intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Máy tính CNN kiến trúc và thuận toán

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài bào là nghiên cứu những khả năng xử lí của hệ thần kinh của các cơ thể sống (để có thể mô hình hóa cơ chế xử lí này trên máy tính), đã phát hiện ra tiến trình xử lí của các nơron thần kinh vừa tương tác, vừa lan truyền, vừa xử lí cục bộ từng cấp tùy theo vị trí, khả năng của các tế bào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Máy tính CNN kiến trúc và thuận toán

Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br /> <br /> Kĩ thuật – Công nghệ<br /> <br /> MÁY TÍNH CNN KIẾN TRÚC VÀ THUẬT TOÁN<br /> Vũ Đức Thái - Đàm Thanh Phương (Khoa Công nghệ thông tin – ĐH Thái Nguyên),<br /> Phạm Thượng Cát (Viện Công nghệ thông tin -Viện KH&CN Việt Nam)<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Trong nhiều vấn đề khoa học, kĩ thuật hiện nay cần tốc độ tính toán nhanh, khối lượng<br /> tính toán lớn. Tốc độ máy tính hiện nay đã đạt gần tới giới hạn vật lí về kiến trúc mạch (hạn chế<br /> bởi trở kháng, nhiễu của vi mạch), dù các chíp đã được cải tiến không ngừng nhưng cũng không<br /> đáp ứng được những bài toán tính toán phức tạp. Con người mong muốn có thế hệ máy tính thông<br /> minh có khả năng xử lí nhiều dạng dữ liệu như khả năng của sinh vật vẫn xử lí trong cuộc sống.<br /> Cùng một thời điểm, chúng ta có thể vừa nhìn, vừa nghe, vừa nói, vừa suy nghĩ. Nghĩa là xử lí<br /> nhiều dạng dữ liệu khác nhau với tốc độ rất nhanh trong cuộc sống thực.<br /> Người ta đã nghiên cứu những khả năng xử lí của hệ thần kinh của các cơ thể sống (để có<br /> thể mô hình hóa cơ chế xử lí này trên máy tính), đã phát hiện ra tiến trình xử lí của các nơron<br /> thần kinh vừa tương tác, vừa lan truyền, vừa xử lí cục bộ từng cấp tùy theo vị trí, khả năng của<br /> các tế bào. Do vậy, một tác vụ lớn được phân cấp xử lí cho nhiều nơron đồng thời trên toàn hệ<br /> thần kinh, từ nơi nhận cảm giác đến thần kinh trung ương. Dữ liệu đưa vào xử lí của thế giới tự<br /> nhiên vô cùng phong phú, phức tạp có dạng luồng thông tin động thay đổi theo thời gian thực<br /> (các hình ảnh ta quan sát, âm thanh ta nghe được...) [1]. Bộ não đồng thời xử lí một cách độc lập<br /> cho từng loại tín hiệu vào và trả lời bằng các cư xử tương ứng thông qua các phản xạ không điều<br /> kiện và có điều kiện (khi học sinh trả lời câu hỏi kiểm tra của thầy cô giáo, đồng thời phản xạ<br /> chớp mắt khi có hạt bụi bay vào mắt).<br /> Thông qua quá trình xử lí, các nơron còn tích lũy được kinh nghiệm cho việc xử lí lần<br /> sau, do vậy, trải qua nhiều lần luyện tập các nơron còn có khả năng nâng cao hiệu năng xử lí hay<br /> nói cách khác hệ xử lí có khả năng "học".<br /> Để máy tính xử lí được các dạng dữ liệu tự nhiên (âm thanh, hình ảnh, cảm giác...) cần<br /> phải có một kiến trúc đặc biệt giống như cấu trúc của hệ thần kinh. Với khả năng xử lí tuần tự<br /> của máy PC hiện nay cho dù có tốc độ rất cao cũng không thể xử lí kịp thời và không đáp ứng<br /> được trong các tác vụ điều khiển. Do vậy, muốn có một hệ xử lí nhanh, đa luồng cần có một hệ<br /> xử lí song song đồng thời của nhiều chíp xử lí như hệ thần kinh của cơ thể sống.<br /> Công nghệ mạng nơron tế bào CNN (Cenllular Neural Networks) đã được các nhà khoa<br /> học Mỹ và Hungary phát minh ra vào năm 1988 có tốc độ xử lí của một tế bào là 1012 phép<br /> tính/giây, cả hệ có khoảng 16 000 CPU xử lí đồng thời. Đây là bước đột phá về cấu trúc của<br /> CNN là các CPU song song được kết nối thành mạng tích hợp trong một chip [2,3].<br /> 2. Kiến trúc của máy tính CNN -UM (CNN - Universal Machine)<br /> Mô hình CNN là một cấu trúc lí tưởng cho một mảng tính toán analog lập trình được. Với<br /> mảng lớn các chíp xử lí 2D, 3D cũng chỉ cần biểu diễn bởi tập các trọng số (A,B,z). Hiện nay đã<br /> có hàng trăm mẫu trong thư viện của CNN [2,3,4].<br /> Hình 1 mô tả cấu trúc một hệ CNN điển hình. Các tế bào được điều khiển bởi khối<br /> GAPU nó là một khối chứa các phần tử analog và lô gic (gọi là analogic). GAPU bao gồm thanh<br /> ghi lệnh analog (APR) chứa nhiều lệnh analog chính là các mẫu (template); thanh ghi chương<br /> trình logic (LPR) chứa các hàm lô gic cục bộ của mỗi tế bào. Tiến trình xử lí được điều khiển bởi<br /> các chuyển mạch (switch) cục bộ. Các cấu hình xử lí được lưu trong thanh ghi cấu hình chuyển<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br /> <br /> Kĩ thuật – Công nghệ<br /> <br /> mạch (SCR). Trình tự thực hiện các lệnh lôgic được lưu trong khối điều khiển analog và logic<br /> toàn cục (GACU) [6].<br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc của một hệ CNN<br /> <br /> Phần lõi của CNN chứa các phần tử analog và logic, xung quanh có 5 khối ngoại vi cục<br /> bộ liên kết giữa các tế bào. Phần tử điều khiển và truyền thông cục bộ nhận lệnh từ SCR và điều<br /> khiển các chuyển mạch đồng thời điều khiển đầu vào/ra. Các khối LLM và LAM có thể nhận,<br /> gửi tín hiệu trực tiếp không cần qua khối GAPU; các khối LAOU và LLU lưu giá trị analog và<br /> logic cục bộ, là các giá trị analog và logic trung gian nhằm làm giảm nhiều thao tác tính toán<br /> toàn cục trong CNN. Khối SCR và LPR điều khiển các đầu ra riêng lẻ. GAPU có hai chế độ xử lí<br /> analog (tốc độ cao cho xử lí cục bộ, tốc độ thấp cho truyền nhận dữ liệu) và xử lí logic.<br /> 2.1. Đặc trưng về cơ chế hoạt động của CNN -UM<br /> - Thay đổi trạng thái theo thời gian quá độ của mạch điện (rất nhanh cỡ micro giây).<br /> - Trạng thái của mỗi tế bào biến đổi theo thời gian là tín hiệu điều khiển đưa ra cho các<br /> hệ thứ cấp thực thi các tác vụ. So sánh với máy tính PC ta thấy những điểm khác cơ bản của<br /> CNN và máy PC (H.2):<br /> <br /> Hình 2. So sánh giữa máy tính PC và CNN-UM<br /> <br /> - Mỗi đầu vào được một tế bào xử lí và đưa ra kết quả, như vậy mảng các tế bào tham<br /> gia xử lí đồng thời cho mảng tín hiệu vào. Ngoài quá trình xử lí, các tế bào còn có quá trình<br /> truyền thông tin cho nhau từ đầu mảng đến cuối mảng trên toàn hệ CNN, như vậy hệ CNN còn<br /> có tính năng như hệ thần kinh. Sau mỗi xử lí, trạng thái của tế bào được thay đổi do có sự liên<br /> kết với các tế bào xung quanh nhận được tín hiệu hồi tiếp trở lại, làm cho toàn hệ luôn ở trạng<br /> thái động (dynamic). Quá trình xử lí trên chỉ diễn ra trong thời gian quá độ của mạch điện cỡ<br /> nanô giây đến micro giây. Nếu hệ CNN có kích thước 128x128 thì có thể có khoảng 16.000 tín<br /> hiệu được xử lí đồng thời. Tín hiệu vào cho mỗi tế bào có thể là tín hiệu tương tự hoặc tín hiệu số<br /> (do phần ghép nối của mỗi tế bào cho phép nhận cả hai loại tín hiệu này). Tùy từng loại dữ liệu mà<br /> ta có thể thiết kế quá trình xử lí tương ứng cho hệ CNN. Thao tác xử lí cho mỗi tín hiệu thông tin<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br /> <br /> Kĩ thuật – Công nghệ<br /> <br /> vào như thao tác xử lí cho từng điểm ảnh trong một ảnh vào, như vậy cả hệ CNN có thể xử lí cho<br /> luồng thông tin vào giống như bài toán xử lí ảnh cho từng pixel. Hình 3 mô tả hiện tượng liên kết<br /> và trạng thái mạch điện của một tế bào trong hệ CNN. Điện áp uij là điện áp vào; điện áp xij là điện<br /> áp trạng thái; điện áp yij là điện áp ra. A(ij;kl) và B(ij;kl) là điện dẫn liên kết giữa tế bào C(i,j) và<br /> các tế bào láng giềng của nó.<br /> <br /> Hình 3. Cấu trúc bên trong và sự liên kết của một tế bào<br /> <br /> - Phương trình trạng thái điện áp của tế bào C(i,j) như sau:<br /> x ij<br /> 1<br /> C<br /> x ij<br /> A(i, j; k , l ) y kl<br /> B(i, j; k , l )u kl z ij<br /> t<br /> R<br /> C ( k ,l ) S r ( i , j )<br /> C ( k ,l ) S r ( i , j )<br /> <br /> (1)<br /> <br /> trong đó: C, R là điện dung và điện trở của mạch. A, B là điện dẫn hồi tiếp, điện dẫn vào tổng hợp<br /> từ các tế bào láng giềng, z là dòng điện ngưỡng. Điện áp đầu ra y(i,j) được tính theo công thức:<br /> 1<br /> 1<br /> (2)<br /> yij f ( xij )<br /> | xij 1 |<br /> | xij 1 |<br /> 2<br /> 2<br /> Đặc trưng cơ bản của CNN là điện áp ra có dạng hàm tuyến tính từng đoạn (piecewise<br /> linear function) có dạng:<br /> <br /> 3. Các thuật toán của CNN<br /> Chương trình xử lí trong CNN được thực hiện thông qua các lệnh (template - mẫu). Mỗi<br /> lệnh ứng với một template. Trong thư viện của CNN có các template cơ bản và ngày càng được<br /> bổ sung phong phú hơn. Người lập trình còn có thể tự tìm cho mỗi bài toán những template đặc<br /> trưng tùy theo yêu cầu xử lí. Khi xử lí bài toàn, chúng ta phải xây dựng mô hình toán học cho bài<br /> toán và tìm các template sau đó cho thực thi với các phép xử lí analogic.<br /> 3.1 Ví dụ về bài toán xử lí ảnh: Nhập vào một ảnh đen trắng, tìm các điểm thay đổi độ<br /> xám (màu trắng thành đen hoặc màu đen thành trắng so với điểm trước nó) trên ảnh vào.<br /> Để xử lí bài toán trên ta có các tác vụ CNN:<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br /> <br /> Kĩ thuật – Công nghệ<br /> <br /> - Nạp ảnh.<br /> - Chạy Tem1.<br /> - Chạy Tem2.<br /> - Thực hiện phép OR với hai ảnh.<br /> - Đưa ra kết quả.<br /> Lưu đồ thực hiện trên CNN như hình 4:<br /> <br /> Hình 4. Lưu đồ bài toán xử lý ảnh<br /> <br /> Nếu gọi các điểm trắng là 0 điểm đen là 1, ta có các template của bài toán xử lí ảnh trên:<br /> - TEM1:<br /> 0 0 0<br /> A<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 0<br /> <br /> B<br /> <br /> 0 0 0<br /> 2 2 0<br /> <br /> 0 0 0<br /> <br /> 0 0 0<br /> <br /> 0 0 0<br /> <br /> 0 0 0<br /> 0 2<br /> 2<br /> <br /> z= -15<br /> <br /> - TEM2:<br /> A<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 0<br /> <br /> 0 0 0<br /> <br /> B<br /> <br /> z= -15<br /> <br /> 0 0 0<br /> <br /> Mã chương trình AMC:<br /> 1. LOADTEM<br /> 2. LOADTEM<br /> 3. COPY<br /> 4. RUNTEM<br /> 5. RUNTEM<br /> 6. RUNLOG<br /> 7. COPY<br /> <br /> >FF80,APR1<br /> >FF60,APR2<br /> A_MC, > FF40, LAM1<br /> APR1, LAM1, LAM1, LLM1<br /> APR2, LAM1, LAM1, LLM2<br /> OR, LLM1, LLM2,LLM3<br /> L_C2M, LLM3, >FF00<br /> <br /> ; Nạp mẫu TEM1<br /> ; Nạp mẫu TEM2<br /> ; Copy ảnh từ bộ nhớ vào chip<br /> ; Chạy TEM1<br /> ; Chạy TEM2<br /> ; Chạy toán tử logic OR<br /> ; Copy ảnh từ chip sang bộ nhớ<br /> <br /> Bước 1: Nạp mẫu TEM1 (cấu hình của các ngắt trong tế bào cho các lệnh trên như hình 5):<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 1(49)/năm 2009<br /> <br /> Kĩ thuật – Công nghệ<br /> <br /> 1). Mẫu TEM1 được nạp vào hai tụ Cu và Cx qua hai ngắt sw2, sw1<br /> 2). Tụ Cx phóng điện, dòng điện chạy trong mạch nạp vào các phần tử<br /> đến khi ổn định qua ngắt sw0 (thực hiện quá trình quá độ trong mạch)<br /> 3). Nạp LAM2 vào LLM1 qua ngắt sw4<br /> <br /> Hình 5. Quá trình nạp TEM1 (1,2,3)<br /> <br /> (Quá trình nạp TEM2 cũng thực hiện tương tự các bước (a,b,c), mẫu TEM2 được đưa vào<br /> LLM2)<br /> Bước 2: Thực hiện phép OR với hai TEM1, TEM2<br /> Bước 3: Đưa ra kết quả: Hai mẫu TEM1, TEM2 được xử lí qua phép OR sau đó đưa kết<br /> quả ra LLM3.<br /> <br /> Hình 6. Nạp kết quả vào LLM3<br /> <br /> 3.2. Ví dụ về giải phương trình vi phân đạo hàm riêng<br /> Mô hình dòng chảy một chiều trong kênh dẫn nước được mô tả bằng hệ phương trình đạo<br /> hàm riêng Saint venant có hai biến vận tốc dòng chảy Q(x,t) (đơn vị m3/s) và độ cao mực nước<br /> h(x,t) (đơn vị m). Người ta đo số liệu tại một số vị trí tại một số thời điểm. Dựa trên việc giải hệ<br /> phương trình ta có thể xác định giá trị Q, h tại những điểm khác trong miền không gian (những<br /> vị trí không đo được) và thời điểm nào đó trong miền thời gian [8].<br /> S ( x, t )<br /> t<br /> <br /> Q ( x, t )<br /> t<br /> <br /> [<br /> <br /> Q( x, t )<br /> x<br /> <br /> Q ( x, t ) 2<br /> ]<br /> h ( x, t )<br /> S ( x, t )<br /> gS ( x, t )<br /> x<br /> x<br /> <br /> q<br /> <br /> gIS ( x, t ) gJS ( x, t )<br /> <br /> kq q(<br /> <br /> Q ( x, t )<br /> S ( x, t )<br /> <br /> Vì bài toán có 2 biến hàm và là hàm hai biến, ta cần xây dựng 2 lớp CNN 1D. Sau khi mô<br /> hình hóa theo dạng của CNN chúng ta có các template cho bài toán như sau:<br /> Mẫu trên lớp h:<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2