intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sỹ: Nghiên cứu ảnh hưởng biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến sinh trưởng và năng suất lúa tại tỉnh Thái Nguyên - Nguyễn Thị Ngọc Thúy

Chia sẻ: Huynh Tu Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

180
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sỹ: Nghiên cứu ảnh hưởng biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến sinh trưởng và năng suất lúa tại tỉnh Thái Nguyên nhằm nghiên cứu ảnh hưởng sự biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến các yếu tố nông học như sinh trưởng, phát triển của cây lúa, trọng lượng chất tươi và chất khô,… tại các thời điểm phát triển của cây lúa; chi tiết phương pháp theo dõi dựa trên hướng dẫn của IRRI; nghiên cứu ảnh hưởng sự biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây lúa.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ: Nghiên cứu ảnh hưởng biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến sinh trưởng và năng suất lúa tại tỉnh Thái Nguyên - Nguyễn Thị Ngọc Thúy

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG BIẾN ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ DINH DƢỠNG ĐẤT ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG BIẾN ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ DINH DƢỠNG ĐẤT ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN ANH THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Nguyễn Thị Ngọc Thúy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. iii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo cùng các tập thể và cá nhân. Nhân dịp luận văn hoàn thành, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo cùng các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành công trình này. Tôi xin chân thành cảm ơn Phó Giáo Sư, tiến sỹ Nguyễn Tuấn Anh- Trưởng P.QHQT - ĐHTN, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt được đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn chinh quyền địa phương và bà con nông dân xã Quyết Thắng, TPTN đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện các thí nghiệm và xây dựng mô hình thực nghiệm tại địa phương. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thuý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. iv MỤC LỤC Trang Trang phụ lục bìa ............................................................................................... i Lời cam đoan .................................................................................................... ii Lời cảm ơn ...................................................................................................... iii Mục lục ............................................................................................................ iv Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt ................................................... viii Danh mục các bảng ......................................................................................... iv Danh mục các hình vẽ, đồ thị .......................................................................... xi MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................... 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.2. Tình hình nghiên cứu về cây lúa trên thế giới .......................................... 6 1.3. Tình hình nghiên cứu đạm, lân và kali cho cây lúa trên thế giới .............. 8 1.3.1. Nghiên cứu về đạm cho cây lúa trên thế giới .............................. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. v 1.3.2. Nghiên cứu về lân cho cây lúa trên thế giới .............................. 10 1.3.3. Nghiên cứu về kali cho cây lúa trên thế giới ............................. 13 1.4. Tình hình nghiên cứu về sử dụng phân đạm, lân, kali cho cây lúa…...... 14 1.4.1. Những nghiên cứu về bón phân đạm cho cây lúa ở Việt Nam .. 15 1.4.2. Những nghiên cứu về phân lân ở Việt Nam .............................. 16 1.4.3. Những nghiên cứu về phân kali cho cây lúa ở Việt Nam .......... 18 1.5. Hàm lượng các yếu tố đạm, lân, kali trong đất lúa ở Việt Nam ............. 20 1.5.1. Đạm trong đât lúa nước ở Việt Nam ......................................... 20 1.5.2. Lân trong đất lúa nước ở Việt Nam ........................................... 22 1.5.3. Kali trong đất lúa nước ở Việt Nam .......................................... 24 1.6. Một số kết quả nghiên cứu phân bón đối với lúa ....................................25 1.6.1. Phân bón và cách bón phân cho lúa ..................................................... 25 1.6.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa và vai trò của phân bón ...................26 1.7. Sự cần thiết phải bón phân cân đối và hợp lý cho lúa ............................ 37 1.7.1. Cân đối đạm – lân ...................................................................... 38 1.7.2. Cân đối đạm – kali ..................................................................... 39 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................... 41 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 41 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................. 41 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................. 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. vi 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 41 2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 41 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................. 41 2.3.2. Điều kiện thí nghiệm .................................................................. 41 2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................... 42 2.3.3.1. Thời gian sinh trưởng ................................................... 42 2.3.3.2. Chỉ tiêu về khả năng đẻ nhánh ..................................... 42 2.3.3.3. Chiều cao cuối cùng ..................................................... 42 2.3.3.4. Trọng lượng khô của thân, lá và…. .............................. 42 2.3.35. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết ........ 43 2.3.3.6. Năng suất thực thu ........................................................ 43 3.2.4. Phương pháp lấy mẫu đất .......................................................... 43 2.3. Xử lý số liệu ............................................................................................44 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 45 3.1.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên ............................................................................................................45 3.1.2. Tài nguyên đất ở Thái Nguyên.............................................................. 47 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và hiện trạng sản xuất lúa ở Thái Nguyên ............................................................................................................ 49 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở Thái Nguyên ........................... 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. vii 3.2.2. Hiện trạng sản xuất lúa ở Thái Nguyên ............................................... 52 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biến động các yếu tố dinh dưỡng đất đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KD18 ...................... 54 3.3.1. Các đặc điểm của đất thí nghiệm ......................................................... 54 3.3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây lúa ................................... 56 3.3.3. Tương quan giữa dinh dưỡng đất với sinh trưởng và năng suất lúa .... 61 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận ...................................................................................................... 72 2. Đề nghị ....................................................................................................... 73 Phụ lục ............................................................................................................ 74 Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. viii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chữ đƣợc viết tắt CEC Dung tích hấp thu CT Công thức Dw Khối lượng chất khô ĐHNL Đại học Nông Lâm ĐN Đẻ nhánh ĐVT Đơn vị tính GĐST Giai đoạn sinh trưởng LĐ Thời kỳ phân hóa đòng NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NS Năng suất NSLT Năng suất lý thuyết PC Phân chuồng QT Quy trình TB Trung bình TTKN Trung tâm khuyến nông OM Hàm lượng mùn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng: 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam những năm gần đây ......................................................................................... 7 Bảng 1.2. Mối quan hệ lân - đạm và hiệu lực phân đạm với lúa ................... 38 Bảng 1.3. Ảnh hưởng của phân kali đến hiệu lực phân đạm với lúa trên đất bạc màu ...................................................................................... 40 Bảng 1.4. Liều lượng phân bón nông dân sử dụng cho lúa ........................... 40 Bảng 3.1: Điều kiện thời tiết khí hậu vụ Mùa năm 2010 và vụ xuân 2011 ... 46 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất 1/1/2009 ....................................................51 Bảng 3.3. Diễn biến diện tích và năng suất lúa ở Thái Nguyên ..................... 53 Bảng 3.4. Đặc tính đất thí nghiệm .................................................................. 54 Bảng 3.5. Khả năng sinh trưởng của cây lúa .................................................. 56 Bảng 3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................. 60 Bảng 3.7. Tương quan giữa dinh dưỡng đất với năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................................... 61 Bảng 3.8. Tương quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ..... 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. x DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1. Tương quan giữa dung tích hấp thu của đất (CEC) với số hạt chắc/bông ....................................................................................63 Đồ thị 3.2. Tương quan giữa dung tích hấp thu của đất (CEC) với trọng lượng nghìn hạt ..................................................................................... 64 Đồ thị 3.3. Tương quan giữa dung tích hấp thu của đất (CEC) với năng suất thực thu ....................................................................................... 65 Đồ thị 3.4. Tương quan giữa số hạt chắc/bông với năng suất ........................ 67 Đồ thị 3.5. Tương quan giữa trong lượng nghìn hạt với năng suất ................ 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng núi và trung du phía Bắc, có diện tích đất trồng lúa là 70.800 ha, tuy nhiên tình hình sản xuất lúa tại tỉnh Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện đất đai, khí hậu, lượng mưa hàng năm không đều, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10), dẫn đến một thực trạng rất phổ biến trong sản xuất đó là chỉ có những nơi chủ động được nguồn nước tưới mới có thể sản xuất được 2 vụ lúa/năm. Vấn đề đặt ra là phải tăng hệ số sử dụng đất, ngoài việc nghiên cứu và tuyển chọn những giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt để có thể đưa vào ứng dụng trong sản xuất thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để thâm canh cây lúa cũng đang là một vấn đề cấp thiết mà thực tiễn sản xuất đang đặt ra. Mặc dù trong những năm gần đây sản xuất lúa ở Thái Nguyên đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên tốc độ phát triển và năng suất lúa giữa các địa phương không đồng đều và chưa xứng với tiềm năng của nó. Thái Nguyên có nhiều khó khăn về kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng còn thấp, đất đai xói mòn rửa trôi bạc màu nhiều. Mặt khác đất trồng lúa ở khu vực trung du, miền núi nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng luôn có những tính chất đặc thù riêng do quá trình hình thành khác biệt hẳn với các đất đồng bằng và thường thì độ phì tự nhiên ít khi đồng nhất với độ phì nhiêu thực tế do trong đất có những yếu tố hạn chế. Ngoài ra do trình độ thâm canh của nông dân chưa cao, việc dùng phân hoá học lại rất mất cân đối, vừa lãng phí lại vừa không có hiệu quả, năng suất lúa vì vậy mà nhiều năm tăng không đáng kể. Phân bón có ảnh hưởng không những tới năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế của sản xuất mà còn được quan tâm đến ảnh hưởng của bón phân tới môi trường đất, nước, không khí và tới sức khỏe cộng đồng. Hiệu quả bón phân cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố, trong đó tính chất đất bao gồm cả tính chất vật lý hóa học và thành phần dinh dưỡng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 2 đất là yếu tố quan trọng bậc nhất, rất cần quan tâm trong việc việc xây dựng chế độ bón phân hợp lý. Biến động không gian về tính chất đất đai đã được quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm qua trên thế giới và ứng dụng trong việc xây dựng chế độ phân bón cho nhiều loại cây trồng. Nhiều thuật ngữ mới ra đời phục vụ cho phát triển lĩnh vực nghiên cứu này như: Khuyến cáo phân bón dựa vào tính chất đất; Bón phân theo vùng đặc thù và hiện nay là nông nghiệp chính xác. Tuy nhiên việc nghiên cứu về bón phân theo vùng đặc thù chưa được tiến hành nhiều ở Việt Nam. Một số nghiên cứu rất ít, chủ yếu là những dự án nghiên cứu hợp tác nước ngoài như nghiên cứu bón phân theo vùng đặc thù của Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Thúc Sơn hợp tác với PPI của Canada, Bón phân theo vùng đặc thù cho lúa của Lê Văn Tiềm, Bùi Huy Hiều hợp tác với Viện lúa Quốc tế (IRRI). Trong những năm qua người dân Thái Nguyên đã không ngừng cố gắng ứng dụng các kỹ thuật mới như: giống, phân bón, phòng trừ bệnh hại… nên năng suất lúa tăng từ 38,7 tạ/ha (năm 2000) lên 48,6 tạ/ha (năm 2009) (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái Nguyên). Tuy nhiên chế độ bón phân cho lúa còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu. Kết quả điều tra ở 3 huyện Đồng Hỷ, Phú Lương và Phổ Yên cho thấy: có 90% số hộ bón phân thúc đẻ muộn; 91% số hộ bón phân thúc đòng sớm hơn từ 5-15 ngày so với quy trình kỹ thuật hiện hành; 15,3% số hộ không bón lót phân đạm; 38,9% số hộ không bón đạm thúc đẻ; 65,6% số hộ không bón lót phân đạm thúc đòng. Mặt khác việc áp dụng quy trình bón phân duy nhất của Trung tâm Khuyến nông với một liều lượng đạm cố định cho toàn bộ diện tích trồng lúa của tỉnh cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng phân bón thấp. Xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu của sản xuất nhằm không ngừng làm tăng năng suất lúa và hiệu quả của việc đầu tư góp phần ổn định lương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 3 thực, giúp nông dân sử dụng hợp lý đất đai. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến sinh trưởng và năng suất lúa tại tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng sự biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến các yếu tố nông học: sinh trưởng, phát triển của cây lúa, trọng lượng chất tươi và chất khô v.v… tại các thời điểm phát triển của cây lúa. Chi tiết phương pháp theo dõi dựa trên hướng dẫn của IRRI. - Nghiên cứu ảnh hưởng sự biến động của một số yếu tố dinh dưỡng đất đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây lúa. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Nghiên cứu và tìm hiểu ảnh hưởng sự biến động dinh dưỡng một số yếu tố dinh dưỡng đất đến sinh trưởng và năng suất lúa từ đó đề xuất việc ứng dụng rộng rãi kỹ thuật này trong sản xuất. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Từ kết quả nghiên cứu xây dựng biện pháp kỹ thuật nhằm mục tiêu tăng năng suất lúa và giảm ô nhiễm môi trường hoá nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 4 Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Trong những năm gần đây nền móng nông nghiệp nước ta đã có những bước nhẩy vọt, từ một nước thiếu lương thực trầm trọng đã vươn lên sản xuất đủ nhu cầu lương thực đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Diện tích trồng lúa hầu như không tăng mà có xu hướng giảm dần, do đô thị hoá và chuyển sang đất chuyên dùng, nhưng sản lượng không ngừng tăng lên từ 25 triệu tấn thóc năm 1995, năm 2005 sản lượng lúa nước đạt 35,8 triệu tấn. Lương thực bình quân đầu người là 475,8kg/người/năm. Lượng gạo xuất khẩu đạt trên 4 triệu tấn. Để đạt được thành quả đó là nhờ vào yếu tố giống, phân bón tạo tiền đề của năng suất và phẩm chất thì phương pháp thâm canh hợp lý đã làm thay đổi cấu trúc của cây lúa như: Quan hệ giữa năng suất và cá thể (khóm lúa, bông lúa) với năng suất quần thể ruộng lúa là rất chặt chẽ. Trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao (gieo cấy dày) thì số bông nhiều song số hạt trên bông càng ít (bông bé), tốc độ giảm số hạt trên bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ. Vì vậy, gieo cấy dày quá sẽ làm giảm năng suất nghiêm trọng. Nếu gieo cấy quá thưa nhất là những giống có thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc không thể đạt được số bông tối ưu. Vì vậy, các khâu kỹ thuật khác được duy trì thì chọn một mật độ vừa phải là phương án tối ưu để đạt được số lượng hạt thóc nhiều nhất trên một đơn vị diện tích gieo cấy. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa cần một lượng dinh dưỡng nhất định, đặc biệt là phân đạm, lượng dinh dưỡng này một phần có sẵn ở trong đất, phần còn lại là do con người cung cấp (bón thêm). Nếu cung cấp hợp lý sẽ làm cho cây lúa sinh trưởng tốt năng suất cao. Khi nghiên cứu về vai trò của đạm đối với cây trông nói chung, với cây lúa nói riêng, nhiều tác giả đã chỉ rõ: Đạm tham gia cấu thành nên cơ thể thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 5 vật, đạm có trong protein, đạm điều tiết các hoạt động sống của cây, tham gia vào các chất kích thích sinh trưởng các Xytokinin, Vitamin. Đạm có hoạt tính sinh học cao, làm tăng giảm các hoạt động sinh lý của cây. Người ta còn thấy đạm có trong các enzim xúc tiến các quá trình biến đổi sinh hoá trong cơ thể cây. Đặc biệt đạm có mặt trong diệp lục tố, vì thế lúa được bón đạm sẽ khác hẳn như: Lá to, dài, xanh, quang hợp tốt, đẻ nhiều. Nếu thiếu đạm lá, vàng, nhỏ, đẻ ít, bông nhỏ, nhưng nếu quá nhiều đạm lúa sẽ lốp đổ, sâu bệnh nhiều, hạt lép (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [37]. Trong cây lúa, tính theo chất khô, tỉ lệ kali nguyên chất (K 2O) chiếm khoảng 0,6-1,2% trong rơm rạ khoảng 0,3-0,45% trong hạt gạo. Khác với đạm và lân, kali không tham gia vào thành phần bất kỳ một hợp chất hữu cơ nào mà chỉ tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào và một phần nhỏ kết hợp với chất hữu cơ trong tế bào chất của cây lúa. Cũng như đạm, lân và kali chiếm tỷ lệ cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Kali tồn tại dưới dạng ion nên nhờ vậy mà kali có thể len lỏi vào giữa các bào quan, xúc tiến quá trình vận chuyển dinh dưỡng, giúp cây lúa tăng cường hô hấp. Kali còn thúc đẩy tổng hợp protit, do vậy nó hạn chế việc tích luỹ nitrat trong lá, hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm cho lúa. Ngoài ra kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng hút nước và cây không bị mất nước quá mức ngay cả trong lúc gặp khô hạn. Kali làm tăng khả năng chống hạn và chống rét cho cây lúa. Cây lúa được bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ, chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử mầu nâu tối trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỷ lệ kali trong cây giảm xuống chỉ bằng 1/2-1/3 so bình thường thì mới thấy xuất hiện triệu chứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu chứng xuất hiện thì năng suất đã giảm nên việc bón kali không thể bù đắp được. Do vậy không nên đợi đến lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón bổ xung cho cây. Trong sản xuất, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 6 khi bón phân kali cho lúa, lượng kali clorua bao giờ cũng ít nhất trong 3 loại phân bón chính và thường sử dụng để bón thúc cùng với phân đạm. 1.2. Tình hình nghiên cứu về cây lúa trên thế giới Lúa là cây lương thực chủ yếu trên thế giới và Châu Á là cái nôi của nghề trồng lúa trên thế giới. Việt Nam là một nước nông nghiệp sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp. Theo tài liệu khảo cổ học cho thấy lúa được trồng ở nước ta từ 3000 – 2000 năm trước công nguyên. Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, lượng bức xạ mặt trời cao và đất đai phù hợp, nên có thể trồng được nhiều vụ lúa trong năm và với nhiều giống lúa khác nhau. Một điểm nổi bật trong nghề trồng lúa ở nước ta là áp dụng nhanh nhất những tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, phòng trừ tổng hợp, tưới tiêu hợp lý và các biện pháp kỹ thuật khác. Nhờ vậy, trong thời gian vừa qua hàng loạt các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi, thích hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng thâm canh của từng vùng đã được công nhận và gieo cấy trong sản xuất. Việc kết hợp gieo cấy với các giống mới chọn tạo trong nước với việc tuyển chọn các giống từ nước ngoài của IRRI, Trung Quốc… đã tạo ra những triển vọng to lớn trong ngành trồng lúa của Việt Nam đặc biệt là các giống lúa lai. Như vậy, cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật đã làm cho sản xuất lương thực ở Việt Nam những năm gần đây đạt được những thành tựu to lớn và ổn định. Mặc dù bình quân ruộng đất trên đầu người giảm nhưng bình quân lương thực trên đầu người lại tăng. Năm 1994 là 359 kg/người/năm thì năm 2009 đạt 513 kg/người/năm. Hiện nay lúa vẫn là cây lương thực quan trọng nhất của nước ta, cây lúa cung cấp 85-87% tổng sản lượng lương thực trong nước. Trong những năm gần đây diện tích cây lúa không tăng nhưng năng suất lúa được cải thiện đáng kể và sản lượng lúa không ngừng tăng lên từ 24,9 triệu tấn thóc năm 1995 đến năm 2009 đạt 38,9 triệu tấn. Do bước nhảy vọt về sản xuất lúa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 7 trong thập kỷ vừa qua mà Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Năm 1989 là năm đầu tiên chúng ta xuất khẩu gạo được 1,42 triệu tấn. Từ năm 1999 đến năm 2004 chúng ta luôn đạt mức xuất khẩu gạo trên dưới 4 triệu tấn và năm 2009 là chúng ta có số lượng suất khẩu gạo cao đạt 6 triệu tấn. Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của Việt Nam những năm gần đây Diện tích Năng suất Sản lƣợng Năm (Nghìn ha) (tạ/ha) (Nghìn tấn) 1995 6765.6 36.9 24963.7 1996 7003.8 37.7 26396.7 1997 7099.7 38.8 27523.9 1998 7362.7 39.6 29145.5 1999 7653.6 41.0 31393.8 2000 7666.3 42.4 32529.5 2001 7492.7 42.9 32108.4 2002 7504.3 45.9 34447.2 2003 7452.2 46.4 34568.8 2004 7445.3 48v.6 36148.9 2005 7329.2 48.9 35832.9 2006 7324.8 48.9 35849.5 2007 7207.4 49.9 35942.7 2008 7400.2 52.3 38729.8 2009 7440.1 52.3 38895.5 (Nguồn: tổng cục thống kê năm 2010) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 8 1.3. Tình hình nghiên cứu đạm, lân và kali cho cây lúa trên thế giới Từ khi biết trồng trọt và chăn nuôi thì con người đã biết sử dụng phân bón, đầu tiên từ năm 900 năm trước công nguyên, người La Mã đã biết sử dụng phân chuồng bón cho ruộng nho. Người đầu tiên đặt nền móng cho sản xuất phân bón hoá học là Liebig (Justusvon). Năm 1840, Liebig đã cho ra đời tác phẩm “Hoá học đối với nông nghiệp và sinh lý thực vật” (Vũ Hữu Yêm, 1995) [54]. Với tác phẩm này ông đã khẳng định rằng: tất cả các cây đều được nuôi dưỡng bằng các nguyên tố vô cơ hay nguyên tố khoáng, phân bón không tác động trực tiếp đến cây qua các chất hữu cơ trong phân bón mà gián tiếp đến cây qua các chất hữu cơ trong phân bón mà gián tiếp qua các sản phẩm phân giải của chất hữu cơ. Với công trình nghiên cứu của mình, Liebig đã đưa lại một bước tiến kỳ diệu cho nông nghiệp, qua đó đã tạo cho sự tăng trưởng mạnh mẽ về sản xuất phân bón hoá học ở Tây Âu và Bắc Mỹ trong nửa đầu thế kỷ XX cho đến những năm 60. Mức sản xuất phân bón năm 1905 của toàn thế giới chỉ có 1,9 triệu tấn dinh dưỡng (N,P,K), đến năm 1939 lên 9,2 triệu tấn (tăng 384%), bình quân mỗi năm tăng 11%. Do chiến tranh, mức sản xuất phân bón thế giới sản xuất 1946 chỉ có 7,5 triệu tấn dinh dưỡng. Đến năm 1961 là 30,9 triệu tấn chất dinh dưỡng (tăng 312%), bình quân mỗi năm tăng là 20,8%. Thập kỷ 60, từ năm 1961 đến 1971 cũng còn tăng bình quân mỗi năm được 13,7% (Vũ Hữu Yêm, 1995) [54]. Vì những thành tựu hoá học to lớn đó con người đã lạm dụng quá mức về phân bón hoá học, do đó đã để lại những hậu quả nghiêm trọng đe doạ môi trường sống bị ô nhiễm và làm suy giảm sức khoẻ của con người ở các nước công nghiệp phát triển. Nông nghiệp hoá học vì thế mà được xem lại và nông nghiệp sinh học ra đời. Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay, dân số ngày càng tăng, nguồn lương thực sản xuất ra có hạn, nhất là các nước chậm phát triển và đang phát triển, nền nông nghiệp hoá học vẫn không thể thiếu, vấn đề là sử dụng thế nào để có thể đưa đến một nền nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 9 bền vững cải thiện và duy trì độ phì nhiêu của đất qua việc sử dụng hợp lý và phân phối nguồn dinh dưỡng hữu cơ và phân bón hoá học trong hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp. 1.3.1. Nghiên cứu về đạm cho cây lúa trên thế giới Trong 3 yếu tố phân bón chính (đạm, lân, kali) thì phân đạm là yếu tố hàng đầu được nhiều nhà khoa học quan tâm nhất, nó cũng là yếu tố tăng năng suất nhanh nhất nhưng lại gây ô nhiễm môi trường nặng nhất. Các nghiên cứu ở ruộng cao sản của Philippin cho thấy với giống lúa IR36 sản lượng là 9,8 tấn hạt/ha và 8,3 tấn rơm/ha thì lượng đạm có trong rơm rạ là 7,6 kg/tấn thóc (SK.De Datta, 1989) tổng số là 22,2 kg N/tấn thóc (Hoàng Minh Châu, 1998) [10]. Nói chung ở các ruộng cao sản với năng suất lúa là 5 tấn/ha thì có lấy đi từ đất với lượng đạm là 110 kg N (trích từ bản dịch của Hoàng Minh Châu, 1998) [10]. Theo De Datta và Buresh (1989) [58] thì bón đạm urê vào đất, cây lúa sử dụng rất ít do tỷ lệ mất đạm lớn ở thể bay hơi NH3. Vlek và Byrnes (1996) [67] cho rằng cây lúa chỉ sử dụng được từ 20 - 40% lượng phân bón đạm bón vào đất. Do vậy mặc dù cây lúa được bón một lượng đạm khoáng khá lớn, lượng sử dụng đạm từ đất vẫn chiếm khoảng 50- 80% hoặc còn cao hơn nữa (Koyama, 1981) [61], (Broadlent, 1979) [56]. Phần lớn lượng đạm cung cấp cho cây lúa từ đất được khoáng hoá từ các hợp chất hữu cơ. Quá trình và tốc độ khoáng hoá chất hữu cơ chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ, độ ẩm, chế độ nước, số lượng và chất lượng chất hữu cơ, tỷ lệ cấp hạt sét và nhiều yếu tố khác (Broadlent, 1979) [56]. Nghiên cứu của Hung (2006) [59] thực hiện năm 2003 và năm 2004 trên 4 giống lúa ở Hàn Quốc cho kết quả: Thời kỳ đẻ nhánh có hệ số sử dụng phân đạm rất thấp, chỉ đạt từ 24,4% (công thức bón 72N) đến 33,1% (công thức bón 36N), hiệu suất sử dụng đạm chỉ đạt 11,1 - 13,1 kg thóc/kg N, thấp hơn cả bón đạm trước khi cấy (hệ số sử dụng đạm là 41,5%; hiệu suất sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0