Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1"
lượt xem 113
download
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , chấm dứt cơ chế quan liêu bao cấp,các doanh nghiệp hiện nay ngày càng tự chủ hơn trong số vốn của mình ,do vậy họ luôn tìm cách sử dụng nguồn vốn của mình sao cho hiệu quả nhất.Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế cũng vậy.Trung tâm luôn quan tâm đến việc sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả để phát triển sản xuất kinh doanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1"
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1
- Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , chấm dứt cơ chế quan liêu bao cấp,các doanh nghiệp hiện nay ngày càng tự chủ hơn trong số vốn của mình ,do vậy họ luôn tìm cách sử dụng nguồn vốn của mình sao cho hiệu quả nhất.Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế cũng vậy.Trung tâm luôn quan tâm đến việc sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả để phát triển sản xuất kinh doanh .Trong thời gian thực tập tại Trung tâm thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn kinh doanh em đã chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1"để viết luận văn tốt nghiệp . Ngoài Lời mở đầu và phần kết luận ,luận văn của em gồm 3 chương : Chương 1:Tổng quan về Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1. Chương 2:Phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn của Trung tâm. Chương 3:Phương hướng phát triển và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm. Do kiến thức còn hạn hẹp nên bản luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót,em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô.Em xin chân thành cám ơn các thầy cô,cám ơn Giáo sư -Tiến sĩ khoa học Vũ Huy Từ đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành bản luận văn này. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM BƯU CHÍNH LIÊN TỈNH VÀ QUỐC TẾ KHU VỰC I I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1(sau đây viết tắt là Trung tâm ) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế.Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,có điều lệ tổ chức hoạt động ,có con dấu riêng,có tài khoản mở tại kho bạc Nhà nước,có bộ máy quản lý điều hành. Ngày thành lập:31/03/1997 Tên Công ty:Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1 Tên giao dịch:Mail center zone 1 Tên viết tắt:VPS1 Trụ sở chính:75 Đinh Tiên Hoàng-Hoàn Kiếm-Hà Nội Địa chỉ:Số 5 Đường Phạm Hùng -Mỹ Đình -Từ Liêm -Hà Nội ĐT:(84-4)7681821-7681789 Fax:(84-4) 7681826 Web:www vps.com.vn Email:Tonghop@vps.com.vn 1.Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm. Trước năm 1977 tiền thân của Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế là chi cục vận chuyển thư báo ra đời trên cơ sở chi cục vận chuyển.Đơn vị chủ quản của Trung tâm vận chuyển thư báo là Tổng cục Bưu điện.Tại giai đoạn này nhiệm vụ của Trung tâm đơn thuần chỉ là vận chuyển. Năm 1990 Tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện ra quyết định số 374B/QĐ-TCCB ngày 31/03 1990 thành lập Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế (tên giao dịch là VPS).Công ty VPS là đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện có nhiệm vụ vận hành ,khai thác vận chuyển,và phát triển tất Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp cả các mặt nghiệp vụ bưu chính trên mạng cấp 1 liên tỉnh và với nước ngoài(bao gồm bưu phẩm ,bưu kiện,đối soát chuyển tiền...).Công ty VPS được thành lập trên cơ sở sát nhập các Công ty Bưu chính liên tỉnh thuộc Bưu điện Thành phố Hà Nội,Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh,bộ phận đối soát chuyển tiền và thanh toán bưu chính quốc tế của Công ty điện toán và truyền số liệu,các điểm giao nhận quốc tế tại sân bay Nội Bài ,sân bay Tân Sơn Nhất,cảng Hải Phòng,cảng Sài gòn. Năm1997,CôngtyBưu chính liên tỉnh và quốc tế được thành lập lại theo quyết định số 821/QĐ-TCCB ngày 31/03/1997 của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Theo quyết định này Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế là tổ chức kinh tế,đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam,tổ chức và hoạt động theo điều lệ hoạt động và tổ chức của Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam đã được phê chuẩn tại nghị định 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính Phủ .Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế là bộ phận cấu thành trong hệ thống tổ chức và hoạt động của Công ty,hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính liên tỉnh và quốc tế cùng với các đơn vị thành viên khác trong dây chuyền công nghệ bưu chính viễn thông liên hoàn và thống nhất trên cả nước,có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới ,về lợi ích kinh tế,tài chính ,phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông để thực hiện những mục tiêu kế hoạch của Nhà nước do Tổng công ty giao. Trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1 (tên viết tắt và tên giao dịch là VPS1)là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế,tổ chức và hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty đã được Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam phê chuẩn tại quyết định số 198/HĐQT-TC ngà 20/07/1996.Trung tâm VPS1 hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Bưu chính liên tỉnh và quốc tế cung với các đơn vị thành viên khác của Công ty và Tổng Công ty trong dây chuyền công nghệ bưu chính viễn thông liên hoàn và thống nhất trong cả nước,có mối liên hệ mật thiết với nhau về Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp mạng lưới khai thác vận chuyển bưu chính liên tỉnh và quốc tế,về lợi ích kinh tế tài chính,phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông để thực hiện những mục tiêu của Tổng Công ty và Công ty giao. 2.Chức năng,nhiệm vụ của Trung tâm. -Tổ chức xây dựng vận hành ,khai thác ,phát triển mạng lưới Bưu chính liên tỉnh và quốc tế.Tổ chức kinh doanh các dịch vụ khác khi được Công ty cho phép.Đảm bảo thông tin Bưu chính trên mạng liên tỉnh và quốc tế,đối với các dịch vụ cơ bản,phục vụ sự lãnh đạo chỉ đạo của các cơ quan Đảng ,chính quyền các cấp,các yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế xã hội của nhân dân theo quy định của Tổng Công ty và Công ty . -Kinh doanh vận chuyển chuyên ngành Bưu chính và các dịch vụ vận chuyển có liên quan trên mạng liên tỉnh và quốc tế. -Tư vấn ,khảo sát ,thiết kế ,bảo trì bảo dưỡng ,lắp đặt ,sửa chữa trang thiết bị khai thác bưu chính và phương tiện vận chuyển. -Thực hiện việc sản xuất kinh doanh vật tư,ấn phẩm,thiế bị chuyên ngành về bưu chính và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được Công ty cho phép. 3.Sơ đồ tổ chức và quản lý của Trung tâm. Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng TCHC KH KT - TC nghiệp vụ Marketing Khối khai thác Khối tạo DTC Khối vận chuyển Khối phụ trợ - BC bưu phẩm - Bưu cục giao dịch - Đội vận chuyển 1 - Đội KT tin học - BC bưu điện - Chi nhánh Dataposst - Đội vận chuyển 2 - Đội điều bộ trung chuyển - BCKT ngoại dịch - Chi nhánh BCUT - Đội vận chuyển 3 - Ban bảo vệ - BCKT EMS Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp Chú thích : BCKT : Bưu cục khai thác DTC : Doanh thu cước TCHC : Tổ chức hành chính KT-TC : Kế toán - tài chính 4.Chức năng ,nhiệm vụ các phòng ban 4.1.Ban Giám đốc. - Giám đốc Trung tâm:Do Tổng giám đốc Công ty Bưu chinh liên tỉnh quốc tế bổ nhiệm,miễn nhiệm,khen thưởng ,kỷ luật.Giám đốc Trung tâm là đại diện pháp nhân của đơn vị ,chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn ,nghĩa vụ được giao.Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất trong Trung tâm. - Các Phó giám đốc:Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm ,miễn nhiệm ,khen thưởng ,kỷ luật,là người giúp Giám đốc Trung tâm trong việc quản lý điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ Giám đốc giao. 4.2.Khối chức năng. - Phòng TCHC: là đơn vị quản lý giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện chức năng quản lý công tác tổ chức ,nhân sự ,đào tạo ,lao động tiền lương,bao hiểm xã hội,bảo hộ lao động và hành chính quản trị. - Phòng Kế hoạch:là đơn vị quản lý,giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý ,công tác sản xuất kinh doanh ,quản lý tài sản cung ứng vật tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp - Phòng kế toán tài chính:là đơn vị quản lý giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý công tác hạch toán kế toán,thống kê ,công tác tài chính và thông tin kinh tế. - Phòng nghiệp vụ: là đơn vị quản lý giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện chức năng quản lý mạng lưới khai thác vận chuyển ,doanh thác các dịch vụ bưu chính thống kê nghiệp vụ. 4.3.Khối sản xuất. - Khối khai thác:là đơn vị trực thuộc Giám đốc Trung tâm có chức năng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong lĩnh vực khai thác bưu chính trong nước và quốc tế. Khối khai thác bao gồm:Bưu cục khai thác bưu phẩm ,bưu cục khai thác bưu kiện ,bưu cục khai thác ngoại dịch,bưu cục chuyển phát nhanh. - Khối tạo doanh thu cước: là đơn vị sản xuất trực thuộc Giám đốc Trung tâm được thiết lập ở một số địa điểm có chức năng tiếp nhận bưu phẩm ,bưu kiện và phát hành bưu phẩm ,bưu kiện tới địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. - Khối vận chuyển:là đơn vị sản xuất trực thuộc Giám đốc Trung tâm làm nhiệm vụ vận chuyển bưu chính ,phát hành báo chí ,hàng hoá ,trên các tuyến đường thư từ Trung tâm đến các Bưu điện Trung tâm ở các tỉnh phía Bắc. - Khối phụ trợ :là các đơn vị trực thuộc Giám đốc Trung tâm bao gồm : Đội kỹ thuật tin học có chức năng quản lý lập trình và ứng dụng tin học vào hoạt động kinh doanh. Đội điều độ trung chuyển thực hiện chức năng điều hành, kiểm soát mạng vận chuyển bưu chính của trung tâm. Đội bảo vệ giúp Giám đốc thực hiện chức năng công tác an ninh nội bộ, bảo vệ mục tiêu quân sự tự vệ, phòng chống cháy nổ. Trợ giúp Trung tâm sản xuất và tạo ra các sản phẩm thuộc ngành Bưu chính. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp Tuy mỗi phòng ban, tổ đội sản xuất có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ và khăng khít dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và các Phó giám đốc Trung tâm. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp II. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM. 1. Một số đặc điểm kinh doanh của Trung tâm. a. Đặc điểm về nhiệm vụ kinh doanh. Hoạt động của Trung tâm thuộc loại hình sản xuất dịch vụ, sau một quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một sản phẩm dịch vụ gọi là sản phẩm Bưu điện. Kết quả cụ thể là việc truyền đưa thư từ, công văn, tài liệu báo chí, bưu phẩm, bưu kiện, tin tức, điện báo... đến các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, nhân dân các nơi trong nước và đến các nơi trên thế giới thông qua các phương thức thông tin từ thô sơ đến hiện đại. Như vậy thông tin là đối tượng trực tiếp có tác động của nhân viên và khi đó chỉ có sự biến đổi duy nhất về không gian. Để hoàn thành một sản phẩm Bưu điện phải trải qua nhiều khâu, nhiều người tham gia trong cùng một dây chuyền sản xuất, vì vậy phải có sự kết hợp trên toàn mạng lưới bưu chính. Trung tâm chỉ tham gia một khâu trong quá trình sản xuất của dây chuyền đó. Khâu này mang tính chất lượng cao đối với sản phẩm trong dây chuyền cả về thời gian và tính an toàn tuyệt đối để bảo đảm cho các khâu sản xuất khác khớp với nhau một cách nhịp nhàng, sản phẩm đến tay người nhận đảm bảo được tính thông tin tức thời, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Sự tham gia của Trung tâm tại khâu trung gian của quá trình hoàn thành một dịch vụ Bưu chính được thực hiện theo sơ đồ sau: Người gửi Chia chọn đi Vận chuỷên Người nhận Chia chọn đến Bưu chính là một ngành đặc biệt, sản phẩm Bưu chính có giá trị sử dụng khi nó đảm bảo việc truyền đưa thông tin từ khâu đầu( nơi ký gửi tin) đến khâu cuối cùng ( nơi nhận tin ). Khi người nhận nhận được thông tin Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp lúc đó mới kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh và sản phẩm bưu điện mới được hoàn thành. Chính vì vậy, ngành Bưu chính không có sản phẩm tồn kho và không cho phép có phế phẩm. Do đó, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm của ngành Bưu chính vô cùng quan trọng, điều đó có nghĩa là chất lượng sản phẩm ngành Bưu chính có chất lượng cao khi chất lượng truyền đưa thông tin cao. Chính vì thế mà ngành Bưu chính phải không ngừng nâng cao chất lượng, hiện đại hoá mạng lưới truyền đưa thông tin một cách đồng bộ, các chính sách đổi mới kỹ thuật phải được thống nhất trên toàn quốc và hoà nhập với phương tiện truyền thông của các nước trên thế giới. Trung tâm có chức năng chính là khai thác và vận chuyển bưu gửi trong nước và quốc tế. Ngoài ra Trung tâm còn kinh doanh một số các loại hình dịch vụ như Bưu phẩm, bưu kiện, chuyển phát nhanh, tài chính bưu chính... và đặc biệt Trung tâm còn sản xuất và cung cấp các loại phong bì với nhiều hình thức đa dạng phong phú... tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước bằng thư tín. Trung tâm là một đơn vị thành viên của doanh nghiệp nhà nước lại được thành lập từ lâu, ngành nghề kinh doanh dịch vụ gần như độc quyền do vậy tạo được uy tín lớn và độ tin cậy cao đối với khách hàng. Đây là điểm thuận lợi của Trung tâm, ngoài ra Trung tâm luôn mở rộng thị trường của mình tới những vùng sâu vùng xa, với trung tâm thị trường là phía Bắc đến Quảng bình. b. Đặc điểm về Công nghệ, kỹ thuật. Trung tâm chuyên kinh doanh về các loại dịch vụ, chuyển phát Bưu phẩm, Bưu kiện... chứ không trực tiếp sản xuất. Mặt hàng kinh doanh của Trung tâm sản xuất duy nhất chỉ là phong bì, các loại mẫu mã túi đựng Bưu phẩm bưu kiện, do đó các loại máy móc thiết bị chỉ đơn giản là hệ thống máy sản xuất phong bì của Hoa kỳ với công suất tối đa là 48.000 phong bì/giờ. Các loại dây chuyền đóng gói Bưu phẩm bưu kiện, hệ thống máy móc chia thư tự động. Ngoài ra chức năng chính của Trung tâm là vận Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp chuyển , do đó phương tiện vận chuyển chủ yếu là ô tô. Vì thế Trung tâm luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị, kiểm tra hệ thống tu sửa lại phương tiện, thường xuyên đảm bảo độ an toàn cho lái xe một cách nhanh chóng và tiện lợi giúp cho sản phẩm đến tay người nhận một cách nhanh nhất. c. Đặc điểm về lao động. Trung tâm hiện nay có tổng số công nhân viên là 685 người, thu nhập bình quân là 2,4 triệu đồng/ người/ tháng. Đây là số lượng lớn lao động do tầm vóc và quy mô của Trung tâm là rất lớn vì phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ phía Bắc tới Quảng bình. Để tìm hiểu thêm về cơ cấu lao động của Trung tâm chúng ta cùng xem bảng biểu sau: Bảng 1: Cơ cấu về lao động của Trung tâm năm 2003-2004 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 % so với năm Số lao Tỷ lệ % Số lao Tỷ lệ % 2003 động động 1.Lao động trực tiếp 549 89,85 620 90,51 112,93 2.Lao động gián tiếp 62 10.15 65 9,49 104,83 3.Giới tính - Nam 436 71,36 458 66,86 105,05 - Nữ 175 28,64 227 33,14 129,71 4.Trình độ - Đại học,trên ĐH 95 15,55 103 15,03 108,42 -Cao đẳng,trung cấp 210 43,37 245 35,77 116,67 -Laođộng phổ thông 306 50,08 337 49,20 110,13 5.Độ tuổi - 18 tuổi - 30 tuổi 215 35,19 218 31,82 101,40 - 31 tuổi - 45 tuổi 187 30,61 245 35,77 131,02 - 46 tuổi - 60 tuổi 209 34,20 222 32,41 106,22 Tổng số CNV 611 100 685 100 112,11 Qua cơ cấu về lao động của Trung tâm trong 2 năm qua ta thấy số lao động gián tiếp chỉ chiếm 10,15% vào năm 2003 và 9,49% vào năm Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp 2004.Mặc dù giảm nhưng số lượng lao động tăng lên do vậy mà vẫn tăng thêm 3 người vào vai trò quản lý trong Trung tâm.Tỷ lệ lao động trực tiếp là khá cao 89,85% năm 2003 và 90,51% năm 2004. Do đặc thù của Trung tâm là vận chuyển và khai thác bưu phẩm ,bưu kiện vì vậy số lượng lao động là nam nhiều gấp 3 lần vào năm 2003 và 2 lần vào năm 2004.Điều này chính tỏ lao động nữ ngày càng phát huy hết khả năng làm việc của mình.Họ có sức khoẻ ,trí tuệ không thua kém gì nam giới vì vậy tỷ lệ lao động dần được cân bằng. Về trình độ,lao động phổ thông của Trung tâm là chủ yếu,tới 306 người chiếm tỷ lệ 50,08% năm 2003 và 337 người ,chiếm 49,20% vào năm 2004.Lao động có trình độ Đại học ,trên Đại học Cao đẳng ,trung học chiếm tỷ lệ khá cao, 305 người chiếm 49,92% năm 2003 và 348 người chiếm 50,80%.Điều này chính tỏ Trung tâm ngày càng củng cố thêm đội ngũ có trình độ cao hơn. Về độ tuổi,nhìn chung không có sự chênh lệch nhiều giữa các độ tuổi do đó mà Trung tâm có sự cân bằng giữa các độ tuổi trẻ ,già,trung niên.Nhờ vậy có sự bổ sung cho nhau về kiến thức ,tính sáng tạo và kinh ngiệm,làm cho Trung tâm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Với đội ngũ công nhân viên đông đảo như vậy Trung tâm luôn phấn đấu và cố gắng hết mình để hoàn thành đúng thời hạn và có chất lượng mọi nhiệm vụ Tổng Công ty giao.Số lượng nhân viên trong Công ty vẫn tăng theo từng năm.Năm 2003 Trung tâm có 611 người và năm 2004 là 685 người,tăng 12,9% do vậy mà tạo thêm được công ăn việc làm cho nhiều lao động mới. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp 2.Kết qủa hoạt động kinh doanh của Trung tâm năm 2003-2004 Bảng 2:Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Đơn vị tính:Trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004/2003 Số tuyệt đối Tỷ lệ(%) 1.Doanh thu thuần 135.034 148.376 13.333 109,87 2.Giá vốn hàng bán 115.898 126.107 10.209 108,81 3.LN gộp 19.145 22.269 3.124 116,32 4.CP bán hàng 6.141 7.332 1.191 119,39 5.CP quản lý DN 7.299 8.657 1.358 118,61 6.LN thuần 5.705 6.280 575 110,08 7.Lãi hđộng TC 297 448 151 150,84 8.Lãi hđộng b.thường 659 946 287 143,55 9.Tổng LN trước thuế 6.661 7.674 1.01 115,21 10.Thuế TN DN 2.131,52 2.455,68 324,16 115,21 11.LN sau thuế 4.529,48 5.218,32 688,84 115,21 Doanh thu thuần của 2 năm gần đây có sự gia tăng tương đối lớn.Năm 2004 doanh thu thuần tăng 13.333 trđ,tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,87% so với năm 2003.Điều này chính tỏ rằng nhu cầu của xã hội trong lĩnh vực bưu chính ngày càng lớn. Tổng giá vốn hàng bán năm 2004 tăng 10.209 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,81% so với năm 2003.Như vậy tốc độ tăng giá vốn hàng bán thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần,chứng tỏ năm 2004 Trung tâm kinh doanh có hiệu quả.Điều đó còn thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Trung tâm năm 2004.Lợi nhuận gộp tăng 3.124 trđ,tăng tương ứng là 16,32% so với năm 2003. Với sự gia tăng của chi phí bán hàng năm 2004 là 7.332 trđ tăng 19,39% so với năm 2003 và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 là 8.657trđ ,tăng 18,61% so với năm 2003,làm cho lợi nhuận thuần của doanh Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp nghiệp chỉ đạt được 6.280 trđ so với năm 2004 tăng tương ứng là 10,08% so với năm 2003. Nhưng nhờ có lãi từ hoạt động tài chính năm 2004 là 448 trđ tăng 151 trđ ,tăng tương ứng là 50,84% và lãi hoạt động bất thường là 949 trđ tăng 287trđ,tương ứng là 43,55% so với năm 2003,làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của Trung tâm năm 2004 đạt 7.674 trđ,tăng 1.013 trđ,tăng tương ứng là 15,21% so với năm 2003. Hàng năm doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước và lơị nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2004 còn 5.218,32 trđ tăng 688,84 trđ hay tăng 15,21% so với năm 2003. Từ kết quả trên cho ta thấy những năm vừa qua Trung tâm đã có biện pháp đúng đắn trong công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.Cho phép Trung tâm tiếp tục đâù tư thêm trang thiết bị và máy móc nhằm mục tiêu hạ giá các sản phẩm thuộc ngành Bưu chính một cách hợp lý nhất. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG II.PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA TRUNG TÂM I.ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN CỦA TRUNG TÂM 1. Cơ cấu vốn cố định của Trung tâm. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ,việc nâng cao chất lượng máy móc thiết bị là nhu cầu không thể thiếu được trong các Doanh nghiệp.Đặc biệt là Trung tâm hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính nên nhu cầu về tài sản cố định là rất lớn.Việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định được gọi là vốn cố định của Trung tâm.Đây là số vốn đầu tư ban đầu thường rất lớn và giảm dần theo thời gian bởi tài sản cố định bị hao mòn.Trung tâm chỉ có thể thu hồi lại được vốn sau khi đã tiêu thụ sản phẩm hàng hoá Bưu chính.Vì thế,Trung tâm cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng trước khi đầu tư vào tài sản cố định.Thời gian qua Trung tâm đã đầu tư rất nhiều vào tài sản cố định như:nhà cửa,vật kiến trúc,phương tiện vận chuyển,hệ thống máy chia thư tự động giúp cho việc chia thư nhanh hơn rút ngắn thời gian chia chọn Bưu phẩm bưu kiện và nhanh chóng gửi các sản phẩm Bưu chính đến tay người nhận. Bảng 3.Cơ cấu TSCĐ của Trung tâm theo giá trị Đơn vị tính:trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 N.G GTCL N.G GT CL 1.Nhà cửa vật kiển trúc 8.661 5.921 10.661 7.558 2.Máy móc thiết bị 57.563 33.933 70.667 41.195 3.Phương tiện vận tải 35.991 29.356 39.667 31.223 4.Thiết bị quản lý 6.228 2.334 8.117 4.389 5.Tài sản cố định khác 4.114 1.599 5.114 2.994 Tổng tài sản cố định 112.557 73.143 134.226 87.358 (Nguồn:Tình hình tăng giảm TSCĐ của Trung tâm) Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp Thông qua bảng 3 ta thấy nguyên giá tài sản cố định của Trung tâm năm 2003 là 112.557 trđ,năm 2004 là 134.226 trđ,qua đó ta thấy nguyên giá tài sản cố định của Trung tâm là rất lớn và tăng 19,25 % so với năm 2003.Trong đó máy móc thiết bị có giá trị lớn nhất đó là 57.563 trđ năm 2003 và 70.667 trđ năm 2004,tíêp sau đó là phương tiện vận tải cũng chiếm giá trị khá lớn 35.991 trđ năm 2004.Để biết thêm chi tiết ta theo dõi bảng về tỷ trọng tài sản cố định. Bảng 4:Cơ cấu tài sản cố định của Trung tâm theo tỷ trọng Đơn vị tính:% Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Theo N.G Theo Theo N.G Theo GTCL GTCL 1.Nhà cửa vật kiến trúc 7,69 8,10 7,94 8,65 2.Máy móc thiết bị 51,14 46,39 52,65 47,16 3.Phương tiện vận tải 31,98 40,14 29,55 35,74 4.Thiết bị quản lý 5,53 3,19 6,05 5,02 5.Tài sản cố định khác 3,66 2,19 3,18 3,43 Tổng tài sản cố định 100 100 100 100 Qua biểu 4 ta thấy máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng rất cao.Cụ thể nguyên giá máy móc thiết bị năm 2003 chiếm 51,14% và giá trị còn lại chiếm 46,39% tổng số tài sản cố định,năm 202 nguyên giá máy móc thiết bị chiếm 52,65% và giá trị còn lại chiếm 47,16% trên tổng số tài sản cố định của Trung tâm.Tiếp đến là nguyên giá phương tiện vận tải chiểm 31,98% năm 2003 và 29,55% năm 2004,giá trị còn lại chiếm tương ứng là 40,14%và 37,74%.Sơ dĩ tỷ trọng của máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của Trung tâm cao như vậy là do đặc thù hoạt động Bưu chính rất cần máy móc thiết bị hiện đại để chia chọn Bưu phẩm và phương tiện vận tải để vận chuyển chúng một cách nhanh chóng. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp Ngoài ra ,tài sản cố định của Trung tâm bao gồm nguyên giá nhà cửa vật kiến trúc chiếm 7,69% năm 2003 và 7,94% năm 2004.Nguyên giá thiết bị quản lý chiếm 5,53% năm 2003 và chiếm 6,05% năm 2004.Giá trị còn lại tương ứng là 3,19% và 5,02%.Nguyên giá tài sản cố định khác chiếm 3,66% và 3,81% năm 2003 và năm 2004.Tuy những tìa sản cố định này chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng góp phần quan trọng và không thể thiếu được trong cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp 2.Cơ cấu vốn lưu động của Trung tâm. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp,việc phân tích cơ cấu vốn lưu động giúp doanh nghiệp hiểu rõ thành phần vốn lưu động mình đang sử dụng ,qua đó giúp ta đánh giá được chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động .Nhờ vậy có thể tìm ra biện pháp sử dụng vốn lưu động hợp lý và hiệu quả.Để đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Trung tâm ta xem xét cơ cấu vốn lưu động của Trung tâm trong 2 năm qua. Bảng 5:Cơ cấu vốn lưu động của Trung tâm Đơn vị tính: Trđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004/2003 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ(%) trọng (%) (%) 1.Vốn bằng tiền 23.154 40,48 25.149 46,51 1.995 8,62 - Tiền mặt 5.478 9,58 5.992 11,08 514 9,38 - Tiền gửi NH 17.676 30,9 19.157 35,43 1.481 8,38 2.Các khoản phải thu 27.489 48,06 23.559 43,57 -3.93 -14,3 3.Hàng tồn kho 4.151 7,26 3.329 6,16 -822 -19,8 - Nguyên vật liệu 1.322 2,31 1.412 2,61 90 6,81 - Công cụ dụng cụ 145 0,25 161 0,3 16 11,03 - CP SXKD dở dang 579 1,01 688 1,27 109 18,83 - Thành phẩm tồn kho 718 1,26 799 1,48 81 11,28 - Hàng hoá tồn kho 1.387 2,42 269 0,5 -1.118 -80,61 4.Tài sản lưu động khác 2.408 4,21 2.03 3,75 -378 -15,7 - Tạm ứng 1.781 3,11 1.851 3,42 70 3,93 Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp - Chi phí trả trứơc 627 1,1 179 0,33 -448 -71,45 Tổng 57.202 100 54.067 100 -3.135 -5,48 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2003-2004) Số liệu biểu trên cho thấy trong 2 năm qua vốn lưu động của Trung tâm năm 2004 là 54.067 trđ,giảm 3.135 trđ,tương ứng là 5,48% so với năm 2003.Nguyên nhân của sự biến động đó là do: Tỷ trọng vốn bằng tiền và các khảon phải thu của Trung tâm là khá lớn.Năm 2003 vốn bằng tiền của Trung tâm là 23.154 trđ tương ứng với 40,48% tổng vốn lưu động,năm 2004 vốn bằng tiền chiếm 46,51% tổng vốn lưu động,tăng thêm là 1.995 trđ,tương ứng 8,62% so với năm 2003.Trong đó tiền mặt chiếm 9,58%,tiền gửi ngân hàng chiếm 30,9% trên tổng vốn lưu động năm 2003,chiếm tương ứng là 11,08% và 35,43% năm 2004.Sở dĩ tiền mặt của Trung tâm chiếm tỉ trọng cao như vậy là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ khá cao của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hoá để kinh doanh trong ngành Bưu chính và đây cũng là kết quả của việc mua bán,thu hồi các khoản nợ của Trung tâm. Các khoản phải thu của Trung tâm năm 2004 là 23.559 trđ,giảm 3.930 trđ,tương ứng là 14,3%so với năm 2003.Điều này chứng tỏ Trung tâm đã làm tốt công tác thu nợ với các doanh nghiệp khác.Hàng tồn kho của Trung tâm năm 2004 là 3.329 trđ,tương ứng với 6,16% tổng vốn lưu động,giảm 822 trđ,tương ứng 19,8% so với năm 2003.Trong đó nguyên vật liệu của Trung tâm năm 2004 tăng 90 trđ,tương ứng với 6,81%;công cụ dụng cụ tăng 16 trđ năm 2004 ,tương ứng 11,03 %,chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 109 trđ ,tương ứng 18,83%,thành phẩm tồn kho tăng 81 trđ,tương ứng 11,28% so với năm 2003.Tất cả các nhân tố trên làm cho hàng tồn kho của Trung tâm tăng lên đôi chút,nhưng do hàng hoá tồn kho của Trung tâm năm 2004 giảm 1.118 trđ,tương ứng 80,61% so với năm 2003.Điều này là nguyên nhân chính đã làm cho hàng tồn kho của Trung tâm giảm. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp Tài sản lưu động khác sang năm 2004 giảm 378 trđ so với năm 2003 là 2.408 trđ trong đó các khoản tạm ứng Trung tâm năm 2004 thì tăng nhẹ (70 trđ) nhưng chi phí trả trước giảm mạnh hơn là 448 trđ làm cho tài sản lưu động khác giảm 15,7% so với năm2002. Phạm Phương Ly - 7A14
- Luận văn tốt nghiệp 3.Cơ cấu vốn kinh doanh của Trung tâm. Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì Trung tâm rất cần có một lượng vốn nhất định gọi là vốn kinh doanh.Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nhu cầu kinh doanh hàng ngày và phát triển của doanh nghiệp.Dưới đây là biểu cơ cấu vốn kinh doanh của Trung tâm. Bảng 6.Cơ cấu vốn kinh doanh của Trung tâm. Đơn vị :Trđ.% Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004/2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) (%) (%) 1.Tổng vốn KD 130.345 100 141.426 100 11.081 8,50 - Vốn cố định 73.143 56,11 87.359 61,77 14.216 19,44 - Vốn lưu động 57.202 43,89 54.067 38,23 -3.135 -5,48 2.Nguồn vốn KD 130.345 100 141.426 100 11.081 8,50 - Vốn chủ sở hữu 35.671 27,37 45.533 31,49 8.862 24,84 - Nợ phải trả 94.674 72,63 96.893 68,51 2.219 2,34 Thông qua cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh cho ta thấy được mối quan hệ tỷ lệ hợp lý hay không giữa tài sản cố định và tài sản lưu động của trung tâm.Đồng thời giúp ta biết được tỷ trọng từng loại vốn và nguồn vốn của Trung tâm.Trong đó vốn chủ sở hữu của Trung tâm năm 2004 là 44.533 trđ chiêmá 31,49% tổng vốn kinh doanh,năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu là 35.671 trđ chiếm 27,37%.Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng 8.862 trđ so với năm 2003,tương ứng 24,84%.Nhờ vậy Trung tâm chủ động hơn về nguồn vốn trong kinh doanh.Để hiểu rõ và phân tích kỹ thêm về tình hình vốn kinh doanh của Trung tâm chúng ta xem xét tiếp bảng biểu sau: Phạm Phương Ly - 7A14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp - xe máy Đống Đa - Hà Nội
79 p | 2051 | 1226
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở Viện luyện kim đen"
52 p | 1322 | 700
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
86 p | 1138 | 651
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty cổ phần dịch vụ vận tải"
34 p | 823 | 295
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
70 p | 485 | 208
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3"
42 p | 529 | 203
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam"
34 p | 500 | 200
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất, thương mại & dich vụ Đức-Việt”
70 p | 502 | 189
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”
77 p | 533 | 151
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam"
75 p | 422 | 139
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22''
84 p | 401 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng ”
51 p | 423 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở công ty Centrimex chi nhánh Hà Nội"
4 p | 379 | 101
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập - Trần Hải Linh
100 p | 328 | 79
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Gia Lộc - Hải Dương
28 p | 177 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính ngắn hạn tại công ty kết quả công ty kết cấu thép xây dựng
83 p | 138 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp thu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
48 p | 178 | 27
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn