LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
lượt xem 49
download
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Từ thực tế đó có doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
- LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
- Lời mở đầu Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Từ thực tế đó có doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tác rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí dùng cho sản xuất. Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I” làm chuyên đề tốt nghiệp.
- Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay. Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I. Chương I. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay. 1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng – Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng. 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây dựng. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra và trang bị TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội . So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau. Các công việc này chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố thiên nhiên như: nắng, mưa, gió bão,… do đó quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công công trình. Sản phẩm xây dựng là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài và giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sau
- khi sản phẩm hoàn thành và đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do vậy, mà quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Mỗi công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, đơn vị xây dựng phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. 1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. - Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, cho nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp, nhất là khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. - Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư Nhà nước đã ban hành những quy chế quản lý phù hợp. - Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu tư và xây dựng là: + Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xây dựng trong từng thời kỳ. + Từ trước tới nay xây dựng cơ bản đang là mối quan tâm vì nó làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Để hạn chế được sự thất thoát này Nhà nước thực hiện việc quản lý giá xây dựng thông qua các chế độ, chính sách về giá, nguyên tắc, phương pháp lập dự toán, các căn cứ như định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản… để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. + Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu giao nhận công trình. Vì vậy, để trúng thầu được nhận thầu thi công một công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng được một giá thầu hợp lý cho công trình đó, dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản doanh nghiệp Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng bản thân của doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
- 1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong đơn vị xây dựng. - Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng, nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. - Chính vì thế, mà nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là: Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tính giá thành và phương pháp kế toán theo một trình tự hợp lý, tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như: tiền lương, vật liệu, TSCĐ, xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. - Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. + Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác: phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,.. trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. + Tính toán chính xác và kịp thời giá thành của giá thành xây dựng, các sản phẩm và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. + Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của các doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả. + Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng sản phẩm xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. + Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất. Trong từng thời kỳ nhất định, phải kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
- dựng, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.1.4. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là vấn đề trung tâm của công tác kế toán trong xây dựng tập hợp chi phí sản xuất giúp cho đơn vị nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó, xác định được mức tiết kiệm lãng phí chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp. Còn việc tính giá thành sản phẩm xây dựng thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. 1.2. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây dựng. 1.2.1.1. Chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm chi phí xây dựng và chi phí ngoài xây dựng. - Chi phí xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực sản xuất, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây dựng. - Chi phí ngoài xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực ngoài xây dựng như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ… Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý. Đây là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế hoạch, công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm. Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằn g tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí, cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây là những cách phân loại phổ biến. a. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm. Theo cách phân loại này chi phí được chia làm 7 yếu tố: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp xây dựng đã sử dụng trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). - Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực: bao gồm toàn bộ giá trị nhiên liệu, động lực sử dụng và quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp xây dựng (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: bao gồm toàn bộ số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức trong doanh nghiệp xây dựng. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh xây dựng. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền như chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán và chi phí sản xuất. Từ đó, cung cấp tài liệu để tổng hợp tính toán. b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Doanh nghiệp xây dựng thông thường bao gồm 4 khoản mục: - Chi phí vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ thi công công trình. - Chi phí sử dụng máy thi công: phản ánh các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công (vật liệu, nhân công…) nhằm thực hiện khối lượng công tác xây dựng bằng máy. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để thi công công trình sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi tổ, đội, xí nghiệp của doanh nghiệp xây dựng. c. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng được chia thành 2 loại: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản xuất được sản xuất ra (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). Chi sản phẩm được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm (kết chuyển giá vốn).
- - Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần của giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. d. Phân loại chi phí theo quản lý với khối lượng công việc hoàn thành. Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp… Cần l ưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh… Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. e. Phân loại chi phí theo quản lý với quá trình sản xuất. - Chi phí trực tiếp: là những khoản mục chi phí chỉ ra có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí này có thể tính trực tiếp cho từng đối tượng. Chi phí trực tiếp thường bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, về nhân công trực tiếp. - Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tượng nào. Đây là những chi phí chung chi ra để tổ chức, phục vụ, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… Phân loại theo cách này có ý nghĩa trong việc xây dựng ph ương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý. 1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng. 1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Đối với các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. ở mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng.
- 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng. a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. - Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây dựng công trình được xác định dựa trên cơ sở các định mức quy định của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ: + Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức - Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp: Mức hạ giá thành dự Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - toán - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định khi kết thúc kỳ kinh doanh trên cơ sở hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây dựng hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
- b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Các chi phí sản xuất như : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành. Chi phí phát Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất = + sinh trong - sản xuất dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ kỳ - Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành Giá thành Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp = + + toàn bộ sản xuất sản phẩm đó phân bổ cho sản phẩm đó 1.2.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. - Về mặt lượng: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng thường không thống nhất với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ của hoạt động xây lắp, hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm xây dựng đã hoàn thành trong kỳ. - Vế mặt chất: giá thành công trình xây dựng là chi phí của một đối tượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, có giá trị dự toán riêng, tức là nó đã được xã hội thừa nhận giá trị sử dụng và như vậy đã thừa nhận mọi chi phí sản xuất để tạo ra khối lượng đó. - Trong quan hệ với kỳ hạch toán: chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hạch toán nhất định, còn giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí chỉ gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng dở dang cuối kỳ.
- 1.2.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức sau: Tổng giá thành sản Chi phí sản xuất Chi phí phát Chi phí sản xuất = + - phẩm hoàn thành dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng sản phẩm sản xuất phát sinh trong kỳ. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau, làm tiền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về yêu cầu và phản ánh. Mỗi một doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí tính giá thành khác nhau. Điều đó, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý, hạch toán của doanh nghiệp. 1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từn g sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đối với ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm của sản phẩm thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất liên tục và phức tạp nên việc tổ chức q uá trình sản xuất trong xây dựng được thực hiện theo dây chuyền. Từ đó, đối tượng tập hợp
- chi phí ở doanh nghiệp xây dựng được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc. 1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây dựng và chủ đầu tư. 1.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng. Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm. Cho nên, kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị (nếu có). Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầu đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc. 1.3.4. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết.
- Việc xác định hợp lý đối tượng chi phí sản xuất là tiền đề và điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế một đối tượng chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trong nhiều trường hợp khác một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp sẽ có quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành ở doanh nghiệp đó. 1.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây dựng. 1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong xây dựng cơ bản, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu các Chứng từ kế toán đó phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào những Chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành liên quan. Phương pháp trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc doanh nghiệp chỉ có một đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, còn có phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp nhưng trong xây dựng phương pháp này ít được sử dụng. 1.4.1.1. Tài khoản sử dụng. Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. - TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo ph ương pháp bằng máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, TK 622, TK 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết theo từng loại chi phí. - TK 627: Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. - TK 631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho. - TK 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp và trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. 1.4.1.2. Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí. * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- - Nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này. + Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp; sản phẩm công nghệ; thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. + Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế bên Nợ TK 621 hoặc theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo, thực hiện dịch vụ. - Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào các TK liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toàn (bên Có TK 621). Nếu tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công trình, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng… + Chỉ những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào TK 631- giá thành sản xuất để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ, số nguyên vật liệu sử dụng không hết ngoài phần nhập lại kho được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào TK 631. + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là giá ma bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. - Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: + Khi phát sinh chi phí vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
- Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng) Có TK 111, 112, 152, 331… + Cuối kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tượng) Có TK 621 (chi tiết từng đối tượng) + Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi( bán hoặc nhập kho): Nợ TK 152, 111, 112… Có TK 621 (chi tiết đối tượng) * Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. - Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này. + Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp… cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc của hoạt động bán hàng. + Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào TK này khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân viên trực tiếp của hoạt động xây lắp. - Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động chủ yếu: + Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả tiền công của công nhân thuê ngoài), kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 (đối với công nhân của doanh nghiệp) Có TK 111, 112 (đối với công nhân thuê ngoài) + Trường hợp tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 141 (1413) + Đối với hoạt động sản xuất khác ngoài xây lắp, khi phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Nợ TK 622 Có TK 338 (3382, 3383, 3384) + Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ Nợ TK 154 (TK cấp 2 và chi tiết liên quan) Có TK 622 * Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công - Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này: + Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kêt hợp bằng máy. + Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. - Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: + Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một số bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán phản ánh như sau: Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK liên quan Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho các đối tượng xây, lắp: Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ sử dụng máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận: Nợ TK 623 Có TK 154
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi: Giá thành thực tế ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ Nợ TK 632 Có TK 154 Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá bán lao vụ sử dụng máy thi công, kể cả thuế GTGT. Nợ TK 623 – Giá chưa có thuế Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào Có TK 512 – Doanh thu tính theo giá chưa thuế Có TK 333 (33311) – Thuế GTGT đầu ra + Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623. Các chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Nội dung và phương pháp phản ánh: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và chứng từ liên quan để phản ánh tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công: Nợ TK 623 (6231) Có TK 334 Có TK 111, 112 Khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623 (6232) Nợ TK 133 Có TK liên quan (152, 111, 112, 331…) Khi phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của máy thi công, ghi: Nợ TK 623 (6233) Nợ TK 133
- Có TK liên quan (153, 111, 112, 142, 242, 331…) Chi phí khấu hao máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623 (6234) Có TK 214 Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ…) Nợ TK 623 (6237) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331,… Chi phí bằng tiền phát sinh: Nợ TK 623 (6238) Nợ TK 133 Có TK liên quan (111, 112) Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK 141 (1413) Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 631 Nợ TK 154 Có TK 623 * Hạch toán chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. - Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện theo trình tự sau: + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương (trích BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý đội xây lắp hay phân xưởng sản xuất, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây lắp, phân xưởng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ -MateXim
77 p | 1901 | 1294
-
Luận văn: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần Thuốc lá và Chế biến thực phẩm Bắc Giang
71 p | 1451 | 1132
-
Luận văn "Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng"
52 p | 1582 | 1110
-
Luận văn: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp Thoát nước số 3 thuộc Công ty Thoát nước Hà Nội
76 p | 1374 | 946
-
Luận văn "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng"
59 p | 492 | 208
-
Luân văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt
66 p | 228 | 91
-
Luận văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty vận tải ôtô số 8
78 p | 221 | 86
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
89 p | 179 | 66
-
Luận văn: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
61 p | 156 | 56
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang
101 p | 165 | 49
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM
115 p | 155 | 41
-
Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
98 p | 139 | 38
-
Luận văn Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD
71 p | 566 | 36
-
Luận văn: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội
80 p | 174 | 30
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
66 p | 113 | 24
-
LUẬN VĂN: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại trung tâm nghiên cứu, sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin 2 thuộc Công ty Cổ phần thiết bị điện thoại
71 p | 130 | 17
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang
108 p | 136 | 12
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
74 p | 110 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn