- 1 -

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự

phát triển của nền kinh tế. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra những cơ

hội cũng như thách thức cho các ngân hàng thương mại. Để có thể tồn tại, đứng vững và

phát triển trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt thì các ngân hàng thương mại phải không

ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô, chú trọng chất lượng nguồn nhân

lực, hiện đại hóa hệ thống công nghệ, quan trọng hơn cả là hạn chế tỷ lệ nợ xấu xuống

mức thấp nhất. Trong các hoạt động kinh doanh của m i ngân hàng thì ba m c ti u: n

toàn, sinh lợi và thanh khoản là ba m c ti u có mối quan hệ chặt chẽ với nhau mà quản

trị ngân hàng đặt ra (Nguyễn Văn Tiến, 2010). Trong đó vấn đề kiểm soát tỷ lệ nợ xấu

là vô c ng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói chung và n

định kinh tế vĩ mô nói ri ng. Nợ xấu là một trong những loại rủi ro đặc th trong hoạt

động kinh doanh ngân hàng và nhận được sự quan tâm của các nhà hoạch định chính

sách, của các ngân hàng thương mại (NHTM) và các nhà nghi n cứu (Nguyễn Thị

Hồng Vinh, 2015). Do mối quan hệ kết nối chặt chẽ trong hệ thống ngân hàng với nền

kinh tế n n nếu ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ tác động mạnh đến chính

sách tiền tệ và gây bất n kinh tế vĩ mô và ngân hàng trung ương (NHTW) không có

những biện pháp h trợ kịp thời, hệ thống ngân hàng sẽ có nguy cơ đối mặt với rủi ro

rất cao (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2014). Một số nghi n cứu chỉ ra rằng ngân hàng thương

mại góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, nên nếu ngân hàng hoạt động kém hiệu

quả là một trở ngại cho phát triển kinh tế (Joseph, 2012). Bên cạnh đó, vấn đề cho vay

là hoạt động chủ yếu tại các ngân hàng thương mại, với những yếu tố chủ quan cũng

như khách quan dẫn đến rủi ro cho các ngân hàng trong việc cho vay là khó tránh khỏi,

do đó nợ xấu là yếu tố tất yếu trong hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ( gribank) với vai

trò là NHTM có tiềm lực tài chính mạnh nhưng cũng không thể tránh khỏi việc phát

sinh nợ xấu và những ảnh hưởng mà nợ xấu mang lại. Thực tế cho thấy, tình hình nợ

xấu tại gribank chi nhánh huyện Đức Hòa – Long n thời gian qua vẫn còn nhiều

biến động. T ng nợ xấu có xu hướng tăng từ 102 tỷ đồng của năm 2012 l n 343 tỷ

đồng vào năm 2018 – tăng gấp 3 lần (trong đó tỷ trọng nợ nhóm 5 chiếm hơn 42%).

- 2 -

Do đó, cần thiết phải có những nghi n cứu về vấn đề này.

Galindo và Tamayo (2000), việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng sẽ chiếm từ

10% đến 20% t ng GDP của quốc gia. Vì thế nghi n cứu về nợ xấu nhằm giảm thiểu

chúng là một vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghi n cứu lẫn các

nhà quản trị ngân hàng và các nhà điều hành chính sách của quốc gia tr n thế giới

(Boudriga và các cộng sự, 2009).

Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra t n hại của nợ xấu đến hoạt

động của các NHTM. C thể là Berger và Deyoung (1997) chỉ ra rằng nợ xấu gây t n

hại đến các hoạt động tài chính của ngân hàng. Đào Thị Thanh Bình và Đ Vân nh

(2012) chỉ ra rằng các biến kinh tế vĩ mô là không đáng kể về mặt thống k . Các yếu tố

thuộc nội tại ngân hàng có mối quan hệ với nợ xấu. Nguyễn Thị Minh Huệ, (2015) tập

trung phân tích các nhân tố thuộc nội tại ngân hàng tác động đến tỷ lệ nợ xấu của hệ

thống ngân hàng Việt Nam. B n cạnh đó, Hassan và cộng sự (2015) xem xét về mối

quan hệ giữa các nhân tố xã hội và các nhân tố nội tại ngân hàng với nợ xấu của 12

ngân hàng có t ng tài sản lớn của Pakistan thông qua việc phát bảng câu hỏi khảo sát

đến 150 cán bộ chuy n trách có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc tại các vị trí

li n quan hoạt động tín d ng, bằng phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo, phân

tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính các yếu tố tác động đến nợ xấu, kết quả

nghi n cứu chỉ ra rằng các yếu tố thuộc về ngân hàng như đánh giá tín d ng, giám sát

tín d ng và tăng trưởng tín d ng nhanh chóng có ảnh hưởng đáng kể đến nợ xấu, trong

khi lãi suất có ảnh hưởng yếu đến nợ xấu. Các yếu tố vĩ mô bao gồm can thiệp chính

trị và sự thiếu năng lực của ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến các khoản nợ xấu.

Trong khi đó, sfaw và cộng sự (2017) khảo sát 43 khách hàng vay và 240 cán

bộ chuy n trách ngân hàng thông qua bảng câu hỏi. Kết quả chỉ ra có 3 yếu tố ảnh

hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng Phát Triển Ehiopia đó là, các yếu tố thuộc môi trường

b n ngoài ngân hàng, các yếu tố nội tại ngân hàng và các yếu tố thuộc về khách hàng.

Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy các nghiên cứu về yếu

tố tác động đến nợ xấu tại Việt Nam chỉ tập trung phân tích ảnh hưởng của các yếu tố

bên trong của ngân hàng mà chưa đề cập nhiều đến vấn đề xử lý nợ cấu. Bên cạnh đó,

các nghi n cứu về việc xử lý nợ xấu tại một NHTM c thể thì vẫn còn chưa nhiều, đặc

biệt nghi n cứu xử lý nợ xấu của gribank Chi nhánh huyện Đức Hòa –Long An thì

- 3 -

vẫn chưa được nghi n cứu. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà tác giả hi vọng sẽ lấp

đầy trong nghiên cứu này.

Từ những lý do tr n, tác giả chọn đề tài “xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Đức Hòa tỉnh Long

An” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm b sung th m những hiểu biết và ứng d ng

đối với việc đưa ra những giải pháp khả thi giúp xử lý nợ xấu tại gribank Chi nhánh

huyện Đức Hòa – Long An.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan

Nợ xấu, quản lý nợ xấu và xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc là một vấn đề

hết sức nhạy cảm . Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển thì việc xử lý nợ xấu đơn thuần

chỉ là nghiệp v của các TCTD áp d ng các biện pháp nh cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trích

lập dự phòng rủi ro, bán nợ cho các V MC, xử lý các TSBĐ để thu hồi nợ.

Phạm Phú Nhân (2011) thực hiện nghi n cứu nguy n nhân phát sinh rủi ro tín

d ng của ngân hàng thương mại .

Với m c đích nghi n cứu khách quan nhận định của cán bộ tín d ng, chuy n

vi n quản lý rủi ro và các cấp quản lý khác tại các NHTM để tìm ra các nhóm nguy n

nhân chính dẫn đến rủi ro tín d ng, nghi n cứu đã đề xuất bảng câu hỏi gồm 34

nguy n nhân phát sinh rủi ro tín d ng tại NHTM và gửi đến hơn 200 cán bộ hiện đang

công tác tại các NHTM tr n toàn quốc để thu thập ý kiến… Nghi n cứu sử d ng kỹ

thuật phân tích độ tin cậy thang đo và hồi quy tuyến tính theo kỹ thuật OLS để đo

lượng sự tác động của các yếu tố đến nợ xấu. Nghi n cứu chỉ ra rằng, yếu tố vĩ mô,

yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố thuộc về khách hàng có ảnh hưởng đến nợ xấu của

các NHTM.

Nguyễn Thị Kim Thanh (2012) thực hiện nghi n cứu Lựa chọn mô hình xử lý

nợ xấu ở Việt Nam . Trong bài viết, tác giả đã đánh giá thực trạng nợ xấu của các

NHTM Việt Nam và một số giải pháp xử lý nợ xấu NHNN đã và đang thực hiện, đồng

thời tác giả đã đề xuất một số giải pháp để xử lý nợ xấu của NHTM Việt Nam dựa tr n

kinh nghiệm của một số quốc gia tr n thế giới như: chính phủ h trợ nguồn vốn ban

đầu cho công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu; trao quyền lực rõ ràng cho công ty mua

bán nợ như quyền tịch thu tài sản, quyền khôi ph c lại hoạt động của doanh nghiệp

khách nợ để tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu; áp d ng các biện pháp xử lý nợ xấu ph

- 4 -

hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính như chuyển nợ xấu thành vốn c

phần, chứng khoán hóa nợ xấu, bán nợ xấu trực tiếp cho các nhà đầu tư.

Nguyễn Đức Tú, (2012) thực hiện nghi n cứu "Quản lý RRTD tại NHTMCP Công

thương Việt Nam"

Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lí luận về RRTD của NHTM, sự cần thiết phải quản

lý RRTD, nội dung quản lý RRTD bao gồm: nhận biết RRTD, đo lường RRTD, ứng

phó RRTD và kiểm soát RRTD. B n cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu kinh nghiệm quản lý

RRTD của các Ngân hàng như: Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, Ngân hàng Nova

Scotia - Canada, Ngân hàng Citibank của Mỹ, Ngân hàng ING bank của Hà Lan và

Ngân hàng KasiKom của Thái Lan. Qua tìm hiểu công tác QL RR của các Ngân hàng

tr n, tác giả rút các bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý RRTD của NHTMCP

Việt Nam.

Trong phần tìm hiểu thực tiễn, tác giả đi vào tìm hiểu và đánh giá RRTD tại

NHTMCP Công thương Việt Nam và công tác quản lý RRTD tại Ngân hàng. Tác giả đã

đánh giá những kết quả đạt được như chất lượng nợ, cơ cấu nợ, hệ thống khuôn kh , cơ

chế, hệ thống xếp hạng tín d ng...B n cạnh đó, tác giả đánh giá những hạn chế trong công

tác quản lý RRTD của NH như chiến lược RRTD chưa ph hợp, quy trình cấp tín d ng,

hệ thống đo lường tín d ng…và những nguy n nhân của những hạn chế tr n.

Đồng thời nghi n cứu cũng trình bày định hướng công tác quản lý RRTD và các

giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại Ngân hàng, đồng thời đề xuất các kiến nghị với

Nhà nước, NHNN và Ủy ban giám sát tài chính quốc gia.

Đinh Thị Thanh Vân (2012), thực hiện nghi n cứu Nợ xấu, phân loại nợ, trích

lập dự phòng theo ti u chuẩn Vi t Nam và thông lệ quốc tế .

Bài viết giới thiệu những quy định về cách phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi

ro trong các t chức tín d ng Việt Nam. So sánh với quan điểm về nợ xấu, cách phân

loại nợ, trích lập phòng rủi ro của t chức quốc tế: Ủy ban Basel II, IMF và một số

quốc gia tr n thế giới, từ đó đưa ra những quan điểm cần lưu ý khi đánh giá vấn đề nợ

xấu ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trầm Xuân Hương, Nguyễn Hồng Hà, Đ Công Bình (2013) Giải pháp xử lý

nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam .

- 5 -

Nghiên cứu thực hiện nhằm m c đích đánh giá thực trạng nợ xấu phát sinh

trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM) giai đoạn 2009-2012, phân

tích chi tiết nguyên nhân phát sinh nợ xấu tỏng các tập đoàn nhà nước cũng như trong

lĩnh vực bất động sản và chứng khoán… Với m c đích làm sáng tỏ mức độ và tính

chất nghiêm trọng của nợ xấu trong hệ thống NHTM, nguyên nhân phát sinh nợ xấu

như: Hệ quả của gói kích cầu, các chính sách nới lỏng tín d ng cũng như công tác

quản trị điều hành hệ thống NHTM được sử d ng trong thời gian qua còn nhiều bất

cập. Từ đó, đề xuất hai nhóm giải pháp xử lý nợ xấu từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam (NHNN) và bản thân các NHTM phát sinh nợ xấu. Đây là tiền đề cơ

bản thực hiện thành công tái cấu trúc hệ thống NHTM.

Tô Ngọc Hưng (2014) thực hiện nghi n cứu Thực trạng xử lý nợ xấu của

ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012-2013 và một số khuyến nghị chính sách .

Nghi n cứu đã đề cấp đến thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam

hiện nay, tỷ lệ nợ và vấn đề xử lý nợ xấu, hiệu quả của Công ty quản lý tài sản của các

t chức tín d ng Việt Nam trong vấn đề xử lý nợ xấu. Phân tích các biện pháp xử lý nợ

xấu được ngành ngân hàng triển khai.

Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2015) thực hiện nghi n cứu Nâng cao năng lực xử

lý nợ xấu của W MC trong thời gian tới .

Bài viết giới thiệu bối cảnh sự ra đời và chức năng của V MC, sau đó đi vào

tìm hiểu thực trạng xử lý nợ xấu của V MC trong thời gian qua; cuối c ng bài viết

đưa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực của V MC dựa tr n đánh giá hoạt động

của V MC trong thời gian qua.

L Thị Th y Vân (2017), thực hiện nghi n cứu xử lý nợ xấu tại Việt Nam:

Thực trạng và những vấn đề đặt ra .

Nghi n cứu đã chỉ ra hoạt động xử lý nợ xấu còn tồn tại một số hạn chế, ảnh

hưởng đến quá trình mua và thu hồi nợ, trong đó n i bật là những vấn đề về nguồn lực

xử lý nợ, khuôn kh pháp lý xử lý tài sản đảm bảo li n quan đến nợ xấu và thị trường

mua bán nợ. C thể như sau:

(i) Nguồn nhân lực và tài chính của V MC còn hạn chế so với lượng nợ xấu đã

mua cần xử lý.

(ii) Thị trường mua bán nợ chưa phát triển và thiếu tính cạnh tranh.

- 6 -

(iii) Quá trình xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu của V MC và các

TCTD còn tồn tại nhiều vướng mắc pháp lý.

(iv) Thiếu cơ chế trong xử lý tài sản đảm bảo tại các khâu định giá khoản nợ, tài

sản đảm bảo và t chức bán đấu giá tài sản; chưa có ti u chí, căn cứ chung để đảm bảo

giá nợ xấu được đưa ra là khách quan, minh bạch. Cơ chế xử lý lãi/l khi bán nợ xấu,

thu hồi và phát mãi tài sản đảm bảo cần phải có những quy định c thể.

(v) Sự phối hợp giữa V MC và các TCTD chưa hiệu quả khiến tốc độ xử lý nợ

còn chậm trong khi các TCTD không tích cực bán nợ cho V MC.

B n cạnh việc chỉ ra các hạn chế về việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam hiện nay,

nghi n cứu đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nay, một số giải pháp đưa ra

như sau:

(i) V MC cần sử d ng nhiều phương pháp khác nhau b n cạnh đấu thầu, thu

hồi nợ như bán lô lớn, bán lẻ hay hợp tác li n doanh để xử lý triệt để khối lượng nợ xấu đã mua.

(ii) Phát triển thị trường mua bán nợ để đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu.

(iii) Hoàn thiện khung kh pháp lý điều tiết tất cả các hoạt động trong xử lý nợ

xấu, đảm bảo tính minh bạch, bình đẳng cho các t chức.

(iv) Tăng cường nguồn lực tài chính một cách linh hoạt cho ngân hàng và V MC

trong quá trình xử lý nợ xấu.

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đây đã góp phần quan trọng đưa ra những lí

luận cơ bản về quản lý RRTD trong thời gian qua. Tr n cơ sở tính cấp thiết và khoảng

trống nghi n cứu n u tr n, đã có nhiều nghi n cứu li n quan đến các yếu tố ảnh hưởng

đến RRTD. Song, với tình trạng nghi n cứu chưa đầy đủ, thiếu hệ thống, nhất là

chưatìm thấy công trình nào nghi n cứu độc lập nào về: nợ xấu, quản trị rủi ro tín

d ng, hay quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đức Hòa – Long An.

3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu các biện pháp xử lý nợ xấu tại gribank chi nhánh huyện Đức Hòa

– Long An.

3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Để thực hiện m c tiêu t ng quát, cần thực hiện m c tiêu c thể sau:

- 7 -

Khái quát hóa lý luận về nợ xấu của NHTM và quy trình xử lý nợ xấu của ngân

hàng, các chỉ ti u để phân tích xử lý nợ xấu.

Phân tích tình hình nợ xấu và thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại gribank chi

nhánh huyện Đức Hòa – Long An.

Xác định các yếu tố tác động đến hoạt động xử lý nợ xấu tại gribank chi nhánh

huyện Đức Hòa - Long An.

Đề xuất các gợi ý chính sách nhằm xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh huyện

Đức Hòa - Long An.

3.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được những m c tiêu nghiên cứu trên, cần giải quyết một số câu hỏi

nghiên cứu sau:

Các chỉ ti u nào d ng để xử lý nợ xấu và quy trình xử lý nợ xấu tại các NHTM?

Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại gribank chi nhánh huyện Đức Hòa -

Long An như thế nào?

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc xử ý nợ xấu tại gribank chi nhánh huyện

Đức Hòa - Long An?

Những giải pháp nào giúp nâng xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh huyện Đức

Hòa - Long An?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian nghi n cứu: Từ năm 2015 đến năm 2019.

Phạm vi không gian nghi n cứu: Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long

An.

Phạm vi về nội dung: Chỉ nghi n cứu về xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh

huyện Đức Hòa - Long An.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt được m c ti u đề ra, luận văn sử d ng những phương pháp chủ yếu là:

+ Phương pháp phân tích thống k : Để phân tích tình hình HDTD và quy trình

quản trị tín d ng tại Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An. Số liệu được phân

- 8 -

t một cách t ng hợp và chi tiết qua các giai đoạn, đảm bảo sự so sánh chu i và được

biểu diễn, minh họa bằng các sơ đồ, bảng biểu.

+ Phương pháp phân tích hệ thống: Để tiếp cận và phân tích nợ xấu và xử lý nợ

xấu tại Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An như một hệ thống cũng như

xem xét nó như một phân hệ trong hệ thống NHTM và đặt nó trong toàn bộ nền kinh tế

nước ta.

+ Phương pháp chuy n gia: Được sử d ng để t ng quan các công trình nghiên

cứu; trong đó, t ng quát hóa và phân tích các ý kiến, rút ra những nhận định cũng như

để kiểm định những đề xuất mới của tác giả. Tác giả phân nhóm các ý kiến các quản lý

tại Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa để xác định các hạn chế hiện nay về quy trình

xử lý nợ xấu tại chi nhánh.

Phương pháp khảo sát: Sử d ng để khảo sát, đánh giá quy trình quản lý nợ xấu

tại gribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An.

Phương pháp thống kê, mô tả để t ng hợp, phân tích số liệu từ việc khảo sát ý

kiến cán bộ tín d ng, các cán bộ phòng thẩm định, phòng tái thẩm, cán bộ phòng kiểm

soát nhằm phân tích thực trạng quy trình xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh huyện

Đức Hòa - Long An.

Phương pháp diễn giải và quy nạp: Được sử d ng để phân tích thực trạng quy

trình xử lý nợ xấu tại gribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu b sung, hoàn thiện th m cơ sở lý luận, luận cứ khoa học về các

biện pháp xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.

Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà chiến lược, nhà quản trị kinh doanh của

Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An có một cách nhìn t ng thể, toàn diện

hơn về nợ xấu, thực trạng hiện nay về quy trình quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh

huyện Đức Hòa - Long An. Từ đó, có các chính sách, biện pháp hạn chế nợ xấu và xử

lý nợ xấu nhằm tạo sự phát triển bền vững cho chi nhánh. Đồng thời xây dựng những

giải pháp c thể để tăng trưởng tín d ng hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của chi

nhánh. B n cạnh đó, kết quả nghi n cứu có thể được triển khai và áp d ng rộng rãi với

nhiều chi nhánh khác trong hệ thống gribank.

- 9 -

7. Bố cục trình bày

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh m c tài liệu tham khảo, nội dung của luận

văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương

mại Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và

phát triển n ng thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An

Chương 3: Các giải pháp nhằm xử lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An.

- 10 -

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI.

1.1. Cơ sở lý luận về nợ xấu

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau ở

các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì

quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt.

1.1.1. Khái niệm về nợ xấu và thành phần của nợ xấu 1.1.1.1. Quan điểm của ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)[1]

* Xét theo khía cạnh Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu

hồi như:

(i) Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi

bồi thường từ người mắc nợ.

(ii) Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.

(iii) Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ

hoặc không thể tìm được người mắc nợ.

(iv) Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài

sản, hoặc kinh doanh bị thua l và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.

* Xét theo khía cạnh Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không thanh toán

đầy đủ cho Ngân hàng

Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế

chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi

đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh doanh

hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ

rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Những khoản nợ loại này gồm có:

(i) Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng

phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được

chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ nợ.

(ii) Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ

nhưng không đền b được nợ trong thời gian thoả thuận [1] Truy cập tại http://www.ecb.int/home/html/index.en.html

- 11 -

(iii) Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế

chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ

không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.

(iv) Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần

bồi hoàn ít hơn dư nợ.

1.1.1.2. Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)

Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF (2004) đưa ra như sau: Một khoản cho vay

được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn

từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ

cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguy n

nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ"

1.1.1.3. Quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)

Theo như quyết định số 493/2005 của thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về việc

phân loại nợ, trích lập và sử d ng dự phòng để xử lý rủi ro tín d ng trong hoạt động

ngân hàng của t chức tín d ng thì nợ xấu được định nghĩa như sau: Nợ xấu là những

khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và

nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) . Như vậy, nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam

cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày hoặc (ii) khả năng

trả nợ đáng lo ngại

Dựa tr n các khái niệm tr n về nợ xấu, tác giả cho rằng Nợ xấu (NPL) được

xem là các khoản cho vay đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên và có dấu hiệu

nghi ngờ về khả năng trả nợ của người đi vay .

1.1.1.4. Thành phần của nợ xấu

Việc phân loại nợ không có tiêu chuẩn kế toán thống nhất và thành phần nợ xấu

không giống nhau ở các quốc gia. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp các

ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh m c cho vay và có biện pháp ứng phó kịp

thời với những vấn đề phát sinh trong chất lượng tín d ng. Theo hệ thống phân loại nợ

của Mỹ và Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) thì nợ xấu bao gồm 3 nhóm: nợ dưới

tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất vốn.

Theo nghiên cứu của nhóm Ngân hàng Châu Âu về nợ xấu ở Trung, Đông và

Đông Nam Châu Âu năm 2012 thì thành phần nợ xấu của các quốc gia không hoàn

- 12 -

toàn giống nhau. Các quốc gia có cách phân chia các thành phần nợ xấu có khác biệt

như Bulgaria, Kosovo gồm 2 thành phần là nợ không thể hoàn trả và nợ mất vốn, còn

đa số các quốc gia khác như Bosnia, Mongtenegro bao gồm 3 thành phần là nợ dưới

chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất vốn. Hai quốc gia Estonia, Hungari không có phân loại

nợ rõ ràng chỉ xác định thành phần nợ xấu là các khoản nợ không thể hoàn trả vượt

quá 90 ngày. Tuy nhiên, nếu xét theo định lượng thì có sự tương đồng giữa các quốc

gia – nợ xấu là các khoản nợ vượt quá 90 ngày.

Bảng 1.1. Thành phần nợ xấu tại một số quốc gia

Quốc gia/ T chức

Phân loại nợ

Thành phần Nợ xấu

tài chính

5 nhóm: Nợ ti u chuẩn, nợ chú ý,

Ngân hàng

thanh

Nợ dưới ti u chuẩn, nợ nghi ngờ

nợ dưới ti u chuẩn, nợ nghi ngờ và

toán quốc tế

và nợ mất vốn

nợ mất vốn

5 nhóm: Nợ ti u chuẩn, nợ chú ý

Nợ dưới ti u chuẩn, nợ nghi ngờ

Mỹ

đặc biệt, nợ dưới ti u chuẩn, nợ

và nợ mất vốn

nghi ngờ và nợ mất vốn

Các khoản nợ không thể thu hồi

5 nhóm: Nợ ti u chuẩn, nợ chú ý

quá 90 ngày sau kỳ hạn đáo hạn

đặc biệt, nợ dưới ti u chuẩn, nợ

Bosnia

gốc ban đầu bao gồm: nợ dưới

nghi ngờ và nợ mất vốn

chuẩn, nợ nghi ngờ, và nợ mất vốn

4 nhóm: Nợ ti u chuẩn, nợ chú ý,

Nợ xấu bao gồm nợ không thể

Bulgaria

nợ không thể hoàn trả và nợ mất

hoàn trả và nợ mất vốn.

vốn

Estonia, Hungari

Không xác định rõ

Các khoản nợ đã vượt quá 90 ngày

4 nhóm: Nợ ti u chuẩn, nợ chú ý,

Kosovo

Nợ nghi ngờ và nợ mất vốn

nợ nghi ngờ và nợ mất vốn

5 nhóm: Nợ ti u chuẩn, nợ chú ý

Nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ

Montenegro

đặc biệt, nợ dưới ti u chuẩn, nợ

và nợ mất vốn

nghi ngờ và nợ mất vốn

5 nhóm: Nợ đủ ti u chuẩn, nợ cần

3 nhóm cuối: Nợ dưới

ti u

Việt Nam

chú ý, nợ dưới ti u chuẩn, nợ nghi

chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có

ngờ, nợ có khả năng mất vốn.

khả năng mất vốn.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Ngân hàng Châu Âu và NHNN)

- 13 -

Với những quan điểm tr n thì theo tác giả, nợ xấu được nhận biết dựa vào ti u

chí định lượng và ti u chí định tính. Ti u chí định lượng: Bất kỳ khoản vay nào quá

hạn hơn 90 ngày được coi là nợ xấu. Ti u chí định tính: Một khoản vay được xem là

nợ xấu nếu như có lý do để nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng.

Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 về phân loại, mức

trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử d ng dự phòng để xử lý rủi ro

tín d ng trong hoạt động ngân hàng thì nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời

hạn nợ và khả năng thu hồi.

* Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến

180 ngày; Nợ gia hạn nợ lần đầu; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách

hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín d ng. Nợ xấu thuộc các

nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất. Ngân hàng sẽ trích

lập một tỷ lệ dự phòng rủi ro cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm.

* Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360

ngày. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ

được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai. Nợ xấu thuộc

các nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các khoản nợ

nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ mà Ngân hàng có nghi ngờ

về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho nợ nhóm này là 50% t ng dư nợ

của nhóm.

* Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360

ngày. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần đầu. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên,

kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Khả năng thu hồi nợ nhóm này là thấp nhất,

gần như bằng 0. Do vậy tỉ lệ trích dự phòng rủi ro tương ứng là 100% t ng dư nợ của

nhóm. Còn riêng các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự

phòng c thể theo khả năng tài chính của các t chức tín d ng.

1.1.2. Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng nợ xấu.

Phân loại nợ xấu được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh m c

cho vay và đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa tr n rủi ro và điểm tương đồng

- 14 -

của khoản vay. Việc thường xuy n xem xét và phân loại nợ giúp các ngân hàng có thể

kiểm soát chất lượng danh m c cho vay và trong trường hợp cần thiết, sẽ có các biện

pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín d ng các danh m c cho vay.

Thông thường, các ngân hàng sử d ng hệ thống phân loại nội bộ, hệ thống phân loại

quy định bởi các nhà giám sát y u cầu được sử d ng chủ yếu ph c v m c ti u báo

cáo, so sánh và giám sát.

Tr n phương diện kế toán, các khoản vay n n được ghi nhận là có thể bị giảm

giá trị và việc lập dự phòng là cần thiết nếu ngân hàng không thể thu hồi được cả gốc

và lãi trong thời hạn hợp đồng. Trích lập dự phòng rủi ro tín d ng là phương pháp các

ngân hàng sử d ng để ghi nhận t n thất so với giá trị ghi nhận ban đầu của khoản vay.

Các nhà quản lý ngân hàng sẽ đánh giá được rủi ro tín d ng trong danh m c cho vay

dựa tr n các thông tin sử d ng để phân tích. Chính vì vậy trích lập dự phòng rủi ro tín

d ng là quá trình chủ yếu dựa vào cảm quan và có thể được các ngân hàng sử d ng với

m c đích làm giảm các khoản lợi nhuận ngân hàng. Khi chi phí dự phòng rủi ro được

tính trừ thuế, việc giảm lợi nhuận có thể làm cho ngân hàng giảm bớt nghĩa v về thuế

của mình. Mặt khác, một số ngân hàng không muốn trích lập dự phòng rủi ro tín d ng

quá lớn vì ảnh hưởng ti u cực l n lợi nhuận của ngân hàng và c tức của c đông.

Việc phân loại và lập dự phòng gây nhiều khó khăn cả về mặt lý thuyết và thực

tế và các quốc gia có lựa chọn rất đa dạng cho hệ thống phân loại và lập dự phòng.

Mặc d có những điểm tương đồng, nhưng vẫn chưa có quy định và ti u chuẩn quốc tế

thống nhất được thừa nhận. Ví d như thuật ngữ dự phòng chung và dự phòng c thể

xuất hiện trong khuôn kh pháp lý ở nhiều quốc gia, nhưng định nghĩa và cách sử

d ng rất khác nhau ở từng quốc gia. Kết quả của sự khác biệt này làm cho các chỉ số

tài chính ở các quốc gia khác nhau rất khó để so sánh chính xác.

Quá trình phân loại và trích lập dự phòng là vấn đề đánh giá chủ quan, do đó

kết quả đánh giá có thể rất khác nhau giữa những người đánh giá như quản lý ngân

hàng, kiểm toán b n ngoài, thanh tra ngân hàng và ở các quốc gia. Th m vào đó, cơ sở

hạ tầng pháp lý ở từng quốc gia ảnh hưởng tới việc thực hiện các điều khoản của hợp

đồng. Ở các quốc gia có cơ sở hạ tầng pháp lý chuẩn hoá có xu hướng đưa các khoản

vay vào diện quá hạn nhanh hơn, ngay sau khi người vay không trả được một khoản

- 15 -

thanh toán. Ở các quốc gia cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh, thời gian giữa việc chưa

thanh toán và thay đ i phân loại khoản vay có thể dài hơn.

Cách tiếp cận và tính toán tài sản đảm bảo khi phân loại các khoản vay và quyết

định trích lập dự phòng cũng khác nhau. Các quốc gia không có sự thống nhất khi định

giá tài sản đảm bảo. - Hội đồng Ti u chuẩn Kế toán quốc tế (International ccounting

standards Board) có đưa ra các quy định về định giá tài sản và công bố thông tin,

nhưng cũng chưa có hướng dẫn c thể về trích lập dự phòng.

- Uỷ ban Basel cố gắng đưa ra những hướng dẫn, nguy n tắc quan trọng nhằm

m c ti u hướng tới sự thống nhất trong phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng

rủi ro tín d ng ở các quốc gia, nhưng báo cáo không đưa ra một hệ thống phân loại nợ

thống nhất hay các quy trình chuẩn hoá để đánh giá rủi ro tín d ng. Th m vào đó, một

số khái niệm có thể dẫn đến một số cách hiểu khác nhau.

- Laurin và công sự (2002) chỉ ra việc phân loại nợ khó có ti u chuẩn kế toán

thống nhất. Việc tiếp cận phân loại nợ được coi như trách nhiệm của người quản lý

hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát.

Bảng 1.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số nước tr n thế giới.

Số lượng Quy định dự Nước Ghi chú nhóm nợ phòng

4 nhóm bao gồm: Cho vay không rủi ro, cho Dự phòng Đức 4 vay có dấu hiệu rủi ro, nợ có dấu hiệu không c thể thu hồi, nợ xấu

Ý 5 Không có quý định c thể về lập dự phòng

Dự phòng Tỷ lệ dự phòng cho 3 nhóm cuối lần lượt là Nhật 5 c thể 15%; 70%; 100%.

9 nhóm đưa ra gồm: (0%), (0,5%), B Dự phòng Brazil 9 (1%), C (3%), D (10%), E (30%), F (50%), G c thể (70%), H (100%)

Mỹ 5 Không đưa ra quy định c thể

Argentina 5 Dự phòng Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt là 1%,

chung và dự 3%, 12%, 25%, 50%.

phòng c thể

- 16 -

Úc 5 Không đưa ra quy định c thể về lập dự phòng

Trung 5 Dự phòng Chia c thể làm 2 loại có bảo đảm hoặc không

Quốc chung và dự có bảo đảm, có tỷ lệ dự phòng khác nhau và

phòng c thể linh hoạt.

Ấn Độ 4 Dự phòng Chia c thể làm 2 loại có bảo đảm hoặc không

chung và dự có bảo đảm có tỷ lệ dự phòng khác nhau và

phòng c thể linh hoạt

Singapore 5 Dự phòng Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối tối

c thể thiểu lần lượt là 10%, 50%, 100%.

Nguồn: Laurin và cộng sự (2002).

Trong các nước G10, Mỹ và có thể cả Đức đã sử d ng cách tiếp cận phân loại

nợ rõ ràng. Ở một số quốc gia không có cơ chế quản lý chi tiết, các nhà quản lý ngân

hàng thường có trách nhiệm phát triển các quy định và quy trình phân loại nợ nội bộ.

Một quan điểm chung ở những quốc gia này là vai trò của b n ngoài như giám sát

ngân hàng hoặc kiểm toán b n ngoài chỉ là giới hạn ở việc đưa ra ý kiến xem xét các

quy định đã đầy đủ và có được thực hiện ph hợp và thống nhất hay chưa mà thôi. Tại

nh các nhà giám sát ngân hàng không y u cầu các ngân hàng áp d ng một loại hình

phân loại nợ c thể nào. Tuy nhi n, các giám sát ngân hàng trông đợi rằng ngân hàng

sẽ có quy trình quản lý rủi ro tín d ng ph hợp, bao gồm cả việc đánh giá khoản vay

và được cập nhật thường xuy n. Ở Hà Lan, không có quy định về phân loại nợ, cho

phép các nhà quản lý ngân hàng tự phân loại và được xem xét định kỳ bởi giám sát

ngân hàng. Pháp quy định một hệ thống các y u cầu tối thiểu để các khoản vay được

phân loại là có dấu hiệu xấu đi nhưng không có chi tiết hướng dẫn c thể về phân loại.

Cách tiếp cận tương tự cũng xuất hiện ở Italia, ở đây thì 5 loại nợ được đưa ra. Nhưng

chỉ có hướng dẫn chung chung về việc thực hiện phân loại.

1.1.3. Chỉ tiêu đo lƣờng nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại

T ng số nợ xấu là chỉ ti u phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản

nợ xấu của ngân hàng. Chỉ ti u này chưa cho biết trong t ng số dư nợ đó, nợ không có

khả năng thu hồi là bao nhi u và nợ có khả năng thu hồi là bao nhi u. Do đó nó chưa

phản ánh chính xác số nợ vay không có khả năng thu hồi của ngân hàng.

Tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu tr n t ng dư nợ: Chỉ ti u này phản ánh mức độ

- 17 -

rủi ro trong tín d ng ngân hàng. Cho biết cứ 100 đồng cho vay thì có bao nhi u đồng

nợ xấu. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng thấp. Nếu tỷ lệ

này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín d ng kém (Nguyễn Văn Tiến,

2010).

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tr n t ng nợ xấu: Chỉ ti u này cho biết 100 đồng nợ xấu thì

được đảm bảo bằng bao nhi u đồng quỹ dự phòng. Chỉ ti u này càng cao thì khả năng

b đắp rủi ro của ngân hàng càng cao và ngược lại.

Tỷ lệ nợ xấu = Dƣ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5)/ Tổng dƣ nợ cho vay

Tỷ trọng nợ xấu tr n t ng dư nợ cho vay: Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không

lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi…) là khoản nợ mang các đặc trưng: Khách

hàng đã không thực hiện nghĩa v trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết

hạn. Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến khả năng

ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. Tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố, bảo

lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.

1.1.4. Các nhân tố tác động đến nợ xấu

Phân tích nguy n nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải làm

để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lý và xử lý ph hợp, khả

thi và có hiệu quả. Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các t chức tài chính trung

gian, do vậy hoạt động của NHTM ph thuộc vào rất nhiều yếu tố: môi trường pháp lý,

môi trường kinh tế cũng như môi trường thi n nhi n, tình hình sản xuất kinh doanh

của khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về chính bản thân ngân

hàng… Theo đó, các yếu tố này cũng là một phần nguy n nhân dẫn đến nợ xấu (Đào

Thị Thanh Bình và Đ Vân nh (2012), Nguyễn Thị Minh Huệ (2015) chỉ ra rằng có

những nguy n nhân dẫn đến nợ xấu như sau:

1.1.4.1. Nhóm yếu tố b n ngoài ngân hàng (yếu tố vĩ mô).

Môi trường thi n nhi n: Thi n tai, bão l t, hoả hoạn, mất m a, dịch bệnh... Đây

là những nguy n nhân khách quan do sự biến đ i của môi trường thi n nhi n đã gây ra

sự hoạt động thất bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn

đến nợ xấu phát sinh. Nguy n nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát của cả NHTM và

các khách hàng vay. Đây là nguy n nhân gây ra rủi ro không thể tránh được

Môi trường kinh tế: Với tư cách là trung gian tài chính, rủi ro trong hoạt động

- 18 -

của các NHTM chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh tế. Nếu

môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh tr n thị trường chưa thực sự

bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các cá nhân và

t chức cũng như các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Mặt khác,

với sự thay đ i li n t c trong các chính sách kinh tế vĩ mô như sự thay đ i về cơ chế

lãi suất, tỷ giá… chính sách xuất nhập khẩu, hàng ti u d ng… thay đ i quy hoạch xây

dựng hạ tầng, thay đ i cơ chế tài chính, cơ chế sử d ng đất đai… cũng ảnh hưởng trực

tiếp đến hoạt động của các cá nhân, t chức, doanh nghiệp, khiến các đối tượng này rơi

vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng

này tại NHTM.

Môi trường pháp lý là t chức tài chính trung gian, các NHTM chịu sự chi phối

hành lang pháp lý của các cá nhân, t chức, doanh nghiệp vay vốn cũng như các hành

lang pháp lý li n quan đến hoạt động tín d ng ngân hàng. Môi trường pháp lý cho hoạt

động ngân hàng chưa đầy đủ là nguy n nhân quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự

bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử

lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh

thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định cho vay.

Tín d ng do sự chỉ định của Chính phủ: Sự can thiệp của chính phủ vào việc

cho vay của ngân hàng có thể diễn ra trước hoặc sau khi giao dịch đã hoàn tất. Các

ngân hàng quốc doanh vẫn có nghĩa v thực hiện các khoản cho vay chính sách, theo

chương trình phát triển của chính phủ hoặc vì lý do chính trị. Ngoài ra, chính phủ còn

can thiệp vào thị trường tín d ng sau khi cho vay bằng cách ra tay cứu các DNNN

hoặc ngân hàng quốc doanh có vấn đề. Sự cứu giúp của chính phủ có thể ở dưới nhiều

dạng như tái cơ cấu DNNN thua l , nhận các khoản nợ xấu, và cố ý trì hoãn việc đóng

cửa các t chức tài chính mất khả năng thanh toán. Một trong những ví d điển hình

của việc cứu vớt các ngân hàng quốc doanh là việc tái cấp vốn để che giấu quy mô nợ

xấu của các ngân hàng này trong khi con số tuyệt đối về nợ xấu vẫn không thay đ i.

Hoặc việc thành lập và cấp vốn cho công ty quản lý tài sản ( MC) nhà nước để xử lý

nợ xấu của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Chính thông lệ cứu vớt như vậy đã

làm giảm tính hiệu quả ở các ngân hàng, khuyến khích theo đu i các dự án cho vay

đầy rủi ro. Và đây chính là lí do khiến các ngân hàng quốc doanh trở n n thích cho

- 19 -

vay các DNNN hơn vì mọi rủi ro hầu như đã được chính phủ bảo lãnh.

1.1.4.2. Nhóm yếu tố b n trong ngân hàng

Chính sách tín d ng. Một chính sách tín d ng không đầy đủ, không đồng bộ và

thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín d ng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro

cho ngân hàng. Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM

đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín d ng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự

ý hạ thấp ti u chuẩn đánh giá khách hàng.

Nhiệm v hoạt động kiểm tra, kiểm soát là nhằm phát hiện sớm các bất thường,

từ đó kiến nghị các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro xảy ra. Tuy nhi n, nếu

hoạt động này quá yếu, lỏng lẻo, mang tính hình thức và không thực chất thì khả năng

phát sinh nợ xấu là điều không thể tránh khỏi. Tr n thực tế, không phải trường hợp nào

cán bộ tín d ng cũng kiểm tra sau cho vay đúng quy định n n các dấu hiệu bất thường

trong hoạt động của khách hàng thường không được phát hiện sớm để có những biện

pháp xử ký kịp thời, chỉ khi khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng mới phát

hiện ra. Khi đó, nợ xấu đã phát sinh và khả năng thu hồi sẽ phức tạp hơn.

Chất lượng cán bộ ngân hàng: Cán bộ tín d ng là người trực tiếp giao dịch với

khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay. Điều này

đòi hỏi cán bộ tín d ng phải có kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng như khả năng

phân tích, dự báo... Một bộ phân cán bộ tín d ng trình độ yếu kém không đánh giá

được hết các khả năng rủi ro li n quan đến khoản vay sẽ dần đến quyết định cho vay

sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao.

Đạo đức của cán bộ ngân hàng: Nhân vi n có đạo đức tốt sẽ chấp hành tốt các

quy định của phát luật và của ngân hàng trong hoạt động tín d ng, không để phát sinh

nợ xấu. Nhưng một khi cán bộ ngân hàng suy giảm phẩm chất đạo đức, không tuân thủ

đúng quy định, quy trình tín d ng, cấu kết với khách hàng để che dấu sự thật hoặc cố ý

làm sai lệch các thông tin thẩm định nhằm tr c lợi bất chính cho bản thân, đặc biệt

trong trường hợp hoạt động cho vay giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp có quan

hệ với nhau càng tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu.

Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp,

thiếu vững vàng do đó đã lợi d ng công việc được giao để móc nối với con nợ, lợi

d ng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và tiền vốn.

- 20 -

Đây là rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng.

Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng không tốt

như: (1) Buông lỏng quản lý, khoán trắng mọi việc cho cán bộ tín d ng, (2) Việc quản

lý con người chưa đúng mức cũng như các hoạt động khác trong quản lý ngân hàng

dẫn đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, đưa đến chất lượng tín d ng kém

kéo dài. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có quan

hệ lợi ích với khách hàng.

1.1.4.3. Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp

Nguy n nhân chủ quan này được giải thích là do sự yếu kém trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của các t chức, doanh nghiệp không

cao, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay n n tiềm ẩn rủi ro và ảnh hưởng trực tiếp đến

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, năng lực điều hành, quản lý kinh

doanh của chủ doanh nghiệp, các cá nhân vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động

kinh doanh kém hiệu quả. Điều này làm mất khả năng thanh khoản của doanh nghiệp

và làm doanh nghiệp không trả được các khoản nợ vay (Nguyễn Thị Minh Huệ 2015).

Ngoài ra, khách hàng gặp phải những rủi ro trong kinh doanh, c thể như doanh

nghiệp vay vốn gặp khó khăn tr n thị trường đầu vào do sự khan hiếm nguy n vật liệu,

hoặc sự biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh, giá

một số vật tư chủ yếu… khiến giá cả nguy n vật liệu tăng đột biến và làm giá sản

phẩm doanh nghiệp tăng theo. Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản

phẩm doanh nghiệp tr n thị trường dẫn đến sự suy giảm nhu cầu tr n thị trường đầu ra.

Doanh nghiệp rơi vào tình trạng tồn kho sản phẩm, kinh doanh thua l , đình đốn…và

điều này cũng làm mất khả năng thanh toán đối với các khoản vay của ngân hàng.

B n cạnh đó, đạo đức khách hàng cũng là một trong những nguy n nhân khiến

ngân hàng mất vốn khi cho các khách hàng này vay (Nguyễn Thị Hồng Vinh 2015).

Điển hình cho trường hợp này là một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính

của doanh nghiệp không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín d ng

đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng (rủi ro do sự lựa chọn đối

nghịch) hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử d ng vốn vay và trả

nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc d khả năng tài

chính của doanh nghiệp có. Môt số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi d ng kẽ hở của

- 21 -

pháp luật để tính toán, ch p giựt, lừa đảo, móc ngoặc, sử d ng vốn sai m c đích kiếm

lời, vay không có ý định trả nợ (rủi ro đạo đức)

Nguyên nhân khách quan

- Môi trường thi n nhi n - Môi trường kinh tế - Môi trường pháp lý - Sự chỉ định của chính phủ

Nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp

Nợ xấu (NPL)

- Yếu kém trong kinh doanh - Rủi ro trong kinh doanh - Đạo đức khách hàng

Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

- Chính sách tín d ng - Kiểm tra, kiểm soát - Chất lượng cán bộ

Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu

Nguồn: Tác giả t ng hợp, 2019.

1.1.5. Các tác động của nợ xấu

Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín d ng không hoàn hảo gây n n sự đ vỡ

lòng tin. Nợ xấu luôn song hành c ng hoạt động tín d ng theo mối quan hệ giữa lợi

nhuận và rủi ro. Vì vậy khi đưa ra một món cho vay thì ngân hàng đã phải xác định

nguy cơ phát sinh nợ xấu. Vấn đề ở ch cần xác định xem tỷ lệ nợ xấu thế nào là ph

hợp, tỷ lệ nào là cao và bắt đầu ảnh hưởng xấu đến hoạt động của NHTM. Theo chuẩn

mực quốc tế hiện nay thì tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được là dưới 5%. Y u cầu về tỷ

lệ nợ xấu được đưa ra vì khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây n n những hậu quả nghi m

trọng đối với NHTM và nếu xảy ra ở tr n diện rộng có thể dẫn đến khủng hoảng cho

nền kinh tế.

Nợ xấu có những tác động chính ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế và làm ảnh

hưởng đến hoạt động của các NHTM như sau:

* Đối với các Ngân hàng thương mại:

- Giảm lợi nhuận của ngân hàng: Nợ xấu làm cho doanh thu thấp dẫn đến tình

trạng thua l . Hơn nữa kể cả trường hợp không l thì do nợ xấu phát sinh, các khoản

- 22 -

chi phí cũng tăng l n đáng kể: nó bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ

xấu, chi phí trích lập DPRR và các chi phí khác li n quan. Việc gia tăng các khoản chi

phí khiến cho lợi nhuận còn lại cũng trở n n thấp hơn so với dự tính ban đầu.

- Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Do không thu hồi được

các khoản cho vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng. Trong

khi đó ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi, điều

này sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. Vơi tỷ lệ

nợ xấu ở mức cao còn có thể dẫn đến sự phá sản của các NHTM.

- Giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài

sản có cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình tr n thị

trường. Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ

quá hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín d ng không tốt và gây ra

nhiều v thất thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường

được báo chí n u l n và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho uy tín của

ngân hàng tr n thị trường bị giảm mạnh gây n n sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh

với các ngân hàng khác.

* Đối với nền kinh tế:

Đối với nền kinh tế, tác động của nợ xấu là tác động gián tiếp thông qua mối

quan hệ hữu cơ: Ngân hàng- khách hàng- nền kinh tế. Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng

tới hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế.

Nợ xấu phát sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác đáp ứng vốn, khả năng cung ứng

các dịch v ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do khách hàng,

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế,

ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh

doanh đình trệ.

1.2. Cơ sở lý luận về xử lý nợ xấu.

1.2.1. Khái niệm xử lý nợ xấu.

Hiện nay, pháp luật của ta chưa có khái niệm về Xử lý nợ xấu của TCTD mà

chỉ đưa ra các quy định để TCTD làm căn cứ xử lý các khoản nợ xấu bằng việc sử

d ng các biện pháp, công c bao gồm: Xử lý TSBĐ, mua - bán nợ, b đắp bằng quỹ

dự phòng và xử lý rủi ro tín d ng, sử d ng giải pháp pháp lý để đòi nợ (khởi kiện), xử

- 23 -

lý trách nhiệm đối với cán bộ để xảy ra nợ xấu, ... nhằm thu hồi tối đa các khoản nợ

xấu. B n cạnh đó, việc xử lý nợ xấu của TCTD được Chính phủ xử lý gắn liền với tái

cấu trúc, tái cơ cấu hệ thống các TCTD bằng các giải pháp vĩ mô như h trợ thanh

khoản; kiểm soát đặc biệt, sáp nhập hoặc mua lại các TCTD yếu kém,....

Phạm Quốc Khánh (2013) cho răng Xử lý nợ xấu chính là việc ngân hàng thực

hiện các biện pháp đối với các khoản nợ xấu của khách hàng để thu hồi nợ . Từ đó cho

thấy đặc điểm của xử lý nợ xấu là:

- Xử lý nợ xấu nhằm thu hồi khoản nợ của Ngân hàng thương mại đã cho khách

hàng vay khi khách hàng vi phạm nghĩa v trả nợ.

- Thời điểm xử lý nợ xấu sẽ phát sinh khi có sự vi phạm nghĩa v .

- Việc xử lý nợ xấu dựa tr n nguy n tắc: thỏa thuận, công khai, khách quan, kịp

thời, tôn trọng và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các b n.

1.2.2. Mục tiêu của xử lý nợ xấu

- Góp phần xử lý nợ xấu của các t chức tín d ng về mức an toàn; th m khả

năng tái tạo vốn cho ngân hàng để thúc đẩy nguồn cho vay đối với nền kinh tế; góp

phần giảm lãi suất cho vay.

- Xử lý nợ xấu nhằm thu hồi khoản nợ của Ngân hàng thương mại để từ đó giúp

ngân hang có sự phát triển bền vững.

- Xử lý nợ xấu nhằm phân b lại nguồn vốn cho doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy

sự phát triển của các doanh nghiệp và góp phần làm tăng trưởng kinh tế bền vững.

1.2.3. Nguyên tắc của việc xử lý nợ xấu.

Điều 3, Nghị quyết số: 42/2017/QH14, nghị quyết Về thí điểm xử lý nợ xấu của

các t chức tín d ng quy định nguy n tác xử lý nợ xấu như sau.

- Bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng

của t chức tín d ng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, t chức mua bán, xử lý nợ xấu

và cơ quan, t chức, cá nhân có li n quan.

- Ph hợp với cơ chế thị trường tr n nguy n tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi

của người gửi tiền và giữ vững sự n định, an toàn hệ thống.

- Không sử d ng ngân sách nhà nước để xử lý nợ xấu.

- Cơ quan, t chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra nợ xấu và

trong quá trình xử lý nợ xấu phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

- 24 -

1.2.4. Quy trình xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại.

Xử lý nợ xấu được coi là phần trung tâm trong hoạt động quản lý nợ xấu. Việc

xử lý nợ xấu thường được các NHTM t chức theo sơ đồ sau:

Giám sát danh m c tín d ng

Rà soát định kỳ/hiện tượng phát sinh*

Khoản vay bị xuống hạng nợ xấu

Chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu, bộ phận xử lý nợ thực hiện việc rà soát

Lập phương án gặp gỡ khách hàng

Nếu không

chấp

Lập phương án khắc ph c

Dùng các biện pháp xử lý nợ xấu

thuận

Nếu chấp thuận

Nếu không thành công

Thực thi phương án khắc ph c

Nếu thành công

Chuyển bộ phận tín d ng theo

dõi bình thường

Hình 1.2. Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu

Nguồn: Cosin D.H Pirotte, 2001, “Advanced credit risk analysis”

Khi một khoản nợ đã được xác định là nợ xấu, ngay lập tức được chuyển sang

bộ phận xử lý nợ xấu. Tại thời điểm này, tài liệu về nợ phải được hoàn thiện với những

chứng cứ về tình trạng và nguy n nhân xuống hạng của nợ xấu. Các ngân hàng có thể

sử d ng những cách sau để xử lý nợ xấu:

- 25 -

* Quy trách nhiệm đòi nợ đối với nhân viên tín dụng

Đối với những khoản nợ có nguy n nhân chủ quan từ nhân vi n tín d ng, ngân

hàng ki n quyết sử d ng biện pháp quy trách nhiệm đòi nợ cho người đó. Trong

trường hợp không thể đòi nợ được, người làm sai sẽ phải bồi thường cho ngân hàng và

còn nhận th m các hình thức kỷ luật khác. Với những trường hợp gây hậu quả nghi m

trọng, ngân hàng có thể áp d ng biện pháp mạnh hơn như đu i việc, kiện ra toà… đây

là biện pháp vừa có tính hiệu quả cao trong việc thu nợ, vừa có tác d ng giáo d c đối

với cán bộ, nhân vi n ngân hàng.

Nếu các khoản nợ không phải do nhân vi n tín d ng làm sai, các ngân hàng

cũng có thể áp d ng biện pháp gắn việc đòi nợ với nhiệm v của cán bộ tín d ng nhằm

nâng cao hiệu quả thu hồi nợ. Ngoài ra, các ngân hàng có thể xây dựng cơ chế thưởng

phạt trong việc thu hồi nợ nhằm phát huy động lực sáng tạo của những người có trách

nhiệm.

* Tổ chức đòi nợ từ khách hàng

Biện pháp này được áp d ng với những khoản nợ xấu có khả năng thu hồi.

Ngân hàng xem xét khả năng hồi ph c của khách hàng, sau đó sẽ tiến hành thương

lượng với khách hàng về giải pháp thực thi cũng như y u cầu cam kết của khách hàng.

Tr n cơ sở đó, ngân hàng có thể áp d ng các phương án sau:

- Gia hạn nợ: đây là phương án có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách

hàng có thể tránh được áp lực trả nợ để tiếp t c kinh doanh còn ngân hàng thì giảm

được nợ quá hạn. Tuy nhi n biện pháp này bị giới hạn bởi thời hạn được phép cho vay

của ngân hàng.

- Điều chỉnh kì hạn nợ thông qua việc hoãn (hoặc/ và) giảm khối lượng nợ gốc

phải thanh toán của kì hạn nợ, nhưng không được giảm t ng số nợ phải trả.

- Ngân hàng có thể xem xét cấp th m tín d ng giúp khách hàng vượt qua khó

khăn đồng thời tạo khả năng thu hồi được khoản nợ trước. đây không phải là biện pháp

tối ưu vì nó mang tính mạo hiểm cao. Chuyển các khoản nợ xấu thành vốn c phần với

các doanh nghiệp c phần. Ngân hàng áp d ng biện pháp này khi các khách hàng gặp

rủi ro trong kinh doanh do nguy n nhân khách quan song có triển vọng ph c hồi.

Trong thực tế, các ngân hàng hay sử d ng biện pháp này đối với những doanh nghiệp

tạm thời sa sút, gặp tai nạn đột xuất không nghi m trọng trong kinh doanh hoặc đối

- 26 -

với các khách hàng có nợ lớn mà vẫn còn cơ hội hồi ph c.

* Xử lý tài sản đảm bảo

Khi các khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng chây ỳ không chịu

trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ được nữa, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý tài sản

đảm bảo (TSĐB). Để h trợ cho việc thực hiện hợp đồng, ngân hàng thường y u cầu

khách hàng cam kết thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của b n thứ ba. Ngân hàng bán

TSĐB tr n thị trường, hoặc qua trung tâm dịch v bán đấu giá tài sản hay bán cho

công ty mua bán nợ.

* Bán các khoản nợ

Bán nợ là việc NHTM chuyển giao quyền chủ nợ đối với các khoản nợ hiện

đang còn dư nợ hoặc đang theo dõi ngoại bảng tại ngân hàng cho t chức hoặc cá nhân

trong và ngoài nước có nhu cầu mua nợ. Việc chuyển giao khoản nợ được tiến hành

đồng thời với việc chuyển giao các nghĩa v của b n nợ và các b n có li n quan. Một

khoản nợ có thể được bán toàn phần hoặc toàn bộ, bán cho nhiều b n mua nợ và có thể

được mua bán nhiều lần. Phương thức bán nợ có thể được thực hiện thông qua đấu giá

các khoản nợ theo quy định về đấu giá tài sản hoặc thông qua đàm phán trực tiếp giữa

b n bán và b n mua hoặc thông qua môi giới. Giá mua bán nợ có thể do các b n thỏa

thuận trực tiếp hoặc thông qua môi giới hoặc giá cao nhất trong trường hợp khoản nợ

được bán theo phương thức đấu giá.

Biện pháp này được ngân hàng sử d ng nhằm tận thu nợ xấu, khắc ph c và xử

lý được nợ tồn đọng, làm trong sạch, lành mạnh bảng cân đối kế toán, đảm bảo ngân

hàng hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Thông thường, các khoản

mua bán nợ hiện nay của các NHTM là các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng đã lâu, khó xử

lý bằng các biện pháp thông thường trong khi các biện pháp khác ngân hàng không có

đủ năng lực tài chính hoặc hành lang pháp lý để thực hiện. Ngân hàng đánh giá biện

pháp bán toàn bộ khoản nợ là biện pháp hiệu quả nhất giúp ngân hàng nhanh chóng

thu được tiền về để thực hiện quay vòng vốn, mặt khác nhằm giảm nợ xấu, cơ cấu lại

danh m c tín d ng, giảm chi phí quản lý các khoản nợ xấu này.

Khi bán các khoản nợ xấu, ngân hàng thường chấp nhận bán thấp hơn mệnh giá

để thu hồi vốn nhanh và tránh ảnh hưởng tới những khoản nợ còn lại. để thực hiện có

hiệu quả biện pháp này cần sự phát triển hơn nữa thị trường mua bán nợ và NHTW

- 27 -

cũng cần có những quy định và hướng dẫn c thể hơn nữa để các NHTM có hành lang

pháp lý trong việc thực hiện.

Trong hoạt động mua bán nợ, các ngân hàng thường thành lập một t chức có

tính chuy n môn hoá cao gọi là công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ( MC). Công

ty này sẽ tiếp nhận các khoản nợ và thực hiện việc mua bán tiếp theo. Ngoài ra, các

ngân hàng còn có thể bán nợ qua công ty mua bán nợ của chính phủ, hoặc hiện nay,

còn có một kỹ thuật mới đang được áp d ng rộng rãi tr n thế giới là chứng khoán hoá

các khoản nợ. Chứng khoán hoá là chuyển đ i một tập hợp có chọn lọc các khoản vay

có thế chấp của ngân hàng mà trước đó không có thị trường thứ cấp để giao dịch thành

các chứng khoán khả mại, có thể bán tr n thị trường thứ cấp. Ngân hàng có thể d ng

kỹ thuật này để xử lý các khoản nợ xấu của mình nhưng cần có sự phát triển mạnh của

thị trường chứng khoán c ng giao dịch mua bán nợ.

* Bù đắp bằng quỹ dự phòng.

Khi các biện pháp thu hồi khác không có hiệu quả, ngân hàng có thể d ng

nguồn quỹ DPRR tài sản đề b đắp thiệt hại của khoản nợ xấu. Do tính chủ động cao

n n biện pháp này thường được các NHTM vận d ng tối đa nhằm xử lý nợ nhanh

chóng. Nhưng thực chất của biện pháp này là d ng nội lực của ngân hàng để khắc

ph c gánh nặng nợ xấu n n sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Việc

sử d ng quá nhiều giải pháp này làm giảm thu nhập của ngân hàng trong khi vốn cho

vay vẫn không thu hồi được. Vì vậy, ngân hàng n n chú trọng vào các biện pháp thu

nợ có tính triệt để hơn.

* Sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ

Biện pháp kiện khách hàng ra toà để đòi nợ được ngân hàng lựa chọn khi các

biện pháp tr n không khả thi. Ngân hàng có thể nhờ toà án can thiệp buộc khách hàng

trả nợ, chuyển giao TSĐB tiền vay hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp không trả

được nợ thì ngân hàng với tư cách là chủ nợ có thể làm đơn xin toà mở thủ t c tuy n

bố phá sản theo luật phá sản. Tr n thực tế, việc phải sử d ng đến giải pháp này thường

không đem lại hiệu quả cao cho việc đòi nợ của ngân hàng vì thủ t c rắc rối, khách

hàng thường là không còn khả năng trả nợ, TSĐB có tranh chấp về pháp lý hoặc

không đủ giá trị b đắp cho khoản vay…

* Sự trợ giúp của chính phủ

- 28 -

Đối với các khoản nợ xấu phát sinh do các khoản vay theo chính sách của

Chính phủ, các NHTM phải trông chờ vào nguồn b đắp từ NSNN. Thực chất các

khoản vay theo chính sách có thể coi như khoản vay có bảo lãnh của người thứ ba là

chính phủ. Do vậy, khi NHTM không thể thu hồi nợ được từ khách hàng vay thuộc

đối tượng này thì chính phủ phải đứng ra giải quyết cho ngân hàng. Chính phủ cũng có

thể sử d ng vốn ngân sách mua toàn bộ số nợ khó đòi của NHTM để xử lý dần trong

một số năm, nhằm giải thoát cho các NHTM không bị sa lầy vào khủng hoảng nợ xấu,

giúp các ngân hàng tập trung vào hoạt động kinh doanh. Biện pháp này có hạn chế là

không thể áp d ng thường xuy n vì vốn ngân sách có hạn, việc xử lý một khối lượng

lớn nợ xấu sẽ rất tốn kém làm giảm ngân sách đầu tư cho các lĩnh vực khác, gây ảnh

hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.

1.2.5. Biện pháp xử lý nợ xấu

Thực tế, việc xử lý nợ xấu là một công việc thường xuy n và có một m c đích

duy nhất sẽ là: thu hồi tối đa số tiền cho vay. Thông thường, khi xử lý nợ xấu thường

có các phương pháp cơ bản và các ngân hàng đang thực hiện.

1.2.5.1. Phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi vốn.

Đây là phương án khả dĩ nhất, nhanh nhất và truyền thống nhất trong các

phương án. Việc phát mại tài sản thường đem về cho ngân hàng sự đảm bảo thu hồi

vốn vì giá trị tài sản đảm bảo thường được định giá thấp hơn giá trị thực. Tuy nhi n,

cái khó hiện nay của các ngân hàng là rất nhiều tài sản đảm bảo là bất động sản, n n

trong bối cảnh thị trường bất động sản đóng băng hiện nay thì việc xử lý nợ sẽ khó

khăn hơn. Hiện tại, các Ngân hàng đã thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài

sản ( MC) trực thuộc thì nhiệm v xử lý các tài sản đảm bảo thường giao cho MC,

đặc biệt là lĩnh vực bất động sản vì luật không cho phép ngân hàng tham gia thị trường

bất động sản.

1.2.5.2. Tái cơ cấu nợ và hỗ trợ khách hàng để có thể trả nợ.

Đây là biện pháp xử lý tài nợ xấu không mới, nhưng đang được áp d ng ngày

càng nhiều hơn. Cách xử lý nợ xấu này ph hợp nhiều hơn với các doanh nghiệp. Bản

thân ngân hàng khi cho vay cần phải kiểm soát được m c đích và quá trình sử d ng

vốn vay của khách hàng. Khi có dấu hiệu không trả được nợ, họ có đủ tư cách để y u

cầu doanh nghiệp tái cấu trúc, đồng thời áp d ng nhiều biện pháp h trợ để doanh

- 29 -

nghiệp không bị đẩy vào bước đường phá sản, xuất hiện th m cơ hội doanh nghiệp làm

mới mình, có khả năng trả nợ trong tương lai.

Ngoài ra, việc biến các khoản nợ thành một phần góp vốn của chủ nợ ở các

doanh nghiệp cũng đã được áp d ng khá nhiều. Điều quan trọng nhất của biện pháp

này là ngân hàng phải nắm được phương án trả nợ cam kết, cũng như các dự định tiến

hành của khách hàng để từ đó kiểm soát được tình hình, tránh nợ xấu th m,cung cấp

các tư vấn tài chính, thậm chí là h trợ khi cần thiết.

Thực tế, T ng công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của Bộ Tài chính

(D TC) đã có những hoạt động xử lý thành công khi xử lý các khoản nợ tồn đọng cho

các công ty theo hình thức này. Tuy nhi n, nhược điểm rất lớn của hình thức này chính

là thời gian xử lý một món nợ tương đối lâu, n n rất khó để đáp ứng khối lượng nợ xấu

hiện tại của ngân hàng thương mại.

Hiện nay, một ý kiến đang gây bất ngờ rất lớn là việc bán các khoản nợ có tài

sản đảm bảo cho D TC. Tuy nhi n, bản chất việc xử lý nợ có tài sản đảm bảo thường

ngân hàng tự xử lý được, không phải bán đi. Còn biện pháp tái cơ cấu nợ, chuyển nợ

thành vốn góp thì sức lực của ngân hàng Việt Nam không đủ, thì có thể bán sang

DATC.

1.2.5.3. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro.

Thực hiện đúng quy định hoạt động của luật t chức tín d ng là việc sử d ng

quỹ dự phòng trước đó đã trích lập để trang trải các khỏan nợ không thu hồi được. Các

ngân hàng cần trích lập dự phòng đầy đủ theo đúng thông tư mới ban hành của NHNN

về việc y u cầu các ngân hàng phải chi nhiều hơn vào trích lập dự phòng từ tháng

6/2013.

Các khoản nợ dạng không tài sản đảm bảo, không có khả năng tái cơ cấu để trả

nợ được và gần như không thể áp d ng các biện pháp thu hồi nợ nào cả. Những khoản

nợ này thường đã rơi vào nợ nhóm 5 - nợ có nguy cơ mất vốn theo phân loại của

NHNN.

Bản thân các ngân hàng đã phải trích lập 100% dự phòng rủi ro cho các khoản

nợ này, rồi tách từ bảng cân đối nội bảng sang ngoại bảng để theo dõi ri ng nhằm thu

hồi triệt để. Tuy nhi n, việc nợ đã rơi vào nhóm 5, đã xuất sang ngoại bảng thì theo dõi

thường cũng không có biện pháp gì thu hồi nợ triệt để và ngân hàng đã bỏ tiền túi của

- 30 -

mình ra từ lợi nhuận để b đắp. Và sau 5 năm kể từ ngày xử lý rủi ro thì NHTM được

phép xuất toán các khoản này khỏi ngoại bảng nếu doanh nghiệp phá sản giải thể, hoặc

cá nhân thì chết, mất tích.

1.2.5.4. Cơ cấu nợ: Trong trường hợp nợ xấu là khách quan, và trong tương lai

b n vay có khả năng trả được nợ. Giải pháp cơ cấu nợ ph hợp với tình hình hoạt động

của b n vay, tạo điều kiện cho b n vay khôi ph c hoạt động để có dòng tiền trả nợ cho

ngân hàng.Trong điều kiện khác có thể tiếp t c h trợ th m vốn để b n vay xoay vòng

nhanh hơn, nắm bắt cơ hội tốt hơn để trả nợ nhanh cho ngân hàng.

Việc cơ cấu luôn dựa tr n tìm năng các doanh nghiệp là tốt, tính khả thi các dự

án, phương án kinh doanh trong thời gián tới, các khó khăn của doanh nghiệp chỉ là

khách quan và tạm thời, những doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có ảnh hưởng lớn

đến nhiều b n hoặc có sự y u cầu h trợ của chính phủ từ những ngành nghề trọng

yếu, đặc th của địa phương, quốc gia…

1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu và bài học kinh nghiệm các ngân hàng thƣơng mại.

1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại.

1.3.1.1. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam.

BIDV xác định biện pháp XLNX đối với từng khách hàng phải được thực hiện

khẩn trương, đồng bộ, ph hợp với từng đối tượng khách hàng, xây dựng biện pháp

thu nợ xấu c thể của từng đơn vị. Giao chỉ ti u thu nợ xấu cho các thành vi n của Ban

lãnh đạo Chi nhánh, từng phòng, từng t , từng cán bộ tín d ng theo thời gian c thể

(tháng, quý, năm). C thể:

- Chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi

nhuận trước mắt để tăng khả năng tự chủ tài chính.

- Thực hiện cơ cấu lại nợ đối với những khách hàng có khả năng ph c hồi và

phát triển n định lâu dài nhưng gặp khó khăn tạm thời. Bám sát khách hàng, đặc biệt

là các đơn vị đã cơ cấu để đôn đốc thu nợ nhằm giảm dần nợ xấu.

- Phối hợp tìm biện pháp tháo gỡ để khách hàng khắc ph c khó khăn và ph c

hồi. Tìm biện pháp động vi n khuyến khích khách hàng tích cực phối hợp giải quyết

nợ xấu. Thực hiện chính sách khen thưởng thu hồi và XLNX hiệu quả, đem lại lợi ích

cho BIDV.

- 31 -

- Thu hồi và tích cực xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ thông qua các giải pháp c

thể cho từng đơn vị có nợ nhóm 2, nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro.

- Bán nợ cho V MC, Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (D TC) và c ng

phối hợp nghi n cứu phương án thu hồi nợ xấu hiệu quả.

- Ngoài ra, để hạn chế nợ xấu tiếp t c phát sinh, BIDV thông qua các biện pháp:

Đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý

thích hợp, thực hiện cơ cấu lại nợ đối với các doanh nghiệp (DN) gặp khó khăn tạm

thời nhưng có khả năng ph c hồi trong tương lại; Tăng cường và nâng cao chất lượng

công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, sử d ng

vốn vay của khách hàng để kịp thời thu hồi nợ...

1.3.1.2. Ngân hàng thương mại c phần ngoại thương Việt Nam

Bảng 1.1. Các nhóm nợ xấu của Vietcombank

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu Số Số Số Số Số % % % % % tiền tiền tiền tiền tiền

Nợ xấu 7.475 100 7.461 100 7.137 100 6.921 100 6.208 100

- Nhóm 3 2.713 36,3 2.134 28,6 797 11,2 1.359 19,6 684 11,02

- Nhóm 4 1.970 26,4 1.756 23,5 750 10,5 1.347 19,5 3.584 57,73

- Nhóm 5 2.792 37,4 3.571 47,9 5.590 78,3 4.215 60,9 1.940 31,25

Nguồn: Báo cáo thường ni n Vietcombank năm 2015-2019.

Định kỳ hàng quý, Vietcombank thực hiện rà soát và đánh giá lại việc phân loại

nợ, trích lập và sử d ng dự phòng để xử lý rủi ro (XLRR) trong toàn hệ thống. Việc

trích lập và sử d ng dự phòng để xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền của Hội đồng XLRR.

Hội đồng XLRR được thành lập theo hai cấp: Cấp Trung ương (Hội đồng XLRR trung

ương) tại Hội sở chính do Chủ tịch HĐQT làm Chủ tịch và cấp cơ sở (Hội đồng XLRR

cơ sở) tại Chi nhánh do Giám đốc Chi nhánh làm Chủ tịch. Hội đồng XLRR Trung

ương chịu trách nhiệm xem xét ph duyệt việc phân loại nợ, trích lập và sử d ng dự

phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống Vietcombank.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại.

- 32 -

Sau khi nghiên cứu về thực trạng diễn biến nợ xấu cũng như các phương pháp

quản lý nợ xấu của các NHTM khác, tác giả đưa ra một số định hướng như sau:

- Cần sớm thiết lập hệ thống phân loại tín d ng trong quá trình hướng tới lượng

hóa RRTD, nhằm nâng cao khả năng quản lý RRTD, tập trung xử lý có hiệu quả các

khoản nợ xấu đồng thời với việc tập trung ngăn chặn và phòng ngừa các khoản nợ xấu

phát sinh trong tương lai. Việc xử lý nợ xấu cần có lộ trình c thể và phải tuân thủ

thời hạn đã đề ra.

- Thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo các đề án đã được chính phủ

phê duyệt, phù hợp cam kết với các t chức tài chính quốc tế nhằm tạo ra các ngân

hàng có quy mô lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả, và có đủ sức cạnh tranh trên thị

trường trong nước cũng như ngoài nước. C thể:

+ Cơ cấu lại t chức: Tách hoàn toàn các hoạt động cho vay theo chính sách

hoặc dưới dạng chỉ định ra khỏi hoạt động kinh doanh thương mại của các NHTM để

các ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh theo nguy n tắc thị trường.

+ Cơ cấu lại tài chính: Tăng dần quy mô vốn chủ sở hữu và xử lý dứt điểm nợ

tồn đọng của các NHTM nhằm lành mạnh hóa tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh

và khả năng chống chịu rủi ro. Đối với các NHTM NN, cần tiếp t c b sung quy mô

vốn chủ sở hữu nhằm đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Hiệp ước Basel II. Đối

với các NHTM c phần, cần tăng vốn chủ sở hữu thông qua hoạt động sáp nhập, hợp

nhất, phát hành b sung c phiếu. Đối với những NHTM c phần hoạt động quá yếu

kém, không thể tăng vốn chủ sở hữu và không khắc ph c được những yếu kém về tài

chính thì có thể bị thu hồi giấy phép hoạt động.

- Từng NHTM phải xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh mới, nhất là

chú trọng việc mở rộng quy mô hoạt động, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Xây

dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý

cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, ph c v công tác điều hành kinh doanh, kiểm soát,

quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế toán, hệ

thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa. Ngoài

ra, các NHTM cũng cần chú trọng tới hoạt động Marketing, đa dạng hóa và nâng cao

tiện ích các sản phẩm. Cung ứng dịch v ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ

thuật tiên tiến; cải cách bộ máy quản lý và điều hành theo tư duy kinh doanh mới. Bên

- 33 -

cạnh đó, nhà nước cần giảm dần sự bảo hộ cho các NHTM trong nước, đặc biệt về

hoạt động tín d ng và cơ chế tái cấp vốn nhằm tăng cường quyền tự chủ và tự chịu

trách nhiệm của NHTM trong kinh doanh, áp d ng đầy đủ hơn các quy chế và chuẩn

mực quốc tế về an toàn trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.

- Qua kinh nghiệm của một số quốc gia, có thể thấy giải pháp xử lý nợ xấu, nợ

tồn đọng nói chung đều thông qua một t chức trung gian đó là các công ty quản lý

khai thác tài sản thuộc ngân hàng, công ty mua bán nợ hoặc cơ quan xử lý nợ trực

thuộc chính phủ. Tùy theo thực tế của m i nước mà t chức trung gian này có cách

thức và quy mô hoạt động khác nhau, nhưng tất cả đều có nhiệm v chung là mua lại

các khoản nợ đang bị tồn đọng của ngân hàng để xử lý, bán ra thu hồi vốn về. Và điều

quan trọng nhất là phải làm sao để các t chức này hoạt động có hiệu quả, giảm thiểu

t n thất để đưa các NHTM trở lại hoạt động bình thường, có khả năng sinh lời và hoạt

động có hiệu quả nhất.

- Xây dựng các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế

như quản trị trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản có, trích lập dự phòng, quản trị vốn,

kiểm tra, kiểm toán nội bộ; xây dựng quy trình tín d ng hiện đại và s tay tín d ng

theo chuẩn mực quốc tế; Xây dựng hệ thống kế toán và thiết lập các chỉ tiêu, báo cáo

tài chính phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế; xây dựng và hoàn thiện hệ thống

chỉ ti u đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù hợp với chuẩn

mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân vi n ngân hàng, đào tạo và đào tạo lại cán

bộ thực hiện tốt các nghiệp v của ngân hàng hiện đại; tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ

làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình

đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát, cán bộ sử d ng và vận

hành công nghệ mới.

- Đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho mọi t chức cung ứng dịch v ngân hàng

và tài chính trên lãnh th Việt Nam, gây sức ép phải đ i mới và tăng hiệu quả hoạt

động lên các NHTM Việt Nam như nâng cao chất lượng dịch v , giảm chi phí. Đồng

thời phải đ i mới cơ cấu t chức, nhiệm v , chức năng của hệ thống NHNN nhằm

nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô của NHNN, nhất là trong việc thiết lập,

- 34 -

điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các

trung gian tài chính.

- Đối với m i một quốc gia trong công tác quản lý nợ xấu thì sự h trợ của

chính phủ và các ban ngành chức năng là điều cần thiết hơn bao giờ hết. Chính phủ

đóng vai trò chỉ đạo và định hướng thống nhất cho các NHTM trong quá trình thực

hiện quản lý nợ xấu. Chính phủ có thể ban hành các văn bản, quy định tạo ra hành lang

pháp lý phù hợp cũng như h trợ giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc nằm

ngoài tầm kiểm soát, điều tiết xử lý của NHTM.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các chương trình và thể chế

hợp tác, giám sát, trao đ i thông tin với các khối liên kết kinh tế khu vực và quốc tế,

tranh thủ tối đa sự h trợ của các t chức tài chính quốc tế, phát triển mối quan hệ hợp

tác song phương, đa phương, chú trọng công tác hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa – Long An.

Thứ nhất, lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ph hợp với đặc điểm c thể của từng

ngân hàng. Trong việc xử lý nợ xấu quá hạn, hầu hết các ngân hàng thương mại nói

chung đều lựa chọn mô hình xử lý nợ tập trung. Mô hình QLNX tập trung có nhiều ưu

điểm hơn mô hình quản lý phân tán khi mô hình quản lý phân tán chưa có sự tách biệt

giữa ba chức năng (quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp); hoạt động tín d ng và

QLNX được thực hiện độc lập giữa các chi nhánh, mặc d mô hình này gọn nhẹ, đơn

giản, nhưng thiếu tính chuy n môn hóa, các chính sách không theo sát với tình hình

thực tế của ngân hàng. Việc lựa chọn mô hình quản lý nợ nào phải ph hợp với m i

điều kiện của ngân hàng, nhưng khuyến nghị n n xử lý nợ theo hướng tập trung.

Thứ hai, chọn lựa hoạt động quan trọng trong quy trình QLNX. Trong mọi

trường hợp thì phòng bệnh hơn chữa bệnh , vì thế cần tập trung nhiều vào hoạt động

nhận biết nợ xấu trước khi nợ xấu xảy ra hay nói cách khác các ngân hàng phải xây

dựng được hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản vay có vấn đề. Để làm được điều

này, ngân hàng phải thực hiện giám sát chặt chẽ với khách hàng vay vốn, y u cầu gửi

báo cáo thường xuy n và kiểm soát dòng tiền ra vào của các khách hàng vay vốn.

Thứ ba, nguy n nhân của nợ xấu một phần lớn do chất lượng thẩm định cho vay

chưa đảm bảo, hệ thống quản trị RRTD chưa đáp ứng, kiểm soát thiếu chặt chẽ, việc

- 35 -

đánh giá xếp hạng tín d ng chưa ph hợp theo đối tượng khách hàng. Vì vậy, ngân

hàng luôn cảnh giác với những hạn chế các nguy n nhân này.

Thứ tư, nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ; phát triển và quản lý có

hiệu quả đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định

tín d ng và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, luôn là yếu tố quan trọng để

hạn chế và quản lý tốt nợ xấu.

Thứ năm, cần minh bạch nợ xấu và tuân thủ các ti u chuẩn xác định nợ xấu.

Hiện chi nhánh chưa tuân thủ triệt để ti u chuẩn phân loại nợ xấu, chưa minh bạch về

nợ xấu, tỷ lệ báo cáo nợ xấu nhỏ hơn rất nhiều so với Kiểm toán từ hội sở gribank.

Vì vậy, nợ xấu phải được ghi nhận đầy đủ và kịp thời, phải được phân loại chính xác,

từ đó xác định biện pháp và m c đích quản lý và xử lý nợ xấu ph hợp.

Thứ sáu, tăng cường công tác thanh tra, giám sát: Hệ thống thanh tra, giám sát

nợ xấu chưa được thường xuy n, chưa sâu, rộng đối với các dự án có số vốn lớn và rất

phức tạp, môi trường hoạt động có áp d ng công nghệ thông tin cao nhưng trang bị

kiến thức và công nghệ cho đội ngũ thanh tra, giám sát thực hiện nhiệm v còn chưa

ph hợp, chưa đáp ứng được y u cầu. Do đó, để ngăn chặn tình trạng nợ xấu phát sinh

cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Chương này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về nợ xấu, xử lý nợ xấu của các

NHTM, b n cạnh đó tác giả trình bày tầm quan trọng của việc xử lý nợ xấu và chỉ rõ

các yếu tố tác động đến xử lý nợ xấu c ng quy trình xử lý nợ xấu của các NHTM hiện

nay. Đồng thời, tác giả trình bày kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các NHTM, qua đó rút

ra các kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại gribank chi nhánh huyện Đức Hòa – Long An.

- 36 -

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK

CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC HÒA – LONG AN.

2.1. TỔNG QUAN AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC HÒA – LONG AN.

2.1.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa – Long An.

Agribank chi nhánh khu vực Đức Hòa là doanh nghiệp 100% vốn chủ sở hữu

Nhà nước.

Ngành nghề kinh doanh: Tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

Ban Giám đốc chi nhánh hiện tại là 2 người, gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám

đốc. T ng số lao động đến 31/12/2019: 36 người, trong đó:

Hợp đồng không xác định thời hạn: 30

Hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng: 6

Trình độ chuy n môn: Tr n Đại học: 4 CB chiếm 11,11%; Đại học: 28 CB

chiếm 77,78%; Cao đẳng: 4 CB chiếm 11,11%

Định kỳ 06 tháng, chi nhánh tiến hành công tác đánh giá cán bộ.

Chi nhánh được xây dựng khang trang, sạch đẹp. Hệ thống máy vi tính được

trang bị đến tất cả các bộ phận trong đơn vị, vừa ph c v đón tiếp khách hàng, vừa giải

quyết công việc nội bộ. Trang thiết bị làm việc đầy đủ, tiện nghi và hiện đại, môi

trường làm việc thuận tiện, thân thiện. Nói chung cơ sở vật chất của gribank chi

nhánh khu vực Đức Hòa Long n đáp ứng tốt y u cầu của khách hàng, góp phần nâng

cao vị thế và uy tín của ngân hàng.

gribank chi nhánh Đức Hòa có các lĩnh vực hoạt động chính như sau:

(i) Huy động vốn

Thực hiện huy động vốn từ các t chức kinh tế, cá nhân với nhiều kỳ hạn

Nhận thu đ i, mua bán ngoại tệ theo quy định của ngành

Huy động vốn thông qua thanh toán liên ngân hàng

Tiếp nhận nghiệp v tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các t chức, cá

nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các công trình phát triển kinh tế - xã hội.

(ii) Các hoạt động cho vay

Thực hiện các nghiệp v cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các

thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực.

- 37 -

Thực hiện cho vay ngắn hạn ph c v sản xuất kinh doanh, dịch v với nhiều

loại khách hàng, cho vay tiêu dùng...

Cho vay trung và dài hạn để ph c v nhu cầu đầu tư xây dựng, mua sắm thiết

bị, đ i mới công nghệ.

Cho vay đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá

Thực hiện tín d ng để bảo lãnh nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài

trợ xuất nhập khẩu.

(iii) Dịch v thanh toán: Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử;

Thực hiện nghiệp v kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối; Thực hiện dịch v cầm đồ

và các dịch v ngân quỹ; Thực hiện các nghiệp v bảo lãnh thanh toán trong nước và

quốc tế; Thực hiện các nghiệp v thanh toán xuất nhập khẩu

2.1.2. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh huyện

Đức Hòa – Long An.

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Tính đến thời điểm 31/12/2019 chi nhánh đã có t ng nguồn vốn huy động tại

địa phương là 1.199 tỉ đồng, so với năm 2018 tăng 78 tỉ (+6,96%), so với năm 2017

tăng 216 tỉ (+35,79%). Trên huyện Đức Hòa có 4 t chức tín d ng, chi nhánh NHTM

loại I và 1 Quĩ tín d ng nhân dân cơ sở c ng hoạt động, nhưng thị phần về nguồn vốn

của Chi nhánh vẫn được giữ vững, chiếm 26,3% toàn địa bàn.

Hình 2.1: Thị phần nguồn vốn các NHTM đến 31/12/2019 (Đơn vị %)

Nguồn: Số liệu t ng hợp NHNN Đức Hòa.

- 38 -

Bảng 2.1. Thị phần của các ngân hàng thƣơng mại tại huyện Đức Hòa

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

2019

HĐV các ngân hàng khác (tỷ đồng) 4.145,12 4.231,34 4.034,15 4.276 4.367 4.443,54

HĐV gribank (tỷ đồng)

1.403

1.342

1.064

883

1.121

1.199

Thị phần (%)

33,85

31,72

26,37 20,65 25,67

26,98

Trung bình giai đoạn 2014-2019 (%)

27,54

Nguồn: Báo cáo ngân hàng nhà nước tại huyện Đức Hòa

Bảng 2.1 cho thấy diễn biến thị phần HĐV của gribank chi nhánh Đức Hòa

li n t c bị s t giảm trong giai đoạn 2014-2019, trong đó: năm 2015 thị phần HĐV của

ngân hàng s t giảm rất mạnh: từ mức 33,85% (năm 2014) xuống còn 26,37% (năm

2016), 20,65% (năm 2017), 25,67 % (năm 2018), 26,98% (năm 2019). Sự s t giảm thị

phần này chủ yếu do chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các t chức tài chính tham gia vào

thị trường HĐV ngày càng tăng, không ít t chức đưa ra các biện pháp cạnh tranh

không lành mạnh trong khi gribank chi nhánh Đức Hòa vẫn chủ trương tuân thủ

nghi m túc các qui định HĐV của NHNN.

Hình 2.2. Thị phần của Agribank chi nhánh Đức Hòa tại huyện Đức Hòa

Nguồn: Báo cáo ngân hàng nhà nước tại huyện Đức Hòa

gribank chi nhánh Đức Hòa vẫn chưa thực sự chú trọng vào phân khúc khách

hàng quan trọng của ngân hàng đó là dân cư thuộc khu vực các xã và ở nông thôn, thực

tế cho thấy rằng những năm qua HĐV của Agribank chi nhánh Đức Hòa chủ yếu vẫn

- 39 -

hướng vào khu vực trung tâm thị trấn – đây vẫn là phân khúc thị trường có sự cạnh

tranh rất nóng. Tuy nhi n với thị phần trung bình trong 6 năm gần 27,54% gribank

chi nhánh Đức Hòa thể hiện là ngân hàng chiến thị phần HĐV lớn nhất và có đóng góp

quan trọng trong việc tăng trưởng nguồn vốn huy động của kinh tế tại địa phương.

* Cơ cấu nguồn vốn huy động

- Theo địa bàn huy động

Là một huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh với 85% diện tích và

83% dân số là nông nghiệp và nông thôn, tr n địa bàn huyện Đức Hòa có 4 NHTM với

hơn 17 điểm giao dịch, trong đó gribank chi nhánh Đức Hòa có 2 điểm giao dịch tập

trung tại thị trấn. Agribank chi nhánh Đức Hòa luôn xác định d địa bàn thành thị hay

nông thôn thì chính ngân hàng cũng cần tìm hiểu nhu cầu của người dân và phải thoả

mãn những nhu cầu của họ để đảm bảo cho việc tăng trưởng nguồn vốn huy động

được diễn ra đồng đều ở cả khu vực thành thị lẫn nông thôn.

Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo địa bàn

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Địa bàn huy động

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

vốn

(Tỷ đồng)

(%)

(Tỷ đồng)

(%)

(Tỷ đồng)

(%)

Nguồn vốn huy động

883

1.121

1.199

1- Thành thị

75

7,5

110,8

8,9

165

12,8

2- Nông thôn

808

92,79

1.013

91,1

1.034

87,2

Nguồn: Báo cáo t ng kết của gribank huyện Đức Hòa - Long An 2019

+ Khu vực thành thị, trong môi trường cạnh tranh gay gắt ở nhiều khía cạnh, đặc

biệt là lãi suất n n tuy vẫn giữ được mức tăng trưởng n định nhưng chỉ chiếm tỷ trọng

ở mức dưới 20% t ng nguồn vốn huy động. Đây là thách thức của gribank chi nhánh

Đức Hòa trong việc mở rộng đối tượng và địa bàn ph c v để thu hút th m nguồn vốn,

phát triển kinh doanh dịch v hiện đại, chiếm lĩnh thị phần ngoài phạm vi thị trường và

sản phẩm truyền thống của mình.

+ Khu vực nông thôn được coi là địa bàn huy động vốn chủ lực nhưng thời gian

gần đây nhiều TCTD cũng đã mở rộng tầm hoạt động nhằm thâm nhập vào thị trường

làm cho mức độ cạnh tranh tăng l n. Do vậy, vốn huy động ở khu vực này tuy tăng

trưởng tương đối khá về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng vẫn giữ ở mức n định (Tr n 80%

- 40 -

trong t ng nguồn vốn huy động). Huy động vốn trong dân nói chung và nhất là huy

động vốn tại địa bàn nông thôn nói ri ng tạo n n nguồn vốn có tính n định vững chắc.

Tuy nhi n phần lớn tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của gribank chi nhánh Đức

Hòa tập trung từ khu vực nông thôn với hơn 87,2%. Điều này cho thấy sự mất cân đối

trong cơ cấu nguồn vốn và sự thiếu linh hoạt của ngân hàng khi thực hiện các chiến

lược kinh doanh của mình. Sự mất cân đối này sẽ ảnh hưởng nghi m trọng đến hiệu

quả hoạt động kinh doanh, mang lại nhiều rủi ro hơn cho ngân hàng khi ngành nông

nghiệp hiện nay đang trong giai đoạn khó khăn.

- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn đạt 277 tỷ đồng

chiếm 23,10% t ng nguồn vốn huy động trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình

quân trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 14,52%/ năm;

Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến < 24 tháng đạt 822 tỷ đồng chiếm 68,56% t ng

nguồn vốn huy động trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn

từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 56,22%/ năm. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn từ > 24

tháng trở l n tăng nhẹ qua các năm, đây là một khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu

vốn vay trung dài hạn.

Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của Agribank huyện Đức Hòa - Long An phân

theo kỳ hạn

ĐVT: Tỷ đồng

Năm

Tăng trưởng (%)

2017

2019

2018

Bình

Năm

Năm

Chỉ ti u

quân

2018/

2019/

Tỷ

Tỷ

Tỷ

2017

Số dư

Số dư

Số dư

2017

2018

trọng

trọng

trọng

- 2019

- Theo kỳ hạn

883

100

1.121

100

1.199

100

26,95 6,96

16,96

+ Không kỳ hạn

240

27,18

370

33,04

277

23,10

54,17 -25,14 14,52

+ Có kỳ hạn dưới 12 tháng

267

30,24

148

13,20

60

5,00

-44,57 -59,46 -52,02

+ Có kỳ hạn 12 - <24 tháng 354

40,09

573

51,11

822

68,56

61,86 43,46 52,66

+ Có kỳ hạn > 24 tháng

22

2,49

30

2,69

40

33,33

36,36 33,33 34,85

T ng nguồn vốn huy động

883

100

1.121

100

1.199

100

26,95 6,96

16,96

Nguồn: Báo cáo t ng kết của gribank huyện Đức Hòa - Long An 2019.

- 41 -

* Các hình thức huy động vốn.

Kết quả t ng nguồn vốn đến cuối năm 2018 của chi nhánh đạt khoảng 1.199 tỷ

đồng. Vốn huy động có tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 2016 đến

năm 2019 khoảng 16,96%/ năm. Trong đó:

Nguồn vốn huy động phân theo đối tượng: Tiền gửi dân cư tăng nhanh thông

qua việc áp d ng nhiều hình thức huy động phong phú đạt 998 tỷ đồng chiếm 83,24%

t ng nguồn vốn huy động trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai

đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 43,61%/ năm; Tiền gửi từ các t chức thường

ít n định đạt 201 tỷ đồng chiếm 16,76% t ng nguồn vốn huy động trong năm 2019 và

tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng -

23,5%/ năm.

Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn của Agribank huyện Đức Hòa - Long An

ĐVT: Tỷ đồng

Năm

Tăng trưởng (%)

2017

2019

2018

Bình

Năm

Năm

Chỉ ti u

quân

2018/

2019/

Tỷ

Tỷ

Tỷ

2017

Số dư

Số dư

Số dư

2017

2018

trọng

trọng

trọng

- 2019

- Theo đối tượng

100 1.121

100 1.199

100 26,95

6,96

16,96

883

+ Tiền gửi dân cư

54,8

702 62,62

998

83,24 45,04 42,17

43,61

484

+ Tiền gửi từ các t chức

45,2

419 37,38

201

16,76

5,01 -52,03

-23,5

399

- Nhận tiền gửi

100 1.121

100 1.199

100 26,95

6,96

16,96

883

+ Tiền gửi Thanh toán

75

8,49

110

9,81

170

14,18 46,67 54,55

50,61

+ Tiền gửi của dân cư

808

91,51 1.011 90,19 1.039

85,82 25,12

2,77

13,95

Nguồn: Báo cáo t ng kết của gribank huyện Đức Hòa - Long An 2019

Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền gửi: Tiền gửi dân cư tăng nhanh thông

qua việc áp d ng nhiều sản phẩm huy động vốn với nhiều ưu đãi hấp dân, tiền gửi của

dân cư đạt 1.039 tỷ đồng chiếm 85,82% t ng nguồn vốn huy động trong năm 2019 và

tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng

13,95%/ năm; Tiền gửi thanh toán ít n định đạt 170 tỷ đồng chiếm 14,18% t ng

nguồn vốn huy động trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn

từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 50,61%/ năm.

- 42 -

Nhìn chung, do địa bàn còn khó khăn n n nguồn vốn huy động của chi nhánh

còn hạn chế, mới chỉ đáp ứng được khoảng 54% nhu cầu sử d ng vốn, phần còn lại

phải nhờ vào nguồn vốn của ngân hàng cấp tr n (điều hòa vốn trong hệ thống) n n

hiệu quả tài chính chưa cao.

2.1.2.2. Hoạt động cho vay

Bảng 2.5. Tình hình cho vay của Agribank Đức Hòa - Long An

ĐVT: Tỷ đồng

Năm

Tăng trưởng (%)

2018

2017

2019

Bình

Năm

Năm

Cho vay

quân

Tỷ

Tỷ

Tỷ

2018/

2019/

2017-

trọng

trọng

trọng

2017

2018

nợ

nợ

nợ

2019

(%)

(%)

(%)

737

100

859

100

1.100

100 16,55 28,06 22,30

T ng dư nợ

737

100

859

100

1.100

100 16,55 28,06 22,30

- Theo thời gian

435 59,02

464 54,02

605 55,00

6,67 30,39 18,53

+ Ngắn hạn

133 18,05

172 20,02

154 14,00 29,32 -10,47

9,43

+ Trung hạn

169 22,93

223 25,96

341 31,00 31,95 52,91 42,43

+ Dài hạn

- Theo ngành kinh tế

737

100

859

100

1.100

100 16,55 28,06 22,30

+ Nông nghiệp

170 23,07

163 18,98

275 25,00

-4,12 68,71 32,30

+ Công nghiệp, xây dựng

243 32,97

292 33,99

374 34,00 20,16 28,08 24,12

+ Thương mại, dịch v

251 34,06

103 11,99

396 36,00 -58,96 284,47 112,75

+ Ngành khác

81 10,99

301 35,04

66

6,00 271,60 -78,07 96,77

- Theo thành phần kinh tế

737

100

859

100

1.100

100 16,55 28,06 22,30

+ Cá nhân, hộ gia đình

361 48,98

395 45,98

462 42,00

9,42 16,96 13,19

+ DNNN

103 13,98

137 15,95

99

9,00 33,01 -27,74

2,64

+ Công ty TNHH

297 40,30

103 11,99

198 18,00 -65,32 92,23 13,46

+ Công ty C phần

96 13,03

198 23,05

286 26,00 106,25 44,44 75,35

+ Doanh nghiệp tư nhân

37 5,02

52

6,05

44

4,00 40,54 -15,38 12,58

Nguồn: Báo cáo t ng kết của gribank huyện Đức Hòa - Long An

T ng dư nợ cho vay đến cuối năm 2018 của gribank Đức Hòa - Long n đạt

khoảng 1.100 tỷ đồng. T ng dư nợ cho vay có tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai

đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 22,30%/ năm. Trong đó: Dư nợ cho vay phân

- 43 -

theo thời gian: Cho vay ngắn hạn tăng nhanh đạt 605 tỷ đồng chiếm 55% t ng dư nợ

cho vay trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 2017

đến năm 2019 khoảng 18,53%/ năm; Cho vay trung hạn thường ít n định, dư nợ ở

mức thấp đạt 154 tỷ đồng; Cho vay dài hạn tăng tương đối n định đạt 341 tỷ đồng

chiếm 31% t ng dư nợ cho vay trong năm 2018 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong

giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 42,43%/ năm.

- Cho vay lĩnh vực nông nghiệp tăng qua các năm và đạt 275 tỷ đồng chiếm

25% t ng dư nợ cho vay trong năm 2018 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai

đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 32,30%/ năm; Cho vay lĩnh vực công nghiệp,

xây dựng tăng đều qua các năm đạt 374 tỷ đồng chiếm 34% t ng dư nợ cho vay trong

năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019

khoảng 24,12%/ năm; Cho vay lĩnh vực thương mại, dịch v cũng tăng đều qua các

năm đạt 396 tỷ đồng chiếm 36% t ng dư nợ cho vay trong năm 2019 và tốc độ tăng

trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 112,75%/ năm;

Cho vay lĩnh vực khác thường ít n định qua các năm đạt 66 tỷ đồng chiếm 6% t ng

dư nợ cho vay trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm

2017 đến năm 2019 khoảng 96,77%/ năm.

- Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình tăng qua các năm và đạt 462 tỷ đồng

chiếm 42% t ng dư nợ cho vay trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong

giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 13,19%/ năm; Cho vay đối với Doanh

nghiệp nhà nước đạt 99 tỷ đồng chiếm 9% t ng dư nợ cho vay trong năm 2019; Cho

vay đối với Công ty TNHH tăng qua các năm đạt 198 tỷ đồng chiếm 18% t ng dư nợ

cho vay trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 2017

đến năm 2018 khoảng 13,46%/ năm; Cho vay đối với Công ty c phần qua các năm

đều tăng đạt 286 tỷ đồng chiếm 26% t ng dư nợ cho vay trong năm 2019 và tốc độ

tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 75,35%/

năm; Cho vay đối với Doanh nghiệp tư nhân không n định qua các năm đạt 44 tỷ

đồng chiếm 4% t ng dư nợ cho vay trong năm 2019 và tốc độ tăng trưởng bình quân

trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 khoảng 12,58%/ năm.

Dựa tr n các số liệu phân tích tr n tác giả nhận thấy, cơ cấu cho vay tại

gribank Đức Hòa - Long n không cân đối và tình hình cho vay thay đ i mạnh qua

- 44 -

các năm, có những năm tăng trưởng mạnh và có những năm mức độ tăng trưởng giảm

mạnh. Điều này thể hiện sự mất kiểm soát của gribank Đức Hòa -Long n trước sự

thay đ i của thị trường, ngân hàng chưa có các biện pháp hạn chế rủi ro từ sự thay đ i

nhanh chóng này. B n cạnh đó, có thể nhận thấy công tác tiếp thị các doanh nghiệp

trong khu, c m công nghiệp về tín d ng chưa được quan tâm nhiều. Trình độ Cán bộ

tín d ng quản lý cho vay doanh nghiệp chưa đều do đã quen cho vay đối với hộ nông

dân và cá thể.

2.1.3. Tổng quan về tình hình nợ xấu tại Agribank chi nhánh Đức Hòa – Long An

Nợ xấu chiếm tầm khoảng 3% so với t ng dư nợ và luôn dưới ngưỡng 5% của

NHNN cho thấy khả năng kiểm soát nợ xấu của Ngân hàng khá tốt.

Bảng 2.6: Tình hình Dƣ nợ và tỉ lệ nợ xấu của Agribank Đức Hòa - Long An

Đơn vị: Tỷ đồng

Các chỉ tiêu

2015

2016

2018

2019

2017

T ng dư nợ

656

704

859

1.100

737

% tăng trưởng

6,90

7,32

16,55

28,06

4,69

Nợ có vấn đề

31,65

32,79

36,53

56,65

36,57

Tỷ lệ thu lãi

19,23

21,54

38,54

73,43

25,32

Tỷ lệ lãi quá hạn

31,65

32,56

36,53

40,65

33,24

Tỷ

lệ

trích

lập dự

3,42

3,54

3,90

3,60

3,10

phòng RRTD (%)

Chi phí trích lập dự

2,34

3,45

5,42

10,63

20,54

phòng RRTD

Nợ xấu

22,31

25,12

29,04

31,39

35,28

Tỷ lệ nợ xấu (%)

3,40

3,57

3,94

3,65

3,21

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An)

Tình hình nợ xấu của chi nhánh có xu hướng tăng dần qua các năm, tăng từ

22,31 tỷ đồng năm 2015 lên 35,28 tỷ đồng năm 2019. Kèm theo đó là tỷ lệ trích lập

dự phòng rủi ro tín d ng cũng tăng dần, từ 3,42% năm 2015 lên 3,10% năm 2019.

2.1.3.1. Thực trạng nợ xấu theo thành phần kinh tế.

Bảng 2.7, cho thấy tỷ trọng nợ xấu của các công ty c phần, công ty TNHH

chiếm tỷ trọng cao nhất theo chủ trương ưu đãi tín d ng đầu tư và xuất khẩu cho

DNNVV của Chính phủ và của tỉnh Long n qua các năm, tiếp đến là các DNNN và

- 45 -

doanh nghiệp có vốn nhà nước vay theo kế hoạch đầu tư để tăng trưởng kinh tế theo kế

hoạch và khi nền kinh tế suy thoái thì các loại hình doanh nghiệp này khó chống đỡ và

dẫn đến mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn trả, điều này dẫn đến nợ xấu của

gribank chi nhánh huyện Đức Hòa tăng mạnh trong 3 năm 2017 đến năm 2019.

Bảng 2.7: Tỷ trọng nợ xấu theo thành phần kinh tế.

(Đvt: Tỷ đồng)

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 STT Loại hình Số tiền % Số tiền % Số tiền %

1 DNNN, TNHH 7,52 25,9% 5,65 18,0% 6,21 17,6%

2 CTCP có vốn nước ngoài 5,66 19,5% 5,55 17,7% 4,27 12,1%

3 CTCP, TNHH 15,36 52,9% 17,70 56,4% 22,65 64,2%

4 DNTN, Cá thể 0,50 1,8% 2,49 7,9% 2,15 6,1%

3 T ng nợ xấu 29,04 100% 31,39 100% 35,28 100%

Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Long n

Tỷ lệ nợ xấu của DNNN, TNHH vốn nhà nước chiếm tỷ trọng 52% cao nhất

trong các loại hình t chức, cá nhân vay vốn của gribank Đức Hòa, thực trạng này

ph biến ở hầu hết các ngân hàng thương mại, do chính sách h trợ tín d ng đầu tư và

tín d ng xuất khẩu ưu ái cho các DNNN để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng các

DNNN và các công ty có vốn nhà nước này có năng lực quản lý yếu kém, cán bộ bị

tha hóa trong nền kinh tế thị trường, dự án đầu tư kéo dài, hoạt động kinh doanh thua

l , mất khả năng trả nợ điều này dẫn đến nợ xấu của gribank Đức Hòa tăng mạnh

trong giai đoạn 2018 và 2019. Và có xu hướng tăng dần qua các năm.

Loại hình CTCP, TNHH có nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn thứ nhì, tuy nhi n tỷ

trọng nợ xấu có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, từ 25,9% năm 2017 xuống còn

17,6% năm 2019, đây là loại hình DNNVV được ưu đãi vay vốn đầu tư theo chính

sách ưu đãi để xuất khẩu nhằm tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm của nhà

nước; khủng hoảng kinh tế kéo dài qua các năm, sức mua giảm dẫn đến hàng tồn kho

của các doanh nghiệp này lớn, ti u th chậm thậm chí không bán được làm các doanh

nghiệp không xoay vòng vốn được, mất khả năng trả nợ vay dẫn đến nợ xấu của

gribank Đức Hòa tăng mạnh qua năm 2017 và 2019. Tuy nhi n tỷ lệ nợ xấu của

nhóm thành phần kinh tế này có xu hướng giảm nhẹ qua các năm.

- 46 -

Loại hình công ty c phần có vốn nước ngoài có tỷ trọng nợ xấu cao thứ ba, tuy

nhi n tỷ trọng nợ xấu của thành phần kinh tế này có xu hướng giảm nhẹ qua các năm,

c thể với tỷ trọng nợ xấu trong cơ cấu thành phần kinh tế năm 2017 là 19,5%, năm

2018 giảm còn 17,7% và đến năm 2019, tỷ lệ này giảm còn 12,1%.

2.1.3.2. Thực trạng nợ xấu theo nhóm.

Bảng 2.8: Cơ cấu dƣ nợ xấu theo nhóm nợ giai đoạn 2015 - 2019

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ ti u Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Nhóm 3 8,86 31,80 10,37 36,20 9,41 32,40 6,12 19,50 5,73 16,25

Nhóm 4 12,62 45,30 4,84 16,90 9,76 33,60 8,74 27,85 14,27 40,45

Nhóm 5 6,38 22,90 13,43 46,90 9,87 34,00 16,53 52,65 15,28 43,30

T ng dư nợ xấu 27,86 100 28,64 100 29,04 100 31,39 100 35,28 100

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của gribank huyện Đức Hòa – Long An.

Bảng số liệu tr n cho thấy t ng dư nợ xấu và cơ cấu từng nhóm nợ 3, 4, 5 của

Agribank Đức Hòa - Long n trong giai đoạn này thay đ i tăng giảm không theo một

chiều hướng nhất định nào. Đầu ti n dư nợ xấu tăng mạnh từ năm 2015 sang năm

2016, rồi giảm mạnh ở năm 2017 và lại tăng dần ở năm 2018 và năm 2019.

Năm 2015, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái

kinh tế toàn cầu, th m vào đó là vấn đề lạm phát cao suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh

tế trong nước do đó, môi trường kinh doanh và hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó

khăn làm cho chất lượng tín d ng suy giảm, nợ xấu tăng cao.

Đến năm 2017, dư nợ xấu tăng nhẹ so với năm 2016. Nợ xấu năm này tăng nhẹ

do 2 nguy n nhân chủ yếu: Một là do chi nhánh đã tập trung công tác xử lý, thu hồi nợ

xấu và thứ hai là do nhiều món nợ xấu đã được sử d ng dự phòng để xử lý rủi ro.

Sang năm 2018, năm 2019, nợ xấu lại tăng mạnh. Năm 2018, dư nợ nhóm 5

tăng cao gần 16,53 tỷ đồng so với năm 2017 do được phát hiện qua t chức chấn chỉnh

xếp loại khách hàng đúng với thực trạng và y u cầu của t chức kiểm toán. Năm 2019,

nợ xấu giảm nhẹ so với năm 2018 một phần là do trong những năm này gribank đã

đẩy mạnh công tác chấm điểm tín d ng nội bộ và phân loại nợ sao cho xác tình hình

thực tế nhất. Do đó đã làm thay đ i nhóm nợ của các khoản nợ vay, chủ yếu là tăng từ

- 47 -

nhóm nợ thấp sang nhóm nợ cao hơn. Và điều này đã giải thích vì sao nợ nhóm 4,

nhóm 5 ở hai năm này lại chiếm tỷ trọng cao như vậy.

2.1.3.3. Thực trạng nợ xấu theo thành phần kinh tế.

Bảng 2.9: Cơ cấu dƣ nợ xấu theo lĩnh vực kinh tế trong giai đoạn năm 2015-2019

Đvt: Tỷ đồng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Chỉ ti u

Số tiền % Số tiền %

Số tiền %

Số tiền %

Số tiền %

Nông nghiệp

10,87

39,0

8,05

28,1

11,09

38,2 14,31 45,6

13,97

39,6

Công nghiệp

5,57

20,0

5,67

19,8

5,43

18,7

4,24

13,5

3,81

10,8

Dịch v

7,52

27,0

4,93

17,2

5,78

19,9

4,71

15,0

7,44

21,1

Khác

3,90

14,0

9,99

34,8

6,74

23,1

8,13

25,9

10,06

28,6

T ng dư nợ xấu 27,86

100

28,64

100

29,04

100

31,39

100

35,28

100

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của gribank huyện Đức Hòa – Long An.

- Nông nghiệp: Do đặc th kinh tế v ng, gribank Đức Hòa - Long n phân b

nguồn vốn cho vay chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nuôi trồng và đánh bắt

thủy hải hải sản. Vì được ngân hàng đầu tư với số vốn lớn n n nợ xấu trong năm năm

qua cũng tập trung chủ yếu ở lĩnh vực này.

Trong trồng trọt do thời tiết thay đ i thất thường, thi n tai, bão l t, sâu bệnh;

sản xuất trễ hạn n n đến hạn trả nợ vẫn chưa thu được, hay chính sách dí bồ chờ l n

giá khi giá lúa biến động… đã làm trễ hẹn trả nợ cho ngân hàng. Trong chăn nuôi, dịch

cúm gia cầm, lỡ mồm long móng… làm nhiều hộ nông dân kinh doanh thua l , thất

thoát hoặc mất trắng và không còn khả năng trả nợ.

Đối với nuôi trồng thủy hải sản, giá đầu vào thay đ i không n định nhất là giá

xăng dầu, dịch bệnh, nước mặn tràn vào, hay vấn đề đầu ra, giá cả…dẫn đến nhiều hộ

vay làm ăn thua l , hoạt động cầm chừng hay phải ngưng hoạt động. Đối với lĩnh vực

đánh bắt, tài nguy n v ng biển cạn kiệt do khai thác quá mức, thi n tai, hay do chưa ý

thức nhiều về pháp luật nhiều tàu đã xâm phạm v ng biển nước ngoài n n bị bắt hoặc

tịch thu tàu.

Ngoài ra, dư nợ xấu ở lĩnh vực nông nghiệp còn bao gồm một số khoản vay

được giải ngân theo quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 cho đối tượng là

các doanh nghiệp, hợp tác xã, t hợp tác, hộ gia đình, cá nhân để mua máy móc, thiết

- 48 -

bị như các loại máy làm đất, san bằng đồng ruộng,.. nhằm giảm t n thất trong nông

nghiệp. Đây chủ yếu là các khoản cho vay trung dài hạn dành cho các cá nhân và hộ

gia đình để mua máy gặt đập li n hợp, máy xới,... có sự h trợ lãi suất của chính phủ.

Tuy nhi n, một số hộ vay vốn hoạt động kinh doanh không hiệu quả dẫn đến không trả

nợ đúng hạn bị thu hồi số lãi suất đã h trợ, dẫn đến nợ quá hạn rồi đến nợ xấu.

- Công nghiệp: Nhìn chung, nợ xấu lĩnh vực công nghiệp trong giai đoạn 2015-

2019 hầu như luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong bảng số liệu thống k , và đang có xu

hướng giảm dần. Lĩnh vực công nghiệp chủ yếu cho vay để kinh doanh chế biến lúa

gạo, thủy hải sản, khai thác đá, và xây dựng. Chế biến nông thủy hải sản gặp khó khăn

về đầu ra. Ngành xây dựng lại luôn gặp khó khăn như chủ thầu nhỏ đã hoàn thành

hạng m c đấu thầu nhưng chua được thanh toán dẫn đến ứ đọng vốn, công trình lớn

thiếu vốn n n dở dang, bất động sản đóng băng… các doanh nghiệp không có khả

năng thanh toán đúng hạn và dẫn đến nợ xấu.

- Dịch v : Nợ xấu dịch v chiếm tỷ trọng tương đối thấp so với những lĩnh vực

còn lại. Mặc d , trong năm năm qua, hầu hết khách hàng đều có uy tín trong trả nợ, tuy

nhi n ngành dịch v vẫn phát sinh nợ xấu. Nguy n nhân là ngành dịch v của tỉnh

trong những năm trở lại đây tăng đột biến, nhiều hộ vay vốn xây dựng khách sạn, nhà

hàng, tiệm karaoke, quán cafe, tiệm internet, shop thời trang …theo phong trào, vượt

quá so với nhu cầu thực tế n n việc kinh doanh, buôn bán ế ẩm, hay vay vốn với m c

đích kinh doanh nhưng lại d ng cho chi ti u hằng ngày dẫn đến không có thu nhập trả

nợ ngân hàng.

- Lĩnh vực khác: Lĩnh vực khác chủ yếu là cho vay ph c v nhu cầu ti u d ng

của cá nhân, hộ gia đình. Lĩnh vực này có dư nợ khá thấp so với những lĩnh vực khác,

nhưng tỷ trọng nợ xấu lại cao thứ hai trong bảng thống k . Nguy n nhân do nợ tồn

động của những năm trước trong cho vay để đầu tư vào đất đai, nhà cửa… mà thị

trường bất động sản đóng băng, khách hàng không thể thanh toán nợ cho ngân hàng.

Ngoài ra, trong cho vay ti u d ng chủ yếu là cho vay tín chấp n n một số khách hàng

cũng không nhiệt tình trả nợ.

2.1.3.4. Thực trạng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, bền vững,

gribank Ki n Giang đã trích lập dự phòng rủi ro tín d ng để dự phòng cho những t n

- 49 -

thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa v theo cam kết. Việc trích

lập dự phòng được thực hiện theo thông tư 02/2013/NHNN của Ngân hàng Nhà nước

quy định về phân loại nợ, trích lập và sử d ng dự phòng để xử lý rủi ro tín d ng trong

hoạt động ngân hàng của các TCTD.

Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng c thể và dự phòng chung. Trong đó, dự

phòng chung được trích lập bằng 0.75% t ng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến

nhóm 4. Dự phòng c thể được trích lập theo công thức sau:

R= max (0,(A-C))*r

Trong đó:

R: số tiền dự phòng c thể phải trích

A: giá trị của khoản nợ

C: giá trị của tài sản bảo đảm

r: tỷ lệ trích lập dự phòng c thể

M i nhóm nợ có tỷ lệ trích lập dự phòng c thể khác nhau: nợ nhóm 2 có tỷ lệ

là 5%, nợ nhóm 3 là 20%, nợ nhóm 4 là 50% và nợ nhóm 5 là 100%.

Bảng 2.10. Trích lập dự phòng RRTD hàng năm giai đoạn năm 2015 -2019

Đơn vị; Tỷ đồng

Chỉ ti u Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Dự phòng rủi ro 12,30 12,80 13,00 13,40 15,60

Dự phòng chung 6,70 6,80 6,90 7,19 7,68

Dự phòng c thể 8,86 9,04 9,14 10,80 12,00

Tỷ lệ DPRR/ dư nợ xấu (%) 30,40 40,10 43,05 32,30 55,50

T ng nợ xấu (%) 27,86 28,64 29,04 31,39 35,28

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của gribank huyện Đức Hòa – Long An.

Trong cơ cấu dự phòng rủi ro, dự phòng c thể luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu, tỷ

lệ này có sự ch nh lệch lớn nhất ở năm 2014 và năm 2018. Dự phòng c thể lớn cho

thấy nợ nhóm 2 đến nhóm 5 tăng cao, là dấu hiệu của sự suy giảm chất lượng tín d ng.

Dự phòng rủi ro ở 2 năm 2017 và 2019 cao do dư nợ xấu ở 2 năm này khá cao.

Ri ng năm 2015 dư nợ xấu chỉ gần bằng ½ dư nợ xấu năm 2019 nhưng lại có dự

phòng rủi ro là 30,40%

- 50 -

Qua bảng số liệu, ta cũng có thể thấy tỷ lệ DPRR/ dư nợ xấu qua các năm của

chi nhánh thay đ i không theo một chiều hướng nhất định. Tỷ lệ này càng cao thì khả

năng b đắp rủi ro của chi nhánh càng cao. Tuy nhi n, ngoại trừ năm 2019, các năm

còn lại tỷ lệ này khá thấp, đặc biệt năm 2015, tỷ lệ này là 30,40% chỉ bằng gần 50%

của năm 2019. Vì vậy, để hoạt động ngân hàng được an toàn và bền vững, chi nhánh

cần tăng trích lập DPRR, đẩy tỷ lệ DPRR/ dư nợ xấu l n cao.

2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK CHI

NHÁNH HUYỆN ĐỨC HÕA – LONG AN.

2.2.1. Các quy định của Agribank huyện Đức Hòa – Long An về xử lý nợ xấu Quy

trình xử lý nợ xấu chung của Agribank

Nợ xấu

Thu thập thông tin

Phân tích tình hình

Lập phương án xử lý nợ xấu

Xử lý dựa

Thu tài

Đưa ra tòa

Xử lý bằng

Thanh lý

tr n thương

sản đảm

án kinh tế

DPRR

thảo

bảo

Hình 2.3. Sơ đồ xử lý nợ xấu.

Nguồn: Báo cáo kinh doanh gribank chi nhánh huyện Đức Hòa – Long An.

2.2.2.1. Lập phƣơng án xử lý nợ xấu

Quản lý nợ nói chung và xử lý nợ xấu nói ri ng được ngân hàng quy trình hóa

bằng các văn bản c thể với m c ti u thống nhất phương án xử lý và mang lại hiệu quả

xử lý nợ cao nhất, đảm bảo tính chặt chẽ và tuân thủ trình tự, quy định Pháp luật.

Công tác xử lý nợ xấu tại gribank chi nhánh Huyện Đức Hòa - Long n được

tiến hành theo các công việc c thể như sau:

- Chi nhánh thành lập Ban chỉ đạo xử lý nợ gồm 3 T xử lý nợ xấu, m i t gồm

giám đốc, trưởng phòng nghiệp v và cán bộ xử lý nợ. Định kỳ tiến hành họp, rà soát

các khoản nợ để tìm biện pháp xử lý.

- 51 -

- M i t do 1 giám đốc ph trách xử lý nợ, chịu trách nhiệm về hiệu quả điều

hành hoạt động về công tác quản lý và xử lý nợ tại chi nhánh, phân công trách nhiệm

cho t xử lý nợ và từng cá nhân quản lý, xử lý thu hồi nợ đối với từng khách hàng.

- Trưởng phòng nghiệp v tín d ng giao cho cán bộ xử lý nợ (cán bộ tín d ng)

phân tích đánh giá nguy n nhân, khả năng trả nợ từng khách hàng có nợ xấu theo định

kỳ (hàng tháng, quý).

- Quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng Phòng/Ban/Bộ phận trong quy

trình xử lý nợ; cá nhân và cấp bậc có thẩm quyền xem xét trình và ph duyệt phương

án xử lý nợ xấu.

- Mô tả rõ quy trình luân chuyển hồ sơ xử lý nợ, xử lý nợ xấu, bao gồm chi tiết

những y u cầu về mặt chứng từ, thông tin tại hồ sơ, thông tin tài sản bảo đảm và các

nội dung xử lý nợ đã thực hiện với khoản vay.

- Hướng dẫn các biện pháp xử lý nợ xấu với từng khoản nợ xấu được phân loại

dựa tr n tài sản, m c đích vay, nhóm nợ.

Từ thực trạng nợ xấu đã được phân tích ở tr n, cho thấy nợ xấu của gribank

chi nhánh Huyện Đức Hòa - Long n có các đặc điểm như sau:

- Nợ xấu tập trung chủ yếu khách hàng doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh

doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn luôn chiếm tỷ trọng lớn từ 50% trở l n

tr n t ng nợ xấu.

- Nợ xấu chủ yếu tập trung nhiều ở loại hình cho vay ngắn hạn, nợ trung, dài

hạn có phát sinh nợ xấu nhưng ít.

- Ngành thương mại, dịch v có nợ xấu chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo thuộc

lĩnh vực nông, lâm thủy sản. Ngành có tỷ trọng nợ xấu thấp nhất là ngành xây dựng.

- Tài sản bảo đảm nợ xấu là các bất động sản n n việc xử lý nợ xấu gặp rất

nhiều khó khăn khi phát mãi tài sản.

- Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) chiếm tỷ lệ cao trong t ng dư nợ xấu

của ngân hàng.

Với đặc điểm nợ xấu như đã n u tr n, ngân hàng lập phương án xử lý nợ xấu

thích hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm làm giảm nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, khai

thông dòng vốn tín d ng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

- 52 -

Cán bộ tín d ng l n danh sách khách hàng có nợ xấu, tiếp xúc thực tế từng đối

tượng khách hàng này, trao đ i với khách hàng để đưa ra phương án thu hồi nợ xấu

trong thời gian nhất định. Đồng thời nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh thực tế,

đánh giá tính khả thi phương án thu hồi nợ xấu đối với từng khách hàng. CBTD phải

kiểm tra hồ sơ tín d ng: CBTD lập tức tiến hành kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ,

hợp lệ cũng như những yếu tố cơ bản có li n quan đến hồ sơ tín d ng như hồ sơ khách

hàng (tính chính xác, hợp lệ), hồ sơ đảm bảo tín d ng, hồ sơ pháp lý, tình hình tài

chính, phương án vay vốn để chắc chắn rằng hồ sơ khoản vay do mình lưu trữ là đầy

đủ và cập nhật li n t c nhằm hạn chế rủi ro pháp lý nguy hiểm đến chi nhánh, đồng

thời hồ sơ tín d ng đầy đủ cũng là bằng chứng trước tòa nếu phát sinh nợ xấu không

thu được. CBTD cũng phải kiểm tra hồ sơ tài sản đảm bảo:

Thứ nhất, cần rà soát và đánh giá lại tính pháp lý giấy tờ tài sản bảo đảm: đánh

giá mức độ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các loại giấy tờ tài sản bảo đảm.

Thứ hai, tình trạng sở hữu, tranh chấp, quy hoạch: nhằm đảm bảo khách hàng

đúng là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản và tài sản thế chấp hiện không bị tranh chấp,

quy hoạch giải tỏa.

Thứ ba, đánh giá lại giá trị hiện tại của tài sản đảm bảo nợ vay. Ngoài ra, chi

nhánh xem xét mọi cơ hội nhằm b sung tài sản nếu có thể.

Từ đó cán bộ tín d ng trình kế hoạch xử lý nợ xấu đối với từng khách hàng theo

tính chất nợ đã phân tích cho cấp tr n ph duyệt thực hiện.

Bảng 2.11. Kế hoạch xử lý nợ xấu từ năm 2017 – 2019.

ĐVT: Tỷ đồng

TT

Các biện pháp xử lý nợ xấu

Năm 2017

Năm 2018 Năm 2019

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ

1

0,90

1,00

1,00

Thu nợ trực tiếp

2

1,20

1,20

1,50

Phát mãi tài sản bảo đảm

3

17,80

18,85

20,00

Sử d ng quỹ trích lập DPRR

4

2,20

2,50

3,00

5 Miễn, giảm lãi

0,70

0,86

1,00

6

Bán nợ

5,04

5,70

7,00

7

Khởi kiện

1,20

1,28

1,78

T ng

29,04

31,39

35,28

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh gribank chi nhánh Huyện Đức Hòa - Long An

- 53 -

Giám đốc ph trách m i t xử lý nợ xem xét và ph duyệt kế hoạch, giao lại

cho trưởng phòng nghiệp v tín d ng t chức thực hiện. Trưởng phòng nghiệp v tín

d ng giao chỉ ti u thu hồi nợ xấu cho từng cán bộ tín d ng. Trong quá trình đó, luôn

theo dõi, đôn đốc CBTD thực hiện. CBTD có trách nhiệm thực hiện đúng phương án

đã đề ra và báo cáo lại cho cấp tr n theo định kỳ.

Để đạt hiệu quả tốt nhất trong công tác xử lý nợ xấu, định kỳ tuần, tháng, quý,

Ngân hàng có các cuộc họp xử lý nợ xấu nhằm báo cáo, đánh giá và đưa ra biện pháp

xử lý c thể, ph hợp với quy định Ngân hàng, quy định Pháp luật và ph hợp với đặc

điểm khoản nợ xấu. Từ đây, Ngân hàng sẽ đưa ra phương án xử lý nợ xấu ph hợp với

món nợ xấu c thể, dựa vào những thông tin cung cấp trong từng thời kỳ và định

hướng xử lý nợ của Ngân hàng.

2.2.2.2. Tiến hành xử lý nợ xấu.

Khi phát hiện ra nợ xấu, các cán bộ quan hệ khách hàng, thẩm định tín d ng và

h trợ quan hệ khách hàng của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình

hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam

kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng tài sản đảm bảo, cán bộ

quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định tín d ng của ngân hàng phân tích khả năng

thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền ph

duyệt. Đối với các khoản nợ nhóm 3-5 do Khối QTRR giải quyết tr n cơ sở báo cáo

của cán bộ thẩm định tín d ng.

Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp d ng bao gồm tiếp t c cho

vay để duy trì hoạt động nhằm khôi ph c khả năng tiếp t c thực hiện các cam kết trong

hợp đồng cho vay; b sung tài sản đảm bảo cho khoản vay; cơ cấu lại thời hạn trả nợ;

khoanh nợ; phạt quá hạn; giảm của miễn lãi suất, chỉ y u cầu trả nợ gốc; xử lý tài sản

đảm bảo hoặc sử d ng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Nợ xấu được chuyển

sang MC theo quy định của quản lý nợ xấu của gribank hoặc bán nợ cho V MC

theo đề xuất của Khối QTRR theo từng trường hợp. Việc ra quyết định lựa chọn biện

pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền ph hợp, cần

thiết phải có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của T ng Giám đốc ngân hàng .

- 54 -

Bảng 2.12. Công tác thực hiện giảm thiểu nợ xấu

Mức độ thực hiện giảm thiểu nợ xấu

Các nghiệp v

Không

Hiếm

Thỉnh

Thường

Rất thường

bao giờ

khi

thoảng

xuyên

xuyên

Phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng

0

60,50

39,50

0

0

Mua bảo hiểm rủi ro hoạt động tín d ng

54,40

45,60

0

0

0

Giám sát các khoản vay

12,50

70,50

18,00

0

0

Xử lý nợ xấu và quản lý các khoản tín

0

30,60

69,40

0

0

d ng có vấn đề

Nguồn: Tác giả khảo sát, 2019

Kết quả cho thấy, Với 100% khảo sát cho rằng ngân hàng thường xuyên và rất

thường xuyên phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng, điều này cho thấy đây là công

tác giảm thiểu rủi ro hoạt động tín d ng của Agribank Huyện Đức Hòa - Long An chủ

yếu tập trung vào công tác trích lập quỹ dự phòng.

Với 100% khảo sát cho rằng ngân hàng thỉnh thoảng và hiếm khi mua bảo

hiểm rủi ro hoạt động tín d ng, điều này cho thấy việc giảm thiểu rủi ro hoạt động tín

d ng của Agribank Huyện Đức Hòa - Long n qua công tác này chưa thực hiện

thường xuy n.

Với 87,5% khảo sát cho rằng ngân hàng thường xuyên và rất thường xuyên

giám sát các khoản vay, việc thường xuyên giám sát các khoản vay giúp giảm thiểu

các rủi ro tín d ng của ngân hàng.

Với 100% khảo sát cho rằng ngân hàng thường xuyên và rất thường xuyên xử

lý nợ xấu và quản lý các khoản tín d ng có vấn đề, việc thường xuyên xử lý nợ xấu và

quản lý các khoản tín d ng có vấn đề giúp giảm thiểu các rủi ro tín d ng của ngân

hàng. Vì vậy, Agribank Huyện Đức Hòa - Long An cần thực hiện đẩy mạnh xử lý nợ

xấu và quản lý các khoản tín d ng có vấn đề.

2.2.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu đƣợc thực hiện tại chi nhánh

Những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế huyện đã tác động tích cực đến

hoạt động của hệ thống ngân hàng tr n địa bàn, trong đó có gribank Chi nhánh

Huyện Đức Hòa - Long n. Tuy nhi n, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Huyện Đức

Hòa - Long n cũng còn khó khăn như: tăng trưởng kinh tế tuy có tăng so c ng kỳ

năm trước, nhưng vẫn còn thấp so với y u cầu, nhiệm v đặt ra; kim ngạch xuất khẩu,

- 55 -

t ng thu ngân sách không đạt kế hoạch đề ra, giải ngân vốn đầu tư chậm. Hoạt động

sản xuất kinh doanh, các nguồn lực đầu tư còn hạn chế, một số cơ chế chính sách ưu

đãi, h trợ thu hút đầu tư trong một số lĩnh vực, một số dự án, công trình trọng điểm

còn chậm; quản lý, sử d ng nguồn lực đất đai còn nhiều bất cập, còn tình trạng lãng

phí; Công tác cải cách hành chính chưa thật sự hiệu quả; kỷ luật, kỷ cương hành chính

một số nơi chưa nghi m; một số v việc khiếu nại, tố cáo còn kéo dài, chưa được giải

quyết dứt điểm, nhiều doanh nghiệp đã được ph c hồi nhưng còn chậm, kinh doanh

thua l ,… ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của chi nhánh.

Trong quá trình xử lý nợ xấu, gribank chi nhánh Huyện Đức Hòa - Long An

áp d ng các văn bản của NHNN, gribank Việt Nam và gribank huyện Đức Hòa -

Long n. Tr n cở sở phân loại nợ, lập phương án xử lý nợ đối với từng khách hàng,

từng khoản vay, chi nhánh đã thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu như sau:

* Xử lý nợ xấu bằng biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ trực tiếp

Biện pháp này làm giảm nợ xấu luôn được chi nhánh ưu ti n đặt l n hàng đầu.

Chi nhánh căn cứ vào tính chất nợ như: nợ được phân loại vào theo CIC, nợ chưa vượt

qua thời gian thử thách để thực hiện biện pháp thu hồi nợ trực tiếp. Chi nhánh y u cầu

cán bộ tín d ng phải thường xuy n theo dõi, đôn đốc và nhắc nhở khách hàng thực

hiện trả nợ theo đúng kế hoạch đã cam kết. Khách hàng tập trung chủ yếu là đối tượng

cá nhân có tình hình hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh tốt. Tại chi nhánh, đối

với các khoản nợ xấu, cán bộ tín d ng chủ động kiểm tra thực tế địa điểm kinh doanh

của khách hàng, phối hợp với khách hàng rà soát, phân tích, đánh giá nắm bắt thông

tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đối với

khách hàng có hàng tồn kho và công nợ cao, cán bộ tín d ng c ng khách hàng thảo

luận các giải pháp tháo gỡ làm giảm hàng tồn kho, tập trung thu hồi công nợ cũng như

tìm kiếm các nguồn thu hợp pháp khác của khách hàng để trả nợ vay ngân hàng. Từ

năm 2017 đến năm 2019, chi nhánh đã thực hiện thu hồi nợ xấu trực tiếp từ khách

hàng là 9,3 tỷ đồng. C thể: năm 2017 đạt 3,1 tỷ đồng, năm 2018 đạt 4,3 tỷ đồng, năm

2019 đạt 1,9 tỷ đồng. Biện pháp này thực hiện đạt 80% kế hoạch đề ra trong 3 năm qua

* Xử lý nợ xấu bằng biện pháp cơ cấu lại nợ theo quy định

Chi nhánh xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ tr n cơ sở đề nghị của khách hàng,

khả năng tài chính của ngân hàng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

- 56 -

Chi nhánh dựa tr n tính chất nợ để thực hiện biện pháp này như: nợ được đánh

giá theo quy định xếp hạng tín d ng nội bộ, nợ được phân loại vào các nhóm nợ xấu

theo quy định, nợ chưa vượt qua thời gian thử thách,… Ngân hàng tiến hành điều

chỉnh kì hạn nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng.

Trong giai đoạn từ năm 2017-2019, t ng số tiền cơ cấu thời hạn trả nợ là 5,56

tỷ đồng. Năm 2017 cơ cấu nợ là 2,2 tỷ đồng, năm 2017 là 2,61 tỷ đồng, năm 2019 là

0,75 tỷ đồng. Bằng biện pháp này đã làm cho nợ xấu của ngân hàng giảm, cải thiện

tình hình tài chính và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín d ng của chi nhánh. Việc

thực hiện biện pháp này sẽ giúp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay trong việc trả

nợ ph hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng trả nợ của

khách hàng. Đối với những khách hàng này, chi nhánh thường xuy n theo dõi để thu

hồi nợ. Tuy nhi n biện pháp này cũng tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng nếu đánh giá

tình hình khách hàng hoặc các dự báo không chính xác.

Ngoài ra, ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc miễn, giảm lãi để khách

hàng có thể tiếp t c hoạt động kinh doanh và có nguồn thu trả nợ ngân hàng. Năm

2017, 2018, 2019 đồng hành với các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh

doanh, ngân hàng miễn giảm lãi với t ng số tiền là 2,94 tỷ đồng. Chi nhánh cho vay

chủ yếu là các hộ sản xuất nông nghiệp tuy nhi n sản xuất nông nghiệp đang phải đối

mặt với nhiều rủi ro, thách thức do tác động của quá trình biến đ i khí hậu, dịch bệnh,

sản phẩm làm ra không ti u th được, đẩy sản xuất nông nghiệp vào cảnh bấp b nh và

làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, thu nhập của nhiều hộ nông dân. Ngoài ra các

doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh cũng được ngân hàng áp d ng

biện pháp này. Xét điều kiện c thể, ngân hàng đã miễn giảm lãi với t ng số tiền là

2,94 tỷ đồng tiếp t c đồng hành c ng nông dân, doanh nghiệp. Năm 2017 miễn giảm

lãi 1,16 tỷ đồng, năm 2018 miễn giảm lãi 0,48 tỷ đồng, năm 2019 miễn giảm lãi 1,3 tỷ

đồng. Đây được coi là cơ hội giúp nhiều hộ sản xuất gặp rủi ro giảm bớt gánh nặng và

cũng là một trong những việc làm tích cực góp phần duy trì, thúc đẩy phát triển sản

xuất, tiếp t c mở ra nhiều cơ hội cho nông nghiệp - nông thôn và nông dân phát triển.

Thực hiện các biện pháp này đạt được 85% kế hoạch đề ra trong năm, chứng tỏ chi

nhánh quan tâm thực hiện một cách tích cực, hiệu quả trong công tác xử lý nợ.

* Xử lý nợ xấu bằng biện pháp phát mãi TSBĐ

- 57 -

Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài

sản n n được chi nhánh thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo

đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các b n tham gia. Ngân hàng sẽ phối hợp với

khách hàng để thỏa thuận bán tài sản, đăng kí qua trung tâm bán đấu giá tài sản…

T ng số tiền phát mãi tài sản bảo đảm thu hồi nợ trong giai đoạn 2017 - 2019 là 56,65

tỷ đồng. Năm 2018 tăng nhẹ đạt 18,85 tỷ đồng, tăng 1,05 tỷ đồng so với năm 2017.

Nguy n nhân là do thị trường bất động sản đóng băng, giá đất giảm xuống thấp n n chi

nhánh chưa thể bán được TSBĐ thu hồi nợ. Việc thực hiện phát mãi TSBĐ đạt 30% kế

hoạch đề ra trong 3 năm qua.

* Xử lý nợ xấu bằng biện pháp sử dụng quỹ dự phòng rủi ro

- Chi nhánh áp d ng việc sử d ng dự phòng xử lý rủi ro để xử lý các khoản nợ

theo Quyết định số 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/05/2014 của gribank Việt Nam.

- Chi nhánh căn cứ vào khả năng thu hồi nợ, đặc điểm của khoản vay sẽ xem

xét việc sử d ng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý cho các khoản nợ xấu, hạch toán nội

bảng chuyển sang ngoại bảng. Việc sử d ng dự phòng xử lý rủi ro không làm cho

khoản nợ xấu trở n n tốt hơn mà nhằm đáp ứng những m c ti u khác nhau làm giảm tỷ

lệ nợ xấu của chi nhánh. Sau khi sử d ng dự phòng xử lý rủi ro, khoản nợ tiếp t c

được theo dõi, kiểm tra, đôn đốc xử lý sát sao hơn.

- Quy trình xử lý bằng dự phòng rủi ro tại chi nhánh gồm:

+ Định kỳ cuối quý, ri ng Quý IV là trước ngày làm việc cuối c ng của kỳ 30

tháng 11 rà soát danh m c các khoản nợ nhóm 5, thuộc đối tượng và đủ điều kiện sử

d ng dự phòng để XLRR theo quy định, đề xuất báo cáo: Trưởng phòng tín d ng;

Trưởng phòng Kế hoạch, Kinh doanh được sử d ng quỹ dự phòng để XLRR.

+ Lãnh đạo phòng nghiệp v ph trách khoản nợ tại Chi nhánh: Kiểm tra hồ sơ

đề nghị XLRR, đánh giá thực trạng khoản nợ, rà soát tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của

bộ hồ sơ đề nghị XLRR theo quy định; Ký kiểm soát báo cáo phân tích, đề nghị XLRR

các khoản nợ tại Hội sở trình XLRR, ghi rõ kiến đủ điều kiện hay không đủ điều kiện

trình XLRR và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với khoản nợ đề nghị XLRR.

+ Chi nhánh thông báo kết quả XLRR, kèm danh sách khách hàng được phê

duyệt, chuyển nguồn XLRR cho bộ phận có li n quan thực hiện hạch toán từ nội bảng

ra ngoại bảng theo quy định.

- 58 -

- Tương ứng với tăng giảm t ng dư nợ và nợ xấu, việc sử d ng dự phòng xử lý

rủi ro cũng tăng giảm tương ứng. Năm 2017, sử d ng dự phòng XLRR là 2,2 tỷ đồng.

Năm 2018 nợ xấu của chi nhánh trong năm tăng nhẹ n n sử d ng dự phòng XLRR là

2,5 tỷ đồng, chi nhánh đã sử d ng quỹ dự phòng để xử lý các khoản nợ xấu phát sinh

trong năm theo chỉ đạo, điều hành của ban giám đốc. Năm 2019, sử d ng dự phòng

XLRR đạt thấp là 3,0 tỷ.

* Xử lý nợ xấu bằng biện pháp bán nợ

gribank chi nhánh Huyện Đức Hòa - Long n mua bán nợ xấu thông qua

Công ty Quản lý tài sản của các t chức tín d ng Việt Nam (V MC). Trong thời gian

qua, chi nhánh t chức nghi n cứu và tập huấn triển khai đến từng cán bộ tín d ng

trong việc xử lý nợ, chi nhánh đã thực hiện việc bán nợ. Chi nhánh căn cứ vào nợ xếp

hạng D, nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định, nợ nâng nhóm theo đánh giá của

chi nhánh,… Năm 2017 đã thực hiện bán nợ cho V MC 04 khách hàng doanh nghiệp,

số dư nợ đã bán 5,04 tỷ đồng. Năm 2018, chi nhánh đã thực hiện bán nợ cho V MC 9

khách hàng, số dư nợ đã bán 5,7 tỷ đồng (gồm 5 doanh nghiệp và 4 khách hàng cá

nhân). T ng mệnh giá trái phiếu đặc biệt do V MC phát hành để mua nợ của chi

nhánh trong 02 năm 2017 và 2018 là 10,8 tỷ đồng. Đến 31/12/2018 đã thu nợ của 02

khách hàng, số tiền 0,6 tỷ đồng. Dư nợ còn lại đến 31/12/2018 là 181,2 tỷ đồng. Năm

2019 chi nhánh thực hiện bán nợ với 7 tỷ đồng. Việc xử lý nợ xấu thông qua hình thức

bán nợ cho V MC và việc thu hồi sau khi bán nợ chậm đã ảnh hưởng đến kết quả tài

chính của chi nhánh.

* Xử lý nợ xấu bằng các biện pháp pháp lý

Biện pháp được chi nhánh áp d ng cuối c ng, sau khi đã áp d ng các biện pháp

khác nhưng việc xử lý thu hồi nợ vẫn không có hiệu quả. Các khoản nợ áp d ng đều

thuộc vào nợ nhóm 5. Đây là biện pháp thường được áp d ng đối với các khách hàng

có khả năng tài chính nhưng chây ỳ, không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng dẫn đến

phát sinh nợ xấu hoặc các khách hàng có hành vi lừa đảo ngân hàng hoặc các khách

hàng sau khi được ngân hàng h trợ về mọi mặt nhưng vẫn không thể khôi ph c hoạt

động sản xuất kinh doanh, không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, thì ngân hàng

buộc phải thực hiện khởi kiện nhằm tận thu hồi nợ từ việc phát mại tài sản bảo đảm.

Tuy nhi n, việc khởi kiện để thu hồi nợ cũng gặp nhiều trở ngại về thời gian, thủ t c,

- 59 -

chi phí phát sinh. Chi nhánh thực hiện xử lý 4,26 tỷ đồng trong 3 năm từ 2017 - 2019,

năm 2017 đạt 1,2 tỷ đồng, năm 2018 đạt 1,28 tỷ đồng, năm 2019 đạt 1,78 tỷ đồng.

Sau khi triển khai các biện pháp thực hiện xử lý nợ xấu thì tại chi nhánh, định

kỳ kiểm tra, t ng hợp, đánh giá và phân tích các biện pháp đã triển khai xử lý nợ. Qua

đó rút ra các hạn chế và nguy n nhân để tìm cách khắc ph c công tác xử lý nợ.

Nhận xét: Trong năm 2019, Chi Nhánh cũng đã tích cực thu hồi nợ xấu thông

qua các biện pháp xử lý nợ có vấn đề theo QĐ số 106 của TW như: bám sát tình hình

hoạt động kinh doanh của khách hàng, quản lý chặt dòng tiền, giảm dần dư nợ thông

qua việc bán hàng tồn kho, bán tài sản bảo đảm, áp d ng biện pháp khởi kiện... Đối

với các khách hàng gặp nợ xấu trong lĩnh vực thi công, xây dựng, Chi Nhánh cũng đã

rà soát lại các khoản phải thu của công trình, làm việc ba b n giữa khách hàng, Chủ

đầu tư và Ngân hàng để quản lý dòng tiền của công trình về gribank Đức Hòa thu nợ.

Ngoài ra, chi nhánh cũng đã rà soát các khoản nợ xấu đủ điều kiện cơ cấu theo

QĐ 780 của NHNN và hướng dẫn của TW để cơ cấu nợ, gia hạn nợ, miễn giảm lãi quá

hạn…cho khách hàng, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh của

khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp t c hoạt động, có nguồn vốn để trả nợ

cho ngân hàng cũng như giảm nợ xấu cho ngân hàng.

2.3. PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN XỬ LÝ NỢ XẤU

TẠI AGRIBANK HUYỆN ĐỨC HÕA – LONG AN.

Dựa tr n kết quả nghi n cứu thực nghiệm trước đây của các học giả trong và

ngoài nước, c ng với mô hình nghi n cứu được tác giả đề xuất tại Chương 1, tác giả sẽ

tập trung phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến nợ xấu tại gribank Khu vực

Đức Hòa – Long n thời kỳ 2014-2019 theo mô hình này.

2.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng

Nhóm nhân tố này bao gồm: tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, cơ chế chính

sách Nhà nước và môi trường chính trị - tự nhi n.

2.3.1.1. Tăng trưởng GDP

Theo nghi n cứu của Bhattarai (2014), N.Viswanadham and Nahid B (2015),

giữa tăng trưởng GDP và nợ xấu có quan hệ ngược chiều nhau.

- 60 -

Bảng 2.13. Tốc độ tăng trƣởng GDP và tỷ lệ nợ xấu Agribank Đức Hòa - Long An

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 2019

GDP (%) 5,42 5,98 6,68 6,21 6,81 7,08

Tỷ lệ nợ xấu gribank 3,25

3,40

3,57

3,94

3,65

3,21

Đức Hòa (%)

Tỷ lệ nợ xấu ngành (%) 3,61 3,25 2,55 2,48 1,99 1,89

Nguồn: T ng c c thống k và báo cáo kinh doanh Agribank Đức Hòa - Long An

Hình 2.4. Mối quan hệ giữa GDP và tỷ lệ nợ xấu tại gribank Đức Hòa - Long An

Nguồn: T ng c c thống k và BCTC gribank Đức Hòa - Long An

Thông qua bảng số liệu hình 2.4 cho thấy mối tương quan giữa tăng trưởng

GDP và tỷ lệ nợ xấu tại gribank Đức Hòa nói riêng và bình quân ngành ngân hàng

Việt Nam nói chung ph hợp với các nghi n cứu trước đây. Trong điều kiện kinh tế

tăng trưởng tốt, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng s t giảm. Ngược lại, năm 2019 tăng trưởng

GDP đạt mức cao (GDP = 7,08%), nợ xấu toàn hệ thống khi đó giảm thấp nhất, còn

1,89% và tỷ lệ nợ xấu tại gribank CN Đức Hòa - Long An cũng ở mức thấp vào năm

này (3,21%). Điều này cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của gribank huyện Đức Hòa đang trong

tình trạng báo động và cần có hướng xử lý để giúp chi nhánh phát triển bền vững.

2.3.1.2. Tỷ lệ lạm phát

Theo Pasha and Khemraj (2010) và Richard (2011), nợ xấu biến động c ng

chiều với lạm phát. Còn theo Nkusu (2011) t y thuộc vào hoạt động của nền kinh tế,

- 61 -

nợ xấu có thể quan hệ c ng chiều hoặc ngược chiều với lạm phát.

Bảng 2.14: Chỉ số giá ti u d ng (CPI) và tỷ lệ nợ xấu gribank Đức Hòa - Long An

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 2019

CPI (%) 6,04 1,84 0,63 4,74 3,53 3,54

Tỷ lệ nợ xấu gribank Đức 3,25

3,40

3,57

3,94

3,65

3,21

Hòa - Long An (%)

Tỷ lệ nợ xấu ngành (%) 3,61 3,25 2,55 2,48 1,99 1,89

Nguồn: Tổng cục thống kê và BCTC Agribank Đức Hòa - Long An

Hình 2.5: Mối quan hệ giữa CPI và tỷ lệ nợ xấu tại gribank Đức Hòa - Long An

Nguồn: Tổng cục thống kê và BCTC Agribank Đức Hòa - Long An

Nhìn vào hình 2.4 cho thấy diễn biến s t giảm chỉ số CPI nhìn chung cùng

chiều với sự thu hẹp tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam và của gribank

Đức Hòa - Long An. Trong giai đoạn 2014 – 2016 và từ năm 2017 đến nay nợ xấu

biến động c ng chiều với lạm phát, NHNN đã điều hành chủ động, linh hoạt các công

c chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, góp phần quan trọng

trong kiểm soát và đưa lạm phát ở mức cao 4,74% vào năm 2017 xuống còn 3,53%

năm 2018; 3,54% năm 2019. Nhờ tác động tích cực đó, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành cũng

- 62 -

được kéo giảm về mức dưới 2% (năm 2019), ri ng tại gribank Đức Hòa - Long An là

dưới 3,21%, cao hơn nhiều so với toàn ngành. Điều này cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của

gribank huyện Đức Hòa đang trong tình trạng báo động và cần có hướng xử lý để

giúp chi nhánh phát triển bền vững.

2.3.1.3. Lãi suất

Các nghi n cứu thực tế của N.Viswanadham and Nahid B (2015) và sfaw và

cộng sự (2017) đều khẳng định lãi suất cho vay cao sẽ kéo theo sự gia tăng nợ xấu.

Thời điểm năm 2011, lạm phát Việt Nam ở mức cao (hơn 18%/năm) dẫn đến lãi

suất cho vay ở mức rất cao (lãi suất cho vay bình quân đối với lĩnh vực sản xuất tr n

20%/năm và cho vay phi sản xuất là 24%/năm), lãi suất li n ngân hàng có thời điểm

l n tới 35%. Hệ thống NHTM rơi vào nguy cơ mất thanh khoản, không chỉ đối với các

ngân hàng nhỏ. Các NHTM lao vào cuộc chạy đua lãi suất, doanh nghiệp và người dân

đi rút tiền gửi từ ngân hàng này chuyển sang ngân hàng khác. Lãi suất ngắn hạn lại cao

hơn lãi suất dài hạn. Nợ xấu gia tăng ở mức báo động do người đi vay phải chịu chi

phí khá lớn trong tình hình kinh tế khó khăn.

Bảng 2.15. Lãi suất và tỷ lệ nợ xấu tại gribank Đức Hòa - Long An

Đơn vị: %

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Lãi suất cho vay bình quân ngành 11 10 9,8 9,3 8,8 8,5

Lãi suất cho vay bình quân gribank 10,8 9,5 9,3 8,9 8,5 8,2 Đức Hòa - Long An

Tỷ lệ nợ xấu gribank Đức Hòa 3,25

3,40

3,57

3,94

3,65

3,21

Tỷ lệ nợ xấu ngành 3,61 3,25 2,55 2,48 1,99 1,89

Nguồn: Báo cáo của NHNN và tính toán từ BCTC Agribank Đức Hòa - Long An

Trước tình thế này, NHNN đã triển khai đồng bộ các biện pháp để giảm dần

mặt bằng lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hộ dân thông qua điều chỉnh

linh hoạt các mức lãi suất điều hành, kết hợp áp d ng biện pháp hành chính ph hợp

theo diễn biến thị trường. C ng với n lực giảm lãi suất huy động, NHNN đã triển

khai nhiều biện pháp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với các lĩnh

vực ưu ti n, triển khai hàng loạt chương trình tín d ng với lãi suất ưu đãi.

- 63 -

Hình 2.6: Mối quan hệ giữa LS cho vay và tỷ lệ nợ xấu tại gribank Đức Hòa

Nguồn: Báo cáo của NHNN và tính toán từ BCTC Agribank Đức Hòa - Long An

Nhờ vậy, Từ năm 2014 mặt bằng lãi suất cho vay đã được kéo giảm đáng kể từ

18,3% năm 2012 xuống 15,7% năm 2013; 11% năm 2014; 10% năm 2015 và 8,5%

năm 2019. Điều này tạo tác động tích cực đối với nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản

xuất kinh doanh, cải thiện tỷ lệ nợ xấu. Hình 2.5 thể hiện rõ mối quan hệ thuận chiều

giữa nợ xấu và lãi suất.

2.3.1.4. Cơ chế chính sách của Nhà nước

Theo Joseph et al. (2012) và Bhattarai (2014), bất n chính trị và thay đ i chính

sách của Chính Phủ sẽ làm tăng nợ xấu. Nói cách khác, hệ thống pháp luật, cơ chế

chính sách của Nhà nước chặt chẽ, hiệu quả tr n cơ sở nền tảng chính trị n định sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế phát triển, như vậy ít phát sinh nợ xấu.

Tại Việt Nam, để đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, hạn chế và xử lý nợ xấu

cũng như các TCTD yếu kém, NHNN đã tập trung xây dựng, ban hành theo thẩm

quyền và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản tạo cơ sở pháp lý cho việc xử

lý TCTD yếu kém bao gồm: Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015

ph duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ

(Đề án 254), Nghị định 53/2013/NĐ-CP ngày 18/03/2013 của Chính Phủ về thành lập,

t chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (Nghị định

53), Nghị định 18/2016/NĐ-CP ngày 18/03/2016 sửa đ i b sung một số điều của

Nghị định 53; Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/09/2013 quy định v/v mua,

- 64 -

bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (Thông tư

19); Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16/06/2016 sửa đ i b sung một số điều

của Thông tư 19; Quyết định số 618/QĐ- NHNN ngày 12/04/2016 v/v xây dựng và

triển khai phương án mua nợ xấu theo giá thị trường của Công ty Quản lý tài sản của

các TCTD Việt Nam; Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 v/v phân loại

nợ đối với nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ; Thông tư 09/2013/TT-NHNN ngày

20/03/2014 sửa đ i b sung một số điều về Thông tư 02/2013 Quy định về phân loại

tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử d ng dự phòng để

xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài…

Các văn bản quy phạm pháp luật tr n c ng với các quy định pháp luật khác có

li n quan, kết hợp với việc sừ d ng chính sách tiền tệ linh hoạt đã tạo lập khuôn kh

pháp lý khá đồng bộ về quản lý, xử lý nợ xấu và TCTD yếu kém, phát huy tác d ng

đưa tỷ lệ nợ xấu toàn ngành từ mức 3,61% (2014) về 1,89% (2019). Đối với gribank,

ngân hàng cũng đã đẩy mạnh thực hiện các biện pháp hạn chế và xử lý nợ xấu, tăng

cường giám sát việc tuân thủ các quy định, quy chế trong hoạt động tín d ng, do vậy,

tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 1%, góp phần thực hiện chủ trương chung của Chính

Phủ và NHNN.

2.3.2. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng

Nhóm nhân tố nội bộ ngân hàng gồm chính sách tín d ng (tập trung cho vay),

tốc độ tăng trưởng tín d ng, chất lượng thẩm định tín d ng, hiệu quả giám sát tín

d ng, quy mô ngân hàng, hệ thống thông tin, trình độ chuyên môn và rủi ro đạo đức.

2.3.2.1. Chính sách tín d ng (tập trung cho vay)

Tr n cơ sở phân tích biến động, ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới và

trong nước thời gian qua, đồng thời dự báo triển vọng phát triển, rủi ro ngành hàng,

hàng năm gribank sẽ đặt ra m c ti u tăng trưởng tín d ng và định hướng danh m c

tín d ng toàn hàng. Trong quá trình triển khai, ngân hàng cũng thường xuy n cập nhật,

điều chỉnh chính sách tín d ng một cách linh hoạt và ph hợp với nhu cầu thực tế thị

trường dựa theo v ng miền, theo đối tượng khách hàng, theo ngành nghề và m c đích

cấp tín d ng, đảm bảo y u cầu phát triển tín d ng đi kèm với kiểm soát chất lượng tín

d ng. C thể định hướng giai đoạn hiện nay bao gồm:

- Tăng hạn mức cho vay ti u d ng để hạn chế tín d ng đen, ph c v kịp thời

- 65 -

vốn cho nhu cầu sản xuất, ti u d ng. Tiếp t c chính sách tín d ng ph c v phát triển

nông nghiệp nông thôn, ưu ti n dành nguồn vốn cho vay, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu

vốn đột xuất, vay ti u d ng của người dân tại khu vực nông nghiệp, nông thôn, kể cả

v ng sâu, v ng xa, khu vực kinh tế khó khăn. Chẳng hạn như: Triển khai chương trình

tín d ng chính sách gồm: Cho vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP nay là Nghị định

116/2018/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín d ng phát triển nông nghiệp, nông

thôn; Cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua T vay vốn/t li n kết; Cho vay ưu đãi

lãi suất đối với các huyện nghèo theo NQ 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và Thông

tư 06/2009/TT-NHNN; Cho vay xây dựng nông thôn mới; Cho vay tái canh cà ph ;

Cho vay theo Nghị định 67/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản; Tín d ng

ưu đãi ph c v nông nghiệp sạch …

- Ph c v nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn

với những ưu ti n theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, trong kế hoạch tăng trưởng tín

d ng hàng năm, bao giờ gribank cũng chủ động dành một tỷ lệ vốn nhất định để đáp

ứng nhu cầu vay ph c v đời sống sinh hoạt khu vực nông nghiệp nông thôn. Ngân

hàng đã thiết kế các sản phẩm tiện lợi ph hợp với nhu cầu vay sinh hoạt của bà con

nông dân như xem xét cấp hạn mức, mở rộng đối tượng thấu chi qua tài khoản thanh

toán không cần đảm bảo bằng tài sản cho các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình cư trú

n định tr n địa bàn nông thôn để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu vốn đột xuất của người

dân, tạo thuận lợi tối đa để người dân kể cả v ng sâu, v ng xa, khu vực kinh tế khó

khăn dễ dàng tiếp cận vốn vay và dịch v ngân hàng.

- Agribank Đức Hòa - Long An bảo đảm chính sách tín d ng h trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa, với mong muốn h trợ khách hàng có năng lực tài chính tốt, chủ

động nguồn vốn, phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian qua, tích cực tìm

kiếm và dành nguồn vốn ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Dòng vốn

giá rẻ này giúp cộng đồng DN tận d ng lợi thế để tập trung phát triển sản xuất kinh

doanh, duy trì lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa 6,5%/năm đối với 5 lĩnh vực ưu ti n của

Chính phủ, bao gồm: Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ

về chính sách tín d ng ph c v phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thực hiện phương

án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản

hướng dẫn Luật thương mại; Ph c v kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

- 66 -

theo quy định của Chính phủ về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phát triển ngành

công nghiệp h trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp h trợ;

Ph c v kinh doanh của doanh nghiệp ứng d ng công nghệ cao theo quy định tại Luật

công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.

- Thận trọng khi cấp tín d ng cho các dự án gây tác động lớn đến môi trường,

xã hội, phải đảm bảo khách hàng có biện pháp giảm thiểu mức độ tác động.

Mặt khác, hàng năm gribank Đức Hòa - Long An đều thực hiện đánh giá và

xếp loại Chi nhánh dựa tr n trình độ của Ban giám đốc, bộ phận tín d ng và chất

lượng tín d ng tại Chi nhánh. Đây là cơ sở để xác định mức thẩm quyền phán quyết tín

d ng của Chi nhánh, căn cứ áp d ng chính sách tín d ng theo nguy n tắc hạn chế cấp

tín d ng có nhiều rủi ro đối với Chi nhánh xếp hạng thấp và ngược lại.

Chính sách, định hướng tín d ng được điều chỉnh ph hợp hơn so với trước đây

của NHCT đã đem lại kết quả hoạt động kinh doanh khả quan. Cơ cấu dư nợ từ năm

2013 đến 2018 tiếp t c chuyển dịch theo hướng tích cực – giảm dần tỷ trọng dư nợ đối

với các đối tượng khách hàng, ngành hàng rủi ro cao, tập trung vào các đối tượng rủi

ro thấp, tăng trưởng tốt, mang lại nhiều lợi ích, c thể:

Theo thành phần kinh tế: Tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc

doanh, kinh tế cá thể (từ 71% năm 2014 l n 78% năm 2019), đồng thời giảm dần tỷ

trọng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp Nhà nước (từ 29% năm 2014 xuống còn

21% năm 2019).

Theo ngành nghề: tăng trưởng mạnh vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh được

chính Phủ ưu ti n khuyến khích như nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp

h trợ, công nghệ cao; tích cực cho vay với lãi suất thấp đối với các dự án trọng điểm

quốc gia thuộc ngành kinh tế mũi nhọn như điện, dầu khí, than và khoáng sản… thay

cho các ngành xây dựng – bất động sản (hiện chỉ chiếm 14% t ng dư nợ năm 2019)

vốn nhiều rủi ro.

2.3.2.2. Tăng trưởng tín d ng

Theo Hassan và cộng sự (2014) và sfaw và cộng sự (2017), tăng trưởng tín

d ng nhanh sẽ kéo theo nợ xấu gia tăng.

- 67 -

Bảng 2.16. Tăng trưởng tín d ng và tỷ lệ nợ xấu gribank Đức Hòa - Long An

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Tăng trưởng tín d ng ngành (%) 12,51 14,16 17,29 18,71 18,17 14,00

Tăng trưởng tín d ng gribank 6,30

6,90

7,32

4,69

16,55

28,06

Đức Hòa - Long An (%)

Tỷ lệ nợ xấu gribank Đức Hòa 3,25

3,40

3,57

3,94

3,65

3,21

- Long An (%)

Tỷ lệ nợ xấu ngành (%) 3,61 3,25 2,55 2,48 1,99 1,89

Nguồn: Báo cáo của NHNN và tính toán từ BCTC Agribank Đức Hòa - Long An

Tại gribank Đức Hòa - Long An, tốc độ tăng trưởng tín d ng từ năm 2016-

2019 luôn thấp hơn so với bình quân ngành, trong những năm 2018-2019 tăng trưởng

tín d ng có xu hướng tăng mạnh, Mặc d , tăng trưởng tín d ng có xu hướng tăng

nhưng đi kèm theo đó tỷ lệ nợ xấu vẫn chưa được kiểm soát (xem hình 2.6).

Hình 2.7. Tăng trưởng tín d ng và tỷ lệ nợ xấu tại gribank Đức Hòa - Long An

Nguồn: Báo cáo của NHNN và tính toán từ BCTC Agribank Đức Hòa - Long An

2.3.2.3. Chất lượng thẩm định tín d ng

Nghi n cứu của Richard (2011), Bhattarai (2014), Hassan và cộng sự (2014) và

sfaw và cộng sự (2017) chỉ ra rằng phân tích/đánh giá tín d ng yếu kém là một trong

những nguy n nhân chính gây ra nợ xấu. Một chính sách tín d ng nghi m ngặt, quy

định rõ ràng chức năng, nhiệm v trong toàn bộ hoạt động cho vay là một cách hiệu

quả để giảm nợ xấu. Hoặc các ngân hàng có thể ph duyệt tập trung thông qua Ủy ban

- 68 -

Tín d ng Trung ương và Ủy ban tín d ng điều hành (Joseph et al., 2012).

Trong thời gian qua, công tác thẩm định tín d ng đặc biệt được gribank Đức

Hòa - Long An chú trọng và li n t c cải tiến vì m c ti u đó. Áp d ng quy trình quản lý

rủi ro tín d ng tập trung, tách biệt một cách độc lập được thực hiện qua các khâu:

Khâu thẩm định cho vay (được thực hiện bởi Người thẩm định/tái thẩm định); Khâu

kiểm soát (Được thực hiện bởi người kiểm soát khoản vay); khâu ph duyệt và quyết

định cho vay (được thực hiện bởi Người có thẩm quyền).

* Tại Chi nhánh được thực hiện thông qua các khâu tr n nhằm tách bạch chức

năng thẩm định, kiểm soát và quyết định cho vay tr n cơ sở chuy n môn hóa kiểm soát

tốt rủi ro khi một cán bộ không đồng thời đảm trách nhiều nhiệm v . Đối với những

khoản vay có rủi ro cao, trong quyền phán quyết của chi nhánh, được chi nhánh thành

lập Hội đồng thẩm định, tiến hành tái thẩm định trước khi đưa ra quyết định cho vay.

* Tại hội sở chính: Tách bạch chức năng ra quyết định tín d ng với chức năng

quản lý tín d ng tr n cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ

phận thẩm định, kiểm soát tín d ng, phê duyệt tín d ng, quản lý rủi ro tín d ng.

Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro h trợ Chi nhánh trong quá trình quản lý theo

dõi và xử lý nợ.

Trong một số trường hợp hồ sơ phức tạp, Hội đồng thẩm định tín d ng phối hợp

với Chi nhánh thực hiện thẩm định song song ngay từ đầu khi tiếp cận khách hàng

nhằm rút ngắn thời gian xử lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng nhưng đồng thời

cũng đảm bảo kiểm soát rủi ro.

Đối với những ngành hàng có thị trường nhiều biến động, chẳng hạn như thi

công - xây lắp, đầu tư kinh doanh bất động sản, sắt thép, cao su, điều, gạo, cà ph , cá

tra… để giúp Chi nhánh tiếp cận th m thông tin, hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín

d ng, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro ban hành các văn bản chỉ đạo các nội

dung trọng yếu cần lưu ý khi cấp và kiểm soát tín d ng cho các ngành này. Kèm theo

đó, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro thực hiện báo cáo rà soát rủi ro tr n cơ sở

chọn mẫu những hồ sơ đại diện cho nhóm ngành, phân khúc khách hàng n u trên, qua

đó đưa ra những lưu ý, cảnh báo gửi đến từng Chi nhánh đối với từng trường hợp c

thể để chủ động có ứng xử tín d ng ph hợp.

Số liệu sử d ng để thẩm định, phân tích phải là BCTC nộp cho cơ quan thuế

- 69 -

hoặc BCTC kiểm toán thay vì BCTC khách hàng tự lập như trước đây nhằm thống

nhất, minh bạch hóa số liệu của khách hàng vay, đảm bảo đánh giá thực chất tình hình

tài chính của khách hàng. Trường hợp khách hàng không đáp ứng điều kiện này, Chi

nhánh không được phép cấp tín d ng.

2.3.2.4. Hiệu quả giám sát tín d ng

Kết luận của Bhattarai (2014), Hassan và cộng sự (2014), Viswanadham và

Nahid (2015) và sfaw và cộng sự (2016) cho thấy giám sát tín d ng không hiệu quả

dễ dẫn đến nợ xấu. Để hạn chế nợ xấu, các ngân hàng cần đảm bảo rằng các khoản vay

vốn được sử d ng đúng m c đích bằng cách tăng cường kiểm tra giám sát thường

xuy n, kịp thời sau khi giải ngân ( sfaw và cộng sự, 2016).

gribank đang từng bước hoàn thiện mô hình kiểm soát rủi ro theo 03 vòng

kiểm soát. B n cạnh các Chi nhánh – đơn vị trực tiếp kinh doanh đóng vai trò là vòng

kiểm soát đầu ti n, Bộ phận Phòng ngừa và QLRR (đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ

2) góp phần đáng kể vào hiệu quả giám sát tín d ng. Bộ phận Phòng ngừa và QLRR

trực thuộc Tr Sở Chính nhưng được t chức trực tiếp ngồi tại tất cả Chi nhánh để nắm

bắt kịp thời, sát sao với tình hình thực tế hoạt động tín d ng của đơn vị. Với chức năng

kiểm tra tính tuân thủ, chấp hành các điều kiện cấp tín d ng trước, trong và sau cho

vay một cách độc lập, không bị ảnh hưởng bởi Chi nhánh, Bộ phận Phòng ngừa và

QLRR đóng vai trò rào chắn , đảm bảo hoạt động giải ngân, kiểm tra sau cho vay

thực hiện đúng quy định và ph duyệt của TSC, ngăn chặn các trường hợp giải ngân

sai, không đúng m c đích (vốn rất dễ phát sinh nợ xấu).

Bộ máy KTKSNB (đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ 3) được t chức theo

chiều dọc trực thuộc Ban kiểm soát với các phòng ban KTNB thuộc TSC và các phòng

KTNB tại các khu vực tr n cả nước. Thực hiện chức năng giám sát toàn bộ hoạt động

của ngân hàng, bộ phận KTNB đã góp phần đảm bảo quy định của pháp luật, quy

trình, quy chế của gribank được chấp hành nghi m chỉnh và đầy đủ, kết quả kiểm

tra, ý kiến tư vấn, đề xuất của KTNB là cơ sở để Ban lãnh đạo xem xét xử lý các

trường hợp vi phạm cũng như cải tiến các quy định chính sách chưa ph hợp, giảm

thiểu rủi ro và t n thất phát sinh.

2.3.2.5. Quy mô ngân hàng

Pasha and Khemraj (2010) khẳng định quy mô ngân hàng tỷ lệ thuận với nợ

- 70 -

xấu, trong khi Salas and Saurina (2002) có kết luận ngược lại. Còn theo sfaw và

cộng sự (2017), quy mô tín d ng biến động c ng chiều với nợ xấu.

Bảng 2.17. T ng tài sản, dư nợ và tỷ lệ nợ xấu gribank Đức Hòa - Long An

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

2019

T ng

tài sản (triệu

2.103.196 2.578.598 2.636.900 2.863.435 2.977.972 3.067.312

đồng)

Dư nợ (triệu đồng)

952.162 1.169.263 1.169.397 1.384.865 1.426.411 1.597.670

Tỷ lệ nợ xấu gribank

3,40

3,57

3,94

3,65

3,21

3,25

Đức Hòa (%)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC Agribank Đức Hòa - Long An

T ng hợp số liệu thực tế 2014-2019 tại gribank Đức Hòa - Long An (Bảng

4.5), tác giả thấy được mối quan hệ giữa quy mô t ng tài sản và quy mô dư nợ cho vay

khách hàng ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Bởi quy mô t ng tài sản tăng li n t c từ năm

2014 đến 2019 tr n cơ sở mở rộng quy mô tín d ng, nhưng tỷ lệ nợ xấu lại giảm theo

từng năm, và tỷ lệ biến động không quá 1%.

2.3.2.6. Hệ thống thông tin

Hiện tại, b n cạnh phần mền IPC S, ph c v công việc hạch toán, tác nghiệp

hàng ngày, Agribank Đức Hòa - Long An cũng xây dựng nhiều chương trình phần

mềm để lưu trữ thông tin về khách hàng vay đã thiết lập quan hệ tín d ng với chi

nhánh, ph c v công tác thẩm định, báo cáo, chẳng hạn như chương trình

GRIPLUSVER3.9 và PC6.4.0 (khởi tạo, ph duyệt khoản vay, lưu trữ toàn bộ hồ

sơ tín d ng phát sinh).

Tuy vậy, đối với lịch sử quan hệ tín d ng của khách hàng, ngoài tra cứu CIC và

tra cứu tr n hệ thống IPC S, gribank chưa có hệ thống tham khảo đáng tin cậy nào

khác, các tờ trình tái thẩm định của Hội sở chính cũng chưa có hệ thống lưu trữ bài

bản (chủ yếu vẫn lưu trữ dưới hình thức văn bản giấy) để giúp ích cho việc tham khảo

ngành hàng, dự án tương tự, hoặc quản lý hồ sơ, nhất là đối với các khách hàng từ chối

cấp tín d ng.

Đối với việc phân tích các ngành hàng, đa phần cán bộ thẩm định sử d ng thông

tin tìm kiếm được tr n internet, nhưng chất lượng nguồn thông tin này thường không

cao, một số ngành đặc th thì đôi khi lại không có thông tin. Trong khi đó, mặc d báo

- 71 -

cáo phân tích rủi ro được Phòng QLRRTD t ng hợp và cập nhật l n hệ thống cảnh báo

của Khối QLRR nhưng tính bao quát và mức độ cập nhật chưa thường xuy n. Việc

tham khảo thông tin tuân thủ các điều kiện ph duyệt của Hội sở chính đối với Công ty

và Chi nhánh được t ng hợp tr n hệ thống ri ng của Phòng HTTD và KTKSNB và

hạn chế phân quyền truy cập.

Như vậy, có thể thấy các chương trình quản lý của gribank tuy đã góp phần h

trợ hiệu quả cho công tác thẩm định, giúp hạn chế nợ xấu nhưng vẫn còn phân tán rải

rác thành nhiều hệ thống ri ng biệt theo các Phòng chức năng, vì vậy tốn nhiều thời

gian truy cập để t ng hợp thông tin, dẫn đến người sử d ng chưa thể khai thác tối đa

lợi ích chương trình mang lại.

2.3.2.7. Hệ thống XHTD nội bộ

Agribank Đức Hòa - Long An chấm điểm, xếp hạng khách hàng tr n hệ thống

XHTD nội bộ tr n chương trình IPC S được cập nhật phi n bản thường xuy n để

chỉnh sửa chấm điểm xếp hạng khách hàng theo đúng ti u chí.

Hệ thống phần mềm đã đảm bảo y u cầu cho công tác chấm điểm, xếp hạng

khách hàng cũng như việc kết nối phân loại nợ hoàn toàn tự động. Ý thức, trách nhiệm

của chi nhánh trong chấm điểm, xếp hạng khách hàng từng bước được nâng l n rõ rệt.

Công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng từ Tr sở chính

đến Chi nhánh được đặc biệt quan tâm và chấn chỉnh kịp thời. Công tác chấm điểm,

xếp hạng và phân loại nợ vào hệ thống xếp hạng hầu hết đã được các CBTD, cán bộ

phê duyệt thực hiện đúng quy trình, đúng thành phần và đúng thời gian quy định. Tuy

nhi n còn bộc lộ một số tồn tại, sai sót chủ yếu như sau:

+ Đăng ký sai thông tin khách hàng về: Lĩnh vực kinh doanh, về các chỉ ti u

li n quan đến xác định quy mô doanh nghiệp, về loại hình doanh nghiệp, loại hình

khách hàng và không cập nhập kịp thời biến động thông tin khách hàng;

+ Nhập thiếu thông tin tài chính của các kỳ báo cáo như: Báo cáo lãi, l ; báo

cáo lưu chuyển tiền tệ, thông tin khác….Không cập nhật kịp thời báo cáo tài chính

quý/năm của khách hàng hoặc copy số liệu của kỳ trước chuyển sang;

+ Việc chấm điểm một số chỉ ti u phi tài chính theo đánh giá của người chấm

điểm không logic với chỉ ti u tài chính. (VD: Điểm tài chính rất thấp trong khi đó

chấm điểm phi tài chính rất cao; hoặc khách hàng có nợ quá hạn hay cơ cấu nhưng

- 72 -

đánh giá là khách hàng luôn trả nợ đúng hạn…;

+ Đăng ký sai lệch dữ liệu tr n hệ thống IPC S so với hồ sơ gốc về phân kỳ trả

nợ gốc, lãi; về báo cáo tài chính….dẫn đến kết quả chấm điểm tài chính, phi tài chính

không chính xác;

+ Hồ sơ chấm điểm, xếp hạng khách hàng chưa đầy đủ theo quy

định: thiếu báo cáo kết quả thu thập thông tin khách hàng….

Những tồn tại tr n đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân loại, chấm điểm,

xếp hạng khách hàng dẫn đến nhiều sai sót trong công tác quản lý khách hàng thường

xảy ra nợ xấu.

2.3.2.8. Trình độ chuy n môn của đội ngũ cán bộ

Tính đến 31/12/2019, Agribank Đức Hòa - Long An có t ng cộng gần 36 nhân

vi n, trong đó tr n 10% lao động có trình độ thạc sĩ, 80% tốt nghiệp đại học hệ chính

quy từ các trường đại học trong nước, 10% lao động trình độ đẳng, trung cấp. Độ tu i

trung bình của cán bộ gribank là 35, trong đó 71% lao động dưới 40 tu i. Nguồn cán

bộ đầu vào được chú trọng tuyển chọn từ các sinh vi n có học lực khá, giỏi từ các

trường Đại học chuy n ngành trong cả nước, có kiến thức và kinh nghiệm thực tế tại

các ngân hàng lớn khác. Cán bộ tân tuyển luôn được đào tạo bài bản để có thể nắm bắt

nhanh công việc thông qua các lớp đào tạo được t chức bởi Trường đào tạo nguồn

nhân lực.

Hàng năm, gribank đều t chức thi nghiệp v để cán bộ có dịp trao đồi kiến

thức, cập nhật quy định mới. gribank cũng thường xuy n triển khai t chức các kỳ

thi tuyển d ng cán bộ quản lý, cán bộ nguồn trong toàn hệ thống, triển khai các

chương trình phát triển nhân tài, thực hiện luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng

nhân sự theo lộ trình công danh được xây dựng cho từng vị trí.

Những nền tảng trong quản trị nhân sự đã đưa gribank có những bước phát

triển đáng kể, không chỉ tăng trưởng nhanh mà còn an toàn, hiệu quả, bền vững, tích

cực hội nhập và đã thành công trong hợp tác đầu tư quốc tế; có hệ thống mạng lưới

rộng c ng với hệ thống cơ sở vật chất lớn, hiện đại.

2.3.2.9. Rủi ro đạo đức

Đây là rủi ro lớn nhất và khó quản trị nhất đối với ngành ngân hàng cũng như

các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng không

- 73 -

chỉ gây thiệt hại về tài chính cho doanh nghiệp và người dân, mà còn có thể gây b ng

n rủi ro và đ vỡ toàn hệ thống ngân hàng, với những hệ l y và chi phí đắt đỏ khôn

lường cho toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội của cả quốc gia.

Đòi tiền lại quả , nhũng nhiễu khách hàng khi cho vay tiền; Cố ý làm sai quy

định, lợi d ng chức v quyền hạn và giấy tờ giả, chữ ký giả, lập chứng từ khống, cấu

kết với t chức/cá nhân chiếm đoạt tài sản ngân hàng, chiếm đoạt tiền của khách hàng

trong huy động và rút tiền; Thông đồng với khách hàng nâng khống giá trị tài sản thế

chấp để vay vượt giá trị thực tài sản thế chấp hoặc quay vòng tài sản thế chấp vay

nhiều lần ở các ngân hàng khác nhau …Đó là những hành vi đa dạng, thể hiện sự

xuống cấp đạo đức của cán bộ, nhân vi n ngân hàng đang ngày càng lây lan, khiến dư

luận bức xúc.

Rủi ro đạo đức có thể xảy ra ở mọi khâu và d xảy ra ở khâu nào trong hoạt

động ngân hàng, thì hậu quả mà nó gây ra là vô c ng to lớn đối với tài sản và danh

tiếng của ngân hàng.

Nó khiến ngân hàng có thể không thu được vốn tín d ng đã cấp và lãi cho vay,

gây mất cân đối thu chi, vòng quay vốn tín d ng giảm, kinh doanh không hiệu quả,

hao h t vốn và có thể rơi vào tình trạng mất thanh khoản, gây suy giảm năng lực tài

chính, thiệt hại về tài sản và uy tín của ngân hàng.

Nói cách khác, rủi ro đạo đức là nhân tố cộng hưởng làm gia tăng rủi ro, hệ l y

xấu không chỉ cho ri ng ngân hàng đó, mà đe dọa sự tồn tại, phát triển n định và lành

mạnh của hệ thống ngân hàng và cộng đồng doanh nghiệp. Điển hình một số v rủi ro

đạo đức trong hệ thống agribank như sau:

- Ngày 19/12/2018, Công an tỉnh Đắk Lắk đã đề nghị VKSND truy tố bị can

Chu Ngọc Hải, phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 Bộ luật

Hình sự (BLHS) năm 1999 và tội Tham ô tài sản quy định tại Điều 353 BLHS năm

2015. Theo kết quả điều tra, trong khoảng thời gian từ ngày 06/4/2015 đến ngày

20/02/2017, Chu Ngọc Hải (SN 1984, trú tại phường Tự n, TP Buôn Ma Thuột),

nguy n là cán bộ tín d ng của gribank Chi nhánh huyện Krông Bông, đã lợi d ng sự

sơ hở trong quá trình kiểm tra, kiểm sát cũng như sai sót trong các quy trình nghiệp v

tại các khâu công tác của gibank Chi nhánh huyện Krông Bông để lập khống 562 bộ

hồ sơ khách hàng vay vốn, chiếm đoạt hơn 114 tỷ đồng. Li n quan đến Chu Ngọc Hải,

- 74 -

19 bị can khác nguy n là cán bộ công tác tại gribank Chi nhánh huyện Krông Bông

cũng bị Công an tỉnh Đắk Lắk đề nghị truy tố về tội Cố ý làm trái quy định của Nhà

nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghi m trọng , tạo điều kiện cho Hải thực hiện

hành vi phạm tội.

- Ngày 5-12-2017, Tòa án nhân dân TP Hồ Chí Minh mở phi n tòa xét xử sơ

thẩm v án tham ô tài sản tại gribank Bến Thành) TP Hồ Chí Minh. Bị cáo Nguyễn

Thị Hoàng Oanh (57 tu i, nguy n Giám đốc gribank Bến Thành) và 11 bị cáo khác

bị truy tố về các tội tham ô , lừa đảo chiếm đoạt tài sản , đưa và nhận hối lộ , vi

phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các t chức tín d ng , tham ô tài sản .

Theo cáo trạng, Nguyễn Thị Hoàng Oanh đã sử d ng t n của 8 người, lập các hồ sơ và

hoàn tất các thủ t c vay vốn để chiếm đoạt 2.660 lượng vàng SJC, tương đương 47,2

tỷ đồng của gribank Bến Thành. Oanh khai nhận đã sử d ng 2.250 lượng vàng mua

căn nhà tại quận 1 (TP Hồ Chí Minh), sau đó cho thu lại với giá 5,6 tỷ đồng. Số vàng

còn lại Oanh sử d ng vào việc cá nhân. Đến hạn trả nợ, Oanh chỉ đạo Cao Bá Hiếu

(nguy n Phó Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh gribank Bến Thành) và Trương

Thế Thanh (nguy n Phó Giám đốc gribank chi nhánh 3) d ng t n một số cá nhân,

doanh nghiệp khác lập các hợp đồng vay vàng, tiền của gribank Bến Thành để đảo

nợ cho các khoản vay n u tr n. Tính đến thời điểm khởi tố v án, bị cáo còn nợ

gribank 34 tỷ đồng. Bị cáo Oanh còn bị cáo buộc ký duyệt cho em rể vay 13 tỷ đồng

để đầu tư bất động sản. T ng thiệt hại từ cả ba hành vi: tham ô tài sản, nhận hối lộ và

vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các t chức tín d ng mà Oanh gây

ra, tính đến thời điểm khởi tố v án, gribank Bến Thành thiệt hại hơn 358,2 tỷ đồng.

Qua đó, có thể thấy hệ thống kiểm soát rủi ro nội bộ của hệ thống gribank vẫn

còn nhiều l h ng trong việc ngăn chặn rủi ro đạo đức, nếu thực hiện nghi m túc thì sự

việc như vậy khó có thể xảy ra.

2.3.3. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

2.3.3.1. Uy tín, đạo đức của khách hàng

Điều kiện đầu ti n để ngân hàng xem xét cho vay là khách hàng phải có uy tín

và đạo đức tốt. Điều kiện này thể hiện qua lịch sử quan hệ tín d ng (CIC) uy tín,

không phát sinh nợ quá hạn hoặc nợ xấu, thương hiệu của công ty tr n thị trường,

thành tựu giải thưởng đạt được, nhân thân, bằng cấp và trình độ chuy n môn… Việc

- 75 -

thẩm định kỹ, càng hiểu rõ về khách hàng càng giảm thiểu nợ xấu.

Tuy vậy, thực tế tại gribank nhiều trường hợp doanh nghiệp lợi d ng chính

sách cho vay dễ, ưu ti n khách hàng VIP, sự sơ hở quản lý của ngân hàng để cố ý lừa

đảo, chiếm đoạt tài sản, chẳng hạn như làm giả BCTC, làm giả báo cáo kiểm toán

nhằm đáp ứng điều kiện cho vay không bảo đảm, từ đó chiếm d ng vốn ti u sài cho

m c đích cá nhân dẫn đến mất khả năng chi trả.

2.3.3.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Tr n cơ sở thận trọng, gribank Đức Hòa - Long An thường ưu ti n cho vay có

TSBĐ. Tuy nhi n, đối với các khách hàng lớn thì việc y u cầu TSBĐ thường gắn liền

với phương án kinh doanh của khách hàng như quyền đòi nợ, hàng hóa… Lúc này, khả

năng trả nợ của khách hàng sẽ ph thuộc nhiều vào hiệu quả phương án kinh doanh,

vốn chịu tác động của nhiều yếu tố diễn biến khó lường như triển vọng của thị trường,

năng lực quản lý điều hành, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây là nguy n nhân

chủ yếu từ phía khách hàng vay gây n n nợ xấu tại gribank. Một số v án điển hình

trong hệ thống gribank như:

- Công ty c phần Enzo Việt (sau này đ i thành Công ty li n doanh Lifepro Việt

Nam) do các thương nhân người nước ngoài làm chủ đã thông đồng với Công ty c

phần Lifepro Việt Nam, Công ty c phần Vietmade (do L Minh Hiếu làm chủ tịch

HĐQT) dựng l n nhiều thương v làm ăn khống để vay tiền của gribank Nam Hà

Nội (từ năm 2007- 2011) với t ng cộng 50 triệu USD…Do sự thiếu trách nhiệm của

các cán bộ ngân hàng và hải quan trong v án này, gribank bị thiệt hại số tiền rất lớn,

hơn 2.400 tỷ đồng, và 17 bị cáo bị truy tố trong v án này.

- V án Lạm quyền trong khi thi hành công v xảy ra tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh 6 TP.HCM. Ông Dương Thanh Cường

(Nguy n Giám đốc công ty xây dựng Tấn Phát) thành lập nhiều công ty khác để d ng

tư cách pháp nhân của các công ty này tiến hành vay vốn ngân hàng với số tiền l n đến

170 tỉ đồng của gribank Chi nhánh 6 để tiến hành đầu tư.

Ông Cường chỉ đạo ông L Thành Tuấn (Nguy n phó giám đốc) thế chấp 03

quyền sử d ng đất, và 23 giấy chứng nhận quyền sử d ng đất vay 628 tỉ đồng để tiếp

t c đầu tư. Số tài sản thế chấp này được gribank chi nhánh 6 cho mượn lại để hoàn

tất thủ t c tuy nhi n đã không trả lại mà tiếp t c sử d ng để đi vay hàng trăm tỉ đồng

- 76 -

khác. Sau đó ông Cường d ng 13 tài sản khác để b vào số tài sản thế chấp kể tr n.

Các dự án của ông Cường chưa được cấp phép, tài sản thế chấp không đủ điều kiện

đảm bảo nhưng giám đốc chi nhánh gribank 6 (Ông Hồ Đăng Trung) và cấp dưới

vẫn tiến hành thông qua thủ t c cho vay khiến gribank thiệt hại hàng nghìn tỉ đồng.

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK CHI

NHÁNH HUYỆN ĐỨC HÕA – LONG AN.

2.4.1. Thành công trong xử lý nợ xấu

Từ sự phân tích tr n, có thể thấy rằng gribank chi nhánh huyện Đức Hòa –

Long n đã có những cố gắng trong công tác xử lý nợ xấu và đã đạt được một số kết

quả đáng khích lệ, c thể như sau:

- Vì xử lý nợ xấu được xem là nhiệm v trọng tâm hàng đầu n n công tác xử lý

nợ xấu luôn được thực hiện nghi m túc, khẩn trương, thống nhất xuy n suốt từ Tr sở

chính đến từng chi nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3, đến cả từng phòng giao dịch. Việc t

chức thực hiện luôn luôn bám sát nội dung các văn bản chỉ đạo của các cơ quan cấp

tr n, đặc biệt là chú trọng tới yếu tố thời gian hoàn thành công tác giải quyết các

vướng mắc từ cơ sở, đáp ứng kịp thời thông qua k nh chỉ đạo theo ngành dọc, tạo điều

kiện thuận lợi để việc thu hồi nợ xấu được xử lý nhanh chóng, hiệu quả.

- Áp d ng nhiều biện pháp thu hồi nợ tr n cơ sở phân tích, đánh giá tình hình

thực tế của khách hàng, t y từng trường hợp mà chi nhánh linh động quyết định sẽ áp

d ng biện pháp nào để đạt kết quả thu hồi nợ tốt nhất. Chi nhánh đã thành lập t xử lý

thu hồi nợ xấu trực thuộc phòng tín d ng ở m i chi nhánh cấp 3, hàng tháng t chức

phân tích và đánh giá lại kết quả thu hồi nợ xấu.

- Chi nhánh đã chủ động làm việc với khách hàng rà soát, đánh giá khả năng trả

nợ để có nhiều biện pháp h trợ thá gỡ khó khăn trong sản xuất – kinh doanh, giảm lãi

suất theo chủ trương của NHNN. B n cạnh đó, chi nhánh đã thực hiện nghi m túc các

quy định của NHNN và gribank Việt Nam trong việc cơ cấu lại nợ theo quyết định

780, thực hiện trích dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro, đẩy mạnh công tác đôn đốc thu hồi

nợ đến hạn, phản ánh đúng thực trạng nợ xấu tại chi nhánh.

- Được sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng li n quan như tòa án và

thi hành án n n công tác xử lý nợ xấu có nhiều thuận lợi, số tiền nợ xấu thu hồi từ việc

phát mãi tài sản của chính khách hàng tăng l n qua các năm.

- 77 -

Mặc d , công tác xử lý nợ xấu của chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả tích

cực, tuy nhi n vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc ph c để có thể đạt được

những kết quả tốt nhất.

2.4.2. Hạn chế trong xử lý nợ xấu.

- Nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn và có xu hướng gia tăng: Theo kết quả phân loại nợ

cho thấy, t ng số nợ xấu tại thời điểm 31/12/2019 là 35,8 tỷ đồng, chiếm 3,21% t ng

dư nợ tín d ng. Tuy nhi n, có thể nhận thấy rằng, nợ nhóm 2 bao gồm các khoản nợ đã

quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã được gia hạn nhiều lần. Vì vậy, trong nợ

nhóm 2 vẫn tồn tại các khoản nợ xấu, hay nói cách khác, nợ xấu thực chất của

gribank Đức Hòa - Long n vẫn chưa được phản ánh chính xác. Nợ nhóm 2 tại thời

điểm 31/12/2018 của chi nhánh ở mức cao, tiềm ẩn khả năng chuyển nhóm nợ cao hơn

do đến hạn không thu được nợ.

- Hạn chế trong việc thu hồi nợ: Thu hồi nợ trực tiếp, bán và khai thác tài sản

đảm bảo có hiệu quả chưa cao. Thời gian để hoàn tất một v khởi kiện ra tòa án nhằm

phát mãi tài sản đảm bảo của khách hàng để thu hồi nợ thường kéo dài và nếu có phát

mãi được thì giá trị cũng rất thấp.

- Việc bán nợ thực hiện gặp nhiều vướng mắc

Cho đến thời điểm hiện nay, giải pháp xử lý nợ xấu bằng cách bán nợ cho

V MC vẫn không hoàn toàn là giải pháp mang tính chất triệt để vì:

+ Các món nợ V MC nhận mua lại từ Ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện

nhất định: món nợ có TSBĐ, nợ nhóm 3 và nhóm 4…

+ Sau khi mua nợ, V MC đồng thời ủy quyền lại cho Ngân hàng để tiếp t c xử

lý nợ. C ng với đó, Ngân hàng vẫn đảm bảo mức trích lập dự phòng 20% nợ xấu trong

vòng 5 năm thay vì trích lập ngay lập tức, sau 5 năm Ngân hàng vẫn phải nhận lại món

nợ với hiện trạng thực tế sau quá trình xử lý. Như vậy, có thể nhận thấy giải pháp bán

nợ cho V MC chỉ mang tính h trợ Ngân hàng trong vấn đề thanh khoản, đồng nghĩa

với việc NHNN bơm tiền cho Ngân hàng để giải quyết những khó khăn trong một

khoản thời gian nhất định mà không có giải pháp triệt để tập trung vào khoản nợ xấu.

Thị trường mua bán nợ nói chung và cho các NHTM ở Việt Nam hiện nay trong

giai đoạn đang phát triển. Các văn bản pháp lý hướng dẫn cho hoạt động mua bán nợ

- 78 -

chưa theo kịp sự thay đ i của tình hình thực tế, chưa có quy định rõ trách nhiệm với

các TCTD, đơn vị li n quan phối hợp với V MC trong việc xử lý nợ.

- Công tác xử lý TSBĐ gặp nhiều vướng mắc

Việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ gặp khó khăn do ph thuộc vào tiến độ xử lý

của các cơ quan pháp luật, sự hợp tác của khách hàng và khả năng chuyển nhượng tài

sản tr n thị trường. Thời gian qua, việc xử lý tài sản chủ yếu thông qua bán đấu giá, vì

vậy tâm lý khách hàng mua thường chờ giá giảm thật sâu mới đăng ký mua, nhiều tài

sản phải giảm giá nhiều lần, khi bán được thường ở mức giá thấp hơn so với thời điểm

định giá khi cho vay, vì vậy không thu đủ nợ gốc, lãi. Có những tài sản kéo dài thời

gian thi hành án l n đến vài năm, giá trị đã hoàn toàn giảm sút.

- Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng chưa thực hiện tốt để có các biện

pháp xử lý nợ ph hợp

Nợ xấu phát sinh do chủ quan của khách hàng vay như sử d ng sai m c đích,

trốn tránh, chây ỳ không thực hiện nghĩa v trả nợ theo cam kết, đầu tư kém hiệu quả

dẫn đến kinh doanh thua l hoặc đầu tư vốn vào dự án không được tính toán đầy đủ về

khả năng thu hồi vốn, quản lý đầu tư lỏng lẻo, dẫn đến đầu tư lạc hậu, đầu tư sản xuất

không cân đối với từng v ng, d ng vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Việc đánh giá

sai khả năng trả nợ của khách hàng làm cho việc thu hồi nợ gặp khó khăn.

- Năng lực đội ngũ cán bộ chuy n trách trong lĩnh vực xử lý nợ xấu chưa cao

Đội ngũ cán bộ thực hiện xử lý nợ xấu có năng lực, tuy nhi n, khi ứng d ng

vào thực tế chưa đạt hiệu quả tốt nhất. Chi nhánh định kỳ t chức các khóa học tập

nâng cao kiến thức pháp luật, cũng như tập huấn trao đ i về công tác xử lý nợ xấu cho

đội ngũ cán bộ nhân vi n. Tuy nhi n, khi ứng d ng vào thực tiễn còn gặp một số khó

khăn do nguy n nhân khách quan từ phía khách hàng hoặc do môi trường kinh doanh

hoặc do môi trường pháp lý gây trở ngại cho đội ngũ cán bộ thực hiện xử lý nợ xấu.

Các nguy n nhân này thường khó khắc ph c được ngay mà phải đòi hỏi thời gian kéo

dài và công sức lớn. Do đó làm cho công tác xử lý nợ xấu chưa đạt hiệu quả tốt nhất.

Một số cán bộ tín d ng không nhiệt tình và trốn tránh trách nhiệm trong việc

đôn đốc khách hàng trả nợ cũng như còn chủ quan, không thực hiện phân tích nguy n

nhân đối với những khoản nợ xấu. Cán bộ xử lý nợ xấu phải ki m nhiệm, vừa làm

- 79 -

công tác chuy n môn, vừa phân công theo dõi xử lý các khoản nợ xấu n n chưa có

kinh nghiệm trong việc phân tích và xử lý nợ.

Ngoài ra, tại chi nhánh nói ri ng và đặc th nhân sự tại các đơn vị kinh doanh

của Ngân hàng nói chung đều thường xuy n biến động. Điều này ảnh hưởng không

nhỏ đến công tác theo dõi, quản lý nợ xấu và tính gắn bó, trách nhiệm của nhân sự mới

trong việc bám sát và thu hồi nợ hiệu quả.

2.4.3. Nguyên nhân

2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Quy trình cho vay còn nhiều bất cập: quy trình cho vay hiện nay m i cán bộ

tín d ng thực hiện hầu hết các giai đoạn: từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, đề suất

cho vay, soạn thảo hợp đồng tín d ng, kiểm tra giám sát cho vay. Như vậy, m i cán bộ

tín d ng phải ôm đồm nhiều việc, thiếu chuy n môn hóa trong công việc, dẫn đến

nhiều hồ sơ không được đánh giá một cách khách quan dễ phát sinh ti u cực giữa cán

bộ tín d ng và khách hàng vay vốn.

- Chưa gắn trách nhiệm của cán bộ li n quan đến chất lượng tín d ng: việc triển

khai xử lý nợ xấu chưa gắn với việc quy trách nhiệm đến cán bộ tín d ng và người có

trách nhiệm li n quan. Thực tế xem xét từng trường hợp đề nghị xử lý rủi ro c thể cho

thấy rằng nguy n nhân của một số khoản nợ xấu là do chưa theo dõi, kiểm soát trước

và sau khi cho vay.

- Quyền chủ động của chi nhánh trong việc xử lý nợ xấu còn hạn chế, thời gian

xử lý nợ bằng phương pháp sử d ng dự phòng rủi ro tín d ng đối với những món vay

dư nợ lớn thường kéo dài do phân quyền hạn mức của chi nhánh còn thấp.

- Tại các chi nhánh cấp 3 trực thuộc, t chỉ đạo thu hồi nợ được duy trì nhưng

thiếu tập trung, một số cán bộ ở chi nhánh chưa nhiệt tình trong công tác xử lý nợ xấu,

các phương án xử lý nợ còn mang tính chất đối phó, biện pháp xử lý thiếu ki n quyết,

cứng nhắc, … sử d ng các công c , biện pháp đối với từng loại khách hàng chưa tốt,

hiệu quả xử lý thu hồi chưa cao. Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp, cơ chế, chế tài

trong xử lý nợ xấu tại một số chi nhánh còn th động, chưa thực hiện việc giảm lãi, cơ

cấu thời hạn trả nợ…

- Trình độ nghiệp v của CBTD còn hạn chế dẫn đến hồ sơ pháp lý lỏng lẻo, và

chưa cập nhật những thay đ i gần nhất gây khó khăn khi đưa ra tòa án khởi kiện.

- 80 -

2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Sử d ng đòn bẩy tài chính giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận khi kinh doanh

thuận lợi tuy nhi n trong điều kiện nền kinh tế khó khăn lại là mối đe dọa không

những làm giảm lợi nhuận mà còn có khả năng làm cho doanh nghiệp phá sản. Ở Việt

Nam, doanh nghiệp vẫn ph thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng, chính vì vậy sự biến

động nền kinh tế làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

- Trình độ, kỹ thuật sản xuất, khả năng quản lý của doanh nghiệp còn chưa cao,

tính toán chọn phương án sản xuất kinh doanh thiếu chính xác dẫn đến hiệu quả đầu tư

thấp, lợi nhuận thấp có khi thua l , gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

- Khả năng tài chính của doanh nghiệp còn non yếu n n chỉ một rủi ro nhỏ cũng

làm mất khả năng thanh toán, không thể trả được nợ ngân hàng.

- Sử d ng vốn vay sai m c đích.

2.4.3.3.Nguyên nhân khác

Trong thời gian qua, thị trường bất động sản trong nước tuy có dấu hiệu ph c

hồi song cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo

như thời gian phát mãi tài sản thường kéo dài, tài sản không có người mua, phải giảm

giá li n t c.

Mặt khác, do thiếu sự phối hợp, h trợ từ các cơ quan chức năng, chính quyền

địa phương các cấp trong quá trình xử lý nợ xấu. Việc xử lý nợ xấu li n quan đến

nhiều đối tượng khách hàng, nhiều thủ t c hành chính. Thủ t c khởi kiện b n vay/ b n

bảo đảm ra tòa án để y u cầu giải quyết việc trả nợ tương đối phức tạp, phát sinh nhiều

chi phí. Hơn nữa, do quá tải n n thời gian nhận hồ sơ khởi kiện trong năm thường kết

thúc sớm và thời gian xử lý thường kéo dài. Tuy nhi n, d đã có bản án, quyết định có

hiệu lực của tòa án, việc xử lý TSĐB của người thi hành án cũng không phải dễ dàng.

Công tác k bi n tài sản của cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn như b n bảo

đảm có dấu hiệu chống đối, cơ quan công an và chính quyền địa phương chưa thực sự

quyết liệt, h trợ ngân hàng thu giữ, xử lý TSĐB theo đề nghị của ngân hàng. Thực tế,

khi nhận được văn bản đề nghị phối hợp, h trợ thu giữ và xử lý TSĐB, cơ quan chính

quyền địa phương và cơ quan công an chưa coi đó là nhiệm v , trách nhiệm của mình

như quy định tại điều 63 Nghị định số 163 /2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của chính

phủ, thậm chí né tránh vì lo ngại trách nhiệm hay vì lý do khác.

- 81 -

TÓM TẮT CHƢƠNG 2.

Trong chương này, tác giả đã giới thiệu t ng quan về gribank huyện Đức Hòa:

quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu t chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của chi nhánh trong giai đoạn năm 2015 -2019.

Ngoài ra, tác giả đã phân tích, đánh giá tình hình nợ xấu. Qua đó, cũng n u rõ

những nguy n nhân chính phát sinh nợ xấu của chi nhánh trong giai đoạn này.

Song song với tình hình nợ xấu, tác giả cũng trình bày những giải pháp xử lý nợ

xấu mà chi nhánh đã và đang áp d ng. Thông qua đó, tác giả cũng đánh giá những

thuận lợi, cũng như những khó khăn mà chi nhánh gặp phải trong quá trình xử lý nợ

xấu. Những hạn chế, khó khăn này sẽ là cơ sở để hình thành những giải pháp trong

chương 3 của đề tài.

- 82 -

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI

NHÁNH HUYỆN ĐỨC HÕA - LONG AN.

3.1. Định hƣớng chung về hoạt động tín dụng và xử lý nợ xấu của Agribank.

3.1.1. Định hƣớng chung về hoạt động tín dụng

Theo định hướng HDTD của gribank trong báo cáo thường ni n 2019, trong

giai đoạn từ năm 2020-2025, gribank đã xây dựng định hướng chung trong HDTD,

c thể như sau:

Tăng trưởng tín d ng tr n nguy n tắc chọn lọc, an toàn, hiệu quả đảm bảo danh

m c tín d ng hợp lý, ph hợp với định hướng chiến lược trong giai đoạn này. B n

cạnh m c ti u tăng trưởng tín d ng, các Khối /chi nhánh tập trung ưu ti n nguồn lực

xử lý và thu hồi nợ xấu.

Phát triển tín d ng gắn với chất lượng tín d ng. Chất lượng tín d ng là trọng

tâm ưu ti n. Một mặt tập trung công tác rà soát, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn lành mạnh

danh m c tín d ng. Mặc khác, thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng đảm bảo nguồn tài

chính sẵn sàng b đắp các RR có khả năng phát sinh.

Tăng trưởng tín d ng đi đôi với công tác huy động vốn để đảm bảo việc phát

triển kinh doanh bền vững, việc cấp tín d ng/giải ngân cho khách hàng bám sát chi

ti u huy đồng vốn.

Công tác phát triển tín d ng đảm bảo khai thác tối ưu các nhu cầu của KH

thông qua việc cung cấp sản phẩm trọn gói tr n nền tảng phân phối đa k nh. Các quyết

định cấp tín d ng được cân nhắc thận trọng tr n phương tiện cân đối giữa t ng thu

nhập và rủi ro.

Định hướng tăng trưởng tín d ng: Hàng năm gribank đều đưa ra định hướng

tăng trưởng tín d ng cho toàn Ngân hàng theo từng khối khách hàng lớn (CLB), doanh

nghiệp nhỏ và vừa (SME) và khách hang cá nhân. Định hướng tốc độ tăng trưởng tín

d ng (Bao gồm cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp, bảo lãnh, dư cam kết phát hành

dưới hình thức chứng từ - LC nhập khẩu) .

Tập trung mọi nguồn lực để xử lý nợ xấu, Kiểm soát nợ N2-5. Duy trì tỷ lệ

nhóm 3-5 < 3%.

- 83 -

Đa dạng hóa các sản phẩm, tăng tỷ trọng tín d ng đối với khu vực sản xuất, tập

trung vào lĩnh vực nông nghiệp

Triển khai gói dịch v tài trợ tài chính theo chu i

Đẩy mạnh phát triển tín d ng cá nhân, đặc biệt là các sản phẩm thẻ và cho vay

tiêu dùng .

3.1.2. Định hƣớng chung về hoạt động xử lý nợ xấu

C ng với những định hướng về phát triển HDTD thì trong giai đoạn từ năm

2020-2025, gribank xây dựng định hướng trong xử lý nợ xấu, c thể như sau (Báo

cáo thường ni n, gribank 2019)

- Xử lý nợ xấu là nhiệm v quan trọng trong chiến lược phát triển chung của

ngân hàng.

- Các chính sách, cơ chế trong HDTD và xử lý nợ xấu đảm bảo luôn duy trì tốc

độ tăng trưởng dự nợ, tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng nhưng duy trì an toàn trong

HDTD, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5%.

- Thấm nhuần văn hóa xử lý nợ xấu, nghi m túc tuân thủ các quy định/chính

sách/điều kiện ph duyệt của gribank, đặc biệt coi trọng tuân thủ giám sát sau giải

ngân. Tăng cường công tác giám sát chất lượng tín d ng từ xa, phát hiện sớm các dấu

hiệu rủi ro, đưa ra các cảnh báo kịp thời, hiệu quả.

- Kiểm tra tình hình thực tế để nắm vững thực trạng tài chính, năng lực kinh

doanh, tài sản đảm bảo và những khó khăn thực sự của khách hàng. Xây dựng và triển

khai các giải pháp ph hợp với từng khách hàng, hạn chế thấp nhất phát sinh nợ xấu,

nợ quá hạn, đồng hành h trợ khách hàng vượt qua giai đoạn khủng hoảng.

- Tăng cường thu hồi các khoản nợ xấu, nợ xấu đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi

ro, đẩy mạnh thu hồi lãi treo. Hàng năm gribank đều đưa ra m c ti u thu hồi các

khoản nợ xấu dựa tr n các tỷ lệ đặt ra như: Tỷ lệ thu hồi nợ xấu nội bảng; Tỷ lệ thu hồi

nợ ngoại bảng .

- Tập trung thu các khoản lãi treo, lãi phạt, phí bảo lãnh, phí dịch v , chú ý

không để tình trạng bỏ sót, nhập liệu số liệu sai dẫn đến thu thiếu lãi của khách hàng.

- Thực hiện trích lập dự phòng đảm bảo nguồn tài chính dự phòng đầy đủ cho

những t n thất có thể xảy ra (kiểm soát tỷ lệ số dư quỹ dự phòng/nợ xấu đối với từng

chi nhánh).

- 84 -

- Tăng cường quản lý RRTD đi liền với việc áp d ng mô hình quản trị tín d ng

ti n tiến và chiến lược quản trị ph hợp với điều kiện về công nghệ, nhân lực, tài chính

và trình độ phát triển của NH và lộ trình tuân thủ Basel II theo hướng dẫn của NHNN.

- Ứng d ng công nghệ thông tin trong quản lý RRTD, tăng cường sử d ng các

phương pháp định lượng trong đánh giá RRTD.

- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ NH nói chung và cán bộ làm công tác

quản lý RRTD nói riêng.

- Tăng cường quản lý RRTD được tiến hành đồng thời với quản trị các loại RR

khác như RR tác nghiệp, RR thị trường…

- Xây dựng hệ thống thông tin tín d ng đầy đủ, minh bạch, kịp thời, có sự trao

đ i thông tin tín d ng thường xuy n với các NH và trung tâm thông tin tín d ng (CIC)

của NHNN.

- Tích cực kiện toàn mô hình quản trị RR tr n toán hệ thống; sắp xếp lại nhân

sự hệ thống để n định hoạt động, cơ cấu lại t chức hệ thống quản trị RR để tăng tính

độc lập và h trợ tối đa cho đơn vị kinh doanh.

- Nâng cấp hệ thống xếp hạn tín d ng nội bộ, phân tích dữ liệu theo các y u cầu

của Basel II và đánh giá vấn đề RR hoạt động tr n cơ sở xếp hạng chi nhánh.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh

huyện Đức Hòa - Long An.

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập phƣơng án xử lý nợ xấu

Đây là hoạt động đầu ti n trong việc xử lý nợ xấu tại ngân hàng, nếu công tác

xây dựng phương án sát với tình hình nợ xấu của từng khách hàng thì việc áp d ng các

biện pháp xử lý nợ xấu ph hợp, hiệu quả, tăng khả năng thu hồi nợ, giảm nợ xấu cho

ngân hàng. Từ hoạt động thực tiễn, ngân hàng lập phương án xử lý nợ xấu và cần thực

hiện các công việc sau:

- Nắm bắt chính xác tiến độ và tình trạng của từng khoản nợ sẽ giúp chi nhánh

đưa ra các giải pháp hợp lý, kịp thời. C thể ngân hàng cần rà soát thường xuy n, đánh

giá lại các khách hàng vay, tài sản bảo đảm, tình hình tài chính, tình trạng hoạt động

kinh doanh,… của khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cần quan tâm đến tư cách đạo

đức, thiện chí của khách hàng khi phối hợp với ngân hàng để xử lý nợ. Tr n cơ sở đó,

ngân hàng đo lường mức độ rủi ro, xác định khả năng thu hồi nợ.

- 85 -

- Từ việc đánh giá khách hàng, ngân hàng phân nhóm các khoản nợ xấu theo

tình trạng nợ để xây dựng phương án xử lý hữu hiệu.

- Đề xuất phương án xử lý tối ưu nhất cho từng khoản nợ, phương án này phải

được lập thành báo cáo, trình lãnh đạo phòng và ban giám đốc ph duyệt. Sau đó, cấp

lãnh đạo phải bám sát việc triển khai thực hiện theo phương án đã được chọn để đảm

bảo công tác xử lý nợ xấu không bị buông lỏng.

- Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các giải pháp mua, bán, xử lý nợ xấu theo quy

định của pháp luật, đồng thời áp d ng các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong việc mua

bán nợ theo cơ chế thị trường; khởi kiện khách hàng vay chây ỳ, không hợp tác trong

việc trả nợ, đồng thời phối hợp với cơ quan thi hành án và cơ quan chức năng trong

quá trình thu giữ tài sản và thi hành các bản án đã có hiệu lực; h trợ tài chính cho

khách hàng vay ph c hồi sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các dự án dở dang.

3.2.2. Tiếp tục khai thác, xử lý các khoản nợ có tài sản bảo đảm

Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín

d ng, khách hàng không tự khắc ph c khó khăn về tài chính thì ngân hàng tiến hành

thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Chi nhánh cần tập trung xử lý các khoản nợ có

TSBĐ để không kéo dài, giảm giá trị tài sản. Khi khoản nợ là các khoản nợ xấu thì chi

nhánh phải thực hiện rà soát, kiểm tra lại ngay toàn bộ hồ sơ vay vốn cũng như các hồ

sơ TSBĐ, tính pháp lý của TSBĐ theo quy định. Đồng thời đánh giá lại thực trạng

TSBĐ, nguồn gốc pháp lý, giá trị thực còn lại của TSBĐ để có biện pháp xử lý thu hồi

nợ ph hợp đối với từng loại tài sản. C thể:

- Các khoản nợ có TSBĐ nhưng TSBĐ chưa đầy đủ hồ sơ pháp lý hoặc hồ sơ

pháp lý TSBĐ chưa hoàn thiện: chi nhánh cần khẩn trương rà soát, phối hợp c ng

khách hàng để hoàn thiện hồ sơ pháp lý TSBĐ, tiến hành thủ t c thế chấp, đăng ký

giao dịch bảo đảm theo quy định và thực hiện các biện pháp xử lý TSBĐ để thu hồi nợ

- Các khoản nợ có TSBĐ và TSBĐ có đầy đủ hồ sơ pháp lý nhưng chi nhánh

xây dựng phương án là đôn đốc thu hồi nợ trực tiếp: nếu khách hàng có thái độ không

hợp tác, chây ỳ thì tiến hành khởi kiện để xử lý TSBĐ thu hồi nợ.

- Các khoản nợ có TSBĐ và TSBĐ có đầy đủ hồ sơ pháp lý nhưng chi nhánh áp

d ng biện pháp khởi kiện và tòa đã th lý hồ sơ xử lý TSBĐ: Cần chủ động và tích cực

phối hợp với cơ quan chức năng để đẩy nhanh quá trình xử lý TSBĐ để thu hồi nợ.

- 86 -

Khi khách hàng không thực hiện được hay không chịu thực hiện, t chức tín

d ng phải tiến hành xử lý tài sản. Để xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng thì

phải tuân thủ rất nhiều thủ t c pháp lý khác nhau, vừa chồng chéo, vừa không đồng bộ.

Việc chậm trễ xử lý tài sản bảo đảm tiền vay cũng đồng nghĩa với chất lượng tài sản

ngày càng giảm, nợ xấu của ngân hàng không giảm mà có nguy cơ tăng l n. Phương

án tối ưu thường là ngân hàng đàm phán, thuyết ph c và y u cầu khách hàng tự xử lý

tài sản, chủ động bán tài sản, như thế vừa tiết kiệm thời gian hơn, vừa giảm thiệt hại

cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cần tiến hành tìm kiếm đối tác để nhanh chóng

xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ. Đối với một số đối tác nhận chuyển nhượng có uy

tín, chi nhánh cần tiến hành xem xét để cho vay tạo điều kiện khách hàng đầu tư khai

thác tài sản thế chấp nhận chuyển nhượng có hiệu quả. Điều này đảm bảo xử lý sớm

được nợ xấu vừa tạo điều kiện tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng có tiềm năng.

Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình xử lý các tài sản bảo đảm, ngân hàng cần

nắm vững quy trình thủ t c và hợp tác tốt với các cơ quan chức năng Khi cần thiết có

thể có những báo cáo, công văn đến cơ quan chức năng hoặc NHNN tại địa phương để

được h trợ xử lý và tháo gỡ các vướng mắc.

3.2.3. Tăng cƣờng xử lý các khoản nợ xấu đã bán cho VAMC

Chi nhánh quán triệt chỉ đạo các bộ phận li n quan thực hiện rà soát, đánh giá

c thể từng khoản nợ xấu nhằm nhận diện đầy đủ tình trạng nợ xấu, tài sản đảm bảo

cho các khoản vay, khả năng thu hồi, nguy n nhân, khó khăn, vướng mắc trong quá

trình thu hồi nợ xấu, tr n cơ sở đó có các giải pháp hiệu quả nhằm xử lý, thu hồi các

khoản nợ xấu. Có những đề xuất c thể với Phòng, Ban chức năng của gribank Hội

sở để được h trợ trong các công tác nghiệp v nội bộ và các đầu mối khác có li n

quan đến công tác xử lý nợ, đẩy mạnh hoạt động mua, xử lý nợ xấu bằng các biện

pháp theo quy định của pháp luật để thực sự trở thành công c đặc biệt của Nhà nước

nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro ngân

hàng, thúc đẩy tăng trưởng tín d ng hợp lý cho nền kinh tế.

Nhanh chóng hoàn thiện đầy đủ hồ sơ bán nợ cho V MC theo mẫu biểu của

gribank quy định, tích cực tìm kiếm các đối tác mua nợ đối với các khoản nợ đã bán

cho V MC và được V MC ủy quyền bán nợ. Phối hợp với V MC để thống nhất áp

d ng các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc xử lý các khoản nợ xấu

- 87 -

và tài sản đảm bảo của các khoản nợ đã bán cho V MC. Đồng thời chi nhánh tiếp t c

t chức rà soát lại các khoản nợ xấu tại chi nhánh, l n kế hoạch c thể thống k danh

sách các khoản nợ xấu không đủ điều kiện bán nợ cho V MC gởi Hội sở xem xét.

Việc xử lý nợ xấu tại V MC cũng đang gặp nhiều khó khăn và đã khiến cho

tốc độ xử lý nợ tại đây rất chậm trong thời gian vừa qua. Do đó, với các sự khơi thông

trong việc xử lý nợ xấu bằng sự thay đ i và hoàn thiện hệ thống pháp luật sắp tới, ngân

hàng cần phối hợp chặt chẽ với V MC và khách hàng để tiếp t c tích cực xử lý hiệu

quả và nhanh chóng hơn nữa các khoản nợ đang tồn đọng không chỉ tại V MC mà

còn đang nằm tr n bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

3.2.4. Tăng cƣờng giám sát công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh

Chi nhánh cần tăng cường công tác giám sát xử lý nợ xấu, c thể:

- Giám sát tại chi nhánh: Lãnh đạo đơn vị cần quan tâm giám sát công tác xử lý

nợ tại đơn vị, kịp thời h trợ, y u cầu của khách hàng để đảm bảo hiệu quả cao nhất.

+ Giám sát từ phòng ban chuy n trách Hội sở: y u cầu báo cáo và đưa ra các

báo cáo, giải pháp h trợ chi nhánh Huyện Đức Hòa - Long n; nhân rộng những giải

pháp xử lý ph hợp đã triển khai từ các đơn vị khác để học hỏi và rút kinh nghiệm cho

đơn vị mình, xây dựng các mô hình đánh giá, các giải pháp hiệu quả đối với từng

nhóm đối tượng khách hàng. Ứng d ng, phát triển và triển khai các công c giám sát

giúp cảnh báo sớm rủi ro như mô hình dự báo tài chính (FPM), kiểm tra sức chịu đựng

(Stress-testing), đo lường - đánh giá hiệu quả hoạt động (DE ) để giám sát chặt chẽ,

thường xuy n diễn biến thị trường và hoạt động của TCTD cũng như toàn bộ hệ thống,

qua đó phát hiện những xu hướng ti u cực, cảnh báo sớm rủi ro và vi phạm pháp luật

trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Nhờ vậy, kết quả giám sát đã h trợ tích cực cho

công tác thanh tra, xây dựng cơ chế, chính sách, tái cơ cấu và xử lý nợ xấu.

+ Xây dựng báo cáo định kỳ, các báo cáo khi biến động và báo cáo từ hệ thống;

theo dõi và có kế hoạch định kỳ đánh giá lại thực trạng, hiệu quả xử lý nợ tại đơn vị.

Đặc th của công tác xử lý nợ xấu đòi hỏi phải có sự ki n trì của cả cán bộ trực

tiếp thực hiện cũng như cấp lãnh đạo. Do đó chi nhánh cần dành ra nguồn lực nhất

định để theo dõi, giám sát các khoản nợ xấu có hiệu quả

3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và công nghệ của chi nhánh

- 88 -

Con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh nói

chung của các t chức, doanh nghiệp, đặc biệt là trong hoạt động tín d ng ngân hàng.

Vì vậy, ngân hàng cần có các chính sách thu hút nguồn nhân sự cấp cao và nâng cao

trình độ cán bộ, c thể:

- Mở rộng đào tạo và hợp tác quốc tế nguồn nhân lực: Quá trình hội nhập quốc

tế ngày càng sâu rộng, để tiếp cận với trình độ khoa học của các nước ti n tiến tr n thế

giới, cũng như đẩy mạnh giao lưu học hỏi giữa các ngân hàng của các nước, chi nhánh

cần quan tâm hơn nữa đến việc gởi cán bộ của mình đi đào tạo, giao lưu học hỏi tại các

cơ sở đào tạo. Qua học hỏi, cán bộ sẽ tiếp thu được những kiến thức, kinh nghiệm để

có thể ứng d ng vào thực tiễn ở Việt Nam.

- Chi nhánh cần nghi n cứu xây dựng bộ quy tắc về chức danh công việc và ti u

chuẩn nghề nghiệp ngân hàng, từ đó làm cơ sở cho việc hướng đến việc ti u chuẩn hóa

cán bộ theo các cấp độ đào tạo khác nhau cho từng vị trí công việc.

- Công tác tuyển d ng cần phải được thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ,

khách quan, công bằng để có được nguồn nhân lực thực sự có chất lượng vào làm việc

trong chi nhánh.

- Có chính sách khích lệ và động vi n cán bộ nhân vi n xử lý nợ hiệu quả b n

cạnh y u cầu về trách nhiệm: có chính sách tại đơn vị kinh doanh kết hợp với đề xuất

với lãnh đạo cấp cao; chính sách khen thưởng, đánh giá năng lực; ngoài ra có những

đánh giá nghi m túc và quy định nghi m ngặt để đảm bảo việc tuân thủ quy định và đề

cao trách nhiệm của cán bộ nhân vi n.

- Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo: Cần thường xuy n đào tạo, đào tạo lại

đội ngũ cán bộ công nhân vi n, ngoài những kiến thức cơ bản, các văn bản chỉ đạo của

ngành ngân hàng, cần đào tạo th m kiến thức về pháp luật, kỹ năng bán hàng, kiến

thức về quản lý, kỹ năng giao tiếp,..., kết hợp với phòng ban chuy n trách Hội sở và cả

các cơ quan chức năng để có những khóa đào tạo, nâng cao kỹ năng cán bộ nhân vi n

xử lý nợ tại đơn vị nói ri ng và toàn thể cán bộ nhân vi n nói chung. Đồng thời, quan

tâm hơn nữa tới việc đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ công nhân vi n.

- Đối với chất lượng công nghệ, công nghệ core banking: Cần được nâng cấp để

cập nhật các phương pháp đo lường và quản trị rủi ro lãi suất tiên tiến, ph biến trên

thế giới như mô hình đo lường RRTD theo Basel II, mô hình thời lượng và mô hình

- 89 -

VAR trong RRTD hay xây dựng các kịch bản rủi ro có thể xảy ra do HDTD mang

lại…Chất lượng CNTT cần được cải thiện bằng cách không ngừng đầu tư trang thiết bị

hiện đại và nâng cấp phần mềm hệ thống.

3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng

3.2.6.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng

Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử d ng vốn vay và trả nợ của khách hàng

là nhiệm v của các t chức tín d ng bắt buộc phải thực hiện trong hoạt động cấp tín

d ng. Do đó, khi cấp tín d ng cho khách hàng, ngân hàng cần thực hiện giám sát cả

trước, trong và sau khi cho vay.

Khi xem xét để cho khách hàng vay hay không là một bước quan trọng trong

tiến trình cho vay, nhưng sau khi đã cho vay rồi thì việc khách hàng có thực hiện đúng

như những gì cam kết trong hoạt động tín d ng hay không còn là một chuyện khác, do

đó t chức giám sát tín d ng sau khi khoản vay đã được giải ngân là việc mà ngân

hàng không thể bỏ qua. Nó giúp ngân hàng xác định được thực trạng khoản vay, từ đó

có thể sớm phát hiện ra rủi ro và có cách xử lý thích hợp. Nó cũng là một biện pháp

quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tín d ng. Vì thế, trong công tác giám sát này,

chúng ta cần thực hiện: Xây dựng kế hoạch kiểm tra sử d ng vốn vay, thực hiện kiểm

tra sử d ng vốn vay.

- Tăng cƣờng chất lƣợng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng

Rủi ro là khó lường trước được, một khi đã có nhiều biện pháp ngăn ngừa

nhưng rủi ro vẫn cứ xảy ra. Đến lúc này, ngân hàng cần có chiến lược để gánh rủi ro

sao cho nhẹ nhất. Chiến lược mà ngân hàng có thể thực hiện đó là m i cán bộ tín d ng

cần nâng cao công tác phân tích, đánh giá các khoản vay, dự báo sớm khi món vay

đang trong tình trạng quá hạn trước khi chuyển thành nợ xấu, để có phương pháp giúp

khách hàng giải quyết khó khăn, để sớm trả nợ cho ngân hàng. Cán bộ tín d ng nhanh

chóng tiếp cận khách hàng để sớm tìm ra và phân tích nguy n nhân, có biện pháp xử lý

không để kéo dài thời gian quá hạn, dẫn đến nguy cơ nợ xấu. Ngân hàng cho vay phải

kiểm tra trực tiếp và thu thập thông tin về khách hàng để giải đáp nguy n nhân nào dẫn

đến chậm trả lãi và/hoặc gốc của khách hàng. Nguy n nhân trực tiếp: do l trong sản

xuất kinh doanh, do không thu hồi được các khoản phải thu, do mất một phần thị

trường, do lô sản phẩm hỏng bán không được, do bị lừa đảo,… Nguy n nhân sâu xa:

- 90 -

do thiếu vốn chủ sở hữu, l kéo dài, dòng ngân quỹ âm, đầu tư tràn lan, sử d ng vốn

sai m c đích, dự án kém hiệu quả, mất thị trường đầu vào, đầu ra, năng lực quản lý

yếu,… Mặt khác cán bộ tín d ng cần xem xét nguồn trả nợ thực sự từ vốn kinh doanh

lành mạnh thì có thể y n tâm về tình hình tài chính của người vay. Ngược lại nếu việc

chậm trả lãi hoặc gốc được xác định là có dấu hiệu, nguy n nhân bất n trong kinh

doanh thì rõ ràng không còn là tình huống chây ỳ chậm trả lãi tạm thời mà cán bộ tín

d ng phải báo cáo lãnh đạo tín d ng và đề xuất xử lý. Lúc này, việc phát hiện, dự báo

sớm có tác động tích cực cho cả ngân hàng lẫn khách hàng còn kịp thời gian tìm cách

khắc ph c hay ít nhất không đi sâu vào những khó khăn nhiều hơn nữa. Nếu nợ quá

hạn nguy n nhân là do hàng bán không được hoặc thua l trong kinh doanh, ngân hàng

cần đưa ra lời cảnh báo để khách hàng tìm nguồn trả nợ, đồng thời rà soát, sửa đ i

quyết định kinh doanh nhằm phòng tránh rủi ro, ngược lại nếu nợ quá hạn do những

khó khăn tài chính sâu xa thì lúc này hai b n cần ngồi lại xem xét về giải pháp trả nợ,

thống nhất xử lý nợ toàn diện.

- Tăng cƣờng công tác điều tra thu thập thông tin

Quan hệ tín d ng hình thành tr n cơ sở sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và

khách hàng. Muốn có sự tin tưởng đó, ngân hàng phải nắm trong tay hàng loạt thông

tin về khách hàng, do đó có thể nói thông tin tín d ng luôn luôn đóng vai trò rất quan

trọng trong quyết định cho vay. Để nâng cao chất lượng phân tích tín d ng, chi nhánh

cần hoàn thiện công tác điều tra thu thập thông tin. Một thông tin đầy đủ, chính xác về

khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng

khoản vay. Vì vậy, để quản trị rủi ro tín d ng có hiệu quả, cần thực hiện tốt các khâu

sau: Thu thập thông tin về khách hàng, thu thập thông tin về thị trường, tăng cường các

phương pháp thu thập thông tin, phân tích xử lý thông tin.

Đa dạng hóa các k nh thu thập thông tin khách hàng, không ph thuộc vào một

nguồn k nh thông tin từ trung tâm thông tin tín d ng CIC. Các cán bộ tín d ng chủ

động thu thập và cập nhật thông tin của khách hàng, tài sản bảo đảm,… cả trước và sau

khi cho vay. Việc thu thập thông tin trước khi cho vay giúp thẩm định khách hàng và

ph duyệt khoản vay chính xác, việc kiểm soát thông tin sau khi cho vay giúp ngân

hàng kiểm soát được tình hình trả nợ và biến động của tài sản bảo đảm để có biện pháp

khắc ph c kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Cần thu thập kịp thời các thông tin về biến

- 91 -

động thị trường, các ngành cấp tín d ng cho khách hàng để có chính sách thay đ i kịp

thời. Cán bộ có thể khai thác thông tin bằng k nh trực tiếp như trực tiếp phỏng vấn

khách hàng,… hoặc gián tiếp bằng cách thu thập thông tin từ người quen, từ các

phương tiện thông tin đại chúng, từ các công ty, t chức khai thác thông tin,…

- Thƣờng xuyên kiểm tra và đánh giá tài sản định kỳ

Ngân hàng thường xuy n kiểm tra, đánh giá giá trị tài sản bảo đảm có bị giảm

giá trị sau thời gian cho vay đến mức không đảm bảo dư nợ cho vay hay không, thông

thường với vay trung hạn 1 năm định giá lại 1 lần, ngắn hạn 6 tháng 1 lần, hoặc t y

loại tài sản đảm bảo mà có biện pháp kiểm tra thường xuy n. Việc này đảm bảo rằng

trong mọi thời điểm dư nợ luôn được đảm bảo hoàn toàn bằng tài sản đang có giá trị

của b n vay. Đồng thời thường xuy n, theo dõi, cập nhật các vản bản pháp luật của

Nhà nước li n quan đến tài sản bảo đảm.

- Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín d ng là công c quan

trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những

sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp v tín d ng. B n cạnh đó, hoạt động kiểm soát

cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín d ng gây ra.

Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín d ng, cần

thực hiện một số biện pháp sau:

+ Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp v tín d ng để b sung

cho phòng kiểm soát.

+ Trong quá trình kiểm tra HDTD thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ

phận tín d ng hoặc thẩm định và quản lý tín d ng c ng phối hợp kiểm tra.

+ Thường xuy n đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp v , luật pháp cho cán bộ

phòng kiểm soát.

+ Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích

thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.

+ Không ngừng hoàn thiện và đ i mới phương pháp kiểm tra, áp d ng linh hoạt

các biện pháp kiểm tra t y thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và m c đích của

kiểm tra.

3.2.6.2. Tuân thủ quy định nội bộ và quy định pháp luật

- 92 -

Chi nhánh tuân thủ các chính sách tín d ng, văn bản pháp luật của nhà nước

như luật đất đai, luật t chức tín d ng, luật dân sự, luật doanh nghiệp,… li n quan đến

hoạt động tín d ng nhằm hạn chế nợ xấu. Chi nhánh tuân thủ đúng các quy định, thông

tư về việc phân loại nợ để việc xác định từng nhóm nợ, chuyển đúng nhóm nợ là chính

xác, từ đó có biện pháp xử lý các khoản nợ xấu một cách triệt để.

Chi nhánh cần tuân thủ các quy định, các văn bản của cơ quan chức năng trong

việc trích lập dự phòng đầy đủ. M c đích là để có những đánh giá đúng mực về chất

lượng tín d ng của đơn vị để có những giải pháp kịp thời và hiệu quả. Điều này không

chỉ giúp chi nhánh nhanh chóng b đắp những t n thất có thể xảy ra mà còn làm tăng

khả năng tài chính nội tại của chi nhánh. Đi đôi với việc tăng trích lập dự phòng rủi ro

là lợi nhuận giảm, kéo theo quỹ lương trả cho cán bộ vi n chức cũng giảm. Tuy nhi n,

hiện nay không chỉ ri ng chi nhánh Huyện Đức Hòa - Long n mà toàn hệ thống

gribank cũng cần phải đẩy mạnh trích lập dự phòng. Có như vậy, chi nhánh mới

tránh được cú sốc s t giảm lợi nhuận cuối năm.

Trong giai đoạn hiện nay, việc tăng cường trích lập dự phòng rủi ro được xem

như một trong những việc che chắn tài sản, vốn chủ sở hữu, an toàn vốn, quản trị rủi

ro,… để ngân hàng hoạt động lành mạnh an toàn hơn là việc đánh bóng các con số lợi

nhuận nhưng không phản ánh đúng tình trạng sức khỏe của chi nhánh, dẫn đến những

hậu quả khó lường sau này. B n cạnh việc tăng cường trích lập dự phòng, chi nhánh

cũng cần phải cân nhắc kỹ khi sử d ng dự phòng đảm bảo việc sử d ng dự phòng hợp

lý và hiệu quả. Chi nhánh ưu ti n sử d ng DPRR ro để xử lý cho những khoản nợ

không có khả năng thu hồi, tiếp đến những khoản nợ có khả năng thu hồi thấp và

những khoản nợ có khả năng thu hồi cao hơn. Với những khoản nợ có khả năng thu

hồi thì hạn chế tối đa việc sử d ng quỹ DPRR để xử lý, chi nhánh có thể định ra một

khoảng thời gian tối đa để giảm nợ xấu bằng giải pháp thu hồi nợ trực tiếp trước khi sử

d ng quỹ dự phòng. Song song với việc xử lý nợ xấu bằng quỹ DPRR, ngân hàng cần

nâng cao hơn nữa nhận thức của một số bộ phận cán bộ trong việc tích cực tận thu các

khoản nợ sau khi đã được chuyển hạch toán ngoại bảng vì trong trường hợp tận thu

được nợ ngoại bảng thì đây chính là nguồn thu nhập bất thường của ngân hàng, tạo cơ

sở nguồn vốn cho ngân hàng để thực hiện trích lập DPRR cho các khoản nợ xấu mới

phát sinh cũng như tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

- 93 -

3.2.7. Chủ động ứng phó nợ xấu

Để chủ động ứng phó nợ xấu Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An

cần chú trọng trong công tác quản trị tín d ng, quản trị tài sản đảm bảo, quản trị khoản

vay có vấn đề, đồng thời có các biện pháp phân tán rủi ro (quản trị theo danh m c,

ngành hàng, sử d ng các công c phái sinh); Mua bảo hiểm tín d ng và trích lập dự

phòng rủi ro theo đúng quy định. Đồng thời, sử d ng các sản phẩm phái sinh như Hợp

đồng quyền chọn tín d ng; Hợp đồng quyền chọn trái phiếu; Hoán đ i t ng thu nhập;

Hoán đ i tín d ng.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Agribank Trung ƣơng

Có hướng dẫn c thể, kịp thời các thay đ i về chính sách kinh tế của Chính Phủ

kịp thời để chi nhánh triển khai thực hiện. H trợ những khó khăn vướng mắc tại chi

nhánh nhằm đảm bảo sức cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác. Đối với

những món nợ xấu kéo dài cần sự h trợ từ Tr sở chính làm việc với cơ quan chức

năng có thẩm quyền để đôn đốc thu hồi có hiệu quả.

Sắp xếp lại đội ngũ lao động trong toàn hệ thống, nâng cao trình độ, năng lực

cán bộ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu công việc được phân công. Xây dựng khung

ti u chuẩn c thể cho từng vị trí công việc, xây dựng bộ phương pháp đánh giá hiệu

quả hoạt động từng cán bộ nhân vi n tr n cơ sở lợi nhuận mang lại cho ngân hàng.

Tr n cơ sở đó có quy định xếp lương, thưởng hợp lý cho từng cán bộ tránh tình trạng

cào bằng như hiện nay.

Xây dựng bộ chỉ ti u đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh nhằm phát

hiện các đơn vị tiềm ẩn rủi ro cao trong HDKD và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

Chủ động thực hiện tốt công tác truyền thông để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của

chính quyền địa phương, các ban ngành và dư luận đối với hoạt động ngành ngân

hàng, củng cố và nâng cao uy tín, thương hiệu Agribank.

Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc Hội, Quyết định

số 1058/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ và chỉ thị 06/CT-NHNN của Ngân hàng

Nhà nước về thí điểm một số chính sách về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản

nợ xấu của TCTD, chi nhánh NHNg và V MC, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó

- 94 -

khăn cho khách hàng vay vốn để ph c hồi sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao hiệu

quả hoạt động của ngân hàng.

3.3.2. Kiến nghị với NHNN

Chính sách tiền tệ cần tiếp t c được điều hành thận trọng, linh hoạt ph hợp với

biến động thị trường, tăng cường vai trò chủ đạo của nghiệp v thị trường mở trong

điều hành chính sách tiền tệ; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất; gắn điều hành nội tệ với

điều hành ngoại tệ; nghi n cứu, lựa chọn lãi suất chủ đạo của NHNN để định hướng và

điều tiết lãi suất thị trường.

Nâng cao công tác phân tích và dự báo kinh tế tiền tệ ph c v cho công việc

điều hành chính sách tiền tệ nhằm đáp ứng m c ti u đ i mới Ngân hàng Nhà nước

thành Ngân hàng Trung ương hiện đại theo hướng áp d ng mô hình kinh tế lượng vào

dự báo lạm phát và các chỉ ti u kinh tế vĩ mô tiền tệ khác

Xây dựng quy trình thanh tra, giám sát dựa tr n cơ sở rủi ro, thiết lập hệ thống

cảnh báo sớm để phát hiện các TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và

xếp hạng TCTD.

Tăng cường vai trò, năng lực hoạt động của Trung tâm thông tin tín d ng trong

việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín d ng nhằm h trợ HDKD của các TCTD.

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

HDTD không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến thu nhập của bản thân của

gribank mà còn tác động đến hoạt động, đến sự an toàn của cả hệ thống NHTM Việt

Nam, cũng như tác động đến nền kinh tế nói chung. Vì vậy cần có biện pháp để quản

lý tốt nhất, nhằm xử lý nợ xấu có thể xảy ra m i khi các HDTD gặp rủi ro, trong đó

việc sử d ng các công c định lượng đo lường trong xử lý nợ xấu là giải pháp cần

thiết. Đây là những giải pháp mà tác giả đề xuất nhằm nâng cao công tác xử lý nợ xấu

tại chi nhánh Tuy nhi n, để các góp ý trên trở thành hiện thực thì ngoài sự n lực, cố

gắng của Agribank vẫn không thể thiếu sự h trợ tích cực từ phía chính phủ và NHNN

trong định hướng, trong việc ban hành các chính sách, chế độ và cả trong điều hành.

- 95 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Mai Văn Bạn, Nguyễn Kim nh, Đ Kim Hảo, Nguyễn Ngọc Thủy Tiên, Nguyễn

Trọng Tài (2008). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Thống kê, Hà

Nội, trang 208-213.

2. Phan Thị Cúc và Đoàn Văn Huy (2009). Giáo trình lý thuyết, tài chính tiền tệ. Nhà

xuất bản thống k , trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – Khoa tài

chính kế toán, trang 197

3. Vũ Thị Dậu, (2009). Hoàn thiện và phát triển thị trường tín d ng Việt Nam trong

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế . Kinh tế và kinh doanh, số 25, trang 17-24.

4. Nguyễn Văn Dờn, (2007). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Việt Nam, tái bản lần

3. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

5. Phan Thu Hà, (2009). Quản trị Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản giao thông

vận tải, trang 87

6. Trần Huy Hoàng, (2011). Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Lao động xã

hội, Hà Nội, trang 200-214

7. Đinh, V. (2012). Nợ xấu, phân loại nợ, trích lập dự phòng theo ti u chuẩn Vi t

Nam và thông lệ quốc tế. Tạp chí Ngân hàng. Ngân hàng NN Việt Nam. Số 19

tháng 10 năm 2012.

8. Trương Thị Hương Giang (2019). Quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng thương mại

và bài học kinh nghiệm. Tạp chí Tài chính, số tháng 5/2019, trang 5-9

9. Tô Ngọc Hưng, 2014. Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng Việt Nam

năm 2012-2013 và một số khuyến nghị chính sách. Tạp chí Ngân hàng, số 3, trang

7-14.

10. Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2015). Nâng cao năng lực xử lý nợ xấu của WAMC

trong thời gian tới. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 161, tháng 10.

2015, trang 2-6.

11. Trầm Xuân Hương, Nguyễn Hồng Hà, Đ Công Bình (2013) Giải pháp xử lý nợ

xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam . Tạp chí Công nghệ Ngân

hàng, số 84, tháng 03/2013, trang 10-14.

- 96 -

12. Hoàng Thị Thanh Huyền, 2015. Bàn về giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay. Tạp chí

kinh tế và dự báo, số 2.

13. Vietcombank, Báo cáo tài chính giai đoạn 2013-2017.

14. Phạm Quốc Khánh, 2013. Giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay của các ngân hàng

thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 3, trang 17-22.

15. Kiểm toán Việt Nam (2013), Những điểm nghẽn cần giải quyết để xử lý nợ xấu một

cách triệt để và có hiệu quả, Tạp chí Nghi n cứu khoa học kiểm toán số 71.

16. L Quốc Phương, 2013. Bàn về giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay. Tạp chí kinh tế và

dự báo, số 9, trang 23-25.

17. Nguyễn Trọng Tài (2015), Xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện

nay, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, Số 3, tr.51 - 58.

18. Nguyễn Thị Kim Thanh (2012). Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam . Tạp

chí Tài chính, số 11-2012 trang 14-20.

19. Nguyễn Văn Tề, (2009). Giáo trình ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài

Chính.

CÁC BÁO CÁO – VĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN

20. Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Đức Hòa - Long An

năm 2015, 2016, 2017, 2018

21. Quyết định số 1627/2001/ QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc NHNN về

việc ban hành quy chế cho vay của t chức tín d ng đối với KH, quy định nguyên

tắc vay vốn. Điều 6

22. Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có,

mức trích, phương pháp trích lập dự phòng RR và việc sử d ng dự phòng để xử lý

RR trong hoạt động của t chức tín d ng, chi nhánh NH nước ngoài.

23. Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về việc sửa đ i Thông tư

02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

24. Avery, R. B. and A. B. Berger. (1991). Riskbased capital and deposit insurance

reform . Journal of Banking and Finance, vol 15 (4-5) (September), pp. 847-74.

25. Dictionary of Banking systems, Barron’s Edutional Series, Inc, 1997

- 97 -

26. Harvir, K & Martin S. C, (2002). Macroeconomic stress testing: preliminary

evidence for Austria. Financial Stability Report, vol 3, pp. 58-74

27. Maddala, G S, (1983). Limited dependent and qualitative variables in

econometrics. Cambridge, England: Cambridge University Press.

28. Jorion. P, (2009). Rish Management Lesson From the Credit Crisis, European

Financial Management, pp 1-19

29. Kim, D. and . M. Santomero. (1988). Risk in banking and capital regulation .

Journal of Finance, vol 43, pp. 1219-1233; 5.

30. Perter S. Rose and Sylvia C. Hudgins, (2008). Bank Management & Financial

Servieces 7th, Mc Graw Hill.

31. Thomas P. Fitch, (1997). Dictionary of Banking Terms Third Edition Paperback