Conference. Washington D.C, 2007.
Eichfelder, S. & Kegels, C., 2010. Shifting of red tape? The impact of authority behavior on tax compliance costs. Working Paper No. 9-10. Brussels: Federal Planning Bureau. [Online] Available http://www.plan.be/-admin/uploaded/201005110835260.wp201009.pdf at: [Acceessed 12 September 2012].
Eichfelder, S. & Kegels, C., 2012. Compliance costs caused by agency action? Empirical evidence and implications for tax compliance. Schumpeter Discussion papers 2012- 005(University of Wuppertal - Schumpeter School of Business and Economics). [Online] Available at: http://elpub.bib.uni-wuppertal.de/servlets/DerivateServlet/Derivate-2674/-sdp- 12005.pdf [Acceessed 12 September 2012].
Eichfelder, S. & Schorn, M., 2009. Tax compliance costs: A business administration perspective. Working Paper No. 2009/3. Fachbereich Wirtschaftswissenschaft, Freie Universität Berlin [Online] Available at: ftp://ftp.zew.de/pub/zewdocs/veranst_upload/- 1025/428_Discussion%20paper%20Sebastian%20Eichfelder.pdf [Acceessed 12 August 2012].
Eichfelder, S., Kegels, C., & Schorn, M., 2011. Tax compliance costs: The effect of authority behavior and taxpayer services. In IRS Research Bulletin 2010 – Proceedings of the IRS Research Conference. Washington D.C, 2011. [Online] Available at: ftp://ftp.zew.de/pub/- zewdocs/veranst_upload/1025/428_Discussion%20paper%20Sebastian%20Eichfelder.pdf [Acceessed 12 August 2012].
Erard, B., & Ho, C.-C., 2003. Explaining the U.S. income tax compliance continuum. eJournal of Tax Research, 1(2), pp.93-105. [Online] Available at: http://www.asb.unsw.- edu.au/research/publications/ejournaloftaxresearch/Documents/paper1_v1n2.PDF [Acceessed 12 August 2013].
Evans, C. Tran-Nam, B. and Jordan, B., 2002. Assessing the Potential Compliance Costs/Benefits of the Tax Value Method. Australian Tax Forum, Vol. 17, No. 1, pp.33-58.
Evans, C., Ritchie, K., Tran-Nam, B. & Walpole, M., 1996. A report into the incremental costs of taxpayer compliance. a report prepared for the Revenue Analysis Branch of the Australian Tax Office( Australian Govt. Pub. Service: Canberra).
Evans, C., 2003. Studying the studies: An overview of recent research into taxation operating costs. eJournal of Tax Research, 1(1), pp.64-92. [Online] Available at: http://www.asb.- unsw.edu.au/research/publications/ejournaloftaxresearch/Documents/paper4.pdf [Acceessed 20 August 2012].
Freedman, J.; Loomer, G.; Vella, J., 2009. Analyzing the Enhanced Relationship Between Corporate Taxpayers and Revenue Authorities: A U.K. Case Study. In SOI Tax Stats—2009 IRS Research Conference., 2009.
Gale, W.; Holtzblatt, J., 2002. The role of administrative issues in tax reform: Simplicity, compliance and administration. In G. Zodrow & P. Mieszkowski, eds. United States tax reform in the 21st Century. Cambridge University Press: Cambridge. pp.179-214.
Gujarati, D,. 1995. Basic Econometrics. 3rd Edition. New York: Mc Graw Hill. Hansford, A.; Hasseldine, J., 2002. Best Practice in Tax Administration. Public Money and Management, Vol. 22, pp.5–6.
Inland Revenue, 2010a. SME tax compliance costs 2009: Evaluation Report 1. New Zealand.
[Online] Available at:
Inland Revenue, 2010b. SME tax compliance costs 2009: KiwiSaver compliance costs Evaluation Report 3. New Zealand. [Online] Available at: http://www.ird.govt.nz/resources/- 7/d/7d0b3c0044e1509ba32-ea793e2576389-/sme-taxcompliance-costs-eval-report-3.pdf [Acceessed 20 August 2012].
ITD, 2007. Taxation of Small and Medium Enterprises. In Background paper prepared for ITD Global Conference. Buenos Aires, Argentina, 2007. [Online] Available at: http://www.itdweb.org/smeconference/documents/itd%20global%20conference%20%20back ground%20paper.pdf>. [Acceessed 12 October 2012].
James, S, Sawyer, A and Wallschutzky, I, 1998. The Complexities of Tax Simplification: Progress in Australia, New Zealand and the United Kingdom. Australian Tax Forum, 14(1), pp.29 - 68.
Johnson, S.,Kaufmann D., and Shleifer A., 1997. The Unofficial Economy in Transition. Brookings Papers on Economic Activity, (Brookings Institution, Washington, DC.).
Kirchler, E. & Mühlbacher, S., 2010. Tax compliance by trust and power of authorities. International Economic Journal, 24(4), pp.607-10. [Online] Available at: http://www.plan.- be/admin/uploaded/2010-05110835260-.wp201009.pdf [Acceessed 12 August 2012].
Kirchler, E.; Hoelzl, E. & Wahl, I., 2008. Enforced versus voluntary tax compliance: The “slippery slope” framework. Journal of Economic Psychology, 29(2), pp.210-25.
Kirchler, E., 2007. The Economic Psychology of Tax Behaviour. Cambridge University Press, (Cambridge).
KPMG, 2006. Administrative Burdens – HMRC Measurement Project. UK: KPMG LLP. [Online] Available at: http://www.hmrc.gov.uk/better-regulation/kpmg1.pdf [Acceessed 12 May 2012].
Leventhal, G. S; Gergen, K. J.; Greenberg, M. S. & Willis, R. H. , 1980. What should be done with equity theory? In Social exchange: Advances in theory and research. New York: Plenum. pp.27-55.
Lignier, P., 2009a. The managerial benefits of tax compliance: perception by small business taxpayers. eJournal of Tax Research. [Online] Available at: http://www.asb.unsw.edu.au/- research/publications/ejournaloftaxresearch/Documents/paper1_v7n2.pdf [Acceessed 12 May 2013].
Lignier, P., 2009b. Measuring the managerial benefits of tax compliance: a fresh approach. Australian Tax Forum. [Online] Available at: http://0eprints.qut.edu.au.innopac.up.ac.za/- 28033/1/c28033a.pdf [Acceessed 12 May 2013].
Long, S. and Swingen J., 1988. The role of legal complexity in shaping taxpayer compliance. in Lawyers on Psychology and Psychologists on Law(Amsterdam: Swets and Zeitlinger), pp.127–46.
McCaffery, E., 1990. The Holy Grail of Tax Simplification. Wisconsin Law Review, pp.1267- 322.
McKerchar, M., 2003. Complexity, Fairness and Compliance: A study of personal income taxpayers in Australia. Sydney: Australian Tax Research Foundation.
Murphy, K., 2004. The Role of Trust in Nurturing Compliance: A study of Accused Tax Avoiders. Law and Human Behavior, Vol. 28, pp.187–209.
OECD, 2001a. Compliance Measurement – Practice Note. Prepared by the OECD Committee of Fiscal Affairs Forum on Strategic Management. OECD, Paris. [Online] Available at: http://www.oecd.org/-dataoecd/36/1/1908448.pdf [Acceessed 12 May 2013].
OECD, 2001b. Principles of Good Tax Administration. OECD, Paris.
OECD, 2008. Programs to reduce the administrative burden of tax regulations in selected [Online] Available at: http://www.oecd.org/tax/administration/39947998.pdf countries. [Acceessed 12 May 2013].
Pope, J. and Jabbar, H., 2008. Tax compliance costs of small and medium enterprises in Malaysia: policy implications. Malaysia: School of Economics and Finance Working Paper Series: no. 08:08. [Online] Available at: http://espace.library.curtin.edu.au/R?func=dbin- jumpfull&local_base=gen01era02&object-_id=20671 [Acceessed 12 Octorber 2012].
Pope, J.; Fayle, R. and Chen, D., 1991. The Compliance Costs of Public Companies’ Income Taxation in Australia. Sydney: Australian Tax Research Foundation.
Pope, J., 1993a. The Compliance Costs of Major Commonwealth Taxes in Australia. PhD dissertation. Curtin University of Technology.
Pope, J., 1993b. The compliance costs of taxation in Australia and tax simplification: the issues. Australian Journal of Management, 18(1), pp.69-90. [Online] Available at: http://citeseerx.ist.psu.edu/-viewdoc/-download?doi=10.1.1.197.2791&rep=rep1&type=pdf [Acceessed 12 Octorber 2012].
Pope, J., 2001. Estimating and alleviating the goods and services tax compliance cost burden upon small businesses. Revenue Law journal, 11(1), pp.1-18.
Rametse, N. and Pope, J., 2002. Start-Up Tax Compliance Costs of the GST: Empirical Evidence from Western Australian Small Businesses. Australian Tax Forum, Vol. 17, No. 4, pp.407-22.
Rametse, N., 2010. An International Perspective on Small Business Implementation Costs of a New Tax and Managerial Benefits Derived. In Paper for the International Conference on Entrepreneurship and Small Business Development, 27th – 28th January, 2010. Soweto, South Africa, 2010. University Of Johannesburg.
Rawlings, G., 2003. Cultural narratives of taxation and citizenship: fairness, groups and globalisation. Australian Journal of Social Issues, Vol. 38 No. 3, pp.269-306.
Sandford, C.; Godwin, M. and Hardwick, P., 1989. Administrative and Compliance Costs of Taxation. Bath: Fiscal Publications.
Sandford, C.; Godwin, M.; Hardwick, P. and Butterworth, I., 1981. Costs and Benefits of VAT. London: Heinemann.
Sandford, C., 1973. Hidden Costs of Taxation. London: Institute for Fiscal Studies.
Sandford, C., 1994. International Comparisons of Administrative and Compliance Costs of Taxation. Australian Tax Forum, Vol. 11, pp.291-309.
Sawyer, A., 2010. Enhancing Compliance Through Improved Readability: Evidence from New Zealand’s Rewrite “Experiment”. In Selected Papers Given at the 2010 IRS Research Conference June 29–30. Washington, DC, 2010.
Slemrod, J., 1985. The Return to Tax Simplification: An Econometric Analysis. NBER Working Paper No. 175.
Slemrod, J., 1989. The Return to Tax Simplification: An Econometric Analysis. Public Finance Quarterly, 17 (1) (January 1989), pp.3-27.
Slemrod, J., 1992. Did the Tax Reform Act of 1986 Simplify Tax Matters? Journal of nomic Perspectives, 6(1), pp.45 - 57.
Smulders, S.; Stiglingh, M.; Franzsen, R. and Fletcher, L., 2012. Tax compliance costs for the small business sector in South Africa – establishing a baseline. eJournal of Tax Research, [Online] Available at: http://www.asb.unsw.edu.au/research/publications/- (Australia). ejournaloftaxresearch/Documents/paper1_v10n2_Smulders,%20Stiglingh_Franzsen_Lizelle.p df [Acceessed 12 Octorber 2012].
Tran-Nam, B., Evans, C., Walpole, M., & Ritchie, K., 2000. Tax compliance costs: Research methodology and empirical evidence from Australia. National Tax Journal, 53(2), pp.229-52.
Tran-Nam, B., 2001. Use and misuse of tax compliance costs in evaluating the GST. The Australian Economic Review, 34(3), pp.279-90. [Online] Available at: http://onlinelibrary.- wiley.com/doi/10.1111/14678462.00196/abstract;jsessionid=B72435E47F2E19D3EF3C3073 A710894D.d03t03 [Acceessed 12 Octorber 2012].
Turner, J.L., Smith, M. & Gurd, B., 1998. Recognizing the pitfalls in tax compliance costs research. Revenue Law Journal, 8(1), pp.62-87. http://epublications.bond.edu.au- /rlj/vol8/iss1/4/ [Acceessed 12 August 2012].
