intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa lỗ thông mũi miệng, sự hình thành cầu xương với sự thành công của việc ghép xương ổ răng ở những bệnh nhân có khe hở cung hàm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên nhằm đánh giá kết quả của việc ghép cung hàm một bên bằng xương mào chậu. Đối tượng và phương pháp: 39 bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà nội và bệnh viện Đại học Y Hà nội trong khoảng thời gian từ 06/2016 đến 09/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa lỗ thông mũi miệng, sự hình thành cầu xương với sự thành công của việc ghép xương ổ răng ở những bệnh nhân có khe hở cung hàm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 13,6%, 34,1%, 50%, 75%. Kết quả này thấp tiếp tục điều trị như một liệu pháp hỗ trợ điều trị hơn với nghiên cứu của Bùi Thị Vân (2012) kết vảy nến lâu dài để hạn chế khởi phát bệnh. quả điều trị hỗ trợ của kem lô hội AL-04 phối E-PSORA chứa các thành phần như PHA, dầu hợp methotrexate với PASI75 chiếm 77,5%. Sự jojoba, vitamin E với đặc tính chống oxy hóa, khác nhau này có thể do thời gian, cỡ mẫu, đối chống viêm, giữ ẩm do đó có thể mang lại lợi ích tượng nghiên cứu là mức độ nặng của bệnh tiềm năng trong kết hợp trong điều trị tại chỗ nhân, bệnh nhân không điều trị đặc hiệu bằng bệnh vảy nến. thuốc đường toàn thân (methotrexate, cyslosporin,…) mà chỉ điều trị hỗ trợ và kết hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội với thuốc bôi. (2014), "Bệnh vảy nến", Bệnh học da liễu, Nhà Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả điều xuất bản Y học, tr. 91-99. trị tốt hơn nếu bệnh nhân không có tiền sử dùng 2. Trần Văn Tiến, Phạm Văn Hiển và Trần Hậu corticoid. Cụ thể, nhóm không sử dụng corticoid Khang (2000), "So sánh hiệu quả điều trị bệnh vảy nến bằng Daivonex với phương pháp điều trị có kết quả điều trị tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ cao cổ điển", Nội san da liễu. (3), tr. 14 - 22. hơn (36,4%) so với nhóm có sử dụng corticoid 3. Grimes P. E., et al. (2004), "The use of (27,2%). Mặc dù corticoid cũng giúp điều trị làm polyhydroxy acids (PHAs) in photoaged skin", giảm các tổn thương vảy nến. Tuy nhiên, corticoid Cutis. 73(2 Suppl), pp. 3-13. 4. Jacobi Arnd, Mayer Anke, and Augustin gây mất chức năng hàng rào bảo vệ da và tăng Matthias (2015), "Keratolytics and Emollients tính nhạy cảm với viêm và nhiễm trùng. Việc lạm and Their Role in the Therapy of Psoriasis: a dụng corticoid bôi để điều trị vảy nến sẽ dẫn đến Systematic Review", Dermatology and Therapy. nhiều tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân. Vì thế, 5(1), pp. 1-18. 5. Kornhauser A., Coelho S. G., and Hearing V. tác dụng phụ làm giảm hiệu quả điều trị khi điều J. (2010), "Applications of hydroxy acids: trị corticoid không hợp lý trước đó. classification, mechanisms, and photoactivity", Sau 6 tuần điều trị, tác dụng không mong Clinical, cosmetic and investigational dermatology: muốn chỉ là ngứa và đỏ da với tỉ lệ thấp chiếm CCID. 3, p. 135. 6. Lin T.-K., Zhong L., and Santiago J. L. (2018), 8,3% và 3,3%. Thời gian xuất hiện chỉ ở tuần "Anti-inflammatory and skin barrier repair effects of đầu tiên khi điều trị. Không có bệnh nhân phải topical application of some plant oils", International ngừng điều trị vì tác dụng phụ. journal of molecular sciences. 19(1), p. 70. 7. Pazyar N. and Yaghoobi R. (2016), "The V. KẾT LUẬN Potential Anti-Psoriatic Effects of Jojoba Extract", Thuốc bôi dưỡng ẩm nên được khuyến cáo điều Journal of Dermatological Research. 1(1), pp. 14-15. 8. Thappa D. M. and Malathi M. (2017), "Topical trị đối với bệnh nhân vảy nến mức độ nhẹ đến therapy of psoriasis: Where do we stand?", J trung bình với thời gian điều trị tối thiểu 6 tuần và Postgrad Med. 63(4), pp. 210-212. MỐI LIÊN QUAN GIỮA LỖ THÔNG MŨI MIỆNG, SỰ HÌNH THÀNH CẦU XƯƠNG VỚI SỰ THÀNH CÔNG CỦA VIỆC GHÉP XƯƠNG Ổ RĂNG Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ KHE HỞ CUNG HÀM Tạ Anh Tuấn*, Trương Minh Nga*, Phạm Dương Châu* TÓM TẮT học Y Hà nội trong khoảng thời gian từ 06/2016 đến 09/2019. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp 11 Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện trên các mô tả chùm ca bệnh , để đo các kích thước về khả bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên nhằm đánh năng tái tạo xương tại khe hở, các yếu tố liên quan giá kết quả của việc ghép cung hàm một bên bằng xung quanh vị trí khe hở. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ xương mào chậu. Đối tượng và phương pháp: 39 thành công của việc phẫu thuật ghép xương mào chậu bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại bệnh viện trong nghiên cứu là 78,9% , trường hợp thất bại liên Răng hàm mặt Trung ương Hà nội và bệnh viện Đại quan chặt chẽ tới việc còn lỗ thông mũi miệng trước và sau phẫu thuật đóng khe hở,kết quả có ý nghĩa *Trường Đại học Y Hà Nội thống kê với p = 0,016, kiểm định Chi-square với Chịu trách nhiệm chính: Tạ Anh Tuấn khoảng dao động OR= 11,25 (1,56±18,17). Từ khóa: Ghép cung hàm, xương mào chậu. Email: drtatuan@gmail.com Ngày nhận bài: 7/3/2020 SUMMARY Ngày phản biện khoa học: 4/4/2020 THE RELATION BETWEEN ORO-NASAL Ngày duyệt bài: 13/4/2020 35
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 FISTULA, BONE BRIDGE FORMATION AND số bệnh viện tại Hà Nội từ 2016 – 2019. SUCCESS IN BONE GRAFTING IN PATIENTS II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU WITH ALVEOLAR CLEFT Purpose: The study was conducted on patients 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả các with unilateral cleft palate to the results of alveolar bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên được bone graft with illiac bone. Subjects and method: chỉ định phẫu thuật và có đầy đủ bệnh án 39 patients with unilateral cleft palate of the National - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có khe hở Hospital of Odonto-Stomatology, and Hanoi Medical cung hàm một bên, bệnh nhân đã được phẫu thuật University Hospital from 06/2016 to 09/2019. The hoặc chưa phẫu thuật, bệnh nhân trên 7 tuổi. study was designed according to the research method that describes the cluster of cases, to measure the - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đầy size of bone regeneration capacity at the distance, the đủ sức khỏe để phẫu thuật, không đầy đủ hồ sơ related factors around the location of the gap. bệnh án, bệnh nhân có khe hở cung hàm hai Results and conclusion: The success rate of bên, bệnh nhân hoặc người giám hộ không đồng alveolar bone graft in the study was 78,9%, the case ý tham gia phẫu thuật of failure was closely to the stillness of the oro-nasal 2. Phương pháp nghiên cứu fistula before and after the opening of the surgery, the result was significant, with p= 0,016, Chi- square test, - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả chùm ca bệnh OR= 11,25 25 (1,56±18,17). - Cỡ mẫu: Mẫu thuận tiện Keywords: Alveolar bone graft, iliac bone. - Thời gian và địa điểm: Những bệnh nhân đủ điều kiện đã tham gia phẫu thuật và hồ sơ từ I. ĐẶT VẤN ĐỀ 6/2016 đến 6/2019 tại bệnh viện răng hàm mặt Khe hở môi vòm miệng là một trong những dị trung ương Hà nội và bệnh viện Đại học Y Hà nội tật bẩm sinh phổ biến nhất vùng hàm mặt , tỷ lệ - Vật liệu và phương tiện nghiên cứu: Hồ này trên thế giới là 1/750 đến 1/1000, tại Việt nam sơ bệnh án, phiếu nghiên cứu, phim X quang, tỷ lệ này là 1/1000 đến 1/2000 trẻ em sinh ra có dị dụng cụ phẫu thuật tật [1]. Điều trị toàn diện khe hở môi vòm miệng là - Các biến số nghiên cứu: Độ tuổi, đặc quá trình phức tạp, chia làm nhiều thời kỳ, kéo dài điểm khe hở, lỗ thông mũi miệng, mức độ hình từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành. thành cầu xương, phân loại theo thang điểm Kindelan Khe hở cung hàm chiếm tỷ lệ 75% trên tổng - Xử lý số liệu: Phim X quang được đo bằng số dị khe hở môi vòm miệng [2]. Ghép xương ổ các chỉ số và xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0 . răng là một bước quan trọng trong quá trình Nếu biến chuẩn, sử dụng t-test, biến không điều trị toàn diện đối với bệnh nhân có khe hở chuẩn thì sử dụng Mann-Whitney test. Nghiên cung hàm. Phương pháp ghép xương ổ răng đầu cứu là một phần nhỏ nằm trong đề tài Tiến sỹ do tiên được thực hiện bởi Boyne và Sands 1972 hội đồng đạo đức Viện đào tạo răng hàm mặt , [3]. Việc ghép xương ổ răng có rất nhiều ý nghĩa Đại học Y hà nội thông qua. như giúp cho các mầm răng di chuyển và mọc vào khe hở, đảm bảo tính liên tục của xương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hàm trên, giúp đóng lỗ thông mũi miệng, cải 3.1. Tình trạng lỗ thông mũi miệng thiện tình trạng nha chu, tăng cường hiệu quả Bảng 3.1. Tình trạng lỗ thông mũi miệng sau nắn chỉnh răng [4]. ghép xương Hiện nay, có rất nhiều vật liệu dùng để ghép Thời điểm sau ghép Chi tiết xương ổ răng như: xương tự thân và xương đông xương n % khô khử khoáng. Các loại xương tự thân có thể lấy Tình trạng lỗ thông Đóng kín 2 40 từ: xương mào chậu, xương sọ, xương sườn, Còn lỗ thông 3 60 xương chày và xương hàm dưới. Tuy nhiên việc Tổng 5 100 ghép xương tự thân bằng xương mào chậu luôn là Nhận xét: Trong 5 bệnh nhân còn lỗ thông lựa chọn hàng đầu cho kỹ thuật này [5] mũi miệng trước phẫu thuật, sau phẫu thuật Phương pháp ghép khe hở cung hàm bằng ghép xương thì vẫn còn 60% trường hợp không xương mào chậu ở Việt nam được dùng khá phổ đóng kín được lỗ thông. biến, tuy nhiên chưa có một báo cáo tổng kết và 3.2. Kết quả cầu xương ở vùng nhận ghép theo dõi kết quả trong một thời gian dài. Chính 3.2. Kết quả hình thành cầu xương sau phẫu thuật vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Kết quả ghép Ghép xương Kết quả chung khe hở cung hàm một bên bằng xương mào Xương ghép n % chậu“ nhằm mục đích mô tả lâm sàng, X quang Có 32 82,1 khe hở cung hàm một bên trên các bệnh nhân Không 7 17,9 được phẫu thuật ghép xương mào chậu tại một Tổng 39 100 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Kết quả chung của việc phẫu Tồn tại lỗ thông mũi miệng trước phẫu thuật thuật ghép xương trong nghiên cứu được đánh ảnh hưởng tới chức năng ăn nhai (sặc lên mũi) giá thành công bằng hình thành cầu xương là và phát âm của bệnh nhân, đồng thời gây khó 82,1%, tỷ lệ thất bại là 17,9%. khăn cho việc phẫu thuật ghép xương mào chậu 3.3. Kết quả hình thành xương theo vào khe hở. thang đánh giá Kindelan Theo Peter lỗ thông mũi miệng ở bệnh nhân KHMVM rất đa dạng về vị trí và nguyên nhân, là một thách thức cho phẫu thuật viên. Lỗ thông 0% mũi miệng làm cho không khí thoát lên hốc mũi 17.90% trước khi nói, ảnh hưởng đến VSRM và sức khỏe 48.70% nha chu, gây khó chịu khi ăn uống. Nó cũng liên quan đến khiếm khuyết ở cửa mũi và chân cánh 33.30% mũi, gây di động mấu tiền hàm trên bệnh nhân KHVM hai bên. Do đó, để giải quyết lỗ thông mũi miệng sẽ cải thiện cả vệ sinh răng miệng và hơi Loại I Loại II thoát lên mũi [7]. Biểu đồ 1. Kết quả hình thành cầu xương theo V. KẾT LUẬN thang Kindelan Việc tồn tại lỗ thông mũi miệng ảnh hưởng Nhận xét: Tại thời điểm đánh giá của nghiên rất lớn đến kết quả ghép xương. Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân theo cứu của chúng tôi, trong số các bệnh nhân tới thang đánh giá Kindelan lần lượt là loại I điều trị thì chỉ có 12,8% bệnh nhân có lỗ thông 48,70%; loại II là 33,30%, không có loại III và mũi miệng trước phẫu thuật; bệnh nhân không loại IV là 17,90%. còn lỗ thông mũi miệng chiếm tỷ lệ cao lên tới 3.4 Liên quan việc hình thành cầu xương 87,2%. Đặc điểm này phù hợp với các nghiên với sự có mặt của lỗ thông mũi miệng cứu trong và ngoài nước. Tỷ lệ thành công của trước phẫu thuật việc ghép xương ở trường hợp có lỗ thông mũi Bảng 3.4. Liên quan hình thành cầu xương miệng trước phẫu thuật (40%) thấp hơn tỷ lệ và lỗ thông mũi miệng thành công ở trường hợp ghép xương không có Thành lỗ thông mũi miệng trước phẫu thuật (88,3%). Thông tin biến Thất bại Tổng công Không có lỗ (n) 30 4 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO thông trước 1. Phạm Dương Châu (2012) “Đánh giá kết quả (%) 88.3% 11,7% 100% ghép xương ổ răng ở bệnh nhân tạo hình khe hở phẫu thuật môi vòm miệng”. Tạp chí Y học thực hành Có lỗ thông (n) 2 3 5 2. E.S Tichvy Tammama, Journal of trước phẫu thuật (%) 40 % 60% 100% Dentomaxillofacial Science, vol 37, (J (n) 32 7 39 Dentomaxillofac Sci), April 2017, pp P- Tổng ISSN.2503-0817. (%) 82,1% 17,9% 100% 3. S.N.R Boyne PJ (1972), “Secondary bone P= 0,016, kiểm định Chi-square OR= 11,25 grafting of residual alveolar and palatal clefts“ (1,56±18,17) Journal of Oral Surgery 30, MD. Nhận xét: Tỷ lệ thành công của việc ghép 4. S.G.A.F Bergland O (1986) “Elimination of the residual alveolar cleft by secondary bone grafting xương ở trường hợp có lỗ thông mũi miệng trước and subsequent orthodontic treatment,” Cleft phẫu thuật (40%) thấp hơn tỷ lệ thành công ở Palate J. trường hợp ghép xương không có lỗ thông mũi 5. J.A.L.J Ananth S.M (2005) “Evaluation of miệng trước phẫu thuật (88,3%). Alveolar Bone Grafting: A survey of ACPA Teams,“ The Cleft Palate Craniofacial Journal, 42. IV. BÀN LUẬN 6. Cohen SR, Kalinowski J, LaRossa D, Randall (1991). Cleft palate fistulas: A multivariate Một trong những biến chứng hay gặp nhất statistical analysis of prevalence, etiology, and của phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng là còn lỗ surgical management. Plas Reconstr Surg 87: thông mũi miệng. Trên thế giởi tỷ lệ của việc còn 1041-7 lỗ thông mũi miệng dao động từ 4- 35% hoặc 7. Peter E.L , Kelly K (2005). Reconstruction of the thậm chí còn nhiều hơn [6]. Alveolar Cleft. Principles of Oral and Maxillofacial Surgery. Peterson’s 3rd ed. Chapter 44: 965-976 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2