intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Máy siêu âm vú tự động 3D

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ABVS là một phương pháp có thể thực hiện được mà trong tương lai có thể được hợp nhất vào quy trình làm việc của một trung tâm ung thư vú. Bài viết trình bày khái niệm của ABVS; Lịch sử ABVS; Vai trò của máy siêu âm vú tự động 3D; Một số nghiên cứu về giá trị của máy ABVS; Giới hạn của kỹ thuật ABVS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Máy siêu âm vú tự động 3D

  1. VÚ MÁY SIÊU VÚ TỰ ĐỘNG 3D Automated breast volume scanner (abvs) BÙI THỊ THANH TRÚC1, ĐỖ BÌNH MINH2 MD Ellen B. Mendelson ( Chair, subcommittee on BIRADS – US 2013® MỞ ĐẦU tốn thời gian và khả năng tái sử dụng thấp(1). Để vượt qua những khuyết điểm cố hữu của HHUS, Một thống kê gần đây cho thấy chương trình khái niệm siêu âm tự động toàn bộ thể tích tuyến vú tầm soát ung thư vú bằng nhũ ảnh ở Châu Âu đã - ABVS đã ra đời vào cuối thập niên 70(5). Tuy nhiên, làm giảm tử suất do ung thư vú 26% ở những chỉ với những tiến bộ gần đây của kỹ thuật này mới phụ nữ được mời tham gia tầm soát và theo dõi đưa đến sự quan tâm về vai trò của ABVS đối với trong 6-11 năm(6). tổn thương tuyến vú. Điều này có thể giải thích một phần bởi những Các điểm yếu như lệ thuộc người vận hành, liệu pháp mới tuy nhiên có bằng chứng rằng những độ lặp lại kém, dễ bỏ sót của siêu âm thường quy tiến bộ trong việc phát hiện sớm có thể đóng vai trò được khắc phục. Các dữ liệu khối với độ phân giải quyết định nhất(7). Nhũ ảnh có độ nhạy, độ đặc hiệu cao được lưu trữ và đánh giá tại chỗ hoặc đối chiếu và độ tin cậy tuyệt vời(2,3). Tuy nhiên, độ nhạy của với các trung tâm khác. Với khả năng và chất lượng nhũ ảnh thấp đối với vú với mô sợi tuyến có đậm độ hình ảnh vượt trội của ABVS, nó đã được đề xuất cao trên nhũ ảnh, phụ nữ trẻ hơn 50 tuổi và ung thư như là một công cụ sàng lọc thích hợp cho ung thư vú kích thước nhỏ. Đây là hạn chế chính của nhũ vú. ảnh và không phải là lựa chọn số một(4). Các hạn chế khác của nhũ ảnh như sử dụng tia X, ép đau Tại Hoa Kỳ, năm 2012 hệ thống ABVS đã được làm phụ nữ không chấp nhận thực hiện tầm soát FDA chấp thuận cho việc tầm soát ung thư vú như thường xuyên. Hơn nữa, siêu âm tuyến vú bằng tay một phương tiện tầm soát bổ sung cho chụp nhũ thường quy – HHUS (hand – held ultrasound ) là ảnh với những phụ nữ có mô vú dày đặc. phương tiện chẩn đoán hình ảnh tin cậy và được ABVS LÀ GÌ? chấp nhận phổ biến nhất đối với những phụ nữ có tổn thương vú nghi ngờ trên nhũ ảnh hoặc trên lâm ABVS là chữ viết tắt của Automated Breast sàng(11). Mặc dù có nhiều phương tiện bổ trợ cho Volume Scan, là máy siêu âm tự động toàn bộ thể nhũ ảnh, siêu âm vẫn được chỉ định nhiều nhất do tích tuyến vú. khả năng tiếp cận dễ dàng và chi phí thấp. Tuy nhiên, nó phụ thuộc nhiều vào người làm siêu âm, 1 BSCKI. Khoa Nội soi - Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BS. Phó Trưởng Khoa Nội soi - Siêu âm, Phụ trách Khoa - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 276 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. VÚ Systems, và đây là sản phẩm thương mại đầu tiên loại này trên thị trường Nga (hình 1). Máy siêu âm này sử dụng một nguyên lý khác biệt hoàn toàn để có được những hình ảnh vú tự động. Nó được trang bị một đầu dò tần số cao đặc biệt và trường quan sát rộng, đầu dò có bản lớn (15x17cm) được kết nối với máy siêu âm như là một thiết bị riêng lẻ. Đầu dò này có kỹ thuật và hình dạng tương tự với tấm ép của máy nhũ ảnh tiêu chuẩn. Những hệ thống tự động 3D đã được chứng nhận ở Mỹ và Châu Âu, dẫn đến những nghiên cứu sàng lọc năm 2012 về phát hiện ung thư vú như là một thiết bị bổ trợ cho nhũ ảnh và dùng để tầm soát ở những phụ nữ có mô vú dày đặc mà không có triệu chứng lâm sàng. Ở các phòng khám ở Châu Âu và Mỹ, một protocol thống nhất về khảo sát tuyến vú có sự trợ Hình 1. Hệ thống ACUSON S2000™ Automated giúp của máy tính đã được sử dụng, bao gồm 3 lần Breast Volume Scanner, với đầu dò khối 14L5BV quét cắt liên tiếp mỗi bên vú (một ở mặt phẳng gắn liền với cánh tay cơ khí. coronal và hai ở các mặt phẳng chếch). Mỗi lần quét tự động kéo dài trung bình 1 phút. Bản đầu dò (transducer paddle) được đặt lên vú với một lực ép nhẹ để cố định tuyến vú. Tùy theo kích cỡ của vú, có thể đòi hỏi phải quét nhiều hơn một lần để bao phủ được toàn bộ vùng quan tâm. Tổng thời gian trung bình để hoàn tất khảo sát là 15 phút. Sự hợp nhất cho phép những hình ảnh vú tiêu chuẩn có thể có được mà không cần quá nhiều kinh nghiệm và bằng cấp của bác sỹ và kỹ thuật viên, và không giống như HHUS, khảo sát có thể thực hiện bởi những kỹ thuật viên được huấn luyện, điều này làm giảm áp lực trên người bác sỹ. Sau khi ghi hình, dữ liệu 3D được lưu trữ trên ổ đĩa cứng của thiết bị và được chuyển đến Hình 2. Đầu dò khối 14L5BV với 14 MHz, 15.4cm, trạm đọc (workstation) đặc biệt để bác sỹ sẽ đọc và và 768 chấn tử phân tích sau đó. LỊCH SỬ ABVS Tại Việt Nam Trên thế giới *Năm 2015, Phòng khám Đa khoa Hữu Nghị - TP. Hồ Chí Minh là phòng khám đa khoa tiên phong Máy siêu âm vú tự động được giới thiệu vào tại Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư hệ thống máy thập niên 70 của thế kỉ XX bởi Maturo và cộng sự. siêu âm Acuson S2000 của Siemens để tầm soát Sự quan tâm về những hình ảnh 3 chiều của vú ung thư vú. đã tăng lên từ những năm đầu của thập niên 1990 *Thiết bị tầm soát ung thư vú Invenia TM ABUS sau sự phát triển mạnh mẽ của các chương trình vi được Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City tính. Hình ảnh 3D hiện tại đã trở nên phổ biến trên (Hà Nội) và Vinmec Central Park (TP HCM) đưa về toàn thế giới. ứng dụng từ tháng 11/2016. Hiện tại, khả năng của những khảo sát tuyến vú *Tại TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 5 năm có sự hỗ trợ của máy tính được cung cấp bởi nhiều 2017, Trung tâm Y khoa MEDIC Hòa Hảo ra mắt hệ hệ thống siêu âm chẩn đoán. Một ví dụ của thiết bị thống ACUSON S2000 ABVS của Siemens quét 3D tự động hiện đại là hệ thống Acuson S2000 Healthineers. ABVS (Automated Breast Volume Scan) từ Siemens AG. Ở Châu Âu, Siemens AG đã phát triển hệ thống *Tại Đà Nẵng, lễ ra mắt hệ thống quét khối 3D Acuson S2000 ABVS của họ, dựa trên kỹ thuật U- nhũ tự động ABVS tích hợp siêu âm đàn hồi mô định lượng ARFI được tổ chức vào ngày 12 tháng 8 năm 2017 tại Bệnh Viện Phụ Nữ Đà Nẵng. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 277
  3. VÚ VAI TRÒ CỦA MÁY SIÊU ÂM VÚ TỰ ĐỘNG 3D Kết luận: ABVS đã vượt qua những vấn đề phụ thuộc người vận hành và cho phép tái sử dụng, hình Để khắc phục các điểm yếu vốn có của siêu âm ảnh được chuẩn hóa. Tính tiện lợi và chất lượng thường quy, giải pháp hệ thống quét nhũ 3D (ABVS) hình ảnh của ABVS rất tốt và nó được đề xuất là ra đời và được hoàn thiện trong những năm gần đây phương tiện tầm soát ung thư vú thích hợp(9-11). Ở nhờ sự phát triển của khoa học máy tính trong lĩnh Mỹ, hệ thống somo-v ABUS đã nhận được sự chấp vực tái tạo hình ảnh. thuận của FDA 510(k) [Cục quản lý Thực phẩm và Các điểm yếu như lệ thuộc người vận hành, độ Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration)] lặp lại kém, dễ bỏ sót của siêu âm thường quy được đối với tầm soát ung thư vú như là một phương tiện khắc phục. Các dữ liệu khối với độ phân giải cao hỗ trợ cho nhũ ảnh đối với những phụ nữ không có được lưu trữ và đánh giá tại chỗ hoặc đối chiếu với triệu chứng và có mô vú dày. các trung tâm khác. Với khả năng và chất lượng hình KỸ THUẬT ảnh vượt trội của ABVS, nó đã được đề xuất như là một công cụ sàng lọc thích hợp cho ung thư vú. Bước 1: Đặt bệnh nhân Tại Hoa Kỳ, hệ thống ABVS đã được FDA chấp Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa, đặt thuận cho việc kiểm tra ung thư vú như một phương gối dưới lưng. tiện tầm soát bổ trợ cho chụp nhũ ảnh với những Tư thế tay: Đặt cánh tay bệnh nhân sao cho mô phụ nữ có mô vú dày đặc. vú trải hết thành ngực. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ TRỊ CỦA MÁY Vị trí của tay và cơ thể bệnh nhân sẽ thay đổi ABVS theo kích cỡ vú. Các nghiên cứu của ECR 2014 Bước 2: Chuẩn bị bệnh nhân 1. Nghiên cứu “Ứng dụng lâm sàng của máy Máy ABVS được thiết kế để sử dụng lotion thay siêu âm vú tự động trong việc phát hiện và chẩn vì dung gel truyền thống vì lotion có ít bọt khí và do đoán tổn thương vú so với siêu âm vú thường quy” đó cho hình ảnh tối ưu. Dùng một lượng vừa đủ của các tác giả S.-K. Jeh và cs; Seoul/KR. lotion trải đều trên vú với cây đè lưỡi. Thêm một ít Mục tiêu nghiên cứu lotion ở vùng núm vú để có được hình ảnh đẹp nhất. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn những Bước 3: Ghi hình bệnh nhân đã có kế hoạch sinh thiết vú và thực hiện ƯU ĐIỂM siêu âm vú bằng máy ABVS cho những bệnh nhân này- bao gồm cả những bệnh nhân khám tầm soát Tầm soát cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi (nhũ ảnh: không có triệu chứng lâm sàng và những bệnh nhân phụ nữ >40t), không ép, không đau, không sử dụng có triệu chứng. Để so sánh tỷ lệ phát hiện và khả bức xạ. năng chẩn đoán của hai hệ thống siêu âm HHUS và - Tư thế bệnh nhân nằm ngữa giống với tư thế ABVS, các tác giả đánh giá hình ảnh của HHUS và phẫu thuật, trong khi BN đứng đối với nhũ ảnh và ABVS đối với những tổn thương vú đã có bằng nằm sấp đối với MRI. Các lát coronal sẽ được sử chứng giải phẫu bệnh này. dụng để lập kế hoạch phẫu thuật. Kết luận: Trong nghiên cứu này với tất cả những tổn thương đều có kết quả giải phẫu bệnh, - ABVS tầm soát tốt với mô vú dày đặc, là hạn khả năng chẩn đoán của ABVS cao hơn đáng kể chế của nhũ ảnh. so với HHUS, đặc biệt là về độ đặc hiệu. Tất cả - Tần số 14 MHZ giúp phát hiện vi vôi hóa 0.5- những tổn thương vú ác tính được quan sát trên 1mm. HHUS đều được nhận ra trên ABVS, mặc dù vài tổn thương nhỏ bị bỏ sót. Kích thước của tổn thương - Khẩu độ rộng đầu dò thu được toàn bộ thể và xếp loại BI-RADS càng lớn, tỷ lệ phát hiện tổn tích vú trong một lần quét trong khi nhũ ảnh thường thương của ABVS càng cao. Với nhiều phần bổ bỏ sót một số khu vực đáng quan tâm của vú vì đè trợ, máy siêu âm vú tự động 3D sẽ là một thiết bị ép mang tính chủ quan, phụ thuộc nhiều vào kinh chẩn đoán hứa hẹn thay thế HHUS. nghiệm của kỹ thuật viên, khó khăn đối với những phụ nữ có đặt túi ngực 2. Nghiên cứu “ABVS có phải là một phương tiện tầm soát ung thư vú có thể sử dụng được - Sàng lọc cho phụ nữ trẻ, theo dõi u lành tính.- không” của các tác giả T. Seaton, E. Hughes, S. Làm rõ toàn bộ khối u trước sinh thiết/phẫu thuật.- Pandya, F. Mulenga, K. Satchithananda, W. E. Ước lượng chính xác vị trí, kích thước khối u.- Phát Svensson, D. Cunningham, A. K. Lim; London/UK. hiện khối u đa ổ, đa trung tâm. 278 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. VÚ - Phát hiện các khối u bị che khuất, vì mô vú của các dữ liệu siêu âm đã được lưu trữ đã cho thấy đặc có thể gây âm tính giả và ẩn giấu các dấu hiệu khối u nằm ngoài trường khảo sát. Không thể bao ác tính trên nhũ ảnh. phủ vùng nách hoàn toàn khi quét toàn bộ thể tích tuyến vú, và do đó chúng ta không thể thấy khối u từ - Hỗ trợ công nghệ loại bóng núm vú và xảo những dữ liệu 3D. Để tránh những trường hợp âm ảnh phản chiếu liên tiếp. tính giả như vậy, bệnh nhân nên được khảo sát - CT và MRI không thể so sánh với nhũ ảnh vì vùng nách bằng siêu âm 2D quy ước trước, rồi khảo hình ảnh không tương thích. sát bằng ABVS sau. - Với tiến bộ của siêu âm vú tự động và cải tiến 3. Ngoài ra, xảo ảnh bóng lưng xảy ra ở vùng công nghệ 3D cùng tư thế BN và việc đè nén tương sau núm vú mặc dù đã có thuật toán đặc biệt (công tự, ABVS có thể so sánh với nhũ ảnh. cụ làm giảm bóng lưng núm vú có khả năng chỉnh sửa - adaptive nipple shadow reduction tool) được - ABVS lợi thế với vú mỡ sử dụng để làm giảm bóng lưng núm vú và mở rộng GIỚI HẠN CỦA KỸ THUẬT ABVS đến một mức độ nào đó ở những vùng còn lại của thể tích tuyến vú. Do đó, một vùng nào đó của nhu Kỹ thuật ABVS có một vài hạn chế. mô vú có thể bị mất dữ liệu. Điều này có thể là giảm 1. Siêu âm tuyến vú tự động giới hạn ở những tiềm năng chẩn đoán so với siêu âm 2D thông phụ nữ có vú lớn – gọi là ptosis[1,2]. Isobe và cs[3] đã thường (HHUS - handheld ultrasound). Như đã đề chỉ ra những khó khăn trong việc quét những tuyến cập ở trên, một kỹ thuật đặc biệt để có được dữ liệu vú có kích thước lớn và vùng sau núm vú mặc dù bề thể tích đã được đề nghị sử dụng. Định vị chức năng mặt quét của máy khá lớn. Hơn nữa, họ cho là ngay hoặc hoạt động của một bên cơ thể (lateralization) cả với kỹ thuật quét tối ưu, những vùng ngoại vi của tối đa của núm vú được dùng để tránh những xảo nhu mô vú cũng không được bao phủ hoàn toàn bởi ảnh này và làm giảm những vùng không nhìn thấy. ABVS[3]. Do đó, vài vùng của vú, như những vùng 4. Trong suốt thời gian quét tự động, những xảo bên nằm sâu, không được quan sát đầy đủ và bao ảnh do cử động hoặc nói chuyện sẽ xuất hiện trong phủ hoàn toàn khi sử dụng hệ thống ABVS. Trường vài trường hợp. Sự thiếu tiếp xúc của màng quét quét 17cm không cho phép bao gồm toàn bộ thể tích trên da của tuyến vú có thể gây ra vài xảo ảnh trong tuyến vú trong một lần quét đơn độc ở những bệnh vùng câm (in the so-called “dumb” zone), ví dụ như nhân có cup size F hoặc lớn hơn. Điều này làm giảm vùng sẹo biến dạng của vú sau phẫu thuật cắt bướu giá trị chẩn đoán của ABVS khi so sánh với siêu âm hoặc phẫu thuật hình rẽ quạt (sectoral resection), hai chiều quy ước (conventional two-dimensional vùng co kéo nghiêm trọng của núm vú và biến dạng ultrasound). Điều này chỉ phát sinh với mặt phẳng vú trong ung thư vú xâm nhiễm, những trường hợp coronal, trong đó những phần ngoài của tuyến vú đặt túi ngực. Trong những trường hợp này, chúng ta không được đè ép tốt và có thể không được khảo nên khảo sát bằng kỹ thuật 2D tiêu chuẩn. sát tốt, nhưng có thể sử dụng vài hướng khảo sát đặc biệt - bệnh nhân nằm nghiêng để quét phần phía 5. Kỹ thuật ABVS mặc dù có độ nhạy cao ngoài của mô tuyến hoặc đẩy mô vú ra ngoài để nhưng lại có độ đặc hiệu thấp với nhiều trường hợp quét những phần trong của tuyến vú. Tương tự, sử dương tính giả. Nhiều trường hợp phải mất thời gian dụng kỹ thuật di chuyển vú xuống dưới để quét phần khảo sát siêu âm lại lần thứ hai. Do thiếu những tiêu trên hoặc di chuyển lên trên để quét phần dưới. Nếu chuẩn mô tả được chuẩn hóa và có những xảo ảnh một tổn thương được phát hiện ở các cung phần tư về kỹ thuật trong bộ dữ liệu thể tích nên đã dẫn đến dưới hoặc trong trên nhũ ảnh, nó sẽ có thể được độ đặc hiệu thấp là 52,8%. Trong tất cả các nghiên khảo sát bổ sung bằng cách quét từ thế mediolateral cứu, tỷ lệ ca đối chứng không phải là đại diện cho hoặc chỉ quét riêng phần trong của vú. toàn thể dân số. Do đó, kết quả liên quan đến độ nhạy, độ đặc hiệu, và tỷ lệ phải siêu âm lại lần hai 2. ABVS ít có khả nâng khảo sát vùng nách không thể áp dụng cho dân số chung và do đó phải nhất là phụ nữ gầy, mặc dù điều này rất quan trọng cẩn thận khi diễn giải kết quả này. Vấn đề này có thể trong chẩn đoán ung thư vú. Do đó, cần làm thêm được giải quyết qua lần khảo sát thứ hai bởi một bác siêu âm quy ước 2D vùng nách nếu siêu âm ABVS sỹ khác. có nghi ngờ. Mặt hạn chế này của ABVS đã được ghi nhận bởi tất cả những nhà nghiên cứu, và điều Mặc dù có nhiều thuận lợi đã được biết, kỹ này đã làm giới hạn khả năng sử dụng phương pháp thuật ABVS vẫn là một kỹ thuật tốn thời gian hơn là này trong tầm soát. siêu âm 2D quy ước. Kỹ thuật này đòi hỏi huấn luyện không chỉ là bác sĩ chẩn đoán hình ảnh mà Theo kinh nghiệm lâm sàng, đã gặp một trường còn cả điều dưỡng và phụ tá để làm giảm áp lực kỹ hợp chẩn đoán ung thư vú đa ổ ở vùng hố nách bị thuật trên bác sĩ. Một số trường hợp làm ABVS đã âm tính giả. Phân tích hồi cứu những dãy sắp xếp TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 279
  5. VÚ chỉ ra rằng siêu âm vú 3D ABVS mất ít thời gian hơn Những lát cắt coronal của ABVS có thể hỗ trợ siêu âm 2D quy ước. Nếu có nhiều sang thương ở việc sinh thiết chính xác hoặc lập kế hoạch phẫu tuyến vú, thời gian khảo sát sẽ kéo dài. Với kỹ thuật thuật. Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng ngày nay nhũ siêu âm 3D, những vấn đề về lưu trữ thông tin kỹ ảnh và ABVS có thể hợp nhất trong thực hành ở thuật số được đặt ra. Thể tích trung bình của một những trung tâm ung bướu và những bệnh viện đa khảo sát trung bình là 2G do phải duy trì thông tin khoa. Để thúc đẩy kỹ thuật này chắc chắn cần thêm cắt lớp của 6 chiều thế cơ bản. nhiều nghiên cứu, những nghiên cứu tiến cứu với đoàn hệ bệnh nhân lớn hơn, và một thiết kế nghiên Tất cả những yếu tố được đề cập ở trên cho cứu đa trung tâm. thấy rằng hiện tại ABVS phải được xem xét như một tiếp cận thử nghiệm. ABVS cần thời gian để được Người ta có thể dễ dàng tưởng tượng trong chấp nhận trong thực hành y khoa. Để thúc đẩy kỹ tương lai, có thể sau khi được cải thiện hơn, kỹ thuật thuật này, chắc chắn cần thêm nhiều nghiên cứu, này sẽ được sử dụng trong tầm soát những bệnh những nghiên cứu tiến cứu với đoàn hệ nhân trẻ hơn, dưới 40 tuổi và những phụ nữ có mô bệnh nhân lớn hơn, và một thiết kế nghiên cứu đa vú dày đặc, và những khảo sát thêm như CT, MRI trung tâm. và nhũ ảnh sẽ chỉ dành riêng cho những trường hợp mà dữ kiện siêu âm không kết luận được. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO ABVS là một phương pháp có thể thực hiện được mà trong tương lai có thể được hợp nhất vào 1. Berg WA. Tailored supplemental screening for quy trình làm việc của một trung tâm ung thư vú. breast cancer: what now and what next? AJR Am J Roentgenol 2009; 192:390-9. ABVS bảo đảm sự an toàn cao cho bệnh nhân vì không có nguy cơ phơi nhiễm tia phóng xạ ion 2. Duijm LE, Louwman MW, Groenewoud JH, van hóa và không sử dụng chất tương phản. de Poll-Franse LV, Fracheboud J, Coebergh JW: Inter-observer variability in mammography ABVS là phương pháp có độ nhạy cao để phát screening and effect of type and number of hiện ung thư vú cả bằng hiện tượng co kéo và readers on screening outcome. Br J Cancer những xáo trộn cấu trúc thấy được trong toàn bộ 2009, 100(6):901-907 tuyến vú. Phụ nữ có mô vú dày đặc có thể được hưởng lợi từ ABVS vì hiệu quả của quy trình được 3. Independent UK Panel on Breast Cancer cải thiện và không bị phụ thuộc người vận hành. Screening: The benefits and harms of breast ABVS được đề xuất sử dụng cùng với nhũ ảnh cancer screening: an independent review. để nâng dộ nhạy và độ đặc hiệu của việc phát hiện Lancet 2012, 380(9855):1778-1786. ung thư vú. 4. Kolb TM, Lichy J, Newhouse JH. Comparison of ABVS có nhiều ưu điểm so với HHUS vì nó ít the performance of screening mammography, phụ thuộc người vận hành và có thể tái sử dụng physical examination, and breast US and nhiều lần. Một đầu dò tần số cao có độ mở lớn đặc evaluation of factors that influence them: an biệt (special wide aperture high-frequency probe) analysis of 27, 825 patient evaluations. cung cấp độ tương phản và chất lượng hình ảnh tốt, Radiology 2002; 225: 165-75. và với sự trợ giúp của nó, vị trí của những tổn 5. Maturo VG, Zusmer NR, Gilson AJ, Smoak WM, thương có thể được xác định chính xác hơn bằng Janowitz WR, Bear BE, Goddard J, Dick DE: cách ghi nhận hình ảnh của toàn bộ tuyến vú. Ultrasound of the whole breast utilizing a Những bệnh nhân có khối u vú ác tính lớn hơn 5cm dedicated automated breast scanner. Radiology cần hóa trị tân hỗ trợ thì có thể được hưởng lợi tự kỹ 1980, 137(2):457-463. thuật tự động này bởi vì thiết bị siêu âm bằng tay có bề mặt (footprint) nhỏ hơn (5cm) và do đó bị giới hạn 6. Njor S, Nyström L, Moss S, Paci E, Broeders M, trong việc đánh giá sự lan rộng của bệnh. Segnan N, Lynge E; Euroscreen Working Group. Breast cancer mortality in mammographic Với kỹ thuật ABVS, hình ảnh cắt lớp giúp lập kế screening in Europe: a review of incidence- hoạch phẫu thuật có thể có được dễ dàng hơn. Sự based mortality studies. J Med Screen. 2012; 19 ghi hình với ABVS có thể được thực hiện hiệu quả Suppl 1: 33-41. với người trợ giúp y khoa. Việc đọc lại kết quả lần thứ hai bởi những người khảo sát thêm và đánh giá 7. Parkin DM, Fernandez LM: Use of statistics to trong quá trình theo dõi không phải là vấn đề lớn và assess the global burden of breast cancer. điều đó thì có vai trò quan trọng trong các chương Breast J 2006, 12(1): S70-80. trình tầm soát. Hơn nữa, ABVS cho phép trả kết quả chậm bất cứ lúc nào cần. 280 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. VÚ 8. S.-K. Jeh et al., Clinical Utility of Automated 10. Veronika Gazhonova, 2015, 3D Automated Breast ultrasonography in detecting and Breast Volume Sonography, Springer, 133 diagnosing breast lesions compared to handheld pages. ultrasonography, ECR 2014. 11. Zonderland HM, Coerkamp EG, Hermans J, van 9. T. Seaton ET AL., Is Automated Breast Volume de Vijver MJ, van Voorthuisen AE: Diagnosis of Sonography (ABVS) a viable tool for breast breast cancer: contribution of US as an adjunct cancer screening?, ECR 2014. to mammography. Radiology 1999, 213 (2):413- 422. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 281
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2