intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu đặc điểm tổ chức hoạt động, cơ chế tài chính. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong nội dung tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NÔNG MINH ANH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐINH THỊ MAI HÀ NỘI, NĂM 2022
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Mai. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Nông Minh Anh
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4 6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu.......................................................................5 7. Kết cấu luận văn ...............................................................................................5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................................................................6 1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................6 1.1.1. Khái niệm các đơn vị sự nghiệp công lập ................................................. 6 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................ 6 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 8 1.2. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập ...15 1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............ 15 1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập .......... 15 1.2.3. Nhiệm vụ tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............. 16 1.2.4. Ý nghĩa tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ................ 17 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............18 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 18 1.3.2. Tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và xử lý thông tin ................................ 22 1.3.3. Tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán ................................... 32 1.3.4. Tổ chức kiểm tra kế toán ......................................................................... 36 Tiểu kết chƣơng ................................................................................................39
  4. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP .....................................................................................40 2.1. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp .....................................40 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp..... 40 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ................................................................................................................ 43 2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính và chế độ kế toán áp dụng tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ............................................................................................. 44 2.2. Phân tích thực trạng tổ chức kế toán của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ................................................................................................................47 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán......................................................... 47 2.2.2. Thực trạng tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin ............... 50 2.2.3. Thực trạng tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán .................. 57 2.2.4. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán ....................................................... 58 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ................................................................................................................59 2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 59 2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 62 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 64 Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................66 Chƣơng 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NÔNG NGHIỆP .....................................................................................67 3.1. Định hƣớng phát triển và yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.....................................................................67 3.1.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ................. 67 3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ............................................................................................. 68 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ......................................................................................................71 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán......................................................... 71
  5. 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thu nhận, xử lý thông tin kế toán ............................ 73 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống hoá thông tin kế toán ................................ 75 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán ....................................................... 80 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp ..82 3.3.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước .................................................. 82 3.3.2. Về phía Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp .............................................. 83 Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................85 KẾT LUẬN.........................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................87 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCQT: Báo cáo quyết toán BV: Bệnh viện BHYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập NSNN: Ngân sách nhà nước SNCL: Sự nghiệp công lập SXKD: Sản xuất kinh doanh TK: Tài khoản TSCĐ: Tài sản cố định UBND: Ủy ban nhân dân
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự hợp tác và liên kết kinh tế toàn cầu, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng đổi mới, hoàn thiện và thực sự trở thành công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý. Kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý đơn vị, tuy nhiên vai trò đó của kế toán chỉ được phát huy khi đơn vị tổ chức kế toán khoa học và hiệu quả. Tổ chức kế toán một cách phù hợp với điều kiện quy mô, đặc điểm tổ chức cũng như gắn với các yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong đơn vị, mà nó còn bao hàm cả việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kế toán đảm bảo cho kế toán phát huy tối đa những chức năng của mình. Việc tổ chức kế toán khoa học và hợp lý không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy, phục vụ cho công tác quản lý tài chính mà còn giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa những hành vi làm sai sót hay thất thoát dẫn đến tổn hại tài sản của đơn vị. Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập, trước đây bệnh viện hoạt động chủ yếu vào nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), phần lớn chú trọng đến các hoạt động chuyên môn, tổ chức kế toán hầu như không được quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay Bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ, tự chủ toàn bộ chỉ thường xuyên. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động. Chính vì thế với mục tiêu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, vừa phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực đòi hỏi tổ chức kế toán của đơn vị phải thay đổi phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị.
  8. 2 Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã có những thay đổi tích cực đạt được những kết quả đáng kể trong công tác quản lý tài chính nói chung và tổ chức kế toán nói riêng. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho bệnh viện có nguồn thu lớn, việc mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, phục vụ khám chữa bệnh được nâng cao, thu nhập hàng năm của cán bộ công nhân viên được tăng... Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, do đang trong giai đoạn phát triển nên cơ chế quản lý tài chính nói chung và tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa có sự thống nhất chặt chẽ kết nối liền mạch rõ ràng, dẫn đến một số khía cạnh của tổ chức kế toán cần hoàn thiện. Xuất phát từ thực tiễn đó, cao học viên chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp” làm luận văn Thạc sỹ kế toán. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu về của tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập. Có thể kể ra một số công trình sau: - Luận văn Thạc sỹ kế toán “Tổ chức kế toán tại Đại học điều dưỡng Nam Định”, tác giả Trần Thị Phượng, Trường Đại học Công Đoàn, năm 2019. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát thực tế tổ chức kế toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, tác giả đã rút ra những ưu điểm và nhược điểm trong nội dung tổ chức kế toán từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. - Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
  9. 3 bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức” của tác giả Nguyễn Ngọc Thu, Học viện Tài chính, năm 2018. Luận văn có nhiều thành công trong việc làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, cơ chế tài chính, tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Bạch Mai” của tác giả Nguyễn Linh Chi năm 2018 đã hệ thống hóa các nguyên tắc chung và nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện Bạch Mai nói riêng, qua đó tác giả cũng đưa ra đề xuất mà bệnh viện cần triển khai thực hiện nhằm góp phần tăng cường chất lượng tổ chức kế toán, bao gồm: hoàn thiện bộ máy kế toán và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã phân tích và làm rõ được những lý luận cơ bản, những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán đối với đơn vị chọn nghiên cứu. Xuất phát từ tình hình thực tế đó và nghiên cứu thực trạng tại một đơn vị cụ thể là Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và Đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động và thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp làm cơ sở để đề cập các giải pháp hoàn thiện mang tính khả thi. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
  10. 4 - Tìm hiểu đặc điểm tổ chức hoạt động, cơ chế tài chính. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong nội dung tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. - Thời gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành khảo sát về tổ chức kế toán năm trong giai đoạn năm 2018 đến năm 2020. - Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về tổ chức kế toán trên góc độ kế toán tài chính. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Xuất phát từ đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng như sau: 5.1. Phương pháp thu thập thông tin Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ liệu phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) nói chung và Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp nói riêng. Cụ thể: + Tổng hợp các văn bản pháp lý về kế toán, quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL). + Tổng hợp các vấn đề lý luận về tổ chức kế toán trong các ĐVSNCL có thu từ các giáo trình chuyên ngành của trường Đại học Công Đoàn, Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân... + Thu thập số liệu từ phòng Tài chính – Kế toán: chứng từ, sổ, báo cáo... của Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp liên quan đến tổ chức kế toán.
  11. 5 5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu Từ những dữ liệu thu thập được tác giả đã tổng hợp, thống kê, phân tích hiện tượng và quá trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi. 6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu - Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. - Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế về tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp, luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. 7. Kết cấu luận văn Nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp
  12. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm các đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, hoạt động thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế - xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó có tác động trực tiếp đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội. Hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đơn vị được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí của đơn vị mình nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định; được tiến hành hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước quy định. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính [14]. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (1) Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, ĐVSNCL được chia thành: - Đơn vị dự toán cấp 1: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân (UBND) giao. Đơn vị dự toán cấp 1 trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán nguồn kinh phí cấp phát. - Đơn vị dự toán cấp 2: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp 1, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí, vốn của đơn vị
  13. 7 dự toán cấp 1. Đơn vị dự toán cấp 2 quản lý phần kinh phí ngân sách do đơn vị cấp 1 phân phối bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị cấp 3 trực thuộc... - Đơn vị dự toán cấp 3: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp 2. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí, vốn của đơn vị dự toán cấp 2. Đơn vị dự toán cấp 3 trực tiếp sử dụng kinh phí của ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, hạch toán, tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp 2 và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ. - Đơn vị dự toán cấp dưới cấp 3 được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp 3 với cấp 2 và cấp 2 với cấp 1. (2) Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, ĐVSNCL được phân loại như sau: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí thường xuyên và chi phí đầu tư phát triển. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, chi phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ. (3) Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các ĐVSNCL bao gồm: - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Y tế - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và công nghệ
  14. 8 - Các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực: trung tâm hỗ trợ xã hội, trung tâm giới thiệu việc làm... - Ngoài ra còn có 1 số ĐVSNCL hoạt động trong một số lĩnh vực đặc thù. 1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập Ngày 14/2/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc ban hành Nghị định đã mang lại một số kết quả tích cực, như: Tăng quyền tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập trong sử dụng tài sản, nguồn lực tài chính, nhân lực trong cung cấp dịch vụ công, tạo điều kiện sử dụng các thế mạnh về tài sản, nguồn lực tài chính, nhân lực để cung cấp dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả tích cực, thực tiễn thời gian qua cho thấy tồn tại một số hạn chế, do vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP nhằm khắc phục những hạn chế này. Đó là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính của ĐVSNCL. Các ĐVSNCL được trao quyền tự chủ tài chính, quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng không được vượt quá mức khung do Nhà nước quy định. Theo cơ chế này, đối với các ĐVSNCL thuần tuý thì thực hiện cơ chế thu, chi theo định mức, dự toán được cơ quan chủ quản duyệt. Nếu không chi hết thì nộp lại ngân sách, nếu không đủ chi thì giải trình xin cấp bù (nếu được giao thêm nhiệm vụ). Còn ĐVSNCL có thu được từ tự chủ tài chính trên cơ sở tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra kết quả tài chính thì được sử dụng trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho người lao động theo quy định đối với phần kinh phí được tự chủ. Đồng thời các ĐVSNCL có thu cũng được phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ. - Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu ĐVSNCL được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải
  15. 9 thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trường hợp ngược lại, mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. - Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; Đối với nhưng hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương quy định.Trường hợp ngược lại tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; Đối với nhưng hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh nghiệp, ngược lại, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với ĐVSNCL đảm bảo chi phí hoạt động và đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) được sử dụng như sau: + Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; + Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
  16. 10 + Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. 1.1.3.2. Các khoản thu – chi của đơn vị sự nghiệp công lập (1) Nội dung các khoản thu, chi sự nghiệp * Nội dung các khoản thu, chi do NSNN cấp - Nội dung thu: các khoản thu do NSNN cấp là số thu hoạt động do NSNN cấp và số thu hoạt động khác được để lại cho ĐVSNCL. Thu do NSNN cấp gồm: Thu thường xuyên (để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên), không thường xuyên (cấp khi thực hiện nhiệm vụ khoa học công, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí mua sắm trang thiết bị, chi phí khác...) và thu hoạt động khác phát sinh. - Nội dung chi: chi phí hoạt động là các khoản chi nhằm đảm bảo cho việc duy trì các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của từng ĐVSNCL. Chi phí hoạt động trong ĐVSNCL bao gồm: Chi thường xuyên: là những khoản chi mang tính chất thường xuyên tại đơn vị: Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi hoạt động chuyên môn, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), sửa chữa TSCĐ, chi dịch vụ mua ngoài, chi trả các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác. Chi không thường xuyên: là các khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục của ĐVSNCL như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm sửa chữa trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh giản biên chế... * Nội dung thu, chi từ hoạt động viện trợ, vay nước ngoài - Nội dung thu: bao gồm viện trợ không hoàn lại và viện trợ phải hoàn lại cho nước ngoài nhưng với mức ưu đãi về lãi suất. - Nội dung chi: chi phí này được trang trải từ nguồn thu viện trợ, vay nợ nước ngoài và nằm trong dự toán đã có được cơ quan chủ quản phê duyệt. ĐVSNCL có sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán khi kết thúc chương
  17. 11 trình, dự án cho cơ quan chủ quản. * Nội dung thu chi từ hoạt động thu phí, lệ phí được khấu trừ để lại - Nội dung thu: Phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí được khấu trừ, phần còn lại nộp NSNN. - Nội dung chi: chi phí hoạt động thu phí là các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí tại đơn vị, bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ NSNN theo chế độ quy định); văn phòng phẩm, điện nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành, chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị; chi mua sắm vật tư, nguyên liệu; trích khấu hao TSCĐ; các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. * Nội dung các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ - Nội dung thu: Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), dịch vụ là khoản thu trong các ĐVSNCL có hoạt động SXKD, dịch vụ như: các khoản doanh thu về bán sản phẩm, hàng hoá, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề tài, các dự án liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ dạy nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hoá; dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thông tin truyền thông và báo chí; dịch vụ khoa học và công nghệ; dịch vụ sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các khoản dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. - Nội dung chi: chi hoạt động SXKD, dịch vụ bao gồm giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đem bán, dịch vụ cung cấp; chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như các chi phí về lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHNT của cán bộ quản lý bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động; tiền thuê đất, thuế môn bài; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà,
  18. 12 chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán trả lại...) của bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phân bổ được trực tiếp vào từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ và chi phí khấu hao TSCĐ chỉ sử dụng cho bộ phận quản lý sản xuất, dinh doanh, dịch vụ. (2) Nội dung các khoản thu từ hoạt động tài chính - Nội dung thu: Doanh thu tài chính là khoản thu của ĐVSNCL có hoạt động tài chính. Các khoản doanh thu tài chính trông ĐVSNCL bao gồm: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán; cổ tức lợi nhuận; lãi chuyển nhượng vốn; thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán; lãi chênh lệch tỷ giá, lãi bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh; cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản thu tài chính khác. - Nội dung chi: chi phí tài chính là khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của ĐVSNCL (chi phí góp vốn liên doanh, liên kết; lỗ chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh; lỗ khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái; lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch chứng khoán; chi phí đi vay vốn; chiết khấu thanh toán cho người mua; các khoản chi phí tài chính khác) và các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện các giao dịch với ngân hàng như phí chuyển tiền, rút tiền qua hệ thống ngân hàng (trừ phí chuyển tiền lương vào tài khoản cá nhân của người lao động trong đơn vị; phí chuyển tiền, rút tiền đã được tính vào chi hoạt động thường xuyên theo quy định của quy chế tài chính). (3) Nội dung các khoản thu chi hoạt động khác - Nội dung thu: thu nhập khác là các khoản thu không phát sinh thường xuyên, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị và không được phản ánh vào các khoản thu hoạt động do NSNN cấp; thu viện trợ, vay nợ nước ngoài; thu phí khấu trừ, để lại; thu hoạt động SXKD, dịch vụ... của ĐVSNCL. Trong ĐVSNCL, các khoản thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; chênh lệch lãi do đánh giá TSCĐ đưa đi góp vốn
  19. 13 liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác; Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; các khoản thuê được NSNN hoàn lại; các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản tiền do bên thứ ba bồi thường cho đơn vị (như tiền bảo hiểm, tiền đền bù...); các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. - Nội dung chi: Chi phí khác là nhưng khoản chi phí phát sinh do các nghiệp vụ riêng biệt với các nghiệp vụ thông thường của các ĐVSNCL. Chi phí khác trong ĐVSNCL bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ; chênh lệch lỗ do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác; 1.1.3.3. Chu trình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập (1) Lập dự toán thu chi Lập dự toán thu chi là việc ước tính toàn bộ thu thập, chi phí của đơn vị trong một thời kì để đạt được mục tiêu nhất định, là dự kiến các công việc, nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu trong một tổ chức. + Đối với dự toán thu: Dự toán được lập căn cứ vào số thực hiện thu năm trước, ước thực hiện thu năm hiện tại trên cơ sở kế hoạch chuyên môn và mức giá thu được duyệt của đơn vị bao gồm các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp. + Đối với dự toán chi: dự toán chi được xây dựng trên cơ sở số chi đã được quyết toán năm trước và số chi thực hiện của năm hiện tại. Đơn vị phải xây dựng dự toán chi theo từng nội dung chi gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên trên cơ sở NSNN giao năm hiện hành. Các đơn vị xây dựng dự toán chi thường xuyên giao tự chủ từ NS, cân đối với các nguồn thu để lập, thuyết minh đầy đủ căn cứ để lập. (2) Thực hiện dự toán Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính. Đây là quá trình sử dụng tổng hoá các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong kế hoạch thành hiện thực.
  20. 14 Thường các khoản giao dự toán được giao vào khoảng đầu quý I của năm sau lập dự toán. Các ĐVSNCL sau khi nhận được bản giao dự toán phải tiến hành chi trong phạm vi đã được giao dự toán, trừ trường hợp trong năm có những nhiệm vụ đột xuất do thiên tai, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất thì có thể lập dự toán để xin cấp bổ sung kinh phí. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban, các bộ phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan tâm trong công tác quản lý tài chính. Căn cứ thực hiện dự toán - Dự toán thu chi (kế hoạch) của ĐVSNCL đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp hành dự án - Khả năng nguồn tài chính có thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị. - Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán - Đảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. - Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. - Đơn vị phải chủ động để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch. - Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo Nhà nước quy định. (3) Quyết toán ngân sách Sau khi kết thúc năm tài chính, các ĐVSNCL có thu phải tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí theo tất cả các nguồn để gửi về phòng tài chính của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, dựa vào chế độ hiện hành, cơ quan chủ quản sẽ tiến hành duyệt quyết toán cho các đơn vị. Các khoản đã chi trong năm tài chính chỉ được coi là hợp lý khi được duyệt trong biên bản duyệt quyết toán của cơ quan chủ quản. Thường thì quyết toán NSNN được duyệt vào quý II của năm kế tiếp sau khi kết thúc năm tài chính. Muốn công tác quyết toán tốt cần phải:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0