BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------
PHẠM VĂN TUÂN
TÌM HIỂU TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------
PHẠM VĂN TUÂN
TÌM HIỂU TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như hôm nay, tôi xin gửi đến Phòng Sau đại học; Khoa Tâm
lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và toàn thể quý Thầy,
Cô đã tham gia gảng dạy lớp Cao học Tâm lý học khóa K19 lời cảm ơn chân thành!
Xin gửi đến PGS.TS Trần Tuấn Lộ, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành
đề tài này lòng biết ơn sâu sắc!
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng hết mình nhưng không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi chân thành cảm ơn và ghi nhận những ý kiến đóng
Xin chân thành cảm ơn!
góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn bè!
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
1TLỜI CAM ĐOAN1T ..................................................................................................... 3
1TLỜI CẢM ƠN1T ........................................................................................................... 4
1TMỤC LỤC1T ................................................................................................................ 5
1TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT1T ...................................................................... 7
1TMỞ ĐẦU1T ................................................................................................................... 8
1T1. Lí do chọn đề tài1T.......................................................................................................... 8
1T2. Mục đích nghiên cứu1T .................................................................................................. 9
1T3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu1T ........................................................................... 9
1T4. Giả thuyết nghiên cứu1T .............................................................................................. 10
1T5. Nhiệm vụ nghiên cứu1T ................................................................................................ 10
1T6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu1T .............................................................................. 10
1T7. Phương pháp nghiên cứu1T.......................................................................................... 10
1T8. Đóng góp của đề tài1T................................................................................................... 13
1T9. Cấu trúc luận văn: Bao gồm 03 phần1T ...................................................................... 13
1TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LỊCH SỬ VÀ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1T .......................................................................................................................... 15
1T1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương1T ..... 15
1T1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực1T ............................................................. 15
1T1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực học tập1T ................................................ 24
1T1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương ở Việt Nam1T .................................................................................................................... 33
1T1.2. Những vấn đề lí luận về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương1T ......... 34
1T1.2.1. Hoạt động học1T ................................................................................................... 34
1T1.2.2. Tính tích cực1T ..................................................................................................... 36
1T1.2.3. Tính tích cực học tập1T ......................................................................................... 37
1T1.2.4. Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương1T .............................................. 37
1T1.2.5. Những nguyên nhân của việc có và không có tính tích cực học tập 1T .................... 39
1TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH1T ....................................................................................................................... 44
1T2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Trà Vinh, về môn Tâm lý học đại cương và việc giảng dạy môn Tâm lý học đại cương ở Trường Đại học Trà Vinh. 1T ................... 44
1T2.1.1. Trường Đại học Trà Vinh1T .................................................................................. 44
1T2.1.2. Môn Tâm lý học đại cương1T ............................................................................... 44
1T2.1.3. Việc giảng dạy môn TLHĐC ở Trường Đại học Trà Vinh1T ................................. 45
1T2.2. Kết quả nghiên cứu về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh1T .................................................................... 46
1T2.2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc học tập môn Tâm lý học đại cương1T.............................................................................................................. 46
1T2. 2.2. Thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên. 1T................................ 51
1T2.2.3. Hành động học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên 1T ............................ 61
1T2.2.4. Kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên1T ................................. 71
1T2.2.5. Kết luận chung về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên 1T .................................................................................................................................... 73
1T2.3. Kết quả điều tra nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên1T ......................................................................................... 73
1T2.3.1. Nguyên nhân chủ quan1T ...................................................................................... 73
1T2.3.2. Nguyên nhân khách quan1T .................................................................................. 76
1TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH1T ............................................................... 79
1T3.1. Biện pháp nâng cao tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên1T ................ 79
1T3.2. Kết quả thăm dò ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất1T ........................................................................... 83
1TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1T ................................................................................ 85
1T1. Kết luận1T ..................................................................................................................... 85
1T2. Kiến nghị1T ................................................................................................................... 86
1TTÀI LIỆU THAM KHẢO1T ..................................................................................... 88
1TPHỤ LỤC1T ............................................................................................................... 91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
GV 1 Giảng viên
SV 2 Sinh viên
TLHĐC Tâm lý học đại cương 3
KT 4 Kinh tế
XH 5 Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sinh viên là đội ngũ tri thức tương lai của đất nước. Sự phát triển của đất nước đòi
hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ khoa học, tay nghề cao, có đạo đức và có sức
khỏe tốt. Chính vì vậy, trong quá trình học tập, bên cạnh việc học tốt các môn cơ sở ngành,
các môn chuyên ngành, sinh viên còn cần phải học tập tốt các môn học đại cương. Việc học
tập tốt các môn học đại cương sẽ giúp cho sinh viên có được vốn tri thức cần thiết, làm nền
tảng quan trọng cho việc đi sâu nghiên cứu và dễ dàng nắm bắt nội dung của các môn học
chuyên ngành.
Hoạt động nhận thức hay quá trình lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng kỹ xảo của con
người nói chung và của sinh viên nói riêng là một hoạt động có tính chất đặc biệt và bị chi
phối bởi nhiều yếu tố, trong đó tính tích cực học tập là yếu tố đóng vai trò quyết định. Tính
tích cực không chỉ là điều kiện để phát triển khả năng tư duy, tưởng tượng, năng lực sáng
tạo, thế giới quan và các phẩm chất nhân cách mà còn là điều kiện cần thiết và quan trọng
để nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tính tích cực có
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập của người học, tạo ra sự thống
nhất giữa nội lực và ngoại lực. Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của người học được
đặt ra trong nền giáo dục của nước nhà từ những năm 60 và trong cuộc cải cách giáo dục lần
2 năm 1980, phát huy tính tích cực của người học là một phương thức quan trọng nhằm đào
tạo những con người lao động sáng tạo, làm chủ tương lai đất nước.
Thực tiễn giáo dục ở các trường Cao đẳng, Đại học của nước ta nói chung và ở
trường Đại học Trà Vinh nói riêng cho thấy chất lượng đào tạo chưa cao. Sinh viên ra
trường chưa có được những tri thức; kỹ năng, kỹ xảo cần thiết; phần lớn chưa đáp ứng được
yêu cầu của nhà tuyển dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, một trong
những nguyên nhân cơ bản nhất là do sinh viên thiếu tính tích cực học tập, thiếu tính chủ
động, độc lập và sáng tạo trong quá trình học tập từ đó dẫn đến kết quả học tập không cao.
Môn Tâm lý học đại cương là môn học được tổ chức giảng dạy ở nhiều ngành học
khác nhau thuộc các trường Cao đăng, Đại học trong cả nước nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản nhất về tâm lý con người, làm cơ sở để nghiên cứu sâu hơn các môn
học chuyên ngành, vận dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn, hoạt động nghề
nghiệp sau khi ra trường. Môn Tâm lý học đại cương có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc cung cấp tri thức và nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp đối với sinh viên tất cả
các ngành học. Tuy nhiên từ thực tế hoạt động giảng dạy tôi nhận thấy đa số sinh viên chưa
thực sự ý thức được tầm quan trọng của môn Tâm lý học đại cương trong chương trình
học, xem nó là môn học phụ, không có ý nghĩa và không cần thiết đối với nghề nghiệp
tương lai. Từ sự nhận thức sai lầm cùng với những yếu tố khó khăn từ môn học, từ giảng
viên… dẫn đến sinh viên chưa có nhu cầu, động cơ, hứng thú, thái độ và hành động học
tập đúng đắn nên dẫn đến kết quả không như chúng ta mong đợi. Từ đó cho thấy, muốn
nâng cao kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương thì cần phải hình thành những nhận thức
đúng đắn về môn học, khơi gợi hứng thú, tính chủ động, tự giác và vun đắp niềm say mê trong
học tập, nghiên cứu môn học của sinh viên.
Tính tích cực học tập nói chung và tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại
cương nói riêng là một vấn đề đã được nhiều tác giả quan tâm. Các đề tài, các bài báo khoa
học đã tập trung nghiên cứu và tìm ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực học tập
của sinh viên tuy nhiên chưa đi sâu phân tích các biểu hiện tâm lý cụ thể của tính tích cực
học tập và các nguyên nhân ảnh hưởng đến nó. Việc nghiên cứu và chỉ ra các yếu tố tâm lý,
các biểu hiện tâm lý trong tính tích cực học tập cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến tính
tích cực học tập có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc đưa ra những biện pháp tác động hiệu
quả nhằm phát huy tính tích cực học tập, góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên.
Vì những lí do trên, đề tài ‘‘Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại
cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh’’ được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học
Trường Đại học Trà Vinh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính tích cực học
tập của sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo ở Trường Đại
học Trà Vinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
3.2 Khách thể nghiên cứu:
- 205 sinh viên hệ đại học khóa 2009 các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Luật,
Sư phạm Ngữ văn.
- Giảng viên giảng dạy môn Tâm lý học đại cương ở Trường Đại học Trà Vinh và
trường Cao đẳng Sư phạm Trà Vinh
4. Giả thuyết nghiên cứu
Đa số sinh viên chưa tích cực trong giờ học, chưa chăm chỉ và chuyên cần trong việc
đào sâu nghiên cứu môn Tâm lý học đại cương, hành vi học tập các môn chuyên
ngành của sinh viên mới chỉ tập trung ở hoạt động lên lớp, nghe giảng và ghi chép,
còn các hoạt động khác như tự học, làm bài tập, đi thư viện.. rất hạn chế;
Nguyên nhân là do sinh viên chưa có phương pháp học tập hiệu quả, mặt khác phương
pháp giảng dạy của giáo viên, cách thức tổ chức hoạt động đào tạo của nhà trường chưa
phù hợp, chưa gây được hứng thú học tập cho sinh viên. Do vậy, kết quả học tập môn
Tâm lý học đại cương của sinh viên chưa cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề và xác định cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề
tài;
Khảo sát tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học
Trường Đại học Trà Vinh;
Điều tra nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại
cương của sinh viên;
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
của sinh viên năm thứ nhất các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Luật, Ngữ văn Khmer
Trường Đại học Trà Vinh.
- Đề tài không đi sâu so sánh sự khác biệt về tính tích cực học tập môn Tâm lý học
đại cương của sinh viên từng ngành mà chỉ tiến hành so sánh theo giới tính (Nam, Nữ) và
theo khối ngành Kinh tế (Kế toán, Quản trị kinh doanh) và Xã hội (Luật, Ngữ văn Khmer)
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Mục đích: Nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu và những vấn đề lí luận để làm cơ sở
công cụ cho các giai đoạn nghiên cứu sau này.
Nội dung:
- Xây dựng đề cương nghiên cứu.
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan và xây dựng được khái niệm công cụ
của đề tài từ đó xác định phương pháp nghiên cứu và công cụ nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, các văn bản và các tạp chí chuyên ngành,
các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, luận án về tính tích cực học tập nói chung và
tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương nói riêng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát, dự giờ
* Mục đích quan sát
Nhằm phát hiện, thu thập thêm những biểu hiện thể hiện tính tích cực trong giờ học
môn Tâm lý học đại cương của sinh viên.
* Nội dung quan sát
Những biểu hiện về nhận thức, thái độ, hành vi, cử chỉ, tính tích cực, tự giác
và thời gian học tập của sinh viên.
* Cách tiến hành
Tham dự một số giờ học, giờ thảo luận, thực hành,… và quan sát những giờ tự học
của sinh viên.
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi đảm bảo sự tự nhiên, khách quan, trung thực
những biểu hiện của sinh viên như: chăm chú tri giác bài giảng, hăng hái phát biểu, hay nêu
thắc mắc, hỏi thêm những phần chưa rõ, trao đổi tích cực với bạn về vấn đề giáo viên nêu
ra, làm bài tập, cách giải quyết vấn đề, ghi chép bài. Ghi chép tỉ mỷ những nội dung cần
quan sát, sau đó tổng kết đánh giá chung về những biểu hiện của sinh viên.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến
* Mục đích:
Nhằm tìm hiểu những biểu hiện trong tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại
cương của sinh viên và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
* Nội dung:
Chúng tôi tiến hành xây dựng bộ câu hỏi cho sinh viên và giảng viên.
Nội dung phiếu trưng cầu ý kiến được chia làm 7 phần:
Phần 1: Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, sự cần thiết và ý nghĩa
của việc học tập môn Tâm lý học đại cương.
Phần 2: Tìm hiểu động cơ học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.
Phần 3: Tìm hiểu hứng thú học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.
Phần 4: Tìm hiểu về thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.
Phần 5: Tìm hiểu hành vi học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.
Phần 6: Tìm hiểu kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của SV.
Phần 7: Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm
lý học đại cương của sinh viên.
Phần 8: Thăm dò ý kiến của giảng viên và sinh viên về biện pháp nâng cao tính tích
cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên.
* Cách tiến hành:
- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến.
- Tiến hành khảo sát thử trên 30 sinh viên để kiểm tra tính hiệu quả của công cụ nghiên
cứu đã soạn thảo.
- Tiến hành khảo sát trên mẫu nghiên cứu đã chọn
- Thu thập và xử lý kết quả nghiên cứu thu được từ phiếu khảo sát
- Cách tiến hành được thực hiện một cách khoa học, khách quan.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
* Mục đích
Sử dụng phương pháp này nhằm làm sáng tỏ thêm một số nội dung nghiên cứu hỗ trợ
các phương pháp khác trong quá trình đưa ra những kết luận.
* Nội dung
Chúng tôi chuẩn bị trước một số nội dung sẽ trao đổi, trò chuyện với sinh viên và
giảng viên như: nhu cầu, hứng thú, động cơ, thái độ, nhận thức của sinh viên về tính tích
cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên.
* Cách thức tiến hành
+ Chọn ngẫu nhiên và tiến hành phỏng vấn một số sinh viên một số câu hỏi liên quan
đến tính tích cực học tập.
+ Phỏng vấn trực tiếp một số giảng viên đang tham gia giảng dạy các lớp được chọn
làm khách thể nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhận xét của giảng viên về tính tích học tập cuả
sinh viên.
+ Ghi chép trung thực nội dung câu trả lời từ phía sinh viên và giảng viên
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
* Mục đích
Nhằm xác định mức độ tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh
viên thông qua kết quả kiểm tra quá trình, kiểm tra hết môn của sinh viên.
* Nội dung nghiên cứu
Được thể hiện thông qua một số câu hỏi về kết quả học tập của sinh viên.
* Cách thức tiến hành
Phát phiếu trưng câu ý kiến đã được tổ chức một số câu hỏi có liên quan.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học:
* Mục đích
Nhằm xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu trên, đồng thời
kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.
* Công cụ sử dụng
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu.
8. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu và các biện pháp đề xuất của đề tài sẽ góp phần nâng cao tính
tích cực học tập, kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ Đại học
trường Đại học Trà Vinh.
9. Cấu trúc luận văn: Bao gồm 03 phần
Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4. Giả thuyết nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Đóng góp của đề tài
Phần kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lịch sử và lý luận cho việc nghiên cứu đề tài
Chương 2: Thực trạng về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ
đại học trường Đại học Trà Vinh
Chương 3: Một số biện pháp góp phần nâng cao tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại
cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh
Phần kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LỊCH SỬ VÀ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực
1.1.1.1. Khái niệm tính tích cực:
Thuật ngữ tính tích cực tiếng La tinh là Activus, tiếng Anh là Activity dùng để chỉ 2
ý:
+ Trạng thái hoạt động.
+ Tính chủ động (đối lập với bị động).
Theo từ điển Tiếng Việt [Trần Kiều, Nguyễn Thị Lan Anh], tích cực là một trạng thái
tinh thần có tác dụng khẳng định và thúc đẩy sự phát triển.
Theo từ điển tiếng Việt [Nguyễn Như Ý, 1996], tính tích cực bao gồm 3 nghĩa:
+ Một là: Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển, trái
với tiêu cực.
+ Hai là: Tính chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng
phát triển.
+ Ba là: Hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ, với công việc .
Trước hết, với tư cách là một khái niệm cơ bản của triết học, tính tích cực được
các triết gia từ thời cổ đại cho đến nay xem xét có một quá trình lịch sử gắn liền với tên tuổi
các nhà triết học nổi tiếng [36] như: Khởi đầu là nhà triết học Ampeđôlơcơ (490-430), khi
nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các vật thể và mối quan hệ giữa các vật thể với cơ quan
cảm giác đã cho rằng: Tính tích cực phản ánh tâm lý là sự bắt gặp giữa chủ thể và khách thể
trong quá trình nhận thức cảm tính.
Đêmôcrit (460-370TCN) cho rằng: Các trạng thái tâm lý bên trong cũng ảnh hưởng,
tác động đến tính tích cực của phản ánh tâm lý và đề cao tính tích cực của các vật thể trong
vật tạo ra linh hồn. Platon (428-348) đã đề cập đến tính tích cực, thậm chí tuyệt đối hóa tính
tích cực của yếu tố ý niệm.
Arixtôt (384-322TCN) đề cập đến một số luận điểm về Tính tích cực:
- Tính tích cực ở mức độ sơ khai ban đầu dường như có tính chất tự nhiên, được xuất
phát từ quá trình cơ thể, được thỏa mãn với khách thể bên ngoài.
- Ông đã dùng phương pháp quyết định luận để giải quyết và giải thích bản chất của
lý trí và tính tích cực lý trí.
- Ông đã đưa ra quan điểm của mình về tính tích cực: “Tính tích cực của chủ thể khi
hướng đến các sự vật thực tế có một cách cảm tính thể hiện ở việc cải tạo lại các hình thức
của các sự vật ấy” có ý nghĩa tính tích cực là tạo ra sự vật hiện tượng của thực tế khách
quan.
Lêônađơvanhxi (1588-1679) cho rằng tính tích cực là sáng tạo và được thể hiện trong
tính tích cực nhận thức. R.Đềcác (1596-1650) quan niệm tính tích cực của chủ thể thể hiện
trong bình diện trí tuệ và có ảnh hưởng, hướng dẫn cho trí tuệ phát triển.
T.Hôpcơ (1588-1679), Spinôda (1632-1677) cũng có những quan niệm riêng về tính
tích cực.
Các nhà triết học duy vật về sau như: CácMác, Ph.Ănghen, B.A.Bôrônôvic,
N.V.Phimôphecva, A.M.Kêrsynôv, khi bàn đến tính tích cực đều coi tính tích cực là thuộc
tính chung của vật chất, tạo thành điều kiện tiên quyết bên trong cho sự tự vận động và tự
biểu hiện của hoạt động.
Như vậy, nhìn nhận một cách khái quát trong lĩnh vực triết học, các nhà triết học duy
vật đều thống nhất tính tích cực thể hiện ở một số luận điểm:
Tính tích cực là thuộc tính chung của mọi vật chất, tạo thành điều kiện tiên quyết
bên trong của sự tự vận động của vật chất, tính tích cực có quá trình phát triển gắn liền với
sự phát triển của vật chất. Sự phát triển này trải qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu tiên của sự phát triển tính tích cực là sự chuyển tiếp từ tính tích cực
là thuộc tính chung của vật chất đến tính tích cực là đặc trưng của các sinh vật và được biểu
hiện trong mọi quá trình của hoạt động đời sống, đảm bảo sự ổn định, tồn tại của sự vật.
+ Tính tích cực gắn liền với sự xuất hiện của hoạt động loài người. Sự khác biệt cơ
bản giữa hoạt động này so với hành vi của động vật ở sự chuyển tiếp từ chỗ đơn thuần thích
nghi với thiên nhiên đến chỗ dựa trên cơ sở nhận thức tính tất yếu mà cải tạo, sáng tạo
khách thể cho phù hợp với mục đích của cá nhân và xã hội.
+ Tính tích cực là sự tự vận động của vật chất, sự vận động và biến đổi này có thể
nhận thấy ngay ở mức độ thấp nhất của vật chất và giúp cho sự vật khỏi trạng thái nằm yên,
quân bình, hoàn chỉnh tạm thời, hiện tại tạo ra những biến đổi của vật thể trong không gian,
thời gian nhất định. Vì thế mà thuật ngữ “Tính tích cực” thường được mô tả bằng các thuật
ngữ khác như tính tự trị, tính tự sinh, tính chủ động… tức nhấn mạnh tính bản thân của chủ
thể.
- Tính tích cực thể hiện trong sự tác động thay đổi các khách thể khác nhau có nghĩa
là tạo ra sự biến đổi nhất định ở các khách thể, các vật thể có quan hệ đối tác với mình .
- Tính tích cực là sự phát triển biến đổi các trạng thái bên trong dưới ảnh hưởng của
các tác động bên ngoài.
Các tác giả đều thống nhất tính tích cực là sự gặp gỡ giữa yếu tố bên trong và yếu tố
bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò động lực quyết định.
Như vậy, sự vật hiện tượng nào cũng có tính tích cực, chính tính tích cực của sự vật
hiện tượng làm cho chúng không ngừng phát triển.
Các nhà triết học Mácxit thừa nhận rằng con người có khả năng nhận thức được về
thế giới và con người có khả năng cải tạo thế giới tự nhiên, thế giới xã hội và chính bản thân
mình. Tính tích cực thể hiện ở sức mạnh của con người trong việc chinh phục, cải tạo thế
giới tự nhiên, thế giới xã hội và chính bản thân. V.Lênin khẳng định: “Tính tích cực là thái
độ cải tạo thế giới của chủ thể đối với khách thể, đối với đối tượng sự vật xung quanh, là
khả năng của mỗi người đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh những nhu cầu, năng lực
của họ thông qua các mối quan hệ xã hội” [21].
Ở góc độ triết học, bàn về tính tích cực là nói đến tính tích cực của phạm trù vật chất
rộng lớn, nó là cơ sở để nhìn nhận vấn đề tính tích cực trong các khoa học khác nhau, đặc
biệt trong khoa học tâm lý .
Tính tích cực đồng thời là một vấn đề cơ bản của tâm lý học nên được đề cập rõ nét
trong các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn của khoa học tâm lý.
+ Quan điểm của thuyết Hành vi.
Thuyết hành vi quan niệm cứ có kích thích là có phản ứng, hành vi của con người cũng
như ở động vật đó là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại kích thích
nào đó. Họ tóm tắt toàn bộ hành vi, phản ứng của con người và động vật bằng công thức S -
R. Sau này, chủ nghĩa hành vi mới mà đại diện tiêu biểu là Skinơ đưa vào công thức trên biến
số trung gian như nhu cầu, trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con người hay hành vi
tạo tác nhằm đáp ứng những kích thích có lợi của cơ thể. Về cơ bản thuyết hành vi vẫn cho
rằng hành vi của con người mang tính máy móc, cơ học. Chủ nghĩa hành vi vô hình chung đã
loại bỏ tính có ý thức của con người trong việc lựa chọn, điều chỉnh hoạt động tích cực của
con người. Họ bỏ qua tính chủ thể trong hoạt động nhận thức cũng như ý chí vượt qua khó
khăn của điều kiện khách quan và chủ quan của con người để đưa ra phương án, kế họach
hoạt động có hiệu quả nhất [10].
+ Tâm lý học Xô Viết [36] có thể nêu lên thành 4 xu hướng về tính tích cực và các
thông số biểu hiện cơ bản của nó như sau :
- Xu hướng thứ nhất: Tính tích cực được xem xét từ góc độ chức năng ,vai trò của
chủ thể đối với thế giới bên ngoài. Đại diện là các tác giả như: S.Đsmirnôp, V.P.Dintrencô,
V.Ia.Rômanôp…theo hướng này sự phát triển tính tích cực là sự phức tạp hóa dần các chức
năng tính tích cực của chủ thể.
- Biểu hiện đầu tiên của tính tích cực là thể hiện tính chủ định của ý thức, tính chủ
định của chủ thể đối với thế giới bên ngoài. Nói đến tính tích cực là nói đến tính chủ động,
thước đo tính chủ động của chủ thể, giới hạn phía trên của nó là tính tích cực tuyệt đối, giới
hạn phía dưới là tính bị động hoàn toàn.
- Biểu hiện thứ hai: Tính tích cực là thông số đo sự chuyển động sự biến đổi, hoạt
động tâm lý của chủ thể gắn liền với việc tiêu hao năng lượng tâm lý và sinh lý. Tính tích
cực thể hiện chức năng chỉ báo hoạt động của con người, con người có tính tích cực là con
người hoạt động.
- Biểu hiện thứ ba: tính tích cực thực hiện chức năng không chỉ biểu hiện sự thích
nghi mà cao hơn là sự thích ứng, sự cải tạo, sáng tạo của chủ thể với thế giới bên ngoài. Khi
nói đến tính tích cực là phải nói đến khía cạnh chủ thể thích ứng, sáng tạo trong thế giới bên
ngoài như thế nào.
- Xu hướng thứ hai: Đại diện là các nhà tâm lý học như: P.Ia.Ganpêrin,
A.Aliublinxcaia, B.G.Iarôxepxki. Họ gắn tính tích cực với hành động và được thể hiện
trong các mức độ lĩnh hội hành động khác nhau, đó cũng chính là chỉ số đo mức độ phát
triển tính tích cực của chủ thể. Ở xu hướng này, xét theo mức độ phát triển chủng loại,
Ganpêrin sử dụng phạm trù hoạt động và nhận xét rằng các mức độ tiến hóa của hành động
đánh dấu, thể hiện mức độ phát triển tính tích cực. Gồm 4 mức độ của hành động vật chất:
1 - Mức độ hành động đầu tiên, sự tác động không có ảnh hưởng, không có ý nghĩa
gì với vật thể đã tác động sinh lý tạo ra kết quả đó.
2 - Mức độ hành động sinh lý học, kết quả hành động và sự tác động có ý nghĩa với
việc điều chỉnh thực hiện hành động và ảnh hưởng đến sinh vật sinh thành ra kết quả đó .
3 - Mức độ hành động của chủ thể là mức độ hành động tích cực theo kiểu riêng, ở
đây tồn tại sự thích nghi của hành động trước đó trong những điều kiện và hoàn cảnh mới.
Mức độ hành động này là đặc tính của các động vật có tâm lý
4 - Mức độ hành động của con người khi hành động dựa trên cơ sở nhận thức được ý
nghĩa, hoàn cảnh, phương tiện xã hội của hành động.
Ở góc độ phát sinh cá thể, A.A.Liublinxcaia đã cho rằng tính tích cực được thể hiện
trong hoạt động của trẻ nhỏ cho đến lớn. Theo Liublinxcaia có 3 mức độ thể hiện tính tích
cực :
1 - Các hành động bắt chước.
2 - Hành động theo mẫu của bạn bè và người lớn một cách có ý thức.
3 - Hành động độc lập và sáng tạo.
- Xu hướng thứ ba: Các tác giả như M.I.Lixina, A.N.Lêônchiev, V.S Iukevich, A.V.
Dapôrôzest... khi nghiên cứu tính tích cực tiếp xúc của trẻ đã quan niệm và đánh giá tính tích
cực thông qua các biểu hiện, các thông số cơ bản:
+ Nói đến tính tích cực là nói đến tính tích cực của một hoạt động cụ thể, tính tích
cực là ở trạng thái hoạt động và được biểu hiện trong những hành động, hành vi cụ thể.
+ Tính tích cực để chỉ tính sẵn sàng, là nhu cầu đối với họat động. Ở đây nhu cầu vừa
là biểu hiện, vừa là thành tố tâm lý bên trong tạo nên nguồn gốc, động lực của tính tích cực.
Có thể nói rằng không có nhu cầu thì không có tính tích cực. Tất nhiên, nhu cầu ở đây-
nguồn gốc động lực của tính tích cực không phải là nhu cầu thuần túy sinh học, nhu cầu
mang tính bản năng như quan niệm của S.Freud, mà là các nhu cầu người: Nhu cầu lao động
- tính tích cực lao động, nhu cầu học tập - tính tích cực học tập, nhu cầu giao tiếp - tính tích
cực giao tiếp. Tính tích cực để chỉ tính chủ động , hành động một cách có ý thức theo chủ ý
của mình, đối lập với sự bị động, thụ động.
- Xu hướng thứ 4: Khi xem xét thuật ngữ tính tích cực, các tác giả như L.M
AcKhanghenxki (LXô), R.Minle (CHDCĐức), I.aNhetophilic (TKhắc), M.MiKhalich (Ba
lan), I Lich (Hunggari)... khi đánh giá trình độ, tính chất của tính tích cực trong các lĩnh vực
hoạt động cụ thể như tính tích cực lao động, tính tích cực chính trị xã hội, các nhà tâm lý
học theo xu hướng này cho rằng tính tích cực bao gồm 4 chỉ số :
- Tính giá trị của hoạt động và tính tự nguyện.
- Tính hiệu quả của hoạt động mà tính tích cực hướng tới
- Tính sáng tạo trong hoạt động
- Tính phát triển.(tính tích cực hướng đến phát triển năng lực tâm lý, nhân cách của
chủ thể)
Căn cứ vào việc phân tích 4 xu hướng trong tâm lý học có thể thấy hạt nhân hợp lý
chung là tính tích cực có các dấu hiệu biểu hiện, đồng thời là các thành tố tâm lý cấu tạo
thành tính tích cực.
Tính tích cực bao hàm các dấu hiệu sau:
+ Nhu cầu tâm lý hoạt động của con người tồn tại như 1 thành tố tâm lý bên trong,
động lực của tính tích cực. Nhu cầu tồn tại như khát vọng, nguồn gốc bên trong của tính tích
cực hoạt động con người, thể hiện ở sự tự nguyện hoạt động tác động vào thế giới bên ngoài
nhằm thỏa mãn nhu cầu .
+ Tính chủ động trong hoạt động, đối lập với tính bị động.
+ Nói đến kết quả, hiệu quả của tính tích cực hoạt động, sự thích ứng tâm lý, sự cải
tạo thay đổi của chủ thể với thế giới xung quanh.
Cách giải thích, nhìn nhận nội hàm thuật ngữ tính tích cực ở trên hoàn toàn phù hợp
với cơ sở triết học duy vật về tính tích cực đã xem xét, tạo ra sự thống nhất giữa triết học và
tâm lý học về tính tích cực.
Các nhà tâm lý học Mácxít cho rằng tính tích cực được đề cập và nhấn mạnh như là
một đặc điểm chung của đời sống sinh vật, là động lực đặc biệt của mối liên hệ giữa sinh vật
sống và hoàn cảnh, là khả năng đặc biệt của tồn tại sống giúp cơ thể thích ứng với môi
trường. Tính tích cực gắn liền với hoạt động và hoàn cảnh bên ngoài được thể hiện như để
hoàn thành và thực hiện hóa hoạt động. Nó thể hiện tính chế ước, chế định trạng thái bên
trong của chủ thể, là sự thích ứng một cách chủ động với hoàn cảnh, môi trường sống bên
ngoài, tính tích cực mang tính chất vượt khó khăn, trở ngại trong mọi hoàn cảnh theo mục
đích của chủ thể, mang tính ổn định, bền vững của hoạt động tạo ra kiểu phản ứng đối với
môi trường bên ngoài [45].
Quan điểm của các nhà tâm lý học Mácxít đề cập đến tính tích cực với nhiều góc độ
khác nhau, nhưng tựu lại các quan điểm trên đều đề cập đến tính tích cực gắn liền với hoạt
động, được thể hiện trong hoạt động và được biểu hiện trong những hành vi cụ thể của con
người. Tính tích cực là sự sẵn sàng của chủ thể đối với hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt
động. Chính nhu cầu là nguồn gốc của tính tích cực. Tính tích cực là sự chủ động, là những
hành động có ý thức 1 cách có chủ ý của chủ thể.
Tính tích cực có thể được xem như là một phẩm chất xã hội của con người. Là một
thuộc tính nhân cách của cá nhân được đặc trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hoạt
động đang diễn ra đối với đối tượng, tính trương lực của trạng thái bên trong chủ thể ở thời
điểm hành động, tính quy định của mục đích hành động trong hiện tại, tính bền vững tương
đối của hành động trong sự tương quan với mục đích đã được thông qua. Nó gắn liền với
trạng thái hoạt động , là năng lực thể hiện sự nỗ lực cố gắng ở sự chủ động sáng tạo có ý
thức tác động qua lại với môi trường của chủ thể, tính tích cực bắt nguồn từ lợi ích nhu cầu
của con người, được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động.
1.1.1.2. Nguồn gốc và quá trình phát triển của tính tích cực
Qua quá trình tìm hiểu khái niệm tính tích cực, chúng ta có thể nhận thấy tính tích
cực của con người không tự nhiên mà có, đó không phải là năng lực vốn có khi con người
được sinh ra. CácMác và Ănghen đã nhấn mạnh hoàn cảnh sống xã hội là yếu tố quyết định
tính tích cực của cá nhân, nhưng đồng thời cũng cải tạo được hoàn cảnh đó : “Hoàn cảnh tạo
ra con người trong chừng mực con người tạo ra hoàn cảnh”[26].
Như vậy, những tác động bên ngoài, đặc biệt là hoàn cảnh sống đã gây nên một phản
ứng tâm lý tích cực hoặc phản ứng tiêu cực từ phía cá nhân. Tức là tác động đến nhân tố
bên trong của cá nhân đó, mà nhân tố bên trong lại tồn tại dưới dạng nhu cầu, hứng thú,
động cơ, phương hướng của sự hoạt động. Con người tồn tại và phát triển trong xã hội là do
“dòng hoạt động” liên tục. Trong đó, lao động là hoạt động cơ bản, lao động trước hết là do
nhu cầu của con người thúc đẩy mà có. Trong quá trình lao động sản xuất, chính lao động là
nhân tố vừa làm phát triển nhu cầu, đồng thời làm nảy sinh nhu cầu mới cao hơn. Vì thế,
nhu cầu là sự kích thích bên trong đầu tiên của bất cứ hoạt động nào. CácMác đã khẳng định
con người sẽ chẳng làm gì cả nếu không có những nhu cầu của mình kích thích hành động,
khi nó kết hợp với ý thức sẽ tạo nên động lực thúc đẩy hành vi của con người. V.I.LêNin đã
nhận xét về tính tích cực, sáng tạo, cải tạo của hoạt động nhận thức và lý luận nhận thức của
con người, ông đã diễn đạt nó bằng công thức “ Ý thức của con người không phải chỉ phản
ánh thế giới khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan” [21, tr.235]. Đứng trước tự
nhiên, trong cuộc sống xã hội, con người luôn tỏ thái độ và đưa ra một hành động khi đã
nhận thức được về nó. Quá trình phản ánh của cá nhân về thế giới tự nhiên và đời sống xã
hội là thông qua thái độ của cá nhân người đó. V.N.Miasixev là người đã phát triển khái
niệm thái độ và lấy đó làm nguyên tắc giải thích tính tích cực cá nhân. Ông xuất phát từ chỗ
cho rằng thái độ hình thành nên quá trình phản ánh và trên cơ sở quá trình phản ánh sẽ trực
tiếp biểu hiện ra mức độ hoạt động và ở số lượng, chất lượng của hiệu suất của hoạt động
[23]. Nếu trong cuộc sống, bất cứ hiện tượng nào tác động vào cá nhân mà có ý nghĩa đối
với cá nhân sẽ trở thành đối tượng của thái độ tích cực của cá nhân đó. Tính biện chứng
trong mối quan hệ qua lại giữa ý nghĩa xã hội và ý nghĩa cá nhân, giữa ý nghĩa chủ quan và
ý nghĩa khách quan đã được N.E.Đôbrưnin vạch rõ, tác giả cho rằng ý nghĩa khách quan của
những quan hệ nào đó khi đã trở thành ý nghĩa chủ quan của con người thì lúc đó chẳng
những nó không bị yếu đi mà trái lại trở thành một nguồn quan trọng thúc đẩy con người
hoạt động và đó chính là nhu cầu của con người.
Nhu cầu là cơ sở, là cái khởi đầu trong quá trình con người hoạt động. Trong hoạt
động con người nảy sinh nhu cầu cụ thể, rồi từ nhu cầu để tiến hành hoạt động tiếp theo
nhằm mục đích cuối cùng. Bởi vậy, nhu cầu không những biểu hiện vai trò quyết định các
điều kiện bên ngoài mà nó còn biểu hiện vai trò tính sáng tạo của ý thức trong sinh hoạt của
con người. Ngoài những nhu cầu vật chất, con người còn có nhu cầu tinh thần, xã hội, các
hứng thú, tình cảm, lý tưởng và những đòi hỏi của xã hội thúc đẩy con người hoạt động.
Như vậy, hoạt động của cá nhân không chỉ được quy định bởi những nhu cầu, hứng
thú mà còn bị quy định bởi những đòi hỏi và yêu cầu của xã hội. Việc đánh giá tốt của xã
hội, biểu thị dư luận của tập thể là một kích thích mạnh mẽ và đôi khi chính nó là nguồn
thúc đẩy tính tích cực hoạt động của cá nhân. Hình ảnh tương lai tươi sáng, ý thức về tính
hiện thực của tương lai sẽ tạo ra tính tích cực của cá nhân, sẽ tạo ra cho cá nhân khả năng
chịu đựng vượt qua những khó khăn để tiến tới mục đích đã định. Niềm tin hy vọng vào một
tương lai tươi đẹp là một trong những kích thích căn bản thúc đẩy con người sống, tích cực
hoạt động. Nhờ sự phác họa trước được hình ảnh của tương lai sẽ giúp con người hoạt động
một cách có ý thức và có kết quả cao.
Tính tích cực được tạo nên từ cái gốc của nhu cầu và đến lượt nó biểu hiện trong hoạt
động, thúc đẩy hoạt động đạt tới mục đích để thỏa mãn các nhu cầu của con người. Chính
việc thỏa mãn nhu cầu ấy lại hình thành và phát triển thành hứng thú. Như vậy hứng thú
được phát triển trên cơ sở của nhu cầu và bị chi phối bởi những nhu cầu đó. Mặt khác nhu
cầu và hứng thú lại là cơ sở hình thành nên động cơ. Động cơ chính là sức mạnh kích thích
tính tích cực của cá nhân
Tóm lại, nguồn gốc của tính tích cực là hứng thú, nhu cầu và động cơ nằm trong
hoạt động chủ đạo của cá nhân, chính chúng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của con
người. Cũng như tất cả mọi sự vật hiện tượng khác, tính tích cực của con người phát triển
theo một trình tự từ thấp đến cao, từ thụ động đơn giản đến chủ động sáng tạo. Đó là quá
trình tịnh tiến có chủ định nhưng không phải là sự phẳng lặng, chính nhờ hoạt động và
thông qua hoạt động đã giúp con người thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên và những đòi hỏi
của đời sống xã hội. Đầu tiên là mức độ thích nghi, tức là sự biến đổi và phát triển của cơ
thể về mặt hình thái và phương diện chức năng cho phù hợp với hoàn cảnh tự nhiên, sau đó
sự xuất hiện của hệ thần kinh làm xuất hiện những phản ứng độc lập của cơ thể trước những
tác động từ bên ngoài. Đó là phản ứng một cách thích hợp, tiết kiệm và có hiệu quả hơn đối
với môi trường. Từ đó, hoạt động phản ứng lại với môi trường làm cho môi trường thích
nghi với đòi hỏi của chủ thể tức là cải tạo thế giới tự nhiên mà con người đang sống. Thông
qua hoạt động cải tạo tự nhiên bắt tự nhiên phục vụ mục đích của con người, thống trị tự
nhiên thông qua và bằng chính hoạt động lao động của con người.
Tính tích cực được hình thành và phát triển theo sự phát triển của lứa tuổi và theo sự
tác động của cá nhân đối với môi trường sống trong xã hội loài người. Mới đầu, tính tích
cực mờ nhạt, càng lớn tính tích cực và song song với nó là năng lực ý thức và tự ý thức
được phát triển mạnh. Tuy nhiên, tính tích cực phát triển không đồng đều. Ở từng lứa tuổi
và góc độ khác nhau tính tích cực phát triển khác nhau. Một cá nhân tích cực là một cá nhân
hoạt động ở mức độ cao nhất nhằm thỏa mãn những nhu cầu của bản thân. Hoạt động lao
động, nhất là hoạt động nhận thức là một trong những con đường phát triển mạnh mẽ nhất
của tính tích cực. A.G.Côvaliôp và P.A.Ruđich khẳng định: “Tính tích cực được phát triển
hoàn thiện nhất trong lao động, lao động tác động đến việc hình thành các phẩm chất của
tính cách như tính bền vững của ý chí, khả năng duy trì chú ý lâu dài vào một đối tượng
hoặc một hoạt động nào đó”[33].
Tóm lại, chúng ta có thể nhận thấy rằng quá trình hình thành và phát triển tính tích
cực là quá trình thích ứng và cải tạo của con người đối với môi trường. Điều này được thể
hiện trong hoạt động nhất là trong hoạt động nhận thức và trong việc cải tạo thế giới khách
quan của con người.
1.1.1.3. Các cấp độ của tính tích cực
Căn cứ vào việc huy động chủ yếu các chức năng tâm lý và dựa theo tính chất sáng
tạo hay tái tạo của kết quả hoạt động G.I.Shukina và Trần Bá Hoành chia tính tích cực gồm
3 loại sau:
- Tính tích cực tái hiện, bắt chước: Là do những yêu cầu từ bên ngoài tác động vào
và chính những yêu cầu đó làm hình thành nên hoạt động nhận thức ở sinh viên. Tính tích
cực tái hiện, bắt chước chủ yếu dựa vào trí nhớ, nhờ đó học sinh tái hiện, thể hiện lại những
gì đã nhận thức, tái tạo lại những kiến thức đã tiếp thu, thực hiện những thao tác, kỹ năng
mà giáo viên đã nêu.
- Tính tích cực tìm tòi: Được đặc trưng bởi bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực về
mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú học tập. Tính tích cực tìm
tòi không bị hạn chế trong khuôn khổ mà giáo viên đưa ra.
- Tính tích cực sáng tạo: Được đặc trưng bởi sự khẳng định con đường riêng của
mình, không giống hoặc phát triển con đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành
chuẩn hóa để đạt được mục đích. Như vậy tính tích cực sáng tạo là mức độ cao nhất của tính
tích cực nhận thức.
Dựa vào hình thái của hoạt động, hành động, Skatkin, Đặng Thành Hưng đã chia tính
tích cực như sau:
- Một là, theo hình thái bên ngoài của tính tích cực học tập gồm có các hoạt động
quan sát, khảo sát, ứng dụng, thực nghiệm, đánh giá, thay đổi, dịch chuyển…, được thể hiện
ở nhịp độ, cường độ học tập cao, ở đó sinh viên rất năng động luôn hoạt động và hoàn thành
những công việc được giao.
- Hai là, theo hình thái bên trong học tập gồm các hoạt động trí óc như sự căng thẳng
về trí lực, những hành động và thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát
hóa…các chức năng cảm xúc ý chí, các phản xạ thần kinh cấp cao, các biến đổi về cường độ
của nhu cầu, hứng thú, động cơ, tình cảm.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực học tập
1.1.2.1. Trên thế giới
Tính tích cực học tập của người học là một vấn đề đã đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu và có mầm mống từ thời cổ đại. Nhà triết học Hylạp Xôcrat đưa ra phương pháp
vấn đáp Ơrístic trong dạy học: Người thầy giáo là người dẫn dắt, gợi mở để học sinh đi tìm
chân lý, hình thành tính tự lực và phát huy trí lực của họ.
Ngay từ trước công nguyên (551-479) nhà triết học, nhà văn hóa, nhà giáo dục
(Trung Quốc) Khổng Tử đã quan tâm đến dạy học làm sao phải phát huy được tính tích cực
suy nghĩ cho trò. Ông nói: “Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc
kia thì không dạy nữa. Hoặc ông yêu cầu học trò cố gắng tự suy nghĩ: “Học mà không suy
nghĩ thì uổng công vô ích, suy nghĩ mà không học thì nguy hiểm”.
Ở Châu Âu thế kỷ XVII (1592-1670) J.A Cômenki, trong tác phẩm “Lý luận dạy học
vĩ đại” của mình đã đề cập đến tính tự giác, tính tích cực với tư cách là một trong những
nguyên tắc dạy học quan trọng và cơ bản nhất.
A.Đixtecvec, nhà giáo dục người Đức hết sức nhấn mạnh đến phát triển tính tích cực
nhận thức của người học.
Khi nghiên cứu về tính tích cực học tập – nhận thức các tác giả L.X. Vưgôtxki,
X.L.Rubinxtêin, A.N.Lêônchiev, P.Ia.Galperin và Piaget cho rằng: Dựa trên quan điểm cá
nhân luôn hoạt động, không hoạt động thì cá nhân không tồn tại trong môi trường tự nhiên
và xã hội xung quanh mình. Chỉ có trong hoạt động thì tính tích cực cũng như tâm lý, ý thức
của con người mới bộc lộ, nảy sinh, hình thành và phát triển. X.L.Rubinxtêin khẳng định :
“Bất kỳ hoạt động nào của con người cũng xuất phát từ chỗ nó như một cá nhân, một chủ thể
của hoạt động đó” . Chỉ có trong hoạt động và bằng hoạt động thì tính tích cực cũng như tâm lý,
ý thức của con người mới bộc lộ, nảy sinh, hình thành và phát triển.
A.N.Lêônchiev cho rằng: Sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi theo đúng
nghĩa của nó và các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ quá trình thích nghi sinh vật là quá
trình thay đổi các thuộc tính của loài và năng lực cơ thể cũng như hành vi loài của cơ thể.
Quá trình tiếp thu hay lĩnh hội thì khác, đó là quá trình mang lại kết quả là, cá thể tái tạo lại
được những năng lực và chức năng người đã hình thành trong quá trình lịch sử [3]. Như
vậy, chỉ bằng cách người thầy tổ chức cho học sinh tích cực học tập, khi đó học sinh mới
“chuyển” tri thức của nhân loại thành tri thức bản thân.
I.F.Kharlamôp trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào” của
mình, ông đã nêu lên một loạt những phương pháp, những thủ thuật như phép tương tự,
phân tích - tổng hợp, quy nạp, tìm nguyên nhân gây ra hiện tượng, nhấn mạnh mâu thuẫn
chứa đựng trong tài liệu nhằm kích thích và phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
[38].
V. Ôkôn trong cuốn “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” cho rằng tính tích
cực là lòng ham muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định và gây nên những
biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt động, chủ thể đã ý thức được mục đích của
hành động [12].
Dựa vào tư tưởng trên các nhà tâm lý học, giáo dục học G.I.Sukina, Nizamov.R.A,
L.Aristôva, B.P. Exipop, I.I.Rodak… (Liên xô) đã nghiên cứu bản chất tính tích cực nhận
thức, mối quan hệ giữa tính tích cực và tính độc lập nhận thức, phân loại tính tích cực nhận
thức.
Các nhà Tâm lý học, Giáo dục học phương Tây tiếp thu thành tựu nghiên cứu sinh lý
học, triết học, tâm lý học Macxit đã coi học là một hoạt động. Trong tác phẩm “dạy trẻ
học”của mình, Robert Fisher đã giới thiệu công trình nghiên cứu 10 chiến lược dạy học.
Xuất phát từ quan điểm “những người học thành công không chỉ giàu kiến thức mà họ còn
biết phải học thế nào”; mục đích của công trình là làm cho người học có tư duy để học tập
có hiệu quả. Tác giả đã trình bày khung hình cho một chính sách học tập tích cực cho học
sinh, sinh viên. Đó là, “1. Tư duy để học; 2. Đặt câu hỏi; 3. Lập kế hoạch; 4. Thảo luận; 5.
Vẽ sơ đồ nhận thức; 6. Tư duy đa hướng; 7. Học tập hợp tác; 8. Kèm cặp; 9. Kiểm điểm; 10.
Tạo nên một cộng đồng học tập”. Tác giả đã nêu lên các hình thức học tập hiệu quả và một
hệ thống bài tập để học sinh, sinh viên bộc lộ, hình thành, phát triển các cách thức học tập
đó, một thành phần của hoạt động học tập, đó là hành động tích cực lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo của nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân [32].
Carrol.E.Jzarl trong tác phẩm “Những cảm xúc của người” đã công bố công trình
nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người – thành phần không thể thiếu của tính tích cực
của con người, bởi “có thể phán đoán vị trí xã hội trên bậc thang văn minh theo mức độ phổ
biến tính tò mò trong các thành viên của nó, rằng sự phát triển và sự sụp đổ của các nền văn
minh có liên quan ở mức độ nào đó, đến những bộ óc vĩ đại của những nền văn minh này
theo đuổi khát vọng khái quát lý luận và tìm kiếm cái mới, chứ không phải là suy ngẫm
những thành tựu của quá khứ” [4]. Tác giả đã trình bày ảnh hưởng chi phối của cảm xúc với
ý thức, mức độ phát triển cao của tính tích cực. Tác giả còn nghiên cứu sâu sắc thành phần
tâm lý quan trọng tính tích cực của con người mà biểu hiện từ mức độ thấp là “tính tò mò”
và mức độ cao là “khát vọng nghiên cứu”, khao khát khám phá cũng như tính lựa chọn
trong tri giác và chú ý …Trong tác phẩm này, tác giả đã tiếp thu thành tựu của các tác giải
nghiên cứu về các hiện tượng trên một cách có chọn lọc, có phê phán như Freud, Tomkins,
Murphy, Mc Dougall, Berlyne, Shand…[4]
Các nhà tâm lý học ở Đức như H.Hipsơ, M.Forvec, S.Fanz…cũng đã nghiên cứu về
thái độ, thái độ học tập và các biểu hiện của nó một cách công phu, cụ thể. Đặc biệt nghiên
cứu của S.Fanz về những biểu hiện thái độ học tập tích cực đã được công nhận và sử dụng
rộng rãi đó là: 1/ trên lớp chú ý nghe giảng; 2/ học bài và làm bài đầy đủ; 3/ cố gắng vươn
lên học được nhiều; 4/ không vội vàng phản ứng tiêu cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc
không nhất trí với bài giảng; 5/ đảm bảo kỷ luật để học tốt; 6/ cố gắng đạt thành tích học tập
tốt và nâng cao thành tích học tập của mình một cách trung thực; 7/ thích độc lập thực hiện
nhiệm vụ học tập; 8/ hăng hái nhiệt tình trong giờ thảo luận và chữa bài tập ; 9/ hoàn thành
nhiệm vụ học tập mộtc cách nghiêm túc; 10/ giữ gìn tài liệu học tập cẩn thận. Cơ sở lý luận
này đã được Đào Lan Hương vận dụng “nghiên cứu sự tự đánh giá phù hợp về thái độ học
toán của sinh viên cao đẳng sư phạm Hà Nội” khá thành công [14], [15], [18].
Theo I.F.Kharlamôp thì “Học tập là quá trình nhận thức tích cực của học sinh” [3],
trong đó giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn việc học tập tạo nên điều kiện cần thiết để
kích thích hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh phải nắm vững kiến thức và tự tổ
chức việc học tập của mình, tự tái tạo tri thức của loài người thành tri thức của mình, qua đó
tính tích cực được hình thành và phát triển. Chính vì vậy, “ Hoạt động học tập là hoạt động
đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định” [13]. Từ đó, có
thể nhận thấy khái niệm hoạt động học tập hẹp hơn khái niệm hoạt đông nhận thức, tính tích
cực của cá nhân được huy động và hướng vào một lĩnh vực, một môi trường cụ thể để giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể nhằm vào những đối tượng và mục tiêu đã xác định, bởi vậy ở
trạng thái chuyên biệt có thể phân tích tính tích cực của người học thành 3 loại sau:
+ Tính tích cực nhận thức: Là trạng thái hay dạng phân hóa của tính tích cực cá nhân
được hình thành và thực hiện trong quá trình nhận thức của chủ thể. Nó là tính tích cực
chung được huy động để giải quyết nhiệm vụ nhận thức nhằm đạt các mục tiêu nhận thức.
Tính tích cực nhận thức gồm 2 hình thái:
- Hình thái bên trong gồm các hoạt động trí óc, tâm vận, các chức năng cảm xúc, ý
chí, các biến đổi của nhu cầu, hứng thú, tình cảm…
- Hình thái bên ngoài gồm các hoạt động quan sát, khảo sát ứng dụng thực nghiệm,
đánh giá thay đổi và dịch chuyển đối tượng.
+ Tính tích cực trí tuệ là một thành phần cơ bản của tính tích cực cá nhân. Ở hình
thái hoạt động bên trong thường được gọi là hoạt động trí tuệ. Nó là hạt nhân của tính tích
cực nhận thức. Thái độ, trạng thái tâm lý của chủ thể trong hoạt động nhận thức sáng tạo,
học tập cùng với tính tích cực nhận thức tạo nên nội dung chủ yếu của tính tích cực học tập .
+ Tính tích cực học tập bao gồm 2 hình thái: Bên trong và bên ngoài. Hình thái bên
trong của tính tích cực học tập chủ yếu bao hàm các chức năng sinh học, sinh lý, tâm lý thể
hiện rõ ở đặc điểm khí chất, ý chí, tình cảm, các chức năng và đặc điểm nhận thức như mức
độ trí tuệ, tư duy, tưởng tượng. Hình thái bên ngoài của tính tích cực học tập bao hàm các
chức năng, khả năng, sức mạnh thể chất và xã hội, thể hiện ở những đặc điểm hành vi, hành
động di chuyển, vận động sinh vật và vật lý nhất là hành động ý chí. Nó được hình thức hóa
bằng các yếu tố cụ thể như cử chỉ, hành vi, nhịp độ, cường độ hoạt động, sự biến đổi sinh lý
mà chúng ta có thể quan sát được, đánh giá và đo đạc được .
L.Aristôva cho rằng bản chất của tính tích cực nhận thức - học tập của người lớn nói
chung và trẻ em nói riêng như là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, đối với những
sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan [1]. Theo bà, tính tích cực học tập là một cấu
trúc toàn vẹn gồm nhiều yếu tố cấu thành. Đó là:
+ Tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức (chủ thể tỏ thái độ một cách có ý
thức với đối tượng nhận thức)
+ Chủ thể đặt ra cho mình mục đích, nhiệm vụ, cách thức cần giải quyết sau khi đã
lựa chọn đối tượng nhận thức.
+ Chủ thể cải tạo đối tượng trong hoạt động nhằm giải quyết vấn đề: Chủ thể thực
hiện hành động giải quyết nhiệm vụ chiếm lĩnh đối tượng nhận thức tạo ra sản phẩm của
hoạt động học tập.
Theo L.Aristôva, các thành tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau. Bà viết : “Hoạt động mà thiếu những nhân tố này thì chỉ có thể nói đó là sự thể
hiện trạng thái hành động nhất định của con người mà không thể là tính tích cực nhận thức
được. Hiện tượng tích cực và trạng thái hành động tích cực của con người về bề ngoài giống
nhau nhưng khác nhau về bản chất. Tính tích cực khi được thể hiện trong hoạt động cải tạo
đòi hỏi phải thay đổi mà trước tiên là trong ý thức của chủ thể hành động. Trong khi đó,
trạng thái hành động không đòi hỏi một sự cải tạo như vậy”[1]. Các thành tố này kết hợp
với nhau tạo thành 2 hình thái cơ bản của tính tích cực học tập: Bên trong và bên ngoài.
Tính tích cực học tập bên trong được thể hiện ở sự căng thẳng về trí lực, những hành
động và thao tác nhận thức từ cảm giác, tri giác,…, đến tư duy, tưởng tượng đồng thời còn
thể hiện ở nhu cầu bền vững đối với đối tượng nhận thức, ở thái độ độc lập ra quyết định
trong những tình huống có vấn đề, tìm kiếm con đường, phương tiện để giải quyết vấn đề,
sự độc đáo trong giải quyết vấn đề.
Tính tích cực học tập bên ngoài được thể hiện ở đặc điểm hành vi như: Nhịp độ,
cường độ học tập cao, người học rất năng động, luôn hoạt động và hoàn thành những công
việc được giao với sự chú ý cao độ.
I.F.Kharlamôp [20] cho rằng tính tích cực học tập được biểu hiện ở:
+ Khát vọng học tập (nhu cầu, hứng thú, động cơ)
+ Cố gắng trí tuệ.
+ Nghị lực cao.
Có nhiều quan điểm khác nhau về tính tích cực học tập
- Quan điểm thứ nhất: Coi tính tích cực như trạng thái của hoạt động. Theo Ô Kôn
thì : “Tính tích cực là lòng ham muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định và
gây nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của hoạt động” [31, tr.38].
I.F.Kharlamôp: “Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc
trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri
thức”[20, tr.43].
Các quan điểm trên cho ta thấy quá trình nhận thức trong học tập không phải nhằm
phát hiện những điều mà loài người chưa biết, những gì mà nhân loại chưa khám phá ra mà
là nhằm tái tạo lại tri thức loài người đã tìm ra và tích lũy được thành tri thức của riêng
mình. Đó phải là hoạt động khám phá của người học đối với những hiểu biết mới với họ.
Người học chỉ thực sự có được tri thức và nắm vững nó bằng chính hoạt động của bản thân,
trong đó phải có những cố gắng về mặt trí tuệ.
-Quan điểm thứ hai: Xem tính tích cực học tập là một dạng của tính tích cực nhận
thức, ở đây xem “ Học tập là trường hợp riêng của sự nhận thức, đã được làm cho dễ dàng
đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên” hay tính tích cực học tập là một hiện
tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập [20, tr.16].
Bởi vậy, khi nói đến tính tích cực học tập thực sự là nói đến một dạng của tính tích cực nhận
thức.
- Quan điểm thứ ba: Các tác giả B.P.Êxipôp, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo…
xem tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua việc
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề học tập nhận thức. Nó
vừa là mục đích hoạt động vừa là phương tiện, điều kiện đạt mục đích, vừa là kết quả của
hoạt động.
- Quan điểm thứ tư: A.M.Machiukin cho rằng thành phần cơ bản của tính tích cực
nhận thức là nhu cầu nhận thức và khả năng tự điều chỉnh hoạt động tìm kiếm , thái độ lựa
chọn đối tượng, xác định mục đích, nhiệm vụ, cách thức và hành động cải tạo đối tượng.
Một số nhà tâm lý học Việt nam cho rằng tính tích cực là một phẩm chất nhân cách điển
hình của con người, trong đó các thành tố của tính tích cực là nhu cầu, hứng thú, động cơ, lý
tưởng, niềm tin.
Như vậy, nội dung tính tích cực học tập được các tác giả nghiên cứu sâu sắc và phát
triển dần, ngày càng hoàn thiện hơn. Các tác giả đều cho rằng tính tích cực học tập của
người học là sự huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao nhằm nhận thức được thế
giới, biến tri thức của nhân loại thành tri thức mới của bản thân. Bằng hoạt động và thông
qua hoạt động tích cực, chủ động chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, chiếm lĩnh tri thức khoa
học dưới sự tổ chức và điều khiển của người thầy giáo học sinh dần hoàn thiện tri thức của
bản thân, làm chủ được mình, làm chủ được xã hội.
1.1.2.2. Ở trong nước
Tính tích cực học tập của học sinh, sinh viên luôn được các nhà tâm lý học, giáo dục
học, các nhà giáo có tâm huyết với nghề dạy học quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một
số công trình nổi bật của các tác giả:
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, tác giả Phan Thị Diệu Vân đã nghiên cứu
tính tích cực học tập của học sinh trong giờ học với công trình: “Làm cho học sinh tích
cực, chủ động và độc lập sáng tạo trong giờ lên lớp”. Trong công trình nghiên cứu của
mình, tác giả đã phân tích tính tích cực học tập không chỉ thể hiện trong các mặt quan sát,
chú ý, tư duy, trí nhớ mà phải căn cứ vào cường độ, độ sâu, nhịp điệu của những hoạt
động đó trong 1 thời gian nhất định [43, tr51].
1960-1975 Bộ Giáo dục- Đào tạo tổ chức hội nghị tổng kết và phổ biến kinh nghiệm
rèn luyện trí dục, trong đó đề cập đến việc giúp học sinh tự giác, tích cực học tập, làm cho
học sinh tự giác tích cực học tập các bộ môn văn hóa .
Nguyễn Ngọc Bảo với công trình nghiên cứu “Một vài suy nghĩ về khái niệm tính
tích cực, tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng” [31], tác giả cho rằng tính tích
cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức
cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập, nhận thức.
Đặng Vũ Hoạt cho rằng tính tích cực học tập học tập biểu hiện ở chỗ huy động ở mức
độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy. Trong đó, sự kết hợp thống nhất
giữa các yếu tố tâm lý nhận thức với các yếu tố tình cảm, ý chí càng linh hoạt bao nhiêu
nhất thì ở người học tính tích cực càng cao bấy nhiêu [35].
Hồ Ngọc Đại với công trình “Tâm lý học dạy học’’ [13], ông cùng các cộng sự áp
dụng lý thuyết của Ganpêrin, Encônhin, Đavưdôp, Piagiê để xây dựng công nghệ dạy học
gồm 3 giai đoạn:
+ Thầy nghiên cứu khái niệm, chuyển ra ngoài, đối tượng hóa khái niệm.
+ Tổ chức cho học sinh thao tác trên đối tượng ở hình thái vật chất.
+ Học sinh nêu khái quát chuyển khái niệm từ bên ngoài vào trong , hình thành tri
thức của mình. Thực chất của lý thuyết này là Algôrit hóa học tâp, phát huy tính tích cực.
Thái Duy Tuyên đã tìm hiểu về tính hai mặt của tính tích cực (mặt tự phát và mặt tự
giác), về nội dung, biểu hiện, nguyên nhân, mức độ biểu hiện của tính tích cực học tập cũng
như vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh [40], [42].
Trần Bá Hoành lại cho rằng tính tích cực học tập của sinh viên được biểu hiện ở sự
khát khao khoa học, hay nêu thắc mắc, chủ động vận dụng sự tập trung chú ý, sự kiên trì
vượt mọi khó khăn để đạt mục đích. Biểu hiện của tính tích cực học tập ở các mức độ khác
nhau: Tái hiện, tìm tòi, sáng tạo.
Ths. Lê Thị Xuân Liên trong bài báo “phát huy tính tích cực của học sinh – sinh
viên trong dạy học toán ở các trường Cao đẳng sư phạm”, tác giả viết: tính tích cực trong
hoạt động học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết,
cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong hoạt động học tập,
nó diễn ra ở nhiều phương diện khác nhau: tri giác tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ,
luyện tập, vận dụng, … và được thể hiện ở nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
Các hình thức biểu hiện đó là:
+ Xúc cảm học tập: Thể hiện ở niềm vui, sốt sắng thực hiện yêu cầu của giáo viên,
hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên; thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu
ra. Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ.
+ Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động
của giáo viên.
+ Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại, vượt khó khăn khi giải quyết
nhiệm vụ nhận thức. Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản lòng trước những tình
huống khó khăn. Có quyết tâm, có ý chí vươn lên trong học tập
+ Hành vi: Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập: hay giơ tay
phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời của bạn; ghi chép cẩn thận, đầy đủ, cử chỉ khẩn
trương khi thực hiện các hành động tư duy.
+ Kết quả lĩnh hội: nhanh, đúng, tái hiện được khi cần, chủ động vận dụng được
kiến thức, kỹ năng khi gặp tình huống mới để nhận thức những vấn đề mới.
Đặc biệt, tính tích cực học tập có mối liên hệ nhân quả với các phẩm chất nhân cách
của người học như:
- Tính tự giác: đó là sự tự nhận thức được nhu cầu học tập của mình và có giá trị
thúc đẩy hoạt động có kết quả.
- Tính độc lập tư duy: Đó là sự tự phân tích, tìm hiểu, giải quyết các nhiệm vụ nhận
thức. Đây là biểu hiện cao của tính tích cực.
- Tính chủ động: Thể hiện ở việc làm chủ các hành động trong toàn bộ hoặc trong
từng giai đoạn của quá trình nhận thức như đặt ra nhiệm vụ, lập kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ đó, tự đọc thêm, làm thêm các bài tập, tự kiểm tra… Lúc này, tính tích cực đóng vai trò
như một tiền đề cần thiết để tiến hành các hoạt động học tập của người học.
Các nhà tâm lý học Sư phạm như Nguyễn Văn Thàng, Lê Ngọc Lan, Phạm Thành
Nghị, Phan Quang Ngọ…trong các công trình nghiên cứu của mình cũng đã coi hoạt động
học tập của sinh viên là một quá trình nhận thức tích cực. Đó là hoạt động đặc thù chỉ có ở
con người nhằm lĩnh hội tri thức nhân loại chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân cho nên
muốn đạt được mục đích dạy học thì phải tạo ra tính tích cực trong hoạt động của học sinh,
sinh viên, làm cho “các em vừa ý thức được đối tượng cần lĩnh hội, vừa biết cách chiếm lĩnh
được đối tượng đó” [13]. Các tác giả cũng chỉ ra việc hình thành tính tích cực học tập ở học
sinh, sinh viên chính là quá trình quá trình hoạt động học ở họ. Muốn vậy phải thấy rõ được
mối quan hệ chặt chẽ giữ dạy học và sự phát triển trí tuệ từ đó mới đào tạo ra những con
người không chỉ có tri thức phòng phú về mọi lĩnh vực mà còn có các kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng phù hợp với yêu cầu của xã hội. Theo các tác giả, dạy học phải dựa trên các
thành tựu nghiên cứu tâm lý học của S.L.Rubinstêin, L.V.Zancôp, V.V.Đavưdôp,
N.A.Mentsinscaia, tức là ứng dụng kết quả nghiên cứu tâm lý sư phạm vào trong quá trình
tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh, sinh viên [13], [29], [28].
Chúng tôi cũng không thể không kể đến Phan Trọng Luận, Lê Khánh Bằng, Phạm
Viết Vượng, Trần Văn Nguyệt, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Hữu Long [2], [24], [39],
[44]… trong các bài báo và bài viết của mình đều nói đến tính tích cực của học sinh là sự
say mê, tìm tòi, khám phá tri thức và vì vậy người thầy phải có phương pháp thích hợp để
kích thích, phát triển tính chủ động, sáng tạo đó chứ không phải là “nhồi nhét” kiến thức
“sẵn có” vào đầu họ. Có như vậy mới đào tạo được một thế hệ tương lai “biết làm, muốn
làm” và tự kiếm được “việc làm” trong xã hội đầy biến động của thiên niên kỷ này.
Ngoài ra, một số luận văn, luận án của các tác giả cũng đề cập đến vấn đề này.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn xuân Thức với đề tài “Nghiên cứu tính tích cực giao
tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi”, đã chỉ ra cơ sở lý luận về tính
tích cực nói chung và tính tích cực học tập của học sinh nói riêng [32]
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học “Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh bằng
quan sát kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên va môn Xã hội ở bậc Tiểu
học” của Nguyễn Thị Hường đã hệ thống hóa, khái quát hóa về lịch sử vấn đề, khái niệm,
dấu hiệu nhận biết tính tích cực học tập của học sinh nói chung, tính tích cực học môn Tự
nhiên và Xã hội ở bạc Tiểu học tương đối rõ nét và đầy đủ.
Luận án tiến sỹ Tâm lý học của tác giả Đào Hương Lan với đề tài “Nghiên cứu sự
đánh giá phù hợp về thái độ học Toán của sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội”.
Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thái độ học tập tích cực của sinh viên,
là một thành phần rất quan trọng trong tính tích cực của sinh viên [30].
Còn nhiều quan niệm của các tác giả khác đề cập đến biểu hiện của tính tích cực học
tập như ÔKôn, G.I Sukina…mỗi tác giả đều đưa ra những biểu hiện của tính tích cực học
tập theo những quan điểm và cách nhìn nhận của mình. Ở mỗi quan điểm có những giá trị
riêng góp phần làm phong phú và hoàn thiện hơn về vấn đề này.
1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương ở
Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm qua bên cạnh các công trình khoa học nghiên cứu về
tính tích cực học tập, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu tính tích cực học tập môn tâm
lý học nói chung và tính tích cực học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên nói
riêng. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
Trần Bá Hoành, Lê Tràng Định, Phó Đức Hòa, “Áp dụng dạy học tích cực trong
môn Tâm lý- Giáo dục”. Ở đây các tác giả xem hứng thú và tự giác là 2 yếu tố tạo nên tính
tích cực, và các tác giả cũng cho rằng tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người
được biểu hiện trong hoạt động, tính tích cực học tập là sự gắng sức cao trong hoạt động
học tập mà chủ yếu trong hoạt động nhận thức [19].
Lê Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú, Hà Thị Minh Chính, Lý Minh Tiên, Nguyễn Thạc,
Trần Thị Nhung, Nam Sĩ Minh, Bach Văn Thọ…đã công bố kết quả nghiên cứu cụ thể về
các thành phần của tính tích cực học tập môn Tâm lý học, trong đó chủ yếu các tác giả đi
tìm phương hướng, hình thức tổ chức, phương pháp, biện pháp giảng dạy, đánh giá trong
dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập môn Tâm lý học của Sinh viên. Các nhà
nghiên cứu đều nhận xét tính tích cực học tập môn Tâm lý học của sinh viên quyết định trực
tiếp đến chất lượng học tập của các em. Đồng thời các tác giả cũng khẳng định muốn tích
cực hóa hoạt động học tập môn Tâm lý học và nâng cao chất lượng học tập của các em tham
gia vào quá trình chuyển tri thức Tâm lý học của nhân loại thành tri thức tâm lý của bản
thân.
Luận án tiến sỹ tâm lý học của Đỗ Thị Coỏng “Nghiên cứu tính tích cực học tập
môn Tâm lý học của sinh viên Trường Đại học sư phạm Hải Phòng”, tác giả nghiên cứu tính
tích cực học tập môn tâm lý của sinh viên được biểu hiện ở các mặt nhận thức, thái độ, các
hành động học và các kết quả học tập [36].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đóng góp một phần quan trọng trong việc
nghiên cứu tính tích cực học tập nói chung và tính tích cực học tập môn học nói riêng. Tuy
nhiên, vấn đề tính tích cực học tập môn Tâm lý học và đặc biệt là tính tích cực học tập môn
Tâm lý học đại cương của sinh viên là một vấn đề còn nhiều mới mẻ.
1.2. Những vấn đề lí luận về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
1.2.1. Hoạt động học
* Hoạt động:
- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Bằng hoạt động và trong hoạt
động, mỗi cá thể hình thành và phát triển năng lực, tính tình, đạo đức của mình. Hoạt động
là quá trình con người thực hiện các mối quan hệ giữa mình và thế giới xung quanh, thế giới
tự nhiên và thế giới xã hội. Trong sự tác động này ở con người sẽ diễn ra hai quá trình, đó là
quá trình khách thể hóa và quá trình chủ thể hóa. Có thể giải thích rằng trong hoạt động,
nghĩa là trong quan hệ giữa con người và thế giới bên ngoài, con người vừa thay đổi thế giới
vừa thay đổi chính bản thân mình, con người vừa tạo ra sản phẩm lao động, vừa tạo ra nhân
cách bản thân [8].
- Hoạt động có các đặc điểm sau:
+ Tính đối tượng
+ Tính chủ thể
+ Tính mục đích
+ Tính gián tiếp
- Phân loại hoạt động: có nhiều cách phân loại hoạt động
+ Xét về phương diện cá thể, có 4 loại hoạt động sau: Vui chơi – Học tập – Lao động
– Hoạt động xã hội
+ Xét về phương diện sản phẩm có hai loại hoạt động
Hoạt động thực tiễn (còn gọi là hoạt động bên ngoài): là hoạt động tác động
vào sự vật, biến đổi sự vật để tạo ra sản phẩm vật chất
Hoạt động lý luận (hoạt động bên trong, hoạt động tâm lý): diễn ra với hình
ảnh biểu tượng, khái niệm… tạo ra sản phẩm tinh thần
+ Có cách phân loại khác ta có 4 loại:
Hoạt động biến đổi
Hoạt động nhận thức
Hoạt động định hướng giá trị
Hoạt động giao lưu
Tóm lại: tâm lý, ý thức được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động. Nhờ
hoạt động mà con người mới lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội
để biến thành cái riêng của bản thể, để phát triển nhân cách.
* Hoạt động học :
Tác giả Lê Văn Hồng đưa ra khái niệm về hoạt động học tập như sau: “Hoạt động
học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới những phương thức hành vi và hoạt động nhất
định”[13, tr.80-82]. Tóm lại, hoạt động học tập là loại hoạt động được thực hiện theo
phương thức nhà trường, do người học thực hiện dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo
viên nhằm lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng làm phát triển trí tuệ và năng
lực con người để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống đề ra. Như vậy, học tập là hoạt động
của con người nhằm làm biến đổi chính bản thân mình, nâng trình độ phát triển nhận thức
nói riêng và tâm lý nói chung lên một mức cao hơn. Bởi thế hoạt động này luôn được thúc
đẩy và định hướng bởi mục đích tự giác là giúp con người chiếm lĩnh các kinh nghiệm lịch
sử xã hội của loài người chứa đựng trong các sự vật hiện tượng khách quan để biến thành
cái riêng của mình.
Theo A.N.Lêônchiev, cuộc đời mỗi con người là dòng các hoạt động kế tiếp nhau.
Nhờ có hoạt động con người mới tồn tại và phát triển được. Học tập là một trong những
hoạt động cơ bản, giúp con người tiếp thu nền văn hóa xã hội, những kinh nghiệm xã hội-
lịch sử để biến thành vốn riêng của mình. Để lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, người ta có hai
cách học khác nhau: học ngẫu nhiên và học có mục đích [13, tr.80-82].
Theo Đ.B.Encônhin thì học tập là việc lĩnh hội tri thức, là việc xác định bởi cấu trúc
và mức độ phát triển của hoạt động học tập [33, tr.88]. I.B.Intenxơn lại cho rằng: học tập là
loại hoạt động đặc biệt của con người , có mục đích là nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
và các hình thức nhất định của hành vi. Nó bao gồm ý nghĩa nhận thức và thực tiễn
[33,tr.89]. Các tác giả khác như A.N.Lêônchiev, P.Ia.Ganpêrin và N.Phtalưdina lại coi học
tập xuất phát từ mục đích trực tiếp và nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lý
bên ngoài và bên trong của hoạt động đó [34, tr.89].
A.V.Petrovxki chỉ ra rằng hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy và kết hợp các
hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy [34].
Từ các quan niệm trên, mặc dù chưa có sự thống nhất với nhau về mặt khái niệm
song các tác giả đều xem xét hoạt động học tập hoặc có liên quan đến nhận thức hoặc có
liên quan đến tư duy. Mỗi tác giả đều nhấn mạnh mỗi khía cạnh nào đó của hoạt động học
nhưng họ đều có điểm chung là xem xét hoạt động học là hoạt động có mục đích tự giác, có
ý thức về động cơ và diễn ra trong quá trình nhận thức mà đặc biệt là quá trình tư duy.
* Hoạt động học tập của sinh viên
Là một loại hoạt động nhận thức được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm
mục đích có ý thức là chuẩn bị cho họ thành người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo
và có trình độ cao. Nét đặc trưng của hoạt động này là sự căng thẳng mạnh mẽ về mặt trí
tuệ, trong đó bao gồm các quá trình tâm lý cấp cao, các phẩm chất khác và nhân cách người
sinh viên nói chung.
1.2.2. Tính tích cực
Từ việc nghiên cứu rất nhiều quan điểm khác nhau về tính tích cực ở trên chúng tôi
đồng ý với quan điểm của các nhà tâm lý học Macxit khi nhận định tính tích cực là sự sẵn
sàng của chủ thể đối với hoạt động, là nhu cầu đối với hoạt động. Chính nhu cầu là nguồn
gốc của tính tích cực. Tính tích cực là sự chủ động, là những hành động có ý thức 1 cách có
chủ ý của chủ thể.
Tính tích cực có thể được xem như là một phẩm chất xã hội của con người. Là một
thuộc tính nhân cách của cá nhân được đặc trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hoạt
động đang diễn ra đối với đối tượng, tính trương lực của trạng thái bên trong chủ thể ở thời
điểm hành động, tính quy định của mục đích hành động trong hiện tại, tính bền vững tương
đối của hành động trong sự tương quan với mục đích đã được thông qua. Nó gắn liền với
trạng thái hoạt động , là năng lực thể hiện sự nỗ lực cố gắng ở sự chủ động sáng tạo có ý
thức tác động qua lại với môi trường của chủ thể, tính tích cực bắt nguồn từ lợi ích nhu cầu
của con người, được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động.
Tóm lại, theo chúng tôi tính tích cực là sự sẵn sàng của chủ thể đối với hoạt động.
Tính tích cực được nảy sinh từ chính nhu cầu, động cơ và hứng thú của cá nhân với đối
tượng trong hoạt động và được thể hiện thông qua hệ thống hành vi trong hoạt động và
chúng tôi lấy quan điểm này làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
1.2.3. Tính tích cực học tập
Từ những quan điểm đã nêu ở trên cho thấy đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về tính
tích cực học tập và đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau về tính tích cực học tập. Theo
chúng tôi tính tích cực học tập là phẩm chất nhân cách của người sinh viên thể hiện ý
thức tự giác của sinh viên về mục đích của hoạt động học tập, thông qua đó sinh viên
huy động ở mức cao các chức năng tâm lý nhằm tổ chức và thực hiện hoạt động học tập
có hiệu quả. Tính tích cực học tập của sinh viên được biểu hiện ở nhận thức, thái độ, hành
vi và kết quả học tập của sinh viên.
1.2.4. Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
Trên cơ sở nghiên cứu về tính tích cực, tính tích cực học tập được trình bày ở trên, theo
chúng tôi: tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương là phẩm chất nhân cách của
người sinh viên thể hiện ý thức tự giác của sinh viên về mục đích của việc học tập môn
Tâm lý học đại cương, thông qua đó sinh viên huy động ở mức cao các chức năng tâm lý
nhằm tổ chức và thực hiện hoạt động học tập môn Tâm lý học đại cương có hiệu quả.
Tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên được biểu hiện ở các
mặt: nhận thức, thái độ, hành vi và kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh
viên.
* Mặt nhận thức:
Tri thức Tâm lý học chứa đựng một hệ thống khái niệm, đặc điểm, quy luật…hết sức
trừu tượng, mới mẻ. Vì vậy, để sinh viên học tập tích cực, trước hết các em phải có nhận
thức đúng đắn và đầy đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung, tính chất của môn học. Việc
nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung, tính chất của môn học
sẽ tạo ra nhu cầu và động cơ học tập tích cực ở sinh viên.
* Mặt thái độ:
Sinh viên là chủ thể của quá trình lĩnh hội tri thức tâm lý học nên các em có thái độ
tích cực hay không, tự giác hay không, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng học tập,
đồng thời cũng tạo ra cảm xúc tích cực. Thái độ tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
của sinh viên được thể hiện:
+ Nhu cầu học tập cao: có nhu cầu nhận thức cao tức là luôn luôn có niềm vui trong học
tập, luôn mong muốn giáo viên giao thêm nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ học tập của mình hăng hái tìm đọc thêm các tài liệu, vui vẻ tham gia các hoạt
động nội, ngoại khóa, câu lạc bộ chuyên ngành, các hội thi, hội vui…phục vụ cho việc nâng
cao tri thức chuyên ngành và nghiệp vụ mà sinh viên đang theo đuổi.
+ Có động cơ học tập đúng đắn: học để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hoàn
thiện nhân cách theo yêu cầu của xã hội.
+ Có hứng thú học tập: thích hay không thích học được biểu hiện ở những hành động
như: chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, tự giác hoàn thành nhiệm vụ
học tập
+ Có tâm trạng tích cực trong học tập: tâm trạng tích cực trong học tập biểu hiện ở sự
sảng khoái, vui vẻ, thoải mái khi tham gia giờ học.
* Hành vi học tập:
Khi sinh viên có thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương tích cực thì các em
thường có những hành động tương ứng để chiếm lĩnh đối tượng. Trong hoạt động chiếm
lĩnh tri thức Tâm lý học của sinh viên có sự thống nhất hữu cơ giữa thái độ và hành động
tương ứng. Hoạt động học tập tích cực môn Tâm lý học đại cương của sinh viên được biểu
hiện ở những hành vi học tập trên lớp và những hành vi tự học ở nhà, cụ thể như:
- Ở trên lớp: Sinh viên tham dự các giờ học môn Tâm lý học đại cương đầy đủ và
đúng giờ; chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ; tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu
xây dựng bài; tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm; trao đổi, nêu thắc mắc
với bạn bè và thầy cô trong giờ học; sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình;
hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp; có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong
học tập...
- Tự học ở nhà: lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm túc kế hoạch; hệ thống hóa
tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng…; gắn việc học tập lý thuyết với việc vận dụng và
liên hệ thực tế; hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ giảng viên giao; đọc hết các tài liệu
giảng viên giới thiệu; nghiên cứu bài học trước khi lên lớp; tìm đọc sách, báo về Tâm lý học
trong thư viện; sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên mạng Internet; ôn tập, củng cố kiến
thức; lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của bài học.......
* Kết quả học tập: Tính tích cực nhận thức cao hay thấp cuối cùng được thể hiện ở
kết quả học tập của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên trong các môn học không chỉ
thể hiện ở việc lĩnh hội tri thức mà còn thể hiện ở việc nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết.
Như vậy, khi sinh viên ý thức được đầy đủ mục đích, ý nghĩa của việc học tập môn
Tâm lý học, từ đó cũng có thái độ học tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động
để thỏa mãn tính tò mò, ham hiểu biết của mình đồng thời thực hiện các các hành vi tương
ứng với thái độ đó, thì khi đó họ đã có tính tích cực học tập bô môn này. Đây là cơ sở lý
luận để chúng tôi xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra, mẫu phiếu quan sát, nội dung phỏng
vấn…trong nghiên cứu của mình về các mức độ tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
của sinh viên.
Tất cả các mặt của tính tích cực học tập có mối quan hệ biện chứng với nhau, khi sinh
viên ý thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa của việc học tập thì người học sẽ hình thành thái độ
học tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia vào hoạt động học tập bộ môn để thỏa mãn
nhu cầu nắm bắt tri thức của mình, đồng thời thực hiện các hành vi, hành động học tập tích
cực tương ứng với thái độ học tập tích cực đó. Bởi vậy, khi nghiên cứu về tính tích cực học
tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở tất cả các mặt
trên.
1.2.5. Những nguyên nhân của việc có và không có tính tích cực học tập
1.2.5.1. Nhóm các yếu tố thuộc về nguyên nhân chủ quan:
Nhóm các yếu tố chủ quan thuộc về phía SV có ảnh hưởng quyết định đến tính tích cực
học tập, tiêu biểu như:
- Trình độ nhận thức của sinh viên:
Trình độ nhận thức và khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện của SV là các yếu tố đảm bảo
họ thích ứng được với các điều kiện học tập, yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Đối với những
SV có trình độ nhận thức tốt thì dễ có thấy hứng thú trong học tập. Ngược lại, khả năng
nhận thức không tốt, thua kém người khác cũng có thể dẫn đến tình trạng bi quan, chán nản,
thiếu phấn đấu trong học tập.
- Nhu cầu nhận thức nghề nghiệp:
SV muốn tích cực học tập, trước hết phải có nhu cầu học. Nhu cầu là yếu tố quan trọng
nhất thúc đẩy SV tích cực học tập.
SV có nhu cầu nhận thức nghề nghiệp cao sẽ luôn khao khát và say mê nổ lực trí tuệ để
tìm kiếm tri thức nghề nghiệp. Do vậy, cần khơi dậy nhu cầu nhận thức nghề nghiệp của SV
và kích thích sự tìm tòi, khám phá, vận dụng tri thức nghề nghiệp vào việc luyện tập hành vi
nghề nghiệp. SV càng tích cực tìm hiểu về nghề nghiệp thì sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức
nghề nghiệp càng cao, vì vậy, các em có niềm vui, say sưa và nổ lực trong học tập nghề
nghiệp.
- Động cơ nghề nghiệp:
Động cơ nghề nghiệp là một trong những thành tố chủ yếu của hoạt động nghề nghiệp,
tạo nên động lực thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích SV tích cực hoạt động trong quá trình học
tập và rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ nghề nghiệp luôn luôn ảnh hưởng quyết định đến
chất lượng rèn luyện, học tập ở mỗi SV. Do đó, trong quá trình giảng dạy GV cần phải quan
tâm hình thành động cơ nghề nghiệp đúng đắn cho SV, qua đó làm tích cực hóa hoạt động
học tập của họ.
- Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp:
Hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp nói riêng có ý nghĩa
quan trọng trong đời sống, trong hoạt động của con người.
Học tập với tư cách là hoạt động tích cực, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ
lực thường xuyên. Nếu như trong quá trình đó, SV có hứng thú sẽ có tác dụng như là một sự
thúc đẩy bên trong làm giảm sự căng thẳng, mệt nhọc, mở đường dẫn đến sự hiểu biết.
Ngược lại, khi không có hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp người học dễ rơi vào
một tâm trạng rất bất lợi cho việc tiếp thu kiến thức, họ sẽ sớm cảm thấy mệt mỏi, làm giảm
hiệu quả của hoạt động.
- Thái độ đối với nghề nghiệp:
Thái độ đúng đắn đối với hoạt động nghề nghiệp, đối với nội dung rèn luyện nghề
nghiệp là điều kiện cần thiết để hình thành động cơ học tập, động cơ nghề nghiệp. Thái độ
với việc rèn luyện nghiệp vụ nghiêm túc sẽ giúp duy trì và phát triển động cơ học tập, giúp
SV tích cực, tự giác cao hơn trong học tập, rèn luyện nghiệp vụ để chuẩn bị cho nghề
nghiệp tương lai mà mình theo học.
- Ý chí vươn lên trong học tập:
Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội nền văn hóa xã hội, biến kinh nghiệm của loài
người thành kinh nghiệm của cá nhân. Để làm được điều đó, SV không thể hoạt động một
cách thụ động mà đòi hỏi phải tích cực, chủ động, sáng tạo, phải có sự nỗ lực cả về trí tuệ,
thể lực và ý chí. Mặt khác, hoạt động học tập của SV không phải lúc nào cũng được diễn ra
trong điều kiện thuận lợi mà luôn gặp những khó khăn, trở ngại, do đó, đòi hỏi SV phải có
sự kiên trì, nỗ lực cao về mặt ý chí.
- Tình trạng sức khỏe:
Vấn đề sức khỏe có ảnh hưởng rất lớn đến tính tích cực hoạt động nói chung và tính
tích cực học tập nói riêng của người học. SV có sức khỏe tốt mới có thể tiến hành các hành
động học tập một cách nhanh chóng và có hiệu quả, mới duy trì được sự tập trung chú ý,
tăng sự dẻo dai, niềm say mê, hứng thú… Vì vậy, SV cần phải quan tâm tới việc rèn luyện
để có sức khỏe tốt nhất.
1.2.5.2. Nhóm các yếu tố thuộc về nguyên nhân khách quan:
- Vai trò, ý nghĩa của môn Tâm lý học đại cương:
TLHĐC là bộ môn khoa học cơ bản trong hệ thống các khoa học về con người. Đồng
thời, TLHĐC là bộ môn nghiệp vụ trong hệ thống các khoa học tham gia vào việc đào tạo
con người, hình thành nhân cách con người nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng.
Có nhiều SV nhận thức được điều này nên đã thực hiện rất tốt quy trình học tập, tích cực
đến thư viện tìm tòi các tài liệu liên quan để tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, còn một số
SV chưa nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của môn học nên chưa thực hiện tốt
quy trình học tập trên lớp và tự học.
- Nội dung khoa học của môn Tâm lý học đại cương:
Nội dung môn học có ảnh hưởng lớn đến tính tích cực học tập của SV. Nếu nội dung
môn học phong phú, hấp dẫn, gần gũi với thực tiễn, phù hợp với trình độ nhận thức của
người học sẽ lôi cuốn, kích thích SV tích cực học tập và ngược lại.
Với môn TLHĐC, nội dung khoa học là những khái niệm, những qui luật về các hiện
tượng tâm lý, nó vừa gần gũi, cụ thể, gắn bó với con người, vừa có tính chất lý luận khái
quát và trừu tượng. Do đó, đòi hỏi SV phải hiểu tri thức TLH một cách khái quát đầy đủ,
khoa học, đồng thời có tư duy sáng tạo, linh hoạt thì mới có thể tiếp thu và vận dụng nó được.
Đây là thuận lợi, cũng là khó khăn của SV khi học môn TLH ĐC.
- Phương pháp giảng dạy của giảng viên:
Có thể nói rằng tính tích cực học tập của SV chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía người dạy,
đặc biệt là phương pháp giảng dạy.
Trong quá trình giảng dạy, nếu GV sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực (nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận...)... thì có thể khơi gợi
được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạo của người học, phát huy được tính
tích cực học tập của SV.
Bên cạnh đó, phong cách của GV cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, thái độ, tính
tích cực học tập ở trên lớp và cả khâu tự học của SV. Niềm say mê trong nghiên cứu khoa
học, tính nghiêm túc trong việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của người thầy là tấm gương
sáng khơi gợi tính tích cực, tự giác của SV trong học tập.
- Điều kiện, phương tiện học tập:
Điều kiện, phương tiện học tập có ảnh hưởng rất lớn đến niềm say mê, hứng thú, tính
tích cực học tập của SV. Trong đó, đáng chú ý là hệ thống thư viện, sách tham khảo, điều
kiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, hệ thống máy vi tính,... có ảnh hưởng trực tiếp nhất. Vì
vậy, phải quan tâm trang bị đầy đủ và từng bước hiện đại hóa các phương tiện học tập để
SV học tập nghiên cứu.
- Thời gian:
Trong quá trình học tập, SV phải học nhiều môn. Mỗi môn học có vị trí, tính chất, nội
dung thông tin khác nhau. Ngoài giờ lên lớp và tự học, SV còn tham gia nhiều hoạt động
ngoại khóa, một số SV đi học thêm, làm thêm… Do vậy, SV phải biết phân phối thời gian
và có kế hoạch hợp lý, tạo điều kiện tốt để họ tích cực tìm tòi, nghiên cứu, mở rộng tri thức.
- Môi trường xã hội, hoàn cảnh gia đình:
Đây là hai yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến tích tích cực, tự giác của người học. Môi
trường xã hội tích cực, lành mạnh sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng động cơ, thái độ
học tập, rèn luyện của SV. Ngược lại, môi trường xã hội tiêu cực với tâm trạng bi quan,
chán nản, bầu không khí tâm lý thiếu lành mạnh, nhiều tệ nạn xã hội... sẽ gây ảnh hưởng
tiêu cực đến lối sống của SV. Hoàn cảnh gia đình hạnh phúc, đầm ấm, khá giả, SV sẽ yên
tâm hơn và có điều kiện hơn trong việc học tập.
Tóm lại, tính tích cực học tập của SV chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, cả chủ quan lẫn
khách quan. Mỗi yếu tố có vị trí, vai trò khác nhau song chúng quan hệ chặt chẽ, bổ sung và
tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, muốn xem xét và nâng cao tính tích cực học tập của SV
phải xem xét và đồng thời tác động vào các yếu tố thuộc các nhóm đó theo hướng tích cực
hóa để không ngừng phát triển tính tích cực của họ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Trà Vinh, về môn Tâm lý học đại cương và việc giảng dạy môn Tâm lý học đại cương ở Trường Đại học Trà Vinh.
2.1.1. Trường Đại học Trà Vinh
Trường Đại học Trà Vinh được thành lập ngày 19/6/2006 theo Quyết định số
141/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp từ trường Cao đẳng Cộng
3TTrường Đại học Trà Vinh là cơ sở đào tạo đa cấp, đa ngành; cơ sở nghiên cứu khoa
đồng Trà Vinh.
học và chuyển giao công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh Trà Vinh nói riêng và
sự phát triển của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Trường hiện có 6 khoa và
bộ môn trực thuộc, 11 phòng chức năng, thư viện 09 trung tâm và 04 chi nhánh với 8308 SV
hệ chính quy, 7028 SV hệ vừa làm vừa học, 5224 SV hệ từ xa. Ngoài ra, trường còn liên kết
với các cơ sở đào tạo trong nước như Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam và đại học Đà
Nẵng đào tạo sau đại học với 67 học viên cao học và 33 nghiên cứu sinh. Do đặc thù là
1 Khmer theo học ở trường hàng năm là khoảng 20%. 3TP0F
3TTrường hiện có 508 cán bộ bộ công chức (trong đó có 254 GV: 09 NCS, 75 ThS, 46
2 Cao học, 127 Cử nhân).3TP1F
3T
trường Đại học ở tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống nên số lượng sinh viên là người
Trong luận văn này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu tính tích cực học tập môn TLHĐC ở
SV hệ đại học các ngành Quản trị kinh doanh, Kế toán, Luật, Ngữ văn Khmer khóa 2009.
2.1.2. Môn Tâm lý học đại cương
Tâm lý học đại cương là bộ môn khoa học cơ bản trong hệ thống các khoa học về con
người, nó cũng có đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp và hệ thống tri thức, kỹ năng tương
1 Số liệu từ Phòng công tác HS – SV, Trường Đại học Trà Vinh (tháng 5/2011) 2 Số liệu từ Phòng Nhân sự, Trường Đại học Trà Vinh (tháng 5/2011)
ứng tạo thành nội dung của môn học. Vì thế, học Tâm lý học phải nắm vững được lý luận và
biết thực hành thì mới hiểu nội dung của nó đầy đủ được. Đồng thời nó là bộ môn nghiệp vụ
trong hệ thống các khoa học tham gia vào việc đào tạo con người, hình thành nhân cách con
người nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng.
Ngay năm đầu tiên ở trường Đại học, sinh viên (năm thứ nhất), được tiếp xúc với
môn Tâm lý học. Đây là môn học mới mẻ đối với các em cả về nội dung và phương pháp
giảng dạy.
Môn Tâm lý học đại cương là môn học không có ở trường Phổ thông. Vì vậy sinh
viên chưa có kiến thức khoa học về môn học này trước khi học nó. Đây là khó khăn và cũng
là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại
cương của sinh viên.
Nhưng mặt khác, tâm lý là những hiện tượng gần gũi, thường trực trong mỗi con
người từ lúc sinh ra đến lúc mất đi. Vì vậy mỗi sinh viên đều có những hiểu biết mang tính
kinh nghiệm về tâm lý của mình và của người khác. Học tâm lý là học và nghiên cứu về
chính bản thân mình. Đây là thuận lợi và cũng là yếu tố tạo ra tính tích cực học tập môn
Tâm lý học đại cương của sinh viên
Hệ thống tri thức Tâm lý học giảng dạy cho sinh viên là những khái niệm, những quy
luật nên nó có tính chất lý luận khái quát và trừu tượng, đòi hỏi sinh viên phải có một sự
hiểu biết nhất định mới có thể tiếp thu được. Hơn nữa học Tâm lý học không phải để giảng
dạy bộ môn này mà để sử dụng nó làm cơ sở cho việc học tập các môn chuyên ngành và
ứng dụng vào nghề nghiệp. Do đó đòi hỏi người học phải hiểu tri thức Tâm lý học một cách
khái quát, đầy đủ, khoa học đồng thời có tư duy sáng tạo, linh hoạt thì mới có thể vận dụng
nó được.
Tóm lại, có thể nói môn Tâm lý học đại cương là một môn học không thể thiếu được,
rất khó nhưng cũng rất lý thú. Người học môn này vừa có thuận lợi, vừa có khó khăn, vừa lạ
vừa quen. Nhiệm vụ của người giảng viên là làm sao cho môn này đúng nghĩa là môn không
thể thiếu, chứ không phải là “không có thì thiếu, có thì thừa”. Cho nên, cần giảng dạy thiết
thực, tích cực, lý thú, giúp sinh viên có thể tiếp thu và vận dụng được.
2.1.3. Việc giảng dạy môn TLHĐC ở Trường Đại học Trà Vinh
- Hiện tại ở trường Đại học Trà Vinh, môn Tâm lý học đại cương được tổ chức giảng
dạy cho sinh viên năm thứ nhất của 4 ngành học Quản trị kinh doanh, Kế toán, Luật, Ngữ
văn Khmer.
- Môn Tâm lý học đại cương được tổ chức dạy riêng cho từng lớp với thời lượng là 45
tiết.
- Nội dung môn học gồm 6 chương:
Chương 1. Tâm lý học là một khoa học
Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người
Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm lý – Ý thức
Chương 4. Hoạt động nhận thức
Chương 5. Tình cảm – Ý chí
Chương 6. Nhân cách
- Toàn bộ nội dung môn học được tổ chức giảng dạy ở trên lớp, do các giảng viên của
trường Đại học Trà Vinh và trường Cao đẳng Sư phạm Trà Vinh hướng dẫn, Giảng viên
tham gia giảng dạy đều tốt nghiệp chuyên ngành Tâm lý giáo dục hoặc Giáo dục học, có
trình độ Cao học, Thạc sĩ và đa số có kinh nghiệp công tác dưới 5 năm.
- Hình thức đánh giá môn học (bao gồm cả đánh giá quá trình và hết môn) do giảng
viên giảng dạy tự quyết định và tiến hành.
2.2. Kết quả nghiên cứu về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng, ý nghĩa của việc học tập môn
Tâm lý học đại cương
Tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên trước hết thể hiện ở nhận thức của
sinh viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn học. Qua quá
trình khảo sát nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và
nghiên cứu môn TLHĐC, chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của môn TLHĐC
Các mức độ Số lượng Phần trăm
Rất quan trọng 91 44.4
Quan trọng 108 52.7
Không quan trọng 6 2.9
Tổng 205 100
Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy đa số sinh viên nhận thức được tầm quan trọng
của việc học tập và nghiên cứu môn TLHĐC. 44.4% sinh viên cho rằng việc học tập môn
TLHĐC là rất quan trọng và 52.7% sinh viên cho là quan trọng. Bạn N.T.H, sinh viên lớp
Đại học Quản trị kinh doanh 2009 cho biết “em thấy việc học môn TLHĐC là rất quan
trọng và cần thiết đối với sinh viên”. Kết quả khảo sát ở giảng viên cũng cho thấy kết quả
tương tự. Đa số giảng viên cho rằng phần đông sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc học tập môn TLHĐC.
Bảng 2.2. Nhận định của GV về nhận thức của SV
về tầm quan trọng của môn TLHĐC
Các mức độ Số lượng Phần trăm
Rất quan trọng 1 20
Quan trọng 3 60
Không quan trọng 1 20
Tổng 5 100
Khi được phỏng vấn, Thầy H.T.H - giảng viên giảng dạy môn TLHĐC tại trường Đại
học Trà Vinh cho biết “tôi nhận thấy đa số sinh viên đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của môn học và đa số các em cho rằng việc học môn TLHĐC là cần thiết”. Tuy nhiên
vẫn còn 2.9% sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập môn
TLHĐC. Kết quả phỏng vấn bạn H.V.T, sinh viên lớp Đại học Kế toán 2009, bạn T cho biết
“em học chuyên ngành Kế toán, em thấy học môn TLHĐC là không cần thiết nên chỉ cần
học cho qua là được”. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết số sinh viên này thường xuyên bỏ
giờ, thờ ơ, không ghi chép bài và tỏ ra không quan tâm đến môn học nên kết quả học tập
không cao.
Bảng 2.3. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc học tập môn TLHĐC
Các mức độ 1 2 3
TT Σ TB Ý nghĩa SL SL SL
1 Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm 1 31 173 582 2.84 1 lý của bản thân và của người khác
2 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào
trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu 0 33 172 582 2.84 1
quả tốt nhất
3 Vận dụng kiến thức TLH để học tập các 7 125 73 476 2.32 5 môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn
4 Vận dụng kiến thức TLH vào việc học
tập, rèn luyện và phát triển tâm lý, nhân 0 58 147 557 2.71 2
cách của bản thân
5 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào 2 75 128 536 2.61 3 nghề nghiệp tương lai
6 Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các
hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng 4 93 108 514 2.50 4
ngày một cách khoa học, chính xác
Điểm trung bình chung 2.64
(Ghi chú:1.Không đúng, 2. Có phần đúng, 3. Đúng)
Kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2.3 cho thấy hầu hết sinh viên nhận thức được ý
nghĩa của việc học tập môn TLHĐC đối với sinh viên ( X = 2.64). Xếp ở vị trí thứ nhất là
ý nghĩa “giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và của người khác” và
“giúp sinh viên có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt
hiệu quả tốt nhất” với X = 2.84. Bạn N.T.H, sinh viên lớp Đại học Quản trị kinh doanh
2009 cho biết “em nhận thấy những nội dung được giảng dạy trong môn TLHĐC rất có ý
nghĩa với sinh viên. Nó giúp chúng em hiểu hơn về tâm lý của chính mình và của mọi người,
biết thêm những cái trong tâm lý con người mà từ trước đến giờ chúng em chưa từng được
học”. Như chúng ta đã biết môn TLHĐC là môn học nghiên cứu và giải thích tất cả các hiện
tượng tâm lý trong đời sống tâm lý của con người. Chính vì vậy, khi học xong môn TLHĐC
sinh viên có thể hiểu được đời sống tâm lý của bản thân và của người khác. Thông qua đó
sinh viên có thể vận dụng những kiến thức TLH vào trong giao tiếp và ứng xử với mọi
người nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Xếp ở vị trí thứ 2 là ý nghĩa “vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và
phát triển tâm lý, nhân cách của bản thân” với X = 2.71. Mục đích của học tập và rèn luyện
là lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử nhằm hình thành và phát triển nhân cách của
bản thân. Học môn TLHĐC sinh viên sẽ được giảng viên trang bị những kiến thức tâm lý về
quá trình hình thành và phát triển nhân cách để từ đó có thể vận dụng một cách hiệu quả vào
quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Tiếp theo là ý kiến sinh viên cho rằng học môn TLHĐC sẽ giúp cho sinh viên có kiến
thức về tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp tương lai ( X = 2.61); vận dụng kiến thức TLH
để giải thích các hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác
( X = 2.50) và vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả
hơn. Môn TLHĐC là môn học thuộc khối kiến thức đại cương nhưng lại là môn học có liên
quan đến nhiều môn học chuyên ngành, đặc biệt là các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Chính vì vậy việc học tập môn TLHĐC sẽ giúp sinh viên có được những kiến thức cơ bản,
kiến thức nền tảng để học các môn chuyên ngành một cách hiệu quả và đặc biệt là có kiến
thức tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp trong tương lai.
Xét theo ngành học cũng như giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự
khác biệt nhiều trong việc nhận thức các ý nghĩa của môn TLHĐC.
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc học tập môn TLHĐC xét theo ngành học và giới tính
Ngành học Giới tính TT Ý nghĩa KT XH Nam Nữ
1 Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm 2.85 2.82 2.84 2.84 lý của bản thân và của người khác
2 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu 2.83 2.85 2.88 2.82
quả tốt nhất
2.43 2.26 2.18 2.52 3 Vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn
4 Vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và phát triển tâm lý, nhân cách 2.65 2.80 2.76 2.69
của bản thân
5 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào 2.60 2.63 2.65 2.60 nghề nghiệp tương lai
6 Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng 2.50 2.55 2.55 2.49
ngày một cách khoa học, chính xác
Số liệu ở bảng trên cho thấy sự khác biệt thể hiện rõ nhất ở ý nghĩa “Vận dụng kiến
thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn” được sinh viên khối
XH đề cao hơn. Theo nhân định của nhà nghiên cứu, nguyên nhân của vấn đề này là do các
môn học trong chương trình đào tạo của các ngành XH có liên quan nhiều hơn đến kiến
thức tâm lý.
Kết quả khảo sát nhận định của giảng viên về nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của
môn TLHĐC cho thấy kết quả thấp hơn ( X = 2.33).
Bảng 2.5. Nhận định của GV về nhận thức của sinh viên
về ý nghĩa của môn TLHĐC
X
Chung TT Ý nghĩa Std
Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và 1 3.00 0.00 của người khác
Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và 2 2.60 0.00 ứng xử nhằm đạt hiệu quả tốt nhất
Vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành 3 2.40 0.00 một cách hiệu quả hơn
Vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và phát 4 2.00 0.00 triển tâm lý, nhân cách của bản thân
5 Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp tương lai 2.00 0.00
Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý 6 2.00 0.00 trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác
Trung bình chung 2.33
Đa số giảng viên nhận định phần lớn sinh viên mới chỉ nhận thức tốt việc học tập
môn TLHĐC giúp họ “có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và của người khác”, “có
kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu quả tốt nhất”,
còn các ý nghĩa khác của môn TLHĐC như “vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn
chuyên ngành một cách hiệu quả hơn”, “vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn
luyện và phát triển tâm lý, nhân cách của bản thân”, “có kiến thức về tâm lý để vận dụng
vào nghề nghiệp tương lai”, “vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý
trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác”, đa số sinh viên chưa nhận thức
được một cách đầy đủ.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà
Vinh đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập môn TLHĐC. Tuy
nhiên vẫn còn một số ít sinh viên chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và ý nghĩa
của việc học tập và nghiên cứu môn học này.
2. 2.2. Thái độ học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên.
Kết quả học tập môn TLHĐC của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bên cạnh
yếu tố nhận thức thì thái độ học tập là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tính
tích cực cũng như kết quả học tập của sinh viên. Kết quả nghiên cứu nhu cầu, động cơ, hứng
thú, tâm trạng, thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên cho thấy:
2.2.2.1. Nhu cầu học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Bảng 2.6. Nhu cầu học tập môn TLHĐC của sinh viên
Nhu cầu Số lượng Phần trăm
Mong muốn 67 32.7
Bình thường 128 62.4
Không mong muốn 10 4.9
Tổng 205 100
Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy, nhu cầu học tập môn TLHĐC của sinh viên chưa cao:
32.7% SV được khảo sát có mong muốn học môn TLHĐC, 62.4% SV đánh giá bản thân có
nhu cầu ở mức độ bình thường và 4,9% sinh viên không mong muốn. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến tính tích cực, tự giác, đến động cơ, hứng thú, thái độ, cũng như kết quả học tập
của sinh viên. Kết quả khảo sát đánh giá của giảng viên về nhu cầu học tập môn TLHĐC
của sinh viên còn thấp hơn (20% sinh viên có mong muốn và 60% có mong muốn ở mức độ
bình thường và 20% sinh viên không có mong muốn). Bạn N.V.Q – sinh viên ngành Luật cho
biết “khi coi lịch học thấy được học môn Tâm lý em rất thích, ngày đầu đi học rất hào hứng
nhưng học hai, ba bữa bắt đầu em thấy nản vì môn học khó hiểu, hơn nữa thầy chỉ dạy lý thuyết
nên em không khí lớp học rất căng thẳng”.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch về nhu cầu học tập môn TLHĐC giữa
sinh viên khối KT và sinh viên khối XH, giữa sinh viên nam và sinh viên nữ.
Bảng 2.7. Nhu cầu học tập môn TLHĐC của sinh viên xét theo ngành học và giới tính
TT Ngành học KT Giới tính XH Nam Nữ
1 Mong muốn học môn TLHĐC 1.70 1.75 1.56 1.80
Sinh viên ngành XH có nhu cầu học môn TLHĐC cao hơn sinh viên ngành KT ( X KT
= 1.70; X XH = 1.75), sinh viên nữ có nhu cầu học môn TLHĐC cao hơn sinh viên nam
( X Nam = 1.56; X Nữ = 1.80). Theo nhận định của nhà nghiên cứu thì nguyên nhân của vấn
đề này là do sinh viên các ngành xã hội thấy rõ hơn mối quan hệ giữa tâm lý học và các
ngành khoa học xã hội; sinh viên nữ thường quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề về tâm lý.
Bạn N.A.T – sinh viên ngành Quản trị kinh doanh cho biết “Tụi em học để làm kinh doanh
nên rất cần đến kiến thức về tâm lý, cần phải hiểu được tâm lý khách hàng”.
Kết quả nghiên cứu ở giảng viên cho thấy đa số giảng viên đều cho rằng nhu cầu học
môn TLHĐC của sinh viên ở mức bình thường.
Bảng 2.8. Nhận định của GV về nhu cầu học môn TLHĐC của sinh viên
Nhu cầu Số lượng Phần trăm
Mong muốn 1 20
Bình thường 3 60
Không mong muốn 1 20
Tổng 5 100
2.2.2.2. Động cơ học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Động cơ học tập là một trong những thành tố quan trọng của hoạt động học tập, là yếu
tố tạo nên động lực thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích người học tích cực học tập. Kết quả
khảo sát động cơ học môn TLHĐC của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh cho
thấy:
Bảng 2.9. Động cơ học tập môn TLHĐC của sinh viên
TT Các mức độ 1 2 3 Σ TB
Động cơ SL SL SL
1 15 122 68 463 2.26 5 Vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về kiến thức tâm lý học
2 12 90 103 501 2.44 3 Vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa đối với bản thân
3 29 137 39 420 2.02 8 Vì có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập môn học
45 85 75 440 2.14 6 4 Vì muốn được điểm cao ở môn học
108 66 31 333 1.62 9 5 Vì phải thực hiện yêu cầu của GV
6 58 74 73 425 2.07 7 Vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều kiện tốt nghiệp
7 1 71 133 542 2.64 1 Vì mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp trong tương lai
Vì mong muốn có được một nghề nghiệp 8 7 70 128 531 2.59 2 ổn định
23 9 74 108 495 2.41 4 Vì mong muốn có cơ hội tìm việc làm tốt khi ra trường
(Ghi chú:1: Ít, 2: Vừa phải, 3: Nhiều)
Số liệu ở bảng 2.9 cho thấy sinh viên học môn TLHĐC vì nhiều lí do khác nhau.
Xếp ở vị trí số 1 là động cơ “mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp trong tương lai”
( X = 2.64) và ở vị trí số 2 là “mong muốn có được một nghề nghiệp ổn định” ( X = 2.59).
Trong khi đó, lí do “vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về kiến thức tâm
lý học” xếp ở vị trí thứ 5 ( X = 2.26) và “vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa
đối với bản thân” đứng ở vị trí số 3 ( X = 2.44). Kết quả này cho thấy sinh viên học môn
TLHĐC vì những những động cơ xã hội hơn những động cơ chiếm lĩnh tri thức. Tuy
nhiên kết quả này cũng phản ánh đa số sinh viên đã ý thức được tầm quan trọng của việc
tích lũy kiến thức nói chung và kiến thức TLH nói riêng đối với cuộc sống và nghề
nghiệp tương lai của họ. Qua phỏng vấn, sinh viên N.T.N ngành Ngữ văn Khmer cho biết
“em đi học đại học vì muốn có một cuộc sống tốt đẹp hơn trong tương lai”. Các động cơ “vì
muốn được điểm cao ở môn học” ( X = 2.14) và “vì phải học cho hoàn thành chương trình
để đủ điều kiện tốt nghiệp” ( X = 2.07) là những động cơ có ảnh hưởng đến hoạt động học
tập của sinh viên ở mức độ trung bình. Động cơ “vì có hứng thú, niềm vui trong quá trình
học tập môn học” chỉ chiếm mức điểm trung bình X = 2.02 và xếp ở vị trí thứ 8, kết quả này
cho thấy mức độ hứng thú của sinh viên đối với môn học chưa cao.
Kết quả khảo sát nhận định của giảng viên về động cơ học tập môn TLHĐC của sinh
viên cho thấy có sự khác biệt.
Bảng 2.10. Nhận định của GV về động cơ học tập môn TLHĐC của sinh viên
X
Chung TT Động cơ Std
1 Vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu 1.80 0.83 biết về kiến thức tâm lý học
2 Vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa 1.80 0.83 đối với bản thân
3 Vì có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập 2.00 0.70 môn học
4 Vì muốn được điểm cao ở môn học 2.80 0.45
5 Vì phải thực hiện yêu cầu của GV 3.00 0.00
6 Vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều 3.00 0.00 kiện tốt nghiệp
7 Vì mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp trong 2.00 0.70 tương lai
8 Vì mong muốn có được một nghề nghiệp ổn định 2.00 0.70
9 Vì mong muốn có cơ hội tìm việc làm tốt khi ra 2.00 0.70 trường
Đa số giảng viên cho rằng những động cơ quan hệ xã hội là những động cơ thúc đẩy
mạnh hoạt động học tập môn TLHĐC của sinh viên (“vì muốn được điểm cao ở môn học”,
“vì phải thực hiện yêu cầu của GV”, “vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều
kiện tốt nghiệp” ( X = 3.00)); còn các động cơ chiếm lĩnh tri thức chỉ tác động ở mức độ nhỏ
(“Vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về kiến thức tâm lý học” ( X =
1.80)).
2.2.2.3. Hứng thú học môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Bảng 2.11. Hứng thú học môn TLHĐC của sinh viên
Mức độ Số lượng Phần trăm
Thích 61 29.8
Bình thường 116 56.6
Không thích 28 13.7
Tổng 205 100
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 2.1 và 2.11 cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa
mức độ nhận thức và mức độ hứng thú của sinh viên đối với môn TLHĐC. Nếu ở bảng
2.1 đa số sinh viên nhận thức được việc trang bị kiến thức TLH là quan trọng thì ở bảng
2.11 sinh viên bày tỏ thái độ không phù hợp với những gì họ nhận thức. Chỉ có 29.8% sinh
viên nói rằng họ thích học, 56.6% sinh viên cho biết hứng thú của họ đối với môn TLHĐC ở
mức độ bình thường và còn đến 13.7% sinh viên cho biết họ không thích học môn TLHĐC.
Kết quả này cho thấy mức độ hứng thú của sinh viên đối với môn học là không cao.
Nguyên nhân của vấn đề này là do môn TLHĐC là môn học bao gồm nhiều nội dung khó,
bao gồm những khái niệm mới, trừu tượng (75.6% sinh viên nhận định môn TLHĐC là một
môn học khó hiểu). Bên cạnh đó, phương pháp giảng dạy của sinh viên chưa thực sự hiệu
X = 2.20) . Khi được phỏng vấn, bạn Đ.T.H – sinh viên lớp Đại học Quản trị kinh doanh
quả (sinh viên đánh giá phương pháp giảng dạy của sinh viên ở mức điểm trung bình thấp
2009 cho biết “em thấy môn TLHĐC là môn học rất khó, không chỉ em mà các bạn khác
trong lớp đều rất sự bị rớt môn học này”; bạn Đ.T.H trao đổi thêm “phương pháp giảng
dạy của giảng viên còn nặng về dạy lý thuyết, ít tổ chức cho sinh viên thảo luận, làm bài
tập…”. Trao đổi với sinh viên chúng tôi được biết những sinh viên không có hứng thú với
việc học tập môn TLHĐC là những sinh viên cho rằng môn học này là môn phụ, không
cần thiết.
Xét theo ngành học, kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên khối ngành XH có mức
độ hứng thú ( X = 1.95) cao hơn so với sinh viên khối ngành KT ( X = 1.75).
Ngoài việc tìm hiểu hứng thú của sinh viên đối với môn học, chúng tôi còn tìm hiểu
hứng thú của sinh viên đối với từng nội dung của môn học. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bảng 2.12. Hứng thú của sinh viên đối với các nội dung trong môn TLHĐC
Các mức độ 1 2 3
TT Σ TB Ý nghĩa SL SL SL
45 141 19 384 1.87 5 1 Chương 1. Tâm lý học là một khoa học
8 139 58 460 2.24 3 2 Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người
3 Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm 8 139 58 460 2.24 3 lý – Ý thức
8 148 49 451 2.20 4 4 Chương 4. Hoạt động nhận thức
5 4 56 145 551 2.69 1 Chương 5. Tình cảm – Ý chí
12 55 138 536 2.61 2 6 Chương 6. Nhân cách
(Ghi chú: 1. Không thích; 2. Bình thường; 3. Thích)
Bảng số liệu trên cho thấy đa số sinh viên có hứng thú cao với nội dung chương
Tình cảm ( X = 2.69) và chương Nhân cách ( X = 2.61) của môn học còn các nội dung
khác sinh viên có hứng thú ở mức độ trung bình và đối với nội dung chương Tâm lý học
là một khoa học sinh viên có mức độ hứng thú thấp nhất ( X = 1.87). Xét theo giới tính và
khối ngành học cho thấy không có sự khác biệt lớn về mức độ hứng thú đối với từng nội
dung của môn TLHĐC giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, sinh viên khối ngành XH và
khối ngành KT .
Bảng 2.13. Mức độ hứng thú của SV đối với các nội dung của môn TLHĐC xét theo ngành học và giới tính
Ngành học Giới tính TT Ý nghĩa KT XH Nam Nữ
1 Chương 1. Tâm lý học là một khoa học 1.86 1.88 1.85 1.88
2 Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người 2.27 2.20 2.22 2.26
3 Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm 2.24 2.24 2.26 2.23 lý – Ý thức
4 Chương 4. Hoạt động nhận thức 2.21 2.17 2.21 2.19
5 Chương 5. Tình cảm – Ý chí 2.68 2.69 2.67 2.70
6 Chương 6. Nhân cách 2.58 2.65 2.59 2.62
Kết quả khảo sát trên giảng viên cho kết quả tương tự:
Bảng 2.14. Nhận định của GV về mức độ hứng thú của sinh viên đối với các nội dung được giảng dạy trong môn TLHĐC
X
Chung TT Nội dung Std
1 Chương 1. Tâm lý học là một khoa học 1.60 0.55
2 Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người 1.80 0.45
Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm lý – Ý thức 1.80 0.45 3
4 Chương 4. Hoạt động nhận thức 2.00 0.70
5 Chương 5. Tình cảm – Ý chí 2.80 0.45
6 Chương 6. Nhân cách 2.60 0.54
Trung bình chung 2.10
Đa số giảng viên nhận định mức độ hứng thú của sinh viên với môn học còn thấp
( X = 2.10), đa số sinh viên thích học các nội dung hấp dẫn và dễ tiếp thu như nội dung
chương 5 và chương 6 còn các nội dung khác mức độ hứng thú đều thấp. Giảng viên H.T.H
nhận định “sinh viên chỉ thích học các nội dung dễ hiểu, hấp dẫn, gần gũi với bản thân như
các chương Tình cảm và Nhân cách còn các nội dung khác thì sinh viên không thích và ít
quan tâm”
2.2.2.4. Tâm trạng học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Tâm trạng học tập môn học là một trong những yếu tố thể hiện thái độ học tập tích
cực hay không tích cực của sinh viên và là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
học tập. Nếu trong quá trình học tập sinh viên có tâm trạng vui vẻ, thoải mái sẽ góp phần
nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên và ngược lại.
Bảng 2.15. Tâm trạng học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Tâm trạng Số lượng Phần trăm
Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ 50 24.4 học trôi qua nhanh
Bình thường, không vui vẻ, không thích 112 54.6
thú cũng không buồn chán
Buồn chán, nặng nề, uể oải, thấy giờ học 43 21 trôi qua chậm chạp, lâu hết giờ
Tổng 205 100
Bảng số liệu trên cho thấy, chỉ có 24.4% sinh viên có tâm trạng thoải mái, vui vẻ,
thích thú khi học TLHĐC, 54.6% sinh viên có tâm trạng bình thường và 21% sinh viên có
tâm trạng buồn chán, nặng nề, uể oải. Như vậy, đa số sinh viên chưa có tâm trạng tích cực
khi học môn TLHĐC. Bạn N.T.T chia sẻ “các bạn trong lớp em đi học rất đầy đủ nhưng
trong giờ học chưa thực sự nghiêm túc, các bạn nói chuyện nhiều và luôn đòi giáo viên cho
về sớm. Em nhận thấy các bạn rất mệt mỏi khi phải học môn Tâm lý 5 tiết/1 buổi”. Đây
chính là một trong những nguyên nhân làm hạn chế tính tích cực học tập của sinh viên.
Khảo sát vấn đề này ở giảng viên cho thấy kết quả tương tự. Đa số giảng viên nhận định
sinh viên chưa có tâm trạng tích cực khi học môn TLHĐC.
Bảng 2.16. Nhận định của GV về tâm trạng học tập môn TLHĐC của SV
Tâm trạng Số lượng Phần trăm
Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi 1 20 qua nhanh
Bình thường, không vui vẻ, không thích thú 4 80 cũng không buồn chán
Buồn chán, nặng nề, uể oải, thấy giờ học trôi 0 0 qua chậm chạp, lâu hết giờ
Tổng 5 100
Xét theo ngành học, kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên ngành XH có tâm trạng
tích cực hơn sinh viên ngành KT khi học môn TLHĐC. Nguyên nhân của kết quả này là
do sinh viên ngành XH có nhu cầu và hứng thú học tập cao hơn so với sinh viên ngành KT
( X KT = 1.89; X XH = 2.07).
2.2.2.5. Thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên
Bảng 2.17. Thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên
TT Các mức độ 1 2 3 Σ TB
Thái độ SL SL SL
17 161 27 420 2.04 4
1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập 2 Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc 29 120 56 437 2.13 3 thêm các tài liệu về TLH
12 154 39 437 2.13 3
3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất 4 Không hài lòng với bản thân khi chưa hoàn 32 95 78 456 2.22 1 thành nhiệm vụ học tập
5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao v 15 145 45 440 2.14 2 môn TLH
Điểm trung bình chung 2.13
(Ghi chú: 1. Ít; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)
Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.17 cho thấy, thái độ học tập môn TLHĐC của
sinh viên chưa được tích cực ( X = 2,13). Trong đó thái độ “Tự giác, chủ động, độc lập
trong học tập” là thái độ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên chỉ
được đánh giá ở mức điểm trung bình ( X = 2.04). Các thái độ khác cũng có ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả học tập của sinh viên nhưng cũng chỉ được biểu hiện ở mức điểm trung bình
( X từ 2.13 đến 2.22). Đặc biệt hầu hết sinh viên chưa “coi trọng việc học tập môn học và tìm
đọc thêm các tài liệu về TLH” ( X = 2.13). Trao đổi với bạn V.V.T – ngành Luật, bạn T cho
biết: “em chỉ học và đọc cuốn giáo trình mà giảng viên cung cấp, ngoài ra em không có
cuốn tài liệu nào khác và cũng thỉnh thoảng em mới đọc vì đọc khó hiểu quá nên cũng nản”.
Kết quả khảo sát trên giảng viên cho thấy kết quả thấp hơn. Đa số giảng viên nhận định
thái độ tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên ở mức độ thấp ( X = 1.72)
Bảng 2.18. Nhận định của GV về thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên
X
Chung TT Thái độ Std
1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập 1.60 0.54
2 Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc thêm 1.80 0.45 các tài liệu về TLH
3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất 1.80 0.45
4 Không hài lòng với bản thân khi chưa 1.60 0.54 hoàn thành nhiệm vụ học tập
5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao 1.80 0.45 về môn TLH
Trung bình chung 1.72
Xét theo ngành học và theo giới tính, sự khác biệt giữa sinh viên ngành XH và sinh
viên ngành KT, giữa sinh viên nam và sinh viên nữ về thái độ học tập môn TLHĐC là không đáng kể.
Bảng 2.19. Thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên
xét theo ngành học và giới tính
Ngành học Giới tính TT Thái độ KT XH Nam Nữ
1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập 2.09 2.00 2.07 2.04
2 Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc 2.19 2.14 2.12 2.13 thêm các tài liệu về TLH
3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất 2.16 2.06 2.09 2.15
4 Không hài lòng với bản thân khi chưa hoàn 2.16 2.30 2.35 2.16 thành nhiệm vụ học tập
5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao v 2.16 2.13 2.12 2.16 môn TLH
Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thây sự khác biệt đáng kể nhất là ở thái độ “không
hài lòng với bản thân khi chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập” và được thể hiện rõ hơn ở sinh
viên các ngành xã hội và ở nam sinh viên. Theo nhà nghiên cứu thì nguyên nhân của kết quả
này là do sinh viên ngành xã hội quan tâm nhiều hơn đến môn học và ở nam sinh viên nhu cầu
khẳng định bản thân cao hơn nữ sinh viên nên khi chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập thường tỏ
ra không hài lòng.
Kết quả này nói lên môn TLHĐC chưa tạo được sự thích thú, tâm trạng háo hức của
sinh viên, cũng như sự tích cực, tự giác học tập của họ. Theo ý kiến của sinh viên và ý
kiến của một số giảng viên trực tiếp giảng dạy thì khi mới nghe môn TLHĐC sinh viên đều
tỏ ra háo hức, chờ đón môn học nhưng càng về sau họ tỏ ra có mệt mỏi, ít thiết tha với việc
học TLHĐC.
Tóm lại, thái độ học tập môn TLHĐC của sinh viên chưa được tích cực, nhiều thái
độ quyết định trực tiếp đến tính tích cực học tập môn học có điểm trung bình khá thấp. Như
vậy, có sự mâu thuẫn giữa nhận thức và thái độ của sinh viên, sự nhận thức chưa thể
chuyển hóa thành những thái độ học tập tích cực ở sinh viên. Giữa các nhóm khách thể
có sự khác nhau ở một số thái độ học tập môn TLHĐC nhưng sự khác biệt không đáng kể.
2.2.3. Hành động học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Tính tích cực học tâp của sinh viên được thể hiện ở 3 mặt nhận thức – thái độ - và hành
vi. Chính vì vậy, để có thể đánh giá được một cách đầy đủ và chính xác về tính tích cực học
tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên thì bên cạnh việc tìm hiểu nhận thức, thái độ
học tập chúng ta cần phải tìm hiểu hoạt động học tập của sinh viên ở cả trên lớp và tự học.
2.2.3.1. Hành động học tập ở trên lớp của sinh viên
Để biết được hành động học tập môn TLHĐC của SV ở trên lớp chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu thời lượng tham gia môn học và những biểu hiện của sinh viên trong quá trình
học tập ở trên lớp. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bảng 2.20. Thời lượng tham dự môn TLHĐC ở trên lớp của sinh viên
Thời lượng Số lượng Phần trăm
100% 145 70.7
80% đến dưới 100% 43 21
50% đến dưới 80% 17 8.3
dưới 50% 0 0
Tổng 205 100
Từ bảng số liệu trên cho thấy đa số sinh viên tham dự đầy đủ số tiết của môn học
(70.7% sinh viên tham dự 100% số tiết học, 21% sinh viên tham dự 80% đến dưới 100% số
tiết học) và tham dự đủ số giờ học theo quy định chung (sinh viên phải tham dự từ 80% số
tiết học của môn học trở lên mới được dự thi hết môn). Chỉ có 8.3% sinh viên đi học không
đủ số giờ theo quy định. Nguyên nhân của kết quả này một phần là do đa số sinh viên nhận
thức được tầm quan trọng của môn TLHĐC, một bộ phận sinh viên có hứng thú và niềm vui
khi học môn học và đặc biệt là do yêu cầu của giáo viên giảng dạy. Khi trao đối với một số
giảng viên trực tiếp giảng dạy môn TLHĐC tại trường Đại học Trà Vinh chúng tôi được biêt
đa số sinh viên tham dự đầy đủ số tiết của môn học là do giảng viên khi giảng dạy áp dụng
rất chặt chẽ hình thức điểm danh để tính điểm quá trình, sinh viên nghỉ học buổi nào sẽ bị
trừ điểm quá trình và nghỉ quá 20% số tiết của môn học sẽ không được dự thi hết môn. Thầy
H.T.H cho biết thêm “theo quy định của trường, điểm tổng kết môn học của sinh viên là
điểm trung bình cộng điểm thi hết môn và điểm quá trình, trong đó điểm quá trình được
cộng từ điểm đi học và điểm kiểm tra”
Bảng 2.21. Biểu hiện học tập môn TLHĐC của sinh viên ở trên lớp
Các mức độ 1 2 3
TT Σ TB Biểu hiện SL SL SL
1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 5 32 168 573 2.79 1
Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây 66 138 1 2 345 1.68 9 dựng bài
Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo 3 26 122 57 441 2.15 6 luận nhóm
Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy 30 168 7 4 387 1.88 8 cô trong giờ học
Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách 5 40 114 51 421 2.05 7 hiểu của mình
Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ 6 18 130 57 449 2.19 5 ngay tại lớp
Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan 7 11 117 77 476 2.32 2 trọng ngay tại lớp
Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong 7 8 147 51 454 2.21 4 học tập.
2 9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn 147 56 464 2.26 3
Điểm trung bình chung 2.17
(Ghi chú: 1. Ít khi; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)
Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.21 cho thấy, biểu hiện hành động học tập tích cực
môn TLHĐC ở trên lớp của sinh viên còn thấp ( X = 2.17). Biểu hiện học tập tích cực nhất
là “chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ” với điểm trung bình khá cao ( X = 2,79). Điều
này có thể lý giải như sau: Một mặt, do yêu cầu của giáo viên sinh viên ngồi trong lớp phải
chú ý nghe giảng và ghi chép bài. Mặt khác, việc chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ là
nhiệm vụ tất yếu của mỗi sinh viên để thu nhận kiến thức.
Để lĩnh hội tri thức, bên cạnh việc đi học chuyên cần, tập trung chú ý nghe giảng và
ghi chép bài đầy đủ, sinh viên phải “tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây dựng bài”,
“tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm”. Thế nhưng, những hành động này
chỉ được sinh viên thực hiện ở mức độ thấp. Hành động “tích cực suy nghĩ, hăng hái phát
biểu xây dựng bài” có điểm trung bình thấp ( X = 1.68), hành động “tích cực tham gia các
hoạt động khi thảo luận nhóm” cũng biểu hiện ở mức điểm trung bình thấp ( X = 2.15).
Nguyên nhân của vấn đề này có thể do sinh viên chưa có nhu cầu và động cơ học tập môn
học đúng đắn, nội dung môn học còn trừu tượng khó hiểu, việc giảng dạy chưa khơi gợi
được hứng thú học tập ở sinh viên…
Kết quả quan sát từ các buổi dự giờ cho thấy việc nghe giảng của sinh viên còn mang
tính chiếu lệ, không khí học tập trầm lắng, chưa tích cực suy nghĩ, phát biểu xây dựng bài,
nhiều sinh viên còn làm việc riêng trong giờ học... Thường chỉ có một số sinh viên tích cực,
hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, số còn lại chỉ khi nào giảng viên yêu cầu trả lời.
Bạn N.T.L – lớp Đại học Quản trị kinh doanh cho biết “nội dung môn học khó hiểu, chúng
em không hiểu kỹ bài giảng của thầy hơn nữa còn e ngại khi đứng trước đám đông nên
không dám phát biểu, đa số các bạn chỉ trả lời khi thầy cô hỏi đích danh”
Các biểu hiện khác như: “trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô”; “sáng tạo
trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình”; “hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay
tại lớp”... chỉ có biểu hiện tích cực ở mức độ trung bình ( X từ 1.88 đến 2.32)
Đánh giá của giảng viên cũng cho thấy, mức độ biểu hiện các hành động học tập tích
cực môn TLHĐC trên lớp của sinh viên còn thấp ( X = 2.02).
Bảng 2.22. Nhận định của GV về những biểu hiện của sinh viên
trong quá trình học tập môn TLHĐC
X
Chung TT Động cơ Std
1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 2.60 0.54
2 Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây dựng bài 1.80 0.45
3 Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm 2.00 0.70
4 Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô trong giờ học 1.80 0.45
Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình 5 1.80 0.45
6 Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp 2.20 0.45
Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại lớp 7 2.00 0.70
8 Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong học tập. 2.00 0.70
9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn 2.00 0.70
Trung bình chung 2.02
Xét theo ngành học, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về mức độ biểu hiện
hành động học tập tích cực học tập môn TLHĐC giữa sinh viên khối ngành KT và ngành
XH.
Bảng 2.23. Biểu hiện học tập môn TLHĐC của sinh viên ở trên lớp Xét theo ngành và giới tính
Ngành học Giới tính TT Biểu hiện KT XH Nam Nữ
1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 2.77 2.79 2.79 2.82
2 Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây 1.62 1.76 1.67 1.69 dựng bài
3 Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo 1.84 2.10 2.17 2.38 luận nhóm
4 Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy 1.81 1.91 1.88 1.94 cô trong giờ học
5 Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách 1.95 2.05 2.05 2.12 hiểu của mình
6 Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay 2.29 2.23 2.54 2.54 tại lớp
Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng 7 2.40 2.55 2.38 2.50 ngay tại lớp
8 Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong 2.52 2.40 2.54 2.44 học tập.
9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn 2.54 2.64 2.73 2.49
Bảng số liệu trên cho thấy sinh viên khối ngành KT có biểu hiện tích cực hơn ở các
hành động như “tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm”; “trao đổi, nêu thắc
mắc với bạn bè và thầy cô trong giờ học”; “sáng tạo học tập, diễn đạt theo cách hiểu của
mình, hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay trên lớp học”. Sinh viên khối XH có biểu
hiện tích cực hơn ở các hành động “chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ”; “ghi nhớ tốt
những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại lớp”. Để tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề này
chúng tôi đã phỏng vấn thầy H.T.H – giảng viên giảng dạy bộ môn, thầy H cho biết “qua
mấy năm giảng dạy môn TLHĐC tôi nhận thấy sinh viên các ngành Tự nhiên và Kinh tế
năng động và mạnh dạn hơn trong học tập, có sự sáng tạo và sẵn sàng nêu thắc mắc với
giảng viên khi chưa hiểu bài, các em sinh viên khối ngành XH chăm chỉ và hiền hơn nhưng
lại e dè và hơi thụ động trong học tập”.
Xét theo giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về mức độ biểu hiện hành
động học tập tích cực học tập môn TLHĐC giữa sinh viên khối ngành KT và ngành XH là
không đáng kể. Sự khác biệt thể hiện rõ nhất ở biểu hiện “hoàn thành các bài tập, các
nhiệm vụ ngay tại lớp”, nữ sinh viên có biểu hiện tích cực hơn nam sinh viên.
Kết quả này phù hợp với nhận định của các giảng viên giảng dạy môn TLHĐC, đa số
giảng viên cho rằng sinh viên nữ học chăm và ngoan hơn sinh viên nam. Qua các buổi dự
giờ chúng tôi cũng nhận thấy sinh viên nữ tích cực và chăm chỉ hơn sinh viên nam trong
việc thực hiện các bài tập giảng viên đưa ra.
2.2.3.2. Hành động tự học môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Ngoài thời gian học tập trên lớp, sinh viên phải tích cực tự học. Chính thời gian tự học
sẽ quyết định chất lượng học tập của các em ở trên lớp. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao
trong hoạt động học tập bộ môn thì người học phải thường xuyên tích cực tự học ở nhà, tự
nghiên cứu, tự đọc tài liệu trước và sau giờ giảng. Điều tra hoạt động tự học môn TLHĐC
ngoài giờ lên lớp của sinh viên chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 2.24. Thời gian tự học môn TLHĐC trong một tuần của sinh viên
Thời gian Số lượng Phần trăm
Không học giờ nào 8 3.9
Dưới 1 giờ 59 28.8
Trên 1 đến 3 giờ 101 49.3
Trên 3 đến 5 giờ 30 14.6
Trên 5 giờ 7 3.4
Tổng 205 100
Số liệu ở bảng 2.24 cho thấy lượng thời gian sinh viên dành cho việc tự học môn
TLHĐC ở nhà là rất ít. Chỉ có 3.4% sinh viên dành trên 5 giờ/tuần , 14.6% dành trên 3 đến
5 giờ/tuần để tự học môn TLHĐC, trong khi đó có tới 49.3% sinh viên chi dành trên 1 đến 3
giờ/tuần, 28.8% sinh viên dành dưới 1 giờ/tuần và còn 3.9% sinh viên không dành giờ nào
cho việc tự học môn TLHĐC. Qua trao đổi với thầy H.T.H, thầy H cho biết “nhà trường
đang triển khai đào tạo môn TLHĐC theo học chế tín chỉ, vì vậy để học tốt môn học này
sinh viên phải dành nhiều thời gian cho việc tự học ngoài những giờ học ở trên lớp. Theo
tôi ít nhất một tuần sinh viên cũng phải dành khoảng 5 đến 6 tiếng tức là phải có thời gian
gấp đôi thời gian lên lớp là 3 tiết/tuần để đầu tư cho môn học như đọc tài liệu, làm bài tập,
đi thư viện, học nhóm với bạn bè...”. Như vậy, với số liệu trên chúng ta có thể kết luận tính
tích cực trong việc tự học môn TLHĐC của sinh viên còn rất hạn chế. Bạn N.T.H, sinh viên
lớp Đại học Ngữ văn Khomer cho biết “em chủ yếu chỉ học môn TLHĐC ở trên lớp còn rất
ít khi tự học ở nhà, em nghĩ đối với môn này chỉ cần học ở trên lớp là đủ, hơn nữa em cũng
không thích học môn này lắm mà giáo viên cũng không yêu cầu và kiểm tra”. Để có kết luận
chính xác hơn chúng tôi đã quan sát và phỏng vấn một số sinh viên trong giờ tự học ở thư
viện. Kết quả cho thấy sinh viên chủ yếu dành thời gian cho việc học các môn chuyên
ngành, rất ít sinh viên dành thời gian cho việc tự học môn TLHĐC.
Bảng 2.25. Biểu hiện hành động tự học môn TLHĐC ở nhà của sinh viên
Các mức độ 1 2 3
TT Σ TB Biểu hiện SL SL SL
Lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm 1 56 113 36 390 1.90 10 túc kế hoạch
2 Hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm 60 99 46 396 1.93 9
tắt, lập bảng…
Gắn việc học tập lý thuyết với việc vận 3 24 95 86 472 2.30 3 dụng và liên hệ thực tế
Xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm 4 19 107 79 470 2.29 4 hiểu, mở rộng
Cố gắng lấy thêm những ví dụ cho các nội 5 23 87 95 482 2.35 2 dung cụ thể
Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức TLH
6 đại cương với kiến thức của các môn học 34 119 52 428 2.08 6
có liên quan trong chương trình học
Hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ 7 11 108 86 485 2.36 1 giảng viên giao
Làm thêm các bài tập giảng viên không 8 88 94 23 345 1.68 yêu cầu
9 Đọc hết các tài liệu giảng viên giới thiệu 42 104 59 427 2.08 6
10 Nghiên cứu bài học trước khi lên lớp 53 98 54 411 2.00 8
Tìm đọc sách, báo về Tâm lý học trong thư 11 66 106 33 377 1.83 11 viện
Sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên 76 98 12 31 365 1.78 12 mạng Internet
13 Ôn tập, củng cố kiến thức. 23 107 75 462 2.25 5
Lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của 14 46 110 49 413 2.01 7 bài học
15 Thường nêu câu hỏi và tự trả lời 63 92 50 397 1.93 9
Điểm trung bình chung 2.05
(Ghi chú: 1. Ít khi; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)
Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.25 cho thấy, biển hiện tích cực tự học môn
TLHĐC ở nhà của sinh viên ở mức thấp ( X = 2.05). Ngoại trừ “hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ giảng viên giao”, “cố gắng lấy thêm những ví dụ cho các nội dung cụ
thể”, “xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm hiểu, mở rộng” “ôn tập củng cố kiến thức” thì
hầu hết các biểu hiện khác có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập như “lập kế hoạch học
tập và thực hiện nghiêm túc kế hoạch “; “hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập
bảng…”; “làm thêm các bài tập giảng viên không yêu cầu”; “tìm đọc sách, báo về Tâm lý
học trong thư viện”; “sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên mạng Internet” sinh viên ít khi
thực hiện.
Xét theo ngành, có sự khác biệt giữa sinh viên ngành KT và sinh viên ngành XH
trong việc tiến hành các hành động tự học môn TLHĐC.
Bảng 2.26. Biểu hiện hành động tự học môn TLHĐC ở nhà của sinh viên
xét theo ngành và giới tính
Ngành học Giới tính TT Biểu hiện KT XH Nam Nữ
1 Lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm 1.86 1.95 2.10 1.80 túc kế hoạch
2 Hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm 1.95 1.91 2.10 1.85 tắt, lập bảng…
3 Gắn việc học tập lý thuyết với việc vận 2.27 2.35 2.36 2.27 dụng và liên hệ thực tế
4 Xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm 2.21 2.40 2.40 2.23 hiểu, mở rộng
5 Cố gắng lấy thêm những ví dụ cho các nội 2.37 2.32 2.42 2.32 dung cụ thể
6 Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức TLH đại cương với kiến thức của các môn học 2.12 2.04 2.06 2.10
có liên quan trong chương trình học
7 Hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ 2.42 2.29 2.36 2.36 giảng viên giao
8 Làm thêm các bài tập giảng viên không 1.71 1.64 1.69 1.68 yêu cầu
9 Đọc hết các tài liệu giảng viên giới thiệu 2.07 2.10 2.01 2.22
10 Nghiên cứu bài học trước khi lên lớp 2.00 2.00 2.07 1.97
11 Tìm đọc sách, báo về Tâm lý học trong thư 1.90 1.74 1.87 1.82 viện
12 Sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên 1.84 1.69 1.90 1.72 mạng Internet
13 Ôn tập, củng cố kiến thức. 2.24 2.26 2.30 2.23
14 Lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của 2.00 2.04 2.12 1.96 bài học
15 Thường nêu câu hỏi và tự trả lời 1.97 1.88 2.04 1.88
Bảng số liệu trên cho thấy sinh viên ngành KT thực hiện tốt hơn ở các hành động: “Hệ
thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng”, “Sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học
trên mạng Internet”, “thường nêu câu hỏi và tự trả lời”… Theo nhà nghiên cứu nguyên
nhân của vấn đề này là do chịu ảnh hưởng nhiều từ các phương pháp học tập chuyên ngành.
Trong khi đó, các biểu hiện khác như: “lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm túc kế
hoạch”, “gắn việc học tập lý thuyết với việc vận dụng và liên hệ thực tế”, “xác định chỗ
quan trọng để đi sâu tìm hiểu”, “đọc hết các tài liệu GV giới thiệu” sinh viên ngành XH
thực hiện tốt hơn sinh viên khối ngành KT. Điều này có thể lý giải sinh viên ngành XH có
nhu cầu và hứng thú cũng như động cơ, thái độ học tập môn TLHĐC tốt hơn, mặt khác, tri
thức TLHĐC gần gũi và liên quan nhiều với nội dung các môn thuộc khoa học xã hội.
Xét theo giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy nam sinh viên có mức độ biểu hiện
hành động tích cực tự học tập môn TLHĐC cao hơn sinh viên nữ, cụ thể nam sinh viên
thực hiện tốt hơn nữ sinh viên ở các biểu hiện “lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm
túc kế hoạch”, “hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng...”, “xác định chỗ
quan trọng để đi sâu tìm hiểu, mở rộng”, “sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên mạng
Internet”, “lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của bài học”. Ngược lại sinh viên nữ thực
hiện tốt hơn sinh viên nam ở các biểu hiện “đọc hết các tài liệu giảng viên giới thiệu”,
“thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức TLH đại cương với kiến thức của các môn học có liên
quan trong chương trình học”.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, tính tích cực tiến hành các hành động tự học môn
TLHĐC của sinh viên còn thấp. Với thời gian trên lớp hạn chế, giảng viên chỉ có thể giới
thiệu những vấn đề cơ bản nhất, để đào sâu, mở rộng và nâng cao hiểu biết đòi hỏi sinh viên
phải không ngừng tích cực tiến hành các hành động tự học môn học ở nhà.
Bảng 2.27. Mức độ tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến môn
TLHĐC của sinh viên
Các mức độ 1 2 3
TT Σ TB Hoạt động SL SL SL
1 Xem các phim tâm lý xã hội 24 90 91 477 2.32 2
2 Đọc các truyện về tâm lý xã hội 36 99 70 444 2.16 3
Sưu tầm các ví dụ minh họa về TLH qua 3 59 145 1 392 1.71 4 sách, báo
Tham dự các câu lạc bộ có liên quan đến 4 126 79 0 284 1.38 6 tâm lý
5 Mua sách báo về TLH 85 119 1 326 1.59 5
Theo dõi chương trình tư vấn tâm lý trên 6 17 92 96 489 2.38 1 đài hoặc tivi
Điểm trung bình chung 1.92
(Ghi chú: 1. Ít khi; 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên)
Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.27 cho thấy, mức độ tham gia các hoạt động ngoài
giờ lên lớp có liên quan tới môn TLHĐC của sinh viên còn thấp ( X = 1,92). Sinh viên chủ
yếu quan tâm tới vệc “theo dõi các chương trình tư vấn tâm lý trên đài hay tivi” và “xem
phim, đọc truyện tâm lý xã hội” ( X > 2). Trong khi đó, những hoạt động ngoại khóa liên quan trực tiếp đến tính tích cực học tập môn TLHĐC như: “Sưu tầm các ví dụ minh họa về
TLH qua sách, báo”; “tham dự các câu lạc bộ có liên quan đến tâm lý con người”, “mua
sách báo về TLH”.... thì sinh viên ít khi thực hiện ( X < 2.00 ). Điều này cho thấy sinh viên
chưa tích cực tìm tòi, mở rộng tri thức ngoài tri thức trong giáo trình, bài giảng do giảng
viên cung cấp.
Bảng 2.28. Mức độ tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến môn TLHĐC của sinh viên xét theo ngành học và giới tính
Ngành học Giới tính TT Biểu hiện KT XH Nam Nữ
1 Xem các phim tâm lý xã hội 2.38 2.26 2.12 2.38
2 Đọc các truyện về tâm lý xã hội 2.10 2.26 2.15 2.18
3 Sưu tầm các ví dụ minh họa về TLH qua 1.68 1.76 1.72 1.66 sách, báo
4 Tham dự các câu lạc bộ có liên quan đến 1.35 1.43 1.39 1.38 tâm lý
5 Mua sách báo về TLH 1.59 1.59 1.62 1.57
6 Theo dõi chương trình tư vấn tâm lý trên 2.42 2.34 2.36 2.39 đài hoặc tivi
Xét theo ngành học, do tri thức môn TLHĐC gần gũi và gắn liền với chuyên ngành đào
tạo nên sinh viên ngành XH tích cực tiến hành các hoạt động ngoại khóa liên quan đến
môn học hơn sinh viên ngành KT, đáng kể nhất là “đọc các truyện về tâm lý xã hội”.
Xét theo giới tính cho thấy, sinh viên nữ tham gia các hoạt động ngoại khóa rõ nét
hơn SV nam, tuy sự khác biệt là không nhiều. Sự khác biệt đáng kể nhất là: “đọc các truyện
về tâm lý xã hội và “xem các phim ảnh tâm lý xã hội”. Trên thực tế sinh viên nam thường thích
xem thể thao, xem phim hành động, còn sinh viên nữ thường thích xem phim ảnh và đọc truyện
về tâm lý xã hội.
Tóm lại, ngoài hoạt động học tập chính khóa, sinh viên ít khi tham gia các hoạt động
học tập ngoại khóa có liên quan đến môn TLHĐC. Trong đó sinh viên quan tâm nhiều đến
việc đọc truyện, xem phim về tâm lý xã hội hoặc theo dõi các chương trình tư vấn tâm lý trên
đài và tivi mà ít quan tâm tới việc mua thêm sách báo, tham dự các câu lạc bộ có liên quan
đến tâm lý.
2.2.4. Kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Bảng 2.29. Kết quả học tập môn TLHĐC của sinh viên (1)
Ngành học Giới tính
T Xếp loại (điểm) Chung Kinh tế Xã hội Nam Nữ
T SL % SL % SL % SL % SL %
1 Dưới TB (< 5) 7 5.9 2 2.3 6 8.7 3 2.2 9 4.4
TB, TB Khá 74 62 48 56 39 56.5 83 61 122 59.5 2 (5 – 6.9)
3 Khá (7.0 – 7.9) 30 25 30 35 20 29 40 29.4 60 29.2
4 Giỏi (8,0 - 8,9) 8 7.1 6 6.7 4 5.8 10 7.4 14 6.9
5 Xuất sắc (9.0 - 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10)
Tổng 119 100 86 100 69 100 136 100 205 100
Xét chung toàn mẫu số liệu bảng 2.29 cho thấy, kết quả học tập môn TLHĐC của
sinh viên nhìn chung là chưa cao. Chỉ có 29,2% đạt loại “khá”, 6.9% đạt loại “giỏi” và
không có sinh viên nào đạt điểm xuất sắc. Trong khi đó, số lượng sinh viên đạt điểm “trung
bình và trung bình khá” chiếm tỷ lệ khá nhiều với 59.5% và còn 4.4% sinh viên bị điểm
dưới trung bình. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng tính tích cực học tập môn TLHĐC
của sinh viên. Kết quả nghiên cứu một số trường hợp điển hình (một số sinh viên đạt điểm
cao và một số sinh viên đạt điểm thấp) cho thấy những sinh viên có điểm khá, giỏi phần
lớn là những sinh viên có nhu cầu, hứng thú cũng như có nhận thức, động cơ và thái độ
học tập môn học đúng đắn; là những người tự giác, tích cực, chủ động trong học tập, họ có
phương pháp học tập môn học phù hợp cùng với sự nỗ lực phấn đấu hết mình. Ngược lại,
những sinh viên có điểm từ dưới trung bình đến trung bình chủ yếu rơi vào những sinh
viên không có nhu cầu, hứng thú, chưa có thái độ, động cơ học tập đúng đắn….
Xét theo ngành học cho thấy, có sự khác biệt khá lớn trong kết quả học tập môn
TLHĐC giữa sinh viên hai ngành. Ở mức “dưới trung bình” và “trung bình và trung bình
khá” thì sinh viên ngành KT nhiều hơn sinh viên ngành XH với tỷ lệ 9.6%, ở mức “khá”
đến “giỏi” thì SV ngành XH lại nhiều hơn SV ngành KT cũng với tỷ lệ 9.6%. Như vậy, SV
ngành XH có kết quả học tập môn học cao hơn sinh viên ngành KT.
Xét theo giới tính cho thấy, cũng có sự khác biệt trong kết quả học tập môn TLHĐC
giữa nam và nữ sinh viên. Theo đó, ở mức từ “dưới trung bình” đến “trung bình và trung
bình khá” thì nam sinh viên cao hơn nữ sinh viên 2.0%. Ngược lại ở mức từ “khá” đến
“giỏi” thì nữ sinh viên lại cao hơn nam sinh viên 2.0% . Như vậy, nữ sinh viên có kết quả
học tập môn TLHĐC cao hơn nam sinh viên, kết quả xét theo giới tính diễn ra tương tự như
chiều hướng xét theo ngành học.
Từ sự phân tích trên cho thấy, tính tích cực học tập môn TLHĐC được thể hiện rõ ở
kết quả học tập của sinh viên. Nhìn chung, kết quả môn học của sinh viên chưa cao, số
lượng sinh viên có điểm từ dưới trung bình đến trung bình vẫn chiếm tỷ lệ khá nhiều.
Sinh viên ngành XH và nữ sinh viên có kết quả cao hơn. Những sinh viên nào có nhu cầu,
hứng thú cũng như nhận thức, thái độ, động cơ đúng đắn, có sự nỗ lực cố gắng, có phương
pháp học tập đúng đắn… thì kết quả cao hơn.
2.2.5. Kết luận chung về tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh
viên
Tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên hệ Đại học trường Đại học Trà Vinh
được biểu hiện ở nhiều khía cạnh. Hầu hết sinh viên đã nhận thức được vai trò và ý nghĩa
của môn TLHĐC, song nhận thức chưa chuyển hóa thành những thái độ và hành vi tích cực.
Nhiều sinh viên còn có thái độ và hành vi thiếu tích cực trong quá trình học tập môn học
dẫn đến kết quả học tập môn học chưa cao.
2.3. Kết quả điều tra nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên
Qua kết quả điều tra thực trạng tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên hệ
đại học Trường Đại học Trà Vinh, chúng tôi nhận thấy mức độ thể hiện tính tích cực trong
học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên còn thấp. Điều này chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, đó là các yếu tố thuộc về chủ quan từ phía sinh viên và các yếu tố khách quan
từ bên ngoài tác động vào.
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên trước hết chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi chính những yếu tố nằm ngay trong bản thân người học. Chính sinh viên là những người
quyết định nhất đến tính tích cực học tập của họ.
Bảng 2.30. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của sinh viên
Các mức độ 1 2 3
TT Σ TB Yếu tố SL SL SL
Nhu cầu nhận thức, động cơ, thái YẾU 1 9 87 100 502 2.45 4 độ nghề nghiệp TỐ
8 86 111 513 2.50 3 CHỦ 2 Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp
QUAN 24 102 79 465 2.27 7 3 Trình độ và năng lực nhận thức
35 106 64 439 2.14 8 4 Kinh nghiệm và vốn kiến thức hiện có
44 105 56 422 2.06 9 5 Tình trạng sức khỏe
18 92 95 487 2.37 5 6 Ý chí vươn lên trong học tập
Trung bình chung
2.30
24 106 75 540 2.63 2 7 Nội dung môn học
Vị trí, ý nghĩa của môn học đối với 8 17 113 75 468 2.28 6 chuyên ngành đào tạo
Cách thức phân phối chương trình, sắp 9 40 127 38 408 1.99 13 xếp thời khóa biểu YẾU Cơ sở vật chất và điều kiện, phương 10 43 119 43 410 2.00 10 TỐ tiện học tập KHÁCH 22 83 100 570 2.78 1 11 Phương pháp giảng dạy của giảng viên QUAN 6 195 4 408 1.99 11 12 Thái độ giảng dạy của giảng viên
13 18 173 14 406 1.98 13 Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
21 165 19 408 1.99 12 14 Môi trường xã hội xung quanh
Điểm trung bình chung
2.20
(Ghi chú: 1. Chút ít; 2. Vừa phải; 3. Nhiều)
Kết quả số liệu bảng 2.30 cho thấy, những yếu tố từ chính bản thân sinh viên ảnh
hưởng khá nhiều đến tính tích cực học tập môn TLHĐC của họ ( X = 2.30). Trong đó,
“nhu cầu, động cơ và thái độ nghề nghiệp” ( X = 2,45), và “hứng thú nhận thức, hứng thú
nghề nghiệp” ( X = 2,50) là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Như chúng ta đã biết, sinh
viên muốn tích cực học tập, trước hết phải có nhu cầu học, hứng thú nhận thức cũng như có
động cơ và thái độ nghề nghiệp đúng đắn. Đó là những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến
chất lượng rèn luyện, học tập ở mỗi người học. Song đây lại là vấn đề mà hầu hết sinh viên
đang gặp phải. Kết quả này phù hợp với nhận định của sinh viên về những nguyên nhân làm
cho sinh viên tích cực và không tích cực học tập môn TLHĐC.
Bảng 2.31. Những nguyên nhân làm cho sinh viên tích cực học tập môn TLHĐC
Nguyên nhân Số lượng Phần trăm
Sinh viên ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa 137 66.8 của việc học tập môn TLH đại cương
Sinh viên có động cơ học tập và thái độ nghề 138 67.3 nghiệp đúng đắn
Nội dung môn học có những phần hay và hấp dẫn 132 64.4
Nội dung môn học dễ hiểu, sát với thực tiễn cuộc sống 142 69.3
Môn học cung cấp những kiến thức rất cần thiết 105 51.2 cho chuyên ngành học
42 20.5 Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC đầy đủ và hiện đại
Phương pháp giảng dạy của giảng viên hiện đại, 166 81 dễ hiểu, gây được hứng thú học tập
161 78.5 Thái độ giảng dạy nhiệt tình, sự quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên
102 49.8 Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên công bằng và khách quan
123 60 Bầu không khí tâm lý trong lớp học thoải mái và sôi động
Bảng 2.32. Những nguyên nhân làm cho sinh viên không tích cực học tập
Nguyên nhân Số lượng Phần trăm
130 63.4
Sinh viên không ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn TLH đại cương
174 84.9 Sinh viên không có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn
Nội dung môn học nhàm chán 149 72.7
Nội dung môn học có những phần khó học, khó hiểu 153 74.6
Môn học không liên quan gì đến chuyên ngành học 135 65.9
99 48.3 Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC thiếu thốn, lạc hậu
163 79.5 Phương pháp giảng dạy của giảng viên khó
hiểu, không gây được hứng thú học tập
Thái độ giảng dạy thiếu nhiệt nhiệt tình, không
quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của 80 39
giảng viên
62 30.2 Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên không công bằng và thiếu khách quan
104 50.7 Bầu không khí tâm lý trong lớp học nặng nề, căng thẳng
Số liệu ở bảng 2.31 cho thấy đa số sinh viên cho rằng: sinh viên ý thức được tầm
quan trọng và ý nghĩa của môn học (66.8%); sinh viên có động cơ học tập và thái độ nghề
nghiệp đúng đắn (67.3%) sẽ là những nguyên nhân làm cho sinh viên tích cực học tập.
Ngược lại, đa số sinh viên cho rằng việc sinh viên không ý thức được tầm quan trọng và ý
nghĩa của môn học (63.4%); sinh viên không có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp
đúng đắn (84.9%) là những nguyên nhân làm cho sinh viên không tích cực học tập (Bảng
2.32). Trao đổi, trò chuyện với một số sinh viên chúng tôi được biết đa số sinh viên vào học
các ngành bậc Đại học tại Trường Đại học Trà Vinh là do kết quả xét tuyển nguyện vọng 2,
nguyện vọng 3, nguyện vọng 1 của các em là thi vào các trường ở Thành phố Hồ Chí Minh
và Cần Thơ. Có rất nhiều em đi học để chờ cơ hội sang năm thi tiếp do không biết ở nhà
làm gì. Ngoài ra, trong những năm gần đây, điểm chuẩn đầu vào của trường Đại học Trà
Vinh nói chung là không cao so với các trường khác, đa phần là lấy bằng điểm sàn do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định… nên thi vào sẽ dễ dàng đậu hơn.
Các yếu tố còn lại có ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên
nhưng ở mức độ vừa phải, tróng đó “tình trạng sức khỏe” là ảnh hưởng ít nhất ( X = 2.06).
Do đó, trong quá trình giảng dạy giảng viên cần phải quan tâm hình thành động cơ và thái
độ nghề nghiệp đúng đắn cho sinh viên, cần khơi dậy nhu cầu, hứng thú nhận thức, hứng thú
nghề nghiệp của sinh viên… qua đó làm tích cực hóa hoạt động học tập của họ.
2.3.2. Nguyên nhân khách quan
Kết quả điều tra cho thấy, có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực
học tập môn TLHĐC của sinh viên, trong đó “phương pháp giảng dạy của GV” ( X = 2,78)
và “nội dung môn học” ( X = 2,63), “vị trí, ý nghĩa của môn học đối với chuyên ngành đào
tạo” ( X = 2,28) là các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Có thể nói rằng, tính tích cực học tập
của sinh viên chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía người dạy, đặc biệt là phương pháp giảng dạy.
Nếu giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc
điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
(nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận...)... thì có thể khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả
năng tư duy sáng tạo của người học, phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên. Bên
cạnh đó, nội dung môn học, vị trí ý nghĩa của môn học cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình
cảm, thái độ, tính tích cực học tập của sinh viên. Niềm say mê trong nghiên cứu khoa học,
tính nghiêm túc trong việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của người thầy là tấm gương sáng
khơi gợi tính tự giác, tích cực học tập của sinh viên. Kết quả nghiên cứu đánh giá của sinh
viên về môn TLHĐC và phương pháp giảng dạy của giảng viên cho thấy đa số sinh viên
nhận xét môn TLHĐC là môn học khó hiểu (75.6% sinh viên nhận xét môn TLHĐC là môn
khó hiểu, chỉ có 5.9% sinh viên nhận xét là dễ hiểu và hấp dẫn, 18.5% sinh viên nhận xét là
môn học có ý nghĩa thiết thực, sát với thực tiễn cuộc sống); đa số sinh viên đánh giá
phương pháp giảng dạy của giảng viên chỉ ở mức trung bình ( X = 2.20). Đa số sinh viên
cho rằng nếu nội dung môn học hay và hấp dẫn (64.4%); nội dung môn học dễ hiểu, sát với
thực tiễn cuộc sống (69.3%); môn học cung cấp những kiến thức cần thiết cho chuyên
ngành học (51,2%); phương pháp giảng dạy của giảng viên dễ hiểu, gây được hứng thú học
tập (81%) sẽ là những nguyên nhân làm cho sinh viên tích cực học tập môn TLHĐC. Ngược
lại, đa số sinh viên cho rằng nếu nội dung môn học nhàm chán (72.7%); môn học có những
nội dung khó học, khó hiểu (74.6%); môn học không liên quan gì đến chuyên ngành học
(65.9%), phương pháp giảng dạy của giảng viên khó hiểu, không gây được hứng thú học tập
(79.5%) là những nguyên nhân làm cho sinh viên không tích cực học tập. Trao đổi với một
số sinh viên chúng tôi được biết: “Nhiều giảng viên chỉ giảng lý thuyết là chính, ít tổ chức
luyện tập, thảo luận, thực hành… nên chưa kích thích mạnh tính tích cực học tập của sinh
viên”.
Các yếu tố còn lại như “cách thức phân phối chương trình, sắp xếp thời khóa biểu”,
“cơ sở vật chất và điều kiện, phương tiện học tập”, “thái độ giảng dạy của giảng viên”,
“cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên” tuy ảnh hưởng nhưng không
nhiều, ở mức độ vừa phải. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu đánh giá của sinh viên về các yếu
tố trên, đặc biệt là cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ dạy và học, sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo môn TLHĐC cho thấy đa số sinh viên đánh giá ở mức độ thấp
( X từ 1.69 đến 1.89).
Bảng 2.33. Nhận định của sinh viên về các yếu tố có liên quan
trong quá trình học môn TLHĐC
X
Chung TT Yếu tố Std
Cách sắp xếp việc giảng dạy môn TLHĐC trong học kỳ và 1 1.98 0.42 trong chương trình đào tạo
2 Cách sắp xếp số tiết học môn TLHĐC trong một tuần 1.95 0.46
Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy 3 1.70 0.59 và học môn TLHĐC
Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo môn TLHĐC 4 1.90 0.55
Phương pháp giảng dạy môn TLHĐC của giảng viên 5 2.20 0.54
Thái độ giảng dạy của giảng viên 6 2.40 0.53
Cách thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh 7 2.22 0.48 viên
Vì vậy, để nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên nhà trường, giảng viên cũng
cần phải quan tâm, chú ý đến những vấn đề này.
Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh
viên, song mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là không đồng đều. Những yếu tố từ phía sinh
viên có sự tác động mạnh hơn các yếu tố khách quan bên ngoài, song chúng không tách rời
mà tác động qua lại, quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, để nâng cao tính tích cực học tập
của sinh viên phải đồng thời tác động vào nhiều các yếu tố theo hướng tích cực hóa để
không ngừng phát triển tính tích cực của sinh viên.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
3.1. Biện pháp nâng cao tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên
Từ việc phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tính tích cực học tập nói chung và
tính tích cực học tập môn TLHĐC nói riêng, chúng tôi đề xuất một số biện pháp tác động
nhằm nâng cao tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên hệ Đại học trường Đại học
Trà Vinh như sau:
Biện pháp 1. Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú học tập môn TLHĐC cho SV thông
qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp.
Môn TLHĐC là môn học khó, trừu tượng, lại là môn học đại cương. Hơn nữa kết quả
nghiên cứu cho thấy nhu cầu học tập và mức độ hứng thú của sinh viên đối với việc học tập
môn TLHĐC chưa cao. Chính vì vậy việc kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho
SV là một yêu cầu cần thiết.
Việc kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú khám phá tri thức cho SV cần phải được
thực hiện và duy trì trong tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp: Đặt vấn đề vào bài, tổ chức
lĩnh hội tri thức mới, cũng cố, hướng dẫn hoạt động nối tiếp,… Nhu cầu, hứng thú học tập
môn học của SV phụ thuộc rất lớn vào việc đặt vấn đề để vào bài của GV. TLHĐC là môn
học vừa gần gũi, vừa thực tế nên có thể “đặt vấn đề vào bài” với một trong các cách như: kể
chuyện, tạo tình huống, nêu vấn đề, kích thích tư duy,… Với cách đặt vấn đề hấp dẫn sẽ
quyết định phần lớn sự thành công của tiết dạy và nó kích thích được nhu cầu, khơi gợi
được hứng thú học tập ở sinh viên.
Biện pháp 2. GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động cơ, thái độ học
tập đúng đắn
Động cơ và thái độ học tập đúng đắn quyết định phần lớn đến tính tích cực học tập của
sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên hệ Đại học trường Đại học Trà Vinh
chưa có động cơ và thái độ đúng đắn đối với việc học tập môn TLHĐC. Chính vì vậy GV
trong quá trình giảng dạy cần phải quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động cơ, thái
độ học tập đúng đắn.
Muốn giáo dục, hình thành động cơ học tập đúng đắn cho SV phải hiểu được động cơ học
tập của họ. Phát hiện động cơ học tập của SV trong quá trình tổ chức hoạt động học tập, giao
tiếp sư phạm bằng cách quan sát, điều tra các biểu hiện về nhu cầu, hứng thú, thái độ tiến
hành các hành động học tập. Từ đó mà giáo dục, hình thành động cơ nhận thức và động cơ
nghề nghiệp đúng đắn cho SV.
Biện pháp 3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn TLHĐC theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV
Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy môn
TLHĐC của GV chưa được sinh viên đánh giá cao. Trong khi đó, đa số sinh viên cho rằng
phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy môn TLHĐC của GV có ảnh hưởng rất lớn
đến tính tích cực học tập của họ. Để nâng cao tính tích học tập môn TLHĐC của SV, về
phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy môn TLHĐC, GV cần:
- Cần phải tăng cường sự kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau, đặc biệt GV cần
tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học như: phương pháp dạy học “nêu vấn đề”, thảo luận nhóm, xêmina, tăng cường liên
hệ thực tế… cũng như tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại vào dạy học nhằm khơi gợi
hứng thú học tập, khả năng tư duy sáng tạo của người học.
- GV cần cụ thể hoá tri thức TLHĐC, tăng cường tính thực tiễn trong nội dung các bài
giảng. Những hiện tượng tâm lý là những hiện tượng rất gần gũi với con người, ở bất cứ con
người nào cũng có những hiện tương tâm lý đó.
- Trong quá trình giảng dạy, GV tổ chức hoạt động học tập nội và ngoại khoá đa dạng,
phong phú: học tập trên lớp, tham gia hội vui TLHĐC, tổ chức các câu lạc bộ học tập, giải
quyết các nhiệm vụ học tập có liên quan đến chương trình bộ môn từ đó nâng cao nhận thức
về đối tượng của hoạt động học tập bộ môn sâu sắc hơn, đầy đủ hơn; làm cho ý nghĩa của
môn học trở thành ý nghĩa thiết thân của SV, đồng thời hướng dẫn SV cách thức học tập
hợp lý, khoa học góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
- Một đặc điểm đặc thù ở trường Đại học Trà Vinh là có đến 20% SV người Khmer
theo học, đối với ngành Ngữ văn Khmer có gần 100% SV là người Khmer. Nên trong quá
trình giảng dạy GV cần phải tìm hiểu, nắm bắt khả năng nhận thức của đối tượng này để có
phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy phù hợp.
Biện pháp 4. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn TLHĐC
Hiện nay việc kiểm tra, đánh giá đối với môn TLHĐC ở Trường Đại học Trà Vnh chủ yếu
là bằng hình thức tự luận. Nội dung kiểm tra, đánh giá nặng về tái hiện, thiên về trí nhớ, học
thuộc bài… điều đó làm hạn chế khả năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo của SV. Vì vậy, cần thay
đổi cách kiểm tra đánh giá đó bằng sự thông hiểu nội dung, tỏ rõ thái độ, quan điểm và hành vi
trong cuộc sống, vận dụng kiến thức tổng hợp của môn học để giải quyết các tình huống có thật
hoặc mô phỏng trong cuộc sống, tạo điều kiện để các em thể hiện tư tưởng và quan điểm của
chính mình. Tiến tới thay vì kiểm tra tự luận bằng kiểm tra trắc nghiệm trong đó có việc giải
quyết các bài tập tình huống. Với những cách làm trên trong kiểm tra, đánh giá buộc SV phải
suy nghĩ độc lập, sáng tạo và linh hoạt trong quá trình học tập. Mặt khác, phương pháp vừa đảm
bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá vừa kích thích được hứng thú học tập cho SV.
Biện pháp 5. Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc dạy
và học môn TLHĐC
Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập
môn TLHĐC của sinh viên còn rất hạn chế, chủ yếu là các phòng học lý thuyết, các loại máy
chiếu, hệ thống âm thanh thiếu hoặc đã bị hư hỏng. Chính vì vậy nhà trường cần phải tăng
cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc dạy và học môn TLHĐC.
Biện pháp 6. Hướng dẫn phương pháp học môn TLHĐC cho SV
TLHĐC là môn học thuộc khoa học xã hội nhưng để lĩnh hội các tri thức TLH một
cách hiệu quả sinh viên không thể học giống với cách học của các môn khoa học xã hội
khác như Sử, Văn.... mà cần phải có cách học phù hợp. Để giúp cho SV có phương pháp
học tập TLHĐC phù hợp nhằm mang lại chất lượng và hiệu quả cao trong học tập, người
GV phải hướng dẫn cho SV phương pháp học sao cho có hiệu quả. TLHĐC nghiên cứu các
hiện tượng tâm lý, nó vừa gần gũi, cụ thể, gắn bó với con người vừa rất phức tạp, trừu tượng
khó hiểu. Vì thế, học TLHĐC phải nắm được lý luận và biết thực hành thì mới hiểu được
nội dung của nó một cách đầy đủ. Đồng thời, tri thức TLHĐC rất cụ thể, gần gũi, gắn liền
với cuộc sống nên người học phải thường xuyên liên hệ, vận dụng vào thực tế... có như vậy
mới đảm bảo việc lĩnh hội tri thức môn học một cách vững chắc, sâu sắc.
Biện pháp 7. Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống nhau
khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học
Môn TLHĐC là môn học hoàn toàn mới lạ với sinh viên, chứa đựng những khái niệm
mới, trừu tượng. Để học tốt môn học trong những giờ lên lớp đòi hỏi sinh viên cần nghiên
cứu trước nội dung bài học ở nhà. Do đó sinh viên cần có giáo trình của môn học. Việc làm
việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học sẽ giúp sinh viên dễ
dàng trong việc nắm bắt nội dung của môn học và dễ hơn trong việc ghi nhớ nội dung bài
học. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy GV cần giới thiệu giáo trình, tài liệu tham khảo của
môn học và yêu cầu sinh viên phải có tài liệu học tập.
Biện pháp 8. Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh
viên đọc tham khảo
Để học tốt môn TLHĐC đòi hỏi sinh viên không những nghiên cứu kỹ nội dung trong
giáo trình của môn học mà còn phải nghiên cứu thêm các tài liệu, các loại sách báo, tạp chí
có liên quan đến môn học. Chính vì vậy, việc trang bị đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học
trong thư viện trường cho sinh viên mượn đọc tham khảo là rất cần thiết. Việc đọc thêm các
tài liệu, các loại sách báo, tạp chí về Tâm lý học không những giúp sinh viên mở rộng thêm
kiến thức mà còn giúp sinh viên thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học từ đó góp phần
nâng cao hứng thú học tập của sinh viên.
Biện pháp 9. Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học
đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân
Môn TLHĐC là môn học mới lạ với sinh viên, chứa đựng những khái niệm mới, trừu
tượng nhưng rất gần gũi với cuộc sống của SV. Chính vì vậy, để nâng cao tính tích cực học
tập của SV, trong quá trình giảng dạy GV cần động viên và giúp đỡ SV ứng dụng những
kiến thức tâm lý đã học vào cuộc sống, đặc biệt là việc ứng dụng những kiến thức tâm lý
vào việc nâng cao chất lượng học tập, trong giao tiếp - ứng xử với mọi người, phát triển kỹ
năng nghề nghiệp để SV thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học từ đó thêm yếu quý môn
học và học tập tích cực hơn.
Biện pháp 10. Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó
khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
Trong quá trình học tập nói chung và trong quá trình học tập môn TLHĐC nói riêng
SV sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định và chính những khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến
tính tích cực học tập của sinh viên. Chính vì vậy GV giảng dạy bộ môn cần có sự gần gũi
với sinh viên để kịp thời phát hiện những khó khăn của họ để có những ý kiến tư vấn, hỗ
trợ.
3.2. Kết quả thăm dò ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Để kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của 8 biện pháp đã nêu, chúng tôi tiến
hành thăm dò ý kiến của 10 GV đang trực tiếp tham gia giảng dạy môn Tâm lý học đại
cương ở Trường Đại học Trà Vinh, Trường Cao đẳng Sư phạm Trà Vinh; Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh và 30 SV hệ đại học Trường Đại học
Trà Vinh. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1. Nhận định của GV và SV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã nêu
X
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Các biện TT Cần Bình Ít cần Trung pháp đề xuất TB Cao TB Thấp X thiết thường thiết bình
1 Biện pháp 1 38 1 1 2.92 1 29 10 1 2.70 2
2 Biện pháp 2 28 10 2 2.65 4 24 16 0 2.60 4
3 Biện pháp 3 33 7 0 2.82 2 32 8 0 2.80 1
4 Biện pháp 4 19 19 2 2.42 8 15 22 3 2.30 8
5 Biện pháp 5 24 16 0 2.60 5 18 22 0 2.45 6
6 Biện pháp 6 22 17 1 2.52 6 20 17 3 2.42 7
7 Biện pháp 7 22 18 0 2.55 7 24 12 4 2.50 5
8 Biện pháp 8 29 11 0 2.72 3 25 15 0 2.62 3
9 Biện pháp 9 38 2 0 2.92 1 32 8 0 2.80 1
Biện pháp 10 0 0 2.62 3 29 11 2.72 3 25 15 10
Điểm trung bình 2.68 Điểm trung bình 2.58
(Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3)
Với kết quả thu được ở bảng 3.1 có thể kết luận những biện pháp mà chúng tôi nêu ra là
cần thiết và có tính khả thi. Cụ thể biện pháp có tính cần thiết, khả thi cao xếp bậc 1 và bậc
2 là “Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn
của tiết lên lớp”, “Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học
đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân”, “Đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV”, xếp bậc 3 là biện
pháp “Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí...về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham
khảo”, “Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên
quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương” và xếp bậc 4 là biện pháp “GV
cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động cơ, thái độ học tập đúng đắn”... Như
vậy, để nâng cao tính tích cực học tập môn TLHĐC của SV cần phải tiến hành một cách đồng
bộ nhiều biện pháp khác nhau nhằm tác động đến nhu cầu, hứng thú, động cơ, thái độ học tập
cũng như hành động học tập... qua đó làm tích cực hóa hoạt động học tập môn TLHĐC cho SV.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên
hệ Đại học Trường Đại học Trà Vinh, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1.1. Tính tích cực là một phẩm chất nhân cách điển hình của con người, có vai trò rất
quan trọng trong đời sống và hoạt động, là động lực chủ yếu tạo nên giá trị nhân cách cho
mỗi cá nhân.
Trong hoạt động học tập, tính tích cực không chỉ là điều kiện để phát triển khả năng tư
duy, tưởng tượng, năng lực sáng tạo, các phẩm chất nhân cách mà còn là động lực chủ yếu
thúc đẩy người học khám phá, nắm bắt tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hiệu quả.
1.2. Tính tích cực học tập của người học được thể hiện ở nhiều mặt và bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau.
1.3. SV hệ Đại học Trường Đại học Trà Vinh đã thể hiện tính tích cực trong học tập
môn TLHĐC nhưng mức độ chưa cao.
Về nhận thức, đa số sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc
học tập môn TLHĐC.
Về thái độ, đa số sinh viên chưa có thái độ tích cực trong việc học môn TLHĐC.
Về hành vi, việc học tập môn TLHĐC của sinh viên chủ yếu diễn ra dưới hình thức lên
lớp và ghi chép nội dung bài giảng, những hành vi khác thể hiện tính tích cực học tập
TLHĐC chưa được sinh viên quan tâm, thể hiện.
Giữa các nhóm khách thể khác nhau có sự khác biệt trong biểu hiện tính tích cực học
tập môn TLHĐC, song nhìn chung sự khác biệt là không nhiều.
1.4. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập môn TLH của SV bao gồm cả
những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Trong đó, những yếu tố chủ quan từ phía SV
ảnh hưởng mạnh hơn những yếu tố khách quan.
1.5. Để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH của SV cần phải tiến hành một cách đồng
bộ nhiều biện pháp khác nhau như: Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú, hình thành động cơ
cũng như thái độ học tập đúng đắn cho SV, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, đổi mới
hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng
dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân, tham vấn, hỗ trợ
cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý
học đại cương... theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV.
1.6. Kết quả kiểm chứng nhận thức của các khách thể về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi đã khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đã nêu.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà trường
- Cần quan tâm hơn nữa tới việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV cả về trình độ chuyên môn lẫn
nghiệp vụ sư phạm để họ luôn cập nhật được những kiến thức mới, cụ thể hóa bài giảng thành
những vấn đề sát với thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp.
- Chú trọng tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị, phương tiện, tài
liệu dạy học phục vụ cho việc môn học tập và nghiên cứu của GV và SV.
- Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức đoàn thể, các lực lượng
giáo dục khác trong công tác xây dựng môi trường lành mạnh cũng như trong công tác quản
lý và giáo dục SV.
- Tổ chức chỉ đạo, lãnh đạo sát sao hơn hoạt động dạy và học môn TLHĐC. Tăng cường
các hoạt động: tổ chức chuyên đề, hội thảo,… để trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học.
2.2. Đối với GV giảng dạy bộ môn
- GV cần phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao tri thức chuyên môn, nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng nghiên cứu khoa học.
- GV cần có những phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc
điểm nghề nghiệp, nội dung học tập. Đặc biệt, tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, như: phương pháp dạy học “nêu
vấn đề”, thảo luận nhóm, xêmina, tăng cường liên hệ thực tế, thực hành,… cũng như tăng
cường sử dụng các phương tiện hiện đại vào dạy học nhằm khêu gợi hứng thú học tập, khả năng
tư duy sáng tạo của người học
- Tổ chức đa dạng và phong phú các hình thức học tập nội và ngoại khóa cho SV như:
học tập trên lớp, tham gia hội vui TLH,... đồng thời, hướng dẫn SV cách thức học tập hợp
lý, khoa học góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
- Đặc biệt, GV nên có trách nhiệm và tích cực hơn trong việc phát hiện và giúp SV
hình thành động cơ, thái độ học tập và nghề nghiệp đúng đắn.
- Tạo mối quan hệ tốt đẹp với SV, luôn gần gũi, quan tâm, động viên, khuyến khích,
chia sẽ những khó khăn trong học tập mà SV thường gặp phải.
2.3. Đối với sinh viên
- Phải có thái độ và động cơ đúng đắn với nghề nghiệp đã chọn.
- Cần tích cực, tự giác, chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong quá trình học tập môn
học, từ đó khơi dậy niềm say mê với bộ môn. Mặt khác, mỗi cá nhân phải ý thức được vai trò
của mình trong việc học tập, cần tích cực học tập mọi lúc mọi nơi, vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn, tích cực tham gia vào các hoạt động mang tính tập thể do nhà trường và các tổ chức khác
tổ chức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aristova.L(1986), Tính tích cực học tập của học sinh, Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Lê Khánh Bằng (1995), Nội dung dạy học với vấn đề tổ chức quá trình dạy học ở
PTTH (Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1993 – 1996 cho giáo viên PTTH), Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo viên.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về GD-ĐT,
Nxb Giáo dục.
4. Carrol E.Jzard (1992), Những cảm xúc của người, Nxb Giáo dục.
5. Đỗ Thị Coỏng (2003), “Nâng cao tính tự giác, tích cực trong hoạt động học tập của
sinh viên”, Tạp chí Tâm lý học, Số 3, tr.60 – 63.
6. Đỗ Thị Coỏng (2003), “Tính tích cực học tập và vấn đề tích cực hóa hoạt động học tập
của sinh viên”, Tạp chí Tâm lý học, Số 6, tr.58 - 61.
7. Đỗ Thị Coỏng (2003), Nghiên cứu tính tích cực học tập môn tâm lý học của sinh viên
đại học sư phạm Hải Phòng, luận án tiến sĩ Tâm lý học, Đại học sư phạm Hà Nội, Hà
Nội.
8. TS. Đinh Phương Duy (2007), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
9. Đặng Hữu Giang, “Bản chất tâm lý của tính tích cực học tập”, Tạp chí Tâm lý học.
10. Phạm Minh Hạc (1983), Nhập môn tâm lý học, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
11. Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lý học Liên xô, Nxb Tiến bộ Maxcơva.
12. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1988), Tâm lý học (tập I, II), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
13. Lê Văn Hồng (chủ biên) (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nhà xuất
bản giáo dục Hà Nội.
14. Trần Hiệp (1997), Tâm lý học xã hội, Nxb Khoa học xã hội, HN.
15. Trần Hiệp, Đỗ Long (1991), Sổ tay tâm lý, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
16. Bùi Văn Huệ (1997), Tâm lý tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Bùi Văn Huệ, Một số đặc điểm động cơ giải bài tập của học sinh, Thông báo khoa học
trường Đại học Sư phạm Hà Nội I (số 01).
18. Đào Lan Hương (1999), Nghiên cứu tự đánh giá phù hợp về thái độ học toán của sinh
viên cao đẳng sư phạm Hà Nội, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Hà Nội.
19. Trần Thu Hương (2007), “Tính tích cực học tập của sinh viên trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn”, Tạp chí Tâm lý học, Số 10, tr.54 – 58.
20. KharlamôpI.F (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, Nhà
xuất bản giáo dục, Hà Nội.
21. LêninV.I (1963), Bút ký triết học, Nhà xuất bản giáo dục sự thật, Hà Nội.
22. Lêonchev.A.N (1998), Hoạt động, ý thức, nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. LômôvB.Ph (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội.
24. Nguyễn Hữu Long (1995), “Công nghệ dạy học – Định nghĩa và mô hình tổng quát”,
Tạp chí ĐH và GDCN (số 8).
25. Phan Trọng Luận (1975), “Về khái niệm học sinh làm trung tâm”, Tạp chí TT Khoa
học giáo dục (số 48).
26. Mac.C và Anghen.F (1962), Hệ tư tưởng Đức, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội.
27. Mac.C và Angel.Ph (1962), Hệ tư tưởng Đức, Nxb Sự thật, Hà Nội.
28. Naudop.M.Ar (1978), Tâm lý học sáng tạo văn học, Nxb Văn học Hà Nội.
29. Đức Minh (1975), Một số vấn đề Tâm lý học sư phạm và lứa tuổi học sinh Việt Nam,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (1996), Cở sở lý luận của việc đánh giá chất lượng
học tập của học sinh phổ thông, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX
07, Đề tài KX- 07- 08. HN.
31. Ôkôn.V (1987), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, Nhà xuất bản giáo dục, Hà
Nội.
32. Robert Fisher (2003), Dạy trẻ học, Dự án Việt Bỉ.
33. Ruđich.P.A (1980), Tâm lý học thể dục thể thao, Nhà xuất bản thể dục thể thao, Hà
nội.
34. Nguyễn Thạc (chủ biên)1992, Tâm lý học sư phạm đại học, Nhà xuất bản giáo dục Hà
nội
35. Nguyễn Xuân Thức (2005), “Bàn về khái niệm tính tích cực trong Tâm lý học”, Tạp
chí Tâm lý học, Số 01, tr. 64 - 67.
36. Nguyễn Xuân Thức (1997), Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi trong hoạt động vui chơi, Luận án Tiến sỹ khoa học sư phạm - tâm lý, Trường
ĐHSP Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Tình (2007), “Về khái niệm tính tích cực giảng dạy của giảng viên đại
học”, Tạp chí Tâm lý học, Số 4, tr.58 - 60.
38. Nguyễn Thị Tình (2009), “Một số biểu hiện cơ bản về tính tích cực giảng dạy của giảng
viên các trường đại học”, Tạp chí Tâm lý học, Số 2, tr.31 - 37.
39. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), “Soạn bài dạy trên lớp theo tinh thần dẫn dắt học sinh sáng tạo, tự
dành lấy kiến thức”, Tạp chí NCGD (số 1).
40. Thái Duy Tuyên (1996), “Một số vấn đề hiện đại lý luận dạy học”, Viện Khoa học giáo
dục, Hà Nội.
41. Thái Duy Tuyên (1991), “Vấn đề lựa chọn phương pháp dạy học”, tạp chí Nghiên cứu
Giáo dục (6).
42. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
43. Phan Thị Diệu Vân (1964), Làm cho học sinh tích cực , chủ động và độc lập, sáng tạo
trong giờ lên lớp, Nội san tâm lý giáo dục, ĐHSP Hà Nội.Nguyễn
44. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
45. Như Ý (1996), Từ điển tiếng việt thông dụng, Nhà xuất bản giáo dục.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho sinh viên)
Để giúp cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh” đạt kết quả tốt nhất. Xin các bạn vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách đánh dấu X vào ô và cột bạn cho là phù hợp với mình.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
Câu 1. Theo bạn, việc học tập và nghiên cứu môn Tâm lý học đại cương có tầm quan trọng như thế nào đối với SV? □ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng Câu 2. Theo bạn, việc học tập và nghiên cứu môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa như thế nào đối với SV?
Đúng TT Ý nghĩa
Không đúng Mức độ Có phần đúng 1
2
3
4
5
6
7 Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và của người khác Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu quả tốt nhất Vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn Vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và phát triển tâm lý, nhân cách của bản thân Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp tương lai Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác Các ý nghĩa khác (nếu có xin ghi tiếp): …………………………………………………… ……………………………………………………
Câu 3. Bạn có mong muốn mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết về Tâm lý học không? Mong muốn Bình thường Không mong muốn Câu 4. Bạn học tập môn Tâm lý học đại cương vì những lí do gì?
Lý do Mức độ TT
Ít Nhiều
Vừa phải
1 Vì khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về kiến thức tâm lý học
2
3
Vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa đối với bản thân Vì có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập môn học Vì muốn được điểm cao ở môn học 4
Vì phải thực hiện yêu cầu của GV 5
6 Vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều kiện tốt nghiệp
7
Vì mong muốn có được một cuộc sống tốt đẹp trong tương lai Vì mong muốn có được một nghề nghiệp ổn định 8
9
10 Vì mong muốn có cơ hội tìm việc làm tốt khi ra trường Các lý do khác (nếu có xin ghi tiếp): ………………………………………………………
Câu 5. Mức độ hứng thú của bạn khi học tập và nghiên cứu môn Tâm lý học đại cương là gì? Thích Bình thường Không thích Câu 6. Bạn hãy cho biết mức độ hứng thú của bạn đối với các nội dung được giảng dạy trong môn Tâm lý học đại cương?
Mức độ
TT Nội dung Thích Không thích Bình thường
Chương 1. Tâm lý học là một khoa học 1
Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người 2
Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm lý – Ý thức 3
Chương 4. Hoạt động nhận thức 4
Chương 5. Tình cảm – Ý chí 5
Chương 6. Nhân cách 6
Câu 7. Trong quá trình học tập môn Tâm lý học đại cương, bạn thường có tâm trạng như thế nào? Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi qua nhanh Bình thường, không vui vẻ, không thích thú cũng không buồn chán
Buồn chán, nặng nề, uể oải, thấy giờ học trôi qua chậm chạp, lâu hết giờ Câu 8. Trong quá trình học tập môn Tâm lý học đại cương, bạn thường có thái độ như thế nào?
Mức độ
TT Thái độ
Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập
2 Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc thêm các tài liệu về TLH
3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất
4
Không hài lòng với bản thân khi chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập
5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao về môn TLH
6
Thái độ khác …………………………………………… ………………………………………………………….
Câu 9. Trong quá trình học tập môn Tâm lý học đại cương, bạn tham dự bao nhiêu phần trăm tổng số giờ của môn học ở trên lớp? 100% 80% đến dưới 100% 50% đến dưới 80% dưới 50% Câu 10. Bạn có những biểu hiện nào dưới đây trong quá trình học môn Tâm lý học đại cương ở trên lớp?
Mức độ
TT Biểu hiện
Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại lớp
1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 2 Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây dựng bài 3 Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm 4 Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô trong giờ học Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình 5 6 Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp 7 8 Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong học tập. 9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn
10 Các biểu hiện khác (nếu có xin ghi tiếp) …………………………………………………………..
Câu 11. Một tuần bạn thường dành khoảng bao nhiêu thời gian cho việc tự học môn Tâm lý học đại cương?
Không học giờ nào Dưới 1 giờ Trên 1 đến 3 giờ Trên 3 đến 5 giờ Trên 5 giờ Câu 12. Bạn có những hành động học tập nào dưới đây khi học môn Tâm lý học đại cương ngoài giờ học trên lớp, ở nhà?
TT Các cách thức
Thường xuyên
1 Lập kế hoạch học tập và thực hiện nghiêm túc kế hoạch 2 Hệ thống hóa tri thức bằng các sơ đồ, tóm tắt, lập bảng… 3 Gắn việc học tập lý thuyết với việc vận dụng và liên hệ Mức độ Ít khi Thỉnh thoảng thực tế
6
4 Xác định chỗ quan trọng để đi sâu tìm hiểu, mở rộng 5 Cố gắng lấy thêm những ví dụ cho các nội dung cụ thể Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức TLH đại cương với kiến thức của các môn học có liên quan trong chương trình học
7 Hoàn thành đầy đủ các bài tập, nhiệm vụ GV giao 8 Làm thêm các bài tập giảng viên không yêu cầu 9 Đọc hết các tài liệu GV giới thiệu 10 Nghiên cứu bài học trước khi lên lớp 11 Tìm đọc sách, báo về Tâm lý học trong thư viện 12 Sưu tầm bài tham khảo về Tâm lý học trên mạng Internet 13 Ôn tập, củng cố kiến thức. 14 Lập nhóm để thảo luận về các vấn đề của bài học 15 Thường nêu câu hỏi và tự trả lời
16 Các cách thức khác (nếu có xin ghi tiếp) ………………………………………………………….
Câu 13. Ngoài việc học môn Tâm lý học đại cương chính khóa, bạn có tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến lĩnh vực Tâm lý học như thế nào?
TT Các hoạt động Hiếm khi Thường xuyên
1 Xem các phim tâm lý xã hội 2 Đọc các truyện về tâm lý xã hội 3 Sưu tầm các ví dụ minh họa về TLH qua sách, báo 4 Tham dự các câu lạc bộ có liên quan đến tâm lý 5 Mua sách báo về TLH 6 Theo dõi chương trình tư vấn tâm lý trên đài hoặc tivi 7 Hoạt động khác………………………………………… Mức độ Thỉnh thoảng
Câu 14. Những yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của bạn?
Mức độ ảnh hưởng
Yếu tố ảnh hưởng Chút ít Vừa phải Nhiều T T
1 Nhu cầu nhận thức, động cơ, thái độ nghề nghiệp
2 Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp
3 Trình độ và năng lực nhận thức
4 Kinh nghiệm và vốn kiến thức hiện có
5 Tình trạng sức khỏe
6 Ý chí vươn lên trong học tập
7 Nội dung môn học
8 Vị trí, ý nghĩa của môn học đối với chuyên ngành đào tạo
9 Cách thức phân phối chương trình, sắp xếp thời khóa biểu
10 Cơ sở vật chất và điều kiện, phương tiện học tập
11 Phương pháp giảng dạy của GV
12 Thái độ giảng dạy của GV
13 Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
14 Môi trường xã hội xung quanh
Câu 15: Theo bạn, những nguyên nhân nào sau đây làm cho sinh viên tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương? (có thể chọn nhiều ý trả lời) Sinh viên ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập môn TLH đại cương Sinh viên có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn Nội dung môn học có những phần hay và hấp dẫn Nội dung môn học dễ hiểu, sát với thực tiễn cuộc sống Môn học cung cấp những kiến thức rất cần thiết cho chuyên ngành học Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC đầy đủ và hiện đại Phương pháp giảng dạy của giảng viên hiện đại, dễ hiểu, gây được hứng thú học tập Thái độ giảng dạy nhiệt tình, sự quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên công bằng và khách quan Bầu không khí tâm lý trong lớp học thoải mái và sôi động Ý kiến khác……………………………………………………………………..
Câu 16: Theo bạn, những nguyên nhân nào sau đây làm cho sinh viên không tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương? (có thể chọn nhiều ý trả lời) Sinh viên không ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn TLH đại cương Sinh viên không có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn Nội dung môn học nhàm chán Nội dung môn học có những phần khó học, khó hiểu Môn học không liên quan gì đến chuyên ngành học Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC thiếu thốn, lạc hậu Phương pháp giảng dạy của giảng viên khó hiểu, không gây được hứng thú học tập Thái độ giảng dạy thiếu nhiệt nhiệt tình, không quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên không công bằng và thiếu khách quan Bầu không khí tâm lý trong lớp học nặng nề, căng thẳng Ý kiến khác……………………………………………………………………..
Câu 17. Qua quá trình học tập môn Tâm lý học đại cương, bạn có nhận xét gì về môn học? Môn TLH đại cương là một môn học khó hiểu Môn TLH đại cương là môn học dễ hiểu, hay và hấp dẫn Môn TLH đại cương là môn học có ý nghĩa thiết thực, sát với thực tiến cuộc sống Ý kiến khác…………………………………………………………………… Câu 18. Bạn đánh giá như thế nào về các yếu tố sau trong quá trình học tập môn TLH đại cương?
TT Yếu tố Không tốt Mức độ BT Tốt
1
2
3
4
5 Cách sắp xếp việc giảng dạy môn TLH đại cương trong học kỳ và trong chương trình đào tạo Cách sắp xếp số tiết học môn TLH đại cương trong một tuần Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLH đại cương Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo môn Tâm lý học đại cương Phương pháp giảng dạy môn TLH đại cương của giảng viên
6 Thái độ giảng dạy của giảng viên
7 Cách thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên
kiến Ý
Câu 19. Kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của bạn như thế nào? Dưới TB (< 5) TB, TB Khá (5 – 6.9) Khá (7.0 – 7.9) Giỏi (8,0 - 8,9) Xuất sắc (9.0 - 10) Câu 20. Theo bạn, nhà trường cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của SV? Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn TLH đại cương Thư viện trường cần có đầy đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về Tâm lý học đại cương cho sinh viên mượn đọc và nghiên cứu Phân công những giảng viên chuyên ngành TLH tham gia giảng dạy môn TLH đại cương Có những quy định nghiêm ngặt trong việc đánh giá kết quả học tập môn TLH đại cương của sinh viên Tổ chức các cuộc thi Olympic về TLH đại cương Thành lập câu lạc bộ những sinh viên yêu thích Tâm lý học Ý kiến khác…………………………………………………………………………… Câu 21. Theo bạn, giảng viên cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của SV? Nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của môn TLH đại cương trong chương trình học Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động cơ, thái độ học tập đúng đắn Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên Hướng dẫn phương pháp học tập môn Tâm lý học đại cương (bao gồm các phương pháp học tập trên lớp và các phương pháp tự học) cho SV Ý kiến khác……………………………………………………………………….. Câu 22. Theo bạn, SV cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của bản thân? Có nhận thức đúng đắn về vị trí và ý nghĩa của môn TLH đại cương trong chương trình học Xây dựng động cơ và thái độ học tập đúng đắn Có phương pháp học tập có hiệu quả khác…………………………………………………………………………………… Xin bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân: Giới tính: Nam Nữ Quản trị kinh doanh Ngành học: Kế toán Ngữ văn Khmer Luật
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên)
Để giúp cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh” đạt kết quả tốt nhất, xin quý thầy (cô) vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách đánh dấu X vào ô và cột quý thầy (cô) cho là phù hợp với mình.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô)!
Câu 1. Theo thầy (cô), sinh viên có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của môn Tâm lý học đại cương? □ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng Câu 2. Theo thầy (cô), sinh viên có nhận thức như thế nào về ý nghĩa của môn Tâm lý học đại cương?
Đúng TT Ý nghĩa
Không đúng Mức độ Có phần đúng 1
2
3
4
5
6
7
Giúp sinh viên có những hiểu biết về tâm lý của bản thân và của người khác Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào trong giao tiếp và ứng xử nhằm đạt hiệu quả tốt nhất Vận dụng kiến thức TLH để học tập các môn chuyên ngành một cách hiệu quả hơn Vận dụng kiến thức TLH vào việc học tập, rèn luyện và phát triển tâm lý, nhân cách của bản thân Có kiến thức về tâm lý để vận dụng vào nghề nghiệp tương lai Vận dụng kiến thức TLH để giải thích các hiện tượng tâm lý trong cuộc sống hàng ngày một cách khoa học, chính xác Các ý nghĩa khác (nếu có xin ghi tiếp): …………………………………………………… …………………………………………………
Câu 3. Theo thầy (cô), SV có mong muốn mở rộng, nâng cao tầm hiểu biết về TLH không? Mong muốn Bình thường Không mong muốn Câu 4. Theo thầy (cô), vì những lí do gì mà sinh viên học tập môn TLH đại cương?
Mức độ Lý do TT Ít Vừa Nhiều
phải
1
2 Vì sinh viên khát khao được mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết về tâm lý học cho bản thân Vì nội dung môn Tâm lý học đại cương có ý nghĩa đối với sinh viên
3 Vì sinh viên có hứng thú, niềm vui trong quá trình học tập môn học
4 Vì sinh viên muốn được điểm cao ở môn học
5 Vì phải thực hiện yêu cầu của GV
6
7 Vì phải học cho hoàn thành chương trình để đủ điều kiện tốt nghiệp Vì mong muốn có kiến thức để vận dụng vào trong học tập và vào trong cuộc sống
8 Vì mong muốn có kiến thức để vận dụng vào nghề nghiệ tương lai
9 Vì mong muốn có cơ hội tìm việc làm tốt khi ra trường
10 Các lý do khác (nếu có xin ghi tiếp): ………………………………………………………
Câu 5. Thầy (cô) nhận thấy sinh viên học môn TLH đại cương với tâm trạng như thế nào? Sảng khoái, vui vẻ, thích thú, thấy giờ học trôi qua nhanh Bình thường, không vui vẻ, không thích thú cũng không buồn chán Buồn chán, nặng nề, uể oải, thấy giờ học trôi qua chậm chạp, lâu hết giờ Câu 6. Thầy (cô) nhận thấy sinh viên thường có thái độ như thế nào khi học môn TLH đại cương,?
Mức độ
TT Thái độ
Thỉnh thoảng Thường xuyên Ít khi
1 Tự giác, chủ động, độc lập trong học tập
2
Coi trọng việc học tập môn học và tìm đọc thêm các tài liệu về TLH
3 Tích cực học tập để đạt kết quả cao nhất
4
Không hài lòng với bản thân khi chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập
5 Có ý thức phấn đấu, vươn lên đạt kết quả cao về môn TLH
6
Thái độ khác …………………………………………… ………………………………………………………….
Câu 7. Thầy cô đánh giá như thế nào về mức độ hứng thú của sinh viên đối với các nội dung được giảng dạy trong môn Tâm lý học đại cương?
Mức độ
TT Nội dung Thích Không thích Bình thường
1 Chương 1. Tâm lý học là một khoa học
2 Chương 2. Cơ sở hình thành tâm lý người
3 Chương 3. Sự hình thành và phát triển Tâm lý – Ý thức
4 Chương 4. Hoạt động nhận thức
5 Chương 5. Tình cảm – Ý chí
6 Chương 6. Nhân cách
Câu 8. Thầy (cô) nhận thấy SV thường có những biểu hiện như thế nào trong quá trình học môn TLH đại cương ở trên lớp?
Mức độ
TT Biểu hiện
Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
Ghi nhớ tốt những nội dung cơ bản, quan trọng ngay tại lớp
1 Chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ 2 Tích cực suy nghĩ, hăng hát phát biểu xây dựng bài 3 Tích cực tham gia các hoạt động khi thảo luận nhóm 4 Trao đổi, nêu thắc mắc với bạn bè và thầy cô trong giờ học 5 Sáng tạo trong học tập, diễn đạt theo cách hiểu của mình 6 Hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ ngay tại lớp 7 8 Có quyết tâm, ý chí vượt qua khó khăn trong học tập. 9 Rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn
10 Các biểu hiện khác (nếu có xin ghi tiếp) …………………………………………………………..
Câu 9. Theo thầy (cô), các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào đến tính tích cực học tập môn TLH đại cương của sinh viên?
Mức độ ảnh hưởng TT Yếu tố ảnh hưởng Chút ít Vừa phải Nhiều
1 Nhu cầu nhận thức, động cơ, thái độ nghề nghiệp
2 Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp
3 Trình độ và năng lực nhận thức
4 Có kinh nghiệm và vốn kiến thức hiện có
5 Tình trạng sức khỏe
6 Ý chí vươn lên trong học tập
7 Nội dung môn học
8 Vị trí, ý nghĩa của môn học đối với chuyên ngành đào tạo
9 Cách thức phân phối chương trình, sắp xếp thời khóa biểu
10 Cơ sở vật chất và điều kiện, phương tiện học tập
11 Phương pháp giảng dạy của GV
12 Thái độ giảng dạy của GV
13 Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
14 Môi trường xã hội xung quanh Câu 10: Theo thầy/cô, những nguyên nhân nào sau đây làm cho sinh viên tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương? (có thể chọn nhiều ý trả lời) Sinh viên ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập môn TLH đại cương Sinh viên có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn Sinh viên có năng lực nhận thức tốt Sinh viên có ý chí, nghị lực trong học tập Nội dung môn học có những phần hay và hấp dẫn Nội dung môn học dễ hiểu, sát với thực tiễn cuộc sống Môn học cung cấp những kiến thức rất cần thiết cho chuyên ngành học Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC đầy đủ và hiện đại Phương pháp giảng dạy của giảng viên hiện đại, dễ hiểu, gây được hứng thú học tập Thái độ giảng dạy nhiệt tình, sự quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên công bằng và khách quan Bầu không khí tâm lý trong lớp học thoải mái và sôi động Ý kiến khác……………………………………………………………………..
Câu 11: Theo thầy/cô, những nguyên nhân nào sau đây làm cho sinh viên không tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương? (có thể chọn nhiều ý trả lời) Sinh viên không ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu môn TLH đại cương Sinh viên không có động cơ học tập và thái độ nghề nghiệp đúng đắn Sinh viên có năng lực nhận thức kém Sinh viên không có ý chí, nghị lực trong học tập Nội dung môn học nhàm chán Nội dung môn học có những phần khó học, khó hiểu Môn học không liên quan gì đến chuyên ngành học Cơ sở vật chất, điều kiện và phương tiện phục vụ việc dạy và học môn TLHĐC thiếu thốn, lạc hậu Phương pháp giảng dạy của giảng viên khó hiểu, không gây được hứng thú học tập
Thái độ giảng dạy thiếu nhiệt nhiệt tình, không quan tâm, tôn trọng và giúp đỡ sinh viên của giảng viên Giảng viên đánh giá kết quả học tập của sinh viên không công bằng và thiếu khách quan Bầu không khí tâm lý trong lớp học nặng nề, căng thẳng Ý kiến khác……………………………………………………………………..
Câu 12. Theo thầy (cô), nhà trường cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của SV? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………. Câu 13. Theo thầy (cô), GV cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH đại cương của SV? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………. Câu 14. Theo thầy (cô), SV cần phải làm gì để nâng cao tính tích cực học tập môn TLH, từ đó mang lại kết quả học tập tốt hơn? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………. Xin quý thầy (cô) cho biết một vài thông tin về bản thân: Thâm niên giảng dạy: ……. năm Trình độ học vấn: Tiến sĩ Thạc sĩ Cao học Cử nhân
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy (cô)!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên)
Để có cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết nhằm giúp SV phát huy tính tích cực học tập môn TLHĐC, xin các bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:
Cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!!
Câu 1. Theo bạn, những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào đối với việc phát huy tính tích cực học tập môn TLHĐC của SV?
Các biện pháp T T Mức độ Bình thường Cần thiết
Ít cần thiết 1 Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp
2 GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động
3
cơ, thái độ học tập đúng đắn Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV 4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học. 5 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc dạy và học môn TLH
6 Hướng dẫn phương pháp học bộ môn cho SV
7
Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống như nhau khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học
8 Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham khảo
9
10 Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
Câu 2. Theo bạn, những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ khả thi như thế nào đối với việc phát huy tính tích cực học tập môn TLH của SV?
Mức độ Các biện pháp T T Thấp TB Cao
1
Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp
2 GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động
cơ, thái độ học tập đúng đắn
3 Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV
4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học.
5 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang
thiết bị cho việc dạy và học môn TLH
6 Hướng dẫn phương pháp học bộ môn cho SV
7 Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống như nhau khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học
8
9 Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham khảo Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân
10
Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
Xin bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân: Giới tính: Nam Nữ Khối ngành học: Kinh tế Xã hội
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!
PHỤ LỤC 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên)
Để có cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết nhằm giúp SV phát huy tính tích cực học tập môn
TLH, xin Quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau: Cảm ơn sự giúp đỡ của Quý thầy (cô)! 1. Theo thầy (cô), những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào đối với việc phát huy tính tích cực học tập môn TLH của SV?
Các biện pháp T T Mức độ Bình thường Cần thiết Ít cần thiết
1 Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp
2 GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động
3
cơ, thái độ học tập đúng đắn Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV 4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học. 5 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc dạy và học môn TLH
6 Hướng dẫn phương pháp học bộ môn cho SV
7
Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống như nhau khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học
8 Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham khảo
9
10 Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
2. Theo thầy (cô), những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ khả thi như thế nào đối với việc phát huy tính tích cực học tập môn TLH của SV?
Mức độ
Các biện pháp Cao T T
Thấp Trung bình 1
Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú nhận thức cho SV thông qua tất cả các giai đoạn của tiết lên lớp
2 GV cần quan tâm phát hiện và giúp SV hình thành động
cơ, thái độ học tập đúng đắn
3 Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV
4 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học.
5 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang
thiết bị cho việc dạy và học môn TLH
6 Hướng dẫn phương pháp học bộ môn cho SV
7 Mỗi sinh viên đều có giáo trình môn Tâm lý học đại cương giống như nhau khi lên lớp và làm việc với giảng viên hướng dẫn môn học trên giáo trình của môn học
8
9 Thư viện trường cần có đủ sách báo, tạp chí... về Tâm lý học cho sinh viên đọc tham khảo Động viên và giúp đỡ sinh viên vận dụng, ứng dụng kiến thức Tâm lý học đại cương đã học được vào cuộc sống bản thân
10
Giáo viên bộ môn cần tham vấn cho một số cá nhân sinh viên có khó khăn liên quan đến tính tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy (cô)!
Xin quý thầy (cô) cho biết một vài thông tin về bản thân: Giới tính: Nam Nữ Thâm niên công tác: ……. năm Trình độ học vấn: GS.PGS Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân PHỤ LỤC 5
MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT GIỜ HỌC
1. Họ và tên quan sát viên…………………………
2. Ngày quan sát: …………………………………..
3. Lớp quan sát……………. ………………………
4. Tổng số sinh viên của lớp………………………...
5. Đối tượng quan sát: Những biểu hiện thể hiện tính tích cực học tập của sinh viên
6. Nội dung quan sát và kết quả quan sát:
STT NỘI DUNG QUAN SÁT KẾT QUẢ QUAN SÁT GHI CHÚ
1 Số sinh viên đi học đúng giờ
2 Số sinh viên đi học
Số sinh viên chăm chú nghe giảng 3 và chép bài đầy đủ
Số sinh viên tích cực suy nghĩ, 4 hăng hát phát biểu xây dựng bài
Số sinh viên tích cực tham gia các 5 hoạt động khi thảo luận nhóm
Số sinh viên tích cực rao đổi, nêu
thắc mắc với bạn bè và thầy cô 6
trong giờ học
Nhận xét chung ..................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
PHỤ LỤC 6
MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU
(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ SINH VIÊN)
Người phỏng vấn:………………………………………………………………….. Họ và tên sinh viên được phỏng vấn:…………………………………………… Ngành học:…………………………………………………………………………. Thời gian và địa điểm phỏng vấn:……………………………………………………… Nội dung phỏng vấn:Nhận thức, thái độ và hành vi học tập môn TLHĐC của sinh viên Câu 1. Theo bạn, việc học tập môn TLH trong chương trình đào tạo có quan trọng và cần thiết không? Tại sao?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 2. Theo bạn, việc học tập môn TLHĐC có ý nghĩa gì đối với sinh viên?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 3. Bạn có nhu cầu, mong muốn tìm hiểu về tri thức TLH không?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 4. Lý do nào thúc đẩy bạn tích cực học tập môn TLHĐC?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 5. Bạn có cảm thấy thích thú khi học tập môn TLHĐC không?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 6. Bạn nhận thấy các bạn sinh viên học môn TLHĐC với tâm trạng, cảm xúc như thế nào?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 9. Bạn có nhận xét gì về nội dung môn TLHĐC?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 10. Bạn nhận xét như thế nào về phương pháp giảng dạy môn TLHĐC của giảng viên?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 11. Bạn có lên lớp đầy đủ các giờ học môn TLHĐC?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 12. Bạn thấy các bạn sinh viên có biểu hiện như thế nào trong giờ học môn TLHĐC?
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Câu 13. Bạn có thường xuyên tự học hay tìm đọc thêm các tài liệu, giáo trình liên quan đến kiến thức Tâm lý học?
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
…………Hết……….
PHỤ LỤC 7
MẪU BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU
(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ GIẢNG VIÊN)
Người phỏng vấn:…………………………………………………………………..
Họ và tên giảng viên được phỏng vấn:……………………………………………
Thời gian và địa điểm phỏng vấn:………………………………………………………
Nội dung phỏng vấn:Nhận định của giảng viên về nhận thức, thái độ và hành vi học tập
môn TLHĐC của sinh viên
Câu 1. Theo thầy/cô, việc học tập môn TLHĐC có quan trọng và cần thiết với sinh viên không?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 2. Theo thầy/cô, việc học tập môn TLHĐC có ý nghĩa như thế nào đối với sinh viên?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 3. Thầy/cô nhận thấy sinh viên có nhu cầu, mong muốn tìm hiểu về tri thức TLH không?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 4. Theo thầy/cô, lý do nào thúc đẩy tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 5. Thầy/cô nhận thấy sinh viên có thích thú khi học tập môn TLHĐC không?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 6. Thầy/cô nhận thấy các bạn sinh viên học môn TLHĐC với tâm trạng, cảm xúc như thế nào?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 9. Thầy/cô có nhận xét gì về nội dung môn TLHĐC?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 10. Thầy/cô nhận thấy tính tích cực học tập môn TLHĐC của sinh viên được biểu hiện ra bên ngoài như thế nào thông qua hành vi học tập?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 11. Theo thầy/cô, để học tập môn TLHĐC một cách hiệu quả thì sinh viên cần phải làm gì?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Câu 12. Theo thầy/cô, để nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên cần phải thực hiên những giải pháp gì?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
…………….Hết…………….