intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mini implant nâng đỡ cho phục hình toàn hàm hàm dưới: Lâm sàng và X quang

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

14
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến cứu nhằm đánh giá kết quả lâm sàng và X quang của mini implant nâng đỡ và lưu giữ cho hàm phủ toàn hàm dưới. Hạn chế của nghiên cứu này là thời gian theo dõi ngắn. Tuy nhiên, bước đầu cho thấy mini implant có hiệu quả tốt về lâm sàng và X quang, thêm vào lựa chọn điều trị cho bệnh nhân lớn tuổi, có sống hàm tiêu trầm trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mini implant nâng đỡ cho phục hình toàn hàm hàm dưới: Lâm sàng và X quang

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MINI IMPLANT NÂNG ĐỠ CHO PHỤC HÌNH TOÀN HÀM HÀM DƯỚI:<br /> LÂM SÀNG VÀ X-QUANG<br /> Lê Thị Phương Lan*, Lê Hồ Phương Trang**, Trần Hùng Lâm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu tiến cứu nhằm đánh giá kết quả lâm sàng và X quang của mini implant nâng đỡ và<br /> lưu giữ cho hàm phủ toàn hàm dưới.<br /> Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Mười lăm bệnh nhân mất răng toàn hàm có than phiền hoặc mong<br /> muốn gia tăng sự giữ dính cho phục hình toàn hàm dưới, 60 mini implant được cấy giữa hai lỗ cằm (4 mini<br /> implant / 1 bệnh nhân), bằng kỹ thuật không lật vạt, không chôn vùi và tải lực tức thì với hàm phủ hàm dưới.<br /> Đánh giá mini implant tại thời điểm cấy, 3, 6, 9 tháng tiếp theo. Đánh giá lâm sàng về chỉ số mảng bám (PlI), chỉ<br /> số nướu (GI), sự vững ổn của mini implant thông qua giá trị Periotest (PTVs). Đánh giá sự mất xương theo<br /> chiều dọc và ngang sau 9 tháng.<br /> Kết quả và bàn luận: Tỷ lệ tồn tại tích lũy của mini implant sau 9 tháng là 90,38%. Mô mềm quanh mini<br /> implant ở mức bình thường hoặc chỉ viêm nhẹ, chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI) ở mức độ 0 và 1. Mini<br /> implant đủ vững ổn để lưu giữ hàm giả toàn hàm dưới: giá trị Periotest (PTVs) trung bình là 0,62. Mất xương<br /> theo chiều dọc và ngang sau 9 tháng lần lượt là 0,45mm và 0,18mm. Sự hài lòng của bệnh nhân về hàm phủ trên<br /> mini implant tăng rõ rệt so với hàm giả thường quy.<br /> Kết luận : Hạn chế của nghiên cứu này là thời gian theo dõi ngắn. Tuy nhiên, bước đầu cho thấy mini<br /> implant có hiệu quả tốt về lâm sàng và X quang, thêm vào lựa chọn điều trị cho bệnh nhân lớn tuổi, có sống hàm<br /> tiêu trầm trọng.<br /> Từ khóa: Mất răng toàn hàm, mini implant, hàm dưới, hàm giả thường quy, hàm phủ trên implant.<br /> ABSTRACT<br /> MINI DENTAL IMPLANT SUPPORTED MANDIBULAR COMPLETE DENTURE. A CLINICAL AND<br /> RADIOGRAPHIC STUDY<br /> Le Thi Phuong Lan, Le Ho Phuong Trang, Tran Hung Lam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 ‐ No 2 ‐ 2016: 233 ‐ 237<br /> <br /> Purpose: This prospective study aimed to evaluate the clinical and radiographic outcome of mini dental<br /> implant in supporting and retaining mandibular overdenture.<br /> Materials and methods: Each of the 15 participating patients, who either had complaints or requested to<br /> improve the retention of their conventional mandibular denture. Sixty implants (4 implants/ patient) were placed<br /> at the anatomical positions, which stayed between two mental foramens of the mandible. The process was done<br /> using the flapless surgical, non-submerged technique and immediate loading of mandibular overdenture. The<br /> implant was evaluated at the time of insertion, and repeated at month 3, 6, and 9 thereafter. The clinical<br /> assessments of mini implant after insertion were indicated by plaque index (PlI), gingival index (GI), however, the<br /> mini implant stability was recorded by Periotest values (PTVs). The vertical and horizontal bone losses were<br /> evaluated after 9 months of the time implant placement.<br /> Results and discussions: After 9 months, the cumulative survival rate of mini implant was 90.38%.<br /> * Khoa Kỹ Thuật Cao 2, Bệnh Viện Răng Hàm Mặt TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ Môn Phục Hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKII. Lê Thị Phương Lan ĐT: 0909625829 Email: plan1104@yahoo.com<br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Soft tissue around the mini implant was normal or slight inflamed condition, plaque index (PlI) and gingival<br /> index (GI) was each found between 0 and 1. Mini implant is sufficiently stable to retain the complete mandibular<br /> denture: the mean Periotest value (PTVs) was 0.62. The mean vertical and horizontal bone losses were 0.45mm<br /> and 0.18mm, respectively. Patient satisfaction increased significantly by using mini-implant-retained mandibular<br /> denture in comparing with using conventional denture.<br /> Conclusion: The short follow-up period is limitation of this clinical study. Nevertheless, the preliminary<br /> outcome contributes an evidence to prove the efficiency of mini-implant-r is the etained mandibular overdenture,<br /> which is a potential treatment option for elderly patient who has a severe atrophic mandibular ridge.<br /> Key words: Edentulous patient, mini dental implant, mandibular, conventional denture, implant<br /> overdenture.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ mini implant nâng đỡ cho hàm giả toàn hàm<br /> hàm dưới.<br /> Nhiều báo cáo đã chứng minh thành công<br /> của việc dùng mini implant giữ vững ổn cho ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hàm phủ hàm dưới, chịu lực tức Địa điểm nghiên cứu: Khu điều trị II, III,<br /> thì (1,3,4,6,7,8,11,13,15,16). Bidra và Almas đã tổng hợp<br /> (2)<br /> khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành phố<br /> các nghiên cứu có liên quan đến implant đường Hồ Chí Minh.<br /> kính nhỏ, tác giả nhận thấy phần lớn mini Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2013 đến<br /> implant được cấy ghép một thì với phẫu thuật tháng 8/2015.<br /> không lật vạt ở vùng răng trước hàm dưới, hầu<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> hết chịu lực tức thì, để nâng đỡ cho hàm phủ. Tỉ<br /> lệ tồn tại sau 1 năm là 94,7%, tỉ lệ tồn tại tích lũy Những bệnh nhân đến làm phục hình toàn<br /> sau 9 năm là 92,2%. Mini implant thất bại hàm tại khu điều trị II, III, khoa Răng Hàm Mặt,<br /> thường xảy ra trong năm đầu tiên. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, có nhu<br /> cầu về vấn đề gia tăng hoặc tạo sự giữ dính cho<br /> Mini implant có một số lợi điểm là chi phí<br /> hàm giả.