Luận văn : Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Tân Hưng Mạnh
lượt xem 73
download
Thực tế cho thấy, các công ty làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả là do không tìm được đầu ra hay còn hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Yếu kém trong việc tiêu thụ sản phẩm không những ảnh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn : Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Tân Hưng Mạnh
- z CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: "Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Tân Hưng Mạnh" GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 1
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 4 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4 3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4 4.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4 5. Nội dung nghiên cứu: .................................................................................... 4 PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................... 5 I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA ĐỐI VỚI CÔNG TY. .. 5 1/ Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa ................................................................. 5 2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. .................................................................. 5 3. Thị trường và chức năng chủ yếu của thị trường tiêu thụ hóa. .............. 6 II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY............................................................................................................. 7 1. Nghiên cứu thị trường................................................................................. 8 2. Chiến lược sản phẩm hàng hóa. ................................................................. 9 3. Chiến lược giá cả. ...................................................................................... 10 4. Chiến lược phân phối. ............................................................................... 11 5. Chiến lược giao tiếp khuếch trương. ....................................................... 12 PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .............................................................. 13 I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG MẠNH. .................................................................................................. 13 II. Một số đặc điểm của công ty: ........................................................................ 14 III. Sản phẩm chính và đặc điểm sản phẩm của công ty .................................... 14 1. Sản phẩm chính ......................................................................................... 14 2. Đặc điểm của 1 số sản phẩm: ................................................................... 15 IV. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................... 16 GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .................................................................................. 16 V. Môi trường bên ngoài .................................................................................... 18 VII. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY..................................................................................... 23 VIII. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................... 24 IX. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH: ............................................ 28 I. Thị trường mục tiêu của công ty:........................................................................ 33 II. Tình hình tiêu thụ tại công ty: .......................................................................... 34 Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty trong năm 2011: ............................. 34 GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 3
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh giữa các công ty diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết. Đối với một công ty ngoài quốc doanh có qui mô vừa và nhỏ thì việc duy trì hoạt động kinh doanh có lãi là vô cùng khó khăn. Thực tế cho thấy, các công ty làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả là do không tìm được đầu ra hay còn hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Yếu kém trong việc tiêu thụ sản phẩm không những ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty, mà còn làm gián đoạn quá trình lưu thông hàng hoá, ảnh hưởng tới việc sản xuất hàng hoá, kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nước. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đó, Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH cũng gặp rất nhiều khó khăn để có thể tồn tại và phát triển. Tuy hàng năm doanh thu của công ty vẫn tăng với tỷ lệ khá nhưng vẫn còn một số hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm. Đây là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh và là khâu giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Vậy làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đây là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị công ty cũng như sinh viên khoa Quản trị kinh doanh. Do đó trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH em đã chọn đề tài: “Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Em hy vọng với đề tài này sẽ đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty và giải đáp thắc mắc bấy lâu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Hiểu biết về các công việc của bộ phận tiêu thụ trong 1 công ty có những thuận lợi và khó khăn gì. Từ đó em sẽ có kinh nghiệm cho công việc sau này. 3. Phạm vi nghiên cứu Trong phòng kinh doanh của Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH 4.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu từ tài liệu của công ty. 5. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm có 3 phần chính: Phần I: Những vấn lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm của công ty trong nền kinh tế thị trường. Phần II: Tổng quan về Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH Phần III: Khảo sát và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH. GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 4
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA ĐỐI VỚI CÔNG TY. 1/ Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa Trong nền kinh tế thị trường, các công ty phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và kinh doanh cái gì? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Cho nên việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng. * Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu công ty cần thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (DNSX) hoặc tổ chức cung ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm đạt mục đích cao nhất. Do tiêu thụ hàng hóa là cả một quá trình gồm nhiều hoạt động khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau, cho nên để tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hóa công ty không những phải làm tốt mỗi khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp, giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong công ty. Phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp có nghĩa là các khâu trong quá trình tiêu thụ hàng hóa không thể đảo lộn cho nhau mà phải thực hiện một cách tuần tự nhau theo chu trình của nó. Công ty không thể tổ chức sản xuất trước rồi mới đi nghiên cứu nhu cầu thị trường, điều đó sẽ làm cho hàng hóa không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, cũng có nghĩa không thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa và công ty phá sản. * Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu như là hoạt động bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của công ty cho khách hàng đồng thời thu tiền về. Vậy tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của công ty nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn trong công ty và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội. Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. 2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. 2.1. Đối với công ty. GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 5
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đối với các công ty tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mới diễn ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp công ty bù đắp dược những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của công ty, đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Bởi khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân của một đơn vị sản phẩm giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho công ty. Tiêu thụ hàng hóa làm tăng uy tín của công ty cũng như làm tăng thị phần của công ty trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm của công ty được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ hàng hóa của công ty thể hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của công ty càng cao. Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các công ty sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã hội trong thời gian tới. 2.2. Đối với xã hội. Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi trảy tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội. 3. Thị trường và chức năng chủ yếu của thị trường tiêu thụ hóa. 3.1. Khái niệm về thị trường tiêu thụ hàng hóa. Thị trường qua cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi buôn bán. Theo Marketing thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Theo quan niệm này quy mô thị trường sẽ tuỳ thuộc vào số người có cùng nhu cầu và mong muốn, vào lượng thu nhập lượng tiền mà họ sẵn sàng bỏ ra để mua sắm hàng hóa để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Quy mô thị trường không phụ thuộc vào số người có nhu cầu và mong muốn khác nhau. Theo khái niệm mà các nhà kinh doanh thường dùng thì thị trường chứa tổng cung, tổng cầu về một loại hàng hóa hay một nhóm hàng hóa nào đó. Trên thị trường luôn luôn diễn ra các hoạt động mua bán và các quan hệ hàng hóa, tiền tệ. Tái sản xuất hàng hóa bao gồm các khâu sản xuất phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Thị trường là khâu tất yếu của sản xuất hàng hóa, thị trường chỉ mất đi khi hàng hóa không còn. Thị trường là một phạm trù riêng của sản xuất hàng hóa, hoạt động cơ bản của thị trường được biểu hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ mật thiết đó là nhu cầu hàng hóa và dịch vụ, cung ứng hàng hóa và dịch vụ GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 6
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP và giá cả hàng hóa. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc quyết định có nên mua hay không do cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy rằng thị trường là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữ hai khâu: sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. 3.2. Các chức năng chủ yếu của thị trường tiêu thụ hàng hóa. Thị trường được coi là phạm trù trung tâm vì qua đó các công ty có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Thị trường tồn tại khách quan, mỗi công ty phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thi trường và xã hội cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa để có chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường và xã hội. Thị trường có vai trò to lớn như vậy vì do nó có những chức năng chủ yếu sau. 3.2.1. Chức năng thừa nhận. Chức năng này thể hiện hàng hóa của công ty có bán được không, nếu bán được có nghĩa là thị trường chấp nhận, có nghĩa là người mua chấp nhận và quá trình tái sản xuất của công ty được thực hiện. Thị trường thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa, sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói nên sự thừa nhận của thị trường. 3.2.2. Chức năng thực hiện. Thị trường là nơi diễn ra hoạt động mua và bán hàng hóa. Người bán cần bán giá trị của hàng hóa còn người mua cần lại cần giá trị sử dụng của hàng hóa. Thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hóa hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực. 3.2.3. Chức năng điều tiết và kích thích. Chức năng này được thể hiện ở chỗ nó cho phép người sản xuất bằng nghệ thuật kinh doanh của mình tìm được nơi tiêu thụ hàng hóa với hiệu quả hay lợi nhuận cao và cho phép người tiêu dùng mua được những hàng hóa có lợi cho mình. 3.2.4. Chức năng thông tin. Chức năng này chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hóa nào, khối lượng bao nhiêu để đưa vào thị trường ở thời điểm nào là thích hợp nhất, chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những hàng hóa nào ở thời điểm nào có lợi cho mình. Chức năng này có được do trên thị trường chứa đựng thông tin về: Tổng số cung, tổng số cầu đối với từng loại hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa, các điều kiện tìm kiếm hàng hóa. II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi công ty là một chủ thể kinh tế độc lập và phải tự mình giải quyết ba vấn đề trung tâm cơ bản của tổ chức kinh tế. Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của công ty. Muốn có lợi nhuận, công ty phải tiêu thụ được GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 7
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP hàng hóa, sản phẩm của doanh tnghiệp phải phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển lâu dài thì mỗi công ty cần xác định được chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình. Chiến lược tiêu thụ là định hướng hoạt động có mục đích của công ty và hệ thống các giảI pháp, biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong tiêu thụ. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ thường bao gồm: mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của công ty. Chiến lược tiêu thụ của một công ty giúp công ty nắm bắt được nhu cầu khách hàng từ đó chủ động đối phó với mọi biến động của thị trường, giúp công ty mở rộng thêm thị trường mới, kế hoạch hóa về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận chọn kênh tiêu thụ và các đối tượng khách hàng. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giữ vai trò quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh và bao gồm các bước sau: 1. Nghiên cứu thị trường. Để thành công trên thương trường, đòi hỏi bất kỳ một công ty nào cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu thăm dó và xâm nhập thị trường của công ty nhằm xác định nhu cầu mà công ty cần thoả mãn cũng như khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty trên thị trường, từ đó tìm kiếm các giải pháp nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường, đây là công việc hết sức cần thiết khi sản xuất kinh doanh một hàng hóa nào đó. Trước hết nghiên cứu thị trường là việc xác định nhu cầu thị trường, xác định những sản phẩm hàng hóa mà công ty cần sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường là bước khởi đầu quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kì một công ty nào, nó quyết định sự thành công hay thất bại của một công ty. Nếu một công ty xác định chính xác nhu cầu thị trường thì sẽ có những quyết định sản xuất kinh doanh hợp lí mang lại hiệu quả kinh tế cao, vì khi đó sản phẩm hàng hóa của công ty được người tiêu dùng chấp nhận. Ngược lại, khi sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hóa không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, thì không thể tiêu thụ được công ty sẽ gặp khó khăn và có thể thất bại nặng nề. Điều này cũng có nghĩa là ‘‘Chúng ta phải bán những thứ mà thị trường cần, chứ không phải bán những thứ mà chúng ta có’’. Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm: -Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được các ràng buộc ngoài tầm kiểm soát của công ty cũng như những thời cơ có thể phát sinh. -Thu thập thông tin khái quát về qui mô thị trường chủ yếu qua các tài liệu thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường. -Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư và sức mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị trường người bán hiện hữu của thị trường. -Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm hàng, lĩnh vực kinh doanh. GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 8
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Từ những kết quả phân tích các nội dung trên, công ty có đánh giá tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và tập khách hàng tiềm năng của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng phải chú ý tới việc nghiên cứu khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu tập tính và thói quen, cấu trúc logic lựa chọn của khách hàng và nghiên cứu động cơ mua sắm và hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng. 2. Chiến lược sản phẩm hàng hóa. 2.1. Khái niệm. Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở bảo đảm thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ kinh doanh của công ty. 2.2. Vai trò của chiến lược sản phẩm. Chiến lược sản phẩm hàng hóa có vai trò quan trọng được coi là xương sống của chiến lược tiêu thụ. Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chiến lược sản phẩm hàng hóa càng trở nên quan trọng. Chiến lược sản phẩm không những chỉ bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đúng hướng mà còn gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng của công ty nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược tiêu thụ sản phẩm. 2.3. Nội dung của chiến lược tiêu thụ sản phẩm . + Chiến lược thiết lập chủng loại giữ vị trí vốn có của sản phẩm trên thị trường bằng việc bảo vệ uy tín mà công ty đạt được. Chiến lược này đòi hỏi công ty phải nhận thức được các sản phẩm hiện có tương ứng với khúc thị trường nào và sản phẩm có phù hợp với sự đòi hỏi của khúc thị trường đó hay không. Nếu đáp ứng được thiết lập chủng loại đó, giữ vị trí vốn có của sản phẩm đó trên khúc thị trường hiên có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào có liên quan đến sản phẩm. + Chiến lược hoàn thiện sản phẩm, cải tiến các thông số của chất lượng sản phẩm theo định kỳ, chiến lược này được thực hiện theo các phương án sau. Cải tiến về chất lượng nhằm làm tăng độ tin cậy, độ bền và các tính năng khác của sản phẩm. Cải tiến kiểu dáng sản phẩm bằng cách thay đổi mầu sắc, thiết kế bao bì, kết cấu của sản phẩm. Cải tiến các tính năng của sản phẩm, bổ sung thêm tính năng sử dụng của sản phẩm. + Chiến lược phát triển sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi công ty. Yêu cầu phải nghiên cứu sản phẩm mới xuất phát từ sự phát triển của khoa học kĩ thuật và cạnh tranh trên thị trường có xu hướng ngả sang cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ, đòi hỏi các công ty phải cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện có thì mới giành được lợi thế trong cạnh tranh. Mặt khác, mỗi loại sản phẩm có chu kì sống nhất định, khi sản phẩm cũ đã bước sang giai đoạn suy thoái thì công ty phải có sản phẩm mới thay thế nhằm đản bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 9
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 3. Chiến lược giá cả. 3.1. Khái niệm. Chiến lược giá là đưa ra các loại giá cho một loại sản phẩm hàng hóa, tương ứng với thị trường, tương ứng với từng thời kỳ để bán được nhiều nhất và lãi cao nhất. Mức giá công ty đưa ra phải đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận nhưng lại phù hợp với người tiêu dùng và người tiêu dùng chấp nhận được. Mức giá đó sẽ thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm vì thế công ty cần nhận thức một cách chính xác để có thay đổi hợp lí nhất. 3.2. Vai trò của chiến lược giá. Mặc dù trên thi trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá đã nhường vị trí cho cạnh tranh bằng chất lượng và dịch vụ nhưng giá cả vẫn có vai trò quan trọng nhất định. Giá cả vẫn còn quan trọng trong việc xác định lợi ích kinh tế giữa người bán và người mua. Nếu chiến lược sản phẩm định hướng cho việc sản xuất thì chiến lược giá cả định hướng cho việc tiêu thụ. Chiến lược giá có mối quan hệ mật thiết với chiến lược sản phẩm hàng hóa. Chiến lược sản phẩm dù rất quan trọng và đã được xây dựng một cách chu đáo sẽ không đem lại hiệu quả cao nếu không có chiến lược giá hoặc chiến lược giá mang nhiều thiếu sót. Các công ty mới thành lập hay thâm nhập thị trường mới thường áp dụng chiến lược giá cả để thu hút khách hàng về phía mình để chiếm lĩnh một phần thị trường. Đối với thị trường Việt Nam, thu nhập dân cư còn thấp, yêu cầu về chất lượng sản phẩm chưa cao thì cạnh tranh bằng chiến lược giá vẫn còn là vũ khí lợi hại. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng vào việc cạnh tranh bằng giá vì nó có thể phản tác dụng gây tổn hại cho công ty. 3.3. Phân loại chiến lược giá. Công ty có thể lựa chọn các chiến lược giá khác nhau để thực hiện mục tiêu của mình. Chiến lược ổn định giá: là chiến duy trì bằng được mức giá hiện đang bán. chiến lược này áp dụng khi giá bán đã đáp ứng được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu của công ty. Chiến lược tăng giá: là chiến lược đưa giá lên cao hơn các mức giá đang bán của công ty. Chiến lược này được áp dụng khi hàng hóa của công ty đang được ưa chuộng về chất lượng kiểu dáng và các dịch vụ bán hàng của công ty. Chiến lược giảm giá: là chiến lược hạ thấp các mức giá đang bán của công ty. Chiến lược này được áp dụng khi xuất hiện dấu hiệu giảm cầu hay có sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh. 3.4. Nội dung của chiến lược giá. 3.4.1. Căn cứ vào mục tiêu của định giá có thể sử dụng hai chiến lược sau: GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 10
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Chiến lược giá hướng vào công ty: có nghĩa là hướng vào mục tiêu nội tại của công ty, vào chi phí và lợi nhuận. Chiến lược giá hướng ra thị trường : chiến lược này dựa trên 2 yếu tố quan trọng tiềm năng thị trường về nhu cầu, sự giãn nở nhu cầu cạnh tranh, về giá sản phẩm hàng hóa cạnh tranh, so sánh các chi phí dịch vụ của các công ty, lấy giá thị trường làm chuẩn để định giá hướng ra thị trường. 3.4.2. Philip Kotler đã đưa ra các chiến lược hình thành giá như sau: Xác định giá cho hàng hóa mới bao gồm xác định giá cho sản phẩm mới thực sự thì có thể chọn hoặc là chiến lược “Hốt phần ngon” hoặc là chiến lược bám chắc thị trường. Chiến lược “hốt phần ngon’’: là chiến lược định giá cao do tạo ra sản phẩm mới được cấp bằng sáng chế. Chiến lược bám chắc thị trường: là chiến lược định giá thấp cho sản phẩm mới nhằm thu nhiều người mua và giành được thị phần. Định giá theo nguyên tắc địa lý là chiến lược định giá khác nhau cho người tiêu dùng ở những vùng địa lý khác nhau. Xác định giá có chiết khấu bù trừ để thưởng cho người tiêu dùng vì những hành động nhất định như thanh toán sớm các hoá đơn, mua một khối lượng lớn hàng hóa hay mua trái mùa vụ. Xác định giá khuyến khích tiêu thụ trong những hoàn cảnh nhất định, các công ty, tạm thời định cho sản phẩm của mình những giá thấp hơn giá ghi trong bảng, và đoi khi thậm chí còn thấp hơn cả giá thành. 4. Chiến lược phân phối. 4.1. Khái niệm. Chiến lược phân phối sản phẩm dịch vụ là phương hướng thể hiện cách mà công ty cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường lựa chọn. 4.2. Vai trò của chiến lược phân phối. Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi công ty. Mỗi chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng. Chiến lược phân phối có liên hệ chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và chiến lược giá cả, một mặt nó chịu ảnh hưởng của chiến lược sản phẩm và chiến lược giá cả. Nhưng mặt khác nó cũng tác động trở lại đối với việc xây dựng và triển khai các chiến lược trên. 4.3. Phân loại chiến lược phân phối. Chiến lược phân phối có thể được phân thành nhiều loại khác nhau: * Căn cứ vào sự tiếp xúc giữa công ty và người tiêu dùng cuối cùng Chiến lược phân phối trực tiếp: là chiến lược phân phối mà người sản xuất bán thắng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua bất GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 11
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP cứ một khâu trung gian nào. Chiến lược này làm cho người sản xuất kinh doanh biết rõ nhu cầu của thị trường, tạo cơ hội thuận lợi cho người sản xuất nâng cao uy tín và ứng phó kịp thời sự thay đổi có thể có của thị trường, tuy nhiên nó làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa chậm lại. Chiến lược phân phối gián tiếp: là chiến lược được tiến hành thông qua một số khâu trung gian. * Căn cứ vào hình thức bán hàng: Chiến lược phân phối theo hình thức bán lẻ: là chiến lược phân phối hàng hóa dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Chiến lược này do người sản xuất hoặc người đại lý bán lẻ thực hiện. Chiến lược phân phối theo hình thức bán buôn: là chiến lược phân phối hàng hóa dịch vụ cho người mua để bán lại. 4.4. Nội dung của chiến lược phân phối. Xác định mục tiêu của chiến lược phân phối: chiến lược phân phối có nhiều mục tiêu khác nhau nhưng có bốn mục tiêu chính là; bảo đảm phân phối nhanh chóng; tiêu thụ được khối lượng lớn sản phẩm dịch vụ; đảm bảo chất lượng hàng hóa; chi phí thấp. Tùy thuộc vào mục tiêu tổng quát trong chiến lược tiêu thụ mà công ty có thể lựa chọn một trong những nục tiêu chủ yếu là cơ sở xây dựng chiến lược phân phối. Lựa chọn căn cứ xây dựng chiến lược phân phối: Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa có thể chia thành ba nhóm: những hàng hóa khó bảo quản dễ hư hỏng đòi hỏi phải tiếp cận thị trường trực tiếp; những hàng hóa đơn chiếc; những hàng hóa có kỹ thuật đặc biệt cần phải bán trực tiếp; những hàng hóa muốn bán với khối lượng lớn phải qua các khâu trung gian. Căn cứ vào đặc điểm khách hàng: khách hàng đông hay lẻ tẻ, tập trung hay phân tán, mức độ ổn định trong tiêu dùng. Xác định kênh phân phối: nội dung quan trọng của chiến lược phân phối là phải chọn kênh phân phối phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm khách hàng, nhờ đó công ty đạt được mục tiêu của chiến lược phân phối. 5. Chiến lược giao tiếp khuếch trương. Chiến lược giao tiếp khuếch trương là chiến lược sử dụng kỹ thuật yểm trợ bán hàng nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Trong nền kinh tế chỉ huy, người sản xuất không cần quan tâm xây dựng chiến lược giao tiếp khuếch trương, bởi lẽ họ là người giao nộp chứ không phải người bán. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của người bán là lợi nhuận, do vậy phải thu hút khách hàng, thực hiện các hoạt động yểm trợ bán hàng. Vì vậy, vai trò của chiến lược giao tiếp khuếch trương trở nên cực kỳ quan trọng trong chiến lược tiêu thụ. Chiến lược giao tiếp khuếch trương là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối. Chiến lược giao tiếp khuếch trương bào gồm những chiến lược sau: GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 12
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Chiến lược quảng cáo: là chiến lược sử dụng các phượng tiện thông tin để truyền tin về sản phẩm hàng hóa hoặc cho người trung gian, hoặc cho người tiêu dùng cuối cùng trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Chiến lược xúc tiến bán hàng : là chiến lược sử dụng những kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự gia tăng nhanh chóng nhưng tạm thời trong doanh số bán bằng việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho người mua. Xúc tiến bao gồm những kỹ thuật như; bán hàng có thưởng, khuyến mại, giảm giá tức thì, giảm giá nhân ngày lễ, khai trương… Chiến lược yểm trợ bán hàng: là chiến lược hoạt động của người bán hàng nhằm gắn bó chặt chẽ với người mua hoặc gắn những ngưoừi sản xuất kinh doanh với nhau thông qua việc sử dụng hoạt động của hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng, hội chợ… PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG MẠNH. Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH Đăng ký kinh doanh số 44410 ngày 15/1/2007 do Sở kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng cấp. Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH có tên gọi tắt là: UDL– CO - LTD. Có trụ sở đặt tại 72 NGUYỄN HỮU THỌ (TỔ 2 – PHƯỜNG KHUÊ TRUNG – QUẬN CẨM LỆ) - ĐÀ NẴNG. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: + Kinh doanh hàng điện lạnh, điện gia dụng. + Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá + Lắp ráp các sản phẩm điện lạnh, và thiết bị dân dụng. + Sửa chữa, lắp ráp các thiết bị điện lạnh dùng cho công nghiệp và gia đình. Là một doanh nghiệp tư nhân với số vốn điều lệ 1.200.000.000 đồng, trong thời gian đầu thành lập Công ty gặp phải không ít khó khăn trong việc kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng và chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp lớn cùng ngành vốn đã có tiếng trên thị trường. Đứng trước tình hình này, ban lãnh đạo Công ty đã trăn trở tìm ra hướng đi đúng đắn cho sản phẩm của mình và sự phát triển của Công ty nhằm đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Với sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường, ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đổi mới phương thức kinh doanh. Từ chỗ chỉ nhập khẩu thông thường các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng nguyên chiếc và bán buôn cho khách hàng trong nước, năm 2003 Công ty đã chuyển sang vừa nhập khẩu thông thường vừa nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá. Hàng năm Công ty tiến hành đăng ký tỷ lệ nội địa hóa với nhà nước và nhập khẩu GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 13
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP các linh kiện theo tỷ lệ đã đăng ký rồi lắp ráp tại nhà máy để hưởng các chính sách ưu đãi. Từ khi thành lập đến nay, Công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của quy luật cung cầu dưới sự chi phối của nền kinh tế thị trường hoàn toàn mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Công ty đã chủ động tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nước. Đến nay Công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn thân thiết với các bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới như: Trung quốc, Nhật bản...và trở thành nhà phân phối độc quyền với một hệ thống đại lý cấp I trên toàn quốc. Doanh thu năm 2008 là 4,196 tỷ đồng, năm 2009 là 4,621 tỷ đồng và năm 2010 là 5,837 tỷ đồng. II. Một số đặc điểm của công ty: Hoạt động chủ yếu của Công ty là lắp ráp và kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụ thể là nhập khẩu các linh kiện để lắp ráp các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng, sau đó bán buôn cho các khách hàng trong nước. Ngoài ra, Công ty còn hoạt động như sửa chữa các thiết bị điện lạnh, điện gia dụng cho công nghiệp và gia đình. Là một Công ty TNHH hai thành viên, được thành lập và hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo quy định của pháp luật nên Công ty có quyền hạn như: Công ty được phép ký kết các hoạt động kinh tế, hợp đồng về dịch vụ với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước về xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng điện lạnh, điện gia dụng. Được phép mở các cửa hàng buôn bán các sản phẩm do Công ty sản xuất, lắp ráp theo đúng quy định của nhà nước. Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước Việt Nam và ngân hàng nước ngoài. Được đặt đại diện chi nhánh ở trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại. Được thu thập và cung cấp thông tin kinh tế thị trường. Được tham gia các hội chợ, triển lãm trưng bày và giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước. Là một Công ty hạch toán độc lập về kinh tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. III. Sản phẩm chính và đặc điểm sản phẩm của công ty 1. Sản phẩm chính GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 14
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Hiện tại các sản phẩm chính của Công ty là tủ lạnh, điều hoà, máy giặt, máy rửa bát, bếp ga,… Về gia dụng có nồi cơm điện, phích nước, bàn là, máy xay sinh tố, ... 2. Đặc điểm của 1 số sản phẩm: Có thể nói chất lượng sản phẩm và uy tín của thương hiệu Bompani, Mitsu đã được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá là những sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng mẫu mã đẹp với nhiều ưu điểm nổi bật như: + Máy giặt: Tất cả các loại máy giặt của Công ty đều được sản xuất và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn châu Âu với công nghệ giặt mới mang lại hiệu quả sạch hơn và giữ gìn quần áo tốt hơn với những đặc tính như: Chức năng cân bằng đồ giặt: trong suốt quá trình giặt dàn đều lượng đồ giặt trong máy, tránh làm xoắn quần áo, giảm rung lắc trong khi giặt, giảm ồn kéo dài tuổi thọ của máy. Bảng điều khiển điện tử hiện đại, hiển thị thời gian giặt và thông báo khi gặp sự cố. Tự động kết hợp giữa chương trình giặt và nhiệt độ, có thể điều chỉnh tốc độ vắt cho phù hợp với từng loại vải. Công nghệ phun mưa tạo dòng nước phun trực tiếp vào quần áo phát huy tối đa tác dụng của xà phòng, làm sạch đều hơn. Chế độ hẹn giờ linh hoạt, đặc biệt tiện lợi cho người bận rộn. Thiết bị cảm ứng xà phòng có thể nhận biết được nồng độ xà phòng trên quần áo, tự đặt thời gian và lượng nước cần thiết để xả sạch xà phòng, rất có lợi cho những người dễ bị dị ứng với xà phòng. Vỏ máy được tráng 1 lớp kẽm chống gỉ sét, thùng giặt bằng thép không gỉ, siêu bền. Ngoài ra trong quá trình sản xuất, các máy giặt Bompani đều được kiểm tra tổng thể như: Thử nghiệm về độ ẩm 1000 ở nhiệt độ 350 C trong vòng 500 giờ. Thử nghiệm về độ bền: đã trải qua 2500 lần giặt mà không hỏng hóc. Thử nghiệm về áp lực: máy được đặt trong 1 phòng rung lắc mạnh để chắc chắn cấu trúc máy có thể chịu được các va đập mạnh. Thử nghiệm cho cánh cửa: được đóng mở 10.000 lần. + Tủ lạnh: Các thế hệ tủ lạnh của Bompani, Mitsu có kiểu dáng nội thất sang trọng, hiện đại với hệ thống làm lạnh bằng quạt gió liên tục, cân bằng toả lạnh không chỉ qua nguồn duy nhất mà thông qua một loạt các khe với bán kính hoạt động lớn, hoạt động này giúp làm lạnh thực phẩm nhanh hơn ngay cả khi tủ đầy thực phẩm. Lớp vỏ ngoài tủ được nhiệt đới hoá, chống gỉ 1 cách hiệu quả. Ngoài ra, hầu hết các tủ lạnh còn có bộ phận khử mùi sinh học làm giảm hẳn mùi khó chịu trong tủ. Nhờ thiết kế vặn khay làm đá viên nên dễ lấy. Các giá đỡ, ngăn trong tủ được làm bằng loại nhựa cao cấp hoặc thuỷ tinh tinh luyện màu trắng hoặc xanh pha lê trong suốt rất đẹp chắc chắn, đủ khoẻ để chứa đựng 1 khối lượng thực phẩm. GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 15
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP + Bếp ga đứng: sử dụng hệ thống đánh lửa 1 nấc chỉ với 1 vòng vặn có tác dụng tiết kiệm được lượng ga thừa khi đánh lửa và làm giảm mối nguy hại với sức khoẻ so với chức năng đánh lửa 2 nấc. Đặc biệt bộ phận cảm ứng nhiệt có tác dụng tự ngắt ga khi ngọn lửa bị tắt đột ngột. Lò nướng được tráng 1 lớp men chống xước, gỉ, chống axít ăn mòn, chống cháy. Cửa lò nướng 2 lớp được đảm bảo an toàn. Thân bếp có bề mặt không in dấu vân tay giúp người sử dụng không phải đánh bóng và lau chùi bếp thường xuyên. + Bếp ga âm: loại bếp này cũng có hệ thống đánh lửa 1 nấc, mặt bếp và kiềng bếp được tráng men loại A. Loại men này có khả năng bảo vệ mặt bếp khỏi bị ăn mòn bởi các loại axít trong thức ăn và chất kiềm trong hoá chất tẩy rửa. Lớp men này còn giúp cho việc làm vệ sinh bếp dễ hơn và giữ được bề mặt bóng hơn. + Máy lọc không khí : không khí được lọc qua chiếc máy này còn trong lành hơn cả không khí ở Bắc Cực - nơi không khí trong lành nhất thế giới. Hệ thống phin lọc O2 (H12) giúp loại bỏ bụi bẩn, phấn hoa, chất gây dị ứng... đó là các nhân tố gây nên các bệnh về da, mắt, mũi như: dị ứng, mẩn ngứa, hen.. Phin lọc bằng than hoạt tính giúp loại bỏ những mùi khó chịu. Máy sẽ báo khi nào cần làm sạch hoặc thay phin lọc. Phin lọc có thể làm sạch bằng máy hút bụi. + Bàn là: mặt đế có phủ 1 lớp chống dính titanium, tay cầm và đế có thể tách rời, dễ dàng cho việc đổ nước vào ngăn đựng. Bàn là được thiết kế làm 3 chế độ: phun hơi, phun nước và phun mưa nhằm thích ứng với tong loại vải. Mầu sắc xanh, trắng, hồng đẹp thuận lợi cho sự lựa chọn của khách hàng. + Nồi cơm điện: đáy nồi được phủ 1 lớp chống dính siêu bền, gồm nồi nấu, nồi hầm, cốc đong gạo, muối, thìa, hoa văn rất đẹp, chế độ bảo hành 2 năm. Mặt hàng này là sản phẩm bán chạy của Công ty trong nhiều năm. IV. Cơ cấu tổ chức của công ty 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Một công ty muốn kinh doanh hiệu quả thì cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đó phải hợp lý, phù hợp với quy mô của công ty. Các bộ phận trong công ty phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sau đây là sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại công ty Tân Hưng Mạnh. Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng bảo Kinh xuất nhập lắp ráp Kế toán hành doanh khẩu GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 16
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu kết hợp trực tuyến và chức năng. Một mặt giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của toàn công ty, không qua cấp quản trị trung gian. Mặt khác các phòng chức năng có chức năng tham mưu cho giám đốc để quản trị các lĩnh vực chuyên sâu trong Công ty. 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty Giám đốc: Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Phòng kinh doanh: Chức năng xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký. Nhiệm vụ: - Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. - Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo . Phòng kế toán: Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được tổ chức theo mô hình hạch toán tập trung, trước nó không có các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Vì thế phòng kế toán có chức năng quản lý sự vận động của vốn, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán. Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ quản lí các mặt liên quan tới tài chính của Công ty như: lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin về tài chính tới giám đốc công ty, tổ chức huy động vốn kịp thời cho phòng kinh doanh, kiểm soát chi phí, đôn đốc thu hồi nợ, thay mặt Công ty thực hiện các yêu cầu về thuế với nhà nước... - Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà nước ban hành. - Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết công tác kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. - Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vố từ các nguồn để phục vụ kinh doanh có hiệu quả. - Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào kinh doanh đúng pháp luật. Phòng xuất nhập khẩu: Là đầu mối tham mưu giúp cho Giám đốc trong các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, chủ yếu trong các lĩnh vực như xây dựng và phổ biến kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm của công ty, đồng thời trực GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 17
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thực hiện các hoạt động về đối nội, đối ngoại trong toàn công ty, nghiên cứu các điều kiện và môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Phòng bảo hành: Có chức năng cung cấp dịch vụ sau bán hàng với các hoạt động bảo hành, bảo trì những sản phẩm do Công ty phân phối. Phòng bảo hành được đặt tại các tỉnh nơi Công ty có các đại lý phân phối. Phòng lắp ráp: Bao gồm 4 tổ: tổ lắp ráp, tổ soạn linh kiện, tổ đóng gói và tổ OTK (kiểm tra cuối cùng trước khi giao hàng). Bộ phận này là nơi tiến hành lắp ráp các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng từ các linh, phụ kiện nhập về, lưu kho và bảo quản các sản phẩm hoàn chỉnh trước khi đưa ra thị trường. V. Môi trường bên ngoài Là môi trường mà công ty không thể kiểm soát được. Nhưng lại có tác dụng đến quá trình hoạt động của công ty. Do đó công ty cần nghiên cứu để thích ứng với môi trường và tận dụng những cơ hội. Môi trường kinh tế Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng, GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v.. Làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên. Yếu tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ. Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn đến giá bán tăng. Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng. Sự tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và sẽ còn tăng lên trong những năm tới. Gắn liền với sự tăng trưởng đó thì khả năng mua sắm của người dân về mặt hàng điện lạnh - điện gia dụng sẽ tăng lên nhưng có sự khác biệt. Ở những vùng kinh tế trọng điểm, thu nhập bình quân đầu người cao thì khả năng mua sắm và xu hướng chi tiêu cho mặt hàng này nhiều hơn. Ngược lại, ở những vùng kinh tế chậm phát triển, thu nhập bình quân thấp thì khả năng mua sắm của khách hàng sẽ không cao. Tuy nhiên, với sự tăng trưởng kinh tế như hiện nay, nhu cầu này sẽ tăng trong thời gian tới. Cụ thể tại công ty T.H.M: Các mặt hàng gia dụng trong năm 2011 tăng 15% so với năm 2010 và tăng 20% so với năm 2009. Các mặt hàng điện lạnh trong năm 2011 tăng 17% so với năm 2010 và tăng 25% so với năm 2009. Môi trường chính trị – pháp luật Môi trường chính trị, pháp luật có những ảnh hưởng nhất định đến kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty. Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang tiến vào hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống quy phạm pháp luật GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 18
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ngày càng được hoàn thiện. Công ty cần có những biện pháp cụ thể, kịp thời nhằm thích ứng với môi trường hoạt động để tranh thủ mọi cơ hội, thời cơ để phát triển. Chính trị - luật pháp làm nền tảng để hình thành các yếu tố khác của môi trường kinh doanh. Các yếu tố chính trị, các chính sách của nhà nước và luật pháp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Các chính sách mà nhà nước sử dụng như thuế, bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng ngân hàng,... có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chính sách nhà nước và các nước khác trên thế giới về sản phẩm ... thể hiện qua chính sách tiêu dùng dân tộc, quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trên thế giới cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường. Đối với công ty các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất nhiều đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đặc biệt chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng ngân hàng đã giúp cty bổ sung nguồn vốn từ đó đã thúc đẩy được rất nhiều hoạt động của công ty. Chính sách bình ổn giá của Chính phủ cũng giúp thị trường bớt cạnh tranh hơn và giúp khách hàng tiêu dùng nhiều hơn. Môi trường văn hóa xã hội Văn hóa xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Nhân tố văn hoá xã hội tác động vào môi trường kinh doanh một cách chậm chạp. Nhưng khi phát triển thì rất mạnh mẽ. Nó bao gồm : - Các phong tục tập quán, lối sống, kết cấu dân cư, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng, có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường. - Các nhân tố về văn hoá xã hội tác động đến quá trình dung hoà lợi ích giữa các đối tác. - Với sự đa dạng các loại hình tín ngưỡng, tôn giáo của Việt Nam góp phần làm cho nền văn hoá doanh nghiệp, văn hóa Việt Nam phong phú hơn. Với việc vận dụng tốt những lợi thế về văn hóa có thể giúp Công ty có một cái nhìn bộ mặt mới đối với khách hàng và có thể tạo nên một lợi thế cạnh tranh đối với các công ty khác. Các nhân tố tâm sinh lý, thời tiết, khí hậu, mức độ tăng dân số, mức thu nhập bình quân của dân cư là những nhân tố tác động tích cực đến tiêu thụ sản phẩm. Chẳng hạn khi mức thu nhập của người dân tăng lên, người ta có thể tiêu dùng nhiều hơn, do vậy doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Môi trường công nghệ Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến công ty. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng…Khi công nghệ phát triển, công ty có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 19
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy nó cũng mang lại nguy cơ tụt hậu cho công ty, giảm năng lực cạnh tranh nếu công ty không đổi mới công nghệ kịp thời. Công nghệ là một nhân tố ngày càng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến môi trường kinh doanh. Sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép công ty nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin với khối lượng lớn và cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc giao dịch cũng như có thể thiết lập và mở quan hệ làm ăn với khu vực thị trường. Môi trường tự nhiên Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thời tiết xấu sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, chẳng hạn như mưa gây khó khăn cho xe vận tải di chuyển. Thêm vào đó nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, không đảm bảo yêu cầu của khách hàng, dẫn tới không thể tiêu thụ được. Nhưng môi trường tự nhiên cúng đem lại thuận lợi không nhỏ cho công ty. Môi trường tự nhiên đã thúc đẩy hành vi mua của khách hàng để thích nghi với chúng. Ví dụ là sản phẩm máy điều hòa, tủ lạnh, máy quạt…. VI. Môi trường bên trong Môi trường nội bộ công ty bao gồm các yếu tố và hệ thống bên công ty. Công ty cần phải phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm xác định rõ ưu và nhược điểm của mình để giảm bớt nhược điểm và phát huy các ưu điểm nhằm khai thác tối đa các lợi thế. 1. Giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ – Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Trong năm các vừa qua, tình hình lạm phát đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả thị trường, làm cho sức mua của người tiêu dùng trên thị trường nói chung và sức mua của khách hàng của công ty nói riêng giảm rất nhiều. 2. Chất lượng sản phẩm. Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội. Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các công ty lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đường mà công ty thu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào được chào bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các công ty khác nhau GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn :Thực trạng và biện pháp về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động
27 p | 430 | 191
-
Luận văn - Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
42 p | 298 | 95
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
72 p | 274 | 92
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty dệt may xuất nhập khẩu Huy Hoàng
80 p | 268 | 89
-
Luận văn: Thực trạng kinh doanh và giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
66 p | 206 | 56
-
Luận văn: Thực trạng công tác tiêu thụ và một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội
69 p | 214 | 48
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19-Công ty 247-Bộ quốc phòng
60 p | 189 | 47
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ở Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN)
89 p | 173 | 40
-
Luận văn: Thực trạng và một số biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I
81 p | 157 | 39
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân
72 p | 149 | 38
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DA
67 p | 158 | 31
-
Luận văn: Thực trạng và một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí
104 p | 131 | 26
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng
104 p | 135 | 23
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện phương pháp xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng khu chung cư, nhà cao tầng tạ Việt Nam và một số nước trên thế giới
71 p | 118 | 22
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp kinh tế tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu ở công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
63 p | 144 | 21
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động và nghiên cứu một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp kính Long Giang
57 p | 150 | 20
-
Luận văn: Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 thuộc công ty 247 Bộ quốc phòng
94 p | 70 | 12
-
Luận văn: Thực trạng việc QL hoạt động giảng dạy ở một số trường tiểu học huyện Chợ Lách - Bến Tre
87 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn