intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây Dựng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

18
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây Dựng" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu đặc điểm tổ chức hoạt động, cơ chế tài chính. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong các nội dung tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây Dựng

  1. TRƢỜN ỌC C N O N QUÁCH THANH TÂM TỔ C ỨC KẾ TOÁN T BỆN V ỆN XÂY DỰN LUẬN VĂN T C SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 N ƢỜ ƢỚN DẪN K OA ỌC: TS. VŨ T ÙY DƢƠN NỘ , NĂM 2022
  2. LỜ CAM OAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây Dựng ” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thùy Dƣơng. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bầy trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Quách Thanh Tâm
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên học viên xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Vũ Thùy Dương là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình, những tài liệu phục vụ nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của cô thì luận văn này không thể hoàn thành. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn cô giáo. Học viên xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường, khoa và các ban ngành đoàn thể của trường Đại học Công Đoàn Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng chuyên môn và Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây Dựng đã cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài. Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tôi có thể yên tâm thực hiện ước mơ của mình. Xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục, bảng, hình, sơ đồ MỞ ẦU.............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan ................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4 6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu...................................................................... 5 7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 5 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRON CÁC ƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .............................................. 6 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập.................................................. 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ....................................... 6 1.1.2. Phân loại của đơn vị sự nghiệp công lập .................................................. 8 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............... 10 1.2. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tại đơn vị bệnh viện công lập16 1.2.1. Khái niệm và vai trò tổ chức kế toán ...................................................... 16 1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức kế toán ............................................ 18 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ........... 22 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 22 1.3.2. Tổ chức thu thập, xử lý, hệ thống hóa thông tin và phân tích thông tin kế toán ............................................................................................................... 27 1.3.3. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán .......................................................... 44
  5. Chƣơng 2. THỰC TR NG TỔ CHỨC KẾ TOÁN T I BỆNH VIỆN XÂY DỰNG. ............................................................................................................... 49 2.1. Tổng quan về Bệnh viện Xây dựng......................................................... 49 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 49 2.1.2. Đặc điểm hoạt động, quản lý của bệnh viện Xây dựng .......................... 50 2.1.3. Đặc điểm tài chính tại Bệnh viện Xây dựng ....................................... 52 2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Xây dựng .................................. 53 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng ............................ 55 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán......................................................... 55 2.2.2. Thực trạng tổ chức thu thập, xử lý, hệ thống hóa thông tin .................... 60 2.2.3. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán ......................................... 78 2.3. ánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng............. 80 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 80 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 83 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 90 Chƣơng 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN T I BỆNH VIỆN XÂY DỰNG ................................................................................................................ 91 3.1. ịnh hƣớng phát triển và quan điểm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng ........................................................................................ 91 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hòan thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng .................................................................................................................. 93 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng ................. 93 3.2.2. Nguyên tắc hòan thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng............ 94 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng .................................................................................................................. 96 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ......................................... 96 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thu thập, xử lý, hệ thống hóa thông tin và phân tích thông tin kế toán ................................................................................ 97 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán ....................... 113
  6. 3.4. iều kiện thực hiện các giải pháp tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng ................................................................................................................ 114 3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước ................................................ 114 3.4.2. Về phía Bệnh viện ................................................................................. 116 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 119 KẾT LUẬN...................................................................................................... 120 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 121 P Ụ LỤC
  7. DAN MỤC CÁC C Ữ V ẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCQT: Báo cáo quyết toán BCKT: Báo cáo kế toán BV: Bệnh viện BHYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội CNTT: Công nghệ thông tin ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập GTGT: Giá trị gia tăng HCSN: Hành chính sự nghiệp KCB: Khám chữa bệnh NSNN: Ngân sách nhà nước SNCL: Sự nghiệp công lập SXKD: Sản xuất kinh doanh TKKT: Tài khoản kế toán TK: Tài khoản TSCĐ: Tài sản cố định
  8. DANH MỤC BẢN , ÌN , SƠ Ồ Bảng Bảng 2.1. Chi tiết một số tài khoản trọng yếu tại Bệnh viện ............................ 68 Bảng 2.2. Danh mục một số báo cáo kế toán đang sử dụng tại bệnh viện ....... 77 Bảng 3.1. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư y tế nhập kho ................................................................................................... 102 Bảng 3.2. Đề xuất ghi mã nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư y tế xuất kho ................................................................................................... 104 Bảng 3.3. Đề xuất ghi mã thu viện phí............................................................ 105 Bảng 3.4. Đề xuất ghi mã chi phí tiền lương .................................................. 105 Bảng 3.5. Đề xuất ghi mã tài sản cố định ....................................................... 106 Bảng 3.6. Đề xuất ghi sổ kế toán .................................................................... 110 Hình Hình 1.1. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung ............................ 23 Hình 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán ............................. 24 Hình 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán. 26 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Trình tự xử lý chứng từ kế toán ....................................................... 29 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ....................................................... 51 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện ............................................ 57 Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Bệnh viện Xây dựng ............... 61 Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện Xây dựng ................. 66
  9. 1 MỞ ẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh xã hội ngày nay con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Cho nên muốn có một xã hội phát triển đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, trong đó có việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của con người. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ngành y tế phấn đấu luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động…các cơ sở y tế là các Bệnh viện, là các đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân với đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật được tổ chức thành các khoa, phòng sử dụng trang thiết bị và các cơ sở hạ tầng, các giường bệnh thích hợp. Như vậy việc phát triển và hoạt động có hiệu quả đối với các Bệnh viện đặc biệt là hệ thống các Bệnh viện công lập đã và đang là một vấn đề được quan tâm đặc biệt của ngành y tế. Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Nằm trong hệ thống bệnh viện của cả nước, những năm qua, Bệnh viện Xây dựng đã có những bước phát triển và nhiều thay đổi trong mô hình quản lý cũng như các hoạt động của mình. Bệnh viện đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng cao vai trò của thông tin kế toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế toán ở đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Thông tin do kế toán mang lại chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý. Vì vậy, tổ chức kế toán tại đơn vị này cần phải hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả. Qua nghiên cứu và công tác thực tế tại Bệnh viện Xây dựng cho thấy, tổ chức kế toán tại đơn vị còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và kiểm
  10. 2 tra, dẫn đến việc cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý chưa thực sự hiệu quả. Nhằm đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng, tác giả chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan Những năm gần đây với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế nước nhà, cùng với việc nền kinh tế nước ta đã tham gia hội nhập cùng nền kinh tế thế giới. Những nhu cầu đó đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp phải có những bước tiến để cùng nền kinh tế nước nhà phát triển và hội nhập.Việc quản lý nâng cao công tác tổ chức kế toán là một điểm quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu về lý luận và thực tiễn mà các vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập đã được nghiên cứu trong nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ. - Một nghiên cứu khác có thể kể đến đó là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thùy Anh (2017) với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại Bệnh viện C Đà Nẵng”. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện, tác giả đã đề xuất hoàn thiện tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại bệnh viện C Đà Nẵng thông qua việc quản lý theo các quy trình dựa trên cơ sở ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất. Tuy nhiên, đề tài chỉ chú trọng đến việc hoàn thiện các phân hệ kế toán còn thực hiện thủ công, từ đó tổ chức triển khai xây dựng hệ thống thông tin kế toán hoàn chỉnh trong điều kiện ứng dụng ERP mà chưa xem xét, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán thực tiễn gắn với yêu cầu quản lý trong điều kiện tăng cường thực hiện tự chủ tại bệnh viện và những thay đổi về hạch toán kế toán trong điều kiện mới. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tổ chức kế toán tại đại học điều dưỡng Nam Định”, tác giả Trần Thị Phượng, trường Đại học Công Đoàn, năm 2019. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức kế toán tại đơn
  11. 3 vị sự nghiệp công lập. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát thực tế tổ chức kế 3 toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, tác giả đã rút ra các ưu điểm và nhược điểm trong nội dung tổ chức kế toán từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên nội dung tổ chức kế toán còn chưa thống nhất. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức” – tác giả Nguyễn Ngọc Thu, Học viện Tài Chính, năm 2018. Luận văn có nhiều thành công trong việc làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập có thu, cơ chế tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu, kinh nghiệm tổ chức kế toán của một số nước trên thế giới. Song nội dung tổ chức kế toán tác giả chưa đề cập tới sự ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức kế toán. Nhìn chung, các đề tài đều đã đề cập đến vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã phân tích và làm rõ được những lý luận chung về tổ chức kế toán, chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán đối với các đơn vị lựa chọn nghiên cứu. Các công trình này là những tư liệu quý giá giúp cho tác giả tìm hiểu, nghiên cứu và có những hệ thống hóa hơn về vấn đề này. Một phần kế thừa các công trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đây và từ những vấn đề thực tế tại Bệnh viên Xây dựng, với đề tài: “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng” tác giả mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện Xây dựng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL.
  12. 4 - Tìm hiểu đặc điểm tổ chức hoạt động, cơ chế tài chính. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong các nội dung tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng. 4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác tổ chức kế toán trên phương diện kế toán tài chính tại Bệnh viện Xây dựng. Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng. Về mặt thời gian: Tác giả nghiên cứu lấy số liệu năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Xuất phát từ mục đích của luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp như sau: - Phương pháp thu thập thông tin: Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ liệu phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) nói chung và Bệnh viện Xây dựng nói riêng. Cụ thể: + Tổng hợp các văn bản pháp lý về kế toán ĐVSNCL, quản lý tài chính trong đơn vị SNCL. + Tổng hợp các vấn đề lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL có thu từ các giáo trình chuyên ngành của các trường Đại học Công Đoàn, Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc Dân... + Tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu trong nước từ các nghiên cứu trước về vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị SNCL.
  13. 5 + Thu thập số liệu từ phòng Tài chính – Kế Toán và các khoa chuyên môn: chứng từ, sổ, báo cáo...của bệnh viện Xây dựng liên quan đến tổ chức kế toán. + Tham khảo các quy định hạch toán tại bệnh viện. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu: Số liệu thu được từ thu thập, quan sát tác giả sử dụng các phương pháp như phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê, để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi. 6. óng góp của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách toàn diện, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng, các nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán ở các đơn vị SNCL. Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng, luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị có thể áp dụng tại Bệnh viện Xây dựng nhằm giải quyết, hạn chế tối đa những khó khăn, tồn đọng tại các đơn vị cũng như phát huy tốt lợi thế với mục đích nâng cao chất lượng hoạt động đơn vị.. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng Chƣơng 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Xây dựng
  14. 6 Chƣơng 1 N ỮN VẤN Ề LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ C ỨC KẾ TOÁN TRON CÁC ƠN VỊ SỰ N ỆP C N LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS 1, IPSAS 6 và IPSAS 22) các đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan chính quyền các cấp bị kiểm soát bởi một đơn vị công ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước được gọi là các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay được gọi là “đơn vị bị kiểm soát”. Các đơn vị này hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của chính phủ gồm nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Theo quan điểm này đơn vị SNCL được hiểu là các đơn vị nhận tài trợ và chịu kiểm soát bởi nhà nước để thực hiện các công việc do nhà nước giao. Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành: Đơn vị hành chính sự nghiệp do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn . 1.1.1.2. Đặc điểm Kế thừa những nghiên cứu quá khứ, tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài
  15. 7 chính đểđảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra không được bồi hoàn trực tiếp bằng lợi ích kinh tế mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công là rất đa dạng, nhưng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều mang những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bởi đơn vị SNCL không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của nhà nước trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phấm mang lại lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ yếu là các “hàng hóa công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá t nh tái sản xuất xã hội. Hàng hoá công cộng có hai đặc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động SNCL tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
  16. 8 Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bịchi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, những chương trình chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư, việc quản lý hoạt động của các đơn vị SNCL gắn với việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai phương thức: quản lý đầu vào, và quản lý đầu ra. Chi phí cho dịch vụ công thường được tính dựa trên số chi ngân sách bình quân đầu người. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ công phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, nhà nước thường áp dụng quản lý hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì điều này đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội phát triển, dịch vụ công dành cho mọi đối tượng người dân được nâng giá trị, cùng tiến trình xã hội hóa dịch vụ công, ảnh hưởng của khu vực tư nhân vào quá trình cung dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nước, nhu cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ được đặt ra đối với các nhà đầu tư, phát sinh xu thế cạnh tranh tương tự khu vực dịch vụ tư nhân dẫn đến cách quản lý hoạt động các đơn vị SNCL sẽ theo đầu ra. 1.1.2. Phân loại của đơn vị sự nghiệp công lập Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nước...mà các đơn vị SNCL được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh
  17. 9 giá đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.  Theo phân cấp quản lý ngân sách Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng NSNN: - Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. - Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). - Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách. - Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN) [5].  Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ Theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL bao gồm: - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí. NSNN không phải cấp kinh phí cho các hoạt động chi thường xuyên của đơn vị.
  18. 10 - Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí). - Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng,nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [8]. 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Hoạt động của các đơn vị SNCL được duy trì và đảm bảo chủ yếu bằng nguồn NSNN và có nguồn gốc NSNN theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do vậy, hoạt động của các đơn vị SNCL phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính công. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các đơn vị SNCL, bao gồm lên kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách phải đảm bảo tính thống nhất để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo... Tổ chức kế toán của các đơn vị SNCL phải đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính theo quy định hiện hành. Do vậy, cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL góp phần tạo ra hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập, sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị SNCL. Công tác quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất lớn đến tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL. Điều này đã được chứng minh qua thực tiễn thực hiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL như sau: - Cơ chế tự chủ tài chính được hình thành trên quan điểm đơn vị sử dụng tài chính được điều hành một cách linh hoạt thay thế cho cơ chế quản lý tài chính năm mà lâu nay nhà nước áp đặt cho các đơn vị SNCL. Đến nay, hoạt động của các đơn vị SNCL được tuân thủ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/4/2006 về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCL”, và Nghị định 60/2021/NĐ-CP “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”. Nghị định 60/2021 thì quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được trao cho đơn vị SNCL trong việc tổ chức công việc,
  19. 11 sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Cho tới nay, trong nhiều lĩnh vực mặc dù Nghị định số 60/2021/NĐ-CPđã được ban hành nhưng do chưa có hướng dẫn thực hiện Nghị định này trong nhiều lĩnh vực nên các đơn vị SNCL chưa có hướng dẫn, đang thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, các đơn vị SNCL không chỉ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế mà còn có quyền tự chủ về tài chính trong quá trình hoạt động của đơn vị SNCL được tổng hợp theo 5 nội dung sau: - Tự chủ về các khoản thu, mức thu: Đơn vị SNCL được quyết định các khoản thu, mức thu theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Đối với hoạt động thu phí, lệ phí và sản phẩm, dịch vụ nhà nước đặt hàng đơn vị thực hiện theo mức thu hoặc khung mức thu và đơn giá sản phẩm do nhà nước quy định. - Tự chủ về huy động vốn: Đơn vị SNCL có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng; được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. - Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: Đơn vị SNCL chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao; Đối với đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định các mức chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định. - Để chủ động sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị xây dựng quy chế chi
  20. 12 tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi. - Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm: “đơn vị SNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí, đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; đơn vị SNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi tăng cường cơ sở vật chất, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập”. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp công lập - Lập dự toán ngân sách Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng vànhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ. Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2