intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô phỏng trường nhiệt và sự chuyển pha khi hàn nối ống thép 316L bằng quá trình hàn Orbital - TIG tự động

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Mô phỏng trường nhiệt và sự chuyển pha khi hàn nối ống thép 316L bằng quá trình hàn Orbital - TIG tự động phân tích trường nhiệt và sự chuyển pha khi hàn nối ống thép không gỉ 316L bằng quá trình hàn OT tự động. Phương pháp mô phỏng số với sự hỗ trợ của phần mềm JMATPRO 7.0 và SYSWELD được sử dụng để phân tích trường nhiệt và sự chuyển pha khi hàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô phỏng trường nhiệt và sự chuyển pha khi hàn nối ống thép 316L bằng quá trình hàn Orbital - TIG tự động

  1. Journal of Science and Technology of 2 Công trình nghiên cứu Mô phỏng trường nhiệt và sự chuyển pha khi hàn nối ống thép 316L bằng quá trình hàn Orbital - TIG tự động Simulation on temperature fields and phase transformation of 316L stainless steel tubes during Orbital - TIG auto welding process NGÔ HỮU MẠNH Trường Đại học Sao Đỏ, Chí Linh, Hải Dương Email: manh.weldtec@gmail.com Ngày nhận bài: 11/2/2021, Ngày duyệt đăng: 8/4/2021 TÓM TẮT Quá trình hàn Orbital - TIG (OT) tự động thường được áp dụng để thực hiện hàn nối các đường ống cố định. Sự phân bố nhiệt khi hàn OT có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chuyển pha và chất lượng mối hàn. Trong bài báo này, đã phân tích trường nhiệt và sự chuyển pha khi hàn nối ống thép không gỉ 316L bằng quá trình hàn OT tự động. Phương pháp mô phỏng số với sự hỗ trợ của phần mềm JMATPRO 7.0 và SYSWELD được sử dụng để phân tích trường nhiệt và sự chuyển pha khi hàn. Từ khóa: Hàn orbital, GTAW, hàn tự động, sự chuyển pha, trường nhiệt hàn. ABSTRACT Orbital - TIG (OT) auto welding process was applied for the weld connection of the fixed pipe lines. The heat distribution of the OT welding has influenced phase transformation and quality of the weld. In this paper, the tem- perature fields and phase transformation of 316L stainless steel pipes have been simulated during OT auto weld- ing process. The numerical simulation has been used and supported by the JMATPRO 7.0 and SYSWELD soft- wares. Keywords: Orbital welding, GTAW, auto welding, phase transformation, welding temperature fields. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trên thế giới, một số hãng sản xuất Trong những năm gần đây, công nghệ hàn tự như Lincoln (Mỹ), Polysoude (Pháp),... đã nghiên động đã được ứng dụng để hỗ trợ tích cực cho cứu, chế tạo thiết bị hàn Orbital để cung ứng cho người lao động, nâng cao năng suất hàn, cải thiện thị trường. Việc ứng dụng thiết bị hàn Orbital tự hình dạng và chất lượng mối hàn, tiết kiệm thời động hàn nối ống giúp nâng cao năng lực sản gian,...[1]. Quá trình hàn hoặc sửa chữa đường suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn cho ống cố định trong các lĩnh vực dầu khí, hóa chất, người lao động khi thực hiện ở các vị trí hàn nhiệt điện, dược phẩm, cấp thoát nước, xử lý không thuận lợi trong không gian. nước thải,... gặp rất nhiều khó khăn [2]. Quá trình Hiện nay, thiết bị hàn Orbital chủ yếu được hàn càng gặp nhiều khó khăn hơn khi phải thực nhập về Việt Nam từ các nước có nền công hiện ở các vị trí không thuận lợi hoặc hàn các loại nghiệp phát triển để ứng dụng vào quá trình hàn vật liệu khác nhau [3]. Quá trình hàn phải thực các đường ống cố định. Số lượng thiết bị hàn hiện ngoài công trường, ở các vị trí khác nhau Orbital được sử dụng khá hạn chế. Một phần do trong không gian (dưới lòng đất, dưới nước hoặc chưa được tiếp cận với công nghệ hàn này. Mặt trên không), không gian tiếp cận vị trí hàn bị hạn khác, thiết bị hàn Orbital khá phức tạp và chi phí chế. Bên cạnh đó, khi hàn nối ống ở các vị trí khó đầu tư lớn. Ở Việt Nam, chưa có nhiều công trình thực hiện trong không gian, yêu cầu tay nghề thợ nghiên cứu sâu về công nghệ và thiết bị hàn hàn rất cao (thường là 5G và 6G) làm tăng chi phí Orbital. Năm 2011, TS Hoàng Văn Châu và các nhân công và chi phí sản xuất dẫn đến làm giảm cộng sự [4] nghiên cứu về thiết bị hàn ống đường tính cạnh tranh của doanh nghiệp. kính lớn ở trạng thái không quay. Năm 2018, TS _____________________________ Số 95 . tháng 4/2021 . TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI DOI: 10.52923/vmfs.jstm.42021.95.01
  2. Journal of Science and Technology of Công trình nghiên cứu 3 Ngô Hữu Mạnh và các cộng sự đã thực hiện đề tài Thép không gỉ loại ANSI 316L được sử dụng khoa học và công nghệ cấp Bộ Công Thương rộng rãi như một loại vật liệu chế tạo kết cấu lò “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị hàn Orbital - phản ứng hóa học vì nó có cơ tính cao, tính hàn TIG tự động“ [2]. đảm bảo (hình 1 và 2). Tuy nhiên, ANSI 316L nhìn Trong quá trình hàn, vật hàn bị nung nóng cục chung thường bị nứt giữa các hạt do ứng suất bộ ở nhiệt độ cao [5]. Sự giãn nở của vật liệu khi mòn (hình 3) [9]. bị nung nóng bởi nguồn nhiệt hàn bị hạn chế bởi các vùng có nhiệt độ thấp hơn hoặc bị gá kẹp [6]. Đặc biệt khi hàn các đường ống thép không gỉ 316L ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm và hóa chất gặp rất nhiều khó khăn do đặc tính vật liệu và điều kiện làm việc. Trong quá trình hàn, các nguyên tố hợp kim bị nóng chảy, hòa tan vào nhau tạo ra liên kim mới hoặc pha mới hoặc hợp chất mới. Quá trình này bị ảnh hưởng bởi quy trình hàn, quá trình luyện kim và tốc độ nguội [7]. Hình 3. Tổ chức của thép 316L ở nhiệt độ khác nhau: (a) 350; (b) 400; (c) 450 và (d) 600 oC Điều này dẫn đến sự xuất hiện ứng suất nhiệt tức thời trong vật hàn và ứng suất dư sau khi vật hàn được làm nguội. Việc xác định trường nhiệt khi hàn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ứng suất dư, biến dạng hàn và tổ chức tế vi của các vùng trong liên kết hàn. Vì vậy, mô phỏng số Hình 1. Tính chất vật lý là phương pháp tốt nhất để phân tích trường nhiệt của thép không gỉ 316L [8] độ, sự chuyển pha, ứng suất và biến dạng trong quá trình hàn. Quá trình phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm JMATPRO và SYSWELD cho phép nhận được kết quả sát thực, rút ngắn thời gian nghiên cứu và giảm chi phí thực nghiệm. Đánh giá thực nghiệm quá trình hàn sẽ được giới thiệu trong một công bố khác. 2. MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM 2.1. Mô hình nguồn nhiệt Trong quá trình hàn nối ống bằng OT, nguồn nhiệt hồ quang được xác định theo công thức sau [10]: (1) Hình 2. Tính chất cơ - nhiệt trong đó: của thép không gỉ 316L [8] Uh - là điện áp hồ quang (V) TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI . Số 95 . tháng 4/2021
  3. Journal of Science and Technology of 4 Công trình nghiên cứu Ih - là cường độ dòng điện hàn (A) η - là hiệu suất hồ quang hàn (0,6÷0,9). Goldak và cộng sự [11] đã đưa ra mô hình nguồn nhiệt có mật độ phân bố ellipsoid kép được xác định bằng cách phối hợp hai khối bán ellipsoid khác nhau để tạo thành một nguồn nhiệt (hình 4). Hình 5. Mô hình chia lưới liên kết ống Liên kết ống được định vị kẹp chặt hai đầu. Thời gian kẹp chặt được duy trì trong suốt quá trình mô phỏng để đảm bảo ống luôn ở trạng thái cố định giống như thực tế (hình 6). Hình 4. Mô hình nguồn nhiệt hàn [11] Mật độ nguồn nhiệt tại một điểm bất kỳ (x,y,z) bên trong khối ellipsoid đầu tiên (phía trước hồ Hình 6. Vị trí kẹp chặt liên kết ống quang hàn) được biểu diễn bởi phương trình sau [10, 11]: 2.3. Vật liệu hàn Vật liệu nền là ống thép đúc (bảng 1 và 2), (2) đường kính ngoài của ống là 90 mm, chiều dày thành ống 8 mm [12]. Đây là loại thép được sử Với một điểm bất kỳ (x,y,z) bên trong khối dụng khá phổ biến ở Việt Nam, cũng như trên thế ellipsoid thứ hai (phía sau hồ quang hàn), mật độ giới. Ống được vát mép chữ V, góc vát mỗi tấm nguồn nhiệt được biểu diễn bởi phương trình sau 30o, chiều dài mỗi ống là 250 mm. Khe hở giữa [10, 11]: hai ống khi gá kẹp là 2 mm (hình 7). (3) Trong đó: af, ar, b và c là các thông số hình học của nguồn nhiệt khối ellipsoid kép; QR là hàm mật độ nguồn nhiệt. Goldak và các cộng sự [11] đã chỉ ra mối tương quan giữa kích thước của nguồn nhiệt và kích Hình 7. Các thông số của liên kết hàn thước của bể hàn, đồng thời cho rằng có thể nhận được những giá trị thích hợp cho af, ar, b và c Bảng 1. Một số đặc tính của thép 316L [13] bằng cách đo trực tiếp các thông số hình học của Đặc tính Đơn vị Giá trị bể hàn. Khối lượng riêng kg/m3 8.000 2.2. Chia lưới và gá kẹp Liên kết hàn ống được chia lưới với mật độ Mô đun đàn hồi GPa 193 lưới tăng dần khi tiến đến gần mối hàn. Sự gia 16,3 ở 100 oC Giãn nở nhiệt W/m.K 21,5 ở 500 oC tăng mật độ lưới ở vùng mối hàn cho phép nhận Nhiệt rung riêng (0-100 oC) J/kg.K 500 được kết quả mô phỏng chính xác, hình ảnh mô phỏng rõ nét hơn. Mô hình chia lưới được trình Giới hạn bền MPa 485 diễn như (hình 5). Giới hạn chảy MPa 170 Số 95 . tháng 4/2021 . TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI
  4. Journal of Science and Technology of Công trình nghiên cứu 5 Bảng 2. Thành phần hóa học (%) 2.5. Chế độ hàn của thép 316L [12] Các thông số chế độ hàn có ảnh hưởng rất lớn đến công suất nguồn nhiệt, sự chuyển pha, hình C Mn Si S P Cr Ni Mo Fe dạng, kích thước và chất lượng mối hàn. Vì vậy, 0,03 1,74 0,75 ≤0,03 ≤0,04 18,0 14,0 3,0 Còn lại việc phân tích và xác định được giá trị của các thông số chế độ hàn sẽ giúp điều tiết được công Vật liệu hàn gồm dây hàn MGS-316LS (tiêu suất nguồn nhiệt hàn để nhận được mối hàn có chuẩn AWS A5.9 ER316LSi) của hãng Kobelco hình dạng và chất lượng tốt nhất. (Nhật Bản) được sử dụng làm vật liệu bổ sung cho Trong các thông số chế độ hàn, đã tính toán và quá trình hàn (bảng 3 và 4). xác định các thông số chính là cường độ dòng hàn Bảng 3. Thành phần hóa học (%) (Ih), điện áp hàn (Uh), tốc độ hàn (Vh), đường kính của dây hàn MGS-316LS [14] dây hàn (d), lưu lượng khí (L), biên độ dao động đầu hàn (B). Giá trị của các thông số chế độ hàn C Mn Si P S Ni Cr Mo Fe được trình bày trong bảng 5. 0,017 1,97 0,79 0,019 0,002 12,25 19,35 2,36 Còn lại Bảng 5. Các thông số chế độ hàn nối ống Bảng 4. Cơ tính của dây hàn MGS-316LS [14] Đường Vh d L B Ih (A) Uh (V) hàn (mm/ph) (mm) (l/ph) (mm) Giới hạn bền Giới hạn chảy Độ giãn dài Độ dai va đập IV Thứ I 90 28 45 1,2 20 10 (MPa) (MPa) (%) ở -196 oC (J) Thứ II 110 30 60 1,2 15 12 > 550 > 380 > 41 ≥ 39 Thứ III 120 32 60 1,2 15 15 Khí bảo vệ điện cực và vũng hàn được sử dụng là khí chộn 98 % Argon và 2 % Ôxy. Khí được 2.6. Trình tự hàn chứa trong bình dung tích 40 lít và áp suất 150 Ống có chiều dày 8 mm nên được hàn hoàn bar. Lưu lượng khí bảo vệ được sử dụng (15 ÷ 20) thiện bởi ba lớp hàn. Mỗi lớp hàn gồm một lít/phút. đường hàn. Các lớp hàn được thực hiện theo 2.4. Thiết bị hàn đường chu vi ngoài của ống. Chiều của đường Thiết bị hàn được sử dụng là máy hàn ống tự hàn như hình 9. động OT do tác giả nghiên cứu, thiết kế và chế tạo; điện áp nguồn 380 V; điện áp không tải 70 V; dòng hàn Imax = 350 A; đường kính ống hàn Dmax = 150 mm; đường kính dây hàn dd = 1,2 mm; tốc độ dịch chuyển không tải lớn nhất Vmax = 3.000 mm/phút (hình 8). Hình 9. Trình tự thực hiện các đường hàn Quá trình hàn được thực hiện tự động để hàn hết chu vi ngoài của ống. Sau khi hàn xong đường hàn thứ I, tiếp tục thực hiện đường hàn thứ II và đường hàn phủ thứ III. Khi thực hiện các đường hàn, đầu hàn được dao động ngang với biên độ phù hợp để đảm bảo chiều sâu ngấu, chiều rộng và chiều cao của mối hàn. Sau mỗi đường hàn, bề mặt mối hàn được làm sạch trước khi thực hiện Hình 8. Thiết bị hàn ống OT tự động đường hàn tiếp theo. TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI . Số 95 . tháng 4/2021
  5. Journal of Science and Technology of 6 Công trình nghiên cứu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhiệt tiếp tục được mở rộng hơn so với đường hàn thứ II do lượng nhiệt dư trước đó và công suất 3.1. TRƯỜNG NHIỆT HÀN nguồn nhiệt ở đường hàn thứ III cũng lớn hơn Khi thực hiện đường hàn thứ I, vùng ảnh công suất nguồn nhiệt ở đường hàn thứ II, nhưng hưởng nhiệt mở rộng rất nhanh theo thời gian do tốc độ dịch chuyển nguồn nhiệt lại chậm hơn quá trình truyền nhiệt và sự chênh lệch nhiệt độ đường hàn trước đó do chiều rộng mối hàn ở giữa nguồn hàn với kim loại nền. Tuy nhiên, vùng đường hàn thứ III lớn hơn (hình 12). ảnh hưởng nhiệt không phải mở rộng vô hướng và tuyến tính. Vùng ảnh hưởng nhiệt chỉ mở rộng về hai phía của hai ống với hình dạng đồng nhất và dịch chuyển theo sự dịch chuyển của nguồn nhiệt (hình 10). Hình 12. Sự phân bố nhiệt khi hàn đường thứ III Phân tích thấy rằng, sự phân bố nhiệt trên hai Hình 10. Sự phân bố nhiệt khi hàn đường thứ I ống thép khi hàn các đường hàn I, II và III là khá ổn định. Ở từng thời điểm trường nhiệt độ tương ứng với từng nút xác định. Điều này cho phép Ở đường hàn thứ II (được thực hiện ngay sau phân tích, dự đoán và xác định xu hướng trường khi đường hàn thứ I kết thúc), vùng ảnh hưởng nhiệt hàn, sự chuyển pha, ứng suất sinh ra trong nhiệt được mở rộng hơn đường hàn thứ I do quá trình hàn (hình 13). nguồn nhiệt dư của đường hàn trước đó. Tuy nhiên, vùng ảnh hưởng nhiệt ở đường hàn thứ II không quá lớn vì bị giới hạn bởi tốc độ truyền nhiệt của kim loại nền (hình 11). Hình 13. Sự phân bố nhiệt khi hàn ống Ở từng đường hàn tương ứng với chế độ hàn Hình 11. Sự phân bố nhiệt khi hàn đường thứ II xác định như trong bảng 5, mức độ ảnh hưởng nhiệt lên hai ống là khác nhau. Phân tích biểu đồ thấy rằng, ở cùng một vị trí so với chân mối hàn, Ở đường hàn thứ III (được thực hiện ngay sau nhiệt truyền ra ống thép khi hàn các đường hàn là khi đường hàn thứ II kết thúc), vùng ảnh hưởng khác nhau. Ở đường hàn sau, nhiệt truyền ra ống Số 95 . tháng 4/2021 . TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI
  6. Journal of Science and Technology of Công trình nghiên cứu 7 lớn hơn do công suất nhiệt ở các đường hàn này vùng hàn chuyển hoàn toàn sang trạng thái lỏng lớn hơn và có sự tồn tại của nguồn nhiệt dư của (hình 15). đường hàn trước đó (hình 14). Ở thời điểm nhiệt độ 1400 oC, tổ chức kim loại vùng hàn tồn tại gồm hai pha Austenit và Ferit. Trong đó, pha Austenit chiếm tỉ lệ 57,22 %, còn lại pha Ferit chiếm 42,78 %. Tuy nhiên, ở thời điểm nhiệt độ đạt 1300 oC, Austenit chiếm tỉ lệ 91,34 %, còn Ferit chiếm 8,66 % (hình 16). Hình 14. Sự phân bố ứng suất dư trên bề mặt của ống khi hàn OT Khi hàn OT, quá trình dịch chuyển của đầu hàn theo đường chu vi ngoài của ống thường kết hợp với dao động ngang được tự động hoá nên sự phân bố nhiệt hàn là khá ổn định. Sự phân bố nhiệt ổn định và đều về hai phía của ống là điều kiện cho phép nhận được mối hàn có chất lượng cao hơn, hình dạng của mối hàn đều hơn, sự phân bố ứng suất cũng ổn định hơn. Đây cũng là lợi thế lớn để nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng công nghệ hàn OT vào thực tế sản xuất tại Việt Nam. 3.2. Sự chuyển pha Hình 16. Biểu đồ pha và thành phần vật liệu của kim loại vùng hàn ở 1400 oC Khi nguồn nhiệt dịch chuyển theo quỹ đạo đường hàn, trường nhiệt phân bố tức thời và ứng suất nhiệt sẽ xuất hiện trong liên kết hàn. Dưới tác động của nguồn nhiệt hồ quang, kim loại vùng hàn chuyển dần từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng. Quá trình chuyển pha bị ảnh hưởng rất lớn bởi nguồn nhiệt hàn. Công suất nguồn nhiệt và tốc độ dịch chuyển của nguồn nhiệt hàn quyết định đến tốc độ chuyển pha của kim loại vùng hàn. Và ở nhiệt độ 1420 oC, kim loại Hình 17. Biểu đồ pha và thành phần vật liệu Hình 15. Biểu đồ nhiệt của kim loại mối hàn của kim loại vùng hàn ở 1100 oC TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI . Số 95 . tháng 4/2021
  7. Journal of Science and Technology of 8 Công trình nghiên cứu Ở thời điểm nhiệt độ từ 1000 oC đến 1200 oC, tổ chức kim loại vùng hàn tồn tại hoàn toàn ở pha Austenit (hình 17). Hình 19. Biểu đồ pha và thành phần vật liệu của kim loại vùng hàn ở 600 oC Hình 18. Biểu đồ pha và thành phần vật liệu của kim loại vùng hàn ở 900 oC Ở thời điểm nhiệt độ 900 oC, tổ chức kim loại vùng hàn tồn tại các pha Austenit (97,82 %), CHI (2,07 %) và M23C6 (0,12 %). Tuy nhiên, ở thời điểm nhiệt độ 800 oC, tổ chức kim loại vùng hàn tồn tại các pha Austenit (94,58 %), CHI (5,08 %) và M23C6 (0,35 %) (hình 18). Ở thời điểm nhiệt độ 700 oC, tổ chức kim loại vùng hàn tồn tại các pha Austenit (94,19 %), LAVES (3,9 %), SIGMA (1,48 %) và M23C6 (0,42 Hình 20. Biểu đồ mối quan hệ giữa cỡ hạt, ứng %). Tuy nhiên, ở thời điểm nhiệt độ 600 oC, tổ suất và độ cứng của kim loại vùng hàn chức kim loại vùng hàn tồn tại các pha Austenit (88,85 %), LAVES (4,3 %), SIGMA (6,41 %) và M23C6 (0,44 %) (hình 19). Ở thời điểm nhiệt độ 1000 oC, kim loại vùng hàn chỉ tồn tại duy nhất pha Austenit, thành phần các nguyên tố cũng được xác định Fe (64,45 %), Cr (17,3 %), Mn (1,74 %), Mo (2,66 %), Ni (13,1 %), Si (0,73 %), C (0,02 %). Khi kích thước hạt càng tăng thì ứng suất kéo và độ cứng càng có xu hướng giảm và ngược lại (hình 20). Sự chuyển pha, thời gian tồn tại pha, thành phần các nguyên tố tồn tại trong các pha hoàn Hình 21. Sự chuyển pha của kim loại vùng hàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ, nghĩa là hoàn toàn Số 95 . tháng 4/2021 . TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI
  8. Journal of Science and Technology of Công trình nghiên cứu 9 Hình 23. Biểu đồ ứng suất kéo sinh ra Hình 22. Biểu đồ TTT của kim loại vùng hàn do nguồn nhiệt hàn phụ thuộc vào công suất và tốc độ dịch chuyển 4. KẾT LUẬN của nguồn hàn (hình 21). Kim loại vùng hàn chuyển hoàn toàn từ trạng Sau khi nguồn nhiệt hồ quang dịch chuyển qua, thái rắn sang trạng thái lỏng ở nhiệt độ 1420 oC. kim loại vũng hàn nhanh chóng chuyển từ trạng Sự chuyển pha, thời gian tồn tại của các pha, thái lỏng sang trạng thái rắn. Sự chuyển pha lúc thành phần nguyên tố hóa học của các pha trong này phụ thuộc rất lớn vào tốc độ làm nguội. Khi tốc kim loại vùng hàn phụ thuộc vào công suất nguồn độ nguội càng lớn, kim loại mối hàn chuyển từ nhiệt, tốc độ dịch chuyển nguồn nhiệt, đặc tính trạng thái lỏng sang trạng thái rắn càng nhanh. Vì của vật liệu và tốc độ nguội của vật hàn. vậy, thời gian tồn tại của các pha càng ngắn. Bên Trường nhiệt của đường hàn sau lớn hơn cạnh đó, tốc độ truyền nhiệt của kim loại còn ảnh trường nhiệt của đường hàn trước đó do nguồn hưởng tới ứng suất nhiệt sinh ra trong quá trình nhiệt dư, khả năng truyền nhiệt của vật hàn, công hàn. Chất lượng của mối hàn và liên kết hàn bị suất và tốc độ dịch chuyển của nguồn nhiệt. phụ thuộc lớn bởi các yếu tố trên. Vì vậy, phân tích Khi hàn OT tự động, sự phân bố nhiệt ổn định sự ảnh hưởng của các yếu tố này cho phép dự hơn và đều về hai phía của ống thép nên hạn chế đoán và xác định được giá trị tốt nhất để nhận được ứng suất dư. được chất lượng mối hàn tốt nhất (hình 22 và 23). TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Zeng Huilin, Wang Changjiang, Yang Xuemei, Wang Xinsheng, Liu Ran; Automatic welding technologies for long distance pipelines by use of all - position shelf - shielded flux cored wire, Nature gas industry B (1), 2014, pp. 113-118. 2. Ngô Hữu Mạnh, Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị hàn Orbital - TIG tự động, Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ Bộ Công-Thương, 2018. 3. Barbara K. Henon, Considerations for Orbital Welding of Corrosion Resistant Materials to the ASME Bioprocessing Equipment (BPE) Standard, Stainless Steel America Conference, 2008. 4. Hoàng Văn Châu, Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị hàn tự động nối ống có đường kính lớn ở trạng thái không quay, Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ, Viện Nghiên cứu Cơ khí (Narime), 2011. 5. Nguyễn Tiến Dương, Mô phỏng quá trình truyền nhiệt khi hàn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2008. 6. Zienkiewicz O. C; The Finite Element Method, Mc Graw-Hill Company, London, 1997. 7. AWS welding handbook, Materials and Applications, Part 1, Ed. 9th, Vol. 4, AWS, USA, 2011. 8. Yi Lu, G. F. Sun, Z. D. Wang, B. Y. Su, Y. K. Zhang & Z. H. Ni; The effects of laser peening on laser addi- tive manufactured 316L steel, The International Journal of Advanced Manufacturing Technology, 107, 2020, pp. 2239-2249. TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI . Số 95 . tháng 4/2021
  9. Journal of Science and Technology of 10 Công trình nghiên cứu 9. B. K. Choudhary; Influence of Strain Rate and Temperature on Tensile Deformation and Fracture Behavior of Type 316L(N) Austenitic Stainless Steel, Metallurgical and Materials Transactions A, Vol. 45(1), 2014, pp. 302- 316. 10. Nguyen N.T., Ohta A., Matsuoka K., Suzuki N., and Maeda Y; Analytical solutions for transient temperature of semi-infinite body subjected to 3-D moving heat sources, Welding Journal Research Supplement, 1999, pp. 265- 274. 11. J. Goldak, M. Bibby, J. Moore and B. Patel; Computer Modling of Heat Flow in Welds, USA, 1996. 12. John E. Bringas, Handbook of comparative world steel standards, ASTM DS67B, 4rd edition, USA, 2010. 13. Anna Unt, Heidi Piili, Marika Hirvimäki, Matti Manninen and Antti Salminen; Laser scribing of stainless steel with and without work media, Conference: ICALEO® 2010: 29th International Congress on Laser Materials Processing, Laser Microprocessing and Nanomanufacturing. 14. Kobelco steel cataloge, Kobelco welding handbook - welding consumables and processes, Kobelco steel.,LTD, Japan, 2015. Số 95 . tháng 4/2021 . TAP CHI KHOA HOC-CONG NGHE KIM LOAI
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2