Luận văn: Tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel
lượt xem 47
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần điện tử chuyên dụng hanel', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel
- Cuk ak\ ------ Luận văn Tình hình và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel
- Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong tiến trình toàn cầu hoá buộc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải tạo ra sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cùng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh, đổi mới chiến lược về thị trường, đ ổi mới kỹ thuật công nghệ, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến công tác quản trị chi phí, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở pháp lý, có kế hoạch. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel, em đã được tìm hiểu tình hình thực tiễn của công ty, nắm bắt được tình hình chung về quá trình hình thành và phát triển của Công ty, về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như việc tổ chức nhân sự và một số đặc điểm chính khác. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Lưu Hoài Nam về phương pháp tiến hành tìm hiểu thực tế và cách nắm bắt thu thập thông tin cần thiết, cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty đặc biệt là Cô Hà Bích Hường trưởng cửa hàng đ ã giúp em có cái nhìn thực tế về tình hình của sự phát triển hàng điện tử trên thị trương nội địa. Qua thời gian thực tập tại đây, em đã có được một số hiểu biết về công tác quản lý, cùng với kiến thức về bán hàng điện tử. V ì thế em đã có điều kiện để củng cố lại và nâng cao kiến thức đã học tại trường để hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn mọi người đã giúp đ ỡ em trong thời gian thực tập! 1 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ CHUYÊN DỤNG HANEL 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xí nghiệp điện tử chuyên dụng H à N ội được thành lập theo quyết định số: 1408 QĐ/UB của UBND Thành phố Hà Nội ký ngày 3/4/1993 trực thuộc Công ty điện tử Hà Nội. Sau khi thành lập Xí nghiệp đi vào hoạt động với ngành nghề chính là sản suất thiết bị điện tử chuyên dụng, thiết bị đo lường và điều khiển.Tổng số vốn được Nhà nước cấp là: 219.782.868 đồng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình có thể nói hoạt động của doanh nghiệp là không có hiệu quả.Sản phẩm sản xuất ra chất lượng không cao và bị cạnh tranh bởi các sản phẩm cùng lo ại trên thị trường. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 3 năm trước khi cổ phần. Đ ơn vị tính: 1000 đồng TT Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1 Doanh thu 10.114.749 5.055.514 6.826.381 Vốn kinh doanh 2 208.715 219.782 219.782 Vốn nhà nước 3 188.608 182.961 182.961 Lợi nhuận trước thuế 4 121.815 131.433 103.043 Lợi nhuận sau thuế 5 49.047 42.047 31.572 Thu nhập bình quân CN 6 350 400 400 Các khoản nộp NS 7 72.768 89.026 71.471 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 8 23% 19,2% 6 ,9% 2 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và nhà nước nhằm thu hút vốn, nhân lực và trí tuệ vào phát triển kinh tế đất nước, Xí nghiệp đã thực hiện cổ phần hoá. Đến 13/10/1999 Công ty cổ phần Điện tử chuyên dụng Hanel (Tên giao dịch HANELJPECo) chính thức được thành lập theo quyết định số 4258/QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội với trụ sở chính tại 104 A12 - K hương Thượng - Đống Đa – Hà Nội và Văn phòng công ty tại : P301 – M3 – M4 – Nguyễn Chí Thanh – H à Nội Mặc dù mới ra đời và ho ạt động theo mô hình quản lý mới trong lĩnh vực không còn mới mẻ nhưng với phương hướng đúng đắn nên ngay trong 5 năm hoạt động đầu tiên Công ty đã có những thành công đáng kể : TT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1 Doanh thu 6.366.228 7.671.851 10.589.149 11.141.177 19.667.861 Vốn điều lệ 2 1.443.300 1.443.300 1.443.300 1.443.300 1.443.300 Lợi nhuận trước thuế 3 125.688 122.511 133.290 155.128 779.494 Lợi nhuận sau thuế 4 105.578 102.909 90.637 105.487 561.236 Thu nhập b/quân CN 5 850 980 1.100 1.250 2.500 Các khoản nộp ngân sách 6 348.706 377.084 394.235 442.700 480.056 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. * Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề hoạt động của Công ty được nhà nước cho phép theo đăng ký kinh doanh là : sản xuất, kinh doanh, lắp đặt các loại vật liệu, linh kiện sản phẩm điện tử, thiết bị đo lường điều khiển, buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá dịch vụ thương mại và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, hiện tại Công ty đang triển khai hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và chuyển giao công nghệ thiết bị điện, điện tử chuyên d ụng thiết bị đo lường, thiết bị nghe nhìn trình chiếu và thiết bị dạy học. Trong thời 3 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp gian tới Công ty sẽ tiến hành sản xuất một số loại linh kiện điện tử chuyên dùng, các mô đun thực hành phục vụ người tiêu dùng và dùng để giảng dạy trong các trường đào tạo nghề. * Lĩnh vực hoạt động Như đã nói ở trên Công ty chủ yếu hoạt động trên hai lĩnh vực kinh doanh và chuyển giao công nghệ.Trong kinh doanh các sản phẩm chính của Công ty được tiêu thụ theo các hình thức: Cung cấp trực tiếp cho các dự án thuộc Bộ giáo dục đào tạo, cho hệ thống các đối tác và cho người tiêu dùng trong nước.Trong hoạt động chuyển giao công nghệ, công ty thực hiện chuyển giao các thiết bị nghe nhìn trình chiếu, thiết bị dạy nghề cho hệ thống các trường đ ào tạo trong cả nước. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Điện tử chuyên dụng Hanel * Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý. ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI Đ ỒNG QUẢ N TRỊ GIÁM Đ ỐC ĐIỀU HÀNH CỬA TRUNG TRUNG TRUNG VĂN PHÒNG HÀNG TÂM TÂM TÂM THƯƠNG ĐIỆN TỬ PHÂN CÔNG PHÒNG TỔ PHÒNG KẾ PHÒNG PHÒNG MẠI PHỐI NGHỆ CÔNG TÀI CHỨC HOẠCH KINH VÀ GIỚI VÀ H Ệ TRÌNH CHÍNH HÀNH DOANH THIỆU THỐNG KẾ TOÁN XUẤT CHÍNH SẢN NHẬP PHẨM KHẨU 4 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp * Chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban Là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty cổ phần điện tử chuyên d ụng Hanel tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. - Cấp quản trị cao nhất là đ ại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông trong công ty. Đại hội được họp 2 lần một năm để định ra phương hướng hoạt động và ra quyết nghị cho mọi hoạt động của Công ty. - Hội đồng quản trị là cơ quan pháp lý của Công ty có quyền nhân danh Công ty đ ể quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội. - Giám đốc điều hành: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động trong Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và đ ại hội cổ đông về kết quả hoạt động của Công ty.Giúp việc cho Giám đốc và các trợ lý. - Văn phòng bao gồm các bộ phận: Phòng hành chính, tổ chức quản trị kế hoạch, kế toán, kinh doanh xuất nhập khẩu, kho quỹ. Bộ phận tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý về các thủ tục hành chính nhân sự lao động của Công ty, xây dựng lịch trình làm việc của ban giám đốc đón tiếp khách của Công ty, tham mưu tổng hợp cho Bộ phận văn phòng.Đ ứng đầu tổ chức hành chính là Chánh văn phòng. Bộ phận kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu th ụ của khách hàng; Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường để đưa ra kế hoạch giá b án, sản lượng tiêu thụ nhằm đạt được lợi nhuận cao. Bộ phận kế toán: Giúp lãnh đạo Công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, báo cáo tình hình tài chính của Công ty cho các cổ đông và các cơ quan chức năng của Nhà nước, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty; Xác định nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và biên động của các loại tài sản của Công ty. 5 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc trong việc tìm thị trường trong và ngoài nước để khai thác nguồn hàng nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, thực thi kế hoạch bán hàng.Chịu trách nhiệm trong khâu nhập vật tư thiết bị, máy móc, hàng hoá cho nhu cầu tiêu thụ của Công ty. Bộ phận trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty được tổ chức thành các cửa hàng, Trung tâm.Đứng đầu là Cửa hàng trưởng và các Giám đốc Trung tâm. - Cửa hàng phân phối và giới thiệu sản phẩm; Tổ chức bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử, điện lạnh gia dụng với các đối tác và tới tận tay người tiêu dùng tại Hà N ội và các tỉnh lân cận. - Trung tâm thương mại: Là nơi giới thiệu và cung cấp các sản phẩm thuộc lĩnh vực đào tào và dạy nghề: các mô hình, thiết bị thực hành nghề điện, điện tử công nghiệp, điện lạnh... - Trung tâm điện tử công trình: Là nơi thực hiện việc bảo hành, bảo trì các sản phẩm của Công ty bán ra cho khách hàng các thiết bị lắp đặt cho các dự án; thực hiện các dịch vụ sửa chữa cho khách hàng, thực hiện các hợp đồng của cơ quan, đơn vị, các tổ chức về lắp đặt các sản phẩm điện tử, các hệ thống điện, máy móc, thiết bị (như thiết bị tự động báo giờ, bảng điện tử...) - Trung tâm công nghệ và hệ thống: Trước hết, đây là nơi thực hiện việc thu nhập, nắm bắt và cập nhập các thông tin về các sản phẩm điện, điện tử của các hãng trên thế giới sản xuất ra, từ đó tiến tới làm chủ và có thể cung cấp cho khách hàng với chất lượng tốt nhất.Trung tâm còn thực hiện đấu thầu các dự án cung cấp trang thiết bị điện tử chuyên dụng cho các cơ quan, đơn vị trong các ngành kinh tế quốc dân. Ngoài các hoạt động riêng lẻ của các bộ phận thì hoạt động chung của Công ty luôn có sự gắn kết chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cao cho Công ty. Trong tương lai Công ty dự định sẽ mở các Trung tâm đào tạo về điện tử chuyên d ụng, tạo nguồn và trực tiếp xuất khẩu lao động công nhân điện tử ra 6 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp nước ngoài và hình thành các Trung tâm sản xuất máy móc, linh kiện cho các sản phẩm điện tử chuyên dụng. 4. Các nguồn lực của công ty. 4.1. Vốn Là Công ty cổ phần, vốn của Công ty được hình thành từ sự đóng góp của các cổ đông. Cho đến nay tài sản của Nhà nước đã được Công ty thanh toán, cổ phiếu cũng chưa được phát hành ra công chúng nên các cổ đông đều là Cán bộ công nhân viên trong Công ty.Tổng số vốn điều lệ là 1.443.300.000đ được chia thành các cổ phần với mệnh giá 100.000 đồng/cổ phần.Dự kiến sau 5 năm hoạt động Công ty sẽ tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng.Trong quá trình hoạt động vốn kinh doanh của Công ty thường xuyên được bổ xung bằng các nguồn vay của các cá nhân và các tổ chức tín dụng. Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2002-2004 Đơn vị: 1000đồng So sánh tăng So sánh tăng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 giảm2003/2002 giảm 2004/2003 Chỉ tiêu Số Số T.T T.T T.T T.T T.T Số lượng Số lượng Số lượng lượng lượng (%) (%) (%) (%) (%) 985.225 118.16 94.594 101,48 Tổng vốn 5.428.810 6.410.035 6.504.629 104,43 Chia theo 2.613.300 48,17 3.598.525 56,14 3.693.119 56,78 985.225 137,70 94.594 sở hữu -Vốn chủ 126,11 1.742.300 32,12 2.135.525 33,32 2.693.119 41,40 393.225 122,57 557.594 sở hữu - 68,35 -Vốn vay 871.000 16,05 1.463.000 22,82 1.000.000 15,38 592.000 167,97 463.000 Chia theo 2.811.510 51,83 2.811.510 43,86 2.811.510 43,22 tính chất -Vốn cố 1.368.210 25,22 1.368.210 21,34 1.368.210 20,03 đ ịnh -Vốn lưu 1.443.300 26,61 1.443.300 22,52 1.443.300 23,19 động 7 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp Tổng vốn kinh doanh năm 2003 tăng 118,16% so với năm 2002 điều đó cho thấy đ ược khả năng kinh doanh với quy mô lớn hơn, dẫn đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận thu được cao hơn, tổng vốn kinh doanh và vốn cố định và vốn lưu động vẫn giữ nguyên. 