TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
LƯỢNG GIÁ NĂNG LỰC CHUYÊN NGHIỆP<br />
CHO PHẪU THUẬT VIÊN<br />
Bùi Mỹ Hạnh<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Tính chuyên nghiệp là một trong những năng lực cốt lõi của bất kể một con người trong bất cứ một<br />
chương trình học tập và làm việc nào, đặc biệt là với các phẫu thuật viên. Tuy nhiên, rất ít công cụ lượng giá<br />
một cách chặt chẽ cho lĩnh vực năng lực này. Mục tiêu của khung trình độ quốc gia cũng như một số định<br />
hướng chiến lược trong các văn bản pháp lý của rất nhiều nước trên Thế giới trong đó có Việt Nam đều<br />
đồng thuận về việc phải đề cao tính chuyên nghiệp, bài bản và cần có những nghiên cứu phát triển bộ công<br />
cụ để lượng hoá được tính chuyên nghiệp nói chung và cho phẫu thuật viên nói riêng. Nghiên cứu này nhằm<br />
tổng quan các tài liệu mô tả thực trạng sử dụng các công cụ để lượng giá tính chuyên nghiệp của các phẫu<br />
thuật viên hiện có. Kết quả cho thấy các công cụ lượng giá cơ bản bao gồm: lượng giá tư duy phản biện;<br />
công cụ quan sát trực tiếp; công cụ xếp hạng, công cụ khảo sát, hệ thống báo cáo sự cố; hồ sơ năng lực; và<br />
mô phỏng (bao gồm kiểm tra lâm sàng có cấu trúc, người bệnh chuẩn hóa và mô phỏng dựa trên<br />
mannequin).<br />
Từ khóa: tính chuyên nghiệp, phẫu thuật viên, lượng giá<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
cụ thể cho việc lượng giá năng lực tính<br />
<br />
Từ 1999, Hội đồng công nhận về đào tạo y<br />
<br />
chuyên nghiệp [3]. Hội đồng công nhận về đào<br />
<br />
khoa sau đại học của Hoa Kỳ đã chuyển sang<br />
<br />
tạo y khoa sau đại học của Hoa Kỳ gần đây đã<br />
<br />
mô hình lượng giá dựa trên kết quả với sự<br />
<br />
giới thiệu hệ thống công nhận bao gồm các<br />
<br />
nhấn mạnh về sáu lĩnh vực năng lực cốt lõi,<br />
<br />
cột mốc chuẩn cụ thể trong từng năng lực mà<br />
<br />
một trong số đó là tính chuyên nghiệp [1]. Tổ<br />
<br />
học viên phải đáp ứng và những hướng dẫn<br />
<br />
chức các Đại học Hoàng gia của bác sĩ và bác<br />
<br />
phát triển chương trình đào tạo theo các<br />
<br />
sĩ phẫu thuật của Canada cũng đã công nhận<br />
<br />
nhiệm vụ được phân công cho một bác sĩ từ<br />
<br />
các thành tố tạo ra năng lực bác sĩ qua Khung<br />
<br />
khi bắt đầu quá trình nội trú trong bệnh viện.<br />
<br />
năng lực dựa trên vai trò của người bác sĩ<br />
<br />
Đây là những bằng chứng có giá trị cho việc<br />
<br />
trong hệ thống y tế trong đó lĩnh vực năng lực<br />
<br />
áp dụng quản lý và đánh giá chất lượng giáo<br />
<br />
chuyên nghiệp có 17 tiêu chí [2]. Tuy nhiên,<br />
<br />
dục sau đại học thực tế. Nhiều nước châu Á<br />
<br />
để lượng giá một cách khách quan thực hành<br />
<br />
trong đó có Singapore, Hồng Kông cũng đã<br />
<br />
chuyên nghiệp, đòi hỏi bộ công cụ đánh giá<br />
<br />
chuyển đổi theo cách tiếp cận này. Nghiên<br />
<br />
các hành vi có thể quan sát chứ không phải là<br />
<br />
cứu “Lượng giá năng lực chuyên nghiệp cho<br />
<br />
các yếu tố khái niệm. Năm 2008, Viện đào tạo<br />
<br />
phẫu thuật viên” được thực hiện với mục tiêu:<br />
<br />
Y khoa đã công bố danh sách các hoạt động<br />
<br />
Mô tả thực trạng sử dụng các công cụ lượng<br />
giá chuyên nghiệp trên Thế giới.<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
II. NỘI DUNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
<br />
Email: buimyhanh@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 8/6/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018<br />
<br />
182<br />
<br />
1. Tổng quan tài liệu liên quan đến công<br />
cụ lượng giá năng lực chuyên nghiệp<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
1.1. Danh sách tài liệu để tham khảo<br />
Có tổng cộng 526 tài liệu có thể có liên<br />
quan được xác định bằng cách sử dụng các<br />
từ khóa tìm kiếm như “lượng giá”, “tính<br />
chuyên nghiệp”, “chủ nghĩa nhân văn”. Nhóm<br />
nghiên cứu xác định các tiêu chuẩn lựa chọn<br />
tài liệu là các phương pháp lượng giá dựa<br />
<br />
bằng tiếng Anh và viết sau năm 2008. Sau khi<br />
xem xét tiêu đề và tóm tắt và sau đó xem lại<br />
toàn văn, chúng tôi đã lấy 62 bài nghiên cứu<br />
đã hoàn thành các tiêu chí trong nghiên cứu<br />
này. Tất cả những nghiên cứu này đều là các<br />
báo cáo đầy đủ được công bố trong các tạp<br />
chí chuyên khoa.<br />
<br />
trên bằng chứng, các hướng dẫn quốc tế viết<br />
Các tài liệu bổ sung thông qua<br />
tìm kiếm thủ công n = 14<br />
<br />
Tổng số các nghiên cứu<br />
tìm trên nguồn dữ liệu<br />
được (n = 512)<br />
<br />
159 các nghiên cứu<br />
trùng lặp<br />
367 trích dẫn sàng lọc dựa<br />
trên tóm tắt và tiêu đề<br />
168 các trích dẫn được<br />
loại trừ sau khi đọc tiêu đề<br />
và tóm tắt<br />
199 trích dẫn toàn văn<br />
được tìm kiếm để đánh giá<br />
chi tiết hơn<br />
62 Trích dẫn bị loại<br />
25 Trích dẫn không có dữ liệu đầy đủ<br />
38 Trích dẫn bao gồm dữ liệu trùng lặp<br />
62 trích dẫn được sàng lọc<br />
cho phân tích tổng quan<br />
Sơ đồ 1. Kết quả tài liệu nghiên cứu được sàng lọc<br />
1.2. Danh sách tài liệu nước ngoài để<br />
tham khảo<br />
<br />
thấp có thể làm sai lệch kết quả chung của<br />
phân tích tổng hợp nên cần bị loại bỏ.<br />
<br />
Để đảm bảo độ tin cậy của một nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận<br />
<br />
tổng quan trong giáo dục, 62 tài liệu được lựa<br />
<br />
tương tự Bộ công cụ Newcastle-Ottawa-Scale<br />
<br />
chọn phải trải qua bước đánh giá chất lượng<br />
<br />
(NOS) để đánh giá chất lượng các tài liệu<br />
<br />
nghiên cứu trước khi trích xuất số liệu đưa<br />
<br />
được thu thập được nhằm xây dựng mô tả<br />
<br />
vào phân tích. Những tài liệu có độ tin cậy<br />
<br />
thực trạng sử dụng các công cụ lượng giá<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
183<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
năng lực tính chuyên nghiệp. Cách đánh giá<br />
<br />
Đánh giá Mini Professionalism là một công<br />
<br />
của NOS được xây dựng dựa trên ba câu hỏi,<br />
<br />
cụ quan sát trực tiếp tính chuyên nghiệp cụ<br />
<br />
gồm: độ tin cậy, hiệu lực, hiệu quả, tính khả<br />
<br />
thể. Các công cụ quan sát trực tiếp để lượng<br />
<br />
thi và chi phí. Có tất cả chín mức nhỏ từ 0 - 9<br />
<br />
giá hiệu suất của học viên trong các buổi học<br />
<br />
trong ba câu hỏi được tính điểm. Mỗi tiểu mục<br />
<br />
lâm sàng tại bệnh viện. Đây là phương pháp<br />
<br />
có nhiều câu trả lời để lựa chọn. Câu trả lời<br />
<br />
lượng giá cần thiết để nắm bắt đầy đủ sự<br />
<br />
đặc trưng cho một nghiên cứu có chất lượng<br />
<br />
phức tạp của bối cảnh trong các xung đột đạo<br />
<br />
tốt được tính một điểm. Những nghiên cứu có<br />
<br />
đức. Phương pháp đã chứng minh độ tin cậy<br />
<br />
điểm từ 5 trở lên được đánh giá là đảm bảo<br />
<br />
tốt về cả nội dung lẫn giá trị khi đánh giá phẫu<br />
<br />
chất lượng nghiên cứu và được lựa chọn cho<br />
<br />
thuật viên. Công cụ đánh giá quan sát trực<br />
<br />
phân tích. Sau khi chấm điểm tài liệu theo<br />
<br />
tiếp được chuẩn hóa đã được Shayne mô tả<br />
<br />
công cụ NOS, chúng tôi đã lựa chọn được<br />
<br />
và có thể phát triển cho các phẫu thuật viên<br />
<br />
22/62 tài liệu nghiên cứu đảm bảo chất lượng<br />
<br />
với việc kết hợp một số yếu tố hành vi chuyên<br />
<br />
cho phân tích tổng quan.<br />
<br />
nghiệp [7; 8].<br />
<br />
2. Thực trạng sử dụng các công cụ<br />
<br />
Đánh giá Mini Professionalism là một<br />
<br />
lượng giá năng lực tính chuyên nghiệp<br />
trên Thế giới<br />
<br />
phương pháp đánh giá tin cậy và hiệu lực với<br />
<br />
2.1. Lượng giá tư duy phản biện<br />
<br />
các phẫu thuật viên. Công cụ này ngắn gọn và<br />
dường như có tính khả thi tốt. Ngoài ra Công<br />
cụ đánh giá quan sát trực tiếp được chuẩn<br />
<br />
Đã có một số công cụ được phát triển để<br />
<br />
hóa cũng đã chứng minh độ tin cậy tốt trong<br />
<br />
lượng giá tư duy phản biện bằng cách sử<br />
<br />
việc đánh giá phẫu thuật viên nhưng hiệu lực<br />
<br />
dụng các câu hỏi vấn đáp, câu hỏi viết và các<br />
<br />
vẫn chưa cao. Những công cụ này có tiềm<br />
<br />
trường hợp mô phỏng. Công cụ được nghiên<br />
<br />
năng tác động giáo dục vì chúng có thể giúp<br />
<br />
cứu rộng rãi nhất để lượng giá tư duy phản<br />
<br />
cung cấp phản hồi kịp thời [9; 10].<br />
<br />
biện là test xác định vấn đề. Nó là một bài<br />
kiểm tra trắc nghiệm rất dễ quản lý và tính<br />
điểm, có tính khả thi, được sử dụng rộng rãi,<br />
thể hiện sự chấp nhận tốt, có độ tin cậy và<br />
hiệu lực cao. Tuy nhiên, có nhiều hạn chế và<br />
câu hỏi vẫn còn tồn tại đối với loại công cụ<br />
này. Một số nghiên cứu nghi ngờ về phương<br />
pháp kiểm tra tư duy phản biện có tương ứng<br />
với hành vi chuyên nghiệp thực tế như thế<br />
nào. Phương pháp này đã được nghiên cứu<br />
trong các chuyên ngành khác, nhưng không<br />
có nghiên cứu nào được công bố đánh giá<br />
các loại công cụ này trong đánh giá phẫu<br />
thuật viên [4 - 6].<br />
2.2. Các công cụ quan sát trực tiếp<br />
184<br />
<br />
2.3. Công cụ xếp hạng và khảo sát<br />
Xếp hạng và khảo sát có thể được sử<br />
dụng để lượng giá tính chuyên nghiệp. Chúng<br />
cho phép lượng giá các hành vi được quan<br />
sát trong cả các hoạt động chăm sóc người<br />
bệnh trực tiếp và gián tiếp, cũng như trong<br />
các môi trường khác như các hoạt động giáo<br />
dục.<br />
Khi hai hoặc nhiều đối tượng được kết hợp<br />
được gọi là đánh giá đồng cấp, hoặc đánh giá<br />
360 độ. Các đối tượng có thể bao gồm bản<br />
thân, đồng nghiệp, y tá, giảng viên và người<br />
bệnh. Trong khi một số công cụ đánh giá đồng<br />
cấp nhằm lượng giá nhiều năng lực cốt lõi<br />
đồng thời. Phương pháp này có vẻ phù hợp<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
nhất với lượng giá về tính chuyên nghiệp, kỹ<br />
năng giao tiếp và tác nghiệp. Ưu điểm chính<br />
của lượng giá đồng cấp là nó cho phép nhiều<br />
đối tượng cung cấp phản hồi về các hành vi<br />
được quan sát. Một nghiên cứu của Lockyer<br />
cho thấy lượng giá đồng cấp có khả năng<br />
chấp nhận và tiềm năng tác động giáo dục tốt<br />
[7].<br />
<br />
2.5. Hồ sơ năng lực<br />
Hồ sơ năng lực đã được sử dụng và đánh<br />
giá trong các chương trình đào tạo ngoại<br />
khoa. Hồ sơ năng lực có thể có nhiều hình<br />
thức thể hiện sự tiến bộ và hoàn thành các<br />
công việc của học viên bao gồm các bài tiểu<br />
luận, thuyết trình, ghi chép người bệnh hoặc<br />
bất kỳ bằng chứng nào khác mà học viên thấy<br />
<br />
Hội đồng Giám định Y khoa Quốc gia đã<br />
phát triển một công cụ lượng giá đồng cấp<br />
dựa trên các hành vi chuyên nghiệp quan sát<br />
được mô tả trong chương trình lượng giá<br />
hành vi chuyên nghiệp. Công cụ này được<br />
phát triển như một phần của chương trình<br />
lượng giá chuyên nghiệp theo chiều dọc [5].<br />
2.4. Hệ thống báo cáo sự cố y khoa<br />
Báo cáo sự cố, phiếu nhận xét để thể hiện<br />
tính chuyên nghiệp đã được phát triển. Các<br />
loại công cụ này khi được triển khai một cách<br />
có hệ thống cho phép lượng giá nhanh chóng<br />
về hành vi chuyên nghiệp theo mức độ tiến<br />
triển. Một số hệ thống cho phép các công cụ<br />
này được sử dụng không chỉ để xác định hành<br />
vi không chuyên nghiệp mà còn để khen<br />
thưởng hành vi chuyên nghiệp. Hệ thống y tế<br />
chất lượng cả về giáo dục phải minh bạch,<br />
không ẩn danh, tập trung vào hành vi, cho<br />
phép phản hồi và khắc phục nguyên nhân gốc<br />
rễ. Trong một cuộc khảo sát các phẫu thuật<br />
viên, Sullivan và cộng sự báo cáo rằng đa số<br />
tính chuyên nghiệp được phát hiện không<br />
chính thức. Tính ưu việt của việc giao tiếp mặt<br />
<br />
quan trọng để chứng minh kết quả làm việc<br />
[EG, 2011 # 18].<br />
Muốn tăng độ tin cậy của hồ sơ năng lực<br />
cho lượng giá phải tăng số lượng người<br />
lượng giá, đào tạo những người lượng giá và<br />
sử dụng hồ sơ năng lực như một thành phần<br />
trong chương trình lượng giá năng lực. Một số<br />
tác giả cho rằng hồ sơ năng lực không đủ để<br />
lượng giá tính chuyên nghiệp bởi vì chúng bị<br />
giới hạn bởi phạm vi của tài liệu. Không có<br />
bằng chứng thuyết phục rằng hồ sơ năng lực<br />
thúc đẩy tính phản hồi và thể hiện sự sẵn<br />
sàng để chia sẻ do lo ngại rằng thông tin có<br />
thể được sử dụng chống lại người tự lượng<br />
giá. Một hồ sơ năng lực được tạo ra trong thời<br />
gian chăm sóc người bệnh để lượng giá có<br />
thể không áp dụng cho đào tạo phẫu thuật<br />
viên bởi vì các tài liệu chăm sóc người bệnh<br />
được tạo ra thường không cho phép họ lượng<br />
giá nhiều về tính chuyên nghiệp [2; 3].<br />
2.6. Mô phỏng dựa trên mannequin<br />
Mô phỏng dựa trên mannequin ngày càng<br />
được sử dụng trong tất cả các hình thức đào<br />
<br />
đối mặt trong phỏng vấn sâu các mối quan<br />
<br />
tạo y khoa. Tuy nhiên, bằng chứng ủng hộ<br />
việc sử dụng nó trong tính chuyên nghiệp còn<br />
<br />
tâm về tính chuyên nghiệp của người học<br />
<br />
ít. Việc thực hiện mô phỏng để lượng giá cũng<br />
<br />
được hỗ trợ bởi một số nhà nghiên cứu đều<br />
cho thấy” Hệ thống báo cáo sự cố nghiêm<br />
<br />
bị giới hạn bởi kinh phí và thời gian cần<br />
thiết [6].<br />
<br />
trọng có thể giúp khắc phục một số rào cản do<br />
<br />
2.7. Kiểm tra lâm sàng cấu trúc theo<br />
<br />
ngại công khai sai sót và ngại bị phạt [4].<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />
mục tiêu<br />
<br />
185<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Tính chuyên nghiệp cũng được nhiều nhà<br />
<br />
cậy và tính hợp lý trong việc đo lường nhiều<br />
<br />
nghiên cứu lượng giá với kiểm tra lâm sàng<br />
<br />
năng lực, thì vẫn có quá ít dữ liệu về hiệu quả<br />
<br />
có cấu trúc theo mục tiêu (Objective Struc-<br />
<br />
của việc sử dụng công cụ này trong lượng giá<br />
<br />
tured Clinical Examination - OSCE). Nhiều<br />
<br />
tính chuyên nghiệp. Đặc biệt, các mối quan<br />
<br />
người đã báo cáo thành công trong phẫu thuật<br />
<br />
tâm vẫn liên quan đến độ tin cậy giữa các liên<br />
<br />
và các chuyên ngành khác, mặc dù độ tin cậy<br />
<br />
kết, sự liên tục của các trạm, và tính hợp lý<br />
<br />
nghiêm ngặt và phân tích tính hợp lệ là thiếu.<br />
<br />
của cấu trúc tùy thuộc vào các kịch bản được<br />
<br />
Trong khi kiểm tra lâm sàng có cấu trúc theo<br />
<br />
tạo ra [H, 2014 #16], [JS, 2010 # 17].<br />
<br />
mục tiêu đã đạt được sự chấp nhận về độ tin<br />
Bảng 1. Công cụ đánh giá tính chuyên nghiệp cho phẫu thuật viên<br />
<br />
Công cụ<br />
<br />
Độ tin cậy<br />
<br />
Hiệu<br />
quả<br />
<br />
Khả thi<br />
<br />
Nghiên cứu<br />
trong ngoại<br />
<br />
Tham khảo<br />
<br />
khoa<br />
<br />
Lý luận đạo đức<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
–<br />
<br />
Sanfey<br />
<br />
Quan sát trực tiếp<br />
<br />
+<br />
<br />
–<br />
<br />
+/–<br />
<br />
–<br />
<br />
Sulmasy at al.7<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+/–<br />
<br />
+<br />
<br />
Cruess et al.3<br />
<br />
+<br />
<br />
–<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
Lurie SJ at al.9<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
Hemmer et al.12<br />
<br />
Không áp<br />
dụng<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Papadakis et al.1<br />
<br />
–<br />
<br />
–<br />
<br />
+/–<br />
<br />
+<br />
<br />
Baernstein et al.2<br />
<br />
Phản hồi từ nhiều nguồn<br />
<br />
Báo cáo sự cố nghiêm trọng<br />
Danh mục<br />
Mô phỏng<br />
<br />
Gisondi et al.4<br />
<br />
Tính trung thực cao<br />
<br />
–<br />
<br />
+<br />
<br />
+/–<br />
<br />
+<br />
<br />
Người bệnh chuẩn hóa<br />
<br />
–<br />
<br />
–<br />
<br />
+/–<br />
<br />
-<br />
<br />
Singer et al.10<br />
<br />
Kiểm tra lâm sàng có cấu<br />
trúc<br />
<br />
–<br />
<br />
–<br />
<br />
+/–<br />
<br />
+<br />
<br />
Dreyer JS<br />
<br />
Kết quả ở bảng 1 tổng hợp các tác giả nghiên cứu về năng lực chuyên nghiệp và bảng 2 về<br />
các công cụ lượng giá với từng chuẩn năng lực cấu thành nên tính chuyên nghiệp.<br />
<br />
186<br />
<br />
TCNCYH 113 (4) - 2018<br />
<br />