intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc APO-DOXY APOTEX

Chia sẻ: Abcdef_51 Abcdef_51 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu khả dụng sinh học so sánh được thực hiện trên viên nang Vibramycin và viên nang Apo-Doxy với 16 người tình nguyện sử dụng liều đơn 100 mg. Kết quả như sau : Vibramycin AUC 0-30 (mg.giờ/ml) Cmax (mg/ml) Tmax (giờ) 34,9 +/- 5,14 1,97 +/- 0,294 2,14 +/- 0,719 Apo-Doxy 37,3 +/- 3,28 2,22 +/- 0,189 2,11 +/- 0,836 % sai biệt + 6,9 + 12,7

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc APO-DOXY APOTEX

  1. APO-DOXY APOTEX c/o NHANTAM Viên nang : lọ 100 viên, 500 viên và 1000 viên. Viên nén : lọ 100 viên, 500 viên và 1000 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên nang Doxycycline 100 mg cho 1 viên nén Doxycycline 100 mg DƯỢC LỰC Apo-Doxy (doxycycline) là một kháng sinh phổ rộng tác động lên nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Tác động kháng khuẩn của doxycyline là ức chế sự tổng hợp protein. DƯỢC ĐỘNG HỌC
  2. Nghiên cứu khả dụng sinh học so sánh được thực hiện trên viên nang Vibramycin và viên nan g Apo-Doxy với 16 người tình nguyện sử dụng liều đơn 100 mg. Kết quả như sau : % sai biệt Vibramycin Apo-Doxy AUC 0-30 (mg.giờ/ml) 34,9 +/- 5,14 37,3 +/- 3,28 + 6,9 Cmax (mg/ml) 1,97 +/- 0,294 2,22 +/- 0,189 + 12,7 Tmax (giờ) 2,14 +/- 0,719 2,11 +/- 0,836 Kết luận : Sinh khả dụng của Apo-Doxy và Vibramycin đã được đánh giá bằng cách so sánh vận tốc và mức độ hấp thu thuốc. Theo những số liệu của nghi ên cứu này, có thể kết luận rằng Apo-Doxy và Vibramycin là tương đương nhau về mặt sinh học và do đó, tương đương với nhau trên lâm sàng. CHỈ ĐỊNH Apo-Doxy (doxycycline) được chỉ định trong các tr ường hợp sau : Viêm phổi : Viêm phổi đơn hay đa thùy do các chủng nhạy cảm của Pneumococcus, Streptococcus, Staphylococcus, H. influenzae và Klebsiella pneumoniae. Các nhiễm khuẩn đường hô hấp khác : Vi êm họng, viêm amiđan, viêm xoang, viêm tai gi ữa, viêm phế quản do các chủng nhạy cảm của Streptococcus huyết giải bêta, Staphylococcus, Pneumococcus, và H. influenzae.
  3. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu : viêm thận-bể thận, viêm bàng quan, viêm niệu đạo, viêm niệu đạo lậu do các chủng vi khuẩn nhạy cảm nhóm Klebsiella - Aerobacter, E. coli, Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus và Neisseria gonorrhoeae. Ở bệnh nhân trưởng thành bị viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung và viêm âm đạo với kết quả xét nghiệm d ương tính cho Chlamydia trachomatis và/hoặc Ureaplasma urealyticum, khi kết thúc trị liệu với doxycycline phân tích lâm sàng và xét nghiệm không tìm thấy vi khuẩn. Có thể xuất hiện tái phát hay tái nhiễm. Trong những trường hợp này, các số liệu giới hạn không cho phép xác định lợi ích của trị liệu doxycycline hay cách điều trị khác tr ên một số bệnh nhân. Chưa xác định tác dụng của thuốc với bệnh mãn tính. Nhiễm khuẩn da và mô mềm : Chốc lở, mụn nhọt, viêm mô tế bào, áp-xe, nhiễm khuẩn vết thương, viêm quanh móng do các chủng nhạy cảm Staphylococcus aureus và albus, Streptococcus, E. coli và nhóm Klebsiella - Aerobacter. Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa : do các ch ủng nhạy cảm của Shigella, Salmonella và E. coli. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Apo-Doxy chống chỉ định trên những người đã từng có quá mẫn với tetracycline. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
  4. Cũng như các tetracycline khác, Apo-Doxy (doxycycline) có thể tạo một phức chất calcium bền vững trong mô có bản chất x ương dù in vitro doxycycline g ắn kết với calcium yếu hơn so với các tetracycline khác. Mặc dù cho đến nay vẫn chưa quan sát được trên nghiên cứu lâm sàng nhưng nên xem rằng sự sử dụng doxycycline, gi ống như các tetracycline khác trong quá trình phát triển răng (ba tháng cuối của thai kỳ, trong lúc nuôi con bú, giai đoạn sơ sinh và thời thơ ấu) có thể nhuộm màu răng. Mặc dù thường gặp hơn trong quá trình sử dụng kéo dài, tác dụng này cũng đã xuất hiện khi sử dụng các thuốc tetracycline trong thời gian ngắn. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Trên các nghiên c ứu lâm sàng cho đến nay, không có sự gia tăng nồng độ cũng như thời gian bán hủy trong huyết thanh của doxycycline ở bệnh nhân suy thận. Apo-Doxy (doxycycline) với liều thông thường có thể dùng cho những bệnh nhân này. Mặc dù không có bằng chứng về sự gia tăng độc tính ở những bệnh nhân này, nên lưu tâm đến khả năng gia tăng độc tính trên gan cũng như ở các cơ quan khác cho đến khi có đầy đủ số liệu về sự chuyển hóa doxycycline trong các tình trạng như trên. Nên thực hiện các xét nghiệm chức năng gan định kỳ ở bệnh nhân dùng liều cao hay kéo dài. Nếu có thể nên tránh dùng đồng thời doxycycline với các tác nhân khác đ ã biết có gây độc tính trên gan. Đôi khi sự sử dụng kháng sinh có thể đ ưa đến bội tăng các vi khuẩn nhạy cảm ; do đó, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Đã có bằng chứng là doxycycline có
  5. thể có tác dụng yếu hơn trên hệ sinh thái đường ruột so với các tetracycline khác. Không nên dùng doxycycline cho ph ụ nữ có thai hay cho con bú hoặc trẻ sơ sinh cho đến khi tính an toàn c ủa thuốc trong những trường hợp này đã được xác định, trừ phi bác sĩ xét thấy lợi ích cho bệnh nhân cần thiết h ơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi hay cho đứa bé. Một vài bệnh nhân cao huyết áp có thể có phản ứng quang động học với ánh mặt trời trong quá trình trị liệu với doxycycline. Nếu xuất hiện phản ứng này hay bất kỳ phản ứng dị ứng nào khác, nên ngưng thuốc. Gia tăng áp lực nội sọ cùng với phồng thóp đã được quan sát thấy ở trẻ em dùng các tetracycline với liều trị liệu. Mặc d ù chưa biết cơ chế của hiện t ượng này, các dấu hiệu và triệu chứng sẽ mất nhanh chóng khi ng ưng thuốc mà không để lại di chứng. Tổn thương thực quản bao gồm viêm và loét thực quản hiếm khi được báo cáo ở bệnh nhân dùng doxycycline theo đường uống. Nếu có tổn t hương này, nên ngưng dùng oxycycline cho đến khi lành vết thương. Các thuốc kháng acid và/hoặc cimetidine có thể làm giảm bớt trong những trường hợp này. Để giảm thiểu nguy cơ tổn thương thực quản, nên khuyên bệnh nhân dùng viên nang hoặc viên nén Apo-Doxy với một lượng nước vừa đủ trong t ư thế đứng hay ngồi thẳng người lên. TÁC DỤNG NGOẠI Ý
  6. Giống như những kháng sinh phổ rộng khác, các rối loạn ti êu hóa như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy cũng như viêm lưỡi, viêm miệng và viêm trực tràng có thể xuất hiện khi điều trị với Apo -Doxy (doxycycline) nhưng hiếm khi cần phải ngưng thuốc. Đã có những báo cáo rất hiếm về tr ường hợp viêm và loét thực quản khi dùng dạng viên nang doxycycline (xem Chú ý đề phòng và Liều lượng). Giống như các tetracycline khác, đã có báo cáo về sự gia tăng SGOT hay SGPT, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosine, giảm bạch cầu hay gia tăng BUN, ch ưa biết được ảnh hưởng của các tác dụng n ày. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều uống khuyến cáo cho Apo -Doxy (doxycycline) ở người lớn cho đa số các nhiễm trùng nhạy cảm là một liều tấn công duy nhất 200 mg vào ngày điều trị thứ nhất sau đó là liều duy trì 100 mg mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm trong ngày. Phác đồ điều trị cho trẻ em tr ên 8 tuổi cân nặng tối đa 100 pound là m ột liều tấn công duy nhất 2 mg/lb thể trọng vào ngày thứ nhất, sau đó là liều duy trì 1 mg/lb mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm trong ngày. Do sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hay sữa, nên dùng Apo-Doxy trong hay sau bữa ăn để giảm khả năng gây xót dạ dày. Các chế phẩm kháng acid và sắt làm giảm hấp thu và không nên dùng đồng thời với thuốc uống doxycycline.
  7. Nên dùng viên nén và viên nang Apo -Doxy với nhiều nước ở tư thế đứng hay ngồi thẳng để giảm bớt nguy cơ tổn thương thực quản. Trong các nhiễm trùng trầm trọng ở người lớn như áp-xe phổi hay viêm xương tủy và nhiễm trùng đường tiểu mạn tính, có thể dùng mỗi ngày một liều đơn 200 mg suốt đợt điều trị. Đối với những nhiễm tr ùng nặng hơn ở trẻ em, có thể dùng liều đến 2 mg/lb. Nên tiếp tục điều trị sau khi các triệu chứng và sốt mất đi. Tuy nhiên, nên chú ý rằng các nồng độ kháng khuẩn hữu hiệu th ường còn hiện diện 24 đến 36 giờ sau khi ngưng điều trị với Apo-Doxy. Khi dùng trong các nhiễm trùng Streptococcus, nên đi ều trị 10 ngày để phòng ngừa sốt thấp khớp hay viêm thận-tiểu cầu. Đối với điều trị nhiễm lậu cấp, liều khuyến cáo l à 200 mg lúc bắt đầu và 100 mg vào buổi tối trước khi ngủ vào ngày đầu tiên, sau đó là 100 mg m ỗi ngày hai lần trong 3 ngày. Đối với điều trị nhiễm trùng niệu đạo không gây biến chứng, nhiễm trùng bên trong cổ tử cung hay âm đạo ở người lớn có liên quan đến Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum : liều dùng là 100 mg theo đường uống, hai lần một ngày, tối thiểu 10 ngày. Không cần phải thay đổi phác đồ điều trị ở bệnh nhân suy thận. QUÁ LIỀU
  8. Rửa dạ dày nếu cần.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2