Phụ lục 2.1:
DANH SÁCH ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
* Các phòng thuộc Cục Thuế: 1. Phòng Hành chính lưu trữ; 2. Phòng Quản trị - Tài vụ; 3. Phòng Tổ chức Cán bộ; 4.Phòng Pháp chế; 5. Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; 6. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; 7. Phòng Kiểm tra Nội bộ; 8. Phòng Thanh tra thuế số 1; 9. Phòng Thanh tra thuế số 2; 10. Phòng Thanh tra thuế số 3; 11. Phòng Thanh tra thuế số 4; 12. Phòng Kê khai và Kế toán thuế; 13. Phòng Kiểm tra thuế số 1; 14. Phòng Kiểm tra thuế số 2; 15.Phòng Kiểm tra thuế số 3; 16.Phòng Kiểm tra thuế số 4; 17. Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; 18. Phòng Thuế thu nhập Cá nhân; 19. Phòng Tin học; 20.Phòng Ấn chỉ; 21. Phòng Quản lý các khoản thu từ đất; 22. Trung tâm Tích hợp và Lưu trữ dữ liệu Người nộp thuế. * Chi cục Thuế các quận, huyện. 1. Chi cục Thuế Quận 1; 2. Chi cục Thuế Quận 2; 3. Chi cục Thuế Quận 3; 4. Chi cục Thuế Quận 4; 5. Chi cục Thuế Quận 5; 6. Chi cục Thuế Quận 6; 7. Chi cục Thuế Quận 7; 8. Chi cục Thuế Quận 8; 9. Chi cục Thuế Quận 9; 10. Chi cục Thuế Quận 10; 11. Chi cục Thuế Quận 11; 12. Chi cục Thuế Quận 12; 13. Chi cục Thuế Quận Gò Vấp; 14. Chi cục Thuế Quận Tân Bình; 15. Chi cục Thuế Quận Tân Phú; 16. Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh; 17. Chi cục Thuế Quận Phú Nhuận; 18. Chi cục Thuế Quận Thủ Đức; 19. Chi cục Thuế Quận Bình Tân; 20. Chi cục Thuế huyện Củ Chi; 21. Chi cục Thuế huyện Hóc Môn; 22. Chi cục Thuế huyện Bình Chánh; 23. Chi cục Thuế huyện Nhà Bè; 24. Chi cục Thuế huyện Cần Giờ.
(Nguồn: Trang điện tử Cục thuế TP.HCM http://tphcm.gdt.gov.vn)
Phụ lục 2.2:
KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH CỤC THUẾ TP.HCM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
2008
2009
2010
Đơn vị tính: triệu đồng 2012
2011
CHỈ TIÊU
97,100,000 110,396,000 148,300,000 60,595,200 75,827,000 98,996,000 123,300,000 84,800,000 63,127,000 51,015,200 12,700,000 9,580,000 25,000,000 11,400,000 12,300,000 78,350,644 105,147,416 130,092,670 150,876,191 72,716,339 87,413,277 102,742,086 109,929,023 64,724,110 62,661,914
A. KẾ HOẠCH PHÁP LỆNH I. THU NỘI ĐỊA TÍNH CÂN ĐỐI II. THU TỪ DẦU THÔ B. TỔNG THỰC HIỆN (=I+II) I. THU NỘI ĐỊA TÍNH CÂN ĐỐI
9,088,661
9,538,416
10,755,668
12,463,670
11,966,448
DNNN TW
6,773,215
7,330,996
10,535,374
9,457,098
8,976,731
DNNN ĐP
13,646,371
14,529,408
17,697,998
22,053,658
DN có vốn ĐTNN
24,979,382
15,143,112
15,862,044
22,611,101
24,811,581
26,678,917
CTN ngoài QD
5,673,449
5,435,257
10,213,541
14,657,141
16,972,784
Thuế TNCN
545
1,896
1,028
1,531
4,257
Thuế SD đất NN
562,313
42,292
5,960
273
221
Thuế CQSD đất
5,797,930
4,301,128
6,555,911
9,268,836
9,907,976
Thu tiền SD đất
110,795
121,095
132,004
157,175
128,404
Thuế nhà đất/ SD đất phi NN
611,554
682,370
898,282
1,489,864
1,432,140
Tiền thuê đất
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
801,898
1,471,890
2,249,639
1,975,208
2,692,805
11
Phí xăng dầu/Thuế BV môi trường
2,099,647
2,441,963
2,955,114
3,191,671
2,612,827
Lệ phí trước bạ
1,217,165
1,305,432
1,347,151
1,480,879
1,533,344
Phí, lệ phí
299,641
95,198
105,182
220,595
208,675
Thu tiền bán nhà
1,446,392
1,529,181
1,347,566
1,458,641
1,807,470
Thu khác ngân sách
4,783
35,544
1,758
54,265
26,642
Thu cố định tại xã
12 13 14 15 16
10,054,425
13,626,534 17,734,139
27,350,584
40,947,168
120.00%
103.33%
108.29%
117.84%
101.74%
II. THU TỪ DẦU THÔ C. THỰC HIỆN SO KẾ HOẠCH
Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác thuế từng năm (từ năm 2008 đến năm 2012) của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh; tác giả tổng hợp.
Phụ lục 3.1: PHIẾU KHẢO SÁT
MỐI LIÊN HỆ GIỮA QUY ĐỊNH THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ
Thưa quý Ông / Bà, Bản khảo sát này được thực hiện bởi học viên Cao học của trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; Mục đích khảo sát nhằm đo lường chi phí tuân thủ thuế (bằng tiền và hao phí thời gian), đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của quy định thuế và quản lý thuế đến khoản chi phí này của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tác giả sẽ đề xuất đến Cục thuế các biện pháp cải cách để giảm thiểu gánh nặng về chi phí tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp.
Chúng tôi cam kết rằng các câu trả lời của doanh nghiệp cung cấp sẽ được xem xét một cách cẩn trọng, được giữ bí mật hoàn toàn và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và phân tích thống kê.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Ông / Bà.
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 1. Doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh lĩnh vực nào? (Vui lòng đánh dấu vào một ô phù hợp) Sản xuất / Xây dựng Thương nghiệp / Dịch vụ
Khác
2. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp? (Vui lòng đánh dấu vào một ô phù hợp) Dưới 1 năm
Từ 1 - 5 năm Từ 6 - 10 năm Trên 10 năm
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
3. Quy mô của doanh nghiệp thuộc loại nào? (Vui lòng đánh dấu vào một ô phù hợp) Doanh nghiệp lớn 4. Quyết định hạch toán của doanh nghiệp thuộc loại nào? (Vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp) Hạch toán độc lập
Hạch toán phụ thuộc
5. Doanh thu năm vừa qua của doanh nghiệp là bao nhiêu? (Vui lòng điền số, làm tròn đến triệu đồng)
triệu đồng
6. Quý ông / bà đang giữ vị trí nào trong doanh nghiệp? (Vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp) Giám đốc / Phó giám đốc / Kế toán trưởng Kế toán viên (nội bộ) Kế toán thuê ngoài, tư vấn thuế thuê ngoài Thư ký, nhân viên CNTT, đối tượng khác
Chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp (bằng tiền): * Không bao gồm số tiền thuế phải nộp * Không phải toàn bộ chi phí kế toán thuê ngoài (chi phí kế toán nói chung và chi phí lưu trữ hồ sơ là một phần thiết yếu để giúp hoạt động kinh doanh được hiệu quả)
7. Trong một vài trường hợp, có thể chúng tôi cần liên hệ với doanh nghiệp để kiểm tra câu trả lời của bảng khảo sát này. Chúng tôi sẽ đánh giá cao sự giúp đỡ của doanh nghiệp (Thông tin này sẽ được giữ bí mật cho nhóm nghiên cứu và sẽ không được trao cho cơ quan thuế). Mã số thuế doanh nghiệp (không bắt buộc): …………………………………………………. Số điện thoại / hoặc email (không bắt buộc): ………………………………………………… II. CHI PHÍ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ VÀ KẾ TOÁN Vui lòng đọc: Chi phí tuân thủ thuế là thời gian, tiền bạc và nỗ lực của doanh nghiệp dùng để đáp ứng các yêu cầu về thuế của cơ quan thuế. Chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp (bằng tiền): * Khoản chi đối với các tư vấn thuế bên ngoài (tức là đại lý thuế và kế toán về thuế) * Chi phí mua, cài đặt và bảo trì các chương trình (phần mềm vi tính) và các thiết bị tương ứng (máy vi tính, máy in…) phục vụ cho mục đích thuế. * Chi phí liên quan đến hướng dẫn thuế, sổ sách, thông tin liên lạc và chi phí bất thường khác.
8.a. Trong năm qua, doanh nghiệp có chi trả cho bất kỳ dịch vụ tư vấn thuế thuê ngoài hoặc dịch vụ kế toán thuê ngoài không? (Vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp) Có (Nếu có, trả lời tiếp từ câu 8b) Không (Nếu không, bỏ qua các câu 8b, 8c; trả lời tiếp từ câu 9) 8.b. Đối với dịch vụ tư vấn thuế thuê ngoài, trong năm qua doanh nghiệp phải trả bao nhiêu? (không bao gồm thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp được khấu trừ)?
đồng
8.c. Đối với dịch vụ kế toán thuê ngoài, trong năm qua doanh nghiệp phải trả bao nhiêu chi phí có liên quan đến kế toán thuế?
đồng
9. Trong năm qua, vui lòng ước tính tất cả các khoản thanh toán của doanh nghiệp đối với chi phí mua, cài đặt và bảo trì các chương trình (phần mềm vi tính) và các thiết bị tương ứng (máy vi tính, máy in…) để thực hiện theo các quy định về thuế?
đồng
10. Trong năm qua, vui lòng ước tính tất cả các khoản thanh toán của doanh nghiệp đối với chi phí liên quan đến hội thảo – tập huấn về thuế, sổ sách, thông tin liên lạc và chi phí khác để thực hiện theo các quy định về thuế?
đồng
III. THỜI GIAN ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ VÀ KẾ TOÁN Vui lòng đọc: Chi phí tuân thủ thuế là thời gian, tiền bạc và nỗ lực của doanh nghiệp dùng để đáp ứng các yêu cầu về thuế của cơ quan thuế. Thời gian phục vụ mục đích tuân thủ thuế của doanh nghiệp: • tính toán các số liệu về thuế, • lưu trữ hồ sơ cho các mục đích thuế, • chuẩn bị các báo cáo về thuế, • liên hệ và cung cấp tài liệu, giải trình hồ sơ với cơ quan thuế (qua điện thoại, gửi thư, đến trực tiếp…)
Thời gian không phục vụ mục đích tuân thủ thuế của doanh nghiệp: • Xử lý hóa đơn / tiền mặt nhận được từ khách hàng • Thực hiện các yêu cầu của chủ nợ • Thanh toán hóa đơn và tiền lương • Kiểm tra chứng từ, sổ phụ ngân hàng • Kiểm tra kho hàng • Kế hoạch đầu tư không liên quan đến thuế
11a. Vui lòng ƣớc lƣợng số giờ bình quân mỗi tháng mà doanh nghiệp dành cho các hoạt động thuế trong năm vừa qua. Xin lưu ý: - Một số loại thuế được xử lý chỉ một lần hoặc hai lần một năm, xin quy đổi thời gian này trên cơ sở hàng tháng (ví dụ đối với thuế TNDN, nếu doanh nghiệp dùng 12 giờ để quyết toán thuế TNDN cả năm → sẽ tính là 1 giờ mỗi tháng). - Chỉ đếm giờ một lần (ví dụ nếu doanh nghiệp điều chỉnh tờ khai, đã đếm giờ tại mục 5. "Các hoạt động khác liên quan đến thuế", xin không đếm giờ tại mục 2 "tính thuế, hoàn thành tờ khai thuế và nộp thuế").
Thuế TNDN
Thuế TNCN
Thuế xuất/ nhập khẩu
Thuế, phí khác
(11.a) Thời gian trung bình mỗi tháng
Thuế GTGT, TTĐB
Giờ phút Giờ phút Giờ phút Giờ Phút Giờ phút
1. Tìm hiểu về luật thuế (mới hoặc hiện tại) ví dụ từ các bản tin, trang tin điện tử ngành thuế, Internet… 2.Tính thuế, hoàn thành tờ khai thuế và nộp thuế 3. Liên lạc với cơ quan thuế (Qua điện thoại, email, đến trực tiếp cơ quan thuế) 4.Làm việc với tư vấn thuế bên ngoài của doanh nghiệp, bao gồm cả việc cung cấp thông tin cho họ 5. Các hoạt động khác liên quan đến thuế (ví dụ: Bổ sung, điều chỉnh tờ khai; lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, thủ tục giãn, hoãn nộp thuế)
Cộng
11.b Xin vui lòng cho biết thời gian doanh nghiệp ghi trong câu 11.a đƣợc phân bổ cho những nhóm ngƣời khác nhau nhƣ thế nào. • Đối với các loại thuế được xử lý chỉ một lần hoặc hai lần một năm, hãy quy đổi thời gian này trên cơ sở hàng tháng (ví dụ đối với thuế TNDN, nếu doanh nghiệp dùng 12 giờ để quyết toán thuế TNDN cả năm → sẽ tính là 1 giờ mỗi tháng). • Nếu có nhiều hơn một người vào một mục cụ thể, cung cấp tổng số giờ của họ trong mục đó.
Thuế TNDN
Thuế TNCN
Thuế xuất/ nhập khẩu
Thuế, phí khác
(11.b) Thời gian trung bình mỗi tháng
Thuế GTGT, TTĐB
Giờ phút Giờ phút Giờ phút Giờ Phút Giờ phút
1. Chủ doanh nghiệp / Giám đốc
2. Kế toán trưởng
3. Thư ký, quản lý, kế toán viên, nhân viên máy tính, đối tượng khác
Cộng
Xin hãy kiểm tra: tổng số của 11.b có tương tự như tổng số 11.a? Nếu không, hãy kiểm tra lại và điều chỉnh. 12. Để có thể quy đổi giá trị của thời gian trong câu 11 ra tiền, vui lòng cho biết mức lƣơng trung bình tháng đối với từng nhóm ngƣời là bao nhiêu?
Trung bình tiền lương một người mỗi tháng
Đồng
1. Chủ doanh nghiệp / Giám đốc
2. Kế toán trưởng
3. Thư ký, quản lý, kế toán viên, nhân viên máy tính, đối tượng khác
Nội dung
TT
Tƣơng đối không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN THUẾ VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC QUY ĐỊNH THUẾ Vui lòng khoanh tròn (O) vào số thích hợp - cho biết mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với mỗi câu phát biểu. 13. Đánh giá về quản lý thuế của cơ quan thuế Hoàn toàn đồng ý
Tƣơng đối đồng ý
Không ý kiến
1
2
3
4
5
1
1
2
3
4
5
2
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
4
1
2
3
4
5
5
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
7
Việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế được thực hiện kịp thời Các hình thức cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp Công chức thuế đưa ra câu trả lời rõ ràng, chính xác Công chức thuế trả kết quả (hoặc đưa ra câu trả lời) đúng thời hạn. Câu trả lời của các công chức thuế (ở các bộ phận khác nhau) là nhất quán, không có mâu thuẫn Cơ quan thuế chỉ yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý thuế khi cần thiết Cơ quan thuế xử lý vi phạm chuẩn xác và công khai
14. Đánh giá về các quy định thuế
TT
Nội dung
Tƣơng đối không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Tƣơng đối đồng ý
Không ý kiến
1
2
3
4
5
1 Quy định thuế là đơn giản, dễ hiểu
1
2
3
4
5
2
Quy định thuế thích ứng với hầu hết các tình huống kinh doanh của doanh nghiệp
1
2
3
4
5
3 Quy định thuế là rõ ràng, nhất quán
1
2
3
4
5
4
1
2
3
4
5
5
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
7
Quy định thuế cụ thể hóa về thành phần biểu mẫu, thời hạn khai nộp thuế, và thời gian lưu trữ hồ sơ Tần suất thay đổi của Luật thuế, quy định thuế tại Việt Nam là phù hợp Quy định thuế có dành khoảng thời gian hợp lý (từ khi ban hành đến khi áp dụng) khi có thay đổi để doanh nghiệp tìm hiểu và thích nghi Quy định thuế được tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành hoặc thay đổi
Kết thúc khảo sát – Xin cảm ơn sự hợp tác của quý doanh nghiệp
Phụ lục 3.2: MÃ HÓA THANG ĐO TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ THUẾ
VÀ QUY ĐỊNH THUẾ ĐẾN CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
STT
Mã hóa
Diễn giải
Chi phí tuân thủ thuế
Tổng CPTT
Tổng chi phí tuân thủ thuế
1
CPTT nội bộ
Chi phí tuân thủ thuế nội bộ
2
CPTT mua ngoài
Chi phí tuân thủ thuế mua ngoài
3
Thành phần 1: Đánh giá về quản lý thuế của cơ quan thuế
QL_Kịp thời
1
Việc thông tin, tuyên truyền các quy định thuế được thực hiện kịp thời
QL_Phù hợp
2
Các hình thức cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp
QL_Rõ ràng
Công chức thuế đưa ra câu trả lời rõ ràng, chính xác
3
QL_Đúng hạn
Công chức thuế trả kết quả (hoặc đưa ra câu trả lời) đúng thời hạn
4
QL_Không mâu thuẫn
5
Câu trả lời của các công chức thuế (ở các bộ phận khác nhau) là nhất quán, không có mâu thuẫn
QL_Yêu cầu thông tin
6
QL_Xử lý vi phạm
Cơ quan thuế chỉ yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý thuế khi cần thiết Cơ quan thuế xử lý vi phạm chuẩn xác và công khai
7
Thành phần 2: Đánh giá về các quy định thuế
QĐ_Đơn giản
1
QĐ_Thích ứng
2
QĐ_Nhất quán
Quy định thuế là đơn giản, dễ hiểu Quy định thuế thích ứng với hầu hết các tình huống kinh doanh của doanh nghiệp Quy định thuế là rõ ràng, nhất quán
3
QĐ_Cụ thể hóa
4
Quy định thuế cụ thể hóa về thành phần biểu mẫu, thời hạn khai nộp thuế, và thời gian lưu trữ hồ sơ
QĐ_Tần suất thay đổi
5
QĐ_Khoảng dừng
6
Tần suất thay đổi của Luật thuế, quy định thuế tại Việt Nam là phù hợp Quy định thuế có dành khoảng thời gian hợp lý (từ khi ban hành đến khi áp dụng) khi có thay đổi để doanh nghiệp tìm hiểu và thích nghi
QĐ_Tham khảo DN
7
Quy định thuế được tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành hoặc thay đổi
Thành phần 3: Đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh thu
Tổng doanh thu kinh doanh trong năm 2012
1
Ngành SX-XD
2
Nhận giá trị =1 nếu DN kinh doanh ngành sản xuất – xây dựng, và nhận giá trị là 0 trong các trường hợp khác.
DN vừa & nhỏ
3
Nhận giá trị =1 nếu DN có quy mô vừa hoặc nhỏ, và nhận giá trị là 0 trong các trường hợp khác.
DV thuế mua ngoài
4
Nhận giá trị =1 nếu DN sử dụng dịch vụ tư vấn thuế thuê ngoài và/ hoặc kế toán thuế thuê ngoài; nhận giá trị là 0 trong các trường hợp khác.
