Một số đặc tính của tinh trùng và ảnh hưởng các cation lên hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp (Epinephelus fuscoguttatus Forsskal, 1775)
lượt xem 2
download
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định một số đặc tính của tinh trùng và ảnh hưởng các cation lên hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần chính trong dịch tương của tinh trùng cá mú cọp là các ion Na+ , K+ , Ca2+, Mg2+, Cl- với các nồng độ tương ứng là 176,72 ± 2,616 mmol/L Na+ ; 7,08 ± 1,699 mmol/L K+ ; 2,93 ± 0,740 mmol/L Ca2+; 15,07 ± 1,586 mmol/L Mg2+; và 122,45 ± 4,815 mmol/L Cl- .
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc tính của tinh trùng và ảnh hưởng các cation lên hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp (Epinephelus fuscoguttatus Forsskal, 1775)
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA TINH TRÙNG VÀ ẢNH HƯỞNG CÁC CATION LÊN HOẠT LỰC CỦA TINH TRÙNG CÁ MÚ CỌP (Epinephelus fuscoguttatus Forsskal, 1775) Hoàng Thị Hiền1, Lê Minh Hoàng2 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định một số đặc tính của tinh trùng và ảnh hưởng các cation lên hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần chính trong dịch tương của tinh trùng cá mú cọp là các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl- với các nồng độ tương ứng là 176,72 ± 2,616 mmol/L Na+; 7,08 ± 1,699 mmol/L K+; 2,93 ± 0,740 mmol/L Ca2+; 15,07 ± 1,586 mmol/L Mg2+; và 122,45 ± 4,815 mmol/L Cl-. Trong nước biển nhân tạo ở tỉ lệ pha loãng 1:100 có 93,1±0,86 % số tinh trùng vận động trong thời gian 557,0±7,55 giây, với vận tốc 140,1±1,47 µm/s. Tinh trùng cá mú cọp không vận động trong nước cất, chúng chỉ vận động khi ở trong các môi trường có chứa các cation. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tinh trùng cá mú cọp rất nhạy cảm với nồng độ cation trong môi trường nơi chúng tồn tại, các tinh trùng chỉ vận động tốt khi được pha loãng ở các môi trường chứa 0,6M Na+ hoặc 0,4M K+ hoặc 0,4M Ca2+ hoặc 0,2M Mg2+, ngoài các nồng độ trên vận động của tinh trùng bị ức chế. Từ khóa: cá mú cọp, cation, đặc tính, hoạt lực, tinh trùng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thành phần chính của tinh dịch cá được đặc môi trường thích hợp (sinh sản nhân tạo). Hoạt trưng bởi nồng độ cao của các ion Na+, K+, Ca2+, lực của tinh trùng là một trong những thông số Mg2+, Cl-. Các ion này có thể gây ức chế hoặc hoạt cơ bản để đánh giá chất lượng tinh dịch và khả hóa tinh trùng (Ciereszko và Dabrowski, 1993; năng thụ tinh của cá (Lahnsteiner và ctv, 1996, Gwo, 1993; Alavi và ctv, 2004; Rurangwa và 1997a; Le và ctv, 2011b). Tuy nhiên, hoạt lực ctv, 2004; Abascal và ctv, 2007; Bobe và Labbé, của tinh trùng cá bị ảnh hưởng bởi một vài thông 2010). Nghiên cứu đặc tính hóa học của tinh số trong môi trường hoạt động của chúng như trùng giúp hiểu được quá trình sinh hóa xảy ra áp suất thẩm thấu, nhiệt độ, pH, tỉ lệ pha loãng trong quá trình phát triển của tinh trùng ở buồng và đặc biệt là nồng độ các cation (K+, Na+, Ca2+, sẹ, sự vận động tự phát trong ống tinh (Cosson, Mg2+) (Linhart, 2003; Alavi và Cosson, 2005a,b; 2004) và bắt đầu vận động sau khi phóng thích ra Le, 2010; Le và ctv, 2011b). Hiểu biết các thông môi trường bên ngoài (Alavi và ctv, 2004; Alvavi số này có thể giúp tạo ra được môi trường hoạt và Cosson, 2006; Abascal và ctv, 2007; Alavi và động tối ưu cho tinh trùng và góp phần cải thiện ctv, 2007; Bobe và Labbé, 2010). điều kiện bảo quản ngắn hạn và dài hạn của tinh Tinh trùng của hầu hết các loài cá bất hoạt trùng cá (Lahnsteiner và ctv., 1997a). trong buồng sẹ và dịch tương. Hoạt động của Cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus chúng xảy ra ngay sau khi phóng thích ra ngoài (Forsskal, 1775) là đối tượng nuôi biển có giá môi trường nước (sinh sản tự nhiên) hoặc trong trị kinh tế cao. Hiện nay, chúng đang được 1 Phân Viện Nghiên cứu Thuỷ sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 Email: hoanghien153@yahoo.com.vn 2 Trường Đại Học Nha Trang TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 23
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 nuôi nhiều ở khu vực châu Á như Đài Loan, lượng 4,4 ± 0,53 kg và chiều dài 46,7 ± 2,81 Singapore, Philippines. Ở Việt Nam, loài cá này cm, màu sắc tươi sáng, hoạt động tốt, không xây đang được nuôi ở một số tỉnh như Quảng Ninh, sát, dị tật và không bị bệnh được sử dụng để Phú Yên, Khánh Hòa và Bà Rịa – Vũng Tàu (Lê tiến hành vuốt lấy tinh dịch. Trước khi tiến hành Anh Tuấn, 2004; Đoàn Khắc Bộ, 2008). Mặc vuốt tinh, cá đực được gây mê bằng Methylene dù, trong những năm gần đây, việc sinh sản nhân Glycol (Merck, Đức) với nồng độ 200 ppm. Sau tạo cá mú cọp đã được thực hiện nhưng hiệu quả đó, dùng tay vuốt nhẹ bụng cá cho tinh dịch kinh tế mang lại chưa cao do thiếu thông tin về chảy vào eppendorf tube 50 mL. Mẫu tinh trùng tối ưu hóa các điều kiện cần thiết cho sinh sản sau khi thu được lưu giữ trên đá lạnh và đưa nhân tạo. Trong đó, việc đánh giá chất lượng ngay về phòng thí nghiệm để tiến hành phân tinh dịch (đặc tính lý hóa học, hoạt lực và khả tích. Những mẫu tinh dịch có hoạt lực của tinh năng thụ tinh của tinh trùng) là yếu tố quan trọng trùng lớn hơn 85% sẽ được sử dụng cho các thí để có hiệu quả thụ tinh cao (Morisawa và ctv., nghiệm quan sát. 1983 ; Alavi và Cosson, 2005b). Đã có rất nhiều 2.2. Xác định một số đặc tính hóa học của công trình nghiên cứu về các đặc tính của tinh dịch tương trùng và ảnh hưởng của các yếu tố đề cập ở trên Tinh dịch của 07 cá thể đực cá mú cọp lên hoạt lực tinh trùng nhưng chủ yếu được tiến được vuốt riêng biệt và tiến hành phân tích trên hành trên cá nước ngọt và cá di cư như cá chép, từng cá thể riêng biệt. Tinh dịch cá được cho cá hồi, cá tầm. Đối với cá biển, nghiên cứu về vào các eppendorf tube 1,5 mL, ly tâm 15.000 tinh trùng mới chỉ được tiến hành trên một số ít vòng/phút trong 10 phút. Sau đó, phần dịch loài như cá bơn Scophthalmus maximus (Suquet tương ở phía trên được tách ra bằng cách sử và ctv, 1994), cá tuyết Lota lota (Lahnsteiner và dụng micropipette hút nhẹ để tránh lẫn tạp chất ctv, 1997a), cá đối mục Mulgi cephalus (Chang từ phần tinh trùng ở phía dưới. Phần dịch tương và ctv., 1999), cá chẽm châu Âu Dicentrarchus này được giữ lạnh 2-3 ngày rồi tiến hành phân labrax (Abascal và ctv, 2007), cá bò da Tham- tích các thành phần ion (K+, Na+, Ca2+, Mg2+, naconus modestus (Le và ctv, 2007) và cá đù Cl-) qua máy Fuji Dri-Chem 3500 (Fujifilm Co. vàng Larimichthys polyactis (Le, 2010; Le và Ltd., Japan). ctv, 2011a,b), chưa có nghiên cứu nào trên cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus được báo cáo. Vì 2.3. Hoạt lực của tinh trùng vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra Để đánh giá hoạt lực của tinh trùng, mẫu tinh các đặc tính hóa học, hoạt lực của tinh trùng và dịch của 07 cá thể cá mú cọp được pha loãng với ảnh hưởng của các cation lên hoạt lực của tinh nước biển nhân tạo (gồm 27g NaCl; 0,5g KCl; trùng cá mú cọp, từ đó tìm ra được nồng độ các 1,2g CaCl2; 4,6g MgCl2; 0,5g NaHCO3 trong cation tối ưu cho vận động của tinh trùng. Ảnh một lít nước cất và pH 7,8) ở tỉ lệ 1:100 (cho 1µl hưởng của các yếu tố trên được đánh giá qua tinh dịch vào trong 99µl nước biển nhân tạo). các thông số như phần trăm tinh trùng vận động, Hoạt lực của tinh trùng được quan sát dưới kính thời gian vận động và vận tốc của tinh trùng. hiển vi ở độ phóng đại 400X. Kính hiển vi này được kết nối với máy tính thông qua camera. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Hoạt lực của tinh trùng (phần trăm tinh trùng 2.1. Cá đực và phương pháp vuốt tinh vận động, vận tốc của tinh trùng và thời gian tinh Nghiên cứu được tiến hành tại phòng thí trùng vận động) được phân tích bằng phần mềm nghiệm bộ môn Sinh học Nghề cá – Khoa Nuôi CASA (computer aided for sperm analysis). trồng Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang. 2.4. Xác định ảnh hưởng của các cation Những con cá mú cọp đực trưởng thành có khối đến hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp 24 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kiểm tra ảnh hưởng của các cation lên hoạt khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các đại lượng lực của tinh trùng bằng cách pha loãng tinh dịch trên phân tích phương sai (Post Hoc Test) bằng trong các dung dịch chứa 0; 0,2; 0,4; 0,6; 0,8M phương pháp kiểm định Duncan’s với mức ý KCl hoặc NaCl hoặc CaCl2 hoặc MgCl2 với tỉ lệ nghĩa P < 0,05. Mối quan hệ giữa các đại lượng 1:100. Sau đó, kiểm tra hoạt lực của tinh trùng, được phân tích theo phương pháp hồi quy. Các ghi nhận thời gian trì hoãn (thời gian tinh trùng giá trị được trình bày dưới dạng giá trị trung chưa vận động khi hoạt hóa tinh trùng) và thời bình (GTTB) ± độ lệch chuẩn (SD). gian vận động của tinh trùng. Mẫu tinh dịch III. KẾT QUẢ được thu trên 03 con cá đực mà tinh trùng của chúng có hoạt lực tốt nhất, mỗi quan sát được 3.1. Một số đặc tính của tinh trùng cá lặp lại 3 lần. mú cọp 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dịch Các số liệu thu thập được xử lý trên phần tương cá mú cọp có sự hiện diện của các mềm SPSS 16.0 và Excel 2003. Ảnh hưởng ion Na+, K+, Cl-, Mg2+ và Ca2+; trong đó Na+ của các cation lên hoạt lực của tinh trùng được và Cl- là hai ion chiếm ưu thế nhất (Na+: so sánh theo phương pháp phân tích phương 176,72±2,616 mmol.L- và Cl-: 122,45±4,815 sai một yếu tố (one-way ANOVA). So sánh sự mmol.L-) (Bảng 1). Bảng 1. Một số đặc tính hóa học của dịch tương cá mú cọp (n=7) Đặc tính hóa học N Thấp nhất Cao nhất GTTB±SD Ion Na (mmol.L-) 7 173,24 180,55 176,72 ± 2,616 Ion K (mmol.L-) 7 5,26 9,26 7,08 ± 1,699 Ion Cl (mmol.L-) 7 115,35 129,62 122,45 ± 4,815 Ion Mg (mmol.L-) 7 12,28 17,32 15,07 ± 1,586 Ion Ca (mmol.L-) 7 2,25 4,23 2,93 ± 0,740 Sự tương quan giữa các đặc tính hóa sinh trong dịch tương cá mú cọp được thể hiện trong Bảng 2. Trong đó, K+ có tương quan với Na+ và Mg2+ có tương quan với Cl- (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3. Các thông số hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp Hoạt lực của tinh trùng N Thấp nhất Cao nhất GTTB±SD Phần trăm vận động (%) 7 90,0 95,0 93,1 ± 2,27 Thời gian vận động (giây) 7 526,0 578,0 557,0 ± 19,98 Vận tốc tinh trùng (µm.s-) 7 135,0 145,0 140,1 ± 3,89 Phân tích tương quan giữa các thông số hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp cho thấy có sự tương quan giữa thời gian vận động với vận tốc của tinh trùng (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.4.1. Ảnh hưởng của K+ và Ca2+ lên hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp 50,4±6,31 giây và 6,6±2,07 %; 50,8±2,33 Nghiên cứu ảnh hưởng của K và Ca lên + 2+ µm.s; 39,6±6,09 giây). Tinh trùng vận động tốt tinh trùng cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus nhất ở môi trường có chứa 0,4M K+ hoặc Ca2+ cho thấy, hoạt lực của tinh trùng có xu hướng (tương ứng 90,9±3,18 %; 135,3±2,74 µm.s-; tương tự nhau sau khi chúng được hoạt hóa 588,4±24,65 giây và 81,9±3,48 %; 117,7±3,48 trong môi trường có K+ và Ca2+. Tinh trùng µm.s-; 606,1±11,17 giây). Hoạt lực của tinh vận động ngay trong môi trường có 0,2–0,8M trùng có xu hướng giảm khi cho vào các môi K+ hoặc Ca2+; đồng thời hoạt lực của tinh trùng trường có nồng độ K+ và Ca2+ cao hơn (0,6 và có sự sai khác ý nghĩa khi chúng ở trong môi 0,8 M). Như vậy, có thể kết luận tinh trùng cá trường có nồng độ K+, Ca2+ khác nhau (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 3. Ảnh hưởng của cation Mg2+ lên hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp * Trong cùng một biểu đồ, các cột biểu đồ có ký tự khác nhau thì có sự khác biệt về mặt thống kê (P 10 phút) ngắn hơn độ các thành phần có trong dịch tương cá mú so với cá bơn Scophthalmus maximus (17 phút) cọp so với nhiều loại cá xương biển khác như (Suquet và ctv 1994) và cá mú đen Epinephelus cá bò da Thamnaconus modestus, cá đù vàng malabaricus (40 phút) (Gwo 1993); nhưng lại Larimichthys polyactis (Le 2007; Le 2010; Le dài hơn so với cá chép Cyprinus carpio (3 phút), và ctv 2011a) có thể do nhiều nguyên nhân bao cá Carassius carassius (1 – 3,2 phút) (Morisa- gồm chu kỳ sinh sản của đối tượng nuôi (Aas wa và ctv 1983) và một số cá biển khác như cá và ctv 1991; Tvedt và ctv 2001), thời điểm tạo đù vàng Larimichthys polyactis (>4 phút) (Le tinh và tiết tinh trong mùa vụ sinh sản, giai đoạn và ctv 2011b), cá chẽm châu Âu Dicentrarchus phát triển tinh trùng trong buồng sẹ (Rakitin labrax (3 phút) (Abascal và ctv 2007). Sự khác và ctv 1999; Hatef và ctv 2007), phương pháp nhau về hoạt lực của tinh trùng ở các loài có thể kích thích sinh sản và vuốt tinh, thời điểm lấy do mùa vụ sinh sản (Ciereszko và Dabrowski mẫu (Alvavi và Cosson 2004; Alavi và Cosson 1993), thành phần các ion hoặc áp suất thẩm thấu 2005b; Abascal và ctv 2007) và sự nhiễm bẩn và pH của dịch tương (Alavi và Cosson 2005a; 28 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Alavi và Cosson 2006). Những thông số này có Alavi và ctv 2007). Đây là nghiên cứu đầu tiên thể được dùng như các chỉ thị cho chất lượng khẳng định Mg2+ ảnh hưởng mạnh đến hoạt lực tinh trùng và có thể giúp chọn được tinh trùng tốt của tinh trùng với nồng độ thích hợp là 0,2 M. cho sinh sản nhân tạo. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Tinh trùng cá biển được hoạt hóa trong môi trường có nồng độ cao K+ và Ca2+; trong đó, 5.1. Kết luận ion K+ được xem là chìa khóa để hoạt hóa tinh Thành phần chính trong dịch tương của tinh trùng (Alavi và Cosson 2006). Kết quả nghiên trùng cá mú cọp bao gồm các ion: Na+ (176,72 cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây mmol/L), K+ (7,08 mmol/L), Cl- (122,45 trên cá biển như cá bơn Scophthalmus maximus mmol/L), Mg2+ (15,07 mmol/L), Ca2+ (2,93 (Suquet và ctv 1994) và cá đù vàng Larimichthys mmol/L); trong đó các ion Na+ và K+; Mg2+ và polyactis (Le và ctv 2011b). Điều này ngược lại Cl- thể hiện sự tương quan. với cá nước ngọt, tinh trùng vận động trong môi trường có nồng độ K+ và Ca2+ thấp như ở cá Hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp trung tầm Iran Acipenser persicus (Alavi và Cosson bình là 93,1% số tinh trùng vận động với vận 2005b) và cá rô châu Âu Perca fluviatilis (Alavi tốc 140,1 µm/s trong thời gian 557,0 giây khi và ctv 2007). pha loãng tinh trùng với nước biển nhân tạo ở tỉ lệ 1:100. Ion Na+ là yếu tố ít ảnh hưởng đến hoạt lực của tinh trùng các loài cá, sự ảnh hưởng của Tinh trùng cá mú cọp không vận động trong chúng lên hoạt lực của tinh trùng cá nước ngọt nước cất. Chúng vận động tốt sau khi pha loãng và nước mặn là khác nhau (Alavi và Cosson với tỷ lệ 1:100 trong môi trường nước biển nhân 2006; Alavi và ctv 2007). Đối với cá nước ngọt, tạo lần lượt có chứa 0,6M Na+ hoặc 0,4M K+ tinh trùng chỉ vận động trong môi trường có hoặc 0,4M Ca2+ hoặc 0,2M Mg2+. nồng độ ion Na+ thấp như ở cá tầm Iran Acipen- 5.2. Đề xuất ser persicus tinh trùng vận động tối ưu ở 25mM Na+ (Alavi và Cosson 2005b), 90% tinh trùng cá Cần nghiên cứu về sự thay đổi thành phần chép Cyprinus carpio bất hoạt ở môi trường có hóa học của tinh trùng cá mú cọp ở các thời nồng độ 125mM Na+ (Morisawa và ctv., 1983). điểm khác nhau trong mùa sinh sản để đánh giá Ở cá biển thì ngược lại, tinh trùng vận động tối được chất lượng tinh trùng ở từng thời điểm. ưu trong môi trường có nồng độ ion Na+ cao Cần nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian như trên cá đù vàng Larimichthys polyactis là bảo quản lên chất lượng tinh trùng trong điều 0,4M Na+ (Le và ctv., 2011b) và trên cá mú cọp kiện nhân tạo thông qua các chỉ số như tỷ lệ thụ Epinephelus fuscogustatus là 0,6M Na+ (nghiên tinh, tỷ lệ nở của trứng và sức sống của ấu trùng. cứu này). LỜI CẢM ƠN Thông tin nghiên cứu về ảnh hưởng của Mg lên hoạt lực của tinh trùng cá còn rất hạn 2+ Đây là một phần kết quả trong dự án chế. Một vài nghiên cứu cho rằng ion này ít ảnh nghiên cứu của quỹ khoa học trẻ Thụy Điển hưởng đến hoạt lực của tinh trùng cá (Linhart (IFS): “Nghiên cứu một số đặc tính lý hóa và và ctv 2003; Alavi và ctv 2007; Le 2010; Le và bảo quản tinh trùng cá mú cọp Epinephelus ctv 2011b). Các nghiên cứu khác cho biết Mg2+ fuscoguttatus (Forsskal, 1775) tại Việt Nam” đóng vai trò trong sự vận động ban đầu của tinh với mã số A/5165-1 do TS. Lê Minh Hoàng làm trùng cá sau khi hoạt hóa (Alavi và Cosson 2006; chủ nhiệm dự án. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 29
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Chang, Y.J., Choi, Y.H., Lim, H.K. and Kho, K.H., 1999. Milt property and sperm motility of grey Tài liệu tiếng Việt mullet Mugil cephalus. J Kor Fish Soc. 32, 238- Đoàn Khắc Bộ, 2008. Kỹ thuật nuôi cá mú. Nhà xuất 241. bản Đà Nẵng, 71 trang. Charles, D. and Peter, T., 1998. Role of Ions and Ion Lê Anh Tuấn, 2004. Tình hình nuôi cá mú ở Việt Nam: Channels in the Regulation of Atlantic Croaker hiện trạng và các trở ngại về mặt kỹ thuật. Tạp Sperm Motility. The Journal of Experimental chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, Trường ĐH Zoology 281, 139–148. Thủy sản, số đặc biệt, 174 - 179. Ciereszko, A., and Dabrowski, K., 1993. Estimation of Tài liệu tiếng Anh sperm concentration of rainbow trout, whitefish Aas, G.H., Refstie, T., and Gjerde, B., 1991. Evaluation and yellow perch using a spectrophotometric of milt quality of Atlantic salmon. Aquaculture technique. Aquaculture 109, 367-373. 95, 125-132. Cosson, J., 2004. The ionic and osmotic factors Abascal, F.J., Cosson, J., and Fauvel, C., 2007. controlling motility of fish spermatozoa. Characterization of sperm motility in sea bass: Aquaculture International 12, 69-85. the effect of heavy metals and physicochemical Gwo, J.C., 1993. Cryopreservation of black grouper variables on sperm motility. Journal Fish Biology Epinephelus malabaricus spermatozoa. 70, 509-522. Theriogenology 39, 1331-1342. Alavi, S.M.H., Cosson, J., Karami, M., Abdolhay, H., Hatef, A., Niksirat, H., Amiri, B.M., Alavi, S.M.H. and and Amiri, B.M., 2004. Chemical composition Karami, M., 2007. Sperm desity, seminal plasma and osmolality of seminal fluid of Acipenser composition and their physiological relationship persicus; their physiological relationship with in the endangered Caspian brown trout Salmo sperm motility. Aquaculture Research 35, 1238- trutta caspius. Aquaculture Research 38, 1175- 1243. 1181. Alavi, S.M.H., and Cosson, J., 2005a. Sperm motility He, S.Y. and Curry Woods, L., 2003. The Effects of in fishes: (I) effects of temperature and pH. Cell Osmolality, Cryoprotectant and Equilibration Biology International 29, 101-110. Time on Striped Bass Morone saxatilis Sperm Alavi, S.M.H., and Cosson, J., 2005b. Spermatozoa Motility. Journal of The World Aquaculture motility in the Persian sturgeon, Acipenser Society 34(3), 255-265. persicus: effects of pH, dilution rate, ions and Lahnsteiner, F., Berger, B., Weismann, T. and Patzner, osmolality. Aquaculture Research 36, 841-850. R.A., 1996. Physiological and biochemical Alavi, S.M.H., and Cosson, J., 2006. Sperm motility determination of rainbow trout Oncorhynchus in fishes: (II) Effects of ions and osmolality. Cell mykiss semen quality for cryopreservation. J Appl Biology International 30, 1-14. Aquacult 6, 47-73. Alavi, S.M.H., Rodina, M., Policar, T., Kozak, P., Lahnsteiner, F., Berger, B., Weismann, T. and Patzner, Psenicka, M. and Linhart, O., 2007. Semen of R.A., 1997a. Sperm motility and seminal fluid Perca fluviatilis L.: Sperm volume and density, composition in the burbot Lota lota. J Appl seminal plasma indices and effects of dilution Ichthyol 13, 113-119. ratio, ions and osmolality on sperm motility. Lahnsteiner, F., Berger, B., Weismann, T. and Patzner, Theriogenology 68, 276-283. R.A., 1997b. Sperm structure and motility of the Bobe, J., and Labbé, C., 2010. Egg and sperm quality freshwater teleost Cottus gobio. Journal of Fish in fish. General and Comparative Endocrinology Biology 50, 564–574. 165, 535-548. 30 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Le, M.H., Lim, H.K., Min, B.H., Kim, S.Y. and Chang, Rakitin, A., Ferguson, M.M. and Trippel, E.A., 1999. Y.J., 2007. Milt properties and spermatozoa Spermatocrit and spermatozoa density in Atlantic structure of filefish Thamnaconus modestus, Dev cod Gadus morhua: correlation and variation Reprod. 11, 227-233. during the spawning season. Aquaculture. 170, Le, M.H., 2010. Reproductive cycle and semen pp. 349-358. preservation of yellow croaker Larimichthys Rurangwa, E., Kime, D.E., Ollevier, F. and Nash, J.P., polyactis. Ph.D thesis, Pukyong National 2004. The measurement of sperm motility and University, Korea, p. 168. factors affecting sperm quality in cultured fish. Le, M.H., Lim, H.K., Min, B.H., Lee, J.U. and Chang, Aquaculture 234, 1-28. Y.J., 2011a. Semen properties and spermatozoan Suquet, M., Billard, R., Cosson, J., Dorange, G., structure of yellow croaker Larimichthys Chauvaud, L., Mugnier, C. and Fauvel, C., 1994. polyactis. Israeli Journal of Aquaculture 63, p. 8. Sperm features in turbot Scophthalmus maximus: Le, M.H., Lim, H.K., Min, B.H., Park, M.S., Son, a comparison with other freshwater and marine M.H., Lee, J.U. and Chang, Y.J., 2011b. Effects fish species. Aquat Liv Resour. 7, 283-294. of varying dilutions, pH, temperature and cations Tan-Fermin, J.D., Miura, T., Adachi, S. and Yamauchi, on sperm motility in fish Larimichthys polyactis. K., 1999. Seminal plasma composition, sperm Journal of Environmental Biology 32, 271-276. motility and milt dilution in the Asian catfish Linhart, O., Cosson, J., Mims, S.D., Rodina, M., Gela, Clarias macrocephalus. Aquaculture 171, 323- D. and Shelton, W.L., 2003. Effects of ions on the 338. motility of fresh and demembranate spermatozoa Tvedt, H.B., Benfey, T.J., Martin-Robichaud, D.J. of common carp Cyprinus carpio and paddlefish and Power, J., 2001. The relationship between Polyodon spathula. Fish Physiol Biochemical 28, sperm density, spermatocrit, sperm motility 203-205. and fertilization success in Atlantic halibut Morisawa, M., Suzuki, K., Shimizu, H., Morisawa, Hippoglossus hippoglossus. Aquaculture 194, pp. S. and Yasuda, K., 1983. Effects of osmolality 191-200. and potassium on motility of spermatozoa from freshwater Cyprinid fishes. J.exp.Biol. 107, 95-103. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 31
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SOME SEMEN PROPERTIES AND EFFECTS OF CATIONS ON SPERM MOTILITY FROM TIGER GROUPER (Epinephelus fuscoguttatus Forsskal, 1775) Hoang Thi Hien1, Le Minh Hoang2 ABSTRACT The aims of this study were to determine the properties of semen and to study the effects of cations on motility of spermatozoa from tiger grouper Epinephelus fuscoguttatus. The major composition of seminal plasma of tiger grouper contained 176.72 ± 2.616 mmol/L Na+; 7.08 ± 1.699 mmol/L K+; 122.45 ± 4.815 mmol/L Cl-; 15.07 ± 1.586 mmol/L Mg2+; 2.93 ± 0.740 mmol/L Ca2+. The percent- age of motile sperm (%), sperm longevity (second) and sperm velocity (µm/s) in artificial seawater (at a diluted ratio of 1:100, spermatozoa:seawater) were 93.1±0.86 %; 557.0±7.55s and 140.1±1.47 µm/s, respectively. The spermatozoa of tiger grouper were immotile in distilled water, they was only activated in a solution containing various cations. The results also showed that spermatozoa of tiger grouper were extremely sensitive to cation concentration in surrounding environment. The motility of these spermatozoa when they were activated in each solution containing 0.6M NaCl; 0.4M KCl; 0.4M CaCl2 and 0.2M MgCl2 was better than that when they were activated in any other concentrations. Keywords: Cations, motility, properties, sperm, tiger grouper. Người phản biện: TS. Trịnh Quốc Trọng Ngày nhận bài: 10/02/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014 Ngày duyệt đăng: 30/3/2014 1 Minh Hai Sub-Institute for Fisheries Research, Research Institute for Aquaculture No 2. Email: hoanghien153@yahoo.com.vn 2 Nha Trang University. 32 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay
11 p | 63 | 7
-
Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long: Số 03/2014
176 p | 31 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Y khoa năm cuối tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan
7 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn