intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lymphoma ở thận ghép do virus Espstein-Barr

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ghép thận trên bệnh nhân suy thận mạn, đã thực hiện trên mười năm ở Việt Nam. Nhưng trong vài năm gần đây, nó đã được phát triển mạnh lên, nhờ có đội ngũ phẫu thuật, đội ngũ thận học và sau ghép thận được chăm sóc dựa trên thuốc chống thải ghép, để mà giảm bớt được nguy cơ đưa gây tử vong sau ghép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lymphoma ở thận ghép do virus Espstein-Barr

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> LYMPHOMA Ở THẬN GHÉP DO VIRUS ESPSTEIN-BARR<br /> Nguyễn Đình Vũ*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Ghép thận trên bệnh nhân suy thận mạn, đã thực hiện trên mười năm ở Việt Nam. Nhưng trong vài năm<br /> gần đây, nó đã được phát triển mạnh lên; nhờ có đội ngũ phẩu thuật, đội ngũ thận học và sau ghép thận được<br /> chăm sóc dựa trên thuốc chống thải ghép, để mà giảm bớt được nguy cơ đưa gây tử vong sau ghép.<br /> Tuy nhiên, những biến chứng rất cao trong quá trình dùng thuốc chống thải ghép, trong số đó, thuốc có tác<br /> dụng ức chế miễn dịch, gây nên phát triển một số chủng virus, đặc biệt là virus Epstein-Barr. Virus này có khả<br /> năng phát sinh ra u lympho, hay còn gọi là rối loạn tăng sinh dòng lympho sau ghép.<br /> Epstein-Barr đã chứng minh rằng: những tế bào gây nên những khối u lympho có chứa virus Herper<br /> (Herpesviridae), mà bệnh nhân mang khối u này có kháng thể kháng virus này trong huyết thanh.<br /> Thông thường, u lympho biểu hiện toàn thân, chủ yếu là ở hạch và lách. Đôi khi biểu hiện duy nhất ở một cơ<br /> quan, trong trường hợp này là ở thận ghép.<br /> SUMMARY<br /> EPSTEIN-BARR VIRUS AND POST-TRANSPLANT LYMPHOPROLIFERATIVE DISORDER<br /> Nguyen Dinh Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 4 - 2016: 131 - 136<br /> <br /> Kidney transplant at the patient with chronic kidney failure has been realized more than ten years in<br /> Vietnam. But within some recent years this has been developed stronger, thanks to the cadre of surgery and<br /> nephology, and post-kidney transplant were cared relying on immunosuppressive drugs in order to reduce the risk<br /> of dead post-transplant.<br /> However, the complications in the process of treatment with immunosuppressive drugs are mostly high;<br /> among which, the drug has an immunosuppressive effect that causes the development of some virus, especially,<br /> Epstein-Barr virus. This virus is probably to cause lymphoma or called the post-transplant lymphoproliferative<br /> disorder.<br /> Esptein-Barr had proved that cells cause the development lymphoma, which contains a type of Herper virus<br /> (Herpesviridae), that the patient with this tumor has an antibody with this anti-virus in serum.<br /> Normally, lymphoma appears generally, mainly at spleen or gland. Sometimes, it appears only at an organ.<br /> This case is at kidney transplant<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dịch do thuốc(3).<br /> Tỉ lệ sinh ra u lympho ở bệnh nhân ghép<br /> Bệnh tăng sinh dòng lympho sau ghép thận,<br /> thận rất ít, một số y văn ở Mỹ đã báo cáo khoảng<br /> hay u lympho thường ít gặp, bệnh này có nét<br /> 1% -2% sau ghép thận; 4-5% sau ghép tim và 8%<br /> tương đồng với bệnh ác tính của hệ thống miễn<br /> sau ghép phổi. Người ta ghi nhận u lympho<br /> dịch. Virus Epstein-Barr gây nên rối loạn tăng<br /> chiếm tỉ lệ cao trong năm đầu tiên sau ghép.