intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn:Tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non ở nội thành Hà Nội, theo hướng phát triển toàn diện trẻ

Chia sẻ: Rose_12 Rose_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:150

179
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lý do chọn đề tài Việt Nam là dân tộc có một truyền thống lịch sử hào hùng đáng được trân trọng và tự hào. Trong xuốt quá trình lịch sử xây dựng và phát triển đất nước dân tộc Việt Nam đã phải trải qua muôn vàn khó khăn gian khổ, nhưng chúng ta vẫn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn:Tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non ở nội thành Hà Nội, theo hướng phát triển toàn diện trẻ

  1. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- Luận văn thạc sỹ Đề tài: “Tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non ở nội thành Hà Nội, theo hướng phát triển toàn diện trẻ ” ------------------------------------------------------------------------------------------------- -1-
  2. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là dân tộc có một truyền thống lịch sử hào hùng đáng được trân trọng và tự hào. Trong xuốt quá trình lịch sử xây dựng và phát triển đất nước dân tộc Việt Nam đã phải trải qua muôn vàn khó khăn gian khổ, nhưng chúng ta vẫn hiên ngang phát triển từng bước sánh vai cùng bạn bè năm châu một phần do chúng ta rất chú trong đến yếu tố con người. Tiếp b ước cha ông, Đảng và chính phủ trong giai đoạn phát triển hội nhập hiện nay cũng đã và đang rất chú trọng đến công tác giáo dục phát triển toàn diện cho con người Việt Nam. Trong đó, lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người, nó được ví như “thời kỳ vàng của cuộc đời”. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm vận động, tâm lý xã hội và những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm đầu tiên của cuộc đời đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Vì vậy trong giai đoạn mầm non nên đặc biệt chú tâm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, hướng tới sự phát triển toàn diện cho trẻ trong giai đoạn này. Giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ bằng hệ thống trường m ầm non là phần quan trọng nằm trong chiến lược phát triển giáo dục nói riêng và xã hội nói chung của Đảng và Chính phủ. Nói cách khác hệ thống trường mầm non đóng vai trò quan trọng trong hệ thống hạ tầng xã hội, đây là loại công trình cần có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu cho mọi người dân muốn con em mình được hưởng một môi trường giáo dục tốt nhất ngay khi còn nhỏ. Trong hệ thống ------------------------------------------------------------------------------------------------- -2-
  3. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- trường mầm non thì vai trò “không gian vui chơi – học tập” là một bộ phận quan trọng, đây là nơi diễn ra các hoạt động vui chơi của các em trong phần lớn thời gian ở trường. Các trò chơi giúp các em phát triển óc tưởng tượng, sáng tạo, tạo mối giao tiếp với bạn bè và thầy cô. Không gian vui chơi trong trường m ầm non cũng chính là nơi giúp các em rèn luyện thể chất, giúp các em hòa đồng với thiên nhiên, cảm nhận môi trường, ánh sáng, âm thanh, sự vận động … Chính vì vậy, “Tổ chức không gian vui chơi – học tập cho trẻ em trong trường mầm non theo hướng phát triển toàn diện của trẻ” là công việc quan trọng và cần thiết. H à nội là thủ đô, là trung tâm văn hóa, chính trị của cả nước, đây cũng là nơi em sinh ra và lớn lên vì thế em quyết định chọn Hà Nội là địa điểm để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm và tổng hợp, các điểm đã làm tốt và chưa tốt trong việc tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non. - G óp phần đưa ra giải pháp để bổ xung, sửa đổi tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non. - Là tài liệu phục vụ cho việc bố trí, tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non, phù hợp với yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ em, đ áp ứng xu hướng phát triển của xã hội. - Là tài liệu tham khảo cho việc tổ chức quản lý giáo dục trẻ em trong các trường mầm non. 3. Đ ối tượng nghiên cứu - Tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -3-
  4. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- 4. Giới hạn nghiên cứu - Không gian vui chơi – học tập trong các trường mầm non, tại nội thành Hà Nội, trong giai đoạn hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng tình hình tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non. - Thu thập thông tin, số liệu thống kê từ các triến lược phát triển giáo dục nói chung và trường mầm non nói riêng. Từ đó đánh giá xu hướng tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non. - Lấy ý kiến chuyên gia của BGD&ĐT, Viện nghiên cứu kiến trúc, Công ty thiết kế trường học. - D ựa trên đánh giá các thông tin, số liệu thu thập đ ược phân tích đề ra hướng tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non. - Tổng hợp và đưa ra những giải pháp tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non. 6. C ấu trúc của luận văn Luận văn gồm 4 phần và nội dung gồm 3 chương. Mở đầu. Nội dung nghiên cứu. Chương 1. Tình hình phát triển giáo dục mầm non và tổ chức không gian vui chơi – học tập trong các trường mầm non ở V iệt Nam và Hà nội. Chương2. Cơ sở khoa học của việc tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non ở nội thành Hà Nội. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -4-
  5. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 3. Một số giải pháp tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non ở nội thành H à Nội. Kết luận – kiến nghị. Tài liệu tham khảo. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -5-
  6. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VUI CHƠI – H ỌC TẬP TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON Ở VIỆT NAM VÀ HÀ NỘI 1.1. Tình hình phát triển giáo dục mầm non tại Việt Nam Trong quá trình đ ổi mới và phát triển, hoàn thiện hệ thống giáo dục luôn là vấn đề cốt lõi. Nó phản ánh những tư tưởng, m ục tiêu và nội dung của các cuộc cải cách giáo dục theo từng bước phát triển, những thay đổi sâu sắc về cơ cấu giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lịch sử. Bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – hiện đại hóa, để đáp ứng được các nhu cầu mới và ngày càng cao của sự nghiệp nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, hệ thống giáo dục nước ta nói chung cần đ ược tiếp tục ho àn thiện và phát triển. Đồng thời chịu sự tác động và chi phối của các xu hướng phát triển chung của thế giới thông qua quá trình giao lưu, hợp tác quốc tế đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà quá trình toàn cầu hóa đã và đ ang phát triển mạnh mẽ, tác động lên nhiều mặt của cuộc sống. Hiện nay, trong giáo dục thì nước ta có hệ thống giáo dục quốc dân với cấu trúc tương đối hoàn chỉnh từ cấp mầm non đến đại học, với một mạng lưới trường lớp rộng khắp và các loại hình đa d ạng tương đối thuận lợi cho người học. Các mục tiêu, nội dung chương trình đã đ ược thiết kế cho từng cấp bậc học, từng môn học, từng ngành nghề đào tạo và được thay đổi phù hợp với yêu cầu của đất nước trong từng giai đoạn. Tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ dạy học chính thức ở mọi bậc học được phát triển, hiện đại hóa và là công cụ sắc bén để ------------------------------------------------------------------------------------------------- -6-
  7. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- phát triển giáo dục, văn hóa, khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, hệ thống trường học của Hà Nội đang được phát triển mạnh mẽ song các tổ chức không gian trường mầm non nói chung và tổ chức không gian vui chơi – học tập nói riêng cần phải được nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan. Xã hội càng phát triển thì chúng ta lại càng phải chú ý đến đầu tư phát triển con người nhiều hơn và sớm hơn. Tạo ra sức hút cho học sinh tới trường là động lực thúc đẩy sự phát triển cho hệ thống giáo dục. Chính vì vậy, việc cải tạo giáo dục, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất phải được tiến hành một cách đồng bộ và nghiêm túc ngay ở cấp cơ sở. Tình hình phát triển giáo dục mầm non qua các thời kỳ: a. Giai đoạn 1975 – 1986: Đất nước ho àn toàn thống nhất, nhân dân ta bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó từng bước xây dựng sự nghiệp giáo dục mầm non thống nhất trên toàn quốc theo tinh thần cải cách giáo dục “Tạo cơ sở ban đầu rất quan trọng cho con người mới Việt Nam”. Thời kỳ này, nhà trẻ thực sự là nơi “nuôi dạy trẻ có khoa học” chứ không phải là nơi “trông trẻ đơn thuần”. Nhà trẻ đã giải quyết đồng bộ việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diệt của trẻ sau này. Cùng với việc cải cách chương trình dạy học phổ thông, năm 1978 chương trình giáo dục giảng dạy ở cấp mầm non cũng đ ã đượcc cải tiến đổi m ới theo hướng khoa học và hiện đại. trường mầm non là loại hình phổ biến trong giai đoạn này và đã được đầu tư xây dựng khá khang trang và quy mô. N ăm 1981 1985 cả nước có 5845 trường; 52.089 lớp; 60.522 cô giáo (2816 là người dân tộc); 1.570.994 cháu (73.696 là người dân tộc) đạt tỷ lệ 32,75% số trẻ 3 tuổi (ở miền bắc là 43,1%, ở miền nam là 22,24%). Số trẻ đến trường ------------------------------------------------------------------------------------------------- -7-
  8. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- ngày càng tăng, năm 1986 có 1.157.385 cháu ở đ ộ tuổi nhà trẻ, 1.636.341 ở độ tuổi mẫu giáo. b. Giai đoạn 1986 – đến nay: Năm 1987 giáo dục mầm non đã đ ược sát nhập thành một ngành học, thống nhất hệ thống tổ chức từ trung ương đ ến địa phương trong bối cảnh lịch sử của đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có định hướng x ã hội chủ nghĩa, xóa bỏ căn bản chế độ bao cấp. Sự chuyển biến này tác động mạnh đến ngành giáo dục nói chung và ngành giáo d ục m ầm non nói riêng. Nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo d ục mầm non giảm, sau khi thực hiện cơ chế khoán ruộng các hợp tác x ã không còn nhiều kinh phí trả lương cho giáo viên và bao cấp cho trường mầm non. Như vậy hoạt động của trường mầm non gần như phụ thuộc vào sự đóng góp của gia đình học sinh. Tuy nhiên, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nhiều gia đình không đ ủ điều kiện cho con em đến trường học. Ở nhiều nơi, nhà trẻ, mẫu giáo phải đóng cửa, cắt giảm biên chế. Số giáo viên mầm non và số trẻ đến trường giảm liên tục từ năm 1987 đến năm 1991. Trong thời kỳ này chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo là tiếp tục duy trì, ổ n định hệ thống trường lớp hiện có, phát triển đa dạng hóa các loại hình. Vì vậy, sau này đã xuất hiện các loại hình mới như: nhóm trẻ gia đình, nhóm tuổi thơ, lớp mẫu giáo 5 tuổi … Các hình thức tổ chức đa dạng này phù hợp với tình hình kinh tế, x ã hội của từng khu vực, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ và khả năng kinh tế, giờ giấc làm việc của cha mẹ các em. Có thể khẳng định rằng giai đoạn này mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng ngành giáo dục mầm non đã vượt qua, đặc biệt là sự chuyển đổi kinh tế. Các loại hình trường lớp phát triển mạnh, thu hút được nhiều trẻ đi học, số lượng trẻ tới trường tăng, số lượng trường lớp tăng, trình ------------------------------------------------------------------------------------------------- -8-
  9. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- độ của giáo viên cũng đ ược cải thiện. Từ năm 1993 đền nay giáo dục mầm non đã vượt qua được tình trạng giảm sút quá lớn, có b ước chuyển biến về chất và lượng. 1.2. Thực trạng tổ chức không gian vui chơi – học tập trong các trường mầm non của Việt Nam 1.2.1. Thực trạng chung trong các trường mầm non tại các đô thị của Việt Nam Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống GD quốc dân, đặt nền móng ban đ ầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Vậy nên trong những năm qua, nhà nước đ ã tập trung đầu tư rất lớn cho công tác giáo dục mầm non, nhằm phát triển vững chắc bậc học nền móng này. Tuy nhiên đến nay, sau tròn 60 năm xây dựng và trưởng thành (1946- 2006), giáo dục mầm non vẫn còn rất nhiều thử thách vô cùng cam go, khó khăn đủ bề! Với hệ thống mầm non, hiện nay, cả nước có 7.584 trường mầm non (trong đó, có: 2.808 trường công lập; 4.174 trường bán công; 174 trường dân lập; 428 trường tư thục); có 3.012 trường mầm non, với 96.759 lớp mầm non (trong đó, có 46.989 lớp mầm non 5 tuổi; 11.949 lớp m ầm non 26 tuần, 36 buổi). Tổng số trẻ em đi học mầm non, mầm non trên toàn quốc là 2.622.568 cháu; đạt tỉ lệ 67,5% số trẻ trong độ tuổi. Trong đó, có 1.245.573 trẻ m ầm non 5 tuổi, đạt tỉ lệ 94% số trẻ trong độ tuổi. Việc trẻ được học ở nhà trẻ, mầm non trước khi vào bậc tiểu học là rất quan trọng. Theo số liệu thống kê của Vụ GDMN, ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng có tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi đến lớp mầm non khá cao (từ 96-100%), ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tây ------------------------------------------------------------------------------------------------- -9-
  10. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- Nguyên, miền Trung lại có tỉ lệ rất thấp (40-80%). Đặc biệt, có những tỉnh có tỉ lệ rất thấp, như: Kiên Giang 25,4%; Cà Mau 42,4%; Tiền Giang 46,7%; An Giang 46,4%; Ninh Thuận 42,6%; Đăk Lăk 41,5%; Đăk Nông 47,3%; Phú Y ên 52,5%; Lai Châu 57,5%; Điện Biên 57,4%; Sơn La 66,7%... Trong đó, có những tỉnh có tỉ lệ trẻ 5 tuổi đến lớp mầm non rất thấp, như: Sóc Trăng 58,7%; An Giang 67,7%; Bình Dương 66,9%; Ninh Thuận 76,5%; Điện Biên 67,85%... [1]. Cơ sở hạ tầng của các trường mầm non ở các tỉnh thành nhìn chung còn rất yếu kém. Trường lớp cũ nát, xây dựng không đúng quy cách, thiếu sự bảo trì b ảo dưỡng. [Hình 1.1; 1.2; 1.3 ]. Bảng 1.1. Số trường ở cấp học mầm non giai đoạn 2000 - 2 008 [1] Tăng giảm 2000 – 2001 – 2002 – 2003 – 2004 – 2005 – 2006 – 2007 – so với 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2000-01 Mầm non 9641 9528 9715 10104 10453 11009 11509 11629 + 1988 Nhà trẻ 735 251 157 129 67 82 65 58 -677 Trường 3512 3165 3117 2872 2738 2845 2890 2839 -673 mầm non Trường 5394 6112 6441 7103 7648 8082 8554 8732 3338 mầm non Hình 1.1. Q uy mô giáo dục mầm non và phổ thông qua các năm [1] ------------------------------------------------------------------------------------------------- -10-
  11. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- Hình 1.2. Số lượng trẻ em khuyết tật được đi học [1] Hình 1.3. Hiện trạng một số trường mầm non tại các tỉnh thành. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -11-
  12. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- a b c d e f 1.2.2. Thực trạng tổ chức không gian vui chơi – học tập trong trường mầm non ở các đô thị lớn trong nước ------------------------------------------------------------------------------------------------- -12-
  13. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- Không gian vui chơi là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển tổng thể giáo dục mầm non. Thời gian sinh hoạt chính của trẻ trong trường mầm non là trong các không gian vui chơi trong và ngoài lớp học. Những nguồn thông tin về tự nhiên – xã hội được các em cảm nhận và tiếp thu thông qua các hoạt động vui chơi “chơi mà học – học m à chơi” chính là cách truyền đạt thông tin tốt nhất đến các em. Nhờ các trò chơi các em có thể tự khám phá được bản thân, tự tin trước cuộc sống, giáo dục lẫn nhau cùng cảm nhận về thế giới nho nhỏ xung quanh một cách gần gũi chân thực nhất. Diện tích dành cho không gian vui chơi tại các trường trên cả nước không giống nhau và không theo quy luật cụ thể nào. Các trường tại nông thôn với quỹ đất rộng thì diện tích có thể dành cho việc bố trí không gian vui chơi nhiều hơn các trường trong các khu đô thị với quỹ đất hạn chế [Hình 1.4 ; 1.5]. Hình 1.4. D iện tích không gian vui chơi cho 1 trẻ [4] Hình 1.5 . Hiện trạng sân chơi một số trường mầm non tại các tỉnh thành. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -13-
  14. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- a b c d e f Như vậy, so với diện tích lớp học bình quân / 1 trẻ là 1,26m2/1 trẻ thì sân chơi cho các cháu rộng gấp 3 lần. Diện tích sân chơi cho trẻ tại mỗi địa phương ------------------------------------------------------------------------------------------------- -14-
  15. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- cũng chênh lệch tương đối, H à Tây ít nhất chưa đến 3m2/1 trẻ, Nam Định nhiều nhất gần 4m2/1 trẻ. 1.3. Thực trạng tổ chức không gian vui chơi – học tập trong các trường mầm non ở nội thành Hà Nội 1.3.1. Thực trạng các trường mầm non ở nội thành Hà Nội a. Thực trạng xây dựng trường mầm non ở nội thành Hà Nội Hệ thống trường mầm non ở Hà Nội được phân bố rải khắp các quận nội thành chủ yếu dưới hình thức như sau: - Trường mầm non công lập. - Trường mầm non tư thục. - Các nhóm lớp nhỏ lẻ do hộ gia đình tổ chức. - Trường mầm non quốc tế. Qua khảo sát thực tế tại một số trường mầm non tại H à Nội, có một số nhận xét như sau: Mặt bằng tổng thể quy hoạch theo kiểu chắp vá không có cái nhìn một cách tổng thể, không phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành. Các khối lớp đều bị quá tải, việc đầu tư sửa chữa không được định hướng gây lãnh phí. Diện tích của các trường thường nhỏ hẹp, không có không gian và quỹ đất dự trữ để phát triển. [Hình 1.6; 1.7]. Hình 1 .6. Tổng mặt bằng hiện trạng trường mầm non tại nội thành Hà Nội. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -15-
  16. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- Phần XD Phần cơi Phần cơi Phần XD ban đầu nới thêm nới thêm ban đầu (b) (a) Trường mầm non Thành Công A, có nhiều Trường mầm non Họa My, có khối khối nhà xây dựng thêm lấn vào không nhóm lớp làm thêm nối tiếp khối gian sân trong, sân chơi, sát các khối nhóm lớp đã có, do nhu cầu học sinh nhóm lớp. đến trường tăng lên. + Trường mầm non công lập: hiện nay đang trong tình trạng quá tải, số lượng nhóm lớp thiếu trầm trọng. Sự pha trộn giữa phần xây mới và cũ làm giảm đáng kể chất lượng thẩm mỹ cũng như công năng hoạt động của các cơ sở này. Do quỹ đất dự trữ thường không có nên phần lớp xây mới phải lấn vào diện tích sân chơi làm giảm đáng kể không gian vui chơi của trẻ. Hình thức kiến trúc thường là nhà mái bằng 2 tầng, tầng sát mái bị nóng và hình thức kiến trúc đơn giản khô cứng không phù hợp với lứa tuổi mầm non. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -16-
  17. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- Các khối phục vụ còn đơn sơ, hầu hết đều chưa được sử dụng các công nghệ hiện đại. Không những thế do yếu tố thời gian, các công trình này đã bị xuống cấp nặng, việc sửa chữa cải tạo không thể khắc phục được hết làm giảm chất lượng dạy và học cũng như phát triển toàn diện cho trẻ. [H ình 1.8]. Hình 1.7 . Mặt bằng tổng thể trường mầm non Ánh Sao. Diện tích xây dựng trường nhỏ, phần lớn là xây dựng công trình. Các không gian vui chơi chỉ là phần diện tích tận dụng từ góc méo của khu đất. Diện tích để xe rất nhỏ và chờ đón học sinh rất nhỏ. Hình 1.8. Hiện trạng trường mầm non công lập ở Hà Nội. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -17-
  18. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- (b) (a) Do thiếu diện tích, nhà trường đã phải Trường mầm non Họa My luôn trong tận dụng cả không gian hành lang để tình trạng quá tải x ây d ựng thành phòng làm việc (d) (c) H ình thức kiến trúc đơn giản, không Kho làm thêm dưới gầm cầu thang rất phù hợp với lứa tuổi mầm non. thiếu thẩm mỹ. + Trường mầm non tư thục: hầu hết được xây chen vào các khu ở cũ diện tích chật hẹp, hoặc đ ược hình thành từ việc cải tạo các tòa nhà dân nên mặt bằng công năng thường bố trí tùy tiện, tối giản để tăng diện tích lớp. Dạng này không những thiếu không gian chức năng và còn không thể đáp ứng đ ược các yêu cầu về thiết kế trường mầm non khác như chiếu sáng, vệ sinh, thông gió … ------------------------------------------------------------------------------------------------- -18-
  19. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- Diện tích sân chơi thường nhỏ được bố trí ở phần sân trước hoặc trên sân thượng (bao quanh bằng lưới B40 và lợp tôn). Đồ chơi vì vậy cũng rất hạn chế, chỉ là vài món đồ chơi nhỏ. Thời gian chơi cũng bị giảm thiểu, chủ yếu sinh hoạt của các cháu là trong không gian lớp học chật hẹp. [Hình 1.9]. Hình 1.9. Hiện trạng trường mầm non tư thục ở Hà N ội. (b) (a) Trường mầm non Lưu Ly,được biến Trường mầm non tư thục Vân Hà - đổi từ nhà liên kế thành trường mầm Mai D ịch – Cầu Giấy – Hà Nội, trước kia là một biệt thự cũ. non. + Các nhóm lớp nhỏ lẻ do hộ gia đình tổ chức: Loại này khá phổ biến, được bố trí rải khắp ở Hà Nội, số lượng cũng chưa được tính toán thống kê cụ thể. Thông thường chỉ có 1 đến 2 lớp phân theo độ tuổi. Các em theo học trong các lớp này không được dạy theo chương trình do bộ giáo dục đề ra, đơn thuần chỉ là các lớp trông trẻ. Không có không gian vui chơi riêng, các em chỉ đ ược chơi tại chỗ với vài món đồ chơi nhỏ dùng trong nhà. [Hình 1.10]. Hình 1.10. Hiện trạng các nhóm lớp nhỏ lẻ ở Hà Nội. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -19-
  20. Trường ĐHXD Hà Nội Luận văn Thạc Sỹ Kiến trúc K.2008 ------------------------------------------------------------------------------------------------- (b) (a) Trường mầm non Bình Minh có dạng Trường mầm non Minh Họa nằm các nhóm lớp nhỏ lẻ, nằm xen trong trong một ngõ rất nhỏ trển đường Lý khu dân cư. N am Đ ế (c) (d) Trường mầm non Hiền thục và Phương Vy, nhìn bên ngoài không khác gì cửa hàng tạp hóa. + Trường mầm non quốc tế: H iện nay, do đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, nhiều trường mầm non quốc tế đã được xây dựng. Các trường này thường được bố trí trong các khu đô thị mới, tại vị trí quỹ đất dành cho xây dựng trường học. Một số trường ở H à Nội: Trường Mầm non Song ngữ Kidlinks Việt Nam, Trường Mầm Non Quốc Tế Mỹ Kid_garden, Trường Mẫu giáo Quốc tế ------------------------------------------------------------------------------------------------- -20-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2