BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

PHAN THỤY HOÀI PHƯƠNG

ỨNG DỤNG BASEL 2 TRONG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

i

TÓM TẮT

Luận văn với đề tài “Ứng dụng Basel 2 trong xếp hạng tín dụng tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” nghiên cứu dựa trên những

nguyên tắc xếp hạng tín dụng theo Hiệp ước Basel 2, cùng với việc phân tích thực

trạng hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương

Viet Nam (Vietcombank), từ đó đề xuất những giải pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm

đưa hệ thống xếp hạng tín dụng từng bước phù hợp với Hiệp ước Basel 2.

Tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng đã và đang phải đương đầu với những

thách thức thật sự từ việc suy giảm chất lượng tín dụng. Các tổ chức tín dụng, cũng

đã xác định tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng đáp ứng

các yêu cầu Basel 2.Với mục tiêu chiến lược là Ngân hàng số 1 tại Việt Nam,

Vietcombank đã luôn tiên phong áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất vào hoạt

động của Ngân hàng. Theo đó, Basel 2 cũng là một chuẩn mực mà Vietcombank

hướng tới, và đây cũng là một trong số 10 ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước tin

tưởng lựa chọn triển khai Basel 2. Do đó, nghiên cứu ứng dụng Basel II trong xếp

hạng tín dụng tại Vietcombank là cần thiết và là mục tiêu xuyên suốt của đề tài.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2016

Người thực hiện

Phan Thụy Hoài Phương

iii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện được luận văn này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, còn

nhờ sự giúp đỡ của nhiều người.

Trước hết, tôi vô cùng biết ơn Thầy TS. Lê Đình Hạc đã tận tình hướng dẫn

khoa học giúp cho tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể Thầy, Cô trường Đại học Ngân

hàng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian học, để tôi

có nền tảng kiến thức đầy đủ, để tôi có thể thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các khách hàng là các doanh nghiệp đã tham

gia giúp đỡ để tôi có thông tin và dữ liệu nghiên cứu, đánh giá chính xác.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp,

những người bạn thân thiết đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong thời gian học tập và

làm luận văn này.

iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT .................................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ixx

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................ xii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1

i. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1

ii. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 2

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 3

2.1 Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 3

2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 3

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 4

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 4

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 5

8. TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................................... 5

9.  BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ........................................................................... 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL II .............................................. 8

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG .......................... 8

1.1.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng .............................................................. 8

v

1.1.2 Vai trò xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại ..................... 9

1.1.3 Các phương pháp xếp hạng tín dụng .................................................... 10

1.1.3.1 Phương pháp phán đoán ...................................................................... 10

1.1.3.2 Phương pháp tính điểm ....................................................................... 11

1.1.3.3 Phương pháp kết hợp .......................................................................... 12

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả XHTD ........................................ 12

1.1.4.1. Cách thức tổ chức xếp hạng. .............................................................. 12

1.1.4.2 Mức độ đầy đủ thông tin cho việc xếp hạng. ...................................... 13

1.1.4.3 Công nghệ thông tin. ........................................................................... 14

1.1.4.4 Năng lực nhân viên. ............................................................................ 14

1.1.4.5 Hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng. ............................................................ 14

1.2. ỦY BAN BASEL VÀ CÁC HIỆP ƯỚC BASEL. ...................................... 15

1.2.1. Lịch sử ra đời của ủy ban Basel và các thành viên ............................. 15

1.2.2. Các hiệp ước Basel ................................................................................. 16

1.2.2.1. Hiệp ước Basel I................................................................................. 16

1.2.2.2. Hiệp ước Basel II .............................................................................. 17

1.2.2.3. Hiệp ước Basel III ............................................................................. 18

1.2.3. Nội dung – phương pháp xếp hạng tín dụng theo Hiệp ước Basel II. ............................................................................................................................ 18

1.2.3.1. Phương pháp chuẩn hóa đánh giá rủi ro tín dụng. ............................. 19

1.2.3.2. Phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng – Cách tiếp cận cơ sở đánh giá nội bộ (IRB) và IRB nâng cao. ....................................................................... 20

1.2.4. Một số khuyến nghị của Ủy ban giám sát Basel .................................. 37

Kết luận chương 1 ................................................................................................... 38

vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG VIỆC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ........................................................................................... 39

2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ... 39

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển. ........................................ 39

2.1.2. Mạng lưới hoạt động .............................................................................. 39

2.1.3. Một số thành tựu ................................................................................... 40

2.1.4. Kết quả hoạt động của Vietcombank ................................................... 41

2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG VIỆC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK. .................................................................. 42

2.2.1. Cấu trúc hệ thống xếp hạng tín dụng tại Vietcombank ...................... 42

2.2.2. Chính sách xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Vietcombank. ............................................................................................................................ 43

2.2.2.1. Đối với các DN thông thường, DN tiềm năng ................................... 43

2.2.2.2. Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập. ......................................................................................................................... 47

2.2.3. Xếp hạng tín dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh. ........................... 50

2.2.4. Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các định chế tài chính. ................... 51

2.2.5. Qui trình xếp hạng tín dụng tại Vietcombank. .................................... 54

2.2.5.1. Trách nhiệm thực hiện xếp hạng ........................................................ 54

2.2.5.2. Qui trình xếp hạng tín dụng tại Vietcombank. ................................... 54

2.3. KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK ................... 57

2.3.1. Kết quả xếp hạng với DN thông thường, DN tiềm năng ..................... 57

2.3.2. Kết quả xếp hạng tín dụng với DN mới thành lập. ............................. 60

2.3.3. Kết quả xếp hạng với các Định chế tài chính ....................................... 61

2.3.4 Kết quả xếp hạng với cá thể hộ kinh doanh. ......................................... 63

vii

2.4. ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG BASEL II TRONG VIỆC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK ........................................................................... 64

2.4.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 64

2.4.2. Một số hạn chế ứng dụng Basel II trong xếp hạng tín dụng tại Vietcombank ..................................................................................................... 67

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế. ............................................................................ 71

Kết luận chương 2 ................................................................................................... 74

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL II TRONG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .............................................................................................................. 75

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP. .................................................................. 75

3.1.1. Sự cần thiết ứng dụng Basel II trong việc xếp hạng tín dụng. ........... 75

3.1.2. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với hoạt động quản trị của các NHTM) đến năm 2020. ...................................... 78

3.2. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL II TRONG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .............................................. 80

3.2.1. Nhóm giải pháp dài hạn. ........................................................................ 80

3.2.1.1. Áp dụng mô hình lượng hóa rủi ro. ................................................... 80

3.2.1.2. Nâng cao khả năng dự báo rủi ro của Hệ thống Xếp hạng tín dụng . 81

3.2.2. Nhóm giải pháp ngắn hạn ..................................................................... 81

3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng .......................................... 81

3.2.2.2 . Hoàn thiện hệ thống thông tin cho việc xếp hạng. ............................ 82

3.2.2.3 Chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa các bộ phận trong việc nhập thông tin. ................................................................................................................... 83

3.2.2.4. Chỉnh sửa phần mềm hỗ trợ việc nhập số liệu trong quá trình chấm điểm. ................................................................................................................ 84

3.2.2.5. Tổ chức kiểm soát tốt việc xếp hạng. ................................................ 86

viii

3.2.2.6. Tuyển dụng, đào tạo nhân lực xếp hạng .......................................... 87

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ........ 88

3.3.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành hướng dẫn xếp hạng ..... 88

3.3.2 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao chất lượng thông tin tín dụng của CIC. ................................................................................................... 89

3.3.3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao khả năng đánh giá và giám sát hệ thống XHTD của các NHTM ...................................................... 90

3.3.4. Nhà nước cần tạo môi trường cho phát triển các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng. ................................................................... 90

3.3.5. Nhà nước sớm ban hành các chỉ tiêu trung bình ngành. ................... 91

3.3.6. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam. ......................................... 91

3.3.7. Quy định về chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp .......................... 92

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 93

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 98

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt

Cán bộ khách hàng CBKH

Trung tâm thông tin tín dụng CIC

Doanh nghiệp DN

Định chế tài chính ĐCTC

Exposure at default Nhiễm rủi ro tại điểm không trả nợ EAD

ECAI External credit assessment institution Định chế đánh giá tín dụng bên ngoài

Expected loss Tổn thất kỳ vọng EL

Internal Rating Based Cơ sở đánh giá nội bộ IRB

Kinh doanh KD

Loss given default Tổn thất cho sự không trả được nợ LGD

Multilateral development Ngân hàng phát triển đa năng MDB

Ngân hàng NH

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Ngân hàng Trung ương NHTW

PD Probility of default Xác suất rủi ro

PSE Public sector entity Chủ thể khu vực công

SL Specialised lending Cho vay chuyên môn hóa

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

UL Unexpected loss Tổn thất không kỳ vọng

x

Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

XHTD Xếp hạng tín dụng

xi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ

STT TÊN BẢNG TRANG

TÊN BẢNG

1 Bảng 1.1: Nhân tố khác nhau căn bản của Basel II so với Basel I 18

2 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank 41

Bảng 2.2: Điểm và hạng với DN thông thường, DN tiềm năng, DN 46 3 siêu nhỏ

4 Bảng 2.3: Điểm và hạng với DN mới thành lập 49

5 Bảng 2.4: Điểm và hạng với cá nhân và hộ kinh doanh 51

6 Bảng 2.5: Điểm và hạng với các định chế tài chính 53

Bảng 2.6: Trách nhiệm các bộ phận xếp hạng tín dụng với khách 55 7 hàng doanh nghiệp.

Bảng 2.7: Trách nhiệm các bộ phận xếp hạng tín dụng với khách 56 8 hàng cá nhân, hộ gia đình

Bảng 2.8: Trách nhiệm các bộ phận xếp hạng tín dụng với khách 57 9 hàng định chế tài chính.

10 Bảng 2.9: Kết quả xếp hạng với DN thông thường, DN tiềm năng 58

11 Bảng 2.10: Kết quả xếp hạng với DN mới thành lập 60

12 Bảng 2.11: Kết quả xếp hạng với các ĐCTC 62

TÊN BIỂU ĐỒ

13 Biểu đồ 2.1: Dư nợ và hạng DN thông thường và tiềm năng 59

14 Biểu đồ 2.2: Dư nợ và hạng DN mới thành lập 61

15 Biểu đồ 2.3: Dư nợ và hạng định chế tài chính 63

TÊN MÔ HÌNH

Mô hình 2.1: Xếp hạng tín dụng với DN thông thường, DN tiềm 44 16 năng, DN siêu nhỏ.

17 Mô hình 2.2: Xếp hạng tín dụng với DN mới thành lập. 48

18 Mô hình 2.3: Xếp hạng tín dụng với cá nhân và hộ KD 50

xii

19 Mô hình 2.4: Xếp hạng tín dụng với các định chế tài chính 52

20 Mô hình 2.5: Mô hình qui trình xếp hạng 54

TÊN SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa xếp hạng tín dụng với quản trị vốn, 75 21 phân loại nợ và dự phòng rủi ro.

1

MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

i. Đặt vấn đề

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các

ngân hàng thương mại, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro, gây tổn thất lớn cho

ngân hàng. Xếp hạng tín dụng là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng

hiệu quả mà các ngân hàng thương mại đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho

khách hàng. Trên thế giới, xếp hạng tín dụng đã có lịch sử phát triển hơn 100 năm

tại Mỹ và các nước châu Âu. Còn ở Việt Nam, hoạt động này mới bắt đầu được

phát triển từ năm 2002 và được đánh dấu bằng Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN.

Hầu hết các ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan

trọng của xếp hạng tín dụng, chủ động nghiên cứu triển khai trong hoạt động tín

dụng.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong

những ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam. Từ năm 2010, Ngân hàng đã triển

khai áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng trên toàn hệ thống nhằm phân tích đánh

giá, phân loại khách hàng chính xác hơn để giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ xấu,

đồng thời là cơ sở để đề xuất cấp tín dụng và đưa ra chính sách lãi suất với khách

hàng. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng,

tổng số nợ xấu cũng không ngừng theo chân len lỏi vào hệ thống. Nguyên nhân của

tình trạng này một phần là do hệ thống xếp hạng tín dụng vẫn còn hạn chế, không

đánh giá đúng và chính xác về mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Mặc khác,

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng chưa đưa ra một hệ thống quy chuẩn cho việc

xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại, dẫn đến việc

xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại mỗi ngân hàng theo khẩu vị rủi ro

riêng của họ. Điều này đã dẫn đến những bất cập trong việc so sánh, đánh giá cùng

một đối tượng khách hàng, nhưng lại có kết quả khác nhau.

Chuẩn mực về quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thế giới từ

2

nhiều năm nay là những quy định của Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn, còn biết đến

với tên Hiệp ước Basel. Ra đời cách đây hơn 20 năm, Hiệp ước được rất nhiều quốc

gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ

thống ngân hàng trong nước. Hiệp ước Basel II cập nhật và sửa đổi một số nội dung

so với phiên bản trước đó và có hiệu lực từ 01/01/2007. Sự chuẩn hoá công tác quản

trị rủi ro tín dụng theo những nguyên tắc của Hiệp ước Basel II không những thể

hiện sự lành mạnh trong kinh doanh ngân hàng, mà còn tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ

trong hợp tác với các nhà đầu tư và cộng đồng tài chính quốc tế. Tuy Hiệp ước

Basel II chỉ là một thông lệ quốc tế và việc áp dụng các quy định của Basel II là

không bắt buộc, nhưng hệ thống ngân hàng thế giới đang có xu hướng vận hành

theo nó.

Hiệp ước Basel II có lẽ đã không đạt được sự công nhận và áp dụng rộng rãi

trên toàn thế giới nếu nó không đánh dấu sự ra đời của phương pháp dựa trên xếp

hạng nội bộ IRB (Internal Rating Based), đây là một trong những vấn đề được quan

tâm hàng đầu của các ngân hàng thế giới. Phương pháp IRB là phương pháp đo

lường rủi ro tín dụng sử dụng dữ liệu nội bộ ngân hàng, khác với việc sử dụng kết

quả đánh giá của các tổ chức độc lập trong Hiệp ước Basel I. Phương pháp này rất

nhạy cảm với rủi ro tín dụng, hứa hẹn mang lại hiệu quả và tính linh động trong

công tác quản lý rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Rất nhiều nước cho ra đời cơ sở

pháp lý cho việc sử dụng IRB, và nhiều ngân hàng lớn trên thế giới đã bắt đầu sử

dụng chúng.

ii. Tính cấp thiết của đề tài.

Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng Basel 2 trong xếp hạng tín dụng tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” là hết sức cấp thiết bởi những

lý do sau:

Thứ nhất, xếp hạng tín dụng là một trong những công cụ của quản trị rủi ro

tín dụng hiệu quả hiện nay tại các ngân hàng thương mại. Do đó, các ngân hàng

thương mại đều mong muốn hệ thống xếp hạng tín dụng cho ra kết quả chính xác

3

nhất nhằm hạn chế rủi ro tín dụng .

Thứ hai, hiện tại việc xếp hạng nội bộ, mỗi ngân hàng tự xây dựng hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ riêng, trong khi thiếu một khung thống nhất, dẫn đến tốn

kém nguồn lực và chi phí cho mỗi ngân hàng cũng như xã hội. Do đó, các ngân

hàng đều mong muốn tiếp cận được phương pháp xếp hạng tín dụng theo chuẩn

quốc tế nhằm đạt được hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân

hàng mình.

Thứ ba, trong xu hướng hội nhập, các ngân hàng ở Việt Nam sẽ phải tuân thủ

các chuẩn mực Basel II dù sớm hay muộn để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Vì

vậy, việc nghiên cứu các quy định của Basel II về xếp hạng tín dụng đối với ngân

hàng hiện nay là cấp thiết hơn bao giờ hết.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích thực trạng xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam

Đề xuất ứng dụng các chuẩn mực basel 2 trong xếp hạng tín dụng tại ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam nhằm giúp ngân hàng từng bước

tiếp cận chuẩn mực quốc tế.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại VCB

- Phân tích mức độ phù hợp giữa thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tại

VCB với các chuẩn mực Basel II.

- Phân tích thực trạng về các điều kiện của VCB để ứng dụng Basel II trong

xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng.

- Đề xuất ứng dụng chuẩn mực Basel II trong xếp hạng tín dụng tại ngân

hàng.

4

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam hiện nay thực hiện

xếp hạng tín dụng nôi bộ như thế nào và đã phù hợp chuẩn mực Basel II chưa?

- Vietcombank đã đủ điều kiện để ứng dụng Basel II vào hệ thống xếp hạng

tín dụng của ngân hàng hay chưa?

- Để tăng khả năng ứng dụng Basel II trong hoạt động xếp hạng tín dụng nội

bộ của ngân hàng cần những giải pháp gì?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chuẩn mực Hiệp ước Basel II về xếp

hạng tín dụng và thực tế xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt Nam

+ Phạm vi thời gian: Dữ liệu thu thập để thực hiện đánh giá hoạt động kinh doanh,

thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tại Vietcombank được thu thập từ 2013 – 2015.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nhằm đáp ứng yêu cầu về nội dung của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp

thống kê, mô tả, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp và suy luận logic.

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung vào các nội dung chính

sau:

Thứ nhất, tìm hiểu cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng nội bộ và Hiệp ước

Basel II về xếp hạng tín dụng. Trong phần này tác giả tìm hiểu chung về xếp hạng

tín dụng nội bộ trong ngân hàng thương mại, vai trò của hệ thống xếp hạng tín

5

dụng, các phương pháp xếp hạng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả

xếp hạng tín dụng. Bên cạnh đó, tác giả giới thiệu về nội dung xếp hạng tín dụng

nội bộ của Hiệp ước Basel II và điều kiện để ứng dụng phương pháp xếp hạng tín

dụng nội bộ của Hiệp ước Basel II trong ngân hàng thương mại.

Thứ hai, phân tích thực trạng và đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam so với chuẩn mực Basel

II, trong đó cần phân tích cụ thể hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng tương

thích với chuẩn basel II chưa hay còn thấp hơn.

Thứ ba, đánh giá thực trạng các điều kiện của ngân hàng để ứng dụng Basel

II trong xếp hạng tín dụng nội bộ.

Thứ tư, dựa trên định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng Basel

II trong xếp hạng tín dụng của Ngân hàng, để nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng

lên dần từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về hoạt động xếp hạng

tín dụng trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại, cơ sở lý luận

của Hiệp ước Basel II về xếp hạng tín dụng. Nghiên cứu phân tích thực trạng xếp

hạng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam so với

chuẩn mực Basel II. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp ứng dụng Basel II về xếp hạng

tín dụng vào hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng.

8. TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Nắm bắt được những lợi ích to lớn cũng như tính ứng dụng thực tiễn của

Hiệp ước Basel II, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, nhiều cuộc thảo luận đã được

mở ra nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương

mại, trong đó có đề cập đến việc ứng dụng Hiệp ước Basel II vào công tác quản trị

rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Có rất nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng,

trong đó xếp hạng tín dụng là một trong những biện pháp phổ biến và là một trong

6

những đề tài nóng, đã và đang được rất nhiều giảng viên, sinh viên và các nhà

nghiên cứu dành nhiều quan tâm và đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cũng

như các bài báo có chất lượng được ra đời.

Các đề tài nghiên cứu đến hệ thống xếp hạng tín dụng và ứng dụng Basel II

trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng phải kể đến như sau:

Tác giả Phạm Huy Hùng, bài viết về “Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ

tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” trên tạp chí Ngân hàng năm 2013 đã thực

hiện nghiên cứu thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng thương mại

Việt Nam. Nghiên cứu đã khẳng định vai trò của xếp hạng tín dụng là một trong

những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả mà các ngân hàng thương mại đã và

đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra

rằng, hoạt động xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay còn nhiều

bất cập, mỗi một ngân hàng thương mại áp dụng một tiêu chí khác nhau trong xếp

hạng tín dụng nội bộ, nên dẫn đến kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính chủ

quan và chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi

ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và yêu cầu vốn tối thiểu bù

đắp rủi ro. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ

thống xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Tác giả Nguyễn Quang Luật, “Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong công tác

quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín Chi nhánh Đồng

Nai”.Luận văn Thạc sỹ kinh tế.Tác giả đã tiến hành nghiên cứu Ứng dụng Hiệp ước

Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín, Chi nhánh Đồng Nai. Trong nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thực

trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín,

Chi nhánh Đồng Nai theo các yêu cầu của Hiệp ước Basel II. Từ đó, tác giả đề xuất

các giải pháp nâng cao ứng dụng hiệp ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín

dụng của ngân hàng.

7

Tác giả Doãn Quốc Chinh, “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm

2010 của Vietcombank”. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trên cơ sở khái quát lý luận,

nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank, tác giả đã kiến

nghị các giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của

Vietcombank.

Như vậy đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các

nghiên cứu này đều thực hiện nghiên cứu một số nội dung cơ bản như sau:

- Tính ứng dụng của Hiệp ước Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro tín dụng,

hoặc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nói chung, chưa có nghiên

cứu nào nghiên cứu cụ thể ứng dụng của Basel II trong xếp hạng tín dụng nội bộ.

Việc nghiên cứu ứng dụng Basel II cho một ngân hàng cụ thể là hết sức cần

thiết bởi mỗi một ngân hàng thương mại có điều kiện khác nhau, tính ứng dụng

cũng như các điều kiện cần để thực hiện ứng dụng Basel II là khác nhau.

9. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng và Hiệp ước Basel II.

- Chương 2: Thực trạng ứng dụng Basel II trong việc xếp hạng tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

- Chương 3: Giải pháp ứng dụng Basel II trong xếp hạng tín dụng tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL II

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG

1.1.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng

Cho đến nay có nhiều cách định nghĩa về xếp hạng tín dụng, có thể nêu một

số cách định nghĩa như sau:

John Moody’s đưa ra thuật ngữ xếp hạng tín dụng vào năm 1909 trong cuốn

“Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố

bảng xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo

một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt là AAA đến C (hiện

nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế.

Theo Moody’s thì “Xếp hạng tín dụng là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng

của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định

trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.

Theo Bohn, John A viết trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trường đang

chuyển đổi” thì “Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành

có thể thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán trong suốt

thời gian tồn tại của nó”.

Theo định nghĩa của công ty Merrill Lynch thì “Xếp hạng tín dụng là đánh

giá hiện thời của công ty xếp hạng tín dụng về chất lượng tín dụng của một nhà phát

hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là cách đánh giá

hiện thời về chất lượng tín dụng đang được xem xét trong hoàn cảnh hướng về

tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng phát hành có thể thanh toán gốc và lãi

đúng hạn”.

Từ các định nghĩa trên, thì có thể khái quát xếp hạng tín dụng như sau: Xếp

hạng tín dụng là đánh giá mức độ rủi ro của một khoản nợ thông qua hệ thống tiêu

chuẩn đánh giá của tổ chức xếp hạng.

9

1.1.2 Vai trò xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại

(cid:131) Với các ngân hàng thương mại

- Đánh giá chính xác mức độ rủi ro của người vay:

Việc xếp hạng tín dụng có vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ rủi

ro của người vay vốn. Trước khi cho vay, ngân hàng cũng tiến hành xếp hạng rủi ro

của khách hàng. Trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng, các ngân hàng thương mại

(NHTM) sẽ ra quyết định cho vay hay không. Nếu khách được xếp ở mức quá rủi

ro, ngân hàng không thể chấp nhận được, buộc phải từ chối cấp tín dụng cho khách

hàng.

- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp:

Mỗi ngân hàng (NH) có khẩu vị rủi ro khác nhau thể hiện qua chính sách tín

dụng. Chính sách khách hàng bao gồm: Chính sách tín dụng; Chính sách lãi suất;

Chính sách tài sản đảm bảo; Chính sách các loại phí … Các NHTM có chính sách

đó phù hợp với hạng của khách hàng. Khách hàng được xếp ở mức rủi ro khách

nhau, sẽ phải có mức phí bù rủi ro cũng như tài sản đảm bảo khác nhau.

- Dự phòng rủi ro phù hợp

Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng (XHTD) khách hàng của hệ thống

XHTD nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro. Dự phòng rủi

ro sẽ giúp NH tránh được nguy cơ phá sản.

- Là cơ sở để NH xác định mức độ an toàn vốn:

Theo phương pháp quản trị vốn hiện đại, trên cơ sở qui định tại Hiệp ước

Basel, từ việc xếp hạng các NH sẽ tính mức độ rủi ro của tài sản (tài sản có rủi ro)

và mức vốn tự có, sau đó xác định hệ số vốn tự có/tài sản rủi ro để biết mức độ đủ

vốn của NH.

