intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc FEMARA NOVARTIS

Chia sẻ: Abcdef_53 Abcdef_53 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

DƯỢC LỰC Việc loại bỏ các tác dụng kích thích gián tiếp của estrogen là đòi hỏi đầu tiên phải giải quyết trong các trường hợp mà sự phát triển của các mô khối u phụ thuộc vào sự có mặt của các estrogen. Ở phụ nữ mãn kinh, estrogen chủ yếu do hoạt động của các men aromatase sinh ra, men này chuyển các hormon nam tính - trước hết là androstenedione và testosterone thành estrone (E1) và estradiol (E2). Việc ức chế sinh tổng hợp estrogen trong các mô ngoại vi và bản thân mô ung thư...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc FEMARA NOVARTIS

  1. FEMARA NOVARTIS viên bao 2,5 mg : hộp 30 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên Letrozole 2,5 mg DƯỢC LỰC Việc loại bỏ các tác dụng kích thích gián tiếp của estrogen l à đòi hỏi đầu tiên phải giải quyết trong các tr ường hợp mà sự phát triển của các mô khối u phụ thuộc vào sự có mặt của các estrogen. Ở phụ nữ mãn kinh, estrogen chủ yếu do hoạt động của các men aromatase sinh ra, men này chuyển các hormon nam tính - trước hết là androstenedione và testosterone thành estrone (E1) và estradiol (E2). Việc ức chế sinh tổng hợp estrogen trong các mô ngoại vi v à bản thân mô ung thư vú, do đó, có thể được thực hiện bằng cách ức chế men aromatase. Letrozole là chất ức chế men aromatase không có cấu trúc steroid. Nó ức chế men aromatase bằng cách gắn với men sắc tố tế bào P450 của men, dẫn đến sự giảm sinh tổng hợp estrogen trong mọi mô. Với phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh, các liều duy nhất 0,1 ; 0,5 và 2,5 mg letrozole giảm estradiol trong huyết thanh tới 75-78%. Sự giảm tối đa đạt được trong 48-78 giờ. Với bệnh nhân mãn kinh bị ung thư vú, liều hàng ngày từ 0,1 đến 5 mg làm giảm nồng độ estradiol, estrone và estrone sulfate trong huy ết tương tới 75- 95% ở mọi bệnh nhân được điều trị. Với liều 0,5 mg và cao hơn, nhiều giá trị estrone và estrone sulfate gi ảm tới dưới giới hạn có thể phát hiện đ ược, cho
  2. thấy các liều này ức chế estrogen cao hơn. Việc giảm estrogen này được duy trì trong suốt thời kỳ điều trị. Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid. Cũng không thấy có sự thay đổi nồng độ nào của cortisol, aldosterone, 11-desoxycortisol, 17- hydroxyprogesterone và ACTH trong huyết tương hoặc hoạt động của résine huyết tương trong số các bệnh nhân sau kỳ mãn kinh được điều trị bằng letrozole với liều hàng ngày là 0,1 đến 5 mg. Việc kiểm tra sự kích thích của ACTH được thực hiện sau 6 và 12 tuần điều trị với các liều hàng ngày là 0,1 ; 0,25 ; 0,5 ; 1 ; 2,5 và 5 mg cho thấy thuốc không làm bất sản aldosterone hoặc cortisol. Do đó không cần bổ sung glucocorticoid v à mineralocorticoid. Không nhận thấy có sự thay đổi gì của nồng độ hormon nam tính trong huyết tương (androstenedione và testosterone) trong phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh. sau khi dùng các liều duy nhất 0,1 ; 0,5 và 2,5 mg letrozole hoặc thay đổi nồng độ androstenedione ở bệnh nhân mãn kinh được điều trị với các liều hàng ngày từ 0,1 đến 5 mg, chứng tỏ việc phong bế sinh tổng hợp estrogen không dẫn tới sự tích tụ các androgens. Nồng độ trong huyết t ương của LH và FSH không bị ảnh hưởng bởi letrozole, chức năng tuyến giáp cũng vậy. Trong một thử nghiệm lâm sàng được theo dõi kỹ càng, người ta thấy các bệnh nhân được điều trị bằng Femara, khối u giảm đi 23,6% so với 16,4% khi d ùng megestrol acetate. So sánh các kết quả điều trị ta thấy liều 2,5 mg letrozole cho kết quả tốt nhất (p = 0,04). DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu : Letrozole được hấp thu nhanh chóng từ đ ường dạ dày ruột (tỷ lệ hấp thu tuyệt đối trung bình là 99,9%). Thức ăn có làm giảm nhẹ tỷ lệ hấp thu theo thời gian, nhưng tỷ lệ hấp thu cuối cùng không bị thay đổi. Do đó, letrozole có thể đ ược uống bất kỳ lúc nào trong ngày. Phân phối :
  3. Letrozole được gắn với protein huyết t ương với tỷ lệ xấp xỉ 60%, chủ yếu với albumin (55%). Nồng độ letrozole trong hồng cầu bằng khoảng 80% nồng độ trong huyết tương. Sau khi uống 2,5 mg letrozole có đồng vị 14C, xấp xỉ 82% của tính phóng xạ trong huyết t ương, tương đương với hợp chất không thay đổi. Do đó, sự tiếp xúc toàn thân với các sản phẩm chuyển hóa là thấp. Letrozole được phân bổ nhanh chóng và rộng rãi tới các mô. Thể tích phân phối ở trạng thái bền vững là khoảng 1,87 +/- 0,47 l/kg. Chuyển hóa và thải trừ : Việc thải trừ bằng cách chuyển hóa thành một sản phẩm chuyển hóa không còn hoạt tính dược lực là cách thải trừ chính của letrozole (CLm = 2,1 l/giờ) nhưng tương đối chậm so với l ượng máu chảy qua gan (khoảng 90 l/giờ). Các isoenzymes 3A4 và 2A6 của sắc tố tế bào P450 có khả năng chuyển letrozole thành sản phẩm chuyển hóa này. Sự hình thành ít ỏi các sản phẩm chuyển hóa không xác định được và việc thải trừ thuốc trực tiếp theo đ ường thận và phân chỉ đóng vai trò nhỏ trong việc thải trừ letrozole. Sau khi uống hàng ngày 2,5 mg, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 2-6 tuần và nồng độ này được giữ nguyên trong một thời gian t ương đối dài nên có thể kết luận được là không xảy ra sự tích lũy thuốc. Tuổi tác không ảnh hưởng tới dược động học của letrozole. Nghiên cứu trên bệnh nhân bị bệnh gan, thận v à ung thư vú. Với bệnh nhân bị kém chức năng thận khác nhau, sau khi uống một liều duy nhất 2,5 mg thuốc, không thấy có ảnh hưởng gì tới dược động học của letrozole. Với bệnh nhân kém chức năng gan, mức độ hấp t hu thuốc vẫn ở trong phạm vi hấp thu của những người bình thường. Với bệnh nhân bị ung th ư vú, nồng độ của letrozole không thấy bị ảnh h ưởng. Độ an toàn : Nghiên cứu trên các loại động vật chuẩn, không thấy có độc tính toàn thân hay cơ quan đích. Đối với loài gậm nhấm, letrozole gây độc tính cấp với liều 2.000 mg/kg. Với chó, ta thấy các dấu hiệu của độc tính vừa phải khi d ùng liều 100 mg/kg.
  4. Dùng liều 0,3 mg/kg với cả hai loài, thuốc không có tác dụng phụ. Trong một nghiên cứu 104 tuần về khả năng gây ung thư của thuốc, người ta không thấy có u nào có liên quan t ới việc điều trị ở chuột đực cả. Với chuột cái, người ta thấy letrozole làm giảm tỷ lệ u lành và độc tính của thuốc đối với sinh sản chưa được nghiên cứu đầy đủ. CHỈ ĐỊNH Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ m ãn kinh tự nhiên hay nhân tạo, trước đã được điều trị bằng các thuốc kháng estrogen. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Quá mẫn với hoạt chất hay với tá d ược của thuốc. Thời kỳ nội tiết trước khi tắt kinh. Phụ nữ có thai và cho con bú. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Người ta chưa nghiên c ứu Femara ở các bệnh nhân có thanh thải créatinine < 10 ml/phút. Do letrozole gắn yếu với protein huyết t ương, người ta cho rằng thuốc có thể bị loại trừ khỏi hệ thống tuần hoàn bằng thẩm phân. Do đó, phải xem xét kỹ lợi, hại đối với các bệnh nhân này trước khi dùng Femara. Lái xe và vận hành máy móc : Femara không ảnh hưởng rõ tới những người lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi dùng Femara có thể thấy mệt mỏi và chóng mặt. Do đó, bệnh nhân dùng Femara cần được thông báo là khả năng thể lực và tinh thần đòi hỏi cho việc vận hành máy móc hoặc lái xe có thể bị ảnh h ưởng. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
  5. Chưa có đầy đủ các dữ liệu về tái sinh sản trên động vật đối với letrozole, không được chỉ định Femara cho phụ nữ có thai và cho con bú. TƯƠNG TÁC THUỐC Các nghiên c ứu về tác dụng t ương hỗ trên lâm sàng với cimetidine và warfarin cho thấy dùng Femara cùng các thuốc này không có tác dụng tương hỗ gì đáng kể. Bên cạnh đó, trong một thử nghiệ m rộng hơn đối với các bệnh nhân d ùng các thuốc khác (như benzodiazepine, barbiturate, furosemide, omeprazole) cũng không có tác dụng t ương hỗ nào về lâm sàng. Hiện chưa có thử nghiệm lâm sàng về dùng Femara với các thuốc chống ung th ư khác. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng phụ thường nhẹ đến trung bình và hiếm có trường hợp nghiêm trọng để phải ngừng điều trị. Nhiều tác dụng phụ có thể có li ên quan đến bản thân bệnh tật hoặc các hậu quả d ược lý bình thường của việc thiếu estrogen (như đỏ nóng, thưa tóc). Bảng dưới đây cho thấy theo trình tự giảm dần, tần số của các tác dụng phụ có thể liên quan tới thuốc, theo các nghiên cứu, đã được báo cáo là trên 2% (của Femara hoặc megestrol acetate) trong một thử nghiệm có kiểm soát v ới Femara (2,5 mg/ngày) và megestrol acetate (160 mg/ngày) trong 33 tháng. Femara (n = Megestrol acetate (n = Tác dụng phụ 174%) 189%) Nhức đầu 6,9 4,8 Buồn nôn 6,3 4,2 Phù ngoại vi 6,3 3,7 Mệt mỏi 5,2 6,3 Đỏ bừng 5,2 3,7 Thưa tóc 3,4 1,1 Ban(1) 3,4 0,5
  6. Nôn 2,9 1,6 Khó tiêu 2,9 1,6 Tăng trọng 2,3 8,5 Đau cơ xương(2) 2,3 1,1 Chán ăn 2,3 1,1 Chảy máu âm đạo 1,7 3,2 Khí hư 1,7 2,6 Táo bón 1,7 2,1 Chóng mặt 1,1 3,7 Tăng ngon miệng 1,1 3,7 Tăng mồ hôi 1,1 2,1 Khản tiếng 0,6 5,8 Viêm tĩnh mạch huyết 0,6 3,7 khối(3) Có vết ở âm đạo 0,6 2,1 Cao huyết áp 0 2,6 Ngứa 0 2,6 (1) Gồm : ban đỏ, rát sần. (2) Gồm : đau cánh tay, l ưng, chân, xương. (3) Gồm : viêm tĩnh mạch huyết bề mặt và sâu. Các tác dụng phụ khác được coi là có thể có liên quan tới thuốc và được báo cáo ít nhất ở 3 bệnh nhân được điều trị bằng Femara, với tần số d ưới 2% gồm sút cân và phù. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Chỉ dùng cho người lớn. Bệnh nhân lớn và có tuổi :
  7. Liều gợi ý là 2,5 mg một lần mỗi ngày. Không cần điều chỉnh liề u lượng gì cho bệnh nhân lớn tuổi. Bệnh nhân yếu gan hay thận : Không cần điều chỉnh liều l ượng gì nếu thanh thải créatinine >= 10 ml/phút (xem phần Dược động học). QUÁ LIỀU Không có kinh nghiệm gì khi dùng quá li ều Femara. Hiện chưa có điều trị đặc hiệu nào khi dùng quá li ều ; chỉ áp dụng điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1