3
Phụ lục 4.1: KẾT QUẢ HỒI QUY RIÊNG PHẦN TỪNG BIẾN ĐỘC LẬP
QL_Phù hợp
QL_Rõ ràng
QL_Đúng hạn
QL_Không mâu thuẫn
QL_Yêu cầu thông tin
QL_Xử lý vi phạm
Doanh thu
Ngành SX-KD
DN vừa & nhỏ
Đại lý thuế
Hằng số
1 0.479 0.348*** (10.33) - - - - - - - - - - - - 0.288*** (9.67) 0.292*** (4.27) 0.23 (1.72) 0.0209 (0.34) 4.554*** (8.96)
2 0.491 - - 0.396*** (10.85) - - - - - - - - - - 0.294*** (10.20) 0.274*** (4.04) 0.294* (2.21) 0.081 (1.32) 4.241*** (8.67)
0.48 - - - - 0.316*** (10.19) - - - - - - - - 0.295*** (8.93) 0.328*** (4.87) 0.199 (1.55) 0.0164 (0.27) 4.331*** (7.79)
4 0.462 - - - - - - 0.286*** (9.25) - - - - - - 0.307*** (9.78) 0.314*** (4.53) 0.218 (1.61) 0.0553 (0.88) 4.275*** (8.02)
5 0.478 - - - - - - - - 0.279*** (11.12) - - - - 0.285*** (9.16) 0.368*** (5.38) 0.134 (1.03) 0.0152 (0.25) 4.557*** (8.54)
6 0.489 - - - - - - - - - - 0.269*** (9.97) - - 0.309*** (9.94) 0.281*** (4.25) 0.219 (1.74) 0.0458 (0.75) 4.244*** (7.92)
7 0.451 - - - - - - - - - - - - 0.285*** (8.91) 0.303*** (10.06) 0.290*** (4.14) 0.238 (1.70) 0.0917 (1.38) 4.364*** (8.41)
6
QĐ_Thích ứng
QĐ_Nhất quán
QĐ_Cụ thể hóa
QĐ_Tần suất thay đổi
QĐ_Khoảng dừng
QĐ_Tham khảo DN
Doanh thu
Ngành SX-KD
DN vừa & nhỏ
Đại lý thuế
Hằng số
4.1.A. Kết quả hồi quy riêng phần thành phần quản lý thuế Mô hình R2 QL_Kịp thời
Biến phụ thuộc: lôgarit của chi phí tuân thủ; thống kê t trong ngoặc đơn; ***/ **/ * chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. Mô hình 1 đến 7 hồi quy từng khía cạnh đánh giá về quản lý thuế. Ước lượng đã được điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi. 4.1.B. Kết quả hồi quy riêng phần thành phần quy định thuế 5 Mô hình R2 0.463 QĐ_Đơn giản - - - - - - - - 0.237*** (10.97) - - - - 0.288*** (9.02) 0.374*** (5.31) 0.135 (1.01) 0.018 (0.29) 4.578*** (8.38)
1 0.459 0.235*** (10.30) - - - - - - - - - - - - 0.278*** (8.78) 0.359*** (5.07) 0.15 (1.11) 0.0835 (1.31) 4.807*** (8.89)
3 0.476 - - - - 0.277*** (11.38) - - - - - - - - 0.281*** (9.06) 0.372*** (5.37) 0.117 (0.86) 0.0916 (1.46) 4.702*** (8.85)
4 0.437 - - - - - - 0.289*** (8.15) - - - - - - 0.320*** (10.96) 0.354*** (4.86) 0.229 (1.58) 0.0904 (1.39) 4.069*** (7.96)
2 0.461 - - 0.272*** (10.52) - - - - - - - - - - 0.277*** (8.55) 0.336*** (4.80) 0.154 (1.17) 0.0619 (0.98) 4.672*** (8.45)
0.48 - - - - - - - - - - 0.298*** (10.76) - - 0.294*** (9.94) 0.332*** (4.84) 0.165 (1.24) 0.0788 (1.27) 4.435*** (8.68)
7 0.476 - - - - - - - - - - - - 0.255*** (11.22) 0.277*** (9.05) 0.339*** (4.91) 0.155 (1.16) 0.0212 (0.35) 4.735*** (8.98)
Biến phụ thuộc: lôgarit của chi phí tuân thủ; thống kê t trong ngoặc đơn; ***/ **/ * chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. Mô hình 1 đến 7 hồi quy từng khía cạnh đánh giá về quy định thuế.Ước lượng đã được điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi.
Phụ lục 4.2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NHÂN TỬ PHÓNG ĐẠI PHƢƠNG SAI
Mô hình 4: Thành phần quản lý thuế (Theo biến giả = 1 nếu đánh giá mức 4 hoặc 5)
Mã biến
Mã biến
1/VIF 0.225690 0.305475 0.329931 0.352037 0.357337 0.372250 0.390460 0.653256 0.671639 0.898074 0.918367
1/VIF 0.371052 0.373737 0.406780 0.445826 0.507794 0.529353 0.558356 0.637934 0.684852 0.874381 0.935095
Mô hình 1: Thành phần quản lý thuế (Theo 5 mức của thang đo Likert) VIF 4.43 3.27 3.03 2.84 2.80 2.69 2.56 1.53 1.49 1.11 1.09 2.44
VIF 2.70 2.68 2.46 2.24 1.97 1.89 1.79 1.57 1.46 1.14 1.07 1.91
QL_Kịp thời QL_Yêu cầu thông tin QL_Rõ ràng QL_Đúng hạn QL_Phù hợp QL_Xử lý vi phạm QL_Không mâu thuẫn Doanh thu DN vừa & nhỏ Ngành SX-XD DV thuế mua ngoài Trung bình VIF Mô hình 5: Thành phần quy định thuế (Theo biến giả = 1 nếu đánh giá mức 4 hoặc 5)
QL_Rõ ràng QL_Phù hợp QL_Kịp thời QL_Yêu cầu thông tin QL_Không mâu thuẫn QL_Đúng hạn QL_Xử lý vi phạm Doanh thu DN vừa & nhỏ DV thuế mua ngoài Ngành SX-XD Trung bình VIF Mô hình 2: Thành phần quy định thuế (Theo 5 mức của thang đo Likert)
Mã biến
Mã biến
1/VIF 0.208086 0.218984 0.230706 0.256668 0.336384 0.416067 0.443844 0.624234 0.674556 0.881379 0.949558
1/VIF 0.327191 0.336850 0.349083 0.443829 0.462529 0.537305 0.623305 0.681711 0.703289 0.922435 0.932577
VIF 4.81 4.57 4.33 3.90 2.97 2.40 2.25 1.60 1.48 1.13 1.05 2.77
VIF 3.06 2.97 2.86 2.25 2.16 1.86 1.60 1.47 1.42 1.08 1.07 1.98
QĐ_Tần suất thay đổi QĐ_Đơn giản QĐ_Thích ứng QĐ_Nhất quán QĐ_Khoảng dừng QĐ_Tham khảo DN Doanh thu DN vừa & nhỏ QĐ_Cụ thể hóa DV thuế mua ngoài Ngành SX-XD Trung bình VIF Mô hình 6: Thành phần QL thuế và QĐ thuế (Theo biến giả = 1 nếu đánh giá mức 4 hoặc 5)
Mã biến
Mã biến
1/VIF 0.175249 0.180908 0.196591 0.206227 0.218400 0.244461 0.245381 0.255061 0.264629 0.273255 0.277588 0.322567 0.326459 0.361068 0.609968 0.657149 0.848662 0.897603
1/VIF 0.285976 0.292305 0.314143 0.314662 0.349060 0.375583 0.381705 0.395309 0.395866 0.398229 0.408793 0.441161 0.465575 0.500051 0.606604 0.674639 0.863694 0.898447
QĐ_Đơn giản QĐ_Nhất quán QL_Rõ ràng QĐ_Khoảng dừng QĐ_Tần suất thay đổi QL_Đúng hạn QL_Kịp thời QL_Không mâu thuẫn QĐ_Thích ứng QL_Phù hợp QĐ_Cụ thể hóa QĐ_Tham khảo DN QL_Yêu cầu thông tin QL_Xử lý vi phạm Doanh thu DN vừa & nhỏ DV thuế mua ngoài Ngành SX-XD Trung bình VIF
QL_Kịp thời QĐ_Tần suất thay đổi QĐ_Thích ứng QĐ_Đơn giản QL_Yêu cầu thông tin QL_Rõ ràng QL_Đúng hạn QL_Không mâu thuẫn QĐ_Nhất quán QĐ_Cụ thể hóa QĐ_Khoảng dừng QĐ_Tham khảo DN QL_Phù hợp QL_Xử lý vi phạm Doanh thu DN vừa & nhỏ Ngành SX-XD DV thuế mua ngoài Trung bình VIF
QĐ_Nhất quán QĐ_Đơn giản QĐ_Khoảng dừng QĐ_Tần suất thay đổi QĐ_Thích ứng QĐ_Tham khảo DN QĐ_Cụ thể hóa Doanh thu DN vừa & nhỏ DV thuế mua ngoài Ngành SX-XD Trung bình VIF Mô hình 3: Thành phần QL thuế và QĐ thuế (Theo 5 mức của thang đo Likert) VIF 5.71 5.53 5.09 4.85 4.58 4.09 4.08 3.92 3.78 3.66 3.60 3.10 3.06 2.77 1.64 1.52 1.18 1.11 3.51
VIF 3.50 3.42 3.18 3.18 2.86 2.66 2.62 2.53 2.53 2.51 2.45 2.27 2.15 2.00 1.65 1.48 1.16 1.11 2.40
Phụ lục 4.3:
QL_
QL_
QL_
corr
Kịp thời
QL_ Phù hợp
Rõ ràng
QL_ Đúng hạn
QL_ Không mâu thuẫn
QĐ_ Đơn giản
Yêu cầu thông tin
QL_ Xử lý vi phạm
QĐ_ Thích ứng
QĐ_ Nhất quán
QĐ_ Cụ thể hóa
QĐ_ Tần suất thay đổi
QĐ_ Khoảng dừng
QĐ_ Tham khảo DN
QL_Kịp thời QL_Phù hợp QL_Rõ ràng QL_Đúng hạn QL_Không mâu thuẫn QL_Yêu cầu thông tin QL_Xử lý vi phạm QĐ_Đơn giản QĐ_Thích ứng QĐ_Nhất quán QĐ_Cụ thể hóa QĐ_Tần suất thay đổi QĐ_Khoảng dừng QĐ_Tham khảo DN
1 0.7730 0.6224 0.6646 0.5972 0.4987 0.6153 0.5747 0.5475 0.4938 0.6731 0.5132 0.5532 0.4249
1 0.6437 0.6238 0.5527 0.5426 0.6874 0.5638 0.5860 0.5978 0.6568 0.5066 0.6003 0.4815
1 0.6966 0.7534 0.7563 0.5868 0.4749 0.6576 0.5534 0.6098 0.5968 0.5452 0.6205
1 0.6902 0.5565 0.5985 0.5404 0.4878 0.5996 0.7115 0.4798 0.6639 0.6429
1 0.5309 0.5182 0.6066 0.7073 0.6538 0.5796 0.7028 0.6788 0.6522
1 0.6426 0.4140 0.5541 0.4413 0.5830 0.4625 0.4245 0.5067
1 0.5787 0.5615 0.5609 0.6264 0.5347 0.5269 0.4831
1 0.7173 0.8176 0.5852 0.8057 0.7629 0.6529
1 0.7038 0.5390 0.7630 0.6777 0.6599
1 0.6770 0.7179 0.8322 0.6548
1 0.5068 0.7066 0.5241
1 0.6989 0.6840
1 0.6890
1
TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
Phụ lục 4.4:
VÍ DỤ MINH HỌA VỀ CÁCH TÍNH BIẾN ĐẠI DIỆN
(Giả định dựa trên thang đo thành phần quản lý thuế)
(a) Đánh giá không khác biệt
Hệ số
(b) Đánh giá có khác biệt Không trọng số (5)
Có Có Mã biến Hệ số hồi quy (1) gia tăng (2) Không trọng số (3)
0.129 0.176
0.0861 0.1701 0.261 0.177 0 -0.084 0.0231 0.1071 0.213 0.26 -0.0219 0.0621
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 1 5 4.4286
Ghi chú: Hệ số gia tăng = Hệ số hồi quy - 0.084 (để được hệ số không âm) Nguồn: Dựa theo nghiên cứu của Eichfelder & Kegels (2012)
QL_Kịp thời QL_Phù hợp QL_Rõ ràng QL_Đúng hạn QL_Không mâu thuẫn QL_Yêu cầu thông tin QL_Xử lý vi phạm Trung bình (= tổng /7) Tỉ lệ (có trọng số/ không trọng số) trọng số (4=2*3) 0.8505 1.305 0 0.5355 1.065 1.3 0.3105 5 1 trọng số (6=2*5) 0.8505 1.305 0 0.5355 1.065 0.26 0.3105 4.0310 0.9102
Phụ lục 4.5:
KẾT QUẢ HỒI QUY THEO BIẾN ĐẠI DIỆN
4.4.1: Kết quả hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là CP tuân thủ mua ngoài; biến tỉ lệ tính theo 5 mức thang đo Likert, sai số chuẩn đã được điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi Linear regression
488 17.33 0.000 0.25 2.1894
[95% Conf. Interval]
CPTT mua ngoài
Coef.
P>t
t
Number of obs = = F( 8, 479) = Prob > F = R-squared Root MSE = Robust Std. Err.
Tỷ lệ QL thuế
12.38829
3.20834
3.86
0.000
6.084128
18.692450
Tỷ lệ QĐ thuế
1.48857
1.48330
1.00
0.316
-1.426012
4.403148
Trung bình QL thuế
0.63374
0.20446
3.10
0.002
0.232002
1.035482
Trung bình QĐ thuế
0.13555
0.16390
0.83
0.409
-0.186503
0.457606
Doanh thu
0.46604
0.10022
4.65
0.000
0.269112
0.662973
Ngành SX-XD
0.40268
0.22157
1.82
0.070
-0.032693
0.838056
DN vừa & nhỏ
1.11657
0.37037
3.01
0.003
0.388823
1.844307
DV thuế mua ngoài
0.93427
0.19564
4.78
0.000
0.549846
1.318689
0.000
(3.60)
4.41439
-7.199083
-15.87305
-24.547020
Hằng số . ovtest Ramsey RESET test using powers of the fitted values of log_cost_ex (CPTT mua ngoài) Ho: model has no omitted variables F(3, 476) = 0.96 Prob > F = 0.4095 4.4.2: Kết quả hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là CP tuân thủ nội bộ; biến tỉ lệ tính theo 5 mức thang đo Likert, sai số chuẩn đã được điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi Linear regression
488 36.3 0.000 0.3997 0.75073
P>t
t
CPTT nội bộ
Coef.
[95% Conf. Interval]
Number of obs = = F( 8, 479) = Prob > F = R-squared Root MSE = Robust Std. Err. 1.0749590
0.08
Tỷ lệ QL thuế
0.0834959
-2.028723
2.195714
0.938
Tỷ lệ QĐ thuế
0.8185321
0.4989204
1.64
-0.161811
1.798875
0.102
Trung bình QL thuế
0.1081467
0.0754473
1.43
-0.040102
0.256395
0.152
Trung bình QĐ thuế
0.1983204
0.0595581
3.33
0.081293
0.315348
0.001
Doanh thu
0.2980201
0.0400176
7.45
0.219388
0.376652
0.000
Ngành SX-XD
-0.0143415
0.0779657
-0.18
-0.167538
0.138856
0.854
DN vừa & nhỏ
0.0324707
0.1323576
0.25
-0.227603
0.292544
0.806
DV thuế mua ngoài
-0.2416754
0.0734341
-3.29
-0.385968
-0.097383
0.001
Hằng số
2.7975760
1.4570040
1.92
-0.065333
5.660485
0.055
. ovtest Ramsey RESET test using powers of the fitted values of log_cost_in (CPTT nội bộ) Ho: model has no omitted variables F(3, 476) = 0.61 Prob > F = 0.6065
4.4.3: Kết quả hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là CP tuân thủ mua ngoài; biến tỉ lệ tính theo biến giả với giá trị =1 nếu tỷ lệ > (tỷ lệ trung bình mẫu + độ lệch chuẩn), sai số chuẩn đã được điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi Linear regression
Number of obs = F( 8, 479) Prob > F R-squared Root MSE
488 14.83 0.000 0.2127 2.2432
= = = =
CPTT mua ngoài
t
P>t
[95% Conf. Interval]
Coef.
Tỷ lệ QL thuế
Robust Std. Err. 0.6754626 0.2852028
2.37
0.018
0.1150594 1.2358660
Tỷ lệ QĐ thuế
-0.0222145 0.3012092
-0.07
0.941
-0.6140691 0.5696401
Trung bình QL thuế
0.6652609 0.2149350
3.10
0.002
0.2429290 1.0875930
Trung bình QĐ thuế
0.0926204 0.1656605
0.56
0.576
-0.2328907 0.4181315
Doanh thu
0.4879544 0.1046243
4.66
0.000
0.2823750 0.6935338
Ngành SX-XD
0.4219590 0.2288648
1.84
0.066
-0.0277441 0.8716622
DN vừa & nhỏ
1.1683330 0.3909726
2.99
0.003
0.4000996 1.9365660
DV thuế mua ngoài
1.0351740 0.2025643
5.11
0.000
0.6371498 1.4331990
-1.30
0.195
-2.4593320 1.8930540
-6.1790490 1.2603850
Hằng số . ovtest Ramsey RESET test using powers of the fitted values of log_cost_in (CPTT mua ngoài) Ho: model has no omitted variables F(3, 476) = 2.88 Prob > F = 0.0355 4.4.4: Kết quả hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc là CP tuân thủ nội bộ; biến tỉ lệ tính theo biến giả với giá trị =1 nếu tỷ lệ > (tỷ lệ trung bình mẫu + độ lệch chuẩn), sai số chuẩn đã được điều chỉnh hiện tượng phương sai thay đổi Linear regression
Number of obs = F( 8, 479) Prob > F R-squared Root MSE
488 38.29 0.000 0.4084 0.74527
= = = =
CPTT nội bộ
Coef.
t
P>t
[95% Conf. Interval]
Tỷ lệ QL thuế
-0.3181681
0.012
-0.5664834
-0.0698527
-2.52
Robust Std. Err. 0.1263737
Tỷ lệ QĐ thuế
-0.0419362
0.1102600
0.704
-0.2585892
0.1747169
-0.38
Trung bình QL thuế
0.1121378
0.0743523
0.132
-0.0339592
0.2582349
1.51
Trung bình QĐ thuế
0.1852593
0.0582665
0.002
0.0707697
0.2997489
3.18
Doanh thu
0.2884227
0.0403764
0.000
0.2090859
0.3677594
7.14
Ngành SX-XD
-0.0118223
0.0769614
0.878
-0.1630459
0.1394013
-0.15
DN vừa & nhỏ
0.0204009
0.1298897
0.875
-0.2348231
0.2756250
0.16
DV thuế mua ngoài
-0.2411873
0.0702636
0.001
-0.3792503
-0.1031244
-3.43
5.67
3.9430900
0.6957356
0.000
2.5760190
5.3101610
Hằng số
. ovtest
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of log_cost_in (CPTT nội bộ) Ho: model has no omitted variables F(3, 476) = 0.11 Prob > F = 0.9520