4.2. Nhân lực. Biểu 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 2 năm 2003-2004 Đơn vị : người So sánh tăng giảm 2004/2003 TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tuyệt đối % Tổng số lao động 18 19 +1 105,55 1 Phân theo tính chất Lao động gián tiếp 14 14 - - Lao động trực tiếp 4 5 +1 125 2 Theo giới tính Lao động nam 11 11 - - Lao động nữ 7 8 +1 114,028 3 Theo các bộ phận Văn phòng 4 4 - - Trung tâm thương mại 7 8 +1 114,28 Trung tâm dịch vụ 5 5 - - Trung tâm CGCN 2 2 - - Qua biểu trên, ta thấy bộ phận văn phòng năm 2004 bố trí hợp lý hơn năm 2003.Số lao động trực tiếp tăng 125%, số lao động gián tiếp không đổi.Tổng số lao đ ộng của công ty tăng 105,55%.Đó là những nỗ lực của công ty trong việc sắp xếp lại lực lượng lao động cho phù hợp hiệu quả trong lao động kinh doanh của công ty. 5. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp * Công tác quản trị nhân sự 8 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp Công tác quản trị nhân sự luôn được coi trọng ở Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel, cơ cấu nhân sự từ trên xuống dưới tạo thành một khối liên kết vững chắc theo chức năng, khả năng và trình độ của từng cá nhân.Công tác đào tạo và tuyển dụng của Công ty là chính xác và thích hợp, nó đã và đang phát huy hiệu quả trong từng năm qua.Tuy nhiên qua từng thời kỳ phát triển ở từng bộ phận có những thay đổi về yêu cầu nhân sự nên công tác quản trị nhân sự phải thường xuyên hoạt động một cách tích cực và năng động. * Công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá Công ty luôn chú trọng tới công tác tiêu thụ hàng hóa vì trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ hàng hoá quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.Trong những năm gần đây, mỗi năm sự thích ứng về sản phẩm của Công ty với khách hàng ngày càng tăng, thị trường của Công ty ngày càng mở rộng.Để hoà nhập với một thị trường đầy biến động với các đối thủ cạnh tranh, Công ty đã xây dựng một mạng lưới tiêu thụ hiệu quả bao gồm các cửa hàng, cửa hiệu khang trang, mặt hàng phong phú về mọi chủng loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng cao đã đưa mức tiêu thụ liên tục tăng qua các năm. * Công tác quản trị mua hàng Đối với Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel, công tác mua hàng cũng được xem như là m ột yếu tố quan trọng, bởi nó là hoạt động nhằm tạo ra yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, là khâu đầu tiên cơ b ản của hoạt động kinh doanh, là điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do vậy Công ty đã sớm triển khai ngay công tác mua hàng.Công ty luôn cố gắng tạo cho m ình một mối giao tiếp rộng rãi với các nhà cung cấp hàng hoá và lựa chọn cho mình một số lượng nhà cung cấp nhất định.Nắm bắt kịp thời những thay đ ổi của thị trường về giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hoá và thị hiếu của người tiêu dùng...từ đó lựa chọn mặt hàng sao cho phù hợp với giá cả và lợi ích của Công ty cũng như lợi ích của người tiêu dùng. Hiện nay, Công ty thực hiện việc mua hàng theo nhu cầu. Phương thức này thực sự tỏ ra có hiệu quả khi m à Công ty với số vốn có hạn lại vừa phải đối 9 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp mặt với bao đối thủ cạnh tranh và sẽ khó khăn...Do công tác mua hàng luôn được chuẩn bị tốt mà mỗi chuyến hàng nhập về của Công ty luôn đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả hợp lý...từ đó tạo ra sự thuận lợi cho công tác bán hàng. * Công tác quản trị dữ trữ hàng hoá Cũng như các hoạt động khác, Công ty luôn coi trọng công tác quản trị dữ trữ, Công ty thường xuyên chăm lo tới vì nó là yếu tố tất yếu đảm bảo tính liên tục hoạt động của Công ty, và để có thể mở rộng mức lưu chuyển hàng hoá, tăng giá trị tổng sản lượng, bảo quản giữ gìn vật tư hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.Công ty đã xây dựng kế hoạch dữ trữ hàng hoá hết sức rõ ràng, tuỳ từng thời điểm cụ thể mà lượng hàng hoá dữ trữ cũng thay đổi.Những năm tháng hoạt động, công tác dữ trữ của Công ty tỏ ra rất hiệu quả, luôn đảm bảo lượng hàng hoá bán ra của Công ty.Đồng thời mức dữ trữ rất phù hợp, đảm bảo lượng hàng hoá bán ra nhưng không để Công ty chi phí quá nhiều vào việc bảo quản hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, bến bãi cũng như sự ứ đọng vốn.Cho nên đã nâng cao được hiệu quả kinh doanh của Công ty. 6. K ết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Qua b ảng dưới ta thấy doanh thu tiêu thụ của công ty năm 2004 tăng 176,5% so với năm 2003 với con số tuyệt đối là 8.526,684 triệu đồng, điều đó cho thấy sản phẩm điện tử chuyên dụng của công ty đã thu hút được một lượng lớn khách hàng trên thị trường.Lợi nhuận của công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel đã tăng lên rõ rệt từ năm 2002 là 90,673 triệu đồng đến năm 2004 là 561,236 triệu đồng.Con số đó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần điện tử chuyên d ụng Hanel. 10 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2 002-2004 So sánh+/- 2003/2002 So sánh+/- 2004/2003 Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tuyệt TT Số tuyệt % % đối đối Doanh thu tiêu thụ theo giá Triệu đồng 10.589,149 11.141,177 19.667,861 552,028 1 105,2 8.526,684 176,5 hiện hành Tổng số lao động Người 2 17 18 19 +1 105,8 +1 105,5 Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 3 1.443 1.443 1.443 Lợi nhuận Triệu đồng 4 90,673 105,487 561,236 14,814 116,3 455,749 532 Nộp ngân sách Triêu đồng 5 394,235 442,700 480,506 48,465 112,3 37,806 108,5 Thu nhập bình quân 1 lao 6 1.000 1.100 1.250 2.500 150 113,6 1.250 200 động đồng/tháng Tỷ suất lợi nhuận/doanh 7 % 0,86 0,95 2,85 110,46 300 thu tiêu thụ Số vòng quay vốn lưu 8 vòng 7,34 7,72 13,63 0,38 105,18 6,91 176,55 động 11 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠN G II PHÂN TÍCH DOANH THU TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ CHUY ÊN DỤNG HANEL 1. Nội dung doanh thu tiêu thụ Q uá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là quá trình doanh nghiệp dùng tiền để mua sắm nguyên vật liệu và những yếu tố đầu vào khác cần thiết cho sản xuất, tiến hành sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về là tạo nên doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ gồm hai nhóm: - Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Doanh thu từ các hoạt động khác * Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu bán hàng là các kho ản thu nhập có được chủ yếu do tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). + Doanh thu bán các sản phẩm hàng hoá thuộc sản xuất kinh doanh chính như doanh thu về bán các thành phẩm, nửa thành phẩm bao gồm cả doanh thu do tiêu thụ sản xuất bằng nguyên liệu của doanh nghiệp và của người đặt hàng, doanh thu về bàn giao khối lượng công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành, công tác thiết kế… + Doanh thu về tiêu th ụ khác như: cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài, bán các bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm… Ngo ài ra, doanh thu của doanh nghiệp còn bao gồm: các kho ản trợ giá theo quy định của Nhà nước đối với những sản phẩm hàng hoá được Nhà nước trợ giá (do chính sách kinh tế) như khuyến khích xuất khẩu: mỗi một sản phẩm sẽ được Nhà nước trợ giá cho sản phẩm đó nếu bị thua lỗ; giá trị của các sản phẩm hàng hoá được sử dụng để biếu tặng hoặc tiêu dùng trong doanh nghiệp. * Doanh thu từ hoạt động khác gồm hai loại: 12 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp + Doanh thu từ hoạt động đầutư tài chính: là các khoản thu từ việc đầu tư tài chính và kinh doanh về vốn đ ưa lại cho doanh nghiệp. Bao gồm: cá khoản thu từ hoạt động góp vốn liên doanh; các khoản thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán; các khoản thu về lãi tiền gửi ngân hàng, về tiền lãi do doanh nghiệp cho các đơn vị tổ chức khác vay vốn… + Doanh thù từ các hoạt động bất thường: là những khoản thu m à doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện và không xảy ra thường xuyên. Bao gồm: các khoản thu từ việc bán vật liệu, tài sản thừa trong sản xuất; thu từ nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ; thu từ các khoản nợ khó đòi mà trước đó đ ã xoá sổ; thu nhập kinh doanh từ những năm trước (quên chưa vào sổ). X uất phát từ những vấn đề trên, việc thực hiện doanh thu của doanh nghiệp một cách kịp thời sẽ thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn, do ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể làm cho doanh nghiệp hoặc phát triển mạnh lên hoặc khiến doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và đi dần đến sự phá sản. 2. Phân tích doanh thu theo mặt hàng V iệc xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm làm rõ chất lượng hoạt động và các nguồn tiềm năng cần khai thác trên cơ sở đó đề ra các phương án, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. V iệc xem xét tình hình tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm phát hiện ra các tiềm năng và những hướng chính mà công ty cần chú trọng khai thác và đưa ra những giải pháp nhằm tiêu thụ có hiệu quả cao hơn. Do đó, mà việc xem xét và đánh giá ho ạt động tiêu thụ sản phẩm này là cơ sở để đi đến những quyết định đúng đắn. V ới tầm quan trọng như vậy, để hiểu rõ về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty và đề ra phương hướng giải quyết kịp thời những tồn tại, chúng ta hãy đi 13 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp vào nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2001 qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở biểu 4. Trong biểu này số lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạchlà 880 sản phẩm nhưng thực tế đã tiêu thụ được 938 sản phẩm tăng 58 sản phẩm so với kế hoạch và bằng 106,5% kỳ kế hoạch. Tình hình cụ thể như sau: - Máy chiếu + Máy để b àn: tăng 5 sản phẩm so với kỳ kế hoạch và bằng 120% kế hoạch + Máy xách tay: lượng sản phẩm tiêu thụ bằng với lượng hàng dự kiến kỳ kế hoạch, đạt 100%. +Máy xách tay mini: lượng hàng tiêu thụ giảm 2 cái so với kế hoạch chỉ đạt 90% so với kế hoạch 14 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- Luận văn tốt nghiệp Biểu 4: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2001 Khối lượng tiêu thụ Giá bán (1000đ) Doanh thu Tên sản phẩm STT Kế Thực So sánh Kế hoạch Thực tế So sánh Kế hoạch Thực tế So sánh hoạch tế (triệu) (triệu) (%) (nghìn) (nghìn) (%) (%) Máy chiếu I 1 ) Để bàn 25 30 120 83000 8500 102,4 2075 2550 122,8 2 ) Xách tay 25 25 100 57000 60000 105,3 1425 1500 105,2 3 ) Xách tay mini 20 18 90 45000 50000 111,1 900 900 100 Máy đi nhiệt độ II 250 280 112 600 650 108,3 150 182 121,3 Máy đo độ ẩm III 200 250 125 6500 7000 107,7 130 175 134,6 Camera chiếu tài liệu IV 20 20 100 26000 30000 115,4 520 600 115,3 Catsset học ngoại ngữ V 10 15 150 10000 12000 120 100 180 180 Sản phẩm dân dụng VI 1 . Tivi HANEL 17' 100 96 96 3400 3500 102,9 340 336 98,8 2 . Tivi HANEL 21' 80 65 52 4350 4500 101,1 348 292 83,9 3 . Đầu DVD HANEL 130 150 115,3 1950 2000 102,5 195 300 153,8 4 . Đầu Video 80 80 100 1550 1500 97,7 124 120 96,7 5 . Tủ lạnh 120 134 113,3 3900 4000 102,7 480 536 111,6 Tổng hợp 880 938 106,5 6787 7671 113,02 16 SV: Khắc Thắng Điển - Lớp: 620
- LuËn v¨n tèt nghiÖp - Máy đo nhiệt độ: lượng hàng tiêu thụ tăng 30 chiếc so với kế hoạch đã đề ra trong kế hoạch và bằng 120% kỳ kế hoạch. - máy đo độ ẩm: số lượng sản phẩm bán được tăng 50 cái so với kế hoạch đề ra và bằng 125% so với kỳ kế hoạch. - Camera chiếu tài liệu: số lượng tiêu thụ bằng số lượng tiêu thụ được, đạt 100%. - Catsset học ngoại ngữ: số sản phẩm bán ra tăng 5 cái so với kỳ kế hoạch và bằng 150%. - Sản phẩm dân dụng +Tivi HANEL 17': số sản phẩm bán ra giảm 4 cái so với kế hoạch đề ra, chỉ đạt 96% kế hoạch. + Ti vi HANEL 21': số sản phẩm bán ra giảm 28 chiếc so với kế hoạch và bằng 50% kế hoạch + Đ ầu VDV HANEL: số sản phẩm bán ra tăng 20 chiếc so với kế hoạch đề ra và bằng 115,3%. + Đầu Video HANEL: số lượng thực tế tiêu thụ bằng 100% kế hoạch đề ra + Tủ lạnh HANE: số sản phẩm các loại tiêu thụ thực tế so với kế hoạch có sự khác biệt rõ ràng: - Máy chiếu: + G iá bán máy để bàn thực tế đạt: 102,4% so với kỳ kế hoạch + G iá bán máy xách tay thực tế đạt: 105,3% so với kỳ kế hoạch + G iá bán máy xách tay mini thực tế đạt: 111,1% so với kỳ kế hoạch - G iá máy đo nhiệt độ thực tế đạt 108,3% so với kỳ kế hoạch - G iá bán máy đo độ ẩm thực tế đạt 107,7% so với kỳ kế hoạch - G iá bán máy Camera thực tế đạt 115,4% so với kỳ kế hoạch - G iá bán Catsset học ngoại ngữ thực tế đạt 120% so với kỳ kế hoạch - Sản phẩm dân dụng + G iá bán Tivi HANEL 17' thực tế đạt: 102,9 % so với kỳ kế hoạch + G iá bán Tivi HANEL 21' thực tế đạt: 101,1% so với kỳ kế hoạch 17 SV: Kh¾c Th¾ng §iÓn - Líp: 620
- LuËn v¨n tèt nghiÖp + G iá bán đầu DVD HANEL thực tế đạt: 102,5% so với kỳ kế hoạch + G iá bán đầu Video HANEL thực tế đạt: 97,7 % so với kỳ kế hoạch + G iá bán tủ lạnh thực tế đạt: 102,7% so với kỳ kế hoạch Doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế tăng so với kế hoạch là 884 triệu đạt được 113,02% so với kế hoạch đ ã đề ra. Việc tăng doanh thu là do giá cả hàng hoá nhập khẩu có chiều hướng tăng cộng với sự lên giá của đồng ngoại tệ mạnh khiến cho một số mặt hàng chính của công ty bị tăng giá bán. V iệc lập giá bán bình quân mỗi loại sản phẩm kỳ kế hoạch cao hơn so với thực tế đ ã góp phần làm tăng doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch. N guyên nhân là do việc phải tăng giá bán một số mặt hàng chính của công ty do đ ối tác tăng giá, còn do tình hình kinh tế trong năm qua và việc các đồng ngo ại tệ lên giá so với đồng nội tệ. - Đặc biệt do năm qua 2001 doanh nghiệp đã ký đ ược một số hợp đồng thầu lớn nên đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có b ước tiến bộ vượt bậc so với kế họach đề ra. * V iệc lập giá cả b ình quân 1 sản phẩm thấp hơn so với giá bán thực tế, tuy mức chênh lệch không lớn, nhưng b ị ảnh hưởng đến tổng doanh thu tiêu thụ. Điều này chứng tỏct chưa nắm rõ được xu hướng biến động giá cả của các sản phẩm. K ết quả trên cũng chứng tỏ các chính sách, đòn b ẩy kinh tế tài chính mà HANEL - JPEC áp dụng đã phát huy tác dụng, vai trò tích cực đòi hỏi ban lãnh đạo công ty trong thời gian tới cứ theo định hướng đã đề ra trên cơ sở củng cố, cải tiến, hoàn thiện các giải pháp để đạt tới những lợi ích kinh tế cao hơNhà nướcữa. Muốn hiểu rõ nhân tố nào ảnh hưởng chính tới kết quả trên thì ta phải nghiên cứu cụ thể từng yếu tố, để đưa ra giải pháp chính xác. 3. Những biện pháp công ty áp dụng nhằm tăng doanh thu tiêu thụ 3.1. Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, nâng cao chất lượng, hình thức, mẫu mã sản phẩm 18 SV: Kh¾c Th¾ng §iÓn - Líp: 620
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc đẩy mạnh tốc độ sản xuất. Việc đẩy mạnh tốc độ sản xuất sản phẩm là để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Các doanh nghiệp làm như vậy, một mặt để tăng doanh thu mặt khác để tránh tình trạng sản phẩm sản xuất ra không đủ cung ứng cho nhu cầu thị trường và d ẫn đến việc khách hàng sẽ tìm đến sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp cũng không ngừng nâng cao chất lượng hình thức, mẫu mã sản phẩm vì đ ây là một yếu tố rất quan trọng trong cạnh tranh, nó ảnh hưởng lớn tới việc thị trường có chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp hay không. Để thực hiện được những vấn đề này các doanh nghiệp đã chú trọng đến công tác đại tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất quan tâm đến việc nâng cao năng suất lao động của công nhân sản xuất, bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho họ. Doanh nghiệp cũng thường xuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu thị trường từ đó đ ưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. 3.2. Phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm G iá thành sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến giá bán sản phẩm của doanh nghiệp và do vậy nó là một trong những nhân tố kích hoặc kìm hãm tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì lý do này, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để hạ thấp giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp rất chú trọng đến việc áp dụng những thành tựu và khoa học công nghệ vào sản xuất vì đây là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cũng luôn cố gứng hạ thấp chi phí nguyên vật liệu, tổ chức quản lý, phân công lao động hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề cho công nhân ngoài ra doanh nghiệp còn phấn đấu để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, áp dụng các hình thức trả lương, thưởng phạt hợp lý đối với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. 3.3. 19 SV: Kh¾c Th¾ng §iÓn - Líp: 620
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Tình hình Lạm phát ở Việt Nam hiện nay: Nguyên nhân và giải pháp
201 p | 1080 | 270
-
Luận văn: Tình hình huy động vốn, sử dụng vốn và những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Hai Bà Trưng
73 p | 315 | 118
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính ở Công ty cổ phần Sao Việt
55 p | 305 | 96
-
Luận văn Tình hình xúc tiến bán tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Minh Sơn, thực trạng và giải pháp
81 p | 295 | 83
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu của cây cà phê Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
39 p | 355 | 75
-
Luận Văn: Tình hình và giải pháp sử dụng hầm ủ Biogas
99 p | 187 | 70
-
Luận văn: Tình hình kinh doanh và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu cà phê trong giai đoạn hiện nay
46 p | 226 | 62
-
Luận văn “Tình hình phát triển sản xuất Cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”
76 p | 203 | 55
-
Luận văn Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2011
32 p | 194 | 45
-
Luận văn: Tình hình hoạt động bán hàng và một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam
46 p | 230 | 44
-
Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất: Thực trạng và giải pháp
90 p | 165 | 38
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DA
67 p | 158 | 31
-
Luận văn: Tình hình xuất khẩu và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè ở Công ty AGREXPORT - Hà Nội
109 p | 117 | 23
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm cân đối quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam
34 p | 141 | 17
-
Luận văn: Tình hình xuất khẩu và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu chè trong thời gian tới của Công ty AGREXPORT
73 p | 124 | 14
-
Toán tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ trong luật Hình sự Việt Nam
13 p | 205 | 14
-
LUẬN VĂN: Tình hình tỉ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý tỉ giá ở Việt Nam
25 p | 99 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn