intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình bệnh tật ở trẻ em điều trị nội trú tại khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông (2013-2014)

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

411
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát mô hình bệnh tật của bệnh nhi (BN) nằm điều trị nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu 8.709 BN điều trị trong 2 năm (2013 và 2014).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình bệnh tật ở trẻ em điều trị nội trú tại khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông (2013-2014)

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÖ TẠI<br /> KHOA NHI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG (2013 - 2014)<br /> Nguyễn Thị Thịnh*; Bùi Phương Nhung*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát mô hình bệnh tật của bệnh nhi (BN) nằm điều trị nội trú tại Khoa Nhi,<br /> Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến<br /> cứu 8.709 BN điều trị trong 2 năm (2013 và 2014). Kết quả và kết luận: nhóm bệnh hô hấp<br /> 50,5%, sau đó đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (28%); bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh<br /> 9,5%; nhóm bệnh tiêu hóa 5,3%. Nhóm bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng có sốt hoặc biến<br /> chứng co giật do sốt chiếm tỷ lệ cao (24,4%). 2,26% trẻ phải chuyển viện, trong đó bệnh lý thời<br /> kỳ chu sinh 41,14%; bệnh hô hấp 33,3%, 4 BN (0,05%) tử vong tại khoa.<br /> * Từ khoá: Mô hình bệnh tật; Bệnh nhi.<br /> <br /> Disease Patterns of Pediatric Inpatients at Pediatric Department of<br /> Hadong General Hospital in 2013 - 2014<br /> Summary<br /> Objectives: To survey disease pattern of pediatric inpatients treated at Pediatric Department,<br /> Hadong General Hospital in two years (2013 - 2014). Subjects and methods: Descriptive, crosssectional, prospective and retrospective study on 8,709 pediatric inpatients. Results:<br /> Respiratory disease group 50.5%, following infections and parasites (28%); disease in perinatal<br /> period (9.5%); digestive diseases 5.3%. Infections and parasites group with fever or febrile<br /> convulsions had a high percentage (24.4%). 2.26% of children must referral to other hospitals,<br /> perinatal pathology 41.14%; respiratory disease accounted for 33.3%, 4 children died 0.05% at<br /> the time of hospitalization.<br /> * Key words: Disease pattern; Pediatric patients.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mô hình bệnh tật là tỷ lệ phần trăm các<br /> nhóm bệnh tật, các bệnh và tử vong do<br /> bệnh của cộng đồng trong giai đoạn đó.<br /> Việc xác định mô hình bệnh tật ở trẻ điều<br /> trị nội trú cũng như ngoại trú gặp nhiều<br /> khó khăn, nhất là các nước đang phát<br /> triển, nơi mà hệ thống ghi chép chưa<br /> được thực hiện một cách đầy đủ và chính<br /> xác. Trong những thập niên gần đây, trên<br /> thế giới cũng như ở Việt Nam mô hình<br /> bệnh tật trẻ em có nhiều thay đổi.<br /> <br /> Trên thế giới, mô hình bệnh tật ở trẻ<br /> em tại các nước phát triển là nhóm bệnh<br /> không truyền nhiễm cao hơn nhóm bệnh<br /> truyền nhiễm. Ở các nước đang phát triển<br /> trong đó có Việt Nam thì ngược lại, nhóm<br /> bệnh truyền nhiễm vẫn cao hơn nhóm<br /> bệnh không truyền nhiễm. Tuy hiện đang<br /> có xu hướng biến đổi do phát triển kinh tế<br /> xã hội tăng nhanh, kế hoạch hóa gia đình,<br /> cung cấp dinh dưỡng cho trẻ có nhiều<br /> tiến bộ, đưa vắc xin vào tiêm chủng cho<br /> trẻ em < 5 tuổi…<br /> <br /> * Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thịnh (ntthinhhd@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/11/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 09/03/2016<br /> <br /> 110<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> Từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu này nhằm: Khảo sát và phân<br /> tích mô hình bệnh tật của BN nằm điều trị<br /> nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa<br /> Hà Đông năm 2013 - 2014.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Tất cả BN vào điều trị tại Khoa Nhi,<br /> Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ 01 - 12 2013 đến 30 - 11 - 2014.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã tử vong<br /> trước khi vào Khoa Nhi.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu<br /> (từ 01 - 12 - 2013 đến 30 - 04 - 2014)<br /> kết hợp tiến cứu (01 - 05 - 2014 đến 30 11 - 2014).<br /> * Chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ, tất cả BN<br /> đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu.<br /> * Tiêu chí phân loại bệnh: dựa vào<br /> bảng phân loại ICD-10 của Tổ chức Y tế<br /> Thế giới.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Mô hình bệnh tật tại Khoa Nhi năm 2013 - 2014.<br /> Bảng 1: Mô hình bệnh tật tại Khoa Nhi năm 2013 - 2014 (n = 8.709).<br /> Phân loại bệnh<br /> <br /> Năm<br /> 2013<br /> <br /> Năm<br /> 2014<br /> <br /> Tổng số<br /> n (%)<br /> <br /> Số ngày điều<br /> trị trung bình<br /> <br /> Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng<br /> <br /> 1.141<br /> <br /> 1.130<br /> <br /> 2.441 (28)<br /> <br /> 5,12 ± 3,14<br /> <br /> Bệnh máu và cơ quan tạo máu<br /> <br /> 12<br /> <br /> 20<br /> <br /> 32 (0,4)<br /> <br /> 6,06 ± 3,94<br /> <br /> Bệnh nội tiết dinh dưỡng chuyển hóa<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5 (0,05)<br /> <br /> 5 ± 2,82<br /> <br /> Rối loạn tâm thần và hành vi<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6 (0,07)<br /> <br /> 4,5 ± 4,35<br /> <br /> Bệnh hệ thống thần kinh<br /> <br /> 80<br /> <br /> 63<br /> <br /> 143 (1,6)<br /> <br /> 4,49 ± 3,67<br /> <br /> Bệnh mắt và phần phụ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2 (0,02)<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> Bệnh tai và xương chũm<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3 (0,03)<br /> <br /> 5,33 ± 1,15<br /> <br /> Bệnh hệ thống tuần hoàn<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20 (0,2)<br /> <br /> 4,41 ± 3,57<br /> <br /> 2.189<br /> <br /> 2.201<br /> <br /> 4.390 (50,5)<br /> <br /> 7,13 ± 3,38<br /> <br /> Bệnh hệ tiêu hóa<br /> <br /> 221<br /> <br /> 241<br /> <br /> 462 (5,3)<br /> <br /> 4,74 ± 2,96<br /> <br /> Bệnh da và mô dưới da<br /> <br /> 15<br /> <br /> 38<br /> <br /> 53 (0,6)<br /> <br /> 6,44 ± 2,67<br /> <br /> Bệnh cơ xương khớp<br /> <br /> 9<br /> <br /> 9<br /> <br /> 18 (0,2)<br /> <br /> 6,6 ± 3,79<br /> <br /> Bệnh hệ thống tiết niệu sinh dục<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15<br /> <br /> 23 (0,2)<br /> <br /> 5,47 ± 2,5<br /> <br /> 455<br /> <br /> 372<br /> <br /> 827 (9,5)<br /> <br /> 6,93 ± 4,99<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9<br /> <br /> 13 (0,1)<br /> <br /> 6,8 ± 6,0<br /> <br /> Triệu chứng không phân loại ở nơi khác<br /> <br /> 101<br /> <br /> 109<br /> <br /> 210 (2,4)<br /> <br /> 4,74 ± 3,61<br /> <br /> Chấn thương ngộ độc và một số hậu quả khác do<br /> nguyên nhân bên ngoài.<br /> <br /> 20<br /> <br /> 41<br /> <br /> 61 (0,7)<br /> <br /> 3,22 ± 2,36<br /> <br /> 4.272<br /> <br /> 4.437<br /> <br /> 8.709 (100)<br /> <br /> 6,27 ± 3,63<br /> <br /> Bệnh hô hấp<br /> <br /> Một số bệnh tật xuất phát trong thời kỳ chu sinh<br /> Dị tật và dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể (NST)<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 111<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> Nhóm bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (50,5%); sau đó là nhóm bệnh nhiễm<br /> khuẩn và ký sinh trùng (28%), bệnh tật<br /> xuất phát thời kỳ chu sinh 9,5%.<br /> Mô hình bệnh tật ở Khoa Nhi, Bệnh<br /> viện Đa khoa Hà Đông có sự khác biệt<br /> với một số bệnh viện khác ở nước ta: Võ<br /> Phương Khanh gặp các nhóm bệnh<br /> thường gặp theo thứ tự: nhóm bệnh hô<br /> hấp 39%, bệnh nhóm nhiễm trùng và ký<br /> <br /> sinh trùng 28,2%, bệnh tiêu hóa 8,9%;<br /> bệnh bẩm sinh 4,3% [4]. Về nhóm bệnh<br /> hô hấp và tiêu hóa, nghiên cứu của<br /> chúng tôi có tỷ lệ cao hơn, nhóm nhiễm<br /> trùng và ký sinh trùng chiếm tỷ lệ thấp, có<br /> thể do các tỉnh thành phía Nam hay có<br /> dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng với tỷ<br /> lệ cao hơn, đặc biệt Khoa Nhi, Bệnh viện<br /> Đa khoa Hà Đông không nhận BN thuộc<br /> nhóm bệnh này vào điều trị.<br /> <br /> 2. Phân tích mô hình bệnh tật ở các nhóm bệnh theo hệ cơ quan.<br /> Bảng 2: Phân tích mô hình bệnh tật chuyển khoa, chuyển viện.<br /> Tổng<br /> số<br /> <br /> Ra<br /> viện<br /> <br /> Chuyển<br /> tuyến<br /> <br /> Tỷ lệ chuyển<br /> viện (%)<br /> <br /> 2.441<br /> <br /> 2.405<br /> <br /> 36<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> Bệnh máu và cơ quan tạo máu<br /> <br /> 32<br /> <br /> 32<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bệnh nội tiết dinh dưỡng chuyển hóa<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Rối loạn tâm thần và hành vi<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 143<br /> <br /> 139<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> Bệnh mắt và phần phụ<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bệnh tai và xương chũm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bệnh hệ thống tuần hoàn<br /> <br /> 20<br /> <br /> 18<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 4.390<br /> <br /> 4.324<br /> <br /> 66<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> Bệnh hệ tiêu hóa<br /> <br /> 462<br /> <br /> 458<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> Bệnh da và mô dưới da<br /> <br /> 53<br /> <br /> 53<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bệnh cơ xương khớp<br /> <br /> 18<br /> <br /> 18<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bệnh hệ thống tiết niệu sinh dục<br /> <br /> 23<br /> <br /> 23<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bệnh tật xuất phát trong thời kỳ chu sinh<br /> <br /> 827<br /> <br /> 745<br /> <br /> 82<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường NST<br /> <br /> 13<br /> <br /> 13<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Triệu chứng không phân loại ở nơi khác<br /> <br /> 210<br /> <br /> 210<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do<br /> nguyên nhân bên ngoài.<br /> <br /> 61<br /> <br /> 61<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8.709<br /> <br /> 8.502<br /> <br /> 198<br /> <br /> 2,26<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng<br /> <br /> Bệnh hệ thống thần kinh<br /> <br /> Bệnh hô hấp<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Trong 2 năm, Khoa Nhi phải chuyển<br /> tuyến 198 trẻ (2,26%). Có 4 trẻ (0,05%)<br /> tử vong. Bệnh lý chuyển khoa chủ yếu<br /> thuộc 2 nhóm: nhóm bệnh xuất phát trong<br /> 112<br /> <br /> thời kỳ chu sinh (82 trẻ = 41,41%), nhóm<br /> bệnh hô hấp (66 trẻ = 33,33%). Điều này<br /> cho thấy Khoa Nhi điều trị các BN ở thời<br /> kỳ chu sinh tuy có nhiều tiến bộ, nhưng<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> vẫn còn gặp nhiều hạn chế vì điều kiện<br /> cơ sở vật chất thiếu và chưa đầy đủ, nên<br /> tỷ lệ chuyển viện của nhóm trẻ này cao<br /> nhất.<br /> <br /> mùa thu đông là thời điểm thuận lợi để<br /> virut phát triển.<br /> <br /> Bệnh hô hấp chiến tỷ lệ cao nhất<br /> (4.395 trẻ = 50%). Điều này cho thấy trẻ<br /> điều trị tại Khoa Nhi chỉ giảm khi bệnh<br /> đường hô hấp giảm. Thay đổi theo mùa<br /> trong năm tập trung nhiều vào mùa đông<br /> xuân (tháng 10 - 12 và 2 - 4), giảm vào<br /> mùa hè thu (tháng 6, 7), sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều này<br /> phù hợp với cơ chế bệnh lý, vì bệnh hô<br /> hấp ở trẻ em chủ yếu là do virut (70 - 80%),<br /> <br /> Số trẻ bệnh nhiễm trùng và ký sinh<br /> trùng điều trị tại Khoa Nhi là 2.441 trẻ<br /> (28%), độ tuổi trung bình ở nhóm bệnh<br /> này 2,50 ± 2,59. Thời gian nằm viện trung<br /> bình 5,12 ± 3,14 ngày, thấp hơn so với<br /> nhóm bệnh hô hấp và nhóm bệnh lý xuất<br /> phát trong thời kỳ chu sinh (p < 0,001).<br /> Năm 2013, số BN mắc bệnh nhiễm trùng<br /> (1.141 trẻ) nhiều hơn năm 2014 (1.300 trẻ)<br /> (p < 0,05).<br /> <br /> * Nhóm bệnh nhiễm trùng và ký sinh<br /> trùng:<br /> <br /> Bảng 3: Những bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng thường gặp.<br /> Bệnh lý thƣờng gặp<br /> Sốt virut và sốt chưa rõ nguyên nhân<br /> <br /> Số trẻ n (%)<br /> 1.489 (60,99%)<br /> <br /> Ỉa chảy cấp<br /> <br /> 991 (40,5%)<br /> <br /> Bệnh có vắc xin dự phòng của Chương trình Tiêm<br /> chủng mở rộng<br /> <br /> 19 (0,79%)<br /> <br /> Bệnh lý khác<br /> <br /> 58 (2,38%)<br /> <br /> Bệnh thường mắc trong nhóm nhiễm<br /> trùng và ký sinh trùng là sốt virut và sốt<br /> chưa rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (1.489 trẻ = 61%), trong đó 364 trẻ<br /> (24,4%) có sốt dẫn đến co giật, bệnh tiêu<br /> chảy cấp (991 trẻ = 40,05%). Tỷ lệ bệnh<br /> tiêu chảy trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> cũng có tỷ lệ tương tự như Bệnh viện Đà<br /> Nẵng, nhưng bệnh lý sốt virut của chúng<br /> tôi cao hơn [8]. Phải chăng có sự khác<br /> biệt giữa các vùng miền, điều kiện khí<br /> hậu khác nhau dẫn đến tăng bệnh lý<br /> nhiễm virut ở các vùng có khí hậu lạnh.<br /> * Nhóm bệnh lý tiêu hóa:<br /> Số trẻ mắc bệnh tiêu hóa điều trị tại<br /> Khoa Nhi là 462 trẻ (5,3%), cao hơn các<br /> nhóm bệnh thường gặp khác (p < 0,001)<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Tuổi thường gặp của nhóm bệnh đường<br /> tiêu hóa từ 6 tháng đến 2 tuổi (80%). Điều<br /> này phù hợp, vì ở lứa tuổi này trẻ bắt đầu<br /> ăn bổ sung nên phải thích nghi với chế độ<br /> ăn mới. Ở lứa tuổi này trẻ cũng dễ bị mắc<br /> bệnh, việc lạm dụng kháng sinh với trẻ<br /> em được ghi nhận là một trong những<br /> yếu tố gây rối loạn tiêu hóa thường gặp.<br /> Điều này phù hợp với mô hình bệnh tật<br /> nhóm tiêu hóa của Võ Phương Khanh [4].<br /> Thời gian điều trị trung bình 4,74 ±<br /> 2,96 ngày, thấp hơn so với nhóm trẻ mắc<br /> bệnh hô hấp và nhóm sơ sinh (p < 0,001).<br /> Bệnh chủ yếu là rối loạn tiêu hóa (362 trẻ<br /> = 78,35%). Sau đó đến các nguyên nhân<br /> khác của hệ tiêu hóa như xuất huyết tiêu<br /> hóa... Bệnh lý đường tiêu hóa cũng phân<br /> bố rải rác quanh năm, có xu hướng tăng<br /> 113<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> dần vào các tháng cuối năm, tuy nhiên<br /> vào tháng 12, tỷ lệ thấp hơn so với sự<br /> thay đổi của các nhóm bệnh khác.<br /> * Nhóm bệnh thời kỳ sơ sinh:<br /> Số trẻ sơ sinh là 1.326 trẻ, tuổi trung<br /> bình 7,59 ± 10,01 ngày. Chủ yếu gặp ở<br /> trẻ 1 ngày tuổi (435 trẻ = 35,2%); 1 - 7<br /> ngày tuổi: 375 trẻ (30,3%) và > 7 ngày<br /> <br /> tuổi: 427 trẻ (34,5%). Số trẻ sơ sinh vào<br /> khoa tăng giảm thay đổi các tháng trong<br /> năm, tuy nhiên tập trung nhiều vào thời<br /> điểm tháng 8 - 12 (65,3%), cao hơn 7<br /> tháng đầu năm (p < 0,05). So sánh với tỷ<br /> lệ trẻ nhi sơ sinh được điều trị tại đơn<br /> nguyên sơ sinh, kết quả của chúng tôi<br /> cao hơn Phạm Hoàng Hưng [3].<br /> <br /> Bảng 4: Phân tích mô hình bệnh tật ở trẻ bệnh sơ sinh theo nhóm tuổi.<br /> Phân loại tuổi sơ sinh<br /> <br /> Phân loại bệnh<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> < 1 ngày<br /> <br /> 1 - 7 ngày<br /> <br /> > 7 ngày<br /> <br /> Bệnh hệ thống thần kinh<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bệnh hệ hô hấp<br /> <br /> 23<br /> <br /> 70<br /> <br /> 301<br /> <br /> 394<br /> <br /> Bệnh hệ tiêu hóa<br /> <br /> 10<br /> <br /> 17<br /> <br /> 24<br /> <br /> 51<br /> <br /> Bệnh da và mô dưới da<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 13<br /> <br /> Bệnh thận tiết niệu<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh<br /> <br /> 396<br /> <br /> 272<br /> <br /> 94<br /> <br /> 762<br /> <br /> Dị tật bẩm sinh, bất thường NST<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 374<br /> <br /> 435<br /> <br /> 427<br /> <br /> 1236<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Bệnh lý mắc thời kỳ sơ sinh chủ yếu là các bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh<br /> Nhóm XVI cao nhất (762 BN = 61,7%). Sau đó đến nhóm bệnh hô hấp (394 trẻ =<br /> 31,8%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).<br /> Bảng 5: Phân loại bệnh thời kỳ sơ sinh theo các chẩn đoán bệnh thường gặp.<br /> Phân loại tuổi sơ sinh<br /> Phân loại bệnh<br /> <br /> Tổng số<br /> < 1 ngày<br /> <br /> 1 - 7 ngày<br /> <br /> > 7 ngày<br /> <br /> Viêm đường hô hấp trên và viêm phối phế quản<br /> <br /> 23<br /> <br /> 70<br /> <br /> 301<br /> <br /> 394<br /> <br /> Hít phân xu<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Vàng da<br /> <br /> 17<br /> <br /> 160<br /> <br /> 63<br /> <br /> 240<br /> <br /> Ngạt sau đẻ<br /> <br /> 88<br /> <br /> 23<br /> <br /> 8<br /> <br /> 119<br /> <br /> Sơ sinh cân nặng thấp<br /> <br /> 286<br /> <br /> 86<br /> <br /> 27<br /> <br /> 399<br /> <br /> Tiêu hóa<br /> <br /> 10<br /> <br /> 17<br /> <br /> 24<br /> <br /> 51<br /> <br /> Da và mô dưới da<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 13<br /> <br /> 374<br /> <br /> 435<br /> <br /> 427<br /> <br /> 1.236<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 114<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0