[

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________

Trần Thị Thanh Tâm

XÂY DỰNG WEBSITE WWW.THUVIENVATLY.COM HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : : Mã số

Lý luận và phương pháp dạy học Vật Lý 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TSKH. LÊ VĂN HOÀNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TSKH. Lê Văn Hoàng,

người đã tận tâm hướng dẫn và tạo điều kiện tối đa để tôi có thể hoàn thành

luận văn. Cũng xin chân thành cám ơn TS. Lê Thị Thanh Thảo đã bỏ nhiều

thời gian để đọc luận văn và có những góp ý sâu sắc cùng với hướng dẫn tận

tình cho việc hoàn thiện công trình này.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN-Sau Đại học cùng toàn

thể thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh và Ban

Giám Hiệu trường THPT Buôn Ma Thuột tỉnh Daklak, nơi tôi đang công tác

đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.

Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đồng

nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông

GV : GV

HS : Học sinh

PTDH : Phương tiện dạy học

PTTQ : Phương tiện trực quan

QTDH : Quá trình dạy học

MVT : Máy vi tính

MP : Mô phỏng

VL : Vật lí

TVVL : Thư Viện Vật Lý

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển cực kỳ nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ

thông tin-truyền thông (CNTT&TT) và sự phát triển của khoa học giáo dục, việc nghiên cứu đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng tích hợp công nghệ vào dạy học đã và đang được quan tâm đặc biệt ở

mọi quốc gia trên thế giới nhằm kết hợp và phát huy được tính ưu việt của công nghệ hiện đại vào

trong giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT&TT cũng là một chủ đề lớn được Unesco

chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Unesco dự đoán sẽ

có sự thay đổi nền giáo dục trên thế giới một cách căn bản do ảnh hưởng của CNTT&TT trong những

năm tới.

Đối với nước ta, việc sử dụng CNTT&TT trong dạy học cũng đã và đang là vấn đề mang tính

thời sự. Đã có nhiều công trình của các tác giả đã công bố cũng như nhiều cuộc hội thảo về sử dụng

CNTT&TT trong dạy học ở trường phổ thông, được tổ chức với những quy mô khác nhau ở nhiều nơi

như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Vinh, Huế, Đồng Nai…và theo đánh giá ban đầu về hiệu quả của

việc sử dụng CNTT&TT trong dạy học ở một số trường THPT … thì việc ứng dụng CNTT&TT vào

trong giảng dạy đã chứng tỏ ưu thế của nó. Do đó nghiên cứu triển khai việc ứng dụng CNTT&TT vào

dạy học đang là hướng đi đúng đắn. Vai trò và vị trí to lớn của CNTT&TT đối với quá trình đổi mới

phương pháp dạy học bộ môn ở nước ta ngày càng được khẳng định.

Cho dù vậy, ở nhiều trường phổ thông hiện nay dạy học vẫn trung thành với lối truyền thụ kiến

thức một chiều kiểu truyền thống do nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan từ phía GV: cơ sở

vật chất, hạ tầng CNTT&TT trường học chưa đáp ứng được yêu cầu, chương trình dạy học nặng nề, thi

cử chậm đổi mới, vẫn nặng về kiến thức, mặt bằng trình độ tin học của GV còn rất yếu, hạn chế về

ngoại ngữ, thiếu hụt tài nguyên số cho việc tích hợp đa phương tiện vào dạy học, kiến thức và kỹ năng

cần thiết để ứng dụng CNTT&TT vào dạy học, thiếu thời gian đầu tư cho việc ứng dụng .... Tất cả đưa

đến tâm lý ngại tìm hiểu học hỏi để ứng dụng CNTT&TT ở nhiều GV. So với phương pháp dạy truyền

thống thì việc sử dụng đa phương tiện (multimedia) trong công nghệ giảng dạy đòi hỏi khá nhiều thời

gian, trí tuệ của GV. Trong hoàn cảnh hiện nay chỉ có những người có tâm huyết với việc đổi mới

phương pháp giảng dạy mới thật sự quan tâm đến các vấn đề này. Nếu không, phương pháp giảng dạy

theo truyền thống vẫn được các nhà trường chấp nhận mà thầy giáo không mất gì nhiều thời gian và

công sức để hình thành lối dạy mới và mọi việc lại cứ tiến triển như thời gian đã qua. Đây rõ ràng là

những trở ngại lớn cho công cuộc đổi mới giáo dục. Sự đổi mới sẽ không thể diễn ra như mong đợi

của các cấp quản lý giáo dục và cũng không thể mang lại kết quả tốt một cách thực sự nếu không có sự

hợp tác tích cực của cộng đồng GV do thiếu hụt nhiều điều kiện cơ bản nhất.

Trong các khó khăn trên, khó khăn về cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT &TT cho giáo dục mặc dù là

lớn nhưng đã có giái pháp khắc phục: nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn

thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và

truyền thông để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet, các tập thể và xã hội cần quan

tâm hơn nữa đến những nỗ lực của GV trong việc ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy…

Những khó khăn chủ quan nêu trên ảnh hưởng không những đến những cố gắng của từng cá nhân

GV trong việc ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới việc dạy và học mà còn trở ngại lớn đến cố gắng

chung của ngành là làm sao đẩy nhanh, đẩy mạnh và hiệu quả việc ứng dụng CNTT&TT để nâng cao

chất lượng giáo dục.

Hạn chế về ngoại ngữ ở số đông giáo viên là rào cản vô cùng lớn ngăn cách giáo viên với nguồn

tài nguyên số khổng lồ trên Inetrnet, trong khi nguồn tài nguyên số bằng tiếng Việt thì hiện còn rất

khan hiếm, do đó nảy sinh nhu cầu trao đổi tư liệu số, kinh nghiệm dạy học với đồng nghiệp khác.

Mặc dù phải thừa nhận rằng hiện tồn tại một nguồn tư liệu số khổng lồ và không ngừng tăng

trưởng trong cộng đồng giáo viên hiện nay đó là kết quả của những cố gắng cá nhân trong việc ứng

dụng CNTT &TT và dạy học VL như: các phần mềm chuyên dụng, giáo án điện tử, …Cho đến nay

hầu như chúng vẫn chỉ là “tài sản” riêng của mỗi giáo viên, chúng chưa được phổ biến, tình giá trị của

chúng chưa được thẩm định do chúng chưa được đánh giá chất lượng một cách khách quan.

Làm thế nào để phát huy thuận lợi, khắc phục những khó khăn cơ bản và rất chung của số đông

giáo viên để đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lí? Giải pháp nào là căn cơ, khả thi?

Giả định rằng nếu có một nguồn tư liệu số đủ phong phú, đủ lớn để đáp ứng được nhu cầu của đa

số giáo viên bằng tiếng Việt hay các nguồn dữ liệu tiếng nước ngoài được đưa về một mối, được chỉ

dẫn khai thác và sử dụng bằng tiếng Việt thì đó chính là nguồn tư liệu phù hợp nhất với số đông giáo

viên hiện nay.

Làm thế nào để một cách nhanh nhất có thể đưa các nguồn tài nguyên số phục vụ dạy học vật lý

phổ thông có chất lượng và phù hợp về một mối, làm thế nào để không ngừng làm giàu và không

ngừng nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên này là điều mà chúng tôi quan tâm.

Ta có thể hình dung ra mức độ đồ sộ và đa dạng cần thiết của nguồn dữ liệu số này do nhu cầu sử

dụng chúng là rất lớn và không ngừng tăng lên, cũng thấy ngay rằng không thể có một cá nhân hay một

tổ chức nào có thể đứng ra xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu đáp ứng được mọi mong muốn và yêu cầu

ngày càng tăng của giáo viên. Rõ ràng là, một nguồn dữ liệu số như vậy thì không ai khác, chính

những GV có nhu cầu sử dụng và có khả năng tạo ra phải cùng tham gia xây dựng, vì hơn ai hết, chính

họ mới biết họ cần những gì, cần như thế nào và cần để làm gì. Sự đông đảo về lực lượng tham gia xây

dựng sẽ nhanh chóng tạo nên sự giàu có, đa dạng và sự phát triển không ngừng của nguồn tài nguyên

số. Ngược lại, nguồn tài nguyên số được tạo ra sẽ quay trở lại phục vụ cộng đồng giáo viên, sự đông

đảo của lực lượng này tạo ra nguồn thông tin phản biện vô cùng quí giá để đánh giá và điều chỉnh, làm

cho nguồn tài nguyên ngày càng giá trị và chất lượng hơn.

Ý tưởng tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho tất cả giáo viên dựa trên những thành quả trong lĩnh vực

CNTT&TT về Mạng xã hội đã dẫn dắt chúng tôi đến đề tài nghiên cứu “ XÂY DỰNG WEBSITE

‘THUVIENVATLY.COM’ HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ” với

mong muốn sẽ là người đề xuất ý tưởng và tổ chức thực hiện để cả cộng đồng giáo viên VL và những

người quan tâm, yêu thích VL cùng chung tay góp sức tạo ra một nguồn tài nguyên số có chất lượng hỗ

trợ đổi mới dạy học vật lí để việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học VL ngày càng chất lượng và hiệu

quả.

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng một “sân chơi” có tính tương tác cao cho GV dưới dạng một website cộng đồng và ứng

dụng website này vào hoạt động thực tiễn nhằm thiết lập các mối quan hệ chia sẻ tài nguyên, giúp đỡ,

trao đổi kinh nghiệm trong cộng đồng GV qua đó giúp đỡ họ tiếp cận và ứng dụng CNTT&TT vào dạy

học VL.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giáo viên và nhu cầu của họ trong việc ứng dụng CNTT&TT

trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy vật lý ở trường phổ thông.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là tìm ra giải pháp giúp cho giáo viên vượt qua những khó khăn

nội tại trong việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học Vật Lý ở trường phổ thông.

- Nghiên cứu nội dung cấu trúc chương trình VL THPT để:

o Thiết kế nội dung website, gần gũi với GV và HS.

o Website thực sự thành nguồn tài liệu bổ trợ, nâng cao cho công tác giảng dạy

và học tập.

- Cách thu thập và tổ chức dữ liệu thích hợp.

o Tài liệu giảng dạy, học tập

o Sách báo

o Thư viện các thí nghiệm ảo, media

- Tìm hiểu CNTT&TT hỗ trợ dạy học VL.

- Nghiên cứu nguồn mở Joomla và cách thiết kế website hỗ trợ GV ứng dụng CNTT&TT vào dạy

học VL ở trường THPT.

- Nguyên lý hoạt động của một số web 2.0 đã thành công.

- Các công cụ đánh giá Website 2.0 như Google Analytics, Alexa Ranking

6. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu cách thức xây dựng một website phù hợp với việc hỗ trợ GV dạy học toàn bộ chương

trình VL ở trường THPT

- Nghiên cứu việc sử dụng website để nâng cao việc dạy học VL ở trường phổ thông.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp thu thập tài liệu, sưu tầm, lưu trữ, phương pháp

điều tra, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp thực nghiệm đánh giá.

6. Giả thuyết khoa học

Hiện nay ở nuớc ta đã một số website phục vụ cho việc giảng dạy VL ở trường THPT và đã giải

quyết được một phần khó khăn của GV về mặt kiến thức chuyên môn. Tuy vậy, một sân chơi thật sự

cho GV và HS mang tính tương tác nhiều chiều, ở đó GV trong cả nước có thể trao đổi với nhau tư liệu

giảng dạy (giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, đề kiểm tra…), tài nguyên đa phương tiện (phần mềm mô

phỏng, phim ảnh, bài giảng điện tử …) thật sự vẫn đang còn bỏ trống. Các website hiện nay chỉ cho

phép tương tác giữa các người dùng trong diễn đàn (forum), trong đó có thể trao đổi kinh nghiệm qua

các đề tài (topic) nhưng hạn chế trao đổi tư liệu, vì thế việc tư liệu trao đổi chỉ được thực hiện manh

mún, chỉ mang tính chất cá nhân với cá nhân. Tư duy chủ yếu của các website là người chủ (admin và

cộng tác viên) tìm kiếm và đưa tài liệu, cộng đồng sử dụng nghĩa là một số ít người phục vụ cho nhiều

người. Chính vì thế mà số lượng tài nguyên vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của GV và HS

trong dạy học VL.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo ra và duy trì được nguồn tư liệu dạy học thật phong phú nhằm

đáp ứng nhu cầu tích hợp đa phương tiện của GV để nâng cao chất lượng dạy học; tạo một không gian

thuận tiện để GV có thể trao đổi, giao lưu, tạo điều kiện tối đa để GV có động lực, thái độ sẵn sàng áp

dụng CNTT&TT vào công tác giảng dạy nói chung và công tác giảng dạy môn học VL nói riêng?

Những lý do trên đã cho thấy sự cần thiết cần phải xây dựng một công cụ giúp GV và HS tiếp

cận, ứng dụng CNTT&TT để nâng cao chất lượng dạy học VL tại các trường phổ thông. Sự bùng nổ

Internet và sự trợ giúp đắc lực của các công cụ tìm kiếm tạo thói quen mới trong việc tìm kiếm các tư

liệu dạy và học. Giờ đây mỗi khi cần thông tin mọi người (GV, HS, sinh viên) đều gần như có thói

quen truy cập Internet để tìm kiếm. Do đó, công cụ cần phải xây dựng đó là một website bởi vì đây là

cách nhanh nhất thông tin có thể đến được với người sử dụng. Tư tưởng chủ yếu của nó chính là sử

dụng cộng đồng phục vụ lại cộng đồng. Các tư liệu được sàng lọc từ nguồn Internet vô tận, được viết,

dịch và đưa lên website bởi chính người dùng. Tiêu chí đánh giá cũng dựa trên người dùng. Khuynh

hướng này được chứng minh có thể thành công vì đã có rất nhiều website với cách hoạt động tương tư

như thế đã thành công vượt bậc trên thế giới như: Youtube, Myspace, Wikipedia, Mapedia…

Từ những phân tích trên, tác giả đặt giả thuyết khoa học cho đề tài này là: “Nếu tạo ra được một

website cộng đồng về vật lý như một ‘sân chơi’ mang tính tương tác cao thì sân chơi này sẽ thu hút

được sự quan tâm của cộng đồng giáo viên vật lý, tăng cường chia sẻ tư liệu, trao đổi kiến thức, kinh

nghiệm, thông tin và phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là sẽ tập trung được nguồn tài nguyên điện tử

rãi rác trong cộng đồng giáo viên tạo thành một kho tư liệu số đa dạng, phong phú, hữu ích, cập nhật

thường xuyên phục vụ cho dạy học vật lý ở trường phổ thông. Đối với mỗi giáo viên, website này như

một công cụ để tự đánh giá tư liệu của bản thân qua nhận xét đánh giá của đồng nghiệp trong cộng

đồng và là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho họ ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lý một cách thuận

tiện và dễ dàng”.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Ứng dụng và hiện thực hóa ý tưởng mạng xã hội cho mảng giáo dục nói chung và ngành giảng

dạy vật lý nói riêng.

- Xây dựng được một sản phẩm giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin là website

thuvienvatly.com dành cho đối tượng là giáo viên dạy vật lý và học sinh học vật lý. Sản phẫm

mang tính tương tác cao là sân chơi giao tiếp, trao đổi tài nguyên, kiến thức và kinh nghiệm nhằm

nâng cao chất lượng dạy học vật lý theo hướng tăng cường ứng dụng Internet và công nghệ đa

truyền thông.

- Hình thành ở GV và HS tư duy chia sẻ với cộng đồng. Từ đây là nền tảng để tạo nguồn tư liệu số

thuần Việt cho dạy học VL, khắc phục tình trạng thiếu nguồn tài nguyên bằng tiếng Việt.

- Tạo ra giải pháp căn cơ khắc phục những trở ngại cơ bản cho những người mới tiếp cận và ứng

dụng CNTT&TT vào giảng dạy VL và từ đó dần dần tạo nên thói quen áp dụng CNTT&TT vào

dạy học. Là phương tiện hữu hiệu cho phổ biến và đẫy mạnh ứng dụng CNTT&TT vào dạy học

vật lý ở các trường phổ thông vùng sâu vùng xa.

8. Cấu trúc luận văn

Luận văn được cấu trúc như sau:

MỞ ĐẦU

Chương 1 : Cơ sở xây dựng thư viện số dữ liệu điện tử hổ trợ dạy và học vật lý

Phần này đề cập đến cơ sở lý luận và cơ sở khoa học- công nghệ của việc xây dựng tư liệu điện

tử.

Chương 2: Xây dựng website thuvienvatly.com

Phần này nghiên cứu xây dựng tiêu chí, mục tiêu; xác định các loại tài nguyên cần có và cách

thức tổ chức tài nguyên để xây dựng thư viện. Tiến hành xây dựng website và giới thiệu website.

Chương 3 : Thực nghiệm đánh giá kết quả

Phần này trình bày quá trình thực nghiệm và đánh giá các kết quả đạt được.

PHẦN KẾT LUẬN

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN PHỤ LỤC

Chương 1 :

CƠ SỞ XÂY DỰNG THƯ VIÊN SỐ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ HỔ TRỢ DẠY VÀ

HỌC VẬT LÝ

1.1. Vai trò của Công nghệ Thông tin & Truyền thông trong đổi mới giáo dục

Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý

thông tin. Tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ làm cho việc luân chuyển thông tin trở nên cực kỳ

nhanh chóng và vai trò của thông tin ngày càng trở nên quan trọng. Những khả năng mới mẻ và ưu việt

này của CNTT&TT đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy

và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.

Chính do tốc độ tăng trưởng và đặc điểm của CNTT&TT nó mà đã có tác động to lớn và toàn

diện đến xã hội loài người, và hiển nhiên cũng tác động mạnh mẽ trực tiếp đến giáo dục, qua đó tác

động sâu sắc đến ba tác nhân trong một hệ thống giáo dục là người học, người dạy và môi trường dạy

và học.

Trong khuôn khổ của luận văn tôi chỉ đề cập đến tác nhân thứ ba đó là môi trường mà trọng tâm

cũng chỉ giới hạn là môi trường CNTT&TT là tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc dạy và học

trong thời đại ngày nay.

1.1.1. Tạo nên phương tiện dạy học tiên tiến, hiệu quả

QTDH là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong

một môi trường sư phạm thích hợp, có sự tương tác giữa người học và các thông tin. Trong bất kỳ tình

huống dạy học nào cũng có các thông điệp truyền đi. Thông điệp từ người thầy, tùy theo phương pháp

dạy học sẽ được các phương tiện dạy học truyền đến HS.

Phương tiện dạy học (PTDH) bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng

trong QTDH để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo [6]. Đi cùng sự

phát triển của kỹ thuật và công nghệ, PTDH trong lịch sử giáo dục đã trải qua ít nhất qua bốn giai đoạn

phát triển: (1) phấn, bảng; (2) thiết bị, đồ dùng dạy học: sách giáo khoa, sách bài tập, sổ tay tóm tắt

công thức, phiếu học tập, tạp chí chuyên đề, mẫu vật thật, mẫu vật, mô hình, hình ảnh,…; (3) phương

tiện nghe nhìn: máy chiếu, máy ghi âm, audio, video ... ; (4) công nghệ thông tin và truyền thông:

MVT, đĩa mềm, đĩa CD-Rom, đồ chơi, hệ multimedia ...

Trong bốn giai đoạn trên, CNTT&TT thể hiện được vai trò là PTDH tiên tiến và hiệu quả ưu

việt:

 CNTT&TT kết hợp nhiều thiết bị hiện đại cả phần cứng lẫn phần mềm như MVT, thiết bị

chiếu, ghi hình, phát hình, truyền thông, đĩa CD, băng video, máy quay video, máy quay video số, đồ

chơi… Internet cũng như các sản phẩm phần mềm giáo dục luôn được cập nhất và cải tiến vào trong

dạy học.

 CNTT&TT với các tính năng ưu việt như hỗ trợ GV triển khai các ý tưởng sư phạm;

CNTT có thể hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi: chuẩn bị, soạn giảng; kiểm tra bài cũ; dẫn nhập bài mới; hướng

dẫn bài mới; củng cố bài mới; luyện tập trên lớp, ở nhà; quản lý điểm số, HS; giúp thực hiện được các

bài giảng dưới những hình thức phong phú, hấp dẫn do có sự tích hợp đa dạng các tư liệu phim, hình,

phần mềm, mô phỏng, thí nghiệm ảo trong bài học bằng các phương tiện hiện đại; bài giảng được

chuẩn bị theo các yêu cầu cao về sư phạm và thẩm mỹ, khi đó PTDH này có chức năng:

- Làm cho các đối tượng nhận thức trừu tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách

trực quan.

- Cùng một lúc chúng tác động lên nhiều cơ quan xúc cảm của HS do đó gây sự chú ý cao

cho HS.

- Giúp rút ngắn thời gian học tập, làm cho HS tiếp cận vấn đề một cách nhẹ nhàng và

nhanh chóng hơn …

- Tạo điều kiện để đưa vào lớp học những quá trình công nghệ không thể tiếp cận được

(quá trình nguy hiểm, thiết bị đắt tiền, quá trình xảy ra quá chậm hoặc quá nhanh, quá phức tạp ...)

- Hỗ trợ cho việc giảng dạy các kiến thức thực tế tốt hơn và làm cho HS nhớ lâu hơn các

kiến thức đã tiếp thu, giúp cho HS có những kinh nghiệm ban đầu bằng nhiều con đường khác nhau và

đôi khi còn tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình truyền đạt thông tin, không những chỉ giúp

cho việc mở mang nguồn từ ngữ mà còn có thể giúp cho HS nhớ các thao tác công nghệ tốt hơn.

- Là nguồn thông tin thay thế có hiệu quả trong các giờ học. Thay cho việc cho HS tiếp

xúc trực tiếp với môi trường và xã hội, HS được tiếp xúc với một môi trường được tạo ra bởi các

PTTQ (phim ảnh, buổi phát thanh, truyền hình ...). CNTT&TT giúp chúng ta vượt qua giới hạn của

không gian và thời gian để đưa vào lớp học những sự kiện, quá trình xảy ra ở rất xa hoặc rất lâu trong

quá khứ.

Môi trường đa phương tiện (multimedia) kết hợp những hình ảnh video, camera với âm thanh,

văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua

một quá trình học đa giác quan sẽ kích thích sự chăm chú theo dõi của HS góp phần phát triển sự say

mê hứng thú, tính tích cực chủ động trong học tập, giúp phát triển năng lực nhận thức, năng lực quan

sát, năng lực phân tích, tổng hợp, phê phán… của HS. Hiệu quả của việc tích hợp đó vào quá trình dạy

học được thể hiện theo biểu đồ 1.1 sau:

100%

90%

90%

80%

70%

70%

60%

50%

40%

30%

30%

20%

10%

2%

0%

D I A

E

T I M

L

U

M

Biểu đồ 1.1: Hiệu quả của các loại phương tiện dạy học [21]

1.1.2. Góp phần đổi mới phương pháp dạy và học

Tài liệu Hội nghị quốc tế về giáo dục và đào tạo thế kỷ XXI: "Tầm nhìn và hành động" (từ ngày

5-9/10/1998 tại Paris do UNESCO tổ chức) đã đưa ra một hệ thống phân loại các mô hình giáo dục

Bảng 1.1: Mô hình giáo dục theo hướng phát triển

Trung tâm

Vai trò người học

Công nghệ

Mô hình

Truyền thống

Người dạy

Thụ động

Bảng/TV/Radio

Thông tin

Người học

Chủ động

Máy tính cá nhân

Kiến thức

Nhóm

Thích nghi

PC + mạng

theo hướng phát triển:

Chương trình hoạt động của Asia and the Parcific Programme of Educationnal Innovation for

Development (APEID) của UNESCO chuẩn bị cho giai đoạn 2002 - 2007 đó nhấn mạnh đến vấn đề sử

dụng CNTT&TT để đối mới giáo dục (Information and Communication Technologies for Educational

Innovations). Như vậy việc sử dụng CNTT&TT hỗ trợ quá trình dạy học góp phần đổi mới phương

pháp dạy học đã được đặt ra và thực hiện trên phạm vi toàn thế giới. Giáo dục Việt Nam đang dần

chuyển dịch từ mô hình truyền thống sang mô hình thông tin, trong mô hình này vẫn có sự kết hợp chủ

yếu là máy tính cá nhân và kết hợp với mạng LAN, WAN hoặc INTERNET. Trong điều kiện thực tế

của nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin đang ở mức độ sử

dụng máy tính cá nhân cùng các thiết bị ghép nối như ổ đĩa CD, loa, máy chiếu Projector, mạng

internet ...

Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng CNTT&TT so với phương pháp giảng dạy truyền

thống là những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều hình thức: hình ảnh, văn bản, video với

âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có

những dự đoán về các tính chất, những quy luật. Đây là một công dụng lớn của CNTT&TT trong quá

trình đổi mới phương pháp dạy học. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho

học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các

phương pháp học chủ động tích cực. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi

nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng

tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung

tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Với sự hỗ trợ của CNTT&TT những phương pháp dạy học theo cách tiếp

cận hiện đại: phương pháp dạy học tích cực, phương pháp kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án,

dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề … càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi [12].

Sử dụng CNTT&TT trong học tập sẽ hỗ trợ xây dựng kiến thức ở HS: giúp biểu thị các ý tưởng,

sự hiểu biết của HS, giúp HS tạo ra kiến thức một cách có hệ thống, phát huy khả năng tư duy sáng tạo.

CNTT&TT tạo cơ hội cho HS làm quen với một môi trường học tập mới trong đó họ có nhiều điều

kiện hơn để ôn tập, củng cố, tự kiểm tra kiến thức ...; giúp cho HS tiếp xúc, tìm chọn được những tài

liệu học tập tốt nhất một cách dễ dàng và cũng dễ dàng được học tập chương trình của những GV giỏi

giảng dạy; có môi trường giao tiếp rộng rãi. Thông qua hệ thống thư điện tử hay diễn đàn trao đổi

thông tin, HS sẽ có cơ hội nêu ý kiến, thảo luận, hoạt động nhóm, chia sẻ thông tin nhanh chóng, hiệu

quả mà không có phương tiện nào có thể thay thế được; nhanh chóng hoà nhập với môi trường XH,

thúc đẩy họ cùng một lúc có nhiều sở thích hơn và tỏ ra tập trung hơn những HS khác ở mô hình dạy

học truyền thống.

1.1.3. Thay đổi cách thức tổ chức quá trình dạy học

CNTT&TT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và cách thức tổ chức

dạy học. Ngoài các cách tổ chức truyền thống như học tập đến lớp, đến trường, các hình thức dạy học

khác như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân, cá nhân làm việc tự lực với MVT, với

Internet, dạy học trực tuyến, dạy học từ xa: học tại nhà, học qua thư điện tử (e-mail), học qua điện

thoại, học qua truyền hình … cũng có thể triển khai một cách thuận lợi trong môi trường CNTT&TT.

Khả năng truyền tải kiến thức tới mọi nơi, trong thời gian ngắn nhất của CNTT&TT giúp cho cách

thức tổ chức đào tạo trở nên linh hoạt hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học về trình độ, thời

gian, địa điểm …

 Đối với hình thức tổ chức đến lớp, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất cũng như hình thức tổ

chức học tập của học sinh mà việc tổ chức quá trình dạy học ứng dụng CNTT&TT được triển khai một

cách khác nhau. Các hình thức tổ chức lớp học có sử dụng CNTT&TT có thể chia làm ba loại:

- Lớp học có một máy tính và một máy chiếu dành cho GV, có thể kết nối Internet. Lúc

này, máy tính và máy chiếu được sử dụng như một công cụ trình chiếu. Cách học tập của HS vẫn thiên

về cách học tập truyền thống, nhưng hiệu quả học tập của học sinh được nâng cao hơn nhờ những ưu

thế của máy tính như: tạo sơ đồ, trình chiếu các đoạn phim, hinh ảnh, các mô phỏng, đồ thị, xử lý số

liệu …

- Lớp học có nhiều hơn một máy tính, bao gồm một máy dành cho GV kèm theo hệ thống

chiếu và một số máy tính cho HS, có thể kết nối Internet. Cách thức hoạt động là hoạt động nhóm. Một

số nhóm làm việc với bảng tính, một số nhóm làm việc với SGK, một số nhóm khai thác Internet, một

số nhóm làm bài tập, sau đó các nhóm phối hợp các hoạt động với nhau.

- Lớp học trong phòng máy tính, có cổng nối Internet và một số thiết bị khác như máy

chiếu, máy in, máy scan… Thầy giáo là người đưa ra các chủ đề, dự án học tập, nêu nhiệm vụ, giới hạn

thời gian, trình bày các bài trình diễn mẫu, đưa ra các tiêu chí đánh giá, … HS hoạt động độc lập hoặc

theo nhóm, cuối hoạt động HS trình bày các sản phẩm, tự đánh giá va tổng kết …

 Hình thức học tập trực tuyến (online) ngày càng phát triển mạnh mẽ . Hiện nay, có nhiều

phần mềm đã trở thành sản phẩm thương mại hóa dưới các tên gọi khác nhau như trường ảo, lớp học

ảo, phòng thí nghiệm ảo, lớp học mọi nơi, ... với mục đích đổi mới phương thức dạy và học truyền

thống. GS. Kar-Tin Lee, Hiệu trưởng Trường toán, khoa học và giáo dục công nghệ ở Queesland đã

nêu 10 ưu điểm của việc học trực tuyến như sau:

- Học được bất kể lúc nào trong ngày

- Học phù hợp với sức của mình

- Học rất nhanh

- Được tương tác nhiều hơn với giáo viên

- Được thảo luận nhiều hơn

- Có thể vươn tới nhiều nơi trên thế giới

- Học được từ các chuyên gia giỏi

- Học phí rẻ mà vận dụng được nhiều

- Thu thập từ Internet được nhiều nguồn thông tin

Đối với hình thức học tập trực truyến, từ xa, tại nhà…, CNTT&TT như một công cụ, phương tiện

hỗ trợ cho việc học tập của HS. HS sử dụng CNTT&TT như một phương tiện, công cụ để tiếp nhận,

trao đổi, xuất bản thông tin. Với cách tiếp cận này, đòi hỏi ở HS có kỹ năng nhất định về sử dụng MVT

cũng như phải có vốn ngoại ngữ nhất định để có thế phát huy được hiệu quả dạy học. Bên cạnh đó,

người GV phải là người có thể làm chủ được các thiết bị hỗ trợ cho việc dạy học, là người có thể sử

dụng CNTT&TT- truyền thông như làm một công cụ, phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc giảng dạy

của mình.

Tóm lại: CNTT&TT với những tính năng ưu việt sẽ đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ đắc lực

cho quá trình đổi mới giáo dục một cách căn bản. Sự thay đổi được thể hiện trong các yếu tố phương

tiện dạy học, phương pháp dạy học và cách thức tổ chức dạy học.

1.2. Công nghệ thông tin & truyền thông hỗ trợ dạy học vật lý

MP là sự trình bày một cách ngắn gọn, đơn giản những yếu tố mấu chốt, cơ bản nhất của một sự

kiện, sự vật hay hiện tượng; là sự bắt chước các sự vật hoặc hiện tượng thực. Việc MP đòi hỏi tái hiện

gần như chính xác những đặc tính hoặc những đặc tính cơ bản nhất của hệ thống VL đã được lựa chọn

hoặc thu gọn lại.

1.2.1. Mô phỏng, minh họa các hiện tượng vật lý

Có những quá trình trong VL xảy ra quá nhanh, hay quá chậm (ví dụ: các quá trình như chuyển

động rơi, chuyển động ném của một vật, quá trình phân rã hạt nhân, phóng xạ...), điều đó gây khó khăn

trong việc xác định các đại lượng có liên quan để nghiên cứu tìm ra qui luật của chúng. Với các chức

năng ưu việt, MVT có khả năng MP trực quan và chính xác hiện tượng hay quá trình VL trong tự nhiên

bằng các mô hình kí hiệu, do đó có thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu các quá trình đó có hiệu quả hơn.

Ví dụ: khi nghiên cứu hiện tượng cảm ứng điện từ (trong SGK lớp 11 hiện hành), nếu chỉ quan sát

thí nghiệm về chuyển động tương đối giữa nam châm và ống dây hay thí nghiệm thay đổi cường độ

dòng điện ở ống dây lồng trong cuộn dây có nối với điện kế thì HS rất khó có thể đưa ra dự đoán đúng

về nguyên nhân xuất hiện dòng điện cảm ứng. Để hỗ trợ cho việc đưa ra dự đoán đúng, có thể MP quá

trì́nh diễn ra trong thí nghiệm, trong đó vẽ các đường cảm ứng từ của các nam châm như hình dưới

đây. Đối với HS yếu kém, ta có thể MP thêm cả số lượng đường cảm ứng từ xuyên qua mặt cắt ống

Hình 1.1: Sự thay đổi số lượng đường cảm ứng từ gửi qua vòng dây

dây ứng với từng thời điểm trong thí nghiệm.

Các quá trình vật lí vi mô là các quá trình nội tại của sự vật, hiện tượng hay siêu vĩ mô xảy ra

trong vũ trụ đều nằm ngoài khả năng quan sát trực tiếp của con người cũng rất cần được trực quan hóa

để thuận lợi cho việc hình dung và nghiên cứu nó. Khi chưa có sữ hỗ trợ của CNTT&TT, người ta phải

sử dụng các mô hình biểu tượng và hình dung ra sự vận động của nó, nghiên cứu nó qua trí tưởng

tượng. Điều đó gây khó khăn rất lớn cho học sinh khi học tập các phần kiến thức này. Mô phỏng đã

giúp trực quan hóa các mô hình biểu tượng và các quá trình xảy ra trong nó như: chuyển động hỗn loạn

của phân tử khí, chuyển động của electron trong nguyên tử, hấp thụ, bức xạ ánh sang, vận động của các

hành tinh trong hệ Mặt trời, trong vũ trụ.

Việc MP bằng MVT giúp đông đảo HS dễ dàng tham gia vào quá trình học tập vì nó tạo ngữ

cảnh, tạo cái nhìn tổng quát về kiến thức, cho phép tiếp cận với vấn đề thực tế, cho phép người dùng

tương tác với thí nghiệm bằng cách thay đổi các thông số đầu vào của thí nghiệm nhờ các công cụ nhập

liệu. Điều quan trọng là khi sử dụng MVT trong dạy học VL, trong việc MP các hiện tượng, quá trình

VL là các nhà lý luận dạy học, GV phải có được ý tưởng rõ rệt của việc sử dụng MVT để giải quyết

vấn đề gì, mà thiếu nó thì không thể có hiệu quả hay sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong dạy học.

Tóm lại, sự hỗ trợ của MVT và các phần mềm đã chuẩn bị sẵn giúp HS nghiên cứu được các mối

quan hệ có tính qui luật trong các hiện tượng VL một cách nhanh chóng.

1.2.2. Hỗ trợ thí nghiệm và phân tích quá trình vật lý

1.2.2.1. Hỗ trợ thí nghiệm vật lý

Trong các ứng dụng của CNTT&TT vào dạy học VL thì việc sử dụng MVT hỗ trợ các thí

nghiệm VL được ghép nối với MVT là một trong các ứng dụng đặc trưng nhất của nó.

Việc sử dụng các thí nghiệm VL ghép nối với MVT có tiến trình như sau: Tiến hành thí nghiệm

hiện tượng, quá trình VL → Thu thập số liệu đo → Xử lí số liệu đo (thông qua tính toán, đối chiếu, so

sánh...) và trình bày kết quả xử lí→ Từ các kết quả xử lí đó, tìm ra (trong thí nghiệm khảo sát) hay

chứng tỏ (trong thí nghiệm minh họa) sự tồn tại các mối quan hệ có tính qui luật trong hiện tượng, quá

trình đang nghiên cứu.

Khâu thu thập số liệu đo là khâu hết sức quan trọng trong thực nghiệm. Do được tự động hoá

hoàn toàn nên việc thu thập số liệu đo này ở thí nghiệm xảy ra cực kì nhanh và có thể xuất ngay các số

liệu đó trên màn hình MVT. Sau khi MVT đã tính toán, xử lí xong, tất cả các kết quả đều có thể được

hiện thị dưới dạng số, bảng biểu, đồ thị được hiển thị ngay trên màn hình MVT một cách chính xác,

khoa học, rõ ràng và tiện lợi với các màu sắc làm nổi bật những dấu hiệu cần quan tâm. Trong khi đó

thí nghiệm không được hỗ trợ bằng MVT việc lập biểu bảng, tính toán hay vẽ đồ thị trong quá trình xử

lí số liệu một cách “thủ công” thường chiếm rất nhiều thời gian và nhiều khi cũng rất khó khăn.

1.2.2.2. Hỗ trợ phân tích băng ghi hình

Trong VL, có những quá trình do xảy ra quá nhanh hoặc xảy ra trong không gian rộng khó quan

sát, khó đo đạc bằng các phương tiện, thiết bị đo thông thường trong phòng thí nghiệm (ví dụ như

chuyển động rơi tự do, chuyển động ném xiên hay chuyển động của tên lửa phóng khỏi bệ...) nên việc

nghiên cứu nó ở trường phổ thông là hết sức khó khăn. Phương pháp phân tích các băng ghi hình nhờ

MVT và các phần mềm tương ứng giải quyết rất tốt hạn chế trên do hầu hết các khâu xử lý đều được

MVT thực hiện.

Các quá trình VL được quay lại và hiển thị trên màn hình của MVT. Phần mềm phân tích sẽ cho

phép hình chuyển động như trong thực tế, hoặc chuyển động chậm lại, chuyển động từng giai đoạn hay

đứng yên tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Sau đó MVT giúp xác định được vị trí toạ độ và thời điểm

tương ứng của vật chuyển động thông qua lập bảng số liệu về quan hệ giữa toạ độ và thời gian trong

chuyển động và vẽ đồ thị theo thời gian. Các công đoạn phân tích, xử lý số liệu và trình bày kết quả.

Tất cả công việc đó đều có thể nhờ phần mềm thực hiện một cách tức thời. Các kết quả này được trình

bày chính xác, rõ ràng trên màn hình ở dạng bảng hay đồ thị tuỳ theo lệnh được nhập vào. Cuối cùng,

người học sẽ dựa vào kết quả mà MVT đã phân tích để đưa ra dự đoán (giả thuyết) về qui luật chuyển

động và kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán, điều chỉnh dự đoán để tìm ra qui luật.

Nhờ phương pháp này mà phạm vi các quá trình VL được nghiên cứu rộng hơn (các dạng

chuyển động một chiều, trong mặt phẳng…). Ưu điểm này tạo điều kiện xóa bỏ sự ngăn cách giữa nhà

trường và thế giới bên ngoài, cho phép đưa các hiện tượng có thực trong đời sống sinh động hằng ngày

vào bài giảng, tạo hứng thú học tập cho HS. Tiết kiệm thời gian do các thao tác tính toán, xử lý, lập

bảng biểu… được máy móc thực hiện. GV và HS được giải phóng khỏi những công việc tính toán

không quan trọng trong quá trình nhận thức, dành được nhiều thời gian hơn cho những giai đọan nhận

thức mang tính sáng tạo như đề xuất giả thiết, xây dựng phương án kiểm tra giả thuyết…

Hiện nay, ở các nước phát triển, việc phân tích các quá trình VL đã được ứng dụng ở các trường

phổ thông để nghiên cứu, tìm ra qui luật của nó.

1.2.3. Thí nghiệm ảo

Thí nghiệm ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức đối tượng học tập,

nhằm mục đích mô phỏng các hiện tượng VL xảy ra trong tự nhiện hay trong phòng thí nghiệm. Thí

nghiệm ảo có đặc điểm là có tính năng tượng tác cao, giao diện thân thiện với người sử dụng và có thể

mô phỏng những quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tư nhiên hay khó thu được trong phòng

thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm

giúp người học chủ động học tập phù hợp với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại.

Ví dụ thực hiện thí nghiệm: “Dùng điện trở - khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào

hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn” với mạch điện ảo được HS thiết kế theo yêu cầu của GV, các thiết

bị dụng cụ ảo đều do phần mềm Crocodile Physics cung cấp

Sau khi lắp mạch điện phù hợp, HS có thể tiến hành thí nghiệm bằng cách cho thay đổi các

thông số của hiệu điện thế U, ghi lại các kết quả cương độ dòng điện tương ứng vào bảng và dùng công

thức có liên quan để khảo sát sự phụ thuộc của U theo I.

Hình 1.2: Hình minh họa sơ đồ thí nghiệm ảo

Hoạt động của thí nghiệm ảo được nghiên cứu dựa trên các định luật Vật Lý gần sát hiện tượng

xảy ra trong thực tế. Tuy nhiên, thí nghiệm ảo cho phép HS nhanh chóng tìm quy luật, kết quả và ít gặp

khó khăn do thiết bị hư hỏng…

1.3. Khó khăn của giáo viên khi ứng dụng CNTT&TT vào dạy học

Không nghi ngờ gì về việc ứng dụng CNTT&TT vào QTDH mang lại hiệu quả rõ rệt. Các nước

tiên tiến trên thế giới đã triển khai CNTT&TT vào trường học từ rất lâu trong khi đó ở nước ta, quá

trình này chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu. Mức độ ứng dụng lại khác xa so với quan niệm tiên tiến về sử

dụng CNTT&TT vào dạy học trên thế giới. Đó là CNTT&TT được sử dụng như một phương tiện hỗ

trợ cho HS trong việc tìm kiếm, khai thác, cập nhật, xử lý thông tin; là nơi cập nhật, trao đổi thông tin;

là phương tiện đắc lực để giúp HS thực hiện ý tưởng của mình khi giải quyết một vấn đề nào đó…

Theo các chuyên gia đánh giá thì công cuộc đổi mới đã bắt đầu bộc lộ kết quả khả quan, tuy

nhiên quá trình triển khai ứng dụng gặp nhiều khó khăn trở ngại do nhiều nguyên nhân cả khách quan

lẫn chủ quan nảy sinh từ thực tiễn đất nước.

1.3.1. Khó khăn khách quan

Những thách thức cho việc ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay có

thể kể đến như:

 Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng CNTT&TT ở trường học còn yếu và thiếu. Tỷ lệ HS/ máy vi

tính, tỷ lệ GV/ máy vi tính còn rất lớn, việc tạo cơ hội truy cập và sử dụng Internet dành cho giáo viên

các vùng sâu chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền

không bảo đảm. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương

tiện chiếu projector… còn thiếu; chính sách, cơ chế quản lý thiếu thống nhất và còn nhiều bất cập.

 Sĩ số học sinh trong một đơn vị lớp quá đông. Việt Nam có một nền kinh tế đang phát triển

với áp lực dân số hơn 85 triệu dân, trong đó số người ở độ tuổi đi học chiếm 28,73%, trường học liên

tục được xây mới nhưng vẫn đang bị quá tải, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của trẻ em. Sĩ số học

sinh hầu hết ở các trường học ở Việt Nam số lượng học sinh trong một lớp trung bình khoảng 45-50

HS/lớp. Quá nhiều HS trong một lớp học khiến cho việc thực hiện các phương pháp dạy học hiện đại

gặp khó khăn, GV không đủ thời gian để quan tâm đầy đủ đến từng cá nhân HS.

 Nội dung chương trình hiện nay chưa có sự thay đổi căn bản, mô hình dạy học vẫn còn đang

trong giai đoạn của mô hình dạy học truyền thống chú trọng nội dung kiến thức, chương trình học vẫn

cứng nhắc, quá tải, chú trọng vào kỹ năng tái hiện nội dung học tập chứ không phải các kỹ năng sống.

 Cơ chế kiểm tra, đánh giá, thi cử: việc đánh giá thi cử hiện nay còn rất nặng nề, thiên về

đánh giá mức độ đồng hóa kiến thức của HS. Dưới áp lực không ngừng của thi cử cả thầy và trò đều

phải gắng sức để: thầy truyền đạt được hết các nội dung bài học, trò phải lĩnh hội hết các nội dung ấy.

Trong một cơ chế thi cử như hiện nay, cơ hội để ứng dụng CNTT trong dạy học gặp rất nhiều khó

khăn, và cách dạy truyền thống vẫn tỏ ra ưu thế để “hoàn thành” các nội dung chương trình học tập.

Ngoài ra, cách đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng

CNTT&TT trong dạy học.

 Thiếu tài nguyên học tập bằng Tiếng Việt: cho đến nay, tài nguyên số phục vụ cho việc dạy

học trên thế giới thật sự không lồ, tuy nhiên GV gần như vẫn không tận dụng được chúng một cách

hiệu quả vì tuyệt đại đa số đều không phải bằng Tiếng Việt. Việc nghiên cứu và tạo ra tài nguyên bằng

Tiếng Việt phục vụ cho việc dạy học trong nước gần như chưa được quan tâm đúng mức, tư liệu rất

thiếu và đây là trở ngại không hề nhỏ cho GV khi ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy.

 Lương GV quá thấp: Một thực tế nữa không kém phần quan trọng là lương GV quá thấp so

với mặt bằng chung của xã hội. Mâu thuẫn trong việc công tác dạy học đòi hỏi sự đầu tư thời gian công

sức rất lớn của GV nhưng sự đền bù lại chưa tương xứng đã khiến nhiều GV phải chia thời gian hợp lý

cho việc đảm bảo cuộc sống kinh tế. Đây là một yếu tố rất ảnh hưởng đến công cuộc đổi mới giáo dục

mà muốn thực hiện tốt nhà nước cần quan tâm thật sự đúng mức.

1.3.2. Khó khăn chủ quan

Bên cạnh những khó khăn do thực tế mang lại thì có những khó khăn xuất phát từ phía bản thân

GV. Chính những khó khăn chủ quan này lại có mức độ cản trở rất lớn đến những nỗ lực đổi mới

phương pháp, nếu không có những phương án giải quyết cụ thể thì cho dù các thách thức khách quan

có được khắc phục thì hiệu quả của quá trình đổi mới cũng không thể đạt được như mong muốn. Các

khó khăn từ phía GV có thể kể đến như:

 Hạn chế về ngoại ngữ: Sự ra đời của Internet đã xóa bỏ khoảng cách về không gian địa lý,

tạo ra một kỷ nguyên thông tin không biên giới nhưng ngăn cách về ngôn ngữ lại là rào cản lớn nhất và

lâu dài khiến GV gặp nhiều khó khăn trong khai thác thông tin từ Internet phục vụ cho công tác dạy

học. Phần đông GV hiện nay còn rất hạn chế về ngoại ngữ trong khi phần lớn tài nguyên có giá trị lại

sử dụng ngoại ngữ, còn nguồn tư liệu bằng tiếng Việt thì nghèo nàn, thiếu thốn, tản mạn. Khó khăn này

không thể một sớm một chiều khắc phục được và không bằng ý chí của các nhà quản lý giáo dục mà có

thể thay đổi bởi vì yêu cầu GV phổ cập ngoại ngữ là điều không thể thực hiện được như phổ cập tin

học.

 Yếu về kiến thức-kỹ năng CNTT: kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số giáo viên vẫn còn

hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí họ có tâm lý né tránh ứng dụng

CNTT&TT vào giảng dạy, nhất là đối với GV lâu năm.

 Sức ỳ tâm lý: trở ngại tiếp theo đó là sức ỳ của GV khi đã quen với một lối dạy đã in sâu bao

năm nay trong QTDH, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phương pháp dạy học cũ vẫn còn như

một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian trước mắt khi

mà phương pháp cũ vẫn đáp ứng tốt nhu cầu thi cử. Việc dạy học có ứng dụng CNTT&TT tạo ra môi

trường tương tác giữa người-máy, người với người, người với tư liệu luôn đi kèm với nó sử dụng các

cách dạy học hiện đại như dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh…; đồng thời

cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình… Tất cả

những điều đó vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên. Muốn thực hiện tốt các phương pháp mới thì đòi hỏi

giáo viên phải đầu tư công sức nâng cao kiến thức về phương pháp sư phạm lẫn kiến thức tin học để có

thể kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm CNTT&TT. Tâm lý ngại

khó, ngại thay đổi cũng làm thành một yếu tố cản trở quá trình ứng dụng CNTT&TT vào dạy học.

1.3.3. Giải pháp

Tất cả những khó khăn căn bản nêu trên, cả chủ quan lẫn khách quan, đã đưa đến một thực tế:

những năm gần đây CNTT&TT dù đã được đưa vào QTDH, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích

cực và tính hiệu quả của nó. Làm thế nào để khắc phục các khó khăn kể trên?

Trong các thách thức trên, một số các khó khăn có thể khắc phục đã được các cấp quản lý giáo

dục quan tâm và đưa ra các giải pháp như:

 Đối với vấn đề cơ sở vật chất: Nhà nước và bản thân các nhà trường cần đầu tư hơn nữa

kinh phí cho các thiết bị dạy-học hiện đại. Vấn đề cơ sở vật chất là đòi hỏi hàng đầu khi ứng dụng

CNTT&TT&TT vào dạy-học. Thiết bị phải thật sự hiệu quả, chất lượng (hình ảnh, âm thanh,…) sao

cho HS dễ quan sát và tạo được sự hứng thú trong học tập.

 Đối với việc đào tạo đội ngũ GV: Nhà nước cần phải có những chủ trương, chính sách, chế

độ bồi dưỡng cho việc soạn giảng bằng GAĐT, khuyến khích việc ứng dụng CNTT&TT&TT trong

dạy-học. Đội ngũ GV là điều kiện tiếp theo có tầm quan trọng không kém. GV cần được học, tập huấn

các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, khuyến khích thường xuyên truy cập vào các trang web và thành

viên của diễn đàn giáo dục.

 Đối với nội dung chương trình, cơ chế thi cử-đánh giá: vấn đề này vẫn gây nhiều tranh cãi

cũng như thu hút sự quan tâm không chỉ trong các nhà giáo dục nước nhà mà toàn thể xã hội. Với xu

thế chuyển dịch từ mô hình dạy học truyền thống sang mô hình dạy học tiên tiến thì việc cải cách nội

dung, chương trình thi cử- đánh giá sẽ là vấn đề thời gian.

 GV cần nỗ lực vượt khó: bản thân GV cần phải trau dồi tri thức cũng như kiến thức để bắt

kịp thời đại. GV cần học tập phấn đấu để biết soạn giáo án bằng bài giảng điện tử, đạt được kỹ năng

soạn giáo án. Để có thể ứng dụng được CNTT&TT đạt hiệu quả cao hơn, GV cần rèn luyện để có năng

lực đề xuất phương án dạy-học, thực hiện hồ sơ bài dạy theo những quy trình khoa học và các kỹ năng

liên quan đến việc phát triển năng lực thực nghiệm trong dạy-học bằng MVT như kỹ năng thu thập số

liệu, phân tích và trình bày số liệu; kỹ năng đề xuất phương án kiểm tra kiến thức của HS; kỹ năng ứng

dụng những thành tựu của công nghệ phần mềm, sử dụng các phần mềm phù hợp để viết các phần

mềm ứng dụng nhằm hỗ trợ việc hiện thực hóa các ý tưởng sư phạm... Muốn thế, GV cần mạnh dạn,

không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp cho GV rèn luyện được

nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy-học tích cực khác; bản thân người GV còn cần có

niềm đam mê thật sự với việc thiết kế vốn đòi hỏi sự sáng tạo, nhạy bén, tính thẩm mỹ, có hiểu biết

nhất định về kỹ thuật vi tính (bố cục, trình bày slide, chèn nhạc, phim, hình, các minh họa động có tính

tương tác...). Khi thiết kế bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Video, hình ảnh, bảng

đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt tay vào soạn giảng và cần lưu ý về

Font chữ, màu chữ và hiệu ứng thích hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàn tránh gây mất tập trung vào nội

dung bài giảng).

 GV cần trang bị cho bản thân kiến thức về sử dụng CNTT&TT để không lạm dụng công

nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến QTDH và sự phát triển của HS, công nghệ MP nếu không

phản ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì không nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở mức

độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy-học khác mới có hiệu quả.

 Đối với vấn đề hạn chế ngoại ngữ ở GV và vấn đề thiếu tư liệu dạy-học: đây là hai vấn đề

có liên quan mật thiết với nhau. Tư liệu điện tử trên Internet dành cho dạy học hầu hết ở các trang web

nước ngoài, các sản phẩm dạy học thiết thực đều đòi hỏi bản quyền cũng như chuyển đổi ngôn ngữ

sang tiếng Việt. Nhu cầu nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT&TT trong

giảng dạy trở nên cấp bách trong giai đoạn hiện nay trong khi đó không thể yêu cầu tất cả GV đều phải

biết ngoại ngữ để sử dụng được các tư liệu nước ngoài bởi vì học ngoại ngữ là một vấn đề lâu dài và

hết sức khó khăn. Giải pháp tốt cho vấn đề này nhất thiết phải là nhà nước, các trường đại học, cao

đẳng … tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao phục vụ cho

đổi mới chất lượng dạy-học trong ngành sư phạm. Cụ thể tiếp tục nghiên cứu sản xuất các đồ dùng và

các phương tiện dạy-học, xây dựng thêm các phần mềm, sản xuất các băng hình dạy-học, tiến tới sản

xuất sách điện tử, kho tư liệu điện tử thiết thực phù hợp cho việc dạy-học ở các trường phổ thông.

Ứng dụng hiệu quả CNTT&TT vào dạy học đòi hỏi rất nhiều nỗ lực từ nhiều phía như nhà

nước, xã hội, các nhà cải cách giáo dục và bản thân đội ngũ GV, nếu thiếu một trong các thành tố trên

thì công cuộc đổi mới sẽ không thể thành công như mong muốn.

1.4. Giải pháp xây dựng thư viện điện tử dưới hình thức website cộng đồng

1.4.1. Mục đích

Việc nghiên cứu xây dựng thư viện điện tử hỗ trợ dạy học Vật Lý- gọi tắt là Thư Viện Vật Lý

(TVVL)- với mục đích: tạo ra nguồn tài nguyên thuần Việt hỗ trợ dạy học Vật Lý ở trường phổ thông

nhằm khắc phục nhanh chóng hiệu quả thực trạng thiếu hụt tài nguyên số bằng tiếng Việt do hai

nguyên nhân cơ bản là tình trạng khan hiếm tài nguyên tiếng Việt và hạn chế về trình độ ngoại ngữ ở

GV khi tiếp cận với nguồn tài nguyên nước ngoài.

1.4.2. Lí do

Quá trình dạy học bộ môn Vật Lý nằm trong tổng thể của công cuộc đổi mới phương pháp dạy

học do đó việc ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy-học tập không thể thoát khỏi các khó khăn đã được

phân tích ở trên. Trong tất cả các khó khăn đó, luận văn tập trung vào vấn đề giải quyết vấn đề thiếu tư

liệu dạy học và hạn chế ngoại ngữ ở GV với lí do:

Nguồn tài nguyên số phục vụ dạy học Vật Lý bằng tiếng Việt thực sự khan hiếm, các tư liệu có

giá trị sử dụng lại chủ yếu ở các website nước ngoài. Rào cản ngôn ngữ đã cản trở không nhỏ phần

đông GV khai thác các tư liệu từ Internet. Một bộ phận GV có trình độ ngoại ngữ tốt đã sử dụng và

chuyển các tài nguyên sang tiếng Việt. Do đó cần có biện pháp hỗ trợ để GV đến gần hơn với nguồn

tài nguyên số bằng ngoại ngữ đã được chuyển đổi cũng như hỗ trợ để GV có thể tiếp cận trực tiếp với

các tư liệu nước ngoài một cách dễ dàng.

Trong khi đó với làn sóng đổi mới và ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đã có một bộ phận GV

bắt kịp nhịp độ của công nghệ; họ đã sử dụng CNTT&TT để giải phóng sức lao động thủ công trong

quá trình dạy học cũng như đã có thể tự tạo ra nguồn tư liệu riêng để phục vụ cho công việc giảng dạy

của bản thân và nâng cao chất lượng dạy học như: bài giảng điện tử, phần mềm chuyên dụng, tư liệu

dạy học dạng số…. Những cố gắng của từng cá nhân trong việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học Vật

Lý đã khiến cho lượng tài nguyên ấy không nhỏ và không ngừng tăng trưởng trong cộng đồng GV,

nhất là khi điều kiện kinh tế đất nước cũng như người dân được cải thiện, cơ sở hạ tầng CNTT&TT

trong đời sống cộng đồng dân cư phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, tất cả các nỗ lực ấy chỉ mang tính

chất cá nhân, riêng lẻ; các tài nguyên được tạo ra chưa được thẩm định đánh giá một cách khách quan;

chúng vẫn mang tính chất là “ tài sản” riêng của mỗi GV nằm tản mạn, nhỏ lẻ rải rác trong máy tính

của các cá nhân ở khắp đất nước. Vì thế chúng không được nhiều người biết đến để được góp ý, phản

biện thẳng thắn và sử dụng một cách hữu ích. Thêm vào đó, giữa cộng đồng GV xuất hiện nhu cầu chia

sẻ, trao đổi tư liệu, kinh nghiệm, góp ý không ngừng để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn tài

nguyên số với đồng nghiệp trong cả nước, nhu cầu giúp đỡ và được giúp đỡ để phát triển nghề

nghiệp.Vì thế, cần có biện pháp hỗ trợ lực lượng GV tiếp cận được với các tài nguyên đang tồn tại một

cách tản mạn và đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin trong cộng đồng.

Làm thế nào để phát huy thuận lợi, khắc phục những khó khăn cơ bản và rất chung của số đông

giáo viên nhằm đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lí? Giải pháp nào là căn cơ, khả

thi?

Giả định rằng nếu có một nguồn tư liệu số đủ phong phú, đủ lớn để đáp ứng được nhu cầu của đa

số giáo viên bằng tiếng Việt hay các nguồn dữ liệu tiếng nước ngoài được đưa về một mối, được chỉ

dẫn khai thác và sử dụng bằng tiếng Việt thì đó chính là nguồn tư liệu phù hợp nhất với số đông giáo

viên hiện nay.

Làm thế nào để một cách nhanh nhất có thể quy tụ các nguồn tài nguyên số phục vụ dạy học VL

phổ thông bằng tiếng Việt có chất lượng và phù hợp về một mối. Làm thế nào để không ngừng làm

giàu và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên này?

Ta có thể hình dung ra mức độ đồ sộ và đa dạng cần thiết của nguồn dữ liệu số này do nhu cầu sử

dụng chúng là rất lớn và không ngừng tăng lên, cũng thấy ngay rằng không thể có một cá nhân hay một

tổ chức nào có thể đứng ra xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu đáp ứng được mọi mong muốn và yêu cầu

ngày càng tăng của giáo viên. Rõ ràng là, một nguồn dữ liệu số như vậy thì không ai khác, chính

những có nhu cầu sử dụng và có khả năng tạo ra phải cùng tham gia xây dựng, vì hơn ai hết, chính họ

mới biết họ cần những gì, cần như thế nào và cần để làm gì. Sự đông đảo về lực lượng tham gia xây

dựng sẽ nhanh chóng tạo nên sự giàu có, đa dạng và sự phát triển không ngừng của nguồn tài nguyên

số. Ngược lại, nguồn tài nguyên số được tạo ra sẽ quay trở lại phục vụ cộng đồng giáo viên, sự đông

đảo của lực lượng này tạo ra nguốn thông tin phản biện vô cùng quí giá để đánh giá và điều chỉnh, làm

cho nguồn tài nguyên ngày càng giá trị và chất lượng hơn.

Kết luận: Cần thiết tạo ra một TVVL- “sân chơi”- mang tính tương tác cao, tạo cơ hội giao

lưu, chia sẻ, học hỏi lẫn nhau cho cộng đồng GV qua đó tập hợp nguồn tài nguyên số phục vụ giảng

dạy VL ở trường phổ thông.

Phân tích thực tiễn khó khăn của GV xuất hiện trong nội tại quá trình ứng dụng CNTT&TT trong

giai đoạn hiện nay cho thấy cần thiết phải nghiên cứu và xây dựng được một “ sân chơi” - nguồn hỗ

trợ dạy hoc Vậy Lý - tính tương tác cao nhằm giải quyết nhanh chóng sự thiếu hụt về tư liệu cho công

tác dạy hoc VL ở các trường phổ thông. Nguồn tư liệu của TVVL cần xây dựng phải bao quát và cung

cấp được tư liệu điện tử cho môn học VL ở tất cả các cấp lớp ở trường phổ thông. TVVL đó phải qui tụ

được “ngưồn tư liệu khổng lồ, đa dạng trong cộng đồng và từ đó được chia sẻ ngược lại cho cộng

đồng, phải xóa được đi khó khăn về địa lý, ngôn ngữ, thật sự tạo ra được một sàn trao đổi tư liệu dạy

học cho cộng đồng dạy học VL. TVVL không gì khác hơn phải là một website hỗ trợ tư liệu dạy học

VL được nối mạng, tối ưu là tổ chức lưu trữ tư liệu trên máy chủ, sử dụng các công cụ quản lý cơ sở

dữ liệu như SQL server hay MySQL, tạo thành hệ thống thư viện điện tử hoàn chỉnh, để có thể truy cập

tư liệu dễ dàng qua mạng, thực sự thuận lợi cho việc dạy học.

1.5. Cơ sở khoa học & công nghệ của việc xây dựng thư viện điện tử

Sự phát triển như vũ bão công nghệ thông tin và Internet cũng như những thành tựu vượt bậc

trong lĩnh vực phát triển các phần mềm ứng dụng là cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện ý tưởng xây

dựng thư viện tư liệu điện tử. Trong giới hạn của đề tài, luận văn đề cập đến những vấn đề công nghệ

liên quan mật thiết việc hiện thực hóa ý tưởng xây dựng TVVL dưới dạng một trang web hoạt động

như một mạng xã hội.

1.5.1. Khái niệm về website

Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc

XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet- tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy

cập vào xem. Tất cả các website đều được thiết lập quanh trang chủ (homepage) giữ nhiệm vụ như một

điểm xuất phát đến các trang web phức tạp khác trong web site. Trong hệ thống phân cấp, trang chủ

chiếm vị trí trên đỉnh của sơ đồ. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi

là trang chủ (homepage), người xem có thể xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks)

từ trang này .

Một website thông thường được chia làm 2 phần:

 Giao diện người dùng (front-end): Giao diện người dùng là định dạng trang web được trình

bày trên màn hình của máy tính của người xem (máy khách) được xem bằng các phần mềm trình duyệt

web như Internet Explorer, Firefox, ...

 Giao diện và các chương trình được lập trình để website hoạt động (back-end).

Tùy thuộc vào Back-end mà website chia làm hai loại:

- Website động (Dynamic website) là website có cơ sở dữ liệu, được cung cấp công cụ quản lý

website (Admin Tool) để có thể cập nhật thông tin thường xuyên, quản lý các thành phần trên

website. Loại website này thường được viết bằng các ngôn ngữ lập trình như PHP, Asp.net,

JSP, Perl,..., quản trị Cơ sở dữ liệu bằng SQL hoặc MySQL,...

- Website tĩnh do lập trình bằng ngôn ngữ HTML theo từng trang như brochure, không có cơ

sở dữ liệu và không có công cụ quản lý thông tin trên website. Người quản lý phải biết kỹ

thuật thiết kế trang web (thông thường bằng các phần mềm như FrontPage, Dreamwaver,...)

khi muốn thiết kế hoặc cập nhật thông tin của những trang web này.

Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, người sử dụng có thể xem

thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không

giới hạn và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập).

Vậy có thể hiểu website dạy học là một phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm trên máy

tính), được tạo ra bởi các siêu văn bản (là các bài giảng điện tử) trên đó bao gồm một tập hợp các công

cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để

hỗ trợ việc dạy và học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên mạng các máy tính [14].

1.5.2. Nguyên tắc cơ bản của việc thiết kế website hỗ trợ dạy học

Xây dựng website với mục đích hỗ trợ cho quá trình dạy học ở trường phổ thông phải đảm bảo

được các nguyên tắc cơ bản sau [14]:

 Đảm bảo tính sư phạm: Xây dựng website hỗ trợ dạy học trước tiên cần phải xuất phát

từ những ý đồ sư phạm đối với các hoạt động dạy học trên lớp. Trình tự xuất hiện của các thông tin,

sử dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, phim ảnh, màu sắc... đều phải được cân nhắc một cách kỹ

lưỡng tuân theo những nguyên tắc sư phạm trong quá trình dạy học. Như vậy, muốn xây dựng

website cần phải xây dựng trước cấu trúc mang tính chất kịch bản cho quá trình trình diễn thông tin.

 Đảm bảo tính hiệu quả: website với tư cách là một phần mềm, cùng với máy tính phải

hỗ trợ được nhiều mặt trong quá trình dạy học. Giải phóng người dạy thoát khỏi những lao động phổ

thông để có nhiều thời gian hơn đầu tư cho việc tổ chức, thiết kế, điều khiển, giám sát và điều chỉnh

hoạt động nhận thức của người học. Đồng thời phải tạo được những điều kiện tốt để hoạt động nhận

thức của học sinh được diễn ra một cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo.

 Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng: Xây dựng cấu trúc của Website là thực hiện việc

phân nhóm các chức năng mà Website có thể hỗ trợ. Việc thiết kế, lập trình cần phải bảo đảm thuận

lợi dễ dàng cho việc cài đặt, bảo trì và nâng cấp sau này. Ngoài ra, website phải được viết dưới dạng

một phần mềm công cụ để có thể sử dụng cho mọi môn học bất kỳ khi thay đổi cơ sở dữ liệu tương

ứng.

 Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: Khi xây dựng website, việc thiết lập cơ

sở dữ liệu rất quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu

trữ phải tối thiểu, truy cập nhanh chóng, dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người

dùng. Đặc biệt với dạy học, cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình thành những thư viện

điện tử trong tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư viện các tranh ảnh, các phim học tập; thư

viện các tài liệu giáo khoa,... Cùng với việc xây dựng website, cần xây dựng các công cụ nhập dữ

liệu một cách thuận tiện, đơn giản để mọi người có thể tham gia bổ sung dữ liệu.

 Đảm bảo tính thân thiện trong sử dụng: Xu hướng xây dựng các phần mềm hiện nay là

chương trình phải có giao diện hết sức thân thiện đối với mọi người theo nghĩa dễ tìm hiểu, dễ tiếp

cận, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các thói quen có sẵn. Lưu ý là việc phải thực hiện qua

nhiều bước để đến được thông tin cần thiết cản trở người sử dụng đến với website.

1.5.3. Vai trò của website hỗ trợ dạy học vật lý

 Website là công cụ hỗ trợ hoạt động dạy của GV:

- Website dùng cho GV dạy tại lớp học.

- Website cung cấp nguồn tài liệu để GV tham khảo và chia sẻ thông tin:

+ Với nguồn tư liệu dồi dào trong website: hình ảnh, ảnh động, video, Flash, các

nguồn tư liệu văn bản…giúp GV có thể khai thác để minh họa, mô phỏng, định hướng tốt được nội

dung bài học, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào bài học.

+ Với hệ thống bài giảng được thiết kế công phu, hỗ trợ cho GV hướng dẫn HS

làm việc với nội dung bài mới đạt hiệu quả cao.

+ Với hệ thống bài tập, câu hỏi được sắp xếp có ý đồ sư phạm sẽ giúp cho GV

hướng dẫn HS ôn tập, rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên.

- Website dạy học còn là công cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau nhằm

nâng cao tay nghề, qua đó tích lũy kinh nghiệm và phát huy tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy

của mình.

 Website là công cụ hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh

- Với Website đã xây dựng HS có thể tự học thông qua Web với một trình tự đã được lập

sẵn theo ý đồ thiết kế của GV hoặc học sinh có thể tự học với nhịp độ phù hợp với khả năng của mỗi cá

nhân.

- Thông qua việc tự học trên website học sinh rèn luyện khả năng độc lập tự chủ trong học

tập: tự nghiên cứu bài mới, tự ôn tập, tự củng cố kiến thức, tự tìm kiếm thông tin trên mạng internet và

đặc biệt là tự kiểm tra đánh giá một cách nhanh chóng và chính xác.

1.5.4. Khái quát về mạng xã hội

YouTube là một trang web chia sẻ video. Website này sử dụng công nghệ Adobe Flash để hiển

thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình TV và video nhạc,

cũng như những phim nghiệp dư như videoblogging và những đoạn video gốc chưa qua xử lý. 100

triệu video clip được xem hàng ngày trên YouTube, cộng thêm 65.000 video mới được tải lên mỗi

ngày (điều tra vào ngày 16 tháng 7 năm 2006), có trung bình 20 triệu lượt truy cập mỗi tháng đã làm

khiến cho website này từ một website chia sẻ sở thích cá nhân thành một trong những website cộng

đồng thành công nhất hiện nay.

Điều gì làm cho website này thành công ngoài sức mong đợi của chính các chủ nhân? Đó chính

là yếu tố: tập trung sức mạnh chia sẻ từ cộng đồng. Nó lập ra được một cơ chế để mọi người ngoài việc

được down video về thì ở đây người dùng có thể tải lên, xem và chia sẻ các video clip. Chính yếu tố

này đã làm nên hiện tượng Youtube- một mạng xã hội hay web cộng đồng trên nền web 2.0 đầy ấn

tượng trong thế giới ảo.

Hình 1.3: Giao diện trang chủ của Youtube

Hàng loạt các web cộng đồng khác dựa trên công nghệ web 2.0 đạt được thành tựu rực rỡ như

MySpace, Facebook, Flickr, Wikipedia…

Định nghĩa: Mạng xã hội hay còn có tên gọi thế hệ web 2.0 là cuộc cách mạng thương mại trong

nền công nghiệp máy tính tạo ra do sự vận động đến mức xem Internet là nền tảng, trong sự nỗ lực

hiểu được các qui tắc để đạt đến thành công trong nền tảng mới đó[29]

Sơ đồ 1.1: Khái quát về mạng xã hội [1]

Lần đầu tiên xuất hiện năm 1997 nhưng đến đầu thế kỉ 21 mạng xã hội (Social Networks) mới

thực sự bùng nổ và trở thành hiện tượng của nền công nghiệp máy tính. Thật ra, Web 2.0 không phải là

cái gì hoàn toàn mới mà là sự phát triển từ web hiện tại (hay còn gọi là thế hệ web 1.0), trong đó chủ

yếu là phương tiện phát tin gồm các website "đóng" đơn vị sở hữu mục đích tiếp cận độc giả hay

khách hàng một cách hiệu quả hơn, thì giờ đây Web 2.0 là phương tiện chia sẻ thông tin. Nó vẫn là

web như chúng ta dùng lâu nay, chỉ có điều giờ đây người ta làm việc với web theo cách khác. Thuật

ngữ User Generated Content (UGC) - người dùng tạo ra nội dung–đã toát lên được cái đặc trưng nhất

của các website cộng đồng. Những website này cho phép tương tác hai chiều từ nhà cung cấp dịch vụ

website với người sử dụng và ngược lại. Phía sở hữu website chỉ đóng vai trò cung cấp kho lưu trữ,

tính năng và giao diện, còn phần nội dung sẽ được người sử dụng tạo nên. Xu thế website cộng đồng

hiện nay không dừng lại ở các loại dịch vụ website theo mô hình này phổ biến truyền thống như: diễn

đàn, webblog, website chia sẻ video, hình ảnh, âm nhạc… mà còn tạo ra một hiệu ứng tác động mạnh

mẽ lên nhiều lĩnh vực khác do nhìn nhận được ưu thế vượt trội của dạng website cộng đồng này.

Do người dùng được cấp quyền theo từng mức độ khác nhau và thao tác để thay đổi nội dung

hoặc có thực hiện các thao tác riêng để đạt được thông tin cần tìm nên có thể thu hút khách.

Khi tham gia một website UGC, người sử dụng có thể sử dụng tài nguyên của rất nhiều thành

viên khác cụ thể là hàng triệu video clip, bản nhạc, hình ảnh, ý kiến… Còn với nhà cung cấp là tạo lập

được một cộng đồng người dùng Internet gắn bó mật thiết với website của họ. Vì hầu hết các thành

viên sau khi chia sẻ tài nguyên thường quay lại xem những thành viên khác bình luận, đánh giá nội

dung mình chia sẻ như thế nào.

Mặt khác, qua những lần chia sẻ thì chính thành viên đó đã xây dựng được các mối quan hệ, thậm

chí “thương hiệu ảo” của mình trên mạng. Vì thế mức độ trung thành của người sử dụng với các

website UGC cao hơn rất nhiều so với các website tương tác một chiều. Độ lớn của cộng đồng, mức độ

hoạt động và lòng trung thành của các thành viên trong cộng đồng chính là nền tảng đem lại thành

công của website UGC.

Việc xây dựng website rất rẻ, nhanh chóng và có tính hợp tác, cộng thêm những bạn đọc thông

thái, nó có thể tạo nên một website thân thiện hơn với độc giả và tạo nên một cộng đồng độc giả cho

chính website của mình.

Web cộng đồng sở dĩ phát triển rất nhanh do nguồn thông tin được chính người sử dụng đưa lên

thông tin phong phú, đa dạng, cập nhật, mang tính thực tế, những bài viết của độc giả thường có chất

lượng cao vì họ không phải chịu những sức ép khi đăng bài.

Với số lượng người tham gia rất lớn, đến mức độ nào đó, qua quá trình sàng lọc, thông tin sẽ trở

nên vô cùng giá trị.

Tóm lại: Với mục đích xây dựng một thư viện tư liệu điện tử để tập trung và thu hút được

nguồn tư liệu từ cộng đồng thì web cộng đồng dựa trên công nghệ web 2.0 là sự lựa chọn tất yếu.

1.6 Cách thức xây dựng thư viện điện tử

Cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy việc xây dựng TVVL hỗ trợ cho dạy và học Vật Lý ở trường

phổ thông là một giải pháp giải quyết căn bản được vấn đề thiếu nguồn tư liệu số cho dạy học cũng

như hạn chế về trình độ ngoại ngữ khiến cho việc tiếp cận các tài nguyên nước ngoài gặp nhiều khó

khăn khi ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy. Câu hỏi đặt ra là cần phải xây dựng TVVL như thế nào

để có thể đạt được mục đích tập hợp nguồn tài nguyên trong cộng đồng GV giảng dạy bộ môn Vật Lý,

tập trung sức mạnh trí tuệ của cả cộng đồng GV Vật Lý để hỗ trợ phục vụ lại chính cộng đồng trong

việc ứng dụng CNTT&TT? Đây là vấn đề được luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết và sẽ được

trình bày trong chương 2 “Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy học Vật Lý ở trường

phổ thông”.

Kết luận chương 1

Với tư cách là một ngành đi trước sự phát triển, đào tạo lực lượng kế cận cho tương lai của xã

hội, giáo dục và đào tạo nước ta phải có những biến chuyển kịp thời để không bị tụt lại so với chính

nhu cầu của thời kì phát triển và hội nhập toàn cầu. Phương pháp dạy học truyền thống đã không thể

đáp ứng được nhu cầu của xã hội đầy biến động ngày nay, do đó ứng dụng CNTT&TT và khai thác

Internet vào dạy học nhằm đẩy nhanh quá trình đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết.

Ứng dụng CNTT&TT hỗ trợ rất đắc lực cho việc giảng dạy và hiệu quả của nó đã được công

nhận trong các cuộc hội thảo ở phạm vi quốc tế cũng như trong nước do nó tạo được môi trường đa

phương tiện trong lớp học: nội dung học tập được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm

thanh sống động; mô phỏng được nhiều quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội trong con người

mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường; giúp giải phóng GV và HS khỏi

những giai đoạn thực hiện tính toán không cần thiết, tạo điều kiện phát triển tư duy sáng tạo, độc lập

suy nghĩ… Ngoài ra, những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người

sử dụng qua những mạng MVT kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực

kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích

cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu… Có thể khẳng định rằng, môi trường

CNTT&TT chắc chắn có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của HS và điều này còn có thể làm

nảy sinh những lý thuyết học tập mới.

Tuy nhiên, công cuộc ứng dụng CNTT&TT đổi mới phương pháp ở nước ta vẫn chưa phát huy

được hiệu quả như mong đợi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan căn bản mang lại như:

thiếu kinh phí để trang bị cơ sở vật chất đồng bộ cho dạy học có ứng dụng CNTT&TT, kiến thức, trình

độ ứng dụng tin học của GV còn yếu, bản thân GV còn ngại khó, hạn chế về ngoại ngữ là trở ngại đầy

khó khăn và lâu dài, khan hiếm nguồn tài nguyên điện tử cho các môn học nói chung và cho môn học

Vật Lý nói riêng…Vượt qua được những khó khăn nêu trên là một thách thức lớn cho toàn xã hội và

bản thân GV tham gia giảng dạy, đòi hỏi sự nỗ lực không mệt mỏi.

Trong số các trở ngại, vấn đề thiếu hụt nguồn tư liệu điện tử và hạn chế về ngoại ngữ là hai rào

cản lớn nhất lâu dài nhất khiến cho công cuộc đổi mới cho dù có khắc phục được vấn đề yếu kém về

thiết bị cơ sở vật chất thì vẫn kém hiệu quả. Làm thế nào để có thể đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình ứng

dụng CNTT&TT vào giảng dạy, trong khi đó lại cần thời gian rất lâu dài để khắc phục các trở ngại vừa

nêu? Vấn đề đặt ra là cần có một giải pháp căn bản để giải quyết thấu đáo các khó khăn ấy một cách

nhanh chóng.

Công cuộc đổi mới bước đầy cũng đã tạo được làn sóng ứng dụng CNTT&TT trong một bộ phận

cộng đồng GV nên có thể hình dung được rằng đã có một lượng lớn các tài nguyên điện tử được chính

các nhà giáo sáng tạo ra trong quá trình giảng dạy của bản thân. Tuy nhiên các tư liệu ấy tồn tại một

cách nhỏ lẻ, tản mạn trong cộng đồng và chỉ là “ tài sản” riêng của mỗi người, chưa có điều kiện để

được phổ biến và thẩm định nội dung cũng như chất lượng. Giả sử nếu ta tập hợp được các tài liệu ấy

thành một mối thì lượng tài nguyên ấy sẽ thật sự khổng lồ, đó chính là tài nguyên cần thiết cho cộng

đồng GV bởi nó được chính những người tham gia giảng dạy tạo ra do nhu cầu ứng dụng CNTT&TT

của bản thân. Khi đó, các tài nguyên tiếng Việt này sẽ được số đông thẩm định, sử dụng, chỉnh sửa sẽ

có tính giá trị rất cao. Cùng một lúc, cả hai trở ngại về khan hiếm nguồn tài nguyên cũng như hạn chế

về ngoại ngữ khi tiếp cận nguồn tư liệu nước ngoài ở GV được giải quyết.

Với sự phát triển vượt trội của khoa học công nghệ, CNTT&TT và Internet thì việc tập hợp

nguồn tài nguyên số và thông tin cần thiết cho dạy học VL là có thể thực hiện được. Vấn đề đặt ra là

cần phải xây dựng TVVL như thế nào để đạt được mục đích tập hợp được nguồn tài nguyên phong phú

đa dạng đang tồn tại riêng lẻ, rải rác trong cộng đồng và cơ chế như thế nào cho lượng tài nguyên ấy

luôn được làm giàu thêm bằng chính công sức đóng góp của nhiều người? Chương 2 của luận văn sẽ

tập trung trả lời cho câu hỏi này.

Chương 2 :

XÂY DỰNG WEBSITE THUVIENVATLY.COM

Việc xây dựng TVVL với mục đích tập hợp nguồn tài nguyên đang tồn tại riêng rẽ, tản mạn trong

cộng đồng GV, tập trung được sức mạnh trí tuệ của tập thể GV và trở thành phương tiện hỗ trợ đắc lực

cho việc dạy học Vật Lý ở trường phổ thông. Để đạt được mục đích đó, hoạt động của TVVL đòi hỏi

nó phải có những tiêu chí thực sự nghiêm túc và có những cơ chế thích đáng để khuyến khích sự đóng

góp chia sẻ của những người có liên quan. Tìm hiểu nhu cầu về các loại tư liệu điện tử, đề ra tiêu chí

hoạt động và cách thức xây dựng thư viện là điều cốt lõi để thu hút được sự quan tâm của người truy

cập đến thư viện.

2.1. Tìm hiểu nhu cầu của giáo viên về các loại tư liệu điện tử hỗ trợ dạy học VL ở trường

phổ thông

Quá trình dạy học bao gồm những thành tố cơ bản đó là mục tiêu, chương trình nội dung, phương

pháp dạy học, phương tiện dạy học, cách thức tổ chức QTDH. Các thành tố này có mối liên hệ mật

thiết, tác động lẫn nhau và mỗi thành tố đòi hỏi có những loại tư liệu khác nhau trong quá trình giảng

dạy. Công tác giảng dạy bao gồm các quá trình chuẩn bị và lên lớp. Trong đó, khâu chuẩn bị chiếm

nhiều thời gian và công sức nhất, đặc biệt đối với các bài giảng có ứng dụng CNTT&TT thì thời gian

chuẩn bị còn kéo dài hơn rất nhiều. Quá trình tích hợp đa phương tiện vào bài giảng đòi hỏi GV phải

có được lượng tư liệu đa dạng, phong phú. Một bài giảng đòi hỏi người thầy giáo trước hết phải tập

hợp được các tư liệu cần thiết và sau đó phối hợp các tư liệu ấy một cách hài hòa để đạt được hiệu quả

như mong muốn. Các tư liệu ấy thay đổi theo từng yêu cầu của bài học và trong suốt năm học, nội

dung các bài học luôn luôn mới. Vì vậy, quá trình tích hợp CNTT&TT bắt buộc người GV phải bỏ

nhiều công sức tự thực hiện hoặc sưu tầm các tư liệu.. . mới có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới

Sơ đồ 2.1: Mối liên hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học.

phương pháp.

Dựa vào kết quả hợp tác nghiên cứu của đề tài “Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng

Internet trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông” của tác giả Trần Thị Bích Phượng có thể

đưa ra các tư liệu rất được quan tâm như sau:

 Nhu cầu tư liệu về tổ chức chương trình, nội dung bài học: cần có nguồn bài giảng điện tử,

giáo án dạng văn bản word. Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế

hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường

multimedia do MVT tạo ra. Bài giảng điện tử là một hình thức điển hình của ứng dụng CNTT&TT vào

dạy học, là sản phẩm trí tuệ thể hiện được ý tưởng tổ chức tiết học của GV, nghệ thuật sắp xếp trình tự

các tài liệu, câu hỏi, phương pháp… Xây dựng kho bài giảng điện tử, giáo án văn bản sẽ tạo cơ hội rất

tốt cho GV học hỏi lẫn nhau các ý tưởng sư phạm. Tùy theo tình hình và điều kiện của lớp học, GV có

thể tham khảo các tài liệu mẫu để sáng tạo ra các sản phẩm của chính mình cho phù hợp với yêu cầu

thực tế mà không bị mất quá nhiều thời gian.

 Nhu cầu tư liệu đối với phương tiện dạy học: nhằm trực quan hóa, nâng cao hiệu quả bài

giảng thì phần mềm mô phỏng, phần mềm dạy học, phim về các hiện tượng, thí nghiệm, hình ảnh (hình

tĩnh, hình động…), thí nghiệm ảo là các đối tượng cần được đưa vào. Chúng là những tư liệu có thể

nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học bởi có chức năng tác động lên các giác quan, đặc biệt là mức

độ nghe, nhìn và tương tác cao. Ngoài ra, GV còn có nhu cầu về các phần mềm ứng dụng phục vụ quá

trình chuẩn bị lên lớp như soạn thảo, phân tích, trắc nghiệm …

 Nhu cầu về tư liệu hỗ trợ các phương pháp dạy và học: Tài liệu về phương pháp dạy học,

đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận hiện đại, sáng kiến kinh

nghiệm, cách tổ chức hoạt động ngoài giờ, tài liệu tham khảo chuyên môn… là các tài liệu rất cần thiết.

Lâu nay, phương pháp dạy học truyền thống gần như chiếm độc tôn ở trường phổ thông. Việc đổi mới

phương pháp đòi hỏi GV phải có nguồn tư liệu, có kiến thức về phương pháp dạy học theo hướng tiếp

cận hiện đại. Cung cấp tài liệu về phương pháp dạy học là một mảng quan trọng giúp GV tìm hiểu và

trau dồi phương pháp mới.

 Nhu cầu tư liệu đối với khâu kiểm tra đánh giá: cần có lượng bài tập để đánh giá khả năng

của HS ở các dạng tự luận, trắc nghiệm ở các mức độ bài tập ôn tập, kiểm tra, đề thi giữa kì, cuối kỳ;

đề thi tốt nghiệp, thi đại học-cao đẳng; đề thi HS giỏi các cấp ( trường, thành phố, tỉnh, quốc gia, quốc

tế, Olympic…). Mấy năm gần đây, do đề thi tốt nghiệp, thi đại học-cao đẳng được ra dưới dạng đề trắc

nghiệm khách quan nên nhu cầu về lượng đề thi trắc nghiệm là rất lớn, đòi hỏi phải xây dựng ngân

hàng đề thi trắc nghiệm ở các mức độ khác nhau.

 Nhu cầu tư liệu với mục tiêu của quá trình dạy học hiện đại là hướng HS đến hiểu biết tiến

trình khoa học, rèn luyện các kỹ năng tiến trình khoa học: thu thập thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ,

truyền đạt thông tin, suy luận, áp dụng thực tiễn; phát triển tư duy bậc cao; rèn luyện khả năng tổ

chức kiến thức; rèn luyện các kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, quản lý, ra quyết định…; tạo cơ hội

cho những học sinh có đặc điểm tư duy; phong cách học khác nhau tìm thấy sự thích ứng với quá trình

học tập và có cơ hội phát triển trong quá trình học tập; chú trọng phát triển tính đa dạng của nhân cách;

hướng tới sự phát triển hiểu biết của học sinh vượt ra khỏi khuôn khổ chương trình học; chú trọng tính

thiết thực của nội dung học, chú trọng phát triển tư duy suy luận; chú trọng rèn luyện khả năng giải

quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn đích thực; chú trọng rèn luyện những kỹ năng sống quan

trọng… thì sách chuyên ngành, báo điện tử, tư liệu về danh nhân, VL vui, tin tức VL, hội thảo khoa

học, chuyên đề, thiên văn, danh sách địa chỉ trang web dạy học Vật Lý, trang web Vật Lý nổi tiếng…

là những tài liệu hỗ trợ tốt cho các mục tiêu trên.

2.2. Tiêu chí, mục tiêu của Thư Viện Vật Lý

 Tiêu chí : Ta có thể thấy rằng không thể có một cá nhân hay tổ chức nào có thể đứng ra để

sản xuất tất cả các tài nguyên phục vụ cộng đồng giáo viên do nhu cầu về tư liệu là rất lớn và thay đổi

không ngừng. Chính vì vậy tiêu chí của TVVL là lấy cộng đồng phục vụ cộng đồng, lấy số đông phục

vụ số đông và chính người sử dụng là người tạo ra nội dung cho website. Chỉ bằng cách đó thì kho tư

liệu mới có thể được xây dựng, tồn tại và ngày càng phát triển, mới có thể đáp ứng được nhu cầu rất

lớn của việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học. Mọi hoạt động của người truy cập và upload tài

nguyên đều hoàn toàn tự do trong giới hạn thuần phong mỹ tục của văn hóa Việt Nam.

 Mục tiêu: Mục đích của việc xây dựng thư viện tài nguyên điện tử là để khắc phục tình

trạng thiếu tư liệu dạy học cùa giáo viên, giải quyết hạn chế về trình độ ngoại ngữ ở GV, đáp ứng nhu

cầu nâng cao năng lực sử dụng CNTT& TT trong dạy học vật lý, Thư Viện Vật Lý cần đạt được những

mục tiêu sau:

- TVVL phải trở thành “sân chơi” trao đổi kiến thức kinh nghiệm và là “sàn giao dịch tư

liệu” cho cộng đồng GV. Điều này có nghĩa là TVVL cần phải trở thành phương tiện cho cộng đồng

GV giao lưu, trao đổi, chia sẻ tài nguyên, học tập lẫn nhau. Thông qua đó, GV có thể nắm được tình

hình chung công tác giảng dạy; tự so sánh trình độ của bản thân với đồng nghiệp; trao đổi và rút kinh

nghiệm để phát triển; tiếp thu những công nghệ mới. GV cũng có thể sử dụng TVVL như là một công

cụ để thử nghiệm, đánh giá tài liệu qua sự góp ý, phản biện thẳng thắn từ phía đồng nghiệp và HS nhờ

vào các công cụ bình luận và gửi các tin nhắn vào các email. Chính quá trình trao đổi, giao lưu học hỏi

lẫn nhau đã làm giàu tư liệu cho thư viện, nên việc thiết kế phải đảm bảo tính tương tác cao và đủ tiềm

năng để phát triển thành mạng xã hội.

- TVVL phải quy tụ được các tài nguyên trong cộng đồng để trở thành một kho tư liệu

khổng lồ ngày càng phong phú, đa dạng phục vụ hoàn toàn miễn phí cho cộng đồng GV. Điều này có

nghĩa là nó phải hoạt động một cách nghiêm túc, khoa học để tập trung sức mạnh trí tuệ và tư liệu dạy

học từ chính những người am hiểu và trực tiếp giảng dạy, từ cộng đồng với phương châm “góp gió

thành bão”. Tập hợp được càng nhiều càng tốt các nguồn tài nguyên tiềm tàng trong nước và ngoài

nước, từ đó có thể hình thành được kho tư liệu điện tử bổ ích và được nghiên cứu sắp xếp thực sự khoa

học, hữu ích cho việc dạy học bộ môn VL ở trường phổ thông.

- Tạo kênh giao tiếp cho học sinh với giáo viên và với nguồn tư liệu học tập. Nghĩa là rộng

mở thêm nhiều cơ hội hơn cho HS độc lập học tập và nghiên cứu dù ở nhà hay trên trường, tạo ra khả

năng trao đổi cởi mở hơn giữa HS và GV. HS có thể đặt câu hỏi, thắc mắc và có cơ hội được những

người có chuyên môn (các GV) trả lời, tạo cho HS thói quen biết đặt câu hỏi và thể hiện ý của mình

cho người khác hiểu, thói quen tham gia vào cộng đồng, nhất là cộng đồng mang tính sư phạm và giáo

dục. HS (và phụ huynh) dễ dàng tìm đến những trang web trong TVVL liên quan đến nguồn tài liệu

học tập, khóa học, chương trình học.

2.3. Cách thức tổ chức tài nguyên trong thư viện Vật Lý

2.3.1. Cấu trúc chương trình Vật Lý ở trường trung học phổ thông

Đối tượng mà TVVL hướng đến phục vụ chủ yếu là GV giảng dạy bộ môn Vật Lý và HS ở các

trường phổ thông cho nên việc thiết kế cấu trúc tài nguyên bên trong website phải tuân theo những quy

tắc nhất định. Môt mặt phải dựa trên nhu cầu của GV về các loại tài liệu dạy học, mặt khác phải đảm

bảo dựa trên nền tảng cấu trúc chương trình Vật lý cấp độ phổ thông. Nghiên cứu toàn bộ cấu trúc

chương trình VL phổ thông chính vì vậy là việc cần thiết để xây dựng cấu trúc TVVL. Ở đây, đề tài tập

trung phân tích sách giáo khoa Vật Lý chương trình nâng cao ở trường THPT vì cấu trúc chương trình

này bao hàm cả chương trình cơ bản.

Chương trình Vật Lý cấp trung học phổ thông được chia thành 3 cấp lớp 10, 11, 12 trong đó kiến

thức được phân chia cụ thể thành từng chương tập trung chủ yếu phần Vật Lý cổ điển. Phần Vật Lý

hiện đại chỉ được đưa vào ở cuối chương trình lớp 12. Cụ thể chương trình được phân chia như sơ đồ

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cấu trúc chương trình VL phổ thông

2.2:

Do đặc điểm rất riêng của giáo dục Việt Nam, cấu trúc chương trình phổ thông ở nước ta là bắt

buộc, được phân chia theo đơn vị chương, bài học nên việc tổ chức tài nguyên trong TVVL phải dựa

trên cấu trúc chương trình VL phổ thông. Với cách tổ chức ấy, GV (và HS) khi truy cập có thể dễ dàng

tìm thấy tài nguyên do sự tương đồng trong cấu trúc chương trình và trong cách sắp xếp tài nguyên trong

TVVL.

2.3.2. Các tài nguyên và tổ chức tài nguyên trong TVVL

Căn cứ vào nhu cầu về các loại tư liệu và cấu trúc chương trình Vật Lý phổ thông, các dữ liệu

điện tử liên quan đến dạy học VL được thu thập, sưu tầm, phân loại, sắp xếp căn cứ vào bố cục trình

bày kiến thức trong SGK hiện hành. Các tài nguyên cơ bản được tổ chức tương ứng với sự phân chia

kiến thức thành chương mục trong chương trình Vật Lý phổ thông. Để thu hút được sự quan tâm ban

đầu của GV, trước tiên website cần phải có một lượng dữ liệu đủ lớn cần thiết để có thể kích thích nhu

cầu sử dụng tài liệu và chia sẻ từ chính những người truy cập, từ đó quá trình chia sẻ trao đổi sẽ tiếp

diễn. Trong quá trình chia sẻ sẽ làm nảy sinh nhu cầu lưu trữ các tài nguyên được trao đổi. Do đó, việc

tổ chức tài nguyên phải dựa trên nguồn tư liệu sẵn có và nhu cầu lưu trữ tư liệu của người truy cập

trong tương lai. Không những thế, cấu trúc tư liệu có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của thư

viện, theo nhu cầu của người truy cập sao cho việc truy cập tìm kiếm thông tin được dễ dàng nhất.

Tất cả các tài nguyên của TVVL (sẵn có và được chia sẻ) được phân loại, sắp xếp và phân thành

2 mục lớn căn bản: tài nguyên được tải về (download) và trang tin.

2.3.2.1. Phần tư liệu

Các tài nguyên trong mục này được lưu trữ dưới dạng các tập tin với dung lượng tùy biến, để sử

dụng người truy cập cần phải tải về.

 Mục download

Các tài nguyên trong mục này được tổ chức theo sơ đồ 2.3

Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tư liệu trong mục download

Trong đó, từng mục nhỏ bao gồm các nội dung được phân chia chi tiết như sau:

Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ phân loại đề thi học sinh giỏi Vật Lý

Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ phân loại tư liệu đề trắc nghiệm

- Đề thi : nhằm đáp ứng nhu cầu tư liệu về kiểm tra đánh giá

Sơ đồ 2.6 : Sơ đồ phân loại tư liệu đề tự luận

Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ phân loại tư liệu giáo án văn bản word

Sơ đồ 2.8 : Sơ đồ phân loại tư bài giảng điện tử

- Giáo án : đáp ứng nhu cầu tư liệu về tổ chức nội dung giảng dạy

- Sách-báo-tài liệu:

Sơ đồ 2.9 : Sơ đồ phân loại tài liệu tham khảo.

Sơ đồ 2.10 : Sơ đồ phân loại sách điện tử.

Sơ đồ 2.11 : Sơ đồ phân loại tin tức

- Phần mềm

Sơ đồ 2.12 : Sơ đồ phân loại tài nguyên phần mềm.

Sơ đồ 2.13 : Sơ đồ phân loại tài nguyên video, hình ảnh

 Video-hình ảnh

Sơ đồ 2.14 : Sơ đồ phân loại các khoa học khác

 Các khoa học khác

2.3.2.2. Trang tin

Ngoài các tài nguyên được phép download, trang tin tức là một hình thức để trau dồi, mở rộng

Sơ đồ 2.15 : Sơ đồ phân loại tin tức

kiến thức cho người truy cập, là một cách giao tiếp khác giữa thư viện với người sử dụng.

Sơ đồ 2.16 : Sơ đồ phân loại địa chỉ web.

2.3.2.3. Diễn đàn

Sơ đồ 2.17 : Sơ đồ các chuyên mục trao đổi trong diễn đàn

2.3.2.4. Cấu trúc tổng thể tài nguyên TVVL

Sơ đồ 2.18 : Sơ đồ tổng thể cấu trúc tổ chức tài nguyên TVVL.

2.4. Giới thiệu Thư Viện Vật Lý - thuvienvatly.com

2.4.1. Ứng dụng Joomla xây dựng website

Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng trong nền công nghiệp máy tính mang tên “mạng

xã hội” hay “thế hệ web 2.0” cùng hàng loạt các minh chứng hùng hồn cho sự thành công của cuộc

cách mạng này cho phép ta có cơ sở để tin tưởng rằng tư duy xây dựng TVVL trên nền tảng cộng đồng

cùng chia sẻ có thể đạt được thành công, bởi vì ngoài tư duy vô cùng tiến bộ thì đi kèm với nó là hàng

loạt các công cụ, phần mềm được phát triển không ngừng để hỗ trợ.

Để đạt được mục tiêu thứ nhất của TVVL là trở thành “sân chơi trao đổi”, “mạng xã hội” cho

GV, việc ứng dụng kỹ thuật xây dựng TVVL phải đặc biệt lưu ý đến các tính năng tương tác cao do

phần mềm cung cấp, cơ sở cốt lõi để có thể tạo được sự chia sẻ giữa những người dùng. Hiện nay, có

nhiều cơ hội trong việc lựa chọn phần mềm xây dựng thư viện với các tiêu chí kỹ thuật đề ra.

Hệ quản trị nội dung, cũng được gọi là hệ thống quản lý nội dung hay CMS (từ Content

Management System) là phần mềm để tổ chức và tạo môi trường cộng tác thuận lợi nhằm mục đích xây

dựng một hệ thống tài liệu và các loại nội dung khác một cách thống nhất. Đây là loại phần mềm đáp

ứng được nhu cầu kỹ thuật của thư viện. Có nhiều loại CMS, trong đó một số CMS tiêu biểu như:

DotNetNuke (ASP.Net+VB/C#), Drupal (PHP), Joomla/Mambo (PHP), Kentico CMS (ASP.Net +

VB/C#), PHP-Nuke (PHP), Rainbow (ASP.NET +C#), Typo3 (PHP), Xoops (PHP)

Trong số các CMS, Joomla! là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở CMS. Joomla! được viết

bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất

bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet. Joomla! thuộc hệ thống hệ quản trị nội dung web

WCMS (Web Content Management System) bởi vì nó hoàn toàn cho phép quản lý nội dung trên máy

chủ [24]. Joomla! được bình chọn nội dung mã nguồn mở PHP tốt nhất do Packt Publishing trao tặng

trong hai năm liền (2006, 2007). Phần mềm này là sự lựa chọn tối ưu cho thư viện bởi các ưu điểm của

nó:

 Là mã nguồn mở, miễn phí

 Cực kì linh họat, ổn định, trực quan, dễ sử dụng.

 Cộng đồng sử dụng và hỗ trợ đông đảo, các phần mở rộng rất phong phú , được nhiều sự hỗ

trợ, kỹ thuật của Joomla!

 Cho phép xây dựng và phát triển cộng đồng sử dụng website, có tính tương tác ở mức độ

cần thiết cho mục đích của TVVL.

Do quá trình cài đặt và thiết kế cần thực hiện qua nhiều giai đoạn, trong khuôn khổ luận văn

này, người viết chỉ xin đề cấp đến những bước cơ bản nhất của việc xây dựng website tư liệu điện tử:

 Cài đặt Joomla lên máy chủ

 Cài đặt giao diện và các phần mở rộng

 Thiết kế và cài đặt giao diện

 Thiết lập các vùng dữ liệu, các hạng mục chứa các loại bài viết, các hạng mục chứa các dữ

liệu được tải về và đưa lên

 Đăng bài và tải dữ liệu lên website

Với các quyền được phân cấp, người dùng trang web được cung cấp công cụ có thể tạo ra các đối tượng

văn bản và xuất bản các bài viết, hay đăng tải các dữ liệu tập tin.

2.4.2. Giới thiệu website

Sau khi hoàn tất các quá trình cài đặt, thiết kế giao diện và tải dữ liệu lên máy chủ, TVVL được

đặt ở địa chỉ thuvienvatly.com và có giao diện như hình 2.1 sau:

Hình 2.1: Giao diện trang chủ website thuvienvatly.com

2.4.2.1. Các trình đơn

Hình 2.2: Cách sắp xếp trình đơn trong thư viện

 Giới thiệu: phần này bao gồm các bài viết về điều lệ của thư viện, tiêu chí, tác giả và các

cộng tác viên, các phần được tích hợp vào với TVVL.

 Liên hệ: cung cấp cho người sử dụng địa chỉ liên hệ với người quản trị website hoặc giúp

cho người quản trị có những tin tức, giúp người sử dụng có được tin từ những người khác trong

TVVL.

 Sơ đồ web: cho phép người truy cập có thông tin về toàn bộ cấu trúc tư liệu bên trong

TVVL và hệ thống chi tiết các tập tin bên trong nó để họ có thể tìm được chính xác thông tin cần thiết

 Hướng dẫn: ngoài các hướng dẫn được hiển thị trong từng chuyên mục, TVVL có mục

riêng để hướng dẫn người sử dụng các thao tác trên thư viện và những quy tắc chung trong quá trình sử

dụng.

2.4.2.2. Tư liệu

 Phần tài nguyên lưu trữ trong mục Download

Trình đơn Download liên kết đến các tài nguyên cơ bản của TVVL được biểu diễn bởi sơ đồ

Hình 2.3: Cách sắp xếp trình đơn download trong thư viện

2.3 .

- Mục Download - Upload - Đăng bài – Soạn bài: tư tưởng chủ đạo của trang web là tập

hợp và chia sẻ càng nhiều càng tốt tư liệu điện tử cho cộng đồng dạy và học môn Vật Lý nên mục này

được thiết kế với diện tích chiếm khá lớn và được đặt ở vị trí quan trọng nhất trên trang chủ. Bằng cách

này có thể tạo được ấn tượng cho người sử dụng biết tài nguyên chủ đạo của trang web là các tư liệu

dưới dạng tập tin. Ở phần này họ có thể xem trước và tải tư liệu về bằng cách chọn vào các thư mục

tương ứng hoặc đóng góp chia sẻ với cộng đồng bằng sử dụng các nút Upload, Đăng Bài, Soạn Bài.

Mục download ở phần này chứa đựng tài nguyên được phân cấp một cách chi tiết thể hiện trong hình

Hình 2.4: Danh mục các tài nguyên trong mục download

2.4 sau:

Khi trỏ chuột đến mỗi nút trong giao diện trên, người truy cập sẽ được dẫn đến các thư mục con

tương ứng được phân cấp chi tiết hơn theo sơ đồ cấu trúc …

Ví dụ: khi nhấp vào mục bài giảng điện tử, cửa sổ mới được mở ra có giao diện thể hiện cách sắp

xếp tài nguyên theo cấu trúc chương trình Vật Lý phổ thông như sau:

Hình 2.5.: Cách sắp xếp bài giảng điện tử trong thư viện

- Các nút Upload – Đăng bài- Soạn bài: Các nút này là những công cụ thuận tiện đơn

giản giúp cho người truy cập dễ dàng đóng góp tài nguyên hay xuất bản các thông tin có liên quan lên

TVVL.

Hình 2.6.: Giao diện phần đăng bài trong thư viện

Giao diện phần Đăng bài Giao diện phần tải tập tin lên thư viện

 Phần tài nguyên lưu trữ trong mục Video –Hình ảnh

Trình đơn Video-Hình ảnh liên kết đến các tài nguyên phim thí nghiệm, hiện tượng, hình ảnh

Hình 2.7: Hình giao diện phân loại tư liệu video-hình ảnh

trong TVVL.

2.4.2.3. Tin tức

Loại tài nguyên tin tức được phân chia thành sáu chuyên mục như sơ đồ. Mỗi chuyên mục chứa

Hình 2.8 : Hình ảnh các chuyên mục về tin tức

các bài viết của các thành viên. Sau khi các bài được duyệt sẽ được đăng tại các mục tương ứng.

Trong đó

 Phương pháp dạy và học: chuyên mục này bao gồm các bài viết cho vấn đề phương pháp dạy

và học Vật Lý. Mục này cả GV và HS đều có thể đọc và tham khảo.

 Thiên văn học: gồm các bài viết về thiên văn, ngoài mục đích tham khảo cho GV thì đây là

một mảng đề tài rất thu hút đối với HS.

 Tin tức và sự kiện: giúp GV và HS cập nhật tin tức và sự kiện về Vật Lý trong nước cũng

như quốc tế.

 Danh nhân vật lý: bao gồm các bài viết về các nhà Vật Lý trên thế giới, các công trình khoa

học câu chuyện, giai thoại vui về của nhà bác học,. lịch sử các phát minh…

 Vật lý vui: gồm các bài viết, bài toán vui, câu đó, trò chơi Vật Lý …

 Hướng dẫn: gồm các bài viết hướng dẫn thành viên cách sử dụng thư viện. Ngoài chuyên

mục hướng dẫn ở ngay trang chủ, ở mỗi phần cần thiết của thư viện đều có các hướng dẫn chi tiết để

thành viên luôn cảm thấy thuận tiện cho việc sử dụng và chia sẻ tài nguyên.

2.4.2.4. Diễn đàn

Hình 2.9: Hình ảnh trang chủ diễn đàn

Đây là nơi giao lưu trực tiếp của người truy cập website: trao đổi, hỏi đáp thắc mắc về các vấn đề

liên quan đến bộ môn Vật Lý.

Do tính chất là một website cộng đồng hoạt động trên tiêu chí hỗ trợ, cung cấp, trao đổi tài

nguyên, kinh nghiệm cho giảng dạy và học tập, giảm thiểu khó khăn về mặt tư liệu cho GV cho nên tất

cả các tài liệu đều mang tính tham khảo.

Để trau dồi kiến thức chuyên môn và phương pháp GV có thể tìm đến chuyên mục Phương pháp

dạy và học, tìm phim ảnh thích hợp minh cho bài giảng họ tìm đến kho Video-Hình ảnh với hàng ngàn

phim ảnh, để tham khảo giáo án của các đồng nghiệp họ sẽ có cơ hội tiếp xúc với gần cả trăm bộ giáo

án ở các cấp khác nhau, hơn 600 bài giảng điện tử. Phần tài nguyên đề trắc nghiệm bao gồm gần 600

bộ đề, mỗi đề có số câu hỏi từ vài chục đến vài trăm câu giúp họ dễ dàng có được các câu hỏi cho bài

kiểm tra… Trên TVVL có hỗ trợ công cụ tìm kiếm khá mạnh nên việc tìm kiếm tài nguyên sẽ gặp

nhiều thuận lợi.

2.4.3. Cách thức hoạt động Thư Viện Vật Lý

TVVL là website cộng đồng, do đó cần có những điều lệ và quy chế hoạt động cụ thể để mọi hoạt

động trên website đảm bảo mục tiêu đề ra.

2.4.3.1. Chế độ cấp quyền đối với website

Bảng 2.1: Bảng phân quyền các thành viên trong thư viện

Stt

Các mức phân

Mô tả

Quyền

cấp

Front- end

Visitor

Khách chưa đăng nhập

Được xem và tải các tài nguyên.

làm thành viên

Phân quyền Registered

Người truy cập đã

Có quyền như Visitor, quyền chia sẻ tài

Các thành viên trong TVVL được phân cấp theo các quyền như bảng 2.1 sau:

đối với

đăng nhập làm thành

nguyên với thư viện, đăng bài viết.

người truy

viên

cập

Author

Các thành viên đã có

Có các quyền như Registered, có quyền

bài viết

chỉnh sửa các bài viết của mình.

Editor

Người chủ bút

Có các quyền như Author, có quyền

chỉnh sửa các bài viết của mình và

những bài viết khác

Publisher

Người xuất bản

Có các quyền như Editor, có quyền

đăng bài viết mà không qua sự xét

duyệt, duyệt và cho phép đăng bài các

thành viên khác

Back-end

Manager

Quản lý

Ngoài các quyền của Publisher, có

Phân quyền

quyền quản lý các tập tin, có thể chỉnh

đối với

sửa về mặt tổ chức nội dung bên trong

người quản

website

Administrator Quản lý và điều hành

Có quyền như Manager, thêm vào đó là

quyền quản lý, cấp quyền cho các thành

viên khác; quyền chỉnh sửa khác các

tập tin, quyền thay đổi tổ chức nội

dung bên trong website.

Super

Quản lý và điều hành

Quản lý, cấp quyền cho mọi hoạt động

Adminstrator

cấp cao nhất

của thư viện, có quyền thay đổi về mặt

kỹ thuật, cấu trúc website

2.4.3.2. Hoạt động đối với các kho tài nguyên

 Kho Tài nguyên dưới dạng văn bản:

- Người truy cập được quyền tải tài liệu lên website bằng công cụ do TVVL cung cấp.

- Người duyệt bài (được cấp quyền Publisher) được quyền xem thử nội dung. Nếu tài

nguyên đảm bảo thì sẽ hoàn thiện về mặt định dạng văn bản, từ khóa và được đăng. Nếu chưa ổn thì

người duyệt gửi email cho thành viên đã đăng bài yêu cầu chỉnh lí. Nguyên tắc của người duyệt bài là

không chỉnh sửa nội dung tư liệu được chia sẻ của các thành viên. Thành viên phải chịu trách nhiệm về

nội dung họ chia sẻ.

- Publisher có trách nhiệm quản lí phần bình luận của các tư liệu để biết ý kiến phản hồi của

người truy cập, có thể cập nhật lại các tài liệu theo yêu cầu của họ.

- Các tài liệu do từ cấp Administrator trở lên khi đăng lên thì không qua Publisher kiểm

duyệt mà đăng ngay sau khi cập nhật.

- Publisher phải đảm bảo mỗi ngày đều có files mới đăng trong chuyên mục do mình quản

lí.

- Với những tài liệu có chất lượng tốt, publisher liên hệ ban quản trị để có bài nhận xét,

giới thiệu.

 Kho Hình ảnh, Video:

Tương tự như tài nguyên văn bản.

2.4.3.3. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên

Publisher liên hệ thành viên ngay khi họ có tập tin được đăng bằng email hoặc bằng công cụ

Nhắn tin của TVVL. Ưu tiên sử dụng công cụ Nhắn tin của TVVL để quảng bá cho công cụ này đến

các thành viên.

Publisher lập ra danh sách các thành viên tích cực (với sự hỗ trợ của bộ phận kĩ thuật) và liên hệ

với những thành viên tích cực nhất, liên hệ mời họ làm cộng tác viên thường xuyên của TVVL.

Publisher giữ liên lạc thường xuyên với các thành viên và đội ngũ cộng tác viên, mời họ up bài

cho TVVL.

Lập ra một nhóm cộng tác viên kho tài nguyên bằng công cụ Kết bạn của TVVL để các cộng tác

viên trao đổi, bàn luận những vấn đề cùng quan tâm.

Kết luận chương 2:

Thư viện điện tử được xây dựng dựa trên nhu cầu của GV về các loại tư liệu hỗ trợ dạy học Vật

Lý với quan điểm cộng đồng chia sẻ, cộng đồng phục vụ cộng đồng. Tuy nhiên, làm thế nào để thu hút

được sự chia sẻ tài nguyên của mọi người là vấn đề cốt lõi cần được nghiên cứu. Để thực hiện được

mục đích đặt ra, thư viện cần xây dựng được các tiêu chí, mục tiêu, cách thức tổ chức tài nguyên và

cách thức tổ chức các hoạt động một cách hợp lý.

Chương 2 tiến hành xây dựng TVVL với tiêu chí người dùng tạo nội dung, cộng đồng phục vụ

cộng đồng cùng hai mục tiêu lớn cần phải đạt được: một là trở thành “sân chơi” giao lưu học hỏi, trao

đổi tư liệu; hai là phải quy tụ được nguồn tài nguyền đa dạng phong phú và không ngừng phát triển

nguồn tài nguyên ấy cho cộng đồng GV Vật Lý. Cấu trúc website thư viện và cách thức tổ chức tài

nguyên tương đồng với cấu trúc chương trình Vật Lý phổ thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

người truy cập trong việc tìm kiếm tư liệu. Việc đánh giá hoạt động của TVVL sẽ được trình bày trong

chương 3.

Chương 3 :

THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm

Mục đích của thực nghiệm là đánh giá giả thuyết nghiên cứu được đặt ra cho đề tài: “Nếu tạo ra

được một website cộng đồng về vật lý như một ‘sân chơi’ mang tính tương tác cao thì sân chơi này sẽ

thu hút được sự quan tâm của cộng đồng giáo viên vật lý, tăng cường chia sẻ tư liệu, trao đổi kiến thức,

kinh nghiệm, thông tin và phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là sẽ tập trung được nguồn tài nguyên điện

tử rãi rác trong cộng đồng giáo viên tạo thành một kho tư liệu số đa dạng, phong phú, hữu ích, cập nhật

thường xuyên phục vụ cho dạy học vật lý ở trường phổ thông. Đối với mỗi giáo viên, website này như

một công cụ để tự đánh giá tư liệu của bản thân qua nhận xét đánh giá của đồng nghiệp ở trong cộng

đồng và là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho họ ứng dụng CNTT&TT vào dạy học vật lý một cách thuận

tiện và dễ dàng”.

Nhiệm vụ của thực nghiệm đánh giá là phải trả lời các câu hỏi sau:

1. Đề tài có tính khả thi hay không: Liệu website thuvienvatly.com có thu hút sự quan tâm của

cộng đồng giáo viên vật lý hay không? Liệu các giáo viên có chia sẽ tư liệu, thông tin, kiến thức, kinh

nghiệm dạy học vật lý cho nhau qua thuvienvatly.com hay không?

2. Liệu thuvienvatly.com có trở thành một thư viện số về các tài nguyên dạy học vật lý và được

giáo viên sử dụng như một công cụ hỗ trợ dạy học vật lý bổ ích, thiết thực hay không?

3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm

Công tác giảng dạy và học tập không chỉ đơn thuần là lên lớp và giảng bài. Để có được một bài

giảng hay thì quá trình chuẩn bị cho bước lên lớp là hết sức quan trọng và đây là công đoạn chiếm

nhiều thời gian của GV nhất. Bước chuẩn bị bao gồm chuẩn bị nội dung kiến thức, đọc thêm mở rộng,

chuẩn bị hình ảnh; đối với việc ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy thì công đoạn này còn đòi hỏi GV

thêm nhiều kỹ năng khác như lướt web tìm tư liệu, hình ảnh, phim, thí nghiệm minh họa, thiết kế bài

giảng…Vì thế, việc hỗ trợ trong công tác chuẩn bị bài giảng lên lớp là điều hết sức thiết thực cho công

cuộc nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học nói chung và bộ môn Vật Lý nói riêng.

Trong khi đối tượng nghiên cứu của nhiều đề tài nghiên cứu về Lý luận và phương pháp giảng

dạy Vật Lý là học sinh thì đề tài “Xây dựng website thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học Vật Lý ở

trường phổ thông” lại nhắm đến đối tượng chủ yếu là GV đang trực tiếp tham gia công tác giảng dạy

tại các trường phổ thông trong cả nước. Nếu lực lượng GV được cung cấp hỗ trợ nhiều công cụ và

phương tiện dạy học thì chất lượng giảng dạy vì thế cũng được nâng cao. Đề tài không thực nghiệm

trên một GV cụ thể ở những trường phổ thông xác định mà tiến hành tác động lên đối tượng GV thông

qua việc chạy thử website đã được nghiên cứu và định hướng hoạt động như phân tích.

3.2.2. Nội dung thực nghiệm:

Vì đề tài có tính đặc thù nên việc đánh giá kết quả đòi hỏi phải đưa website đi vào hoạt động

trong thực tiễn. Người viết hợp tác cùng với tác giả Trần Thị Bích Phượng của luận văn “Một số biện

pháp nâng cao khả năng sử dụng internet trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông” trực tiếp

cùng xây dựng toàn bộ website này. Để kích cầu nhu cầu chia sẻ của đối tượng sử dụng, ban đầu

website được đưa lên mạng Internet với một lượng tài nguyên với dung lượng 8 Gigabyte (tương

đương với dung lượng dữ liệu được chứa trong 12 đĩa CD) được các tác giả sưu tập, phân loại theo các

mục đã được phân loại như sơ đồ trong chương 2. Sau đó tiến hành theo dõi phản ứng của người truy

cập song song với việc điều chỉnh để nắm nhu cầu của GV. Việc đánh giá đề tài này đã được tác giả

thực hiện từ 19/2/2006 cho đến nay (05/04/2009) và tiếp tục duy trì đánh giá để phát triển trong tương

lai.

Qua ba năm triển khai thực nghiệm, website đã lần được nâng cấp qua ba phiên bản:

 Phiên bản thứ nhất được đưa lên mạng Internet ngày 19/2/2006 đơn giản là một website tĩnh

cho phép người dùng download các tài nguyên cần thiết một cách tùy ý. Hạn chế của website dạng này

là chỉ cho phép tương tác một chiều, nghĩa là cho phép người sử dụng website đọc, tải tư liệu từ

webiste về, nhưng không có quyền chỉnh sửa, thay đổi nội dung của website. Trong khi đó, qua các

công cụ phân tích website và thư phản hồi từ những người truy cập trong suốt một năm, người viết

nhận thấy nhu cầu chia sẻ tư liệu ở GV rất lớn, sẵn sàng đóng góp để xây dựng thư viện vật lý thật sự

Hình 3.1: Giao diện phiên bản thứ nhất của thuvienvatly.com

lớn mạnh. Vì thế phiên bản thứ hai của thuvienvatly.com ra đời để đáp ứng nhu cầu người sử dụng.

 Phiên bản thứ 2 của thuvienvatly.com được đưa lên ngày 26/3/2007 có hỗ trợ tính năng

tương tác hai chiều. Ngoài chức năng như một web tĩnh, người duyệt web có được các công cụ thuận

lợi để trao đổi thông tin, đóng góp tư liệu cho nhau bằng cách tải lên website này các tư liệu muốn chia

sẻ như giáo án, đề kiểm tra, bài giảng điện tử, các đoạn phim thí nghiệm, phần mềm mô phỏng, bài

báo, bài bình luận, tin tức, vật lý vui và rất tài nguyên ở nhiều hình thức, loại hình phục vụ trực tiếp

hay gián tiếp cho việc giảng dạy môn Vật Lý. Tài nguyên do một người tạo ra một khi được đưa lên

website sẽ có cơ hội được nhiều người biết đến và nhờ đó được cộng đồng đánh giá chất lượng thông

qua các công cụ có chức năng cho phép người tải tư liệu bình chọn, bình luận phản hồi, số lượng

download. Phân tích số liệu cho thấy từ công cụ được nêu trên cùng với một số các công cụ đánh giá

website đáng tin cậy khác sẽ cho phép người làm đề tài có được những đánh giá khách quan cho

Hình 3.2 : Giao diện phiên bản thứ 2.1 của thuvienvatly.com

Hình 3.3: Giao diện phiên bản thứ 2.2 của thuvienvatly.com

nghiên cứu của mình.

 Công việc đánh giá bao gồm đánh giá kiểm tra các nội dung sau:

- Theo dõi lượng người truy cập để kiểm tra tính khả thi của đề tài. Nếu các vấn đề mà tác

giả đang nghiên cứu trong đề tài cũng chính là mối quan tâm của GV trong thực tiễn thì sự quan tâm ấy

phải được thể hiện trong số lượng người sử dụng TVVL. Theo dõi lượng người truy cập sẽ như là một

cách kiểm tra hệ quả của đề tài để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.

- Nhận định tính chủ đề, tính đều đặn của tài nguyên và số lượng tư liệu tập hợp được, chỉ

số download của từng tài nguyên được đưa lên TVVL để đánh giá tính định hướng của đề tài nghiên

cứu và trả lời cho câu hỏi liệu đề tài đã triển khai đúng hướng với yêu cầu đặt ra.

- Đánh giá nội dung các nhận xét, bình luận cho các tài nguyên, bài viết v.v… do các thành

viên đưa lên trao đổi lẫn nhau. Khảo sát nội dung các bình luận cho phép người nghiên cứu hiểu được

mức độ tương tác giữa các thành viên trong TVVL. Một tài liệu được đưa lên, được tải về sử dụng, qua

nhận xét của rất nhiều thành viên sẽ lộ ra được những ưu nhược điểm về thông tin nó đăng tải, giúp các

thành viên học hỏi được lẫn nhau. Nhờ có những bình luận đi kèm theo từng tài nguyên đưa lên mà

thông tin tư liệu sẽ được chắt lọc và trở nên có chất lượng, hữu ích đối với người giáo viên.

- Trao đổi với người truy cập qua hộp thư, diễn đàn…

- Tìm hiểu nhận định tổng quát của người truy cập về TVVL qua công cụ bình chọn đánh

giá được đăng trực tiếp trên trang chủ của TVVL.

3.3. Kết quả của thực nghiệm

Do kết quả nghiên cứu của đề tài là một sản phẩm giáo dục có ứng dụng CNTT&TT dành cho đối

tượng là GV giảng dạy Vật Lý cho nên việc đánh giá kết quả của luận văn cũng phải sử dụng đến

những công cụ đặc thù và chuyên nghiệp của CNTT & TT, đã được kiểm chứng rộng rãi, để đánh giá

một cách đáng tin cậy và khách quan.

Một website cộng đồng phục vụ cho việc dạy học muốn tồn tại và phát huy được tác dụng thì

điều tiên quyết là ngày càng nhiều người biết đến nó. Do đó khảo sát lượng người truy cập, mức độ

phổ biến, chất lượng của website trên Internet là cách để trả lời cho hai câu hỏi được đặt ra ở phần

nhiệm vụ của thực nghiệm. Hiện nay có rất nhiều công cụ hỗ trợ cho người quản trị đánh giá lượng

người ghé thăm website cũng như mức độ phổ biến của website. Trang thuvienvatly.com sử dụng bốn

công cụ đánh giá đó là module thống kê của Joomla, Google Analytics, Alexa Ranking, Page ranking

của Google.

3.3.1. Các công cụ đo lường khách quan đánh giá website

3.3.1.1. Module thống kê của Joomla

Module thống kê của Joomla là một trong nhiều module được tích hợp vào Joomla và có chức

năng hiển thị số lượng thành viên đăng ký sử dụng website, số lượng tài nguyên dưới dạng bài viết, số

lượng các website mà thư viện liên kết đến các website khác.

Bộ đếm này được đưa vào sử dụng chính thức từ 26/03/2007 (dùng cho phiên bản thứ 2 của thư

viện) cho đến ngày 05/4/2009, các thông tin do module này thống kê được là:

 Số lượt truy cập: 750.442 lượt (thực tế truy cập lớn hơn con số này rất nhiều, có lúc đã đếm

được hơn 2.000.000 lượt nhưng do việc cài đặt và vấn đề kỹ thuật nên bộ đếm được cài đặt đếm lại vào

tháng vào tháng 12/2008. Việc đặt lại bộ đếm không ảnh hưởng đến các thông số thành viên, tổng số

tập tin, tin tức, hình ảnh, video, liên kết web được truy xuất từ số lượng dữ liệu trong TVVL)

 Số lượng người đăng ký làm thành viên của website: 37.157 người

 Riêng mảng tin tức là phần bài viết do các thành viên tự viết hoặc sưu tầm (không kể lượng

tài nguyên được tải lên dưới dạng tập tin được lưu trữ trong kho tài nguyên) đóng góp cho thư viện đến

nay đạt được 1807 bài viết.

 Tổng số tập tin cho phép tải về: 2032 tập tin

 Video: 155 (thực tế tài nguyên video lên đến hàng ngàn video, nhưng đang được lưu trữ

và tải dần lên TVVL)

 Hình ảnh: 2929

 Liên kết web: là số lượng website mà thư viện trao đổi liên kết là 108 website. Trong thực

tế khi số lượng liên kết với các website khác và được các website khác liên kết ngược lại cũng là một

chỉ số cho thấy mức độ quan trọng và chất lượng của website.

 Số lượt truy cập: số lần thành viên và khách truy cập trung bình đạt trên 3000 lượt /ngày.

3.3.1.2. Google Analytics – công cụ phân tích của Google

Google Analytics là một trong những tiện ích của Google cung cấp công cụ thống kê về website

cực kỳ hiệu quả. Với những số liệu thống kê phong phú chi tiết và giá trị, có cả chỉ số về số lượng

(lượng truy cập, trang xem, xem trang gì, chuyển từ trang nào đến website của bạn...) lẫn về chất lượng

(thời gian, xem website trong bao lâu, đến từ nơi nào trên thế giới...). Đây là công cụ miễn phí đang

được đánh giá là tốt nhất trong việc phân tích theo dõi website, cho kết quả đảm bảo với độ tin cậy cao.

Google Analytics cung cấp hơn 80 các loại báo cáo khác nhau, giúp hiểu rõ hơn làm cách nào

khách tìm thấy website, họ quan tâm tới những gì, họ gặp khó khăn gì khi sử dụng... Với những báo

cáo này, người quản trị sẽ thu được những thông tin đắt giá về lượng khách của mình, từ đó đưa ra

những phương hướng đúng đắn cho việc phát triển nội dung cũng như dịch vụ của website… Các phần

cơ bản của Goolge Analytics được người nghiên cứu đề tài này quan tâm được mô tả như sau:

 Dashboard: là trang thông tin tóm tắt của các báo cáo khác, hiển thị những thông tin đáng

quan tâm nhất như lượng khách thăm quan hàng ngày, số lượng trang nội dung đã hiển thị, thời gian

một người khách ghé thăm website của bạn là bao lâu...

Các thống kê cơ bản thu được từ Google Analytics cho phần Dashboard từ ngày 9/3/2008 cho đến

ngày 05/04/2009 như sau:

Hình 3.4 : Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát lượng người ghé thăm website mỗi ngày (từ ngày 9/3/2008 đến ngày

13/12/2008)

Hình 3.5 : Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát lượng người ghé thăm website mỗi ngày (từ ngày 13/12/2008 đến ngày

05/04/2009)

Theo phân tích trên: đồ thị màu xanh thể hiện diễn biến của lượt truy cập đến website trong từng

ngày. Đồ thị hình răng cưa biễn diễn sự trồi sụt của lượt khách ghé thăm, và những ngày có sự giảm

sâu của lượng người tham gia hoặc giai đoạn lượt khách bằng không chính là những thời điểm website

được để chế độ nghỉ để nâng cấp, chuyển đổi về mặt kỹ thuật. Đồ thị cho thấy lượt truy cập đến

website ổn định và tăng dần theo thời gian. Đồ thị được chia làm hai giai đoạn ứng với hai thời điểm

- Giai đoạn 1 (từ ngày 9/3/2008 đến ngày 13/12/2008): thư viện được đặt lên máy chủ tại

Mỹ, khi đó việc truy cập gặp nhiều khó khăn do vị trí địa lý của máy chủ.

- Giai đoạn 2 (từ ngày 13/12/2008 đến ngày 05/04/2009): thư viện được chuyển về đặt tại

máy chủ ở Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu truy cập ngày càng cao của người sử dụng.

Cho đến nay, lượt truy cập hằng ngày đã gần chạm đến đỉnh 3000 lượt/ngày với tổng lượt viếng

thăm là 683.732 lượt, số trang trong thư viện được xem là 5.634.547 trang. Thời gian một người khách

lưu lại trên trang thư viện trung bình là 7 phút 30 giây. Trung bình mỗi người đến website đọc 7.26

trang ở giai đoạn 1 và đã tăng lên 10.18 trang ở giai đoạn 2.

 Visitors: gồm những báo cáo thông tin về khách thăm quan website, những thông tin như

biểu đồ lượng khách thăm quan, số lần họ thăm website, họ đã xem bao nhiêu trang thông tin, thời gian

trung bình họ truy cập website của bạn là bao lâu, bao nhiêu người khách lần đầu tiên ghé thăm

website của bạn...

 Traffic Sources: giúp người quản trị sẽ biết chính xác lượng khách của mình bắt nguồn từ

đâu. 3 nguồn quan trọng nhất là Direct Traffic, khách thuộc nguồn này họ vào thẳng website bằng cách

gõ địa chỉ trực tiếp vào trình duyệt. Nguồn quan trọng thứ hai là link từ các website khác-referencing

sites, cho phép xem chi tiết hơn là link từ website nào, từ trang nào trên website đó, được bao nhiêu

người dùng nhấn vào link đó, vào ngày nào, tháng nào.... Nguồn quan trọng thứ 3 và theo đánh giá là

nguồn quan trọng nhất, khách ghé thăm site thông qua các máy tìm kiếm như Google hay Yahoo-

Search engines. Các máy tìm kiếm luôn là những công cụ đắc lực nhất để thu hút khách mới ghé thăm,

Biểu đồ giai đoạn 1

điều này là hết sức quan trọng và cũng phần nào cho thấy sự phổ biến của website.

Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ mô tả nguồn thông tin giúp người truy cập đến được với TVVL

Biểu đồ giai đoạn 2

 Content: Các báo cáo trong phần này sẽ tập trung vào nội dung thông tin trên website, phần

nào được khách ghé thăm nhiều nhất, phần nào làm ngắt luồng thông tin của khách. Sâu hơn nữa, một

số báo cáo thuộc phần này còn cho biết được lượng khách thăm quan website đang quan tâm tới vấn đề

gì dựa trên các từ khóa tìm kiếm họ đã sử dụng, sau khi tìm thấy thông tin thì họ đã đọc bao nhiêu

trang, bao nhiêu lâu trong số các thông tin tìm được, từ đó có thể đánh giá được mức độ hữu ích của

các thông tin này.

3.3.1.3. Chỉ số PageRank trên Google

 Chỉ số Google PageRank là gì?

Google PageRank hiện là chỉ số đáng tin cậy nhất chỉ giá trị của một website, không chỉ bởi

những thuật toán xuất sắc dựa trên hơn 100 chỉ số mà còn vì Google đánh giá và xếp hạng các website

bằng cả hai phương pháp tự động và thủ công.

Một vài chỉ số quan trọng quyết định Google PageRank của một website: độ hữu dụng của thông

tin trên website, độ phổ biến của website, chất lượng kỹ thuật.

Google PageRank được chia làm 10 bậc và được biểu hiện bằng vạch màu xanh trên nền trắng:

. Giá trị của mỗi website theo Google PageRank tăng dần từ 1 đến 10. Nói một cách khác, chỉ

số PageRank của một website nào đó là kết quả bầu chọn của tất cả các website khác trên toàn thế giới

World Wide Web (WWW) cho website đó về mức độ quan trọng của website.

Thuật ngữ PageRank™ là một thương hiệu được bảo hộ của Google, do Larry Page và Sergey

Brin phát triển tại trường đại học Stanford của Mỹ trong một dự án nghiên cứu về công cụ tìm kiếm

năm 1995.

 Google PageRank thể hiện điều gì?

Google PageRank hiện nay được coi là chỉ số đáng tin cậy nhất đánh giá giá trị mỗi website. Một

website có chỉ số Google PageRank cao sẽ đem lại ấn tượng đáng tin cậy cho khách truy cập, điều này

đặc biệt có ý nghĩa với các website kinh doanh thương mại điện tử.

Google PageRank ảnh hưởng trực tiếp tới vị trí hiển thị của mỗi website khi cạnh tranh thứ hạng

hiển thị trong danh sách kết quả tìm kiếm của Google. Nếu muốn website của mình tăng thứ hạng

trong danh sách kết quả tìm kiếm của Google, nâng cao Google PageRank cho các website trong

website là điều cần thực hiện.

Google PageRank là một công cụ hỗ trợ các webmaster quản trị website. Đồng thời, một website

có Google PageRank cao phần nào chứng minh năng lực quản trị tốt của webmaster website đó. Các

chỉ số đo Google Pagerank đánh giá về thuvienvatly.com .

Hình 3.6: Hình chụp chỉ số Google Pagerank đánh giá về thuvienvatly.com

Không phải website nào cũng được Google đánh giá và xếp hạng mà website phải đạt rất nhiều

tiêu chí của tổ chức này thì nó mới được bắt đầu đánh giá. Hiện tại Page rank của thư viện đạt 5/10,

đây là một chỉ số rất rất khả quan (Xem bảng so sánh trong phần tiếp theo).

3.3.1.4. Chỉ số Alexa Ranking của Amazon.com

Có thể kiểm tra thứ hạng của website bằng cách nhấp vào địa chỉ sau:

http://www.alexa.com/data/details/traffic_details/thuvienvatly.com

Alexa Rank là thước đo mức độ phổ biến của các website. Alexa.com thuộc quyền sở hữu của

Amazon.com. Giá trị của Alexa Rank chạy từ 1 đến một số mà con số này là tổng số website hiện có

trong cơ sở dữ liệu của Alexa. Thông qua việc thống kê hoạt động của người dùng web, Alexa có thể

đưa ra danh sách xếp hạng những website theo mức độ phổ biến và được nhiều người truy cập.

 Alexa thống kê như thế nào?

Chỉ số Alexa Ranking xếp thứ hạng các website được truy cập thường xuyên, được thống kê dựa

trên những người dùng cài đặt đặt thanh công cụ Alexa Toolbar, một tiện ích giúp người dùng lướt

web, nhất là người mới sử dụng, được dễ dàng và đa dạng hơn. Khi vào một website, thanh công cụ

Alexa này sẽ hiển thị thứ hạng Ranking của website đó, đồng thời liệt kê các website có nội dung và

mức độ phổ biến tương đồng. Giá trị thứ hạng của Alexa được biểu thị giống như xếp thứ học kỳ của

học sinh phổ thông, tức là giá trị càng thấp thì mức độ phổ biến càng cao. Hiện tại, đã có hơn 10 triệu

máy tính truy cập Internet ở mọi quốc gia trên thế giới cài đặt thanh công cụ Alexa Toolbar.

Khi có một người nào đó ghé thăm website, nó sẽ ghi nhận lần ghé thăm cho website tương ứng

bằng cách cộng thêm 1 cho số lần webiste đó được, Alexa gọi đó là ‘reach’; nhiều lần ghé thăm một

website trên cùng một địa chỉ IP trong ngày thì cũng chỉ được tính như 1 lần ghé thăm. Alexa cũng

thống kê số trang con được người dùng xem (Alexa gọi là “page views“). Chỉ số thứ hạng Alexa được

kết hợp từ 2 yếu tố là số website người dùng xem (Page Views) và số người truy cập (Reach). Việc kết

hợp này là một ý tưởng rất sáng tạo, vì nó loại bỏ được khả năng tạo ra các truy vấn ảo bằng các

chương trình tự động. Các số liệu PageViews và Reach sẽ được thống kê theo ngày và tính giá trị trung

bình trong thời gian 3 tháng gần nhất, từ đó tính ra chỉ số Alexa. Các chỉ số này được cập nhật tự động

để phản ánh xu hướng thay đổi theo chu kỳ 3 ngày một lần.

Các phần mềm chống spyware có thể nhận diện Alexa Toolbar như một phần mềm gián điệp, vì

nó sử dụng cookies để theo dõi toàn bộ các hoạt động truy cập website của người sử dụng. Tuy nhiên,

có thể coi Alexa Toolbar là một spyware lành tính, vì nó coi người dùng như những thành viên không

xác định danh tính tham gia vào việc xếp hạng các website.

 Chỉ số Alexa thể hiện gì?

Theo cách thống kê trên, chỉ số Alexa của một website sẽ phản ánh số lượng người truy cập vào

website đó, cũng như số lượng các trang trên website đó được những người dùng này truy cập vào. Chỉ

số thứ hạng Alexa của một website cao được hiểu là website đó có đông người truy cập, phần nào đem

lại cho website ấn tượng sống động và uy tín. Đây cũng là 2 yếu tố chính thể hiện mức độ phổ biến của

một website, được nhiều người truy cập và có nhiều website được truy vấn. Đó chính là lý do trong thị

trường quảng cáo trực tuyến, Alexa Rank có thể được sử dụng để đánh giá giá trị quảng cáo.

Chỉ số Alexa rank là thước đo ghi nhận thành quả lao động của người quản trị web (webmaster)

với cộng đồng và là một công cụ rất hữu ích giúp cho họ các quản trị website hiệu quả.

Chỉ số Alexa cập nhật theo chu kỳ 3 ngày sẽ phản ánh sự thay đổi về thông lượng truy cập đột

biến của website, còn chỉ số trung bình theo chu kỳ 3 tháng sẽ phản ánh mức độ truy cập ổn định trong

Hình 3.7: Các thống kê, đánh giá của Alexa (ngày 5/4/2009)

cả một quý của website.

3.3.2. Phân tích chỉ số khách quan cho thuvienvatly.com

Dưới đây trong Bảng 3.1 là so sánh, đối chiếu các chỉ số của thuvienvatly.com với các website

Bảng 3.1: Bảng so sánh các chỉ số của một số website vật lý

Tên website

Page rank

Alexa rank

www.thuvienvatly.com

5/10

416,430

1630 in Viet nam

hnue.edu.vn

5/10

130,205

vật lý và website của các trường đại học khác trong nước (khảo sát cho đến ngày 05/04/2009).

của ĐHSP Hà Nội

678 in Viet nam

www.hcmup.edu.vn

5/10

398,535

Trường ĐHSP Tp HCM

2311 in Viet nam

www.iop.vast.ac.vn

5/10

149,731

của Viện Vật Lý

1205 in Viet nam

www.vatlyvietnam.org

4/10

405,652

1883 in Viet Nam

www.vatlytuoitre.com

3/10

1,250,522

của báo Vật lý và Tuổi trẻ

5523 in Viet Nam

Ta thấy về PageRank cũng như Alexa Ranking thuvienvatly.com đạt được 5 điểm, đây là một con

số tương đối cao so với các website lớn ở Việt Nam. Điều này phù hợp với các chỉ số đưa ra dựa vào

Google Analytics và Module của Joomla. Các chỉ số này nói lên một điều là thuvienvatly.com thực sự

tạo ra mối quan tâm cho người dùng là giáo viên và học sinh vật lý. Con số đăng ký là thành viên trên

35 ngàn người và lượng tài nguyên to lớn được upload lên TVVL chứng tỏ đây đã là một cộng đồng

chia sẽ thông tin và tài nguyên theo tiêu chí cộng đồng vì cộng đồng. Con số chỉ ra trên Google

Analytics cho thấy người dùng tìm đến TVVL bằng cả 3 nguồn: (1) từ công cụ tìm kiếm như Yahoo,

Google với rất nhiều từ khóa khác nhau trong đó có một số từ khóa mà Google xếp TVVL lên số một

như từ khóa ‘vat ly’; (2) truy cập trực tiếp từ trình duyệt web qua tên thuvienvatly.com; (3) từ các site

về học thuật và vật lý (trên 108 website). Điều này chứng tỏ TVVL đã phổ cập không những trên

phương trên Internet mà còn trong cộng đồng người yêu thích vật lý. Sau mỗi lần nâng cấp

thuvienvatly.com số lượng truy cập càng tăng, chứng tỏ TVVL đáp ứng được nhu cầu của người dùng

là giáo viên và học sinh vật lý.

Tiếp theo sau là các số liệu thu nhận trực tiếp từ đối tượng thực nghiệm.

3.3.3. Số liệu và phản hồi từ đối tượng thực nghiệm

Ngoài việc dựa trên các công cụ đánh giá được phân tích ở trên, người thực hiện đề tài tiến hành

thăm dò, quan sát, thu thập thông tin để có cơ sở cho việc đánh giá chất lượng của các tài nguyên trong

tập hợp được từ cộng đồng. Việc thu thập các thông tin đó cần phải dựa vào một số công cụ được cài

đặt sẵn trong thư viện và một số biện pháp mà người quản trị website thường sử dụng để đánh giá về

trang của mình.

3.3.3.1. Các chỉ số download, bình luận, bình chọn

Các công cụ giúp người quản trị đánh giá chất lượng tài nguyên bao gồm các công cụ cho phép

người sử dụng website đưa ra các bình luận nhận xét về các tài liệu, hiển thị số lần một tài nguyên

được người dùng tải về, số lần một tài liệu được xem, được người sử dụng bỏ phiếu bình chọn mức độ

chất lượng hay không chất lượng theo các mức được qui định… Các công cụ ấy thực chất là các

module được Joomla hỗ trợ cho các website sử dụng mã nguồn của nó. Sau khi chúng được cài đặt

xong, ở mỗi bài viết, hoặc tài liệu sẽ hiển thị các vùng cho phép người sử dụng có thể tự do thể hiện

quan điểm của mình trên tài liệu vừa xem. Người quản trị có thể khảo sát các chỉ số, nội dung bình

luận kèm theo của mỗi tài nguyên mà từ đó có thể đánh giá một cách khách quan chất lượng của tài

liệu. Quan điểm sử dụng các công cụ đánh giá là dựa trên số đông các bình luận được ghi nhận. Thông

thường một tài liệu được nhiều người xem, tải về làm tư liệu, và thu nhận được nhiều bình luận, đính

chính, tranh cãi thì thông tin chứa đựng trên nó sẽ ngày càng được chắt lọc và bổ ích. Một điều thuận

lợi nữa là do tính chất cộng đồng trên thư viện chỉ biết nhau qua các tên được đăng nhập mà không

biết con người cụ thể nên các nhận xét đánh giá sẽ hết sức thẳng thắn không bị các yếu tố cả nể, sợ

mất lòng chi phối. Thông qua các bình luận mà mọi người có thể học tập lẫn nhau cả về kinh nghiệm

hay cũng như những sai sót cần tránh. Người viết bài qua bình luận phản hồi có thể biết được tài liệu

của bản thân được bạn bè đồng nghiệp đánh giá như thế nào.

Một số ví dụ minh họa cho công cụ download- bình luận- bình chọn

Bảng 3.2 : Bảng thông số các tập tin được tải nhiều trên TVVL

Tên tập tin

Tác giả S

ố lượt tải

Đánh giá

Khen/tổng

về

bình luận

1

Bộ đề trắc nghiệm 12 toàn

AN3

68205

23/46

tập

2

295 câu trắc nghiệm ôn thi

phanlean

27682

3/11

đại học

3

Đề thi thử theo đúng cấu

Nguyễn Hồng Tư (Quế

24172

4/8

trúc đề thi của BGD áp

Phong - Nghệ An)

dụng cho năm 2008

Giáo án VL12

Hung_Physic

35413

4

13 /68

205 bài trắc nghiệm phần

5

Lê Thanh Sơn-THPT

21174

23/36

dao động cơ học

Thuận An- Huế

3/22

6

VL2000 - Phần Cơ 2 &

Nguyễn Thượng Chung

18481

Nhiệt học

(Nguyên Chuyên viên cấp

cao Bộ Giáo Dục và Đào

tạo)

 Một số tập tin được tải về nhiều nhất:

13/22

7

Bộ mô phỏng vật lý

Trần Triệu Phú

14303

Crocodile Physics

8

Gói Thí nghiệm CPHS -

3/6

Trần Triệu Phú

13528

Mô phỏng thí nghiệm 10 -

11 -12 bằng Crocodile

9

Bộ video TNVL 12

Ngô Trọng Tuệ

6310

11/17

10 Đề thi thử đại học-cao

Hung_Physic

5921

đẳng năm 2008

11 Bộ đề thi thử đại hoc 2008

Nguyễn Huy Phan (THPT

6/8

4673

-kèm đáp án

Tống Văn Trân, Nam

Định)

12 Tóm tắt công thức và cách

Trần Đình Hùng- Thanh

31825

60/66

giải Vật Lý 12 chương

Chương 3 - Nghệ An

trình mới(PB)-Hỗ trợ giải

(Hung_Physic)

bài tập Vật Lý 12

Qua con số download về của một file lên đến hàng chục ngàn lượt, chứng tỏ các tài nguyên mà GV đưa

lên rất được quan tâm bởi các GV khác. Điều nay diễn ra trong quá trình theo dõi hàng năm và chỉ có

lới giải thích duy nhất là các tài nguyên đó bổ ích thiết thực cho công việc dạy và học vật lý.

 Một ví dụ về những ý kiến các thành viên bình luận cho tập tin được đưa lên thư viện.

Sau đây là một trong hàng trăm bình luận cho tài nguyên được đưa lên cho thấy mức độ quan tâm của

cộng đồng. Ngoài những bình luận khen và cám ơn không ít những góp ý chân thành. Đây chính là thế

mạnh của mạng xã hội cho GV có cơ hội chỉnh sửa các tư liệu của mình ngày một hoán thiện.

Tài liệu “Tóm tắt công thức và cách giải Vật Lý 12 chương trình mới (PB) -Hỗ trợ giải bài tập

Vật Lý 12 (Hung_Physic)”

Mô tả: Đây là bản Word Tóm tắt Vật Lý 12 chương trình phân ban của Trần Đình Hùng

License: Trần Đình Hùng- Thanh Chương 3 - Nghệ An

Ngày: 20 Dec 2008

Chia sẻ bởi: Hung_Physic (Hung_Physic)

Ngày chia sẻ: 16 Nov 2008

Tác giả: Hung_Physic

Phiên bản: 1.2

Kích thước: 1,318.50 Kb

Kiểu file: doc

Số download: 31829

Đánh giá:

Số người cho điểm: 132 votes

Bình luận:

Nguyen van hai 2008-08-03 21:08:04

Ngo Sy Dinh 2008-08-02 11:06:44 Xin cảm ơn, bảng tóm tắt rất đầy đủ, rất tiếc là đang ở dạng sin

nguyen thanh luan 2008-08-02 10:37:57 cam on ong ban da cho cong thuc hay.nhung day la cong thuc cu

nen phai chinh sua nhieu vi nam nay la dung ham cos

ngominhtan 2008-08-04 20:44:04 sao em download hok dc. Anh/chi nao huong dan cai hen Load no hk chay

mai hồng nhung 2008-08-06 23:01:11

Đỗ Thị Hải Quỳnh 2008-08-01 21:19:46 Thế có phải tốt hơn không . Cảm ơn nhiều

Nguyễn Đức Lộc 2008-09-12 22:12:48 Có lẽ thầy nung nấu và thực hiện từ lâu lắm rồi (vì làm từ khi còn

dùng sách cũ). Xin được gửi thầy 2 chữ

tmt 2008-09-12 21:50:02 member da co cong soan va up len, de nghi gop y chan thanh mang tinh xay dung

hoainam 2008-05-13 10:56:52 thanks.bản tóm tắt của bạn rất hay và rất bổ ích.Chúc bạn luôn thành công và

có nhiều đóng góp nữa cho công đồng vật lý!

Le Minh Tan 2008-05-13 17:14:44 Cam on Thay rat nhieu... Hy vong se nhan duoc nhieu thong tin hay, va

thiet thuc tu Thay.

NguyenHoangDuong 2008-05-15 20:12:39 So great! Chuc ban luon thanh cong !!!!

tabilu2007 2008-05-16 00:38:33 file PDF mà sao mã hóa tùm lum, đọc không được. Nếu bạn upload file

word có phải hay hơn không!

trinh thi phuong 2008-05-18 17:01:55

Nguyễn Hồng Tư 2008-05-18 21:38:36 Rất công phu. Cảm ơn đã cung chia sẻ!

nguyen ngoc hai duong 2008-05-19 12:48:45 doc dc chit

phanlean 2008-05-20 11:49:04 xin cam on rat hay

Nguyen Hoai Nam 2008-05-21 17:50:36 Tai sao download ve roi ma khong mo duoc nhi

Đức Hoàng 2008-05-22 21:44:00 Ông đưa file dạng word lên có phải hay không, nhưng cũng tạm đc. Chúc

thành công

vu quang ve 2008-05-23 10:48:36

danganhtuan 2008-05-23 18:32:26 sao down ko duoc vay

đặng ngọc thạch 2008-08-15 09:24:11 Qua Hay

nguyễn trung hải 2008-05-24 13:41:25

hahuongtra 2008-05-31 19:59:34 cung hay day, kha day du

Nguyen Thanh Tung 2008-06-02 06:27:41 cảm ơn thầy rất nhiều, bảng tóm tắt rất hay, đủ hầu như các dạng

bài tập.

luonghoangtho 2008-06-02 18:09:17 sao em khong doc duoc

nguyen xuan 2008-06-06 09:23:07 Hay và thật đầy đủ .Cảm ơn rất nhiều

xuanthanh 2008-06-06 12:28:26 cam on ban da dang tai lieu nay nghen

tran ngoc hoang 2008-06-06 16:34:10 Kha day du va bo ich. Cam on ban nhieu nha

nguyễn hoàng cường 2008-06-07 20:06:58 hay lắm, bạn cứ làm nhiều bài như thế này nghen

nguyenthihue 2008-06-10 15:52:53

dao thi hong le 2008-08-14 09:29:04 thanks

Nguyen Thi Phuong 2008-06-14 22:35:10 sao em tai ve lai mo ra doc ko dc zay?

thảo ly 2008-06-19 10:17:50 downloand sao khó thế

phamthanhdo 2008-06-19 11:49:00 lamf the lao` de? Dowloand Ha? thay

nguyen duc truong giang 2008-06-21 07:56:46 rat hay. cam on thay da chia se cung moi nguoi

nguyentruongtuyen 2008-06-21 21:45:38 phai? co' pan` mem doc duoi pdf moi' dc . Ban co' the? tai? phan`

mem` adobe reader8 de? doc

phungtrungthanh 2008-06-22 16:49:44 khong doc duoc du co phan men pdf . hinh nhu file bi loi ban hai kiem

tra kai

dangquanghuy 2008-06-27 23:31:19 Rất tỉ mỉ và hay. Cảm ơn vì đóng góp này.

Đoàn Xuân Đức 2008-07-02 13:30:33 cảm ơn bạn. nó rất hay và kần cho tuj cam on nhju ^^!!

nguyen bich ngoc 2008-08-13 21:02:35 rất hay tuy nhiên đây lại hok có đủ các chương của SGK cải cách >.

nguyen thi minh chinh 2008-07-11 17:50:28

Lê Quốc Thịnh 2008-07-24 02:55:10

nguyen minh ngoc ha 2008-07-25 10:29:15 hi vong se chi tiet va hoan thien hon nua

Trần Triệu Phú 2008-07-25 21:16:07 phan dd dieu hoa - chuyen dong tron, con dai, co cach ngan hon,de

bua nao minh soan dua len,h ban wa, mai phai day thu rui!!da ap dung cho nhieu dot HS rat OK,toi kuyen

khich HS toi sd file cua Thay.cam on Thay nhieu lam

nguyen duc thuong 2008-07-28 19:34:46 xin cam on thay rat rat nhieu !

Hung_Physic 2008-08-01 00:23:06 Tôi post bản Word lên cho mọi người tham khảo và chỉnh sửa theo ý

mình. Có gì mong mọi người đóng góp y kiến. Xin chân thành cảm ơn!

vovantu 2008-11-17 10:39:40 Cảm ơn bạn.

luu 2008-11-19 10:12:06

lê trọng lâm 2008-12-06 23:59:55 Xin cam on Thầy

Quốc Việt 2008-12-07 11:43:37 Cám ơn nhiều!

J Tran 2008-12-08 23:44:09 Cảm ơn Thầy Hùng đã nhiệt tình cập nhập kiến thức và chia sẻ cho cộng đồng

giáo viên và học sinh.

kemdanhrang 2008-12-14 18:01:32 em xin chan thanh cam on thay

Lê Thái Hưng 2008-12-15 11:46:23 Xin cam on Thay nhieu! EM se co gang co phan hoi som!Chuc Thay

khoe

thien li 2008-12-18 16:50:55

luongthientan 2008-12-26 23:05:33 cam on thay nhieu

jackychan 2009-01-02 19:41:02 cám ơn nhá

phuonganh 2009-01-10 21:22:40 bai cua thay rat hay! em xin cam on thay nhieu, chuc thay nam moi that

nhieu suc khoe!

Nguyen Song Toan 2009-02-14 18:09:16 cam on vi cong thuc day du va ngan gon

VoThai 2009-02-19 11:04:14 Cam on tthay da chia se tai lieu cung ban doc

thanh binh 2009-02-20 16:52:49 cam on thay rat nhieu

mappussy 2009-02-20 21:57:48 thay` ha?....sao thay` ko post 1 baj jong dzj cho lop 10 nang cao, em dzot' ly

wa hoc waj ko hju?

LE VAN HUNG 2009-02-21 21:16:14 cam on thay. Tai lieu nay rat co ích cho em

nguyễn tiiến cường 2009-02-22 11:26:47 hay đấy bạn có thể gửi nhiều bài kiểu như này hơn nữa

Nguyễn Ánh 2009-03-02 17:15:29 bai viet rat cong phu.xin cam on thay!

vantanphat 2008-06-22 21:10:16 cam on su chia se tu lieu cua thay.chuc thay luon manh khoe va thanh cong

Hình 3.8: Một bình luận trên website

 Một hình ảnh bình luận của người truy cập

 Bình luận của thành viên dành cho thư viện:

Thai Minh Quoc Van 2007-10-16 10:23:18 toi thay thu vien vat ly la moi truong tot cho nhung nguoi yeu thich vat ly. cam on ban nhieu lam

Nguyen Khanh Hoa 2008-12-26 18:42:16 thu vien vat ly duoc noi ngan gon trong 2 tu: hay

& bo ick. Cam on tat ca cac thay co giao va cac ban da lam nen website nay. Thanks you very much !!!

3.3.3.2. Khảo sát trực tuyến

Là hình thức tác giả thăm dò ý kiến chung người truy cập về thuvienvatly.com thông qua bảng

thăm dò được đặt trên website. Kết quả thăm dò ý kiến người truy cập được thể hiện trong hình 3.9 cho

Hình 3.9: Kết quả khảo sát ý kiến người truy cập đánh giá về TVVL

thấy TVVL được đánh giá cao bởi người dùng.

3.3.3.3. Kết quả thông qua ‘Từ khóa’

Khi sử dụng các máy tìm kiếm, ta phải gõ một từ nào đó nội dung gần với mục đích tìm kiếm

vào khung trống và xuất lệnh tìm kiếm. Từ này đựơc gọi là từ khóa (keywords), chính là thông tin chủ

yếu để các robot trong website tìm kiếm dựa vào đó mà tìm và cho ra kết quả là một số địa chỉ website

có nội dung liên quan. Thứ tự ưu tiên xuất hiện của các địa chỉ website trong bảng kết quả phụ thuộc

vào các thuật toán của máy tìm kiếm, trong đó thứ hạng, chất lượng của website trên mạng Internet

đóng vai trò quan trọng trong việc nó xuất hiện ở vị trí nào trong kết quả mà máy tìm kiếm trả về trong

hàng loạt các địa chỉ có chứa các từ khóa. Các địa chỉ được sắp xếp ở vị trí đầu tiên thường có nhiều

cơ hội được khách tìm đến. Do đó đối với một website, từ khóa là những từ mà người quản trị cho là

quan trọng đặc trưng cho nội dung, chủ đề của website đó. Thông thường mỗi website được chọn ra

những từ đơn hay cụm từ kép làm từ khóa theo đuổi cho công việc quảng bá website của mình. Đây là

công việc quan trong cơ bản trong chiến dịch quảng bá website. Tất cả nội dung trình bày và chiến

dịch quảng bá đều tập trung xoay quanh có những từ khóa này với hi vọng có được khách viếng thăm

khi họ tìm kiếm những từ khóa đó trên các trang tìm kiếm. Từ khóa đóng vai trò quan trọng nếu không

nói là quan trọng nhất trong việc phát triển website bằng công cụ tìm kiếm.

Do đó, một website có số lượng từ khóa càng nhiều sẽ càng giúp nó có cơ hội được khách ghé

thăm nhiều hơn. Dựa vào từ khóa là một trong các cách được dùng để đánh giá mức độ phổ biến của

website..

Từ khóa: cho đến nay, số lượng từ khóa giúp tìm đến thư viện lên đến 14,345 bộ từ. Lượng từ

khóa càng nhiều thì khả năng truy cập đến website càng cao, một số từ khóa được sử dụng nhiều nhất:

thu vien vat ly, thuvienvatly , thư viện vật lý ,thuvienvatly.info ,thuvienvatli , bài tập và lời giải cơ học

lượng tử, thuvienvatly.com , thư viện VL, vat ly , 62 cau trac nghiem tinh chat song , vat ly 9 , tìm hiểu

về nhiệt kế rượu , trac nghiem vat ly , de thi thu dai hoc 2009 ,vat ly lop 10 , chu van bien ,thu vien vat

ly lop 10 , đề thi thử đại học môn hoá ,đề thi thử đại học môn vật lí, thu vien vat ly 11 , de thi hoc sinh

gioi , vat ly 12 , vat ly 10 , vat ly 11 , thu vien bai giang , dong luc hoc vat ran , giao an vat ly 11 co

ban , hoc vat ly , de thi thu dai hoc mon vat ly , giao an vat ly 10 , hien tuong quang dien , song anh

sang , vat ly 12 co ban , bai tap cam ung dien tu , giao an vat ly , giao an vat ly 9 , vat li hat nhan , đề

thi học sinh giỏi môn lý , bai tap vat ly 11 , de thi hoc sinh gioi vat ly , giao an vat ly 12 , vat ly 12

nang cao , phan mem vat ly , de kiem tra vat ly 10 , de thi hoc sinh gioi vat ly 11 , bai tap song anh

sang , giao an vat ly 10 nang cao , ron ghen , giao an vat ly 12 nang cao chuong 7 , , "bài tập tĩnh học"

, de thi thu dh 2009 thi nghiem vat ly , vat ly pho thong , vatly, de thi thu vat ly 2009 , soan giao an vat

ly 11, thu vien vat ly su pham, vat ly 8 , de thi trac nghiem vat ly 12 , giao an vat ly 6 , hệ thức , instein

giữa khối lượng và năng lượng , tom tat vat ly 12 , vat ly dai cuong , . , bach kim , rac nghiem vat ly ,

bai tap vat ly hat nhan , bài tập trắc nghiệm VLphần cơ học lớp 12 ,giao án vật lý 12 , giáo án vật lý 12

nâmg cao 3 cột , momen động lượng , tan sac anh sang , thu vien vat ly .info , tàu biển ya-ma-to , vat ly

6 , vat ly 7 , đề thi đại học môn VLnăm 2008 ,bai tap luong tu anh sang , giao an vat ly 11 ,giáo án vật

lý 12 cơ bản ,giáo án vật lý 12 nâng cao , sang kien kinh nghiem vat ly ,trac nghiem vat ly 12 ,chuyên

đề đổi mới ,hương pháp dạy học ,cong thuc vat ly ,giao an vat ly 10 co ban ,thư viện vât lí ,"động

"động lực học" "vật rắn",de thi trac nghiem vat ly ,giao an vat ly 8 ,trắc nghiệm VL12 ,bai giang ,de

kiem tra vat ly 11 ,de thi vat ly 12 ,. ,lượng tử ánh sáng ,nhieu xa anh sang ,thuvienvat ,trac nghiem vat

ly 11 …phần mềm vật lý miễn phí, phuong phap giai bai tap vat ly , giáo án điện tử vật lý 11 ...

Hình 3.10. : Thống kê số từ khóa đã được sử dụng giúp khách tìm đến được thư viện.

Ví dụ: Với từ khóa có chứa hai chữ “vật lý” như “ giáo án vật lý”, “bài giảng vật lý”…thì trên

danh sách kết quả tìm kiếm trên các công cụ trả về, website thuvienvatly.com luôn có mặt trong năm

website đầu tiên. Như thế, cơ hội được khách biết đến và ghé thăm là rất lớn. Điều này cũng có thể

Hình 3.11: TVVL đứng đầu danh sách website được google tìm kiếm với từ khóa “vật lý”

khẳng định được mức độ phổ biến của website trong lĩnh vực liên quan đến dạy và học Vật Lý.

Tất cả các chỉ số do các công cụ nêu trên là thước đo ghi nhận mức độ thành công của một

website, thành quả lao động của những người làm web với cộng đồng và là một công cụ rất hữu ích

giúp các họ quản trị website hiệu quả và từ đó có những phân tích xác đáng để phát triển website. Đánh

giá thuvienvatly.com trên phương diện phân tích từ các chỉ số cho thấy website đang sở hữu các chỉ số

khá tốt, có thể nói đã được cộng đồng, đặc biệt là công động dạy học bộ môn VL quan tâm phát triển.

3.3.4. Đánh giá ngoài về thuvienvatly.com

Với từ khóa thuvienvatly.com, máy tìm kiếm cho kết quả là hàng loạt các bài viết về website thư

viện vật lý như là một địa chỉ dành cho giảng dạy và học tập Vật Lý. Sau đây là một vài trích dẫn :

 Công ty công nghệ tin học nhà trường http://www.vnschool.net/: Bài viết này giới thiệu với

thầy cô và các bạn một địa chỉ website hữu ích. Đây thực sự là một thư viện Vật lý trực tuyến phong

phú với nhiều chủ đề kiến thức cũng như những bài viết khoa học về bộ môn này dành cho các thầy cô

và các bạn học sinh. Các bạn có thể truy cập vào địa chỉ http://thuvienvatly.com.

 VL online - Báo thanh niên online - tác giả Tạ Xuân Quang giới thiệu: Website

thuvienvatly.com của trường đại học Sư phạm TP.HCM, dù chỉ mới ra đời nhưng lượng thông tin cũng

khá phong phú...

 http://www.dayhocintel.org/diendan/showthread.php?t=1527: Một website rất tuyệt vời

dành cho các bạn yêu thích môn Vật Lý: http://thuvienvatly.com/Labiang/inde...=addfile&id=28

 http://www.matnauhoctro.com/4rum/archive/index.php/t-181928.html: Trang vật lý :

http://thuvienvatly.com/bai-giang.htm : Trang này có cả giáo trình điện tử về vật lý lớp 10,11,12.Các

bạn nào yêu thích thì có thể vào download về.Rất nhiều tài liệu hữu ích. Ngoài ra còn có các đoạn

phim minh hoạ mà chúng ta có thể xem để hiểu thêm về bài học cùa chúng ta nhất là giành cho những

Hình 3.12: Bài viết trên website website trường THPT Bùi Thị Xuân-Tp HCM

Hình 3. 13: Trao đổi trong www.baigiang.bachkim.vn

Hình 3.14: Trao đổi trong diễn đàn www.forum.viet4teen.com

ai yêu vật lý : http://thuvienvatly.com/video.htm

Hình 3.15: Trao đổi trong diễn đàn trường THPT Thái Thanh Hòa

Trên đây là một số ví dụ trong số rất nhiều các bình luận bên ngoài về TVVL mà ta dễ dàng

tìm thấy trên Internet qua từ khóa thuvienvatly.com. Điều này cùng với các chỉ số Google Analytics

cho ta một đánh giá ngoài khách quan về sự phổ biến của TVVL hiện nay.

3.4. Tổng kết đánh giá

Bằng các thông tin do các công cụ đánh giá đã được người viết phân tích ở trên cung cấp, có thể

đưa ra những kết luận như sau:

 Thứ nhất, nhận thấy nhu cầu ngày càng tăng của người sử dụng, website đã được nâng cấp

để đáp ứng về mặt kỹ thuật (mở rộng băng thông, đường truyền ổn định, máy chủ dung lượng lớn)

cũng như về mặt tổ chức nội dung cho phù hợp, tăng tính tương tác giữa các người dùng. Sau mỗi lần

nâng cấp, số lượng người truy cập và tài nguyên tăng lại lên một cách đáng kể. Các chỉ số cho thấy

lượng người truy cập đến website ổn định và tăng dần theo thời gian cùng với số lượng thành viên

đăng kí… Tại thời điểm tháng 05/04/2009 TVVL đã có gần 3 triệu lượt khách truy cập, một cộng đồng

37.154 thành viên thường xuyên gửi các tài liệu, giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau đã được hình thành trên

TVVL, và con số này vẫn không ngừng tăng lên hàng giờ, hàng chục ngàn lượt download/mỗi tài liệu,

hơn hàng trăm người truy cập một lúc. Như vậy, website đã có một lượng khách nhất định của mình và

bước đầu đã hình thành được một cộng đồng riêng cho mình.

 Thứ hai, TVVL đã có sức thu hút đáng kể sự chú ý quan tâm và đóng góp tư liệu của

người sử dụng. Việc dung lượng tài nguyên được lưu trữ trong TVVL tăng từ 8 GB lên đến 19GB sau

một thời gian hoạt động (đến nay đã trên 34 GB) chứng tỏ người sử dụng website đã xem đây là một

nơi đáng tin cậy để tập trung tài liệu giảng dạy. Bước đầu có thể xem TVVL đã tập hợp được tài

nguyên dạy học từ cộng đồng dạy và học Vật lý. Website là nơi để cộng đồng GV-HS gặp gỡ, trao đổi

tư liệu, kinh nghiệm giảng dạy học tập. Với tính năng tương tác rất mạnh của một web động tạo bởi

mã nguồn mở Joomla, tài nguyên do một người tạo ra được chia sẻ cho rất nhiều thành viên khác và

ngược lại. Sau khi ra đời, nó đã tập hợp được một nguồn tài nguyên đa dạng từ lớp 6 đến lớp 12 bao

gồm bài giảng điện tử, bài tập trắc nghiệm, đề thi, phim, hình tư liệu, sách, chuyên đề, giáo trình, giáo

án, kiến thức VL vui, tin tức… Nguồn tư liệu đa dạng và phong phú tạo điều kiện rất thuận lợi cho

GV tích hợp vào các bài giảng, giúp cho bài học trở nên trực quan, sinh động và dễ tiếp thu. HS có thể

tìm tài liệu thêm về bài học, hiện tượng kì thú hoặc tự học qua hàng loạt các bài giảng. Theo cách

này, website khuyến khích GV-HS thường xuyên áp dụng tin học vào việc dạy học, giúp tiếp cận và

ứng dụng CNTT&TT, nâng cao chất lượng dạy học VL trong trường phổ thông. Đây cũng chính là

mục tiêu ngành giáo dục cần đạt tới trong việc đổi mới phương pháp dạy học.

 Thứ ba, chủ đề của các thông tin được đưa lên khá đa dạng phong phú bao gồm: đề thi trắc

nghiệm, bài giảng điện tử, hình ảnh, phim thí nghiệm, tin tức, sự kiện, đố vui vật lý, bài giảng về

phương pháp dạy học Vật Lý, các bài bình luận xoay quanh vấn đề dạy học Vật Lý. Từ việc tuyệt đại

đa số các tài nguyên được đưa lên có tính định hướng rất cao… Các bài viết, tập tin được đưa lên đều

đặn, trung bình mỗi ngày có hơn 10 bài ở các chủ đề khác nhau nhưng xoáy sâu quanh những vấn đề

chuyên môn và mang tính thời sự, cập nhật.

 Thứ tư, cùng với số lượng tài nguyên được độc giả trong cả nước tải lên TVVL là những

bình luận mang tính xây dựng chuyên môn cao, tạo được sự một phong trào góp ý sôi nổi cho những tư

liệu được đưa lên, đây chính là một trong những thước đo giá trị cho các tư liệu. Thông qua những

nhận xét, bình luận, đánh giá của chính các thành viên trên các bài viết và các tập tin được đưa lên

cũng như chỉ số thể hiện số lượng người tải tài liệu, người truy cập sẽ đánh giá được chất lượng của tài

liệu, người đưa tài liệu lên có cơ hội nhận định được chất lượng tài liệu của bản thân. Thông qua

TVVL, nhiều GV, HS trong cả nước đã làm quen, trao đổi thông tin cá nhân và tư liệu lẫn nhau.

 Thứ năm, thành viên trong TVVL phân biệt rất rõ hai nhóm đối tượng, Một là GV và đây

chính là nhóm hoạt động và xây dựng rất tích cực. Bằng chứng cho kết luận này là mỗi tài liệu đưa lên,

bài viết đăng lên đều được các tác giả nêu rõ danh tính và trường nơi họ đang công tác và đã có hàng

ngàn tập tin như thế được đăng tải lên thư viện, ngoài ra còn có rất nhiều GV khác mặc dù không đăng

tải nhưng những lời bình luận, hoặc những câu hỏi họ nêu lên cũng có thể kết luận họ là các GV giảng

dạy môn Vật Lý và có nhu cầu tìm kiếm thông tin cho các bài giảng. Nhu cầu khẳng định bản thân

hoặc học hỏi của lớp đối tượng rất cao. Lớp đối tượng thứ hai là học sinh. Các em vào đây thường tập

trung ở phần diễn đàn để được giải đáp các thắc mắc và các mục download bài tập tự luận - trắc

nghiệm do các thầy đưa ra, cũng như một số có yêu cầu được cung cấp đáp án để kiểm tra kiến thức

bản thân.

 Mặc dù ra đời sau, website của thư viện vật lý đạt được mức độ phổ biến ngang bằng với

các website Vật Lý nổi tiếng khác trong cả nước. Điều này cho thấy thư viện vật lý đã khẳng định được

vị trí của mình, được công nhận và có đối tượng riêng của mình và đã đang phục vụ đúng đối tượng và

hoạt động đúng với tiêu chí đã được đặt ra với bản sắc riêng có.

 Bản thân người làm đề tài này cũng đã sử dụng rất nhiều tài liệu trên thư viện phục vụ cho

việc giảng dạy tại trường đang công tác và cũng học hỏi rất nhiều từ cộng đồng ở đây. Website tiết

kiệm được rất nhiều thời gian và sức lao động của mọi người trong việc tìm kiếm thông tin cho giảng

dạy học tập. Để soạn được một bài giảng có ứng dụng CNTT&TT, thông thường một GV phải mất

khoảng 2 tuần lễ để lập tiến trình dạy, tìm kiếm, tạo ra tư liệu thích hợp. Mỗi năm, trung bình một GV

cũng chỉ thực hiện được 5-6 tiết giảng/tổng 240 tiết dạy. Tính ra, họ phải mất khoảng…40 năm để

hoàn tất được các bài cần dạy !!!. Tài nguyên trên TVVL hiện nay ngày càng phong phú do được nhiều

người đóng góp, có thể đủ cho một GV, trong một thời gian cực kì ngắn, tạo cho mình một bộ sưu tập

phục vụ tốt cho việc giảng dạy. Với tư liệu sẵn có họ chỉ cần điều chỉnh theo đúng ý đồ dạy học trên

lớp và dành thời gian để học tập, sáng tạo thêm các tư liệu mới.

 Từ các bình luận, người làm đề tài cũng rút ra được kết luận, đại đa số GV vẫn còn ở mức

rất thấp trong việc ứng dụng CNTT&TT vào công tác giảng dạy bằng chứng là họ còn gặp nhiều khó

khăn những thao tác đơn giản như tải về, giải nén, chuyển đổi font chữ…

 Từ tất cả các kết luận trên có thể rút ra được rằng: đề tài đã xây dựng được cho cộng đồng

dạy và học Vật Lý một môi trường học tập, trao đổi bổ ích. Website đã tập trung được rất nhiều tài

nguyên từ rất nhiều các thầy cô giáo đang trực tiếp tham gia giảng dạy để phục vụ cho việc giảng dạy

và học tập Vật Lý ở trường phổ thông trong cả nước.

Kết luận

Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ với kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài “Xây

dựng website thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học Vật Lý ở trường phổ thông”, người thực hiện đề tài rút

ra được những kết luận sau đây :

1. Từ việc nghiên cứu cho thấy phương tiện trực quan và thông tin hỗ trợ có tác dụng rất lớn đối

với sự phát triển năng nhận nhận thức của HS, khiến cho quá trình dạy học hiệu quả hơn rất nhiều.

Tăng cường hơn nữa việc sử dụng các tư liệu hỗ trợ này nhằm hình thành, củng cố các biểu tượng, phát

triển năng lực tư duy và nắm bắt vấn đề cho HS là việc làm cần thiết của GV và các cấp có liên quan.

2. Đề tài đã nghiên cứu và góp phần làm rõ các khó khăn của GV trong quá trình ứng dụng

CNTT&TT vào dạy học Vật Lý ở trường phổ thông.

3. Đề tài đã nghiên cứu và xây dựng được một hệ thống các tư liệu dạy học bao gồm nguồn tài

nguyên khá đa dạng bao gồm tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, videoclip, thông tin phục vụ trong quá trình dạy

của GV và học của HS và hệ thống tư liệu này ngày càng phát triển phong phú do đã có được một cộng

đồng thường xuyên hoạt động và cung cấp tư liệu rất nhiệt tình.

4. Bên cạnh việc tập hợp được tài nguyên đa dạng, đề tài góp phần thiết thực cho công cuộc đổi

mới phương pháp dạy học Vật Lý ở trường phổ thông là tạo ra được cho cộng đồng dạy và học Vật Lý

một môi trường trao đổi kinh nghiệm, tư liệu, học hỏi lẫn nhau. Cho đến nay, thư viện đã hoạt động với

tiêu chí hoàn toàn miễn phí và bản sắc riêng có và là website hỗ trợ dạy và học Vật Lý nào trong cả

nước có chức năng cho phép tải về, đăng lên, bình luận, bình chọn một cách cởi mở và dân chủ.

5. Từ kết quả điều tra thực nghiệm cho thấy nhu cầu ứng dụng CNTT&TT vào công tác giảng

dạy và học tập rất lớn, nhưng mới chỉ có một số ít GV là ứng dụng được CNTT&TT vào giảng dạy,

còn phần đông vẫn còn đang giai đoạn làm quen với máy vi tính và internet và học hỏi các thành viên

khác. Do đó rất cần có những hoạt động hỗ trợ GV nâng cao trình độ tin học.

HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIẾP THEO

 Tiếp tục nghiên cứu để phát triển website theo hướng mạng xã hội.

 Trong tương lai, website sẽ mở rộng phạm vi phục vụ cộng đồng trên 3 lĩnh vực :

- Lớp học trực tuyến

- Trắc nghiệm trực tuyến

- Từ điển VL

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hồng Cơ (2008), Social network landscape, AVSOFT Documentation

2. Trịnh Ngọc Dũng – Huesoft- Vai Trò Của Môi Trường Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông

Trong Việc Nâng Cao Chất Lượng Dạy Học

http://www.huesoft.com.vn/Tint%E1%BB%A9c/tabid/58/categoryid/63/itemid/131/Default.

aspx

3. Trương Tinh Hà , “Hướng dẫn cài đặt Joomla”, www.joomlaviet.org

4. Trần Văn Hữu (2005) Luận văn thạc sỹ giáo dục học chuyên ngành Vật Lý “Dạy học theo chủ đề

và sự vận dụng nó vào giảng dạy phần kiến thức “các định luật bảo toàn” Vật lý hớp 10

THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”

5. Nguyễn Minh Hùng, “Ứng dụng CNTT&TT trong dạy-học-Nhìn từ góc độ kỹ thuật”, ĐH Sư

phạm TP Hồ Chí Minh

6. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, NXB GD.

7. Đào Thái Lai (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy-học ở trường phổ thông Việt Nam,

Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục.

8. Hồng Liên (2004), “Đưa công nghệ thông tin vào trường học-chỉ mới áp dụng trong giờ...thao

giảng”, Báo Sài Gòn Giải Phóng.

9. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lý luận dạy học đại cương, Tập 1, Hà Nội

10. Phạm Xuân Quế và Nguyễn Xuân Thành (2007), Các ứng dụng cơ bản của máy vi tính trong dạy

học Vật Lý, ĐHSP Hà Nội.

11. Lê Thị Thanh Thảo, Lí luận dạy học hiện đại ở trường phổ thông (bài giảng cho học viên

cao học ngành phương pháp giảng dạy VL), Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

12. Nguyễn Trọng Thọ, “Giáo án điện tử nhìn từ nhiều phía”, trường chuyên Lê Hồng Phong, Tp

HCM.

13. Huỳnh Tấn Thông (05/2008), “Tham luận “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thuận

lợi và thách thức” tại Hội thảo Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học tháng do Sở GD&ĐT

Đồng Tháp chủ trì”, Trường THPT Lấp Vò 2-Đồng Tháp.

14. Lê Công Triêm (2004), Bài giảng điện tử và qui trình thiết kế bài giảngđiện tử, Kỉ yếu hội thảo

khoa học, Huế.

15. Phạm Văn Tự (7/2008), “Giải pháp nào cho giáo án điện tử?,

http://www.thesaigontimes.vn/Home/kinhteso/giaiphap/6955/

16. Phan Gia Anh Vũ (1998), Bài giảng Phương tiện dạy học, ĐHSP Huế

17. “Các điều kiện để tổ chức ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy của trường THPT Phan Việt

Thống đạt hiệu quả”

18. Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên) (2006), Sách giáo khoa Vật Lý 10 Nâng cao, NXB Giáo Dục

19. Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên) (2006), Sách giáo khoa Vật Lý 11 Nâng cao, NXB Giáo Dục

20. Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên) (2007), Sách giáo khoa Vật Lý 12 Nâng cao NXB Giáo Dục.

21. Tham luận –các phương tiện dùng trong dạy học-tổ vật lý trường hùng vương

ICTEM-VVOB, Hội thảo -ICT trong giáo dục 22. Tài liệu tập huấn của Dự án

http://www.giaovien.net/index.php?option=com_docman&task=doc_details&gid=524&Item

id=148

23. http://www.tapchicongsan.org.vn/details.asp?Object=4&news_ID=241257202

24. Nguồn: Objectives of: Active learning; Discovery-based Inquiry; Theme based learning;

Problem-based learning (PBL); Project-based learning (PBL) (có tiếng Việt: Dạy học theo

dự án);…..

25. http://en.wikipedia.org/wiki/Website

26. http://vi.wikipedia.org/wiki/Web_2.0

27. http://vi.wikipedia.org/wiki/Joomla

28. http://www.joomlaviet.org/

29. http://www.joomlart.com/

30. http://www.cuocsongso.com/forum/showthread.php?t=310

31. http://my.opera.com/ictnews/blog/2008/04/08/ugc-xu-huong-web-viet-nam

32. http://www.conghung.com/?conghung=mod:news|act:detail|newsid:3184

33. http://www.vntinc.com/adstechnology.asp?IDNews=3

34. http://www.vnschool.net//modules.php?name=News&file=article&sid=1528

35. http://www.thanhnien.com.vn/CNTT&TT/2006/8/28/160364.tno

36. forum.thpt-lehongphong-nd.edu.vn

37. http://edu.net.vn/forums/t/54778.aspx

38. Dan Rahmel (2007), Beginning Joomla! From Novice to Professional, http://www.apress.com

39. John Clinch and Kevin Richard (2002), How can the Internet be used to enhance the teaching of

physics?, www.iop.org/EJ/physed

40. Peter D. John (2002), Teaching and learning with ICT, new technology, new pedagogy? Graduate

School of Education, University of Bristol

41. http://www.vietwebpro.com/google_alexa_rank.html