intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết thể chế trong nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

114
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu, giải thích các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết thể chế trong nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường

  1. Nghiên cứu trao đổi Lý thuyết thể chế trong nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường  NCS.Ths. Phạm Vũ Hà Thanh* Nhận: 17/9/2019 Biên tập: 25/9/2019 Duyệt đăng: 30/9/2019 Thông qua nghiên cứu lý thuyết thể chế, nghiên cứu này tập trung ngưỡng, nhận thức chung có tác giải thích cho các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng kế toán quản trị động kìm hãm, định hướng hoặc chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất. chi phối sự tương tác của các chủ Từ khóa: Lý thuyết thể chế, kế toán quản trị thể chính trị với nhau trong những Abstract: lĩnh vực nhất định (Berthod, 2016; Acording to the institutional theory, this study focuses on explaining Châu Quốc An, 2017) the factors affecting the adoption of environmental cost management Như vậy, các quy tắc chi phối sự accounting in manufacturing enterprises. tương tác giữa các cá nhân hay tổ chức có thể mang tính chính thức 1. Giới thiệu Tại Việt Nam, lý thuyết thể chế hoặc không chính thức. Trong đó, Lý thuyết thể chế đã được còn là một lĩnh vực mới mẻ trong các quy tắc chính thức mang tính nghiên cứu và phát triển trên thế nghiên cứu KTQT. Một số các luận hành pháp do Nhà nước và các cơ giới từ những năm 1970, bằng việc án tiến sĩ về KTQT chi phí môi quan quản lý ban hành; bao gồm xem xét các khía cạnh của cấu trúc trường đã sử dụng lý thuyết thể chế hiến pháp, các bộ luật, điều luật, xã hội, lý thuyết thể chế đã được là một trong các lý thuyết giải thích hiến chương, văn bản dưới luật… ứng dụng để giải thích cho nhiều cho các nhân tố ảnh hưởng đến Trong khi đó, các quy tắc không hiện tượng về hành vi doanh nghiệp mức độ vận dụng KTQT chi phí chính thức có vai trò mở rộng, chi (DN) và quá trình ra quyết định môi trường của một số ngành sản tiết hóa hoặc chỉnh sửa các quy tắc kinh doanh của các nhà quản trị xuất đặc thù như chế biến thủy sản chính thức và điều chỉnh hành vi DN. Trong nghiên cứu kế toán quản (Ngô Thị Hoài Nam, 2017), dầu của các chủ thể thông qua các trị (KTQT) nhiều nghiên cứu trên khí (Hoàng Thị Bích Ngọc, 2017), chuẩn tắc xã hội (truyền thống, tín thế giới đã tiếp cận lý thuyết thể chế sản xuất gạch (Lê Thị Tâm, 2017). ngưỡng, tập quán, những điều cấm để khám phá và xây dựng lý thuyết 2. Khái quát về lý thuyết thể kỵ…) hay các quy tắc ửng xử nội về các nhân tố ảnh hưởng đến vận chế bộ. Vai trò của các thể chế thể hiện dụng KTQT nói chung và KTQT 2.1. Lý thuyết thể chế ở chỗ chúng tạo nên một khuôn khổ chi phí môi trường nói riêng. mà ở đó hành động của các chủ thể Lý thuyết thể chế lấy thể chế Ribeiro và Scapens (2006) đã làm trọng tâm trong các phân tích trở nên dễ đoán trước hơn, cho nghiên cứu về xu hướng thay đổi và về thiết kế và tổ chức DN (Berthod, phép các chủ thể thiết lập các kỳ sự phát triển của KTQT theo hai 2016). Theo đó, tổ chức có thể coi vọng và giảm thiểu các rủi ro trong trường phái của lý thuyết thể chế là như là một thể chế thu nhỏ, là một quá trình tương tác với nhau. Lý thuyết thể chế kinh tế cũ và Lý thành phần với đầy đủ các đặc tính 2.2. Các trường phái của lý thuyết thể chế xã hội mới. của thể chế chung lớn hơn. Lý thuyết thể chế Jalaludin và cộng sự (2011) đã thuyết thể chế đề cập đến khái niệm Lý thuyết thể chế có 3 trường nghiên cứu và vận dụng lý thuyết “thể chế” là tập hợp những quy tắc phái chính: kinh tế học thể chế cổ thể chế xã hội để giải thích cho chính thức, các quy định không điển; kinh tế học thế chế mới và xã mối quan hệ giữa áp lực thể chế chính thức hay những sự tín với việc vận dụng KTQT chi phí hội học thể chế mới. môi trường. * Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 53
  2. Nghiên cứu trao đổi Kinh tế học thể chế cổ điển (Old thống và chế độ kinh tế, quản trị chế xung quanh nó (Meyer và institutional economics) tập trung DN, giám sát tài chính, chiến lược Rowan, 1977; DiMaggio và Pow- vào giải thích sản xuất và phân bổ. DN... (Châu Quốc An, 2017). ell, 1983; Zucker, 1987), được định Đại diện cho trường phái này có thể Xã hội học thể chế mới (New hình bởi chính đặc điểm và mục kể đến Mill-trường phái kinh tế học Institutional sociology), trong đó tiêu nội bộ của tổ chức, hoặc bởi cổ điển, nhấn mạnh vai trò của thể các nhà thể chế mới đã quan tâm các tác nhân bên ngoài như Nhà chế và công nghệ như những yếu tố đến các thể chế trong lý thuyết tổ nước và các tổ chức khác (Jalaludin chiến lược thúc đẩy quá trình sản chức và xã hội học kinh tế bằng và cộng sự, 2011). xuất và phân phối đúng thời gian và cách chuyển trọng tâm từ các Áp lực thể chế chi phối và buộc địa điểm. Trường phái Mác-xít nghiên cứu giải thích về các hành tổ chức, DN phải tuân thủ theo các cũng nhấn mạnh: thể chế phụ thuộc vi kinh tế (tổ chức và vận hành của quy tắc chính thức như luật, quy vào công nghệ. Trường phái này DN) như là kết quả của các tác định và các tiêu chuẩn bằng văn giải thích các vấn đề trong mô hình nhân kinh tế mang tính quy ước, bản; hoặc không chính thức thông sản xuất, khi tăng vốn, tăng lao hành pháp sang mối quan hệ kết qua việc xây dựng các quy tắc động sẽ không tăng thêm được nối công ty với môi trường thể chế chung, thói quen, phong tục tập nhiều lợi nhuận, thay vào đó thay của nó. Kết quả là một mô hình kết quán. Bằng việc hành động theo đổi, thúc đẩy tiến bộ công nghệ là hợp mối liên hệ giữa lĩnh vực hành các quy tắc đã được đặt ra, tổ điều kiện kiên quyết để tạo điều vi kinh tế với hành vi xã hội cụ thể, chức/DN đảm bảo rằng mình có thể kiện phát triển. Có thể thấy rằng, xem xét tất cả các yếu tố trung lập, chiếm được ưu thế hoặc có thể tồn trường phái cổ điển đã biết tập vi mô và vĩ mô của hải quan, công tại được trong của môi trường thể trung xem xét các yếu tố quyết định ước, luật pháp, tổ chức xã hội, hệ chế vĩ mô của chính tổ chức năng suất và tài sản, cũng như xem tư tưởng và nhà nước là những yếu (Meyer và Rowan, 1977; DiMag- xét nguồn gốc và nguyên nhân tạo tố chính giải thích sự vận hành và phát triển của các tổ chức. Trong gio và Powell, 1983; Zucker, 1987; ra của cải trong hệ thống riêng rẽ mô hình này, các hành vi của các cá Jalaludin và cộng sự, 2011). và những thay đổi trong thể chế sẽ tạo ra sự phát triển kinh tế. nhân/thể chế vi mô, nhóm xã hội Khái niệm đẳng cấu Kinh tế học thể chế mới (New riêng lẻ được đặt trong môi trường Một trong những luận điểm institutional economics) là một trào thể chế rộng lớn hơn. quan trọng của quan điểm xã hội lưu kinh tế học hiện đại có đối 3. Lý thuyết thể chế trong học thể chế mới, là việc đưa ra khái tượng nghiên cứu là những quy ước nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng niệm đẳng cấu, trong đó các DN, tổ xã hội, những quy định pháp lý ảnh đến áp dụng KTQT chi phí môi chức được cấu trúc sao cho phù hưởng đến hành vi của chủ thể kinh trường hợp với các hiện tượng, hành vi tế và có phương pháp nghiên cứu là Trong ba trường phái của lý trong môi trường và theo thời gian mô hình hóa các hành vi kinh tế thuyết thể chế, để nghiên cứu về hoạt động, dần dần các tổ chức, DN duy lý của chủ thể kinh tế trong KTQT chi phí môi trường thì trường đó đồng nhất hóa với chính môi môi trường đầy rủi ro không xác phái lý thuyết xã hội học thể chế mới trường hoạt động của mình (Meyer định được. Với phương pháp được vận dụng hiệu quả để khám và Rowan, 1977; DiMaggio và nghiên cứu và tiếp cận khác biệt so phá và giải thích cho các quyết định Powell, 1983; Jalaludin và cộng sự, với kinh tế chính trị, các lý luận và về tổ chức và vận hành tại DN. 2011). Việc đồng nhất hóa với môi mô hình chủ yếu của kinh tế học Trên quan điểm của lý thuyết xã trường hoạt động là minh chứng thể chế mới gồm lý luận chi phí hội học thể chế mới, việc áp dụng cho việc các tổ chức, DN không chỉ giao dịch, lý luận ủy thác và đại lý, một hệ thống KTQT cụ thể được hoạt động hợp pháp mà còn ổn lý luận về quyền sở hữu, lý luận thúc đẩy hiệu quả bởi yêu cầu và định, từ đó khuyến khích các thành thông tin phi đối xứng, lý luận hành nhu cầu của chính tổ chức, DN phần bên trong và bên ngoài tổ vi chiến lược, lý luận rủi ro đạo nhằm đáp ứng yêu cầu tuân thủ các chức gia tăng cam kết hành động đức, lý luận tuyển chọn ngược, chi áp lực bên ngoài tổ chức. Điều này theo và tuân thủ theo các quy tắc do phí giám sát, động cơ, mặc cả, hợp là trái ngược với mong muốn gia thể chế quy định. Như vậy, quá đồng, tự vệ, chủ nghĩa cơ hội, tính tăng hiệu quả nội bộ (Covaleski và trình vận dụng và thực hành KTQT duy lý giới hạn... Trên cơ sở các mô Dirsmith, 1988; Moll, 2006). Các chi phí môi trường cũng nằm chung hình và lý luận này, kinh tế học thể tổ chức, DN chắc chắn sẽ được thể trong tiến trình đồng nhất hóa đó chế mới tập trung phân tích các hệ chế hóa bởi chính môi trường thể của DN. 54 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019
  3. Nghiên cứu trao đổi Theo quan điểm xã hội học thể Bảng 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA chế mới, thông thường, các DN chịu áp lực từ ba cơ chế, mà qua đó việc đồng nhất hóa hay thay đổi đẳng cấu thể chế có thể xảy ra: Đẳng cấu cưỡng chế; quá trình bắt chước và áp lực quy phạm (DiMag- gio và Powell, 1983). Đẳng cấu cưỡng chế xảy ra nhằm đáp ứng những tác động của chính trị hoặc các vấn đề về tính hợp pháp đối với tổ chức. Theo đó, các tổ chức, DN phải thay đổi các quy định và quy trình của mình nhằm tuân thủ theo các quy tắc chung mang tính chính thức hoặc không chính thức của môi trường. Bên cạnh đó, quá trình bắt chước .(Jalaludin và cộng sự, 2011) lại là kết quả của các hành động hoạt động bằng các chỉ tiêu phi tài Tài liệu tham khảo phản hồi của DN mang tính tiêu chính (Hussain và Gunasekaran, chuẩn cho sự không chắc chắn của 2002); quản lý chất lượng toàn môi trường. Các tổ chức, DN có xu diện (TQM; Sila, 2007) với áp lực Châu Quốc An. (2016). Lý thuyết thể hướng bắt chước lại hành động của thể chế. chế theo trường phái kinh tế học Tân thể các tổ chức, DN khác trong các tình chế và đổi mới thể chế kinh tế Việt Nam. Theo Jalaludin và cộng sự Tạp chí phát triển khoa học & công nghệ: huống tương tự nhằm đảm bảo các (2011), có thể xác định ba cơ chế, Chuyên san Kinh tế - Luật và quản lý, 1(5), hành vi, quyết định của mình vẫn là ba nhân tố ảnh hưởng đến vận 5-15. tuân thủ theo các quy tắc chung của dụng KTQT chi phí môi trường Ngô Thị Hoài Nam (2017). KTQT chi môi trường. Cuối cùng, áp lực quy trong các DN căn cứ vào quan phí môi trường tại các DN chế biến thủy sản Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Đại học phạm lại bắt nguồn từ tính chuyên điểm xã hội học thể chế mới: áp lực Thương mại. nghiệp, trong đó đòi hỏi tổ chức, cưỡng chế, áp lực quy phạm và áp Hoàng Thị Bích Ngọc (2017), KTQT DN phải hoạt động theo các chuẩn lực bắt chước. Cụ thể như bảng 1. chi phí môi trường trong các DN chế biến mực mang tính chuyên nghiệp từ 4. Kết luận dầu khí thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia giáo dục và đào tạo và hệ thống Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Lý thuyết thể chế với các quan Thương mại. mạng lưới các tổ chức chuyên điểm tiếp cận là một lý thuyết quan Lê Thị Tâm (2017),Nghiên cứu KTQT nghiệp trong môi trường. trọng trong nghiên cứu các hành vi chi phí môi trường trong các DN sản xuất Như vậy, quan điểm xã hội học kinh tế của DN. Trong nghiên cứu gạch tại Việt Nam.Luận án tiến sĩ, Trường thể chế mới của lý thuyết thể chế về áp dụng KTQT chi phí môi Đại học kinh tế quốc dân. Alkisher, A. (2013). Factors influencing đã cho thấy rằng KTQT nói chung trường, việc xem xét vai trò và sự environmental management accounting và KTQT chi phí môi trường nói ảnh hưởng của tất cả các thành adoption in oil and manufacturing firms in riêng có thể được áp dụng theo một phần trong môi trường hoạt động Libya. Malaysia: Universiti Utara cách nhất định đảm bảo tuân thủ áp của DN là phù hợp và đã được một Malaysia. lực từ Chính phủ và các bên khác số nhà nghiên cứu sử dụng, từ đó, Arnaboldi, M. and Lapsley, I. (2003). Activity based costing, modernity and the nhau trong xã hội (Jalalludin và giúp giải thích và đưa ra những giải transformation of local goverment. Public cộng sự, 2011). Một số nghiên cứu pháp phù hợp nhằm khuyến khích Management Review, 5(3), 345-75. đã chỉ ra mối liên kết giữa việc áp DN áp dụng KTQT chi phí môi Bartolomeo, M., Bennett, M., dụng các phương pháp KTQT hiện trường. Đây cũng là xu hướng phát Bouma,J.-J., Heydkamp, P., James, P. & Wolters, T. (2000). Environmental manage- đại như phương pháp chi phí theo triển tất yếu nhằm đảm bảo DN ment accounting in Europe: current prac- hoạt động (ABC) (Arnaboldi và thực hiện theo định hướng phát tice and future potential. The European Lapsley, 2003); đánh giá hiệu quả triển bền vững của toàn cầu. Accounting Review, 9(1), 31-52… Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 9/2019 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2