<br /> sinh dòng lympho B, mà biểu hiện lâm sàng với<br /> những biến chứng nặng trong những trường Một số loại thuốc ức chế miển dịch mới như<br /> hợp ghép tạng, do một bối cảnh ức chế hệ miển OKT3, tacrolimus dùng trong chống thải ghép<br /> <br /> * Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện TW Huế<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Đình Vũ ĐT: 0983820127 Email: dr.dinhvu@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> thận có thể làm tăng sinh tỉ lệ bệnh u lympho. cầu là 263.000, tăng nhẹ bạch cầu trong đó 91%<br /> Nhất là ở người cho hoặc người nhận có huyết đa nhân trung tính, 9% lymphocyte, CRP < 7.<br /> thanh EBVirus (+). Sau gần 3 tháng ghép thận, siêu âm kiểm tra<br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG có dạng echo nghèo (hypoéchogène) ở rốn thận<br /> ghép, trải dài xuống cực dưới của thận ghép.<br /> Bệnh nhân Andre J. ; Nam<br /> Được chỉ định làm IRM, người ta tìm thấy khối u<br /> Sinh ngày 17/09/1948 khích thước 59 x 52 x 50 mm. Kết luận được đặc<br /> Ghép thận ngày 28/06/2003 tai. Bệnh viện ra là tổn thương u lympho.<br /> Rangueil -Toulouse Pháp,do suy thận mạn do Sinh thiết thận cho thấy sự thâm nhiễm<br /> thận đa nang, được lọc máu chu kỳ vào năm lympho B tế bào lớn, hình ảnh đặc trưng u<br /> 2000. lympho gây nên do virus Epstein-Barr sau<br /> Xét nghiệm miễn dịch học ghép thận.<br /> Người nhận Người cho Nghiên cứu miễn dịch tế bào cho thấy thâm<br /> HIV - -<br /> nhiễm lympho phản ứng là tế bào B( CD20+).<br /> CMV - -<br /> HBV - - Xét nghiệm virus ngày 9/10/2004 người ta<br /> EBV (-) (+) phát hiện AND virus Eptsein-Barr (+) với 1257<br /> VDRL - - copies/ml.<br /> HTLV - -<br /> Bệnh nhân được nhập viện để điều trị u<br /> Sau ghép thận: chức năng thận hồi phục lympho bởi MABTHERA với liều dùng<br /> chậm với créatinine 188 mol/l lúc xuất viện, 375mg/m2 cơ thể, kết hợp với CHOP<br /> siêu âm thận có ít dịch ở cực dưới của thận ghép. (Doxorubicine, Endoxan, Vincristine) 8 liệu trình<br /> Không có bất thường về hình thái cũng như điều trị, mỗi liệu trình điều trị cách nhau 3 tuần.<br /> mạch máu.<br /> Dự phòng trong trường hợp giảm bạch<br /> Phát đồ điều trị: Solumedrol - SAL (huyết cầu bằng GRANOCYTE và thiếu máu bằng<br /> thanh kháng lymphoma) - Cellcept và Neoral. ARANESP.<br /> Giai đoạn đầu sau ghép thận không có Bảng 1:<br /> nhiễm trùng, virus, vi khuẩn, nấm cũng như 28/6/2004 3/10/2004 1/12/2004 18/2/2005 2/3/2005<br /> nhóm ký sinh vật. PCR EBV - + + - -<br /> Bệnh nhân xuất viện với Hb là 9,8/dl, tiểu<br /> 40000<br /> <br /> 35000<br /> <br /> 30000<br /> <br /> 25000<br /> <br /> 20000 Leucocyte<br /> <br /> 15000<br /> <br /> 10000<br /> <br /> 5000<br /> <br /> 0<br /> 28/6/03 1-7-03 28/6/04 05-09-04 28/01/05 18/2/05 03-03-05<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Số lượng bạch cầu<br /> <br /> <br /> 132<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Có khối u lớn ở thận ghép trên chụp MRI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> IMMUNOBLASTIC PROLIFERATION : EXPANSION OF IMMUNOBLASTIC PROLIFERATION : EXPANSION OF<br /> LMP1+ IMMUNOBLASTS IMMUNOBLASTS ---> EBER1<br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh tăng sinh nguyên bào miển dịch nghĩ đến do virus EB)<br /> BÀN LUẬN thanh trở nên dương tính, do đó trong suốt giai<br /> đoạn cấp của bệnh virus Epstein-Barr được bài<br /> Virus Epstein-Barr lây nhiễm trong phần lớn tiết trong nước bọt.<br /> cộng đồng của mọi xứ sở, nhưng tuổi sơ nhiễm<br /> Dấu hiệu lâm sàng, đó là một bệnh lành tính<br /> phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, vệ sinh xã hội.<br /> ở người lớn mà thường gặp là nhiễm hội chứng<br /> Trong các nước đời sống thấp, trẻ em có khả infection mononucleosis với 4 triệu chứng lâm<br /> năng tiếp xúc sớm với virus này.<br /> sàng thường gặp là : sốt, đau họng, bệnh lý hạch và<br /> Về phương diện lâm sàng, thường không có lách lớn.<br /> triệu chứng ở trẻ em nhỏ. Sơ nhiễm virus<br /> Sốt thưòng kèm suy nhược rõ, đau họng đỏ<br /> Epstein-Barr là biểu hiện nhiễm hội chứng<br /> đôi khi có màng giả gợi ý giả bạch hầu, người ta<br /> infection mononucleosis mà thường gặp 50% ở<br /> có thể thấy ban đỏ thoáng qua.<br /> trẻ lớn tuổi.<br /> Trong số những biến chứng, đặc biệt người<br /> Năm 1967 Henlé đã khẳng định tất cả<br /> ta có thể kể đến viêm nảo màng nảo với triệu<br /> những người có tiếp xúc với bệnh nhân, huyết<br /> chứng tâm thần.<br /> <br /> <br /> 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Ngoài ra còn có dấu hiệu về máu: người ta Một sự liên hệ giữa lây nhiễm Virus Epstein-<br /> thường thấy có sự gia tăng bạch cầu monocyte Barr và khối u ác tính chưa hoàn toàn sáng tỏ.<br /> và lymphocyte chiếm 50% công thức bạch cầu. Những dòng tế bào lympho B sinh ra ở bệnh<br /> Sơ nhiễm virus Epstein-Barr, virus này xâm nhân bị u lympho Burkitt cho thấy có sự khác<br /> nhiễm bằng đường miệng qua nước bọt, virus biệt, được ghi nhận với những dòng tế bào<br /> nhân lên trong hầu họng đưa đến bài tiết virus lympho không nhiễm virus này ở người. Trong<br /> này. Về lâu dài thì virus này vào tế bào lympho thời kỳ lại sức đôi khi biểu hiện hội chứng<br /> B, sự tăng sinh tế bào lympho B đã được ngăn infection mononucleosis(1). Thực tế những dòng<br /> cản lại bởi lympho T độc tế bào, mà tế bào này tế bào gây nên u lympho là đơn dòng (tế bào B),<br /> được nhận biết bởi kháng nguyên bề mặt chúng thường gây nên những khối u loại<br /> LYDMA. Kết quả là nhiễm trùng tiềm tàng ở tế nguyên bào lympho (ở chuột nude) và ở nhân tế<br /> bào lympho B suốt đời. Tình trạng nhiễm virus bào nó có sự biến đổi gen ở vi trí 8-14 của tế bào.<br /> Epstein-Barr tiềm ẩn này, có thể được ngừng lại Ngược lại, những dòng khác của tế bào lympho,<br /> trong tế bào B, (hoặc tái hoặt động). Về sau, sau khi gây nhiễm thực nghiệm, hoặc sau khi<br /> thường thì không có triệu chứng lâm sàng, chỉ mắc hội chứng infection mononucleosis đa dòng<br /> biểu hiện duy nhất là sự bài tiết virus qua nước không gây nên u ở chuột nude, và không biểu<br /> bọt, mà nó đóng vai trò trong sự lan truyền virus hiện bất thường ở nhân (caryotype)(2).<br /> Epstein-Barr trong cộng đồng quần chúng. G. Klein nêu lên 3 giai đoạn trong sự xuất hiện<br /> Tỉ lệ sinh ra u lympho ở bệnh nhân ghép và phát triển u ác tính:<br /> thận rất ít, một số y văn ở Mỹ đã báo cáo khoảng Giai đoạn 1: tế bào lympho B không tổn<br /> 1% -2% sau ghép thận; 4-5% sau ghép tim và 8% thương, nhưng có khả năng nhân lên vô tận mà<br /> sau ghép phổi. Người ta ghi nhận u lympho có sự tăng lên quá mức. Nó được kìm hãm bởi tế<br /> chiếm tỉ lệ cao trong năm đầu tiên sau ghép. Đặc bào lympho T.<br /> biêt một số loại thuốc ức chế miển dịch mới như<br /> OKT3, tacrolimus dùng chống thải ghép có thể<br /> làm tăng sinh tỉ lệ u lympho.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 1. Diễn tiến kháng thể kháng Epstein Barr virus (4)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 134<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 2. Các đặc điểm của các dòng lympho B virus Epstein-Barr vĩnh viễn (4)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 3. Đáp ứng miễn dịch của dòng lympho B virus Epstein-Barr(4)<br /> <br /> <br /> <br /> 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 4. Sự tăng sinh virus Epstein-Barr và tăng sinh u ác tính(5)<br /> Giai đoạn 2: sự kích thích kháng nguyên lập tạng được dùng thuốc ức chế miễn dịch chống<br /> đi lập lại nhiều lần đối với tế bào lympho B thải ghép, ở bệnh nhân này có khả năng tái hoặt<br /> không tổn thương, gây nên sự thay đổi trong động virus Epstein-Barr ở những người mang<br /> nhân của chúng. virus này tiềm tàng (không hoạt động), hoặc ở<br /> Giai đọan 3: tế bào lympho B phát triển người cho tạng bị nhiễm virus này. Khi virus này<br /> mạnh thành những dòng mang đột biến nhiễm tái hoặt động, nó khích thích tế bào lympho B<br /> sắc thể 8-14 ở nhân, và sinh ra những dòng phát triển vô hạn, trong đó có tế bào có biển đổi<br /> lympho B ác tính(6). gen gây nên u lympho ác tính.<br /> <br /> Người ta thấy điều đó xãy ra trên thống Như vậy cần theo dõi đều đặn PCR của virus<br /> miển dịch. Do vậy, nó đóng vai trò quan trọng sau ghép để có thể phát hiện sớm tăng sinh u<br /> trong sự kiểm soát nhiễm virus Epstein-Barr mà lympho.<br /> có thể gây nên u lympho. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Cho dù hạn chế bằng cách nào, sự tái hoặt 1. Chang R.S (1980), Infection mononuceosis. G. K. Hall Medical<br /> publisher, Boston ( Massachusetts)<br /> động của virus Epstein-Barr thường xãy ra ở 2. Cohen JI (2003), Infection a Virus Epstein Barr don’t la<br /> bệnh nhân ghép thận được điều trị thuốc ức chế mononucleose infectieuse. Harrison, 1109-1111.<br /> 3. Juttak K., Sandra M. (2003), Epstein Barr virus infection after<br /> miển dịch, và ở người suy giảm miển dịch.<br /> solide organ transplantation. Transplant infections, Bowden<br /> Như thế, đôi khi gây nên tử vong ở những Ljung Man Paya, 326-344.<br /> 4. Kieff E, Dambaugh T, Heller M. et al. (1982), The biology and<br /> người mắc hội chứng infection mononucleosis,<br /> chemistry of Epstein-Barr virus J. Infect. Dis, 146,4, 506-517.<br /> và trong vài trường hợp tăng sinh đa dòng 5. Kieff E, Dambaugth T, Heller M, Hummel M. (1983), Epstein-<br /> lympho bị phát tán gây tổn thương cơ quan. Barr virus transformation and replication. Advances in Viral<br /> Oncology, 3, 133-181.<br /> Tóm lại trong số nhiễm trùng Herpesviridae, 6. Klein G. Le virus Epstein-Barr, Virologie, Chapitre 10, pp:102<br /> Virus Epstein-Barr hoàn toàn có khả năng gây – 112.<br /> <br /> nên những bệnh cảnh ung thư, mà người ta đã<br /> tìm thấy chúng gây nên tăng sinh ác tính, và Ngày nhận bài báo: 10/11/2015<br /> tăng sinh ác tính dòng lympho B đơn dòng. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2015<br /> KẾT LUẬN Ngày bài báo được đăng: 25/07/2016<br /> <br /> Khi những người bệnh ghép thận hay ghép<br /> <br /> <br /> <br /> 136<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2