Mô hình tăng trưởng dựa vào tăng năng suất lao động
lượt xem 3
download
Mục tiêu hàng đầu của nâng cao năng suất là nâng cao chất lượng cuộc sống của con người; và kết quả của nâng cao năng suất là giúp nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Mô hình tăng trưởng dựa vào tăng năng suất lao động được nghiên cứu bởi Tổ chức Năng suất châu Á (APO) và trở thành mô hình điển hình cho nhiều quốc gia thành viên nghiên cứu và áp dụng phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình tăng trưởng dựa vào tăng năng suất lao động
- MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG DỰA VÀO TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TS. Phạm Đăng Quyết* Tóm tắt: Như chúng ta có thể thấy, mục tiêu hàng đầu của nâng cao năng suất là nâng cao chất lượng cuộc sống của con người; và kết quả của nâng cao năng suất là giúp nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Mô hình tăng trưởng dựa vào tăng năng suất lao động được nghiên cứu bởi Tổ chức Năng suất châu Á (APO) và trở thành mô hình điển hình cho nhiều quốc gia thành viên nghiên cứu và áp dụng phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế thường được đo đầu người là chỉ tiêu quan trọng đánh giá bằng chỉ số tốc độ tăng trưởng Tổng sản trình độ phát triển kinh tế và mức sống của phẩm trong nước (GDP). Bằng cách nâng cao người dân. Tăng GDP là mục tiêu để đạt tới năng suất, một quốc gia có thể đạt được tốc nâng cao chất lượng cuộc sống. Hình 1 dưới độ tăng trưởng kinh tế bằng cách chuyển đổi đây cho thấy Mô hình tăng trưởng dựa vào cùng một số lượng đầu vào thành các cấp độ tăng năng suất lao động (NSLĐ) của APO. cao hơn của tổng sản lượng. GDP bình quân Hình 1: Mô hình tăng trưởng dựa vào tăng năng suất lao động * Hội Thống kê Việt Nam 10
- Những năm gần đây, Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế đáng chú ý; tăng trên 6% trong những năm 2015-2019, và 6,8% năm 2019. GDP bình quân đầu người tăng đều qua các năm và năm 2019 đạt 7.658 USD (chuyển đổi sang mức giá năm 2018 được cập nhật tính theo sức mua tương đương bằng đô la Mỹ năm 2011). Hình 2: Tốc độ tăng GDP và GDP bình quân đầu người 1990-2019 9,000 12.0 GDP đầu người US$ 2018 8,000 9,5 10.0 Tốc độc tăng GDP (%) 7,000 8,7 9,3 8,8 6,000 8,2 7,8 7,5 8.0 8,1 6,97,17,3 7,1 7,1 5,000 6,8 7,0 6,4 6,2 6,7 6,8 5,8 6,0 6,8 6.0 5,8 5,7 6,2 4,000 5,1 5,4 5,25,4 4,8 3,000 4.0 2,000 2.0 1,000 0 0.0 1991 2010 1990 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 GDP bình quân đầu người Tốc độ tăng GDP Nguồn: The Conference Board Total Economy Database, Output, Labor, and Labor Productivity, 1990-2019 Mặc dù GDP bình quân đầu người những năm gần đây của Việt Nam tăng lên đáng kể, nhưng vẫn thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực (Hình 3). Hình 3: So sánh GDP bình quân đầu người với tốc độ tăng GDP các nước ASEAN và Trung Quốc năm 2019 120,000 100,000 Singapore 80,000 60,000 Malaysia 40,000 Thái Lan Trung Quốc 20,000 Indonesia Việt Nam Philippines Myanma 0 Campuchia 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 -20,000 Nguồn: The Conference Board Total Economy Database, Output, Labor, and Labor Productivity, 1990-2019 Việt Nam là quốc gia có thu nhập trung Nam tuy cao hơn so với của Campuchia, bình thấp, GDP bình quân đầu người của Việt Myanma nhưng thấp hơn nhiều so với của 11
