intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Vai trò văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động quản lý

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

230
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô lớn, là một tập hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa,... chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp thậm chí có những điều trái ngược nhau. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Vai trò văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động quản lý

  1. Luận văn Vai trò văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động quản lý Trang 1
  2. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN H ÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH LỮ H ÀNH VITOURS 1 .1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô lớn, là một tập h ợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa,... chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp thậm chí có những đ iều trái ngược nhau. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tòi nh ững cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Làm th ế nào đ ể Doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con ngư ời, là nơi làm gạch nối, n ơi có thể tạo ra lực điều tiết, tác động (tích cực h ay tiêu cực) đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này đ òi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của toàn th ể nhân viên vào việc đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy có th ể khẳng định văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô h ình của mỗi doanh nghiệp. 1 .1.1 Khái niệm về văn hóa: Để hiểu thế nào là văn hóa Doanh nghiệp, trước hết chúng ta nên hiểu về khái n iệm văn hóa nói chung. Có nhiều định nghĩa về Văn hóa: Edouard Herriot, một nhà văn nổi tiếng người Pháp đ ã có câu nói nổi tiếng  đ ịnh nghĩa về văn hóa như sau: 'Văn hóa là cái còn lại khi ta qu ên tất cả, là cái còn thiếu khi ta đã học tất cả' (Nguyên văn tiếng Pháp là: 'La culture, c’est ce qui reste quand on a tout oublié, c’est ce qui manque quand on a tout appris'). Như vậy văn hóa là một bản sắc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia không ai có thể dễ dàng quên được. Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor đưa ra m ột định nghĩa: 'Văn hóa  phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc Trang 2
  3. sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đ ang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đ ã cấu th ành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng địinh bản sắc riêng của mình'. Nh ư vậy văn hóa có nghĩa là truyền thống lâu đời. 1 .1.2 Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở th ành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi th ành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. 1 .1.3 Các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp: Là sản phẩm của chính những con ngư ời cùng làm việc trong 1 doanh nghiệp  và nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của doanh nghiệp đó. Nó xác lập n ên một hệ thống các giá trị (dưới dạng vật thể và phi vật thể)  được toàn thể những ngư ời làm việc trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận và ứng xử theo các giá trị đó để đạt được mực tiêu doanh nghiệp. Hệ thống giá trị n ày trở thành động lực chủ yếu nhất thúc đẩy mọi ngư ời làm việc, là h ạt nhân liên kết mọi người trong doanh nghiệp với nhau, liên kết doanh n ghiệp và xã hội. Văn hóa doanh nghiệp tạo nét bản sắc phân biệt doanh nghiệp này với doanh  n ghiệp khác. Chính nhờ bản sắc n ày mà doanh nghiệp được xã hội chấp nhận, có được sức mạnh và lợi thế cạnh tranh. Nó trở th ành truyền thống, tức là có giá trị lâu bền và được lưu truyền qua  nhiều thế hệ người làm việc trong doanh nghiệp. 1 .1.4. Hình thức biểu hiện Văn hóa doanh nghiệp cũng không phải là vô hình, khó nhận biết mà rất hữu h ình, thể hiện rõ một cách vật chất, chẳng những trong hành vi kinh doanh giao tiếp của công nhân, cán bộ trong doanh nghiệp , mà cả trong hành hoá và dịch vụ của Trang 3
  4. doanh nghiệp, từ mẫu m ã, kiểu dáng đến nội dung và ch ất lượng. Những tính chất của văn hóa doanh nghiệp được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng thường hướng tới việc h ình thành một tập hợp các khuôn mẫu hành vi được áp dụng trong các mối quan hệ xã hội trong tổ chức. Những khuôn mẫu hành vi này có thể được sử dụng để phản ánh bản sắc văn hóa doanh n ghiệp. Văn hoá trong một doanh n ghiệp tồn tại ở hai cấp độ. Ở b ề nổi là các biểu trưng trực quan, những gì mọi n gười có thể dễ dàng nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy ví dụ như phong cách, màu sắc, kiểu dáng kiến trúc, thiết kế, h ành vi,trang phục, biểu tượng, lễ nghi, ngôn n gữ…những biểu trưng trực quan này th ể hiện những giá trị thầm kín h ơn n ằm sâu b ên trong hệ thống tổ chức m à mỗi thành viên và những người hữu quan có thể cảm nhận đư ợc. Các biểu trưng phi- trực quan bao gồm lý tưởng, niềm tin, bản chất mối quan hệ con người, thái độ và phương pháp tư duy, ảnh hưởng của truyền thống và lịch sử phát triển của tổ chức đối với các thành viên. 1 .2 VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Văn hoá Doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Văn hoá Doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là nguồn lực để doanh nghiệp phát triển bền vững. Văn hóa doanh nghiệp điều chỉnh h ành vi của nhân viên trong doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn hoá tích cực sẽ tạo ra bầu không khí làm vệc hăng say hào hứng vì mục tiêu chung khiến cho các cá nhân thường xuyên phấn đấu để đ ạt nhiều lợi ích cho bản thân và doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Văn hoá Doanh nghiệp thậm chí quyết định cả ý nghĩa, việc làm của công nhân, viên chức vì nó khẳng định tính chân chính của công việc và lý tưởng của doanh nghiệp. Văn hoá Doanh nghiệp là bộ phận quan trong nhất trong những nguồn lực vô h ình của doanh nghiệp. Trang 4
  5. 1.2.1 Vai trò văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động quản lý: Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo ho àn thành công việc thông qua sự nỗ lực thực hiện của người khác. Hay nói cách khác, quản trị chính là việc làm thế nào để sai khiến được những người dưới quyền mình thực h iện công việc một cách hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu chung. Mà muốn điều h ành (sai khiến) đư ợc nhân viên thì nhà quản trị nhất thiết phải nắm vững hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được họ đồng thuận, ảnh h ưởng đến cách thức hành động của họ (đó chính là văn hóa doanh n ghiệp). Vậy, văn hóa doanh nghiệp chính là công cụ, ph ương tiện mà qua đó nhà quản trị thực hiện công việc quản lý của mình. Song, văn hóa doanh nghiệp cũng có những ảnh h ưởng nhất định đến quyết định của người quản lý cũng nh ư định h ình phong cách lãnh đạo của họ. Với những công ty có đặc trưng văn hoá không chú trọng đến việc xây dựng niềm tin vào người lao động, người quản lý thư ờng sử dụng các biện pháp tập quyền, độc đoán , thay cho các biện pháp phân quyền và dân chủ. Khi đ ã có được văn hóa doanh nghiệp thì sức ép về quản lý của ban lãnh đạo sẽ được giảm đi nhờ sự chia sẻ của cấp dư ới. Các nhân viên sẽ được quyền tự biết điều h ành và cần phải làm gì trong những tình huống khó khăn. Trong một môi trường tổ chức mà mọi người đều tham gia chia sẻ thực sự thì vai trò của các giám đốc trong quản lý sẽ giảm nhẹ đi rất nhiều. Đó là phương diện quan trọng của quản lý theo văn hoá và quản lý bằng văn hoá . Khi văn hoá công ty không ăn khớp những gì cần thiết cho sự th ành công của chiến lược th ì văn hoá ph ải đ ược thay đổi một cách nhanh chóng một cách nhanh chóng nh ất. Văn hoá được xác lập càng vững chắc thì càng khó khăn trong việc thực thi chiến lược mới hay những chiến lược khác nhau. Sự xung đột lớn và kéo d ài giữa chiến lược – văn hoá sẽ làm yếu đi và thậm chí có thể làm bại mọi nỗ lực trong việc thực hiện chiến lược. Một liên kết chặt chẽ chiến lược – văn hoá là đòn bẩy mạnh cho việc tạo ra các ứng xử nhất quán và giúp nhân viên làm việc trong cách thức trợ lực ở tầm chiến lư ợc tốt hơn. Khi ấy, DN sẽ tự tạo ra hệ thống những nguyên tắc không chính thống và áp lực để tiến hành công việc nội bộ và đ ể mỗi người biết cách thực hiện nhiệm vụ của mình. Trang 5
  6. Quản trị nhân lực là toàn bộ những hoạt động của tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù h ợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng. chính vì vậy, quản trị nhân lực cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của VHDN, chính bầu không khí tâm lý xã hội trong DN, những lối sống, nhu cầu cách nhìn nhận về giá trị con n gười trong DN có ảnh hưởng đến cách tư duy và các chính sách qu ản trị nhân lực của các tổ chức. Hơn nữa, văn hóa doanh nghiệp sẽ là cứu cánh để lái người lao động theo hướng làm việc m à không chỉ nghĩ đến tiền thưởng và nhà quản trị có thể sẽ không cần phải sử dụng nhiều các biện pháp khuyến khích về mặt tiền bạc. Ngay cả trong lĩnh vực Quản trị tài chính, uy tín của DN đối với nhà nước, các tổ chức tín dụng, đối với cổ đông, tính minh bạch, trung thực của các thông tin về thực trạng tài chính của DN, cũng phản ánh được tầm cao của văn hóa doanh n ghiệp đó. Một doanh nghiệp có bản sắc văn hóa độc đáo là một DN tạo đ ược niềm tin nơi cổ đông, nhà đầu tư, khi ấy các công việc thuộc chức năng quản trị tài chính (huy đ ộng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng giá trị th ị trường của DN…) cũng được giảm nhẹ áp lực. 1 .2.2 Vai trò của VHDN đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN Văn hóa doanh nghiệp có tác động toàn diện lên ho ạt động của DN:  Tạo ra nhận dạng riêng cho DN đó, để nhận biết sự khác nhau giữa DN này với DN khác, giúp DN xây dựng tên tuổi của mình.Sự khác biệt đó được thể h iện ra ở những tài sản vô h ình như: sự trung thành của nhân viên, b ầu không khí của DN như một gia đình nhỏ, đẩy nhanh tiến độ trong quá trình th ảo luận và ra các quyết định quản lý, sự tin tưởng của nhân viên vào các quyết định và chính sách của DN, tinh thần đồng đội trong mọi công việc của DN…  Tru yền tải ý thức, giá trị của DN tới các th ành viên trong DN đó.  Văn hoá tạo nên một cam kết chung vì mục tiêu và giá trị của DN, nó lớn h ơn lợi ích của từng cá nhân trong DN đó. Giúp giải quyết những mâu thuẫn thường nhật trong quá trình hoạt động của DN. Trang 6
  7.  Văn hoá tạo nên sự ổn định của DN: chính vì vậy mà có th ể nói rằng văn hoá như một chất kết dính các thành viên trong DN, để giúp việc quản lý DN bằng cách đưa ra những chuẩn mực để h ướng các thành viên nên nói gì và làm gì. Qua đó, VHDN thực hiện các vai trò của m ình đối với hoạt động của DN: Văn hoá góp phần làm giảm mâu thuẫn, xây dựng khối đoàn kết, Phần lớn các nhà nghiên cứu về văn hoá nh ấn mạnh vai trò quan trọng của văn hoá trong việc khuyến khích sự gắn kết xã hội trong DN. Văn hoá đ ược miêu tả như “ch ất keo” hay “xi măng” đ ể kết nối các thành viên của DN với nhau. Hơn nữa, để tồn tại và đáp ứng được sự thay đổi của môi trường, những vấn đề quan trọng mà hầu hết các DN đều phải đối mặt đó là tạo sự thống nhất cao trong việc thực hiện chức n ăng, chiến lược, mục tiêu đặt ra của DN. Phối hợp và kiểm soát: nhìn một cách rộng hơn, văn hoá thúc đ ẩy sự thống nhất trong nhận thức, cũng chính là tạo thuận lợi trong phối hợp và kểm soát. Văn hoá b iểu hiện trong truyền thống của DN, tạo ra khuôn mẫu ứng xử của DN đó, được các thành viên ch ấp nhận và tuân thủ, thể hiện sự hoà đồng bên trong DN nói chung, cũng như việc ra quyết định trong những trường hợp cụ thể. Đặc biệt là trong việc ra quyết định gặp phải những thực tế phức tạp, do sự khác nhau về nhận thức, về văn hoá địa phương của các thành viên, thì VHDN sẽ có tác dụng để phạm vi hoá sự lựa chọn. Giảm rủi ro trong công việc h àng ngày (tránh mâu thu ẫn về quyền lợi, kiểm soát các hoạt động trong DN, tối đa hoá các hoạt động có hiệu quả…). ở cấp độ cá nhân, một trong những chức năng của văn hoá là truyền tải những “nh ận thức chung” qua quá trình đ ào tạo và tuyển chọn nhân viên mới. Điều này đư ợc thực h iện thông qua ý tưởng của văn hoá, mà các thành viên m ới phải học để hiểu và thực hiện trong công việc, để đảm bảo những nhận thức chung về điều gì là quan trọng đối với DN, điều đó được thực hiện và đối xử như th ế nào trong DN. Việc thực hiện n ày sẽ tạo cơ sở suy nghĩ cho họ để giảm sự lo âu buồn phiền, b ình thường hoá mọi việc xung quanh, để có những lựa chọn dễ dàng, và những hành động có suy nghĩ, hợp lý hơn. Tạo động cơ: văn hoá DN có một vị trí quan trọng thúc đẩy động cơ làm việc cho các thành viên của DN: yếu tố quyết định đến hiệu suất và hiệu quả hoạt Trang 7
  8. động của DN. Hầu hết các DN đều cố gắng tạo động cơ làm việc cho nhân viên của họ thông qua cơ chế thưởng phạt..Mặc dù những yếu tố n ày rõ ràng có tác dụng , tuy nhiên lý thuyết về động cơ làm việc cho rằng, mong muốn làm việc của nhân viên còn ch ịu tác động của các động cơ khác như ý n gh ĩa và sự thích thú đối với công việc, mục tiêu của họ với mục đích của DN, họ cảm thấy giá trị của công việc và được bảo đảm, an toàn trong công việc. Kinh nghiệm của các DN Mỹ và Nh ật Bản đã đạt được thành công đáng kinh ngạc trong lĩnh vực kinh doanh, đã đưa ra b ài học kinh nghiệm giống nhau. Đó là họ đã tạo ra một VHDN nổi trội và mạnh m ẽ. VHDN mạnh là nhân tố cơ bản để thúc đẩu DN đạt được hiệu quả công việc cao. Hai nhà nghiên cứu VHDN Deal và Kenerdy (1982) đã kết luận rằng: ảnh hưởng của VHDN đối với năng suất và hiệu quả lao động của các thành viên trong DN th ật là đáng kinh ngạc. Đó là do kết quả của sự xác định mục tiêu chung đ ể cùng nhau theo đuổi, tạo ra động cơ làm việc cao. Trong những DN đó, mọi người đ ều có tinh thần làm việc, và sự phối hợp công việc cao, thông tin được truyền đạt nhanh và hiệu quả, họ sẽ không phí thời gian vào những mâu thuẫn riêng vì đặt mục tiêu và giá trị của DN lên trên hết. Tăng lợi thế cạnh tranh: các nhà nghiên cứu cho rằng, một VHDN mạnh sẽ - tạo được lợi thế cạnh tranh cho DN. Bởi vì văn hoá DN mạnh sẽ tạo được sự thống nhất, giảm thiểu sự rủi ro, tăng cường phối hợp và giám sát, thúc đẩy động cơ làm việc của mọi thành viên, tăng hiệu suất và hiệu quả của DN, từ đó tăng được sức cạnh tranh và khả năng th ành công của DN trên th ị trường. Phần lớn các lý thuyết văn hoá DN cho rằng, đây chỉ là một phần bức tranh. Điểm cần nhấn mạnh ở đây là chúng ta luôn nhìn mối quan hệ giữa VHDN và ho ạt động của DN theo quan điểm tích cực. Hay nói cách khác, văn hoá yếu cũng có thể tạo ra hoạt động tốt, và văn hoá mạnh ch ưa ch ắc đã tạo ra đư ợc hoạt động tốt. Nhìn chung, VHDN có tác dụng tăng cường uy tín cho DN, hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu của các DN. Nó tạo n ên giá trị DN, đạo đức DN, quản lý DN và thương hiệu DN. VHDN là nguồn gốc của sức sáng tạo, đoàn kết DN, là động lực tinh thần cho sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển của DN trong thời kỳ đổi m ới- nền kinh tế thị trường, định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Trang 8
