intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam - Đỗ Thiên Kính

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

98
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề việc làm và thu nhập của hai vợ chồng, hai vợ chồng có việc làm chính là gì, hai vợ chồng tìm việc làm chính như thế nào và có nghề phụ không,... Nhằm giúp các bạn giải đáp những thắc mắc trên, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết "Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam" dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam - Đỗ Thiên Kính

Xã hội học thực nghiệm Xã hội học số 3 - 2007 37<br /> <br /> <br /> <br /> Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của<br /> cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam<br /> Đỗ Thiên Kính<br /> <br /> Theo cuốn sách của Ochiai Emiko, mô hình gia đình hiện đại ở châu Âu xuất hiện vào<br /> khoảng giữa thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX trong tầng lớp trung lưu. Các gia đình này có người<br /> ở giúp việc, vợ chồng gắn kết với nhau bởi tình yêu và con cái ngoan ngoãn. Đây là một trong số<br /> nhiều kiểu loại gia đình của xã hội. Các gia đình thuộc tầng lớp công nhân, đặc biệt là gia đình ở<br /> tầng lớp nghèo hơn có hình ảnh khác hẳn: con cái nghiện rượu, vợ chồng hay cãi lộn nhau (Ochiai<br /> Emiko, 1997: 79-81). Mặc dù có vẻ là hoàn hảo hơn các kiểu loại gia đình khác, nhưng gia đình<br /> hiện đại vẫn chưa chiếm ưu thế trong xã hội. Hình ảnh về gia đình hiện đại được biết đến rộng rãi<br /> hơn vào thế kỷ XX ở châu Âu. Những gia đình này, 2 hoặc 3 con, ngoan ngoãn, công việc nội trợ<br /> thường do người vợ đảm nhận. Điều này được thể hiện qua tỉ lệ nữ tham gia lực lượng lao động<br /> đã giảm và tỉ lệ sinh cũng giảm trong toàn xã hội (Ochiai Emiko, 1997: 81).<br /> Ngoài những đặc điểm và chức năng của gia đình nói chung, ta có thể đưa ra những<br /> đặc điểm quan trọng khác của kiểu loại gia đình hiện đại ở thế kỷ XX (Biên tập lại từ cuốn<br /> sách của Ochiai Emiko, 1977: 76-78) như sau:<br /> A. Gia đình hiện đại là gia đình hạt nhân, có 2 hoặc 3 con.<br /> B. Phân công lao động trên cơ sở giới: công việc nội trợ thường do người vợ đảm<br /> nhận và người chồng là trụ cột kinh tế trong gia đình.<br /> C. Vợ chồng gắn kết với nhau bởi tình yêu, hoặc là hôn nhân do tình yêu, mà không<br /> phải hôn nhân do sắp đặt.<br /> D. Con cái là trung tâm chú ý và được sự quan tâm chăm sóc trong gia đình.<br /> E. Tính cá nhân của các thành viên trong gia đình được đề cao và tôn trọng.<br /> Bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, xã hội công nghiệp<br /> phát triển, nhiều người vợ được giải phóng khỏi những công việc nội trợ trong gia đình và<br /> tham gia vào lực lượng lao động xã hội. Đây là thời kỳ phụ nữ tham gia vào những hoạt động<br /> xã hội nhiều hơn.<br /> Có thể thấy rằng mẫu hình nghề nghiệp của hai vợ chồng trong mô hình gia đình hiện<br /> đại ở châu Âu là sự phân công lao động trên cơ sở giới: công việc nội trợ trong nhà thường<br /> do người vợ đảm nhận và người chồng tham gia vào lực lượng lao động xã hội và là trụ cột<br /> kinh tế trong gia đình.<br /> œ<br /> Bài viết này dựa trên cơ sở số liệu của Dự án: “Nghiên cứu liên ngành về gia đình Việt<br /> Nam trong chuyển đổi (2004-2007)”. Mẫu nghiên cứu của Dự án gồm 900 hộ gia đình được lựa<br /> chọn ở 3 xã, đại diện cho 3 miền: Bắc (Yên Bái), Trung (Thừa Thiên - Huế) và Nam (Tiền<br /> Giang) của Việt Nam. Thời gian thực hiện nghiên cứu là 3 năm: năm 2004 (Yên Bái), năm 2005<br /> (Tiền Giang), và năm 2006 (Thừa Thiên - Huế).<br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> 38 Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam<br /> <br /> Trong bài viết chỉ đề cập đến những gia đình có đầy đủ cả hai vợ chồng. Mục đích là<br /> tìm hiểu mẫu hình việc làm/nghề nghiệp của hai vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam.<br /> Mẫu hình việc làm/nghề nghiệp này sẽ được thể hiện như thế nào tại thời điểm kết hôn và thời<br /> điểm hiện nay? Qua đó, có thể đưa ra được mẫu hình nói chung về việc làm/nghề nghiệp của<br /> vợ chồng với một số đặc thù và những vấn đề đặt ra cho gia đình Việt Nam. Số người trả lời ở<br /> các gia đình có đầy đủ vợ chồng (chung 3 tỉnh) như sau:<br /> Mức sống % hộ & Số con Tuổi Số năm Kiểu gia đình (%<br /> hộ gia đình (N) TB TB học TB hàng)<br /> Hạt nhân Khác<br /> - Khá giả 18,0 2,0 45,6 7,0 58,5 41,5<br /> (159)<br /> - Trung bình 53,6 2,1 42,4 6,5 67,9 32,1<br /> (474)<br /> - Nghèo 28,5 2,6 44,5 5,0 71,4 28,6<br /> (252)<br /> Tổng số (%) & 100,0 2,2 43,6 6,2 67,2 (595) 32,8 (290)<br /> (N) (885)<br /> <br /> 1. Vấn đề việc làm và thu nhập của hai vợ chồng<br /> Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên cuộc hôn nhân giữa hai vợ chồng là có<br /> nguồn thu nhập ổn định (ngoài yếu tố tình yêu). Những hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập<br /> của vợ chồng trong vài năm đầu sau khi kết hôn và hiện nay được thể hiện trong bảng dưới<br /> đây.<br /> Bảng 1: Hoạt động mang lại thu nhập của hai vợ chồng (đ.v = %)<br /> Chung 3 tỉnh<br /> Các dạng hoạt động Khi kết hôn Hiện nay<br /> Vợ Chồng Vợ Chồng<br /> 1. Làm việc có thu nhập 95,5 95,8 87,5 90,7<br /> 2. Có công việc nhưng không<br /> đi làm 0,3 0,5 0,1<br /> 3. Không làm việc và đang<br /> tìm việc 0,1 0,1 0,1<br /> 4. Trông nom nhà cửa 2,9 6,5 1,6<br /> 5. Đi học 0,5<br /> 6. Không thể làm việc được 0,8 1,9 2,5<br /> 7. Nghỉ hưu 2,5 3,9<br /> 8. Làm việc khác 1,2 2,8 0,9 0,9<br /> 9. Không trả lời 0,1 0,2<br /> Tổng số: (N), % (885) 100,0 (885) 100,0 (882) 100,0 (884) 100,0<br /> Một số nhận xét từ Bảng 1 như sau:<br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> Đỗ Thiên Kính 39<br /> - Hầu hết các cặp vợ chồng đều có việc làm tạo thu nhập riêng. Nguồn tạo thu nhập<br /> này là tương đối ngang bằng nhau giữa vợ và chồng (khi kết hôn là: 95,5% đối với vợ, và<br /> 95,8% đối với chồng; còn hiện nay là: 87,5% đối với vợ, và 90,7% đối với chồng). Tuy nhiên<br /> vào thời điểm kết hôn, có tỉ lệ 2,9% số người vợ ở nhà trông nom nhà cửa, và 0,3% số người<br /> vợ có công việc nhưng không đi làm. Tổng cộng lại, ta có 3,2% số người vợ không có việc<br /> làm tạo thu nhập, tức là không có nguồn thu nhập đóng góp vào ngân quỹ của gia đình trẻ.<br /> Trong khi đó, không có người chồng nào ở trong tình trạng như vậy. Điều này tạo nên tình<br /> trạng kém hơn của người vợ đối với người chồng trong việc đóng góp thu nhập cho gia đình<br /> ngay từ khi mới kết hôn.<br /> - Tiếp theo, trong quá trình chung sống người chồng có việc làm mang lại thu nhập<br /> nhiều hơn người vợ (90,7% > 87,5%). Hơn nữa, khi so sánh giữa thời điểm hiện nay với thời<br /> điểm kết hôn, ta thấy tỉ lệ có việc làm tạo thu nhập của cả chồng và vợ đều giảm đi, nhưng tỉ<br /> lệ này ở người vợ giảm nhanh hơn chồng. Cụ thể là, tỉ lệ có việc làm tạo thu nhập của người<br /> vợ đã giảm 8,0% (8,0% = 95,5% - 87,5%), còn của người chồng giảm 5,1% (5,1% = 95,8% -<br /> 90,7%). Như vậy, theo thời gian, người vợ đã bị giảm việc làm có thu nhập nhiều hơn chồng<br /> (8,0% > 5,1%). Điều này thể hiện sự tăng lên về tình trạng ưu thế của nguời chồng so với<br /> người vợ trong quá trình chung sống. Trái ngược với điều này là tình trạng kém đi của người<br /> vợ ngày càng nhiều hơn. Đồng thời, tỉ lệ trông nom nhà cửa của người vợ tăng lên từ 2,9%<br /> (khi kết hôn) lên 6,5% (hiện nay). Người vợ có xu hướng quay trở về với công việc nội trợ<br /> (trông nom nhà cửa) nhiều hơn, tương ứng với thâm niên hôn nhân và độ tuổi các cặp vợ<br /> chồng. Điều này là hợp lý trong chu trình sống của gia đình.<br /> Như vậy, xét từ những hoạt động mang lại thu nhập của hai vợ chồng, ta thấy vai trò<br /> giữa vợ và chồng là tương đối ngang bằng nhau. Nhưng dù sao, người vợ cũng thể hiện xu<br /> hướng có vị thế kém hơn người chồng. Hơn nữa, trong quá trình chung sống (từ khi kết hôn<br /> cho đến hiện nay) vị thế kém hơn của người vợ đối với người chồng trong việc đóng góp thu<br /> nhập cho gia đình đã tăng lên theo thời gian.<br /> 2. Hai vợ chồng có việc làm chính là gì?<br /> Việc làm/nghề nghiệp ở đây được hiểu là thuộc lĩnh vực ngành nghề gì, chứ không<br /> phải là tên gọi việc làm/nghề nghiệp cụ thể. Bảng số liệu về việc làm/nghề nghiệp thuộc lĩnh<br /> vực ngành nghề của hai vợ chồng được trình bày dưới đây.<br /> Nhận xét từ Bảng 2 như sau:<br /> Trên địa bàn nông thôn, các cặp vợ chồng chủ yếu làm việc trong lĩnh vực sản xuất<br /> nông nghiệp. Nhưng, tỉ lệ những người vợ có nghề nông là cao hơn người chồng (khi kết hôn<br /> là: 72,1% > 62,6%; còn hiện nay là: 67,2% > 64,0%). Ngược lại điều này, đương nhiên là tỉ lệ<br /> những người chồng có nghề phi nông sẽ cao hơn người vợ. Trong số đó, nghề phi nông thuộc<br /> lĩnh vực “Công nghiệp/ Tiểu thủ công nghiệp” thường có ưu thế hơn so với các nghề phi nông<br /> khác, thì tỉ lệ về nghề nghiệp loại này của người chồng cũng cao hơn người vợ (khi kết hôn là:<br /> 9,4% > 5,7%; còn hiện nay là: 8,2% > 4,1%). Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thường là<br /> vất vả, mà thu nhập lại ít. Nghề phi nông mang lại thu nhập cao hơn. Điều này tạo nên tình<br /> trạng kém hơn của người vợ đối với người chồng trong lĩnh vực hoạt động ngành nghề. Hơn<br /> nữa, tỉ lệ những người vợ “Không nghề nghiệp” cũng cao hơn người chồng: (khi kết hôn là:<br /> 2,4% > 0,7%; còn hiện nay là: 5,2% > 2,2%). Tất cả những điều này tạo nên vị thế vẫn kém<br /> hơn của người vợ đối với người chồng trong lĩnh vực hoạt động ngành nghề.<br /> Bảng 2: Lĩnh vực ngành nghề của hai vợ chồng (đ.v = %)<br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> 40 Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam<br /> <br /> <br /> Chung 3 tỉnh<br /> Các lĩnh vực ngành nghề Khi kết hôn Hiện nay<br /> Vợ Chồng Vợ Chồng<br /> 1. Công nghiệp/Tiểu thủ công<br /> nghiệp 5,7 9,4 4,1 8,2<br /> 2. Nông nghiệp/Lâm<br /> nghiệp/Thủy sản 72,1 62,6 67,2 64,0<br /> 3. Dịch vụ XH (Ytế, G.dục,<br /> K.học...) 4,9 5,3 4,4 5,0<br /> 4. Kinh doanh/Dịch vụ khác 10,3 8,4 13,2 10,9<br /> 5. Bộ đội/Công an 0,6 6,3 0,3 2,0<br /> 6. Khác 4,2 7,4 5,6 7,8<br /> 7. Không nghề nghiệp 2,4 0,7 5,2 2,2<br /> 8. Không trả lời 0,1<br /> Tổng số: (N), % (884) (884) (874) (874)<br /> 100,0 100,0 100,0 100,0<br /> <br /> <br /> Khu vực và nơi làm việc của hai vợ chồng<br /> Bảng 3: Hai vợ chồng làm việc cho ai? (đ.v = %)<br /> Chung 3 tỉnh<br /> Khu vực, nơi làm việc Khi kết hôn Hiện nay<br /> Vợ Chồng Vợ Chồng<br /> 1. Hộ gia đình/bản thân 78,7 65,5 81,2 73,0<br /> 2. Tư nhân là người họ<br /> hàng 0,8 1,0 2,0 2,2<br /> 3. Tư nhân không phải là<br /> họ hàng 4,6 8,5 4,4 9,1<br /> 4. Hợp tác xã 5,0 6,2 4,3 4,6<br /> 5. Nhà nước 10,1 16,8 7,1 9,2<br /> 6. Cơ sở liên doanh với<br /> nước ngoài 0,2 0,2 0,2<br /> 7. Cơ sở 100% vốn nước<br /> ngoài 0,1 0,1<br /> 8. Khác 0,7 1,8 0,6 1,5<br /> 9. Không trả lời 0,1 0,2<br /> 10. Không biết 0,1<br /> Tổng số: (N), % (864) (875) (871) (879)<br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> Đỗ Thiên Kính 41<br /> 100,0 100,0 100,0 100,0<br /> <br /> Một số nhận xét từ Bảng 3 như sau:<br /> - Do các cặp vợ chồng chủ yếu lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, cho nên<br /> họ cũng thường làm việc này cho hộ gia đình của mình là chính. Nhưng dù sao, người chồng<br /> cũng lao động cho gia đình của mình ít hơn người vợ (khi kết hôn là: 65,5% đối với người<br /> chồng < 78,7% đối với người vợ; còn hiện nay là: 73,0% đối với người chồng < 81,2% đối<br /> với người vợ). Như vậy, việc làm của người chồng có xu hướng hoạt động ra bên ngoài gia<br /> đình nhiều hơn; và người chồng thể hiện xu hướng “hòa nhập” vào xã hội, còn người vợ “ở<br /> lại” lao động cho gia đình của mình. Điều này sẽ làm cho người chồng có quan hệ xã hội rộng<br /> rãi hơn và vị thế trong xã hội cũng cao hơn người vợ.<br /> - Đối với nơi làm việc cho “Tư nhân không phải là họ hàng” đã thu hút lao động của<br /> người chồng nhiều hơn so với người vợ (khi kết hôn là: 8,5% > 4,6%; còn hiện nay là: 9,1% ><br /> 4,4%). Hơn nữa, khi so sánh giữa thời điểm hiện nay với thời điểm kết hôn, ta thấy người<br /> chồng có xu hướng dịch chuyển đến nơi làm việc này ngày càng nhiều lên (từ 8,5% → lên<br /> 9,1%). Trong khi đó, người vợ có xu hướng đi ra khỏi nơi làm việc này (từ 4,6% → xuống<br /> còn 4,4%). Như vậy, người chồng vẫn luôn thể hiện xu hướng đi ra “hòa nhập” vào xã hội,<br /> còn người vợ thể hiện xu hướng ngược lại. Điều này càng làm rõ thêm khu vực và nơi làm<br /> việc của người chồng ngày càng vẫn có ưu thế hơn người vợ theo sự thay đổi của thời gian.<br /> 3. Hai vợ chồng tìm việc làm chính như thế nào và có nghề phụ không?<br /> Một số nhận xét từ Bảng 4 như sau:<br /> - Hai vợ chồng tự đi tìm việc làm là chính. Nhưng dù sao, tỉ lệ những người vợ phải tự<br /> tìm lấy việc làm là cao hơn người chồng (khi kết hôn là: 66,9% > 63,2%; còn hiện nay là:<br /> 69,1% > 67,6%). Như vậy, người vợ sẽ vất vả hơn người chồng trong tìm kiếm việc làm.<br /> Ngược lại điều này, đương nhiên là tỉ lệ người chồng được người khác giúp đỡ (tức là không<br /> tự bản thân) tìm kiếm việc làm là cao hơn vợ. Trong đó, đặc biệt là tỉ lệ người chồng được<br /> “Nhà nước phân công” cao hơn so với người vợ (khi kết hôn là: 12,6% > 8,2%; còn hiện nay<br /> là: 8,4% > 6,5%). Điều này đã thể hiện nam giới có ưu thế hơn nữ giới trong việc Nhà nước<br /> phân công công tác. Mặt khác, ngoài tỉ lệ tương đối ngang bằng nhau giữa vợ và chồng (khi<br /> kết hôn là: 16,5% # 16,2%; còn hiện nay là: 15,8% # 15,3%) được họ hàng của bên nào thì<br /> bên ấy giúp đỡ tìm kiếm việc làm, phần còn lại thì tỉ lệ những người vợ phải nhờ dựa vào bên<br /> nhà chồng để tìm kiếm việc làm cũng cao hơn so với người chồng phải nhờ dựa vào bên vợ<br /> (khi kết hôn là: 6,6% > 4,4%; còn hiện nay là: 6,5% > 4,0%). Như vậy, chẳng những tỉ lệ<br /> người vợ được từ bên ngoài giúp đỡ (tức là không tự bản thân) tìm kiếm việc làm là ít hơn<br /> chồng, mà sự giúp đỡ này lại nhờ dựa vào họ hàng nhà chồng nhiều hơn là chồng nhờ dựa vào<br /> bên vợ. Điều này chắc sẽ tạo nên một sự “phụ thuộc” nhất định của người vợ vào người<br /> chồng, và đương nhiên “thế đứng” của người chồng tiếp tục sẽ cao hơn người vợ.