TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÖ TẠI<br />
KHOA NHI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG (2013 - 2014)<br />
Nguyễn Thị Thịnh*; Bùi Phương Nhung*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát mô hình bệnh tật của bệnh nhi (BN) nằm điều trị nội trú tại Khoa Nhi,<br />
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến<br />
cứu 8.709 BN điều trị trong 2 năm (2013 và 2014). Kết quả và kết luận: nhóm bệnh hô hấp<br />
50,5%, sau đó đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (28%); bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh<br />
9,5%; nhóm bệnh tiêu hóa 5,3%. Nhóm bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng có sốt hoặc biến<br />
chứng co giật do sốt chiếm tỷ lệ cao (24,4%). 2,26% trẻ phải chuyển viện, trong đó bệnh lý thời<br />
kỳ chu sinh 41,14%; bệnh hô hấp 33,3%, 4 BN (0,05%) tử vong tại khoa.<br />
* Từ khoá: Mô hình bệnh tật; Bệnh nhi.<br />
<br />
Disease Patterns of Pediatric Inpatients at Pediatric Department of<br />
Hadong General Hospital in 2013 - 2014<br />
Summary<br />
Objectives: To survey disease pattern of pediatric inpatients treated at Pediatric Department,<br />
Hadong General Hospital in two years (2013 - 2014). Subjects and methods: Descriptive, crosssectional, prospective and retrospective study on 8,709 pediatric inpatients. Results:<br />
Respiratory disease group 50.5%, following infections and parasites (28%); disease in perinatal<br />
period (9.5%); digestive diseases 5.3%. Infections and parasites group with fever or febrile<br />
convulsions had a high percentage (24.4%). 2.26% of children must referral to other hospitals,<br />
perinatal pathology 41.14%; respiratory disease accounted for 33.3%, 4 children died 0.05% at<br />
the time of hospitalization.<br />
* Key words: Disease pattern; Pediatric patients.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Mô hình bệnh tật là tỷ lệ phần trăm các<br />
nhóm bệnh tật, các bệnh và tử vong do<br />
bệnh của cộng đồng trong giai đoạn đó.<br />
Việc xác định mô hình bệnh tật ở trẻ điều<br />
trị nội trú cũng như ngoại trú gặp nhiều<br />
khó khăn, nhất là các nước đang phát<br />
triển, nơi mà hệ thống ghi chép chưa<br />
được thực hiện một cách đầy đủ và chính<br />
xác. Trong những thập niên gần đây, trên<br />
thế giới cũng như ở Việt Nam mô hình<br />
bệnh tật trẻ em có nhiều thay đổi.<br />
<br />
Trên thế giới, mô hình bệnh tật ở trẻ<br />
em tại các nước phát triển là nhóm bệnh<br />
không truyền nhiễm cao hơn nhóm bệnh<br />
truyền nhiễm. Ở các nước đang phát triển<br />
trong đó có Việt Nam thì ngược lại, nhóm<br />
bệnh truyền nhiễm vẫn cao hơn nhóm<br />
bệnh không truyền nhiễm. Tuy hiện đang<br />
có xu hướng biến đổi do phát triển kinh tế<br />
xã hội tăng nhanh, kế hoạch hóa gia đình,<br />
cung cấp dinh dưỡng cho trẻ có nhiều<br />
tiến bộ, đưa vắc xin vào tiêm chủng cho<br />
trẻ em < 5 tuổi…<br />
<br />
* Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thịnh (ntthinhhd@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/11/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 09/03/2016<br />
<br />
110<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
Từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này nhằm: Khảo sát và phân<br />
tích mô hình bệnh tật của BN nằm điều trị<br />
nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa<br />
Hà Đông năm 2013 - 2014.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Tất cả BN vào điều trị tại Khoa Nhi,<br />
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ 01 - 12 2013 đến 30 - 11 - 2014.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã tử vong<br />
trước khi vào Khoa Nhi.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu<br />
(từ 01 - 12 - 2013 đến 30 - 04 - 2014)<br />
kết hợp tiến cứu (01 - 05 - 2014 đến 30 11 - 2014).<br />
* Chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ, tất cả BN<br />
đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu.<br />
* Tiêu chí phân loại bệnh: dựa vào<br />
bảng phân loại ICD-10 của Tổ chức Y tế<br />
Thế giới.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Mô hình bệnh tật tại Khoa Nhi năm 2013 - 2014.<br />
Bảng 1: Mô hình bệnh tật tại Khoa Nhi năm 2013 - 2014 (n = 8.709).<br />
Phân loại bệnh<br />
<br />
Năm<br />
2013<br />
<br />
Năm<br />
2014<br />
<br />
Tổng số<br />
n (%)<br />
<br />
Số ngày điều<br />
trị trung bình<br />
<br />
Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng<br />
<br />
1.141<br />
<br />
1.130<br />
<br />
2.441 (28)<br />
<br />
5,12 ± 3,14<br />
<br />
Bệnh máu và cơ quan tạo máu<br />
<br />
12<br />
<br />
20<br />
<br />
32 (0,4)<br />
<br />
6,06 ± 3,94<br />
<br />
Bệnh nội tiết dinh dưỡng chuyển hóa<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
5 (0,05)<br />
<br />
5 ± 2,82<br />
<br />
Rối loạn tâm thần và hành vi<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
6 (0,07)<br />
<br />
4,5 ± 4,35<br />
<br />
Bệnh hệ thống thần kinh<br />
<br />
80<br />
<br />
63<br />
<br />
143 (1,6)<br />
<br />
4,49 ± 3,67<br />
<br />
Bệnh mắt và phần phụ<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2 (0,02)<br />
<br />
2,0<br />
<br />
Bệnh tai và xương chũm<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
3 (0,03)<br />
<br />
5,33 ± 1,15<br />
<br />
Bệnh hệ thống tuần hoàn<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
20 (0,2)<br />
<br />
4,41 ± 3,57<br />
<br />
2.189<br />
<br />
2.201<br />
<br />
4.390 (50,5)<br />
<br />
7,13 ± 3,38<br />
<br />
Bệnh hệ tiêu hóa<br />
<br />
221<br />
<br />
241<br />
<br />
462 (5,3)<br />
<br />
4,74 ± 2,96<br />
<br />
Bệnh da và mô dưới da<br />
<br />
15<br />
<br />
38<br />
<br />
53 (0,6)<br />
<br />
6,44 ± 2,67<br />
<br />
Bệnh cơ xương khớp<br />
<br />
9<br />
<br />
9<br />
<br />
18 (0,2)<br />
<br />
6,6 ± 3,79<br />
<br />
Bệnh hệ thống tiết niệu sinh dục<br />
<br />
8<br />
<br />
15<br />
<br />
23 (0,2)<br />
<br />
5,47 ± 2,5<br />
<br />
455<br />
<br />
372<br />
<br />
827 (9,5)<br />
<br />
6,93 ± 4,99<br />
<br />
4<br />
<br />
9<br />
<br />
13 (0,1)<br />
<br />
6,8 ± 6,0<br />
<br />
Triệu chứng không phân loại ở nơi khác<br />
<br />
101<br />
<br />
109<br />
<br />
210 (2,4)<br />
<br />
4,74 ± 3,61<br />
<br />
Chấn thương ngộ độc và một số hậu quả khác do<br />
nguyên nhân bên ngoài.<br />
<br />
20<br />
<br />
41<br />
<br />
61 (0,7)<br />
<br />
3,22 ± 2,36<br />
<br />
4.272<br />
<br />
4.437<br />
<br />
8.709 (100)<br />
<br />
6,27 ± 3,63<br />
<br />
Bệnh hô hấp<br />
<br />
Một số bệnh tật xuất phát trong thời kỳ chu sinh<br />
Dị tật và dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể (NST)<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
111<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
Nhóm bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất (50,5%); sau đó là nhóm bệnh nhiễm<br />
khuẩn và ký sinh trùng (28%), bệnh tật<br />
xuất phát thời kỳ chu sinh 9,5%.<br />
Mô hình bệnh tật ở Khoa Nhi, Bệnh<br />
viện Đa khoa Hà Đông có sự khác biệt<br />
với một số bệnh viện khác ở nước ta: Võ<br />
Phương Khanh gặp các nhóm bệnh<br />
thường gặp theo thứ tự: nhóm bệnh hô<br />
hấp 39%, bệnh nhóm nhiễm trùng và ký<br />
<br />
sinh trùng 28,2%, bệnh tiêu hóa 8,9%;<br />
bệnh bẩm sinh 4,3% [4]. Về nhóm bệnh<br />
hô hấp và tiêu hóa, nghiên cứu của<br />
chúng tôi có tỷ lệ cao hơn, nhóm nhiễm<br />
trùng và ký sinh trùng chiếm tỷ lệ thấp, có<br />
thể do các tỉnh thành phía Nam hay có<br />
dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng với tỷ<br />
lệ cao hơn, đặc biệt Khoa Nhi, Bệnh viện<br />
Đa khoa Hà Đông không nhận BN thuộc<br />
nhóm bệnh này vào điều trị.<br />
<br />
2. Phân tích mô hình bệnh tật ở các nhóm bệnh theo hệ cơ quan.<br />
Bảng 2: Phân tích mô hình bệnh tật chuyển khoa, chuyển viện.<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
Ra<br />
viện<br />
<br />
Chuyển<br />
tuyến<br />
<br />
Tỷ lệ chuyển<br />
viện (%)<br />
<br />
2.441<br />
<br />
2.405<br />
<br />
36<br />
<br />
0,4<br />
<br />
Bệnh máu và cơ quan tạo máu<br />
<br />
32<br />
<br />
32<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bệnh nội tiết dinh dưỡng chuyển hóa<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Rối loạn tâm thần và hành vi<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
143<br />
<br />
139<br />
<br />
8<br />
<br />
0,09<br />
<br />
Bệnh mắt và phần phụ<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
Bệnh tai và xương chũm<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
Bệnh hệ thống tuần hoàn<br />
<br />
20<br />
<br />
18<br />
<br />
2<br />
<br />
0,03<br />
<br />
4.390<br />
<br />
4.324<br />
<br />
66<br />
<br />
0,75<br />
<br />
Bệnh hệ tiêu hóa<br />
<br />
462<br />
<br />
458<br />
<br />
4<br />
<br />
0,05<br />
<br />
Bệnh da và mô dưới da<br />
<br />
53<br />
<br />
53<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bệnh cơ xương khớp<br />
<br />
18<br />
<br />
18<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bệnh hệ thống tiết niệu sinh dục<br />
<br />
23<br />
<br />
23<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bệnh tật xuất phát trong thời kỳ chu sinh<br />
<br />
827<br />
<br />
745<br />
<br />
82<br />
<br />
0,94<br />
<br />
Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường NST<br />
<br />
13<br />
<br />
13<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Triệu chứng không phân loại ở nơi khác<br />
<br />
210<br />
<br />
210<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do<br />
nguyên nhân bên ngoài.<br />
<br />
61<br />
<br />
61<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
8.709<br />
<br />
8.502<br />
<br />
198<br />
<br />
2,26<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng<br />
<br />
Bệnh hệ thống thần kinh<br />
<br />
Bệnh hô hấp<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Trong 2 năm, Khoa Nhi phải chuyển<br />
tuyến 198 trẻ (2,26%). Có 4 trẻ (0,05%)<br />
tử vong. Bệnh lý chuyển khoa chủ yếu<br />
thuộc 2 nhóm: nhóm bệnh xuất phát trong<br />
112<br />
<br />
thời kỳ chu sinh (82 trẻ = 41,41%), nhóm<br />
bệnh hô hấp (66 trẻ = 33,33%). Điều này<br />
cho thấy Khoa Nhi điều trị các BN ở thời<br />
kỳ chu sinh tuy có nhiều tiến bộ, nhưng<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
vẫn còn gặp nhiều hạn chế vì điều kiện<br />
cơ sở vật chất thiếu và chưa đầy đủ, nên<br />
tỷ lệ chuyển viện của nhóm trẻ này cao<br />
nhất.<br />
<br />
mùa thu đông là thời điểm thuận lợi để<br />
virut phát triển.<br />
<br />
Bệnh hô hấp chiến tỷ lệ cao nhất<br />
(4.395 trẻ = 50%). Điều này cho thấy trẻ<br />
điều trị tại Khoa Nhi chỉ giảm khi bệnh<br />
đường hô hấp giảm. Thay đổi theo mùa<br />
trong năm tập trung nhiều vào mùa đông<br />
xuân (tháng 10 - 12 và 2 - 4), giảm vào<br />
mùa hè thu (tháng 6, 7), sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều này<br />
phù hợp với cơ chế bệnh lý, vì bệnh hô<br />
hấp ở trẻ em chủ yếu là do virut (70 - 80%),<br />
<br />
Số trẻ bệnh nhiễm trùng và ký sinh<br />
trùng điều trị tại Khoa Nhi là 2.441 trẻ<br />
(28%), độ tuổi trung bình ở nhóm bệnh<br />
này 2,50 ± 2,59. Thời gian nằm viện trung<br />
bình 5,12 ± 3,14 ngày, thấp hơn so với<br />
nhóm bệnh hô hấp và nhóm bệnh lý xuất<br />
phát trong thời kỳ chu sinh (p < 0,001).<br />
Năm 2013, số BN mắc bệnh nhiễm trùng<br />
(1.141 trẻ) nhiều hơn năm 2014 (1.300 trẻ)<br />
(p < 0,05).<br />
<br />
* Nhóm bệnh nhiễm trùng và ký sinh<br />
trùng:<br />
<br />
Bảng 3: Những bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng thường gặp.<br />
Bệnh lý thƣờng gặp<br />
Sốt virut và sốt chưa rõ nguyên nhân<br />
<br />
Số trẻ n (%)<br />
1.489 (60,99%)<br />
<br />
Ỉa chảy cấp<br />
<br />
991 (40,5%)<br />
<br />
Bệnh có vắc xin dự phòng của Chương trình Tiêm<br />
chủng mở rộng<br />
<br />
19 (0,79%)<br />
<br />
Bệnh lý khác<br />
<br />
58 (2,38%)<br />
<br />
Bệnh thường mắc trong nhóm nhiễm<br />
trùng và ký sinh trùng là sốt virut và sốt<br />
chưa rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(1.489 trẻ = 61%), trong đó 364 trẻ<br />
(24,4%) có sốt dẫn đến co giật, bệnh tiêu<br />
chảy cấp (991 trẻ = 40,05%). Tỷ lệ bệnh<br />
tiêu chảy trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
cũng có tỷ lệ tương tự như Bệnh viện Đà<br />
Nẵng, nhưng bệnh lý sốt virut của chúng<br />
tôi cao hơn [8]. Phải chăng có sự khác<br />
biệt giữa các vùng miền, điều kiện khí<br />
hậu khác nhau dẫn đến tăng bệnh lý<br />
nhiễm virut ở các vùng có khí hậu lạnh.<br />
* Nhóm bệnh lý tiêu hóa:<br />
Số trẻ mắc bệnh tiêu hóa điều trị tại<br />
Khoa Nhi là 462 trẻ (5,3%), cao hơn các<br />
nhóm bệnh thường gặp khác (p < 0,001)<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Tuổi thường gặp của nhóm bệnh đường<br />
tiêu hóa từ 6 tháng đến 2 tuổi (80%). Điều<br />
này phù hợp, vì ở lứa tuổi này trẻ bắt đầu<br />
ăn bổ sung nên phải thích nghi với chế độ<br />
ăn mới. Ở lứa tuổi này trẻ cũng dễ bị mắc<br />
bệnh, việc lạm dụng kháng sinh với trẻ<br />
em được ghi nhận là một trong những<br />
yếu tố gây rối loạn tiêu hóa thường gặp.<br />
Điều này phù hợp với mô hình bệnh tật<br />
nhóm tiêu hóa của Võ Phương Khanh [4].<br />
Thời gian điều trị trung bình 4,74 ±<br />
2,96 ngày, thấp hơn so với nhóm trẻ mắc<br />
bệnh hô hấp và nhóm sơ sinh (p < 0,001).<br />
Bệnh chủ yếu là rối loạn tiêu hóa (362 trẻ<br />
= 78,35%). Sau đó đến các nguyên nhân<br />
khác của hệ tiêu hóa như xuất huyết tiêu<br />
hóa... Bệnh lý đường tiêu hóa cũng phân<br />
bố rải rác quanh năm, có xu hướng tăng<br />
113<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
dần vào các tháng cuối năm, tuy nhiên<br />
vào tháng 12, tỷ lệ thấp hơn so với sự<br />
thay đổi của các nhóm bệnh khác.<br />
* Nhóm bệnh thời kỳ sơ sinh:<br />
Số trẻ sơ sinh là 1.326 trẻ, tuổi trung<br />
bình 7,59 ± 10,01 ngày. Chủ yếu gặp ở<br />
trẻ 1 ngày tuổi (435 trẻ = 35,2%); 1 - 7<br />
ngày tuổi: 375 trẻ (30,3%) và > 7 ngày<br />
<br />
tuổi: 427 trẻ (34,5%). Số trẻ sơ sinh vào<br />
khoa tăng giảm thay đổi các tháng trong<br />
năm, tuy nhiên tập trung nhiều vào thời<br />
điểm tháng 8 - 12 (65,3%), cao hơn 7<br />
tháng đầu năm (p < 0,05). So sánh với tỷ<br />
lệ trẻ nhi sơ sinh được điều trị tại đơn<br />
nguyên sơ sinh, kết quả của chúng tôi<br />
cao hơn Phạm Hoàng Hưng [3].<br />
<br />
Bảng 4: Phân tích mô hình bệnh tật ở trẻ bệnh sơ sinh theo nhóm tuổi.<br />
Phân loại tuổi sơ sinh<br />
<br />
Phân loại bệnh<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
< 1 ngày<br />
<br />
1 - 7 ngày<br />
<br />
> 7 ngày<br />
<br />
Bệnh hệ thống thần kinh<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Bệnh hệ hô hấp<br />
<br />
23<br />
<br />
70<br />
<br />
301<br />
<br />
394<br />
<br />
Bệnh hệ tiêu hóa<br />
<br />
10<br />
<br />
17<br />
<br />
24<br />
<br />
51<br />
<br />
Bệnh da và mô dưới da<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
13<br />
<br />
Bệnh thận tiết niệu<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
Bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh<br />
<br />
396<br />
<br />
272<br />
<br />
94<br />
<br />
762<br />
<br />
Dị tật bẩm sinh, bất thường NST<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
374<br />
<br />
435<br />
<br />
427<br />
<br />
1236<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Bệnh lý mắc thời kỳ sơ sinh chủ yếu là các bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh<br />
Nhóm XVI cao nhất (762 BN = 61,7%). Sau đó đến nhóm bệnh hô hấp (394 trẻ =<br />
31,8%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).<br />
Bảng 5: Phân loại bệnh thời kỳ sơ sinh theo các chẩn đoán bệnh thường gặp.<br />
Phân loại tuổi sơ sinh<br />
Phân loại bệnh<br />
<br />
Tổng số<br />
< 1 ngày<br />
<br />
1 - 7 ngày<br />
<br />
> 7 ngày<br />
<br />
Viêm đường hô hấp trên và viêm phối phế quản<br />
<br />
23<br />
<br />
70<br />
<br />
301<br />
<br />
394<br />
<br />
Hít phân xu<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
Vàng da<br />
<br />
17<br />
<br />
160<br />
<br />
63<br />
<br />
240<br />
<br />
Ngạt sau đẻ<br />
<br />
88<br />
<br />
23<br />
<br />
8<br />
<br />
119<br />
<br />
Sơ sinh cân nặng thấp<br />
<br />
286<br />
<br />
86<br />
<br />
27<br />
<br />
399<br />
<br />
Tiêu hóa<br />
<br />
10<br />
<br />
17<br />
<br />
24<br />
<br />
51<br />
<br />
Da và mô dưới da<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
13<br />
<br />
374<br />
<br />
435<br />
<br />
427<br />
<br />
1.236<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
114<br />
<br />