  9. 1.2.3 Vai trò của văn hoá doanh nghiệp đối với xã hội Paul Haw Ken đã viết như sau: “Mục đích tối thượng của kinh doanh không phải hay không n ên ch ỉ đơn giản là kiếm tiền. Nó cũng không đơn thuần là hệ thống sản xuất và buôn bán các loại hàng hoá. Kinh doanh hứa hẹn làm tăng thêm phúc lợi chung cho loài người thông qua hoạt động dịch vụ, hoạt động sáng tạo và triết lý đạo đức. Kiếm tiền bản thân nó nói chung là vô nghĩa và chuốc lấy phức tạp và làm suy tàn th ế giới mà chúng ta đang sống”. DN là một tế bào của xã hội, DN không ch ỉ là một đơn vị kinh doanh, DN là một cơ sở văn hoá và mỗi DN có VHDN của m ình. Sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hóa ở nước ta đòi hỏi các nhà DN và hoạt động kinh doanh quan tâm hơn n ữa đối với văn hoá, đưa văn hoá vào lĩnh vực kinh doanh. Sự kết hợp giữa kinh doanh và văn hoá đảm bảo cho sự phát triển bền vững của các DN ở nước ta hiện nay. 1 .3. CÁC BỘ PHẬN CẤU TH ÀNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Triết lý hoạt động của doanh nghiệp: Là tư tưởng chung chỉ đạo toàn bộ suy nghĩ và ho ạt động của doanh nghiệp từ người lãnh đạo, các bộ phận quản lý và những người lao động trong doanh nghiệp. Triết lý n ày bao gồm : mục tiêu của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển lâu dài, b ền vững; định hư ớng hoạt động của do anh nghiệp vào việc phục vụ lợi ích xã hội thông qua phục vụ khách hàng; đề cao giá trị của con người, đặt con ngư ời vào vị trí trung tâm trong toàn bộ mối quan hệ ứng xử trong doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh: Nếu doanh nghiệp có lợi cho mình đồng thời đem lại lợi ích cho người khác, cho đất nước, xã hội, thì hành động đó là có đạo đức. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi hành doanh nghiệp làm giàu trên cơ sở tận tâm phục vụ khách hàng, thông qua việc tôn trọng quyền, lợi ích của khách h àng, giữ uy tín với khách h àng. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo lợi ích của Nh à nước, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo những lợi ích của những người làm việc trong doanh nghiệp, tôn trọng nhân phẩm của họ và tạo điều kiện cho họ phát huy sáng kiến và tài năng. Đạo đức doanh nghiệp cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh quan tâm giải quyết vấn đề môi trường, các vấn đề xã hội - nhân đ ạo. Trang 9
  10. Hệ thống h àng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường: Nó phải trở thành một giá trị văn hóa và một nguồn lợi thế trong cạnh tranh lâu bền. Muốn vậy, hệ thống sản phẩm phải đạt 2 yêu cầu: Phải đảm bảo bằng thương hiệu (một biểu tượng đặc trưng hay logo, một dòng chữ đặc trưng, một màu sắc đặc trưng giúp mọi người dễ phân biệt và gây ấn tượng), nhãn mác. Phương thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp: Nét nổi bật trong văn hóa doanh nghiệp đư ợc thể hiện trong phương thức tổ chức và ho ạt động của doanh nghiệp, mà phương thức này được cụ thể hóa bằng các định chế, cơ ch ế hoạt động. Định chế có thể là hệ thống các chính sách, quy chế và thủ tục được đưa lên thành một chế độ vận hành trong thực tế nhằm gải quyết các công việc, các vấn đề của doanh nghiệp. Chế độ vận hành này phải được to àn bộ những người lãnh đạo chấp nhận, chia sẻ và đ ề cao thành n ền nếp, thói quen và chuẩn mực làm việc và sinh ho ạt trong doanh nghiệp. Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội. Một nét đặc sắc của văn hóa doanh nghiệp là phương thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội (công chúng, khách hàng...). Nó giúp cho doanh nghiệp lôi cuốn và thu hút khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của mình. 1 .4. CƠ SỞ XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP: Văn hóa Doanh nghiệp đ ược xây dựng dựa trên các cơ sở sau: Các hạt nhân văn hóa doanh nghiệp: Hạt nhân văn hóa doanh nghiệp bao  gồm triết lý, niềm tin, các chuẩn mực làm việc và hệ giá trị. Phát triển văn hóa giao lưu của các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thường  có xu hư ớng liên doanh, liên kết với nhau. Để tồn tại trong môi trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh nghiệp không thể duy trì văn hóa doanh nghiệp mình giống như những lãnh địa đóng kín của mà ph ải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Việc phát triển văn hóa giao lưu sẽ tạo đ iều kiện cho các doanh nghiệp học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn Trang 10
  11. hóa của các doanh nghiệp khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh n ghiệp mình và ngược lại. Xây dựng các tiêu chuẩn về văn hóa doanh nghiệp: Để h ình thành một nền  văn hóa m ạnh và có bản sắc riêng, hầu hết các doanh nghiệp thường xây dựng cho mình những tiêu chu ẩn về văn hóa và buộc mọi ngư ời khi vào làm việc cho doanh nghiệp phải tuân theo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn n ày có thể thay đổi khi không còn phù hợp hoặc hiệu quả thấp. Trong trường hợp như vậy, việc sáng tạo ra những tiêu chuẩn mới là cần thiết. Văn hóa doanh nghiệp gia đình: Các doanh nghiệp gia đ ình được xem là một  lo ại định chế độc đáo trong đó một gia đình là h ạt nhân của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp gia đ ình chịu ảnh hưởng của truyền thống gia đình, sự kế tục giữa các thế hệ và lòng trung thành với những triết lý kinh doanh, kinh n ghiệm, bí quyết đ ược gia đ ình đúc rút được trong quá trình kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp gia đình ch ịu ảnh hưởng rất lớn tác động của phong cách lãnh đạo của người chủ gia đình. Kỷ luật trong doanh nghiệp gia đ ình thường được đề cao vì họ vừa là người chủ sở hữu vừa là người sử dụng các tài sản của gia đình. 1 .5. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY: Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp nước ta hiện nay có tác dụng rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam đ ược h ình thành là một phần quan trọng của văn hoá Việt Nam được lưu truyền và bù đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác m à chúng ta cần gìn giữ và bồi đắp tiếp trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá h iện nay và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hoá doanh nghiệp nư ớc ta tiếp thu những nhân tố văn hoá trong kinh doanh hình thành qua nhiều năm của các nền kinh tế hàng hoá trên thế giới, đồng thời tiếp thu và phát huy những tinh hoa văn hoá trong kinh doanh của cha ông, vận dụng phù hợp đặc điểm của xã hội ngày nay, đó là hiện đại hoá truyền thống hoá... chỉ có nh ư vậy mới kết hợp được tốt truyền Trang 11
  12. thống và hiện đại, đó là sự kết hợp có chọn lọc và nâng cao, từng bước h ình thành văn hoá doanh nghiệp mang đặc sắc Việt Nam. * Một số điểm nổi bật về văn hoá doanh nghiệp ở nư ớc ta trong giai đoạn h iện nay. 1 .5.1. Kinh doanh vì lợi ích của mỗi doanh nghiệp và vì lợi ích của dân tộc: Từ công cuộc đổi mới đư ợc bắt đầu đến nay, ở nư ớc ta đã d ần dần h ình thành kinh doanh m ới, đó là kinh doanh vì lợi ích của mỗi doanh nghiệp và lợi ích của cả dân tộc. Vì vậy chúng ta luôn cần phải đặc biệt quan tâm đến lợi ích của cá nhân không vì nh ấn mạnh lợi ích chung mà coi nh ẹ lợi ích kinh doanh của mỗi cá nhân doanh nhân. Ngày nay, m ục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp gắn với công cuộc phát triển kinh tế đất nước, vì lợi ích cá nhân, gia đình và lợi ích của các đất nước, d ân tộc. Mỗi doanh nghiệp phát triển không chỉ vì b ản thân của doanh nhân mà còn vì sự phát triển của quê hương, của mỗi huyện, tỉnh, động cơ đó thúc đẩy mỗi doanh nhân ngày càng vươn lên. 1 .5.2. Văn hoá doanh nghiệp đòi hỏi gắn bó chặt chẽ hiệu quả kinh doanh và tính nhân văn trong kinh doanh: Không th ể đạt được hiệu quả bằng bất cứ giá nào mà ph ải coi trọng giá trị nhân văn. Kinh doanh đi đôi với việc tôn trọng con người và b ảo vệ môi trường. Điều đặc biệt quan trọng là nâng cao tinh thần cộng đồng dân tộc trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, một đặc điểm của văn hoá doanh n ghiệp m à chúng ta cần xây dựng, chúng ta đề cao ý chí tự lập tự cường vươn lên của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời huy động tính cộng đồng, tính truyền thống "chị ngã em nâng", "lá lành đùm lá rách" của dân tộc. Đồng thời chúng ta khuyến khích doanh nghiệp tham gia các hoạt động xã hội như xoá đói giảm ngh èo, cứu trợ đồng bào gặp thiên tai, tham gia các ho ạt động từ thiện... Điều cần nhấn mạnh hiện nay là kh ắc phục chủ nghĩa thực dụng, dùng mọi thủ đoạn để đạt được lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận, bất kể việc làm đó có h ại Trang 12
  13. cho người khác, các thủ đoạn làm giàu bất chấp tình ngh ĩa, thậm chí làm giàu trên sự đau khổ của đối tác, trên sự phá sản của những doanh nghiệp yếu thế. Có thể th ấy rõ như ợc điểm về mặt này của doanh nghiệp nước ta trong nhiều trường hợp như cạnh tranh b ất hợp pháp, tranh giành th ị trường, đáng phê phán nhất là những thủ đoạn hạ giá, phá giá khi xuất khẩu hàng hoá. 1 .5.3. Con người là yếu tố cho sự hình thành và phát huy văn hoá doanh nghiệp: Trong việc phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp không chỉ tăng vốn, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động mà ph ải tạo ra môi trường văn hoá doanh nghiệp tiến bộ cũng tức là tạo ra sức mạnh tổng thể cổ vũ người lao động trong doanh nghiệp, lao động sáng tạo với niềm tin lý tưởng cao đẹp. Văn hoá doanh nghiệp là lý tư ởng và các nguyên tắc chi phối hành động của doanh nghiệp cũng nh ư của mọi th ành viên, là h ệ giá trị tạo n ên nguồn lực cho sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Do vậy càng cần thiết phải phát huy nhân tố con người trong khi xây dựng văn hoá doanh nghiệp có thể n êu ba cấp độ trong việc phát huy nhân tố con người trong doanh nghiệp. + Cấp độ thứ nhất là nâng cao năng lực tiềm năng của mỗi công nhân, viên chức thông qua biện pháp giáo dục đào tạo về kinh tế, công nghệ, quản lý. + Cấp độ thứ hai là biến năng lực tiềm năng đó th ành hiện thực, thông qua các biện pháp khuyến khích, kích thích sức sáng tạo trong lao động sản xuất. + Cấp độ thứ ba là tập trung cho các tiềm lực cá nhân của công nhân viên chức và việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, thông qua các biện pháp tổ chức quản lý và nhân sự. Cấp độ thứ ba có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì văn hoá doanh nghiệp không phải là kết quả của sự phát triển tự phát trong quá trình sản xuất kinh doanh mà nó được định hướng xây dựng và hình thành trong ý thức của n gười quản lý doanh nghiệp. 1 .5.4. Những nét chung của từng doanh nghiệp Việt Nam và từng nét riêng của từng doanh nghiệp: Từng doanh nghiệp có những đặc sắc độc đáo riêng không trộn lẫn với các doanh nghiệp khác được. Ví dụ nét độc đáo của doanh nghiệp A là xây d ựng đội Trang 13
  14. ngũ nhân viên rất nhã nhặn, chu đáo với khách hàng và đối tác, nét độc đáo của doanh nghiệp B là luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới, nét độc đáo của doanh nghiệp C là tận tình bồi dưỡng đ ào tạo phát triển nguồn nhân lực... Có thể nói: văn hoá doanh nghiệp là cái nhãn hiệu đặc sắc của doanh nghiệp, đó là niềm vinh quang tự h ào của doanh nghiệp được xây dựng, lưu truyền và bồi đắp từ thế hệ n ày sang thế hệ khác. 1 .6. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG VÀ PHÁT H UY VĂN HÓA DOANH NGHIỆP: Trong bối cảnh toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, những sự giao thoa về văn hoá, sự ràng buộc, gắn bó ngày càng cao hơn bao giờ hết giữa các quốc gia, dân tộc, thì các DN – tế b ào của xã hội, từ những tập đoàn hùng mạnh đến những công ty nhỏ bé đều phải đứng trước các thách thức xây dựng văn hoá riêng phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của công ty đó. Lý do vì văn hoá là một phần không th ể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp và văn hóa doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững. Điều đó lý giải tại sao các tập đoàn lớn th ành công trên thế giới và cả ở Việt Nam đều phải tạo dựng đư ợc nét đặc trưng văn hoá riêng biệt, độc đáo nhưng cũng rất toàn cầu. 1 .6.1. Về khía cạnh xã hội Trong xu th ế m ở cửa hội nhập, bên cạnh những thuận lợi như tiếp cận nhanh với tri thức của nhân loại, vốn, khoa học công nghệ,… sẽ có đầy rẫy những khó khăn, trong đó xu ất hiện những nguy cơ m ới, đó là sự “xâm lăng” về văn hoá. Sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia, tập đoàn tài chính lớn, các công ty lớn từ nhiều nước sẽ mang theo những tập quán, phong tục, phong cách quản lý mới riêng của từng nước vào nước ta là điều chắc chắn. Nghị quyết Đại hội X đã kh ẳng định: “chúng ta tiếp tục xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Doanh nghiệp là nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người – yếu tố cấu thành nên tất cả các yếu tố khác từ vi mô đến vĩ mô, do đó, để giữ gìn nền văn hoá nước nh à, kế thừa tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một bản sắc VHKD Việt Nam, xây dựng VHDN là điểm tựa đầu tiên, là nhiệm vụ trung tâm, có ý nghĩa chiến lư ợc trong tiến trình hội nhập. Trang 14
  15. Hơn nữa, xây dựng và phát triển VHDN của nước ta hiện nay có tác dụng rất quan trọng trong việc nâng cấp hiệu quả và sức cạnh tranh của DN theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. 1 .6.2. Về khía cạnh quản lý DN Những th ành công của DN có bền vững hay không là nh ờ vào nền VHDN rất đ ặc trưng của mình. Bên cạnh vốn, chiến lược kinh doanh thì sức m ạnh của văn hoá DN đã bám sâu vào trong từng nhân viên, làm nên sự khác biệt giữa DN với đối thủ cạnh tranh. Sự khác biệt đó được thể hiện ra ở những tài sản vô hình như: sự trung thành của nhân viên, bầu không khí của DN như một gia đình nhỏ, tệ quan liêu bị đ ẩy lùi và không còn đất để tồn tại, xoá bỏ sự lề mề trong quá trình thảo luận và ra quyết định quản lý, sự tin tưởng của nhân viên vào các quyết định và chính sách của DN, tinh thần đồng đội trong mọi công việc của DN. Nền văn hoá của DN đã mang lại lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng. Thiếu vốn DN có thể đi vay, thiếu nhân lực có thể bổ sung thông qua tuyển dụng, thiếu thị trường có thể từng bước mở rộng thêm, các đ ối thủ cạnh tranh có thể bắt chước và đi mua tất cả mọi thứ hiện hữu nhưng lại không thể bắt chước hay đi mua được sự cống hiến, lòng tận tuỵ và trung thành của từng nhân viên trong DN. Hơn nữa, khi các doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động, phải giảm sự quản lý tập trung và thực hiện phân cấp mạnh xuống phía dưới thì việc chia sẻ ý n ghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp lại cần tới vai trò của văn hóa doanh n ghiệp như chất kết dính để hướng mọi người đến cái chung. Điều này rất cần thiết khi muốn thay đổi phong cách quản lý để duy trì ch ất lượng sản phẩm. Làm thế n ào đ ể doanh nghiệp trở th ành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con ngư ời, là nơi làm gạch nối, nơi có th ể tạo ra lực điều tiết tác động (tích cực hay tiêu cực) đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì một nền văn hoá đ ặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của toàn thể nhân viên vào việc đạt được các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần hiểu rằng, văn hóa doanh nghiệp với chức năng tự nhiên của nó (là cái được cộng đồng chia sẻ, áp dụng và được thử thách trong thời gian, tạo ổn Trang 15
  16. đ ịnh cho DN) nó cũng h àm ch ứa khả năng tạo ra lực cản trong quá trình thực hiện sự thay đổi đó một khi những thói quen, kinh nghiệm cũ không còn phù hợp. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp có văn hoá mạnh, tuy có th ành công trong cơ chế tập trung, nhưng chuyển sang cơ ch ế kinh tế mới, điều n ày có thể tạo ra thất bại nếu văn hóa doanh nghiệp không được thay đổi để đáp ứng phân cấp trong quản lý. Khi xây d ựng VHDN cần phải có những biện pháp cụ thể. Biện pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống định chế của doanh nghiệp, bao gồm: chính d anh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó xây dựng các kênh thông tin, xây d ựng các thể chế và thiết chế tập trung và dân chủ như: Đa d ạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tiêu chuẩn hóa các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, xây dựng cơ chế kết h ợp h ài hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của mọi người. Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp, các nhà quản lý cần lưu ý một số yếu tố:  Tuyển dụng những người có thái độ tốt (phù hợp với văn hoá của doanh n ghiệp) hơn là những người có thái độ xấu (kể cả người đó có kinh nghiệm, b ằng cấp cao và có chuyên môn hơn hẳn) nh ằm đảm bảo xây dựng và duy trì văn hoá của mình, các doanh nghiệp chỉ n ên tuyển chọn những người biết chia sẻ, có thái độ thân thiện, nhiệt thành, và có khiếu hài hước. Điển h ình là tại Tập đo àn Southwest Airlines khi tuyển dụng nhân sự ở mọi cấp đều tập trung vào 7 điểm cơ bản sau:1- thái độ chia sẻ,2 - lòng nhiệt tình,3- khả năng ra quyết định, 4 - tinh thần đồng đội, 5- khả năng giao tiếp, 6- sự tự tin,7 - các k ỹ năng có thể tự hành động  Để cho mọi người được là chính mình trong công việc, thể hiện chân thực tính cách của m ình mà không phải đeo mặt nạ công sở hay phải lo lắng về những điều lặt vặt liên quan đến nghi thức, thủ tục trong DN.  Phác họa rõ ràng về những gì mà doanh nghiệp dự định sẽ làm và lý do đưa mọi người tham gia vào công việc đó, chứ đừng để họ chỉ là những người đứng ngoài, hãy cao thượng hoá mục đích mà doanh nghiệp hướng tới.  Luôn chào đón ngay lập tức những thành quả mà nhân viên của doanh n ghiệp đ ạt đ ược, tổ chức kỷ niệm những cột mốc quan trọng trong đời sống riêng của mỗi nhân viên (đính hôn, đám cưới, sinh nhật, sinh con và nhiều Trang 16
  17. d ịp lễ khác… ),quan tâm chia sẻ với nhân viên khi họ đau ốm hay khi mất đi n gười thân, gặp biến cố ha y những tai hoạ khác trong đời. Hãy trân trọng nhân viên của mình theo khía cạnh là những con người bình thư ờng chứ không phải chỉ là cấp dưới của m ình, như những người làm thuê.  Giải quyết từng vấn đề của nhân viên một cách riêng rẽ, kịp thời và cụ thể, th ậm chí một vấn đề tinh thần cũng cần quan tâm đối với những người có liên quan.  Thông qua các hình thức nêu gương, các buổi lễ chúc mừng và những hình thức giao tiếp để thể hiện sự coi trọng những trường hợp xuất sắc cả về tinh th ần lẫn h ành động, tạo dựng niềm tự hào về thành tựu đạt được cùng với tấm lòng luôn luôn nghĩ tới người khác.  Coi trọng chất lượng quản lý, hiệu quả công vịêc, bất kỳ ai đang đảm nhận cương vị hay chức danh n ào cũng có cơ hội trở th ành một nh à lãnh đạo qua h ành động của m ình.  Coi trọng giao tiếp bằng tình cảm thông qua các cuộc trò truyện thân mật nhằm truyền đạt các mục đích ý nghĩa, cảm xúc, cảm hứng và tình cảm cho nhân viên không kém những buổi nói chuyện nghiêm trang, những con số dữ liệu, sự kiện…  Bản thân người lãnh đ ạo cần nhiệt thành với những công việc của m ình, với đồng sự, có như vậy mới thắp sáng được tâm trí họ, sưởi ấm trái tim họ và thúc giục họ cống hiến vì một lý tư ởng chung. Tuy nhiên các doanh nghiệp không nên chỉ xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp thuần tuý m à điều quan trọng là phải biến những giá trị văn hoá đó thành lợi nhuận, đưa vào trong nhận thức và như một phần giá trị của mỗi nhân viên và đội ngũ lãnh đ ạo. Trang 17
  18. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 2 .1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: 2 .1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng trước đây là công ty du lịch Quảng Nam – Đà Nẵng được th ành lập ngày 30/5/1975 do tổng cục du lịch Việt Nam trực tiếp điều hành và qu ản lý. Trong quá trình phát triển, để phù hợp với cơ chế thị trường, công ty đã nhiều lần chia tách lại các đơn vị trực thuộc thành các đơn vị độc lập, như: tách bộ phận lữ h ành để thành lập chi nhánh công ty DLVN tại Đà Nẵng, tách khách sạn Thái Bình Dương thành doanh nghiệp riêng, tách khu du lịch Non Nước thành khách sạn Non Nư ớc. Ngày 1/10/1999 tổng cục du lịch quyết định sát nhập công ty du lịch Quảng Nam – Đà Nẵng vào công ty Du Lịch Việt Nam tại Đà Nẵng hai đơn vị trực thuộc trên đ ịa b àn nh ằm tạo nên sức mạnh cho công ty. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển với nhiều biến đổi của nền kinh tế cũng như nhiều xáo trộn về tổ chức nhưng công ty vẫn luôn đứng vững và ngày càng hoàn thiện hơn nhờ sự hoạt động tích cực của lãnh đạo công ty, của cán bộ công nhân viên cũng như sự hỗ trợ của các cấp các ngành địa phương. Đến nay, công ty đã khắc phục được mọi khó khăn, hoà nhập vào nền kinh tế th ị trường, tích cực phát triển hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, thực h iện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đ ã không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh, nâng cao u y tín đối với khách h àng. Công ty đang qu ản lý tài sản trên 50 tỷ đồng với nhiều đ ơn vị trực thuộc và các chi nhánh ở Hà Nội, TPHCM, Hội An. Trên cơ sở đó công ty đã làm ăn có hiệu quả, kết quả kinh doanh của công ty đ ạt được như sau: Năm 2005 Thành phố Đà Nẵng sẽ tổ chức liên hoan du lịch mùa hè Đà - Nẵng – 2005 (Đà Nẵng Summer 2005). Đây là thời cơ để công ty có thể tổ Trang 18
  19. chức được những chương trình du lịch đ ặc sắc cùng với những dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Năm 2006 phát triển mạnh tuyến du lịch Viêt – Thái – Lào.Tuyến du - lịch này nh ằm khẳng định vị trí của công ty trên thị trường du lịch trong nước lẫn ngoài nước. Qua đó có thể mở rộng quan hệ, mở rộng thị trường kinh doanh của m ình, giúp cho việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. 2 .1.2. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY a . Chức năng của Công ty: Tổ chức sản xuất các ch ương trình du lịch trọn gói: là sự kết hợp của các - sản phẩm riêng lẻ của nhiều nhà cung cấp dịch vụ du lịch Môi giới: tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp, các đối tác - đáng tin cậy Tổ chức phục vụ khách du lịch - Khai thác quảng cáo: cung cấp thông tin cho khách du lịch - Cung cấp các dịch vụ trung gian khác như: Visa, vé máy bay, cho thuê - xe b . Nhiệm vụ của Công ty: Tiến h ành khảo sát, nghiên cứu thị trường để xây dựng và th ực hiện bán - các sản phẩm du lịch Kinh doanh các chương trình du lịch dành cho khách quốc tế, nội địa… - Đặc biệt là tổ chức cho ngư ời nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, Việt kiều về thăm quê đi tham quan du lịch, tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Tổ chức các hoạt động đưa đón, hướng dẫn khách du lịch theo đúng quy - định Tổ chức hạch toán và hoạt động kinh doanh, công bố tài chính của - doanh nghiệp theo quy định của nhà nư ớc Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, tài sản, tiền - vốn theo đúng nguyên tắc, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước, Trang 19
  20. theo sự phân công quản lý của Tổng cục du lịch, có kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên. c. Quyền hạn của công ty: Xây d ựng và quyết định bộ máy tổ chức nhân sự, ban hành các tiêu - chuẩn chức năng nhiệm vụ, quy chế lao động và đào tạo bồi dư ỡng nguồn nhân lực Trực tiếp ký kết giao dịch với các tổ chức du lịch nước ngoài để đón - khách du lịch quốc tế vào Việt Nam và tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài Được phép huy động vốn trong và ngoài nước để phát triển cơ sở vật - chất kỹ thuật, mở rộng các dịch vụ bổ sung để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách du lịch d . Các lĩnh vực hoạt động của Công ty: - Hoạt động kinh doanh lữ hành:  Kinh doanh lữ h ành qu ốc tế nhận khách: Công ty nhận những đoàn khách h ay khách riêng lẻ là những người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi du lịch vào Việt Nam  Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách: Công ty sẽ tổ chức đưa du khách từ Việt Nam đi du lịch sang các n ước khác. Những khách này có th ể là người Việt Nam hoặc ngư ời n ước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam  Kinh doanh lữ h ành nội địa: Công ty tổ chức các ch ương trình du lịch cho n gười Việt Nam tham quan những điểm du lịch trên mọi miền đất nước  Cung cấp các dịch vụ riêng lẻ cho các khách công vụ: đặt chỗ trong khách sạn, mua vé máy bay, các dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn du lịch… - Hoạt động kinh doanh vận chuyển : đây là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận tương đối cao cho công ty. Công ty có một xí nghiệp vận chuyển du lịch tại 17 Nguyễn Thiện Thuật với đội xe gồm 45 chiếc đủ loại từ 4 đến 45 chỗ ngồi, trong đó có 19 chiếc của công ty, 26 chiếc còn lại là của các tư nhân ngoài gửi kinh doanh - Đại lý vé máy bay: với thương hiệu và uy tín sẵn có của tổng công ty trên thị trường cũng như trong ho ạt động kinh doanh lữ hành nên các hãng hàng Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0