BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA ....

ĐỀ TÀI

“Hoạt động kinh doanh dịch vụ internet ở công ty điện toán và truyền số liệu – VDC”

1

2

MỤC LỤC

CHƢƠNG I ................................................................................................................ 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU - VDC ....................................................................................................... 4 1. Giới thiệu về công ty VDC ............................................................................. 4 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VDC ............................ 9 1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty ...................................... 12 2. Thị trƣờng dịch vụ Internet ở Việt Nam và vị thế cạnh tranh của công ty VDC trên thị trƣờng dịch vụ Internet ............................................ 15 2.1. Phân tích tổng số và cơ cấu các loại dịch vụ Internet ở Việt Nam .............................................................................................................................. 15 3.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet tại công ty VDC ............................................................................................................ 47 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57

3

CHƢƠNG I

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU - VDC

1. Giới thiệu về công ty VDC

Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) là một doanh nghiệp Nhà

nƣớc, là đơn vị thành viên Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam,

đƣợc thành lập chính thức vò ngày 06 tháng 12 năm 1989, Quyết định số

1216-TCCB-LĐ của Tổng cục Bƣu điện, với Giấy phép đăng kí kinh doanh

số: 109883 do Bộ kế hoạch và Đầu tƣ cấp ngày 20/6/1995.

Tên đầy đủ của công ty: Công ty điện toán và truyền số liệu

Vietnam Datacommunication Company

Tên giao dịch: VDC

Trụ sở chính: 292 Tây Sơn - Hà Nội

Tel: (84-4) 5372763

Fax: (84-4) 537261; (84-4) 5372753

E-mail: vdc@vdc.com.Việt Nam

Công ty Điện toán và Truyền số liệu hoạt động trên các lĩnh vực tin

học, Internet và truyền số liệu với các sản phẩm và dịch vụ chính:

* Cung cấp các dịch vụ Truyền số liệu trên phạm vi toàn quốc và tới

hơn 150 nƣớc trên thế giới.

- Dịch vụ X25, X28: truyền số liệu chuyển mạch gói

- Dịch vụ Frame Relay: truyền số liệu chuyển mạch khung

- Dịch vụ truyền báo.

+ Cung cấp dịch vụ VNN/Internet tại Việt Nam và các dịch vụ tăng

trên Internet và trên nền cơ sở giao thức IP với mạng trục quốc gia bao phủ

4

trên tất cả các tỉnh thành phố.

- Các dịch vụ truy nhập, đấu nối Internet: trực tiếp và gián tiếp (Dịch vụ

VNN 1260,VNN 1268, VNN 1269, VNN Card).

- Các dịch vụ cơ bản trên Internet: Web, FTP, Email, Telnet.

- Dịch vụ cho thuê chỗ đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ.

- Dịch vụ điện thoại gọi 171, Fax giá rẻ qua giao thức Internet (VOIP,

FOIP).

- Các dịch vụ trên Web và thƣơng mại điện tử (E-Commerce)

- Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử.

- Các dịch vụ Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng

- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, quảng cáo trực tuyến - Online

Advertising.

+ Các sản phẩm và dịch vụ tin học

- Giải pháp tích hợp cho phền mềm điều khiển, thiết bị và mạng

- Đào tạo, tƣ vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp, bảo trí chuyên ngành tini

học.

- Sản xuất, kinh doanh các phần mềm tin học, vật tƣ, thiết bị công nghệ

thông tin.

- Kinh doanh dịch vụ quảng cảo, quảng cáo trực tiếp - Online

Advertising.

* Hiện tại trụ sở chính của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC)

tại 292 Tây Sơn, Hà Nội, Việt Nam, là đơn vị của Tổng công ty Bƣu chính

Viễn thông Việt Nam; với các đơn vị thành viên hoạch toán phụ thuộc:

1. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 1 - VDC1, Trụ sở 292

Tây Sơn TP - Hà Nội.

2. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 2 - VDC2, Trụ sở125

Hai Bà Trƣng TP - Hồ Chí Minh

3. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 3 - VDC3, Trụ sở 24

Lê Thánh Tông TP - Đà Nẵng.

5

1.1. Lịch sử phát triển của công ty

Năm 1989: Công ty Điện toán và Truyền số liệu chính thức đƣợc thành

lập. Xuất phát từ nhu cầu phát triển dịch vụ Tin học, Truyền số liệu của xã

hội, ngày 06 tháng 12 năm 1989, quyết định số 1216 - TCCB-LĐ của Tổng

cục Bƣu điện thành lập Công ty Điện toán và Truyền số liệu Bƣu điện (VDC).

Công ty Điện toán và Truyền số liệu là đơn vị hạch toán kinh tế trong

khối Thông tin Bƣu điện, có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh theo các

quy định của Tổng cục. Có tƣ cách pháp nhân đƣợc mở tài khoản ở Ngân

hàng, có con dấu theo tên gọi để giao dịch.

Năm 1990 - 1992: Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) mở rộng

phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nƣớc

Tổng công ty BCVT Việt Nam giao cho Công ty Điện toán và Truyền

số liệu nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai dịch vụ Truyền báo bằng phƣơng

thức viễn ấn trên phạm vi cả nƣớc.

Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền

số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trƣng, Quận 1, TP.Hồ

Chí Minh .

Tổng Giám đốc Tổng công ty chính thức giao cho Công ty Điện toán và

Truyền số liệu nhiệm vụ truyền báo Nhân dân và Quân đội Nhân dân kể từ

ngày 01 tháng 01 năm 1991.

Năm 1992 Tổng công ty BCVTVN giao cho Công ty Điện toán và

Truyền số liệu làm chủ đầu tƣ xây lắp công trình tổng đài truyền số liệu

chuyển mạch gói VIETPAC.

Năm 1993 - 1994: Mạng Truyền số liệu chuyển mạch gói VIETPAC ra

đời. VIETPAC có thể kết nối với các mạng truyền số liệu trong nƣớc và quốc

tế, kết nối với mạng điện thoại công cộng, đa dịch vụ kỹ thuật số, Telex…

Mạng VIETPAC lắp đặt thiết bị của Alcatel - CIT tại TP - Hà Nội, TP - Đà

Nẵng và TP - Hồ Chí Minh.

Năm 1995: Mở rộng mạng truyền số liệu VIETPAC tới 31 tỉnh, thành

6

phố;

Lắp đặt các tổng đài tại các Tỉnh và Thành phố trên cả nƣớc đƣa 3 lên

31 điểm có tổng dài chuyển mạch gói

Thiết lập và khai thác một hệ thống Email dung lƣợng 10.000 thuê bao.

Ngày 28 tháng 11 năm 1995, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền

số liệu khu vực I (VDC1), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng TP - Hà Nội và

Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực III (VDC3) trụ sở đặt tại 12 Lê

Thánh Tông TP - Đà Nẵng.

Năm 1996: Quyết định số 420/TCCB/LĐ ngày 9-9-1996 thành lập

doanh nghiệp Nhà nƣớc Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC), đơn vị

thành viên Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam; với các đơn vị

thành viên hoạch toán phụ thuộc;

* Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 1 - VDC1, trụ sở 75

Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội.

* Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 2 - VDC2, trụ sở 125

Hai Bà Trƣng, TP - Hồ Chí Minh.

* Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 3 - VDC3, trụ sở 12 Lê

Thánh Tông TP - Đà Nẵng (nay là 24 Lê Thánh Tông).

Năm 1997: Cung cấp Internet VNN ở Việt Nam

Cung cấp dịch vụ Internet VNN với 08 lớp C địa chỉ, dung lƣợng 04

Mbps sử dụng phƣơng thức vệ tinh và cáp biển đi các hƣớng Mỹ, Autralia,

Hong Kong. Chuyển DOMAIN NAME: VN của Việt Nam từ nƣớc ngoài về

quản lý trong nƣớc.

Ngày 19 tháng 11 năm 1997 nhận giấy phép IAP (Nhà cung cấp đƣờng

truyền nối Internet), và ISP (Nhà cung cấp các dịch vụ Internet).

Ngày 01 tháng 12 năm 1997 chính thức cung cấp VNN công cộng.

Ngày 25 tháng 11 năm 1997, thành lập Trung tâm dịch vụ Gia tăng Giá

7

trị (VASC) trụ sở tại 258 Bà Triệu.

Năm 1998: Internet VNN sử dụng 2 Gateway tại Hà Nội có: Telstra

256Kbps; Hong Kong 2Mbps. Tại TP - Hồ Chí Minh có: Sprint 64Kbps;

Global One 2 Mbps. Nguồn IP có 7 Class.

Đón nhận thuê bao Internet thứ 10.000 đƣa báo Nhân dân lên VNN.

Tăng từ 3 điểm lên 16 điểm truy nhập Internet trực tiếp trên cả nƣớc.

Năm 1999: Internet VNN: Đƣa Internet pha 2 vào khai thác, nâng tổng

số lên 10 Node truy nhập trực tiếp và mở rộng tới 54/56 Tỉnh thành phố có

truy nhập 1260.

Nâng cấp 2 tổng đài Gateway tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh để cung

cấp dịch vụ Truyền số liệu - Frame Relay.

Bổ sung dung lƣợng mạng, triển khai hoàn thành tốt dự án. Điện toán

hoá Xổ số, sử dụng 300 điểm truy nhập X.25 trong địa bàn Hà Nội

Nhận Huân chƣơng Lao động hạng ba của chủ tịch nƣớc.

Năm 2000: Thực hiện mở thêm 18Mbps của kênh đi quốc tế, nâng tổng

dung lƣợng kênh quốc tế lên 24Mbps, nâng dung lƣợng trục Bắc - Nam lên

8Mbps.

Có 10 Tỉnh, thành phố có cổng truy nhập trực tiếp và có 51/56 tỉnh,

thành phố có truy nhập qua thoại, thực hiện tăng dung lƣợng cho truy nhập

gián tiếp.

Đƣa dịch vụ gọi VNN 1268 và 1269 vào khai thác là một bƣớc đột phá

làm tăng khả năng cạnh tranh cho dịch vụ VNN - Internet.

Dịch vụ 18001260 trả lời các câu hỏi và hỗ trợ dịch vụ VNN Internet

24/24

Công ty VASC tách ra từ Công ty VDC

Năm 2001: Đƣa vào khai thác dịch vụ VNN 1260 - P (dịch vụ Internet

trả trƣớc)

Đƣa vào cung cấp dịch vụ điện thoại rẻ trên giao thức Internet gọi 171

VDC lần thứ 3 liên tiếp đƣợc ngƣời sử dụng Internet bình chọn là ISP

8

và ICP tốt nhất.

VDC mở mã truy nhập Gọi VNN1268 và VNN1269 cho thuê bao điện

thoại trên toàn quốc, cải tiến cơ bản việc đăng ký sử dụng dịch vụ, tạo thuận

lợi cho khách hàng.

Văn phòng Công ty và VDC1 cùng chuyển địa điểm làm việc về 292

Tây Sơn Hà Nội

Đƣa kết quả tuyển sinh Đại học của tất cả trƣờng Đại học trong cả nƣớc

lên Web phục vụ tốt công tác tuyển sinh.

Năm 2002: Triển khai cung cấp dịch vụ Roaming VNN/Internet tại tất

cả các nƣớc trên thế giới. Cung cấp thử nghiệm dịch vụ Internet tốc độ cao

ADSL.

VDC1 đón nhận huân chƣơng lao động hạng 3

Tăng dung lƣợng kênh Internet quốc tế lên 149 Mbps. Nâng dung

lƣợng trục Internet Bắc Nam 187 Mbps. Chỉ số băng thông quốc tế trên 1 thuê

bao tƣơng đƣơng các nƣớc trong khu vực.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VDC

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty

Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) hoạt động trên các lĩnh vực

tin học, truyền báo, truyền số liệu và Internet. Công ty VDC có các chức năng

và nhiệm vụ sau:

- Quản lý, vận hành, khai thác mạng truyền số liệu quốc gia, Internet,tin

học, quảng cáo, giá trị gia tăng và các dịch vụ khác có liên quan.

- Sản xuất, kinh doanh;

- Các chƣơng trình phần mềm tin học.

- Vật tƣ thiết bị chuyên ngành truyền số liệu, Internet, viễn ấn, máy tính

- Quảng cáo

- Truyền báo và chế bản điện tử

9

1.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty

Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) có số lao động đến đầu

năm 2003 trên 1000 ngƣời, đƣợc tổ chức thành khối văn phòng công ty và 03

trung tâm tại 3 miền đất nƣớc hoạt động trải rộng trên khắp lãnh thổ Việt

Nam.

1. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực I - VDC1 có trụ sở tại

số 292 Đƣờng Tây Sơn - Hà Nội. VDC1 chịu trách nhiệm hoạt động quản lý

và khai thác mạng từ Hà Tĩnh trở ra. ( 28 tỉnh thành).

2. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực II - VDC2 có trụ sở tại

số 7 Phạm Ngọc Thạch Q.3 - TP HCM. VDC2 hoạt động, quản lý và khai

thác mạng từ Ninh Thuận trở vào.(21 tỉnh thàn)

3. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực III - VDC3 có trụ sở tại

Số 24 Lê Thánh Tông - Đà Nẵng . VDC3 hoạt động quản lý và khai thác

mạng Từ Quảng Bình đến Khánh Hoà và Tây Nguyên (12 tỉnh thành)

* Sơ đồ tổ chức và cơ cấu lao động của công ty VDC nhƣ sau:

Ban lãnh đạo công ty

Phòn g tính cước

Ban biên tập

Ban VDC A

Phòn g hành chính

Phòn g danh bạ

Phòn g kế hoạc h

Phòn g kỹ thuật điều hành

Phòn g Quản lý tin học

Sơ đồ tổ chức công ty

Phòn g kinh doan h

Ban Quản lý chất lượn g

Phòn g tổ chức Lao động

Phòn g Đầu tư phát triển

Phòn g Nghi ên cứu ứng dụng PM

Phòn g tích hợp và phân tích hệ thống

Phòn g kế toán tài chính

VDC1

VDC2

VDC3

V

Công ty có tổng số nhân viên là 1078 ngƣời (tính đến năm 2004) hoạt

động tại 3 trụ sở là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng

Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trƣởng, đứng đầu là Giám đốc

10

công ty. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo luật Nhà nƣớc,

theo điều lệ của công ty và là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về toàn

bộ hoạt động của công ty.

1.2.3. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban trong công ty VDC

Văn phòng Công ty có 15 phòng ban:

- Phòng tổ chức lao động: có chức năng về công tác tổ chức bộ máy

nhân sự, tiền lƣơng, đào tạo thi đua, an ninh, an toàn, chính sách đối với

ngƣời lao động.

- Phòng hành chính: có chức năng về công tác văn thƣ - lƣu trữ: lễ tân

đối ngoại, thông tin tuyên truyền: nội vụ và làm đầu mối thông tin phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Phòng kinh doanh: có chức năng về công tác Marketing, kinh doanh

sản phẩm dịch vụ, bán hàng, hợp tác kinh doanh.

- Phòng kế toán tài chính: có chức năng về công tác kế toán, thống kê

tài chính của công ty

- Phòng kế hoạch: có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài sản

cung ứng vật tƣ.

- Phòng kỹ thuật điều hành: có chức năng về kỹ thuật công nghệ, điều

hành khai thác mạng và thiết bị.

- Phòng đầu tƣ phát triển: có chức năng về công tác quản lý chất lƣợng

trong các hoạt động của ht sản xuất kinh doanh và quản lý cy.

- Phòng Quản lý tin học: có chức năng về quản lý khoa học công nghệ

và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tin học.

- Phòng tính cƣớc: Có chức năng về công tác tính cƣớc và các vấn đề

liên quan đến việc tính cƣớc phí các loại hình dịch vụ trên mạng của công ty.

- Ban biên tập báo điện tử: có chức năng về công tác xây dựng, quy

hoạch, quản lý nội dung các Websites của công ty; xây dựng; quản lý nội

11

dung trang web VDC - media; Quản lý các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng

- Phòng nghiên cứu ứng dụng phần mềm: là bộ phận sản xuất, thực

hiện công tác nghiên cứu công nghệ thông tin và sản xuất các sản phẩm tin

học.

- Phòng tích hợp và Phát triển hệ thống: thực hiện công tác nghiên cứu

triển khai công nghệ, tƣ vấn, xây dựng vàphát triển các giải pháp tích hợp

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý của công ty.

- Phòng danh bạ: thực hiện làm danh bạ điện tử.

- Ban quản lý dự án VDCA: thực hiện quản lý hoạt động, thực hiện và

hỗ trợ các dự án đƣợc Công ty giao.

Các phòng Ban thuộc Văn phòng công ty có trách nhiệm tƣ vấn cho

Lãnh đạo công ty quản lý chỉ đạo, giám sát thực hiện theo mảng chức năng

đƣợc Giám đốc công ty giao, và tham gia thực hiện sản xuất kinh doanh một

số mảng, hay thực hiện một số dự án đƣợc Giám đốc công ty giao.

Các trung tâm cũng đƣợc tổ chức theo mô hình từ công ty với các

phòng ban, đài, độ để quản lý và sản xuất cung cấp dịch vụ.

Các Giám đốc trung tâm có trách nhiệm trƣớc Giám đốc công ty về

điều hành quản lý và thực hiện để đạt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

tại khu vực mình phụ trách.

*Số lao động tại VDC có trình độ đại học và trên đại học đạt trên 84%

* Lao động tại VDC có trên 85% là dƣới 40 tuổi.

1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty

1.3.1. Dịch vụ VNN/Internet

Dịch vụ VNN/Internet là tên gọi chung của dịch vụ Internet tại Việt

Nam của Tổng công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam do Công ty Điện toán

và Truyền số liệu khai thác và quản lý.

Đƣợc chính thức cung cấp từ tháng 12/1997, VNN/Internet cung cấp

12

cho khách hàng khả năng truy cập Internet với nhiều hình thức và mức dịch

vụ khác nhau theo hai nhóm dịch vụ: Dịch vụ Internet Dailup gồm:

VNN1260, VNN1268, VNN1269,VNN Card; và Dịch vụ Internet trực tiếp.

Đây là dịch vụ tạo ra doanh thu chính cho VDC hiện nay, chiếm

khoảng 65%-75% tổng doanh thu và có tốc độ phát triển nhanh (trong đó dịch

vụ Internet Dailup chiếm khoảng trên 60% - 65% tổng doanh thu).

1.3.2. Các dịch vụ gia tăng trên Internet

* Dịch vụ web hosting

Dịch vụ web hosting đáp ứng nhu cầu về các hoạt động giới thiệu,

quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của khách hàng trên Internet thông qua hệ thống

máy chủ của VDC hoặc của riêng khách hàng. Web hosting cung cấp khả

năng thống kê các chỉ tiêu xác định phạm vi mở rộng hoạt động kinh doanh,

chiến lƣợc kinh doanh. Trong tƣơng lai dịch vụ web hosting sẽ phát triển theo

hƣớng thành một giải pháp tổng thể cho phép ngƣời sử dụng thực hiện các

hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông qua mạng Internet. Dịch vụ

này bao gồm một hệ thống các dịch vụ nhƣ: thiết kế trang web, lắp đặt, kết

nối mạng Internet và các dịch vụ nhƣ thanh toán điện tử, lƣu trữ dữ liệu, giao

dịch kinh doanh với "Văn phòng ảo".

* Dịch vụ thƣ điện tử (VNMail)

VNMail là tên gọi chung cho các loại hình dịch vụ thƣ điện tử do VDC

cung cấp trên thị trƣờng Việt Nam, dịch vụ này bao gồm các loại nhƣ là

VNNMail, Fmail, Mail Offline, Mail puls và Webmail.

- Dịch vụ thƣ điện tử Fmail (tiết kiệm - hiệu quả) là dịch vụ thƣ điện tử

độc lập (theo chuẩn SMTP, POP3) với mức cƣớc cố định hàng tháng.

- Dịch vụ mail Offline (Giải pháp thƣ điện tử trên mạng nội bộ LAN

cho những doanh nghiệp, tổ chức vừa và nhỏ) là dịch vụ cung cáp cho khách

hàng khả năng tự xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thƣ điện tử của

13

riêng mình.

- Dịch vụ Mailplus (Chia sẻ thông tin và chi phí) là dịch vụ vừa sử

dụng thƣ điện tử vừa có khả năng truy nhập Internet giúp cho khách hàng có

thể đăng ký Domain Name riêng.

- Dịch vụ Web - Mail (dễ sử dụng với giao tiếp tiếng việt và miễn phí)

là dịch vụ thƣ điện tử với chuẩn SMTP, giao diện Web, hỗ trợ tiếng việt, sử

dụng miễn phí và truy nhập mọi nơi với các trình duyệt Web thông dụng.

* Dịch vụ cung cấp thông tin VNN Inforworld

Cung cấp các loại hình thông tin thời sự, văn hoá xã hội, pháp luật,

kinh tế,phân tích kinh tế, thị trƣờng chứng khoán.. theo yêu cầu. Và một số

các dịch vụ khác nhƣ: Trang vàng "Yellow Pages", Điện hoa, các dịch vụ

Multimedia, phát thanh truyền hình trên mạng.

1.3.3. Dịch vụ truyền số liệu

* Dịch vụ truyền số liệu VIETPAC (Vietnam Packet Swiching

Network)

Đây là dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói dựa trên cơ sở giao thức

X.25 đƣợc kết nối với mạng truyền số liệu toàn cầu, cung cấp môi trƣờng

truyền dẫn tin cậy cho khách hàng thông qua khả năng tạo nhóm làm việc

khép kín. Là giải pháp hiệu quả và tiết kiệm để kết nối các mạng máy tính

riêng (LAN) phục vụ các ngành; Ngân hàng, tài chính, xổ số, tiết kiệm, giao

thông vận tải, quản lý mạng lƣới bƣu chính viễn thông, du lịch, đăng ký vé,

truy nhập các cơ sở dữ liệu tạo mạng diện rộng. Đặc biệt có hiệu quả đối với

các cơ sở có nhu cầu sử dụng thƣờng xuyên, yêu cầu tính bảo mật thông tin

cao, với dung lƣợng truyền và tốc độ không lớn.

* Dịch vụ Frame Relay

Đây là dịch vụ nối mạng dữ liệu theo phƣơng thức chuyển mạch gói,

hoạt động ở mức liên kết (Link level) thích hợp cho việc truyền số liệu dung

lƣợng lớn. Frame Relay hỗ trợ nhiều thủ tục, chuẩn kỹ thuật khác nhau nhƣ

TCP/IP, ATM… phù hợp với các ứng dụng đòi hỏi nhiều băng thông, yêu

14

cầu làm việc trực tuyến và khách hàng có cƣờng độ lớn.

* Dịch vụ truyền báo viễn ấn

Truyền báo, viễn ấn là dịch vụ truyền, in phim phục vụ khách hàng có

nhu cầu phát hành báo, ấn phẩm với phạm vi rộng trên toàn quốc, thay cho

việc phát hành báo thông qua sử dụng các phƣơng tiện chuyên chở đƣờng bộ,

hàng không.

* Dịch vụ chế bản điện tử - chế bản in

Dịch vụ này phục vụ bằng trang thiết bị hiện đại cho phép in phim khổ

rộng tới 46 cm và đáp ứng mọi nhu cầu về chế bản điện tử.

1.3.4. Các sản phẩm tin học

Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý công văn, phần mềm kế

toán tài chính doanh nghiệp…

Xây dựng và triển khai giải pháp cho hệ thống theo dõi và định vị bƣu

phẩm chuyển phát, hệ thống bán hàng liên mạng, hệ thống thông tin phục vụ

thanh toán liên mạng…

2. Thị trƣờng dịch vụ Internet ở Việt Nam và vị thế cạnh tranh của công ty VDC trên thị trƣờng dịch vụ Internet

2.1. Phân tích tổng số và cơ cấu các loại dịch vụ Internet ở Việt Nam

Các dịch vụ cơ bản trên Internet tại Việt Nam bao gồm 4 dịch vụ: Thƣ

điện tử (e-mail), Truyền tệp dữ liệu (files tranfer), Truy nhập từ xa (remote

login), Truy nhập cơ sở dữ liệu theo các phƣơng thức khác nhau.

Các phƣơng thức kết nối Internet cơ bản gồm: kết nối gián tiếp qua

mạng thoại, kết nối trực tiếp và các loại kết nối khác (vô tuyến, vệ tinh…)

Phân loại và định hình các dịch vụ trên Internet tại Việt Nam dùng kết

hợp dịch vụ cơ bản, dịch vụ gia tăng trên Internet và phƣơng thức kết nối

Internet để xác định.

Đến cuối năm 2002 tổng số và cơ cấu dịch vụ trên Internet tại Việt

15

Nam nhƣ sau:

- Các dịch vụ truy nhập, đầu nối Internet: trực tiếp và gián tiếp (bao

gồm Internet Dailup và Internet Card).

- Các dịch vụ cơ bản trên Internet: Web, FTP, Email, Telnet.

- Các dịch vụ gia tăng trên Internet:

+ Dịch vụ cho thuê chỗ: đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ.

+ Các dịch vụ thƣơng mại điện tử.

+ Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử.

+ Các dịch vụ Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng.

+ Dịch vụ quảng cáo, kinh doanh quảng cáo trực tuyến Internet -

Online Advertising.

Từ khi chính thức cung cấp Internet tại Việt Nam, từ tháng 12 năm

1997 chỉ có VDC (thuộc Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam -

VNPT) là IAp (Internet Access Provider - nhà cung cấp kết nối Internet , nay

gọi là IXP - Internet Exchance Provider). Đến cuối năm 2002, FPT và

VietTel cũng nhận đƣợc giấy phép làm IXP,nhƣng hai đơn vị này đang trong

giai đoạn chuẩn bị, hoàn thiện, và thử nghiệm mạng để cung cấp dịch vụ kết

nối trực tiếp cho khách hàng. Trƣớc năm 2002, tại Việt Nam có duy nhất một

nhà cung cấp dịch vụ kết nối (IAP - nay là IXP) đó là tổng công ty Bƣu chính

viễn thông Việt Nam (do công ty VDC trực tiếp quản lý), có 5 nhà cung ứng

dịch vụ Internet (ISP) đó là:

- Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC).

- Công ty đầu tƣ và phát triển công nghệ (FPT).

- Công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn (SPT)

- Công ty Netnam (NetNam).

- Công ty điện tử viễn thông quân đội (VietTel).

Cuối năm 2002, đã có tổng số12 đơn vị đƣợc cấp giấy phép cung cấp

dịch vụ Internet (Internet Service Provider - ISP). Các ISP mới đƣợc cấp phép

16

là: Công ty Việt Khang, công ty thông tin viễn thông điện lực (ETC), Công ty

Công nghệ mạng (QTNet), Công ty Techcom, Công ty Elinco, Công ty điện

tử viễn thông Sài Gòn (SEI), Công ty đầu tƣ phát triển công nghệ (TDI).

Cho đến cuối năm 2002 đang có 4 ISP chính thức cung cấp dịch vụ đó

là: VDC, FPT, NetNam, SPT; các ISP khác đã đƣợc cấp phép đang chuẩn bị

về điều kiện cơ sở hạ tầng, mạng lƣới để tham gia cung cấp dịch vụ, một số

đang cung cấp thử nghiệm dịch vụ.

Trong giai đoạn 1997 - 2002, dịch vụ trên Internet và các đơn vị cung

cấp dịch vụ chính tại Việt Nam nhƣ sau:

- Các dịch vụ truy nhập, đấu nối Internet: chủ yếu có VDC cung cấp

các đƣờng trực tiếp cho khách hàng; cung cấp dịch vụ truy nhập gián tiếp qua

điện thoại có các đơn vị: VDC, FPT, NetNam, SPT.

- Các dịch vụ cơ bản trên Internet (Web, FPT, Email, Telnet): đƣợc các

đơn vị cung cấp gắpn liền sẵn có theo dịch vụ truy nhập gián tiếp qua thoại.

- Các dịch vụ gia tăng trên Internet:

+ Dịch vụ cho thuê chỗ (đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ) và

dịch vụ quảng cáo, kinh doanh quảng cáo trực tuyến trên Internet - Online

Advertising: đƣợc VDC và FPT phát triển cung cấp cho khách hàng.

+ Các dịch vụ thƣơng mại điện tử (E-Commerce) trên Web, các dịch vụ

Multimedia: phát thanh, truyền hình trên mạng: đang ở giai đoạn triển kha thử

nghiệm, thƣờng đƣợc kết hợp giữa các ISP với các công ty tin học và các tổ

chức chính phủ khác.

+ Các dịch vụ thông tin, dịch vụ trực tuyến, danh bạ và danh bạ điện tử:

chỉ có ISP và VDC kết hợp với một số đơn vị thuộc VNPT để cung cấp.

Nhìn chung trong giai đoạn 1997 - 2002, là giai đoạn đầu Internet tại

Việt Nam, các nhà cung cấp dịch vụ - ISP của Việt Nam rất chú trọng phát

triển dịch vụ Internet gián tiếp qua thoại cho khách hàng có gắn liền cung cấp

các dịch vụ cơ bản của Internet (Web, Email). Các dịch vụ gia tăng Internet

đang bƣớc đầu đƣợc các ISP phát triển, hứa hẹn nhiều dịch vụ liên tục phát

17

triển trên các dịch vụ đã có, đây sẽ là các dịch vụ mà các đơn vị sẽ cạnh tranh

trong tƣơng lai vì là các dịch vụ tiềm năng và cho lợi nhuận cao trong tƣơng

lai.

Dịch vụ Internet gián tiếp trong giai đoạn 1997 -2002 với hai chỉ tiêu

cơ bản: số lƣợng thuê bao và sản lƣợng thời gian truy nhập, đƣợc các ISP đặc

biệt quan tâm, nhƣng tiêu chí số lƣợng thuê bao thể hiện thị phần chiếm lĩnh

thị phần của các đơn vị, vì thời gian truy nhập trung bình của thuê bao của các

ISP là nhƣ nhau.

Do đó thị phần Internet Việt Nam giai đoạn 1997 - 2002 thƣờng đƣợc

tính trên thuê bao gián tiếp của các ISP. Trong giai đoạn này số lƣợng phát

triển thuê bao Internet gián tiếp qua một số năm nhƣ sau:

Biểu 2: Thuê bao Internet gián tiếp của ISP

Đơn vị: Thuê bao

Nhà cung cấp 1999 2000 2001 2002 20003

VDV 29.123 60.456 94.072 123.066 420.112

FPT 20.700 29.911 50.969 57.921 113.202

NetNam 2.357 5.332 9.584 10.910 32.526

Saigon Postel 3.479 8.052 11.991 10.740 27.985

Tổng cộng 55.659 103.751 166.616 202.637 693.825

(Nguồn: trung tâm Internet Việt Nam )

Giai đoạn 1997 - 2000 là thời kỳ đầu Internet phát triển ở Việt Nam

trong hoàn cảnh kinh tế Việt Nam đang thay đổi mạnh mẽ, nên số ngƣời sử

dụng Internet cũng chỉ tiêu thuê bao Internet chịu ảnh hƣởng nhiều vào cơcấu

số lƣợng cơ quannn, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân… cũng nhƣ ảnh hƣởng

bởi độ tuổi của các ngƣời sử dụng và ly do sử dụng Internet. Dƣới đây là các

thống kê về thành phần sử dụng Internet, lý do sử dụng và cơ cấu theo độ tuổi

của ngƣời sử dụng Internet tại Việt Nam.

18

* Về cơ cấu khách hàng sử dụng Internet:

Khách hàng chủ yếu tập trung ở đối tƣợng cá nhân (chiếm 45%), sau đó

là các Công ty, Văn phòng đại diện nƣớc ngoài. Các cơ quan hành chính,

doanh nghiệp Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng nhỏ (6-7%). Các khách hàng này cũng

tập trung tại các khu đô thị lớn. Tại các vùng sâu, vùng xa mặc dù hệ thống

Internet đã sẵn sàng cung cấp nhƣng số lƣợng ngƣời dùng chƣa nhiều do hạn

chế về khả năng tài chính và trình độ học vấn.

Biểu 3: Thành phần sử dụng Internet tại Việt Nam

Thành phần sử dụng Internet Tỷ lệ (%)

Cá nhân Việt Nam 45%

Cá nhân nƣớc ngoài 3%

Doanh nghiệp tƣ nhân và Công ty TNHH 15%

Đối tƣợng hành chính 7%

Văn phòng đại diện 12%

Công ty nƣớc ngoài 4%

Công ty liên doanh 6%

Cơ quan ngoại giao 1%

Cơ quan thông tin 1%

Doanh nghiệp Nhà nƣớc 6%

(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)

* Về lý do sử dụng Internet:

Tập trung phần lớn là nhu càu tra cứu thông tin và phục vụ công việc,

các nhu cầu phục vụ do sở thích ngƣời tiêu dùng còn tƣơng đối thấp và tập

trung chủ yếu vào đối tƣợng là học sinh, sinh viên

Biểu 4: Lý do sử dụng Internet

Lý do sử dụng Internet Tỷ lệ (%)

Yêu cầu của công việc chuyên môn 19%

19

Yêu cầu của cơ quan 17%

Sở thích cá nhân 28%

Nhu cầu trao đổi thông tin 30%

Ảnh hƣởng từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp 4%

Những yêu cầu khác 2%

(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)

* Về độ tuổi ngƣời tiêu dùng

Số ngƣời sử dụng Internet tập trung nhiều nhất ở độ tuổi từ 26 - 35

(chiếm 51%), tuy nhiên không thể bỏ qua một bộ phận tƣơng đối đông đảo

khác là giới trẻ chiếm khoảng 30%. Cụ thể nhƣ sau:

Biểu 5: Số ngƣời sử dụng Internet phân theo độ tuổi

Lý do sử dụng Internet Tỷ lệ (%)

30% Dƣới 25 tuổi

51% Từ 26 đến 35 tuổi

11% Từ 36 đến 45 tuổi

8% Từ 45 tuổi trở lên

(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)

2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ Internet trên thị trường

- Cơ sở mạng

Năm 1997 đƣợc đánh dấu bằng sự kiện dự án mạng trục Internet quốc

gia hoàn thành, góp phần đƣa Việt Nam hoà nhập vào mạng lƣới thông tin

Internet trên toàn cầu. Đây là loại hình mạng lƣới thông tin Internet toàn cầu,

là loại hình mang tính chất mũi nhọm của ngành với trình độ công nghệ tiên

tiến nhất. Mạng có dung lƣợng lớn hơn 40 Mbít/sử dụng vốn, 08 lớp C địa

chỉ, sử dụng các phƣơng thức vệ sinh và cáp biển đe các hƣớng Mỹ, Úc, Hồng

Kông… Xét tổng thể, mạng viễn thông Việt Nam hiện tại có cấu trúc mạng

hỗn hợp giữa hình lớn và tandem, đặc biệt là ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh

(mạng tổng đài Hà Nội có dạng hình lƣới và mạng tổng đài TP. Hồ Chí Minh

là mạng mắt lƣới và một mạng tandem thông qua việc sử dụng các tổng đài

20

host). Với cấu trúc mạng truyền dẫn chạy dài theo các đƣờng quốc lộ và trải

rộng khắp địa hình cả nƣớc, xuất phát từ Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh

với các dự án thiết bị đồng đều, có dự phòng bảo vệ, đặc biệt tuyến trục chính

Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, có nhiều tuyến không có dự phòng,

chƣa thực sự bảo đảm yêu cầu phát triển của Internet. Bộ Bƣu chính Viễn

thông đã kịp thời áp dụng công nghệ truyền dẫn mới trên thế giới là ADSL để

nâng cao chất lƣợng dịch vụ Internet, đƣa Internet tới mọi ngƣời dân.

- Khả năng cung cấp dịch vụ

Đến tháng 2/2005, tình hình phát triển Internet ở Việt Nam là:

+ Số lƣợng thuê bao: 2199312 thuê bao

+ Số lƣợng sử dụng Internet: 6509964 ngƣời

+ Tỷ lệ số dân sử dụng Internet: 7.89%

+ Tổng băng thông kênh nối quốc tế của Việt Nam: 2221 Mbp.

+ Tổng số địa chỉ IPđã cung cấp: 454912

Đây là một tỷ lệ tƣơng đối cao nhƣng so với các nƣớc ở trong khu vực

Đông Nam Á thì tỷ lệ này là thấp.

Biểu 6: Thống kê số ngƣời sử dụng Internet của khu vực Đông Nam Á

Tên quốc gia Dân số (ngƣời) Số ngƣơi sử dụng Tỷ lệ (%)

Internet

Malayxia 8629000 24.000.000 35,95

Singapore 2100000 4225000 49,70

Brunei 35000 362000 9,66

Thái Lan 60310000 63300000 9,52

Philippines 3500000 81500000 4,29

Việt Nam 3500000 81000000 4,32

Indonesia 800000 231340000 3,45

Lào 15000 592100 0,25

Cambodia 30000 13124000 0,22

21

Myanmar 28000 51000000 0,05

Khu vực Asean 555772000 31868000 5,73

(Nguồn: Bộ Bƣu chính Viễn thông - Trung tâm Internet Việt Nam)

Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ số ngƣời sử dụng Internet ở Việt Nam

thấp hơn tỷ lệ trung bình của khu vực Asean, một số nƣớc phát triển nhƣ

Singapore có số ngƣời sử dụng Internet gấp 10 - 20 lần nƣớc ta. Để nhằm thúc

đẩy và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet ngang tầm với các

nƣớc trên thế giới và trong khu vực, Bộ chính trị đã đƣa ra chỉ thị 58 tạo thêm

cơ hội cho các nhà kinh doanh dịch vụ Internet, giúp chúng ta vƣợt qua mọi

thách thức và hội nhập thành công vào nền kinh tế quốc tế ở ngay những thập

kỷ đầu của thế kỷ.

Bƣớc đầu thực hiện chiến lƣợc đó, hiện nay chúng ta có 3 công ty cung

cấp dịch vụ kết nối Internet, 5 công ty cung cấp dịch vụ truy nhập Internet

và16 nhà cung cấp thông tin trên Internet.

2.3. Tình hình cầu dịch vụ Internet trên thị trường

- Lĩnh vực thƣơng mại điện tử

Thƣơng mại điện tử đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu và

đƣợc xem nhƣ là sự phát triển tất yếu của Thƣơng mại trong nền kinh tế số

hoá. Thƣơng mại điện tử thực sự có vai trò và hiệu quả đích thực khi có một

hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin vững vàng (bao gồm các chuẩn của doanh

nghiệp, của các nƣớc và sự liên kết của các chuẩn ấy với các chuẩn quốc ế, kỹ

thuật ứng dụng và thiết bị ứng dụng, nó không phải của riêng từng doanh

nghiệp mà phải là một hệ thống quốc gia với tƣ cách nhƣ một phân hệ của hệ

thống công nghẹ thông tin khu vực và toàn cầu), muốn làm đƣợc điều đó phải

dựa trên nền tảng của Internet bao gồm các phân mạng, hệ thống liên lạc viễn

thông toàn cầu, nhờ đó đem lại rất nhiều lợi cíh nhƣ: giảm chi phí sản xuất,

chi phí bánhàng và tiếp thị, mở rộng quan hệ mua bán với tất cả nƣớc nƣớc

22

trên thế giới qua mạng Internet. Vì vậy đối với Việt Nam đang trên đà phát

triển để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh việc phát triển Thƣơng mai

điện tử trên nền tảng của Internet là việc làm cần thiết.

- Khu vực Nhà nƣớc.

Việc tham gia thành công vào Internet đã khẳng định việc đất nƣớc

chúng ta mạnh dạn áp dụng công nghệ hiện đại của thế gới đồng thời cũng

khẳng định một sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì nếu chung sta chƣa

tham gia Internet thì Thủ tƣớng của đất nƣớc chúng ta không thể ký hiệp định

ASEAN ở Singapore, không thể tham gia vào các chƣơng trình kế hoạch về

thƣơng mại điện tử của APEC, ASEAN, và sắp tới là lịch trình gia nhập

WTO… Hơn nữa việc áp dụng Internet sẽ góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu

quả trong việc quản lý của Chính phủ và các dịch vụ công cộng với mục đích

cho phép mọi ngƣời dân dễ dàng tìm hiểu các chính sách mới, nghị quyết mới

của chính phủ thông qua Internet. Hiện trên Internet Việt Nam, chúng ta đã có

gần 20 tờ báo điện tử chính thống các loại, những tờ báo lớn nhất của Đảng và

Nhà nƣớc cũng đƣợc đƣa lên mạng…

- Lĩnh vực giáo dục

Internet là ngành công nghiệp tri thức, với vốn chủ yéu là tri thức. Vận

may của các công ty Việt Nam chính là ở đây. Chúng ta không phải phụ thuộc

vào các điều kiện vật chất quá nhiều so với rất nhiều ngành công nghiệp khác.

Ngành công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp Internet chính là ngành giáo dục

đào tạo của Việt Nam.Nhƣng điều kiện về con ngƣời của Việt Nam trong

ngành Internet đúng là tiềm năng nhiều hơn nữa cho đào tạo nguồn nhân lực

này thông qua ngành giáo dục. Trƣớc đây chỉ có một số trƣờng đại học và

trung học nối mạng Internet nhƣng con số này là không nhiều. Vì vậy, để hỗ

trợ đƣa mạng Internet tới trƣờng học đây là một chính sách đúng đắn của

Đảng và Nhà nƣớc ta. Tính đến nay, đã có tất cả 64 tỉnh thành trên cả nƣớc đã

hoàn thành xong chƣơng trình đƣa Internet tới các trƣờng đại học, cao đẳng

23

và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố (nguồn bộ giáo dục và

đào tạo… Tổng số trƣờng họcd dã hoàn thành kết nối Internet trên cả nƣớc

nhƣ sau:

Tổng số trƣờng đại học và cao đẳng đã hoàn thành là 235/235 trƣờng

đạt 100%. Tổng số trƣờng trung học phổ thông là 1923/2057 trƣờng,đạt

93,48%.

- Các đối tƣợng khác:

Đồng bào Việt Nam trên khắp thế giới, trƣớc kia không thể có điều

kiện thì nay đã nhận đƣợc đều đặn hàng ngày, hàng giờ các thông tin thời sự

về sự phát triển và đi lên không ngừng của đất nƣớc.

Trong mấy năm qua kể từ ngày khai trƣơng Internet ở Việt Nam

19/11/1997. Internet đã bổ sung một cách hoàn hảo cho báo chí (bản giấy),

phát thanh truyền hình tạo thành một hệ thống truyền thông hữu hiệu, góp

phần tạo nên thắng lợi của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới những năm qua.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, nhu cầu sử dụng Internet ngày càng lớn và

đƣợc phổ biến áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Với một nền kinh tế hứa

hẹn phát triển cao, Việt Nam có thể trở thành một thị trƣờng hấp dẫn cho

Internet trong một hai thập kỷ tới. Thị trƣờng Việt Nam là hứa hẹn hơn nhiều

so với thoạt nhìn, nếu quan niệm một cách đúng đắn rằng thị trƣờng không

chỉ là mục đích tiêu thụ, mà đồng thời là một nguồn cung cấp. Trong trƣờng

hợp của Việt Nam, đó là nguồn tri thức yêu lao động dồi dào hiếm có trên thế

giới.

Nhƣ vậy, muốn thực hiện đƣợc nhiều giải pháp nêu trên thì không

những cần sự nỗ lực của công ty VDC mà còn cần sự nỗ lực của toàn xã hội.

2.4. Xu hướng vận động của thị trường dịch vụ Internet tại Việt Nam

- Dung lƣợng kênh và hƣớng kết nối quốc tế

Biểu 7: Dung lƣợng kênh và hƣớng kết nối

24

Dung lƣợng Tổng dung lƣợng Đơn vị Hƣớng kết nối (Mbps) (Mbps)

VNPT/VDC Kornet (korea) 0.5 292.5

Singtel (Singapore) 155

Reach (HongKong) 135

Kdd (Japan) 2

FPT 44 Reach (HongKong) 44

SPT 2 Reach (HongKong) 2

Vietel 8 2 Dacom

(HongKong)

Singtel (Singapore) 4

Reach (HongKong) 2

ETC Kornet (korea) 2 2

Tổng dung lƣợng kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 348.5

(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)

- Tình hình phát triển thuê bao Internet ở Việt Nam tháng 2/2005

+ Số lƣợng thuê bao quy đổi: 2199321

+ Số ngƣời sử dụng Internet: 6509964

+ Tỷ lệ số dân sử dụng Internet: 7,89%

Đồ thị 2: Tình hình phát triển thuê bao Internet Việt Nam 2000 - 2004

PHÁT TRIỂN THUÊ BAO INTERNET VIỆT NAM 2000 - 2004

25

(Nguồn: Tạp chí Xã hội thông tin kỳ 1 - số xuân năm 2005)

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy số lƣợng thuê bao Internet ở Việt Nam

tăng trƣởng rất nhanh từ 104120 thuê bao năm 2000 lên 2000000 thuê bao

năm 2004.

Nhƣ vậy có thể thấy rằng thị trƣờng Internet của Việt Nam phát triển

một cách nhanh chóng cả về quy mô cũng nhƣ chất lƣợng.

+ Về quy mô: Khối lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet ngày

càng tăng,không chỉ giới hạn ở những thành phố lớn mà đƣợc mở rộng trên

phạm vi cả nƣớc, không chỉ giới hạn ở những ngƣời có thu nhập cao nữa mà

đã đƣợc phổ biến sử dụng cả ở những đối tƣợng là học sinh, sinh viên tại các

trƣờng đại học, cao đẳng và trung học phổ thông…

+Về chất lƣợng: Chất lƣợng dịch vụ Internet không ngừng đƣợc cải

thiện với nhiều hệ thống thiết bị hiện đại

2.5. Tình hình cạnh tranh của VDC trong lĩnh vực kinh doanh dịch

vụ Internet

2.5.1. FPT (công ty truyền thông FPT)

- Là công ty thành viên của tập đoàn FPT, trƣớc đây Công ty Truyền

thông FPT là Trung tâm Internet FPT thuộc Công ty FPT trực thuộc Bộ Khoa

học công nghệ.

- Là IXP, ISP lớn thứ hai trên thị trƣờng, (IXP: Internet Exchance

Provider = Nhà cung cấp đƣờng truyền Internet, ISP: Internet Service

Provider = nhà cung cấp dịch vụ Internet), với thị phần trong giai đoạn 1997 -

2002 luôn chiếm 20% - 25%, FPT luôn theo sau đơn vị dẫn đầu thị trƣờng -

VDC một khoản cách lớn về thị phần thị trƣờng Internet Việt Nam. Nhƣng ở

Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh, công ty FPT là một đối thủ thách thức

thị trƣờng luôn đối đầu trực tiếp với VDC ở hai thành phố này để giành thêm

thị phần tăng mức sinh lợi cho mình.

- Phạm vi cung cấp: Hà Nội, Hồ Chí Minh.

- Kết nối trực tiếp quốc tế: 22MB trực tiếp với Hong Kong.

26

- Mã truy nhập Internet gián tiếp: 1280

- Dịch vụ cạnh tranh: Internet gián tiếp, Prepaid Card, Internet trực tiếp

tại các toà nhà.

* Thế mạnh

- Khả năng tích hợp với giải pháp tin học và thiết bị. Tham gia cung

cấp Internet tại Việt Nam ngay từ đầu khi xuất hiện và đã có sự chuẩn bị từ

trƣớc do có xây dựng từ năm 1996 cách mạng Internet có tính năng công nghệ

và các ứng dụng giống Internet.

- Chiếm kênh thông tin công cộng khá tốt. Do là thành viên tập đoàn

FPT đơn vị có tham gia triển khai cài đặt mạng lƣới Internet Việt Nam (sau

đƣợc giao cho VDC chủ quản sử dụng)nên rất hiểu về mạng lƣới Internet Việt

Nam và có sẵn nguồn nhân lực phục vụ cho đầu tƣ phát triển mạng lƣới và

dịch vụ Internet của FPT.

- FPT có nhiều quản lý và kỹ thuật giỏi, họ đƣợc chủ động quyết định

đảm bảo thời gian phản ứng sự việc nhanh hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh

khác. FPT luôn chú trọng việc đãi ngộ, tạo môi trƣờng làm việc phù hợp cho

những ngƣời chủ chốt này nên hình thành nhóm làm việc ngày càng năng lực

và hiệu quả.

- Thiết bị và phần mềm đồng bộ ổn định. Triển khai các dịch vụ mới rất

nhanh vì giảm thiểu đƣợc các thủ tục trong nội bộ.

* Điểm yếu

- Mạng lƣới chỉ giới hạn tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, phải nối qua VDC

để ra quốc tế (vì VDC vừa là một ISP nhƣ FPT nhƣng VDC này là IAP duy

nhất). Phạm vi cung cấp dịch vụ chỉ tập trung Hà Nội và Hồ Chí Minh nên

mất nhiều khách hàng tiềm năng.

- Đầu tƣ thiết bị mạng lƣới phục vụ cung cấp Internet còn giới hạn,

thiếu nghiên cứu đi đầu các công nghệ mới để chủ động xuất hiện các dịch vụ

mới.

27

2.5.2. SPT (Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn)

- ISP lớn thứ ba, chiếm khoảng 6% - 8% thị phần của Internet Việt

Nam

- Phạm vi cung cấp: Hà Nội, Hồ Chí Minh.

- Không có đƣờng kết nối trực tiếp quốc tế (chỉ dùng qua VNPT).

- Mã truy nhập Internet gián tiếp: 1270

- Dịch vụ cạnh tranh: Internet gián tiếp (account dial -up)

- Chính sách phát triển dịch vụ: Phát triển dịch vụ thông qua khuyến

mãi giá:

Hình thức tập trung vào bán gói dịch vụ với giá cố định cho cả năm.

* Điểm mạnh

- Lãnh đạo chủ chốt của SPT là những ngƣời rất am hiểu về viễn thông

Internet của Việt Nam và thế giới nên có các quyết định chi phí đầu tƣ của

SPT rất phù hợp .

- Khuyến mãi dịch vụ (thực hiện liên tục, với giá trị khuyến mại lớn)

- Hệ thống giới thiệu dịch vụ phát triển.

* Điểm yếu

- Phạm vi cung cấp giới hạn tại Hồ Chí Minh (chủ yếu) và Hà Nội

2.5.3. NetNam (Công ty NetNam)

- Là đơn vị trực thuộc trung tâm khoa học tự nhiên Việt Nam rất có

kinh nghiệm về Internet và phát triển các dịch vụ gia tăng, chiếm khoảng 5 -

7% thị phần của Internet Việt Nam.

- ISP (bắt đầu cung cấp dịch vụ từ thời gian 1997)

- Phạm vi cung cấp: Hà Nội, Hồ Chí Minh

-Kết nối quốc tế trực tiếp: 256 KB đi Úc.

- Mã truy nhập Internet gián tiếp> 1284

- Dịch vụ cạnh tranh: Internet gián tiếp và card.

* Điểm mạnh

- Là đơn vị trực thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên Việt Nam nên rất

28

có kinh nghiệm về Internet.

- Luôn đầu tƣ hiệu quả các thiết bị cần dùng cho cung cấp dịch vụ

Internet.

- Luôn có và đƣợc bổ sung thƣờng xuyên nhân lực giỏi về kỹ thuật

phục vụ cung cấp dịch vụ Internet.

*Điểm yếu

- Quy mô doanh nghiệp quá nhỏ và thiết bị mạng lƣới, công nghệ sử

dụng còn thấp so với VDC, FPT.

- Phạm vi cung cấp giới hạn tại Hồ Chí Minh và Hà Nội

- Quy mô doanh nghiệp quá nhỏ và thiết bị mạng lƣới, công nghệ sử

dụng còn thấp so với VDC, FPT.

2.5.3. Vietel (Công ty Bưu chính Viễn thông Quân đội)

- Là đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng nên có lợi thế rất lớn về phát triển

mạng lƣới và nhân sự kỹ thuật cao. Bắt đầu cạnh tranh vào Internet gián tiếp

và trực tiếp, trƣớc đây chỉ cung cấp dịch vụ điện thoại VOIP - dịch vụ 178

- Là IXP, ISP tiềm năng.

- Phạm vi cung cấp: Hà Nội, Hồ Chí Minh

- Kết nối trực tiếp quốc tế: 2MB trực tiếp với quốc tế

- Mã truy nhập Internet gián tiếp: 1278.

- Dịch vụ cạnh tranh: Internet trực tiếp, sắp sửa tham gia Internet gián

tiếp.

- Chính sách phát triển dịch vụ: Phát triển dịch vụ thông qua năng lực

mạng cáp có sẵn của Bộ Tƣ lệnh Thông tin.

3. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ

Internet tại công ty VDC.

3.1. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VDC

Biểu 8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh

trong 3 năm gầy đây.

29

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm 2004

Tổng doanh thu 270.709 344.000 437.000

Tổng chi phí 234.700 295.000 385.000

Lợi nhuận sau thuế 36.009 49.000 52.000

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VDC

30

từnăm 2002 đến năm 2004)

Đồ thị 3: Đồ thị thể hiện sự tăng trƣởng doanh thu của VDC

từ năm 2000 - 2004

Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu năm 2000 - 2004

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VDC từ

năm 2000 - 2004)

Nhận xét: Nhƣ vậy doanh thu của công ty VDC qua 3 năm đều có sự

tăng trƣởng và tỷ lệ doanh thu ngày càng cao. Lợi nhuận sau thuế của năm

2003 tăng đáng kể so với năm 2002 mặc dù mức tăng tổng chi phí nhiều hơn

so với mức tăng của tổng doanh thu là do lợi nhuận bất thƣờng tăng đáng kể

năm 2003. Năm 2004 so với năm 2003, mặc dù lợi nhuận bất thƣờng giảm

những mức tăng của tổng doanh thu lại lớn hơn mức tăng tổng chi phí rất

nhiều nên lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm 2002 và có sự gia tăng lớn

hơn so với sức tăng năm 2002.

Do đó có thể nhận thấy mặc dù có những thay đổi thƣờng xuyên trong

cơ cấu doanh thu và chi phí nhƣng công ty VDC vẫn đạt đƣợc tăng trƣởng ổn

định, doanh thu và lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trƣớc và ngày càng có

sự tăng trƣởng cao.

Kết quả đó đƣợc từ những chỉ tiêu sau:

Ta có:

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh qua các

năm nhƣ sau::

31

Biểu 9:

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Tỷ lệ HT KH (%)

Thực hiện năm 2004

So với năm 2003

Kế hoạch năm 2004 4

1

2

3

5

6

7

I

Sản lượng, thuê bao

A Dịch vụ Frame Relay

Thuê bao phát triển

T.bao

240

200%

320%

480

Thuê bao hiện có trên

T.bao

249%

803

mạng

B Dịch vụ Mega VNN

Thuê bao phát triển

T.bao

15250

19631

129%

243%

Thuê bao có

trên

T.bao

27697

343%

mạng

C Dịch vụ Internet

1

Internet trực tiếp

Thuê bao phát triển

T.bao

700

119%

108%

834

Thuê bao hiện có trên

T.bo

143%

2775

mạng

2

Internet gián tiếp

Thuê bao hiện có trên

T.bao

556728

123%

mạng

Sản lượng

tỷ phút

3,580

3,585

100%

124%

D Dịch vụ truyền báo

Sản lượng trang in

Trang

34000

34800

102%

124%

phim

II Doanh thu

Tỷ đồng

1

Tổng doanh thu phát

Tỷ đồng 244,170 260,210

107%

112%

sinh

Doanh

thu BC-VT

Tỷ đồng 244,070 260,210

107%

112%

phát sinh

Trong đó bán hàng Tỷ đồng

54,544

61,076

121%

105%

32

Năm 2004

hoá

2

Tổng doanh thu thuần Tỷ đồng 462,061 475,498

103%

127%

Tổng doanh thu BC-

Tỷ đồng 461,011 475,290

103%

127%

VT thuần

Trong đó bán hàng

Tỷ đồng

54,544

61,067

121%

105%

hoá

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VDC từ

33

năm 2002 đến năm 2004)

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Kế hoạch năm 2004

Tỷ lệ HT KH (%)

1

2

3

4

Thực hiện năm 2004 5

6

So với năm 2003 7

I

Sản lượng, thuê bao

A Dịch

vụ

Frame

Relay

Thuê bao phát triển T.bao

176

156

89%

158%

Thuê bao hiện có

T.bao

542

532

98%

131%

trên mạng

B Dịch vụ Internet

1

Internet trực tiếp

T.bao

Thuê bao phát triển T.bao

120

755

629%

123%

Thuê bao hiện có

1.191

1.8256

153%

170%

trên mạng

2

Internet gián tiếp

Thuê bao phát triển T.bao

167.180

166.510

99.6%

117%

Sản lượng

Nghìn

2.446.942 2.807.000

115%

175%

phút

Thuê bao hiện có

T.bao

438.350

437.680

99.8%

157%

D Dịch vụ truyền báo

Sản lượng trang in

Trang

27.825

31.168

112%

113%

phim

II Doanh thu

Tr đồng

1

Tổng doanh thu phát

Tr đồng

173.140

204.094

118%

141%

sinh

Doanh

thu BC-VT

Tr đồng

172.140

203.634

118%

141%

phát sinh

Trong đó bán hàng

Tr đồng

31.500

31.500

100%

166%

hoá

2

Tổng

doanh

thu

Tr đồng

319.940

344.000

108%

133%

thuần

Tổng doanh thu BC- Tr đồng

318.940

343.540

108%

133%

34

Biểu 10: Năm 2003

VT thuần

Trong đó bán hàng

Tr đồng

31.500

31.500

100%

166%

hoá

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VDC từ

năm 2002 đến năm 2004)

Chỉ tiêu

ĐVT

TT

Thực hiện năm 2004

Tỷ lệ HT KH (%)

So với năm 2003

Kế hoạch năm 2004 4

2

5

6

7

3

1

I Sản lượng, thuê bao

120,600 144,716

120%

134%

A Dịch vụ truyền số liệu

(bao gồm cả Frame

Relay)

Thuê bao phát triển

T.bao

Thuê bao hiện có trên

T.bao

mạng

B Dịch vụ điện tử

Thuê bao phát triển

T.bao

15250

19631

129%

243%

Thuê bao có trên mạng

T.bao

27697

343%

C Dịch vụ Internet

1

Internet trực tiếp

Thuê bao phát triển

T.bao

700

119%

108%

834

Thuê bao hiện có trên

T.bo

143%

2775

mạng

2

Internet gián tiếp

Thuê bao phát triển

T.bao

556728

123%

Sản lượng

tỷ phút

1,350

1,600

119%

192%

D Dịch vụ truyền báo

Sản lượng trang in phim

Trang

29.000

27.500

95%

96%

II Doanh thu

Tỷ

35

Biểu 11: Năm 2002

đồng

1 Tổng doanh thu phát sinh

Tỷ

120.6000 144.716

120%

134%

đồng

Doanh thu BC-VT phát

Tỷ

120.000 144.307

120%

135%

đồng

sinh

Trong đó bán hàng hoá

Tỷ

19.000

19.000

100%

97%

đồng

2 Tổng doanh thu thuần

Tỷ

215.000 258.378

120%

119%

đồng

Tổng doanh thu BC-VT

Tỷ

214.400

258.46

121%

120%

đồng

thuần

Trong đó bán hàng hoá

Tỷ

19.000

19.000

100%

97%

đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VDC từ

năm 2002)

Biểu 12: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm nhƣ sau:

Đơn vị tính: triệu đồng

Số tiền Yếu tố chi phí Năm 2002 Năm 2003 Năm2004

1. Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá 0 0 0

Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm, 0 0 0

hàng hoá

2. Doanh thu cung cấp dịch vụ 275.000 373.000 117.000

3. Trong đó: Doanh thu trao đổi sản 0 0 0

phẩm, hàng hoá

3. Lãi tiền gửi, tiền cho vay 500 899 326

4. Lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu 0 0 0

5. Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia 0 0 0

6. Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá 132 0 0

36

7. Lãi bán hàng trả chậm 0 0 0

8. Chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng 0 0 0

9. Doanh thu tài chính khác 0 0 0

Tổng cộng 275.500 374.631 117.326

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VDC từ

năm 2002 đến 2004)

Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh

nghiệp

Biểu 13: Năm 2004

Chỉ tiêu Kỳ trƣớc Kỳ này

1 3 4 Đơn vị 2

1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn

1.1. Bố trí cơ cấu tài sản:

- Tài sản cố định/Tổng số tài sản (%) % 51,87 53,23

- Tài sản lƣu động/Tổng số tài sản (%) % 48,13 46,77

1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn

- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 60,82 53,92

- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 39,18 46,08

2. Khả năng thanh toán

2.1. Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,64 1,85

2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,00 1,05

2.3. Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,29 0,17

2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 1,02 0,94

3. Tỷ suất sinh lợi

3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

- Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu % 11,76 14,76

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 8,17 9,48

3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

37

- Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên tổng tài sản % 5,69 4,01

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 3,95 2,58

3.3. tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn % 10,09 5,59

chủ sở hữu

Biểu 14: Năm 2003

Chỉ tiêu Kỳ trƣớc Kỳ này

1 3 4 Đơn vị 2

1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn

1.1. Bố trí cơ cấu tài sản:

% 44,63 57,56 - Tài sản cố định/Tổng số tài sản (%)

% 55,37 42,44 - Tài sản lƣu động/Tổng số tài sản (%)

1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn

% 72,89 63,52 - Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

% 27,11 36,48 - Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

2. Khả năng thanh toán

Lần 1,37 1,57 2.1. Khả năng thanh toán hiện hành

Lần 0,96 0,83 2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Lần 0,24 0,32 2.3. Khả năng thanh toán nhanh

Lần 0,91 1,01 2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn

3. Tỷ suất sinh lợi

3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

% 16,62 13,59 - Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu

% 10,70 8,83 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

% 16,91 12,67 - Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên tổng tài sản

% 10,89 8,23 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

% 40,17 22,55 3.3. tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn

38

chủ sở hữu

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VDC từ

năm 2002 đến năm 2004)

3.2. Tình hình kinh doanh dịch vụ Internet tại Công ty VDC

3.2.1. Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu và tìm kiếm khách hàng

Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh một lĩnh vực nào đó đều

phải nghiên cứu xác định nhu cầu của thị trƣờng (đó là thị trƣờng nào? cho

ai? loại dịch vụ gì?) để lựa chọn loại hình dịch vụ, phƣơng thức kinh doanh,

cách thức để cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất đến từng khách hàng. Muốn

thành công trong kinh doanh dịch vụ nhất là dịch vụ Internet - một dịch vụ

còn đang rất mới mẻ ở Việt Nam vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiên

cứu thị trƣờng đầu tiên.

Ngay từ khi Internet bắt đầu đƣợc phép kinh doanh tại Việt Nam từ năm

1997, công ty đã nhanh chóng nắm bắt và làm chủ công nghệ triển khai cung

cấp dịch vụ, công ty đã tiến hành nghiên cứu ở một số thành phố lớn nhƣ Hà

Nội, TP Hồ Chí Minh … nhằm xây dựng thƣơng hiệu cho mình. Nhƣng do

Internet là một lĩnh vực mới, sự đồng thuận phát triển mạng Internet chƣa cao,

nhận thức và nhu cầu của xã hội về Internet còn thấp, ngƣời dân Việt Nam

vẫn chƣa sẵn sàng sử dụng loại dịch vụ này, chỉ có những ngƣời có thu nhập

cao, trình độ học vấn cao mới sử dụng loại hình dịch vụ này. Vì vậy, việc

nghiên cứu thị trƣờng để xác định đối tƣợng khách hàng thuộc tầng lớp nào:

thƣợng lƣu, trung lƣu, trí thức hay công nhân là một trong những bƣớc rất

quan trọng để tạo nên sự thành công khi tiến hành kinh doanh dịch vụ

Internet.

Khi đã bắt đầu định hình đƣợc lƣợng khách hàng, cần tìm kiếm thêm

lƣợng khách hàng tiềm năng trong khi dịch vụ Internet ngày càng phát triển

và đã bắt đầu thu hút đƣợc khách hàng từ nhiều tầng lớp, họ ƣa chuộng và sử

dụng Internet nhiều hơn. Công ty đã luôn bám sát khách hàng để xác định nhu

39

cầu của khách hàng một cách chính xác nhất. Việc ổn định, tiếp tục nâng cao

chất lƣợng mạng lƣới dịch vụ, mở rộng thị trƣờng là việc làm cần thiết đối với

công ty.

Trong nền kinh tế thị trƣờng đầy sôi động, cạnh tranh quyết liệt, khi xu

thế phát triển và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, ở giai đoạn mới, khó khăn là

phải làm chủ đƣợc khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, để khai thác triệt

để các cơ hội kinh doanh đang rộng mở, thì các biện pháp tiếp cận khách hàng

ngày càng đóng vai trò quan trọng. Công ty đã tạo dựng uy tín của mình bằng

chính chất lƣợng dịch vụ và khả năng đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và

đa dạng của khách hàng. Công ty đã và đang tiến hành nghiên cứu những thị

trƣờng mới ở trong nƣớc nhu một số tỉnh ở vùng sâu và mở rộng thị trƣờng,

liên doanh với một số công ty nƣớc ngoài nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ.

Hiện nay, VDC đã có mạng kết nối quốc tế với các nƣớc: Trung Quốc,

Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Pháp, Úc… Kể từ khi chính sách

quản lý Nhà nƣớc với lĩnh vực Internet có những thay đổi với hƣớng ƣu tiên

cho các đối tƣợng đặc biệt nhƣ y tế, giáo dục… thì công ty cần nắm bắt một

cách chính xác nhu cầu của từng nhóm khách hàng nhằm thoả mãn tốt nhất.

3.2.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh dịch vụ Internet

Trong mỗi kỳ kinh doanh dịch vụ Internet, VDC đều tự xây dựng chiến

lƣợc kinh doanh cho toàn công ty trên cơ sở định hƣớng chính xác chiến

lwocj phát triển và nắm bắt đúng thời cơ phát triển thị trƣờng, mở rộng dịch

vụ.

Nếu nhƣ ở giai đoạn đầu, mới bƣớc vào cơ chế thị trƣờng, mục tiêu đề

ra là làm thế nào để khẳng định đƣợc vị trí VDC trƣớc lĩnh vực Internet còn

mới mẻ ở Việt Nam, qua đó khẳng định đƣợc chiến lƣợc đầu tƣ đúng đắn.

Chiến lƣợc mà công ty đặt ra là nhằm giới thiệu VDC là ai? VDC có dịch vụ

gì?, và việc làm này đã đƣợc bắt đầu ngay tù việc nghiên cứu lôgô một cách

có ấn tƣợng.

Khi VDC đã bắt đầu có tên tuổi trên thị trƣờng kinh doanh dịch vụ

40

Internet, chiến lƣợc mà công ty đề ra là quảng bá hình ảnh của VDC, ấn tƣợng

của VDC thông qua việc đầu tƣ phát triển mạng Internet với công nghệ tiên

tiến nhất, chiếm lĩnh thị trƣờng.

Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng phức tạp và gay gắt, đối tƣợng

kinh doanh lại rất đặc thù, chiến lƣợc mà công ty đƣa ra là trở thành đối tác

tin cậy của khách hàng, chất lƣợng vì khách hàng chiến lƣợc dịch vụ đƣa ra là

hƣớng dẫn tiêu dùng và thân thiện với khách hàng nhằm giữ vững thị phần

của mình, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thƣơng trƣờng.

Dựa trên những định hƣớng kinh doanh của công ty, nhằm giữ vững,

từng bƣớc mở rộng vững chắc mạng lƣới và hệ thống dịch vụ truyền thống,

tiến hành đầu tƣ và phát triển mạng Internet với công nghệ tiên tiến nhất,

chiếm lĩnh thị trƣờng, củng cố uy tín và thƣơng hiệu VDC việc hoạch định ra

những kế hoạch cụ thể là rất quan trọng thông qua nhiều chỉ tiêu doanh thu,

mục tiêu sản lƣợng, mục tiêu số thuê bao đối với từng dịch vụ cụ thể của

Internet/vnn, dựa trên sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức

kế hoạch của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty với triết lý "uy tín

và tốc độ". Công ty đã đƣa ra một số mục tiêu cơ bản trong kế hoạch kinh

doanh dịch vụ Internet năm 2005 nhƣ sau:

+ Mục tiêu thị phần: đạt mức thị phần trung cuối tháng 12/204 là 60-

65% cho dịch vụ Internet gián tiếp, thị phần về sản lƣợng chiếm 70-75% cho

dịch vụ Internet trực tiếp, với năng lực mạng lƣới không ngừng mở rộng,

nâng cấp và điều chỉnh cấu trúc phù hợp, VDC đảm bảo vị trí của nhà cung

cấp dịch vụ kết nối Internet có số lƣợng kênh quốc tế lớn nhất tại Việt Nam

với dung lƣợng, chất lƣợng mạng lƣới luôn ổn định.

+ Mục tiêu giá cƣớc: việc xây dựng giá cƣớc bán sản phẩm dịch vụ,

mức phân chia cƣớc và mức thanh toán phải đƣợc điều chỉnh linh hoạt thích

ứng với những chiến lƣợc của thị trƣờng và tâm lý của khách hàng nên mức

giá cƣớc đƣa ra cần tính toán với chi phí cung cấp dịch vụ, dựa trên quan

điểm xây dựng phƣơng án giá theo quy định của thị trƣờng. Từng bƣớc chủ

41

động quyết định chính sách giá trên cơ sở cung cầu, mức độ cạnh tranh và chi

phí sản xuất, đảm bảo bù đắp chi phí có lãi và có tính đến tƣơng quan khu

vực, thế giới và tình hình phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.

+ Mục tiêu bán hàng: tiến hành phối hợp cung cấp dịch vụ với Bƣu điện

các địa phƣơng thông qua việc hợp tác bán hàng, phát triển đại lý với các đơn

vị trong và ngoài ngành, với tỷ lệ hoa hồng hợp lý, tổ chức phát huy những

tiềm năng của chính mình trong công tác bán hàng nhất là sử dụng máy tính

hoá các khâu cung cấp dịch vụ và phát triển các kênh bán hàng, xây dựng để

bán hàng qua mạng và thanh toán qua mạng cho các dịch vụ.

+ Mục tiêu chăm sóc khách hàng, quảng cáo và khuyến mại: với mục

tiêu "tất cả vì khách hàng", công tác chăm sóc, hỗ trợ khách hàng đƣợc quan

tâm đặc biệt thể hiện qua các hình thức giảm giá, khuyến mại… công ty đã

thực hiện chu đáo công tác chăm sóc khách hàng nhƣ tổ chức tặng quà, lịch,

thiếp nhân dịp năm mới, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các ngày lễ của ngành, cơ

quan, tổ chức hội thảo, hội nghị, triển lãm… Nhờ đó một mặt giữ vững đƣợc

lƣợng khách hàng của công ty, đồng thời cũng là một hình thức quảng bá hình

ảnh tốt đẹp của công ty, tăng uy tín trên thƣơng trƣờng. Ngoài ra công ty phải

tăng cƣờng quảng cáo thông tin về kênh bán hàng trên toàn quốc theo từng

chủ đề.

3.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ

Internet

3.2.3.1. Tổ chức kênh phân phối dịch vụ Internet

Mỗi sản phẩm dù là hàng hoá hay dịch vụ đều cần có các hệ thống phân

phối sản phẩm với ngƣời tiêu dùng. Do những đặc trung chung của ngành

Bƣu chính viễn thông quyết định đến sản phẩm, dịch vụ mà công ty VDC

kinh doanh. Vì vậy để thích ứng với thị trƣờng, nhằm đạt hiệu quả kinh doanh

cao nhất, VDC đã lựa chọn kênh phân phối dài, không trực tiếp cung cấp dịch

vụ cho khách hàng mà hầu nhƣ qua kênh phân phối trung gian, đƣợc xem là

một công cụ tối ƣu cho hoạt động kinh doanh của công ty, nó giúp cho việc

42

thu cƣớc phí sử dụng Internet hầu nhƣ gắn liền với việc thu cƣớc phí sử dụng

Internet hầu nhƣ gắn liền với việc thu cƣớc sử dụng do đó thuận tiền cho hoạt

động kinh doanh của công ty.

Quản lý toàn ngành/VNPT

Quản lý kinh doanh, điều hành, khai thác/VDC

Khai thác mạng và dịch vụ/VDC1

Khai thác mạng và dịch vụ/VDC2

Khai thác mạng và dịch vụ/VDC3

Đại lý

Bƣu điện địa phƣơng

Đối tác cung cấp dịch vụ

Khách hàng

Hệ thống kênh phân phối dịch vụ Internet của công ty VDC

Hiện nay ở nƣớc ta có 64 bƣu điện tỉnh - thành đều kinh doanh dịch vụ

Internet, có 1500 đại lý Internet công cộng và hơn 500 đại lý cung cấp dịch vụ

của VDC. Ngoài ra công ty cũng sử dụng cả hình thức bán hàng trực tiếp

nhƣng số lƣợng này không nhiều chỉ chiếm khoảng 15%. Với tiêu chí đổi mới

quản lý trƣớc cạnh tranh và hội nhập, hiện nay công ty VDC đã áp dụng hệ

thống quản lý chất lƣợng ISO9001: 2000 để xây dựng hệ thống quản lý chất

lƣợng cho mình đặc biệt là đã triển khai áp dụng vào kinh doanh dịch vụ

Internet.

Nhƣ vậy, kênh bán hàng của công ty đã đƣợc cải tiến căn bản. Công ty

43

đã sử dụng một cách triệt để hệ thống bán hàng nhằm đƣa Internet đến tận tay

khách hàng nhanh nhất. Công ty đã xây dựng một qui trình chi tiết phối hợp

cung cấp dịch vụ với Bƣu điện địa phƣơng, hợp tác bán hàng, phát triển đại lý

với các đơn vị trong và ngoài ngành. Ban hành hƣớng dẫn công tác, quy chế

phát triển đại lý VNN1260, đại lý bán thẻ VNN1260-P, ban hành tỷ lệ hoa

hồng cho các đại lý bán các dịch vụ… đồng thời triển khai đại lý Internet

công cộng theo 2 phƣơng thức: ký hợp đồng trực tiếp (nhằm rút ngắn thời

gian cung cấp dịch vụ và tạo điều kiện phát triển thêm nhiều khách hàng mới)

và hỗ trợ bƣu điện đại phƣơng phát triển đại lý. Nhƣng mặt khác do công tác

tổ chức kênh phân phối nhƣ sự phối hợp giữa công ty và các bƣu điện địa

phƣơng các đại lý chƣa chặt chẽ… điều này có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc

tiêu thụ dịch vụ Internet.

3.2.3.2. Hệ thống giá dịch vụ Internet

Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Internet và ngành Bƣu

chính viễn thông Việt Nam vẫn là ngành độc quyền giá do Nhà nƣớc qui định.

Vì vậy, VDC phải áp dụng giá của Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc ban hành cho toàn

bộ ngành Bƣu chính viễn thông, đối với toàn bộ các doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ Internet. Đối với dịch vụ kết nối, truy cập Internet, OSP viễn thông

đƣợc thực hiện theo quy định về giá và cƣớc VNPT. Các nhà cung cấp dịch

vụ Internet- VDC phải kinh doanh theo bảng giá cƣớc đã qui định sẵn. Nhà

nƣớc có chính sách quản lý phù hợp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ truy cập, dịch vụ kết nối Internet đến mức bằng hoặc thấp

hơn mức bình quân của các nƣớc trong khu vực nhằm phổ cập nhanh Internet

ở Việt Nam và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam

trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, thị trƣờng Bƣu chính - viễn thông và

Internet Việt Nam đã có 6 nhà cung cấp dịch vụ Internet. Cùng với sự thay

đổi về cơ cấu tổ chức và sự phát triển không ngừng về công nghệ, trong

những năm qua đã có hàng loạt những thay đổi về giá cƣớc dịch vụ Internet,

44

điều đó cũng có nghĩa hoạt động Internet đang có sự cạnh tranh không ngùng

giữa các nhà cung cấp, khách hàng đƣợc hƣởng những dịch vụ với những

công nghệ mới, giá rẻ, chất lƣợng càng cao.

- Cƣớc thuê bao không thu cƣớc thuê bao dịch vụ VNN1260, VNN1268

và VNN1269.

- Cƣớc phí truy nhập: Biểu giá dịch vụ Internet gián tiếp của VDC

+ Dịch vụ VNN1260 (đăng ký thuê bao có email dạng name@mail.vnn.vn)

Biểu 15: Giá cƣớc dịch vụ VNN1260

Đến 5 giờ Trên 50 giờ Thời gian sử dụng trong tháng Từ trên 5 giờ đến 10 giờ Từ trên 10 giờ đến 20 giờ Từ trên 20 giờ đến 35 giờ Từ trên 35 giờ đến 50 giờ

Mức cƣớc 180đ/phút 150đ/phút 120đ/phút 100đ/phút 70đ/phút 40đ/phút

+ Dịch vụ VNN1269 (sử dụng khi quay số thoại 1269 có truy nhập

đƣợc trang Web quốc tế)

Biểu 16: Giá cƣớc dịch vụ VNN1269

Trên 50 giờ Đến 5 giờ Thời gian sử dụng trong tháng Từ trên 5 giờ đến 15 giờ Từ trên 15 giờ đến 30 giờ Từ trên 30 giờ đến 50 giờ

Mức cƣớc 150đ/phút 130đ/phút 100đ/phút 70đ/phút 40đ/phút

+ Dịch vụ VNN1268 (sử dụng khi quay số thoại 1268 chỉ truy cập đƣợc

trang Web trong nƣớc)

Biểu 17: Giá cƣớc dịch vụ VNN1268

Thời gian truy nhập Từ trên 7 giờ đến 24 giờ trong ngày Từ 24 giờ đến 7 giờ trong ngày

Mức cƣớc 130đ/phút 100đ/phút

- Cƣớc thông tin: 20 đồng/phút

Giá cƣớc truy nhập Internet đã giảm đi đáng kể so với nhiều năm trƣớc

(theo thống kê giá cƣớc giảm tới 40%) nhƣng giá cƣớc này vẫn cao so với các

45

nƣớc trên thế giới và trong khu vực. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến việc

sử dụng Internet của ngƣời dân dẫn đến kìm hãm sự phát triển kinh tế, một

nền kinh tế số hoá, do đó có ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ

Internet của VDC. Chính vì vậy, việc đƣa ra một chính sách giá linh hoạt là

cần thiết, để thích ứng với những diễn biến của thị trƣờng và tâm lý của khách

hàng. Hiện nay công ty đã áp dụng rất nhiều lựa chọn giá khác nhau cho

khách hàng trên cơ sở của bảng giá cƣớc do Nhà nƣớc ban hành. Công ty đã

thực hiện điều chỉnh giá cƣớc vừa đúng quy định và chiính sách giá cƣớc của

ngành, vừa sát với thị trƣờng và có tính cạnh tranh cao nhƣ: giá cƣớc hoà

mạng và thuê bao, giảm giá cƣớc theo từng thời điểm truy nhập, điều chỉnh

mốc thời gian tính cƣớc và ở các điểm truy nhập công cộng với mức giá cƣớc

thấp.

3.2.3.3. Các hoạt động xúc tiến kinh doanh dịch vụ Internet của công ty

VDC

Các quyết định về xúc tiến hỗn hợp (truyền thông marekting) là nhóm

công cụ mang tính bề nổi của marketing hỗn hợp có chức năng truyền tin về

sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng, tạo lòng tin và thuyết phục thúc

đẩy họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình. Muốn tồn tại và phát triển, điều

kiện cần và đủ là doanh nghiệp phải sử dụng các hoạt động xúc tiến hỗn hợp

nhƣ: quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền bán hàng cá nhân, marketing trực

tiếp và đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết xác lập hỗn hợp truyền thông

và ngân sách dành cho truyền thông thích hợp. Để khẳng định hình ảnh và uy

tín của mình trên thị trƣờng, đồng thời hƣớng dẫn tiêu dùng và bán hàng

mang lại lợi ích cho khách hàng, công ty VDC đã không ngừng đầu tƣ và

quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực này.

Các hình thức mà công ty áp dụng để quảng bá hình ảnh của mình nhƣ

thông qua các cuộc thi về công nghệ thông tin. Các tài liệu và ấn phẩm về sản

phẩm dịch vụ của công ty… đã góp phần tuyên truyền và quảng bá tốt sản

phẩm và dịch vụ nhất là ấn phẩm khám phá VNN và tạp chí Internet đã đƣợc

46

đông đảo khách hàng và độc giả quan tâm.

3.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ

Internet tại công ty VDC

* Trong những năm qua tốc độ tăng trƣởng thuê bao và doanh thu của

dịch vụ Internet tăng lên rõ rệt, cụ thể năm 2004 tăng 8% về doanh thu so với

năm 2003 và trên 5% về số thuê bao cho tất cả các loại hình truy nhập. Sự

tăng lên này là do có sự đóng góp của các dịch vụ Internet trực tiếp và

Internet gián tiếp.

- Dịch vụ Internet gián tiếp

+ VNN1260

So với chỉ tiêu kế hoạch năm 2004

Biểu 18: Số lƣợng thuê bao phát sinh

VDC1 VDC2 VDC3 Tổng

11.422 19.500 5.300 36.222

Mục tiêu thuê bao VNN1260 phải giữ tốc độ phát triển trong năm 2003

và tăng hơn so ới năm 2002 ít nhất là 15%. Điều này có thể đạt đƣợc do sự

phát triển của Fone VNN, sự gia tăng kênh quốc tế, không có ảnh hƣởng

nhiều trong phát triển ADSL trong năm 2004, tốc độ tăng trƣởng dịch vụ

trung bình trong năm 2003.

Biểu 19: Sản lƣợng dịch vụ VNN1260 năm 2004 (đơn vị: phút)

Tổng sản lƣợng VDC1 VDC2 VDC3 dự kiến

484.508.801 1.074.854.346 116.034.849 1.675.406.997

Biểu 20: Doanh thu dịch vụ VNN1260 trong năm 2004 (đơn vị: đồng)

Tổng doanh thu VDC1 VDC2 VDC3 dự kiến

47

42.580.303.644 98.888.188.553 10.815.755 152.284.482.952

VNN126: Dịch vụ VNN/Internet gián tiếp chịu ảnh hƣởng của dịch vụ

mới ra đời, do vậy, các chỉ số phát triển của dịch vụ đều giảm so với năm

2003. So với năm 2003, doanh thu dịch vụ giảm khoảng 27%, sản lƣợng dịch

vụ giảm 28%, số thuê bao trung bình phát sinh giảm 35%. Nguyên nhân chủ

yếu do sự phát triển của dịch vụ Mega VNN, sự gia tăng của VNN1269. Số

cuộc gọi trong năm 2004 ít hơn, đồng thời số phút trung bình cho một cuộc

liên lạc cũng giảm 35% so với cùng kỳ 2003.

- Dịch vụ VNN1268

Do giá cƣớc sử dụng dịch vụ này giảm mạnh do đó có thể kéo theo số

điện thoại truy cập, doanh thu và sản lƣợng dịch vụ VNN1268 tăng nhanh

trong thời gian tới. Trong 3 năm từ năm 2003-2004, tổng hợp số liệu dịch vụ

gọi 1268 của VDC đƣợc thực hiện là:

Biểu 21: Dịch vụ VNN1268

Năm

Số cuộc truy cập 2.902.737 Số điện thoại truy cập 21.148 Thời gian truy cập (phút) 39.729.185 Tổng tiền (đồng) 850.924.540 2004

908.111 109.927 7.467.759 727.781.804 2003

VNN1268: Năm 2004 là năm có nhiều thay đổi với các dịch vụ 1268:

điều chỉnh giảm cƣớc xuống còn 20đ/phút truy nhập, điều chỉnh thay đổi

chính sách cung cấp dịch vụ mở rộng các địa chỉ IP và Website tại Việt Nam

so với các địa chỉ IP và Website của VDC trƣớc đây. Doanh thu dịch tăng

160% so với cùng kỳ, điều chỉnh giảm sản lƣợng tăng 137% so với cùng kỳ,

các chỉ tiêu khác về thuê bao và số cuộc truy cập đều tăng.

- Dịch vụ VNN1269

Do giá cƣớc dịch vụ VNN1269 đã giảm vậy mà sản lƣợng và doanh thu

của dịch vụ này có xu hƣớng tăng trong năm nay. Trong 3 năm 2002-2004

48

tổng hợp số liệu dịch vụ gọi 1269 của VDC đƣợc thực hiện là:

Biểu 22: Dịch vụ VNN1269

Năm Thời gian truy cập (phút) Tổng tiền (đồng)

2004 Số cuộc truy cập 84.244.685 Số điện thoại truy cập 3.276.678 1.940.951.740 204.046.427.400

2003 58.517.518 2.155.714 1.383.504.338 128.089.556.700

2002 20.543.885 864.059 430.365.962 50.213.943.160

VNN1269: Trong năm 2004, mặc dù phải chịu sự cạnh tranh lớn của

các dịch vụ tƣơng tự, nhƣng dịch vụ VNN1269 của công ty đã có mức tăng

trƣởng mạnh so với cùng kỳ năm 2003 và so với trung bình cả năm 2003.

Doanh thu tăng trên 73%, các chỉ tiêu tăng trƣởng về số cuộc truy nhập và

điện thoại truy nhập đều tăng trên 70%, thời gian truy cập tăng trên 49%. Nhƣ

vậy mức độ sử dụng của dịch vụ VNN1269 có đặc điểm khác so với dịch vụ

VNN1260, doanh thu trung bình trên thuê bao của dịch vụ VNN1269 cao cấp

59% so với dịch vụ VNN1260.

- Dịch vụ VNN126-P

Với những tiện ích nhất định trong quá trình sử dụng nhƣ: khách hàng

có thể biết đƣợc tài khoản của mình còn lại đƣợc bao nhiêu sau mỗi lần truy

cập, tiện lợi cho khách hàng khi đi công tác xa. Vì vậy trong thời gian gần đây

dịch vụ này đƣợc sử dụng phổ biến. Dựa trên cơ sở đó mà công ty đã đƣa ra

mục tiêu của dịch vụ VNN126-P nhƣ sau:

Biểu 23: Theo kế hoạch số thẻ bán ra trong năm 2004 (đơn vị: đồng)

30.000 50.000 10.000 200.000 300.000 500.000 1.000.000

7.954 17.986 116.022 19.921 10.612 4.094 32.640

Biểu 24: Doanh thu dự kiến trong năm 2004 về dịch vụ VNN1260-P

VDC1 VDC2 VDC3

49

16.032.649.500 5.725.946.250 1.145.189.250 Tổng doanh thu dự kiến (đồng) 22.903.785.000

VNNN1260-P: Với nhiều ƣu thế phát triển so với các dịch vụ khác của

công ty, có thể thấy dịch vụ VNN-P tăng trƣởng mạnh. Chỉ tiêu số thể đƣợc

sử dụng trung bình tăng 50,8% so với trung bình cùng kỳ, đặc biệt là VDC1

và VDC2. Mức tiêu thu lƣợng thẻ mệnh giá thấp có mức trăng trƣởng cao hơn

113%, còn lại số lƣợng thẻ các mệnh giá khác đều giả. So với cùng kỳ năm

ngoái, tổng thời gian truy nhập thực tế tăng 128%, thời gian đƣợc nạp vào hệ

thống tăng 68%, doanh thu tăng 47%.

- Dịch vụ VNN gián tiếp

Trong quá trình nghiên cứu thị trƣờng công ty nhận thấy nhóm khách

hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ này ngày càng cao cụ thể là các tổng công ty

lớn, các doanh nghiệp nƣớc ngoài, do yêu cầu của kinh doanh trong nền kinh

tế số hoá. Dựa trên cơ sở đó công ty đã đƣa ra một số chỉ tiêu đối với dịch vụ

Internet trực tiếp nhƣ sau:

+ Tổng số thuê bao tăng trong năm 2004 là: 402 thuê bao

Biểu 25: Tổng doanh thu dự kiến trong năm 2004

VDC1 VDC2 VDC3

39.768.367.122 66.619.576.400 2.686.497.841 Tổng doanh thu dự kiến (đồng) 109.074.441.363

Internet trực tiếp: Năm 2004, ngoài việc hoàn thành vƣợt mức kế hoạch

về phát triển thuê bao và tổng số thuê bao, VDC tiếp tục cung cấp dịch vụ

Internet trực tiếp tới các nhà cung cấp khác. Các ISP nhƣ: FPT, Netnam, OCI,

Hanoi Telecom, Saigon postel, Viễn thông điện lực, Thông tin điện tử hàng

hải vẫn tiếp tục là khách hàng của VDC với dung lƣợng kết nối lớn hơn năm

2003. Doanh thu dịch vụ tăng 22% so với năm 2003 mặc dù có sự ảnh hƣởng

của việc giảm cƣớc.

Các chỉ tiêu đăng ký chất lƣợng của dịch vụ hoàn thành tƣơng đối tốt

50

nhƣ tỷ lệ khiếu nại của khách hàng thấp 0,71%, tỷ lệ khiếu nại đƣợc giải

quyết đúng thời gian yêu cầu cao (98%) song cần đẩy mạnh việc đáp ứng yêu

cầu mở dịch vụ từ khách hàng (thực hiện 80m54% so với mức đăng ký 90%).

Mega VNN: Việc phát triển dịch vụ Mega VNN đã có tác động lớn đến

thị trƣờng dịch vụ Internet, những thuê bao gián tiếp có mức sử dụng lớn hầu

hết đều chuyển sang sử dụng Mega VNN dẫn đến việc ảnh hƣởng doanh thu

của một số dịch vụ khác. Tốc độ tăng trƣởng thuê bao từ đầu năm 2004 đạt

khoảng 114%. Doanh thu trung bình trên một thuê bao đạt 500.000

đồng/tháng. Hiện nay công ty VDC đã có tiếp nhận một số khách hàng sử

dụng đa điểm theo quy định của Tổng công ty về việc bán hàng một cửa với

các khách hàng có yêu cầu cung cấp dịch vụ trên phạm vi rộng… tuy nhiên

việc triển khai cung cấp dịch vụ này còn gặp nhiều khó khăn bởi sự yêu cầu

đồng bộ về chất lƣợng và quy trình khai thác, cung cấp.

Wifi: Năm 2004 tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã phát triển ở mỗi nơi

01 Hotspot, nâng tổng số Hotspot trên toàn quốc là 13 điểm. Với hình thức là

dịch vụ trả trƣớc (sử dụng chung tài khoản VNN-1260P), sản lƣợng dịch vụ

đƣợc tính là tỷ lệ trung bình của dung lƣợng truy nhập thực tế/tổng dung

lƣợng đƣợc nạp và hệ thống = 0,025%/tháng.

Tốc độ triển khai các điểm Hotspot mới và chậm, dung lƣơng sử dụng

dịch vụ thực tế còn thấp do thị trƣờng thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ

WIFI@VNN còn nhỏ hẹp, số lƣợng ngƣời có nhu cầu sử dụng thực tế chƣa

cao, địa điểm khai thác hiện tại chƣa phù hợp về mục tiêu phát triển dịch vụ.

* Về thị phần thuê bao tăng lên đáng kể, kể cả đối với các đối thủ cạnh

tranh cụ thể là mức tăng thị phần về sản lƣợng trung bình 4% trong vòng 5

năm trở lại đây.

Biểu 26: Tình hình phát triển thuê bao của các ISP

Đơn vị Tổng số thuê bao qui Tăng so với tháng trƣớc

đổi

51

Công ty cổ phần viễn -1.27 3714

thông Hà Nội

(HANOITELECOM)

Công ty viễn thông quân 181042 4.97

đội (VIETEL)

Công ty cổ phần dịch vụ 27530 2.08

Internet (OCI)

Công ty cổ phần dịch vụ 123245 2.59

BC-VT Sài gòn (SPT)

Công ty NETNAM- 124202 1.61

Viện CNTT

(NETNAM)

Công ty phát triển đầu 632696 3.30

tƣ công nghệ (FPT)

Tổng công ty Bƣu chính 1106883 3.22

viễn thông (VNPT)

Tổng số 2199312 0.0

52

(Nguồn: Bộ Bưu chính viễn thông - Trung tâm Internet Việt Nam)

3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty VDC trong lĩnh vực kinh

doanh dịch vụ Internet

* Những thuận lợi

VDC là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bƣu chính - viễn thông

Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp chủ đạo trên thị trƣờng Internet Việt Nam

do vậy có nhiều điểm mạnh lợi thế nhƣ sau:

- Là công ty đầu ngành trực thuộc Tổng công ty bƣu chính viễn thông

nên đƣợc sự hỗ trợ và chỉ đạo sát sao của Tổng công ty trong lĩnh vực kế toán

tài chính nhƣ cung cấp vốn để đổi mới công nghệ nhằm không ngừng nâng

cao chất lƣợng dịch vụ Internet cụ thể là công ty đã sử dụng công nghệ ADSL

để truyền dữ liệu một cách nhanh nhất không bị nghẽn mạch, có tốc độ cao và

đƣợc Nhà nƣớc đƣa ra một số chính sách bảo hộ nhất định…

- Có sự hỗ trợ của tổng công ty về nguồn vốn kinh doanh và ban lãnh

đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, bộ máy tổ chức quản lý

hoạt động sản xuất kinh doanh thống nhất, có tính hiệu quả cao…

- Tốc độ tăng trƣởng của doanh thu tăng nhanh qua các năm làm cho

tình hình tài chính ngày càng đƣợc ổn định.

- Tốc độ truy nhập của dịch vụ Internet VNN- Dịch vụ chủ đạo của

VDC cao nhất so với các đối thủ cạnh tranh.

- Mức độ bao phủ của dịch vụ Internet VNN đạt 54/61 tỉnh/thành phố là

cao nhất so với các đối thủ cạnh tranh với việc cung cấp dịch vụ một cách đa

dạng với nhiều mức cƣớc khác nhau.

- Do sự hỗ trợ của các đơn vị trong ngành nên việc đáp ứng các kênh

truyền dẫn của VDC hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.

- Lợi thế về giấy phép cung cấp dịch vụ: VDC là IAP duy nhất tại Việt

Nam.

- Lợi thế về mạng lƣới: Do có sự hỗ trợ của các đơn vị trong ngành nên

53

mạng lƣới mạnh, độ bao phủ lớn.

- Lợi thế về đầu tƣ: Có nguồn vốn đầu tƣ lớn do có sự hỗ trợ của Tổng

công ty.

- Lợi thế về năng lực công nghệ: Do có sự đầu tƣ lớn về mạng lƣới,

công nghệ nên có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh.

- Lợi thế về mạng lƣới cung cấp dịch vụ bao phủ toàn quốc: Tận dụng

kênh bán hàng của các bƣu điện địa phƣơng. Do có sự hợp tác của các bƣu

điện địa phƣơng cho nên VDC có một mạng lƣới bán hàng rộng khắp toàn

quốc có quan hệ tốt với công chúng.

- Lợi thế tận hƣởng việc VNPT có nhiều đối tác làm ăn có tín nhiệm,

VNPT đã có uy tín nhất dịnh trên thị trƣờng Việt Nam trong lĩnh vực kinh

doanh dịch vụ Internet.

Với nhiều lợi thế, điểm mạnh quan trọng nhƣ trên, VDC đã chủ dộng

phát triển mạng lƣới về phạm vi, chất lƣợng và luôn thể hiện dẫn đầu về công

nghệ mới trong Internet, gây ảnh hƣởng để đƣa ra nhiều dịch vụ mới, do vậy

luôn giữ vững đƣợc thị trƣờng và trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn

nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua việc nghiên cứu thực trạng cung cấp các

dịch vụ Internet tại công ty VDC thấy còn nhiều điểm yếu và hạn chế của

VDC nhƣ sau:

* Những điểm hạn chế

+ Do trực thuộc Tổng công ty Bƣu chính viễn thông nên VDC phải thực

hiện một bảng giá cƣớc quy định sẵn của Tổng công ty.

+ Kênh bán hàng chủ yếu của VDC là thông qua các bƣu điện địa

phƣơng, mức độ quan tâm của các Bƣu điện địa phƣơng đến dịch vụ Internet

là chƣa cao. Điều này làm giảm hiệu quả cung cấp dịch vụ.

+ Do có tâm lý "Bƣu điện độc quyền" trong ngƣời tiêu dùng Việt Nam

cũng tạo ra một số điểm yếu vô hình cho việc kinh doanh dịch vụ Internet của

54

VDC.

+ Việc thực hiện các hoạt động khuyếch trƣơng còn phải trình duyệt

qua nhiều cấp, nhiều thủ tục nên tính thời điểm của các hoạt động khuyếch

trƣơng không bảo đảm kịp thời.

+ hoạt động kinh doanh của Công ty đƣợc tiến hành trên tất cả các miền

của đất nƣớc nên việc đƣa ra một chiến lƣợc kinh doanh chung là rất khó, đòi

hỏi sự nỗ lực lớn từ tổng công ty.

3.3.2. Một số tồn tại về hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet của Công

ty VDC trong thời gian qua

- Chi phí dành cho quảng cáo, khuyến mại cho dịch vụ Internet cao

nhƣng chƣa có hiệu quả, cƣớc phí có giảm đi đáng kể tạo điều kiện cho phát

triển dịch vụ nhƣng số thuê bao không tăng, quy trình ban hành cƣớc còn

cồng kềnh, phức tạp chƣa nhanh nhạy và thay đổi với các diễn biến ngày càng

phức tạp của thị trƣờng.

- Quy trình cung cấp dịch vụ Internet của mạng VNN còn nhiều bất cập

nhất là đối với các nhóm khách hàng lớn yêu cầu sử dụng dịch vụ trên mạng

diện rộng, việc hỗ trợ khách hàng còn chậm và việc phối hợp khắc phục sự cố

giữa các Bƣu điện địa phƣơng và các trung tâm của VDC còn có vấn đề.

- Nội dung thông tin trên mạng VNN tuy đã phát triển mạnh nhƣ:

home.vnn.Việt Nam,… nhƣng vẫn còn nghèo nàn, chƣa xứng đáng với tầm

cỡ của mạng VNN và các khiếu nại của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ còn

khá cao…

- Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, số lƣợng

các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet ngày càng nhiều, các chi phí liên quan

đến việc cung cấp sản phẩm của công ty có xu hƣớng gia tăng trong khi công

ty lại đang tích cực cố gắng hạ giá thành sản phẩm để thu hút khách hàng do

đó công ty VDC phải có những chính sách và những biện pháp thích hợp để

khắc phục một cách nhanh nhất những tồn tại nêu trên, giảm tới mức thấp

nhất mức chi phí phải bỏ ra.

55

3.3.3. Một số nguyên nhân của những tồn tại nêu trên

- Do các doanh nghiệp chƣa tạo dựng đƣợc các kênh thông tin cần thiết

đến với khách hàng do đó khách hàng chƣa hiểu biết nhiều về tính năng tác

dụng của dịch vụ trên mạng Internet và dẫn đến thu hẹp lƣợng khách hàng sử

dụng dịch vụ của công ty đó là nhân tố làm giảm nguồn doanh thu của công

ty.

- Hệ thống trang thiết bị truyền dẫn đƣợc đầu tie liên tục nhƣng chƣa

đồng bộ do đó mạng mắc phải một số lõi nhƣ bị nghẽn, tốc độ tăng không

đáng kể.

- Công ty VDC là doanh nghiệp Nhà nƣớc do đó các chỉ tiêu của công

ty vẫn chịu sự chi phối của cấp trên là Tổng công ty Bƣu chính viễn thông

Việt Nam.

Tóm lại, tuy còn tồn tại nhiều vấn đề khó khăn nhƣng nhìn chung công

ty có hoạt động kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận cao, đảm bảo đời sống cán

bộ công nhân viên của công ty. Mặc dù những tồn tại nêu trên hạn chế nhiều

mặt của công ty trong lĩnh vực kinh doanh, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng

hiện có của công ty nhƣng có thể thấyđƣợc rằng công ty đang từng bƣớc khắc

56

phục, phát triển hết tiềm lực để đạt mục tiêu tăng trƣởng cao nhất.

KẾT LUẬN

Ngày nay trong tiến trình gia nhập thị trƣờng của các công ty luôn phải

đƣơng đầu với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Khi xu hƣớng tự nhiên

của mỗi công ty và có nguy cơ bị loại ra khỏi thị trƣờng cạnh tranh thì họ phải

ngăn cản điều đó bằng việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất

lƣợng sản phẩm, dịch vụ, hạ giá thành sản xuất tạo ra lợi thế cạnh tranh để thu

hút ngày càng nhiều khách hàng, tăng lƣợng tiêu thụ. Và công ty VDC cũng

không nằm ngoài quy luật cạnh tranh của thị trƣờng. Song với chiến lƣợc kinh

doanh, phát triển hợp lý tập trung vào lĩnh vực Internet, nhiều năm qua công

ty đã khẳng định đƣợc chính mình. Công ty đã xác lập đƣợc vị thế của mình

trên thƣơng trƣờng, đã đi đến mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu xã hội - một

mục tiêu mà không phải bất cứ công ty nào cũng làm đƣợc. Bắt tay vào kinh

doanh một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam, công ty đã có nhiều ƣu thế

đặc biệt nhƣng đồng thời cũng gặp không ít những khó khăn. Song điều quan

trọng là công ty đã xác định cho mình một hƣớng đi đúng và điều đó đã và

đang đƣợc thực tế kiểm nghiệm. Thực tế là dịch vụ Internet đã đƣợc khẳng

định trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Để làm đƣợc điều đó công ty đã

không ngừng tìm cách khắc phục những khó khăn đang còn tồn tại và phát

huy những lợi thế của mình, phấn đấu đạt mục tiêu dự kiến cho ngành đến

2005 và trong những năm tiếp theo. Những thành tựu đó khó có thể đo đếm

đƣợc bằng con số, và sự kiện mà đã thẩm thấu vào những đổi thay diện mạo

và quan niệm xã hội, của từng con ngƣời, của từng tổ chức góp phần tạo dựng

cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo

57

nên ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế xã hội.