- các nước khác như Philippines, Indonesia, đóng góp của ngành đối với tăng trưởng Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và Singapore. NSLĐ tổng hợp có thể được chia thành ba Để đuổi kịp một số nước trong khu vực, chúng hiệu ứng. Hiệu ứng đầu tiên đại diện cho ta cần hoạch định chiến lược phát triển phù “hiệu ứng trong ngành” được tính theo trọng hợp cho một thời gian dài. số của phần đóng góp thực của ngành trong tổng sản lượng đầu ra thực nhân với NSLĐ Động lực chính của tăng trưởng kinh tế của ngành. Hiệu ứng thứ hai thể hiện “hiệu (tăng trưởng GDP) là tăng NSLĐ. Trong ứng thay đổi cấu trúc” được đo bằng tỷ lệ những điều kiện hạn chế đầu vào (lao động giữa mức NSLĐ của ngành và mức NSLĐ và vốn), tăng NSLĐ là con đường duy nhất tổng hợp nhân với lao động dịch chuyển của để tăng trưởng kinh tế bền vững về dài hạn. ngành. NSLĐ tổng hợp có thể tăng ngay cả Trong đó, tăng NSLĐ phụ thuộc vào: (1) khi năng suất lao động của ngành không đổi, năng suất lao động của các doanh nghiệp miễn là lao động dịch chuyển từ các ngành (doanh nghiệp được coi là trung tâm của có mức NSLĐ dưới mức trung bình sang các phát triển kinh tế); (2) năng suất nội ngành ngành có mức NSLĐ trên mức trung bình. của các ngành kinh tế; và (3) cơ cấu kinh tế. Hiệu ứng thứ ba là “hiệu ứng tương tác” Một cách để phân tích các nguồn tăng được đo bằng tỷ lệ giữa mức NSLĐ của trưởng năng suất là nghiên cứu tác động của ngành và mức NSLĐ tổng hợp nhân với tích sự khác biệt trong cơ cấu ngành đến tăng NSLĐ của ngành với lao động dịch chuyển trưởng NSLĐ tổng hợp ở các quốc gia khác của ngành. Hiệu ứng này sẽ là số dương khi nhau. Các khác biệt trong ngành có thể là do lao động chuyển sang một ngành có tăng sự khác biệt về tăng trưởng NSLĐ hoặc các trưởng NSLĐ dương hoặc khi lao động rời thay đổi về qui mô tương đối, được chia tách khỏi một ngành có tăng trưởng NSLĐ âm. bằng phân tích chuyển dịch tỷ trọng. Các Hình 4: Hiệu ứng chuyển dịch cơ cấu thúc đẩy tăng NSLĐ giai đoạn 2011-2018 Đơn vị tính: % 100% 0,02 0,02 0,02 0,03 0,04 7.00 0,61 0,45 6,64 6,13 1,23 0,96 1,80 80% 2,34 6.00 2,72 2,71 6,08 5.00 60% 4,66 5,27 4,07 3,98 3,71 4.00 4,19 40% 3,02 2,82 3,08 4,23 3.00 3,88 3,79 2,67 20% 2.00 0% -0,01 -0,11 -0,01 1.00 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 -20% 0.00 Hiệu ứng trong ngành Hiệu ứng thay đổi cấu trúc Hiệu ứng tương tác Tốc độ tăng NSLĐ Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả 12
- Hình 4 trình bày kết quả phân tích chỉ đóng góp 0,03% vào tốc độ tăng NSLĐ. chuyển dịch tỷ trọng, ta thấy chủ yếu đóng Việc tiếp tục chuyển dịch lao động từ nhóm góp vào tăng NSLĐ tổng hợp là hiệu ứng ngành nông nghiệp sang các ngành công trong ngành và hiệu ứng thay đổi cấu trúc, nghiệp và dịch vụ đã làm năng suất lao động hiệu ứng tương tác hầu như không có đóng tổng hợp tiếp tục tăng lên. góp đáng kể. Chính vì vậy, hiệu ứng nội Hình 5 cho thấy mối tương quan giữa ngành và dịch chuyển cơ cấu tăng cường lẫn tăng trưởng GDP và tăng NSLĐ (với dữ liệu nhau làm tăng NSLĐ theo thời gian. Trong hiện có theo dãy số thời gian từ năm 1951 giai đoạn 2011-2018 tốc độ tăng NSLĐ tổng đến 2019). Xu hướng cho thấy tốc độ tăng hợp trung bình năm là 5,06%, hiệu ứng GDP tăng lên khi tốc độ tăng NSLĐ tăng lên. trong ngành đóng góp 69,86% vào tăng Khi tốc độ tăng NSLĐ tăng thêm 1 đơn vị thì trưởng năng suất, hiệu ứng thay đổi cấu trúc tốc độ tăng GDP tăng thêm 0,83 đơn vị. đóng góp 30,12%, còn hiệu ứng tương tác Hình 5: Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP và tốc độ tăng NSLĐ 20.0 15.0 y = 0,8315x + 2,7808 R² = 0,9099 Tốc độ tăng GDP 10.0 5.0 0.0 -20.0 -15.0 -10.0 -5.0 -5.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 -10.0 -15.0 Tốc độ tăng NSLĐ Linear (Tốc độ tăng GDP) Nguồn: The Conference Board Total Economy Database, Output, Labor, and Labor Productivity, 1990-2018, và tính toán của tác giả Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas cho Đóng góp của Tốc độ tăng biết các yếu tố chính đóng góp vào tăng TFP vào tăng = TFP x 100% trưởng GDP là tăng trưởng lao động, tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng vốn và tăng trưởng năng suất các đầu ra Y nhân tố tổng hợp (TFP). Hình 5 cho thấy tốc độ tăng NSLĐ là 𝑌𝑡 = 𝑇𝐹𝑃𝑡 = 𝛼𝑡 𝐿𝑡 + 𝛽𝑡 𝐾𝑡 phần đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng Trong đó mũ hình nón trên các biến biểu GDP. Trong giai đoạn từ 2010 đến 2017 tốc thị tốc độ tăng trưởng; αt và βt lần lượt biểu độ tăng GDP bình quân năm là 6%, đóng thị độ co giãn của sản lượng Y đối với lao góp của lao động, vốn và TFP vào tăng động L và vốn K; và TFP biểu thị những gì trưởng lần lượt là 57,3%, 10,2% và 32,5%. thường được hiểu là tốc độ tiến bộ công nghệ. 13
- Hình 6: Đóng góp của lao động, vốn và TFP vào tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1990-2017 Đơn vị tính: % 250.0 12.00 200.0 10.00 150.0 8.00 100.0 50.0 6.00 0.0 4.00 1993 2016 1990 1991 1992 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2017 -50.0 2.00 -100.0 -150.0 Đóng góp của LĐ Đóng góp của vốn Đóng góp của TFP Tốc độ tăng GDP 0.00 Nguồn: APO Productivity Database 2019 và tính toán của tác giả Tăng NSLĐ ở cấp độ tổng hợp có thể Tăng NSLĐ của doanh nghiệp hay năng được phân tách thành các tác động của việc suất nội ngành hoặc thay đổi cơ cấu kinh tế tăng cường độ vốn (được đo bằng đầu vào đều là kết quả của việc tăng cường đầu tư vốn trên mỗi lao động), điều này phản ánh trang bị vốn trên lao động hoặc tăng TFP. sự thay thế vốn - lao động và TFP. Nói cách Trong đó, tăng TFP là yếu tố chất lượng, và khác, những yếu tố này là chìa khóa trong tất nhiên là quan trọng hơn vì tăng TFP phản việc thúc đẩy NSLĐ. ánh tập trung nhất hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào vốn và lao động, do vậy, tăng Tăng Tăng cường Tăng = + trưởng kinh tế dựa trên tăng TFP thì tăng NSLĐ độ vốn TFP trưởng mới có chất lượng, và tăng trưởng mới đảm bảo phát triển bền vững. Hình 7: Tốc độ tăng NSLĐ với tăng cường độ vốn và TFP của Việt Nam giai đoạn 1990-2017 Đơn vị tính: % 15.0 11,9 10,1 10.0 8,4 8,7 7,8 7,5 7,7 7,7 6,4 6,8 7,1 6,8 6,3 5,3 5,3 5.0 3,8 5,1 4,7 5,7 2,3 4,2 4,5 1,4 0,9 0,9 1,5 0.0 0,9 -1.3 1990 2007 2015 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2016 2017 -5.0 -10.0 Tốc độ tăng cường vốn Tốc độ tăng TFP Tốc độ tăng NSLĐ Nguồn: APO Productivity Database 2019 14
- Thông qua dữ liệu của các yếu tố góp đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh tiến bộ khoa học phần vào tăng NSLĐ (Hình 7), tăng trưởng và công nghệ, vì nhờ có đổi mới sáng tạo, NSLĐ yếu được đóng góp bằng tăng cường tăng cường tiến bộ khoa học và công nghệ trang bị vốn trên lao động. Trong giai đoạn mới thay đổi được cách thức làm việc, mới có 2010-2017 tốc độ tăng năng suất lao động thể làm nhanh hơn, hiệu quả hơn, tạo ra sản bình quân năm là 5,4%, vốn đóng góp phẩm hàng hóa mới hơn với chất lượng và 80,6% vào tốc độ tăng NSLĐ, trong khi TFP giá trị cao hơn; nhờ có đẩy mạnh tiến bộ đóng góp 19,4%. khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo mới có thể đảm nhận được những phần công Đối với một quốc gia có thu nhập trung việc, công đoạn của quá trình sản xuất khó bình thấp, để đảm bảo tăng trưởng bao trùm hơn có tỷ lệ giá trị gia tăng cao hơn trong và bền vững hơn, thách thức đặt ra với Việt chuỗi giá trị. Điều đó cũng đồng nghĩa với Nam là quá trình quá độ sang mô hình tăng việc tạo ra tốc độ tăng TFP cao hơn và NSLĐ trưởng mới dựa vào tăng trưởng năng suất lớn hơn. nhanh chóng, đổi mới, gia tăng giá trị cao và thúc đẩy khả năng cạnh tranh quốc tế để Tăng cường ở cấp độ doanh nghiệp hoạt mang lại nhiều công ăn việc làm cho phần động năng suất và đổi mới, đạt được với khối lớn người dân Việt Nam. Nhận thức được rõ lượng quan trọng, có thể tạo ra sức lan tỏa thách thức này, Chiến lược phát triển kinh tế quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Đây - xã hội (2010-2020) và Kế hoạch phát triển được coi là yếu tố quyết định quan trọng của kinh tế - xã hội 5 năm của Việt Nam, cụ thể năng lực cạnh tranh quốc gia để nền kinh tế là các kế hoạch cho giai đoạn 2010-2015 và chuyển từ giai đoạn nền kinh tế dựa vào đầu 2016-2020 đã nêu bật tầm quan trọng của tư sang nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo công nghiệp hóa cũng như tăng năng suất và - Nền kinh tế tri thức./. khả năng cạnh tranh của quốc gia. Trong 9 chỉ tiêu kinh tế của Kế hoạch phát triển kinh Tài liệu tham khảo: tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, có hai chỉ 1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2019), tiêu là gia tăng sự đóng góp của năng suất Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng góp phần tăng năng suất lao động, Hội nghị chung và đạt mức tăng NSLĐ trung bình “Cải thiện năng suất lao động quốc gia”, Hà hàng năm là 5%. Nội, ngày 7/8/2019. Để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế 2. APO (2019), APO Productivity và tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tăng Databook 2019, Tokyo, Japan. NSLĐ cần phải chú trọng đầu tư theo chiều sâu cho các ngành, các doanh nghiệp để 3. Conference Board (2019),The nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng Conference Board Productivity Brief 2019, cường đổi mới công tác quản lý, cải tiến hoạt https://www.conferenceboard.org/retrievefile động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện .cfm?filename=TED_ProductivityBrief_20191. hiện nay ở Việt Nam phải đặc biệt đầu tư cho pdf&type=subsite. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam dưới góc nhìn sự cần thiết và chủ trương thực hiện của Đảng
6 p | 120 | 19
-
Dự báo dòng vốn FDI vào Việt Nam đến năm 2030 bằng mô hình ARIMA
9 p | 57 | 16
-
Vai trò của du lịch đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
14 p | 211 | 12
-
Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam phù hợp với hội nhập quốc tế
7 p | 91 | 11
-
Mô hình kinh tế mới của Malaysia (NEM) và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
10 p | 68 | 10
-
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi chuyển sang mô hình tăng trưởng mới
10 p | 98 | 10
-
Tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam
24 p | 88 | 8
-
Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ điện năng thực tiễn tại Việt Nam
13 p | 50 | 7
-
Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam – thực trạng và một số khuyến nghị
13 p | 102 | 7
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
17 p | 45 | 6
-
Vốn đầu tư cho tăng trưởng xanh: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý đối với Việt Nam
14 p | 16 | 4
-
Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Nghiên cứu dựa vào mô hình VAR
10 p | 15 | 3
-
Vai trò của tổng cầu trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam
10 p | 18 | 3
-
Mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tỉnh Hưng Yên
13 p | 16 | 3
-
Thay đổi mô hình tăng trưởng tạo nền tảng cho một nền kinh tế thu nhập cao
3 p | 21 | 3
-
Tác động của hội nhập tài chính đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
10 p | 37 | 2
-
khuôn khổ chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh cacbon thấp ở các nước đang phát triển Châu Á
72 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn