BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------

PHẠM VĂN TUÂN

TÌM HIỂU TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------

PHẠM VĂN TUÂN

TÌM HIỂU TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

Chuyên ngành: Tâm lý học

Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết

quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử

dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả như hôm nay, tôi xin gửi đến Phòng Sau đại học; Khoa Tâm

lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và toàn thể quý Thầy,

Cô đã tham gia gảng dạy lớp Cao học Tâm lý học khóa K19 lời cảm ơn chân thành!

Xin gửi đến PGS.TS Trần Tuấn Lộ, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành

đề tài này lòng biết ơn sâu sắc!

Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng hết mình nhưng không tránh

khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi chân thành cảm ơn và ghi nhận những ý kiến đóng

Xin chân thành cảm ơn!

góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn bè!

Tác giả luận văn

MỤC LỤC

1TLỜI CAM ĐOAN1T ..................................................................................................... 3

1TLỜI CẢM ƠN1T ........................................................................................................... 4

1TMỤC LỤC1T ................................................................................................................ 5

1TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT1T ...................................................................... 7

1TMỞ ĐẦU1T ................................................................................................................... 8

1T1. Lí do chọn đề tài1T.......................................................................................................... 8

1T2. Mục đích nghiên cứu1T .................................................................................................. 9

1T3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu1T ........................................................................... 9

1T4. Giả thuyết nghiên cứu1T .............................................................................................. 10

1T5. Nhiệm vụ nghiên cứu1T ................................................................................................ 10

1T6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu1T .............................................................................. 10

1T7. Phương pháp nghiên cứu1T.......................................................................................... 10

1T8. Đóng góp của đề tài1T................................................................................................... 13

1T9. Cấu trúc luận văn: Bao gồm 03 phần1T ...................................................................... 13

1TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LỊCH SỬ VÀ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1T .......................................................................................................................... 15

1T1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương1T ..... 15

1T1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực1T ............................................................. 15

1T1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực học tập1T ................................................ 24

1T1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương ở Việt Nam1T .................................................................................................................... 33

1T1.2. Những vấn đề lí luận về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương1T ......... 34

1T1.2.1. Hoạt động học1T ................................................................................................... 34

1T1.2.2. Tính tích cực1T ..................................................................................................... 36

1T1.2.3. Tính tích cực học tập1T ......................................................................................... 37

1T1.2.4. Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương1T .............................................. 37

1T1.2.5. Những nguyên nhân của việc có và không có tính tích cực học tập 1T .................... 39

1TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH1T ....................................................................................................................... 44

1T2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Trà Vinh, về môn Tâm lý học đại cương và việc giảng dạy môn Tâm lý học đại cương ở Trường Đại học Trà Vinh. 1T ................... 44

1T2.1.1. Trường Đại học Trà Vinh1T .................................................................................. 44

1T2.1.2. Môn Tâm lý học đại cương1T ............................................................................... 44

1T2.1.3. Việc giảng dạy môn TLHĐC ở Trường Đại học Trà Vinh1T ................................. 45

1T2.2. Kết quả nghiên cứu về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh1T .................................................................... 46

1T2.2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc học tập môn Tâm lý học đại cương1T.............................................................................................................. 46

1T2. 2.2. Thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên. 1T................................ 51

1T2.2.3. Hành động học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên 1T ............................ 61

1T2.2.4. Kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên1T ................................. 71

1T2.2.5. Kết luận chung về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên 1T .................................................................................................................................... 73

1T2.3. Kết quả điều tra nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên1T ......................................................................................... 73

1T2.3.1. Nguyên nhân chủ quan1T ...................................................................................... 73

1T2.3.2. Nguyên nhân khách quan1T .................................................................................. 76

1TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH1T ............................................................... 79

1T3.1. Biện pháp nâng cao tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên1T ................ 79

1T3.2. Kết quả thăm dò ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất1T ........................................................................... 83

1TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1T ................................................................................ 85

1T1. Kết luận1T ..................................................................................................................... 85

1T2. Kiến nghị1T ................................................................................................................... 86

1TTÀI LIỆU THAM KHẢO1T ..................................................................................... 88

1TPHỤ LỤC1T ............................................................................................................... 91

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

GV 1 Giảng viên

SV 2 Sinh viên

TLHĐC Tâm lý học đại cương 3

KT 4 Kinh tế

XH 5 Xã hội

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Sinh viên là đội ngũ tri thức tương lai của đất nước. Sự phát triển của đất nước đòi

hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ khoa học, tay nghề cao, có đạo đức và có sức

khỏe tốt. Chính vì vậy, trong quá trình học tập, bên cạnh việc học tốt các môn cơ sở ngành,

các môn chuyên ngành, sinh viên còn cần phải học tập tốt các môn học đại cương. Việc học

tập tốt các môn học đại cương sẽ giúp cho sinh viên có được vốn tri thức cần thiết, làm nền

tảng quan trọng cho việc đi sâu nghiên cứu và dễ dàng nắm bắt nội dung của các môn học

chuyên ngành.

Hoạt động nhận thức hay quá trình lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng kỹ xảo của con

người nói chung và của sinh viên nói riêng là một hoạt động có tính chất đặc biệt và bị chi

phối bởi nhiều yếu tố, trong đó tính tích cực học tập là yếu tố đóng vai trò quyết định. Tính

tích cực không chỉ là điều kiện để phát triển khả năng tư duy, tưởng tượng, năng lực sáng

tạo, thế giới quan và các phẩm chất nhân cách mà còn là điều kiện cần thiết và quan trọng

để nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tính tích cực có

vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập của người học, tạo ra sự thống

nhất giữa nội lực và ngoại lực. Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của người học được

đặt ra trong nền giáo dục của nước nhà từ những năm 60 và trong cuộc cải cách giáo dục lần

2 năm 1980, phát huy tính tích cực của người học là một phương thức quan trọng nhằm đào

tạo những con người lao động sáng tạo, làm chủ tương lai đất nước.

Thực tiễn giáo dục ở các trường Cao đẳng, Đại học của nước ta nói chung và ở

trường Đại học Trà Vinh nói riêng cho thấy chất lượng đào tạo chưa cao. Sinh viên ra

trường chưa có được những tri thức; kỹ năng, kỹ xảo cần thiết; phần lớn chưa đáp ứng được

yêu cầu của nhà tuyển dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, một trong

những nguyên nhân cơ bản nhất là do sinh viên thiếu tính tích cực học tập, thiếu tính chủ

động, độc lập và sáng tạo trong quá trình học tập từ đó dẫn đến kết quả học tập không cao.

Môn Tâm lý học đại cương là môn học được tổ chức giảng dạy ở nhiều ngành học

khác nhau thuộc các trường Cao đăng, Đại học trong cả nước nhằm cung cấp cho người học

những kiến thức cơ bản nhất về tâm lý con người, làm cơ sở để nghiên cứu sâu hơn các môn

học chuyên ngành, vận dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn, hoạt động nghề

nghiệp sau khi ra trường. Môn Tâm lý học đại cương có vai trò đặc biệt quan trọng trong

việc cung cấp tri thức và nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp đối với sinh viên tất cả

các ngành học. Tuy nhiên từ thực tế hoạt động giảng dạy tôi nhận thấy đa số sinh viên chưa

thực sự ý thức được tầm quan trọng của môn Tâm lý học đại cương trong chương trình

học, xem nó là môn học phụ, không có ý nghĩa và không cần thiết đối với nghề nghiệp

tương lai. Từ sự nhận thức sai lầm cùng với những yếu tố khó khăn từ môn học, từ giảng

viên… dẫn đến sinh viên chưa có nhu cầu, động cơ, hứng thú, thái độ và hành động học

tập đúng đắn nên dẫn đến kết quả không như chúng ta mong đợi. Từ đó cho thấy, muốn

nâng cao kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương thì cần phải hình thành những nhận thức

đúng đắn về môn học, khơi gợi hứng thú, tính chủ động, tự giác và vun đắp niềm say mê trong

học tập, nghiên cứu môn học của sinh viên.

Tính tích cực học tập nói chung và tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại

cương nói riêng là một vấn đề đã được nhiều tác giả quan tâm. Các đề tài, các bài báo khoa

học đã tập trung nghiên cứu và tìm ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực học tập

của sinh viên tuy nhiên chưa đi sâu phân tích các biểu hiện tâm lý cụ thể của tính tích cực

học tập và các nguyên nhân ảnh hưởng đến nó. Việc nghiên cứu và chỉ ra các yếu tố tâm lý,

các biểu hiện tâm lý trong tính tích cực học tập cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến tính

tích cực học tập có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc đưa ra những biện pháp tác động hiệu

quả nhằm phát huy tính tích cực học tập, góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên.

Vì những lí do trên, đề tài ‘‘Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại

cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh’’ được lựa chọn để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học

Trường Đại học Trà Vinh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực học

tập của sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo ở Trường Đại

học Trà Vinh.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

3.2 Khách thể nghiên cứu:

- 205 sinh viên hệ đại học khóa 2009 các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Luật,

Sư phạm Ngữ văn.

- Giảng viên giảng dạy môn Tâm lý học đại cương ở Trường Đại học Trà Vinh và

trường Cao đẳng Sư phạm Trà Vinh

4. Giả thuyết nghiên cứu

 Đa số sinh viên chưa tích cực trong giờ học, chưa chăm chỉ và chuyên cần trong việc

đào sâu nghiên cứu môn Tâm lý học đại cương, hành vi học tập các môn chuyên

ngành của sinh viên mới chỉ tập trung ở hoạt động lên lớp, nghe giảng và ghi chép,

còn các hoạt động khác như tự học, làm bài tập, đi thư viện.. rất hạn chế;

 Nguyên nhân là do sinh viên chưa có phương pháp học tập hiệu quả, mặt khác phương

pháp giảng dạy của giáo viên, cách thức tổ chức hoạt động đào tạo của nhà trường chưa

phù hợp, chưa gây được hứng thú học tập cho sinh viên. Do vậy, kết quả học tập môn

Tâm lý học đại cương của sinh viên chưa cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề và xác định cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề

tài;

 Khảo sát tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học

Trường Đại học Trà Vinh;

 Điều tra nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại

cương của sinh viên;

 Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

của sinh viên năm thứ nhất các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Luật, Ngữ văn Khmer

Trường Đại học Trà Vinh.

- Đề tài không đi sâu so sánh sự khác biệt về tính tích cực học tập môn Tâm lý học

đại cương của sinh viên từng ngành mà chỉ tiến hành so sánh theo giới tính (Nam, Nữ) và

theo khối ngành Kinh tế (Kế toán, Quản trị kinh doanh) và Xã hội (Luật, Ngữ văn Khmer)

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Mục đích: Nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu và những vấn đề lí luận để làm cơ sở

công cụ cho các giai đoạn nghiên cứu sau này.

Nội dung:

- Xây dựng đề cương nghiên cứu.

- Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan và xây dựng được khái niệm công cụ

của đề tài từ đó xác định phương pháp nghiên cứu và công cụ nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, các văn bản và các tạp chí chuyên ngành,

các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, luận án về tính tích cực học tập nói chung và

tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương nói riêng.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát, dự giờ

* Mục đích quan sát

Nhằm phát hiện, thu thập thêm những biểu hiện thể hiện tính tích cực trong giờ học

môn Tâm lý học đại cương của sinh viên.

* Nội dung quan sát

Những biểu hiện về nhận thức, thái độ, hành vi, cử chỉ, tính tích cực, tự giác

và thời gian học tập của sinh viên.

* Cách tiến hành

Tham dự một số giờ học, giờ thảo luận, thực hành,… và quan sát những giờ tự học

của sinh viên.

Trong quá trình thực hiện, chúng tôi đảm bảo sự tự nhiên, khách quan, trung thực

những biểu hiện của sinh viên như: chăm chú tri giác bài giảng, hăng hái phát biểu, hay nêu

thắc mắc, hỏi thêm những phần chưa rõ, trao đổi tích cực với bạn về vấn đề giáo viên nêu

ra, làm bài tập, cách giải quyết vấn đề, ghi chép bài. Ghi chép tỉ mỷ những nội dung cần

quan sát, sau đó tổng kết đánh giá chung về những biểu hiện của sinh viên.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến

* Mục đích:

Nhằm tìm hiểu những biểu hiện trong tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại

cương của sinh viên và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.

* Nội dung:

Chúng tôi tiến hành xây dựng bộ câu hỏi cho sinh viên và giảng viên.

Nội dung phiếu trưng cầu ý kiến được chia làm 7 phần:

Phần 1: Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, sự cần thiết và ý nghĩa

của việc học tập môn Tâm lý học đại cương.

Phần 2: Tìm hiểu động cơ học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.

Phần 3: Tìm hiểu hứng thú học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.

Phần 4: Tìm hiểu về thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.

Phần 5: Tìm hiểu hành vi học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.

Phần 6: Tìm hiểu kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.

Phần 7: Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm

lý học đại cương của sinh viên.

Phần 8: Thăm dò ý kiến của giảng viên và sinh viên về biện pháp nâng cao tính tích

cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên.

* Cách tiến hành:

- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến.

- Tiến hành khảo sát thử trên 30 sinh viên để kiểm tra tính hiệu quả của công cụ nghiên

cứu đã soạn thảo.

- Tiến hành khảo sát trên mẫu nghiên cứu đã chọn

- Thu thập và xử lý kết quả nghiên cứu thu được từ phiếu khảo sát

- Cách tiến hành được thực hiện một cách khoa học, khách quan.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

* Mục đích

Sử dụng phương pháp này nhằm làm sáng tỏ thêm một số nội dung nghiên cứu hỗ trợ

các phương pháp khác trong quá trình đưa ra những kết luận.

* Nội dung

Chúng tôi chuẩn bị trước một số nội dung sẽ trao đổi, trò chuyện với sinh viên và

giảng viên như: nhu cầu, hứng thú, động cơ, thái độ, nhận thức của sinh viên về tính tích

cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên.

* Cách thức tiến hành

+ Chọn ngẫu nhiên và tiến hành phỏng vấn một số sinh viên một số câu hỏi liên quan

đến tính tích cực học tập.

+ Phỏng vấn trực tiếp một số giảng viên đang tham gia giảng dạy các lớp được chọn

làm khách thể nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhận xét của giảng viên về tính tích học tập cuả

sinh viên.

+ Ghi chép trung thực nội dung câu trả lời từ phía sinh viên và giảng viên

7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

* Mục đích

Nhằm xác định mức độ tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh

viên thông qua kết quả kiểm tra quá trình, kiểm tra hết môn của sinh viên.

* Nội dung nghiên cứu

Được thể hiện thông qua một số câu hỏi về kết quả học tập của sinh viên.

* Cách thức tiến hành

Phát phiếu trưng câu ý kiến đã được tổ chức một số câu hỏi có liên quan.

7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học:

* Mục đích

Nhằm xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu trên, đồng thời

kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.

* Công cụ sử dụng

Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu.

8. Đóng góp của đề tài

Kết quả nghiên cứu và các biện pháp đề xuất của đề tài sẽ góp phần nâng cao tính

tích cực học tập, kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ Đại học

trường Đại học Trà Vinh.

9. Cấu trúc luận văn: Bao gồm 03 phần

Phần mở đầu

1. Lí do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4. Giả thuyết nghiên cứu

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

7. Phương pháp nghiên cứu

8. Đóng góp của đề tài

Phần kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lịch sử và lý luận cho việc nghiên cứu đề tài

Chương 2: Thực trạng về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ

đại học trường Đại học Trà Vinh

Chương 3: Một số biện pháp góp phần nâng cao tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại

cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh

Phần kết luận và kiến nghị

1. Kết luận

2. Kiến nghị

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LỊCH SỬ VÀ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực

1.1.1.1. Khái niệm tính tích cực:

Thuật ngữ tính tích cực tiếng La tinh là Activus, tiếng Anh là Activity dùng để chỉ 2

ý:

+ Trạng thái hoạt động.

+ Tính chủ động (đối lập với bị động).

Theo từ điển Tiếng Việt [Trần Kiều, Nguyễn Thị Lan Anh], tích cực là một trạng thái

tinh thần có tác dụng khẳng định và thúc đẩy sự phát triển.

Theo từ điển tiếng Việt [Nguyễn Như Ý, 1996], tính tích cực bao gồm 3 nghĩa:

+ Một là: Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển, trái

với tiêu cực.

+ Hai là: Tính chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng

phát triển.

+ Ba là: Hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ, với công việc .

Trước hết, với tư cách là một khái niệm cơ bản của triết học, tính tích cực được

các triết gia từ thời cổ đại cho đến nay xem xét có một quá trình lịch sử gắn liền với tên tuổi

các nhà triết học nổi tiếng [36] như: Khởi đầu là nhà triết học Ampeđôlơcơ (490-430), khi

nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các vật thể và mối quan hệ giữa các vật thể với cơ quan

cảm giác đã cho rằng: Tính tích cực phản ánh tâm lý là sự bắt gặp giữa chủ thể và khách thể

trong quá trình nhận thức cảm tính.

Đêmôcrit (460-370TCN) cho rằng: Các trạng thái tâm lý bên trong cũng ảnh hưởng,

tác động đến tính tích cực của phản ánh tâm lý và đề cao tính tích cực của các vật thể trong

vật tạo ra linh hồn. Platon (428-348) đã đề cập đến tính tích cực, thậm chí tuyệt đối hóa tính

tích cực của yếu tố ý niệm.

Arixtôt (384-322TCN) đề cập đến một số luận điểm về Tính tích cực:

- Tính tích cực ở mức độ sơ khai ban đầu dường như có tính chất tự nhiên, được xuất

phát từ quá trình cơ thể, được thỏa mãn với khách thể bên ngoài.

- Ông đã dùng phương pháp quyết định luận để giải quyết và giải thích bản chất của

lý trí và tính tích cực lý trí.

- Ông đã đưa ra quan điểm của mình về tính tích cực: “Tính tích cực của chủ thể khi

hướng đến các sự vật thực tế có một cách cảm tính thể hiện ở việc cải tạo lại các hình thức

của các sự vật ấy” có ý nghĩa tính tích cực là tạo ra sự vật hiện tượng của thực tế khách

quan.

Lêônađơvanhxi (1588-1679) cho rằng tính tích cực là sáng tạo và được thể hiện trong

tính tích cực nhận thức. R.Đềcác (1596-1650) quan niệm tính tích cực của chủ thể thể hiện

trong bình diện trí tuệ và có ảnh hưởng, hướng dẫn cho trí tuệ phát triển.

T.Hôpcơ (1588-1679), Spinôda (1632-1677) cũng có những quan niệm riêng về tính

tích cực.

Các nhà triết học duy vật về sau như: CácMác, Ph.Ănghen, B.A.Bôrônôvic,

N.V.Phimôphecva, A.M.Kêrsynôv, khi bàn đến tính tích cực đều coi tính tích cực là thuộc

tính chung của vật chất, tạo thành điều kiện tiên quyết bên trong cho sự tự vận động và tự

biểu hiện của hoạt động.

Như vậy, nhìn nhận một cách khái quát trong lĩnh vực triết học, các nhà triết học duy

vật đều thống nhất tính tích cực thể hiện ở một số luận điểm:

Tính tích cực là thuộc tính chung của mọi vật chất, tạo thành điều kiện tiên quyết

bên trong của sự tự vận động của vật chất, tính tích cực có quá trình phát triển gắn liền với

sự phát triển của vật chất. Sự phát triển này trải qua 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn đầu tiên của sự phát triển tính tích cực là sự chuyển tiếp từ tính tích cực

là thuộc tính chung của vật chất đến tính tích cực là đặc trưng của các sinh vật và được biểu

hiện trong mọi quá trình của hoạt động đời sống, đảm bảo sự ổn định, tồn tại của sự vật.

+ Tính tích cực gắn liền với sự xuất hiện của hoạt động loài người. Sự khác biệt cơ

bản giữa hoạt động này so với hành vi của động vật ở sự chuyển tiếp từ chỗ đơn thuần thích

nghi với thiên nhiên đến chỗ dựa trên cơ sở nhận thức tính tất yếu mà cải tạo, sáng tạo

khách thể cho phù hợp với mục đích của cá nhân và xã hội.

+ Tính tích cực là sự tự vận động của vật chất, sự vận động và biến đổi này có thể

nhận thấy ngay ở mức độ thấp nhất của vật chất và giúp cho sự vật khỏi trạng thái nằm yên,

quân bình, hoàn chỉnh tạm thời, hiện tại tạo ra những biến đổi của vật thể trong không gian,

thời gian nhất định. Vì thế mà thuật ngữ “Tính tích cực” thường được mô tả bằng các thuật

ngữ khác như tính tự trị, tính tự sinh, tính chủ động… tức nhấn mạnh tính bản thân của chủ

thể.

- Tính tích cực thể hiện trong sự tác động thay đổi các khách thể khác nhau có nghĩa

là tạo ra sự biến đổi nhất định ở các khách thể, các vật thể có quan hệ đối tác với mình .

- Tính tích cực là sự phát triển biến đổi các trạng thái bên trong dưới ảnh hưởng của

các tác động bên ngoài.

Các tác giả đều thống nhất tính tích cực là sự gặp gỡ giữa yếu tố bên trong và yếu tố

bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò động lực quyết định.

Như vậy, sự vật hiện tượng nào cũng có tính tích cực, chính tính tích cực của sự vật

hiện tượng làm cho chúng không ngừng phát triển.

Các nhà triết học Mácxit thừa nhận rằng con người có khả năng nhận thức được về

thế giới và con người có khả năng cải tạo thế giới tự nhiên, thế giới xã hội và chính bản thân

mình. Tính tích cực thể hiện ở sức mạnh của con người trong việc chinh phục, cải tạo thế

giới tự nhiên, thế giới xã hội và chính bản thân. V.Lênin khẳng định: “Tính tích cực là thái

độ cải tạo thế giới của chủ thể đối với khách thể, đối với đối tượng sự vật xung quanh, là

khả năng của mỗi người đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh những nhu cầu, năng lực

của họ thông qua các mối quan hệ xã hội” [21].

Ở góc độ triết học, bàn về tính tích cực là nói đến tính tích cực của phạm trù vật chất

rộng lớn, nó là cơ sở để nhìn nhận vấn đề tính tích cực trong các khoa học khác nhau, đặc

biệt trong khoa học tâm lý .

Tính tích cực đồng thời là một vấn đề cơ bản của tâm lý học nên được đề cập rõ nét

trong các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn của khoa học tâm lý.

+ Quan điểm của thuyết Hành vi.

Thuyết hành vi quan niệm cứ có kích thích là có phản ứng, hành vi của con người cũng

như ở động vật đó là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại kích thích

nào đó. Họ tóm tắt toàn bộ hành vi, phản ứng của con người và động vật bằng công thức S -

R. Sau này, chủ nghĩa hành vi mới mà đại diện tiêu biểu là Skinơ đưa vào công thức trên biến

số trung gian như nhu cầu, trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con người hay hành vi

tạo tác nhằm đáp ứng những kích thích có lợi của cơ thể. Về cơ bản thuyết hành vi vẫn cho

rằng hành vi của con người mang tính máy móc, cơ học. Chủ nghĩa hành vi vô hình chung đã

loại bỏ tính có ý thức của con người trong việc lựa chọn, điều chỉnh hoạt động tích cực của

con người. Họ bỏ qua tính chủ thể trong hoạt động nhận thức cũng như ý chí vượt qua khó

khăn của điều kiện khách quan và chủ quan của con người để đưa ra phương án, kế họach

hoạt động có hiệu quả nhất [10].

+ Tâm lý học Xô Viết [36] có thể nêu lên thành 4 xu hướng về tính tích cực và các

thông số biểu hiện cơ bản của nó như sau :

- Xu hướng thứ nhất: Tính tích cực được xem xét từ góc độ chức năng ,vai trò của

chủ thể đối với thế giới bên ngoài. Đại diện là các tác giả như: S.Đsmirnôp, V.P.Dintrencô,

V.Ia.Rômanôp…theo hướng này sự phát triển tính tích cực là sự phức tạp hóa dần các chức

năng tính tích cực của chủ thể.

- Biểu hiện đầu tiên của tính tích cực là thể hiện tính chủ định của ý thức, tính chủ

định của chủ thể đối với thế giới bên ngoài. Nói đến tính tích cực là nói đến tính chủ động,

thước đo tính chủ động của chủ thể, giới hạn phía trên của nó là tính tích cực tuyệt đối, giới

hạn phía dưới là tính bị động hoàn toàn.

- Biểu hiện thứ hai: Tính tích cực là thông số đo sự chuyển động sự biến đổi, hoạt

động tâm lý của chủ thể gắn liền với việc tiêu hao năng lượng tâm lý và sinh lý. Tính tích

cực thể hiện chức năng chỉ báo hoạt động của con người, con người có tính tích cực là con

người hoạt động.

- Biểu hiện thứ ba: tính tích cực thực hiện chức năng không chỉ biểu hiện sự thích

nghi mà cao hơn là sự thích ứng, sự cải tạo, sáng tạo của chủ thể với thế giới bên ngoài. Khi

nói đến tính tích cực là phải nói đến khía cạnh chủ thể thích ứng, sáng tạo trong thế giới bên

ngoài như thế nào.

- Xu hướng thứ hai: Đại diện là các nhà tâm lý học như: P.Ia.Ganpêrin,

A.Aliublinxcaia, B.G.Iarôxepxki. Họ gắn tính tích cực với hành động và được thể hiện

trong các mức độ lĩnh hội hành động khác nhau, đó cũng chính là chỉ số đo mức độ phát

triển tính tích cực của chủ thể. Ở xu hướng này, xét theo mức độ phát triển chủng loại,

Ganpêrin sử dụng phạm trù hoạt động và nhận xét rằng các mức độ tiến hóa của hành động

đánh dấu, thể hiện mức độ phát triển tính tích cực. Gồm 4 mức độ của hành động vật chất:

1 - Mức độ hành động đầu tiên, sự tác động không có ảnh hưởng, không có ý nghĩa

gì với vật thể đã tác động sinh lý tạo ra kết quả đó.

2 - Mức độ hành động sinh lý học, kết quả hành động và sự tác động có ý nghĩa với

việc điều chỉnh thực hiện hành động và ảnh hưởng đến sinh vật sinh thành ra kết quả đó .

3 - Mức độ hành động của chủ thể là mức độ hành động tích cực theo kiểu riêng, ở

đây tồn tại sự thích nghi của hành động trước đó trong những điều kiện và hoàn cảnh mới.

Mức độ hành động này là đặc tính của các động vật có tâm lý

4 - Mức độ hành động của con người khi hành động dựa trên cơ sở nhận thức được ý

nghĩa, hoàn cảnh, phương tiện xã hội của hành động.

Ở góc độ phát sinh cá thể, A.A.Liublinxcaia đã cho rằng tính tích cực được thể hiện

trong hoạt động của trẻ nhỏ cho đến lớn. Theo Liublinxcaia có 3 mức độ thể hiện tính tích

cực :

1 - Các hành động bắt chước.

2 - Hành động theo mẫu của bạn bè và người lớn một cách có ý thức.

3 - Hành động độc lập và sáng tạo.

- Xu hướng thứ ba: Các tác giả như M.I.Lixina, A.N.Lêônchiev, V.S Iukevich, A.V.

Dapôrôzest... khi nghiên cứu tính tích cực tiếp xúc của trẻ đã quan niệm và đánh giá tính tích

cực thông qua các biểu hiện, các thông số cơ bản:

+ Nói đến tính tích cực là nói đến tính tích cực của một hoạt động cụ thể, tính tích

cực là ở trạng thái hoạt động và được biểu hiện trong những hành động, hành vi cụ thể.

+ Tính tích cực để chỉ tính sẵn sàng, là nhu cầu đối với họat động. Ở đây nhu cầu vừa

là biểu hiện, vừa là thành tố tâm lý bên trong tạo nên nguồn gốc, động lực của tính tích cực.

Có thể nói rằng không có nhu cầu thì không có tính tích cực. Tất nhiên, nhu cầu ở đây-

nguồn gốc động lực của tính tích cực không phải là nhu cầu thuần túy sinh học, nhu cầu

mang tính bản năng như quan niệm của S.Freud, mà là các nhu cầu người: Nhu cầu lao động

- tính tích cực lao động, nhu cầu học tập - tính tích cực học tập, nhu cầu giao tiếp - tính tích

cực giao tiếp. Tính tích cực để chỉ tính chủ động , hành động một cách có ý thức theo chủ ý

của mình, đối lập với sự bị động, thụ động.

- Xu hướng thứ 4: Khi xem xét thuật ngữ tính tích cực, các tác giả như L.M

AcKhanghenxki (LXô), R.Minle (CHDCĐức), I.aNhetophilic (TKhắc), M.MiKhalich (Ba

lan), I Lich (Hunggari)... khi đánh giá trình độ, tính chất của tính tích cực trong các lĩnh vực

hoạt động cụ thể như tính tích cực lao động, tính tích cực chính trị xã hội, các nhà tâm lý

học theo xu hướng này cho rằng tính tích cực bao gồm 4 chỉ số :

- Tính giá trị của hoạt động và tính tự nguyện.

- Tính hiệu quả của hoạt động mà tính tích cực hướng tới

- Tính sáng tạo trong hoạt động

- Tính phát triển.(tính tích cực hướng đến phát triển năng lực tâm lý, nhân cách của

chủ thể)

Căn cứ vào việc phân tích 4 xu hướng trong tâm lý học có thể thấy hạt nhân hợp lý

chung là tính tích cực có các dấu hiệu biểu hiện, đồng thời là các thành tố tâm lý cấu tạo

thành tính tích cực.

Tính tích cực bao hàm các dấu hiệu sau:

+ Nhu cầu tâm lý hoạt động của con người tồn tại như 1 thành tố tâm lý bên trong,

động lực của tính tích cực. Nhu cầu tồn tại như khát vọng, nguồn gốc bên trong của tính tích

cực hoạt động con người, thể hiện ở sự tự nguyện hoạt động tác động vào thế giới bên ngoài

nhằm thỏa mãn nhu cầu .

+ Tính chủ động trong hoạt động, đối lập với tính bị động.

+ Nói đến kết quả, hiệu quả của tính tích cực hoạt động, sự thích ứng tâm lý, sự cải

tạo thay đổi của chủ thể với thế giới xung quanh.

Cách giải thích, nhìn nhận nội hàm thuật ngữ tính tích cực ở trên hoàn toàn phù hợp

với cơ sở triết học duy vật về tính tích cực đã xem xét, tạo ra sự thống nhất giữa triết học và

tâm lý học về tính tích cực.

Các nhà tâm lý học Mácxít cho rằng tính tích cực được đề cập và nhấn mạnh như là

một đặc điểm chung của đời sống sinh vật, là động lực đặc biệt của mối liên hệ giữa sinh vật

sống và hoàn cảnh, là khả năng đặc biệt của tồn tại sống giúp cơ thể thích ứng với môi

trường. Tính tích cực gắn liền với hoạt động và hoàn cảnh bên ngoài được thể hiện như để

hoàn thành và thực hiện hóa hoạt động. Nó thể hiện tính chế ước, chế định trạng thái bên

trong của chủ thể, là sự thích ứng một cách chủ động với hoàn cảnh, môi trường sống bên

ngoài, tính tích cực mang tính chất vượt khó khăn, trở ngại trong mọi hoàn cảnh theo mục

đích của chủ thể, mang tính ổn định, bền vững của hoạt động tạo ra kiểu phản ứng đối với

môi trường bên ngoài [45].

Quan điểm của các nhà tâm lý học Mácxít đề cập đến tính tích cực với nhiều góc độ

khác nhau, nhưng tựu lại các quan điểm trên đều đề cập đến tính tích cực gắn liền với hoạt

động, được thể hiện trong hoạt động và được biểu hiện trong những hành vi cụ thể của con

người. Tính tích cực là sự sẵn sàng của chủ thể đối với hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt

động. Chính nhu cầu là nguồn gốc của tính tích cực. Tính tích cực là sự chủ động, là những

hành động có ý thức 1 cách có chủ ý của chủ thể.

Tính tích cực có thể được xem như là một phẩm chất xã hội của con người. Là một

thuộc tính nhân cách của cá nhân được đặc trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hoạt

động đang diễn ra đối với đối tượng, tính trương lực của trạng thái bên trong chủ thể ở thời

điểm hành động, tính quy định của mục đích hành động trong hiện tại, tính bền vững tương

đối của hành động trong sự tương quan với mục đích đã được thông qua. Nó gắn liền với

trạng thái hoạt động , là năng lực thể hiện sự nỗ lực cố gắng ở sự chủ động sáng tạo có ý

thức tác động qua lại với môi trường của chủ thể, tính tích cực bắt nguồn từ lợi ích nhu cầu

của con người, được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động.

1.1.1.2. Nguồn gốc và quá trình phát triển của tính tích cực

Qua quá trình tìm hiểu khái niệm tính tích cực, chúng ta có thể nhận thấy tính tích

cực của con người không tự nhiên mà có, đó không phải là năng lực vốn có khi con người

được sinh ra. CácMác và Ănghen đã nhấn mạnh hoàn cảnh sống xã hội là yếu tố quyết định

tính tích cực của cá nhân, nhưng đồng thời cũng cải tạo được hoàn cảnh đó : “Hoàn cảnh tạo

ra con người trong chừng mực con người tạo ra hoàn cảnh”[26].

Như vậy, những tác động bên ngoài, đặc biệt là hoàn cảnh sống đã gây nên một phản

ứng tâm lý tích cực hoặc phản ứng tiêu cực từ phía cá nhân. Tức là tác động đến nhân tố

bên trong của cá nhân đó, mà nhân tố bên trong lại tồn tại dưới dạng nhu cầu, hứng thú,

động cơ, phương hướng của sự hoạt động. Con người tồn tại và phát triển trong xã hội là do

“dòng hoạt động” liên tục. Trong đó, lao động là hoạt động cơ bản, lao động trước hết là do

nhu cầu của con người thúc đẩy mà có. Trong quá trình lao động sản xuất, chính lao động là

nhân tố vừa làm phát triển nhu cầu, đồng thời làm nảy sinh nhu cầu mới cao hơn. Vì thế,

nhu cầu là sự kích thích bên trong đầu tiên của bất cứ hoạt động nào. CácMác đã khẳng định

con người sẽ chẳng làm gì cả nếu không có những nhu cầu của mình kích thích hành động,

khi nó kết hợp với ý thức sẽ tạo nên động lực thúc đẩy hành vi của con người. V.I.LêNin đã

nhận xét về tính tích cực, sáng tạo, cải tạo của hoạt động nhận thức và lý luận nhận thức của

con người, ông đã diễn đạt nó bằng công thức “ Ý thức của con người không phải chỉ phản

ánh thế giới khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan” [21, tr.235]. Đứng trước tự

nhiên, trong cuộc sống xã hội, con người luôn tỏ thái độ và đưa ra một hành động khi đã

nhận thức được về nó. Quá trình phản ánh của cá nhân về thế giới tự nhiên và đời sống xã

hội là thông qua thái độ của cá nhân người đó. V.N.Miasixev là người đã phát triển khái

niệm thái độ và lấy đó làm nguyên tắc giải thích tính tích cực cá nhân. Ông xuất phát từ chỗ

cho rằng thái độ hình thành nên quá trình phản ánh và trên cơ sở quá trình phản ánh sẽ trực

tiếp biểu hiện ra mức độ hoạt động và ở số lượng, chất lượng của hiệu suất của hoạt động

[23]. Nếu trong cuộc sống, bất cứ hiện tượng nào tác động vào cá nhân mà có ý nghĩa đối

với cá nhân sẽ trở thành đối tượng của thái độ tích cực của cá nhân đó. Tính biện chứng

trong mối quan hệ qua lại giữa ý nghĩa xã hội và ý nghĩa cá nhân, giữa ý nghĩa chủ quan và

ý nghĩa khách quan đã được N.E.Đôbrưnin vạch rõ, tác giả cho rằng ý nghĩa khách quan của

những quan hệ nào đó khi đã trở thành ý nghĩa chủ quan của con người thì lúc đó chẳng

những nó không bị yếu đi mà trái lại trở thành một nguồn quan trọng thúc đẩy con người

hoạt động và đó chính là nhu cầu của con người.

Nhu cầu là cơ sở, là cái khởi đầu trong quá trình con người hoạt động. Trong hoạt

động con người nảy sinh nhu cầu cụ thể, rồi từ nhu cầu để tiến hành hoạt động tiếp theo

nhằm mục đích cuối cùng. Bởi vậy, nhu cầu không những biểu hiện vai trò quyết định các

điều kiện bên ngoài mà nó còn biểu hiện vai trò tính sáng tạo của ý thức trong sinh hoạt của

con người. Ngoài những nhu cầu vật chất, con người còn có nhu cầu tinh thần, xã hội, các

hứng thú, tình cảm, lý tưởng và những đòi hỏi của xã hội thúc đẩy con người hoạt động.

Như vậy, hoạt động của cá nhân không chỉ được quy định bởi những nhu cầu, hứng

thú mà còn bị quy định bởi những đòi hỏi và yêu cầu của xã hội. Việc đánh giá tốt của xã

hội, biểu thị dư luận của tập thể là một kích thích mạnh mẽ và đôi khi chính nó là nguồn

thúc đẩy tính tích cực hoạt động của cá nhân. Hình ảnh tương lai tươi sáng, ý thức về tính

hiện thực của tương lai sẽ tạo ra tính tích cực của cá nhân, sẽ tạo ra cho cá nhân khả năng

chịu đựng vượt qua những khó khăn để tiến tới mục đích đã định. Niềm tin hy vọng vào một

tương lai tươi đẹp là một trong những kích thích căn bản thúc đẩy con người sống, tích cực

hoạt động. Nhờ sự phác họa trước được hình ảnh của tương lai sẽ giúp con người hoạt động

một cách có ý thức và có kết quả cao.

Tính tích cực được tạo nên từ cái gốc của nhu cầu và đến lượt nó biểu hiện trong hoạt

động, thúc đẩy hoạt động đạt tới mục đích để thỏa mãn các nhu cầu của con người. Chính

việc thỏa mãn nhu cầu ấy lại hình thành và phát triển thành hứng thú. Như vậy hứng thú

được phát triển trên cơ sở của nhu cầu và bị chi phối bởi những nhu cầu đó. Mặt khác nhu

cầu và hứng thú lại là cơ sở hình thành nên động cơ. Động cơ chính là sức mạnh kích thích

tính tích cực của cá nhân

Tóm lại, nguồn gốc của tính tích cực là hứng thú, nhu cầu và động cơ nằm trong

hoạt động chủ đạo của cá nhân, chính chúng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của con

người. Cũng như tất cả mọi sự vật hiện tượng khác, tính tích cực của con người phát triển

theo một trình tự từ thấp đến cao, từ thụ động đơn giản đến chủ động sáng tạo. Đó là quá

trình tịnh tiến có chủ định nhưng không phải là sự phẳng lặng, chính nhờ hoạt động và

thông qua hoạt động đã giúp con người thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên và những đòi hỏi

của đời sống xã hội. Đầu tiên là mức độ thích nghi, tức là sự biến đổi và phát triển của cơ

thể về mặt hình thái và phương diện chức năng cho phù hợp với hoàn cảnh tự nhiên, sau đó

sự xuất hiện của hệ thần kinh làm xuất hiện những phản ứng độc lập của cơ thể trước những

tác động từ bên ngoài. Đó là phản ứng một cách thích hợp, tiết kiệm và có hiệu quả hơn đối

với môi trường. Từ đó, hoạt động phản ứng lại với môi trường làm cho môi trường thích

nghi với đòi hỏi của chủ thể tức là cải tạo thế giới tự nhiên mà con người đang sống. Thông

qua hoạt động cải tạo tự nhiên bắt tự nhiên phục vụ mục đích của con người, thống trị tự

nhiên thông qua và bằng chính hoạt động lao động của con người.

Tính tích cực được hình thành và phát triển theo sự phát triển của lứa tuổi và theo sự

tác động của cá nhân đối với môi trường sống trong xã hội loài người. Mới đầu, tính tích

cực mờ nhạt, càng lớn tính tích cực và song song với nó là năng lực ý thức và tự ý thức

được phát triển mạnh. Tuy nhiên, tính tích cực phát triển không đồng đều. Ở từng lứa tuổi

và góc độ khác nhau tính tích cực phát triển khác nhau. Một cá nhân tích cực là một cá nhân

hoạt động ở mức độ cao nhất nhằm thỏa mãn những nhu cầu của bản thân. Hoạt động lao

động, nhất là hoạt động nhận thức là một trong những con đường phát triển mạnh mẽ nhất

của tính tích cực. A.G.Côvaliôp và P.A.Ruđich khẳng định: “Tính tích cực được phát triển

hoàn thiện nhất trong lao động, lao động tác động đến việc hình thành các phẩm chất của

tính cách như tính bền vững của ý chí, khả năng duy trì chú ý lâu dài vào một đối tượng

hoặc một hoạt động nào đó”[33].

Tóm lại, chúng ta có thể nhận thấy rằng quá trình hình thành và phát triển tính tích

cực là quá trình thích ứng và cải tạo của con người đối với môi trường. Điều này được thể

hiện trong hoạt động nhất là trong hoạt động nhận thức và trong việc cải tạo thế giới khách

quan của con người.

1.1.1.3. Các cấp độ của tính tích cực

Căn cứ vào việc huy động chủ yếu các chức năng tâm lý và dựa theo tính chất sáng

tạo hay tái tạo của kết quả hoạt động G.I.Shukina và Trần Bá Hoành chia tính tích cực gồm

3 loại sau:

- Tính tích cực tái hiện, bắt chước: Là do những yêu cầu từ bên ngoài tác động vào

và chính những yêu cầu đó làm hình thành nên hoạt động nhận thức ở sinh viên. Tính tích

cực tái hiện, bắt chước chủ yếu dựa vào trí nhớ, nhờ đó học sinh tái hiện, thể hiện lại những

gì đã nhận thức, tái tạo lại những kiến thức đã tiếp thu, thực hiện những thao tác, kỹ năng

mà giáo viên đã nêu.

- Tính tích cực tìm tòi: Được đặc trưng bởi bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực về

mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú học tập. Tính tích cực tìm

tòi không bị hạn chế trong khuôn khổ mà giáo viên đưa ra.

- Tính tích cực sáng tạo: Được đặc trưng bởi sự khẳng định con đường riêng của

mình, không giống hoặc phát triển con đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành

chuẩn hóa để đạt được mục đích. Như vậy tính tích cực sáng tạo là mức độ cao nhất của tính

tích cực nhận thức.

Dựa vào hình thái của hoạt động, hành động, Skatkin, Đặng Thành Hưng đã chia tính

tích cực như sau:

- Một là, theo hình thái bên ngoài của tính tích cực học tập gồm có các hoạt động

quan sát, khảo sát, ứng dụng, thực nghiệm, đánh giá, thay đổi, dịch chuyển…, được thể hiện

ở nhịp độ, cường độ học tập cao, ở đó sinh viên rất năng động luôn hoạt động và hoàn thành

những công việc được giao.

- Hai là, theo hình thái bên trong học tập gồm các hoạt động trí óc như sự căng thẳng

về trí lực, những hành động và thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát

hóa…các chức năng cảm xúc ý chí, các phản xạ thần kinh cấp cao, các biến đổi về cường độ

của nhu cầu, hứng thú, động cơ, tình cảm.

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực học tập

1.1.2.1. Trên thế giới

Tính tích cực học tập của người học là một vấn đề đã đã được nhiều tác giả quan tâm

nghiên cứu và có mầm mống từ thời cổ đại. Nhà triết học Hylạp Xôcrat đưa ra phương pháp

vấn đáp Ơrístic trong dạy học: Người thầy giáo là người dẫn dắt, gợi mở để học sinh đi tìm

chân lý, hình thành tính tự lực và phát huy trí lực của họ.

Ngay từ trước công nguyên (551-479) nhà triết học, nhà văn hóa, nhà giáo dục

(Trung Quốc) Khổng Tử đã quan tâm đến dạy học làm sao phải phát huy được tính tích cực

suy nghĩ cho trò. Ông nói: “Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc

kia thì không dạy nữa. Hoặc ông yêu cầu học trò cố gắng tự suy nghĩ: “Học mà không suy

nghĩ thì uổng công vô ích, suy nghĩ mà không học thì nguy hiểm”.

Ở Châu Âu thế kỷ XVII (1592-1670) J.A Cômenki, trong tác phẩm “Lý luận dạy học

vĩ đại” của mình đã đề cập đến tính tự giác, tính tích cực với tư cách là một trong những

nguyên tắc dạy học quan trọng và cơ bản nhất.

A.Đixtecvec, nhà giáo dục người Đức hết sức nhấn mạnh đến phát triển tính tích cực

nhận thức của người học.

Khi nghiên cứu về tính tích cực học tập – nhận thức các tác giả L.X. Vưgôtxki,

X.L.Rubinxtêin, A.N.Lêônchiev, P.Ia.Galperin và Piaget cho rằng: Dựa trên quan điểm cá

nhân luôn hoạt động, không hoạt động thì cá nhân không tồn tại trong môi trường tự nhiên

và xã hội xung quanh mình. Chỉ có trong hoạt động thì tính tích cực cũng như tâm lý, ý thức

của con người mới bộc lộ, nảy sinh, hình thành và phát triển. X.L.Rubinxtêin khẳng định :

“Bất kỳ hoạt động nào của con người cũng xuất phát từ chỗ nó như một cá nhân, một chủ thể

của hoạt động đó” . Chỉ có trong hoạt động và bằng hoạt động thì tính tích cực cũng như tâm lý,

ý thức của con người mới bộc lộ, nảy sinh, hình thành và phát triển.

A.N.Lêônchiev cho rằng: Sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi theo đúng

nghĩa của nó và các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ quá trình thích nghi sinh vật là quá

trình thay đổi các thuộc tính của loài và năng lực cơ thể cũng như hành vi loài của cơ thể.

Quá trình tiếp thu hay lĩnh hội thì khác, đó là quá trình mang lại kết quả là, cá thể tái tạo lại

được những năng lực và chức năng người đã hình thành trong quá trình lịch sử [3]. Như

vậy, chỉ bằng cách người thầy tổ chức cho học sinh tích cực học tập, khi đó học sinh mới

“chuyển” tri thức của nhân loại thành tri thức bản thân.

I.F.Kharlamôp trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào” của

mình, ông đã nêu lên một loạt những phương pháp, những thủ thuật như phép tương tự,

phân tích - tổng hợp, quy nạp, tìm nguyên nhân gây ra hiện tượng, nhấn mạnh mâu thuẫn

chứa đựng trong tài liệu nhằm kích thích và phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh

[38].

V. Ôkôn trong cuốn “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” cho rằng tính tích

cực là lòng ham muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định và gây nên những

biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt động, chủ thể đã ý thức được mục đích của

hành động [12].

Dựa vào tư tưởng trên các nhà tâm lý học, giáo dục học G.I.Sukina, Nizamov.R.A,

L.Aristôva, B.P. Exipop, I.I.Rodak… (Liên xô) đã nghiên cứu bản chất tính tích cực nhận

thức, mối quan hệ giữa tính tích cực và tính độc lập nhận thức, phân loại tính tích cực nhận

thức.

Các nhà Tâm lý học, Giáo dục học phương Tây tiếp thu thành tựu nghiên cứu sinh lý

học, triết học, tâm lý học Macxit đã coi học là một hoạt động. Trong tác phẩm “dạy trẻ

học”của mình, Robert Fisher đã giới thiệu công trình nghiên cứu 10 chiến lược dạy học.

Xuất phát từ quan điểm “những người học thành công không chỉ giàu kiến thức mà họ còn

biết phải học thế nào”; mục đích của công trình là làm cho người học có tư duy để học tập

có hiệu quả. Tác giả đã trình bày khung hình cho một chính sách học tập tích cực cho học

sinh, sinh viên. Đó là, “1. Tư duy để học; 2. Đặt câu hỏi; 3. Lập kế hoạch; 4. Thảo luận; 5.

Vẽ sơ đồ nhận thức; 6. Tư duy đa hướng; 7. Học tập hợp tác; 8. Kèm cặp; 9. Kiểm điểm; 10.

Tạo nên một cộng đồng học tập”. Tác giả đã nêu lên các hình thức học tập hiệu quả và một

hệ thống bài tập để học sinh, sinh viên bộc lộ, hình thành, phát triển các cách thức học tập

đó, một thành phần của hoạt động học tập, đó là hành động tích cực lĩnh hội tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo của nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân [32].

Carrol.E.Jzarl trong tác phẩm “Những cảm xúc của người” đã công bố công trình

nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người – thành phần không thể thiếu của tính tích cực

của con người, bởi “có thể phán đoán vị trí xã hội trên bậc thang văn minh theo mức độ phổ

biến tính tò mò trong các thành viên của nó, rằng sự phát triển và sự sụp đổ của các nền văn

minh có liên quan ở mức độ nào đó, đến những bộ óc vĩ đại của những nền văn minh này

theo đuổi khát vọng khái quát lý luận và tìm kiếm cái mới, chứ không phải là suy ngẫm

những thành tựu của quá khứ” [4]. Tác giả đã trình bày ảnh hưởng chi phối của cảm xúc với

ý thức, mức độ phát triển cao của tính tích cực. Tác giả còn nghiên cứu sâu sắc thành phần

tâm lý quan trọng tính tích cực của con người mà biểu hiện từ mức độ thấp là “tính tò mò”

và mức độ cao là “khát vọng nghiên cứu”, khao khát khám phá cũng như tính lựa chọn

trong tri giác và chú ý …Trong tác phẩm này, tác giả đã tiếp thu thành tựu của các tác giải

nghiên cứu về các hiện tượng trên một cách có chọn lọc, có phê phán như Freud, Tomkins,

Murphy, Mc Dougall, Berlyne, Shand…[4]

Các nhà tâm lý học ở Đức như H.Hipsơ, M.Forvec, S.Fanz…cũng đã nghiên cứu về

thái độ, thái độ học tập và các biểu hiện của nó một cách công phu, cụ thể. Đặc biệt nghiên

cứu của S.Fanz về những biểu hiện thái độ học tập tích cực đã được công nhận và sử dụng

rộng rãi đó là: 1/ trên lớp chú ý nghe giảng; 2/ học bài và làm bài đầy đủ; 3/ cố gắng vươn

lên học được nhiều; 4/ không vội vàng phản ứng tiêu cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc

không nhất trí với bài giảng; 5/ đảm bảo kỷ luật để học tốt; 6/ cố gắng đạt thành tích học tập

tốt và nâng cao thành tích học tập của mình một cách trung thực; 7/ thích độc lập thực hiện

nhiệm vụ học tập; 8/ hăng hái nhiệt tình trong giờ thảo luận và chữa bài tập ; 9/ hoàn thành

nhiệm vụ học tập mộtc cách nghiêm túc; 10/ giữ gìn tài liệu học tập cẩn thận. Cơ sở lý luận

này đã được Đào Lan Hương vận dụng “nghiên cứu sự tự đánh giá phù hợp về thái độ học

toán của sinh viên cao đẳng sư phạm Hà Nội” khá thành công [14], [15], [18].

Theo I.F.Kharlamôp thì “Học tập là quá trình nhận thức tích cực của học sinh” [3],

trong đó giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn việc học tập tạo nên điều kiện cần thiết để

kích thích hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh phải nắm vững kiến thức và tự tổ

chức việc học tập của mình, tự tái tạo tri thức của loài người thành tri thức của mình, qua đó

tính tích cực được hình thành và phát triển. Chính vì vậy, “ Hoạt động học tập là hoạt động

đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định” [13]. Từ đó, có

thể nhận thấy khái niệm hoạt động học tập hẹp hơn khái niệm hoạt đông nhận thức, tính tích

cực của cá nhân được huy động và hướng vào một lĩnh vực, một môi trường cụ thể để giải

quyết những nhiệm vụ cụ thể nhằm vào những đối tượng và mục tiêu đã xác định, bởi vậy ở

trạng thái chuyên biệt có thể phân tích tính tích cực của người học thành 3 loại sau:

+ Tính tích cực nhận thức: Là trạng thái hay dạng phân hóa của tính tích cực cá nhân

được hình thành và thực hiện trong quá trình nhận thức của chủ thể. Nó là tính tích cực

chung được huy động để giải quyết nhiệm vụ nhận thức nhằm đạt các mục tiêu nhận thức.

Tính tích cực nhận thức gồm 2 hình thái:

- Hình thái bên trong gồm các hoạt động trí óc, tâm vận, các chức năng cảm xúc, ý

chí, các biến đổi của nhu cầu, hứng thú, tình cảm…

- Hình thái bên ngoài gồm các hoạt động quan sát, khảo sát ứng dụng thực nghiệm,

đánh giá thay đổi và dịch chuyển đối tượng.

+ Tính tích cực trí tuệ là một thành phần cơ bản của tính tích cực cá nhân. Ở hình

thái hoạt động bên trong thường được gọi là hoạt động trí tuệ. Nó là hạt nhân của tính tích

cực nhận thức. Thái độ, trạng thái tâm lý của chủ thể trong hoạt động nhận thức sáng tạo,

học tập cùng với tính tích cực nhận thức tạo nên nội dung chủ yếu của tính tích cực học tập .

+ Tính tích cực học tập bao gồm 2 hình thái: Bên trong và bên ngoài. Hình thái bên

trong của tính tích cực học tập chủ yếu bao hàm các chức năng sinh học, sinh lý, tâm lý thể

hiện rõ ở đặc điểm khí chất, ý chí, tình cảm, các chức năng và đặc điểm nhận thức như mức

độ trí tuệ, tư duy, tưởng tượng. Hình thái bên ngoài của tính tích cực học tập bao hàm các

chức năng, khả năng, sức mạnh thể chất và xã hội, thể hiện ở những đặc điểm hành vi, hành

động di chuyển, vận động sinh vật và vật lý nhất là hành động ý chí. Nó được hình thức hóa

bằng các yếu tố cụ thể như cử chỉ, hành vi, nhịp độ, cường độ hoạt động, sự biến đổi sinh lý

mà chúng ta có thể quan sát được, đánh giá và đo đạc được .

L.Aristôva cho rằng bản chất của tính tích cực nhận thức - học tập của người lớn nói

chung và trẻ em nói riêng như là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, đối với những

sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan [1]. Theo bà, tính tích cực học tập là một cấu

trúc toàn vẹn gồm nhiều yếu tố cấu thành. Đó là:

+ Tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức (chủ thể tỏ thái độ một cách có ý

thức với đối tượng nhận thức)

+ Chủ thể đặt ra cho mình mục đích, nhiệm vụ, cách thức cần giải quyết sau khi đã

lựa chọn đối tượng nhận thức.

+ Chủ thể cải tạo đối tượng trong hoạt động nhằm giải quyết vấn đề: Chủ thể thực

hiện hành động giải quyết nhiệm vụ chiếm lĩnh đối tượng nhận thức tạo ra sản phẩm của

hoạt động học tập.

Theo L.Aristôva, các thành tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại

lẫn nhau. Bà viết : “Hoạt động mà thiếu những nhân tố này thì chỉ có thể nói đó là sự thể

hiện trạng thái hành động nhất định của con người mà không thể là tính tích cực nhận thức

được. Hiện tượng tích cực và trạng thái hành động tích cực của con người về bề ngoài giống

nhau nhưng khác nhau về bản chất. Tính tích cực khi được thể hiện trong hoạt động cải tạo

đòi hỏi phải thay đổi mà trước tiên là trong ý thức của chủ thể hành động. Trong khi đó,

trạng thái hành động không đòi hỏi một sự cải tạo như vậy”[1]. Các thành tố này kết hợp

với nhau tạo thành 2 hình thái cơ bản của tính tích cực học tập: Bên trong và bên ngoài.

Tính tích cực học tập bên trong được thể hiện ở sự căng thẳng về trí lực, những hành

động và thao tác nhận thức từ cảm giác, tri giác,…, đến tư duy, tưởng tượng đồng thời còn

thể hiện ở nhu cầu bền vững đối với đối tượng nhận thức, ở thái độ độc lập ra quyết định

trong những tình huống có vấn đề, tìm kiếm con đường, phương tiện để giải quyết vấn đề,

sự độc đáo trong giải quyết vấn đề.

Tính tích cực học tập bên ngoài được thể hiện ở đặc điểm hành vi như: Nhịp độ,

cường độ học tập cao, người học rất năng động, luôn hoạt động và hoàn thành những công

việc được giao với sự chú ý cao độ.

I.F.Kharlamôp [20] cho rằng tính tích cực học tập được biểu hiện ở:

+ Khát vọng học tập (nhu cầu, hứng thú, động cơ)

+ Cố gắng trí tuệ.

+ Nghị lực cao.

Có nhiều quan điểm khác nhau về tính tích cực học tập

- Quan điểm thứ nhất: Coi tính tích cực như trạng thái của hoạt động. Theo Ô Kôn

thì : “Tính tích cực là lòng ham muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định và

gây nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của hoạt động” [31, tr.38].

I.F.Kharlamôp: “Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc

trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri

thức”[20, tr.43].

Các quan điểm trên cho ta thấy quá trình nhận thức trong học tập không phải nhằm

phát hiện những điều mà loài người chưa biết, những gì mà nhân loại chưa khám phá ra mà

là nhằm tái tạo lại tri thức loài người đã tìm ra và tích lũy được thành tri thức của riêng

mình. Đó phải là hoạt động khám phá của người học đối với những hiểu biết mới với họ.

Người học chỉ thực sự có được tri thức và nắm vững nó bằng chính hoạt động của bản thân,

trong đó phải có những cố gắng về mặt trí tuệ.

-Quan điểm thứ hai: Xem tính tích cực học tập là một dạng của tính tích cực nhận

thức, ở đây xem “ Học tập là trường hợp riêng của sự nhận thức, đã được làm cho dễ dàng

đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên” hay tính tích cực học tập là một hiện

tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập [20, tr.16].

Bởi vậy, khi nói đến tính tích cực học tập thực sự là nói đến một dạng của tính tích cực nhận

thức.

- Quan điểm thứ ba: Các tác giả B.P.Êxipôp, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo…

xem tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua việc

huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề học tập nhận thức. Nó

vừa là mục đích hoạt động vừa là phương tiện, điều kiện đạt mục đích, vừa là kết quả của

hoạt động.

- Quan điểm thứ tư: A.M.Machiukin cho rằng thành phần cơ bản của tính tích cực

nhận thức là nhu cầu nhận thức và khả năng tự điều chỉnh hoạt động tìm kiếm , thái độ lựa

chọn đối tượng, xác định mục đích, nhiệm vụ, cách thức và hành động cải tạo đối tượng.

Một số nhà tâm lý học Việt nam cho rằng tính tích cực là một phẩm chất nhân cách điển

hình của con người, trong đó các thành tố của tính tích cực là nhu cầu, hứng thú, động cơ, lý

tưởng, niềm tin.

Như vậy, nội dung tính tích cực học tập được các tác giả nghiên cứu sâu sắc và phát

triển dần, ngày càng hoàn thiện hơn. Các tác giả đều cho rằng tính tích cực học tập của

người học là sự huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao nhằm nhận thức được thế

giới, biến tri thức của nhân loại thành tri thức mới của bản thân. Bằng hoạt động và thông

qua hoạt động tích cực, chủ động chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, chiếm lĩnh tri thức khoa

học dưới sự tổ chức và điều khiển của người thầy giáo học sinh dần hoàn thiện tri thức của

bản thân, làm chủ được mình, làm chủ được xã hội.

1.1.2.2. Ở trong nước

Tính tích cực học tập của học sinh, sinh viên luôn được các nhà tâm lý học, giáo dục

học, các nhà giáo có tâm huyết với nghề dạy học quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một

số công trình nổi bật của các tác giả:

Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, tác giả Phan Thị Diệu Vân đã nghiên cứu

tính tích cực học tập của học sinh trong giờ học với công trình: “Làm cho học sinh tích

cực, chủ động và độc lập sáng tạo trong giờ lên lớp”. Trong công trình nghiên cứu của

mình, tác giả đã phân tích tính tích cực học tập không chỉ thể hiện trong các mặt quan sát,

chú ý, tư duy, trí nhớ mà phải căn cứ vào cường độ, độ sâu, nhịp điệu của những hoạt

động đó trong 1 thời gian nhất định [43, tr51].

1960-1975 Bộ Giáo dục- Đào tạo tổ chức hội nghị tổng kết và phổ biến kinh nghiệm

rèn luyện trí dục, trong đó đề cập đến việc giúp học sinh tự giác, tích cực học tập, làm cho

học sinh tự giác tích cực học tập các bộ môn văn hóa .

Nguyễn Ngọc Bảo với công trình nghiên cứu “Một vài suy nghĩ về khái niệm tính

tích cực, tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng” [31], tác giả cho rằng tính tích

cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức

cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập, nhận thức.

Đặng Vũ Hoạt cho rằng tính tích cực học tập học tập biểu hiện ở chỗ huy động ở mức

độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy. Trong đó, sự kết hợp thống nhất

giữa các yếu tố tâm lý nhận thức với các yếu tố tình cảm, ý chí càng linh hoạt bao nhiêu

nhất thì ở người học tính tích cực càng cao bấy nhiêu [35].

Hồ Ngọc Đại với công trình “Tâm lý học dạy học’’ [13], ông cùng các cộng sự áp

dụng lý thuyết của Ganpêrin, Encônhin, Đavưdôp, Piagiê để xây dựng công nghệ dạy học

gồm 3 giai đoạn:

+ Thầy nghiên cứu khái niệm, chuyển ra ngoài, đối tượng hóa khái niệm.

+ Tổ chức cho học sinh thao tác trên đối tượng ở hình thái vật chất.

+ Học sinh nêu khái quát chuyển khái niệm từ bên ngoài vào trong , hình thành tri

thức của mình. Thực chất của lý thuyết này là Algôrit hóa học tâp, phát huy tính tích cực.

Thái Duy Tuyên đã tìm hiểu về tính hai mặt của tính tích cực (mặt tự phát và mặt tự

giác), về nội dung, biểu hiện, nguyên nhân, mức độ biểu hiện của tính tích cực học tập cũng

như vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh [40], [42].

Trần Bá Hoành lại cho rằng tính tích cực học tập của sinh viên được biểu hiện ở sự

khát khao khoa học, hay nêu thắc mắc, chủ động vận dụng sự tập trung chú ý, sự kiên trì

vượt mọi khó khăn để đạt mục đích. Biểu hiện của tính tích cực học tập ở các mức độ khác

nhau: Tái hiện, tìm tòi, sáng tạo.

Ths. Lê Thị Xuân Liên trong bài báo “phát huy tính tích cực của học sinh – sinh

viên trong dạy học toán ở các trường Cao đẳng sư phạm”, tác giả viết: tính tích cực trong

hoạt động học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết,

cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong hoạt động học tập,

nó diễn ra ở nhiều phương diện khác nhau: tri giác tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ,

luyện tập, vận dụng, … và được thể hiện ở nhiều hình thức đa dạng, phong phú.

Các hình thức biểu hiện đó là:

+ Xúc cảm học tập: Thể hiện ở niềm vui, sốt sắng thực hiện yêu cầu của giáo viên,

hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên; thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu

ra. Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ.

+ Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động

của giáo viên.

+ Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại, vượt khó khăn khi giải quyết

nhiệm vụ nhận thức. Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản lòng trước những tình

huống khó khăn. Có quyết tâm, có ý chí vươn lên trong học tập

+ Hành vi: Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập: hay giơ tay

phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời của bạn; ghi chép cẩn thận, đầy đủ, cử chỉ khẩn

trương khi thực hiện các hành động tư duy.

+ Kết quả lĩnh hội: nhanh, đúng, tái hiện được khi cần, chủ động vận dụng được

kiến thức, kỹ năng khi gặp tình huống mới để nhận thức những vấn đề mới.

Đặc biệt, tính tích cực học tập có mối liên hệ nhân quả với các phẩm chất nhân cách

của người học như:

- Tính tự giác: đó là sự tự nhận thức được nhu cầu học tập của mình và có giá trị

thúc đẩy hoạt động có kết quả.

- Tính độc lập tư duy: Đó là sự tự phân tích, tìm hiểu, giải quyết các nhiệm vụ nhận

thức. Đây là biểu hiện cao của tính tích cực.

- Tính chủ động: Thể hiện ở việc làm chủ các hành động trong toàn bộ hoặc trong

từng giai đoạn của quá trình nhận thức như đặt ra nhiệm vụ, lập kế hoạch thực hiện nhiệm

vụ đó, tự đọc thêm, làm thêm các bài tập, tự kiểm tra… Lúc này, tính tích cực đóng vai trò

như một tiền đề cần thiết để tiến hành các hoạt động học tập của người học.

Các nhà tâm lý học Sư phạm như Nguyễn Văn Thàng, Lê Ngọc Lan, Phạm Thành

Nghị, Phan Quang Ngọ…trong các công trình nghiên cứu của mình cũng đã coi hoạt động

học tập của sinh viên là một quá trình nhận thức tích cực. Đó là hoạt động đặc thù chỉ có ở

con người nhằm lĩnh hội tri thức nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân cho nên

muốn đạt được mục đích dạy học thì phải tạo ra tính tích cực trong hoạt động của học sinh,

sinh viên, làm cho “các em vừa ý thức được đối tượng cần lĩnh hội, vừa biết cách chiếm lĩnh

được đối tượng đó” [13]. Các tác giả cũng chỉ ra việc hình thành tính tích cực học tập ở học

sinh, sinh viên chính là quá trình quá trình hoạt động học ở họ. Muốn vậy phải thấy rõ được

mối quan hệ chặt chẽ giữ dạy học và sự phát triển trí tuệ từ đó mới đào tạo ra những con

người không chỉ có tri thức phòng phú về mọi lĩnh vực mà còn có các kỹ năng, kỹ xảo

tương ứng phù hợp với yêu cầu của xã hội. Theo các tác giả, dạy học phải dựa trên các

thành tựu nghiên cứu tâm lý học của S.L.Rubinstêin, L.V.Zancôp, V.V.Đavưdôp,

N.A.Mentsinscaia, tức là ứng dụng kết quả nghiên cứu tâm lý sư phạm vào trong quá trình

tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh, sinh viên [13], [29], [28].

Chúng tôi cũng không thể không kể đến Phan Trọng Luận, Lê Khánh Bằng, Phạm

Viết Vượng, Trần Văn Nguyệt, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Hữu Long [2], [24], [39],

[44]… trong các bài báo và bài viết của mình đều nói đến tính tích cực của học sinh là sự

say mê, tìm tòi, khám phá tri thức và vì vậy người thầy phải có phương pháp thích hợp để

kích thích, phát triển tính chủ động, sáng tạo đó chứ không phải là “nhồi nhét” kiến thức

“sẵn có” vào đầu họ. Có như vậy mới đào tạo được một thế hệ tương lai “biết làm, muốn

làm” và tự kiếm được “việc làm” trong xã hội đầy biến động của thiên niên kỷ này.

Ngoài ra, một số luận văn, luận án của các tác giả cũng đề cập đến vấn đề này.

Luận án tiến sỹ của Nguyễn xuân Thức với đề tài “Nghiên cứu tính tích cực giao

tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi”, đã chỉ ra cơ sở lý luận về tính

tích cực nói chung và tính tích cực học tập của học sinh nói riêng [32]

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học “Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh bằng

quan sát kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên va môn Xã hội ở bậc Tiểu

học” của Nguyễn Thị Hường đã hệ thống hóa, khái quát hóa về lịch sử vấn đề, khái niệm,

dấu hiệu nhận biết tính tích cực học tập của học sinh nói chung, tính tích cực học môn Tự

nhiên và Xã hội ở bạc Tiểu học tương đối rõ nét và đầy đủ.

Luận án tiến sỹ Tâm lý học của tác giả Đào Hương Lan với đề tài “Nghiên cứu sự

đánh giá phù hợp về thái độ học Toán của sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội”.

Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thái độ học tập tích cực của sinh viên,

là một thành phần rất quan trọng trong tính tích cực của sinh viên [30].

Còn nhiều quan niệm của các tác giả khác đề cập đến biểu hiện của tính tích cực học

tập như ÔKôn, G.I Sukina…mỗi tác giả đều đưa ra những biểu hiện của tính tích cực học

tập theo những quan điểm và cách nhìn nhận của mình. Ở mỗi quan điểm có những giá trị

riêng góp phần làm phong phú và hoàn thiện hơn về vấn đề này.

1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương ở

Việt Nam

Ở Việt Nam, trong những năm qua bên cạnh các công trình khoa học nghiên cứu về

tính tích cực học tập, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu tính tích cực học tập môn tâm

lý học nói chung và tính tích cực học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên nói

riêng. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:

Trần Bá Hoành, Lê Tràng Định, Phó Đức Hòa, “Áp dụng dạy học tích cực trong

môn Tâm lý- Giáo dục”. Ở đây các tác giả xem hứng thú và tự giác là 2 yếu tố tạo nên tính

tích cực, và các tác giả cũng cho rằng tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người

được biểu hiện trong hoạt động, tính tích cực học tập là sự gắng sức cao trong hoạt động

học tập mà chủ yếu trong hoạt động nhận thức [19].

Lê Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú, Hà Thị Minh Chính, Lý Minh Tiên, Nguyễn Thạc,

Trần Thị Nhung, Nam Sĩ Minh, Bach Văn Thọ…đã công bố kết quả nghiên cứu cụ thể về

các thành phần của tính tích cực học tập môn Tâm lý học, trong đó chủ yếu các tác giả đi

tìm phương hướng, hình thức tổ chức, phương pháp, biện pháp giảng dạy, đánh giá trong

dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập môn Tâm lý học của Sinh viên. Các nhà

nghiên cứu đều nhận xét tính tích cực học tập môn Tâm lý học của sinh viên quyết định trực

tiếp đến chất lượng học tập của các em. Đồng thời các tác giả cũng khẳng định muốn tích

cực hóa hoạt động học tập môn Tâm lý học và nâng cao chất lượng học tập của các em tham

gia vào quá trình chuyển tri thức Tâm lý học của nhân loại thành tri thức tâm lý của bản

thân.

Luận án tiến sỹ tâm lý học của Đỗ Thị Coỏng “Nghiên cứu tính tích cực học tập

môn Tâm lý học của sinh viên Trường Đại học sư phạm Hải Phòng”, tác giả nghiên cứu tính

tích cực học tập môn tâm lý của sinh viên được biểu hiện ở các mặt nhận thức, thái độ, các

hành động học và các kết quả học tập [36].

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đóng góp một phần quan trọng trong việc

nghiên cứu tính tích cực học tập nói chung và tính tích cực học tập môn học nói riêng. Tuy

nhiên, vấn đề tính tích cực học tập môn Tâm lý học và đặc biệt là tính tích cực học tập môn

Tâm lý học đại cương của sinh viên là một vấn đề còn nhiều mới mẻ.

1.2. Những vấn đề lí luận về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

1.2.1. Hoạt động học

* Hoạt động:

- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Bằng hoạt động và trong hoạt

động, mỗi cá thể hình thành và phát triển năng lực, tính tình, đạo đức của mình. Hoạt động

là quá trình con người thực hiện các mối quan hệ giữa mình và thế giới xung quanh, thế giới

tự nhiên và thế giới xã hội. Trong sự tác động này ở con người sẽ diễn ra hai quá trình, đó là

quá trình khách thể hóa và quá trình chủ thể hóa. Có thể giải thích rằng trong hoạt động,

nghĩa là trong quan hệ giữa con người và thế giới bên ngoài, con người vừa thay đổi thế giới

vừa thay đổi chính bản thân mình, con người vừa tạo ra sản phẩm lao động, vừa tạo ra nhân

cách bản thân [8].

- Hoạt động có các đặc điểm sau:

+ Tính đối tượng

+ Tính chủ thể

+ Tính mục đích

+ Tính gián tiếp

- Phân loại hoạt động: có nhiều cách phân loại hoạt động

+ Xét về phương diện cá thể, có 4 loại hoạt động sau: Vui chơi – Học tập – Lao động

– Hoạt động xã hội

+ Xét về phương diện sản phẩm có hai loại hoạt động

 Hoạt động thực tiễn (còn gọi là hoạt động bên ngoài): là hoạt động tác động

vào sự vật, biến đổi sự vật để tạo ra sản phẩm vật chất

 Hoạt động lý luận (hoạt động bên trong, hoạt động tâm lý): diễn ra với hình

ảnh biểu tượng, khái niệm… tạo ra sản phẩm tinh thần

+ Có cách phân loại khác ta có 4 loại:

 Hoạt động biến đổi

 Hoạt động nhận thức

 Hoạt động định hướng giá trị

 Hoạt động giao lưu

Tóm lại: tâm lý, ý thức được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động. Nhờ

hoạt động mà con người mới lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội

để biến thành cái riêng của bản thể, để phát triển nhân cách.

* Hoạt động học :

Tác giả Lê Văn Hồng đưa ra khái niệm về hoạt động học tập như sau: “Hoạt động

học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội

những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới những phương thức hành vi và hoạt động nhất

định”[13, tr.80-82]. Tóm lại, hoạt động học tập là loại hoạt động được thực hiện theo

phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo

viên nhằm lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng làm phát triển trí tuệ và năng

lực con người để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống đề ra. Như vậy, học tập là hoạt động

của con người nhằm làm biến đổi chính bản thân mình, nâng trình độ phát triển nhận thức

nói riêng và tâm lý nói chung lên một mức cao hơn. Bởi thế hoạt động này luôn được thúc

đẩy và định hướng bởi mục đích tự giác là giúp con người chiếm lĩnh các kinh nghiệm lịch

sử xã hội của loài người chứa đựng trong các sự vật hiện tượng khách quan để biến thành

cái riêng của mình.

Theo A.N.Lêônchiev, cuộc đời mỗi con người là dòng các hoạt động kế tiếp nhau.

Nhờ có hoạt động con người mới tồn tại và phát triển được. Học tập là một trong những

hoạt động cơ bản, giúp con người tiếp thu nền văn hóa xã hội, những kinh nghiệm xã hội-

lịch sử để biến thành vốn riêng của mình. Để lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, người ta có hai

cách học khác nhau: học ngẫu nhiên và học có mục đích [13, tr.80-82].

Theo Đ.B.Encônhin thì học tập là việc lĩnh hội tri thức, là việc xác định bởi cấu trúc

và mức độ phát triển của hoạt động học tập [33, tr.88]. I.B.Intenxơn lại cho rằng: học tập là

loại hoạt động đặc biệt của con người , có mục đích là nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

và các hình thức nhất định của hành vi. Nó bao gồm ý nghĩa nhận thức và thực tiễn

[33,tr.89]. Các tác giả khác như A.N.Lêônchiev, P.Ia.Ganpêrin và N.Phtalưdina lại coi học

tập xuất phát từ mục đích trực tiếp và nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lý

bên ngoài và bên trong của hoạt động đó [34, tr.89].

A.V.Petrovxki chỉ ra rằng hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy và kết hợp các

hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy [34].

Từ các quan niệm trên, mặc dù chưa có sự thống nhất với nhau về mặt khái niệm

song các tác giả đều xem xét hoạt động học tập hoặc có liên quan đến nhận thức hoặc có

liên quan đến tư duy. Mỗi tác giả đều nhấn mạnh mỗi khía cạnh nào đó của hoạt động học

nhưng họ đều có điểm chung là xem xét hoạt động học là hoạt động có mục đích tự giác, có

ý thức về động cơ và diễn ra trong quá trình nhận thức mà đặc biệt là quá trình tư duy.

* Hoạt động học tập của sinh viên

Là một loại hoạt động nhận thức được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm

mục đích có ý thức là chuẩn bị cho họ thành người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo

và có trình độ cao. Nét đặc trưng của hoạt động này là sự căng thẳng mạnh mẽ về mặt trí

tuệ, trong đó bao gồm các quá trình tâm lý cấp cao, các phẩm chất khác và nhân cách người

sinh viên nói chung.

1.2.2. Tính tích cực

Từ việc nghiên cứu rất nhiều quan điểm khác nhau về tính tích cực ở trên chúng tôi

đồng ý với quan điểm của các nhà tâm lý học Macxit khi nhận định tính tích cực là sự sẵn

sàng của chủ thể đối với hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt động. Chính nhu cầu là nguồn

gốc của tính tích cực. Tính tích cực là sự chủ động, là những hành động có ý thức 1 cách có

chủ ý của chủ thể.

Tính tích cực có thể được xem như là một phẩm chất xã hội của con người. Là một

thuộc tính nhân cách của cá nhân được đặc trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hoạt

động đang diễn ra đối với đối tượng, tính trương lực của trạng thái bên trong chủ thể ở thời

điểm hành động, tính quy định của mục đích hành động trong hiện tại, tính bền vững tương

đối của hành động trong sự tương quan với mục đích đã được thông qua. Nó gắn liền với

trạng thái hoạt động , là năng lực thể hiện sự nỗ lực cố gắng ở sự chủ động sáng tạo có ý

thức tác động qua lại với môi trường của chủ thể, tính tích cực bắt nguồn từ lợi ích nhu cầu

của con người, được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động.

Tóm lại, theo chúng tôi tính tích cực là sự sẵn sàng của chủ thể đối với hoạt động.

Tính tích cực được nảy sinh từ chính nhu cầu, động cơ và hứng thú của cá nhân với đối

tượng trong hoạt động và được thể hiện thông qua hệ thống hành vi trong hoạt động và

chúng tôi lấy quan điểm này làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.

1.2.3. Tính tích cực học tập

Từ những quan điểm đã nêu ở trên cho thấy đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về tính

tích cực học tập và đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau về tính tích cực học tập. Theo

chúng tôi tính tích cực học tập là phẩm chất nhân cách của người sinh viên thể hiện ý

thức tự giác của sinh viên về mục đích của hoạt động học tập, thông qua đó sinh viên

huy động ở mức cao các chức năng tâm lý nhằm tổ chức và thực hiện hoạt động học tập

có hiệu quả. Tính tích cực học tập của sinh viên được biểu hiện ở nhận thức, thái độ, hành

vi và kết quả học tập của sinh viên.

1.2.4. Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

Trên cơ sở nghiên cứu về tính tích cực, tính tích cực học tập được trình bày ở trên, theo

chúng tôi: tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương là phẩm chất nhân cách của

người sinh viên thể hiện ý thức tự giác của sinh viên về mục đích của việc học tập môn

Tâm lý học đại cương, thông qua đó sinh viên huy động ở mức cao các chức năng tâm lý

nhằm tổ chức và thực hiện hoạt động học tập môn Tâm lý học đại cương có hiệu quả.

Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên được biểu hiện ở các

mặt: nhận thức, thái độ, hành vi và kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh

viên.

* Mặt nhận thức:

Tri thức Tâm lý học chứa đựng một hệ thống khái niệm, đặc điểm, quy luật…hết sức

trừu tượng, mới mẻ. Vì vậy, để sinh viên học tập tích cực, trước hết các em phải có nhận

thức đúng đắn và đầy đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung, tính chất của môn học. Việc

nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung, tính chất của môn học

sẽ tạo ra nhu cầu và động cơ học tập tích cực ở sinh viên.

* Mặt thái độ:

Sinh viên là chủ thể của quá trình lĩnh hội tri thức tâm lý học nên các em có thái độ

tích cực hay không, tự giác hay không, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng học tập,

đồng thời cũng tạo ra cảm xúc tích cực. Thái độ tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

của sinh viên được thể hiện:

+ Nhu cầu học tập cao: có nhu cầu nhận thức cao tức là luôn luôn có niềm vui trong học

tập, luôn mong muốn giáo viên giao thêm nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện

nhiệm vụ học tập của mình hăng hái tìm đọc thêm các tài liệu, vui vẻ tham gia các hoạt

động nội, ngoại khóa, câu lạc bộ chuyên ngành, các hội thi, hội vui…phục vụ cho việc nâng

cao tri thức chuyên ngành và nghiệp vụ mà sinh viên đang theo đuổi.

+ Có động cơ học tập đúng đắn: học để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hoàn

thiện nhân cách theo yêu cầu của xã hội.

+ Có hứng thú học tập: thích hay không thích học được biểu hiện ở những hành động

như: chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, tự giác hoàn thành nhiệm vụ

học tập

+ Có tâm trạng tích cực trong học tập: tâm trạng tích cực trong học tập biểu hiện ở sự

sảng khoái, vui vẻ, thoải mái khi tham gia giờ học.

* Hành vi học tập:

Khi sinh viên có thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương tích cực thì các em

thường có những hành động tương ứng để chiếm lĩnh đối tượng. Trong hoạt động chiếm

lĩnh tri thức Tâm lý học của sinh viên có sự thống nhất hữu cơ giữa thái độ và hành động

tương ứng. Hoạt động học tập tích cực môn Tâm lý học đại cương của sinh viên được biểu

hiện ở những hành vi học tập trên lớp và những hành vi tự học ở nhà, cụ thể như:

- Ở trên lớp: Sinh viên tham dự các giờ học môn Tâm lý học đại cương đầy đủ và

đúng giờ; chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ; tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu

xây dựng bài; tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm; trao đổi, nêu thắc mắc

với bạn bè và thầy cô trong giờ học; sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình;

hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp; có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong

học tập...

- Tự học ở nhà: lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm túc kế hoạch; hệ thống hóa

tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng…; gắn việc học tập lý thuyết với việc vận dụng và

liên hệ thực tế; hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ giảng viên giao; đọc hết các tài liệu

giảng viên giới thiệu; nghiên cứu bài học trước khi lên lớp; tìm đọc sách, báo về Tâm lý học

trong thư viện; sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên mạng Internet; ôn tập, củng cố kiến

thức; lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của bài học.......

* Kết quả học tập: Tính tích cực nhận thức cao hay thấp cuối cùng được thể hiện ở

kết quả học tập của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên trong các môn học không chỉ

thể hiện ở việc lĩnh hội tri thức mà còn thể hiện ở việc nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo cần

thiết.

Như vậy, khi sinh viên ý thức được đầy đủ mục đích, ý nghĩa của việc học tập môn

Tâm lý học, từ đó cũng có thái độ học tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động

để thỏa mãn tính tò mò, ham hiểu biết của mình đồng thời thực hiện các các hành vi tương

ứng với thái độ đó, thì khi đó họ đã có tính tích cực học tập bô môn này. Đây là cơ sở lý

luận để chúng tôi xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra, mẫu phiếu quan sát, nội dung phỏng

vấn…trong nghiên cứu của mình về các mức độ tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

của sinh viên.

Tất cả các mặt của tính tích cực học tập có mối quan hệ biện chứng với nhau, khi sinh

viên ý thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa của việc học tập thì người học sẽ hình thành thái độ

học tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia vào hoạt động học tập bộ môn để thỏa mãn

nhu cầu nắm bắt tri thức của mình, đồng thời thực hiện các hành vi, hành động học tập tích

cực tương ứng với thái độ học tập tích cực đó. Bởi vậy, khi nghiên cứu về tính tích cực học

tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở tất cả các mặt

trên.

1.2.5. Những nguyên nhân của việc có và không có tính tích cực học tập

1.2.5.1. Nhóm các yếu tố thuộc về nguyên nhân chủ quan:

Nhóm các yếu tố chủ quan thuộc về phía SV có ảnh hưởng quyết định đến tính tích cực

học tập, tiêu biểu như:

- Trình độ nhận thức của sinh viên:

Trình độ nhận thức và khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện của SV là các yếu tố đảm bảo

họ thích ứng được với các điều kiện học tập, yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Đối với những

SV có trình độ nhận thức tốt thì dễ có thấy hứng thú trong học tập. Ngược lại, khả năng

nhận thức không tốt, thua kém người khác cũng có thể dẫn đến tình trạng bi quan, chán nản,

thiếu phấn đấu trong học tập.

- Nhu cầu nhận thức nghề nghiệp:

SV muốn tích cực học tập, trước hết phải có nhu cầu học. Nhu cầu là yếu tố quan trọng

nhất thúc đẩy SV tích cực học tập.

SV có nhu cầu nhận thức nghề nghiệp cao sẽ luôn khao khát và say mê nổ lực trí tuệ để

tìm kiếm tri thức nghề nghiệp. Do vậy, cần khơi dậy nhu cầu nhận thức nghề nghiệp của SV

và kích thích sự tìm tòi, khám phá, vận dụng tri thức nghề nghiệp vào việc luyện tập hành vi

nghề nghiệp. SV càng tích cực tìm hiểu về nghề nghiệp thì sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức

nghề nghiệp càng cao, vì vậy, các em có niềm vui, say sưa và nổ lực trong học tập nghề

nghiệp.

- Động cơ nghề nghiệp:

Động cơ nghề nghiệp là một trong những thành tố chủ yếu của hoạt động nghề nghiệp,

tạo nên động lực thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích SV tích cực hoạt động trong quá trình học

tập và rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ nghề nghiệp luôn luôn ảnh hưởng quyết định đến

chất lượng rèn luyện, học tập ở mỗi SV. Do đó, trong quá trình giảng dạy GV cần phải quan

tâm hình thành động cơ nghề nghiệp đúng đắn cho SV, qua đó làm tích cực hóa hoạt động

học tập của họ.

- Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp:

Hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp nói riêng có ý nghĩa

quan trọng trong đời sống, trong hoạt động của con người.

Học tập với tư cách là hoạt động tích cực, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ

lực thường xuyên. Nếu như trong quá trình đó, SV có hứng thú sẽ có tác dụng như là một sự

thúc đẩy bên trong làm giảm sự căng thẳng, mệt nhọc, mở đường dẫn đến sự hiểu biết.

Ngược lại, khi không có hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp người học dễ rơi vào

một tâm trạng rất bất lợi cho việc tiếp thu kiến thức, họ sẽ sớm cảm thấy mệt mỏi, làm giảm

hiệu quả của hoạt động.

- Thái độ đối với nghề nghiệp:

Thái độ đúng đắn đối với hoạt động nghề nghiệp, đối với nội dung rèn luyện nghề

nghiệp là điều kiện cần thiết để hình thành động cơ học tập, động cơ nghề nghiệp. Thái độ

với việc rèn luyện nghiệp vụ nghiêm túc sẽ giúp duy trì và phát triển động cơ học tập, giúp

SV tích cực, tự giác cao hơn trong học tập, rèn luyện nghiệp vụ để chuẩn bị cho nghề

nghiệp tương lai mà mình theo học.

- Ý chí vươn lên trong học tập:

Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội nền văn hóa xã hội, biến kinh nghiệm của loài

người thành kinh nghiệm của cá nhân. Để làm được điều đó, SV không thể hoạt động một

cách thụ động mà đòi hỏi phải tích cực, chủ động, sáng tạo, phải có sự nỗ lực cả về trí tuệ,

thể lực và ý chí. Mặt khác, hoạt động học tập của SV không phải lúc nào cũng được diễn ra

trong điều kiện thuận lợi mà luôn gặp những khó khăn, trở ngại, do đó, đòi hỏi SV phải có

sự kiên trì, nỗ lực cao về mặt ý chí.

- Tình trạng sức khỏe:

Vấn đề sức khỏe có ảnh hưởng rất lớn đến tính tích cực hoạt động nói chung và tính

tích cực học tập nói riêng của người học. SV có sức khỏe tốt mới có thể tiến hành các hành

động học tập một cách nhanh chóng và có hiệu quả, mới duy trì được sự tập trung chú ý,

tăng sự dẻo dai, niềm say mê, hứng thú… Vì vậy, SV cần phải quan tâm tới việc rèn luyện

để có sức khỏe tốt nhất.

1.2.5.2. Nhóm các yếu tố thuộc về nguyên nhân khách quan:

- Vai trò, ý nghĩa của môn Tâm lý học đại cương:

TLHĐC là bộ môn khoa học cơ bản trong hệ thống các khoa học về con người. Đồng

thời, TLHĐC là bộ môn nghiệp vụ trong hệ thống các khoa học tham gia vào việc đào tạo

con người, hình thành nhân cách con người nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng.

Có nhiều SV nhận thức được điều này nên đã thực hiện rất tốt quy trình học tập, tích cực

đến thư viện tìm tòi các tài liệu liên quan để tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, còn một số

SV chưa nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của môn học nên chưa thực hiện tốt

quy trình học tập trên lớp và tự học.

- Nội dung khoa học của môn Tâm lý học đại cương:

Nội dung môn học có ảnh hưởng lớn đến tính tích cực học tập của SV. Nếu nội dung

môn học phong phú, hấp dẫn, gần gũi với thực tiễn, phù hợp với trình độ nhận thức của

người học sẽ lôi cuốn, kích thích SV tích cực học tập và ngược lại.

Với môn TLHĐC, nội dung khoa học là những khái niệm, những qui luật về các hiện

tượng tâm lý, nó vừa gần gũi, cụ thể, gắn bó với con người, vừa có tính chất lý luận khái

quát và trừu tượng. Do đó, đòi hỏi SV phải hiểu tri thức TLH một cách khái quát đầy đủ,

khoa học, đồng thời có tư duy sáng tạo, linh hoạt thì mới có thể tiếp thu và vận dụng nó được.

Đây là thuận lợi, cũng là khó khăn của SV khi học môn TLH ĐC.

- Phương pháp giảng dạy của giảng viên:

Có thể nói rằng tính tích cực học tập của SV chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía người dạy,

đặc biệt là phương pháp giảng dạy.

Trong quá trình giảng dạy, nếu GV sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các

phương pháp dạy học tích cực (nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận...)... thì có thể khơi gợi

được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạo của người học, phát huy được tính

tích cực học tập của SV.

Bên cạnh đó, phong cách của GV cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, thái độ, tính

tích cực học tập ở trên lớp và cả khâu tự học của SV. Niềm say mê trong nghiên cứu khoa

học, tính nghiêm túc trong việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của người thầy là tấm gương

sáng khơi gợi tính tích cực, tự giác của SV trong học tập.

- Điều kiện, phương tiện học tập:

Điều kiện, phương tiện học tập có ảnh hưởng rất lớn đến niềm say mê, hứng thú, tính

tích cực học tập của SV. Trong đó, đáng chú ý là hệ thống thư viện, sách tham khảo, điều

kiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, hệ thống máy vi tính,... có ảnh hưởng trực tiếp nhất. Vì

vậy, phải quan tâm trang bị đầy đủ và từng bước hiện đại hóa các phương tiện học tập để

SV học tập nghiên cứu.

- Thời gian:

Trong quá trình học tập, SV phải học nhiều môn. Mỗi môn học có vị trí, tính chất, nội

dung thông tin khác nhau. Ngoài giờ lên lớp và tự học, SV còn tham gia nhiều hoạt động

ngoại khóa, một số SV đi học thêm, làm thêm… Do vậy, SV phải biết phân phối thời gian

và có kế hoạch hợp lý, tạo điều kiện tốt để họ tích cực tìm tòi, nghiên cứu, mở rộng tri thức.

- Môi trường xã hội, hoàn cảnh gia đình:

Đây là hai yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến tích tích cực, tự giác của người học. Môi

trường xã hội tích cực, lành mạnh sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng động cơ, thái độ

học tập, rèn luyện của SV. Ngược lại, môi trường xã hội tiêu cực với tâm trạng bi quan,

chán nản, bầu không khí tâm lý thiếu lành mạnh, nhiều tệ nạn xã hội... sẽ gây ảnh hưởng

tiêu cực đến lối sống của SV. Hoàn cảnh gia đình hạnh phúc, đầm ấm, khá giả, SV sẽ yên

tâm hơn và có điều kiện hơn trong việc học tập.

Tóm lại, tính tích cực học tập của SV chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, cả chủ quan lẫn

khách quan. Mỗi yếu tố có vị trí, vai trò khác nhau song chúng quan hệ chặt chẽ, bổ sung và

tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, muốn xem xét và nâng cao tính tích cực học tập của SV

phải xem xét và đồng thời tác động vào các yếu tố thuộc các nhóm đó theo hướng tích cực

hóa để không ngừng phát triển tính tích cực của họ.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Trà Vinh, về môn Tâm lý học đại cương và việc giảng dạy môn Tâm lý học đại cương ở Trường Đại học Trà Vinh.

2.1.1. Trường Đại học Trà Vinh

Trường Đại học Trà Vinh được thành lập ngày 19/6/2006 theo Quyết định số

141/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp từ trường Cao đẳng Cộng

3TTrường Đại học Trà Vinh là cơ sở đào tạo đa cấp, đa ngành; cơ sở nghiên cứu khoa

đồng Trà Vinh.

học và chuyển giao công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh Trà Vinh nói riêng và

sự phát triển của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Trường hiện có 6 khoa và

bộ môn trực thuộc, 11 phòng chức năng, thư viện 09 trung tâm và 04 chi nhánh với 8308 SV

hệ chính quy, 7028 SV hệ vừa làm vừa học, 5224 SV hệ từ xa. Ngoài ra, trường còn liên kết

với các cơ sở đào tạo trong nước như Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam và đại học Đà

Nẵng đào tạo sau đại học với 67 học viên cao học và 33 nghiên cứu sinh. Do đặc thù là

1 Khmer theo học ở trường hàng năm là khoảng 20%. 3TP0F

3TTrường hiện có 508 cán bộ bộ công chức (trong đó có 254 GV: 09 NCS, 75 ThS, 46

2 Cao học, 127 Cử nhân).3TP1F

3T

trường Đại học ở tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống nên số lượng sinh viên là người

Trong luận văn này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu tính tích cực học tập môn TLHĐC ở

SV hệ đại học các ngành Quản trị kinh doanh, Kế toán, Luật, Ngữ văn Khmer khóa 2009.

2.1.2. Môn Tâm lý học đại cương

Tâm lý học đại cương là bộ môn khoa học cơ bản trong hệ thống các khoa học về con

người, nó cũng có đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp và hệ thống tri thức, kỹ năng tương

1 Số liệu từ Phòng công tác HS – SV, Trường Đại học Trà Vinh (tháng 5/2011) 2 Số liệu từ Phòng Nhân sự, Trường Đại học Trà Vinh (tháng 5/2011)

ứng tạo thành nội dung của môn học. Vì thế, học Tâm lý học phải nắm vững được lý luận và

biết thực hành thì mới hiểu nội dung của nó đầy đủ được. Đồng thời nó là bộ môn nghiệp vụ

trong hệ thống các khoa học tham gia vào việc đào tạo con người, hình thành nhân cách con

người nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng.

Ngay năm đầu tiên ở trường Đại học, sinh viên (năm thứ nhất), được tiếp xúc với

môn Tâm lý học. Đây là môn học mới mẻ đối với các em cả về nội dung và phương pháp

giảng dạy.

Môn Tâm lý học đại cương là môn học không có ở trường Phổ thông. Vì vậy sinh

viên chưa có kiến thức khoa học về môn học này trước khi học nó. Đây là khó khăn và cũng

là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại

cương của sinh viên.

Nhưng mặt khác, tâm lý là những hiện tượng gần gũi, thường trực trong mỗi con

người từ lúc sinh ra đến lúc mất đi. Vì vậy mỗi sinh viên đều có những hiểu biết mang tính

kinh nghiệm về tâm lý của mình và của người khác. Học tâm lý là học và nghiên cứu về

chính bản thân mình. Đây là thuận lợi và cũng là yếu tố tạo ra tính tích cực học tập môn

Tâm lý học đại cương của sinh viên

Hệ thống tri thức Tâm lý học giảng dạy cho sinh viên là những khái niệm, những quy

luật nên nó có tính chất lý luận khái quát và trừu tượng, đòi hỏi sinh viên phải có một sự

hiểu biết nhất định mới có thể tiếp thu được. Hơn nữa học Tâm lý học không phải để giảng

dạy bộ môn này mà để sử dụng nó làm cơ sở cho việc học tập các môn chuyên ngành và

ứng dụng vào nghề nghiệp. Do đó đòi hỏi người học phải hiểu tri thức Tâm lý học một cách

khái quát, đầy đủ, khoa học đồng thời có tư duy sáng tạo, linh hoạt thì mới có thể vận dụng

nó được.

Tóm lại, có thể nói môn Tâm lý học đại cương là một môn học không thể thiếu được,

rất khó nhưng cũng rất lý thú. Người học môn này vừa có thuận lợi, vừa có khó khăn, vừa lạ

vừa quen. Nhiệm vụ của người giảng viên là làm sao cho môn này đúng nghĩa là môn không

thể thiếu, chứ không phải là “không có thì thiếu, có thì thừa”. Cho nên, cần giảng dạy thiết

thực, tích cực, lý thú, giúp sinh viên có thể tiếp thu và vận dụng được.

2.1.3. Việc giảng dạy môn TLHĐC ở Trường Đại học Trà Vinh

- Hiện tại ở trường Đại học Trà Vinh, môn Tâm lý học đại cương được tổ chức giảng

dạy cho sinh viên năm thứ nhất của 4 ngành học Quản trị kinh doanh, Kế toán, Luật, Ngữ

văn Khmer.

- Môn Tâm lý học đại cương được tổ chức dạy riêng cho từng lớp với thời lượng là 45

tiết.

- Nội dung môn học gồm 6 chương:

Chương 1. Tâm lý học là một khoa học

Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người

Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm lý – Ý thức

Chương 4. Hoạt động nhận thức

Chương 5. Tình cảm – Ý chí

Chương 6. Nhân cách

- Toàn bộ nội dung môn học được tổ chức giảng dạy ở trên lớp, do các giảng viên của

trường Đại học Trà Vinh và trường Cao đẳng Sư phạm Trà Vinh hướng dẫn, Giảng viên

tham gia giảng dạy đều tốt nghiệp chuyên ngành Tâm lý giáo dục hoặc Giáo dục học, có

trình độ Cao học, Thạc sĩ và đa số có kinh nghiệp công tác dưới 5 năm.

- Hình thức đánh giá môn học (bao gồm cả đánh giá quá trình và hết môn) do giảng

viên giảng dạy tự quyết định và tiến hành.

2.2. Kết quả nghiên cứu về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh

2.2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc học tập môn

Tâm lý học đại cương

Tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên trước hết thể hiện ở nhận thức của

sinh viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn học. Qua quá

trình khảo sát nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và

nghiên cứu môn TLHĐC, chúng tôi thu được kết quả sau:

Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của môn TLHĐC

Các mức độ Số lượng Phần trăm

Rất quan trọng 91 44.4

Quan trọng 108 52.7

Không quan trọng 6 2.9

Tổng 205 100

Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy đa số sinh viên nhận thức được tầm quan trọng

của việc học tập và nghiên cứu môn TLHĐC. 44.4% sinh viên cho rằng việc học tập môn

TLHĐC là rất quan trọng và 52.7% sinh viên cho là quan trọng. Bạn N.T.H, sinh viên lớp

Đại học Quản trị kinh doanh 2009 cho biết “em thấy việc học môn TLHĐC là rất quan

trọng và cần thiết đối với sinh viên”. Kết quả khảo sát ở giảng viên cũng cho thấy kết quả

tương tự. Đa số giảng viên cho rằng phần đông sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng

của việc học tập môn TLHĐC.

Bảng 2.2. Nhận định của GV về nhận thức của SV

về tầm quan trọng của môn TLHĐC

Các mức độ Số lượng Phần trăm

Rất quan trọng 1 20

Quan trọng 3 60

Không quan trọng 1 20

Tổng 5 100

Khi được phỏng vấn, Thầy H.T.H - giảng viên giảng dạy môn TLHĐC tại trường Đại

học Trà Vinh cho biết “tôi nhận thấy đa số sinh viên đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng của môn học và đa số các em cho rằng việc học môn TLHĐC là cần thiết”. Tuy nhiên

vẫn còn 2.9% sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập môn

TLHĐC. Kết quả phỏng vấn bạn H.V.T, sinh viên lớp Đại học Kế toán 2009, bạn T cho biết

“em học chuyên ngành Kế toán, em thấy học môn TLHĐC là không cần thiết nên chỉ cần

học cho qua là được”. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết số sinh viên này thường xuyên bỏ

giờ, thờ ơ, không ghi chép bài và tỏ ra không quan tâm đến môn học nên kết quả học tập

không cao.

Bảng 2.3. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc học tập môn TLHĐC

Các mức độ 1 2 3

TT Σ TB Ý nghĩa SL SL SL

1 Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm 1 31 173 582 2.84 1 lý của bản thân và của người khác

2 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào

trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu 0 33 172 582 2.84 1

quả tốt nhất

3 Vận dụng kiến thức TLH để học tập các 7 125 73 476 2.32 5 môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn

4 Vận dụng kiến thức TLH vào việc học

tập, rèn luyện và phát triển tâm lý, nhân 0 58 147 557 2.71 2

cách của bản thân

5 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào 2 75 128 536 2.61 3 nghề nghiệp tương lai

6 Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các

hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng 4 93 108 514 2.50 4

ngày một cách khoa học, chính xác

Điểm trung bình chung 2.64

(Ghi chú:1.Không đúng, 2. Có phần đúng, 3. Đúng)

Kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2.3 cho thấy hầu hết sinh viên nhận thức được ý

nghĩa của việc học tập môn TLHĐC đối với sinh viên ( X = 2.64). Xếp ở vị trí thứ nhất là

ý nghĩa “giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và của người khác” và

“giúp sinh viên có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt

hiệu quả tốt nhất” với X = 2.84. Bạn N.T.H, sinh viên lớp Đại học Quản trị kinh doanh

2009 cho biết “em nhận thấy những nội dung được giảng dạy trong môn TLHĐC rất có ý

nghĩa với sinh viên. Nó giúp chúng em hiểu hơn về tâm lý của chính mình và của mọi người,

biết thêm những cái trong tâm lý con người mà từ trước đến giờ chúng em chưa từng được

học”. Như chúng ta đã biết môn TLHĐC là môn học nghiên cứu và giải thích tất cả các hiện

tượng tâm lý trong đời sống tâm lý của con người. Chính vì vậy, khi học xong môn TLHĐC

sinh viên có thể hiểu được đời sống tâm lý của bản thân và của người khác. Thông qua đó

sinh viên có thể vận dụng những kiến thức TLH vào trong giao tiếp và ứng xử với mọi

người nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

Xếp ở vị trí thứ 2 là ý nghĩa “vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và

phát triển tâm lý, nhân cách của bản thân” với X = 2.71. Mục đích của học tập và rèn luyện

là lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử nhằm hình thành và phát triển nhân cách của

bản thân. Học môn TLHĐC sinh viên sẽ được giảng viên trang bị những kiến thức tâm lý về

quá trình hình thành và phát triển nhân cách để từ đó có thể vận dụng một cách hiệu quả vào

quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách của bản thân.

Tiếp theo là ý kiến sinh viên cho rằng học môn TLHĐC sẽ giúp cho sinh viên có kiến

thức về tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp tương lai ( X = 2.61); vận dụng kiến thức TLH

để giải thích các hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác

( X = 2.50) và vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả

hơn. Môn TLHĐC là môn học thuộc khối kiến thức đại cương nhưng lại là môn học có liên

quan đến nhiều môn học chuyên ngành, đặc biệt là các ngành khoa học xã hội và nhân văn.

Chính vì vậy việc học tập môn TLHĐC sẽ giúp sinh viên có được những kiến thức cơ bản,

kiến thức nền tảng để học các môn chuyên ngành một cách hiệu quả và đặc biệt là có kiến

thức tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp trong tương lai.

Xét theo ngành học cũng như giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự

khác biệt nhiều trong việc nhận thức các ý nghĩa của môn TLHĐC.

Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc học tập môn TLHĐC xét theo ngành học và giới tính

Ngành học Giới tính TT Ý nghĩa KT XH Nam Nữ

1 Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm 2.85 2.82 2.84 2.84 lý của bản thân và của người khác

2 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu 2.83 2.85 2.88 2.82

quả tốt nhất

2.43 2.26 2.18 2.52 3 Vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn

4 Vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và phát triển tâm lý, nhân cách 2.65 2.80 2.76 2.69

của bản thân

5 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào 2.60 2.63 2.65 2.60 nghề nghiệp tương lai

6 Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng 2.50 2.55 2.55 2.49

ngày một cách khoa học, chính xác

Số liệu ở bảng trên cho thấy sự khác biệt thể hiện rõ nhất ở ý nghĩa “Vận dụng kiến

thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn” được sinh viên khối

XH đề cao hơn. Theo nhân định của nhà nghiên cứu, nguyên nhân của vấn đề này là do các

môn học trong chương trình đào tạo của các ngành XH có liên quan nhiều hơn đến kiến

thức tâm lý.

Kết quả khảo sát nhận định của giảng viên về nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của

môn TLHĐC cho thấy kết quả thấp hơn ( X = 2.33).

Bảng 2.5. Nhận định của GV về nhận thức của sinh viên

về ý nghĩa của môn TLHĐC

X

Chung TT Ý nghĩa Std

Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và 1 3.00 0.00 của người khác

Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và 2 2.60 0.00 ứng xử nhằm đạt hiệu quả tốt nhất

Vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành 3 2.40 0.00 một cách hiệu quả hơn

Vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và phát 4 2.00 0.00 triển tâm lý, nhân cách của bản thân

5 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp tương lai 2.00 0.00

Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý 6 2.00 0.00 trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác

Trung bình chung 2.33

Đa số giảng viên nhận định phần lớn sinh viên mới chỉ nhận thức tốt việc học tập

môn TLHĐC giúp họ “có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và của người khác”, “có

kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu quả tốt nhất”,

còn các ý nghĩa khác của môn TLHĐC như “vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn

chuyên ngành một cách hiệu quả hơn”, “vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn

luyện và phát triển tâm lý, nhân cách của bản thân”, “có kiến thức về tâm lý để vận dụng

vào nghề nghiệp tương lai”, “vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý

trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác”, đa số sinh viên chưa nhận thức

được một cách đầy đủ.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà

Vinh đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập môn TLHĐC. Tuy

nhiên vẫn còn một số ít sinh viên chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và ý nghĩa

của việc học tập và nghiên cứu môn học này.

2. 2.2. Thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên.

Kết quả học tập môn TLHĐC của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bên cạnh

yếu tố nhận thức thì thái độ học tập là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tính

tích cực cũng như kết quả học tập của sinh viên. Kết quả nghiên cứu nhu cầu, động cơ, hứng

thú, tâm trạng, thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên cho thấy:

2.2.2.1. Nhu cầu học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Bảng 2.6. Nhu cầu học tập môn TLHĐC của sinh viên

Nhu cầu Số lượng Phần trăm

Mong muốn 67 32.7

Bình thường 128 62.4

Không mong muốn 10 4.9

Tổng 205 100

Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy, nhu cầu học tập môn TLHĐC của sinh viên chưa cao:

32.7% SV được khảo sát có mong muốn học môn TLHĐC, 62.4% SV đánh giá bản thân có

nhu cầu ở mức độ bình thường và 4,9% sinh viên không mong muốn. Điều này ảnh hưởng

rất lớn đến tính tích cực, tự giác, đến động cơ, hứng thú, thái độ, cũng như kết quả học tập

của sinh viên. Kết quả khảo sát đánh giá của giảng viên về nhu cầu học tập môn TLHĐC

của sinh viên còn thấp hơn (20% sinh viên có mong muốn và 60% có mong muốn ở mức độ

bình thường và 20% sinh viên không có mong muốn). Bạn N.V.Q – sinh viên ngành Luật cho

biết “khi coi lịch học thấy được học môn Tâm lý em rất thích, ngày đầu đi học rất hào hứng

nhưng học hai, ba bữa bắt đầu em thấy nản vì môn học khó hiểu, hơn nữa thầy chỉ dạy lý thuyết

nên em không khí lớp học rất căng thẳng”.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch về nhu cầu học tập môn TLHĐC giữa

sinh viên khối KT và sinh viên khối XH, giữa sinh viên nam và sinh viên nữ.

Bảng 2.7. Nhu cầu học tập môn TLHĐC của sinh viên xét theo ngành học và giới tính

TT Ngành học KT Giới tính XH Nam Nữ

1 Mong muốn học môn TLHĐC 1.70 1.75 1.56 1.80

Sinh viên ngành XH có nhu cầu học môn TLHĐC cao hơn sinh viên ngành KT ( X KT

= 1.70; X XH = 1.75), sinh viên nữ có nhu cầu học môn TLHĐC cao hơn sinh viên nam

( X Nam = 1.56; X Nữ = 1.80). Theo nhận định của nhà nghiên cứu thì nguyên nhân của vấn

đề này là do sinh viên các ngành xã hội thấy rõ hơn mối quan hệ giữa tâm lý học và các

ngành khoa học xã hội; sinh viên nữ thường quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề về tâm lý.

Bạn N.A.T – sinh viên ngành Quản trị kinh doanh cho biết “Tụi em học để làm kinh doanh

nên rất cần đến kiến thức về tâm lý, cần phải hiểu được tâm lý khách hàng”.

Kết quả nghiên cứu ở giảng viên cho thấy đa số giảng viên đều cho rằng nhu cầu học

môn TLHĐC của sinh viên ở mức bình thường.

Bảng 2.8. Nhận định của GV về nhu cầu học môn TLHĐC của sinh viên

Nhu cầu Số lượng Phần trăm

Mong muốn 1 20

Bình thường 3 60

Không mong muốn 1 20

Tổng 5 100

2.2.2.2. Động cơ học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Động cơ học tập là một trong những thành tố quan trọng của hoạt động học tập, là yếu

tố tạo nên động lực thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích người học tích cực học tập. Kết quả

khảo sát động cơ học môn TLHĐC của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh cho

thấy:

Bảng 2.9. Động cơ học tập môn TLHĐC của sinh viên

TT Các mức độ 1 2 3 Σ TB

Động cơ SL SL SL

1 15 122 68 463 2.26 5 Vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về kiến thức tâm lý học

2 12 90 103 501 2.44 3 Vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa đối với bản thân

3 29 137 39 420 2.02 8 Vì có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập môn học

45 85 75 440 2.14 6 4 Vì muốn được điểm cao ở môn học

108 66 31 333 1.62 9 5 Vì phải thực hiện yêu cầu của GV

6 58 74 73 425 2.07 7 Vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều kiện tốt nghiệp

7 1 71 133 542 2.64 1 Vì mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp trong tương lai

Vì mong muốn có được một nghề nghiệp 8 7 70 128 531 2.59 2 ổn định

23 9 74 108 495 2.41 4 Vì mong muốn có cơ hội tìm việc làm tốt khi ra trường

(Ghi chú:1: Ít, 2: Vừa phải, 3: Nhiều)

Số liệu ở bảng 2.9 cho thấy sinh viên học môn TLHĐC vì nhiều lí do khác nhau.

Xếp ở vị trí số 1 là động cơ “mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp trong tương lai”

( X = 2.64) và ở vị trí số 2 là “mong muốn có được một nghề nghiệp ổn định” ( X = 2.59).

Trong khi đó, lí do “vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về kiến thức tâm

lý học” xếp ở vị trí thứ 5 ( X = 2.26) và “vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa

đối với bản thân” đứng ở vị trí số 3 ( X = 2.44). Kết quả này cho thấy sinh viên học môn

TLHĐC vì những những động cơ xã hội hơn những động cơ chiếm lĩnh tri thức. Tuy

nhiên kết quả này cũng phản ánh đa số sinh viên đã ý thức được tầm quan trọng của việc

tích lũy kiến thức nói chung và kiến thức TLH nói riêng đối với cuộc sống và nghề

nghiệp tương lai của họ. Qua phỏng vấn, sinh viên N.T.N ngành Ngữ văn Khmer cho biết

“em đi học đại học vì muốn có một cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai”. Các động cơ “vì

muốn được điểm cao ở môn học” ( X = 2.14) và “vì phải học cho hoàn thành chương trình

để đủ điều kiện tốt nghiệp” ( X = 2.07) là những động cơ có ảnh hưởng đến hoạt động học

tập của sinh viên ở mức độ trung bình. Động cơ “vì có hứng thú, niềm vui trong quá trình

học tập môn học” chỉ chiếm mức điểm trung bình X = 2.02 và xếp ở vị trí thứ 8, kết quả này

cho thấy mức độ hứng thú của sinh viên đối với môn học chưa cao.

Kết quả khảo sát nhận định của giảng viên về động cơ học tập môn TLHĐC của sinh

viên cho thấy có sự khác biệt.

Bảng 2.10. Nhận định của GV về động cơ học tập môn TLHĐC của sinh viên

X

Chung TT Động cơ Std

1 Vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu 1.80 0.83 biết về kiến thức tâm lý học

2 Vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa 1.80 0.83 đối với bản thân

3 Vì có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập 2.00 0.70 môn học

4 Vì muốn được điểm cao ở môn học 2.80 0.45

5 Vì phải thực hiện yêu cầu của GV 3.00 0.00

6 Vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều 3.00 0.00 kiện tốt nghiệp

7 Vì mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp trong 2.00 0.70 tương lai

8 Vì mong muốn có được một nghề nghiệp ổn định 2.00 0.70

9 Vì mong muốn có cơ hội tìm việc làm tốt khi ra 2.00 0.70 trường

Đa số giảng viên cho rằng những động cơ quan hệ xã hội là những động cơ thúc đẩy

mạnh hoạt động học tập môn TLHĐC của sinh viên (“vì muốn được điểm cao ở môn học”,

“vì phải thực hiện yêu cầu của GV”, “vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều

kiện tốt nghiệp” ( X = 3.00)); còn các động cơ chiếm lĩnh tri thức chỉ tác động ở mức độ nhỏ

(“Vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về kiến thức tâm lý học” ( X =

1.80)).

2.2.2.3. Hứng thú học môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Bảng 2.11. Hứng thú học môn TLHĐC của sinh viên

Mức độ Số lượng Phần trăm

Thích 61 29.8

Bình thường 116 56.6

Không thích 28 13.7

Tổng 205 100

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 2.1 và 2.11 cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa

mức độ nhận thức và mức độ hứng thú của sinh viên đối với môn TLHĐC. Nếu ở bảng

2.1 đa số sinh viên nhận thức được việc trang bị kiến thức TLH là quan trọng thì ở bảng

2.11 sinh viên bày tỏ thái độ không phù hợp với những gì họ nhận thức. Chỉ có 29.8% sinh

viên nói rằng họ thích học, 56.6% sinh viên cho biết hứng thú của họ đối với môn TLHĐC ở

mức độ bình thường và còn đến 13.7% sinh viên cho biết họ không thích học môn TLHĐC.

Kết quả này cho thấy mức độ hứng thú của sinh viên đối với môn học là không cao.

Nguyên nhân của vấn đề này là do môn TLHĐC là môn học bao gồm nhiều nội dung khó,

bao gồm những khái niệm mới, trừu tượng (75.6% sinh viên nhận định môn TLHĐC là một

môn học khó hiểu). Bên cạnh đó, phương pháp giảng dạy của sinh viên chưa thực sự hiệu

X = 2.20) . Khi được phỏng vấn, bạn Đ.T.H – sinh viên lớp Đại học Quản trị kinh doanh

quả (sinh viên đánh giá phương pháp giảng dạy của sinh viên ở mức điểm trung bình thấp

2009 cho biết “em thấy môn TLHĐC là môn học rất khó, không chỉ em mà các bạn khác

trong lớp đều rất sự bị rớt môn học này”; bạn Đ.T.H trao đổi thêm “phương pháp giảng

dạy của giảng viên còn nặng về dạy lý thuyết, ít tổ chức cho sinh viên thảo luận, làm bài

tập…”. Trao đổi với sinh viên chúng tôi được biết những sinh viên không có hứng thú với

việc học tập môn TLHĐC là những sinh viên cho rằng môn học này là môn phụ, không

cần thiết.

Xét theo ngành học, kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên khối ngành XH có mức

độ hứng thú ( X = 1.95) cao hơn so với sinh viên khối ngành KT ( X = 1.75).

Ngoài việc tìm hiểu hứng thú của sinh viên đối với môn học, chúng tôi còn tìm hiểu

hứng thú của sinh viên đối với từng nội dung của môn học. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Bảng 2.12. Hứng thú của sinh viên đối với các nội dung trong môn TLHĐC

Các mức độ 1 2 3

TT Σ TB Ý nghĩa SL SL SL

45 141 19 384 1.87 5 1 Chương 1. Tâm lý học là một khoa học

8 139 58 460 2.24 3 2 Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người

3 Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm 8 139 58 460 2.24 3 lý – Ý thức

8 148 49 451 2.20 4 4 Chương 4. Hoạt động nhận thức

5 4 56 145 551 2.69 1 Chương 5. Tình cảm – Ý chí

12 55 138 536 2.61 2 6 Chương 6. Nhân cách

(Ghi chú: 1. Không thích; 2. Bình thường; 3. Thích)

Bảng số liệu trên cho thấy đa số sinh viên có hứng thú cao với nội dung chương

Tình cảm ( X = 2.69) và chương Nhân cách ( X = 2.61) của môn học còn các nội dung

khác sinh viên có hứng thú ở mức độ trung bình và đối với nội dung chương Tâm lý học

là một khoa học sinh viên có mức độ hứng thú thấp nhất ( X = 1.87). Xét theo giới tính và

khối ngành học cho thấy không có sự khác biệt lớn về mức độ hứng thú đối với từng nội

dung của môn TLHĐC giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, sinh viên khối ngành XH và

khối ngành KT .

Bảng 2.13. Mức độ hứng thú của SV đối với các nội dung của môn TLHĐC xét theo ngành học và giới tính

Ngành học Giới tính TT Ý nghĩa KT XH Nam Nữ

1 Chương 1. Tâm lý học là một khoa học 1.86 1.88 1.85 1.88

2 Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người 2.27 2.20 2.22 2.26

3 Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm 2.24 2.24 2.26 2.23 lý – Ý thức

4 Chương 4. Hoạt động nhận thức 2.21 2.17 2.21 2.19

5 Chương 5. Tình cảm – Ý chí 2.68 2.69 2.67 2.70

6 Chương 6. Nhân cách 2.58 2.65 2.59 2.62

Kết quả khảo sát trên giảng viên cho kết quả tương tự:

Bảng 2.14. Nhận định của GV về mức độ hứng thú của sinh viên đối với các nội dung được giảng dạy trong môn TLHĐC

X

Chung TT Nội dung Std

1 Chương 1. Tâm lý học là một khoa học 1.60 0.55

2 Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người 1.80 0.45

Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm lý – Ý thức 1.80 0.45 3

4 Chương 4. Hoạt động nhận thức 2.00 0.70

5 Chương 5. Tình cảm – Ý chí 2.80 0.45

6 Chương 6. Nhân cách 2.60 0.54

Trung bình chung 2.10

Đa số giảng viên nhận định mức độ hứng thú của sinh viên với môn học còn thấp

( X = 2.10), đa số sinh viên thích học các nội dung hấp dẫn và dễ tiếp thu như nội dung

chương 5 và chương 6 còn các nội dung khác mức độ hứng thú đều thấp. Giảng viên H.T.H

nhận định “sinh viên chỉ thích học các nội dung dễ hiểu, hấp dẫn, gần gũi với bản thân như

các chương Tình cảm và Nhân cách còn các nội dung khác thì sinh viên không thích và ít

quan tâm”

2.2.2.4. Tâm trạng học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Tâm trạng học tập môn học là một trong những yếu tố thể hiện thái độ học tập tích

cực hay không tích cực của sinh viên và là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả

học tập. Nếu trong quá trình học tập sinh viên có tâm trạng vui vẻ, thoải mái sẽ góp phần

nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên và ngược lại.

Bảng 2.15. Tâm trạng học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Tâm trạng Số lượng Phần trăm

Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ 50 24.4 học trôi qua nhanh

Bình thường, không vui vẻ, không thích 112 54.6

thú cũng không buồn chán

Buồn chán, nặng nề, uể oải, thấy giờ học 43 21 trôi qua chậm chạp, lâu hết giờ

Tổng 205 100

Bảng số liệu trên cho thấy, chỉ có 24.4% sinh viên có tâm trạng thoải mái, vui vẻ,

thích thú khi học TLHĐC, 54.6% sinh viên có tâm trạng bình thường và 21% sinh viên có

tâm trạng buồn chán, nặng nề, uể oải. Như vậy, đa số sinh viên chưa có tâm trạng tích cực

khi học môn TLHĐC. Bạn N.T.T chia sẻ “các bạn trong lớp em đi học rất đầy đủ nhưng

trong giờ học chưa thực sự nghiêm túc, các bạn nói chuyện nhiều và luôn đòi giáo viên cho

về sớm. Em nhận thấy các bạn rất mệt mỏi khi phải học môn Tâm lý 5 tiết/1 buổi”. Đây

chính là một trong những nguyên nhân làm hạn chế tính tích cực học tập của sinh viên.

Khảo sát vấn đề này ở giảng viên cho thấy kết quả tương tự. Đa số giảng viên nhận định

sinh viên chưa có tâm trạng tích cực khi học môn TLHĐC.

Bảng 2.16. Nhận định của GV về tâm trạng học tập môn TLHĐC của SV

Tâm trạng Số lượng Phần trăm

Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi 1 20 qua nhanh

Bình thường, không vui vẻ, không thích thú 4 80 cũng không buồn chán

Buồn chán, nặng nề, uể oải, thấy giờ học trôi 0 0 qua chậm chạp, lâu hết giờ

Tổng 5 100

Xét theo ngành học, kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên ngành XH có tâm trạng

tích cực hơn sinh viên ngành KT khi học môn TLHĐC. Nguyên nhân của kết quả này là

do sinh viên ngành XH có nhu cầu và hứng thú học tập cao hơn so với sinh viên ngành KT

( X KT = 1.89; X XH = 2.07).

2.2.2.5. Thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên

Bảng 2.17. Thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên

TT Các mức độ 1 2 3 Σ TB

Thái độ SL SL SL

17 161 27 420 2.04 4

1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập 2 Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc 29 120 56 437 2.13 3 thêm các tài liệu về TLH

12 154 39 437 2.13 3

3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất 4 Không hài lòng với bản thân khi chưa hoàn 32 95 78 456 2.22 1 thành nhiệm vụ học tập

5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao v 15 145 45 440 2.14 2 môn TLH

Điểm trung bình chung 2.13

(Ghi chú: 1. Ít; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)

Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.17 cho thấy, thái độ học tập môn TLHĐC của

sinh viên chưa được tích cực ( X = 2,13). Trong đó thái độ “Tự giác, chủ động, độc lập

trong học tập” là thái độ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên chỉ

được đánh giá ở mức điểm trung bình ( X = 2.04). Các thái độ khác cũng có ảnh hưởng rất

lớn đến kết quả học tập của sinh viên nhưng cũng chỉ được biểu hiện ở mức điểm trung bình

( X từ 2.13 đến 2.22). Đặc biệt hầu hết sinh viên chưa “coi trọng việc học tập môn học và tìm

đọc thêm các tài liệu về TLH” ( X = 2.13). Trao đổi với bạn V.V.T – ngành Luật, bạn T cho

biết: “em chỉ học và đọc cuốn giáo trình mà giảng viên cung cấp, ngoài ra em không có

cuốn tài liệu nào khác và cũng thỉnh thoảng em mới đọc vì đọc khó hiểu quá nên cũng nản”.

Kết quả khảo sát trên giảng viên cho thấy kết quả thấp hơn. Đa số giảng viên nhận định

thái độ tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên ở mức độ thấp ( X = 1.72)

Bảng 2.18. Nhận định của GV về thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên

X

Chung TT Thái độ Std

1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập 1.60 0.54

2 Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc thêm 1.80 0.45 các tài liệu về TLH

3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất 1.80 0.45

4 Không hài lòng với bản thân khi chưa 1.60 0.54 hoàn thành nhiệm vụ học tập

5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao 1.80 0.45 về môn TLH

Trung bình chung 1.72

Xét theo ngành học và theo giới tính, sự khác biệt giữa sinh viên ngành XH và sinh

viên ngành KT, giữa sinh viên nam và sinh viên nữ về thái độ học tập môn TLHĐC là không đáng kể.

Bảng 2.19. Thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên

xét theo ngành học và giới tính

Ngành học Giới tính TT Thái độ KT XH Nam Nữ

1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập 2.09 2.00 2.07 2.04

2 Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc 2.19 2.14 2.12 2.13 thêm các tài liệu về TLH

3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất 2.16 2.06 2.09 2.15

4 Không hài lòng với bản thân khi chưa hoàn 2.16 2.30 2.35 2.16 thành nhiệm vụ học tập

5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao v 2.16 2.13 2.12 2.16 môn TLH

Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thây sự khác biệt đáng kể nhất là ở thái độ “không

hài lòng với bản thân khi chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập” và được thể hiện rõ hơn ở sinh

viên các ngành xã hội và ở nam sinh viên. Theo nhà nghiên cứu thì nguyên nhân của kết quả

này là do sinh viên ngành xã hội quan tâm nhiều hơn đến môn học và ở nam sinh viên nhu cầu

khẳng định bản thân cao hơn nữ sinh viên nên khi chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập thường tỏ

ra không hài lòng.

Kết quả này nói lên môn TLHĐC chưa tạo được sự thích thú, tâm trạng háo hức của

sinh viên, cũng như sự tích cực, tự giác học tập của họ. Theo ý kiến của sinh viên và ý

kiến của một số giảng viên trực tiếp giảng dạy thì khi mới nghe môn TLHĐC sinh viên đều

tỏ ra háo hức, chờ đón môn học nhưng càng về sau họ tỏ ra có mệt mỏi, ít thiết tha với việc

học TLHĐC.

Tóm lại, thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên chưa được tích cực, nhiều thái

độ quyết định trực tiếp đến tính tích cực học tập môn học có điểm trung bình khá thấp. Như

vậy, có sự mâu thuẫn giữa nhận thức và thái độ của sinh viên, sự nhận thức chưa thể

chuyển hóa thành những thái độ học tập tích cực ở sinh viên. Giữa các nhóm khách thể

có sự khác nhau ở một số thái độ học tập môn TLHĐC nhưng sự khác biệt không đáng kể.

2.2.3. Hành động học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Tính tích cực học tâp của sinh viên được thể hiện ở 3 mặt nhận thức – thái độ - và hành

vi. Chính vì vậy, để có thể đánh giá được một cách đầy đủ và chính xác về tính tích cực học

tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên thì bên cạnh việc tìm hiểu nhận thức, thái độ

học tập chúng ta cần phải tìm hiểu hoạt động học tập của sinh viên ở cả trên lớp và tự học.

2.2.3.1. Hành động học tập ở trên lớp của sinh viên

Để biết được hành động học tập môn TLHĐC của SV ở trên lớp chúng tôi đã tiến hành

nghiên cứu thời lượng tham gia môn học và những biểu hiện của sinh viên trong quá trình

học tập ở trên lớp. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Bảng 2.20. Thời lượng tham dự môn TLHĐC ở trên lớp của sinh viên

Thời lượng Số lượng Phần trăm

100% 145 70.7

80% đến dưới 100% 43 21

50% đến dưới 80% 17 8.3

dưới 50% 0 0

Tổng 205 100

Từ bảng số liệu trên cho thấy đa số sinh viên tham dự đầy đủ số tiết của môn học

(70.7% sinh viên tham dự 100% số tiết học, 21% sinh viên tham dự 80% đến dưới 100% số

tiết học) và tham dự đủ số giờ học theo quy định chung (sinh viên phải tham dự từ 80% số

tiết học của môn học trở lên mới được dự thi hết môn). Chỉ có 8.3% sinh viên đi học không

đủ số giờ theo quy định. Nguyên nhân của kết quả này một phần là do đa số sinh viên nhận

thức được tầm quan trọng của môn TLHĐC, một bộ phận sinh viên có hứng thú và niềm vui

khi học môn học và đặc biệt là do yêu cầu của giáo viên giảng dạy. Khi trao đối với một số

giảng viên trực tiếp giảng dạy môn TLHĐC tại trường Đại học Trà Vinh chúng tôi được biêt

đa số sinh viên tham dự đầy đủ số tiết của môn học là do giảng viên khi giảng dạy áp dụng

rất chặt chẽ hình thức điểm danh để tính điểm quá trình, sinh viên nghỉ học buổi nào sẽ bị

trừ điểm quá trình và nghỉ quá 20% số tiết của môn học sẽ không được dự thi hết môn. Thầy

H.T.H cho biết thêm “theo quy định của trường, điểm tổng kết môn học của sinh viên là

điểm trung bình cộng điểm thi hết môn và điểm quá trình, trong đó điểm quá trình được

cộng từ điểm đi học và điểm kiểm tra”

Bảng 2.21. Biểu hiện học tập môn TLHĐC của sinh viên ở trên lớp

Các mức độ 1 2 3

TT Σ TB Biểu hiện SL SL SL

1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 5 32 168 573 2.79 1

Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây 66 138 1 2 345 1.68 9 dựng bài

Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo 3 26 122 57 441 2.15 6 luận nhóm

Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy 30 168 7 4 387 1.88 8 cô trong giờ học

Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách 5 40 114 51 421 2.05 7 hiểu của mình

Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ 6 18 130 57 449 2.19 5 ngay tại lớp

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan 7 11 117 77 476 2.32 2 trọng ngay tại lớp

Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong 7 8 147 51 454 2.21 4 học tập.

2 9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn 147 56 464 2.26 3

Điểm trung bình chung 2.17

(Ghi chú: 1. Ít khi; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)

Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.21 cho thấy, biểu hiện hành động học tập tích cực

môn TLHĐC ở trên lớp của sinh viên còn thấp ( X = 2.17). Biểu hiện học tập tích cực nhất

là “chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ” với điểm trung bình khá cao ( X = 2,79). Điều

này có thể lý giải như sau: Một mặt, do yêu cầu của giáo viên sinh viên ngồi trong lớp phải

chú ý nghe giảng và ghi chép bài. Mặt khác, việc chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ là

nhiệm vụ tất yếu của mỗi sinh viên để thu nhận kiến thức.

Để lĩnh hội tri thức, bên cạnh việc đi học chuyên cần, tập trung chú ý nghe giảng và

ghi chép bài đầy đủ, sinh viên phải “tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây dựng bài”,

“tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm”. Thế nhưng, những hành động này

chỉ được sinh viên thực hiện ở mức độ thấp. Hành động “tích cực suy nghĩ, hăng hái phát

biểu xây dựng bài” có điểm trung bình thấp ( X = 1.68), hành động “tích cực tham gia các

hoạt động khi thảo luận nhóm” cũng biểu hiện ở mức điểm trung bình thấp ( X = 2.15).

Nguyên nhân của vấn đề này có thể do sinh viên chưa có nhu cầu và động cơ học tập môn

học đúng đắn, nội dung môn học còn trừu tượng khó hiểu, việc giảng dạy chưa khơi gợi

được hứng thú học tập ở sinh viên…

Kết quả quan sát từ các buổi dự giờ cho thấy việc nghe giảng của sinh viên còn mang

tính chiếu lệ, không khí học tập trầm lắng, chưa tích cực suy nghĩ, phát biểu xây dựng bài,

nhiều sinh viên còn làm việc riêng trong giờ học... Thường chỉ có một số sinh viên tích cực,

hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, số còn lại chỉ khi nào giảng viên yêu cầu trả lời.

