
Mất răng và mối liên quan với chất lượng cuộc sống người cao tuổi
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày xác định tình trạng mất răng và mối liên quan với chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô cắt ngang được thực hiện trên 186 người từ 60 tuổi trở lên ở các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mất răng và mối liên quan với chất lượng cuộc sống người cao tuổi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 tương quan nếu có chỉ ở mức độ thấp. Do đó, 3. Chalasani N, Younossi Z, Lavine J, Charlton khi đánh giá BN qua FibroScan, chúng ta nên M, Cusi K, Rinella M, et al. The Diagnosis and Management of Nonalcoholic Fatty Liver Disease: cẩn trọng và cần thiết khảo sát cùng lúc cả giá Practice Guidance From the American Association trị CAP và giá trị độ đàn hồi gan. Bệnh nhân có for the Study of Liver Diseases. Hepatology. nhiễm mỡ gan thấp trên FibroScan không đồng 2018;67(1):pp. 328 - 57. nghĩa có độ đàn hồi gan thấp hay không có xơ 4. Kwok R, Choi K, Wong G, Zhang Y. Screening diabetic patients for non-alcoholic fatty liver hóa gan tiến triển. disease with controlled attenuation parameter and liver stiffness measurements: a prospective cohort V. KẾT LUẬN study. Gut. 2015;o:pp. 1-10. Qua kết quả nghiên cứu trên các bệnh nhân 5. Roulot D, Roudot-Thoraval F, NKontchou G, đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 và bệnh gan nhiễm Kouacou N. Concomitant screening for liver mỡ không do rượu, chúng tôi nhận thấy mức độ fibrosis and steatosis in French type 2 diabetic patients using Fibroscan. Liver International. nhiễm mỡ và tình trạng xơ hoá gan không có 2017;37:pp. 1897-906. mối tương quan. 6. Wong V, Vergniol J, Wong G, Foucher J. Diagnosis of Fibrosis and Cirrhosis Using Liver TÀI LIỆU THAM KHẢO Stiffness Measurement in Nonalcoholic Fatty Liver 1. Association AD. Classification and Diagnosis of Disease. Hepatology. 2010;51:pp. 454-62. Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes 7. Paul J, Venugopal R, Peter L. Measurement of 2018. In: Riddle M, editor. STANDARDS OF controlled attenuation parameter: a surrogate MEDICAL CARE IN DIABETES—2018. 41. USA2018. marker of hepatic steatosis in patients of p. pp. 13-27. nonalcoholic fatty liver disease on lifestyle 2. Karlas T, Petroff D, Garnov N, Bohm S. Non- modification – a prospective follow-up study. Arq Invasive Assessment of Hepatic Steatosis in Gastroenterol. 2017;55(1):pp. 7 - 13. Patients with NAFLD Using Controlled Attenuation 8. Marty M, Hiriart J, Vergniol J, Foucher J. Parameter and H-MR Spectroscopy. PLoS ONE Steatosis, Glycation and Liver Fibrosis in Patients 2014;9(3):e91987. with Diabetes. Journal of Diabetes & Metabolism. 2015;6(12). MẤT RĂNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI CAO TUỔI Hà Hương Quỳnh*, Lê Thị Thu Hằng*, Nguyễn Thị Hạnh** TÓM TẮT (40,3% ở cả hai bên) và thấp nhất ở răng nanh hàm dưới bên phải (11,8%). Điểm trung bình OHIP-14 7 Mục tiêu: Xác định tình trạng mất răng và mối trong nghiên cứu là 9,88 ± 9,08. Số răng mất càng liên quan với chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi. tăng thì điểm OHIP-14 càng cao. Kết luận: Số răng Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô cắt mất có liên quan với chỉ số đo lường ảnh hưởng của ngang được thực hiện trên 186 người từ 60 tuổi trở sức khỏe răng miệng đến chất lượng cuộc sống lên ở các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn. Phân loại (OHIP-14). mất răng theo Kenedy qua khám lâm sàng (1923). Chỉ Từ khóa: Mất răng, chất lượng cuộc sống, người số đo lường ảnh hưởng của sức khỏe răng miệng đến cao tuổi. chất lượng cuộc sống (OHIP-14) được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn được chuyển ngữ từ bản SUMMARY gốc tiếng anh (Slade 1997).Thông tin về các yếu tố nhân chủng – xã hội học, thói quen, tiền sử bệnh RELATIONSHIP BETWEEN TOOTH LOSS được thu thập dựa vào phỏng vấn trực tiếp theo phiếu AND QUALITY OF LIFE IN ELDERLY PEOPLE điều tra thiết kế sẵn. Kết quả: Số răng mất trung Objectives: To identify the relationship between bình của đối tượng nghiên cứu là 6,24 ± 7,92. Ở cả tooth loss the quality of life in the elderly. Subjects hai hàm, nhóm không mất răng chiếm tỷ lệ cao nhất and method: A descriptivecross-sectional study was (33,9% ở hàm trên; 35,5% ở hàm dưới). Tỷ lệ mất conducted on 186 people aged 60 and older in răng cao nhất ở răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới extremely difficult communes in Bac Kan province. Tooth loss was classified according to Kennedy by clinical examining (1923). The index of the impact of *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên oral health on quality of life (OHIP-14) was assessed **Phòng khám đa khoa quốc tế Mỹ Đình. based on the interview questionnaire translated from Chịu trách nhiệm chính: Hà Hương Quỳnh the English original (Slade 1997). Other related Email: haquynh16@gmail.com information on sociodemographic characteristics, habit Ngày nhận bài: 6/1/2020 were collected by using a structured questionnaire. Ngày phản biện khoa học: 23/1/2020 Results: The average number of teeth lost was 6.24 Ngày duyệt bài: 18/2/2020 ± 7.92. In both jaws, the group without tooth loss 25
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 accounted for the highest proportion (33.9% in the Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. upper jaw; 35.5% in the lower jaw). The percentage Cỡ mẫu: Nghiên cứu có cỡ mẫu là 186, được of tooth loss was highest in the first molar in mandible (40.3% on both sides) and lowest in the lower right xác định dựa trên công thức tính cỡ mẫu theo canine teeth (11.8%). The average score of OHIP-14 thiết kế nghiên cứu với p = 0,88 in was 9.88 ± 9.08. The higher the number of missing 3. Chỉ tiêu nghiên cứu teeth, the higher the OHIP-14 score. Conclusion: 3.1.Phân loại mất răng: Được xác định qua The number of missing teeth is related with OHIP-14. khám lâm sàng, sử dụng bảng mã phân loại sâu Keywords: Tooth loss, quality of life, elderly people. răng của WHO (1997). Phân loại theo Kenedy I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loại I: Mất răng hàm 2 bên không còn răng Với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, sự giới hạn khoảng mất răng ở phía xa. phát triển của kinh tế - xã hội, đời sống của con Loại II : Mất răng hàm 1 bên không còn răng người ngày càng được nâng lên, tuổi thọ trung giới hạn khoảng mất răng ở phía xa bình ngày càng tăng, dân số Việt Nam đang có xu Loại III: Mất răng hàm 1 hoặc 2 bên còn răng hướng già hóa nhanh cả về tỷ lệ và số lượng. giới hạn khoảng mất răng ở phía xa Theo Tổng điều tra biến động Dân số và Kế Loại IV: Mất răng nhóm răng cửa hoạch hóa gia đình, tỷ lệ người cao tuổi trong dân 3.2. Chỉ số đo lường ảnh hưởng của sức số đã tăng nhanh từ 8,2% vào năm 1999 lên khỏe răng miệng đến chất lượng cuộc sống 9,9% vào năm 2011 và 10,2% vào năm 2012. Dự (OHIP-14): báo tỷ lệ này có thể sẽ tăng đột biến và đạt Bộ câu hỏi phỏng vấn được chuyển ngữ từ 16,8% vào năm 2029 và 22% vào năm 2050. bản gốc tiếng anh (Slade 1997), có tham vấn ý Hoàn cảnh kinh tế, thu nhập thấp cùng kiến nhà chuyên môn và chỉnh sửa. Bộ câu hỏi những biến đổi sinh bệnh học cũng làm cho gồm 14 câu, tần suất của mỗi hoạt động được người cao tuổi trở thành đối tượng cần quan tâm đánh giá từ 0 đến 4 điểm: (0) không bao giờ, (1) đặc biệt. Bên cạnh đó, tỷ lệ mất răng ở người hiếm khi, (2) thỉnh thoảng, (3) thường xuyên, cao tuổi khá cao (81,73% với đối tượng từ 60 (4) luôn luôn. Tổng điểm OHIP-14 cho mỗi người tuổi trở lên theo nghiên cứu của Trương Mạnh sẽ dao dộng từ 0 đến 56 điểm. Điểm càng cao Dũng, 89,7% ở nhóm đối tượng từ 45 tuổi trở cho thấy chất lượng cuộc sống – sức khỏe răng lên theo nghiên cứu của Trần Văn Trường). Mất miệng càng thấp. răng có thể do sâu răng hay bệnh quanh răng 4. Kỹ thuật thu thập số liệu. Phân loại mất gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng ăn răng được đánh giá qua khám lâm sàng bởi 03 nhai, khớp cắn, phát âm,… và gián tiếp tới chất bác sĩ Răng hàm mặt bằng cách sử dụng dụng lượng cuộc sống của người cao tuổi. cụ khám: gương nha khoa, gắp, thám châm và Các nghiên cứu về ảnh hưởng của bệnh răng cây thăm dò quanh răng (UNC-15). Chỉ số đo miệng nói chung và tình trạng mất răng nói riêng lường ảnh hưởng của sức khỏe răng miệng đến đến chất lượng cuộc sống tại Việt Nam, đặc biệt chất lượng cuộc sống (OHIP-14), thông tin về tại khu vực miền núi phía Bắc còn chưa nhiều và các yếu tố nhân chủng – xã hội học, tiền sử cũng mới chỉ được quan tâm trong vài năm gần bệnh toàn thân và răng miệng được thu thập đây. Nhằm có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề qua phỏng vấn theo mẫu phiếu thiết kế trước. này, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài với mục 5. Xử lý số liệu. Các thông số giá trị trung tiêu xác định tình trạng mất răng và mối liên bình, tỷ lệ phần trăm được sử dụng nhằm xác quan với chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi định tỷ lệ các loại mất răng, số răng mất trung ở một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn. bình, chỉ số sâu mất trám trung bình, chỉ số OHIP-14. Mối liên quan giữa tình trạng mất răng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và chất lượng cuộc sống được xác định theo 1. Đối tượng nghiên cứu. Người cao tuổi Anova test. Kết quả nghiên cứu sẽ được xử lý (≥ 60 tuổi-theo Luật người cao tuổi của Việt bằng phần mềm thống kê y học. Nam năm 2009) tại các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn đồng ý hợp tác và tình nguyện tham gia III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện trên 186 người 2. Đối tương và phương pháp nghiên cứu cao tuổi gồm 78 nam (41,9%), 108 nữ (58,1%). Đối tượng nghiên cứu: Được lựa chọn là 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu người ≥60 tuổi (sinh từ 31/12/1959 trở về trước) Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Đặc n % Kạn, không có các rối loạn tâm thần, đồng ý điểm tham gia nghiên cứu. Chung Giới Nam 78 41,9 26
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 Nữ 108 58,1 Hơn một nửa số người tham gia nghiên cứu Dân tộc Kinh 7 3,8 thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo (tỷ lệ lần lượt là Tày 142 76,3 35,5% và 18,3%). Hầu hết đối tượng nghiên cứu Nùng 20 10,8 không hút thuốc (chiếm 81,7%), với các trường Dao 7 3,8 hợp hút thuốc đa phần đã hút trên 15 năm. Gần Mông 10 5,4 60% người cao tuổi tại khu vực nghiên cứu chưa Xã hội Điều kiện từng đi khám răng, nếu có đa phần đi khám khi Nghèo 66 35,5 học kinh tế có vấn đề cấp cứu, điều này cho thấy ý thức Cận nghèo 34 18,3 chăm sóc sức khỏe răng miệng ở nhóm đối Không nghèo 82 44,1 tượng này khá thấp, do cả nguyên nhân chủ Không rõ 4 2,2 quan (không quan tâm đến sức khỏe răng Tình trạng miệng) và khách quan (kinh tế khó khăn, giao Độc thân 6 3,2 hôn nhân thông đi lại không thuận tiện và sức khỏe già Kết hôn 163 87,6 yếu khó đi xa, cơ sở y tế có đủ khả năng điều trị Góa 17 9,1 ở xa nơi bà con sinh sống). Với độ tuổi từ 60 trở Thói Hút lên, hơn 50% đối tượng nghiên cứu có vấn đề Không 152 81,7 quen thuốc lớn về sức khỏe cần phải điều trị tại bệnh viện Dưới 5 năm 1 0,5 trong 5 năm qua. 5 – 10 năm 2 1,1 2. Phân loại mất răng 11 – 15 năm 3 1,6 2.1. Phân loại theo từng răng. Nghiên cứu Trên 15 năm 28 15,1 chỉ ra rằng, tỷ lệ mất răng cao nhất ở răng hàm Khám lớn thứ nhất hàm dưới (40,3% ở cả hai bên) và Chưa bao giờ 109 58,6 răng thấp nhất ở răng nanh hàm dưới bên phải Chỉ khi có vấn (11,8%). Nhóm răng hàm lớn đều có tỷ lệ mất 65 34,9 đề cấp cứu răng trên 30%, trong khi số liệu của nhóm răng Dưới 1 lần/ năm 9 4,8 trước trong khoảng 10 – 20%. (Biểu đồ 1) 1 lần/ năm 2 1,1 Trên 1 lần/ năm 1 0,5 Sức 5 năm Không ốm 91 48,9 khỏe gần đây nặng Tai biến mạch 7 3,8 máu não Bệnh hô hấp 14 7,5 Bệnh cơ 16 8,6 xương khớp Khác 58 31,2 Tỷ lệ nam/ nữ của đối tượng nghiên cứu xấp xỉ 1/1,4; đa số là người dân tộc Tày (76,3%). Biểu đồ 1. Tỷ lệ mất răng theo từng răng 2.1. Phân loại theo Kenedy Biểu đồ 2. Phân loại mất răng theo Kenedy Biểu đồ 2 cho thấy phân loại mất răng theo Kenedy của đối tượng nghiên cứu. Ở cả hai hàm, nhóm không mất răng chiếm tỷ lệ cao nhất (33,9% ở hàm trên; 35,5% ở hàm dưới). Hàm trên không xuất hiện mất răng loại IV, trong khi ở hàm dưới tỷ lệ này cũng rất nhỏ (0,5%). 27
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 2.3. Phân loại theo tổng răng mất Biểu đồ 3. Tỷ lệ mất răng theo tổng răng mất Có 77,4% người trong nghiên cứu mất răng, khi bị bệnh răng miệng là đã ảnh hưởng đến kết quả này thấp hơn khảo sát của Đào Thị Dung chất lượng cuộc sống. Còn trên thế giới mức (88,13%) [1]. Nhìn chung, số lượng răng mất sống cao hơn vì vậy họ quan tâm nhiều đến chất càng tăng thì tỷ lệ càng giảm. Tuy nhiên, trường lượng cuộc sống hơn. hợp mất răng toàn bộ lại có tỷ lệ cao hơn hẳn so Phân bố điểm trung bình tác động của vấn đề với các trường hợp mất gần hết răng (6,5%). răng miệng/hàm giả lên chất lượng cuộc sống Nghiên cứu cũng chỉ ra số răng mất trung bình của người cao tuổi cao nhất thuộc lĩnh vực đau của đối tượng nghiên cứu là 6,24 ± 7,92. thực thể với điểm trung bình là (2,37 ± 1,75),xu 3. Chất lượng cuộc sống của đối tượng hướng phân bố này tương đồng với nghiên cứu nghiên cứu của Bùi Hồng Hạnh, Silva và Ulinski [2] [7],[8]; Bảng 2. Giá trị điểm OHIP-14 trong khi lĩnh vực tàn tật chịu ít tác động nhất Điểm trung (0,66 ± 1,39). Nhỏ Lớn Lĩnh vực bình Điểm trung bình OHIP-14 ở nam là 8,87 ± X ±SD nhất nhất 8,39; ở nữ là 10,60 ± 9,51; không có sự khác Giới hạn chức năng 1,54 ± 1,72 0 8 biệt có ý nghĩa thống kê theo giới; tương tự kết Đau thực thể 2,37 ± 1,75 0 7 quả nghiên cứu của Rodakowska [6]. Không thoải mái 4. Liên quan giữa mất răng và chất 1,58 ± 1,74 0 6 tâm lý lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Thiểu năng thể chất 1,56 ± 1,63 0 6 Bảng 3. Liên quan giữa số răng mất và điểm Thiểu năng tâm lý 1,28 ± 1,71 0 6 OHIP-14 Thiểu năng xã hội 0,88 ± 1,32 0 8 Tổng răng mất β P 95%CI Tàn tật 0,66 ± 1,39 0 7 OHIP-14 0,153 0,037 0,011 – 0,340 OHIP tổng 9,88 ± 9,08 0 40 Mối liên quan giữa số răng mất và điểm Trung bình điểm OHIP-14 là 9,88 ± 9,08 (0 – OHIP-14 có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho thấy 40)cao hơn nghiên cứu của Bùi Hồng Hạnh và số răng mất càng nhiều thì điểm OHIP-14 càng cộng sự (7,51 ± 8,99) tại TPHCM, kết quả này cao. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của dễ hiểu vì Bắc Kạn là một tỉnh vùng núi, hơn thế Beatriz tại Tây Ban Nha [3].Tuy nhiên, trong nữa đối tượng nghiên cứu lại thuộc các xã đặc nghiên cứu của Marília và cộng sự [5], không biệt khó khăn của tỉnh này. Tuy nhiên, kết quả thấy có tương quan giữa hai đại lượng này. Sự này lại thấp hơn các nghiên cứu ở nước ngoài: khác biệt về các kết quả nói trên được giải thích của Silva tại Brazil (9,1 ± 10,6) [7], Rodakowska là do địa bàn, đối tượng và thời gian nghiên cứu tại Đông Bắc Phần Lan (17,6 ± 14,3) [6], Inukai khác nhau. M tại Nhật Bản (13 ± 9,1) [4], cho thấy CLCS liên quan SKRM của người cao tuổi tại địa bàn V. KẾT LUẬN cao hơn các nghiên cứu này. Bên cạnh sự khác Ở cả hai hàm, nhóm không mất răng chiếm tỷ nhau về đặc điểm đối tượng nghiên cứu, sự khác lệ cao nhất. Tỷ lệ mất răng cao nhất ở răng hàm biệt về điểm trung bình tác động OHIP-14 trong lớn thứ nhất hàm dưới và thấp nhất ở răng nanh các nghiên cứu còn có thể giải thích do địa bàn hàm dưới bên phải. Điểm trung bình OHIP-14 nghiên cứu và thời gian nghiên cứu khác nhau. trong nghiên cứu là cao hơn nghiên cứu trong Tại nước ta, vấn đề chất lượng cuộc sống còn nước nhưng thấp hơn một số nghiên cứu ở nước khá mới mẻ, và người cao tuổi không nghĩ rằng ngoài. Số răng mất có mối liên quan có ý nghĩa 28
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 thống kê với chỉ số đo lường ảnh hưởng của sức 4. Inukai M., John M. T., Igarashi Y. khỏe răng miệng đến chất lượng cuộc sống (2010).“Association between perceived chewing ability and oral health-related quality of life in (OHIP-14). Số răng mất càng tăng thì điểm partially dentate patients”. Health and Quality of OHIP-14 càng cao. Life outcomes, 8(1), 231-239. 5. María J.B., Herenia P.L, Maria L.R.S. (2014). TÀI LIỆU THAM KHẢO “Impact of tooth loss related to number and position 1. Đào Thị Dung, Trần Ngọc Sơn (2016). “Thực on oral health quality of life among adults”. Health trạng mất răng và phục hình răng đã mất của người and Quality of Life Outcomes, 12(1), 165-174. cao tuổi quận Cầu Giấy, Hà Nội”. Tạp chí Khoa học 6. Rodakowska E., Mierzyńska K., Bagińska ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, 32(2), 106-110. J.(2014).“Quality of life measured by OHIP-14 and 2. Bùi Hồng Hạnh (2016). “Thực trạng sâu răng, GOHAI in elderly people from Bialystok, north-east viêm quanh răng, nhu cầu điều trị và một số yếu Poland ”. BMC Oral Health, 14(1), 147-155. tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người cao 7. Silva A. E. R. (2013). “Oral health–related quality tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015”. Luận of life and associated factors in Southern Brazilian văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội elderly”. Gerodontology, doi: 10.1111/ger.12050 3. Beatriz S., María-Celia H., María-Teresa S. 8. Ulinski K. G. B., Nascimento M. A., Lima A. M. (2016). “Oral health and quality of life in the C. (2013). “Factors related to oral health-related municipal senior citizen’s social clubs for people quality of life of independent brazilian elderly”. over 65 of Valencia, Spain”. Med oral patol oral cir International journal of dentistry,2013. bucal, 21(6), 672-8. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐA HÓA TRỊ LIỆU BỆNH U NGUYÊN BÀO NUÔI Hồ Giang Nam*, Phạm Thị Thanh Hiền**, Nguyễn Lĩnh Toàn*** TÓM TẮT patients are treated by MTX but drug-resistant; 176 patients are treated by the EMA-CO formula from the 8 Mục tiêu: Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi beginning. Results: The rate of uterus cut is 62.4%, có chỉ định điều trị đa hóa trị liệu. Đối tượng và the rate of uterus maintenance is 37,6%; the general phương pháp nghiên cứu: 338 bệnh nhân chẩn recovery rate is 80.5%, the failure rate is 4.1%, the đoán UNBN được điều trị đa HTL tại bệnh viện PSTW relapsing rate is 15.4%. The rate of multi- trong đó có 162 bệnh nhân được khởi phát điều trị chemotherapy drug-resistance accounts for 14.5%. bằng MTX nhưng kháng thuốc; 176 bệnh nhân khởi Trophoblastic tumor disease of no less than 7 starting phát điều trị bằng công thức EMA-CO ngay từ đầu. points treated by MTX has the drug-resistant rate of Kết quả và kết luận: Tỷ lệ cắt tử cung là 62.4%, 28.6%; Normal pregnancy prehistory, latent period of bảo tồn tử cung là 37,6%; Tỷ lệ khỏi chung là 80.5%, more than four months, brain metastatic position thất bại là 4.1%, tái phát là 15.4%. Tỷ lệ kháng thuốc increases the drug-resistant risk. đa HTL là 14.5%. UNBN ≥ 7 điểm khởi phát bằng MTX Key words: Pathology of high-risk malignant có tỷ kháng thuốc là 28.6%; Tiền sử thai thường, thời trophoblastic tumor disease, EMA/CO, pregnancy. gian tiềm ẩn > 4 tháng, vị trí di căn não làm tăng nguy cơ kháng thuốc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Bệnh lý tế bào nuôi ác tính nguy cơ cao, EMA/CO, mang thai. Khối u nguyên bào nuôi (UNBN) là khối u ác tính phát triển từ thành phần lá nuôi của rau thai SUMMARY rồi xâm lấn vào tổ chức người mẹ. Khối UNBN RESULTS OF MULTI-CHEMOTHERAPY TREATMENT bao gồm chửa trứng xâm lấn (CTXL), ung thư OF TROPHOBLASTIC TUMOR DISEASE nguyên bào nuôi (UTNBN) và u nguyên bào nuôi Objectives: Remarks on the treatment of vùng rau bám (UNBNVRB). Bệnh có thể xuất trophoblastic tumor disease indicated to be treated by hiện sau bất cứ hình thái thai nghén nào như đẻ multi-chemotherapy.Subjects and methods: 338 thường, sau sẩy thai thường, sau thai lưu, sau patients diagnozied with trophoblastic tumor disease are being treated by multi-chemotherapy at National chửa ngoài tử cung và đặc biệt là sau chửa trứng Hospital of Obstetrics and Gynecology, of whom 162 (CT). Tỷ lệ biến chứng thành UNBN sau CT từ 15% đến 20%, khoảng 1/3 đến 1/2 số biến chứng có di căn. *Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An Năm 1998 Đinh Thế Mỹ, Lê Minh Châu đã **Trường Đại học Y Hà Nội điều trị thành công cho một bệnh nhân UNBN di ***Học viện Quân Y Chịu trách nhiệm chính: Hồ Giang Nam căn não bằng công thức EMA-CO. Từ đó đến nay Email: giangnamho.snna@gmail.com công thức này đã được áp dụng cho tất cả Ngày nhận bài: 12/12/2019 những bệnh nhân có tiên lượng bệnh nặng, hiệu Ngày phản biện khoa học: 30/12/2019 quả điều trị cao và ít tác dụng phụ. Ngày duyệt bài: 6/2/2020 29

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khắc phục tình trạng mất ngủ ở phụ nữ tuổi xế chiều
5 p |
134 |
11
-
Sâu răng sữa có cần điều trị?
3 p |
104 |
5
-
Suy tàn cấp độ phân tử của các gen quy định men răng ở động vật không răng
11 p |
87 |
4
-
Phát hiện 5 gene mới làm tăng nguy cơ mắc Alzheimer
5 p |
82 |
4
-
Nhựa BPA có liên quan đến bệnh tim
3 p |
63 |
3
-
Các thuốc có thể gây hại cho mắt
3 p |
99 |
3
-
Mối liên quan giữa tình trạng lệch lạc khớp cắn và vệ sinh răng miệng ở học sinh 15-16 tuổi tại Trường Hermann Gmeiner, Hà Nội năm 2024
7 p |
6 |
2
-
Chữa mất ngủ ở phụ nữ lớn tuổi
5 p |
106 |
2
-
Mối liên quan giữa lỗ thông mũi miệng, sự hình thành cầu xương với sự thành công của việc ghép xương ổ răng ở những bệnh nhân có khe hở cung hàm
3 p |
2 |
2
-
Khảo sát tình trạng sâu răng sữa ở trẻ 2 - 4 tuổi tại một số trường mầm non, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng năm 2022
8 p |
7 |
2
-
Người mất ngủ dễ đột quỵ
5 p |
74 |
2
-
Đánh giá tình trạng mất ổn định vi vệ tinh và đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư đại trực tràng
5 p |
5 |
2
-
Tỷ lệ rối loạn thái dương hàm và mối liên quan với sai khớp cắn ở sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Dược Huế
9 p |
2 |
1
-
Viêm lợi liên quan đến mảng bám răng
3 p |
1 |
1
-
Đề cương học phần Răng hàm mặt (Mã học phần: TJF 321)
21 p |
9 |
1
-
Khảo sát mối liên hệ giữa đặc điểm dấu vân tay và bệnh sâu răng trên trẻ em 6 - 12 tuổi
6 p |
5 |
1
-
Liên quan giữa hình thái mọc và các biến chứng của răng khôn hàm dưới trên người bệnh tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
8 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