<br /> thấp(6), quy trình điều trị đơn giản(1), hầu hết đều<br /> sử dụng phẫu thuật không lật vạt, ít biến chứng Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> trong giai đoạn cấy ghép , có thể sử dụng trong<br /> (15)<br /> Về bệnh nhân<br /> trường hợp kích thước ngoài‐trong của sống Chọn bệnh nhân thuộc nhóm có khả năng<br /> hàm còn lại ít ở mức chấp nhận được mà không chịu được phẫu thuật dựa theo bảng phân loại<br /> cần phải ghép hoặc nong xương, thời gian lành tình trạng sức khỏe toàn thân theo Hội Gây mê<br /> thương ngắn, hạn chế sự khó chịu sau phẫu Hoa Kỳ(10).<br /> thuật và phần lớn được thiết kế một khối, có khả<br /> Về mặt phục hình<br /> năng chịu lực tức thì, nhờ đó giải quyết được<br /> vấn đề thẩm mỹ và chức năng trong giai đoạn Đánh giá hàm giả về sự lưu giữ và vững ổn,<br /> lành thương(2). khớp cắn, khoảng tự do, theo những tiêu chuẩn<br /> đánh giá của Kapur(9) và Farias(5).<br /> Kết quả lâm sàng và X‐quang của những<br /> nghiên cứu trên thế giới bước đầu cho thấy một Hàm được nâng đỡ đầy đủ bởi mô mềm<br /> triển vọng về việc sử dụng mini implant chịu lực (vành khít đầy đủ).<br /> tức thì nhằm tạo sự vững ổn lâu dài cho hàm Răng không bị mòn.<br /> giả . Tại Việt Nam, chúng tôi chưa thấy có<br /> (1,2)<br /> Thẩm mỹ: Bệnh nhân chấp nhận được thẩm<br /> những công bố về vấn đề này. Vì vậy, nghiên mỹ khuôn mặt khi mang hàm giả.<br /> cứu này được thực hiện nhằm đánh giá một số<br /> đặc điểm về lâm sàng, X‐quang qua việc sử dụng<br /> <br /> <br /> 234 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tương quan trung tâm đúng (sẽ được kiểm Đánh giá tỷ lệ tồn tại<br /> tra, thăng bằng khớp cắn với giá khớp). Đánh giá tỷ lệ tồn tại của mini implant và tỷ<br /> Hàm giả có khớp cắn và kích thước dọc lệ tồn tại của hàm giả sau 9 tháng cấy mini<br /> đúng hoặc chấp nhận được. implant và bệnh nhân mang hàm giả trên mini<br /> Yếu tố tại chỗ implant.<br /> Mô mềm không bị viêm nhiễm hay triển Việc đánh giá mini implant tồn tại dựa theo<br /> dưỡng, khoảng phục hình tối thiểu 15mm ở các tiêu chí của Albrektsson, các quy ước của<br /> vùng răng phía trước(10). Prithviraj(12), và cách đánh giá implant thất bại<br /> dựa vào giá trị PTVs của Naert (2005).<br /> Về mặt X-quang<br /> Mini implant tồn tại khi:<br /> Kỹ thuật viên X quang đo chỉ số Hounsfield<br /> để chọn những bệnh nhân có cấu trúc xương MXD ≥ 2mm.<br /> bình thường, chất lượng xương thuộc loại 1, 2 PTVs: +5→ + 9.<br /> theo phân loại của Lekholm và Zarb(4). Những mini implant còn trong xương hàm<br /> Kích thước xương của bệnh nhân còn lại tối nhưng không đủ tiêu chí thành công.<br /> thiểu trên 10mm chiều cao; 4,5mm chiều rộng vì Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 11.<br /> mini implant sử dụng có đường kính 2,5mm, Kiểm soát sai lệch thông tin<br /> ngắn nhất 10mm(10,14).<br /> Một bác sĩ Răng Hàm Mặt được tập huấn đo<br /> Tiêu chuẩn loại trừ chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI) với giảng<br /> Bệnh toàn thân trầm trọng. viên bộ môn Nha Chu, đo giá trị PVTs theo<br /> Xạ trị vùng đầu cổ. hướng dẫn của nhà sản xuất dưới sự giám sát<br /> Có vấn đề về tâm thần. của thầy cô hướng dẫn đề tài. Bác sĩ chuyên về<br /> X‐Quang đo kích thước mào xương gần, xa tại<br /> Không đủ sức khỏe để phẫu thuật.<br /> mini implant.<br /> Theo dõi kết quả Để đánh giá độ kiên định của người đo chỉ<br /> Lâm sàng số nướu GI, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 5 bệnh<br /> Mỗi implant được đánh giá vào thời điểm nhân để đánh giá lại chỉ số GI. Sau khi đo chỉ số<br /> bắt đầu mang phục hình (T0), 3 tháng (T1), 6 nướu GI, chúng tôi đo lại lần thứ 2 sau lần đo<br /> tháng (T2), 9 tháng (T3) và ghi nhận lại các vấn đầu 60 phút. Chúng tôi ghi nhận hệ số Kappa<br /> đề sau: K=0,83; chứng tỏ người đo có độ kiên định tốt (K><br /> Những thông số về tình trạng mô mềm 0,7).<br /> quanh mini implant gồm chỉ số mảng bám (PlI) Để đánh giá độ tin cậy trong cách đo kích<br /> và chỉ số nướu (GI). thước mào xương gần, xa tại mini implant,<br /> Đánh giá độ vững ổn của mini implant bằng chúng tôi chọn ngẫu nhiên 5 cặp phim của 5<br /> cách sử dụng máy Periotest để đo chỉ số PTVs. bệnh nhân để đánh giá độ tin cậy đo ‐ đo lại<br /> bằng cách tính hệ số tương quan nội tại (ICC).<br /> X-quang<br /> Chúng tôi ghi nhận được độ tin cậy đo‐đo lại<br /> Chụp phim toàn cảnh kỹ thuật số ngay sau<br /> cao, với hệ số tương quan nội tại của MXDG là<br /> khi cấy mini implant và sau 9 tháng. Lưu trữ và<br /> 0,93 và MXDX là 0,92.<br /> đo đạc bằng phần mềm SIDEXIS neXt<br /> Generation để đánh giá tình trạng mất mào KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> xương quanh mini implant. Qua nghiên cứu về “Mini implant nâng đỡ<br /> cho phục hình toàn hàm hàm dưới: lâm sàng và<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> X‐quang”, tại Khu điều trị II, III, khoa Răng Hàm nhất là 84. Tuổi trung bình của nữ là 64,2 ± 4,1,<br /> Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, từ tuổi nhỏ nhất là 58 và tuổi lớn nhất là 70. Mỗi<br /> tháng 10/2013 đến tháng 8/2015. Tổng cộng có 60 bệnh nhân được cấy 4 mini implant. Có một<br /> mini implant được cấy trên 15 bệnh nhân (10 bệnh nhân không theo dõi được do bị bệnh nặng<br /> bệnh nhân nữ, chiếm tỷ lệ 66,7% và 5 bệnh nhân và một bệnh nhân không trở lại tái khám. 5 mini<br /> nam chiếm tỷ lệ 33,3%). Tuổi trung bình của nam implant trên 3 bệnh nhân bị thất bại phải tháo ra.<br /> là 65,8 ± 14,07, tuổi nhỏ nhất là 49 và tuổi lớn Chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:<br /> Bảng 1. Kết quả lâm sàng và X quang<br /> (T0) (T1) (T2) (T3)<br /> PlI (mức độ) 1 (0-3) 1 (0-2) 0 (0-1)<br /> GI (mức độ) 1 (0-2) 1 (0-2) 0 (0-3)<br /> PTVs (TB±ĐLC) -0,38±2,44 2,14±2,30 0,82±1,94 0,62±2,22<br /> MXD (mm) (TB±ĐLC) 0,45±0,30<br /> MXN (mm) (TB±ĐLC) 0,18±0,36<br /> PlI: Chỉ số mảng bám; GI: Chỉ số viêm nướu; PTVs: Giá trị Periotest; MXD: Mất xương dọc; MXN: Mất xương ngang.<br /> Về lâm sàng mini implant; gián tiếp giúp giảm lực có hại trên<br /> mini implant, và qua đó gia tăng sự tồn tại của<br /> Chỉ số mảng bám PlI và chỉ số nướu GI ở<br /> mini implant.<br /> mức độ 1 và 0 tại thời điểm 9 tháng.<br /> Chỉ số viêm nướu (GI) và chỉ số mảng bám<br /> Giá trị Periotest tại thời điểm 9 tháng trung<br /> (PlI) thường tăng điểm trong 3 tháng đầu, do<br /> bình là 0,62± 2,22, chứng tỏ mini implant có sự<br /> bệnh nhân còn bỡ ngỡ với những đầu implant<br /> tích hợp xương, đủ vững ổn để nâng đỡ phục<br /> nhô lên trong miệng, chưa dám đụng mạnh. Sau<br /> hình. 77% bệnh nhân được kết nối hàm phủ với<br /> đó, bệnh nhân quen dần, việc giữ vệ sinh được<br /> O‐ring đúng thời điểm 3 tháng.<br /> thực hiện kỹ hơn, giảm tình trạng mảng bám và<br /> Tỷ lệ tồn tại tích lũy của mini implant: viêm nướu rõ rệt ở các thời điểm quan sát sau.<br /> 90,38% sau 9 tháng. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Elsyad(4),<br /> Tỷ lệ tồn tại của hàm giả là 100%. Preoteasa(11), rằng việc làm vệ sinh quanh mini<br /> X-Quang: implant và hàm giả dễ dần theo thời gian.<br /> Mất xương theo chiều dọc sau 9 tháng trung Chúng tôi sử dụng máy Periotest để đo sự<br /> bình là 0,45± 0,3mm. vững ổn của mini implant. Chúng tôi cũng lấy<br /> Mất xương theo chiều ngang sau 9 tháng mốc PTVs =+5 để đánh giá mini implant vững<br /> trung bình là 0,18± 0,36mm. chắc, tuy nhiên giá trị PTVs từ +5 đến +9 cũng<br /> thuộc mức an toàn. Trong nghiên cứu của chúng<br /> Sau 9 tháng quan sát 52 mini implant, có 10<br /> tôi, giá trị PTVs cao nhất được ghi nhận là +8,6,<br /> (9,6%) mặt (gần, xa) không có sự thay đổi kích<br /> giá trị PTVs thấp nhất là –6,9. Chúng tôi nhận<br /> thước xương, 8 (7,7%) mặt có sự gia tăng kích<br /> thấy tại thời điểm T1 so với T0, giá trị PTVs tăng<br /> thước xương.<br /> và sau đó giảm dần tại thời điểm T2 và T3.<br /> Trong qui trình nghiên cứu, chúng tôi nhấn<br /> Sau 9 tháng mang hàm phủ, mất mào xương<br /> mạnh việc cần thăng bằng khớp cắn trên giá<br /> theo chiều dọc trung bình là 0,45mm ± 0,30, mất<br /> khớp, vì thật sự việc này giúp dễ quan sát tiếp<br /> xương theo chiều ngang trung bình là 0,18mm ±<br /> xúc của các răng và mài chỉnh khớp chính xác<br /> 0,36 (Bảng 1). Mốc thời gian quan sát của chúng<br /> hơn cho đối tượng của nghiên cứu này, vốn có<br /> tôi khác với Elsyad (2011), trong nghiên cứu của<br /> sống hàm rất thấp và hàm giả kém lưu giữ.<br /> Elsyad, mất xương tại thời điểm 6 tháng theo<br /> Khớp cắn được thăng bằng đúng còn giúp phân<br /> chiều dọc trung bình là 0,71mm ±1, mất xương<br /> phối lực đồng đều trên bề mặt tựa, bao gồm cả<br /> <br /> <br /> 236 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> theo chiều ngang trung bình là 0,46mm ± 0,35. Tỷ lệ tồn tại tích lũy của mini implant trong<br /> Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa nghiên cứu của chúng tôi là 90,38% sau 9 tháng.<br /> thống kê về mất mào xương theo dọc phía xa ở 2 Tỷ lệ tồn tại của hàm giả là 100%.<br /> loại mini implant dài 10mm và dài 12mm.<br /> Bảng 2. Tỷ lệ tồn tại và tỷ lệ tồn tại tích lũy<br /> Khoảng thời Số MI tại đầu Số MI bị gián Số MI đang Số MI Tỉ lệ MI không đủ tiêu Tỉ lệ tồn tại Tỉ lệ tồn tại<br /> gian (tháng) kỳ quan sát đoạn theo dõi theo dõi thất bại tồn tại chí thành công tích lũy hàm phủ<br /> 0-3 60 8 52 4 92,3% 92,3% 100%<br /> 3-6 48 0 48 1 97,9% 90,38% 100%<br /> 6-9 47 0 47 0 100% 90,38% 100%<br /> the edentulous patient", Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral<br /> KẾT LUẬN Radiol Endod, 100 (5), pp. e81‐4.<br /> 7. Huard C., Bessadet M., Nicolas E., et al. (2013), "Geriatric slim<br /> Nghiên cứu của chúng tôi và những nghiên implants for complete denture wearers: clinical aspects and<br /> cứu khác nhắm vào sự cải thiện lưu giữ và vững perspectives", Clin Cosmet Investig Dent, 5, pp. 63‐8.<br /> ổn cho hàm giả toàn hàm hàm dưới, mang lại 8. Jofre J., Cendoya P., Munoz P. (2010), "Effect of splinting mini‐<br /> implants on marginal bone loss: a biomechanical model and<br /> chất lượng cuộc sống tốt hơn cho những bệnh clinical randomized study with mandibular overdentures", Int<br /> nhân lớn tuổi, sợ phẫu thuật, sống hàm tiêu trầm J Oral Maxillofac Implants, 25 (6), pp. 1137‐44.<br /> 9. Kapur K. K. (1967), A clinical evaluation of denture adhesives,<br /> trọng, điều kiện kinh tế giới hạn… Tuy nhiên, vì<br /> J Prosthet Dent, 18 (6), pp. 550‐8.<br /> thời gian nghiên cứu hạn chế, mẫu nghiên cứu 10. Lê Đức Lánh, Võ Chí Hùng, Trần Hùng Lâm (2014), "Cấy ghép<br /> chưa đủ lớn để có thể rút ra ý nghĩa thống kê. Nha Khoa", Nhà xuất bản Y Học Đại học Y Dược TP. HCM, tr.<br /> 49‐130, 178‐217, 225, 252‐265, 269‐292.<br /> Hy vọng trong tương lai, sẽ có những nghiên<br /> 11. Preoteasa E., Imre M., Preoteasa C. T. (2014), A 3‐year follow‐<br /> cứu dọc với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi up study of overdentures retained by mini‐dental implants,<br /> dài hơn để đánh giá dự hậu lâu dài của điều trị. Int J Oral Maxillofac Implants, 29 (5), pp. 1170‐6.<br /> 12. Prithviraj DR, Gupta Vikas, Muley Ninad, et al. (2013),<br /> Hướng đến việc điều trị tốt hơn cho đối tượng "One‐Piece Implants: Placement Timing, Surgical Technique,<br /> bệnh nhân người lớn tuổi. Loading Protocol, and Marginal Bone Loss", Journal of<br /> Prosthodontics, 22 (3), pp. 237‐244.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Ribeiro A. B., Della Vecchia M. P., Cunha T. R., et al. (2015),<br /> 1. Ahn M. R., An K. M., Choi J. H., et al. (2004), "Immediate "Short‐term post‐operative pain and discomfort following<br /> loading with mini dental implants in the fully edentulous insertion of mini‐implants for retaining mandibular<br /> mandible", Implant Dent, 13 (4), pp. 367‐72. overdentures: a randomized controlled trial", J Oral Rehabil, 42<br /> 2. Bidra A. S., Almas K. (2013), "Mini implants for definitive (8), pp. 605‐14.<br /> prosthodontic treatment: a systematic review", J Prosthet Dent, 14. Sendax Victor, Sendax Victor I (2012), "Mini Dental Implants:<br /> 109 (3), pp. 156‐64. Principles and Practice", Elsevier Health Sciences, pp. 1‐115.<br /> 3. Cho S. C., Froum S., Tai C. H., et al. (2007), "Immediate 15. Shatkin T. E., Petrotto C. A. (2012), "Mini dental implants: a<br /> loading of narrow‐diameter implants with overdentures in retrospective analysis of 5640 implants placed over a 12‐year<br /> severely atrophic mandibles, Pract Proced Aesthet Dent", 19 (3), period", Compend Contin Educ Dent, 33 Spec 3, pp. 2‐9.<br /> pp. 167‐74. 16. Tomasi C., Idmyr B. O., Wennstrom J. L. (2013), "Patient<br /> 4. Elsyad M. A., Gebreel A. A., Fouad M. M., et al. (2011), "The satisfaction with mini‐implant stabilised full dentures. A 1‐<br /> clinical and radiographic outcome of immediately loaded year prospective study", J Oral Rehabil, 40 (7), pp. 526‐34.<br /> mini implants supporting a mandibular overdenture. A 3‐year<br /> prospective study", J Oral Rehabil, 38 (11), pp. 827‐34<br /> 5. Farias‐Neto A, Dias AHM, de Sousa SA, et al. (2014), "An Ngày nhận bài báo: 23/01/2016<br /> Investigation of the Freeway Space and Facial Proportions in<br /> Dentate Subjects", J Dent App, 1 (6), pp. 116‐118. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/02/2016<br /> 6. Griffitts T. M., Collins C. P., Collins P. C. (2005), "Mini dental Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> implants: an adjunct for retention, stability, and comfort for<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 237<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1