Bạn N.T.L – lớp Đại học Quản trị kinh doanh cho biết “nội dung môn học khó hiểu, chúng

em không hiểu kỹ bài giảng của thầy hơn nữa còn e ngại khi đứng trước đám đông nên

không dám phát biểu, đa số các bạn chỉ trả lời khi thầy cô hỏi đích danh”

Các biểu hiện khác như: “trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô”; “sáng tạo

trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình”; “hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay

tại lớp”... chỉ có biểu hiện tích cực ở mức độ trung bình ( X từ 1.88 đến 2.32)

Đánh giá của giảng viên cũng cho thấy, mức độ biểu hiện các hành động học tập tích

cực môn TLHĐC trên lớp của sinh viên còn thấp ( X = 2.02).

Bảng 2.22. Nhận định của GV về những biểu hiện của sinh viên

trong quá trình học tập môn TLHĐC

X

Chung TT Động cơ Std

1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 2.60 0.54

2 Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây dựng bài 1.80 0.45

3 Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm 2.00 0.70

4 Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô trong giờ học 1.80 0.45

Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình 5 1.80 0.45

6 Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp 2.20 0.45

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại lớp 7 2.00 0.70

8 Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong học tập. 2.00 0.70

9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn 2.00 0.70

Trung bình chung 2.02

Xét theo ngành học, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về mức độ biểu hiện

hành động học tập tích cực học tập môn TLHĐC giữa sinh viên khối ngành KT và ngành

XH.

Bảng 2.23. Biểu hiện học tập môn TLHĐC của sinh viên ở trên lớp Xét theo ngành và giới tính

Ngành học Giới tính TT Biểu hiện KT XH Nam Nữ

1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 2.77 2.79 2.79 2.82

2 Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây 1.62 1.76 1.67 1.69 dựng bài

3 Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo 1.84 2.10 2.17 2.38 luận nhóm

4 Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy 1.81 1.91 1.88 1.94 cô trong giờ học

5 Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách 1.95 2.05 2.05 2.12 hiểu của mình

6 Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay 2.29 2.23 2.54 2.54 tại lớp

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng 7 2.40 2.55 2.38 2.50 ngay tại lớp

8 Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong 2.52 2.40 2.54 2.44 học tập.

9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn 2.54 2.64 2.73 2.49

Bảng số liệu trên cho thấy sinh viên khối ngành KT có biểu hiện tích cực hơn ở các

hành động như “tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm”; “trao đổi, nêu thắc

mắc với bạn bè và thầy cô trong giờ học”; “sáng tạo học tập, diễn đạt theo cách hiểu của

mình, hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay trên lớp học”. Sinh viên khối XH có biểu

hiện tích cực hơn ở các hành động “chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ”; “ghi nhớ tốt

những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại lớp”. Để tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề này

chúng tôi đã phỏng vấn thầy H.T.H – giảng viên giảng dạy bộ môn, thầy H cho biết “qua

mấy năm giảng dạy môn TLHĐC tôi nhận thấy sinh viên các ngành Tự nhiên và Kinh tế

năng động và mạnh dạn hơn trong học tập, có sự sáng tạo và sẵn sàng nêu thắc mắc với

giảng viên khi chưa hiểu bài, các em sinh viên khối ngành XH chăm chỉ và hiền hơn nhưng

lại e dè và hơi thụ động trong học tập”.

Xét theo giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về mức độ biểu hiện hành

động học tập tích cực học tập môn TLHĐC giữa sinh viên khối ngành KT và ngành XH là

không đáng kể. Sự khác biệt thể hiện rõ nhất ở biểu hiện “hoàn thành các bài tập, các

nhiệm vụ ngay tại lớp”, nữ sinh viên có biểu hiện tích cực hơn nam sinh viên.

Kết quả này phù hợp với nhận định của các giảng viên giảng dạy môn TLHĐC, đa số

giảng viên cho rằng sinh viên nữ học chăm và ngoan hơn sinh viên nam. Qua các buổi dự

giờ chúng tôi cũng nhận thấy sinh viên nữ tích cực và chăm chỉ hơn sinh viên nam trong

việc thực hiện các bài tập giảng viên đưa ra.

2.2.3.2. Hành động tự học môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Ngoài thời gian học tập trên lớp, sinh viên phải tích cực tự học. Chính thời gian tự học

sẽ quyết định chất lượng học tập của các em ở trên lớp. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao

trong hoạt động học tập bộ môn thì người học phải thường xuyên tích cực tự học ở nhà, tự

nghiên cứu, tự đọc tài liệu trước và sau giờ giảng. Điều tra hoạt động tự học môn TLHĐC

ngoài giờ lên lớp của sinh viên chúng tôi thu được kết quả sau:

Bảng 2.24. Thời gian tự học môn TLHĐC trong một tuần của sinh viên

Thời gian Số lượng Phần trăm

Không học giờ nào 8 3.9

Dưới 1 giờ 59 28.8

Trên 1 đến 3 giờ 101 49.3

Trên 3 đến 5 giờ 30 14.6

Trên 5 giờ 7 3.4

Tổng 205 100

Số liệu ở bảng 2.24 cho thấy lượng thời gian sinh viên dành cho việc tự học môn

TLHĐC ở nhà là rất ít. Chỉ có 3.4% sinh viên dành trên 5 giờ/tuần , 14.6% dành trên 3 đến

5 giờ/tuần để tự học môn TLHĐC, trong khi đó có tới 49.3% sinh viên chi dành trên 1 đến 3

giờ/tuần, 28.8% sinh viên dành dưới 1 giờ/tuần và còn 3.9% sinh viên không dành giờ nào

cho việc tự học môn TLHĐC. Qua trao đổi với thầy H.T.H, thầy H cho biết “nhà trường

đang triển khai đào tạo môn TLHĐC theo học chế tín chỉ, vì vậy để học tốt môn học này

sinh viên phải dành nhiều thời gian cho việc tự học ngoài những giờ học ở trên lớp. Theo

tôi ít nhất một tuần sinh viên cũng phải dành khoảng 5 đến 6 tiếng tức là phải có thời gian

gấp đôi thời gian lên lớp là 3 tiết/tuần để đầu tư cho môn học như đọc tài liệu, làm bài tập,

đi thư viện, học nhóm với bạn bè...”. Như vậy, với số liệu trên chúng ta có thể kết luận tính

tích cực trong việc tự học môn TLHĐC của sinh viên còn rất hạn chế. Bạn N.T.H, sinh viên

lớp Đại học Ngữ văn Khomer cho biết “em chủ yếu chỉ học môn TLHĐC ở trên lớp còn rất

ít khi tự học ở nhà, em nghĩ đối với môn này chỉ cần học ở trên lớp là đủ, hơn nữa em cũng

không thích học môn này lắm mà giáo viên cũng không yêu cầu và kiểm tra”. Để có kết luận

chính xác hơn chúng tôi đã quan sát và phỏng vấn một số sinh viên trong giờ tự học ở thư

viện. Kết quả cho thấy sinh viên chủ yếu dành thời gian cho việc học các môn chuyên

ngành, rất ít sinh viên dành thời gian cho việc tự học môn TLHĐC.

Bảng 2.25. Biểu hiện hành động tự học môn TLHĐC ở nhà của sinh viên

Các mức độ 1 2 3

TT Σ TB Biểu hiện SL SL SL

Lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm 1 56 113 36 390 1.90 10 túc kế hoạch

2 Hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm 60 99 46 396 1.93 9

tắt, lập bảng…

Gắn việc học tập lý thuyết với việc vận 3 24 95 86 472 2.30 3 dụng và liên hệ thực tế

Xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm 4 19 107 79 470 2.29 4 hiểu, mở rộng

Cố gắng lấy thêm những ví dụ cho các nội 5 23 87 95 482 2.35 2 dung cụ thể

Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức TLH

6 đại cương với kiến thức của các môn học 34 119 52 428 2.08 6

có liên quan trong chương trình học

Hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ 7 11 108 86 485 2.36 1 giảng viên giao

Làm thêm các bài tập giảng viên không 8 88 94 23 345 1.68 yêu cầu

9 Đọc hết các tài liệu giảng viên giới thiệu 42 104 59 427 2.08 6

10 Nghiên cứu bài học trước khi lên lớp 53 98 54 411 2.00 8

Tìm đọc sách, báo về Tâm lý học trong thư 11 66 106 33 377 1.83 11 viện

Sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên 76 98 12 31 365 1.78 12 mạng Internet

13 Ôn tập, củng cố kiến thức. 23 107 75 462 2.25 5

Lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của 14 46 110 49 413 2.01 7 bài học

15 Thường nêu câu hỏi và tự trả lời 63 92 50 397 1.93 9

Điểm trung bình chung 2.05

(Ghi chú: 1. Ít khi; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)

Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.25 cho thấy, biển hiện tích cực tự học môn

TLHĐC ở nhà của sinh viên ở mức thấp ( X = 2.05). Ngoại trừ “hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ giảng viên giao”, “cố gắng lấy thêm những ví dụ cho các nội dung cụ

thể”, “xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm hiểu, mở rộng” “ôn tập củng cố kiến thức” thì

hầu hết các biểu hiện khác có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập như “lập kế hoạch học

tập và thực hiện nghiêm túc kế hoạch “; “hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập

bảng…”; “làm thêm các bài tập giảng viên không yêu cầu”; “tìm đọc sách, báo về Tâm lý

học trong thư viện”; “sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên mạng Internet” sinh viên ít khi

thực hiện.

Xét theo ngành, có sự khác biệt giữa sinh viên ngành KT và sinh viên ngành XH

trong việc tiến hành các hành động tự học môn TLHĐC.

Bảng 2.26. Biểu hiện hành động tự học môn TLHĐC ở nhà của sinh viên

xét theo ngành và giới tính

Ngành học Giới tính TT Biểu hiện KT XH Nam Nữ

1 Lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm 1.86 1.95 2.10 1.80 túc kế hoạch

2 Hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm 1.95 1.91 2.10 1.85 tắt, lập bảng…

3 Gắn việc học tập lý thuyết với việc vận 2.27 2.35 2.36 2.27 dụng và liên hệ thực tế

4 Xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm 2.21 2.40 2.40 2.23 hiểu, mở rộng

5 Cố gắng lấy thêm những ví dụ cho các nội 2.37 2.32 2.42 2.32 dung cụ thể

6 Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức TLH đại cương với kiến thức của các môn học 2.12 2.04 2.06 2.10

có liên quan trong chương trình học

7 Hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ 2.42 2.29 2.36 2.36 giảng viên giao

8 Làm thêm các bài tập giảng viên không 1.71 1.64 1.69 1.68 yêu cầu

9 Đọc hết các tài liệu giảng viên giới thiệu 2.07 2.10 2.01 2.22

10 Nghiên cứu bài học trước khi lên lớp 2.00 2.00 2.07 1.97

11 Tìm đọc sách, báo về Tâm lý học trong thư 1.90 1.74 1.87 1.82 viện

12 Sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên 1.84 1.69 1.90 1.72 mạng Internet

13 Ôn tập, củng cố kiến thức. 2.24 2.26 2.30 2.23

14 Lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của 2.00 2.04 2.12 1.96 bài học

15 Thường nêu câu hỏi và tự trả lời 1.97 1.88 2.04 1.88

Bảng số liệu trên cho thấy sinh viên ngành KT thực hiện tốt hơn ở các hành động: “Hệ

thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng”, “Sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học

trên mạng Internet”, “thường nêu câu hỏi và tự trả lời”… Theo nhà nghiên cứu nguyên

nhân của vấn đề này là do chịu ảnh hưởng nhiều từ các phương pháp học tập chuyên ngành.

Trong khi đó, các biểu hiện khác như: “lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm túc kế

hoạch”, “gắn việc học tập lý thuyết với việc vận dụng và liên hệ thực tế”, “xác định chỗ

quan trọng để đi sâu tìm hiểu”, “đọc hết các tài liệu GV giới thiệu” sinh viên ngành XH

thực hiện tốt hơn sinh viên khối ngành KT. Điều này có thể lý giải sinh viên ngành XH có

nhu cầu và hứng thú cũng như động cơ, thái độ học tập môn TLHĐC tốt hơn, mặt khác, tri

thức TLHĐC gần gũi và liên quan nhiều với nội dung các môn thuộc khoa học xã hội.

Xét theo giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy nam sinh viên có mức độ biểu hiện

hành động tích cực tự học tập môn TLHĐC cao hơn sinh viên nữ, cụ thể nam sinh viên

thực hiện tốt hơn nữ sinh viên ở các biểu hiện “lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm

túc kế hoạch”, “hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng...”, “xác định chỗ

quan trọng để đi sâu tìm hiểu, mở rộng”, “sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên mạng

Internet”, “lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của bài học”. Ngược lại sinh viên nữ thực

hiện tốt hơn sinh viên nam ở các biểu hiện “đọc hết các tài liệu giảng viên giới thiệu”,

“thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức TLH đại cương với kiến thức của các môn học có liên

quan trong chương trình học”.

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, tính tích cực tiến hành các hành động tự học môn

TLHĐC của sinh viên còn thấp. Với thời gian trên lớp hạn chế, giảng viên chỉ có thể giới

thiệu những vấn đề cơ bản nhất, để đào sâu, mở rộng và nâng cao hiểu biết đòi hỏi sinh viên

phải không ngừng tích cực tiến hành các hành động tự học môn học ở nhà.

Bảng 2.27. Mức độ tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến môn

TLHĐC của sinh viên

Các mức độ 1 2 3

TT Σ TB Hoạt động SL SL SL

1 Xem các phim tâm lý xã hội 24 90 91 477 2.32 2

2 Đọc các truyện về tâm lý xã hội 36 99 70 444 2.16 3

Sưu tầm các ví dụ minh họa về TLH qua 3 59 145 1 392 1.71 4 sách, báo

Tham dự các câu lạc bộ có liên quan đến 4 126 79 0 284 1.38 6 tâm lý

5 Mua sách báo về TLH 85 119 1 326 1.59 5

Theo dõi chương trình tư vấn tâm lý trên 6 17 92 96 489 2.38 1 đài hoặc tivi

Điểm trung bình chung 1.92

(Ghi chú: 1. Ít khi; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)

Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.27 cho thấy, mức độ tham gia các hoạt động ngoài

giờ lên lớp có liên quan tới môn TLHĐC của sinh viên còn thấp ( X = 1,92). Sinh viên chủ

yếu quan tâm tới vệc “theo dõi các chương trình tư vấn tâm lý trên đài hay tivi” và “xem

phim, đọc truyện tâm lý xã hội” ( X > 2). Trong khi đó, những hoạt động ngoại khóa liên quan trực tiếp đến tính tích cực học tập môn TLHĐC như: “Sưu tầm các ví dụ minh họa về

TLH qua sách, báo”; “tham dự các câu lạc bộ có liên quan đến tâm lý con người”, “mua

sách báo về TLH”.... thì sinh viên ít khi thực hiện ( X < 2.00 ). Điều này cho thấy sinh viên

chưa tích cực tìm tòi, mở rộng tri thức ngoài tri thức trong giáo trình, bài giảng do giảng

viên cung cấp.

Bảng 2.28. Mức độ tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến môn TLHĐC của sinh viên xét theo ngành học và giới tính

Ngành học Giới tính TT Biểu hiện KT XH Nam Nữ

1 Xem các phim tâm lý xã hội 2.38 2.26 2.12 2.38

2 Đọc các truyện về tâm lý xã hội 2.10 2.26 2.15 2.18

3 Sưu tầm các ví dụ minh họa về TLH qua 1.68 1.76 1.72 1.66 sách, báo

4 Tham dự các câu lạc bộ có liên quan đến 1.35 1.43 1.39 1.38 tâm lý

5 Mua sách báo về TLH 1.59 1.59 1.62 1.57

6 Theo dõi chương trình tư vấn tâm lý trên 2.42 2.34 2.36 2.39 đài hoặc tivi

Xét theo ngành học, do tri thức môn TLHĐC gần gũi và gắn liền với chuyên ngành đào

tạo nên sinh viên ngành XH tích cực tiến hành các hoạt động ngoại khóa liên quan đến

môn học hơn sinh viên ngành KT, đáng kể nhất là “đọc các truyện về tâm lý xã hội”.

Xét theo giới tính cho thấy, sinh viên nữ tham gia các hoạt động ngoại khóa rõ nét

hơn SV nam, tuy sự khác biệt là không nhiều. Sự khác biệt đáng kể nhất là: “đọc các truyện

về tâm lý xã hội và “xem các phim ảnh tâm lý xã hội”. Trên thực tế sinh viên nam thường thích

xem thể thao, xem phim hành động, còn sinh viên nữ thường thích xem phim ảnh và đọc truyện

về tâm lý xã hội.

Tóm lại, ngoài hoạt động học tập chính khóa, sinh viên ít khi tham gia các hoạt động

học tập ngoại khóa có liên quan đến môn TLHĐC. Trong đó sinh viên quan tâm nhiều đến

việc đọc truyện, xem phim về tâm lý xã hội hoặc theo dõi các chương trình tư vấn tâm lý trên

đài và tivi mà ít quan tâm tới việc mua thêm sách báo, tham dự các câu lạc bộ có liên quan

đến tâm lý.

2.2.4. Kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Bảng 2.29. Kết quả học tập môn TLHĐC của sinh viên (1)

Ngành học Giới tính

T Xếp loại (điểm) Chung Kinh tế Xã hội Nam Nữ

T SL % SL % SL % SL % SL %

1 Dưới TB (< 5) 7 5.9 2 2.3 6 8.7 3 2.2 9 4.4

TB, TB Khá 74 62 48 56 39 56.5 83 61 122 59.5 2 (5 – 6.9)

3 Khá (7.0 – 7.9) 30 25 30 35 20 29 40 29.4 60 29.2

4 Giỏi (8,0 - 8,9) 8 7.1 6 6.7 4 5.8 10 7.4 14 6.9

5 Xuất sắc (9.0 - 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10)

Tổng 119 100 86 100 69 100 136 100 205 100

Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.29 cho thấy, kết quả học tập môn TLHĐC của

sinh viên nhìn chung là chưa cao. Chỉ có 29,2% đạt loại “khá”, 6.9% đạt loại “giỏi” và

không có sinh viên nào đạt điểm xuất sắc. Trong khi đó, số lượng sinh viên đạt điểm “trung

bình và trung bình khá” chiếm tỷ lệ khá nhiều với 59.5% và còn 4.4% sinh viên bị điểm

dưới trung bình. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng tính tích cực học tập môn TLHĐC

của sinh viên. Kết quả nghiên cứu một số trường hợp điển hình (một số sinh viên đạt điểm

cao và một số sinh viên đạt điểm thấp) cho thấy những sinh viên có điểm khá, giỏi phần

lớn là những sinh viên có nhu cầu, hứng thú cũng như có nhận thức, động cơ và thái độ

học tập môn học đúng đắn; là những người tự giác, tích cực, chủ động trong học tập, họ có

phương pháp học tập môn học phù hợp cùng với sự nỗ lực phấn đấu hết mình. Ngược lại,

những sinh viên có điểm từ dưới trung bình đến trung bình chủ yếu rơi vào những sinh

viên không có nhu cầu, hứng thú, chưa có thái độ, động cơ học tập đúng đắn….

Xét theo ngành học cho thấy, có sự khác biệt khá lớn trong kết quả học tập môn

TLHĐC giữa sinh viên hai ngành. Ở mức “dưới trung bình” và “trung bình và trung bình

khá” thì sinh viên ngành KT nhiều hơn sinh viên ngành XH với tỷ lệ 9.6%, ở mức “khá”

đến “giỏi” thì SV ngành XH lại nhiều hơn SV ngành KT cũng với tỷ lệ 9.6%. Như vậy, SV

ngành XH có kết quả học tập môn học cao hơn sinh viên ngành KT.

Xét theo giới tính cho thấy, cũng có sự khác biệt trong kết quả học tập môn TLHĐC

giữa nam và nữ sinh viên. Theo đó, ở mức từ “dưới trung bình” đến “trung bình và trung

bình khá” thì nam sinh viên cao hơn nữ sinh viên 2.0%. Ngược lại ở mức từ “khá” đến

“giỏi” thì nữ sinh viên lại cao hơn nam sinh viên 2.0% . Như vậy, nữ sinh viên có kết quả

học tập môn TLHĐC cao hơn nam sinh viên, kết quả xét theo giới tính diễn ra tương tự như

chiều hướng xét theo ngành học.

Từ sự phân tích trên cho thấy, tính tích cực học tập môn TLHĐC được thể hiện rõ ở

kết quả học tập của sinh viên. Nhìn chung, kết quả môn học của sinh viên chưa cao, số

lượng sinh viên có điểm từ dưới trung bình đến trung bình vẫn chiếm tỷ lệ khá nhiều.

Sinh viên ngành XH và nữ sinh viên có kết quả cao hơn. Những sinh viên nào có nhu cầu,

hứng thú cũng như nhận thức, thái độ, động cơ đúng đắn, có sự nỗ lực cố gắng, có phương

pháp học tập đúng đắn… thì kết quả cao hơn.

2.2.5. Kết luận chung về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh

viên

Tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên hệ Đại học trường Đại học Trà Vinh

được biểu hiện ở nhiều khía cạnh. Hầu hết sinh viên đã nhận thức được vai trò và ý nghĩa

của môn TLHĐC, song nhận thức chưa chuyển hóa thành những thái độ và hành vi tích cực.

Nhiều sinh viên còn có thái độ và hành vi thiếu tích cực trong quá trình học tập môn học

dẫn đến kết quả học tập môn học chưa cao.

2.3. Kết quả điều tra nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên

Qua kết quả điều tra thực trạng tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên hệ

đại học Trường Đại học Trà Vinh, chúng tôi nhận thấy mức độ thể hiện tính tích cực trong

học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên còn thấp. Điều này chịu ảnh hưởng của

nhiều yếu tố, đó là các yếu tố thuộc về chủ quan từ phía sinh viên và các yếu tố khách quan

từ bên ngoài tác động vào.

2.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên trước hết chịu ảnh hưởng trực tiếp

bởi chính những yếu tố nằm ngay trong bản thân người học. Chính sinh viên là những người

quyết định nhất đến tính tích cực học tập của họ.

Bảng 2.30. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của sinh viên

Các mức độ 1 2 3

TT Σ TB Yếu tố SL SL SL

Nhu cầu nhận thức, động cơ, thái YẾU 1 9 87 100 502 2.45 4 độ nghề nghiệp TỐ

8 86 111 513 2.50 3 CHỦ 2 Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp

QUAN 24 102 79 465 2.27 7 3 Trình độ và năng lực nhận thức

35 106 64 439 2.14 8 4 Kinh nghiệm và vốn kiến thức hiện có

44 105 56 422 2.06 9 5 Tình trạng sức khỏe

18 92 95 487 2.37 5 6 Ý chí vươn lên trong học tập

Trung bình chung

2.30

24 106 75 540 2.63 2 7 Nội dung môn học

Vị trí, ý nghĩa của môn học đối với 8 17 113 75 468 2.28 6 chuyên ngành đào tạo

Cách thức phân phối chương trình, sắp 9 40 127 38 408 1.99 13 xếp thời khóa biểu YẾU Cơ sở vật chất và điều kiện, phương 10 43 119 43 410 2.00 10 TỐ tiện học tập KHÁCH 22 83 100 570 2.78 1 11 Phương pháp giảng dạy của giảng viên QUAN 6 195 4 408 1.99 11 12 Thái độ giảng dạy của giảng viên

13 18 173 14 406 1.98 13 Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

21 165 19 408 1.99 12 14 Môi trường xã hội xung quanh

Điểm trung bình chung

2.20

(Ghi chú: 1. Chút ít; 2. Vừa phải; 3. Nhiều)

Kết quả số liệu bảng 2.30 cho thấy, những yếu tố từ chính bản thân sinh viên ảnh

hưởng khá nhiều đến tính tích cực học tập môn TLHĐC của họ ( X = 2.30). Trong đó,

“nhu cầu, động cơ và thái độ nghề nghiệp” ( X = 2,45), và “hứng thú nhận thức, hứng thú

nghề nghiệp” ( X = 2,50) là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Như chúng ta đã biết, sinh

viên muốn tích cực học tập, trước hết phải có nhu cầu học, hứng thú nhận thức cũng như có

động cơ và thái độ nghề nghiệp đúng đắn. Đó là những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến

chất lượng rèn luyện, học tập ở mỗi người học. Song đây lại là vấn đề mà hầu hết sinh viên

đang gặp phải. Kết quả này phù hợp với nhận định của sinh viên về những nguyên nhân làm

cho sinh viên tích cực và không tích cực học tập môn TLHĐC.

Bảng 2.31. Những nguyên nhân làm cho sinh viên tích cực học tập môn TLHĐC

Nguyên nhân Số lượng Phần trăm

Sinh viên ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa 137 66.8 của việc học tập môn TLH đại cương

Sinh viên có động cơ học tập và thái độ nghề 138 67.3 nghiệp đúng đắn

Nội dung môn học có những phần hay và hấp dẫn 132 64.4

Nội dung môn học dễ hiểu, sát với thực tiễn cuộc sống 142 69.3

Môn học cung cấp những kiến thức rất cần thiết 105 51.2 cho chuyên ngành học

42 20.5 Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC đầy đủ và hiện đại

Phương pháp giảng dạy của giảng viên hiện đại, 166 81 dễ hiểu, gây được hứng thú học tập

161 78.5 Thái độ giảng dạy nhiệt tình, sự quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên

102 49.8 Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên công bằng và khách quan

123 60 Bầu không khí tâm lý trong lớp học thoải mái và sôi động

Bảng 2.32. Những nguyên nhân làm cho sinh viên không tích cực học tập

Nguyên nhân Số lượng Phần trăm

130 63.4

Sinh viên không ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn TLH đại cương

174 84.9 Sinh viên không có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn

Nội dung môn học nhàm chán 149 72.7

Nội dung môn học có những phần khó học, khó hiểu 153 74.6

Môn học không liên quan gì đến chuyên ngành học 135 65.9

99 48.3 Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC thiếu thốn, lạc hậu

163 79.5 Phương pháp giảng dạy của giảng viên khó

hiểu, không gây được hứng thú học tập

Thái độ giảng dạy thiếu nhiệt nhiệt tình, không

quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của 80 39

giảng viên

62 30.2 Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên không công bằng và thiếu khách quan

104 50.7 Bầu không khí tâm lý trong lớp học nặng nề, căng thẳng

Số liệu ở bảng 2.31 cho thấy đa số sinh viên cho rằng: sinh viên ý thức được tầm

quan trọng và ý nghĩa của môn học (66.8%); sinh viên có động cơ học tập và thái độ nghề

nghiệp đúng đắn (67.3%) sẽ là những nguyên nhân làm cho sinh viên tích cực học tập.

Ngược lại, đa số sinh viên cho rằng việc sinh viên không ý thức được tầm quan trọng và ý

nghĩa của môn học (63.4%); sinh viên không có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp

đúng đắn (84.9%) là những nguyên nhân làm cho sinh viên không tích cực học tập (Bảng

2.32). Trao đổi, trò chuyện với một số sinh viên chúng tôi được biết đa số sinh viên vào học

các ngành bậc Đại học tại Trường Đại học Trà Vinh là do kết quả xét tuyển nguyện vọng 2,

nguyện vọng 3, nguyện vọng 1 của các em là thi vào các trường ở Thành phố Hồ Chí Minh

và Cần Thơ. Có rất nhiều em đi học để chờ cơ hội sang năm thi tiếp do không biết ở nhà

làm gì. Ngoài ra, trong những năm gần đây, điểm chuẩn đầu vào của trường Đại học Trà

Vinh nói chung là không cao so với các trường khác, đa phần là lấy bằng điểm sàn do Bộ

Giáo dục và Đào tạo quy định… nên thi vào sẽ dễ dàng đậu hơn.

Các yếu tố còn lại có ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên

nhưng ở mức độ vừa phải, tróng đó “tình trạng sức khỏe” là ảnh hưởng ít nhất ( X = 2.06).

Do đó, trong quá trình giảng dạy giảng viên cần phải quan tâm hình thành động cơ và thái

độ nghề nghiệp đúng đắn cho sinh viên, cần khơi dậy nhu cầu, hứng thú nhận thức, hứng thú

nghề nghiệp của sinh viên… qua đó làm tích cực hóa hoạt động học tập của họ.

2.3.2. Nguyên nhân khách quan

Kết quả điều tra cho thấy, có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực

học tập môn TLHĐC của sinh viên, trong đó “phương pháp giảng dạy của GV” ( X = 2,78)

và “nội dung môn học” ( X = 2,63), “vị trí, ý nghĩa của môn học đối với chuyên ngành đào

tạo” ( X = 2,28) là các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Có thể nói rằng, tính tích cực học tập

của sinh viên chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía người dạy, đặc biệt là phương pháp giảng dạy.

Nếu giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc

điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực

(nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận...)... thì có thể khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả

năng tư duy sáng tạo của người học, phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên. Bên

cạnh đó, nội dung môn học, vị trí ý nghĩa của môn học cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình

cảm, thái độ, tính tích cực học tập của sinh viên. Niềm say mê trong nghiên cứu khoa học,

tính nghiêm túc trong việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của người thầy là tấm gương sáng

khơi gợi tính tự giác, tích cực học tập của sinh viên. Kết quả nghiên cứu đánh giá của sinh

viên về môn TLHĐC và phương pháp giảng dạy của giảng viên cho thấy đa số sinh viên

nhận xét môn TLHĐC là môn học khó hiểu (75.6% sinh viên nhận xét môn TLHĐC là môn

khó hiểu, chỉ có 5.9% sinh viên nhận xét là dễ hiểu và hấp dẫn, 18.5% sinh viên nhận xét là

môn học có ý nghĩa thiết thực, sát với thực tiễn cuộc sống); đa số sinh viên đánh giá

phương pháp giảng dạy của giảng viên chỉ ở mức trung bình ( X = 2.20). Đa số sinh viên

cho rằng nếu nội dung môn học hay và hấp dẫn (64.4%); nội dung môn học dễ hiểu, sát với

thực tiễn cuộc sống (69.3%); môn học cung cấp những kiến thức cần thiết cho chuyên

ngành học (51,2%); phương pháp giảng dạy của giảng viên dễ hiểu, gây được hứng thú học

tập (81%) sẽ là những nguyên nhân làm cho sinh viên tích cực học tập môn TLHĐC. Ngược

lại, đa số sinh viên cho rằng nếu nội dung môn học nhàm chán (72.7%); môn học có những

nội dung khó học, khó hiểu (74.6%); môn học không liên quan gì đến chuyên ngành học

(65.9%), phương pháp giảng dạy của giảng viên khó hiểu, không gây được hứng thú học tập

(79.5%) là những nguyên nhân làm cho sinh viên không tích cực học tập. Trao đổi với một

số sinh viên chúng tôi được biết: “Nhiều giảng viên chỉ giảng lý thuyết là chính, ít tổ chức

luyện tập, thảo luận, thực hành… nên chưa kích thích mạnh tính tích cực học tập của sinh

viên”.

Các yếu tố còn lại như “cách thức phân phối chương trình, sắp xếp thời khóa biểu”,

“cơ sở vật chất và điều kiện, phương tiện học tập”, “thái độ giảng dạy của giảng viên”,

“cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên” tuy ảnh hưởng nhưng không

nhiều, ở mức độ vừa phải. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu đánh giá của sinh viên về các yếu

tố trên, đặc biệt là cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ dạy và học, sách giáo

khoa và tài liệu tham khảo môn TLHĐC cho thấy đa số sinh viên đánh giá ở mức độ thấp

( X từ 1.69 đến 1.89).

Bảng 2.33. Nhận định của sinh viên về các yếu tố có liên quan

trong quá trình học môn TLHĐC

X

Chung TT Yếu tố Std

Cách sắp xếp việc giảng dạy môn TLHĐC trong học kỳ và 1 1.98 0.42 trong chương trình đào tạo

2 Cách sắp xếp số tiết học môn TLHĐC trong một tuần 1.95 0.46

Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy 3 1.70 0.59 và học môn TLHĐC

Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo môn TLHĐC 4 1.90 0.55

Phương pháp giảng dạy môn TLHĐC của giảng viên 5 2.20 0.54

Thái độ giảng dạy của giảng viên 6 2.40 0.53

Cách thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh 7 2.22 0.48 viên

Vì vậy, để nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên nhà trường, giảng viên cũng

cần phải quan tâm, chú ý đến những vấn đề này.

Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh

viên, song mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là không đồng đều. Những yếu tố từ phía sinh

viên có sự tác động mạnh hơn các yếu tố khách quan bên ngoài, song chúng không tách rời

mà tác động qua lại, quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, để nâng cao tính tích cực học tập

của sinh viên phải đồng thời tác động vào nhiều các yếu tố theo hướng tích cực hóa để

không ngừng phát triển tính tích cực của sinh viên.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

3.1. Biện pháp nâng cao tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên

Từ việc phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tính tích cực học tập nói chung và

tính tích cực học tập môn TLHĐC nói riêng, chúng tôi đề xuất một số biện pháp tác động

nhằm nâng cao tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên hệ Đại học trường Đại học

Trà Vinh như sau:

Biện pháp 1. Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú học tập môn TLHĐC cho SV thông

qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp.

Môn TLHĐC là môn học khó, trừu tượng, lại là môn học đại cương. Hơn nữa kết quả

nghiên cứu cho thấy nhu cầu học tập và mức độ hứng thú của sinh viên đối với việc học tập

môn TLHĐC chưa cao. Chính vì vậy việc kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho

SV là một yêu cầu cần thiết.

Việc kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú khám phá tri thức cho SV cần phải được

thực hiện và duy trì trong tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp: Đặt vấn đề vào bài, tổ chức

lĩnh hội tri thức mới, cũng cố, hướng dẫn hoạt động nối tiếp,… Nhu cầu, hứng thú học tập

môn học của SV phụ thuộc rất lớn vào việc đặt vấn đề để vào bài của GV. TLHĐC là môn

học vừa gần gũi, vừa thực tế nên có thể “đặt vấn đề vào bài” với một trong các cách như: kể

chuyện, tạo tình huống, nêu vấn đề, kích thích tư duy,… Với cách đặt vấn đề hấp dẫn sẽ

quyết định phần lớn sự thành công của tiết dạy và nó kích thích được nhu cầu, khơi gợi

được hứng thú học tập ở sinh viên.

Biện pháp 2. GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động cơ, thái độ học

tập đúng đắn

Động cơ và thái độ học tập đúng đắn quyết định phần lớn đến tính tích cực học tập của

sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên hệ Đại học trường Đại học Trà Vinh

chưa có động cơ và thái độ đúng đắn đối với việc học tập môn TLHĐC. Chính vì vậy GV

trong quá trình giảng dạy cần phải quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động cơ, thái

độ học tập đúng đắn.

Muốn giáo dục, hình thành động cơ học tập đúng đắn cho SV phải hiểu được động cơ học

tập của họ. Phát hiện động cơ học tập của SV trong quá trình tổ chức hoạt động học tập, giao

tiếp sư phạm bằng cách quan sát, điều tra các biểu hiện về nhu cầu, hứng thú, thái độ tiến

hành các hành động học tập. Từ đó mà giáo dục, hình thành động cơ nhận thức và động cơ

nghề nghiệp đúng đắn cho SV.

Biện pháp 3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn TLHĐC theo

hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV

Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy môn

TLHĐC của GV chưa được sinh viên đánh giá cao. Trong khi đó, đa số sinh viên cho rằng

phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy môn TLHĐC của GV có ảnh hưởng rất lớn

đến tính tích cực học tập của họ. Để nâng cao tính tích học tập môn TLHĐC của SV, về

phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy môn TLHĐC, GV cần:

- Cần phải tăng cường sự kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau, đặc biệt GV cần

tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của

người học như: phương pháp dạy học “nêu vấn đề”, thảo luận nhóm, xêmina, tăng cường liên

hệ thực tế… cũng như tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại vào dạy học nhằm khơi gợi

hứng thú học tập, khả năng tư duy sáng tạo của người học.

- GV cần cụ thể hoá tri thức TLHĐC, tăng cường tính thực tiễn trong nội dung các bài

giảng. Những hiện tượng tâm lý là những hiện tượng rất gần gũi với con người, ở bất cứ con

người nào cũng có những hiện tương tâm lý đó.

- Trong quá trình giảng dạy, GV tổ chức hoạt động học tập nội và ngoại khoá đa dạng,

phong phú: học tập trên lớp, tham gia hội vui TLHĐC, tổ chức các câu lạc bộ học tập, giải

quyết các nhiệm vụ học tập có liên quan đến chương trình bộ môn từ đó nâng cao nhận thức

về đối tượng của hoạt động học tập bộ môn sâu sắc hơn, đầy đủ hơn; làm cho ý nghĩa của

môn học trở thành ý nghĩa thiết thân của SV, đồng thời hướng dẫn SV cách thức học tập

hợp lý, khoa học góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn.

- Một đặc điểm đặc thù ở trường Đại học Trà Vinh là có đến 20% SV người Khmer

theo học, đối với ngành Ngữ văn Khmer có gần 100% SV là người Khmer. Nên trong quá

trình giảng dạy GV cần phải tìm hiểu, nắm bắt khả năng nhận thức của đối tượng này để có

phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy phù hợp.

Biện pháp 4. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn TLHĐC

Hiện nay việc kiểm tra, đánh giá đối với môn TLHĐC ở Trường Đại học Trà Vnh chủ yếu

là bằng hình thức tự luận. Nội dung kiểm tra, đánh giá nặng về tái hiện, thiên về trí nhớ, học

thuộc bài… điều đó làm hạn chế khả năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo của SV. Vì vậy, cần thay

đổi cách kiểm tra đánh giá đó bằng sự thông hiểu nội dung, tỏ rõ thái độ, quan điểm và hành vi

trong cuộc sống, vận dụng kiến thức tổng hợp của môn học để giải quyết các tình huống có thật

hoặc mô phỏng trong cuộc sống, tạo điều kiện để các em thể hiện tư tưởng và quan điểm của

chính mình. Tiến tới thay vì kiểm tra tự luận bằng kiểm tra trắc nghiệm trong đó có việc giải

quyết các bài tập tình huống. Với những cách làm trên trong kiểm tra, đánh giá buộc SV phải

suy nghĩ độc lập, sáng tạo và linh hoạt trong quá trình học tập. Mặt khác, phương pháp vừa đảm

bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá vừa kích thích được hứng thú học tập cho SV.

Biện pháp 5. Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc dạy

và học môn TLHĐC

Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập

môn TLHĐC của sinh viên còn rất hạn chế, chủ yếu là các phòng học lý thuyết, các loại máy

chiếu, hệ thống âm thanh thiếu hoặc đã bị hư hỏng. Chính vì vậy nhà trường cần phải tăng

cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc dạy và học môn TLHĐC.

Biện pháp 6. Hướng dẫn phương pháp học môn TLHĐC cho SV

TLHĐC là môn học thuộc khoa học xã hội nhưng để lĩnh hội các tri thức TLH một

cách hiệu quả sinh viên không thể học giống với cách học của các môn khoa học xã hội

khác như Sử, Văn.... mà cần phải có cách học phù hợp. Để giúp cho SV có phương pháp

học tập TLHĐC phù hợp nhằm mang lại chất lượng và hiệu quả cao trong học tập, người

GV phải hướng dẫn cho SV phương pháp học sao cho có hiệu quả. TLHĐC nghiên cứu các

hiện tượng tâm lý, nó vừa gần gũi, cụ thể, gắn bó với con người vừa rất phức tạp, trừu tượng

khó hiểu. Vì thế, học TLHĐC phải nắm được lý luận và biết thực hành thì mới hiểu được

nội dung của nó một cách đầy đủ. Đồng thời, tri thức TLHĐC rất cụ thể, gần gũi, gắn liền

với cuộc sống nên người học phải thường xuyên liên hệ, vận dụng vào thực tế... có như vậy

mới đảm bảo việc lĩnh hội tri thức môn học một cách vững chắc, sâu sắc.

Biện pháp 7. Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống nhau

khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học

Môn TLHĐC là môn học hoàn toàn mới lạ với sinh viên, chứa đựng những khái niệm

mới, trừu tượng. Để học tốt môn học trong những giờ lên lớp đòi hỏi sinh viên cần nghiên

cứu trước nội dung bài học ở nhà. Do đó sinh viên cần có giáo trình của môn học. Việc làm

việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học sẽ giúp sinh viên dễ

dàng trong việc nắm bắt nội dung của môn học và dễ hơn trong việc ghi nhớ nội dung bài

học. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy GV cần giới thiệu giáo trình, tài liệu tham khảo của

môn học và yêu cầu sinh viên phải có tài liệu học tập.

Biện pháp 8. Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh

viên đọc tham khảo

Để học tốt môn TLHĐC đòi hỏi sinh viên không những nghiên cứu kỹ nội dung trong

giáo trình của môn học mà còn phải nghiên cứu thêm các tài liệu, các loại sách báo, tạp chí

có liên quan đến môn học. Chính vì vậy, việc trang bị đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học

trong thư viện trường cho sinh viên mượn đọc tham khảo là rất cần thiết. Việc đọc thêm các

tài liệu, các loại sách báo, tạp chí về Tâm lý học không những giúp sinh viên mở rộng thêm

kiến thức mà còn giúp sinh viên thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học từ đó góp phần

nâng cao hứng thú học tập của sinh viên.

Biện pháp 9. Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học

đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân

Môn TLHĐC là môn học mới lạ với sinh viên, chứa đựng những khái niệm mới, trừu

tượng nhưng rất gần gũi với cuộc sống của SV. Chính vì vậy, để nâng cao tính tích cực học

tập của SV, trong quá trình giảng dạy GV cần động viên và giúp đỡ SV ứng dụng những

kiến thức tâm lý đã học vào cuộc sống, đặc biệt là việc ứng dụng những kiến thức tâm lý

vào việc nâng cao chất lượng học tập, trong giao tiếp - ứng xử với mọi người, phát triển kỹ

năng nghề nghiệp để SV thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học từ đó thêm yếu quý môn

học và học tập tích cực hơn.

Biện pháp 10. Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó

khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

Trong quá trình học tập nói chung và trong quá trình học tập môn TLHĐC nói riêng

SV sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định và chính những khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến

tính tích cực học tập của sinh viên. Chính vì vậy GV giảng dạy bộ môn cần có sự gần gũi

với sinh viên để kịp thời phát hiện những khó khăn của họ để có những ý kiến tư vấn, hỗ

trợ.

3.2. Kết quả thăm dò ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Để kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của 8 biện pháp đã nêu, chúng tôi tiến

hành thăm dò ý kiến của 10 GV đang trực tiếp tham gia giảng dạy môn Tâm lý học đại

cương ở Trường Đại học Trà Vinh, Trường Cao đẳng Sư phạm Trà Vinh; Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh và 30 SV hệ đại học Trường Đại học

Trà Vinh. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.1. Nhận định của GV và SV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp đã nêu

X

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Các biện TT Cần Bình Ít cần Trung pháp đề xuất TB Cao TB Thấp X thiết thường thiết bình

1 Biện pháp 1 38 1 1 2.92 1 29 10 1 2.70 2

2 Biện pháp 2 28 10 2 2.65 4 24 16 0 2.60 4

3 Biện pháp 3 33 7 0 2.82 2 32 8 0 2.80 1

4 Biện pháp 4 19 19 2 2.42 8 15 22 3 2.30 8

5 Biện pháp 5 24 16 0 2.60 5 18 22 0 2.45 6

6 Biện pháp 6 22 17 1 2.52 6 20 17 3 2.42 7

7 Biện pháp 7 22 18 0 2.55 7 24 12 4 2.50 5

8 Biện pháp 8 29 11 0 2.72 3 25 15 0 2.62 3

9 Biện pháp 9 38 2 0 2.92 1 32 8 0 2.80 1

Biện pháp 10 0 0 2.62 3 29 11 2.72 3 25 15 10

Điểm trung bình 2.68 Điểm trung bình 2.58

(Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3)

Với kết quả thu được ở bảng 3.1 có thể kết luận những biện pháp mà chúng tôi nêu ra là

cần thiết và có tính khả thi. Cụ thể biện pháp có tính cần thiết, khả thi cao xếp bậc 1 và bậc

2 là “Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn

của tiết lên lớp”, “Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học

đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân”, “Đổi mới phương pháp và hình thức tổ

chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV”, xếp bậc 3 là biện

pháp “Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí...về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham

khảo”, “Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên

quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương” và xếp bậc 4 là biện pháp “GV

cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động cơ, thái độ học tập đúng đắn”... Như

vậy, để nâng cao tính tích cực học tập môn TLHĐC của SV cần phải tiến hành một cách đồng

bộ nhiều biện pháp khác nhau nhằm tác động đến nhu cầu, hứng thú, động cơ, thái độ học tập

cũng như hành động học tập... qua đó làm tích cực hóa hoạt động học tập môn TLHĐC cho SV.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên

hệ Đại học Trường Đại học Trà Vinh, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:

1.1. Tính tích cực là một phẩm chất nhân cách điển hình của con người, có vai trò rất

quan trọng trong đời sống và hoạt động, là động lực chủ yếu tạo nên giá trị nhân cách cho

mỗi cá nhân.

Trong hoạt động học tập, tính tích cực không chỉ là điều kiện để phát triển khả năng tư

duy, tưởng tượng, năng lực sáng tạo, các phẩm chất nhân cách mà còn là động lực chủ yếu

thúc đẩy người học khám phá, nắm bắt tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hiệu quả.

1.2. Tính tích cực học tập của người học được thể hiện ở nhiều mặt và bị ảnh hưởng

bởi nhiều yếu tố khác nhau.

1.3. SV hệ Đại học Trường Đại học Trà Vinh đã thể hiện tính tích cực trong học tập

môn TLHĐC nhưng mức độ chưa cao.

Về nhận thức, đa số sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc

học tập môn TLHĐC.

Về thái độ, đa số sinh viên chưa có thái độ tích cực trong việc học môn TLHĐC.

Về hành vi, việc học tập môn TLHĐC của sinh viên chủ yếu diễn ra dưới hình thức lên

lớp và ghi chép nội dung bài giảng, những hành vi khác thể hiện tính tích cực học tập

TLHĐC chưa được sinh viên quan tâm, thể hiện.

Giữa các nhóm khách thể khác nhau có sự khác biệt trong biểu hiện tính tích cực học

tập môn TLHĐC, song nhìn chung sự khác biệt là không nhiều.

1.4. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn TLH của SV bao gồm cả

những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Trong đó, những yếu tố chủ quan từ phía SV

ảnh hưởng mạnh hơn những yếu tố khách quan.

1.5. Để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH của SV cần phải tiến hành một cách đồng

bộ nhiều biện pháp khác nhau như: Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú, hình thành động cơ

cũng như thái độ học tập đúng đắn cho SV, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, đổi mới

hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng

dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân, tham vấn, hỗ trợ

cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý

học đại cương... theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV.

1.6. Kết quả kiểm chứng nhận thức của các khách thể về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi đã khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đã nêu.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với nhà trường

- Cần quan tâm hơn nữa tới việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV cả về trình độ chuyên môn lẫn

nghiệp vụ sư phạm để họ luôn cập nhật được những kiến thức mới, cụ thể hóa bài giảng thành

những vấn đề sát với thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp.

- Chú trọng tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị, phương tiện, tài

liệu dạy học phục vụ cho việc môn học tập và nghiên cứu của GV và SV.

- Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức đoàn thể, các lực lượng

giáo dục khác trong công tác xây dựng môi trường lành mạnh cũng như trong công tác quản

lý và giáo dục SV.

- Tổ chức chỉ đạo, lãnh đạo sát sao hơn hoạt động dạy và học môn TLHĐC. Tăng cường

các hoạt động: tổ chức chuyên đề, hội thảo,… để trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau nhằm

nâng cao chất lượng dạy và học.

2.2. Đối với GV giảng dạy bộ môn

- GV cần phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao tri thức chuyên môn, nâng

cao kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng nghiên cứu khoa học.

- GV cần có những phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc

điểm nghề nghiệp, nội dung học tập. Đặc biệt, tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học

theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, như: phương pháp dạy học “nêu

vấn đề”, thảo luận nhóm, xêmina, tăng cường liên hệ thực tế, thực hành,… cũng như tăng

cường sử dụng các phương tiện hiện đại vào dạy học nhằm khêu gợi hứng thú học tập, khả năng

tư duy sáng tạo của người học

- Tổ chức đa dạng và phong phú các hình thức học tập nội và ngoại khóa cho SV như:

học tập trên lớp, tham gia hội vui TLH,... đồng thời, hướng dẫn SV cách thức học tập hợp

lý, khoa học góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn.

- Đặc biệt, GV nên có trách nhiệm và tích cực hơn trong việc phát hiện và giúp SV

hình thành động cơ, thái độ học tập và nghề nghiệp đúng đắn.

- Tạo mối quan hệ tốt đẹp với SV, luôn gần gũi, quan tâm, động viên, khuyến khích,

chia sẽ những khó khăn trong học tập mà SV thường gặp phải.

2.3. Đối với sinh viên

- Phải có thái độ và động cơ đúng đắn với nghề nghiệp đã chọn.

- Cần tích cực, tự giác, chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong quá trình học tập môn

học, từ đó khơi dậy niềm say mê với bộ môn. Mặt khác, mỗi cá nhân phải ý thức được vai trò

của mình trong việc học tập, cần tích cực học tập mọi lúc mọi nơi, vận dụng lý thuyết vào thực

tiễn, tích cực tham gia vào các hoạt động mang tính tập thể do nhà trường và các tổ chức khác

tổ chức.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aristova.L(1986), Tính tích cực học tập của học sinh, Nhà xuất bản Giáo dục.

2. Lê Khánh Bằng (1995), Nội dung dạy học với vấn đề tổ chức quá trình dạy học ở

PTTH (Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1993 – 1996 cho giáo viên PTTH), Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo viên.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về GD-ĐT,

Nxb Giáo dục.

4. Carrol E.Jzard (1992), Những cảm xúc của người, Nxb Giáo dục.

5. Đỗ Thị Coỏng (2003), “Nâng cao tính tự giác, tích cực trong hoạt động học tập của

sinh viên”, Tạp chí Tâm lý học, Số 3, tr.60 – 63.

6. Đỗ Thị Coỏng (2003), “Tính tích cực học tập và vấn đề tích cực hóa hoạt động học tập

của sinh viên”, Tạp chí Tâm lý học, Số 6, tr.58 - 61.

7. Đỗ Thị Coỏng (2003), Nghiên cứu tính tích cực học tập môn tâm lý học của sinh viên

đại học sư phạm Hải Phòng, luận án tiến sĩ Tâm lý học, Đại học sư phạm Hà Nội, Hà

Nội.

8. TS. Đinh Phương Duy (2007), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.

9. Đặng Hữu Giang, “Bản chất tâm lý của tính tích cực học tập”, Tạp chí Tâm lý học.

10. Phạm Minh Hạc (1983), Nhập môn tâm lý học, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

11. Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lý học Liên xô, Nxb Tiến bộ Maxcơva.

12. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1988), Tâm lý học (tập I, II), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà

Nội.

13. Lê Văn Hồng (chủ biên) (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nhà xuất

bản giáo dục Hà Nội.

14. Trần Hiệp (1997), Tâm lý học xã hội, Nxb Khoa học xã hội, HN.

15. Trần Hiệp, Đỗ Long (1991), Sổ tay tâm lý, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

16. Bùi Văn Huệ (1997), Tâm lý tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Bùi Văn Huệ, Một số đặc điểm động cơ giải bài tập của học sinh, Thông báo khoa học

trường Đại học Sư phạm Hà Nội I (số 01).

18. Đào Lan Hương (1999), Nghiên cứu tự đánh giá phù hợp về thái độ học toán của sinh

viên cao đẳng sư phạm Hà Nội, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Hà Nội.

19. Trần Thu Hương (2007), “Tính tích cực học tập của sinh viên trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn”, Tạp chí Tâm lý học, Số 10, tr.54 – 58.

20. KharlamôpI.F (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, Nhà

xuất bản giáo dục, Hà Nội.

21. LêninV.I (1963), Bút ký triết học, Nhà xuất bản giáo dục sự thật, Hà Nội.

22. Lêonchev.A.N (1998), Hoạt động, ý thức, nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

23. LômôvB.Ph (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học, Nhà xuất

bản Đại học quốc gia Hà Nội.

24. Nguyễn Hữu Long (1995), “Công nghệ dạy học – Định nghĩa và mô hình tổng quát”,

Tạp chí ĐH và GDCN (số 8).

25. Phan Trọng Luận (1975), “Về khái niệm học sinh làm trung tâm”, Tạp chí TT Khoa

học giáo dục (số 48).

26. Mac.C và Anghen.F (1962), Hệ tư tưởng Đức, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội.

27. Mac.C và Angel.Ph (1962), Hệ tư tưởng Đức, Nxb Sự thật, Hà Nội.

28. Naudop.M.Ar (1978), Tâm lý học sáng tạo văn học, Nxb Văn học Hà Nội.

29. Đức Minh (1975), Một số vấn đề Tâm lý học sư phạm và lứa tuổi học sinh Việt Nam,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

30. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (1996), Cở sở lý luận của việc đánh giá chất lượng

học tập của học sinh phổ thông, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX

07, Đề tài KX- 07- 08. HN.

31. Ôkôn.V (1987), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, Nhà xuất bản giáo dục, Hà

Nội.

32. Robert Fisher (2003), Dạy trẻ học, Dự án Việt Bỉ.

33. Ruđich.P.A (1980), Tâm lý học thể dục thể thao, Nhà xuất bản thể dục thể thao, Hà

nội.

34. Nguyễn Thạc (chủ biên)1992, Tâm lý học sư phạm đại học, Nhà xuất bản giáo dục Hà

nội

35. Nguyễn Xuân Thức (2005), “Bàn về khái niệm tính tích cực trong Tâm lý học”, Tạp

chí Tâm lý học, Số 01, tr. 64 - 67.

36. Nguyễn Xuân Thức (1997), Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi trong hoạt động vui chơi, Luận án Tiến sỹ khoa học sư phạm - tâm lý, Trường

ĐHSP Hà Nội.

37. Nguyễn Thị Tình (2007), “Về khái niệm tính tích cực giảng dạy của giảng viên đại

học”, Tạp chí Tâm lý học, Số 4, tr.58 - 60.

38. Nguyễn Thị Tình (2009), “Một số biểu hiện cơ bản về tính tích cực giảng dạy của giảng

viên các trường đại học”, Tạp chí Tâm lý học, Số 2, tr.31 - 37.

39. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), “Soạn bài dạy trên lớp theo tinh thần dẫn dắt học sinh sáng tạo, tự

dành lấy kiến thức”, Tạp chí NCGD (số 1).

40. Thái Duy Tuyên (1996), “Một số vấn đề hiện đại lý luận dạy học”, Viện Khoa học giáo

dục, Hà Nội.

41. Thái Duy Tuyên (1991), “Vấn đề lựa chọn phương pháp dạy học”, tạp chí Nghiên cứu

Giáo dục (6).

42. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

43. Phan Thị Diệu Vân (1964), Làm cho học sinh tích cực , chủ động và độc lập, sáng tạo

trong giờ lên lớp, Nội san tâm lý giáo dục, ĐHSP Hà Nội.Nguyễn

44. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội.

45. Như Ý (1996), Từ điển tiếng việt thông dụng, Nhà xuất bản giáo dục.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho sinh viên)

Để giúp cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh” đạt kết quả tốt nhất. Xin các bạn vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách đánh dấu X vào ô  và cột bạn cho là phù hợp với mình.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!

Câu 1. Theo bạn, việc học tập và nghiên cứu môn Tâm lý học đại cương có tầm quan trọng như thế nào đối với SV? □ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng Câu 2. Theo bạn, việc học tập và nghiên cứu môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa như thế nào đối với SV?

Đúng TT Ý nghĩa

Không đúng Mức độ Có phần đúng 1

2

3

4

5

6

7 Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và của người khác Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu quả tốt nhất Vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn Vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và phát triển tâm lý, nhân cách của bản thân Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp tương lai Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác Các ý nghĩa khác (nếu có xin ghi tiếp): …………………………………………………… ……………………………………………………

Câu 3. Bạn có mong muốn mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết về Tâm lý học không?  Mong muốn  Bình thường  Không mong muốn Câu 4. Bạn học tập môn Tâm lý học đại cương vì những lí do gì?

Lý do Mức độ TT

Ít Nhiều

Vừa phải

1 Vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về kiến thức tâm lý học

2

3

Vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa đối với bản thân Vì có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập môn học Vì muốn được điểm cao ở môn học 4

Vì phải thực hiện yêu cầu của GV 5

6 Vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều kiện tốt nghiệp

7

Vì mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp trong tương lai Vì mong muốn có được một nghề nghiệp ổn định 8

9

10 Vì mong muốn có cơ hội tìm việc làm tốt khi ra trường Các lý do khác (nếu có xin ghi tiếp): ………………………………………………………

Câu 5. Mức độ hứng thú của bạn khi học tập và nghiên cứu môn Tâm lý học đại cương là gì?  Thích  Bình thường  Không thích Câu 6. Bạn hãy cho biết mức độ hứng thú của bạn đối với các nội dung được giảng dạy trong môn Tâm lý học đại cương?

Mức độ

TT Nội dung Thích Không thích Bình thường

Chương 1. Tâm lý học là một khoa học 1

Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người 2

Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm lý – Ý thức 3

Chương 4. Hoạt động nhận thức 4

Chương 5. Tình cảm – Ý chí 5

Chương 6. Nhân cách 6

Câu 7. Trong quá trình học tập môn Tâm lý học đại cương, bạn thường có tâm trạng như thế nào?  Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi qua nhanh  Bình thường, không vui vẻ, không thích thú cũng không buồn chán

 Buồn chán, nặng nề, uể oải, thấy giờ học trôi qua chậm chạp, lâu hết giờ Câu 8. Trong quá trình học tập môn Tâm lý học đại cương, bạn thường có thái độ như thế nào?

Mức độ

TT Thái độ

Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên

1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập

2 Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc thêm các tài liệu về TLH

3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất

4

Không hài lòng với bản thân khi chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập

5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao về môn TLH

6

Thái độ khác …………………………………………… ………………………………………………………….

Câu 9. Trong quá trình học tập môn Tâm lý học đại cương, bạn tham dự bao nhiêu phần trăm tổng số giờ của môn học ở trên lớp?  100%  80% đến dưới 100%  50% đến dưới 80%  dưới 50% Câu 10. Bạn có những biểu hiện nào dưới đây trong quá trình học môn Tâm lý học đại cương ở trên lớp?

Mức độ

TT Biểu hiện

Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại lớp

1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 2 Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây dựng bài 3 Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm 4 Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô trong giờ học Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình 5 6 Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp 7 8 Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong học tập. 9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn

10 Các biểu hiện khác (nếu có xin ghi tiếp) …………………………………………………………..

Câu 11. Một tuần bạn thường dành khoảng bao nhiêu thời gian cho việc tự học môn Tâm lý học đại cương?

 Không học giờ nào  Dưới 1 giờ  Trên 1 đến 3 giờ  Trên 3 đến 5 giờ  Trên 5 giờ Câu 12. Bạn có những hành động học tập nào dưới đây khi học môn Tâm lý học đại cương ngoài giờ học trên lớp, ở nhà?

TT Các cách thức

Thường xuyên

1 Lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm túc kế hoạch 2 Hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng… 3 Gắn việc học tập lý thuyết với việc vận dụng và liên hệ Mức độ Ít khi Thỉnh thoảng thực tế

6

4 Xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm hiểu, mở rộng 5 Cố gắng lấy thêm những ví dụ cho các nội dung cụ thể Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức TLH đại cương với kiến thức của các môn học có liên quan trong chương trình học

7 Hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ GV giao 8 Làm thêm các bài tập giảng viên không yêu cầu 9 Đọc hết các tài liệu GV giới thiệu 10 Nghiên cứu bài học trước khi lên lớp 11 Tìm đọc sách, báo về Tâm lý học trong thư viện 12 Sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên mạng Internet 13 Ôn tập, củng cố kiến thức. 14 Lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của bài học 15 Thường nêu câu hỏi và tự trả lời

16 Các cách thức khác (nếu có xin ghi tiếp) ………………………………………………………….

Câu 13. Ngoài việc học môn Tâm lý học đại cương chính khóa, bạn có tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến lĩnh vực Tâm lý học như thế nào?

TT Các hoạt động Hiếm khi Thường xuyên

1 Xem các phim tâm lý xã hội 2 Đọc các truyện về tâm lý xã hội 3 Sưu tầm các ví dụ minh họa về TLH qua sách, báo 4 Tham dự các câu lạc bộ có liên quan đến tâm lý 5 Mua sách báo về TLH 6 Theo dõi chương trình tư vấn tâm lý trên đài hoặc tivi 7 Hoạt động khác………………………………………… Mức độ Thỉnh thoảng

Câu 14. Những yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của bạn?

Mức độ ảnh hưởng

Yếu tố ảnh hưởng Chút ít Vừa phải Nhiều T T

1 Nhu cầu nhận thức, động cơ, thái độ nghề nghiệp

2 Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp

3 Trình độ và năng lực nhận thức

4 Kinh nghiệm và vốn kiến thức hiện có

5 Tình trạng sức khỏe

6 Ý chí vươn lên trong học tập

7 Nội dung môn học

8 Vị trí, ý nghĩa của môn học đối với chuyên ngành đào tạo

9 Cách thức phân phối chương trình, sắp xếp thời khóa biểu

10 Cơ sở vật chất và điều kiện, phương tiện học tập

11 Phương pháp giảng dạy của GV

12 Thái độ giảng dạy của GV

13 Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

14 Môi trường xã hội xung quanh

Câu 15: Theo bạn, những nguyên nhân nào sau đây làm cho sinh viên tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương? (có thể chọn nhiều ý trả lời)  Sinh viên ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập môn TLH đại cương  Sinh viên có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn  Nội dung môn học có những phần hay và hấp dẫn  Nội dung môn học dễ hiểu, sát với thực tiễn cuộc sống  Môn học cung cấp những kiến thức rất cần thiết cho chuyên ngành học  Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC đầy đủ và hiện đại  Phương pháp giảng dạy của giảng viên hiện đại, dễ hiểu, gây được hứng thú học tập  Thái độ giảng dạy nhiệt tình, sự quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên  Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên công bằng và khách quan  Bầu không khí tâm lý trong lớp học thoải mái và sôi động  Ý kiến khác……………………………………………………………………..

Câu 16: Theo bạn, những nguyên nhân nào sau đây làm cho sinh viên không tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương? (có thể chọn nhiều ý trả lời)  Sinh viên không ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn TLH đại cương  Sinh viên không có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn  Nội dung môn học nhàm chán  Nội dung môn học có những phần khó học, khó hiểu  Môn học không liên quan gì đến chuyên ngành học  Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC thiếu thốn, lạc hậu  Phương pháp giảng dạy của giảng viên khó hiểu, không gây được hứng thú học tập  Thái độ giảng dạy thiếu nhiệt nhiệt tình, không quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên  Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên không công bằng và thiếu khách quan  Bầu không khí tâm lý trong lớp học nặng nề, căng thẳng  Ý kiến khác……………………………………………………………………..

Câu 17. Qua quá trình học tập môn Tâm lý học đại cương, bạn có nhận xét gì về môn học?  Môn TLH đại cương là một môn học khó hiểu  Môn TLH đại cương là môn học dễ hiểu, hay và hấp dẫn  Môn TLH đại cương là môn học có ý nghĩa thiết thực, sát với thực tiến cuộc sống  Ý kiến khác…………………………………………………………………… Câu 18. Bạn đánh giá như thế nào về các yếu tố sau trong quá trình học tập môn TLH đại cương?

TT Yếu tố Không tốt Mức độ BT Tốt

1

2

3

4

5 Cách sắp xếp việc giảng dạy môn TLH đại cương trong học kỳ và trong chương trình đào tạo Cách sắp xếp số tiết học môn TLH đại cương trong một tuần Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLH đại cương Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo môn Tâm lý học đại cương Phương pháp giảng dạy môn TLH đại cương của giảng viên

6 Thái độ giảng dạy của giảng viên

7 Cách thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên

kiến Ý

Câu 19. Kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của bạn như thế nào?  Dưới TB (< 5)  TB, TB Khá (5 – 6.9)  Khá (7.0 – 7.9)  Giỏi (8,0 - 8,9)  Xuất sắc (9.0 - 10) Câu 20. Theo bạn, nhà trường cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của SV?  Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn TLH đại cương  Thư viện trường cần có đầy đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về Tâm lý học đại cương cho sinh viên mượn đọc và nghiên cứu  Phân công những giảng viên chuyên ngành TLH tham gia giảng dạy môn TLH đại cương  Có những quy định nghiêm ngặt trong việc đánh giá kết quả học tập môn TLH đại cương của sinh viên  Tổ chức các cuộc thi Olympic về TLH đại cương  Thành lập câu lạc bộ những sinh viên yêu thích Tâm lý học Ý kiến khác…………………………………………………………………………… Câu 21. Theo bạn, giảng viên cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của SV?  Nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của môn TLH đại cương trong chương trình học  Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp  GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động cơ, thái độ học tập đúng đắn  Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV  Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên  Hướng dẫn phương pháp học tập môn Tâm lý học đại cương (bao gồm các phương pháp học tập trên lớp và các phương pháp tự học) cho SV  Ý kiến khác……………………………………………………………………….. Câu 22. Theo bạn, SV cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của bản thân?  Có nhận thức đúng đắn về vị trí và ý nghĩa của môn TLH đại cương trong chương trình học  Xây dựng động cơ và thái độ học tập đúng đắn  Có phương pháp học tập có hiệu quả  khác…………………………………………………………………………………… Xin bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân: Giới tính:  Nam  Nữ  Quản trị kinh doanh Ngành học:  Kế toán  Ngữ văn Khmer  Luật

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giảng viên)

Để giúp cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh” đạt kết quả tốt nhất, xin quý thầy (cô) vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách đánh dấu X vào ô  và cột quý thầy (cô) cho là phù hợp với mình.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô)!

Câu 1. Theo thầy (cô), sinh viên có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của môn Tâm lý học đại cương? □ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng Câu 2. Theo thầy (cô), sinh viên có nhận thức như thế nào về ý nghĩa của môn Tâm lý học đại cương?

Đúng TT Ý nghĩa

Không đúng Mức độ Có phần đúng 1

2

3

4

5

6

7

Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và của người khác Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu quả tốt nhất Vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn Vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và phát triển tâm lý, nhân cách của bản thân Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp tương lai Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác Các ý nghĩa khác (nếu có xin ghi tiếp): …………………………………………………… …………………………………………………

Câu 3. Theo thầy (cô), SV có mong muốn mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết về TLH không?  Mong muốn  Bình thường  Không mong muốn Câu 4. Theo thầy (cô), vì những lí do gì mà sinh viên học tập môn TLH đại cương?

Mức độ Lý do TT Ít Vừa Nhiều

phải

1

2 Vì sinh viên khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về tâm lý học cho bản thân Vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa đối với sinh viên

3 Vì sinh viên có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập môn học

4 Vì sinh viên muốn được điểm cao ở môn học

5 Vì phải thực hiện yêu cầu của GV

6

7 Vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều kiện tốt nghiệp Vì mong muốn có kiến thức để vận dụng vào trong học tập và vào trong cuộc sống

8 Vì mong muốn có kiến thức để vận dụng vào nghề nghiệ tương lai

9 Vì mong muốn có cơ hội tìm việc làm tốt khi ra trường

10 Các lý do khác (nếu có xin ghi tiếp): ………………………………………………………

Câu 5. Thầy (cô) nhận thấy sinh viên học môn TLH đại cương với tâm trạng như thế nào?  Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi qua nhanh  Bình thường, không vui vẻ, không thích thú cũng không buồn chán  Buồn chán, nặng nề, uể oải, thấy giờ học trôi qua chậm chạp, lâu hết giờ Câu 6. Thầy (cô) nhận thấy sinh viên thường có thái độ như thế nào khi học môn TLH đại cương,?

Mức độ

TT Thái độ

Thỉnh thoảng Thường xuyên Ít khi

1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập

2

Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc thêm các tài liệu về TLH

3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất

4

Không hài lòng với bản thân khi chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập

5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao về môn TLH

6

Thái độ khác …………………………………………… ………………………………………………………….

Câu 7. Thầy cô đánh giá như thế nào về mức độ hứng thú của sinh viên đối với các nội dung được giảng dạy trong môn Tâm lý học đại cương?

Mức độ

TT Nội dung Thích Không thích Bình thường

1 Chương 1. Tâm lý học là một khoa học

2 Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người

3 Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm lý – Ý thức

4 Chương 4. Hoạt động nhận thức

5 Chương 5. Tình cảm – Ý chí

6 Chương 6. Nhân cách

Câu 8. Thầy (cô) nhận thấy SV thường có những biểu hiện như thế nào trong quá trình học môn TLH đại cương ở trên lớp?

Mức độ

TT Biểu hiện

Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên

Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại lớp

1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 2 Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây dựng bài 3 Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm 4 Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô trong giờ học 5 Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình 6 Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp 7 8 Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong học tập. 9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn

10 Các biểu hiện khác (nếu có xin ghi tiếp) …………………………………………………………..

Câu 9. Theo thầy (cô), các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào đến tính tích cực học tập môn TLH đại cương của sinh viên?

Mức độ ảnh hưởng TT Yếu tố ảnh hưởng Chút ít Vừa phải Nhiều

1 Nhu cầu nhận thức, động cơ, thái độ nghề nghiệp

2 Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp

3 Trình độ và năng lực nhận thức

4 Có kinh nghiệm và vốn kiến thức hiện có

5 Tình trạng sức khỏe

6 Ý chí vươn lên trong học tập

7 Nội dung môn học

8 Vị trí, ý nghĩa của môn học đối với chuyên ngành đào tạo

9 Cách thức phân phối chương trình, sắp xếp thời khóa biểu

10 Cơ sở vật chất và điều kiện, phương tiện học tập

11 Phương pháp giảng dạy của GV

12 Thái độ giảng dạy của GV

13 Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

14 Môi trường xã hội xung quanh Câu 10: Theo thầy/cô, những nguyên nhân nào sau đây làm cho sinh viên tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương? (có thể chọn nhiều ý trả lời)  Sinh viên ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập môn TLH đại cương  Sinh viên có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn  Sinh viên có năng lực nhận thức tốt  Sinh viên có ý chí, nghị lực trong học tập  Nội dung môn học có những phần hay và hấp dẫn  Nội dung môn học dễ hiểu, sát với thực tiễn cuộc sống  Môn học cung cấp những kiến thức rất cần thiết cho chuyên ngành học  Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC đầy đủ và hiện đại  Phương pháp giảng dạy của giảng viên hiện đại, dễ hiểu, gây được hứng thú học tập  Thái độ giảng dạy nhiệt tình, sự quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên  Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên công bằng và khách quan  Bầu không khí tâm lý trong lớp học thoải mái và sôi động  Ý kiến khác……………………………………………………………………..

Câu 11: Theo thầy/cô, những nguyên nhân nào sau đây làm cho sinh viên không tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương? (có thể chọn nhiều ý trả lời)  Sinh viên không ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn TLH đại cương  Sinh viên không có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn  Sinh viên có năng lực nhận thức kém  Sinh viên không có ý chí, nghị lực trong học tập  Nội dung môn học nhàm chán  Nội dung môn học có những phần khó học, khó hiểu  Môn học không liên quan gì đến chuyên ngành học  Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC thiếu thốn, lạc hậu  Phương pháp giảng dạy của giảng viên khó hiểu, không gây được hứng thú học tập

 Thái độ giảng dạy thiếu nhiệt nhiệt tình, không quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên  Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên không công bằng và thiếu khách quan  Bầu không khí tâm lý trong lớp học nặng nề, căng thẳng  Ý kiến khác……………………………………………………………………..

Câu 12. Theo thầy (cô), nhà trường cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của SV? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………. Câu 13. Theo thầy (cô), GV cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của SV? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………. Câu 14. Theo thầy (cô), SV cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH, từ đó mang lại kết quả học tập tốt hơn? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………. Xin quý thầy (cô) cho biết một vài thông tin về bản thân: Thâm niên giảng dạy: ……. năm Trình độ học vấn: Tiến sĩ Thạc sĩ Cao học Cử nhân

Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy (cô)!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên)

Để có cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết nhằm giúp SV phát huy tính tích cực học tập môn TLHĐC, xin các bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:

Cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!!

Câu 1. Theo bạn, những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào đối với việc phát huy tính tích cực học tập môn TLHĐC của SV?

Các biện pháp T T Mức độ Bình thường Cần thiết

Ít cần thiết 1 Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp

2 GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động

3

cơ, thái độ học tập đúng đắn Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV 4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học. 5 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc dạy và học môn TLH

6 Hướng dẫn phương pháp học bộ môn cho SV

7

Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống như nhau khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học

8 Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham khảo

9

10 Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

Câu 2. Theo bạn, những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ khả thi như thế nào đối với việc phát huy tính tích cực học tập môn TLH của SV?

Mức độ Các biện pháp T T Thấp TB Cao

1

Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp

2 GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động

cơ, thái độ học tập đúng đắn

3 Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV

4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học.

5 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang

thiết bị cho việc dạy và học môn TLH

6 Hướng dẫn phương pháp học bộ môn cho SV

7 Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống như nhau khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học

8

9 Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham khảo Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân

10

Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

Xin bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân: Giới tính:  Nam  Nữ Khối ngành học:  Kinh tế  Xã hội

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!

PHỤ LỤC 4

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giảng viên)

Để có cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết nhằm giúp SV phát huy tính tích cực học tập môn

TLH, xin Quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau: Cảm ơn sự giúp đỡ của Quý thầy (cô)! 1. Theo thầy (cô), những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào đối với việc phát huy tính tích cực học tập môn TLH của SV?

Các biện pháp T T Mức độ Bình thường Cần thiết Ít cần thiết

1 Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp

2 GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động

3

cơ, thái độ học tập đúng đắn Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV 4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học. 5 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc dạy và học môn TLH

6 Hướng dẫn phương pháp học bộ môn cho SV

7

Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống như nhau khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học

8 Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham khảo

9

10 Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

2. Theo thầy (cô), những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ khả thi như thế nào đối với việc phát huy tính tích cực học tập môn TLH của SV?

Mức độ

Các biện pháp Cao T T

Thấp Trung bình 1

Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp

2 GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động

cơ, thái độ học tập đúng đắn

3 Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV

4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học.

5 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang

thiết bị cho việc dạy và học môn TLH

6 Hướng dẫn phương pháp học bộ môn cho SV

7 Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống như nhau khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học

8

9 Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham khảo Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân

10

Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương

Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy (cô)!

Xin quý thầy (cô) cho biết một vài thông tin về bản thân: Giới tính: Nam Nữ Thâm niên công tác: ……. năm Trình độ học vấn: GS.PGS Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân PHỤ LỤC 5

MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT GIỜ HỌC

1. Họ và tên quan sát viên…………………………

2. Ngày quan sát: …………………………………..

3. Lớp quan sát……………. ………………………

4. Tổng số sinh viên của lớp………………………...

5. Đối tượng quan sát: Những biểu hiện thể hiện tính tích cực học tập của sinh viên

6. Nội dung quan sát và kết quả quan sát:

STT NỘI DUNG QUAN SÁT KẾT QUẢ QUAN SÁT GHI CHÚ

1 Số sinh viên đi học đúng giờ

2 Số sinh viên đi học

Số sinh viên chăm chú nghe giảng 3 và chép bài đầy đủ

Số sinh viên tích cực suy nghĩ, 4 hăng hát phát biểu xây dựng bài

Số sinh viên tích cực tham gia các 5 hoạt động khi thảo luận nhóm

Số sinh viên tích cực rao đổi, nêu

thắc mắc với bạn bè và thầy cô 6

trong giờ học

Nhận xét chung ..................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

PHỤ LỤC 6

MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU

(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ SINH VIÊN)

Người phỏng vấn:………………………………………………………………….. Họ và tên sinh viên được phỏng vấn:…………………………………………… Ngành học:…………………………………………………………………………. Thời gian và địa điểm phỏng vấn:……………………………………………………… Nội dung phỏng vấn:Nhận thức, thái độ và hành vi học tập môn TLHĐC của sinh viên Câu 1. Theo bạn, việc học tập môn TLH trong chương trình đào tạo có quan trọng và cần thiết không? Tại sao?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 2. Theo bạn, việc học tập môn TLHĐC có ý nghĩa gì đối với sinh viên?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 3. Bạn có nhu cầu, mong muốn tìm hiểu về tri thức TLH không?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 4. Lý do nào thúc đẩy bạn tích cực học tập môn TLHĐC?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 5. Bạn có cảm thấy thích thú khi học tập môn TLHĐC không?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 6. Bạn nhận thấy các bạn sinh viên học môn TLHĐC với tâm trạng, cảm xúc như thế nào?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 9. Bạn có nhận xét gì về nội dung môn TLHĐC?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 10. Bạn nhận xét như thế nào về phương pháp giảng dạy môn TLHĐC của giảng viên?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 11. Bạn có lên lớp đầy đủ các giờ học môn TLHĐC?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 12. Bạn thấy các bạn sinh viên có biểu hiện như thế nào trong giờ học môn TLHĐC?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 13. Bạn có thường xuyên tự học hay tìm đọc thêm các tài liệu, giáo trình liên quan đến kiến thức Tâm lý học?

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

…………Hết……….

PHỤ LỤC 7

MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU

(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ GIẢNG VIÊN)

Người phỏng vấn:…………………………………………………………………..

Họ và tên giảng viên được phỏng vấn:……………………………………………

Thời gian và địa điểm phỏng vấn:………………………………………………………

Nội dung phỏng vấn:Nhận định của giảng viên về nhận thức, thái độ và hành vi học tập

môn TLHĐC của sinh viên

Câu 1. Theo thầy/cô, việc học tập môn TLHĐC có quan trọng và cần thiết với sinh viên không?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 2. Theo thầy/cô, việc học tập môn TLHĐC có ý nghĩa như thế nào đối với sinh viên?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 3. Thầy/cô nhận thấy sinh viên có nhu cầu, mong muốn tìm hiểu về tri thức TLH không?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 4. Theo thầy/cô, lý do nào thúc đẩy tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 5. Thầy/cô nhận thấy sinh viên có thích thú khi học tập môn TLHĐC không?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 6. Thầy/cô nhận thấy các bạn sinh viên học môn TLHĐC với tâm trạng, cảm xúc như thế nào?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 9. Thầy/cô có nhận xét gì về nội dung môn TLHĐC?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 10. Thầy/cô nhận thấy tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên được biểu hiện ra bên ngoài như thế nào thông qua hành vi học tập?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 11. Theo thầy/cô, để học tập môn TLHĐC một cách hiệu quả thì sinh viên cần phải làm gì?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 12. Theo thầy/cô, để nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên cần phải thực hiên những giải pháp gì?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

…………….Hết…………….