(cid:131) Với các cơ quan quản lý

Với các cơ quan quản lý, việc xếp hạng tín dụng có vai trò quan trọng trong

việc đánh giá hệ thống tài chính cững như có biện pháp điều tiết vĩ mô phù hợp.

10

- Là cơ sở để cơ quan nhà nước thiết lập chính sách vĩ mô. Đối với ngân

hàng trung ương (NHTW), qua thông tin từ XHTD, NHTW có thể đánh giá được

chất lượng tài sản của các NHTM và có cơ sở thông tin để so sánh mức độ rủi ro

theo từng loại đối tượng, vùng kinh tế, ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động, để từ đó

có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp.

- Là cơ sở để cơ quan thanh tra NHTW tiến tới xác định mức độ đủ vốn của

NHTM, từ đó có biện pháp yêu cầu các NHTM tăng mức vốn cho đủ với yêu cầu

theo chuẩn mực quốc tế.

1.1.3 Các phương pháp xếp hạng tín dụng

Để xếp hạng tín dụng, tại các NH thường sử dụng các phương pháp sau:

1.1.3.1 Phương pháp phán đoán

Phương pháp phán đoán là phương pháp sử dụng kỹ năng phân tích, đánh giá

của các chuyên gia trên cơ sở thu thập thông tin và phán đoán mức độ rủi ro của

khách hàng. Việc XHTD theo phương pháp này dựa trên kinh nghiệm đã được đúc

kết của các chuyên gia, qua đó có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ giữa nguy cơ

phá sản và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.

Trên cơ sở năng lực phán đoán của mình, các chuyên gia xếp hạng sẽ đưa ra

một mức độ rủi ro với từng khách hàng thể hiện qua bảng xếp hạng tổng hợp của tất

cả các khách hàng.

Phương pháp phán đoán có những ưu và nhược điểm sau đây:

(cid:131) Ưu điểm:

- Phương pháp này tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của

các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Phương pháp có thể xem xét được các

yếu tố định tính trên sự phán đoán của chuyên gia mà ở phương pháp khác không

thể có được.

- Trong trường hợp việc xếp hạng theo hướng chuyên môn hóa, mỗi chuyên

gia phân tích một vài nội dung thì kết quả được tập hợp từ nhiều người, nên nó

11

được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau, tránh được sự phiến diện, một

chiều.

(cid:131) Nhược điểm:

- Phương pháp này không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan của các

chuyên gia trong kết quả đánh giá. Yếu tố tâm lý cũng tác động khá nhiều đến kết

quả đánh giá của chuyên gia.

- Chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lượng người tham gia đông và số

vòng thu thập ý kiến gồm nhiều lần, làm kéo dài thời gian phân tích.

1.1.3.2 Phương pháp tính điểm

Phương pháp tính điểm là phương pháp xếp hạng khách hàng dựa trên hệ

thống điểm số, điểm số càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp. Để có thể xếp hạng

theo phương pháp này, các NHTM xây dựng một hệ thống điểm chuẩn với nhiều

tiêu chí khác nhau tương ứng với các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ. Mức độ

tác động càng lớn thì trọng số càng cao trong hệ thống xếp hạng.

Trên cơ sở hệ thống điểm chuẩn và thực tế dữ liệu của khách hàng mà NH

thu thập được, những ngân hàng khi ứng dụng công nghệ thông tin, dùng phương

pháp này sẽ tự động quy điểm cụ thể cho từng loại khách hàng.

Phương pháp tính điểm có những ưu và nhược điểm sau đây:

(cid:131) Ưu điểm:

- Tính toán nhanh, ít tốn thời gian và chi phí, chỉ cần cán bộ tín dụng nhập

các số liệu về khách hàng, máy tính sẽ tự động tính điểm và cho kết quả phân hạng.

- Khách quan, ít chịu ảnh hưởng năng lực, tâm lý của chuyên gia xếp hạng.

(cid:131) Nhược điểm

- Không loại trừ được trường hợp kết quả sai do có những yếu tố định tính

như tiêu chí trả nợ, năng lực pháp lý, dự báo ngành mà không thể dùng máy tính để

tính điểm các yếu tố.

12

1.1.3.3 Phương pháp kết hợp

Do hai phương pháp trên có những hạn chế nhất định, do vậy, thực tế các

NHTM áp dụng phương pháp kết hợp, vừa sử dụng phương pháp phán đoán và

phương pháp tính điểm.

Phương pháp này được tiến hành như sau:

- Trước tiên NH sử dụng phương pháp tính điểm cho từng khách hàng, in

kết quả gửi chuyên gia.

- Chuyên gia sẽ căn cứ vào kết quả, kiểm tra lại mức độ chính xác của các

tiêu chí, đồng thời sử dụng kỹ năng phán đoán của các chuyên gia để phân tích các

yếu tố định tính mà phương pháp tính điểm không thể thực hiện được.

- Chuyên gia ra quyết định phân hạng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả XHTD

Kết quả việc XHTD chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây:

1.1.4.1. Cách thức tổ chức xếp hạng.

Khâu tổ chức cực kỳ quan trọng trong việc xếp hạng tín dụng. Mọi thành bại

đều do khâu tổ chức. Thông thường có 2 cách tổ chức xếp hạng tín dụng tại các

NHTM đó là:

(cid:131) Giao cho một người thực hiện với từng khách hàng (nhân viên này

thường là cán bộ tín dụng).

Theo phương pháp này toàn bộ việc xếp hạng với khách hàng do một người

thực hiện, có thể cán bộ tín dụng nào quản lý khách hàng nào thì xếp hạng với chính

khách hàng được phân công quản lý.

+Người được giao việc xếp hạng sẽ chuyển giao cho bộ phận tổng hợp để

tổng hợp lại kết quả của tất cả khách hàng của NH.

Theo phương pháp này có những ưu và nhược điểm sau:

- Ưu điểm:

13

+ Nhanh, bởi tự từng cán bộ tín dụng phải xây dựng kế hoạch cá nhân để

đảm bảo việc phân loại, xếp hạng theo đúng tiến độ mà NH phân công.

+ Mặc khác, chính cán bộ tín dụng quản lý khách hàng do vậy am hiểu thực

tế tình hình từng khách hàng cho nên có kết quả chính xác.

- Nhược điểm:

+ Kết quả sẽ phụ thuộc vào năng lực, tâm lý của người xếp hạng.

(cid:131) Chuyên môn hóa.

Theo cách thức này việc xếp hạng sẽ được phân công cho nhiều bộ phận thực

hiện. Mỗi bộ phận sẽ phân tích một hay vài nội dung trong hệ thống xếp hạng sau

đó chuyển cho bộ phận tổng hợp.

Phương pháp tổ chức này có ưu và nhược điểm như sau:

- Ưu điểm:

Kết quả khách quan bởi nó được tổ hợp từ nhiều bộ phận, loại trừ một phần

kết quả sai bởi năng lực và tâm lý của người xếp hạng.

- Nhược điểm:

Trường hợp này, việc xếp hạng được giao nhiều bộ phận nên có thể không

nắm rõ tường tận khách hàng hơn so với cán bộ tín dụng là người trực tiếp quản lý.

Do vậy, kết quả có thể kém chính xác.

1.1.4.2 Mức độ đầy đủ thông tin cho việc xếp hạng.

Kết quả xếp hạng phụ thuộc vào thông tin mà NH có được, thông tin gồm

hai nguồn chính là thông tin sơ cấp và thứ cấp:

- Nguồn sơ cấp là loại nguồn mà NH trực tiếp có được như từ khách hàng,

từ hồ sơ lưu trữ.

- Nguồn thứ cấp là loại nguồn mà NH phải tổng hợp từ các báo cáo tài

chính của khách hàng, báo cáo kinh doanh của khách hàng, từ các số liệu lưu trữ tại

NH, từ CIC, từ các báo cáo chuyên ngành khác.

14

Các thông tin đầy đủ sẽ giúp cho việc đánh giá tốt hơn, chính xác hơn. Các

thông tin mang tính dự báo thường ít được cung cấp bởi các tổ chức chuyên ngành,

dẫn đến khó cho các NH trong việc đánh giá chính xác mức độ rủi ro trong tương

lai.

1.1.4.3 Công nghệ thông tin.

Công nghệ thông tin có tác động rất lớn đến việc XHTD tại các NH ở các

góc độ:

+ Hỗ trợ lưu trữ, tìm kiếm thông tin cho việc xếp hạng.

+ Hỗ trợ xếp hạng bởi phần mềm chuyên nghiệp, giảm nhẹ việc xếp hạng thủ

công. Từ đó tiết kiệm được thời gian và tăng năng suất trong việc xếp hạng.

Thông tin đầy đủ sẽ giúp NH đánh giá nhiều mặt về khách hàng, từ đó ra

quyết định phân hạng tín dụng chắc chắn và chính xác.

1.1.4.4 Năng lực nhân viên.

Năng lực nhân viên xếp hạng cũng tác động không nhỏ đến kết quả xếp hạng.

XHTD nếu chỉ dựa vào những thông tin, số liệu hiện tại, kết quả trong quá khứ thì

chỉ mới xác định được mức độ rủi ro thời điểm hiện tại.

Nếu nhân viên có năng lực tốt, có khả năng phán đoán, đánh giá những tác động,

nhất là yếu tố thiện chí trả nợ hoặc các yếu tố có sự thay đổi trong tương lai như:

các biến số kinh tế vĩ mô, tăng trưởng ngành, hay chu kỳ sản phẩm của doanh

nghiệp, khi đó việc đánh giá sẽ chính xác hơn.

1.1.4.5 Hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng.

Mỗi NH thường cụ thể hóa những tiêu chuẩn xếp hạng của NH. Trong mỗi hệ

thống có những tiêu chí đánh giá khác nhau. Nếu các tiêu chí được sắp xếp khoa

học, cụ thể hóa sẽ giúp nhân viên xếp hạng dễ dàng đánh giá mức độ rủi ro.

15

Một số NH ngày nay cụ thể hóa bằng hệ thống điểm số với từng tiêu chí khác

nhau, khi đó nhân viên xếp hạng tín dụng chỉ việc căn cứ vào các tiêu chí và cho

mức điểm phù hợp.

1.2. ỦY BAN BASEL VÀ CÁC HIỆP ƯỚC BASEL.

1.2.1. Lịch sử ra đời của ủy ban Basel và các thành viên

Tháng 02/1975 cuộc họp đầu tiên của Ủy ban Basel được tổ chức. Ủy ban

Basel về giám sát nghiệp vụ NH là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát các

hoạt động NH, được thành lập bởi các Thống đốc NHTW của nhóm G10 vào cuối

năm 1974. Sự ra đời của ủy ban Basel xuất phát từ sau một loạt các cuộc khủng

hoảng tiền tệ quốc tế và thị trường NH, trong đó đáng chú ý nhất chính là sự sụp đổ

của NH Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ.

Khi mới thành lập các thành viên Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ

quan giám sát nghiệp vụ NH và bản thân NHTW của các nước Bỉ, Canada, Pháp,

Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh

và Mỹ. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế tại

Washington hoặc tại Thành phố Basel – Thụy Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy

ban này cũng có trụ sở làm việc tại thủ đô Washington – Mỹ.

Cương lĩnh hoạt động của Ủy ban này là sự yếu kém trong hệ thống NH của

một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn

định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu nâng

cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ

chức tài chính trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát nghiệp vụ NH

nói riêng đặc biệt quan tâm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động trong nhiều năm

qua cho quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp,

thông qua các mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ NH ở các quốc gia

khác nhau trên toàn cầu.

16

Định kỳ từ 3 đến 4 lần mỗi năm Ủy ban Basel tổ chức các cuộc thảo luận về

những vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công

tác giám sát hoạt động NH trên toàn thế giới. Những vấn đề chính mà các cuộc họp

của ủy ban thường trao đổi đó là:

+ Trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia.

+ Cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động NH quốc tế.

+ Đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban

thực sự quan tâm.

1.2.2. Các hiệp ước Basel

Cho đến nay Ủy ban Basel đã thông qua các Hiệp ước như sau:

1.2.2.1. Hiệp ước Basel I

Hiệp ước Basel I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát

hoạt động NH vào tháng 07/1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực nguyên tắc quản

lý vốn của các NH, hướng dẫn các phương pháp đo lường vốn, đo lường mức độ rủi

ro tài sản NH.

Theo đó, Hiệp ước Basel đã chia các nhân tố của vốn bao gồm hai cấp:

+ Vốn cấp 1 (Tier 1) gồm có vốn cổ phần thường và các khoảng dự trữ công

khai.

+ Vốn cấp 2 (Tier 2) gồm các khoảng dự trữ không công khai, giá trị tăng

thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng,

các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp.

Vốn tự có phải đảm bảo những giới hạn sau:

+ Tỷ lệ vốn tự có/Tài sản rủi ro ít nhất phải đạt 8%.

+ Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa bằng 100% vốn cấp 1.

17

+ Các khoản dự phòng chung hay dự phòng tổn thất tín dụng được giới hạn

tối đa là 1.25% tài sản có rủi ro hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới

2.0% của tài sản rủi ro.

1.2.2.2. Hiệp ước Basel II

Mặc dù Basel I vẫn còn được nhiều nước áp dụng cho đến ngày nay, nhưng

Basel I đã bộc lộ một số nhược điểm. Chẳng hạn, trong quy định vốn tối thiểu,

Basel I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi

ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường.

Chính vì vậy, một số quy định trong Basel I đã không còn phù hợp khi áp

dụng tại những NH này, đòi hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây

dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát các hoạt động NH. Trước

đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để đảm bảo an toàn trong hoạt động NH của

các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn NH lớn có phạm vi hoạt

động quốc tế, Basel II đã ra đời.

Hiệp ước Basel II thông qua cuối năm 2001, có hiệu lực thi hành vào

31/12/2006. Hiệp ước Basel II đưa ra một loạt các phương án lựa chọn, cho phép

quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động NH. Hiệp ước Basel II bao gồm

một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và

được cấu trúc theo 3 cấp độ:

+ Cấp độ I (Pillar I): Quy định yêu cầu tỷ lệ về vốn tối thiểu đối với rủi ro tín

dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

+ Cấp độ II (Pillar II): Đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát.

+ Cấp độ III (Pillar III): Yêu cầu các NH cung cấp thông tin cơ bản liên quan

đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường. Xét về

phạm vi áp dụng nói chung của Basel II sẽ rộng hơn so với Basel I. Bảng dưới đây

sẽ cho thấy rõ điều đó.

18

Bảng 1.1 Nhân tố khác nhau căn bản của Basel II so với Basel I

Basel I Basel II

Tập trung vào việc đo lường một loại rủi Đo lường nhiều rủi ro hơn gồm rủi ro tín

ro duy nhất (đó là rủi ro tín dụng). dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động.

Linh động hơn, có nhiều phương pháp

để các NH lựa chọn, hướng đến việc Sử dụng một phương pháp duy nhất áp

quản trị rủi ro tốt hơn (Phương pháp dụng cho tất cả các trường hợp đó là

chuẩn hóa, phương pháp xếp hạng tín phương pháp chuẩn hóa

dụng nội bộ)

Nguồn: Tác giả so sánh từ 2 Hiệp ước.

1.2.2.3. Hiệp ước Basel III

Các quy định về vốn của Basel I (và Basel II cũng không thay đổi) có những

điểm chưa chặt chẽ. Do vậy đến ngày 16/12/2010 Ủy ban Basel đã thông qua Hiệp

định Basel III. Một số điểm mới của Basel III đó là:

- Nâng cao chất lượng vốn, yêu cầu các NH bổ sung thêm vốn cấp 1 từ 4% lên

6%, vốn chủ sở hữu yêu cầu chặt chẽ hơn, lên đến 4,5% và yêu cầu các NH luôn có

mức vốn dự trữ đệm (lợi nhuận không chia) để sẵn sàng chuyển thành vốn chính

thức khi gặp rủi ro.

- Yêu cầu nâng cao chất lượng tài sản của các NH. Những tài sản kém chất

lượng sẽ bị loại trừ khỏi vốn của NH theo Basel III (Các khoản đầu tư vượt 15%

vốn cấp 1 sẽ bị loại trừ khỏi vốn).

- Tăng tỷ lệ thanh khoản, Basel III yêu cầu các NH nắm giữ tài sản có tính

thanh khoản cao hơn để sẵn sàng đáp ứng khả năng chi trả.

1.2.3. Nội dung – phương pháp xếp hạng tín dụng theo Hiệp ước Basel II.

Theo Ủy ban Basel, “rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra sự mất mát do người đi

vay hoặc đối tác gây ra”. Để đo lường và tính toán hệ số rủi ro đối với các khoản

mục tài sản có khi xem xét rủi ro tín dụng, theo Basel II các ngân hàng có thể lựa

19

chọn để sử dụng một trong ba phương pháp: Phương pháp chuẩn hóa; Phương pháp

dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản; Và phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nâng

cao. Cụ thể các phương pháp như sau:

1.2.3.1. Phương pháp chuẩn hóa đánh giá rủi ro tín dụng.

Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng cơ bản gần giống như phiên bản

Basel I, trong đó quy định hệ số rủi ro cố định đối với từng khoản mục tài sản có,

khi tài sản đó thỏa mãn được những đặc điểm được mô tả sẽ tương ứng với một

mức rủi ro. Tuy nhiên, Basel II bổ sung thêm việc sử dụng phần đánh giá xếp hạng

tín nhiệm của các tổ chức độc lập hoặc xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Một điểm phát

triển tương đối quan trọng trong phương pháp này chính là việc mở rộng danh mục

các sản phẩm phái sinh dùng để cầm cố, bảo lãnh và cho vay. Đồng thời, Basel II

cũng đưa ra một số quy định riêng đối với các hoạt động NH bán lẻ, các khoản phải

đòi với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ (SMEs).

- Ủy ban cho phép các NH có thể lựa chọn một trong hai cách tính nhu cầu

vốn để phòng ngừa rủi ro tín dụng:

+ Cách thứ nhất là đo lường rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng đánh giá của

những tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập.

+ Cách thứ hai là các NH sử dụng đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của

mình để tính hệ số rủi ro và trong trường hợp này các NH muốn sử dụng thì cần có

sự chấp thuận của cơ quan giám sát NH (như Thanh tra NHTW).

- Cơ quan giám sát quốc gia sẽ cho phép các NH áp dụng một trong 2 cách

trong việc đánh giá xếp hạng tín dụng. Các khoản phải đòi tại những NH không

được xếp loại sẽ có hệ số rủi ro không thấp hơn các khoản phải đòi tại NH được xếp

loại ở mức độ trung bình.

Trong trường hợp sử dụng đo lường rủi ro tín dụng bằng tổ chức tín nhiệm

độc lập (Định chế đánh giá tín dụng bên ngoài ECAI) thì cơ quan giám sát quốc gia

20

có trách nhiệm trong việc xác định định chế đánh giá có đáp ứng được các tiêu chí

dưới đây hay không.

- Tính mục tiêu: Tiêu chí đánh giá tín dụng phải chặt chẽ.

- Tính độc lập: ECAI cần phải là độc lập và cần không phải là đối tượng cho

sức ép chính trị hay kinh tế có thể ảnh hưởng đến sự đánh giá.

- Tính rõ ràng: các đánh giá đơn lẻ cần là thích hợp với cả định chế nội địa và

nước ngoài với lợi ích hợp pháp. Phương pháp luận do ECAI sử dụng cần

phải thích hợp một cách công khai.

- Sự minh bạch: ECAI cần minh bạch các thông tin: phương pháp luận của

mô hình bao gồm định nghĩa khung trả nợ, giới hạn thời gian.

- Các nguồn lực: ECAI cần có nguồn lực hiệu quả để thực hiện đánh giá tín

dụng chất lượng cao, nguồn lực cho phép hợp đồng trọng yếu liên tục.

Nói chung, việc xác định hệ số rủi ro đối với các khoản mục trong và ngoài

bảng cân đối kế toán theo quy định của Basel II, đặc biệt là khi sử dụng phương

pháp chuẩn để đánh giá rủi ro tín dụng thì phụ thuộc nhiều vào kết quả xếp hạng tín

nhiệm nội bộ và xếp hạng tín nhiệm của tổ chức độc lập. Các chuẩn mực theo quy

định từ điều khoản 50 đến điều khoản 210 của bản Basel II đầy đủ năm 2006 hướng

dẫn rất chi tiết và cụ thể cho phần đánh giá xếp hạng tín nhiệm đối với từng khoản

mục cũng như đối với phần đánh giá trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để có thể xây

dựng một tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín hoặc phát triển bộ phận xếp hạng tín

nhiệm trong nội bộ của mình, các NH, các cơ quan giám sát nhà nước cần tham

khảo rất kỹ những điều khoản này.

1.2.3.2. Phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng – Cách tiếp cận cơ sở đánh giá

nội bộ (IRB) và IRB nâng cao.

Các ngân hàng khi thỏa mãn các điều kiện tối thiểu về vốn và các yêu cầu

minh bạch có thể được ngân hàng trung ương cho phép đánh giá rủi ro tín dụng nội

bộ. Cách tiếp cận IRB được dựa trên các đo lường tổn thất không kỳ vọng (UL) và

tổn thất kỳ vọng (EL)

21

(cid:131) Cách phân loại nhiễm rủi ro của Hiệp ước Basel II

Với cách tiếp cận IRB, theo qui định tại mục 215 bản Hiệp ước, các ngân hàng

phải phân loại các nhiễm rủi ro sổ sách ngân hàng vào các loại tài sản rộng rãi với

các đặc trưng rủi ro ràng buộc khác nhau như: chính quyền, ngân hàng, công ty, bán

lẻ và vốn tự có.

- Đối với rủi ro công ty.

Các hướng dẫn về rủi ro này được nêu từ mục 218-228, có thể sơ lược ở một

số điểm sau đây:

Tại mục 218 đã được định nghĩa rủi ro công ty là nghĩa vụ trả nợ của công ty,

của liên hiệp hoặc quyền sở hữu. Các ngân hàng được phép phân tích riêng các

nhiễm rủi ro theo các chủ thể nhỏ và vừa.

Theo mục 219 bản Hiệp ước, trong phạm vi loại tài sản có, công ty có 5 loại

phụ của cho vay, cụ thể được nhận dạng:

+ Tài trợ dự án,

+ Tài trợ theo đối tượng,

+ Tài trợ tiêu dùng, (cho vay ngắn cho các dự trữ tồn kho, phải thu của hàng

tiêu dùng được trao đổi buôn bán)

+ Bất động sản tạo ra thu nhập,

+ Bất động sản biến động cao.

- Đối với các rủi ro bán lẻ.

Theo khoản mục 231, loại này bao hàm tất cả các rủi ro đáp ứng các tiêu chí sau:

+ Các nhiễm rủi ro theo các cá nhân như: thẻ tín dụng, các khoản cho vay kỳ

hạn cá nhân, thuê mua.

+ Các khoản cho vay cầm cố nhà ở.

+ Các khoản cho vay mở rộng đến các DN nhỏ.

Theo khoản mục 233, trong phạm vi phân loại tài sản bán lẻ, các ngân hàng

yêu cầu được nhận dạng một cách riêng biệt 3 nhóm phụ của nhiễm rủi ro bán lẻ: a/

22

các nhiễm rủi ro có đảm bảo bằng các tài sản nhà ở, b/ các nhiễm rủi ro có đủ điều

kiện, c/ các nhiễm rủi ro bán lẻ khác

- Đối với các rủi ro chính quyền.

Theo khoản mục 230 bản Hiệp ước, loại tài sản này bao hàm các nhiễm rủi

ro theo các đối tác được đối xử như cấp chính quyền theo cách tiếp cận chuẩn hóa.

Điều này bao gồm các chính quyền và ngân hàng trung ương của họ. Các quyền đòi

đối với các chủ thể khu vực công (PSE) nhất định được nhận dạng như chính quyền

trong cách tiếp cận chuẩn hóa.

- Đối với các rủi ro ngân hàng.

Cũng theo khoản mục 230, rủi ro ngân hàng bao hàm các nhiễm rủi ro theo

các ngân hàng và các công ty chứng khoán. Các nhiễm rủi ro ngân hàng cũng bao

gồm các quyền đòi đối với các chủ thể khu vực công (PSE) nội địa mà được đối xử

giống như các quyền đòi đối với các ngân hàng theo cách tiếp cận tiêu chuẩn hóa và

các ngân hàng phát triển đa năng (MDBS) không đáp ứng được các tiêu chí đối với

trọng số 0% theo cách tiếp cận chuẩn hóa.

- Các rủi ro vốn tự có.

Basel II coi rủi ro từ các khoản đầu tư là các rủi ro vốn tự có, vì với các

khoản đầu tư khi có rủi ro, sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngay đến vốn tự có của ngân

hàng.

Mục 235 của Basel II quy định, các khoản đầu tư mang lại lợi ích quan hệ

trực tiếp và gián tiếp dù biểu quyết hay không. Các khoản đầu tư cho công ty được

xem xét là nhiễm rủi ro vốn tự có nếu đáp ứng đủ các yêu cầu dưới đây:

+ Nó không có khả năng hoàn trả lại.

+ Nó không bao hàm nghĩa vụ của người phát hành.

+ Nó chuyển nhượng quyền đòi còn lại về các tài sản hoặc thu nhập của

người phát hành.

(cid:131) Cách tiếp cận cơ bản và nâng cao.

23

Đối với các tài sản đã bao hàm trong cấu trúc khung IRB, có 3 cấu phần chủ chốt.

+ Cấu phần rủi ro.

+ Các hàm trọng số rủi ro.

+ Các yêu cầu vốn tối thiểu.

Đối với nhiều tài sản

+ Theo cách tiếp cận cơ bản như là nguyên tắc chung, các NH cung cấp các

xác lập riêng của họ về xác suất rủi ro (PD) và dựa vào các xác lập giám sát đối với

các cấu phần rủi ro khác.

+ Theo cách tiếp cận nâng cao, các NH cung cấp nhiều hơn các xác lập riêng

của họ về PD, tổn thất cho sự không trả được nợ (LGD), nhiễm rủi ro tại điểm

không trả được nơ (EAD) và sự tính toán riêng của họ về kỳ hạn có hiệu quả (M)

tùy thuộc theo việc đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu.

Theo cách tiếp cận cơ bản, các NH cần phải cung cấp xác lập riêng của họ về

PD có sự kết hợp với từng loại cấp độ người vay của ngân hàng nhưng cần phải sử

dụng các xác lập giám sát đối với các cấu phần rủi ro tương ứng khác. Các cấu phần

rủi ro tương ứng khác là LGD, EAD và M.

(i) Với các loại rủi ro công ty, chính quyền và ngân hàng.

Theo cách tiếp cận nâng cao, các NH phải tính toán kỳ hạn hiệu quả (M) và

cung cấp các xác lập riêng của họ về PD, LGD, và EAD.

(ii) Các loại rủi ro bán lẻ.

Các NH phải cung cấp các xác lập riêng của ngân hàng về PD, LGD và EAD. Ở

đây không ngoại lệ giữa cách tiếp cận cơ bản và nâng cao với các loại tài sản vay.

(iii) Các rủi ro vốn tự có.

Có 2 cách tiếp cận để tính các tài sản có rủi ro đối với các rủi ro vốn tự có không

được ghi trong sổ sách: Các tiếp cận cơ sở thị trường và cách tiếp cận PD/LGD.

(cid:131) Điều kiện xếp hạng tín dụng theo phương pháp IRB

24

Để có thể tiếp cận các đánh giá IRB, Hiệp ước đã qui định các ngân hàng phải

thỏa mãn 12 nội dung cơ bản như sau:

1. Kết cấu của các yêu cầu tối thiểu.

Tại mục 388 qui định: Để hợp lệ đối với cách tiếp cận IRB, ngân hàng cần

phải trình diễn cho tổ chức giám sát của NH rằng NH đáp ứng đủ các yêu cầu

tối thiểu nhất định tại điểm khởi đầu và trên cơ sở liên tục. Nhiều yêu cầu trong các

yêu cầu đó là hình thức của các mục tiêu mà các hệ thống đánh giá rủi ro đủ điều

kiện của NH cần phải thực hiện. Trọng tâm là khả năng của ngân hàng để phân

hạng thứ bậc và rủi ro chất lượng trong dạng nhất quán, chắc chắn và phù hợp.

Ủy ban công nhận có sự khác biệt trong các thị trường, các phương pháp

luận đánh giá, các sản phẩm ngân hàng, và các thực tiễn đòi hỏi ngân hàng.

2. Sự tuân thủ các yêu cầu tối thiểu.

Để là hợp lệ đối với cách tiếp cận IRB, ngân hàng cần phải trình diễn cho tổ

chức giám sát của ngân hàng đáp ứng các yêu cầu IRB trong tài liệu này, tại điểm

khởi đầu và trên cơ sở liên tục. Các thực hành quản lý rủi ro tín dụng chung của các

ngân hàng cũng cần phải nhất quán với các hướng dẫn thực hành tiến hóa chắc chắn

do Ủy ban và các tổ chức giám sát quốc gia phát hành.

3. Thiết kế hệ thống tự đánh giá.

Theo mục 394, thuật ngữ hệ thống tự đánh giá bao gồm tất cả các phương

pháp, các quá trình và sự thu thập số liệu và các hệ thống tin học hỗ trợ cho đánh

giá rủi ro tín dụng, sự đánh giá về việc đánh giá rủi ro nội bộ và sự lượng hóa về sự

không trả nợ và các xác lập tổn thất.

Trong phạm vi từng loại tài sản, NH có thể áp dụng phương pháp luận/ hệ

thống đánh giá đa năng (Ví dụ NH cải biến hệ thống đánh giá cho các ngành và

phân đoạn thị trường).

(i) Kích cỡ đánh giá.

- Tiêu chuẩn đánh giá rủi ro với công ty, chính quyền, NH.

25

Hệ thống đánh giá rủi ro IRB đủ chuẩn phải có 2 chiều riêng biệt và khác

nhau: (i) rủi ro người vay không trả nợ, và (ii) các yếu tố giao dịch cụ thể.

+ Theo mục 397, rủi ro người vay không trả được nợ, các rủi ro tách biệt đối với

cùng một người vay cần phải ấn định cho cùng một cấp độ người vay bất chấp bất

kỳ những khác biệt trong bản chất của từng giao dịch cụ thể.

+ Theo điều 398, rủi ro yếu tố giao dịch cụ thể cần phản ánh yếu tố đặc biệt như

sự thế chấp, tính cao cấp, dạng sản phẩm.

- Tiêu chuẩn đánh giá đối với các rủi ro bán lẻ

Các rủi ro bán lẻ cũng cần định hướng đánh giá theo cả hai rủi ro người vay

và rủi ro giao dịch. Các ngân hàng cần phải ấn định từng nhiễm rủi ro thành từng

mảng đặc biệt.

Theo mục 402 qui định đối với từng mảng phần, phần rủi ro các ngân hàng

cần phải xác lập PD, LGD và EAD. Các mảng, phần đa dạng có thể chia sẻ các xác

lập PD, LGD, EAD tương đồng. Tối thiểu các ngân hàng cần phải xem xét các động

lực rủi ro dưới đây khi ấn định các rủi ro vào mảng, phần.

+ Các đặc trưng rủi ro người vay (dạng người vay, các đặc trưng nhân chủng

học: tuổi, nghề nghiệp,…)

+ Các đặc trưng rủi ro giao dịch (bao gồm các sản phẩm, dạng thế chấp, mùa

vụ,…)

+ Các NH cần phải nhận dạng rủi ro, tách riêng nhiễm rủi ro đúng hạn, không

đúng hạn.

(ii) Cơ cấu đánh giá.

- Các tiêu chuẩn đối với rủi ro công ty, chính quyền và NH

Theo mục 403, các NH cần phải có sự phân bổ đầy đủ về các nhiễm rủi ro

xuyên suốt các cấp độ, không có những sự tập trung hóa các mức trên cả hai

phương diện ngân hàng đánh giá người vay và đánh giá qui mô.

Để đạt mục tiêu trên các ngân hàng tối thiểu bảy cấp độ người vay đối với

khách hàng trả nợ và một cấp độ đối với khách hàng không trả nợ.

26

Cấp độ người vay theo mục 405 được định nghĩa là sự đánh giá rủi ro người

vay theo cơ sở sự sắp đặt xác định và khác nhau về các tiêu chí đánh giá mà từ đó

các xác lập về PD được suy ra.

Định nghĩa cấp độ cần phải bao gồm cả hai sự mô tả về cấp độ của rủi ro

không trả được nợ đặc trưng cho người vay được ấn định cấp độ và các tiêu chí

được sử dụng để phân biệt mức độ đó về rủi ro tín dụng.

Theo mục 406, các NH với các danh mục khoản vay tập trung hóa trong một

phân đoạn thị trường và một dãy rủi ro không trả nợ nào đó cần phải có đủ các cấp

độ trong phạm vi dãy đó để tránh những sự tập trung hóa thái quá của những người

vay trong những cấp độ nào đó.

Mục 407 qui định các NH phải có số lượng đủ các cấp độ năng lực để tránh

việc nhóm các năng lực với các LGD giao động rộng vào một cấp độ đơn lẻ.

Mục 408 qui định các NH sử dụng các tiêu chí giám sát xoắn với các loại tài

sản SL (cho vay chuyên môn hóa) cần phải có tối thiểu bốn cấp độ người vay trả nợ

và một cấp độ cho người vay không trả nợ.

- Các tiêu chuẩn đối với các rủi ro bán lẻ

Mục 409 qui định các NH phải có khả năng cung cấp các giải pháp lượng

hóa về các đặc trưng tổn thất (PD, LGD và EAD) đối với các mảng đó … cần phải

có sự phân bổ đầy đủ về những người vay và các nhiễm rủi ro xuyên suốt các mảng.

Một mảng phần đơn lẻ cần phải không bao gồm sự tập trung hóa thái quá về tổng

nhiễm rủi ro bán lẻ của NH.

(iii) Các tiêu chí đánh giá:

- Điều 410 qui định các NH phải có định nghĩa cách đánh giá cụ thể, các quá

trình và các tiêu chí để ấn định các nhiễm rủi ro theo các cấp độ từng phạm vi hệ

thống đánh giá. Các định nghĩa đánh giá và tiêu chí đánh giá phải rõ ràng, trực

quan, phải chi tiết, rõ ràng để cho phép phía thứ 3 hiểu (như bộ phận kiểm soát nội

bộ, bộ phận ngang đồng cấp hoặc tổ chức giám sát).

27

- Việc đánh giá người vay cần phải thể hiện sự đánh giá của ngân hàng về khả

năng và sự mong muốn về người vay phải thực hiện theo hợp đồng cho dù điều kiện

kinh tế bất lợi hoặc việc xảy ra các sự cố không kỳ vọng.

(iv) Giới hạn đánh giá ấn định

Mặc dù giới hạn được sử dụng trong sự xác lập PD là 1 năm, các NH được

kỳ vọng sử dụng giới hạn thời gian dài hơn trong các ấn định đánh giá.

(v) Sử dụng các mô hình

- Tại điều 417 Hiệp định qui định áp dụng mô hình thống kê và các phương pháp

cơ học khác để ấn định các cách đánh giá người vay hoặc năng lực trong các xác lập

PD, LGD, EAD. Các mô hình chấm điểm tín dụng và các qui trình đánh giá cơ học

khác, nhìn chung chỉ sử dụng tập hợp con về các thông tin thích hợp.

- NH cần phải có một quá trình thích đáng để hiệu chỉnh các đầu vào số liệu vào

trong mô hình thống kê không trả nợ hoặc dự báo tổn thất mà bao gồm sự đánh giá

về tính chính xác, tính đầy đủ và tính phù hợp của các số liệu, đặc trưng cho sự ấn

định đánh giá được phê duyệt.

(vi) Tư liệu về thiết kế hệ thống đánh giá.

- Điều 420, nếu NH dùng các mô hình thống kê trong quá trình đánh giá, NH cần

phải văn bản hóa các phương pháp luận của ngân hàng.

Tư liệu đó cần:

+ Cung cấp khắc họa chi tiết về lý thuyết, các giả thuyết hoặc cơ sở toán học và

kinh nghiệm của sự ấn định về các xác lập theo các cấp độ, những người có nghĩa

vụ đơn lẻ hoặc các nhiễm rủi ro hoặc các mảng, phần và các nguồn số liệu được sử

dụng để xác lập mô hình.

+ Xác lập quá trình thống kê nghiêm ngặt đối với việc gia cố mô hình

+ Chỉ ra bất kỳ nguyên nhân nào mà theo đó mô hình không làm việc có hiệu

quả.

4. Hoạt động hệ thống đánh giá rủi ro.

28

Từ mục 422 đến mục 437 của Hiệp định đã qui định về hoạt động hệ thống

đánh giá gồm mức bao trùm, tính liên hợp, sự ghi đè, duy trì số liệu, kiểm nghiệm

sức căng. Có thể sơ lược một số điểm chính như sau:

Đối với các rủi ro cần phải được gắn với đánh giá năng lực như là một phần

của quá trình phê duyệt khoản vay.

Từng chủ thể pháp lý riêng biệt mà theo đó ngân hàng bị nhiễm rủi ro cần

phải được đánh giá riêng biệt. Ngân hàng cần phải có chính sách được tổ chức giám

sát của NH chấp thuận.

Ấn định các đánh giá và kiểm tra đánh giá định kỳ cần phải được hoàn thành

hoặc được phê duyệt bởi bên mà không trực tiếp hưởng lợi từ sự mở rộng tín dụng.

Các quá trình hoạt động đó cần phải được văn bản hóa trong các qui trình của NH

và được kết hợp vào trong các chính sách của NH. Các chính sách tín dụng và qui

trình ký duyệt cần phải tái cưỡng chế và nuôi dưỡng sự độc lập của quá trình đánh

giá.

Những người vay rủi ro cao hơn hoặc các nhiễm rủi ro có vấn đề cần phải là

đối tượng kiểm tra thường xuyên hơn.

Ngân hàng cần phải thu thập và lưu trữ số liệu về những người vay và đặc

trưng năng lực chủ chốt để cung cấp sự hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình quản lý và

đo lường rủi ro.

5. Điều hành và giám sát hoạt động.

(i) Điều hành ngân hàng.

Tất cả các quá trình đánh giá và xác lập cần phải được phê duyệt bởi ban giám

đốc ngân hàng hoặc một ủy ban đã thiết kế trong ngân hàng và quản lý cao cấp.

Cấp quản lý cấp cao cũng cần phải có hiểu biết tốt về thiết kế và hoạt động của

hệ thống đánh giá. Cấp quản lý và nhân viên trong các chức năng kiểm tra tín dụng

cần phải gặp gỡ thường xuyên để trao đổi tình hình của quá trình đánh giá.

(ii) Kiểm tra, kiểm soát.

29

Các NH cần phải có các đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập có trách nhiệm

đối với thiết kế hoặc sự lựa chọn, sự thực hiện và tình trạng của các hệ thống đánh

giá nội bộ.

Đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng cần phải chủ động tham gia vào sự phát triển,

việc lựa chọn và thực hiện gia cố các mô hình đánh giá.

(iii) Kiểm toán nội bộ và bên ngoài.

Kiểm toán nội bộ hoặc bộ phận độc lập ngang cấp, cần phải kiểm tra tối thiểu

hàng năm hệ thống đánh giá của NH và các hoạt động của nó, bao gồm các hoạt

động của chức năng tín dụng và sự xác lập của các PDs, LGDs và EADs. Các lĩnh

vực của kiểm tra được bao gồm gắn liền theo tất cả các yêu cầu tối thiểu áp dụng.

Kiểm toán nội bộ cần phải văn bản hóa các kết quả tìm kiếm của kiểm toán. Một số

tổ chức giám sát quốc gia cũng có thể yêu cầu kiểm toán bên ngoài về quá trình ấn

định đánh giá và sự xác lập của NH đối với các đặc trưng tổn thất.

6. Sử dụng các đánh giá nội bộ.

Các đánh giá nội bộ và các xác lập không trả nợ và tổn thất cần phải đóng vai trò

không tách rời trong phê duyệt tín dụng, quản lý rủi ro, các phân bổ vốn nội bộ, và

các chức năng điều hành công ty của NH đang sử dụng cách tiếp cận IRB.

Ngân hàng cần phải có ghi nhớ theo dõi tin cậy trong việc sử dụng các thông tin

đánh giá nội bộ. Do đó, ngân hàng cần phải trình diễn rằng NH đã đang sử dụng hệ

thống đánh giá đã hoạt động rộng rãi với các yêu cầu tối thiểu, được khớp nối trong

tài liệu này đối với ít nhất là 3 năm trước khi chấp thuận.

7. Lượng hóa rủi ro

(i) Các yêu cầu chung đối với sự xác lập

- Tất cả các NH đang sử dụng cách tiếp cận IRB cần phải xác lập PD đối với

từng cấp độ người vay nội bộ cho các nhiễm rủi ro công ty, chính quyền và ngân

hàng hoặc cho từng mảng phần trong trường hợp của các nhiễm rủi ro bán lẻ.

30

- Các xác lập PD cần phải là trung bình thời kỳ hoạt động dài của các tỷ lệ

không trả nợ một năm đối với những người vay trong cấp độ. Các NH theo cách

tiếp cận nâng cao cần phải xác lập LGD phù hợp. Các NH theo cách tiếp cận nâng

cao cũng cần phải xác lập EAD bình quân có trọng số không trả nợ thời kỳ hoạt

động dài đối với từng năng lực của ngân hàng.

- Các xác lập nội bộ về PD, LGD và EAD cần phải phối hợp tất cả các số liệu

thích hợp, thực chất và phù hợp, các thông tin và các phương pháp. NH có thể sử

dụng số liệu nội bộ và số liệu từ nguồn bên ngoài (bao gồm cả số liệu phân chia

mảng phần).

- Các xác lập cần phải có nền móng trong kinh nghiệm lịch sử và bằng chứng

kinh nghiệm,và không dựa đơn thuần vào các xem xét đối tượng hoặc phán xét. Bất

kỳ những thay đổi nào trong thực tế hoặc quá trình cho vay đối với việc truy đuổi

các trang trải trong thời kỳ quan sát cần phải được ghi nhận vào trong tính toán.

(ii) Định nghĩa không trả được nợ

Sự không trả nợ được xem xét là phải đã xảy ra với tương ứng theo người có

nghĩa vụ nào đó khi một trong hai hoặc cả hai sự cố dưới đây xảy ra:

- Ngân hàng xem xét rằng người có nghĩa vụ trả nợ là không thể trả tiền đầy

đủ cho các nghĩa vụ tín dụng của họ cho tập đoàn ngân hàng, không có sự truy đòi

bởi ngân hàng theo các hành động loại như là thực hiện sự bảo đảm (nếu nắm giữ)

- Người có nghĩa vụ là nợ quá hạn hơn 90 ngày trên bất kỳ nghĩa vụ tín dụng

cơ bản nào đối với tập đoàn ngân hàng. Các thấu chi sẽ được xem là nợ quá hạn khi

một khách hàng đã vi phạm hạn mức đã thông báo hoặc được thông báo là hạn mức

nhỏ hơn dư nợ hiện hành.

(iii) Đánh giá lại thời hạn

- Ngân hàng cần phải khớp nối một cách rõ ràng và văn bản hóa các chính sách

theo hướng của việc đếm số ngày quá hạn, đặc biệt theo hướng định lại kỳ hạn của

các năng lực và việc cấp về gia hạn, trả chậm, làm mới và hạch toán lại các tài

khoản đang tồn tại. Tối thiểu, chính sách định lại kỳ hạn cần bao gồm: (a) các quyền

31

phê duyệt và các yêu cầu báo cáo; (b) tuổi tối thiểu của năng lực trước khi nó là hợp

lệ đối với việc định lại kỳ hạn; (c) các mức độ không đúng hạn của các năng lực mà

là hợp lệ đối với việc định lại kỳ hạn; (d) số thời gian tối đa về việc định lại kỳ hạn

đối với năng lực; và (e) việc đánh giá lại năng lực trả tiền của người vay. Các chính

sách đó cần phải được áp dụng nhất quán theo thời gian.

(iv) Các đối xử về thấu chi.

- Các thấu chi đã ủy quyền cần phải là đối tượng theo hạn mức tín dụng được

ngân hàng đặt ra. Bất kỳ sự vi phạm nào về hạn mức đó cần phải được thanh tra.

Các ngân hàng cần phải có các chính sách nội bộ nghiêm ngặt đối với việc đánh giá

sự tín nhiệm tín dụng của khách hàng - người được đề nghị có tài khoản thấu chi.

(v) Các yêu cầu cụ thể đối với xác lập PD

- Các nhiễm rủi ro công ty, chính quyền và ngân hàng

+ Các ngân hàng cần phải sử dụng các thông tin và kỹ thuật mà lấy vào việc tính

toán phải phù hợp các kinh nghiệm hoạt động thời gian dài, khi đánh giá xác lập PD

bình quân đối với từng cấp độ đánh giá. Ví dụ, các NH có thể sử dụng một hoặc

nhiều hơn ba kỹ thuật cụ thể được trình bày dưới đây: kinh nghiệm nội bộ về không

trả nợ, đánh giá tương quan theo số liệu bên ngoài, và các mô hình thống kê không

trả nợ.

+ Ngân hàng có thể sử dụng các số liệu theo kinh nghiệm không trả nợ nội bộ

đối với việc xác lập PD.

- Các nhiễm rủi ro bán lẻ.

+ Các NH được phép sử dụng số liệu bên ngoài hoặc các mô hình thống kê cho

sự lượng hóa, nếu bảo đảm sự kết nối chặt có thể được trình diễn giữa (a) quá trình

của ngân hàng về việc ấn định các nhiễm rủi ro vào mảng và quá trình đã sử dụng

theo nguồn số liệu bên ngoài, và (b) giữa bình diện rủi ro nội bộ của ngân hàng và

kết cấu của số liệu bên ngoài. Trong mọi trường hợp, các NH cần phải sử dụng tất

cả các nguồn số liệu thích hợp và thực chất như các điểm về sự so sánh.

32

+ Bất chấp việc ngân hàng đang sử dụng các nguồn số liệu bên ngoài, nội bộ

hoặc phân mảng hay không, hoặc sự tổng hợp của ba nguồn đối với sự xác lập PD

của NH, chiều dài của thời kỳ quan sát lịch sử ràng buộc được sử dụng cần phải tối

thiểu là 5 năm đối với ít nhất một nguồn số liệu.

(vi) Các yêu cầu cụ thể cho các xác lập LGD riêng

- Các tiêu chuẩn đối với tất cả các loại tài sản.

+ Ngân hàng cần phải xác lập LGD đối với từng năng lực mà hướng đích phản

ánh các điều kiện kinh tế suy giảm, ở nơi cần thiết phải nắm bắt các rủi ro thích

hợp. LGD này có thể không nhỏ hơn tỷ lệ tổn thất bình quân có trọng số không trả

nợ cho sự không trả nợ, được tính dựa trên sự tổn thất kinh tế bình quân của tất cả

các nhiễm rủi ro đã quan sát trong phạm vi nguồn số liệu theo dạng năng lực đó.

+ Trong phân tích của mình, ngân hàng cần phải xem xét mức độ về sự phụ

thuộc bất kỳ giữa rủi ro về người vay và rủi ro về sự thế chấp hoặc người cung cấp

sự thế chấp.

+ Các xác lập LGD cần phải có nền móng trong các tỷ lệ trang trải lịch sử, khi

áp dụng cần phải không dựa một cách nghèo nàn trên giá trị thị trường đã xác lập

của thế chấp.

- Các tiêu chuẩn bổ sung đối với các nhiễm rủi ro công ty, chính quyền và

ngân hàng.

+ Các xác lập về LGD cần phải dựa trên thời kỳ quan sát số liệu tối thiểu, nó cần

bao trùm một cách lý tưởng là tối thiểu một chu kỳ kinh tế đầy đủ, nhưng cần phải,

trong bất kỳ trường hợp nào, là không ngắn hơn thời kỳ 7 năm đối với ít nhất một

nguồn.

- Các tiêu chuẩn bổ sung đối với các nhiễm rủi ro bán lẻ.

+ Thời kỳ quan sát số liệu tối thiểu đối với các xác lập LGD đối với các nhiễm

rủi ro bán lẻ là 5 năm. Ngân hàng có càng ít số liệu, ngân hàng càng phải thận trọng

hơn trong xác lập của mình.

33

(vii) Các yêu cầu cụ thể đối với các xác lập EAD riêng.

- Các tiêu chuẩn đối với tất cả các loại tài sản có.

+ EAD đối với hạng mục cân đối nội bảng hoặc ngoại bảng được xác định là

tổng nhiễm rủi ro kỳ vọng của năng lực ngay tại điểm không trả nợ của người có

nghĩa vụ. Đối với các hạng mục nội bảng, các ngân hàng cần phải xác lập EAD

không nhỏ hơn số lượng đã giải ngân hiện hành.

+ Các ngân hàng tiếp cận nâng cao cần phải xác lập các qui trình thích đáng đối

với xác lập EAD đối với các hạng mục bảng cân đối nội bảng. Các qui trình đó cần

phải chỉ ra các xác lập EAD được sử dụng đối với từng dạng năng lực. Các xác lập

NH về EAD cần phản ánh xác suất về các giải ngân bổ sung theo người vay cho đến

khi và sau thời gian sự cố không trả nợ được khởi động.

(viii) Các yêu cầu tối thiểu về đánh giá hiệu ứng của các vật bảo đảm và

phái sinh tín dụng

- Các vật bảo đảm

+ Khi ngân hàng sử dụng các xác lập riêng về LGD, NH có thể phản ánh hiệu

ứng giảm thiểu rủi ro của các vật bảo đảm thông qua điều chỉnh các xác lập PD

hoặc LGD.

- Những người bảo lãnh và các vật bảo đảm hợp lệ.

+ Không có sự ràng buộc nào về dạng của người bảo lãnh. Ngân hàng cần phải,

có tiêu chí xác định rõ ràng đối với các dạng về những người bảo lãnh, ngân hàng sẽ

công nhận đối với mục tiêu điều chỉnh vốn.

+ Ngân hàng cần phải có tiêu chí xác định rõ ràng đối với việc điều chỉnh các

cấp độ người vay hoặc các xác lập LGD (hoặc trong trường hợp các khoản phải thu

bán lẻ và phải thu đã mua hợp lệ, quá trình về phân bổ các nhiễm rủi ro theo các

mảng phần) để phản ánh tác động của các vật bảo đảm đối với các mục đích điều

chỉnh vốn.

34

- Các phái sinh tín dụng.

+ Các yêu cầu tối thiểu đối với các vật bảo đảm cũng là thích hợp đối với các

phái sinh tín dụng có tên – đơn lẻ. Các xem xét bổ sung phát sinh theo hướng của sự

không tương xứng tài sản. Tiêu chí được sử dụng để ấn định các cấp độ người vay

có điều chỉnh, hoặc các xác lập LGD (hoặc các mảng) đối với các nhiễm rủi ro được

bảo vệ bằng các phái sinh tín dụng, cần phải yêu cầu rằng tài sản mà trên đó các

điều kiện đã phác họa theo cách tiếp cận nền cơ bản được đáp ứng.

- Tính hiệu quả của các hệ thống thanh tra

+ Ngân hàng cần phải có khả năng thanh tra cả hai – chất lượng các khoản phải

thu và điều kiện tài chính của người bán hàng hoặc người phục vụ. Đặc biệt:

• Ngân hàng cần phải: (a) đánh giá sự tương quan giữa chất lượng các khoản

phải thu và điều kiện tài chính của cả hai người bán và người phục vụ, và (b)

có các chính sách thích đáng và các qui trình cung cấp các vật bảo vệ an

toàn, đủ để bảo vệ chống lại các sự kiện bất ngờ, bao gồm việc ấn định về

đánh giá rủi ro nội bộ đối với từng người bán hàng và người phục vụ.

• Ngân hàng cần có các chính sách và các qui trình rõ ràng và có hiệu quả để

xác định tính hợp lệ của người bán và người phục vụ. Ngân hàng hoặc đại lý

của nó cần phải tiến hành các kiểm tra định kỳ về người bán và người phục

vụ, để thẩm tra lại tính chính xác của các báo cáo từ người bán/người phục

vụ, phát hiện sự gian lận hoặc các điểm yếu hoạt động và thẩm tra lại chất

lượng các chính sách tín dụng của người bán và các chính sách nhờ thu và

qui trình của người phục vụ.

8. Gia cố các xác lập nội bộ

(i) Các ngân hàng cần có hệ thống vững mạnh thích đáng để củng cố tính chính

xác và tính nhất quán của các hệ thống đánh giá, các quá trình và sự xác lập của tất

cả các cấu phần rủi ro thích hợp. Ngân hàng cần phải trình diễn cho tổ chức giám

sát của mình rằng quá trình gia cố nội bộ có khả năng làm cho ngân hàng đánh giá

35

được tình trạng của đánh giá nội bộ và các hệ thống xác lập rủi ro một cách nhất

quán và đầy đủ.

(ii) Các ngân hàng cần phải thường xuyên so sánh các tỷ lệ không trả nợ đã thực

hiện với các PDs đã xác lập đối với từng cấp độ và có khả năng trình diễn rằng các

tỷ lệ không trả nợ đã thực hiện là trong phạm vi của dãy kỳ vọng đối với cấp độ đó.

Các NH đang sử dụng cách tiếp cận IRB nâng cao cần phải hoàn thành sự phân tích

như vậy đối với các xác lập của NH về các LGDs và EADs. Các so sánh như vậy

cần phải thực hiện việc sử dụng số liệu lịch sử bao trùm thời kỳ càng dài càng tốt.

Các phương pháp và số liệu được NH sử dụng trong các so sánh như vậy cần phải

được NH văn bản hóa rõ ràng. Phân tích đó và các tài liệu cần phải được cập nhật ít

nhất hàng năm.

(iii) Các ngân hàng cũng cần phải sử dụng các công cụ gia cố định lượng khác

và so sánh với các nguồn số liệu bên ngoài thích hợp. Việc phân tích cần phải dựa

trên số liệu phù hợp theo danh mục, được cập nhật thường xuyên và bao trùm thời

kỳ quan sát thích hợp. Các đánh giá nội bộ của các NH về tình trạng của các hệ

thống đánh giá riêng của họ cần phải dựa trên lịch sử của số liệu dài, bao trùm dãy

các điều kiện kinh tế, và lý tưởng là một hoặc hơn một các chu kỳ kinh doanh đầy

đủ.

(iv) Các ngân hàng cần phải trình diễn rằng các phương pháp kiểm nghiệm định

lượng và các phương pháp gia cố khác không được giao động một cách hệ thống

với chu kỳ kinh doanh. Các biến đổi trong phương pháp và số liệu (cả nguồn và thời

kỳ bao hàm) cần phải được văn bản hóa rõ ràng và thấu đáo.

(v) Các NH cần phải có các tiêu chuẩn khớp nối nội bộ tốt đối các tình huống,

mà ở đó các độ lệch trong các PDs, LGDs, và EADs đã thực hiện so với các kỳ

vọng trở nên đáng kể đủ để làm cho tính gia cố của các xác lập trở thành là vấn đề.

Các tiêu chuẩn đó cần phải chú ý về các chu kỳ kinh doanh và khả năng giao động

có hệ thống tương tự trong những trải nghiệm không trả nợ. Ở nơi mà các giá trị đã

36

thực hiện tiếp tục là cao hơn các giá trị kỳ vọng, các NH cần phải chỉnh sửa các xác

lập cho tới khi phản ánh được kinh nghiệm không trả nợ và tổn thất.

(vi) Ở nơi mà các NH tin tưởng các xác lập giám sát về các thông số rủi ro hơn

là nội bộ, các NH được khuyến khích so sánh các LGDs và EADs đã thực hiện với

các thông số do các tổ chức giám sát đặt ra. Các thông tin về các LGDs và EADs

cần hình thành một phần của sự đánh giá của ngân hàng về vốn kinh tế.

9. Các xác lập LGD và EAD giám sát

Các NH theo cách tiếp cận IRB nền cơ bản, mà không đáp ứng các yêu cầu đối

với các xác lập riêng về LGD và EAD ở trên, cần phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu

mô tả trong cách tiếp cận tiêu chuẩn hóa để nhận được sự công nhận đối với thế

chấp tài chính hợp lệ.

10. Các yêu cầu minh bạch

Để là hợp lệ đối với cách tiếp cận IRB, các NH cần đáp ứng các yêu cầu

minh bạch đã trình bày trong Mốc đích 3. Đây là các yêu cầu tối thiểu đối với việc

sử dụng IRB: việc không đáp ứng chúng sẽ làm cho các ngân hàng không hợp lệ để

sử dụng cách tiếp cận IRB thích hợp.

11. Các yêu cầu thuê mua

Thuê mua khác với loại mà làm ngân hàng nhiễm rủi ro theo giá trị còn lại sẽ

được ghi nhận các đối xử tương tự như đối với các rủi ro có thế chấp bằng chính

dạng của thế chấp.

12. Tính toán các phí vốn đối với các nhiễm rủi ro vốn tự có.

Uỷ ban công nhận rằng các mức chênh lệch trong các thị trường, các phương

pháp luận đo lường, các đầu tư vốn tự có và các thực hành quản lí đòi hỏi các ngân

hàng và tổ chức giám sát phải từng bước theo dõi quá trình hoạt động của họ. Tuy

nhiên, một số các yêu cầu tối thiểu là cụ thể. Từng tổ chức giám sát sẽ phát triển các

quá trình kiểm tra chi tiết để khẳng định rằng các hệ thống đo lường rủi ro và sự

37

kiểm tra quản lí của các ngân hàng là đủ để dùng làm cơ sở đối với cách tiếp cận mô

hình nội bộ.

1.2.4. Một số khuyến nghị của Ủy ban giám sát Basel

Ủy ban Basel luôn nhấn mạnh quan điểm rằng cơ quan giám sát quốc gia

không chấp nhận chứng thực việc tuân thủ phương pháp tiếp cận IRB đối với các

ngân hàng chỉ sử dụng các cấu phần IRB với mục đích tính toán vốn theo yêu cầu.

Các ngân hàng cần chứng minh với cơ quan giám sát về sự tin tưởng của bản thân

ngân hàng với các ước lượng nội bộ này thông qua các việc áp dụng rộng rãi trong

các ứng dụng đo lường rủi ro tín dụng, cũng như phân tích ảnh hưởng ngược trở lại

của mô hình đo lường rủi ro tín dụng tới việc duy trì tính chính xác của các cấu

phần IRB. Cách thức ngân hàng đưa các cấu phần PD, LGD, EAD vào trong thực

tiễn hoạt động kinh doanh, quản lý rủi ro có thể khác nhau nhưng ngân hàng cần

đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

(i) Triển khai các ứng dụng đo lường rủi ro tín dụng phải đủ trọng yếu để tạo

ra một áp lực liên tục về chất lượng đối với các cấu phần IRB và tạo động lực cho

nội bộ ngân hàng tin tưởng cũng như dành sự quan tâm thích đáng đến tính chính

xác của các cấu phần IRB. Đứng về phía cơ quan giám sát, cần xem xét tính chính

xác, hiệu lực, cập nhật của các cấu phần IRB xuất phát từ nhu cầu sử dụng trực tiếp

hoặc gián tiếp các cấu phần này trong công tác quản trị rủi ro của một ngân hàng và

đây là một trong những yếu tố giúp đánh giá sự tuân thủ phương pháp tiếp cận nội

bộ IRB.

(ii) Tính nhất quán và khác biệt khi sử dụng các cấu phần IRB cho mục đích

tính toán vốn bù đắp rủi ro và đo lường rủi ro tín dụng cần được chứng minh cụ thể.

Các ước lượng sử dụng trong các quy trình quản lý rủi ro có thể khác biệt so

với cấu phần IRB cơ bản khi tính toán vốn. Sai khác này có thể xuất phát từ sự

không tương thích giữa yêu cầu thận trọng của khung IRB với thực hành quản lý rủi

ro của bản thân ngân hàng, điều này gây nên mối quan ngại về chất lượng các cấu

phần IRB trong tính toán vốn. Tuy nhiên, ý nghĩa của đo lường rủi ro tín dụng đối

38

với việc tuân thủ IRB vẫn có thể được duy trì nếu ngân hàng chứng minh được mức

độ thống nhất giữa các cấu phần IRB cơ bản trong tính toán vốn và ước lượng đã

được điều chỉnh trong mô hình đo lường rủi ro tín dụng là đủ lớn để tạo nên động

lực nhằm kiểm soát chất lượng các cấu phần IRB, đồng thời cung cấp các tài liệu có

liên quan làm bằng chứng cho việc sử dụng các cấu phần IRB trong quy trình quản

lý rủi ro nội bộ.

Kết luận chương 1

Trong chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan

đến xếp hạng tín dụng như khái niệm, vai trò, phương pháp xếp hạng. Tiếp đến đã

trình bày sơ lược về ủy ban Basel và Hiệp định Basel II trong đó đã trình bày rõ các

quy định cơ bản của Basel II về xếp hạng tín dụng. Đây là những cơ sở lý thuyết

quan trọng là nền lý thuyết cơ bản cho việc nghiên cứu ở các nội dung, các chương

tiếp theo.

39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG VIỆC XẾP

HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng

04 năm 1963 theo quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30

tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân

hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo quyết định nói trên, Vietcombank đóng vai

trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó

hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu

và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm,…), thanh toán quốc tế.

kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm

đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước.

Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là NHTM nhà nước đầu tiên được Chính

phủ lựa chọn để thực hiện cổ phần hóa, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

(Vietcombank) thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát

hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007.

2.1.2. Mạng lưới hoạt động

Vietcombank có hệ thống mạng lưới với tổng số gần 400 chi nhánh và Phòng

giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài,

4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết, 1 văn phòng đại diện tại Singapore. Bên

cạnh đó Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với gần 16.000 máy

ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng

còn được hỗ trợ bởi mạng lưới 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh

thổ.

40

2.1.3. Một số thành tựu

Có thể sơ lược một số thành tựu của Vietcombank như sau:

- Năm 1995, Vietcombank được Tạp chí Asia Money – Tạp chí Tiền tệ uy tín

của Châu Á - bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam.

- Ngày 7/4/2011, Vietcombank được The Asian Banker - Tạp chí hàng đầu thế

giới về cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - trao

tặng giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ

thương mại năm 2011” (The Best Domestic Trade Finance Bank, VietNam).

- Từ năm 2008 đến 2012, Vietcombank liên tục được tạp chí Trade Finance đã

trao tặng Vietcombank giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán

thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012” (Best Vietnamese Trade Bank in

2012).

- Trong khuôn khổ Hội nghị thượng đỉnh The Asian Banker Summit tổ chức tại

Jakarta (Indonesia) tháng 4/2013, Tạp chí The Asian Banker đã trao tặng cho

Vietcombank các giải thưởng uy tín bao gồm: “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt

nhất Việt Nam”; “Ngân hàng đối tác tốt nhất Việt Nam”.

- Tại Hội nghị SIBOS 2013 tại Dubai (các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất),

Vietcombank đã được Tạp chí The Asian Banker vinh danh là “Ngân hàng có

bảng cân đối vững mạnh nhất năm 2013”. Giải thưởng này công nhận thành

tích của các ngân hàng thương mại hàng đầu trong khu vực Châu Á - Thái

Bình Dương và được giới chuyên gia tài chính sử dụng như nguồn chỉ dẫn về

độ vững mạnh của các ngân hàng.

- Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp hạng 1.000 ngân hàng đứng đầu

thế giới trên Tạp chí số chuyên đề Top 1000 World Banks, Vietcombank là

ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam 2 năm liên tiếp (2013 – 2014)

có mặt tại nửa trên của bảng xếp hạng.

41

2.1.4. Kết quả hoạt động của Vietcombank

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank

Đơn vị: Tỷ đồng

2013 2014 2015

Tổng nguồn vốn Huy động 468.897 576.305 672.928

Tổng dư nợ tín dụng 266.273 314.278 376.078

Lợi nhuận sau thuế 4.273 4.450 5.208

Nguồn: https://w.w.w.vietcombank.com.vn mục Báo cáo tài chính thường niên

Theo bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong giai đoạn

2013 đến 2015 cho thấy:

(cid:131) Nguồn vốn

Nguồn vốn huy động của Vietcombank trong năm 2013 đạt 468.879 tỷ đồng.

Đến năm 214 đạt 576.305 tỷ đồng, tăng 22% so với với năm 2013. Nguồn vốn huy

động tiếp tục tăng lên 672.928 tỳ đồng vào năm 2015, tăng 17%. Sở dĩ

Vietcombank duy trì mức tăng đều đặn và cao so với trung bình ngành ngân hàng

như vậy là do:

- VCB vẫn đang được khách hàng đánh giá cao về uy tín, chất lượng dịch vụ, an

toàn.

- Mặt khác, một phần do kinh tế Việt Nam đã ổn định, lạm phát giảm trong

những năm qua.

(cid:131) Tổng dư nợ

Do huy động vốn tăng, cộng với nhu cầu từ thị trường về vốn tín dụng trong

điều kiện nền kinh tế tăng trưởng ổn định nên tổng dư nợ tín dụng của Vietcombank

cũng tăng liên tục trong giai đoạn 2013 – 2015. Dư nợ tín dụng đã tăng từ 266.273

tỷ đồng vào năm 2013 lên 314.278 tỷ đồng năm 2014. Tính đến năm 2015, con số

này đạt 376.078 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2014.

(cid:131) Lợi nhuận sau thuế

42

Lợi nhuận sau thuế của Vietcombank đạt 4.450 tỷ đồng năm 2014, tăng 4%

so với lợi nhuận sau thuế năm 2013. Con số này tiếp tục tăng 17% vào năm 2015,

đạt 5.208 tỷ đồng. Đây là mức tăng khá tốt so với nhiều ngân hàng khác. Điều đó

khẳng định tính hiệu quả, bền vững trong hoạt động của Vietcombank và điều đó

càng chứng minh cho những thành tựu nêu trên của Vietcombank đạt được thực sự

xứng đáng.

2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG VIỆC XẾP HẠNG TÍN

DỤNG TẠI VIETCOMBANK.

Hệ thống XHTD của Vietcombank từng bước được xây dựng hoàn thiện theo

thông lệ quốc tế Basel. Mục tiêu xây dựng hệ thống mới nhằm đánh giá, xếp hạng

rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, làm cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng

theo danh mục sản phẩm, xây dựng kế hoạch dự phòng, cung cấp thông tin…

Sau quá trình chạy thử và hoàn thiện, đến đầu năm 2010 Vietcombank đã

chính thức áp dụng hệ thống XHTD mới trên toàn hệ thống. Ngày 27/5/2010

NHNN đã có công văn 3937/NHNN-TTGSNH chấp thuận cho Vietcombank áp

dụng phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493 ngày 22/4/2005. Để tiếp tục hoàn

thiện qui chế xếp hạng tín dụng, ngày 30/5/2014, Hội đồng quản trị Vietcombank đã

ban hành quyết định số 418/QĐHĐQT-CSTD về hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ. Tiếp đến Tổng giám đốc Vietcombank cũng đã ký quyết định số 518/QĐ-

Vietcombank-CSTD 20/08/2014 về Qui trình chấm điểm XHTD.

Có thể sơ lược thực trạng xếp hạng tín dụng tại Vietcombank theo một số nội

dung sau:

2.2.1. Cấu trúc hệ thống xếp hạng tín dụng tại Vietcombank

(cid:131) Đối tượng xếp hạng

Hệ thống xếp hạng tín dụng Vietcombank gồm 3 đối tượng khách hàng là:

Doanh nghiệp (DN), định chế tài chính (ĐCTC), cá nhân và Hộ kinh doanh.

(cid:131) Thời hạn chấm điểm xếp hạng

43

- Khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng định chế tài chính theo quy định tại quyết

định 614 thực hiện 6 tháng/lần (Trước đây theo qui định tại quyết định 518 là định

kỳ hàng quý) - Cụ thể thời gian xếp hạng qui định tại phụ lục 01).

- Khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh: Thực hiện khi cấp tín dụng hoặc khi có biến

động lớn về tình hình khách hàng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả

nợ của khách hàng.

2.2.2. Chính sách xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Vietcombank.

2.2.2.1. Đối với các DN thông thường, DN tiềm năng

(cid:131) Đối tượng xếp hạng

Vietcombank tổ chức xếp hạng tín dụng với doanh nghiệp được chia làm 2 loại:

Thứ nhất với các DN thông thường và DN tiềm năng; Thứ 2 với các DN mới thành

lập.

(cid:131) Điều kiện xếp hạng

Vietcombank qui định xếp hạng bắt buộc định kỳ đối với doanh nghiệp khi có

các điều kiện như: có dư nợ từ 5 tỷ VNĐ trở lên; hoặc thuộc thẩm quyền rà soát của

Phòng quản lý rủi ro tín dụng; hoặc chỉ có cam kết ngoại bảng có giá trị từ 5 tỷ quy

VNĐ trở lên sau khi đã trừ phần số dư ngoại bảng được bảo đảm toàn bộ bằng tài

sản có tính thanh khoản cao;hoặc khách hàng mà Vietcombank mua trái phiếu

doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao

dịch trên thị trường của các công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom).

Các khách hàng còn lại: Khuyến khích chấm điểm xếp hạng tín dụng.

(cid:131) Mô hình xếp hạng với doanh nghiệp

44

Mô hình 2.1. Xếp hạng tín dụng với doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp

Khách hàng

Xác định ngành kinh tế

Xác định Quy mô

Bộ chỉ tiêu DN siêu nhỏ

Bộ chỉ tiêu DN thông thường và DN tiềm năng

Chấm điểm chỉ tiêu tài chính

∑((Điểm chỉ tiêu)x(Trọng số))= Tổng điểm tài chính

Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính

∑((Điểm chỉ tiêu)x(Trọng số))= Tổng điểm phi tài chính

Tổng điểm

- Đối với DN thông thường, tiềm năng

= Tổng điểm tài chính x Trọng số nhóm tài chính + Tổng điểm phi tài chính x Trọng số phi tài chính

- Đối với ND Siêu nhỏ

= Tổng điểm tài chính x Trọng số nhóm tài chính + Tổng điểm phi tài chính x Trọng số nhóm phi tài chính x Hệ số rủi ro

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Điều chỉnh xếp hạng tín dụng

Xếp hạng DN cuối cùng

tiềm năng, doanh nghiệp siêu nhỏ.

Nguồn: Quy chế hệ thống xếp hạng TD Vietcombank theo quyết định 418 của

HĐQT Vietcombank.

45

(cid:131) Các tiêu chí đánh giá.

Vietcombank đánh giá chấm điểm các doanh nghiệp này theo các tiêu chí:

Ngành kinh tế, qui mô, chỉ số tài chính, chỉ số phi tài chính, hệ số rủi ro. Cụ thể

theo phụ lục 02 đính kèm.

(cid:131) Cách tính điểm

- Với các DN thông thường, tiềm năng

Trọng số nhóm Điểm phi Trọng số nhóm Điểm tài Tổng X + X = phi tài chính tài chính tài chính chính điểm

Trong đó, trọng số nhóm tài chính và phi tài chính như sau:

Báo cáo Tài chính Không Báo cáo tài chính Được

được kiểm toán kiểm toán

Nhóm Tài chính 30% 35%

Nhóm Phi tài chính 65% 65%

- Với các DN siêu nhỏ

Điểm Trọng số Hệ số Trọng số nhóm Điểm tài Tổng + phi tài X nhóm phi X X = rủi ro tài chính chính điểm chính tài chính

Trong đó, trọng số tài chính và phi tài chính như sau

Báo cáo Tài chính Không Báo cáo tài chính Được

được kiểm toán kiểm toán

Nhóm Tài chính 25% 30%

Nhóm Phi tài chính 70% 70%

46

(cid:131) Cách xếp hạng:

Căn cứ tổng điểm, khách hàng là doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp

tiềm năng, doanh nghiệp siêu nhỏ được xếp vào một trong 16 hạng tương ứng với

mức độ rủi ro từ thấp đến cao như sau:

Bảng 2.2. Điểm và hạng với DN thông thường, DN tiềm năng, DN siêu nhỏ

Tổng điểm Xếp hạng Phân loại rủi ro

Từ 94 đến 100 AAA Rủi ro rất thấp

Từ 88 đến dưới 94 AA+ Rủi ro rất thấp

Từ 83 đến dưới 88 AA Rủi ro tương đối thấp

Từ 78 đến dưới 83 A+ Rủi ro tương đối thấp

Từ 73 đến dưới 78 A Rủi ro tương đối thấp

Từ 70 đến dưới 73 BBB Rủi ro thấp

Từ 67 đến dưới 70 BB+ Rủi ro thấp

Từ 64 đến dưới 67 BB Rủi ro thấp

Từ 62 đến dưới 64 B+ Rủi ro thấp

Từ 60 đến dưới 62 B Rủi ro trung bình

Từ 58 đến dưới 60 CCC Rủi ro trung bình

Từ 54 đến dưới 58 CC+ Rủi ro trung bình

Từ 51 đến dưới 54 CC Rủi ro trung bình

Từ 48 đến dưới 51 C+ Rủi ro cao

Từ 45 đến dưới 48 C Rủi ro cao

Dưới 45 D Rủi ro rất cao

Nguồn: Từ quy chế xếp hạng theo quyết định 418 của HĐQT Vietcombank

47

2.2.2.2. Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập.

(cid:131) Đối tượng xếp hạng

Vietcombank xếp hạng với các đối tượng DN mới thành lập là DN chưa có Báo

cáo tài chính đủ 2 năm kể từ khi có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh

hoặc các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu và có dư nợ tại Vietcombank trong

vòng 12 tháng qua tính đến thời điểm kỳ đánh giá.

(cid:131) Điều kiện xếp hạng

Khách hàng bắt buộc chấm điểm xếp hạng tín dụng gồm: có dư nợ từ 5 tỷ quy

VNĐ trở lên; hoặc thuộc thẩm quyền rà soát của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng;

hoặc khách hàng mà Vietcombank mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên

thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường của các công ty

đại chúng chưa niêm yết (Upcom).

Các khách hàng còn lại : khuyến khích chấm điểm xếp hạng tín dụng.

(cid:131) Mô hình xếp hạng

48

Mô hình 2.2: xếp hạng với DN mới thành lập.

Khách hàng

Chấm điểm tình hình kinh doanh

∑(điểm chỉ tiêu) x( trọng số)

= Tồng điểm tình hình kinh doanh

Xác định hệ số rủi ro

(gồm 2 hệ số rủi ro)

Tổng điểm

= Tổng điểm tình hình kinh doanh x Hệ số rủi ro 1 x Hệ số rủi ro 2

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Điều chỉnh xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cuối cùng

Nguồn: Qui chế xếp hạng theo quy định số 418-HĐQT Vietcombank

49

(cid:131) Các tiêu chí đánh giá

Các tiêu chí đánh giá với DN mới thành lập theo phụ lục 03.

(cid:131) Cách tính điểm

Tổng điểm = ∑ Điểm tình hình kinh doanh x Hệ số rủi ro cấp 1 x Hệ số rủi ro cấp 2.

Trong đó:

Tổng điểm tình hình kinh doanh = ∑Điểm chỉ tiêu cấp 2 x Trọng số chỉ tiêu cấp 2

Các hệ số rủi ro 1 và rủi ro 2 được xác định tại phụ lục 03.

(cid:131) Cách xếp hạng.

Căn cứ tổng điểm, khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập được xếp vào

một trong 16 hạng tương ứng sau:

Bảng 2.3. Điểm và hạng với doanh nghiệp mới thành lập

Tổng điểm Xếp hạng Tổng điểm Xếp hạng

Từ 94 đến 100 AAA Từ 62 đến dưới 64 B+

Từ 88 đến dưới 94 AA+ Từ 60 đến dưới 62 B

Từ 83 đến dưới 88 AA Từ 58 đến dưới 60 CCC

Từ 78 đến dưới 83 A+ Từ 54 đến dưới 58 CC+

Từ 73 đến dưới 78 A Từ 51 đến dưới 54 CC

Từ 70 đến dưới 73 BBB Từ 48 đến dưới 51 C+

Từ 67 đến dưới 70 BB+ Từ 45 đến dưới 48 C

Từ 64 đến dưới 67 BB Dưới 45 D

Nguồn: Qui chế xếp hạng ban hành theo quyết định 418- HĐQT Vietcombank

50

2.2.3. Xếp hạng tín dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh.

(cid:131) Đối tượng xếp hạng:Khách hàng là cá nhân, là hộ kinh doanh.

(cid:131) Mô hình xếp hạng:

Khách hàng

Chấp điểm khách hàng

Mô hình 2.3: xếp hạng tín dụng với cá nhân và hộ kinh doanh.

Tổng điểm

= ∑ [(Điểm chỉ tiêu) x (Trọng số)

Xếp hạng tín dụng cá nhân, hộ kinh doanh

Đánh giá khách hàng theo sản phẩm chuẩn

Nguồn : Qui chế xếp hạng tín dụng theo quyết định 418-HĐQT Vietcombank

(cid:131) Các chỉ tiêu chấm điểm.

Các chỉ tiêu chấm điểm đối với cá nhân, hộ kinh doanh theo phụ lục 04.

(cid:131) Cách tính điểm.

(Trọng số chỉ (Trọng số chỉ tiêu ∑(Điểm chỉ Tổng X X = tiêu cấp 2) cấp 1) tiêu cấp 2) điểm

51

(cid:131) Cách xếp hạng.

Bảng 2.4. Điểm và hạng với cá nhân và hộ kinh doanh

Tổng điểm Xếp hạng Tổng điểm Xếp hạng

Từ 91 đến 100 AAA Từ 60 đến dưới 65 B

Từ 81 đến dưới 91 AA Từ 55 đến dưới 60 CCC

Từ 75 đến dưới 81 A Từ 50 đến dưới 55 CC

Từ 70 đến dưới 75 BBB Từ 40 đến dưới 50 C

Từ 65 đến dưới 70 BB Dưới 40 D

Nguồn: Qui chế xếp hạng theo quyết định 418-HDQT Vietcombank

2.2.4. Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các định chế tài chính.

(cid:131) Đối tượng xếp hạng.

Vietcombank xếp hạng với khách hàng có quan hệ tín dụng hoặc Vietcombank gửi

tiền gồm: Các NHTM, Công ty cho thuê tài chính, Công ty tài chính, Công ty chứng

khoán.

(cid:131) Mô hình xếp hạng.

52

Khách hàng

Mô hình 2.4. Xếp hạng tín dụng với các định chế tài chính.

Chấm điểm chỉ tiêu tài chính

∑ [(điểm chỉ tiêu) x (Trọng số)

= Tổng điểm tài chính

Chấm điểm chỉ tiêu Phi tài chính

∑ [(điểm chỉ tiêu) x (Trọng số)

= Tổng điểm phi tài chính

Tổng điểm

= Tổng điểm tài chính x Trọng số nhóm tài chính + Tổng điểm phi tài chính x Trọng số nhóm phi tài chính

Xếp hạng tín dụng định chế tài chính

Điều chỉnh xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng định chế tài chính cuối cùng

.

Nguồn: Qui chế xếp hạng theo quyết định 418-HĐQT Vietcombank

53

(cid:131) Chỉ tiêu chấm điểm.

Vietcombank đánh giá các định chế tài chính gồm 2 phần là chỉ tiêu tài chính và

phi tài chính theo phụ lục 05.

(cid:131) Cách tính điểm.

Tổng điểm Trọng số nhóm Tổng điểm Trọng số nhóm Tổng X + = X phi tài chính phi tài chính tài chính điềm tài chính

Trọng số nhóm tài chính và phi tài chính được Vietcombank qui định như sau:

Báo cáo Tài chính Báo cáo tài chính

Không được kiểm toán được kiểm toán

Nhóm tài chính 40% 50%

Nhóm phi tài chính 50% 50%

(cid:131) Cách xếp hạng.

Bảng 2.5. Điểm và hạng đối với các định chế tài chính

Tổng điểm Xếp hạng Tổng điểm Xếp hạng

Từ 95 đến 100 AAA Từ 55 đến dưới 60 B

Từ 90 đến dưới 95 AA Từ 50 đến dưới 55 CCC

Từ 85 đến dưới 90 A+ Từ 45 đến dưới 50 CC+

Từ 80 đến dưới 85 A Từ 40 đến dưới 45 CC

Từ 75 đến dưới 80 BBB Từ 35 đến dưới 40 C+

Từ 70 đến dưới 75 BB+ Từ 30 đến dưới 35 CC

Từ 65 đến dưới 70 BB Dưới 30 D

Từ 60 đến dưới 65 B+

Nguồn: Quy chế xếp hạng theo quyết định 418-HĐQT Vietcombank

54

2.2.5. Qui trình xếp hạng tín dụng tại Vietcombank.

Tại quyết định số 518/QĐ-VCB-CSTD ngày 30/5/2014 của Tổng giám đốc

Vietcombank đã qui định qui trình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ. Tiếp đến

ngày 16/6/2016, Tổng giám đốc Vietcombank đã ban hành quyết định số 614/QĐ -

VCB - CSTD, theo đó có thể sơ lược qui trình xếp hạng như sau:

2.2.5.1. Trách nhiệm thực hiện xếp hạng

- Tại hội sở : Do phòng quản lí rủi ro và phòng NH đại lý thực hiện

- Tại các chi nhánh : Phòng quản lí nợ, phòng khách hàng

2.2.5.2. Qui trình xếp hạng tín dụng tại Vietcombank.

Mô hình 2.5. Mô hình qui trình xếp hạng.

Lưu giữ hồ sơ Chấm điểm xếp hạng Nhập cập nhật thông tin Chốt danh sách chấm điểm bắt  buộc Thu  thập  thông  tin

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ qui trình xếp hạng.

(cid:131) Nội dung qui trình – Trách nhiệm các bộ phận.

Nội dung qui trình xếp hạng tín dụng với khách hàng DN và trách nhiệm các

bộ phận tại Vietcombank qui định như sau.

55

Bảng 2.6: Trách nhiệm các bộ phận xếp hạng tín dụng với khách hàng doanh

nghiệp.

Nội dung Trách nhiệm thực hiện các bộ phận

1. Thu thập thông tin Phòng khách hàng.

Các bộ phận hỗ trợ như: phòng tài trợ thương mại

bộ phận quản lý CIF (Trong trường hợp thiếu

thông tin)

2. Nhập thông tin Phòng Quản lý nợ: Nhập và duyệt thông tin tài

chính, phi tài chính nhóm 3, 4.

Phòng Khách hàng: Nhập và duyệt thông tin phi

tài chính nhóm 1, 2

Trưởng/Phó phòng khách hàng. 3.Chấm điểm và đẩy

duyệt các khách hàng

thuộc thẩm quyền rà soát

của phòng Phê duyệt TD

Trưởng/Phó phòng khách hàng. 4.Chấm điểm khách hàng

không thuộc thẩm quyền

rà soát của phòng Phê

duyệt TD

5. Lưu trữ hồ sơ Phòng quản lý nợ tại chi nhánh, phòng quản lý rủi

ro tại hội sở (với các hồ sơ thuộc hội sở quản lý).

Nguồn: Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcomank theo quyết

định 518 và 614/ QĐ_VCB_CSTD

Cập nhật thông tin chấm điểm: Trường hợp sau khi hết hạn chấm điểm các

chi nhánh có thông tin bổ sung, hoặc có sự thay đổi từ phía khách hàng thì đề nghị

Tổng Giám đốc (thông qua phòng Chính sách tín dụng).

56

Bảng 2.7: Trách nhiệm các bộ phận xếp hạng với khách hàng cá nhân, hộ gia

đình.

Nội dung Trách nhiệm các bộ phận

1. Thu thập thông tin Phòng khách hàng

2. Nhập thông tin Phòng khách hàng

3. Chấm điểm Phòng khách hàng

4. Xếp hạng Phòng khách hàng

5. Lưu giữ hồ sơ Phòng khách hàng

Nguồn: Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank theo

quyết định 518 QĐ_VCB_CSTD của Vietcombank.

57

Bảng 2.8: Trách nhiệm các bộ phận xếp hạng tín dụng với khách hàng định

chế tài chính.

Nội dung Trách nhiệm các bộ phận

1. Thu thập thông Cán bộ phòng ngân hàng đại lý

tin

2. Nhập thông tin Cán bộ phòng Quản lý nợ hội sở chính: thông tin tài chính

Cán bộ phòng Ngân hàng đại lý: thông tin phi tài chính

3. Tính điểm và - Trưởng/Phó phòng quản lý nợ tại hội sở chính

xếp hạng duyệt thông tin tài chính.

- Trưởng/Phó phòng NH đại lý duyệt thông tin phi tài

chính.

- Phòng Ngân hàng đại lý tính điểm và lưu kết quả

4. Lưu hồ sơ Phòng NH đại lý

Phòng quản lý nợ

Nguồn: Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank theo

quyết định 518 và 614/ QĐ_VCB_CSTD của Vietcombank.

2.3. KẾT QUẢ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK

Trên cơ sở thực tế việc xếp hạng tại Vietcombank, kết quả xếp hạng một số

nội dung sau:

2.3.1. Kết quả xếp hạng với DN thông thường, DN tiềm năng

58

Bảng 2.9: Kết quả xếp hạng với DN thông thường, DN tiềm năng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Hạng Dư nợ Dư nợ Số Dư nợ Số DN Số DN (Triệu đồng) (Triệu đồng) DN (Triệu đồng)

AAA 20 2.845.160 26 2.335.162,7 38 3.515.334,7

19.607.339, 630 25.781.188,3 342 12.409.342,9 483 3 AA+

49.483.509, 2.179 43.364.626,3 1.236 41.970.383,1 1.737 8 AA

71.505.185, 4.152 89.444.984,4 2.508 50.648.696,3 3.454 4 A+

77.339.726, 4.561 93.174.667,6 2.838 73.736.762,9 3.805 6 A

BBB 285 8.233.928,1 215 182 1.312.534,5 4.949.693,9

BB+ 152 5.022.074,0 154 146 2.349.514,6 3.740.405,6

BB 130 1.730.732,6 117 104 1.961.553,1 3.034.362,0

B+ 91 2.785.790,3 61 74 1.712.524,3 1.718.755,3

B 25 531.655,0 39 20 327.480,7 1.374.601,7

CCC 11 57.948,6 18 15 71.006,3 149.092,5

CC+ 32 411.542,4 41 44 716.524,0 336.005,0

CC 44 57 1.200.329,3 1.074.717,7 50 872.353,0

C+ 42 767.263,7 48 53 400.772,0 927.819,6

C 34 256.130,2 70 64 600.881,1 739.432,2

D 361 1.254.972,4 495 1.711.611,0 631 4.554.963,8

Tổng 8.151 203.862.711 10.820 240.027.420 12.943 270.160.908

Nguồn: Báo cáo từ phòng Quản lý rủi ro Vietcombank

59

Biểu đồ 2.1: Dư nợ và xếp hạng DN thông thường và tiềm năng

Nguồn: Tác giả vẽ từ kết quả bảng số liệu 2.9

Từ bảng kết quả và biểu đồ xếp hạng với DN thông thường, DN tiềm năng

trên cho thấy Vietcombank đã phân hạng các DN theo nhiều loại khác nhau. Qua

kết quả xếp hạng 3 năm cho thấy phần lớn các doanh nghiệp vay vốn tại

Vietcombank được xếp tập trung vào các hạng AA, A+, A. Tổng số các DN thuộc

các dạng nêu trên các năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là 6.582; 8.996; 10.892. So

với tổng số các DN vay vốn trong các năm nêu trên là 8.151; 10.820, 12.943 thì tỷ

trọng các DN được xếp vào các hạng trên lần lượt là 80,75%; 83,14%; 84,84%. Các

DN được xếp vào hạng D (Tương đương nhóm nợ loại 5) có số lượng tăng dần qua

các năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là 4,4%; 4,57%; 4,87%. Về tỷ trọng số DN hạng

này tăng dần, tuy nhiên điều này đáng lo ngại hơn là tỷ trọng dư nợ hạng D so với

tổng dư nợ cũng tăng khá lớn, trong 3 năm lần lượt là 0,61%; 0,71%; 1,68% (năm

2015 so với năm 2014 tăng từ 0,71% lên 1,68%). Đây là điều đáng chú ý cho các

nhà quản lý Vietcombank trong việc đề ra biện pháp để giảm loại này.

60

2.3.2. Kết quả xếp hạng tín dụng với DN mới thành lập.

Bảng 2.10: Kết quả xếp hạng với DN mới thành lập

Hạng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số DN Dư nợ (Triệu Số DN Dư nợ (Triệu Số Dư nợ (Triệu

đồng) đồng) DN đồng)

131 AAA 87 521.888 727.459 170 959.002

377 AA+ 259 4.873.613 3.738.184 455 7.294.150

385 AA 292 4.836.158 9.075.720 480 13.565.409

326 A+ 265 4.767.607 5.170.757 392 4.305.472

158 A 162 4.373.762 3.415.422 190 5.191.085

15 BBB 17 3.258.647 105.821 17 17.609

20 BB+ 10 482.357 1.844.666 11.806 9

12 BB 7 21.628 126.412 21 6

2 B+ 0 - 4.895 1 -

2 B 2 - 206.655 2 -

6 CCC 2 - 1.628.423 2 202.120

1 CC+ 1 337.243 35.000 0 -

2 CC 2 - - 2 -

2 C+ 3 - - 1 -

3 C 1 - - 2 -

D 39 76.787 42 203.680 66 496.646

Tổng 1.149 23.549.696 1.484 24.645.244 1.795 33.681.178

Nguồn: Phòng quản lý rủi ro -Vietcom bank

61

Biểu đồ 2.2: Dư nợ và hạng với DN mới thành lập

Nguồn: Tác giả vẽ từ bảng số liệu 2.10

Từ bảng kết quả và biểu đồ xếp hạng với DN mới thành lập cho thấy: Các DN

mới thành lập cũng được Vietcombank phân vào các hạng khác nhau. Phần lớn các

doanh nghiệp vay vốn tại Vietcombank trong giai đoạn 2013-2015 được xếp các

hạng AA+, AA, A+. Số DN thuộc các hạng đó qua các năm lần lượt là 816; 1.088;

1.327. Trong khi đó, tổng số các DN vay vốn trong giai đoạn 2013 – 2015 là 1.149;

1.484, 1.795; vì vậy tỷ trọng các DN được xếp vào các hạng nêu trên là 71%;

73,31%; 73,93%. Các DN xếp hạng C đến BBB không có nhiều sự thay đổi qua các

năm. DN xếp hạng D lại có xu hướng tăng qua các năm, tỷ trọng DN xếp hạng D

trong 3 năm lần lượt là 3,39%; 2,83%; 3,68%.

2.3.3. Kết quả xếp hạng với các Định chế tài chính

62

Bảng 2.11: Kết quả xếp hạng với các Định chế tài chính

Hạng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Dư nợ Dư nợ Dư nợ Số Số Số ĐCTC (Triệu ĐCTC ĐCTC (Triệu đồng) (Triệu đồng) đồng)

AAA 2.970,0 4

AA 400,0 1 100,0 3

A+ 4 461.780 67.450,0 60 24.000,0 6

A 12 200 389.593,8 39 83.000,0 39

BBB 15 50.000 123.455,4 141 2.583.221,3 28

BB+ 47 20.013 124 15.935.962,4 85 216.052,8

1.281.254 132 20.465.612 156 180.913,0 BB 70

706.623 217 2.879.566,7 133 14.691.327,6 B+ 60

B 122 2.924.521 258 18.744.504,1 396 43.720.590,5

CCC 9 1.201.320 68 8.212.303,8 2 47.500,8

1 CC+ 2 21.246,0 6.600,0

CC

C+

C

D

Tổng 339 977.513 880 9.246.664,1 1.015 82.348.706

Nguồn: Phòng quản lý rủi ro -Vietcombank

63

Biểu đồ 2.3. Dư nợ và hạng với Định chế tài chính

Nguồn: Tác giả vẽ từ bảng số liệu 2.11

Bảng và biểu đồ kết quả xếp hạng với định chế tài chính cho thấy, phần lớn

các định chế tài chính vay vốn tại Vietcombank từ năm 2013 đến năm 2015 được

xếp vào hạng B. Tỷ trọng ĐCTC thuộc hạng B qua các năm là 35,99%; 29,32%;

39,1%, tương ứng với số định chế tài chính là 122, 258, 396. Trong khi đó, DN xếp

hạng B+, BB, BB+ cũng chiếm tỷ trọng cao, cụ thể qua các năm là 52,21%,

53,75%; 36,85%. Tuy số định chế tài chính được xếp hạng AAA, AA+, A chiếm tỷ

trọng nhỏ, song VCB không có định chế tài chính xếp hạng CC, C+, C, D, chỉ có

hai ĐCTC được xếp hạng CC+ vào năm 2015, dư nợ là 6,6 tỷ đồng và một ĐCTC

xếp hạng CC+ vào năm 2014, dư nợ là 21,2 tỷ đồng.

2.3.4 Kết quả xếp hạng với cá thể hộ kinh doanh.

Do các cá thể, hộ kinh doanh chỉ xếp hạng từng khách hàng trước khi vay, do

vậy không có số liệu thống kê tổng hợp để phân tích.

64

2.4. ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG BASEL II TRONG VIỆC XẾP HẠNG TÍN

DỤNG TẠI VIETCOMBANK

Có thể đánh giá việc ứng dụng các qui định Basel II trong việc xếp hạng tín

dụng tại Vietcombank qua một số mặt sau đây:

2.4.1. Những mặt đạt được

(cid:131) Về phương pháp xếp hạng

Ủy ban Basel cho phép các Ngân hàng có thể sử dụng các phương pháp sau

đây để đánh giá xếp hạng như : phương pháp chuẩn hóa, phương pháp xếp hạng nội

bộ cơ bản, hoặc phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao; Trong trường hợp sử dụng

phương pháp xếp hạng nội bộ có thể sử dụng đánh giá của những tổ chức xếp hạng

tín nhiệm độc lập hoặc sử dụng đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để

tính hệ số rủi ro (trong trường hợp này, các NH muốn sử dụng thì cần có sự chấp

thuận của cơ quan giám sát NH - như Thanh tra NHTW)

Thực tế hiện nay, Vietcombank sử dụng xếp hạng theo phương pháp chuẩn

hóa dựa trên hướng dẫn của ngân hàng trung ương tại quy chế phân loại nợ theo

quyết định số 493 ngày 22/4/2005 và sau đó được thay thế bằng thông tư số

02/2013/TT_NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN Việt Nam và mới bắt đầu thí điểm

xếp hạng theo phương pháp xếp hạng nội bộ. Cụ thể:

- Vietcombank hiện nay mới chỉ xếp hạng bắt buộc đối với một số doanh

nghiệp thông thường, DN tiềm năng, DN mới thành lập thỏa mãn điều kiện

quy định. Các đối tượng còn lại là khuyến khích thực hiện.

- Vietcombank mới chỉ xếp hạng với cá nhân hộ kinh doanh, cá thể trước khi

cho vay.

Điều đó có nghĩa Vietcombank chưa xếp hạng đầy đủ và liên tục với tất cả

khoản vay.

65

(cid:131) Về mức độ chấp hành (thỏa mãn) các điều kiện đánh giá xếp hạng theo

cách đánh giá IRB mà ủy ban Basel qui định.

Vietcombank đã đáp ứng một số các điều kiện xếp hạng của Basel II. Có thể

điểm qua một số nội dung như :

- Cơ bản Vietcombank đã thỏa mãn điều kiện về các yêu cầu tối thiểu theo quy

định của ngân hàng trung ương về hệ thống xếp hạng, tổ chức bộ máy. Do vậy,

ngày 27/5/2010,Vietcombank đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận

cho Vietcombank áp dụng thí điểm hệ thống xếp hạng nội bộ (IRB).

- Vietcombank đã tuân thủ các yêu cầu tối thiểu thông qua các văn bản giải

trình cho NHNN tổ chức giám sát của ngân hàng đáp ứng các yêu cầu IRB. Khi đó

NHNN Việt Nam mới cho phép xếp hạng nội bộ tại công văn số 3397/NHNN-

TTGSNH ngày 27/5/2010.

(cid:131) Về thiết kế hệ thống tự đánh giá.

Hệ thống đánh giá rủi ro IRB tại Vietcombank đã có đánh giá khá toàn diện

2 chiều riêng biệt và khác nhau: (i) rủi ro người vay không trả nợ, và (ii) các yếu tố

giao dịch cụ thể.

- Hệ thống xếp hạng của Vietcombank đã thiết lập được rủi ro người vay

không trả được nợ, các rủi ro tách biệt đối với cùng một người vay đã ấn định cho

cùng một cấp độ người vay bất chấp bất kỳ những khác biệt trong bản chất của từng

giao dịch cụ thể.

- Bên cạnh đó, hệ thống xếp hạng tại Vietcombank đã có sự phân biệt các

khoản vay qua yếu tố đặc biệt như sự thế chấp, dạng sản phẩm tín dụng đều có mức

rủi ro qui định khác nhau.

- Với các rủi ro bán lẻ cá thể, hộ kinh doanh, Vietcombank đánh giá theo cả

hai rủi ro người vay và rủi ro giao dịch. Trong đó xác định mức độ rủi ro thành từng

mảng đặc biệt theo loại sản phẩm giao dịch.

Tuy nhiên, hiện nay tại Vietcombank chưa xác lập PD, LGD và EAD.

66

(cid:131) Về cơ cấu đánh giá.

Vietcombank đã có sự phân bổ đầy đủ về các nhiễm rủi ro xuyên suốt các

cấp độ, không có những sự tập trung hóa các mức trên cả hai phương diện ngân

hàng đánh giá người vay và đánh giá qui mô. Đối với các DN thông thường, DN

tiềm năng có 16 cấp độ rủi ro, đối với các DN mới thành lập 16 cấp độ rủi ro, các

định chế tài chính 15 cấp độ rủi ro, các cá thể hộ kinh doanh có 10 cấp độ rủi ro.

Đây là điểm chấp hành khá tốt vì Basel II qui định tối thiểu 7 cấp độ người

vay đối với khách hàng trả nợ và một cấp độ đối với khách hàng không trả nợ (tổng

cộng ít nhất 8 cấp độ)

(cid:131) Về các tiêu chí đánh giá.

Vietcombank đã có qui định, hướng dẫn cách đánh giá cụ thể. Các quá trình

và các tiêu chí để ấn định các nhiễm rủi ro theo các cấp độ từng phạm vi hệ thống

đánh giá. Các định nghĩa đánh giá và tiêu chí đánh giá cơ bản rõ ràng.

(cid:131) Về hoạt động hệ thống đánh giá rủi ro.

Tại Vietcombank, đối với các rủi ro đã được gắn với đánh giá năng lực như

là một phần của quá trình phê duyệt khoản vay, ví dụ như các khoản vay cá thể, hộ

kinh doanh đã được chấm điểm trước khi cho vay.

Từng chủ thể pháp lý riêng biệt, từng khách hàng đã được Vietcombank

đánh giá riêng biệt, không gộp chung các loại đối tượng.

Việc ấn định các đánh giá và kiểm tra đánh giá định kỳ, Vietcombank thực

hiện giao cho bộ phận phòng quản lí nợ, phòng quản lí rủi ro là bên không trực tiếp

hưởng lợi từ sự mở rộng tín dụng.

Như vậy cơ bản hệ thống đánh giá phù hợp qui định Basel II.

(cid:131) Về điều hành và giám sát hoạt động.

Tất cả các quá trình đánh giá và xác lập hạng của khách hàng đã được phê

duyệt bởi phòng quản lý rủi ro, phòng quản lý nợ, hoặc phòng NH đại lý thực hiện.

67

Trước khi duyệt thông tin, chấm điểm, việc kiểm soát giao cho bộ phận

phòng quản lí nợ. Bộ phận này độc lập với phòng khách hàng nơi khởi tạo khoản

vay.

(cid:131) Đánh giá lại thời hạn

Vietcombank đã qui định việc đánh giá lại thời hạn tại qui chế cho vay ban

hành theo quyết định số 228/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 2/10/2006 của Hội đồng quản

trị Vietcombank. Cụ thể Vietcombank đã qui định việc điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn

với các khoản nợ theo 2 phương thức đó là:

- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Vietcombank chấp thuận thay đổi kỳ hạn,

thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc, hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa

thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

- Gia hạn nợ là việc Vietcombank chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời

gian trả nợ gốc và lãi vượt quá thời gian cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp

đồng tín dụng.

Trong đó qui định rõ các trường hợp điều chỉnh các trường hợp gia hạn, thẩm

quyền phê duyệt rõ ràng, qui trình thủ tục được qui định tại điều 22 của Qui chế cho

vay theo quyết định 228/QĐ-NHNT của Vietcombank.

Nhìn chung các quy định này đã phù hợp với cách thức Basel II hướng dẫn.

(cid:131) Về các yêu cầu minh bạch.

Tại Vietcombank đã minh bạch thông tin mang tính chất nội bộ về kết quả

xếp hạng chứ chưa có thông tin bên ngoài. Các kết quả được lưu trữ và công khai

nội bộ Vietcombank.

2.4.2. Một số hạn chế ứng dụng Basel II trong xếp hạng tín dụng tại

Vietcombank

Mặc dù Vietcombank có một số mặt đạt được so với chuẩn mực Basel II,

tuy nhiên, hiện nay cách thức xếp hạng tại Vietcombank có những điểm hạn chế,

68

chưa thích ứng với chuẩn mực Basel II hoặc có những điểm chưa tạo điều kiện cho

các mặt đạt theo chuẩn mực Basel II hoạt động tốt. Điều đó thể hiện qua một số

điểm sau đây:

(cid:131) Về sử dụng các mô hình để xếp hạng

Hiện nay, Vietcombank chưa tiến hành áp dụng mô hình thống kê và các

phương pháp cơ học khác để ấn định các cách đánh giá người vay hoặc năng lực

người vay trong các xác lập các PD, LGD, EAD theo hướng dẫn của Basel II.

Để có thể áp dụng mô hình thống kê cần phải có một quá trình thích đáng để

hiệu chỉnh các đầu vào số liệu vào trong mô hình thống kê không trả nợ hoặc dự

báo tổn thất mà bao gồm sự đánh giá về tính chính xác, tính đầy đủ và tính phù hợp

của các số liệu, đặc trưng cho sự ấn định đánh giá được phê duyệt. Tuy nhiên, do

Vietcombank mới áp dụng mô hình xếp hạng nội bộ thí điểm nên thông tin lưu trữ

cũng chưa được đầy đủ để áp dụng.

Hơn nữa, theo Basel II chiều dài của thời kỳ quan sát lịch sử cần phải có tối

thiểu 7 năm với các công ty, ngân hàng và 5 năm với các cá thể, của ít nhất một

nguồn số liệu, trong khi thực tế Vietcombank chưa lưu trữ hệ thống số liệu đủ theo

độ dài quy định.

(cid:131) Về hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng.

Vietcombank đã quy định tiêu chuẩn xếp hạng đối với từng loại khách hàng.

Tuy nhiên,Vietcombank chưa áp dụng mô hình để đánh giá mức độ về sự phụ thuộc

bất kỳ giữa rủi ro về người vay và rủi ro về sự thế chấp hoặc người cung cấp sự thế

chấp.

(cid:131) Về tư liệu thiết kế hệ thống đánh giá.

Do chưa áp dụng mô hình thống kê nên Vietcombank cũng chưa văn bản hóa

các phương pháp luận của ngân hàng về:

(cid:168) Cung cấp khắc họa chi tiết về lý thuyết các giả thuyết hoặc cơ sở toán học

cũng như kinh nghiệm của sự ấn định về các xác lập theo các cấp độ.

69

(cid:168) Các hướng dẫn xếp hạng tín dụng theo mô hình

(cid:168) Sổ tay hướng dẫn chấm điểm XHTD hiện tại của Vietcombank chưa được tin

học hóa nên không thuận tiện cho tra cứu nội dung hướng dẫn và không đảm

bảo việc cập nhật những thay đổi của hướng dẫn chấm điểm được đầy đủ, tức

thời.

(cid:131) Nguồn thông tin chưa đủ, chưa chính xác cho việc xếp hạng tín dụng

Hiện nay, hệ thống thông tin tại Vietcombank còn một số điểm bất cập như:

(cid:168) Các báo cáo tài chính của rất nhiều doanh nghiệp chưa được kiểm toán.

(cid:168) Nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ hạch toán chưa

nghiêm túc, báo cáo gửi ngân hàng và báo cáo gửi cơ quan thuế chưa có độ chính

xác và thống nhất.

(cid:168) Thời gian lưu trữ thông tin doanh nghiệp chưa có nhiều điểm mới chỉ áp

dụng lưu trữ trong ít năm trở lại, do vậy chưa đủ để đánh giá những yếu tố tài chính.

(cid:168) Thông tin về các hệ thống trung bình ngành chưa có, chưa có các dự báo xu

hướng các ngành từ các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành công khai đầy đủ.

(cid:131) Thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận trong việc nhập thông tin.

Hiện nay, việc nhập thông tin phục vụ cho việc xếp hạng tín dụng các khách

hàng là tổ chức tại Vietcombank ít nhất do 2 bộ phận nhập, chẳng hạn đối với xếp

hạng tín dụng doanh nghiệp thì do phòng khách hàng và phòng quản lý nợ. Phòng

quan hệ khách hàng sẽ nhập các chỉ tiêu phi tài chính nhóm 1, nhóm 2 . Phòng quản

lý nợ sẽ nhập các chỉ tiêu phi tài chính nhóm 3 và nhóm 4.

Sự phối hợp giữa các bộ phận đôi khi chưa được tốt dẫn đến có những bộ

phận hoàn thành, còn bộ phận khác chưa hoàn thành, điều này khiến bộ phận xếp

hạng là phòng khách hàng chưa đủ cơ sở đế xếp hạng làm chậm tiến độ công việc

xếp hạng.

70

(cid:131) Phần mềm xếp hạng tín dụng chưa cập nhật, chưa đồng bộ.

- Hệ thống XHTD của Vietcombank chưa hỗ trợ việc nhập báo cáo tài chính

của tổ chức xếp hạng nên nhân viên phải nhập số liệu thủ công từng chỉ tiêu nên

mất nhiều thời gian và thiếu chính xác.

- Cán bộ khách hàng (CBKH) cũng gặp khó khăn khi bảng mẫu nhập bảng cân

đối kế toán của phần mềm XHTD chưa có chỉ tiêu “Quỹ bình ổn giá xăng dầu”

trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp (DN) kinh doanh trong lĩnh vực xăng

dầu. Chỉ tiêu này cán bộ xếp hạng phải tự điều chỉnh sang mục khác cho cân đối.

- Thực tế, phần mềm hệ thống XHTD yêu cầu muốn chấm điểm cho khách hàng

trên cơ sở đã phải được tạo CIF (Customer Information Files) .Tuy nhiên, đối với

những khách hàng Vietcombank mới lần đầu tiếp cận để đánh giá tình hình kinh

doanh trước khi quyết định cấp tín dụng thì rất khó khăn để thuyết phục khách hàng

mở tài khoản tại Vietcombank, giúp Vietcombank đánh giá sơ bộ tình hình kinh

doanh của khách hàng để từ đó có chính sách riêng ưu đãi tín dụng hoặc từ chối cấp

tín dụng cho khách hàng.

- Trong quá trình XHTD tại Vietcombank thì có một số trường hợp phải khai

thác thông tin xếp hạng của khách hàng khác chi nhánh như: khác hàng có quan hệ

tín dụng với nhiều chi nhánh hoặc cho vay đồng tài trợ giữa các chi nhánh nhưng hệ

thống không cho phép truy cập các số liệu của các chi nhánh mà chỉ truy cập tại đơn

vị nên nhân viên xếp hạng không chủ động mà phải phụ thuộc vào chi nhánh đầu

mối cung cấp làm chậm trễ việc xếp hạng.

- Sổ tay hướng dẫn chấm điểm XHTD hiện tại của Vietcombank chưa được

phần mềm hóa, nên không thuận tiện cho CBKH khi cần truy cập nội dung hướng

dẫn và không đảm bảo việc cập nhật những thay đổi của hướng dẫn chấm điểm

được đầy đủ, tức thời.

(cid:131) Thiếu việc kiểm tra kiểm soát xếp hạng tín dụng.

71

Theo Basel II, các NH cần phải có các đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng độc

lập, bộ phận này có trách nhiệm đối với thiết kế hoặc sự lựa chọn, sự thực hiện và

tình trạng của các hệ thống đánh giá nội bộ theo quy định của Basel.

- Thực tế, kết quả đánh giá xếp hạng định kỳ đã có kiểm toán nội bộ hoặc bộ

phận độc lập ngang cấp đã tiến hành kiểm tra tối thiểu hàng năm hệ thống đánh giá

của NH.Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở mức xem xét mức độ phù hợp của phân hạng

chứ chưa xem xét sự xác lập của các PDs, LGDs và EADs.

- Việc chấm điểm xếp hạng do bộ phận phòng quản lý nợ, phòng quản lý rủi ro

hoặc phòng ngân hàng đại lý thực hiện, cơ bản khách quan so với bộ phận khởi tạo

khoản vay, phù hợp quy định của Basel II.

Tuy nhiên, Vietcombank chưa có bộ phận kiểm soát lại việc thực hiện xếp

hạng của bộ phận xếp hạng có đúng hay không với từng khách hàng. Vietcombank

chỉ tổ chức kiểm toán định kỳ, kiểm toán xác suất với một số khoản vay nhất định.

Do vậy, tính chắc chắn, chính xác trong kết quả xếp hạng chưa cao.

(cid:131) Thiếu nhân lực có đủ năng lực xếp hạng theo Basel II.

Hiện nay tại Vietcombank còn thiếu đội ngũ nhân lực cho việc xếp hạng khi

có ứng dụng Basel II. Vì khi áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản và nâng

cao theo Basel II đòi hỏi người xếp hạng phải có kiến thức toán học, thống kê để áp

dụng mô hình lượng hóa rủi ro thông qua tính xác suất, tỉ lệ rủi ro.

Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực này còn phải am hiểu nghiệp vụ kinh tế tài

chính ngân hàng, quản trị để đánh giá khách hàng.

Hơn nữa đội ngũ nhân lực này còn phải có năng lực ngoại ngữ để cập nhật

thông tin mới của Basel cũng như đọc các hướng dẫn đã có của Basel chính xác.

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế.

Sở dĩ tại Vietcombank đang còn một số hạn chế trên là do một số nguyên

nhân sau đây:

72

(cid:131) Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện.

Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới chỉ có thông tư số 02/2013

hướng dẫn về việc phân loại tài sản, trích lập dự phòng đối với tổ chức tín dụng (

TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (Trong đó, quy định phân loại các ngân

hàng phải quy định nợ thành 5 loại). Quy định trên chỉ yêu cầu các ngân hàng phải

tự xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ, chứ chưa theo một chuẩn mực chung nào.

Các ngân hàng vẫn đang trong quá trình thí điểm, tìm tòi, cải tiến. Với thực tế quy

định như trên dẫn đến:

- Các ngân hàng phải tự thiết kế hệ thống xếp hạng nên khó đồng nhất, cùng một khách hàng nếu ở ngân hàng này được xếp loại A+ nhưng tại ngân hàng khác có thể xếp loại B+.

- Mỗi ngân hàng có những ký hiệu khác nhau, có thế thấy sự khác biệt hệ thống

hạng và ký hiệu giữa VietcomBank và Ngân hàng TMCP Đầu tư &phát triển Việt

Nam đối với doanh nghiệp ở phụ lục 06, có thể kể đến đó là:

+ Số hạng xếp cho mỗi loại đối tượng giữa các Ngân hàng khác nhau

+ Điểm ở mỗi hạng khác nhau: ngân hàng khác muốn sử dụng phải xếp lại theo tiêu

chuẩn của NH mình, hoặc phải có bước qui đổi cho phù hợp khi khách hàng từ NH

khác đến vay tại NH mình.

Hiện nay, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng ở Việt

Nam là rất ít và chưa tương xứng với quy mô của nền kinh tế. Đến nay, Việt Nam

mới có ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng như: CIC, công

ty thông tin và xếp hạng DN (C&R), trung tâm đánh giá tín nhiệm Vietnamnet

(CRVC). Trong khi Việt Nam có gần 600.000 doanh nghiệp (và riêng quý I/2016

theo bà Trần Thị Hồng Minh cục trưởng cục quản lý kinh doanh bộ Kế hoạch đầu tư

(KHDT) thì số DN đăng ký mới lên đến 23.767 Doanh nghiệp), ngoài ra có hàng

triệu khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng.

73

Khi các công ty này ra đời thì các NHTM có thể thuê xếp hạng hoặc có thêm

nguồn thông tin để so sánh, kiểm chứng kết quả xếp hạng nội bộ của mình và điều

chỉnh dần phương pháp, để kết quả ngày càng sát thực tế hơn.

(cid:131) Thông tin tín dụng của CIC chưa kịp thời, chưa đầy đủ.

CIC là đầu mối cung cấp thông tin tín dụng rất quan trọng cho các NHTM

trong việc đánh giá rủi ro khách hàng. Tuy nhiên thực tế thời gian qua cho thấy

nguồn thông tin mà CIC cung cấp chỉ mang tính thống kê, hoàn toàn chưa đáp ứng

được nhu cầu lớn về thông tin cập nhật và thông tin cảnh báo dẫn đến hạn chế hiệu

quả của CIC và tính chính xác kết quả xếp hạng tín dụng của các NH nói chung và

của Vietcombank nói riêng.

Mặt khác, nhiều nội dung thông tin về doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính

còn thiếu, dẫn đến khó khăn cho các ngân hàng khi đánh giá, xếp hạng khách hàng.

(cid:131) Hệ thống kế toán hay thay đổi, chưa theo chuẩn mực

Chế độ kế toán đối với doanh nghiệp chưa hỗ trợ tốt cho xếp hạng. Theo

đánh giá của các tổ chức kiểm toán quốc tế cho thấy, hệ thống chuẩn mực kế

toán của Việt Nam chưa sát với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ngay cả các ngân

hàng cũng chưa theo chuẩn mực, vẫn đang có những khác biệt. Tổ chức xếp

hạng Moody’s khi được thuê để xếp hạng BIDV đã cho thấy sự khác biệt các chỉ

tiêu theo tiêu chuẩn của Việt Nam và tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IFRS). Sự khác

biệt như vậy sẽ khó khăn cho việc xếp hạng.

Mặt khác, một số tài khoản thay đổi cộng với phần mềm xếp hạng không cập

nhật kịp thời làm cho cán bộ xếp hạng lúng túng khó khăn khi thực hiện.

(cid:131) Thiếu các thống kê về chỉ số trung bình ngành.

Các chỉ tiêu trung bình là tiêu chuẩn rất quan trọng trong đánh giá XHTD

doanh nghiệp của các NHTM. Ngân hàng sẽ so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp

lành mạnh hay yếu kém.

74

Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có những nghiên cứu số liệu thống

kê đầy đủ và có độ tin cậy cao về các chỉ số trung bình ngành để các NHTM có thể

làm tiêu chuẩn trong phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và

xếp hạng tín dụng chính xác hơn.

(cid:131) Chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp chưa hỗ trợ tốt cho xếp hạng

Các báo cáo tài chính phản ánh về tình hình hoạt động tài chính cũng như

thực trạng vốn hiện thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế thì chất lượng

báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam hiện tại là không cao. Kiểm toán báo

cáo tài chính là việc cần thiết để kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý

của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp, để phục vụ

các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị.

Tuy nhiên, số lượng DN có kiểm toán gửi đến Vietcombank chưa nhiều, mặt

khác lại chậm so với yêu cầu thời hạn xếp hạng định kỳ. Điều đó làm hạn chế tính

tin cậy và kịp thời của báo cáo tài chính.

Kết luận chương 2

Trong chương 2 đề tài đã nêu thực trạng hoạt động xếp hạng tại

Vietcombank, trong đó đã mô tả chính sách và quy trình xếp hạng tín dụng. Tiếp

đến, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu giữa thực tế xếp hạng tại

Vietcombank với các chuẩn mực của Basel II. Từ đó rút ra những mặt đạt được,

những mặt hạn chế khi áp dụng Basel II trong xếp hạng tín dụng. Đề tài cũng đã rút

ra những nguyên nhân hạn chế trong việc xếp hạng tại Vietcombank so với Basel II.

Những nội dung ở chương này có tác dụng quan trọng khi đề xuất giải pháp với

Vietcombank.

75

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL II TRONG XẾP HẠNG TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.

3.1.1. Sự cần thiết ứng dụng Basel II trong việc xếp hạng tín dụng.

Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải áp dụng những chuẩn mực quốc tế về

quản trị ngân hàng. Bởi vì, hội nhập sẽ có sự tham gia các ngân hàng nước ngoài

vào Việt Nam và ngược lại các ngân hàng Việt Nam cũng có điều kiện phát triển thị

trường ra nước ngoài. Khi đó, các NHTM Việt Nam cũng phải chịu sự kiểm soát

của các quốc gia mà ngân hàng hướng tới.Vietcombank là một trong những ngân

hàng đầu tiên của Việt Nam có các văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, lại

càng phải tiên phong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản trị hoạt động.

Sơ Đồ 3.1 Mối quan hệ giữa xếp hạng tín dụng với quản trị vốn, phân loại nợ

Tính vốn tự có

Hoạt động quản trị khác

Tính vốn

tự có

Xêp hạng

Trích lập dự phòng

Phân loại nợ

trên

tín dụng

Tài sản

rủi ro

Tính tài sản rủi ro

và dự phòng rủi ro.

Nguồn: Tác giả thiết lập

Một trong những chuẩn mực về quản trị quan trọng chi phối hoạt động quản

trị ngân hàng, đó là quản trị vốn theo các chuẩn mực của ủy ban Basel. Muốn quản

trị được vốn theo chuẩn mực đòi hỏi phải xếp hạng tín dụng theo chuẩn mực. Chuẩn

mực để xếp hạng tín dụng hiện nay là theo Hiệp định Basel II. Mặt khác, việc xếp

76

hạng tín dụng tại các NHTM còn giúp các ngân hàng quản trị tín dụng một cách

hiệu quả, trên cơ sở xếp hạng tín dụng sẽ có quyết định cấp tín dụng đúng đắn, có

thể thấy rõ điều đó qua sơ đồ 3.1 và được thể hiện qua một số nội dung sau:.

(cid:131) Xếp hạng tín dụng để quản trị vốn tự có

Từ các nguyên tắc quản lý của Basel về giám sát hệ thống NH, trong đó đưa

ra những nguyên tắc quản lý vốn đó là:

Vốn tự có Hệ số an = ≥8 % toàn vốn Tài sản Có rủi ro

Theo Basel I, sử dụng phương pháp chuẩn hóa để xác định mức rủi ro tài sản.

Tài sản có rủi ro được xác định bằng tài sản có rủi ro nội bảng và tài sản có rủi ro

ngoại bảng theo công thức :

Tài sản có rủi ro Tài sản có rủi Tổng tài sản + = ngoại bảng ro nội bảng có rủi ro

Đối với tài sản có rủi ro nội bảng được xác định bằng:

Hệ số rủi ro tương ∑(Giá trị tài sản có Tài sản có rủi ro X = ứng với loại tài sản) nội bảng nội bảng

Đối với tài sản có rủi ro ngoại bảng xác định bằng:

Hệ số rủi ro Hệ số ∑ (Giá trị tài Tài sản có

tương ứng chuyển sản có ngoại rủi ro ngoại = X X loại

đổi bảng bảng tài sản)

Theo Basel II thì tài sản có rủi ro, các ngân hàng có thể sử dụng một trong

ba phương pháp:

+ Theo phương pháp chuẩn hóa

+ Theo phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản

+ Theo phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao

77

Đối với ngân hàng xếp hạng theo phương pháp chuẩn hóa, việc xác định tài

sản có rủi ro vẫn như các tính của Basel I. Đối với ngân hàng xếp hạng theo phương

pháp xếp hạng nội bộ cơ bản và nâng cao, tài sản có rủi ro được xác định bằng tổn

thất dự kiến:

EL PD LGD EAD = X X (Tổn thất (Xác xuất (Tỷ lệ (Dư nợ) dự kiến) rủi ro) tổn thất)

Từ cách tính trên cho thấy việc xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng sẽ xác

định được chất lượng tài sản có của các ngân hàng. Trên cơ sở đó, mỗi hạng có mức

rủi ro nhất định, khi đó sẽ xác định được tài sản Có rủi ro và xác định được mức độ

an toàn vốn của ngân hàng.

Như vậy, dù là phương pháp nào cũng cho thấy việc xếp hạng tín dụng tại

các ngân hàng sẽ xác định được mức độ an toàn vốn của ngân hàng. Từ đó sẽ giúp

cho các nhà quản lí ngân hàng trung ương, các nhà quản trị ở các ngân hàng thương

mại có các giải pháp nhất định để điều tiết hoạt động của ngân hàng về mức an toàn

vốn chấp nhận được.

(cid:131) Xếp hạng tín dụng để quản trị rủi ro tín dụng

Việc xếp hạng có vai trò quan trọng đối với việc quản trị rủi ro tín dụng. Từ

việc xếp hạng các NHTM sẽ:

- Ra quyết định có cho vay hay không

- Tính mức lãi suất phù hợp với mức rủi ro

- Áp dụng biện pháp bảo đảm với mức rủi ro phù hợp

- Có chính sách tín dụng phù hợp với hạng của khách sau cho vay.

78

(cid:131) Xếp hạng để trích lập dự phòng rủi ro

Khi xếp hạng tín dụng các ngân hàng sẽ phân loại nợ phù hợp với các hạng

tương ứng. Thông thường phân thành 5 loại nợ. Khi đã có kết quả phân loại nợ, các

ngân hàng sẽ lập dự phòng theo các mức sau:

- Nợ nhóm 1: Mức trích lập 0%

- Nợ nhóm 2: Mức trích lập 5%

- Nợ nhóm 3: Mức trích lập 20%

- Nợ nhóm 4: Mức trích lập 50%

- Nợ nhóm 5: Mức trích lập 100%

Trích lập dự phòng vừa là cơ sở tính vốn tự có, vừa giúp ngân hàng có nguồn

bù đắp cho rủi ro có thể xảy ra.

(cid:131) Xếp hạng tín dụng để quản trị nguồn nhân lực.

Xếp hạng tín dụng sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng quản trị nhân sự,

trước tiên là quản trị đội ngũ cán bộ tín dụng. Nhiều ngân hàng trên thế giới đã xây

dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của cán bộ tín dụng để xác định mức

lương và lộ trình thăng tiến phù hợp.

Đối với cán bộ tín dụng để trả lương, thưởng các ngân hàng thường được dựa

vào số dư nợ, số lượng khách hàng và chất lượng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có

dư nợ cao nhưng chất lượng tín dụng thấp thì lương và thưởng sẽ được trả rất thấp

và tất nhiên là việc thăng tiến sẽ khó khăn.

Những phân tích trên cho thấy sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng và các

NHTM cần phải ứng dụng theo chuẩn mực quốc tế để xếp hạng. Muốn vậy phải

triển khai các giải pháp cho phù hợp Basel II.

3.1.2. Định hướng chiến lược của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với hoạt

động quản trị của các NHTM) đến năm 2020.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra các định hướng lớn liên quan đến

hoạt động quản trị và xếp hạng tín dụng của các NHTM như sau:

79

- Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo hướng hiện

đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực

ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt động lớn

hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 xây dựng được hệ

thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu á, đáp ứng đầy đủ

các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các

ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.

- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính sách và

tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân hàng chính

sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Bảo đảm quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho các TCTD

trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng cạnh tranh.

Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài

theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách

doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, lành mạnh hoá và

phát triển các ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp thời, không để xảy ra đổ vỡ

ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD yếu kém. Đưa hoạt động

của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả.

Phương châm hành động của các TCTD là "An toàn - Hiệu quả - Phát

triển bền vững - Hội nhập quốc tế".

- Hoàn thiện các quy định an toàn, các biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân

hàng; các quy định, chính sách quản lý các loại hình TCTD và hoạt động ngân

hàng; đồng thời đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình thanh tra, giám sát phù

hợp sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng và trên cơ sở áp

dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng có hiệu quả của Ủy ban giám sát

ngân hàng Basel và các chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng (Hiệp ước vốn

Basel năm 1988 - Basel I), từng bước tiến tới thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực

cơ bản theo Hiệp ước vốn mới (Basel II).

80

3.2. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG BASEL II TRONG XẾP HẠNG TÍN DỤNG

TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Để đạt được những định hướng chiến lược trên, để cho ngân hàng ngày càng

hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, Vietcombank cần khắc phục hạn chế

trong ứng dụng Basel II qua các giải pháp sau đây:

3.2.1. Nhóm giải pháp dài hạn.

3.2.1.1. Áp dụng mô hình lượng hóa rủi ro.

Mô hình lượng hóa rủi ro bằng các đại lượng toán xác xuất, thống kê. Đây là

phương pháp mà lâu dài các ngân hàng cần hướng tới giúp cho quản trị rủi ro hiệu

quả và khoa học. Tuy nhiên, không phải một sớm một chiều có thể áp dụng ngay

được. Bám vào các điều kiện xếp hạng cho thấy, về lâu dài để ứng dụng Basel II

trong việc xếp hạng còn phải tập trung vào giải pháp lớn như:

- Nghiên cứu hệ thống thông tin cần thiết để phục vụ cho việc xếp hạng. Với

từng loại đối tượng rủi ro, từng loại tín dụng riêng biệt cần có những thông tin cụ

thể gì. Để có thể giảm bớt thời gian, cần có sự tư vấn của các tổ chức xếp hạng quốc

tế.

- Chuẩn bị cơ sở dữ liệu, hồ sơ khách hàng một cách đầy đủ theo như những

thông tin đã nghiên cứu trên.

- Khi đã có hệ thống thông tin cần có hệ thống công nghệ để lưu trữ số liệu đảm

bảo đủ cho việc vận hành và hệ thống phần mềm để nhập thông tin một cách khoa

học, (hiện nay Vietcombank đã có nhưng cần chỉnh sửa nội dung cho phù hợp, cụ

thể tác giả đề xuất ở phần giải pháp hiện đại hóa công nghệ thông tin). Đồng thời,

phải có phần mềm để tự động tính toán xác xuất rủi ro, thống kê tỷ lệ tổn thất, dư nợ

và ước lượng mức tổn thất. Khi áp dụng phương pháp xếp hạng nâng cao, cần có

phần mềm tự động tính kỳ hạn hiệu quả trên cơ sở dòng tiền trả nợ của khách hàng.

- Điều kiện áp dụng phương pháp này phải có đội ngũ nhân lực, có những hiểu

biết về tin học, chuyên ngành, quản trị. Vì vậy, Vietcombank phải có chiến lược thu

81

hút, tuyển dụng nhân lực, đào tạo nhân lực đủ để khi có điều kiện áp dụng mô hình

lượng hóa rủi ro theo Basel II.

3.2.1.2. Nâng cao khả năng dự báo rủi ro của Hệ thống Xếp hạng tín dụng .

Để có thể xếp hạng theo mô hình trên đòi hỏi các ngân hàng phải có nguồn lực

dự báo, từ dự báo xu hướng khách hàng, khoản vay đến dự báo xác suất rủi ro, tỉ lệ

tổn thất. Do vậy, Vietcombank cần:

- Thuê các chuyên gia xếp hạng từ các công ty nổi tiếng để tư vấn đào tạo phương

pháp dự báo.

- Sau khi trang bị phần mềm, cần phối hợp linh hoạt các phương pháp luận xếp

hạng (phương pháp chuyên gia/phương pháp thống kê/phương pháp thống kê có

điều chỉnh theo chuyên gia) cho từng nhóm đối tượng khách hàng.

- Đo lường, lượng hóa các thước đo rủi ro, thử nghiệm, kiểm chứng đầy đủ, độc lập

trước khi đưa vào ứng dụng;

- Trang bị phần mềm dự báo để có thể tự động tính toán đo lường tổn thất, rủi ro.

3.2.2. Nhóm giải pháp ngắn hạn

Để có thể thực hiện giải pháp dài hạn trên, cần phải thông qua các giải pháp

ngắn hạn sau đây:

3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng

Để có thể xếp hạng tín dụng một cách chính xác, cần có hệ thống tiêu chuẩn

xếp hạng giúp người thực hiện dễ dàng.

Tuy nhiên, bộ tiêu chuẩn đang còn hạn chế như trình bày ở chương 2. Điều đó

dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Việc xếp hạng chưa phù hợp với cách

đánh giá của các tổ chức xếp hạng quốc tế.

Để việc xếp hạng chính xác hơn, sát với chuẩn mực Basel II, thì Vietcombank

cần mời các chuyên gia quốc tế để tư vấn về những tiêu chuẩn từng loại hạng tín

dụng phù hợp chuẩn quốc tế.

82

- Bổ sung những ngành chưa có trong danh mục được ban hành, nhất là hệ thống

DN siêu nhỏ (mới có 5 phân ngành).

- Bổ sung những yếu tố còn thiếu trong hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng (nhất là các

chỉ tiêu phi tài chính), từ đó việc xếp hạng mới có thể thống nhất giữa các chi nhánh

giữa các bộ phận

- Trong quá trình XHTD, bên cạnh đánh giá các chỉ tiêu tài chính thì việc đánh giá

các chỉ tiêu phi tài chính cũng rất quan trọng. Tuy nhiên, việc đánh giá các chỉ tiêu

phi tài chính phụ thuộc khá nhiều vào tính chủ quan của cán bộ XHTD, do các

thông số đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính rất chung chung.

Vì vậy, để việc chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính được chính xác hơn và

có cơ sở cho việc giám sát, kiểm tra sau này thì tác giả đề nghị Vietcombank nghiên

cứu ban hành danh sách các loại hồ sơ tài liệu mà CBKH cần thu thập để phục vụ

cho việc đánh giá chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. Danh sách các tài liệu cần

thu thập sẽ bám sát theo nội dung đánh giá. Việc này vừa giúp cho CBKH chấm

điểm khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác vừa giúp lãnh đạo có cơ sở để

kiểm tra .

3.2.2.2 . Hoàn thiện hệ thống thông tin cho việc xếp hạng.

Sau khi hệ thống tiêu chuẩn chấm điểm xếp hạng được hoàn thiện, cần có hệ

thống thông tin được thu thập một cách đầy đủ mới có thể tổ chức chấm điểm hiệu

quả và chính xác. Hiện nay, hệ thống thông tin tại Vietcombank còn một số điểm

bất cập như đã phân tích ở chương 2 như:

- Các báo cáo tài chính nhiều doanh nghiệp chưa được kiểm toán; nhiều doanh

nghiệp hạch toán chưa nghiêm túc, báo cáo gửi ngân hàng và báo cáo gửi cơ quan

thuế chưa có độ chính xác; thời gian lưu trữ thông tin doanh nghiệp chưa nhiều.

- Thông tin ngành, thông tin trung bình ngành chưa có, chưa có các bản dự báo xu

hướng các ngành; chưa truy cập thông tin xếp hạng khách hàng trước đây tại chi

nhánh khác, khi khách hàng từ chi nhánh khác đến vay vốn tại Vietcombank.

83

Để có thể ứng dụng Basel II trong xếp hạng tín dụng, Vietcombank cần thực

hiện:

- Tổ chức lưu trữ thông tin một cách đầy đủ, bằng công nghệ lưu trữ hiện đại, tiện

dụng, dễ khai thác, giúp cho việc xếp hạng các đối tượng này trong tương lai đầy đủ

hơn.

- Có các chính sách tín dụng chặt chẽ hơn, qua đó khuyến khích các doanh nghiệp

nộp báo cáo tài chính kịp thời, đầy đủ và nhất là các doanh nghiệp được kiểm toán

sẽ được ưu đãi về lãi suất cho vay.

- Trong khi chờ đợi cơ quan chức năng (như cơ quan Tổng cục thống kê) ban hành

bộ chỉ số trung bình ngành, Vietcombank cần tự nghiên cứu hoặc có thể liên kết, kết

hợp với các ngân hàng khác để nghiên cứu ban hành những chỉ số trung bình cơ

bản.

- Cho phép khai thác thông tin xếp hạng tín dụng của khách hàng ở chi nhánh khác.

Hệ thống xếp hạng cần cho phép Giám đốc chi nhánh, lãnh đạo phòng được giao

nhiệm vụ xếp hạng có quyền khai thác thông tin XHTD khách hàng tại chi nhánh

khác, để có thể chủ động trong việc khai thác thông tin, không phải phụ thuộc vào

chi nhánh đầu mối những vẫn đảm bảo tính bảo mật thông tin khách hàng.

3.2.2.3 Chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa các bộ phận trong việc nhập thông

tin.

Như đã phân tích ở chương 2 (phần hạn chế), hiện nay việc nhập thông tin phục

vụ cho việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng tổ chức tại Vietcombank thường

do 2 bộ phận, như đối với khách hàng doanh nghiệp là do phòng khách hàng và

phòng quản lý nợ. Phòng quan hệ khách hàng sẽ nhập các chỉ tiêu phi tài chính

nhóm 1, nhóm 2. Phòng quản lý nợ sẽ nhập các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

nhóm 3 và nhóm 4.

Sự phối hợp giữa các bộ phận đôi khi chưa được tốt dẫn đến có những bộ

phận hoàn thành, còn bộ phận khác chưa hoàn thành việc nhập thông tin, điều này

84

khiến bộ phận xếp hạng là phòng khách hàng chưa đủ cơ sở đế xếp hạng làm chậm

tiến độ công việc xếp hạng. Nguyên nhân là do quy trình xếp hạng chưa ban hành

cụ thể thời gian hoàn thành nhập thông tin của từng bộ phận.

Để đồng bộ thời gian trong việc thu thập, nhập thông tin, lưu trữ thông tin, tính

điểm xếp hạng, cần thực hiện giao việc nhập thông tin cho một bộ phận đầu mối,

tránh giao cho nhiều bộ phận một nội dung công việc sẽ đùn đẩy, ỷ lại lẫn nhau.

3.2.2.4. Chỉnh sửa phần mềm hỗ trợ việc nhập số liệu trong quá trình chấm

điểm.

Hệ thống phần mềm xếp hạng tín dụng tại Vietcombank có một số hạn chế đó

là:

- Phần mềm chưa hỗ trợ việc nhập báo cáo tài chính của khách hàng, nên nhân

viên phải nhập số liệu thủ công từng chỉ tiêu, nên mất nhiều thời gian và thiếu

chính xác.

- Phần mềm không cho phép chấm điểm với khách hàng lần đầu khi chưa tạo

file thông tin khách hàng( CIF- Customer Information File)

- Sổ tay chấm điểm chưa phần mềm hóa, khó khăn cho tra soát khi chấm điểm.

Để khắc phục các hạn chế trên, tiết kiệm thời gian và công sức cho nhân viên,

Vietcombank cần chỉnh sửa phần mềm chương trình xếp hạng tín dụng :

(cid:131) Thứ nhất, chỉnh sửa phần mềm để có thể chiết xuất thông tin tài chính tự

động từ file excel :

Cụ thể:

- Nhân viên tín dụng trong quá trình làm tờ trình tín dụng đã phải nhập báo cáo

tài chính do khách hàng cung cấp dưới dạng excel được thiết kế theo dạng

chuẩn để phục vụ cho việc làm tờ trình tín dụng.

85

- Từ dữ liệu exel này phòng công nghệ của Vietcombank cần nghiên cứu thiết

kế để lấy dữ liệu từ báo cáo tài chính khách hàng, chuyển đổi thành dạng dữ

liệu đầu vào cho hệ thống XHTD.

- Sau đó là thiết kế chương trình xếp hạng có khả năng nhập dữ liệu đầu vào từ

dữ liệu excel theo dạng chuẩn.

- Như vậy, sau khi nhân viên tín dụng nhập báo cáo tài chính của khách hàng

vào file excel để làm báo cáo thẩm định thì có thể sử dụng để nhập dữ liệu tài

chính vào hệ thống chấm điểm một cách nhanh chóng, rút ngắn được thời

gian nhập số liệu.

Khi chỉnh sửa phần mềm trên sẽ có tác dụng sử dụng cho những lần chấm

điểm kỳ sau của nhiều thông tin như: “khách hàng thành lập năm nào”, “ năm DN

có sản phẩm bán ra thị trường”, “quan hệ tín dụng với Vietcombank từ năm

nào”…đây là chuỗi thông tin ít thay đổi hoặc những thông tin có tính kế thừa như:

“Doanh thu quý cùng kỳ năm trước” qua đó giảm được thời gian nhập lại những

thông tin này .

(cid:131) Thứ hai, cập nhật bảng cân đối kế toán của phần mềm xếp hạng tín dụng.

Hiện nay, nhiều khoản mục của báo cáo tài chính có một số điều chỉnh theo

quy định của Bộ tài chính. Những sự thay đổi trong qui định về các chỉ tiêu chưa

được điều chỉnh phần mềm xếp hạng kịp thời. Ví dụ hiện nay một số DN kinh

doanh trong lĩnh vực xăng dầu có chỉ tiêu “Qũy bình ổn giá xăng dầu” trong bảng

cân đối kế toán của DN, trong khi phần mềm xếp hạng không có chỉ tiêu này.

Vì vậy, Tác giả đề xuất hệ thống phần mềm XHTD của Vietcombank cần luôn

phải cập nhật tức thời những chỉ tiêu về số liệu của báo cáo tài chính khi có những

sự thay đổi trong các qui định mới của Nhà nước cho phù hợp thực tế.

(cid:131) Thứ ba, cho phép chấm điểm tạm thời với khách hàng có quan hệ lần đầu.

Để khắc phục hạn chế khi chấm điểm phải có thông tin khách hàng (CIF)

với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, tác giả đề xuất hệ thống XHTD của

86

Vietcombank cần chỉnh sửa lại phần mềm cho phép cán bộ xếp hạng được sử dụng

một số CIF tạm dành riêng cho trường hợp những khách hàng mới chưa có CIF để

XHTD trước. Sau khi có kết quả chấm điểm và được xét duyệt cho vay thì CBKH

sẽ tiến hành đổi số CIF tạm này thành số CIF thực của khách hàng.

(cid:131) Thứ tư, phần mềm hóa sổ tay hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng.

Sổ tay hướng dẫn chấm điểm XHTD hiện tại của Vietcombank chưa được

phần mềm hóa nên không thuận tiện cho CBKH khi cần truy cập nội dung hướng

dẫn và không đảm bảo việc cập nhật những thay đổi của hướng dẫn chấm điểm

được đầy đủ, tức thời.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hệ thống XHTD Vietcombank, tác giả đề

xuất phần mềm hóa sổ tay hướng dẫn chấm điểm XHTD và tích hợp hướng dẫn

chấm điểm XHTD vào chương trình chấm điểm để CBKH có thể vừa chấm điểm

vừa truy xuất nội dung hướng dẫn.

Thực hiện giải pháp này ngoài việc giúp CBKH truy cập nội dung hướng dẫn

nhanh, việc xếp hạng được thực hiện thuận tiện nhanh hơn rất nhiều, vì có thể thiết

kế phân chia nội dung hướng dẫn theo từng đối tượng khách hàng đến từng nhóm

chỉ tiêu và các chỉ tiêu cụ thể. Hơn nữa, việc đưa nội dung hướng dẫn chấm điểm

vào chương trình xếp hạng tín dụng cũng giúp nội dung hướng dẫn được chuẩn mực

và cập nhật tức thời cho tất cả nhân viên trên toàn hệ thống, vì khi có bất kỳ sự thay

đổi nào thì hệ thống cũng có thể cập nhật và thông báo cho toàn bộ nhân viên chấm

điểm của Vietcombank sử dụng ngay.

3.2.2.5. Tổ chức kiểm soát tốt việc xếp hạng.

Hiện nay, kết quả xếp hạng tín dụng như đã phân tích ở phần hạn chế chương

2, tùy theo khách hàng nào mà do phòng quản lý nợ, phòng quản lí rủi ro hay phòng

ngân hàng đại lí thực hiện. Sau khi xếp hạng xong, trình lãnh đạo duyệt và chưa có

bộ phận kiểm soát kết quả.

87

Để đảm bảo tính khách quan và chính xác của kết quả xếp hạng,

Vietcombank nên tổ chức kiểm soát chặt chẽ kết quả xếp hạng thông qua biện pháp:

- Giao cho phòng quan hệ khách hàng kiểm tra lại kết quả, kí vào bản kết quả

xếp hạng trước khi trình ban lãnh đạo phê duyệt. Phương án này thì sát thực hơn vì

bộ phận quản lí khách hàng là bộ phận khởi tạo khoản vay nên nắm rõ khách hàng.

- Hoặc giao bộ phận kiểm soát nội bộ để kiểm soát trước khi trình lãnh đạo

duyệt. Phương án này khách quan nhưng do bộ phận kiểm soát nội bộ lại thiếu sát

thực khách hàng so với bộ phận quan hệ khách hàng.

- Hoặc giao bộ phận phòng quản lý nợ kiểm soát trước khi trình lãnh đạo

duyệt.

- Theo tác giả Vietcombank nên giao cho bộ phận quản lý nợ kiểm soát kết

quả xếp hạng là tối ưu hơn. Với cách này vừa đảm bảo khách quan, vừa sát thực vì

bộ phận quản lí nợ vừa nhập thông tin khách hàng, vừa theo dõi khách hàng sau khi

cho vay.

Mặt khác, với cách thức trên vừa đảm bảo nguyên tắc của Basel II, vì Basel

II quy định bộ phận xếp hạng, kiểm soát rủi ro phải độc lập với bộ phận khởi tạo tín

dụng.

Ngoài ra, định kỳ Vietcombank cần tổ chức kiểm toán để rà soát lại việc thực

hiện các công việc của các bộ phận xếp hạng, kiểm soát xếp hạng nêu trên.

3.2.2.6. Tuyển dụng, đào tạo nhân lực xếp hạng

Khi áp dụng phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản, nâng cao theo

Basel II, cần có đội ngũ chuyên môn giỏi về toán học, nghiệp vụ ngân hàng, ngoại

ngữ. Nhưng hiện nay bộ phận xếp hạng tại các chi nhánh, hội sở hầu như toàn bộ là

được đào tạo kiến thức tài chính, ngân hàng ở các trường thuộc lĩnh vực ngân hàng,

kinh tế, ngoại thương. Do vậy năng lực, kiến thức về toán học, công nghệ thông tin

không được giỏi.

88

Để có thể có đội ngũ nhân sự phục vụ cho ứng dụng Basel II trong xếp hạng

tín dụng, Vietcombank cần:

(cid:131) Thứ nhất, tuyển nhân viên có các kiến thức và kỹ năng như:

- Có am hiểu kiến thức chuyên ngành, quản trị để phân tích, đánh giá

định tính.

- Có am hiểu kiến thức toán, kinh tế lượng để hỗ trợ phân tích theo mô

hình toán xác suất.

- Có năng lực kiến thức ngoại ngữ để có thể cập nhật thông tin hướng dẫn

mới từ Basel.

(cid:131) Thứ hai, cần tổ chức đào tạo:

Vietcombank cần tổ chức đào tạo kĩ năng xếp hạng theo phương pháp mới về

áp dụng mô hình toán, xác suất thống kê để dự báo rủi ro cho các nhân viên, kể cả

các lãnh đạo. Do vậy, để có thể áp dụng phương pháp này, Vietcombank cần mời

các chuyên gia, giảng viên các trường có năng lực đào tạo về kĩ năng xếp hạng theo

phương pháp nội bộ và nâng cao để có thể thích ứng khi ngân hàng áp dụng mô

hình dự báo theo phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản và nâng cao của Basel II.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

3.3.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành hướng dẫn xếp hạng

Hiện nay, ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới chỉ có thông tư số 02/2013 quy

định về việc phân loại tài sản, trích lập dự phòng đối với TCTD và chi nhánh ngân

hàng nước ngoài. Trong đó, quy định các ngân hàng phải phân loại nợ thành 5 loại.

Còn việc xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng vẫn đang trong quá trình thí

điểm, tìm tòi, cải tiến. Các ngân hàng phải tự xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ,

chứ chưa theo một chuẩn mực nào.

Với thực tế quy định như trên, dẫn đến những hạn chế đã phân tích ở chương

2 như:

89

- Các ngân hàng phải tự thiết kế hệ thống XHTD, khó đồng nhất, cùng một khách hàng nếu ở Ngân hàng này được xếp loại A+ nhưng tại Ngân hàng khác có thể xếp loại B+.

- Mỗi ngân hàng có những ký hiệu xếp hạng khác nhau, dẫn đến không thể sử

dụng được kết quả xếp hạng của ngân hàng khác khi chính khách hàng đó đến vay

tại Vietcombank.

Để đảm bảo việc xếp hạng đồng nhất về tiêu chuẩn giữa các ngân hàng, tác

giả đề xuất Ngân hàng trung ương nên có hướng dẫn cụ thể hơn về cách thức chung

nhất, ký hiệu chung nhất để các NHTM tham khảo và vận dụng.

Mặt khác, các kí hiệu tiêu chuẩn xếp hạng cũng cần phù hợp với các tổ chức

xếp hạng bên ngoài, Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần thống nhất với các bộ phận

liên quan (Bộ tài chính, kiểm toán nhà nước) để ban hành tiêu chuẩn, ký hiệu xếp

hạng trên cơ sở tham khảo tư vấn của các chuyên gia xếp hạng quốc tế.

3.3.2 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao chất lượng thông tin tín

dụng của CIC.

CIC là đầu mối cung cấp thông tin tín dụng rất quan trọng cho các NHTM

trong việc đánh giá rủi ro khách hàng. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua cho thấy

nguồn thông tin mà CIC cung cấp chỉ mang tính thống kê, hoàn toàn chưa đáp ứng

được nhu cầu lớn về thông tin cập nhật và thông tin cảnh báo.

Do đó, trong thời gian tới Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần chỉ đạo CIC

phối hợp nhiều hơn với các cơ quan chức năng như: thuế, thống kê, bộ thương

mại… để cung cấp cho các NHTM các thông tin mới nhất về tình hình phát triển

ngành, cũng như tình hình hoạt động các doanh nghiệp trong ngành, để các NHTM

cập nhật kịp thời, nhất là các thông tin mang tính chất dự báo xu hướng phát triển

ngành. Để có thông tin đầu vào, trên cơ sở đó các NHTM khai thác hình thức xử

phạt kịp thời với các NHTM vi phạm quy định cung cấp thông tin cho CIC.

90

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có những quy định bắt buộc các NHTM

cung cấp đầy đủ cho CIC các thông tin và số liệu của khách hàng vay vốn tại Ngân

hàng mình để trung tâm có thể kịp thời cung cấp những thông tin cảnh báo rủi ro

cho các NHTM.

3.3.3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao khả năng đánh giá và giám

sát hệ thống XHTD của các NHTM

Theo hướng dẫn của Basel II, để được xếp hạng tín dụng nội bộ theo phương

pháp cơ bản và nâng cao, các NHTM cần trình diễn cho cơ quan giám sát (Ngân

hàng trung ương) về các tiêu chuẩn, để cơ quan giám sát NHNN chấp nhận. Để cơ

quan giám sát chứng thực cho phép thực hiện phương pháp tiếp cận nội bộ - IRB

cho một Ngân hàng, NHNN cũng cần phát triển một lực lượng chuyên gia giỏi, giàu

kinh nghiệm trong việc đánh giá và giám sát hệ thống XHTD, cũng như việc sử

dụng kết quả xếp hạng tín dụng cho các hoạt động quản lý nội bộ của NHTM, để

đảm bảo rằng:

- Các điều kiện xếp hạng theo phương pháp IRB của các NHTM được xây

dựng dựa trên dữ liệu đầy đủ, đáng tin cậy; không chỉ nhằm mục đích tuân thủ quy

định tính toán vốn yêu cầu mà còn phải đảm bảo chất lượng trong mối liên hệ với

ứng dụng quản lý rủi ro.

- Mọi sự thay đổi suy giảm độ chính xác, hiệu lực mô hình ước lượng cấu phần

IRB đều được phản ánh bởi các quy trình đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng

trung ương.

- Đảm bảo các ngân hàng không lạm dụng sự linh hoạt của khung IRB để thiết

kế hệ thống xếp hạng nhằm khống chế mức vốn theo yêu cầu của cơ quan quản lý

giám sát ở mức thấp nhất có thể.

3.3.4. Nhà nước cần tạo môi trường cho phát triển các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng.

Hiện nay, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng ở Việt

Nam là rất ít, mới có 3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng là :

91

CIC, công ty thông tín và xếp hạng DN( C&R), trung tâm đánh giá tín nhiệm

Vietnamnet (CRVC), Chính Phủ cần tạo điều kiện về môi trường pháp lý cho các tổ

chức hoạt động xếp hạng tín dụng phát triển.

Đây cũng là giải pháp phù hợp với quy định của Basel II, vì Basel II nhấn

mạnh vai trò của cơ quan xếp hạng trong phân loại rủi ro tài sản bên ngoài độc lập.

Khi các công ty này ra đời thì các NHTM có thêm nguồn thông tin để so

sánh, kiểm chứng kết quả xếp hạng nội bộ của mình và điều chỉnh dần phương pháp

để kết quả ngày càng sát thực tế hơn.

Mặt khác, để đảm bảo có những tiêu chuẩn xếp hạng và ký hiệu thống nhất

cũng cần có những quy định thống nhất từ Chính phủ dưới dạng Nghị định, nhằm

thống nhất cách xếp hạng.

3.3.5. Nhà nước sớm ban hành các chỉ tiêu trung bình ngành.

Các chỉ tiêu ngành là tiêu chuẩn rất quan trọng trong đánh giá XHTD doanh

nghiệp của các NHTM. Ngân hàng sẽ so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp để biết

nó cao hay thấp so với trung bình ngành, nó lành mạnh hay yếu kém.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có những nghiên cứu thống kê đầy đủ và có độ

tin cậy cao về các chỉ số trung bình ngành, nhất là các chỉ số tài chính.

Để có thể làm tiêu chuẩn trong phân tích và đánh giá tình hình tài chính của

doanh nghiệp, trong thời gian tới Tổng cục thống kê cần thực hiện các nghiên cứu

và đưa ra hệ thống chỉ số trung bình ngành có độ tin cậy cao, đồng thời phải liên tục

cập nhật các chỉ tiêu theo tình hình kinh tế chung. Thực hiện giải pháp này không

những tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc XHTD, mà còn tạo thuận lợi cho

doanh nghiệp trong phân tích tài chính để cải thiện hiệu quả quản lý của doanh

nghiệp mình.

3.3.6. Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Hiện tại, hệ thống tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS) vẫn còn những khác

biệt so với hệ thống tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS), trong khi các hệ thống xếp

hạng tín dụng hiện đại đều được thiết kế trên cơ sở Basel II và chuẩn IAS nên kết

92

quả XHTD có sự thiếu chính xác nhất định cũng như thiếu đồng bộ so với chuẩn

mực quốc tế.

Để chuẩn mực kế toán của Việt Nam phù hợp các tiêu chuẩn quốc tế nhằm

tạo điều kiện cho các NHTM trong công tác xếp hạng tín dụng, thời gian tới Bộ tài

chính cần nghiên cứu chỉnh sửa các quy định kế toán phù hợp với chuẩn mực quốc

tế.

3.3.7. Quy định về chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp

Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng, hữu ích cho việc xếp hạng, nó cung

cấp thông tin hoạt động doanh nghiệp bằng những con số. Thực tế, chất lượng báo

cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam hiện tại là không cao. Hoạt động kiểm

toán báo cáo tài chính là việc cần thiết để kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và

hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp để

phục vụ các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn

vị.

Vì vậy, để giúp có thông tin chính xác cho việc xếp hạng, Nhà nước cần :

- Ban hành quy định để mọi DN phải áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ

chế độ kế toán thống kê và thông tin báo cáo, chế độ kế toán phải trung thực đầy đủ.

- Bên cạnh đó, Nhà nước cần phải ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và

công khai kiểm toán của doanh nghiệp.

- Quy định rõ những biện pháp chế tài, biện pháp xử lí nghiêm minh trong các

trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả, sử dụng đồng thời hai loại cân

đối…để nhằm mục đích đưa các doanh nghiệp này vào khuôn khổ hoạt động và

cạnh tranh lành mạnh.

Thực hiện các giải pháp trên, các NHTM mới có được các thông tin trung

thực, cần thiết cho việc đánh giá, phòng ngừa rủi ro. Qua đó, nâng cao hiệu quả của

công tác phân tích, xếp hạng tín dụng.

93

Kết luận chương 3

Từ những hạn chế của hệ thống XHTD của Vietcombank được nêu ra ở

chương 2, tại chương 3 luận văn đã kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện.

Đối với Vietcombank, trước tiên là tác giả đề xuất giải pháp dài hạn liên quan

đến mục tiêu lâu dài là phải ứng dụng mô hình lượng hóa rủi ro, nâng cao năng lực

dự báo.

Tiếp đến là nhóm giải pháp ngắn hạn được đưa ra để cải tiến chương trình

chấm điểm, để từng bước đáp ứng giải pháp dài hạn. Những giải pháp này giúp

Vietcombank từng bước hoàn thiện xếp hạng để phù hợp Basel II như: Hoàn thiện

hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng, thông tin cho việc xếp hạng, chỉnh sửa phần mềm,

phần mềm hóa sổ tay hướng dẫn xếp hạng.

Các kiến nghị đối với Nhà nước bao gồm: Ban hành hướng dẫn xếp hạng, nâng

cao chất lượng thông tin tín dụng của CIC, xây dựng các chỉ tiêu tài chính trung

bình ngành, tạo môi trường phát triển tổ chức xếp hạng, hoàn thiện chuẩn mực kế

toán Việt Nam, quy định về chế độ kiểm toán đối với doanh nghiệp.

94

KẾT LUẬN

Với mục tiêu hoàn thiện, đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng hiện hành của

Vietcombank từng bước theo thông lệ quốc tế, đề tài “Ứng dụng Basel II trong xếp

hạng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” đã giải

quyết được các vấn đề sau:

- Nghiên cứu những nguyên tắc xếp hạng theo Hiệp ước Basel II

- Phân tích đánh giá thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng tại Vietcombank.

- Đánh giá mức độ phù hợp, mức độ thích ứng giữa thực trạng xếp hạng tại

Vietcombank so với các quy định của Basel II.

- Rút ra những hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng hiện hành tại

Vietcombank so với Basel II.

- Đề xuất các giải pháp ngắn hạn, dài hạn nhằm bảo đảm hệ thống xếp hạng tại

Vietcombank từng bước phù hợp Basel II.

- Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan liên quan từng

bước tạo môi trường để các giải pháp đề xuất có tính khả thi.

Với những kết quả đạt được ở luận văn, tác giả mong muốn đóng góp một

phần nhỏ vào việc đổi mới, hoàn thiện các hoạt động của Vietcombank, giúp ngân

hàng ngày càng phát triển bền vững trên thị trường trong nước và quốc tế theo

những chuẩn mực hoạt động chung toàn cầu.

Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn, chắc rằng khó tránh khỏi những

sai sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của người đọc. Xin cảm ơn!

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG ANH

1. Altman, 2003, The use of Credit scoring Models and the Importance of a Credit

Culture. New York University

2. Basel Committee on Banking Supervision (2005), Amendment to the Capital

Accor to incorporate market risk.

3. Basel Committee on Banking Supervision (2011) Overview of the New Basel

Cappital Accord, The New Basel Accord: an explanatory note, Principles for the

Management and Supervision of Interest Rate Risk, Operation Risk.

4. Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier (2006), Credit Scoring for

Vietnam’s Retail Banking Market.

5. Stefan Hohl, Patrivk McgGuire and Eli Remolona (2006), Cross-border banking

in Asia: Basel 2 and other prudential issues, www.bis.org.

TIẾNG VIỆT

6. Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính các năm 2013 – 2015 của Vietcombank.

7. Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2005.

8. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (2014), Quy định xếp hạng tín dụng

cá nhân của Công Ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.

9. Doãn Quốc Chinh (2010), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của

Vietcombank, Luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

10. Dương Thị Hiền (2011), Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước

Basel II trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận

văn tốt nghiệp trường Đại học Ngoại Thương.

11. Hồ Diệu (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.

12. Hoàng Cường (2012), Xếp hạng tín dụng: Minh bạch hóa thông tin…, truy cập

tại

3194.html (Truy cập ngày 25/7/2016).

96

13. Khúc Quang Huy (2006), Basel II-sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu

chuẩn vốn, nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà Nội.

14. Lê Thanh Tùng (2014), Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng

trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, truy cập tại

php?option=com_content&view=article&id=17345&catid=45&Itemid=93>

(truy cập ngày 2/10/2016)

15. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (2014), Quy định xếp hạng tín dụng

nội bộ của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Công văn số 7404/CV-QLTD4 ngày

13/09/2006 về việc Thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại

nợ.

17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày

21/1/2013 về việc phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự

phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ

chức tín dụng.

18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày

20/11/2014 về quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của

tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN

2014 hợp nhất quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

20. Nguyễn Đại Lai, Bình luận và giới thiệu khái quát 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy

ban Basel về thanh tra – giám sát ngân hàng, www.sbv.gov.vn

21. Nguyễn Đại Lai, Những nội dung cơ bản rút ra từ các bài viết trong hội thảo

“Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam”’

www.sbv.gov.vn

22. Nguyễn Hương Giang (2005), “Một số khó khăn trong việc thực hiện Basel II

đối với các nước đang phát triển”, Tạp chí Ngân hàng số 12/2006

97

23. Nguyễn Quang Luật (2012), Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong công tác quản

trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín Chi nhánh Đồng

Nai, Luận văn Thạc sỹ trường Đại học Lạc Hồng.

24. Phạm Huy Hùng (2013), “thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam”, tạp chí Ngân hàng, số 2-2013.

25. Phương Thảo (2014), Tín hiệu tích cực từ xếp hạng tín dụng, truy cập tại

http://thoibaonganhang.vn/tin-hieu-tich-cuc-tu-xep-hang-tin-dung-12245.html

(ngày truy cập 18/8/2016).

26. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng.

27. Tài liệu nội bộ về hoạt động tín dụng của Vietcombank

28. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của VIB

29. Tạp chí chuyên ngành của Vietcombank

30. Trang rating.com.vn

31. Trang thông tin Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn

32. Trần Đắc Sinh (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, Nhà xuất bản TP.HCM

33. Trầm Thị Xuân Hương (2009), “Ứng dụng xếp hạng tín nhiệm nội bộ theo yêu

cầu Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại VN”, tạp

chí phát triển kinh tế, số 222-2009.

34. Vietcombank, Báo cáo thường niên các năm: 2013,2014,2015

35. Vietcombank, Quyết định số 418/QĐ-VCB-CSTD ban hành hệ thống chấm

điểm xếp hạng tín dụng nội bộ.

36. Vietcombank, Quyết định số 518/QĐ-VCB-CSTD ban hành quy trình chấm

điểm xếp hạng tín dụng nội bộ.

37. Vietcombank, Quyết định số 614/QĐ-VCB-CSTD sửa đổi bổ sung quy trình

chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ.

38. Vietcombank, Sổ tay hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ.

39. Vũ Duy Tín (2006), “Một số vấn đề về xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu

quả tại các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số 18/2006.

98

PHỤ LỤC

Phụ lục 01 - Thời hạn chấm điểm khách hàng DN, Định chế tài chính tại

Vietcombank

Đối với khách hàng doanh nghiệp:

Công việc Thời hạn hoàn thành

Kỳ đánh giá 01 Kỳ đánh giá 02

31/03 30/09 Chốt danh sách bắt buộc chấm điểm

30/04 31/10 Chấm điểm khách hàng thuộc thẩm

quyền rà soát của phòng phê duyệt

tín dụng TW

23/05 23/11 Chấm điểm khách hàng không

thuộc thẩm quyền rà soát của phòng

phê duyệt tín dụng TW

Nguồn: Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcomank theo

quyết định 518 và 614/ QĐ_VCB_CSTD

Đối với khách hàng ĐCTC:

Công việc Thời hạn hoàn thành

Kỳ đánh giá 01 Kỳ đánh giá 02

Thời điểm chốt kỳ đánh giá 31/03 30/09

Chấm điểm XHTD 30/04 31/10

Nguồn: Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcomank theo

quyết định 518 và 614/ QĐ_VCB_CSTD.

99

Phụ lục 02 – Các tiêu chí xếp hạng với DN thông thường, tiềm năng và siêu nhỏ

a. Ngành kinh tế

- Bộ chỉ tiêu DN thông thường và bộ chỉ tiêu DN tiềm năng được xây dựng cho 52

ngành kinh tế.

- Bộ chỉ tiêu DN siêu nhỏ được xây dựng cho 5 nhóm ngành kinh tế, gồm: Nông,

lâm, ngư nghiệp; Sản xuất chế biến; Xây dựng; Thương mại và Dịch vụ vận tải.

b. Quy mô:

- Quy mô của DN được xác định dựa trên các chỉ tiêu sau:

+Vốn đầu tư của chủ sở hữu

+ Số lượng lao động

+ Doanh thu thuần

+ Tổng tài sản

(cid:131) Chỉ tiêu quy mô có mức giá trị theo ngành kinh tế, được đánh giá theo thang điểm

từ 1-8. Gồm các loại quy mô sau:

+ Quy mô lớn: Từ 22 đến 32 điểm

+ Quy mô trung bình: Từ 12 đến 21 điểm

+ Quy mô nhỏ: Từ 6 đến 11 điểm

+ Quy mô siêu nhỏ: Dưới 6 điểm.

c. Chỉ tiêu tài chính

- Bao gồm 04 chỉ tiêu cấp 1:

+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động

+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ

+ Nhóm chỉ tiêu thu nhập

100

- Chỉ tiêu cấp 1 có trọng số riêng theo ngành kinh tế.

- Số lượng chỉ tiêu cấp 2 tùy thuộc Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp thông thường/Bộ chỉ

tiêu Doanh nghiệp tiềm năng và Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp siêu nhỏ.

- Chỉ tiêu cấp 2 có trọng số, mức giá trị chuẩn tùy thuộc ngành kinh tế, được đánh giá

theo thang điểm từ thấp đến cao là 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100 điểm.

Tổng điểm tài chính=∑(Điểm chỉ tiêu tài chính cấp 2)x(Trọng số của chỉ tiêu

cấp 2)

d. Chỉ tiêu phi tài chính

(cid:131) Chỉ tiêu phi tài chính bao gồm 5 chỉ tiêu cấp 1 áp dụng đối với Bộ chỉ tiêu

Doanh nghiệp thông thường và Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp tiềm năng:

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý và môi trường nội bộ.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh quan hệ với Ngân hàng

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến ngành

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh

nghiệp

(cid:131) Chi tiêu phi tài chính bao gồm 4 chỉ tiêu cấp 1 áp dụng đối với Bộ chỉ tiêu

Doanh nghiệp siêu nhỏ.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý và điều hành doanh nghiệp.

+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh quan hệ với Ngân hàng

+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ngành

+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

- Chỉ tiêu cấp 1 có trọng số riêng theo loại hình sở hữu của doanh nghiệp.

- Số lượng chỉ tiêu cấp 2 tùy thuộc Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp thông thường, Bộ chỉ

tiêu Doanh nghiệp tiềm năng và Bộ chỉ tiêu Doanh nghiệp siêu nhỏ.

101

- Chỉ tiêu cấp 2 có trọng số, giá trị chuẩn tùy thuộc ngành nghề kinh tế, được đánh

giá theo thang điểm từ thấp đến cao là 20, 40, 60, 80, 100 điểm.

Tổng điểm phi tài chính=∑(điểm chỉ tiêu phi tài chính cấp 2) x (trọng số của chỉ

tiêu cấp 1) x (trọng số của chỉ tiêu cấp 2)

e. Hệ số rủi ro: áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ

Tiêu chí Hệ số

1 Luôn trả nợ đúng hạn Lịch sử trả nợ của khách

hàng (gốc & lãi) trong 12 0.98 Đã từng cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong

tháng qua. vòng 12 tháng qua nhưng dư nợ hiện tại

(Nợ quá hạn là khoản nợ không có nợ cơ cấu

quá hạn gốc và/hoặc lãi 0.93 Đã từng bị chuyển nợ quá hạn trong vòng từ 10 ngày trở lên) 12 tháng qua nhưng dư nợ hiện tại không có

nợ quá hạn

0.9 Đã từng cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong

vòng 12 tháng qua và dư nợ hiện tại có nợ

cơ cấu

0.8 Đã từng bị chuyển nợ quá hạn trong vòng

12 tháng qua và dư nợ hiện tại đang có nợ

quá hạn.

Nguồn: Qui chế xếp hạng theo quyết định 418- HĐQT Vietcombank

102

Phụ lục 03 - Tiêu chí xếp hạng và các hệ số rủi ro với DN mới thành lập

(cid:131) Các tiêu chí đánh giá:

Vietcombank đánh giá 4 chỉ tiêu cấp 1 đó là:

+ Đánh giá rủi ro liên quan đến vận hành doanh nghiệp.

+ Đánh giá khả năng suy giảm của phương án kinh doanh.

+ Đánh giá rủi ro thị trường.

+ Đánh giá rủi ro từ yếu tố tài chính của phương án kinh doanh.

- Chỉ tiêu cấp 1 có trọng số và bao gồm các chỉ tiêu cấp 2.

- Chỉ tiêu cấp 2 có trọng số, giá trị chuẩn, được đánh giá theo thang điểm từ thấp đến

cao là 20, 40, 60, 80, 100 điểm.

(cid:131) Hệ số rủi ro 1 và hệ số rủi ro 2 - DN mới thành lập

Tiêu chí Hệ số

Lý lịch tư pháp tốt, chưa từng có tiền án tiền Hệ số rủi ro 1: 100% sự Lý lịch tư pháp của các

lãnh đạo cấp cao của DN 60% Đã từng có tiền án tiền sự

(Chủ tịch HĐQT/HĐTV, 40% Đang là đối tượng nghi vấn pháp luật

Trưởng Ban Kiểm Soát và 20% Đang bị pháp luật truy tố TGĐ/GĐ)

Tính khả thi của phương án chưa bị ảnh Hệ số rủi ro 2:

100% hưởng bởi sự kiện bất thường nào hoặc chưa Các sự kiện bất thường có

có sự kiện bất thường nào ảnh hưởng đến tính khả thi

của phương án (Ví dụ: tai Tính khả thi của phương án đang bị ảnh 60% nạn lao động, tai nạn công hưởng bởi sự kiện bất thường

trình, cháy, nổ, lụt, ….) Phương án kinh doanh hoàn toàn không còn 20% khả thi do ảnh hưởng của sự kiện bất thường.

Nguồn: Qui chế xếp hạng theo quyết định 418- HĐQT Vietcombank

103

Phụ lục 04 - Các chỉ tiêu chấm điểm đối với cá nhân, hộ Kinh doanh

- Chỉ tiêu cấp 1

+ Đối với khách hàng cá nhân gồm 2 nhóm chỉ tiêu cấp 1.

• Thông tin về nhân thân

• Khả năng trả nợ

+ Đối với hộ kinh doanh gồm 2 nhóm chỉ tiêu cấp 1.

• Thông tin về chủ hộ kinh doanh.

• Hoạt động kinh doanh

- Chỉ tiêu cấp 1 có trọng số và bao gồm các chỉ tiêu cấp 2.

- Chỉ tiêu cấp 2 có trọng số, giá trị chuẩn, được đánh giá theo thang điểm từ thấp đến

cao là 20,40,60,80,100 điểm.

104

Phụ lục 05 – Các tiêu chí đánh giá các định chế tài chính

Các tiêu chí đánh giá các ĐCTC gồm 2 phần chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.

(cid:131) Chỉ tiêu tài chính gồm các chỉ tiêu

- Các chỉ tiêu cấp 1.

+ Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an toàn vốn

+ Nhóm chỉ tiêu chất lượng tài sản

+ Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh khoản

+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời

Chỉ tiêu cấp 1 có trọng số riêng theo loại định chế tài chính.

- Các chỉ tiêu cấp 2.

Các chỉ tiêu cấp 2 có trọng số. Mức giá trị chuẩn tùy loại ĐCTC được đánh

giá theo thang điểm từ thấp đến cao là 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100 điểm.

(cid:131) Chỉ tiêu phi tài chính.

- Các chỉ tiêu cấp 1.

+ Các yếu tố môi trường.

+ Quản lý và quản trị nội bộ

+ Vị thế cạnh tranh và khả năng duy trì năng lực kinh doanh của ngân hàng

+ Các hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ bên ngoài.

Chỉ tiêu cấp 1 có trọng số theo loại định chế tài chính

- Chỉ tiêu cấp 2 có trọng số, mức giá trị chuẩn tùy thuộc loại ĐCTC được tính theo

thang điểm từ thấp đến cao là 20, 40, 60, 80, 100 điểm.

105

Phụ lục 06- So sánh sự khác biệt hệ thống Hạng và ký hiệu giữa Vietcombank và

BIDV, CIC và một số Tổ chức XHTD quốc tế.

Ký hiệu Ký hiệu Thứ BIDV Ký

của của tự hiệu Vietcombank Moody’ Standard của

s and Poor CIC

Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Hạng Hạng

1 AAA 94-100 AAA 90-100 AAA AAA Aaa

2 AA+ 88- dưới 94 AA 83-dưới 90 AA AA Aa

3 AA 83-dưới 88 A 77-dưới 83 A A A

4 A+ 78 - dưới 83 BBB 71- dưới 77 BBB BBB Bbb

5 A 73 - dưới 78 BB 65- dưới 71 BB BB Bb

6 BBB 70 - dưới 73 B 59 - dưới 65 B B B

7 BB+ 67 - dưới 70 CCC 53- Dưới 59 CCC CCC Ccc

8 BB 64 - dưới 67 CC 44- dưới 53 CC CC Cc

9 B+ 62 - dưới 64 C 35- dưới 44 C C C

10 B 60 - dưới 62 D Dưới 35

11 CCC 58 - dưới 60

12 CC+ 54 - dưới 58

13 CC 51- dưới 54

14 C+ 48 - dưới 51

15 C 45 - dưới 48

16 D Dưới 45