<br /> - Đối với việc làm phụ của hai vợ chồng, tỉ lệ những người chồng có việc làm phụ<br /> luôn cao hơn người vợ ở cả thời điểm khi kết hôn và hiện nay (khi kết hôn là: 17,8% > 14,7%;<br /> còn hiện nay là: 30,7% > 24,3%). Đặc biệt, sự tăng lên về tỉ lệ có việc làm phụ của người<br /> chồng giữa hai thời kỳ (khi kết hôn và hiện nay) là 12,9% (12,9% = 30,7% - 17,8%). Con số<br /> tương ứng của người vợ là 9,6% (9,6% = 24,3% - 14,7%). Như vậy, tỉ lệ tăng thêm việc làm<br /> phụ của người chồng là cao hơn người vợ (12,9% > 9,6%). Điều này đã củng cố và nâng cao<br /> thêm sự đóng góp về mặt kinh tế của người chồng trong quá trình chung sống.<br /> Bảng 4: Đi tìm việc làm và nghề phụ của hai vợ chồng (đ.v = %)<br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> 42 Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam<br /> <br /> <br /> Chung 3 tỉnh<br /> Tìm việc làm chính như thế Khi kết hôn Hiện nay<br /> nào?<br /> Vợ Chồng Vợ Chồng<br /> 1. Nhà nước phân công 8,2 12,6 6,5 8,4<br /> 2. Bố mẹ/họ hàng của tôi giúp<br /> đỡ 16,5 16,2 15,8 15,3<br /> 3. Bố mẹ/h.hàng của Vợ/C tôi<br /> giúp đỡ 6,6 4,4 6,5 4,0<br /> 4. Bạn bè của tôi giúp đỡ 0,2 1,3 0,1 2,0<br /> 5. Bạn bè của Vợ/Chồng tôi<br /> giúp đỡ 0,1 0,8 0,4 1,2<br /> 6. Tôi tự tìm việc 66,9 63,2 69,1 67,6<br /> 7. Người khác giúp đỡ 0,6 0,7 0,7 0,8<br /> 8. Không nhớ/Không biết 0,8 0,7 0,9 0,7<br /> Tổng số (N), % (847) 100,0 (857) 100,0 (857) 100,0 (868) 100,0<br /> Nghề phụ của hai vợ chồng: 17,8 24,3<br /> Có 14,7 30,7<br /> KHÔNG 85,3 82,2 75,7 69,3<br /> Tổng số (N), % (856) 100,0 (866) 100,0 (840) 100,0 (853) 100,0<br /> <br /> Như vậy, khi xem xét và so sánh giữa thời điểm hiện nay và thời điểm kết hôn, ta thấy<br /> tình trạng thuận lợi/ưu thế của người chồng đối với người vợ (trong quá trình đi tìm việc làm<br /> chính và có thêm việc làm phụ để đóng góp vào thu nhập cho gia đình) đã tăng lên theo thời<br /> gian. Nhận xét này càng làm rõ thêm xu hướng thiên lệch về phía người chồng so với vợ<br /> trong các nhận xét trên đây.<br /> Phân công việc nhà giữa hai vợ chồng (bảng 5)<br /> Nhìn vào hàng chữ “Vợ là chính”, ta thấy những con số đều thể hiện vợ là người chủ<br /> yếu làm các công việc nội trợ gia đình (cả khi kết hôn và hiện nay).<br /> Khi so sánh giữa thời điểm hiện nay với thời điểm kết hôn, ta thấy: Trong những công<br /> việc nhà (như nấu cơm, rửa bát, dọn nhà và giặt rũ) không liên quan đến sử dụng đồng tiền và<br /> “tay hòm chìa khóa” (như giữ tiền chi tiêu và mua thức ăn), thì tỉ lệ những người vợ làm việc<br /> này là chính đã giảm đi từ khi kết hôn cho đến nay. Cụ thể như sau: Tỉ lệ những người vợ nấu<br /> cơm là chính đã giảm từ 82,3% → 74,3%; rửa bát: 86,4% → 71,2%; dọn nhà: 81,8% →<br /> 71,4%; giặt rũ: 87,1% → 76,6%. Trong khi đó, tỉ lệ những người chồng làm việc này là chính<br /> lại tăng lên. Con số tương ứng về tỉ lệ những người chồng nấu cơm là chính đã tăng từ 1,6%<br /> → lên 4,8%; rửa bát: 1,5% → 2,6%; dọn nhà: 2,3% → 3,7%; giặt rũ: 1,1% → 2,5%. Xu<br /> hướng tăng giảm việc nhà giữa hai vợ chồng trong quá trình chung sống đã thể hiện sự chia sẻ<br /> công việc nội trợ trong gia đình của người chồng đối với người vợ, nhưng sự chia sẻ không<br /> nhiều. Nói cách khác, người vợ đã được “giải phóng” một phần khỏi công việc nội trợ trong<br /> quá trình chung sống. Nhưng dù sao, công việc nội trợ trong gia đình vẫn đè nặng trên vai<br /> người phụ nữ. Phải chăng điều này là do tình trạng kém hơn của người vợ (so với người<br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> Đỗ Thiên Kính 43<br /> chồng) trong nghề nghiệp chính và việc làm phụ, do vậy đã buộc họ phải làm việc nhà để duy<br /> trì sự “cân bằng” về công việc giữa hai vợ chồng?<br /> Bảng 5: Phân công việc nhà trong gia đình (đ.v = %)<br /> Phân công việc nhà Giữ tiền Mua Nấu Rửa bát Dọn Giặt rũ<br /> chi tiêu thức ăn cơm nhà<br /> Chồng là<br /> chính 8,9 4,2 1,6 1,5 2,3 1,1<br /> Khi kết hôn<br /> <br /> <br /> <br /> Vợ là chính 54,8 71,9 82,3 86,4 81,8 87,1<br /> Vợ = Chồng 8,5 3,8 6,3 5,4 8,1 6,8<br /> Người khác 27,8 20,1 9,8 6,7 7,8 5,0<br /> Tổng số: %<br /> Chung 3 tỉnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0<br /> (N) (885) (885) (885) (885) (885) (884)<br /> Chồng là<br /> chính 9,6 6,8 4,8 2,6 3,7 2,5<br /> Vợ là chính 77,5 83,9 74,3 71,2 71,4 76,6<br /> Hiện nay<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vợ = Chồng 9,5 3,2 6,2 4,5 7,9 6,3<br /> Người khác 3,4 6,1 14,7 21,7 17,0 14,6<br /> Tổng số: % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0<br /> (N) (885) (884) (884) (884) (884) (884)<br /> <br /> Một số nhận xét từ Bảng 5 như sau:<br /> - Sự “giải phóng” khỏi một phần công việc nội trợ của người vợ còn được giải thích như<br /> sau: Từ khi kết hôn cho đến hiện nay, các cặp vợ chồng đã có con cái lớn và những người con này<br /> đã giúp đỡ việc nhà cho bố mẹ. Số liệu thể hiện điều giải thích này là ở dòng “Người khác” làm<br /> việc nhà hiện nay đều lớn hơn thời điểm khi hai vợ chồng mới kết hôn (nấu cơm: 14,7% > 9,8%;<br /> rửa bát: 21,7% > 6,7%; dọn nhà: 17,0% > 7,8% và giặt rũ: 14,6% > 5,0%). Nếu thể hiện chi tiết<br /> hơn nữa số liệu (không được thể hiện ở Bảng 5), thì “Người khác” bao gồm chủ yếu là con trai và<br /> con gái của các cặp vợ chồng.<br /> - Đối với các công việc liên quan đến sử dụng đồng tiền và “tay hòm chìa khóa” (như<br /> giữ tiền chi tiêu và mua thức ăn), thì tỉ lệ những người vợ đảm nhiệm các công việc này là<br /> chính lại tăng lên từ khi kết hôn cho đến hiện nay (giữ tiền chi tiêu đã tăng từ 54,8% → lên<br /> 77,5%; và mua thức ăn cũng tăng từ 71,9% → lên 83,9%). Điều này đã thể hiện vai trò “nội<br /> tướng” ngày càng tăng lên của người vợ trong quá trình chung sống ở gia đình nông thôn Việt<br /> Nam.<br /> Nhận xét chung: Như vậy, người chồng đã có những thuận lợi/ưu thế hơn người vợ<br /> trong việc làm/nghề nghiệp chính. Đồng thời, người chồng cũng lại có nhiều việc làm phụ<br /> hơn người vợ. Hơn nữa trong công việc nhà, người vợ vẫn phải làm việc nhiều hơn chồng.<br /> Đồng thời, so sánh theo thời gian từ khi kết hôn cho đến hiện nay, tình trạng thuận lợi/ưu thế<br /> về việc làm/nghề nghiệp của người chồng vẫn tiếp tục tăng lên, mặc dù người vợ đã được<br /> “giải phóng” một phần khỏi công việc nội trợ trong quá trình chung sống. Kết hợp việc xem<br /> xét cả việc làm chính, việc làm phụ và việc nhà, đã thể hiện rõ ràng người chồng luôn ở tình<br /> trạng ưu thế hơn người vợ trong lao động và việc làm/nghề nghiệp. Hơn nữa, tình trạng ưu<br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> 44 Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam<br /> <br /> thế này tiếp tục tăng lên theo thời gian chung sống. Điều này sẽ quy định sự đóng góp về mặt<br /> kinh tế của người chồng trong gia đình là nhiều hơn người vợ (xem Bảng 6). Đây là nhận xét<br /> tổng quát về mẫu hình việc làm/nghề nghiệp của hai vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt<br /> Nam. Có thể tóm tắt về mẫu hình trên trong Hộp 1 sau đây:<br /> Hộp 1: Tóm tắt mẫu hình việc làm/nghề nghiệp của hai vợ chồng<br /> So sánh giữa thời điểm kết hôn và hiện nay<br /> Chung hai Riêng người Riêng người Nhận xét<br /> Vợ-Chồng Vợ Chồng<br /> 1. Hoạt Hầu hết đều có việc Tỉ lệ có việc làm tạo Có sự thiên lệch<br /> động làm tạo thu nhập. thu nhập của người Tỉ lệ có việc làm tạo nghiêng về phía<br /> man Nhưng dù sao, tỉ lệ có vợ giảm nhanh hơn thu nhập của người người chồng (so với<br /> g lại việc làm của người chồng trong quá chồng tăng lên. người vợ) ngày một<br /> thu chồng cũng nhiều hơn trình chung sống tăng lên theo thời<br /> nhập (90,7% > 87,5%). (8,0% > 5,1%). gian.<br /> Chủ yếu đều làm việc Tỉ lệ những người<br /> 2. Lĩnh trong lĩnh vực s.xuất vợ “Không nghề Tỉ lệ những người<br /> vực nông nghiệp. Nhưng, tỉ nghiệp” cao hơn chồng “Không nghề Người chồng có tình<br /> ngàn lệ nghề nông của người người chồng: (kết nghiệp” thấp hơn trạng thuận lợi hơn<br /> h vợ cao hơn: (kết hôn là: hôn là: 2,4% > người vợ. người vợ.<br /> nghề 72,1% > 62,6%; hiện 0,7%; hiện nay là:<br /> chín nay là: 67,2% > 64,0%) 5,2% > 2,2%).<br /> h<br /> Phần lớn đều làm việc Người vợ có xu Chồng có xu hướng Vợ “ở lại” làm việc<br /> trong hộ gia đình. hướng đi ra khỏi nơi dịch chuyển đến nơi cho gia đình, họ<br /> 3. Khu Nhưng dù sao, người làm việc cho “Tư làm việc cho “Tư hàng; còn Chồng có<br /> vực, chồng cũng lao động nhân không phải là nhân không phải là xu hướng hoạt động<br /> nơi cho bản thân gia đình họ hàng” (từ 4,6% họ hàng” ngày ở bên ngoài gia<br /> làm họ ít hơn người vợ (kết → xuống 4,4%). nhiều lên (8,5% → đình và “hòa nhập”<br /> việc hôn là: 65,5% < 78,7%; 9,1%). vào xã hội nhiều<br /> hiện nay là: 73,0% < hơn.<br /> 81,2%).<br /> Chủ yếu tự đi tìm việc Vợ phải nhờ dựa * Chồng được người<br /> 4. Tìm làm. Nhưng dù sao, tỉ lệ vào họ hàng nhà khác giúp đỡ tìm Người chồng vẫn có<br /> việc những người vợ phải tự chồng giúp đỡ tìm việc làm chính là thuận lợi hơn vợ<br /> làm đi tìm việc làm chính là việc làm nhiều hơn cao hơn vợ. trong tìm kiếm việc<br /> chín cao hơn chồng (kết hôn là chồng nhờ dựa * Chồng có việc làm làm chính và có<br /> h và là: 66,9% > 63,2%; vào bên vợ (kết hôn phụ luôn cao hơn nghề phụ.<br /> nghề hiện nay là: 69,1% > là: 6,6% > 4,4%; vợ.<br /> phụ 67,6%). hiện nay là: 6,5% ><br /> 4,0%).<br /> Vợ là người chủ yếu Phải chăng vợ là<br /> 5. làm các công việc nội Tỉ lệ tham gia việc người chủ yếu làm<br /> Phâ trợ trong g.đình nhà của người việc nhà là để duy<br /> n (70%~85%). Nhưng, chồng đã tăng lên trì sự “cân bằng” về<br /> công tỉ lệ vợ làm việc nhà kể từ kết hôn cho công việc giữa hai<br /> việc đã giảm đi kể từ lúc đến hiện nay. vợ chồng?<br /> nhà kết hôn đến hiện nay.<br /> <br /> Bảng 6: Ai đóng góp vào chi tiêu thường xuyên trong gia đình?<br /> <br /> Mức độ đóng góp Số hộ (%)<br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> Đỗ Thiên Kính 45<br /> Chồng là chính 111 12,6<br /> Vợ là chính 42 4,8<br /> Vợ = Chồng 573 65,0<br /> Khác 155 17,6<br /> Tổng số 881 100.0<br /> <br /> Nhìn vào Bảng 6, ta thấy: Chủ yếu trong các hộ gia đình hiện nay đều do hai vợ chồng<br /> cùng nhau đóng góp vào chi tiêu (65,0% hộ gia đình có vợ và chồng đóng góp tương tự nhau).<br /> Điều này là phù hợp với mô hình việc làm/nghề nghiệp đã miêu tả ở Hộp 1 trên đây. Trong mô<br /> hình đó, phần lớn những cặp vợ chồng đều có việc làm/nghề nghiệp tạo thu nhập tương đối ngang<br /> nhau. Nhưng dù sao, xét trong tổng thể, địa vị việc làm/nghề nghiệp (gọi cách khác là tình trạng<br /> thuận lợi/ưu thế về nghề nghiệp) của người chồng là cao hơn người vợ, và tình trạng ưu thế này<br /> tăng lên theo thời gian chung sống. Điều này đã quy định phần tỉ lệ đóng góp của người chồng<br /> (12,6%) là cao hơn người vợ (4,8%). Đây là sự phù hợp lôgíc giữa việc làm/nghề nghiệp của hai<br /> vợ chồng như thế nào thì đã mang lại thu nhập/chi tiêu cho hộ gia đình như thế ấy. Như vậy, có<br /> thể xem Bảng 6 là kết quả cụ thể của mẫu hình việc làm/nghề nghiệp ở Hộp 1.<br /> 4. Nhận xét và bình luận<br /> a. Người chồng có những thuận lợi và ưu thế về nghề nghiệp hơn so với người vợ<br /> ngay từ khi kết hôn. Tức là, có sự thiên lệch về phía người chồng (so với người vợ). Điều này<br /> có cơ sở thực tế của nó. Tâm lý chung là người con gái thường tìm kiếm người con trai hơn<br /> mình về nhiều mặt để kết bạn trăm năm, như là một chỗ dựa vững chắc, là trụ cột cho cuộc<br /> sống gia đình. Trái lại, người con trai cũng thường chọn lựa người con gái sao cho anh ta phải<br /> hơn cô ấy về nhiều mặt. Có lẽ cũng vì thế mà tuổi kết hôn lần đầu của người con trai thường<br /> cao hơn người con gái. Tuổi cao hơn có thể anh ta sẽ hơn cô ấy về nhiều mặt (thành đạt về<br /> kinh tế, địa vị xã hội, kinh nghiệm sống và tâm lý tình cảm). Như vậy, sự chênh lệch về tuổi<br /> tác (người con trai thường nhiều tuổi hơn) tại thời điểm kết hôn như là tiền đề tự nhiên, quy<br /> định trước sự thiên lệch nghiêng về phía người chồng ngay từ đầu khi hình thành gia đình.<br /> Điều này là hợp lý đối với cả nam và nữ khi họ quyết định kết hôn với nhau. Sự thiên lệch về<br /> việc làm/nghề nghiệp nghiêng về phía người chồng ngay từ khi kết hôn như vậy có vẻ là điều<br /> hợp lý đối với cả người con trai và người con gái.<br /> b. Trong quá trình chung sống, sự thiên lệch về việc làm/nghề nghiệp trên đây tiếp tục<br /> được duy trì. Tức là, sự thiên lệch nghiêng về phía người chồng ngày càng được thể hiện rõ<br /> hơn trong quá trình ổn định và phát triển của gia đình. Liệu sự thiên lệch này ngày càng được<br /> thể hiện rõ hơn trong quá trình chung sống về sau cũng là một sự hợp lý tự nhiên từ điều hợp<br /> lý từ khi kết hôn? Như vậy, phải chăng không nên làm ảnh hưởng và xáo trộn sự thiên lệch<br /> hợp lý này? Phải chăng về phía xã hội, cũng không nên coi đây là sự bất bình đẳng về giới<br /> giữa hai vợ chồng?<br /> c. Quá trình thiên lệch về việc làm/nghề nghiệp trên đây có thể là một nhân tố quy<br /> định người chồng giữ vai trò là trụ cột kinh tế trong gia đình. Cụ thể hơn, trong gia đình nông<br /> thôn Việt Nam, do sự thiên lệch nghiêng về phía người chồng không nhiều, nên phải chăng có<br /> thể coi mô hình gia đình nông thôn Việ Nam là một dạng gia đình “2 trụ cột” (Lớn - bé/<br /> Chính - phụ), phản ánh quan hệ vị thế và quyền lực của cặp vợ chồng trong gia đình hiện nay?<br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br /> 46 Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam<br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Ngân hàng Thế giới (2005). Báo cáo Phát triển Thế giới 2006: Công bằng và Phát triển.<br /> Hà Nội: Nxb Văn hóa - Thông tin.<br /> 2. Ochiai, Emiko (1997). The Japanese Family System in Transition: A Sociological<br /> Analysis of Family Change in Postwar Japan, Tokyo: LTCB International Library<br /> Foundation.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2