Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ”
lượt xem 422
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tốt nghiệp “thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may việt nam vào thị trường mỹ”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ”
- BÁO CÁO THỰC TẬP Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ Giáo viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Anh Tuấn Sinh viên thực hiện :
- MỤC LỤC Lời nói đầu………………………………………………………………….1 1. Tính cấp thiết của Đề tài …………………………………………….1 2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………..2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………….. 2 4. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………….2 5. Bố cục Đề tài ………………………………………………………..2 Chương I Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam …… 4 I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá ………………………… 4 1. Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá ……………………………4 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu …………………………………….4 2.1 Đối với nền kinh tế thế giới. ……………………………………….5 2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân ……………………………………...5 2.3 Đối với doanh nghiệp ………………………………………………6 3. Nhiệm vụ của xuất khẩu ……………………………………………..7 4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu ………………………………….7 4.1. Nghiên cứu thị trường ………………………………………………7 4.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu ………………………………...7 4.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu ………………………………...7 4.1.3 Lựa chọn bạn hàng xuất khẩu …………………………………8 4.1.4 Lựa chọn phương thức giao dịch. ……………………………...8 4.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng ……………………………………..8 4.3 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán…………. 8 5. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu ………………………………..10 5.1 Các yếu tố kinh tế …………………………………………………11 5.1.1 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu……… 11 5.1.2 Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế …………………….12 5.1.3 Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp xuất khẩu ………………….12 5.2 Các yếu tố xã hội …………………………………………………12 5.3 Các yếu tố chính trị và pháp luật …………………………………13 5.4 Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ ……………………………..14 5.5 Các yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu ……………14 5.6 ảnh hưởng của tình hình kinh tế-xã hội và quan hệ quốc tế ……...15 5.7 Nhu cầu và thị trường nước ngoài ………………………………..15 5.8 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp ………………………………15 5.8.1 Tiềm lực tài chính …………………………………………….15 5.8.2 Tiềm năng con người ………………………………………...15 5.8.3 Tiềm lực vô hình ……………………………………………..16
- 5.8.4 Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp ………16 5.8.5 Trình độ tổ chức quản lý ……………………………………..16 5.8.6 Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ và bí quyết công nghệ của doanh nghiệp ……………………………………….16 5.8.7 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp …………………….16 5.9 Yếu tố cạnh tranh …………………………………………………17 II. Khái quát chung về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ………….19 1. Vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chiến lược tăng trưởng hướng về xuất khẩu …………………………………………………19 2. Cơ cấu các mặt hàng trong xuất khẩu ………………………………20 3. Các thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam ……………..21 3.1 Thị trường có hạn ngạch ……………………………………………21 3.2 Thị trường phi hạn ngạch …………………………………………..23 Chương II Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ …………………………..27 I. Khái quát chung về nước Mỹ và thị trường Mỹ …………………27 1. Vài nét về nước Mỹ và nền kinh tế Mỹ ………………………27 2. Thị trường Mỹ……………………………………………….. 28 2.1 Mỹ là thị trường lớn, thị hiếu đa dạng và tương đối dễ tính ...28 2.2 Cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá của Mỹ …………………..30 3. cơ chế quản lý của Mỹ đối với hàng nhập khẩu ……………..31 3.1 Hệ thống luật cơ bản điều tiết hoạt động nhập khẩu vào Mỹ..31 3.2 Một số tổ chức liên quan đến luật Thương Mại …………….32 3.3 Thuế nhập khẩu hàng hoá vào Mỹ ………………………….32 3.3.1 Biểu thuế nhập khẩu ……………………………32 3.3.2 Hạn ngạch thuế quan …………………………..33 3.3.3 áp mã thuế nhập khẩu…………………………. 33 3.3.4 Định giá thuế hàng nhập khẩu …………………34 3.4 Những quy định đối với hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ …….34 3.4.1 Quy định về xuất sứ hàng nhập khẩu đưa vào Mỹ………………………………………………34 3.4.2 Quy định về nhãn hiệu hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ ……………………………………………..35
- II. Thị trường dệt may Mỹ …………………………………………36 1. Thực trạng thị trường dệt may Mỹ …………………………..36 1.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu dệt may của Mỹ ………………..36 1.2 Một số nhà cung cấp sản phẩm dệt may chủ yếu trên thị trường Mỹ …………………………………………………………..38 1.2.1 Mêhicô …………………………………………39 1.2.2 Trung Quốc ……………………………………40 1.2.3 HồngKông ……………………………………..40 1.2.4 Hàn Quốc ………………………………………41 1.3 Thị hiếu tiêu dùng hàng dệt may ở Mỹ ……………………..41 1.4 Tổ chức hệ thống phân phối hàng dệt may của Mỹ …………41 2. các chính sách của chính phủ Mỹ đối với hàng dệt may……. 42 2.1 chính sách bảo hộ hàng dệt may trong nước ………………..42 2.2 Luật điều tiết nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ …42 2.2.1 Quy định chung của hiệp định đa sợi-MFA ……42 2.2.2 Quy định về hệ thống hạn ngạch hàng dệt Mỹ …43 3. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ …………………………….43 3.1 Những nhân tố tác động thuận lợi …………………………..43 3.2 Những nhân tố tác động tiêu cực……………………………44 Chương III Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ ………………………………………………………………………..48 I. Tình hình chung về hoạt động kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam và Mỹ ………………………………………………………………48 1. Điểm qua vài nét về việc tái thiết lập mối quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam ……………………………………………………48 2. Tình hình ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ ……………...50 II. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ ……………………………………………………………...52 1. Kim ngạch xuất khẩu ………………………………………..52 2. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ …………………………………………………………...56 3. Hình thức xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ…………………………………………………… 58 4. Sự tác động của cơ chế chính sách hiện tại của Việt Nam tới xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ………. ………..59 4.1 hóm công cụ hỗ trợ sản xuất ……………………………….59 4.2 Nhóm công cụ hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm ………..63
- 5. Kết quả hoạt động xuất khẩu của Việt Nam về mặt hàng dệt may vào thị trường Mỹ trong những năm vừa qua …………..65 5.1 Những kết quả đạt được ……………………………………65 5.2 Những hạn chế…. ………………………………………….66 Chương IV Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ ………………………………………………………………….69 I. Mục tiêu …………………………………………………………69 1. Mục tiêu chung ………………………………………………69 2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………69 II. Định hướng chiến lược phát triển ngành dệt may của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 …………………………………………………69 1.1 Định hướng phát triển ngành ………………………………………69 1.2 Kế hoạch đầu tư trong toàn ngành …………………………………70 1.3 Vốn dự tính đầu tư trong toàn ngành ………………………………72 III. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ …………………………………………………...73 IV. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ ……………………………………………………73 1. Nhóm biện pháp đối với chính phủ và các bộ, ngành liên quan…………………………………………………………. 73 1.1 Đẩy nhanh lộ trình gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới (WTO) ……………………………………………………...73 1.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tính tương thích với những quy định của luật pháp Mỹ và hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ …………………………………74 1.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thị trường Mỹ, về chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ và hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ ………………………………………76 1.4 Đẩy mạnh cải cách hành chính …………………………….77 1.5 khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng dệt may xuất khẩu ………………………………………………………..78 1.6 Vốn và các vấn đề tài chính tín dụng, tiền tệ……………...80 1.7 Vấn đề phát triển nguồn nguyên liệu……………………….81 1.8 Các vấn đề về công nghệ …………………………………...82 1.9 Các vấn đề về thông tin, xúc tiến thương mại……………...83 1.10 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực………………………….. 83 2. Nhóm biện pháp đối với doanh nghiệp ……………………. .84 2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ………………..84
- 2.2 Thúc đẩy sự phát triển của Thương Mại thông qua Internet…88 2.3 Lựa chọn được sản phẩm mũi nhọn để tiếp cận thị trường …90 2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường Mỹ …………….91 2.5 Nghiên cứu nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ…………. 93 2.6 Nâng cao kỹ năng đàm phán của doanh nhân Mỹ………….. 95 2.7 Tận dụng triệt để những ưu đãi của Mỹ dành cho các nước đang phát triển ………………………………………………….97 2.8 Mua bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu hàng sang thị trường Mỹ.98 Kết luận ………………………………………………………………….100
- LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, đưa tới một sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa xã hội loài người bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ. Trong bối cảnh ấy xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá là đòi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một ngoại lệ. Hoà vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh, tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy những lợi thế vốn có của mình. Là một quốc gia có dân số khoảng trên 80 triệu, thu nhập bình quân đầu người thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có một lực lượng lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Bởi vậy, phát triển công nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu của qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Hàng dệt may hiện đang đứng thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, sau dầu thô. Trong năm 2003, hàng dệt may xuất khẩu tăng 30,8%, kim ngạch tăng khoảng 850 triệu USD đưa hàng dệt may trở thành một trong số những mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Trước mắt việc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ còn gặp nhiều khó khăn như chất lượng hàng hoá chưa ổn định cộng với việc chưa am hiểu luật pháp kinh doanh cũng như phong tục, tập quán của thị trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam nhưng trở ngại lớn nhất vẫn là việc hàng dệt may của Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ. Nhưng dù sao hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết vào tháng 7/2000 là một cơ hội mới, to lớn cho ngành dệt may nước ta vì đây là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu để phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm cho người dân và ổn định xã hội.
- 2.Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ, thực trạng của thị trường Mỹ và yêu cầu bức thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Nhóm chúng tôi chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ” nhằm khái quát thị trường dệt may tại Mỹ cũng như thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ từ đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ mà không mở rộng sang các thị trường khác. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của nhóm hàng dệt may xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đạo của nó những năm gần đây.Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. 5. Bố cục của đề tài: Với nội dung như vậy, đề tài của chúng tôi sẽ gồm các phần: Mục lục Lời nói đầu Chương I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam . Chương II: Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ. Chương III: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ. Chương IV: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ. Kết luận Tài liệu tham khảo
- Do còn có những hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với những hạn chế kiến thức của bản thân, nên trong đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện. Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Anh Tuấn cùng các thầy cô ở khoa Thương Mại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài đúng thời hạn. Nhóm thực hiện
- Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá . I.Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá 1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hoá dịch vụ được bán cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh quốc tế. Mỗi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nước ngoài. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã tiến hành các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty thực hiện xuất khẩu là: Thứ nhất, sử dụng những lợi thế của quốc gia mình Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan , hạn ngạch, các quy định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn chưa có đủ khả năng để thực hiện các hình thức cao hơn thì xuất khẩu được lựa chọn. So với đầu tư rõ ràng xuất khẩu đòi hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn, thu được lợi nhuận trong một thời gian ngắn. 2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước. Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia.nhằm thoả mản nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. ích lợi của hoạt động xuất khẩu được thể hiện như sau:
- 2.1.Đối với nền kinh tế thế giới Thông qua hoạt động xuất khẩu, cácb quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia. 2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế lại rất cần những tư liệu sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH- HĐH. Để có những tư liệu sản xuất đó, họ phải nhập khẩu từ nước ngoài và để bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt họ sẽ lấy từ xuất khẩu. Ở các nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ. Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. * Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ,cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phưong tiện quan trọng tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào trong nước nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thi trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. * Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đới của nhân dân Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu còn dùng để nhập khẩu những vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế…phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 2.3. Đối với doanh nghiệp Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đem lại lợi ích sau: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuốc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù hợp với thị trường.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đâu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất, marketing…,cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép. 3.Nhiệm vụ của xuất khẩu Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng:phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn viềc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để xác định phương hướng, tổ chức hàng nhập khẩu thích hợp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau: Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng hoá xuất khẩu tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Tạo hiệu quả những mặt hàng(nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khu vực về chất lượng, số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao. Năng lực cạnh tranh của những sản phẩm "made in Việt Nam" chia làm ba nhóm: - Nhóm có khả năng cạnh tranh và cạnh tranh coa hiệu quả. - Nhóm có khả năng có điều kiện. - Nhóm có khả năng thấp. 4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 4.1.Nghiên cứu thị trường 4.1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhưng rất quan trọng và rất cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt
- hàng mà thị trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị trường từ đó giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh 4.1.2.Lựa chọn thị trường xuất khẩu Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả những yếu tố vi mô cũng như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí. 4.1.3.Lựa chọn bạn hàng Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh toán của bạn hàng và căn cứ vào phương thức và phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo nguyên tăc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường phân theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế mà các quốc gia ưu tiên. 4.1.4.Lựa chọn phương thức giao dịch Phương thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Hiện nay có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như: giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh. 4.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó qui định ngươi bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, con người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phương tiện thanh toán quốc tế. 4.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
- Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc sau : *Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó : Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở thành phổ biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong L/C xme có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời còn nếu khong thấy có sai sót thì thông báo cho bên nhậo khẩu biết và tiến hành chuyển bị giao hàng hoá. *Xin giấy phép xuất khẩu Trong một số trường hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương Mại quản lý *Chuẩn bị hàng xuất khẩu Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật pháp của nước nhập khẩu *Kiểm định hàng hoá Trươc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, trọng lượng hàng hoá. Việc kiểm tra phải được tiến hành hai cấp cơ sở và ở cửa khẩu nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của nhà sản xuất *Thuê phương tiện vận chuyển Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng. Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp. *Mua bảo hiểm hàng hoá
- Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Công việc cần phải thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến.khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. *Làm thủ tục hải quan Hàng hoá khi vườt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau: -Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết…. - Xuất trình hàng hoá - Thực hiện các quyết định của hải quan *Giao hàng lên tàu Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau: - Lập bản đăng ký hàng chuyên chở. - Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. - Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng - Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu - Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán *Thanh toán Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự tranh chấp khiêú nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau: - Phương thức chuyển tiền - Phương thức thanh toán mở tài khoản - Phương thức thanh toán nhờ thu - Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Đối với nhà xuất khẩu về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn đề sau: -Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký
- -Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và thư tín dụng ( chủ yếu là L/C không huỷ ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả. Đến đây nếu không có sựe tranh chấp và khiếu nại, một thương vụ xuất khẩu coi như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tinh thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? ở đây có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các nhom yếu tố chủ yếu sau: 5.1.Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể 5.1.1.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT) Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hang Nhà nước công bố hàng ngày. Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các nhà nhập khẩu là có được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ.Một tý giá hối đoái chính thức được
- điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối . Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vô hình ” đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu. 5.1.2.Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng… 5.1.3.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu *Thuế quan Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách. *Hạn ngạch Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia
- phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu… *Trợ cấp xuất khẩu Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu. 5.2.Các yếu tố xã hội Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng. Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu. 5.3.Các yếu tố chính trị pháp luật yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh. Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Cac công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà chính phủ tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông lệ quốc tế: - Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục qui định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..) - Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham gia
- - Các qui địmh nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn. - Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…) - Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ - Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công, bãi công - Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế. - Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực hiện hợp đồng. - Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng. Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại thương khác như :Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan.... Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước. 5.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ - Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu… - Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so với các nước không có cảng biển. - Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão, động đất… - Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân hàng… 5.5.Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: "Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len Mùa Đông"
165 p | 1592 | 755
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương KVII - HBT - Hà Nội
44 p | 1788 | 625
-
Luận văn tốt nghiệp: “Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở tổng công ty dệt - may Việt Nam”
73 p | 1537 | 508
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở Unimex Hà Tây”
94 p | 592 | 189
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam
72 p | 445 | 184
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng nghiệp vụ xúc tiến bán tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà”
47 p | 441 | 183
-
Luận văn tốt nghiệp “ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY THĂNGLONG ”
58 p | 561 | 167
-
Luận văn tốt nghiệp “ Thực trang tình hình quản lý chất lượng ở công ty đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ ”
62 p | 525 | 149
-
Luận văn tốt nghiệp “ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC “
97 p | 510 | 117
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: “Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy thị trường BĐS – nhà đất ở Hà Nội”
164 p | 311 | 103
-
Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 thuộc công ty 247- bộ quốc phòng”
93 p | 403 | 91
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến việc chăm sóc răng miệng của học sinh lớp 5 trường tiểu học Tiên Dương, Đông An, Hà Nội
41 p | 353 | 78
-
Luận văn tốt nghiệp : "Thực trạng và giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam".
72 p | 206 | 67
-
Luận văn tốt nghiệp: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
131 p | 188 | 48
-
Luận văn tốt nghiệp thực trạng đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu của công ty cơ khí ô tô - Ngô Đức Thuận - 1
21 p | 185 | 40
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Thương mại ở Bình Phước
82 p | 194 | 30
-
Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng của việc đầu tư vào khu công nghiệp - khu chế xuất
54 p | 145 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn