Luận văn Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD
lượt xem 36
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại std', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD
- Luận văn Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD
- Lời cảm ơn Trong hai năm học vừa qua em đ ã tiếp thu được một số kiến thức vô cùng quý báu từ các thầy cô bộ môn trong trường, không chỉ vậ y mà nhà trường còn tạo điều kiện cho bọn em đươc đi thực tập tại thực tiễn tại công ty. Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần thương mại STD em đã thấy mình có nhiều tiến bộ và tiếp thu đ ược nhiều điều bổ ích, không chỉ về công tác nghiệp vụ mà còn cả về tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc có khoa học, chủ động sáng tạo trong công việc.Để có được kết quả này, không thể không nhắc tới sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường và công ty Cổ Phần Thương Mại STD đã tạo điều kiện giúp đỡ em tiếp xúc dần với công việc mà em sẽ phải làm sau này.
- Mục Lục Lời mở đầu Phần 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại 1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ............. 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại 1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.......... 1.1.2.1.Doanh thu thuần 1.1.2.2 .Giá vốn hàng bán 1.1.2.3.Chi phí bán hàng 1.1.2.4.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.1.2.5.Kết quả bán hàng 1.1.3. Các phương thức tiêu thụ Phương thức tiêu thụ trực tiếp 1.1.3.1. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng 1.1.3.2. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý 1.1.3.3. Phương thức bán hàng trả góp 1.1.3.4. Các trường hợp xuất khác được coi là tiêu thụ 1.1.3.5. 1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1.2.1. Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1.3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. 1.3.1. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX Tài khoản sử dụng 1.3.1.1. Phương pháp hạch toán. 1.3.1.2. 1.3.2. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK Tài khoản sử dụng 1.3.2.1. Phương pháp hạch toán 1.3.2.2. 1.3.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Hạch toán chiết khấu thương mại 1.3.3.1.
- Hạch toán hàng bán bị trả lạị. 1.3.3.2. Hạch toán giảm giá hàng bán 1.3.3.3. 1.3.3.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thu ế xuất khẩu phải nộp 1.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.4.1. Tài khoản sử dụng 1.4.2. Phương pháp hạch toán 1.5.Hạch toán kết quả tiêu thụ. 1.5.1. Tài khoản sử dụng 1.5.2. Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ 1.6. Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1.6.1. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái 1.6.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung 1.6.3. Tổ chức hạch toán theo hình thức “Chứng từ - Ghi sổ” 1.6.4. Tổ chức hạch toán theo hình thức “Nhật ký – Chứng từ” Phần 2: thực tế công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại std 2.1. Khái quát tình hình chung của Công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng. 2.1.2.2. Nhiệm vụ 2.1.3. Tổ chức công tác quản lý và công tác kế toán của Công ty 2.1.3.1. Tổ chức công tác quản lý. 2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty cổ phần thương mại STD 2.2.1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD 2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán. 2.2.2.2. . Kế toán doanh thu bán hàng. 2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thưong Mại STD
- Phần 3: hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định Kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Thương Mại std 3.1.Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại STD 3.1.1.Ưu điểm. 3.1.2. Tồn tại. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại ST
- Lời Mở Đầu Đất nước đổi mới, hội nhập đ ã và đang không ngừng mở rộng các mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới, điều này đ ã tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội và thách thức. Giờ đây các doanh nghiệp không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm trong nước mà còn phải đối mặt với các sản phẩm nước ngoài. Họ không thể thụ động chờ đợi Nhà nước tiêu thụ giúp những sản phẩm hàng hoá của mình, thay vào đó các doanh nghiệp phải tự tìm thị trường, tự tìm bạn hàng, tự tìm hiểu nhu cầu thị trường để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thị trường là thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, doanh thu từ tiêu thụ là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đ ơn cũng như có thể tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp... Vì vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động tất cả các nguồn lực hiện có và lâu dài đ ể có thể đạt hiệu quả cao trong kinh doanh . Bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là rất cần thiết, đ òi hỏi phải có sự giao nhận thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời giữa doanh nghiệp và thị trường, giúp lãnh đ ạo doanh nghiệp có các biện pháp nhằm xây dựng đường lối phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công tác qu ản trị. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD, đ ược sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng, cùng với sự hướng d ẫn của hai cô hướng dẫn trong trường em đ ã chọn đề tài “Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đ ề, ngoài Lời mở đầu, Kết luận, đ ược chia thành ba phần: Phần 1 : Lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại. Phần 2 : Thực tế công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD Phần 3 : Hoàn thiện Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD
- Phần 1 Lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại. 1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. Ho ạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại có các đặc điểm sau: Lưu chuyển hàng hoá gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế - biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là các loại hàng hoá phân - theo từng ngành hàng. Quá trình lưu chuyển tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức là bán - buôn và b án lẻ. Trong đó bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng, còn bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cu ối cùng. 1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 1.1.2.1.Doanh thu thu ần: là số chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ với các khoản giảm doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng b ị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). * Cách xác đ ịnh doanh thu thuần: Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ - Các khoản giảm doanh thu Trong đó : + Doanh thu tiêu thụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. + Chiết khấu thương mại: Là các kho ản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng mua với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu. + Hàng bán b ị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là đã bán nhưng do chất lượng quá kém khách hàng đ ã trả lại hàng hoá đó.
- + Thu ế tiêu thụ đặc biệt: Là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên t ỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. + Thu ế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp : là kho ản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ đó. + Thu ế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên t ỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng của hàng của hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu. Theo quy định hiện hành thì các khoản: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu sẽ được ghi giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn, còn khoản chiết khấu thanh toán thì sẽ ghi vào chi phí hoạt động tài chính. 1.1.2.2 .Giá vốn hàng bán: Là giá mua của hàng hoá tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xu ất kho để bán. Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ gồm hai bộ phận: Trị giá mua của hàng tiêu thụ - Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ - Trong đó, theo chu ẩn mực số 02 (ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, việc tính trị giá mua của hàng tiêu thụ đ ược áp dụng theo một trong các phương pháp sau: 1.1.2.2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp hoặc mặt hàng ổ n định và nhận diện đ ược. Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của lô hàng đó. 1.1.2.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho đ ược mua và sản xu ất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. 1.1.2.2.3. Phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước thì đựơc xu ất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đ ược mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xu ất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- 1.1.2.2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đ ược mua sau thì đựơc xu ất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xu ất kho được tính tho giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. * Đối với kinh doanh thương mại, ngo ài việc xác định trị giá của hàng hoá theo một trong các phương pháp trên, đ ể xác định trị giá vốn của hàng tiêu thụ, kế toán còn cần phải phân b ổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ như sau: phân b ổ Tiêu thức phân bổ của Tổng chi phí hàng tiêu thụ trong kỳ thu mua phí thu của hàng tồn mua cho = x Tổng tiêu thức phân bổ của đầu kỳ và hàng tiêu thụ hàng tồn cuối kỳ và hàng phát sinh xuất bán trong kỳ 1.1.2.3.Chi phí bán hàng : Là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. 1.1.2.4.Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đ ến hoạt động của doanh nghiệp 1.1.2.5.Kết quả bán hàng: Là một chỉ tiêu quan trọng, một bộ phận quan trọng trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, nó phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ là hiệu quả hay không. Thông qua đó doanh nghiệp có thể nhận xét đ ược hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những hạn chế. 1.1.3. Các phương thức tiêu thụ: Phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xu ất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm tiêu thụ, hình thành doanh thu tiêu thụ và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Có các phương thức tiêu thụ sau: Phương thức tiêu thụ trực tiếp: 1.1.3.1.
- Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xu ất (không qua kho) của doanh nghiệp. Khi sản phẩm bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: 1.1.3.2. Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo đ ịa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của do anh nghiệp. Khi đ ược người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý: 1.1.3.3. Đây là phương thức b ên bán ký gửi hàng hoá của mình qua các đại lý và đại lý sẽ được hưởng một lượng thù lao đại lý dưới hình thức là hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho đại lý thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ. Phương thức bán hàng trả góp: 1.1.3.4. Là phương thức bán hàng mà khi giao hàng cho người mua, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi su ất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi su ất trả chậm. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ Các trường hợp xuất khác được coi là tiêu thụ: 1.1.3.5. Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng hàng hoá đ ể thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay để trao đổi lấy hàng hoá khác… Các trường hợp này được coi là tiêu thụ nội bộ. 1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1.2.1. Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Từ những số liệu do kế toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ hàng hoá cung cấp, lãnh đạo doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết quả của quá trình ho ạt động đó, từ đó đ ưa ra những biện pháp tối ưu nhằm đ ưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Từ những số liệu phản ánh trên Báo cáo tài chính do kế toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết qu ả tiêu thụ hàng hoá cung cấp, Nhà nước có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh của từng doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, cũng như kiểm
- tra kiểm soát việc chấp hành pháp lu ật về kinh tế nói chung, việc htực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có quan hệ kinh tế nói riêng. Mặt khác, trong nền kinh tế mở như hiện nay các doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ với nhà nước mà còn có các ho ạt động liên doanh liên kết với các đ ơn vị bạn để thu hút vốn đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ… Khi đó, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cùng với những đồng nghiệp của mình không chỉ là công cụ của người qu ản lý mà còn là phương tiện kiểm soát của các chủ sở hữu doanh nghiệp, nhưng nhười có quan hệ kinh tế như các nhà đ ầu tư, ngân hàng… 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Để thực hiện tốt vai trò đó, kế toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán hàng hoá, tính chính xác cá khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế phải nộp. - Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ. - Xác đ ịnh kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá. 1.3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. 1.3.1. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX Tài khoản sử dụng 1.3.1.1. Để phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511 – Doanh thu tiêu thụ. Tài khoản này dùng đ ể phản ánh doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết cấu của TK 511 - Doanh thu tiêu thụ: Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ kế toán. + Trị giá hàng bán bị trả lại. + Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. + Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: + Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Tài kho ản này dùng đ ể phản ánh doanh thu của số hàng hoá, tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung của TK 512. - Doanh thu bán hàng nội bộ: Bên Nợ: + Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đ ã chấp nhận trên khối lượng hàng hoá tiêu thụ nội bộ trong kỳ. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ. + Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh - Tài khoản 911. Bên Có: + Tổng số doanh thu nội bộ của đ ơn vị thực hiện trong kỳ. Tài khoản 512 không có số d ư cuối kỳ Tài khoản 156 – Hàng hoá Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của: Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xu ất nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế TK 156 - Hàng hoá có kết cấu nội dung như sau: Bên Nợ: + Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ + Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho + Chi phí thu mua hàng hoá Bên Có: + Trị giá vốn xuất kho của hàng hoá gồm: Xuất bán, xuất giao đại lý, chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng. + Trị giá vốn hàng hoá xuât kho trả lại người bá. + Trị giá vốn hàng hoá thiếu hụt coi như. Số d ư n ợ: Trị giá vốn của hàng hoá tồn cuối kỳ. Tài kho ản 156 được chi tiết thành hao tài khoản: + TK 1561: Giá mua của hàng hoá + TK 1562: Phí mua của hàng hoá Tài khoản 157 – Hàng gửi bán Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá vốn hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng ho ặc giá vốn hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho
- người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu củ a doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung TK 157 - Hàng gửi bán: Bên Nợ: + Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đ ã được khách hàng chấp nhận thanh toán + Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi đi bán bị khách hàng trả lại + Kết chuyển cuối kỳ trị giá sản phẩm, hàng hoá đ ã gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận thanh toán(kế toán tồn kho theo phương pháp KKĐK) Bên Có: + Trị giá sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ đ ã được khách hàng chấp nhận thanh toán. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá ,dịch vụ gửi đi bán bị khách hàng trả lại. + Kết chuyển đầu kỳ trị giá sản phẩm, hàng hoá đ ã gửi bán nhưng chưa được chấp nhận thanh toán( kế toán tồn kho theo phương phaps KKĐK) Số dư nợ : Trị giá sản phẩm , hàng hoá đ ã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng thanh toán.. TK 157 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, đã gửi đi và từng loại dịch vụ đã cung cấp theo từng khách hàng. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng Tài kho ản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng đ ể phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ b ản với người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131 - Phải thu của khách hàng: Bên Nợ: + Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá đ ã giao d ịch đ ược xác định là hàng hoá tiêu thụ. + Số tiền thừa trả lại khách hàng. Bên Có: + Số tiền khách hàng đã trả nợ, + Số tiền nhận ứng trước, trả trước của khách hàng. + Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đ ã giao hàng và khách hàng đã khiếu nại.
- + Doanh thu của số hàng đã bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT). + Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua. Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng. Số dư bên Có: phản ánh tiền nhận trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng của Tài khoản này đ ể ghi cả hai chỉ tiêu bên Tài sản và bên Nguồn vốn. Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại. Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Chiết khấu thương mại: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đ ã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. Tài kho ản 521 không có số d ư cuối kỳ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại. Tài kho ản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá đ ã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá Số lượng Đơn giá hàng b ị hàng bán = x ghi trên bị trả lại trả lại hoá đơn Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả cho người mua ho ặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đ ã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản 531 không có số d ư cuối kỳ. Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán. Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đ ã tho ả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp như bán hàng kém chất lượng hay không đúng quy cách trong hợp đồng kinh tế. Bên Nợ: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
- Tài khoản 532 không có số d ư cuối kỳ. Cần lưu ý chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn. Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng đ ể theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm lao vụ, dịch vụ xu ất bán trong kỳ. Giá trị vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xu ất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 như sau: Bên Nợ: +Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ + phản ánh chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công vượt trên mức b ình thường và chi phí sản xuất chung cố đ ình không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán. Bên Có: + Trị giá vốn hàng tiêu thụ bị trả lại + Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK 632 không có số dư. Phương pháp hạch toán. 1.3.1.2. Công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, với mỗi phương thức tiêu thụ thì trình tự hạch toán cũng khác nhau. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp không qua kho doanh nghiệp. Việc hạch toán đ ược tiến hành như sau: Trường hợp xuất hàng hoá tiêu thụ, bàn giao d ịch vụ ho àn thành cho khách hàng được xác định đ ã tiêu thụ,căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm và bảng tính giá thành d ịch vụ tiêu thụ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá,dịch vụ đ ã được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán. Có TK 156 – trị giá thực tế hàng hoá xuất kho tiêu thụ Có TK 154 – giá thành của thành phẩm bán thẳng không qua kho, giá thành của dịch vụ tiêu thụ Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng(nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
- Nợ TK 111,112 - Doanh thu bằng tiền đã thu. Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 511 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có). Có TK 333(1) * Trường hợp cho khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán Nợ TK 635 – chi phí hoạt động tài chính Có TK 111,112,131 Có TK 338(8) * Trường hợp giảm trừ doanh thu phát sinh Nợ TK 521,531,532 Nợ TK 333(1) Có TK 111,112,131 Có TK 338(8) + Đối với hàng bán trả lại đồng thời ghi Nợ TK 156 – nhập lại kho Nợ TK 157 – gửi tại nơi mua Nợ TK 911 – hàng bị hỏng không sửa chữa đ ược Có TK 632 - ghi giảm giá vốn * Cu ối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 521,531,532 * Cu ối kỳ kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 911 * Cu ối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ TK 911 Có TK 632 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Trình tự hạch toán như sau: - Khi xu ất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất. Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
- Có TK 156 - Xu ất kho hàng hoá - Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ghi: + Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632. Có TK 157. + Phản ánh doanh thu bán hàng. Nợ TK 131,111,112 - Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ. – Doanh thu tiêu thụ Có TK 511 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có). Có TK 333(1) Có thể khái quát to àn bộ hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng bằng sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng TK 156 TK 623 TK 911 TK 511 TK 333 Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ Thuế TTĐB, Thuế XK, Thuế GTGT trực tiếp phải nộp TK157 TK111,112,131 Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ TK 521,532,531 Doanh thu Trị giá vốn Trị giá vốn hàng bán hàng hàng gửi bán gửi bán đã tiêu thụ Kết chuyển giảm trừ doanh thu i Kết chuyển doanh thu thuần để XĐ kết quả TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp (theo phương pháp khấu trừ) Hạch toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ qua các đại lý. Hạch toán tại đơn vị giao đại lý theo trình tự sau: * Xuất hàng gửi cho bên đại lý: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
- Có TK 156 – Hàng hoá. * Khi nhận đ ược bảng kê hàng hoá bán ra của cơ sở đại lý thì bên giao đại lý xuất hoá đơn phản ánh + Giá vốn: Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng Có TK 157 - Hàng gửi bán. +Doanh thu: Nợ TK131 Có TK 511 Có TK 333(1) * Phản ánh số tiền hoa hồng ttrả cho cơ sở đại lý: Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 131 * Nhận số tiền mà bên cơ sở đại lý thanh toán: Nợ TK 111,112 Có TK 131 - Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi, xác định đã tiêu thụ để tính kết qu ả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. + Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý, ký gửi ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu tiêu thụ. Có TK 911 - Xác đ ịnh kết quả kinh doanh. Hạch toán bên nhận đại lý * Nhận hàng do đại lý giao Nợ TK 003 : giá tổng thanh toán theo giá bán quy định(cả thuế) * Khi xu ất hàng bán hoặc trả lại cho đại lý Có TK 003 + Nếu bán: Nợ TK 111,112,131 Có TK 331 * Phản ánh số tiền hoa hồng được hưởng Nợ TK 331
- Có TK 511 Có TK 333(1) Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả góp. * Khi xu ất hàng đ ể bán theo phương thức trả chậm , trả góp Nợ TK 632 Có TK 156, 157 * Phản ánh số tiền trả lần đầu, số lãi trả góp Nợ TK 111,112 - số tiền trả ngay lần đầu Nợ TK 131 - số tiền còn chưa trả Có TK 511 – Doanh thu bán trả ngay Có TK 3331 - Số thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán 1 lần. Có TK 338(7)- Doanh thu bán trả chậm Định kỳ thu tiền của khách hàng: - + khi thu tiền (bao gồm cả gốc + lãi) Nợ TK 111,112 : số tiền phải trả từng kỳ Có TK 131 + Định kỳ phản ánh số lãi trả chậm( tính vào doanh thu hoạt động tài chính) Nợ TK 338(7) Có TK 515 * Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả Nợ TK 511. Có TK 911. * Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ TK 911 Có TK 632 * Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515 Có TK 911 Có thể khai quát phương thức bán hàng trả góp theo sơ đồ sau: Sơ đồ hoạch toán bán hàng trả góp TK156 TK 911 TK 511 Tk111,112 TK131
- Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu bán trả ngay TK 632 Trị giá vốn Kết chuyển trị giá của Hàng bán TK 515 TK 3387 hàng bán góp lần đầu Lãi trả chậm DTTC Số tiền trả từng kỳ Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên các doanh nghiệp còn sử dụng hình thức tiêu thụ nội bộ. Nội dung hạch toán được tiến hành như sau: * Khi xu ất hàng bán nội bộ - giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156 - Phản ánh doanh thu (tính theo giá thanh toán). Nợ TK 111,112,136 :giá thanh toán nội bộ Có TK 512 – Doanh thu nội bộ Có TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT phải nộp. * Dùng vật tư, hàng hoá, d ịch vụ, quảng cáo,khuyến mại - giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156 - Doanh thu + hàng hoá xu ất kho phục vụ cho khuyến mại, quảng cáo(bao gồm cả thuế VAT) Nợ TK 641 Có TK 512 + phục vụ cho SXKD, tiêu dùng nội bộ( tính vào chi phí sản xuất)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng"
59 p | 492 | 208
-
Luân văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt
66 p | 228 | 91
-
Luận văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty vận tải ôtô số 8
78 p | 222 | 86
-
Luận văn kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cửa hàng kinh doanh chiếu sáng đóng ngắt thuộc công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
78 p | 253 | 56
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM
115 p | 156 | 41
-
Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I
98 p | 139 | 38
-
Luận văn: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội
80 p | 176 | 30
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang
108 p | 136 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây Dựng
149 p | 17 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội
183 p | 30 | 11
-
Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim
74 p | 110 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
107 p | 15 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương
136 p | 13 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và kỹ thuật 29
118 p | 11 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình
134 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
182 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Công nghệ gỗ Đại Thành - Bình Định
121 p | 10 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn